Khóa luận Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Ái, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông

pdf 79 trang thiennha21 13/04/2022 8930
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Ái, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_cong_tac_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_du.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Ái, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN DUY THĂNG Tên đề tài: THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỨC MẠNH, HUYỆN ĐẮK MI, TỈNH ĐẮK NÔNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Tài Nguyên và Môi Trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN DUY THĂNG Tên đề tài: THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỨC MẠNH, HUYỆN ĐẮK MI, TỈNH ĐẮK NÔNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Tài Nguyên và Môi Trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Sơn Tùng Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Qua quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy, các cô trong trường nói chung và các thầy các cô trong Khoa Quản lý Tài Nguyên nói riêng, em đã được trang bị những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như lối sống, tạo cho mình hành trang vững chắc cho công tác sau này Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung, các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên và bộ môn Quản lý Đất đai nói riêng đã tận tình giảng dạy dỗ em trong thời gian qua. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Thạc sĩ. Đỗ Sơn Tùng, thầy đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trong thời gian làm việc với thầy, em không ngừng tiếp thu thêm nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả, đây là nền tảng cho tương lai của em. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú, các anh, các chị trong công ty cổ phần trắc địa địa chính và xây dựng Thăng Long. Đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp thông tin cũng như đóng góp ý kiến có liên quan đến việc nghiên cứu, giúp em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình. 1. Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên, đóng góp ý kiến và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Với thời gian và khả năng còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý chân tình từ các thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Duy Thăng
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Diện tích, cơ cấu đất đai năm 2010 Xã Đức Mạnh- Huyện Đắk Mil-Tỉnh Đắk- Nông 24 Bảng 4.2: Bảng tổng hợp số liệu tình hình kê khai đăng kí của các chủ sử dụng đất trên địa bàn THÔN ĐỨC ÁI 28 Bảng 4.3: Kết quả hồ sơ kê khai đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ trên địa bàn THÔN ĐỨC ÁI 39 Bảng 4.4: Kết quả hồ sơ kê khai đăng ký cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn THÔN ĐỨC ÁI 31 Bảng 4.5: Các trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSD đất trên địa THÔN ĐỨC ÁI 32 Bảng 4.6: Các trường hợp không đủ điều kiện cấp mới GCNQSD đất trên địa THÔN ĐỨC ÁI 34 Bảng 4.7: Danh sách các thôn thuộc xã Đức Mạnh và so sánh một số loại đất của các thôn 35
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Vị trí địa lý của Xã Đức Mạnh 24
  6. iv DANH MỤC VIẾT TẮT UBTV : Ủy ban thường vụ quốc hội BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường CP : Chính phủ ĐKĐĐ : Đăng ký đất đai GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất QH : Quốc hội QLĐĐ : Quản lý đất đai QSDĐ : Quyền sử dụng đất NĐ : Nghị định TT : Thông tư UBND : Ủy ban nhân dân VPĐKQSDĐ : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.2. MỤC TIÊU THỰC HIỆN 2 1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài 4 2.2.Một số quy định chung 4 2.3.Khái quát về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 7 2.4.Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cả nước 21 2.5.Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước 21 2.5.Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. 22 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 24 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 24 3.3. Nội dung nghiên cứu 24 3.4. Phương pháp nghiên cứu 25 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27 4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Đức Mạnh 27 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 27 4.1.2. Kinh tế - xã hội 29 4.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lí đất đai trên địa bàn xã Huống Thượng 30 4.2.1. Hiện trạng quỹ đất 30
  8. vi 4.2.2. Tình hình quản lý đất đai 33 4.2.3. Tình hình kê khai đăng kí của các chủ sử dụng đất trên địa bàn THÔN ĐỨC ÁI 33 4.2.4. Kết quả hồ sơ đăng kí, kê khai cấp đổi GCNQSD đất trên địa bàn THÔN ĐỨC ÁI 35 4.2.5. Kết quả hồ sơ đăng kí, kê khai cấp mới GCNQSD đất trên địa bàn THÔN ĐỨC ÁI 36 4.2.6 Các trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi, cấp mới GCNQSD đất trên địa bàn THÔN ĐỨC ÁI 37 4.2.7.Danh sách các thôn xã Đức Mạnh 4.3: Thuận lợi khó khăn và giải pháp 40 4.3.1. Thuận lợi 40 4.3.2. Khó khăn 41 4.3.3. Giải pháp 42 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44 5.1: Kết luận 44 5.2: Đề nghị 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 46 BẢNG PHỤ LỤC 2 Bảng 1 : kết quả số hồ sơ đủ điều kiện cấp đổi cấp mới GCNQSD đất trên địa bàn THÔN ĐỨC ÁI, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, Tỉnh Đắk Nông Bảng 2 : kết quả số hồ sơ không đủ điều kiện cấp đổi cấp mới GCNQSD đất trên địa bàn THÔN ĐỨC ÁI, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, Tỉnh Đắk Nông
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của mọi sản phẩm hàng hoá xã hội. Đất đai gắn liền với con người với các hoạt động sản xuất và các lĩnh vực khác như kinh tế - xã hội, chính trị an ninh – quốc phòng của mỗi quốc gia. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thì việc sử dụng và quản lý đất nước luôn luôn là yêu cầu đặt ra đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và quản lý đất đai nói riêng. Muốn cho quản lý đất đai tốt thì công việc cần thiết đầu tiên là phải hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. GCN là chứng từ pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là các yếu tố nắm chắc quỹ đất của từng địa phương giúp cho việc quy hoạch sử dụng đất hợp lý từng loại đất tạo cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất. Đăng ký quyền sử dụng đất góp phần hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp cho việc nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng. Trước những yêu cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã hội nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước cần làm tốt các yêu cầu quản lý và sử dụng đất nhằm mục đích thực hiện quyền quản lý, bảo vệ và điều tiết quá trình khai thác, sử dụng cụ thể hoá triệt để và hợp lý hơn. Nhà nước phải có các biện pháp nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng cùng với bộ hồ sơ địa chính, cấp GCN đất là một trong những nội dung quan trọng của việc quản lý Nhà nước về đất đai. Từ thực tiễn đó công tác cấp GCN là một vấn đề quan trọng mang tính pháp lý nhằm thiết lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất.
  10. 2 Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Nguyễn Khắc Thái Sơn, em tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn THÔN ĐỨC ÁI ,Xã Đức Mạnh ,Huyện Đắk Mil ,Tỉnh Đắk Nông". 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1.Kế hoạch kiểm kê đất đai Từ ngày 11/01/2018 đến ngày 01/02/2018: Thu thập số liệu tại địa phương, điều tra và khoanh vẽ ngoài thực địa trên bản đồ nền để xác định mục đích sử dụng đất và đối tượng sử dụng đất cho từng thửa đất. - Từ ngày 02/02/2018 đến ngày 20/3/2018: Đối chiếu giữa bản đồ điều tra, khoanh vẽ thực địa với hồ sơ địa chính, đối chiếu ranh giới hành chính 364 với ranh đất sử dụng và quản lý thực tế của xã. Từ ngày 21/3/2018 đến ngày 30/3/2018: nắn chuyển các tài liệu thu thập được về hệ tọa độ VN-2000 trên bản đồ nền do Bộ Tài Nguyên và Môi trường cung cấp. 1 Từ ngày 01/4/2018 đến ngày 15/4/2018: Số hoá bản đồ, tính diện tích và phân tích biến động đất đai để lập các bảng biểu. Từ ngày 15/4/2018 đến 30/4/2018: biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, viết báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng, báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai năm 2010 và kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê đất đai. 1.2.2.Khó khăn, tồn tại và đề xuất giải pháp khắc phục Thuận lợi Ủy ban nhân dân xã và phòng Tài nguyên Môi trường huyện Đắk Mil quan tâm chỉ đạo thường xuyên để thực hiện mục tiêu hoàn thành công tác cấp giấy CN QSDĐ trong năm 2018 theo quy định của luật đất đai năm 2003. Công tác quản lý sử dụng đất trên địa bàn xã được làm tương đối tốt. Các bảng biểu thống kê, kiểm kê đất đai hàng năm đều được thành lập, lưu trữ đầy
  11. 3 đủ. Xã đã xây dựng được bộ bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 20018. Khó khăn Chính sách của Nhà nước về nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa hợp lý nên khó thực hiện. Thủ tục cấp giấy còn rườm rà, chưa thống nhất. Giả pháp Để công tác quản lý đất đai được tốt hơn, hàng năm địa phương cần chỉnh lý và cập nhật biến động về sử dụng đất trên cơ sở kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 bằng công nghệ tin học, nhằm phục vụ công tác kiểm kê, thống kê đất đai kỳ kế tiếp và tăng cường công tác quản lý sử dụng đất đai tại địa phương. Công tác tuyên truyền, hướng dẫn pháp luật cho nhân dân đặc biệt là các chính sách về đất đai cần được làm thường xuyên và đến tận từng hộ gia đình. Chính quyền các cấp cần các quy định, chế tài phù hợp với Luật Đất đai. Làm tốt công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại. Các cán bộ cơ sở cần được thường xuyên tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ. Các cơ quan chức năng cần làm tốt hơn nữa công tác tham mưu cho chính quyền trong công tác quản lý sử dụng đất trên địa bàn. 1.3. Ý nghĩa của đề tài Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản thân. Đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn của công tác cấp GCNQSD đất đai trong thực tế. Nắm vững những quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới Luật về đất đai của Trung ương và địa phương về cấp GCNQSDĐ. Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy công tác thực hiện cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài 2.1.1. Một số quy định chung * Cơ sở lí luận Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa và an ninh quốc phòng. Song thực tế đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí giới hạn trong không gian. Cùng với thời gian giá trị của đất có sự biến đổi theo chiều hướng xấu đi hoặc tốt lên điều đó phụ thuộc vào việc khai thác và sử dụng của con người . Trong những năm gần đây, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ, đi đôi với sự phát triển đó là nhu cầu về sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực và các địa phương ngày càng tăng dẫn đến tình hình sử dụng đất ngày càng nhiều biến động. Chính vì vậy, công tác quản lý và sử dụng đất đai đã và đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm sâu sắc. Một trong các nội dung đó là công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất hợp pháp. Nó được cấp cho người sử dụng đất để họ có cơ sở pháp lý thực hiện quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bộ phận cấu thành của hồ sơ địa chính. Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, sổ sách, bản đồ chứa đựng những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế xã hội, pháp lý đất đai đã được thiết lập trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai ban đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp giấy chứng nhận
  13. 5 quyền sử dụng đất. Thông qua công tác đăng ký đất đai, Nhà nước nắm bắt được các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và pháp lý của thửa đất thì mới thực sự nắm chắc được tình hình sử dụng đất và quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật. * Cơ sở pháp lý Công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chỉ đạo thông qua hệ thống các văn bản pháp luật sau: - Luật đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013 có hiệu lực thi hành vào ngày 01 tháng 7 năm 2014. - Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014). - Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất. - Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về tiền sử dụng đất. - Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về tiền thuê, đất thuê mặt nước. - Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Có hiệu lực từ 05/07/2014). - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính. - Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính. - Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
  14. 6 - Thông tư 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về tiền thuê, đất thuê mặt nước. - Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ. * Nội dung quản lý nhà nước về đất đai Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật Đất đai năm 2003. Luật Đất đai 2013 đó sửa đổi từ 13 nội dung thành 15 nội dung Quản lý nhà nước về đất đai cho phù hợp với tình hình mới. Tại Điều 22 Luật Đất đai 2013 quy định[1] : 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5.Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. 7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; 8. Thống kê, kiểm kê đất đai. 9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
  15. 7 10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. 14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. 15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. Trong Luật Đất đai 2013 nội dung cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. 2.1.2 Khái quát về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực hiện đối với đối tượng là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất) nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng. Khái niệm về ĐKĐĐ: Tại khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”. [1] Đăng kí đất đai có 2 loại: * Đăng ký đất đai ban đầu Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký lần đầu) là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. Tại khoản 3 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: Đăng ký ban đầu được thực hiện trong các trường hợp: [1]
  16. 8 -Thửa đất được giao, cho thuê sử dụng. -Thửa đất đang sử dụng chưa đăng ký. -Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký. -Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký. *Đăng ký biến động đất đai Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật. Tại khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây: [1] -Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên. - Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất. - Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký. - Chuyển mục đích sử dụng đất. - Có thay đổi thời hạn sử dụng đất. Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này. [1] - Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng. -Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người
  17. 9 sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất -Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật - Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề - Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất. *Các đối tượng đăng kí quyền sử dụng đất Theo Điều 5 Luật Đất đai 2013 Người sử dụng đất Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất, bao gồm: 1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức). 2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân). 3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ. 4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo.
  18. 10 5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ. 6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch. 7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.[1] * Vai trò của công tác đăng ký đất đai: Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước ,cộng đồng công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian tiến hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt nhất. Nhà nước biết được cách để quản lý chung qua việc dùng công cụ đăng ký đất đai để quản lý. Lợi ích của công dân có thể thấy được như Nhà nước bảo vệ quyền và bảo vệ người công dân khi có các tranh chấp, khuyến khích đầu tư cá nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất đai. *Khái niệm Khái niệm đất đai: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các yếu cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: Khí hậu bề mặt thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với khoáng sản và nước ngầm trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người và các kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại.
  19. 11 Khái niện về GCN: Giấy chứng nhận là tên gọi chung của các loại giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở. Khái niệm về GCNQSDĐ: Tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.[1] *Điều kiện cấp GCNQSD đất Người sử dụng đất được cấp GCNQSD đất khi: 1. Có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng đất ổn định được UBND xã nơi có đất xác nhận.Những giấy tờ hợp pháp gồm: - Giấy tờ do chính quyền Cách mạng giao đất trong cải cách ruộng đất mà chủ sử dụng đất vẫn đang sử dụng ổn định từ đó đến nay. - Giấy tờ giao đất hoặc cho thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thuộc các thời kì Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, Chính Phủ Cách Mạng Lâm Thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, trong quá trình thực hiện sai các chính sách về đất đai mà người sử dụng đất vẫn đang sử dụng từ đó đến nay. - Những giấy tờ chuyển nhượng đất từ năm 1980 trở về trước của chủ sử dụng đất hợp pháp đã được chính quyền địa phương xác nhận. - Những giấy tờ chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế quyền sử dụng đất sau ngày 15/10/1993 đã được cấp có thẩm quyền xác nhận. - Các quyết đinh giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định theo pháp luật đất đai.
  20. 12 - Giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất mà người sử dụng đất đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến nay mà không có tranh chấp. - Giấy tờ giao nhà tình nghĩa. - GCNQSD đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có trong sổ địa chính mà không có tranh chấp. - Bản án hoặc quyết định của Toà Án nhân dân có hiệu lực pháp luật hoặc giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật. - Giấy tờ của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất cho hộ gia đình, xã viên của Hợp tác xã trước ngày 28/06/1975 (trước ngày ban hành Nghị định 125/CP). - Giấy tờ về thanh lí hoá giá nhà theo quy định của pháp luật. - Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được UBND xã nơi có đất thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được UBND cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của UBND xã. 2. Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên, mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi để thực hiện quy hoạch đó thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng các quy định về xây dựng. 3. Trường hợp người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên, mà đất đó nằm trong vi phạm bảo vệ an toàn công trình nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng quy định về bảo vệ an toàn công trình theo quy định của pháp luật. 4. Người sử dụng đất ổn định nhưng không có giấy tờ hợp pháp, thì phải được UBND cấp xã xác nhận một trong các trường hợp sau: - Có giấy tờ hợp pháp nhưng bị thất lạc do thiên tai, chiến tranh và có chỉnh lí trong hồ sơ lưu trữ của cơ quan Nhà nước hoặc Hội đồng đăng kí đất đai cấp xã xác nhận.
  21. 13 - Người được thừa kế của tổ tiên qua nhiều thế hệ. - Người được chia tách, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ. - Người tự khai hoang từ năm 1980 trở về trước đến nay vẫn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch. - Trường hợp đất có nguồn gốc khác nhưng nay đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch và chấp hành đúng quy định pháp luật của Nhà nước trong quá trình sử dụng. (Nguyễn Thị Lợi, 2010) [3] *Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. - Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.[1] * Những trường hợp người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền
  22. 14 sử dụng đất. Điều 99 Luật đất đai năm 2013 quy định về trường hợp người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận như sau: 1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây: a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này; b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành; c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. [1] * Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hưu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  23. 15 Căn cứ theo điều 19, nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ, các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm: [2] - Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013. - Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. - Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. - Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. [2] * Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trình tự thủ tục cấp GCN được quy định rõ tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai như sau: [2] 1. Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.
  24. 16 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dụng kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. [2] b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); [2] c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. [2] 3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ-CP này; b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); [2] c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư
  25. 17 cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; [2] d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký; đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý Nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai; [2] e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); [2] g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; [2] 4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. [2] b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. 5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
  26. 18 ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ- CP. [2] *Một số quy định trong việc lập hồ sơ địa chính Khái niệm: Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan.[1] Các tài liệu của hồ sơ địa chính theo quy định tại Điều 47 của Luật Đất đai gồm có :[1] - Sổ địa chính (Mẫu 01/ĐK); - Sổ mục kê đất đai (Mẫu 02/ĐK); - Sổ theo dõi biến động đất đai (Mẫu 03/ĐK); - Bản đồ địa chính. Thông qua công tác lập HSĐC và cấp GCNQSDĐ là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để Nhà nước bảo hộ đầy đủ về quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Đồng thời đây cũng chính là nội dung làm tiền đề và hướng tới hoàn thiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai khác, Cụ thể: - Hoàn thiện hơn các quy định về trình tự thủ tục trong hoạt động cấp GCNQSDĐ. - Đối với công tác điều tra, đo đạc thì kết quả điều tra, đo đạc là cơ sở kỹ thuật cho việc xác định vị trí, hình thể kích thước, diện tích, loại đất và tên chủ sử dụng đất để phục vụ yêu cầu tổ chức kê khai xét duyệt đăng ký đất đai. - Đối với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đó sẽ là căn cứ định hướng cho việc giao đất để đảm bảo việc sử dụng quỹ đất một cách ổn định, hợp lý có hiệu quả.
  27. 19 - Trong công tác phân hạng và định giá đất là cơ sở cho việc xác định trách nhiệm tài chính của người sử dụng đất trước và sau khi đăng ký cấp GCNQSDĐ. - Là cơ sở để thực hiện công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai. - Là cơ sở để tiến hành thống kê đất đai và kiểm kê đất đai. - Đăng ký cấp GCNQSDĐ là cơ sở để quyền sử dụng đất được tham gia thị trường bất động sản một cách thuận lợi. * Nguyên tắc cập nhật, chỉnh lý lập hồ sơ địa chính - Hồ sơ địa chính được lập theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. - Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng trình tự, thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật đất đai. - Nội dung thông tin trong hồ sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất với Giấy chứng nhận được cấp (nếu có) và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất.[1] * Đối với Nhà nước - Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà nước nắm chắc được tình hình đất đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất. - Cấp GCNQSDĐ là căn cứ pháp lý đầy đủ giải quyết mối quan hệ về đất đai, cũng là cơ sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng đất. - GCNQSDĐ là cơ sở pháp lý giúp nhà nước xử lý vi phạm về đất đai. - Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. * Đối với người sử dụng đất - GCNQSDĐ là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với
  28. 20 người sử dụng đất. Giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất, yên tâm đầu tư trên mảnh đất của mình. - GCNQSDĐ là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất. - GCNQSDĐ là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất động sản. 2.2. Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cả nước 2.2.1. Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Quản lý đất đai về tiến độ cấp giấy chứng nhận thì công tác đăng ký đất đai, cấp GCN đất trong phạm vi cả nước đã đạt kết quả như sau: [5] Cả nước đã cấp được 42,3 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng nhận (diện tích cần cấp); trong đó 5 loại đất chính (đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất chuyên dùng, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp) của cả nước đã cấp được 40,7 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất để đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phục vụ đa mục tiêu, trong đó đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại 447/7.907 xã, phường, thị trấn; hoàn thành và tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện 231 xã, phường, thị trấn, đạt 51,7%; một số tỉnh, huyện đã cơ bản hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả tích cực cho quản lý đất đai, điển hình là tỉnh Đồng Nai (toàn tỉnh), Vĩnh Long (70 xã), Long An (38 xã), An Giang (32 xã), Thừa Thiên Huế (27 xã). [5] Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp GCN lần đầu thấp dưới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP.Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương. [5]
  29. 21 2.2.2 Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tinh Đắk Nông. Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường xuyên được quan tâm, giải quyết kịp thời. Đồng thời, tăng cường giám sát các địa phương trong quá trình thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, kịp thời giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp giấy chứng nhận cho các địa phương và các đơn vị sử dụng đất. Sở đã tiếp nhận 279 hồ sơ của các Tổ chức, đã giải quyết 226 hồ sơ. Hoạt động của Văn phòng đăng ký và các chi nhánh từ khi tiếp nhận đến nay đã cơ bản đi vào hoạt động ổn định, đã tiếp nhận, thẩm định thực hiện tốt các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền được giao theo quy định. Trong 8 tháng (01/4-31/12/2018đã tiếp nhận và giải quyết cho 21.415 hồ sơ. Trong đó: Cấp đổi 6.365 hồ sơ, giải quyết 6.365 hồ sơ; Cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất 302 hồ sơ, đã giải quyết 297 hồ sơ; Đăng ký biến động 18.908 hồ sơ; đã giải quyết 18.908 hồ sơ.
  30. 22 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Kết quả công tác kê khai, đăng kí cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn THÔN ĐỨC ÁI, Xã Đức Mạnh, Huyện Đắk Mil, Tỉnh Đắk Nông. theo kết quả đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính. Phạm vi nghiên cứu: Được thực hiện trên địa bàn THÔN ĐỨC ÁI ,Xã Đức Mạnh ,Huyện Đắk Mil ,Tỉnh Đắk Nông. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc và THÔN ĐỨC ÁI ,Xã Đức Mạnh ,Huyện Đắk Mil ,Tỉnh Đắk Nông. - Thời gian: từ ngày 8/1/2019 đến ngày 17/5/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Khái quát về điều kiện TN,KT,XH, hiện trạng sử dụng và thực trạng quản lý đất đai của xã Đức Mạnh - Điều kiện tự nhiên - Điều kiện kinh tế -xã hội - Hiện trạng sử dụng đất - Thực trạng quản lý đất 3.3.2.Kết quả đănng ký, cấp giấy CNQSDĐ - Kết quả đăng ký - Kết quả cấp giấy - Những trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy 3.3.3.Khó khăn, tồn tại và giải pháp - Khó khăn, tồn tại - Giải pháp 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu * Thu thập số liệu thứ cấp - Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, về đời sống văn
  31. 23 hóa, xã hội, giáo dục, y tế, về hiện trạng sử dụng đất đai, của xã Đức Mạnh. - Thu thập các tài liệu, số liệu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Đức Mạnh . * Thu thập số liệu sơ cấp Thực hiện công tác tổ chức kê khai tại THÔN ĐỨC ÁI trên địa bàn xã bao gồm các nội dung sau: - Tổ chức kê khai đăng ký đất đai: công tác tổ chức và hướng dẫn người dân kê khai đăng ký theo đúng quy định của pháp luật. - Tổng hợp phân loại đơn đăng ký kê khai, tiến hành rà soát, đối chiếu các thông tin kê khai của người dân so với kết quả đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính kết quả phân loại theo các trường hợp sau: + Đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: cấp lần đầu và cấp đổi GCNQSDĐ. + Chưa đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: mục đích đưa ra giải pháp hoàn thiện giấy tờ để bổ xung vào hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ. + Không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: trường hợp do lấn chiếm, tranh chấp, kê khai không đúng mục đích. 3.4.2. Phương pháp thống kê - Tiến hành thống kê các số liệu, tài liệu địa chính, các tài liệu liên quan về diện tích, vị trí, mục đích sử dụng đã được thu thập thông qua quá trình điều tra. - Tiến hành kiểm tra, đối soát thông tin thửa đất trên hồ sơ đã thu thập được với thông tin của thửa đất trên bản đồ địa chính đã được thành lập, có bảng thống kê, tổng hợp. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu - Thống kê các số liệu đã thu thập được như diện tích, các trường hợp cấp GCNQSDĐ, v.v - Xử lý, tính toán số liệu thu thập được bằng phần mềm Excel 3.4.4. Phương pháp so sánh, phân tích, viết báo cáo - Từ số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, so sánh, phân tích kết quả cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình cá nhân để tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp khắc phục và viết báo cáo.
  32. 24 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Đức Mạnh 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý và diện tích khu vực Xã Đức Mạnh có tổng diện tích đất tự nhiên theo kiểm kê năm 2010 là 4.939,56 ha, trong đó đất nông nghiệp là 4.595,53ha chiếm 93,04%, đất phi nông nghiệp 344,03ha chiếm 6,96%. Vị trí địa lý nằm trong khoảng 12026'15’’-12033'45” vĩ độ Bắc, 107037'30”- 107045' kinh độ Đông. Hình 4.1: Vị trí địa lý của xã Đức Mạnh
  33. 25 Có tiếp giáp với các xã lân cận như sau: Phía Đông giáp xã Đắk N’Drót, xã Đắk R’La; phía Tây giáp thị trấn Đắk Mil và xã Đắk Lao; phía Nam giáp xã Đắk Sắk, xã Đức Minh và xã Long Sơn; phía Bắc giáp xã Đắk Lao và Đắk N’Drót. 4.1.1.2. Đặc điểm địa hình – địa mạo Địa hình Đăk Mil có độ cao trung bình 500m so với mặt nước biển, vùng phía bắc huyện từ 400–600 m và phia nam huyện từ 700–900 m, phần lớn địa hình có dạng đồi lượn sóng nối liền nhau bị chia cắt bởi nhiều sông suối nhỏ và các hợp thuỷ, xen kẻ là các thung lũng nhỏ, bằng, thấp. Có hai dạng chính hình dốc lượn sóng nhẹ: Có độ dốc từ 0-150, phân bố chủ yếu ở phía Đông và khu vực trung tâm của huyện, chiếm khoảng 74,6% diện tích tự nhiên và địa hình dốc chia cắt mạnh: Có độ dố > 150, phân bố ở phía Tây Bắc và phía Tây Nam của huyện chiếm khoàng 25,4% diện tích tự nhiên. 4.1.1.3. Khí hậu - thủy văn  Khí hậu: Đăk Mil là khu vực chuyển tiếp giữa hai tiểu vùng khí hậu Đắk Lăk và Đắk Nông, chế độ khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến hết tháng 11, tập trung trên 90% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 12 đến hết tháng 3 năm sau, lượng mưa không đáng kể. Nhiệt độ bình quân 22,30C, ẩm độ không khí bình quân năm là 85%, tổng tích ôn 7.2000C, lượng mưa bình quân 2.513mm. Điều kiện khí hậu nói trên thichs hợp với nhiều loại cây trồng vật nuôi vùng nhiệt đới có giá trị cao. Chế độ nhiệt: Tổng nhiệt độ < 80000C. Nhiệt độ cao nhất trong năm: 34,90C. Nhiệt độ thấp nhất trong năm: 19,30C. Nhiệt độ trung bình hàng năm: 22,30C. Chế độ mưa: Lượng mưa truing bình hàng năm: 1.700-18.00mm. Lượng mưa cao nhất (tháng 9): 297,2mm. Lượng mưa thấp nhất (tháng 1): 1,00mm. Số ngày mưa trung bình hàng năm: 170 ngày. Chế độ ẩm: Độ ẩm bình quân hàng năm: 85%. Độ bốc hơi: Mùa mưa chỉ số độ ẩm k=1,0-1,5, mùa khô k=0,5. Chế độ gió: Hướng gió thịnh theo hai hướng gió chính: Gió Tây – Nam xuất hiện vào các tháng mùa mưa, tốc độ trung bình 1,97 m/s. Gió Đông - Bắc xuất hiện vào các
  34. 26 tháng mùa khô, tốc độ trung bình 2,24 m/s.  Thủy văn: Hệ thống nước mặt khá phong phú, mật động sông suối bình quân 0,35- 0,40lm/ km² và là nơi bắt nguồn của hai hệ thống sông suối chính là hệ thống dầu nguồn sông Sêrêpôk và hệ thống đầu nguồn sông Đồng Nai, tuy nhiên nguồn nước mặt phân bổ không đều: Khu vực phía Nam và Tây Nam của huyện có nguồn nước khá phong phú với hệ thống sông suối, hồ đập khá dày đặc như Hồ Tây, Đăk Săk, hồ Đăk Per và hệ thống đầu nguồn sông Sêrêpôk; Bao gồm các suối Đăk Ken, suối Đăk Sor và suối Đăk Mâm chiếm 75% lưu vực trên lãnh thổ huyện. Khu vực phía Bắc và Đồng Bắc nguồn nước khá khan hiếm, khu vực này mật độ sông suối thấp, hệ thống hồ đập ít vì vậy thường thiếu nước mùa khô làm ảnh hưởng đến cây trồng. Nguồn nước ngầm: Nước ngầm trên địa bàn huyện Đăk Mil tương đối phong phú, nhưng chủ yếu vận động tàng trữ trong tạo thành phun trào basalt, được coi là đơn vị chứa nước có triển vọng hơn cả. Tuy nhiên do mức độ đất đồng nhất theo diện tích và chiều sâu khá lơn nên cần lưu ý khi giải quyết những vấn đề cụ thể. Đặc biệt ở khu vực này có hiện tượng mất nước (nước tầng trên chảy xuống tầng dưới) nên khi khai thác cần phải nghiên cứu cụ thể để đề xuất các chỉ tiêu hợp lý nhằm khống chế đến mức thấp nhất việc làm ô nhiễm môi trường nước ngầm. Cũng theo kết quả phân tích, đánh giá thì chất lượng nguồn nước ngầm hầu hết đảm bảo cho ăn uống sinh hoạt (nước có tổng độ khoáng nhỏ, thuộc loại siêu nhạt; m<0,2g/l, nồng độ các vi nguyên tố nhỏ và đều năm trong giới hạn cho phép). Đây là yếu tố thuận lợi trong việc cung cấp nước sạch nông thôn và cũng cần chú ý đến công tác tuyên truyền để người dân có ý thức trong việc bảo vệ nguồn nước. 4.1.2. Kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Kinh tế Đức Mạnh là xã có mật độ dân số trung bình khá cao so với toàn huyện Đắk Mil, dân cư sống tập trung chủ yếu ở khu vực trung tâm xã, một số cụm rải rác theo các trục đường lớn. Người dân ở đây chủ yếu sống bằng nghề nông, chủ yếu là trồng màu và trồng cây công nghiệp như: cà phê, hồ tiêu, cao su và nhiều cây nông công nghiệp khác. Tuy nhiên do trình độ dân trí còn thấp, chưa áp dụng
  35. 27 được khoa học kĩ thuật vào canh tác nên năng suất thấp, giá cả không ổn định đời sống dân cư chưa được nâng cao. Xã Đức Mạnh đã được công nhận là xã văn hóa của tỉnh. Năm 2008 trạm y tế của xã được công nhận đạt chuẩn quốc gia. Mặc dù vậy chính quyền địa phương cũng rất quan tâm đến các nhu cầu cần thiết như trường học, chợ khá đầy đủ. 4.1.2.2. Xã hội Dân số trung bình huyện Đăk Mil là 98.805 người, mật độ dân số trung bình 144 người/km²; so với tỉnh Đăk Nông, huyện Đăk Mil là một trong những huyện có mật độ dân số khá cao. Thành phần dân tộc của huyện Đăk Mil khá đa dạng: có tới 19 dân tộc anh em, người kinh có 14.314 hộ/64.474 nhân khẩu chiếm 80,08 dân số toàn huyện, dân tộc thiểu số tại có 1.346 hộ/7.135 khẩu chiếm 8,6% chủ yếu là dân tộc M’Nông, còn lại là dân tộc Ê đê (4 hộ/31 khẩu) và Mạ (1hộ/khẩu) dân tộc thiểu số khác 2.037 hộ/9.400 khẩu là đồng bào dân tộc thiểu số có nguồn gốc từ các tỉnh miền núi phía bắc như: Tày, Nùng, Dao, H’ Mông Tôn giáo: Tính đến cuối năm 2008, trên địa bàn huyện hiện nay có 3 tôn giáo chính: Công giáo, Phật giáo và Tin lành. Tổng số tín đồ: 48.297 khẩu, chiếm 57% dân số toàn huyện. Trong đó: Công giáo: 38.045 khẩu, Phật giáo: 3.111 khẩu, Tin lành: 7.141 khẩu. 4.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lí đất đai trên địa bàn xã Đức Mạnh Thực hiện công tác tiếp nhận, hướng dẫn và giải quyết thủ tục hành chính về đất đai theo đúng quy định của nhà nước. Tổng số hồ sơ đất đai đã tiếp nhận và hướng dẫn giải quyết trong năm 2018 là 986 hồ sơ. Trong đó bao gồm: Hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất 179 hồ sơ; Hồ sơ đăng ký biến động đất đai 128 hồ sơ; Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất 153 hồ sơ. 4.2.1. Hiện trạng quỹ đất Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của Xã Đức Mạnh – Huyện Đăk Mil – Tỉnh Đăk Nông được thể hiện tổng quát ở Bảng 1, cụ thể như sau:
  36. 28 Bảng 4.1: Diện tích, cơ cấu đất đai năm 2018 Xã Đức Mạnh – Huyện Đăk – Tỉnh Đăk Nông Diện tích Cơ cấu STT Loại đất Mã (ha) (%) (1) (2) (3) (4) (5) TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 814,76 100,00 Nhóm đất nông nghiệp NNP 4.595,53 93,04 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 4.551,21 90,18 1.2 Đất trồng cây hàng năm CHN 1.572,23 31,83 1.3 Đất trồng lúa LUA 114,0 2,31 1.4 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 114,0 2,31 1.6 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1.458,23 29,52 1.7 Đất nương rãy trồng cây hàng năm khác NHK 1.458,23 29,52 1.8 Đất trồng cây lâu năm CLN 2.97788,98 60,31 1.9 Đất trồng cây nông nghiệp lâu năm LNC 2.848,48 57,67 1.1O Đất trông cây ăn quả lâu năm LNQ 125,0 2,53 1.11 Đất trồng cây lâu năm khác LNK 5,50 0,11 1.12 Đất lâm nghiệp LNP 38,10 0.77 1.13 Đất rừng sản xuất RSX 38,10 0,77 1.14 Đất có rừng tự nhiên sản xuất RSN 38,10 0,77 2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 344,03 6.96 2.1 Đất ở OCT 93,84 1,90 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 93,84 1,90 2.2 Đất chuyên dùng CDG 168,29 3,41 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan,CTSN CTS 0,31 0,43 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 14,10 0,29 2.2.3 Đất trụ sở cơ quan, CTSN TSC 0.31 0.01 2.2.3.3 Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo DGD 4,46 0,1 2.2.3.4 Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao DTT 2,30 0,05 2.2.3.1 Đất giao thông DGT 139,65 2,83 2.2.3.2 Đất thuỷ lợi DTL 2,60 0,05 2.2.3.5 Đất công trình năng lượng DNL 1,02 0,02 2.2.3.6 Đất công trình bưu chính, viễn thông DBV 0,05 0,0001 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 3,19 0,06 2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 10,95 0,22 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 56,11 1,14 3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 0 0
  37. 29 4.2.2. Tình hình quản lý đất đai Tăng cường công tác kiểm soát việc thực hiện các quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, thực hiện các nội dung đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên địa bàn toàn xã. Đẩy mạnh, nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý đất đai, đẩy mạnh công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khắc phục những tồn tại, sai sót của những giấy chứng nhận đã cấp, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính để phục vụ tốt công tác quản lý. Công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp. Thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng đất. Bộ phận chuyên môn tiếp tục kiểm tra hướng dẫn nhân dân hoàn chỉnh hồ sơ đất đai theo quy định của pháp luật. 4.2.3. Tình hình kê khai đăng kí của các chủ sử dụng đất trên địa bàn THÔN ĐỨC ÁI Bảng 4.2: Bảng tổng hợp số liệu tình hình kê khai đăng kí của các chủ sử dụng đất trên địa bàn THÔN ĐỨC ÁI Tổng số Tên chủ sử Tình hình kê Tỉ lệ Tổng số hồ sơ đã kê STT thôn dụng khai (%) khai đất Đã kê Tổng số hồ sơ : 536 hồ THÔ khai 250 95% N sơ 1 276 ĐỨC Chưa Cấp đổi: Cấp mới: ÁI kê khai 26 5% 429 hồ sơ 107 hồ sơ (Nguồn:Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) - Tiến hành kê khai:
  38. 30 Sau quá trình thực hiện đến từng thôn phối hợp với trưởng thôn tiến hành kiểm tra, rà soát, phân tích, tổng hợp số liệu chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận của thành phố Thái Nguyên. Tổ công tác thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã thu được kết quả kê khai của các hộ gia đình cá nhân trên địa bàn THÔN ĐỨC ÁI, xã Đức Mạnh, huyện Đăk Mil, tỉnh Đắk Nôngvà thu được kết quả như sau: Qua sự vận động, tuyên truyền, phổ biến pháp luật của tổ công tác kê khai với người dân trong địa bàn THÔN ĐỨC ÁI đã thu được những kết quả như sau: - Toàn xóm có 187 chủ sử dụng đất trong đó đã có 175 chủ sử dụng đất đã đến nhà văn hóa kê khai đăng ký đạt được 95% trên tổng số chủ sử dụng đất. Số chủ sử dụng đất chưa đến đăng ký là 20 chiếm tỷ lệ là 5% so với tổng số chủ sử dụng của toàn xóm. Qua kết quả trên cho thấy kết quả đăng ký khá tốt và để đạt được những kết quả đáng ghi nhận như vậy đó là sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể các ban ngành lãnh đạo và nhân dân trên thôn. Công tác tuyên truyền về tầm quan trọng của việc đăng ký đất đai đến được với người dân và người dân cũng đã nhận thức được tàm quan trọng của việc cấp GCNQSDĐ. - Về số hồ sơ mà chủ sử dụng đất đã đến kê khai đăng ký là 429 bộ hồ sơ cấp đổi và 107 bộ hồ sơ cấp mới. Công tác hướng dẫn các hộ gia đình, cá nhân, kê khai đăng ký cấp GCNQSDĐ được diễn ra một cách nghiêm túc, đạt hiệu quả cao. Không xảy ra tình trạng người dân chen lấn, gây mất trật tự ảnh hưởng đến quá trình kê khai đăng ký. 4.2.4. Kết quả hồ sơ đăng kí, kê khai cấp đổi GCNQSD đất trên địa bàn THÔN ĐỨC ÁI. Sau khi hoàn thành khâu kê khai đăng ký sau đó hoàn thiện hồ sơ cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân tổ công tác tiến hành trình hồ sơ lên UBND xã Đức Mạnh xét duyệt và đề nghị cấp GCNQSDĐ theo quy định. Kết quả thu được như sau:
  39. 31 Bảng 4.3: Kết quả hồ sơ kê khai đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ trên địa bàn THÔN ĐỨC ÁI Tổng số hồ Tổng Diện Tỉ lệ STT Tên xóm Loại đất sơ đã trình số thửa tích(m2) (%) 12 4265.3 ONT 1.2 204 90868.9 ONT+CLN 22.6 40 646 LUC 0.2 1 THÔN 276 406 142921.3 CLN 41.8 ĐỨC ÁI 289 89865 LUK 26.3 37 11201.4 BHK 3.3 4 1920 NTS 0.6 Tổng 807 341687.9 100 (Nguồn:Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) Tổng số hồ sơ đã trình UBND xã xét duyệt cấp đổi GCNQSD đất là 364 hồ sơ. Trong đó loại đất chiếm tỉ lệ cấp đổi lớn nhất là đất CLN có 306 thửa với diện tích là: 142921.3m2 chiếm 41.8 %, thứ hai là đất ONT+CLN( đất ở tại nông thôn và đất cây lâu năm) có 104 thửa với diện tích là: 90868.9 m2 chiếm 26.6 %, thứ ba là đất LUK( đât trồng lúa nước còn lại) có 289 thửa với diện tích có 37 thửa với diện tích là: 11201.4m2 chiếm 3.3%,thứ năm là đất ONT( đất ở tại nông thôn) có 12 thửa với diện tích là: 4265.3m2 chiếm 1.2%, thứ sáu là đất NTS(đất nuôi trồng thủy sản) có 4 thửa với diện tích là: 1920m2 chiếm 0.6%, và cuối cùng là đất CLN( đất trồng cây lâu năm) có 5 thửa với diện tích là: 646m2 chiếm 0.2%. 4.2.5. Kết quả hồ sơ đăng kí, kê khai cấp mới GCNQSD đất trên địa bàn THÔN ĐỨC ÁI - Đối với hồ sơ cấp mới tiến hành công khai hồ sơ cấp GCNQSDĐ + Sau khi hoàn thiện hồ sơ cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân tổ công tác phối hợp với UBND xã Huống Thượng và ban lãnh đạo THÔN ĐỨC
  40. 32 ÁI tiến hành họp xóm và hoàn thiện phiếu lấy ý kiến khu dân cư về nguồn gốc, diện tích của thửa đất. Sau đó thông qua UBND xã tiến hành niêm yết công khai danh sách hồ sơ cấp GCNQSD đất tại UBND xã và nhà văn hóa xóm. + Thời gian công khai là 15 ngày làm việc và được niêm yết công khai ở UBND xã Đức Mạnh và nhà văn hóa THÔN ĐỨC ÁI. Những trường hợp hồ sơ có thắc mắc về nguồn gốc, diện tích của thửa đất sẽ được loại ra và có lập biên bản đối với những hồ sơ không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất, sau 15 ngày niêm yết công khai sẽ tiến hành lập biên bản kết thúc công khai. + Sau thời gian công khai hồ sơ thu được kết quả như sau: Bảng 4.4: Kết quả hồ sơ kê khai đăng ký cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn THÔN ĐỨC ÁI Tên Tổng số hồ Tổng Diện Tỉ lệ STT Loại đất thôn sơ đã trình số thửa tích(m2) (%) 52 6571.2 LUC 3.3 48 41303.4 LUK 21.1 1 THÔN 250 155007.9 BHK 74.2 107 ĐỨC ÁI 12 2305.6 NTS 1.2 1 316.6 RSX 0.2 Tổng 62 195504.7 100 (Nguồn:Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) Tổng số hồ sơ đã trình UBND xã xét duyệt cấp mới GCMQSD đất là 107 hồ sơ. Trong đó loại đất chiếm tỉ lệ cấp mới lớn nhất là đất BHK ( đất bằng trồng cây hàng năm khác ) có 388 thửa với diện tích là: 155007.9m2 chiếm 74.2 %, thứ hai là đất LUK( đât trồng lúa nước còn lại) có 207 thửa với diện tíchlà: 41303.4m2 chiếm 21.1 %, thứ ba là đất LUC(đất chuyên trồng lúa nước) có 22 thửa với diện tích là: 6571.2m2 chiếm 3.3%, thứ tư là đất NTS(đất nuôi trồng thủy sản) có 4 thửa với diện tích là: 2305.6m2 chiếm 1.2%, và cuối cùng là đất RSX(đất rừng sản xuất) có 1 thửa với diện tích là: 316.6m2 chiếm 0.2%.
  41. 33 4.2.6. Các trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất trên địa bàn THÔN ĐỨC ÁI Bảng 4.5: Các trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSD đất trên địa bàn THÔN ĐỨC ÁI Số Số Diện STT Tên CSD đất Lí do vướng mắc MĐSD tờ thửa tích Đang xảy ra tranh chấp 1 Vũ Viết Hùng 68 238 325.6 LUK với Nguyễn Anh Tuấn Gia đình chưa đồng ý diện 2 Phan Trung Hiền 38 543 1268.5 CLN tích đã kê khai Tranh chấp với Trọng 3 Phan Thị Hồng Bích 68 523 4268.2 CLN Khôi, Lê Đình An Đang xảy ra tranh chấp ONT+ 4 Hồ Thị Thanh Thủy 68 40 250.4 với ôngTrần Thanh Sơn CLN Tranh chấp với ONT+ 5 Lê Nguyễn Thùy Linh 68 1200 361.2 Hoàng Văn Sơn CLN Tranh chấp với Nguyễn 6 Hà Thị Vân 39 1123 185.6 CLN Thanh Lịch Tranh chấp với Nguyễn 7 Nguyễn Thị Hiệu 5 502 2694.1 CLN Đình Hóa Gia đình chưa đồng ý diện ONT+ 8 Hoàng Thị Hoa 5 35 809.5 tích đã kê khai CLN Nguyễn Thị Kim Oanh chưa làm do gia đình k 9 5 57 247.8 CLN đồng ý với diện tích mới . Nguyễn Xuân Thành chưa làm do gia đình k 10 39 525 70 ONT đồng ý với diện tích mới . Hoàng Nguyễn Nhật Đang xảy ra tranh chấp 11 39 69 276.3 BHK Nam với Đào Duy Kỳ Đang xảy ra tranh chấp 12 Đặng Đình Loan 68 78 152.1 BHK với bà Trần Thị Kim Liên Đất đang làm thủ tục tách ONT+ 13 Đặng Văn Dũng 68 58 1130.7 đất trên xã CLN Tranh chấp với ông Phan ONT+ 14 Phan Văn Sướng 68 56 255.7 Hồng Hội CLN (Nguồn:Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai)
  42. 34 Bảng 4.6: Các trường hợp không đủ điều kiện cấp mới GCNQSD đất trên địa bàn THÔN ĐỨC ÁI Số Số Diện MĐ STT Tên CSD đất Lí do vướng mắc tờ thửa tích SD Đặng Hùng Binh không đồng ý với diện 1 68 356 538,2 BHK tích kê khai Phan Thị Hương Gia đình không đồng ý 2 68 456 189.7 CLN Thu với diện tích kê khai Tranh chấp với gia đình 3 Nguyễn Xuân Hải ông Nguyễn Mạnh 39 213 417.2 BHK Hùng Nguyễn Thị Lộc Tranh chấp với gia đình 4 39 623 276.4 BHK ông Nguyễn Văn Lượng Nguyễn Văn Gia đình không đồng ý 5 39 23 623,5 CLN Thanh với diện tích kê khai Tranh chấp với gia đình 6 Nguyễn Chí Thanh 39 69 1254.2 CLN ông Phan Đình Tình Gia đình không đồng ý 7 Hồ Đức Tịnh 39 78 536.8 CLN với diện tích kê khai Tranh chấp với gia đình 8 Trần Xuân Lưu 68 442 461.8 BHK ông Lương Ngọc Phúc Tranh chấp với gia đình 9 Phan Quân Ngọc 68 89 756.8 BHK bà Nguyễn Thị Oanh ONT Tranh chấp với gia đình 10 Đặng Thanh Viêt 68 1823 200.9 +CL bà Thẩm Thị Liên N Tranh chấp với gia đình 11 Nguyễn Văn Niên 5 67 1268.5 BHK ông Lê Công Dũng Tổng số (Nguồn:Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai)
  43. 35 Trong quá trình kê khai trên địa bàn THÔN ĐỨC ÁI vẫn còn một số hộ gia đình xảy ra tranh chấp, chưa thống nhất được về ranh giới và diện tích thửa đất của mình, một số gia đình nhận trùng lên thửa của nhau, một số gia đình không cung cấp đủ giấy tờ cần thiết cho việc lấp hồ sơ cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ và một số hộ gia đình không hợp tác trong quá trình kê khai đăng kí cấp giấy nên vẫn chưa thể thực hiện việc lập hồ sơ cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 4.2.7.Danh sách các thôn của xã Đức Mạnh Bảng 4.7: Danh sách các thôn thuộc xã Đức Mạnh và so sánh một số loại đất của các thôn Đất Hồ sơ Xã Đức Nông Đất Đất STT Tên thôn đã tiếp Mạnh Nghiệp ở % lúa % nhận % % 1 Thôn Đức Bình 178 63,2 38,6 0,6 4.2 2 Thôn Đức Trung 230 72,6 29,5 1,2 5,5 3 Thôn Đức Lệ A 268 52,3 40,3 0,8 6,3 4 Thôn Đức Lệ B 152 64,5 38,2 1,3 4,2 THÔN ĐỨC 25,4 1,8 4,1 5 123 72,9 THÀNH 6 Thôn Đức Sơn 372 63,2 32,1 2,1 7,2 7 Thôn Đức Phúc 132 58,3 36,5 2,5 3,8 8 THÔN ĐỨC ÁI 274 42,3 42,6 0,5 7,2 9 Thôn Đức Tân 292 51,2 32,6 0,1 8,6 10 Thôn Đức Nghĩa 196 55,9 36,9 0,5 5,2 12 Thôn Đức An 168 42,6 45,5 1,4 5,5 11 Thôn Đức Hoa 178 32,6 63,5 0,6 5,7 13 Thôn Đức hiệp 282 72,8 27,6 3,6 6,2 14 Thôn Đức Lộc 253 62,5 23,3 4,1 7,1 15 THÔN ĐỨC ÁI 127 66,7 28,1 2,8 4,3 16 Thôn Đức Vinh 236 68,5 25,6 1,6 6,6 17 Thôn Đức Thắng 297 46,9 40,9 1,4 6,5 18 Thôn Đức Thuận 155 35,2 58,9 2,3 5,6
  44. 36 -Diện tích: 82,06 km² -Dân số: 11565 người Địa giới hành chính: xã này nằm giáp các xã: Đăk Săk, Đức Minh, thị trấn Đăk Mil, Đăk R'La và Đăk Lao Sau khi chính phủ ban hành Nghị định 70/2005/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành lập xã, đổi tên xã thuộc các huyện Đắk R'Lấp, Đắk Song, Đắk Mil và Krông Nô, tỉnh Đắk Nông năm 20010 thì Xã Đức Mạnh còn lại 4.940 ha diện tích tự nhiên và 12.187 người. 4.3.Thuận lợi khó khăn và giải pháp 4.2.1. Thuận lợi Ủy ban nhân dân xã và phòng Tài nguyên Môi trường huyện Đắk Mil quan tâm chỉ đạo thường xuyên để thực hiện mục tiêu hoàn thành công tác cấp giấy CN QSDĐ trong năm 2018 theo quy định của luật đất đai năm 2003. Công tác quản lý sử dụng đất trên địa bàn xã được làm tương đối tốt. Các bảng biểu thống kê, kiểm kê đất đai hàng năm đều được thành lập, lưu trữ đầy đủ. Xã đã xây dựng được bộ bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2018 và bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2018. - Trong những năm trở lại đây trình độ dân trí của người dân càng ngày được nâng cao vì vậy người dân đã nhận thức được tầm quan trọng của việc cấp GCNQSDĐ. - Luật Đất đai năm 2013 ra đời và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai đã cụ thể hơn và tăng tính pháp lý của trình tự, thủ tục hành chính đã phần nào khắc phục tình trạng quy định thủ tục hành chính ít gây phiền hà cho đối tượng sử dụng đất xin cấp GCNQSDĐ. - Trong quá trình kê khai, các trưởng thôn phối hợp cùng cán bộ địa chính xã, hướng dẫn, vận động người dân đăng ký cấp GCNQSD đất. Vì vậy mà việc kê khai diễn ra một cách rất nghiêm túc và đạt hiệu quả cao.
  45. 37 - Hệ thống hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác cấp giấy đầy đủ, rõ ràng và được chỉnh lý thường xuyên. Xã đã có đủ bản đồ địa chính, từ đó công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất được dễ dàng hơn. Luôn được sự chỉ đạo quan tâm của cấp ủy, chính quyền huyện, người dân được tuyên truyền về tầm quan trọng và lợi ích của việc cấp GCNQSD đất. Cán bộ địa chính của xã đã được tập huấn về nghiệp vụ, chuyên môn, nhiệt tình, năng nổ trong quá trình giúp dân kê khai vào đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 4.3.2. Khó khăn - Trong quá trình tiến hành kê khai đăng kí có xảy ra quá trình chuyển dịch địa giới hành chính - Chính sách của Nhà nước về nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa hợp lý nên khó thực hiện. Thủ tục cấp giấy còn rườm rà, chưa thống nhất. - Công tác quản lý Nhà nước về đất đai thường gặp những khó khăn do việc quản lý trước để lại, sự quản lý lỏng lẻo trước đây dẫn đến tình trạng lấn chiếm, tranh chấp làm cho công tác cấp GCN gặp không ít khó khăn. - Một số hộ gia đình, cá nhân còn chưa đủ điều kiện để cấp GCNQSD đất. - Kinh phí để thực hiện công tác cấp giấy còn hạn hẹp nên chưa đáp ứng được yêu cầu công tác, bên cạnh đó ý thức của người dân về công tác này chưa cao. - Điều kiện được cấp GCNQSD đất là phải phù hợp với quy hoạch mà trên thực tế nhiều khu vực chưa có quy hoạch chi tiết nên đã gây trở ngại cho công tác cấp giấy. - Do người dân trước đây mua bán, chuyển nhượng chỉ bằng lời nói không thông báo với cơ quan nhà nước nên nhiều trường hợp không đủ điều kiện được cấp GCNQSD đất. - Ruộng đất manh mún, nhỏ lẻ, các hộ khi kê khai cấp GCNQSD đất phần lớn không có giấy tờ, nguồn gốc sử dụng do họ tự khai phá. Do vậy, trong quá
  46. 38 trình lập hồ sơ gặp rất nhiều khó khăn ảnh hưởng đến việc cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã. Một số hộ gia đình chưa tích cực thực hiện sự chỉ đạo của xã, không hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, nhiều hộ gia đình còn có tranh chấp, khiếu kiện, lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích làm cho quá trình cấp GCNQSD đất trên xã chậm tiến độ. 4.3.3. Giải pháp - Để công tác cấp GCNQSD đất sớm hoàn thành thì trong thời gian tới cần đưa ra những giải pháp tích cực nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy: + Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai tạo điều kiện để người dân ý thức được quyền và nghĩa vụ của mình trong việc sử dụng đất + Tiếp tục rà soát nắm bắt đến từng xóm, hộ gia đình chưa được cấp GCNQSD đất. + Cần có những quy định hợp lý để những hộ gia đình sử dụng đất không có giấy tờ hợp pháp xong sử dụng đất ổn định trước 15/10/1993. + Tiếp tục giải quyết dứt điểm các trường hợp tranh chấp đất đai theo đúng quy định của pháp luật. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm đất đai, tự ý chuyển mục đích sử dụng đất khi chưa có sự cho phép của cấp có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật. + Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân tầm quan trọng của cấp GCNQSD đất. + Cần đầu tư trang thiết bị cho công tác quản lý đất đai để tiến tới quản lý và lưu trữ bản đồ, hồ sơ địa chính. + Cần có sự phân công trách nhiệm cụ thể tới các ban ngành đặc biệt là cán bộ địa chính xã để thực hiện và tốt công tác quản lý và sử dụng đất.
  47. 39 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Công tác cấp GCNQSDĐ là nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, vì vậy công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thôn đã và đang được triển khai một cách khẩn trương theo đúng quy trình mà Nhà nước quy định. Trong quá trình kê khai đăng kí cấp giấy chứng nhận gặp không ít khó khăn nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của UBND Xã Đức Mạnh đã được kê khai, đăng kí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết THÔN ĐỨC ÁI. Tính đến 17/08/2018 đạt kết quả như sau: Tổng số hồ sơ đã kê khai đăng kí cấp đổi cấp mới GCNQSD đất là 602hồ sơ. Tổng số hồ sơ cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn THÔN ĐỨC ÁI đã trình xét cấp là 536 bộ hồ sơ với tổng diện tích là 2553142.2m2. Trong đó: - Tổng số hồ sơ cấp đổi GCNQSD đất đã kê khai được là: 429 bộ hồ sơ Tổng số hồ sơ cấp đổi GCNQSD đất đã hoàn thiện và trình UBND xã xét duyệt là 107 hồ sơ, trong đó: Đất ở năm 2018 : Diện tích là 93,84 ha + Đất ở tại nông thôn năm 2018: Diện tích là 93,84ha. * Diện tích giảm 1,28ha: + Do chuyển sang đất có mục đích công cộng: 0,20 ha + Do giảm khác (điều chỉnh địa giới hành chính): 2,24ha. + Do chuyển từ đất trồng cây lâu năm: 0,96ha. + Do chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác: 0,20 ha. - Đất chuyên dùng năm 2018 : Diện tích là 168,29ha + Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp năm 2018: Diện tích là 0,31 ha. * Diện tích giảm 1,28ha:
  48. 40 + Do chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 1,02 ha. + Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp năm 2010: Diện tích là 3,46 ha, tăng 2,02ha so với năm 2005 * Diện tích tăng 2,02ha: + Do chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang 1,00 ha. + Do chuyển từ đất trụ sở cơ quan 1,02 ha. + Đất có mục đích công cộng năm 2010 : Diện tích là 150,42ha * Diện tích giảm 53,64ha: + Do giảm khác (điều chỉnh địa giới hành chính): 58,15ha + Do chuyển từ đất trồng cây hàng năm sang: 2,82 ha. + Do chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang: 0,41ha. + Do chuyển từ đất rừng sản xuất sang: 1,08ha + Do chuyển từ đất ở sang : 0,20 ha - Đất nghĩa trang, nghĩa địa năm 2010 : Diện tích là 10,95ha * Diện tích giảm 0,79ha: + Do giảm khác (điều chỉnh địa giới hành chính): 0,79ha - Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng năm 2018 : Diện tích là 67,76ha giảm 44,65ha so với năm 20010 * Diện tích giảm 44,65ha: + Do giảm khác (điều chỉnh địa giới hành chính): 44,65ha 1. Đề nghị Qua tìm hiểu về công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xóm trong thời gian qua, em mạnh dạn đưa ra một số đề nghị sau: Đối với những trường hợp chưa kê khai đăng ký: trong đó trường hợp cố tình không kê khai, đăng ký đất đai thì cần có biện pháp tuyên truyền, vận động đăng ký cấp giấy. Còn đối với những hộ còn thiếu sót thì tiến hành rà soát lại để cấp giấy chứng nhận cho hộ đó.
  49. 41 Đối với những hộ không được cấp giấy do đất đó có tranh chấp, lấn chiếm thì tiến hành thẩm định lại diện tích, xác định phần diện tích lấn chiếm và tiến hành phạt tiền đối với diện tích đó. Phải tăng cường công tác quản lý, giám sát việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Cần tăng cường đầu tư nguồn vốn kinh phí hơn nữa cho việc cấp GCNQSD đất và hỗ trợ kinh phí, đầu tư trang thiết bị cho công tác chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ địa chính cơ sở.
  50. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội,Quốc hội (2013) 2. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai ,Chính phủ (2014) . 3. Giáo trình Đăng kí thống kê đất đai Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Nguyễn Thị Lợi (2010). 4. Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất 5. Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Đắk Nông cung cấp.Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2014) cung cấp Bản đồ Địa chính cơ sở. 6. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Nông cung cấp, bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Đức Mạnh năm 2010 7. Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Đắk Nông cung cấp, bản đồ quy hoạch lâm nghiệp . 8. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016) Báo cáo của Tổng cục quản lý đất đai năm 2016 về lĩnh vực đất đai ( giao/nam-20165-ca-nuoc-da-cap-42-3-trieu-giay-chung-nhan-quyen- su-dung-dat-365129.html). Ngày 12/06/2016. 9. Giải quyết tố cáo về đất đai (Điều 1 39 LĐĐ 2003) 10. Giáo trình quy hoạch và sử dụng đất đai Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Lê Quang Trí (2015)
  51. BẢNG PHỤ LỤC Bảng 1 : kết quả số hồ sơ đủ điều kiện cấp đổi cấp mới GCNQSD đất trên địa bàn THÔN ĐỨC ÁI, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, Tỉnh Đắk Nông Số Diện Địa chỉ thửa tờ Số STT Họ và Tên chủ hộ Loại đất tích đất bản thửa (m2) đồ 1 Bùi Văn Nam THÔN ĐỨC ÁI 81 76 ONT+CLN 299.2 2 Bùi Văn Nam THÔN ĐỨC ÁI 35 119 ONT+CLN 3136.6 3 Bùi Văn Nam THÔN ĐỨC ÁI 35 206 CLN 1399.5 4 Bùi Văn Nam THÔN ĐỨC ÁI 79 12 CLN 758.4 5 Bùi Văn Nam ĐỒI 302 27 17 CLN 3034.2 6 Bùi Văn Nam ĐỒI 302 27 45 CLN 5405 7 Nguyễn Văn Nhân THÔN ĐỨC ÁI 35 158 ONT+CLN 2513.3 8 Nguuyễn Thị Thanh THÔN ĐỨC ÁI 35 169 ONT+CLN 1904.9 9 Bùi Văn Thuyên THÔN ĐỨC ÁI 75 28 ONT+CLN 2446.8 10 Bùi Văn Thuyên ĐỒI 302 27 25 CLN 8461.2 11 Nguyễn Thị Sỵ THÔN ĐỨC ÁI 35 174 ONT+CLN 1416 12 Nguyễn Hữu Cầu ĐỒI KHE ĐÁ 35 73 CLN 4112.3 13 Nguyễn Hữu Cầu THÔN ĐỨC ÁI 75 15 ONT+CLN 2210.5 14 Nguyễn Hữu Cầu ĐỒI 302 26 20 CLN 13265.4 15 Nguyễn Hữu Cầu ĐỒI 302 26 26 CLN 5905.9 16 Mai Thị Nữ THÔN ĐỨC ÁI 35 183 ONT+CLN 1110.3 17 Nguyễn Thị Phượng THÔN ĐỨC ÁI 75 30 ONT+CLN 233.1 18 Phạm Văn Thuyên THÔN ĐỨC ÁI 35 180 ONT+CLN 1525.3 19 Phạm Văn Thuyên THÔN ĐỨC ÁI 35 107 ONT+CLN 970.9 20 Nguyễn Văn Quảng THÔN ĐỨC ÁI 35 173 ONT+CLN 1510.3 21 Nguyễn Văn Liệu ĐỒI BẦU CỎ 20 93 CLN 3534.3 22 Nguyễn Văn Liệu THÔN ĐỨC ÁI 75 8 ONT+CLN 5941.7 23 Nguyễn Văn Liệu THÔN ĐỨC ÁI 75 48 CLN 4974 24 Đoàn Văn Phú THÔN ĐỨC ÁI 75 20 ONT+CLN 1349
  52. 25 Đoàn Văn Phú THÔN ĐỨC ÁI 75 33 ONT+CLN 1122 26 Đoàn Văn Phú ĐỒI BẦU CỎ 20 81 CLN 5919.5 27 Đoàn Văn Phú THÔN ĐỨC ÁI 20 100 CLN 4686.9 28 Đoàn Văn Phú THÔN ĐỨC ÁI 20 101 CLN 1539.6 29 Phạm Văn Thiên THÔN ĐỨC ÁI 75 36 CLN 1774.8 30 Phạm Văn Thiên THÔN ĐỨC ÁI 75 58 ONT+CLN 969.3 31 Hoàng Đức Hiếu THÔN ĐỨC ÁI 75 53 ONT+CLN 340.7 ĐỒI DỐC BÀ 32 Phạm Văn Năm HIỆU 35 159 CLN 4690.7 ĐỒI DỐC BÀ 33 Phạm Văn Năm HIỆU 35 162 CLN 2221.1 ĐỒI DỐC BÀ 34 Phạm Văn Năm HIỆU 35 191 CLN 3163.3 35 Phạm Văn Năm THÔN ĐỨC ÁI 75 158 ONT+CLN 975.6 ĐỒI DỐC BÀ 36 Phạm Văn Năm HIỆU 35 208 CLN 3561.4 37 Nguyễn Xuân Toàn ĐỒI BẦU CỎ 20 63 CLN 68929 38 Nguyễn Xuân Toàn THÔN ĐỨC ÁI 75 59 ONT+CLN 295.7 39 Nguyễn Xuân Toàn THÔN ĐỨC ÁI 75 66 ONT+CLN 303.7 40 Nguyễn Xuân Toàn ĐỒI BẦU CỎ 20 67 CLN 10903.2 41 Nguyễn Xuân Toàn ĐỒI BẦU CỎ 20 105 CLN 7718.7 42 Nguyễn Xuân Toàn ĐỒI BẦU CỎ 20 106 CLN 17287.6 43 Hoàng Đình Đức THÔN ĐỨC ÁI 75 54 ONT+CLN 245.9 44 Hoàng Đình Đức ĐỒI ĐẮK XÔ 50 66 CLN 6620.1 45 Hà Ngọc Vĩnh ĐỒI BẦU CỎ 20 70 CLN 15368.2 46 Hà Ngọc Vĩnh ĐỒI SUỐI ĐÁ 35 120 CLN 3544.2 47 Hà Ngọc Vĩnh ĐỒI SUỐI ĐÁ 35 130 CLN 619.8 48 Hà Ngọc Vĩnh THÔN ĐỨC ÁI 75 35 ONT+CLN 800.3 49 Hà Ngọc Vĩnh ĐỒI BẦU CỎ 20 65 NTS 582.2 50 Hà Ngọc Vĩnh ĐỒI SUỐI ĐÁ 35 209 CLN 2054 51 Hà Ngọc Vĩnh ĐỒI SUỐI ĐÁ 35 210 CLN 2143.6 52 Hà Ngọc Vĩnh ĐỒI SUỐI ĐÁ 35 211 CLN 2375.7 53 Hà Ngọc Vĩnh ĐỒI SUỐI ĐÁ 35 212 CLN 2638.2
  53. 54 Hà Ngọc Vĩnh ĐỒI SUỐI ĐÁ 35 213 CLN 4456 55 Đặng Thị Quy THÔN ĐỨC ÁI 75 52 ONT+CLN 204.5 56 Đặng Thi Quy THÔN ĐỨC ÁI 75 133 CLN 266.4 57 Hoàng Thúy Loan THÔN ĐỨC ÁI 75 43 ONT+CLN 1280.2 58 Hoàng Thúy Loan THÔN ĐỨC ÁI 75 129 ONT+CLN 941.6 59 Hà Văn Thạch ĐỒI BẦU CỎ 20 34 CLN 7391.3 60 Hà Văn Thạch THÔN ĐỨC ÁI 20 66 CLN 8274.4 61 Hà Văn Thạch THÔN ĐỨC ÁI 75 50 ONT+CLN 760.7 62 Phạm Văn Dương THÔN ĐỨC ÁI 75 61 ONT+CLN 540.4 63 Võ Văn Nhã THÔN ĐỨC ÁI 75 46 ONT+CLN 384 64 Nguyễn Bá Trình THÔN ĐỨC ÁI 75 84 ONT+CLN 266.6 THÔN ĐỨC 65 Nguyễn Bá Trình THÀNH 80 6 CLN 3752.4 66 Bạch Hạ THÔN ĐỨC ÁI 75 75 ONT+CLN 1351.3 67 Bạch Hạ THÔN ĐỨC ÁI 76 44 ONT+CLN 1372.7 68 Phạm Hữu Hùng THÔN ĐỨC ÁI 75 82 ONT+CLN 654.4 69 Phạm Hữu Hùng Thôn Đức Phúc 76 39 ONT+CLN 2424.9 70 Nguyễn Quang Việt ĐỒI ĐẮK XÔ 59 108 CLN 6602.5 71 Nguyễn Quang Việt ĐỒI ĐẮK XÔ 59 114 CLN 3942 72 Nguyễn Quang Việt ĐỒI ĐẮK XÔ 59 128 CLN 8876.5 73 Nguyễn Quang Việt THÔN ĐỨC ÁI 75 83 ONT+CLN 264 74 Nguyễn Quang Việt THÔN ĐỨC ÁI 75 135 ONT+CLN 540.4 75 Nguyễn Quang Việt ĐỒI ĐẮK XÔ 59 175 CLN 7523.9 THÔN ĐỨC 76 Nguyễn Quang Việt THÀNH 79 85 ONT+CLN 422.7 THÔN ĐỨC 77 Nguyễn Quang Việt THÀNH 79 250 CLN 1187.1 78 Phạm Văn Trương THÔN ĐỨC ÁI 75 41 ONT+CLN 1089.6 79 Ngô Văn Cường THÔN ĐỨC ÁI 75 124 ONT+CLN 2616.9 80 Hà Văn Khiêm ĐỒI BẦU CỎ 21 2 CLN 10779.6 81 Hà Văn Khiêm THÔN ĐỨC ÁI 75 1 ONT+CLN 5477 82 Nguyễn Nhật Trường THÔN ĐỨC ÁI 75 85 ONT+CLN 263.5 83 Hà Văn Ánh THÔN ĐỨC ÁI 75 25 ONT+CLN 6170.4
  54. 84 Hà Văn Ánh THÔN ĐỨC ÁI 75 38 ONT+CLN 3226.2 85 Hà Văn Ánh THÔN ĐỨC ÁI 75 130 CLN 5015.4 86 Nguyễn Thị Hải THÔN ĐỨC ÁI 35 195 ONT+CLN 1724.5 87 Phạm Thị Mẫu THÔN ĐỨC ÁI 35 139 ONT+CLN 5283.4 88 Phan Quang Côi THÔN ĐỨC ÁI 75 26 ONT+CLN 7111.8 89 Phan Quang Côi ĐỒI KHE ĐÁ 35 30 CLN 17467.6 90 Hà Văn Tuyết ĐỒI BẦU CỎ 20 52 CLN 8611.6 91 Hà Văn Tuyết ĐỒI 302 21 6 CLN 1327.6 92 Hà Văn Tuyết ĐỒI 302 21 10 CLN 8333.5 93 Hà Văn Tuyết THÔN ĐỨC ÁI 75 91 ONT+CLN 297.7 94 Hà Văn Tuyết ĐỒI ĐẮK XÔ 50 54 CLN 5714.3 95 Phạm Công Lợi ĐỒI 302 21 11 CLN 16333.7 96 Chu Minh Sáng Đồi 751 58 1 CLN 6778.4 97 Chu Minh Sáng ĐỒI KHE 2 49 202 CLN 3412.1 98 Chu Minh Sáng THÔN ĐỨC ÁI 75 69 ONT+CLN 7498.4 THÔN ĐỨC 99 Chu Minh Sáng THÀNH 80 29 ONT+CLN 1199.6 THÔN ĐỨC 100 Chu Minh Sáng THÀNH 34 87 CLN 6309.3 THÔN ĐỨC 101 Chu Minh Sáng THÀNH 34 24 CLN 7002 THÔN ĐỨC 102 Chu Minh Sáng THÀNH 35 27 CLN 8727.4 103 Nguyễn Văn Hiệp THÔN ĐỨC ÁI 75 94 CLN 263.3 104 Nguyễn Văn Hiệp THÔN ĐỨC ÁI 77 61 ONT+CLN 762.6 105 Nguyễn Thị Quyền ĐỒI 302 26 3 CLN 8555.5 106 Nguyễn Thị Quyền THÔN ĐỨC ÁI 75 97 ONT+CLN 292.7 107 Nguyễn Thị Quyền ĐỒI 302 26 99 CLN 4435.1 108 Nguyễn Thị Quyền ĐỒI 302 26 100 CLN 25621.4 109 Nguyễn Xuân Tuấn THÔN ĐỨC ÁI 75 71 CLN 416.1 110 Nguyễn Xuân Tuấn THÔN ĐỨC ÁI 75 70 CLN 338.9 111 Hồ Thị Lệ Hà THÔN ĐỨC ÁI 75 89 ONT+CLN 313.9 112 Nguyễn Ngọc Đức THÔN ĐỨC ÁI 75 106 ONT+CLN 467.7
  55. 113 Nguyễn Hoàng Tiên THÔN ĐỨC ÁI 75 108 ONT+CLN 495.8 114 Nguyễn Hải Bình THÔN ĐỨC ÁI 75 99 ONT+CLN 968.8 115 Nguyễn Công Duy THÔN ĐỨC ÁI 35 133 CLN 4013.7 116 Phan Đăng Nhượnng ĐỒI SUỐI ĐÁ 35 128 CLN 9656.4 117 Phan Đăng Nhượnng ĐỒI 303 50 1 CLN 5924.1 118 Phan Đăng Nhượnng THÔN ĐỨC ÁI 75 104 ONT+CLN 347 119 Phan Đăng Nhượnng THÔN ĐỨC ÁI 82 77 CLN 1576.4 120 Phan Đăng Nhượnng THÔN ĐỨC ÁI 82 78 CLN 514.9 121 Chu Thị Mỹ Hồng THÔN ĐỨC ÁI 82 37 CLN 2429.1 122 Chu Thị Mỹ Hồng THÔN ĐỨC ÁI 82 42 CLN 3309.3 123 Nguyễn Thị Lý THÔN ĐỨC ÁI 75 100 ONT+CLN 307.5 124 Nguyễn Thị Lý KHU NGÃ 5 12 22 CLN 2845.5 125 Nguyễn Thị Lý KHU NGÃ 5 12 24 CLN 4356.7 126 Hồ Đức Thành THÔN ĐỨC ÁI 75 90 ONT+CLN 2260.9 127 Hồ Đức Thành THÔN ĐỨC ÁI 75 64 ONT+CLN 368.9 128 Hồ Đức Thành THÔN ĐỨC ÁI 75 164 CLN 1868.9 129 Nguyễn Đình Phượng Đồi Suối Con 53 10 CLN 5034.8 130 Nguyễn Đình Phượng Đồi Suối Con 53 22 CLN 2424 131 Nguyễn Đình Phượng Đồi Suối Con 53 4 CLN 13011.6 132 Nguyễn Đình Phượng Đồi Suối Con 53 41 CLN 7065.1 133 Nguyễn Đình Phượng THÔN ĐỨC ÁI 75 109 ONT+CLN 347.1 134 Nguyễn Ngọc Hùng ĐỒI KHE ĐÁ 59 70 CLN 2994.2 135 Nguyễn Ngọc Hùng ĐỒI KHE ĐÁ 59 80 CLN 6134.1 136 Nguyễn Ngọc Hùng THÔN ĐỨC ÁI 75 105 ONT+CLN 1618.3 137 Thiều Xuân Cảnh THÔN ĐỨC ÁI 75 112 ONT+CLN 1903.5 138 Thiều Xuân Cảnh THÔN ĐỨC ÁI 75 95 ONT+CLN 1415.8 139 Thiều Xuân Cảnh ĐỒI SUỐI ĐÁ 35 59 CLN 7704.2 140 Thiều Xuân Cảnh ĐỒI SUỐI ĐÁ 35 47 CLN 5951.9 141 Thiều Xuân Cảnh ĐỒI SUỐI ĐÁ 35 150 HNK 1281.9 142 Thiều Xuân Cảnh ĐỒI SUỐI ĐÁ 36 22 CLN 5382.6
  56. Thôn Đức 143 Thiều Xuân Cảnh Thắng 82 49 ONT+CLN 2088.4 Thôn Đức 144 Thiều Xuân Cảnh Thắng 82 51 ONT+CLN 2303.2 145 Thiều Xuân Cảnh ĐỒI SUỐI ĐÁ 36 9 CLN 5644.6 146 Nguyễn Ngọc Thanh THÔN ĐỨC ÁI 75 110 ONT+CLN 1790 147 Nguyễn Ngọc Thanh Thôn Đức Bình 23 83 CLN 370.4 148 Nguyễn Văn Thành ĐỒI 302 26 11 CLN 1981.6 149 Nguyễn Văn Thành ĐỒI 302 26 13 CLN 11047.6 150 Nguyễn Văn Thành ĐỒI BẦU CỎ 25 21 CLN 3692.6 151 Nguyễn Văn Thành ĐỒI BẦU CỎ 25 11 CLN 26316.2 152 Nguyễn Văn Thành ĐỒI BẦU CỎ 35 177 CLN 6129.3 153 Nguyễn Văn Thành THÔN ĐỨC ÁI 75 92 ONT+CLN 2768.6 154 Nguyễn Văn Thành THÔN ĐỨC ÁI 75 119 ONT+CLN 2228.5 155 Nguyễn Văn Thành ĐỒI BẦU CỎ 25 34 CLN 7802.7 156 Nguyễn Duy Bằng ĐỒI 302 26 8 CLN 4179.3 157 Nguyễn Hồng Điệp ĐỒI 302 26 5 CLN 6219 158 Nguyễn Hồng Điệp ĐỒI 302 26 16 CLN 1679.7 159 Nguyễn Văn Đường ĐỒI ĐẮK XÔ 50 73 CLN 5901.2 160 Nguyễn Văn Đường ĐỒI ĐẮK XÔ 51 48 CLN 8780.8 161 Nguyễn Văn Đường THÔN ĐỨC ÁI 75 79 ONT+CLN 1461.5 162 Nguyễn Văn Đường THÔN ĐỨC ÁI 75 107 ONT+CLN 1144.9 163 Nguyễn Văn Đường THÔN ĐỨC ÁI 75 146 ONT+CLN 4350.4 164 Nguyễn Công Hợp THÔN ĐỨC ÁI 75 98 ONT+CLN 1007.6 165 Nguyễn Công Hợp THÔN ĐỨC ÁI 75 114 ONT+CLN 1576.5 Thôn Đức 166 Nguyễn Công Hợp Thắng 74 55 CLN 10561.9 Thôn Đức 167 Nguyễn Công Hợp Thắng 35 214 CLN 10185.7 168 Hồ Anh Minh ĐỒI BẦU CỎ 25 16 CLN 18434.9 169 Hồ Anh Minh THÔN ĐỨC ÁI 75 57 ONT+CLN 3250 170 Hồ Anh Minh THÔN ĐỨC ÁI 75 86 ONT+CLN 1451.8 171 Hồ Anh Minh ĐỒI BẦU CỎ 25 22 CLN 8889.8
  57. 172 Nguyễn Đình Luân ĐỒI 302 26 18 CLN 3029.2 173 Lê Mạnh Tiến ĐỒI KHE 2 57 47 CLN 2411.7 174 Lê Mạnh Tiến ĐỒI KHE 2 57 64 CLN 2955.9 175 Lê Mạnh Tiến ĐỒI KHE 2 57 66 CLN 5630.4 THÔN ĐỨC 176 Lê Mạnh Tiến THÀNH 24 117 CLN 2060.8 THÔN ĐỨC 177 Lê Mạnh Tiến THÀNH 24 132 CLN 1717.8 THÔN ĐỨC 178 Lê Mạnh Tiến THÀNH 24 134 CLN 3306.2 179 Nguyễn Vĩnh Tú THÔN ĐỨC ÁI 75 145 ONT+CLN 308.7 180 Nguyễn Vĩnh Tú Đồi 751 83 66 CLN 3988.9 181 Nguyễn Tấn Đạt THÔN ĐỨC ÁI 75 137 ONT+CLN 814.6 182 Nguyễn Văn Tường ĐỒI KHE ĐÁ 59 73 CLN 2869.2 183 Nguyễn Văn Tường THÔN ĐỨC ÁI 75 67 CLN 7272.3 THÔN ĐỨC 184 Chu Quang Tân THÀNH 34 22 CLN 1888.6 THÔN ĐỨC 185 Chu Quang Tân THÀNH 34 36 CLN 5316.6 THÔN ĐỨC 186 Chu Quang Tân THÀNH 35 21 CLN 4087.8 THÔN ĐỨC 187 Chu Quang Tân THÀNH 24 119 CLN 3164.4 THÔN ĐỨC 188 Chu Quang Tân THÀNH 25 65 CLN 3199.4 THÔN ĐỨC 189 Chu Quang Tân THÀNH 80 14 ONT+CLN 283.4 THÔN ĐỨC 190 Chu Quang Tân THÀNH 35 216 CLN 3203.3 THÔN ĐỨC 191 Chu Quang Tân THÀNH 24 131 CLN 2417 THÔN ĐỨC 192 Chu Quang Tân THÀNH 25 88 CLN 6352.5 Nguyễn Thị Khánh 193 Điệp ĐỒI KHE 2 59 18 CLN 1826.7 Nguyễn Thị Khánh 194 Điệp THÔN ĐỨC ÁI 74 67 CLN 1716.8 195 Nguyễn Thế Thiện Tâm ĐỒI KHE 2 59 12 CLN 7689.2 196 Nguyễn Thế Thiện Tâm THÔN ĐỨC ÁI 74 54 ONT+CLN 1126.6 197 Nguyễn Thế Thiện Tâm ĐỒI KHE 2 59 178 CLN 2824.5
  58. 198 Hồ Văn Hùng ĐỒI KHE ĐÁ 35 14 CLN 3174.6 199 Hồ Văn Hùng ĐỒI KHE ĐÁ 35 19 CLN 7361.1 200 Hồ Văn Hùng ĐỒI KHE ĐÁ 35 4 CLN 5016.1 201 Hồ Văn Hùng Đồi sao 58 126 CLN 3134.6 202 Hồ Văn Hùng Đồi sao 58 152 CLN 2076.3 203 Hồ Văn Hùng Đồi sao 58 161 CLN 1514.7 204 Hồ Văn Hùng Đồi sao 58 111 CLN 859.3 Thôn Đức 205 Nguyễn Ngọc Tiến Thắng 35 161 CLN 634.2 Thôn Đức 206 Nguyễn Ngọc Tiến Thắng 35 178 CLN 3790.3 207 Nguyễn Ngọc Tiến THÔN ĐỨC ÁI 74 29 CLN 5379.7 208 Nguyễn Ngọc Tiến THÔN ĐỨC ÁI 82 25 CLN 1120.5 209 Nguyễn Ngọc Tiến Đồi 751 82 52 CLN 7347.8 210 Nguyễn Ngọc Tiến THÔN ĐỨC ÁI 75 141 ONT+CLN 1793.9 211 Nguyễn Ngọc Tiến THÔN ĐỨC ÁI 82 79 CLN 1784.9 212 Nguyễn Công Đệ THÔN ĐỨC ÁI 74 25 ONT+CLN 5519 213 Nguyễn Công Đệ THÔN ĐỨC ÁI 75 122 ONT+CLN 3659.4 214 Nguyễn Công Đệ Đồi Suối Con 51 24 CLN 11827.7 215 Nguyễn Thị Ngọc Uyên Đồi 301 26 14 CLN 5095.2 216 Nguyễn Sơn Điền ĐỒI 302 26 19 CLN 3297.3 217 Lê Mạnh Tân ĐỒI ĐẮK XÔ 50 101 CLN 4876 218 Lê Mạnh Tân ĐỒI ĐẮK XÔ 50 103 CLN 6566.6 219 Lê Mạnh Tân ĐỒI ĐẮK XÔ 50 116 CLN 5824 Thôn Đức 220 Lê Mạnh Tân Thắng 57 3 ONT+CLN 2385.5 221 Lê Mạnh Tân ĐỒI KHE 2 57 46 CLN 10279.1 222 Lê Mạnh Tân ĐỒI KHE 2 57 54 CLN 5947.9 223 Lê Mạnh Tân ĐỒI KHE 2 57 62 CLN 2283.2 224 Lê Mạnh Tân THÔN ĐỨC ÁI 81 9 ONT+CLN 1598.4 Thôn Đức 225 Lê Mạnh Tân Thắng 81 122 ONT+CLN 1362.3 Thôn Đức 226 Lê Mạnh Tân Thắng 57 174 CLN 8841.5
  59. Thôn Đức 227 Lê Mạnh Tân Thắng 57 175 CLN 6104.4 228 Lê Mạnh Tân ĐỒI KHE 2 57 176 CLN 3710.3 229 Nguyễn Minh Phương Đồi 307 29 21 CLN 18839.2 230 Nguyễn Minh Phương Đồi 307 29 40 CLN 3912.7 231 Nguyễn Thị Quế ĐỒI ĐẮK XÔ 59 22 CLN 9516.7 232 Nguyễn Thị Quế THÔN ĐỨC ÁI 74 48 ONT+CLN 1083.5 233 Vũ Thị Khuyên THÔN ĐỨC ÁI 81 3 ONT+CLN 2114.3 234 Vũ Thị Khuyên THÔN ĐỨC ÁI 74 68 CLN 4771.1 235 Vũ Thị Khuyên THÔN ĐỨC ÁI 74 20 CLN 48448.9 236 Nguyễn Anh Tuấn ĐỒI BẦU CỎ 15 13 CLN 13242.6 237 Nguyễn Anh Tuấn ĐỒI BẦU CỎ 15 48 CLN 12997.3 238 Nguyễn Anh Tuấn THÔN ĐỨC ÁI 81 6 ONT+CLN 502.8 239 Nguyễn Đình Hoàng THÔN ĐỨC ÁI 82 26 ONT+CLN 656.2 240 Võ Kim Long ĐỒI 302 27 26 CLN 5270.5 241 Võ Kim Long ĐỒI ĐẮK XÔ 50 57 CLN 7483.8 242 Võ Kim Long THÔN ĐỨC ÁI 81 54 ONT+CLN 1542.7 243 Võ Kim Long ĐỒI ĐẮK XÔ 50 37 CLN 2578.1 244 Võ Kim Long ĐỒI ĐẮK XÔ 50 147 CLN 9022.7 245 Nguyễn Thị Phương THÔN ĐỨC ÁI 74 57 ONT+CLN 2522.9 246 Nguyễn Thị Phương THÔN ĐỨC ÁI 74 38 CLN 4438.5 247 Nguyễn Thị Phương ĐỒI 302 36 28 CLN 14257.2 248 Nguyễn Thị Phương ĐỒI 302 36 31 CLN 12202.6 249 Nguyễn Thị Phương ĐỒI 302 36 19 CLN 5076 250 Nguyễn Thị Phương ĐỒI 302 36 81 CLN 3142.5 251 Nguyễn Thị Phương ĐỒI 302 36 14 CLN 6284.4 252 Nguyễn Thị Phương ĐỒI 302 36 8 CLN 4777.9 253 Nguyễn Thị Phương ĐỒI 302 36 18 CLN 10588.5 254 Nguyễn Thị Phương ĐỒI 302 36 7 CLN 14838.9 255 Nguyễn Thị Phương ĐỒI SUỐI ĐÁ 72 1 CLN 3765.4 256 Nguyễn Thanh Hải THÔN ĐỨC ÁI 81 13 ONT+CLN 339.7
  60. 257 Nguyễn Thanh Tuyền Đồi Khe 1 57 48 CLN 4020.7 258 Nguyễn Thanh Vạn THÔN ĐỨC ÁI 82 47 ONT+CLN 839.3 259 Võ Ngọc Văn THÔN ĐỨC ÁI 8 44 ONT+CLN 441.3 260 Nguyễn Ngọc Tuấn THÔN ĐỨC ÁI 74 61 CLN 833.8 261 Nguyễn Ngọc Tuấn ĐỒI ĐẮK XÔ 59 7 CLN 8821.2 262 Nguyễn Ngọc Tuấn ĐỒI ĐẮK XÔ 59 19 CLN 9333.7 263 Nguyễn Ngọc Tuấn ĐỒI ĐẮK XÔ 59 20 CLN 8793.8 264 Nguyễn Ngọc Tuấn ĐỒI ĐẮK XÔ 59 49 CLN 3097.9 265 Nguyễn Ngọc Tuấn ĐỒI ĐẮK XÔ 50 59 CLN 10336.2 266 Nguyễn Đức Ngọc Đồi Suối Con 52 57 CLN 15799.9 267 Nguyễn Đức Ngọc THÔN ĐỨC ÁI 81 85 ONT+CLN 687.3 268 Nguyễn Thị Phiếm THÔN ĐỨC ÁI 82 32 ONT+CLN 3340.5 269 Nguyễn Thị Phiếm Dốc Bà Hiệu 74 1 CLN 6864.3 270 Nguyễn Thị Phiếm ĐỒI BẦU CỎ 15 16 CLN 7139.2 271 Bùi Minh Phụng KHU TRẠI GÀ 23 137 CLN 3252.7 272 Bùi Minh Phụng ĐỒI BẦU CỎ 15 30 CLN 8021 273 Bùi Minh Phụng ĐỒI BẦU CỎ 15 89 CLN 883.2 274 Bạch Duy Sơn THÔN ĐỨC ÁI 82 40 ONT+CLN 651.3 275 Nguyễn Thị Kim Tuyến THÔN ĐỨC ÁI 82 41 ONT+CLN 649.5 276 Nguyễn Văn Thịnh ĐỒI 302 25 50 CLN 4609.8 277 Nguyễn Văn Tuấn Khu Mỏ Đá 24 45 CLN 4065.1 278 Nguyễn Văn Tuấn Khu Mỏ Đá 24 79 NTS 323.6 279 Nguyễn Văn Tuấn THÔN ĐỨC ÁI 81 10 ONT+CLN 792.2 280 Nguyễn Văn Tuấn Khu Mỏ Đá 24 135 CLN 6544.5 281 Nguyễn Văn Tuấn Khu Mỏ Đá 24 136 CLN 4728 282 Nguyễn Văn Tuấn Thôn Đức Bình 24 42 CLN 12082.8 283 Nguyễn Văn Tuấn Thôn Đức Bình 24 137 CLN 2864.9 284 Nguyễn Văn Tuấn Thôn Đức Bình 24 138 CLN 2156.1 285 Nguyễn Thị Tri THÔN ĐỨC ÁI 82 38 ONT+CLN 2328.7 286 Nguyễn Văn Thắng THÔN ĐỨC ÁI 82 19 ONT+CLN 4525.5
  61. 287 Nguyễn Văn Thắng ĐỒI ĐẮK XÔ 49 147 CLN 19744.7 288 Nguyễn Văn Thắng ĐỒI ĐẮK XÔ 49 225 CLN 6968.2 289 Nguyễn Văn Thắng ĐỒI ĐẮK XÔ 49 226 CLN 3912.9 290 Chu Đình Hải ĐỒI 303 49 5 CLN 5221.4 291 Chu Đình Hải ĐỒI 303 50 5 CLN 5507.9 292 Chu Đình Hải THÔN ĐỨC ÁI 82 16 ONT+CLN 242.2 293 Chu Đình Hải ĐỒI 303 49 227 CLN 3806.2 294 Chu Đình Hải ĐỒI 303 49 228 CLN 997.9 295 Chu Đình Hải ĐỒI 303 49 224 CLN 1307.8 296 Nguyễn Thị Kiều Thanh THÔN ĐỨC ÁI 82 46 ONT+CLN 605.4 297 Chu Văn Lễ ĐỒI 303 38 77 CLN 4526.8 298 Chu Văn Lễ ĐỒI 303 49 1 CLN 2028.3 299 Chu Văn Lễ THÔN ĐỨC ÁI 82 23 ONT+CLN 8658.9 300 Chu Văn Lễ ĐỒI 303 50 3 NTS 2653.6 301 Chu Văn Lễ ĐỒI 303 50 11 NTS 754.2 302 Chu Văn Lễ ĐỒI 303 37 140 CLN 3797.8 303 Trần Thị Tuyết Trinh THÔN ĐỨC ÁI 81 58 ONT+CLN 1502.3 304 Trần Thị Tuyết Trinh THÔN ĐỨC ÁI 57 177 CLN 4369.7 305 Ngô Hoàng Trí THÔN ĐỨC ÁI 75 144 ONT+CLN 464.9 306 Ngô Văn Thược THÔN ĐỨC ÁI 82 21 ONT+CLN 3884.2 307 Ngô Văn Thược THÔN ĐỨC ÁI 57 10 CLN 7167.9 308 Ngô Văn Thược ĐỒI KHE ĐÁ 74 73 CLN 2144.6 309 Ngô Văn Thược THÔN ĐỨC ÁI 74 72 CLN 1223.8 310 Ngô Văn Thược THÔN ĐỨC ÁI 82 30 CLN 2448 311 Ngô Văn Thược ĐỒI KHE ĐÁ 57 14 CLN 6152.1 312 Ngô Văn Thược ĐỒI KHE ĐÁ 74 23 CLN 4992.2 313 Nguyễn Văn Xuyến ĐỒI 302 25 29 CLN 12039.2 314 Nguyễn Văn Xuyến ĐỒI 302 25 54 CLN 5020.9 315 Nguyễn Văn Xuyến ĐỒI BẦU CỎ 74 3 CLN 6054.7 316 Nguyễn Văn Xuyến THÔN ĐỨC ÁI 76 155 ONT+CLN 1348.7
  62. 317 Nguyễn Văn Xuyến THÔN ĐỨC ÁI 82 35 ONT+CLN 877.3 318 Nguyễn Văn Xuyến ĐỒI 302 25 43 CLN 14896.2 319 Nguyễn Văn Xuyến ĐỒI 302 25 40 CLN 5866.9 320 Nguyễn Văn Xuyến THÔN ĐỨC ÁI 74 69 CLN 1226.5 321 Nguyễn Văn Xuyến THÔN ĐỨC ÁI 74 70 NTS 1169.3 322 Nguyễn Văn Xuyến THÔN ĐỨC ÁI 74 14 CLN 2558.8 323 Nguyễn Văn Xuyến THÔN ĐỨC ÁI 74 19 CLN 4521.3 324 Nguyễn Văn Xuyến THÔN ĐỨC ÁI 74 71 CLN 1374.7 325 Nguyễn Văn Xuyến THÔN ĐỨC ÁI 74 16 CLN 10161.3 326 Nguyễn Văn Xuyến ĐỒI BẦU CỎ 25 19 CLN 5823.5 327 Nguyễn Văn Xuyến ĐỒI BẦU CỎ 25 14 CLN 6127.1 328 Nguyễn Văn Xuyến ĐỒI BẦU CỎ 26 43 CLN 7825.9 329 Nguyễn Văn Thiệu ĐỒI BẦU CỎ 16 3 CLN 8202.4 330 Nguyễn Văn Thiệu ĐỒI 302 26 21 CLN 7583.7 331 Nguyễn Văn Thiệu ĐỒI 302 26 40 CLN 11565.8 332 Nguyễn Văn Thiệu THÔN ĐỨC ÁI 75 150 ONT+CLN 607.5 333 Nguyễn Văn Thiệu THÔN ĐỨC ÁI 82 43 ONT+CLN 619.4 334 Nguyễn Văn Thuận ĐỒI 302 25 42 CLN 2711.7 335 Nguyễn Văn Thuận ĐỒI BẦU CỎ 26 29 CLN 6463 336 Nguyễn Văn Thuận ĐỒI BẦU CỎ 26 33 CLN 11939 337 Nguyễn Văn Thuận THÔN ĐỨC ÁI 82 1 ONT+CLN 798.3 338 Nguyễn Văn Thuận ĐỒI 302 25 35 CLN 5149.7 339 Nguyễn Hoàng Thái THÔN ĐỨC ÁI 75 152 ONT+CLN 758.7 340 Lê Thị Hương THÔN ĐỨC ÁI 82 3 ONT+CLN 1325 341 Lê Thị Hương ĐỒI KHE 2 59 5 CLN 3073.8 342 Lê Thị Hương THÔN ĐỨC ÁI 82 82 ONT+CLN 895.7 343 Nguyễn Quang Trung THÔN ĐỨC ÁI 81 37 ONT+CLN 332.6 344 Nguyễn Tấn Hưng THÔN ĐỨC ÁI 57 6 CLN 3697.9 345 Nguyễn Tấn Hưng THÔN ĐỨC ÁI 57 178 CLN 1929.6 346 Nguyễn Tấn Hưng THÔN ĐỨC ÁI 81 56 ONT+CLN 387
  63. 347 Nguyễn Hoàng Vinh ĐỒI SUỐI ĐÁ 35 97 CLN 1326.9 348 Nguyễn Hoàng Vinh ĐỒI SUỐI ĐÁ 35 102 CLN 5476.3 Thôn Đức 349 Nguyễn Hoàng Vinh Trung 89 39 CLN 1832.6 350 Nguyễn Hoàng Vinh THÔN ĐỨC ÁI 75 140 ONT+CLN 588.4 351 Nguyễn Hoàng Vinh ĐỒI SUỐI ĐÁ 35 99 NTS 398.9 352 Nguyễn Hoàng Vinh ĐỒI SUỐI ĐÁ 35 155 CLN 3635.7 353 Chu Đình Hưng ĐỒI 303 37 125 CLN 12407 354 Chu Đình Hưng ĐỒI 303 37 127 CLN 4686 355 Chu Đình Hưng ĐỒI 303 49 7 CLN 14075.5 356 Chu Đình Hưng THÔN ĐỨC ÁI 82 11 ONT+CLN 357.1 357 Chu Đình Hưng ĐỒI 303 37 141 CLN 2767.3 358 Chu Đình Hưng ĐỒI 303 37 130 CLN 1277.7 359 Chu Đình Hưng ĐỒI 303 49 222 CLN 6197.6 360 Chu Đình Hưng ĐỒI ĐẮK XÔ 50 47 CLN 4061.8 361 Nguyễn Văn Quảng2 THÔN ĐỨC ÁI 75 142 ONT+CLN 662.5 362 Nguyễn Văn Quảng2 THÔN ĐỨC ÁI 82 5 CLN 1167.4 363 Nguyễn Văn Quảng2 Đồi 751 82 70 CLN 7641.8 364 Nguyễn Văn Quảng2 Đồi 751 82 80 CLN 720.3 365 Nguyễn Văn Quảng2 Đồi 751 82 63 6744.8 Thôn Đức 366 Nguyễn Văn Quảng2 Thắng 82 56 CLN 5519.5 367 Nguyễn Văn Quảng2 ĐỒI SUỐI ĐÁ 25 94 CLN 8978.1 Thôn Đức 368 Phạm Thanh Huệ Thắng 74 58 CLN 288.9 369 Phạm Thanh Huệ ĐỒI KHE 2 57 39 CLN 4747.1 370 Phạm Thanh Huệ ĐỒI KHE 2 57 81 CLN 6532.4 371 Phạm Thanh Huệ ĐỒI KHE 2 57 83 CLN 2906.5 372 Phạm Thanh Huệ ĐỒI KHE 2 57 179 CLN 1992.6 373 Nguyễn Hoàng Nhân ĐỒI SUỐI ĐÁ 25 102 CLN 10203.7 374 Nguyễn Hoàng Nhân THÔN ĐỨC ÁI 75 138 ONT+CLN 518.1 375 Nguyễn Thị Hằng ĐỒI KHE ĐÁ 35 12 CLN 4075.4 376 Nguyễn Văn Hiệp2 THÔN ĐỨC ÁI 82 9 ONT+CLN 4579.3
  64. 377 Nguyễn Văn Hiệp2 THÔN ĐỨC ÁI 82 81 NTS 1503.3 378 Phạm Xuân Thành THÔN ĐỨC ÁI 81 24 ONT+CLN 498.3 379 Nguyễn Văn Mận ĐỒI SUỐI ĐÁ 35 22 CLN 5111.2 380 Nguyễn Văn Mận THÔN ĐỨC ÁI 75 153 ONT+CLN 1949 381 Đỗ Văn Phi ĐỒI SUỐI ĐÁ 25 27 CLN 4485 382 Đỗ Văn Phi ĐỒI SUỐI ĐÁ 25 63 CLN 5518.2 383 Nguyễn Văn Tiến ĐỒI KHE ĐÁ 35 2 CLN 3431.4 384 Nguyễn Văn Tiến ĐỒI KHE ĐÁ 35 3 CLN 3186.4 385 Nguyễn Văn Tiến ĐỒI KHE ĐÁ 35 9 CLN 5221.9 386 Nguyễn Văn Tiến ĐỒI KHE ĐÁ 35 11 ONT+CLN 11019.9 387 Nguyễn Văn Tiến THÔN ĐỨC ÁI 75 149 CLN 1144.8 388 Trần Thanh Phong Đồi Ma 39 53 CLN 4993.4 389 Trần Thanh Phong Đồi Ma 39 60 CLN 4751.5 390 Trần Thanh Phong THÔN ĐỨC ÁI 75 116 ONT+CLN 225.6 391 Trần Thanh Bình Đồi Ma 39 54 CLN 4323.3 392 Trần Thanh Bình Đồi Ma 39 55 CLN 3581.5 393 Trần Thanh Bình Đồi Ma 39 59 CLN 31247 394 Trần Thanh Bình Đồi Suối Con 51 23 CLN 10221.1 395 Trần Thanh Bình THÔN ĐỨC ÁI 75 117 ONT+CLN 2957.2 396 Trần Thanh Bình Đồi Suối Con 51 71 NTS 2443 397 Trần Thanh Bình Đồi Suối Con 51 72 CLN 6562.6 398 Nguyễn Văn Vinh THÔN ĐỨC ÁI 82 14 ONT+CLN 2412 399 Nguyễn Thanh Diệm THÔN ĐỨC ÁI 82 7 ONT+CLN 2350.5 400 Nguyễn Thanh Nhàn THÔN ĐỨC ÁI 82 20 ONT+CLN 3497.4 401 Nguyễn Thanh Nhàn THÔN ĐỨC ÁI 82 58 CLN 646 402 Trần Thanh Hải THÔN ĐỨC ÁI 39 31 CLN 3649.8 403 Trần Thanh Hải THÔN ĐỨC ÁI 39 39 CLN 12330.1 404 Trần Thanh Hải THÔN ĐỨC ÁI 39 114 CLN 2866.6 ĐỒI DỐC BÀ 405 Lê Đình Hùng HIỆU 35 141 CLN 5482.8 406 Lê Đình Hùng ĐỒI KHE 2 58 27 CLN 9175.5
  65. 407 Lê Đình Hùng THÔN ĐỨC ÁI 75 134 ONT+CLN 7525 408 Lê Đình Hùng THÔN ĐỨC ÁI 82 10 LUK 2541.3 409 Lê Đình Hùng THÔN ĐỨC ÁI 75 22 NTS 928.1 410 Lê Đình Hoàng ĐỒI KHE 2 58 68 CLN 3121.5 411 Lê Đình Hoàng Đồi Dốc Trơn 60 30 CLN 13828.7 412 Lê Đình Hoàng THÔN ĐỨC ÁI 75 113 ONT+CLN 2796.1 413 Lê Đình Hoàng Đồi Dốc Trơn 60 22 CLN 6969.8 414 Lê Đình Hoàng Đồi Dốc Trơn 60 36 CLN 8153.2 415 Trần Công Hiền THÔN ĐỨC ÁI 75 131 ONT+CLN 3716.7 416 Trần Thanh Sơn THÔN ĐỨC ÁI 75 111 ONT+CLN 448.6 417 Hoàng Minh Hùng ĐỒI ĐẮK XÔ 50 20 CLN 9291 418 Hoàng Minh Hùng THÔN ĐỨC ÁI 75 123 ONT+CLN 1275.8 419 Hoàng Minh Hùng THÔN ĐỨC ÁI 75 121 ONT+CLN 1627.5 420 Hoàng Minh Hùng THÔN ĐỨC ÁI 90 270 ONT+CLN 357.8 421 Hoàng Minh Phụng ĐỒI ĐẮK XÔ 50 29 CLN 9062.8 422 Hoàng Minh Phụng THÔN ĐỨC ÁI 75 127 ONT+CLN 1020.7 423 Nguyễn Thế Thanh ĐỒI KHE 2 58 99 CLN 9705.9 424 Nguyễn Thế Thanh ĐỒI KHE 2 59 23 CLN 2811.8 425 Nguyễn Thế Thanh Thôn Đức Phúc 76 129 CLN 4677.9 426 Nguyễn Thế Thanh THÔN ĐỨC ÁI 82 4 CLN 2262.7 427 Nguyễn Thế Thanh THÔN ĐỨC ÁI 75 115 ONT+CLN 964.6 428 Nguyễn Thế Thanh ĐỒI ĐẮK XÔ 49 186 CLN 4420.8 429 Nguyễn Thế Thanh ĐỒI ĐẮK XÔ 49 221 CLN 4618.1 430 Nguyễn Thế Thanh ĐỒI ĐẮK XÔ 49 112 CLN 3148.3 431 Nguyễn Thị Lệ Đôi Khe 2 59 17 CLN 3516.2 432 Nguyễn Thị Lệ THÔN ĐỨC ÁI 82 18 ONT+CLN 2843.3 433 Nguyễn Thị Lệ THÔN ĐỨC ÁI 82 12 ONT+CLN 1421.3 434 Nguyễn Thị Lệ THÔN ĐỨC ÁI 59 59 CLN 1967.6 435 Nguyễn Thị Lệ THÔN ĐỨC ÁI 82 83 NTS 1598.7 436 Nguyễn Thị Lệ Đôi Khe 2 59 34 CLN 2626.3
  66. 437 Nguyễn Thị Lệ Đôi Khe 2 59 38 CLN 3551.2 438 Nguyễn Thị Lệ Đôi Khe 2 59 40 CLN 3062.6 439 Nguyễn Thị Lệ Đôi Khe 2 59 45 CLN 3137.9 440 Nguyễn Thị Lệ Đôi Khe 2 59 47 CLN 5229.2 441 Nguyễn Thị Lệ THÔN ĐỨC ÁI 82 6 CLN 200.9 442 Đinh Tiến Thành THÔN ĐỨC ÁI 75 103 ONT+CLN 376.8 443 Lê Tiến Dũng THÔN ĐỨC ÁI 48 119 CLN 7310.5 444 Lê Tiến Dũng ĐỒI ĐẮK XÔ 49 201 CLN 11622.1 445 Lê Tiến Dũng THÔN ĐỨC ÁI 75 125 ONT+CLN 5121.5 446 Lê Tiến Dũng THÔN ĐỨC ÁI 75 19 NTS 198.6 Thôn Đức 447 Nguyễn Anh Kim Trung 98 44 ONT+CLN 819.1 448 Nguyễn Anh Kim THÔN ĐỨC ÁI 76 98 ONT+CLN 345.6 449 Đặng Duy Vỹ THÔN ĐỨC ÁI 75 102 ONT+CLN 323 THÔN ĐỨC 450 Đặng Duy Vỹ THÀNH 57 17 CLN 3069.4 451 Lê Đình Toàn THÔN ĐỨC ÁI 75 118 ONT+CLN 2490.7 452 Lê Đình Toàn ĐỒI KHE ĐÁ 35 20 CLN 9886.4 453 Lê Đình Toàn ĐỒI KHE ĐÁ 35 156 CLN 1853.4 454 Lê Đình Toàn THÔN ĐỨC ÁI 75 29 CLN 1388.8 455 Lê Đình Toàn THÔN ĐỨC ÁI 75 7 CLN 3173.8 456 Lê Đình Toàn ĐỒI KHE ĐÁ 35 17 NTS 699.1 457 Nguyễn Thị Thanh Hoa THÔN ĐỨC ÁI 76 135 ONT+CLN 1405.2 458 Nguyễn Thị Thanh Hoa THÔN ĐỨC ÁI 83 28 CLN 2049 459 Nguyễn Thị Thanh Hoa THÔN ĐỨC ÁI 76 99 HNK 4740 460 Nguyễn Thị Thanh Hoa THÔN ĐỨC ÁI 76 22 NTS 140.1 461 Nguyễn Thị Thanh Hoa THÔN ĐỨC ÁI 22 34 CLN 3581.7 Thôn Đức 462 Bùi Văn Ba Thắng 81 21 ONT+CLN 245.3 463 Bùi Văn Ba THÔN ĐỨC ÁI 75 65 ONT+CLN 1420.3 464 Nguyễn Trọng Hoan THÔN ĐỨC ÁI 76 101 ONT+CLN 205.5 465 Lê Luân Vũ ĐỒI KHE ĐÁ 59 60 CLN 4059.4 466 Lê Luân Vũ ĐỒI KHE ĐÁ 59 61 CLN 3968.6
  67. 467 Nguyễn Thị Nho THÔN ĐỨC ÁI 76 109 ONT+CLN 5152 468 Nguyễn Thị Nho THÔN ĐỨC ÁI 59 25 CLN 7441.7 469 Nguyễn Thị Nho THÔN ĐỨC ÁI 59 31 CLN 3215 470 Nguyễn Thị Nho Đồi 304 39 69 CLN 9675.8 471 Nguyễn Hùng Sơn THÔN ĐỨC ÁI 75 143 ONT+CLN 11283.2 472 Nguyễn Hùng Sơn THÔN ĐỨC ÁI 75 14 NTS 3725.1 473 Nguyễn Hùng Sơn Đồi 304 39 77 CLN 13975.8 474 Nguyễn Hùng Sơn Đồi 304 39 70 CLN 1851.9 475 Nguyễn Hùng Sơn Đồi 304 39 79 NTS 1159.9 476 Nguyễn Văn Lộc THÔN ĐỨC ÁI 76 136 ONT+CLN 5343.6 477 Nguyễn Văn Lộc THÔN ĐỨC ÁI 76 96 HNK 510.1 478 Nguyễn Văn Lộc THÔN ĐỨC ÁI 76 147 NTS 1509.9 479 Nguyễn Anh Hùng Đồi 304 39 82 CLN 9666.7 480 Nguyễn Anh Hùng THÔN ĐỨC ÁI 76 97 ONT+CLN 199 481 Nguyễn Anh Hùng THÔN ĐỨC ÁI 59 32 CLN 5626.8 482 Nguyễn Thượng Hiền THÔN ĐỨC ÁI 49 194 CLN 4648.9 483 Trần Thị Hoàng THÔN ĐỨC ÁI 76 122 ONT+CLN 678.6 484 Trần Văn Vị ĐỒI KHE ĐÁ 35 75 CLN 4591.3 485 Trần Văn Vị ĐỒI KHE ĐÁ 36 45 NTS 425.1 486 Trần Văn Vị ĐỒI KHE ĐÁ 36 60 CLN 5561.5 487 Trần Văn Vị ĐỒI 302 26 23 CLN 14443 488 Trần Văn Đại THÔN ĐỨC ÁI 76 107 ONT+CLN 2219.7 489 Trần Văn Đại ĐỒI 302 26 17 CLN 7191.8 490 Trần Văn Đại ĐỒI BẦU CỎ 25 84 CLN 3793.8 491 Lê Thị Kim Ngọc THÔN ĐỨC ÁI 75 120 ONT+CLN 1000.9 492 Lê Thị Liễu THÔN ĐỨC ÁI 76 100 ONT+CLN 325.6 493 Hoàng Thị Kim Lý ĐỒI 302 27 22 CLN 5792.1 494 Hoàng Thị Kim Lý THÔN ĐỨC ÁI 75 74 ONT+CLN 6761.9 495 Dương Đức Trị ĐỒI 302 26 6 CLN 5376.9 496 Dương Đức Trị ĐỒI 302 36 42 CLN 1911.1
  68. 497 Dương Đức Trị ĐỒI 302 37 37 CLN 2618.0 498 Nguyễn Thị Xuân ĐỒI 302 26 55 CLN 1760.0 499 Nguyễn Thị Xuân THÔN ĐỨC ÁI 73 1 CLN 1317.2 500 Lê Thị Hồng THÔN ĐỨC ÁI 73 31 ONT+CLN 585.4 501 Trần Nguyên Hải THÔN ĐỨC ÁI 73 40 ONT+CLN 570.4 502 Nguyễn Sỹ Hoài ĐỒI 302 26 22 CLN 11221.3 503 Nguyễn Sỹ Hoài ĐỒI 302 26 96 NTS 574.0 504 Nguyễn Sỹ Hoài ĐỒI 302 26 97 NTS 486.6 505 Nguyễn Sỹ Hoài ĐỒI 302 26 98 CLN 10185.6 506 Nguyễn Sỹ Hoài THÔN ĐỨC ÁI 73 72 ONT+CLN 321.1 507 Nguyễn Sỹ Hoài THÔN ĐỨC ÁI 73 102 CLN 322.6 508 Nguyễn Sỹ Hoài THÔN ĐỨC ÁI 73 74 ONT+CLN 706.6 509 Nguyễn Sỹ Hoài THÔN ĐỨC ÁI 77 94 ONT+CLN 6467.0 510 Nguyễn Sỹ Phong ĐỒI 302 26 80 CLN 23625.0 511 Nguyễn Sỹ Phong THÔN ĐỨC ÁI 73 87 ONT+CLN 427.0 512 Kiều Bằng Hải ĐỒI 302 27 30 CLN 7427.4 513 Kiều Bằng Hải THÔN ĐỨC ÁI 73 21 ONT+CLN 2037.8 514 Trần Ngọc Bình ĐỒI 302 26 9 CLN 8308.6 515 Nguyễn Văn Thực ĐỒI 302 26 31 CLN 4897.0 516 Nguyễn Văn Thực ĐỒI 303 26 101 CLN 8808.8 517 Nguyễn Văn Thực ĐỒI 302 36 58 CLN 1016.3 518 Cao Thanh Phương THÔN ĐỨC ÁI 73 78 ONT+CLN 5320.4 519 Kiều Bằng Hồ THÔN ĐỨC ÁI 73 23 ONT+CLN 3008.2 520 Kiều Bằng Hồ ĐỒI 302 27 31 CLN 5677.8 521 Trần Quốc Quyết THÔN ĐỨC ÁI 73 9 ONT+CLN 921,5 522 Trần Quốc Quyết Thôn Á Thuận 37 139 CLN 1337,0 523 Nguyễn Công Đại THÔN ĐỨC ÁI 77 18 CLN 4327.5 Thôn Đức 524 Nguyễn Công Đại Thuận 73 80 CLN 6248.7 525 Nguyễn Công Đại THÔN ĐỨC ÁI 77 18 ONT+CLN 4,563 526 Vương Thị Anh Thư THÔN ĐỨC ÁI 73 56 ONT+CLN 924.7
  69. 527 Nguyễn Thị Mến THÔN ĐỨC ÁI 73 63 ONT+CLN 749.5 528 Nguyễn Thị Mến THÔN ĐỨC ÁI 73 53 ONT+CLN 1425.8 529 Nguyễn Thị Mến ĐỒI 302 73 4 CLN 7396.1 530 Nguyễn Thị Mến ĐỒI 303 73 14 CLN 10837.6 531 Thái Thị Tấn THÔN ĐỨC ÁI 73 54 ONT+CLN 6762.9 532 Thái Thị Tấn THÔN ĐỨC ÁI 72 19 CLN 8410.1 533 Nguyễn Thị Hương THÔN ĐỨC ÁI 77 20 ONT+CLN 782.7 534 Nguyễn Thị Hương ĐỒI 302 36 61 CLN 6568.8 535 Hoàng Thị Thiến THÔN ĐỨC ÁI 76 26 CLN 730,5 536 Hoàng Thị Thiến THÔN ĐỨC ÁI 77 52 CLN 2081,1 537 Hoàng Thị Thiến THÔN ĐỨC ÁI 76 30 ONT+CLN 925,1 538 Hoàng Thị Thiến THÔN ĐỨC ÁI 76 24 CLN 920,0 539 Hoàng Thị Thiến THÔN ĐỨC ÁI 77 47 CLN 600,4 540 Nguyễn Ngọc Thiện ĐỒI 302 27 15 CLN 4254,4 541 Nguyễn Ngọc Thiện THÔN ĐỨC ÁI 77 23 ONT+CLN 1358,3 542 Nguyễn Thị Tứ THÔN ĐỨC ÁI 76 17 CLN 402.1 543 Nguyễn Văn Hoàng THÔN ĐỨC ÁI 76 20 ONT+CLN 555,9 544 Nguyễn Văn Hoàng ĐỒI 302 72 54 CLN 1295,6 545 Nguyễn Văn Hoàng THÔN ĐỨC ÁI 72 44 CLN 1061,9 546 Nguyễn Văn Hoàng THÔN ĐỨC ÁI 76 21 ONT+CLN 596,4 547 Nguyễn Văn Hoàng THÔN ĐỨC ÁI 77 104 ONT+CLN 1239,0 548 Nguyễn Văn Xuân THÔN ĐỨC ÁI 76 42 ONT+CLN 495,9 549 Nguyễn Văn Xuân ĐỒI ĐẮK XÔ 59 1 CLN 6141,4 550 Nguyễn Văn Xuân ĐỒI ĐẮK XÔ 50 30 CLN 3939,9 551 Nguyễn Văn Xuân ĐỒI ĐẮK XÔ 50 31 CLN 4117,8 552 Nguyễn Văn Xuân ĐỒI ĐẮK XÔ 49 57 CLN 18932,3 553 Nguyễn Văn Xuân THÔN ĐỨC ÁI 59 52 ONT+CLN 5063,9 554 Phạm Thanh Tùng THÔN ĐỨC ÁI 76 79 ONT+CLN 572,4 555 Trần Quang Hòa THÔN ĐỨC ÁI 76 1 ONT+CLN 17381,5 556 Trần Xuân Hữu THÔN ĐỨC ÁI 76 36 ONT+CLN 1608,5