Khóa luận Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong dạy học hóa học ở trường phổ thông”

pdf 109 trang thiennha21 16/04/2022 6081
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong dạy học hóa học ở trường phổ thông”", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thiet_ke_e_book_cac_phan_mem_tien_ich_trong_day_ho.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong dạy học hóa học ở trường phổ thông”

  1. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC    KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THIẾT KẾ E-BOOK “CÁC PHẦN MỀM TIỆN ÍCH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG” GVHD: ThS. Thái Hoài Minh SVTH: Lê Thành Vĩnh Khóa: 2008 – 2012 Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2012 GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 1 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  2. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được đề tài nghiên cứu này, đầu tiên, em xin gởi đến cô Thái Hoài Minh lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất. Cô đã tận tình hướng dẫn, quan tâm và giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành đề tài. Em cũng xin cảm ơn quý thầy cô trong tổ Phương pháp giảng dạy và toàn bộ các thầy cô, nhân viên trong khoa Hóa trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh đã cung cấp kiến thức cho em trong suốt bốn năm học. Em xin gởi lời cảm ơn đến cô Lê Như Nguyệt – giáo viên trường THPT Nguyễn Thị Định (quận 8), thầy Lê Minh Xuân Nhị - giáo viên trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai (quận 3), quý thầy cô tổ Hóa trường THPT Ngô Quyền (quận 7), quý thầy cô tổ Hóa trường THPT Thủ Đức (quận Thủ Đức) tại thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ em trong quá trình điều tra, khảo sát. Đồng thời, em cũng xin cảm ơn toàn thể các bạn sinh viên khoa Hóa học, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh đã nhiệt tình hợp tác với em trong quá trình thực nghiệm. Cảm ơn anh Phạm Hoàng Huy đã giúp đỡ và truyền đạt kinh nghiệm cho em, các bạn Nguyễn Thị Kim Thoa, Lợi Minh Trang, anh Nguyễn Ngọc Trung đã đồng hành và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng, em xin cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã ủng hộ, động viên, chia sẻ cùng em để em hoàn thành được khóa luận như ngày hôm nay. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2012 Lê Thành Vĩnh GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 2 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  3. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 5 DANH MỤC CÁC BẢNG 6 DANH MỤC CÁC HÌNH 7 MỞ ĐẦU 9 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 11 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 11 1.2. Tự học 13 1.2.1. Khái niệm tự học 13 1.2.2. Vị trí, vai trò của tự học 15 1.2.3. Các hình thức tự học 17 1.2.4. Chu trình tự học 17 1.2.5. Nội dung của quá trình tự học 19 1.2.6. Nguyên tắc đảm bảo việc tự học 21 1.2.7. Đặc điểm tự học của SV ở các trường đại học 22 1.3. Sách điện tử (E-Book) 23 1.3.1. E-Book là gì? 23 1.3.2. Ưu điểm và hạn chế của của E-Book 24 1.4. Giới thiệu một số phần mềm mã nguồn mở để thiết kế E-Book 25 1.4.1. Phần mềm mã nguồn mở là gì? 25 1.4.2. Tiêu chí để chọn phần mềm mã nguồn mở để thiết kế E-Book 26 1.4.3. Một số phần mềm dùng để thiết kế E-Book 27 1.5. Ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học ở trường phổ thông 30 1.5.1. Vai trò của CNTT trong dạy học hóa học 30 1.5.2. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học ở trường phổ thông 32 1.6. Kết quả điều tra về nhu cầu sử dụng E-Book “Các phần mềm tiện ích trong dạy học hóa học ở trường phổ thông” 36 1.6.1. Đối với SV 36 1.6.2. Đối với GV 38 CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG E-BOOK “CÁC PHẦN MỀM TIỆN ÍCH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG” 40 2.1. Giới thiệu về hệ thống các phần mềm tiện ích trong dạy học hóa học ở trường phổ thông đã đề cập trong E-Book 40 2.1.1. Phần mềm vẽ công thức hóa học: ChemSketch 40 2.1.2. Phần mềm thiết kế mô phỏng thí nghiệm 41 2.1.3. Phần mềm soạn bài giảng điện tử: Microsoft PowerPoint 44 2.1.4. Phần mềm trộn câu hỏi trắc nghiệm: McMix 45 2.2. Nguyên tắc thiết kế E-Book “các phần mềm tiện ích trong dạy học hóa học ở trường phổ thông” 47 2.2.1. Giao diện thân thiện, chặt chẽ, dễ sử dụng 47 2.2.2. Từ ngữ sử dụng phải nhất quán, dễ hiểu 48 2.2.3. Khả năng liên kết 48 2.2.4. Dễ sử dụng đối với máy tính thông thường 48 2.2.5. Không biến E-Book là bản sao của sách in 49 GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 3 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  4. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” 2.2.6. Kiểm tra kỹ từng phần trước khi tiếp tục 49 2.3. Quy trình thiết kế E-Book 50 2.3.1. Phân tích 50 2.3.2. Xây dựng nội dung 50 2.3.3. Thiết kế và xây dựng hình thức cho E-Book 51 2.3.4. Thử nghiệm sản phẩm 51 2.3.5. Thiết kế bìa CD rồi in sao hàng loạt 51 2.3.6. Khảo sát trên diện rộng 51 2.3.7. Đánh giá và hoàn thiện 51 2.4. Sử dụng phần mềm CourseLab 2.4 để thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong dạy học hóa học ở trường phổ thông” 52 2.4.1. Trang chủ 53 2.4.2. Trang “Vẽ công thức hóa học” 60 2.4.3. Trang “Mô phỏng thí nghiệm” 66 2.4.4. Trang “Bài giảng điện tử” 72 2.4.5. Trang “Trộn câu hỏi trắc nghiệm” 75 2.5. Giới thiệu E-Book “Các phần mềm tiện ích trong dạy học hóa học ở trường phổ thông” 76 2.5.1. Phần mềm ChemSketch 77 2.5.2. Phần mềm Crocodile Chemistry 79 2.5.3. Phần mềm Microsoft PowerPoint 83 2.5.4. Bài giảng điện tử 86 2.5.5. Phần mềm McMix 88 2.6. Một số hướng sử dụng E-Book “Các phần mềm tiện ích trong dạy học hóa học ở trường phổ thông” 89 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 91 3.1. Mục đích thực nghiệm 91 3.2. Đối tượng thực nghiệm 91 3.3. Tiến hành thực nghiệm 91 3.4. Kết quả thực nghiệm 92 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO 102 PHỤ LỤC 104 GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 4 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  5. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CNTT : công nghệ thông tin CNTT & TT : công nghệ thông tin và truyền thông GV : giáo viên HS : học sinh SV : sinh viên THPT : trung học phổ thông PPDH : phương pháp dạy học GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 5 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  6. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về sự cần thiết của các phần mềm trong E-Book 93 Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về chất lượng phim hướng dẫn trong E-Book 94 Bảng 3.3. Kết quả khảo sát về mức độ thành thạo khi sử dụng các phần mềm của SV trước khi sử dụng E-Book 95 Bảng 3.4. Kết quả khảo sát về mức độ thành thạo khi sử dụng các phần mềm của SV sau khi dùng E-Book 96 Bảng 3.5. Kết quả khảo sát số tỉ lệ số SV biết sử dụng các phần mềm trước và sau khi dùng E-Book 96 GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 6 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  7. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Các giai đoạn của quá trình tự học 18 Hình 1.2. Giao diện phần mềm BB FlashBack Player 28 Hình 1.3. Giao diện phần mềm CourseLab 2.4 29 Hình 2.1. Giao diện phần mềm ChemSketch 40 Hình 2.2. Giao diện phần mềm Crocodile Chemistry 42 Hình 2.3. Mô phỏng thí nghiệm được tạo bởi Microsoft PowerPoint 43 Hình 2.4. Một trang bài giảng được soạn bởi Microsoft PowerPoint 44 Hình 2.5. Giao diện phần mềm McMix 46 Hình 2.6. Sơ đồ cấu trúc E-Book “Các phần mềm tiện ích trong dạy học hóa học ở trường phổ thông” 53 Hình 2.7. Trang chủ E-Book “Các phần mềm tiện ích trong dạy học hóa học ở trường phổ thông” 54 Hình 2.8. Trang chủ E-Book sau khi kích hoạt một biểu tượng 55 Hình 2.9. Thiết kế slide master trong CourseLad 2.4 56 Hình 2.10. Chèn hình ảnh từ một tập tin trong máy tính vào CourseLab 57 Hình 2.11. Chức năng Actions dùng để tạo mã lệnh hiệu ứng cho một đối tượng 58 Hình 2.12. Giao diện chính của trang phần mềm ChemSketch 61 Hình 2.13. Giới thiệu các công cụ của phần mềm ChemSketch 61 Hình 2.14. Giao diện của trang hướng dẫn một số thao tác cơ bản trong ChemSketch 62 Hình 2.15. Chèn đoạn phim ngắn từ một tập tin có sẵn vào CourseLab 63 Hình 2.16. Giao diện chính trang “Mô phỏng thí nghiệm” 66 Hình 2.17. Giao diện chính trang phần mềm Crocodile Chemistry 67 Hình 2.18. Giao diện trang hướng dẫn các thao tác cơ bản trong Crocodile Chemistry 68 Hình 2.19. Slide giới thiệu một số mô phỏng tham khảo 69 Hình 2.20. Chèn “thư viện hóa chất và dụng cụ” vào Courselab 71 Hình 2.21. Giao diện trang nhóm các thao tác làm việc với hóa chất 72 Hình 2.22. Giao diện chính của trang “Bài giảng điện tử” 73 GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 7 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  8. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” Hình 2.23. Giao diện trang liệt kê các thao tác cần thiết khi soạn bài giảng điện tử bằng PowerPoint 74 Hình 2.24. Giao diện chính trang “Trộn câu hỏi trắc nghiệm” 75 Hình 2.25. Sơ đồ nội dung phần mềm ChemSketch 77 Hình 2.26. Phim giới thiệu các công cụ trong phần mềm ChemSketch 78 Hình 2.27. Phim hướng dẫn vẽ vòng bixiclo 79 Hình 2.28. Sơ đồ nội dung phần mềm Crocodile Chemistry 80 Hình 2.29. Phim giới thiệu phần mềm Crocodile Chemistry 81 Hình 2.30. Hướng dẫn sử dụng đồ thị trong Crocodile Chemistry 83 Hình 2.31. Sự lai hóa được mô phỏng bằng PowerPoint 84 Hình 2.32. Sơ đồ nội dung phần mềm Microsoft PowerPoint 85 Hình 2.33. Sơ đồ nội dung trang “Bài giảng điện tử” 86 Hình 2.34. Phim hướng dẫn thiết kế ô chữ trong Microsoft PowerPoint 87 Hình 2.35. Sơ đồ nội dung phần mềm McMix 88 Hình 2.36. Đề thi được chuẩn bị từ Word 88 Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn tỉ lệ số SV biết sử dụng các phần mềm sau khi dùng E- Book 95 GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 8 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  9. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với sự bùng nổ công nghệ thông tin (CNTT), mạng lưới Internet đã được phủ khắp thế giới phục vụ cho các nhu cầu đa dạng của con người, giáo dục cũng được phát triển lên một tầm cao mới. Học tập trực tuyến (E-learning) và học tập bằng sách điện tử (E-Book) đang dần khẳng định vị trí của mình trong nền giáo dục. So với sách in, E-Book thể hiện ưu thế vượt trội hơn hẳn. Chúng không chỉ truyền dẫn thông tin dưới dạng văn bản mà còn các ứng dụng đa truyền thông khác như hình ảnh, âm thanh, video, các hiệu ứng, Hơn thế nữa, E-Book lại rất gọn nhẹ, khả năng lưu trữ thông tin đồ sộ, tiết kiệm các nguồn nguyên liệu phục vụ cho in ấn do có khả năng tái sử dụng cao và tạo được những tương tác với giữa người học và máy tính Nên trong thời đại bùng nổ thông tin như ngày nay, E-Book đã trở thành công cụ tiện ích quan trọng cho việc học tập của mỗi người. Máy vi tính với các phần mềm phong phú đã trở thành một công cụ đa năng ứng dụng trong mọi lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất và đời sống. Hóa học là một môn học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm nên các phương tiện trực quan như thí nghiệm hóa học, hình ảnh, là không thể thiếu được. Tuy nhiên, do khó khăn nhiều mặt nên những bài giảng hóa học đa phần chỉ nặng nề kiến thức lí thuyết. Điều đó làm học sinh (HS) cảm thấy nhàm chán. Những nhược điểm đó có thể được khắc phục đáng kể bằng cách ứng dụng CNTT thông qua việc sử dụng các phần mềm trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, những tài liệu hướng dẫn đa phần là tiếng Anh, nếu có tiếng Việt thì cũng hướng dẫn đơn giản, khái quát nên đòi hỏi người sử dụng tốn nhiều thời gian để nghiên cứu. Ở trường đại học – cao đẳng sinh viên (SV) được học cách sử dụng một số phần mềm tuy nhiên thời gian có hạn nên việc có một E-Book hướng dẫn sử dụng các phần mềm là cần thiết. Đó chính là những lí do thúc đẩy chúng tôi chọn đề tài: “THIẾT KẾ EBOOK – CÁC PHẦN MỀM TIỆN ÍCH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG”. 2. Mục đích nghiên cứu Thiết kế E-Book hướng dẫn sử dụng một phần mềm hóa học hỗ trợ quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông. GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 9 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  10. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” 3. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu tổng quan về một số phần mềm hóa học trong và ngoài nước. - Nghiên cứu cơ sở lí thuyết của các phần mềm. - Nghiên cứu về nội dung E-Book, phương pháp thiết kế E-Book. - Thiết kế E-Book. - Khảo sát để đánh giá kết quả của đề tài nghiên cứu. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông. - Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế E-Book hướng dẫn sử dụng các phần mềm hóa học phục vụ cho dạy học hóa học ở trường phổ thông. 5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Xây dựng E-Book hướng dẫn sử dụng một số phần mềm: Chemsketch, Microsoft PowerPoint, Crocodile Chemistry, McMix. 6. Giả thuyết khoa học - Nếu xây dựng E-Book đảm bảo tính khoa học, thẩm mĩ, thân thiện, trực quan, sẽ góp phần nâng cao kĩ năng ứng dụng các phần mềm vào quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông cho SV sư phạm hóa học, từ đó khuyến khích việc ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng dạy học hóa học. 7. Phương pháp nghiên cứu - Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài. - Phân tích, tổng hợp. - Sử dụng máy tính và các phần mềm tin học để thiết kế E-Book. - Điều tra thực trạng. - Đưa vào sử dụng thử và khảo sát trên số lượng lớn SV. - Tổng hợp xử lý kết quả điều tra, khảo sát theo phương pháp thống kê toán. GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 10 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  11. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng dạy học hiện đại với sự kết hợp những thành tựu CNTT đã và đang diễn ra một cách khá phổ biến ở hầu hết các ngành học, cấp học. Hóa học là một môn học đặc thù đòi hỏi người dạy phải tổ chức một bài giảng thật sinh động, trực quan. Chính vì vậy việc ứng dụng CNTT vào dạy học hóa học là một việc rất cần thiết. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể sử dụng thành thạo các phần mềm tiện ích phục vụ quá trình giảng dạy ở trường phổ thông. Để sử dụng thành thạo, đòi hỏi người dạy không ngừng tìm kiếm, học tập và thực hành. Ngày nay, có khá nhiều lựa chọn cho những người có nhu cầu tìm kiếm tài liệu để học tập như sách, Internet, trung tâm tin học Nhưng, hiếm có một cuốn sách nào tổng hợp các phần mềm cơ bản cũng như những công cụ cơ bản của một phần mềm hướng vào phục vụ dạy học hóa học. Mặt khác, CNTT & TT (E-learning) với tư cách là một phương tiện hỗ trợ cho việc dạy học đang chứng tỏ những ưu thế và hiệu quả trong quá trình dạy và học. Xét về mặt sản phẩm, E-Book phục vụ cho việc học tập hiện nay có các hình thức: - E-Book với định dạng DOC (Document): Đây là định dạng được tạo ra bởi phần mềm Microsoft Word (nằm trong bộ Microsoft Office của Microsoft), là định dạng đơn giản nhất để lưu trữ một E-Book. Định dạng này có thể lưu trữ được chữ, hình ảnh, biểu bảng, đồ thị, Định dạng DOC có thể được mở và xem bằng Microsoft Word hoặc ứng dụng Writer trong OpenOffice, Kingsoft Office và một số ứng dụng miễn phí, mã nguồn mở với những tính năng không thua kém gì sản phẩm của Microsoft. Ngoài ra, cũng có thể dùng các ứng dụng văn phòng trực tuyến như Google Docs, ThinkFree Office, Zoho Office, - E-Book với định dạng PDF (Portable Document Format): Một định dạng quen thuộc khác do hãng Adobe Systems Inc dùng ngôn ngữ mô tả máy in PostScript. Tập tin PDF có thể được tạo ra nhờ phần mềm Adobe Acrobat và được đọc bởi Acrobat Reader. Giống như định dạng DOC, chúng ta cũng có lựa chọn miễn phí để làm việc với tập tin PDF, đó là bộ sản phẩm Foxit PDF Creator và Reader của Foxit Software với dung lượng thấp và tốc độ mở file GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 11 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  12. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” nhanh. Ngoài ra còn một số chương trình khác như Inkscape (có phiên bản cho Windows, Mac và Linux), Skim, Apple Preview (dành cho Mac), KPDF, Okular (dành cho Linux), - E-Book định dạng PRC (Mobipocket E-Book File). Định dạng E-Book phổ biến và chuyên dụng do E-Book định dạng PRC có thể được đọc trên máy tính cá nhân và cả điện thoại di động. Trên máy tính, E-Book định dạng PRC có thể được đọc bằng Mobilepocket Reader hay FBReader. Điểm giống nhau của các định dạng E-Book trên là tính năng và khả năng tương tác thấp, chúng không khác gì sách in bình thường. - E-Book định dạng HTML (CHM, Compiled HTML Help File). Giống như tên gọi, đây vốn là định dạng để lưu trữ những tài liệu trợ giúp dưới dạng HTML (Hyper Text Markup Language – Ngôn ngữ hiển thị siêu văn bản) được biên soạn và nén lại trong một tập tin duy nhất. Một số E-Book HTML có thể được mở bằng chính trình duyệt Web, một số khác thì phải sử dụng ứng dụng đọc CHM để mở. Đây cũng là một trong những định dạng phổ biến nhất của E- Book hiện nay với các tính năng hơn hẳn các định dạng được đề cập ở trên như lưu trữ, cập nhật và sắp xếp tài liệu tốt, dễ truy cập thông tin. Tuy nhiên, hầu hết các E-Book hiện nay khá hạn chế về số lượng và chất lượng. - Các Website hỗ trợ tự học hoặc cung cấp một số bài học trực tuyến: Đây là dạng E-learning mang lại hiệu quả to lớn cho người học nên đã phát triển rất nhanh và mạnh trong thời gian qua. Được thiết kế dựa trên giao diện HTML do đội ngũ GV, kỹ thuật viên tin học thành viên của website xây dựng và quản lý. Tất cả các bài giảng đều hoàn chỉnh, với đầy đủ những thông tin cần thiết, khả năng tương tác cao nhằm đáp ứng cho nhu cầu đa dạng của người học, cho phép học viên tự lựa chọn tốc độ học phù hợp với mình hoặc nhanh chóng học các môn mà họ ưa thích không hạn chế về số lượng, thời gian và khoảng cách. Ngoài ra, người học còn có thể tham gia học với cộng đồng mạng và các buổi thảo luận trực tuyến giúp bạn có được những kinh nghiệm học tập toàn diện song song với những kinh nghiệm của phương pháp học truyền thống. Công nghệ này cũng giúp tiết kiệm chi phí và tăng tính hiệu quả. Tuy nhiên, cách học GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 12 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  13. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” tập trực tuyến này cũng có một số nhược điểm riêng. Trong quá trình học đòi hỏi đường dẫn Internet phải thông suốt và tốc độ truy cập các bài học cần ở mức độ tương đối. Nếu có quá nhiều người truy cập vào cùng một thời điểm sẽ gây ra hiện tượng nghẽn mạch cục bộ làm tốc độ truy cập thông tin trở nên vô cùng chậm, gây cảm giác phiền hà và chán nản cho người dùng. Một dạng đặc biệt của loại E-learning này là những E-Book chứa nội dung lý thuyết và bài tập hỗ trợ tự học, có giao diện đẹp và hấp dẫn như một website nhờ thiết kế dựa trên kỹ thuật đồ hoạ. Về nội dung, E-Book không chỉ là những trang chữ mà còn được tích hợp thêm nhiều tiện ích khác như các đoạn phim thí nghiệm, các phần mềm hoá học, các phần mềm thư giãn Và người sử dụng có khả năng thao tác với các chức năng được định sẵn trong E-Book. Thông thường, loại E-Book này được ghi lên 1 đĩa CD–ROM hoặc được tải lên Internet và người học tiến hành cài đặt, sử dụng bất cứ lúc nào với máy tính cá nhân, không đòi hỏi máy phải kết nối Internet. Với những ưu thế kể trên thì loại E-Book này thích hợp để xây dựng một cẩm nang hướng dẫn sử dụng các phần mềm hóa học.Tuy nhiên trên thực tế, người ta chỉ mới dừng lại ở việc sử dụng các phần mềm chuyên dụng thiết kế những E-Book dạng này cho nội dụng chương trình phổ thông, nhằm mục đích giúp cho HS tự học.Các hướng dẫn sử dụng phần mềm tiện ích phục vụ dạy học hóa học hầu như chưa được tổng hợp lại trong một E-Book. Việc hướng dẫn này chỉ dừng lại hướng dẫn cụ thể từng phần mềm trên sách hoặc trên mạng Internet. 1.2. Tự học 1.2.1. Khái niệm tự học Cách chúng ta hơn 2500 năm, Heraclitus – nhà hiền triết Hy Lạp cổ đại đã khẳng định: “Giáo dục, dạy học không phải là rót kiến thức vào đầu người học như người ta rót chất lỏng vào chai, thông qua cái phễu. Thực chất giáo dục là thắp lên ngọn đuốc để soi sáng, để người học nhận ra những con đường, tự mình chọn lấy một con đường, rồi tự mình bước đi trên con đường đã chọn, dưới ánh sáng của ngọn đuốc ấy”. Như vậy, từ ngàn xưa, việc tự học đã được coi trọng và chỉ ra như một phương pháp giúp chúng ta tiếp thu kiến thức một cách chủ động, hiệu quả. GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 13 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  14. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” Tự học, theo nghĩa đơn giản, ta có thể hiểu là tự tìm tòi học hỏi, tức là bạn tự đi tìm kiếm tài liệu, tự đọc, tự tìm hiểu đến khi hiểu mà không cần sự giúp đỡ của thầy cô hay bất kỳ áp lực, sức ép từ một phía nào đó. Nhắc đến tự học, chúng ta không thể nào không nhắc đến Hồ Chí Minh, Người luôn là một tấm gương sáng về vấn đề này. Người cho rằng: “Tự học là cách học tự động” và “phải biết tự động học tập”. Theo Người: “tự động học tập” tức là tự học một cách hoàn toàn tự giác, tự chủ, không đợi ai nhắc nhở, không chờ ai giao nhiệm vụ mà tự mình chủ động vạch kế hoạch học tập, rồi tự mình triển khai, thực hiện kế hoạch đó một cách tự giác, tự mình làm chủ thời gian để học và tự mình kiểm tra đánh giá việc học của mình. Như vậy, tự học không chỉ đòi hỏi con người phải có tinh thần tự giác, sự ham hiểu biết mà còn cần phải biết tự mình lên kế hoạch học tập. Trong tập bài giảng chuyên đề Dạy tự học cho SV trong các nhà trường trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học, GS – TSKH Thái Duy Tuyên viết [21]: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp ) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học”. Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/ 1998 cũng bàn về khái niệm tự học [12]: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học”. Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng [18]: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp và các phẩm chất khác của người học, cả động cơ tình cảm, nhân sinh quan thế giới quan để chiếm lĩnh một tri thức nào đó của nhân loại, biến tri thức đó thành sở hữu của chính mình”. Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001 [10]:“Tự học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 14 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  15. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục và đào tạo.” Tóm lại, chúng ta có thể tổng hợp các quan điểm thành một khái niệm chung về tự học như sau: “Tự học là quá trình con người sử dụng toàn bộ năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, đánh giá, phân tích, tổng hợp ), thể chất, tâm hồn, phẩm chất nhân cách như động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan (trung thực, không ngại khó, có ý chí, kiên trì, nhẫn nại, sự ham hiểu biết, lòng say mê khoa học ) để tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu những tài liệu, những thông tin để biến những tri thức của nhân loại thành tri thức của riêng mình, để tự phát triển trình độ, khả năng hiểu biết của bản thân.” Bản chất của tự học là biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo. Để thực hiện nó, người học cần tìm kiếm sách, tài liệu có liên quan, lập kế hoạch và quyết tâm đạt được mục tiêu đề ra. Tự học có những đặc điểm sau: - Tự học có tính độc lập cao và mang đậm màu sắc cá nhân. - Tự học có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học. - Tự học có tính mục đích. - Tự học có tính đối tượng. - Tự học vận hành theo nguyên tắc gián tiếp. 1.2.2. Vị trí, vai trò của tự học Việc khuyến khích SV trong các trường đại học tự học, tự nghiên cứu hiện nay đang là vấn đề được nhiều nhà giáo dục, nhiều trường đại học quan tâm, nhất là khi áp dụng hình thức dạy học theo tín chỉ. Tuy nhiên, muốn làm tốt việc đó phải giúp SV hiểu rõ vai trò của tự học là như thế nào? - Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Từ lâu các nhà sư phạm đã nhận thức rõ ý nghĩa của phương pháp dạy tự học. Phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Bởi vì SV đại học không phải là những HS cấp bốn. Họ cần có thói quen nghiên cứu khoa học, mà để có được thói quen ấy thì không thể không thông qua con đường tự học. Muốn thành công trên bước đường học tập và nghiên cứu thì phải có khả năng phát hiện và tự giải quyết những vấn đề mà cuộc sống, khoa học đặt ra. GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 15 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  16. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” - Bồi dưỡng năng lực tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính tích cực, sự chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh. Có thể xem tính tích cực (hình thành từ năng lực tự học) như một điều kiện, kết quả của sự phát triển nhân cách thế hệ trẻ trong xã hội hiện đại. Trong đó hoạt động tự học là những biểu hiện sự gắng sức cao về nhiều mặt của từng cá nhân người học trong quá trình nhận thức thông qua sự hưng phấn tích cực. Hứng thú là động lực dẫn tới tự giác. Tính tích cực của con người chỉ được hình thành trên cơ sở sự phối hợp ngẫu nhiên giữa hứng thú với tự giác. Nó bảo đảm cho sự định hình tính độc lập trong học tập. - Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời Bằng con đường tự học mỗi cá nhân sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt nhịp nhanh với những tình huống mới lạ mà cuộc sống hiện đại mang đến, kể cả những thách thức to lớn từ môi trường nghề nghiệp. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày càng được nâng cao. Ngoài ra, tự học còn giữ vai trò quyết định trong việc nâng cao thành tích, hoạt động trí tuệ cho SV trong việc hiểu và tiếp thu tri thức mới. Tự học với việc nỗ lực, tư duy sáng tạo đã tạo điều kiện cho việc tìm hiểu tri thức một cách sâu sắc, hiểu rõ bản chất của chân lý. Trong quá trình tự học, SV sẽ gặp nhiều vấn đề mới và việc đi tìm giải đáp cho những vấn đề ấy là cách tốt nhất để kích thích hoạt động trí tuệ cho SV. Với những lí do nêu trên có thể nhận thấy, nếu xây dựng được phương pháp tự học, đặc biệt là sự tự giác, ý chí tích cực chủ động sáng tạo sẽ khơi dậy năng lực tiềm tàng, tạo ra động lực to lớn cho người học. Tự học không chỉ cung cấp cho HS những kiến thức mới, bổ ích mà còn giúp rất nhiều trong công việc sau này khi họ trở thành những người chủ thật sự góp phần xây dựng đất nước. GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 16 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  17. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” 1.2.3. Các hình thức tự học Trong quá trình tự học ở THPT, HS có thể hình thành hoạt động tự học dưới nhiều hình thức khác nhau, trong những điều kiện khác nhau. Theo PGS. TS Trịnh Văn Biều [4], có ba hình thức tự học: 1.2.3.1. Tự học có hướng dẫn trực tiếp Tự học có hướng dẫn trực tiếp là hoạt động tự học của HS diễn ra dưới sự điều khiển trực tiếp của GV. Người học có tài liệu và gặp trực tiếp GV để trao đổi bằng lời nói, chữ viết, cử chỉ Như vậy, thầy (cô) là tác nhân, hướng dẫn, tổ chức đạo diễn để trò phát huy những phẩm chất và năng lực của mình như: khả năng chú ý, óc phân tích, năng lực khái quát hóa, tự tìm ra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Đây là mức độ tự học đơn giản nhất. 1.2.3.2. Tự học có hướng dẫn GV không gặp trực tiếp người học mà hướng dẫn gián tiếp thông qua tài liệu, các phương tiện truyền thông Người học chỉ được hướng dẫn tư duy, tự phê bình trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Khi tự học bằng hình thức này, người học phải tự sắp xếp quỹ thời gian và điều kiện vật chất để có thể tự ôn tập, củng cố tự đào sâu những tri thức hoặc tự hình thành những kỹ năng kỹ xảo ở một lĩnh vực nào đó theo yêu cầu của GV hoặc quy định trong chương trình đào tạo của nhà trường. Đó là việc tự học của SV, thực tập sinh, nghiên cứu sinh, Trong hình thức này, vai trò của khả năng tự học, chủ động của người học là nhân tố quyết định, được nhấn mạnh và đề cao. 1.2.3.3. Tự học không có hướng dẫn Là hoạt động tự học của HS diễn ra nhằm đáp ứng nhu cầu hiểu biết riêng, bổ sung và mở rộng tri thức ngoài chương trình đào tạo ở trường không có sự điều khiển của GV. Người học tự đọc tài liệu, tự suy nghĩ rút ra kinh nghiệm. Ở hình thức này đòi hỏi cao về mặt ham hiểu biết, tích cực, tự giác trong việc chủ động chiếm lấy tri thức của người học. 1.2.4. Chu trình tự học Theo Nguyễn Cảnh Toàn [18], chu trình học biểu hiện theo 3 giai đoạn: GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 17 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  18. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” Tự nghiên cứu (1) Tự kiểm tra, điều Tự thể hiện (2) chỉnh (3) Hình 1.1. Các giai đoạn của quá trình tự học - Giai đoạn 1- Tự nghiên cứu: Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, từ đó chủ thể có nhu cầu, hứng thú để tìm hiểu. Đây là giai đoạn phát hiện vấn đề. Định hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân. Sản phẩm của giai đoạn này mang tính chủ quan, phiến diện, có thể thông tin bị lệch lạc, bị nhiễu. Nó sẽ được hoàn thiện ở thời học tiếp theo. - Giai đoạn 2 - Tự thể hiện: Sản phẩm học của giai đoạn (I) mà chủ thế đạt được bây giờ được thử thách bởi các yêu cầu tự trình bày, trả lời và tranh luận với các bạn về những mâu thuẫn xuất hiện khi tranh luận. Việc này giúp làm sáng tỏ vấn đề, giúp chủ thể chỉnh sửa sản phẩm ban đầu một cách khách quan hơn, hoàn thiện hơn. - Giai đoạn 3 - Tự kiểm tra, tự điều chỉnh: Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác trao đổi với các bạn và thầy, sau khi thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học. Chủ thể sẽ rút ra kinh nghiệm về cách học, cách tư duy để giải quyết vấn đề. Từ đó, chủ thể sẽ tiến bộ một bước trong học tập và sẵn sàng bước vào tình huống học tập mới. Chu trình học là một chu trình liên tục, diễn ra theo hình xoắn ốc mà ở đó điểm kết thúc của chu trình này là điểm khởi đầu của chu trình khác. Sau mỗi chu trình kiến thức của người học lại được nâng lên một tầm mới. GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 18 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  19. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” 1.2.5. Nội dung của quá trình tự học Bàn về hoạt động tự học và phương pháp tổ chức cho SV tự học như thế nào để có hiệu quả thiết thực là một vấn đề hoàn toàn không đơn giản. Ngoài việc tìm hiểu khái niệm, những vấn đề liên quan đến động cơ, thói quen học tập của SV thì mỗi GV rất cần đến quá trình nghiên cứu nhằm tìm ra nội dung cơ bản, các phương cách tối ưu rèn luyện phương pháp tự học cho SV. Với tất cả các lĩnh vực khoa học, việc dạy tự học có những điểm chung, thống nhất về cách thức cũng như phương pháp. Đó là những vấn đề được xác định như sau: 1.2.5.1. Xây dựng động cơ học tập Thành công không bao giờ là kết quả của một quá trình ngẫu hứng tùy tiện thiếu tính toán, kể cả trong học tập lẫn nghiên cứu. Nhu cầu xã hội và thị trường lao động hiện tại đặt ra cho mỗi người những tố chất cần thiết chứ không phải là những điểm số đẹp, những chứng chỉ như vật trang sức vào đời mà không có thực lực vì động cơ học tập lệch lạc. Có động cơ học tập tốt khiến cho người ta luôn tự giác say mê, học tập với những mục tiêu cụ thể rõ ràng với một niềm vui sáng tạo bất tận. Trong rất nhiều động cơ học tập của SV, có thể khuôn tách thành hai nhóm cơ bản: - Các động cơ hứng thú nhận thức. - Các động cơ trách nhiệm trong học tập. Thông thường các động cơ hứng thú nhận thức hình thành và đến được với người học một cách tự nhiên khi bài học có nội dung mới lạ, thú vị, bất ngờ, động và chứa nhiều những yếu tố nghịch lí, gợi sự tò mò. Động cơ nhiệm vụ và trách nhiệm thì bắt buộc người học phải liên hệ với ý thức về ý nghĩa xã hội của sự học. Cả hai động cơ trên không phải là một quá trình hình thành tự phát, cũng chẳng được đem lại từ bên ngoài mà nó hình thành và phát triển một cách tự giác thầm lặng từ bên trong. Đối với phần đông những người trẻ, việc tạm gác những thú vui, những trò giải trí hấp dẫn nhất thời để toàn tâm toàn sức cho việc học là hai điều có ranh giới vô cùng mỏng manh. Nó đòi hỏi sự quyết tâm cao và một ý chí mạnh mẽ cùng nghị lực đủ để chiến thắng chính bản thân mình. Đối với người trưởng thành, khi mục đích cuộc đời đã rõ, ý thức trách nhiệm đối với công việc đã được xác định và sự học đã trở thành GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 19 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  20. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” niềm vui thì việc xác định động cơ thái độ học tập nói chung không khó khăn như thế hệ trẻ. Tuy nhiên không phải là hoàn toàn không có. Vì suy cho cùng ai cũng có những nhu cầu riêng và từ đó có những hứng thú khác nhau. Vấn đề là phải biết kết hợp biện chứng giữa nội sinh và ngoại sinh, tức là hứng thú nhận thức, hứng thú trách nhiệm được đánh thức, khơi dậy trên cơ sở những điều kiện tốt từ bên ngoài. 1.2.5.2. Xây dựng kế hoạch học tập Muốn cho việc học đạt được hiệu quả thì việc đặt ra mục tiêu, nhiệm vụ và lập một kế hoạch cụ thể rõ ràng là một việc làm cần thiết. Kế hoạch học tập phải đảm bảo tính hướng đích, từng phần phải rõ ràng và nhất quán. Và hơn hết, phải tìm được cái trọng tâm, cái cốt lõi của vấn đề để dành nhiều thời gian, công sức cho nó. Sau khi đã xác định được trọng tâm, phải sắp xếp các phần việc một cách hợp lí logic về cả nội dung lẫn thời gian, đặc biệt cần tập trung hoàn thành dứt điểm từng phần, từng hạng mục theo thứ tự được thể hiện chi tiết trong kế hoạch. Điều đó sẽ giúp quá trình tiến hành việc học được trôi chảy thuận lợi. 1.2.5.3. Tự mình nắm vững nội dung kiến thức Đây là giai đoạn quyết định và chiếm nhiều thời gian công sức nhất. Khối lượng kiến thức và các kĩ năng được hình thành nhanh hay chậm, nắm bắt vấn đề nông hay sâu, rộng hay hẹp, có bề vững không tùy thuộc vào nội lực của chính bản thân người học trong bước mang tính đột phá này. Nó bao gồm các hoạt động: • Tiếp cận thông tin: thông tin xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau và từ những hoạt động trong quá trình nghiên cứu , tự học như đọc sách, nghe giảng, xem truyền hình, tra cứu từ Internet, hội thảo, làm thí nghiệm, quan sát, điều tra Tuy nhiên, cần phải biết chọn lọc thông tin bởi vì không phải thông tin nào cũng chính xác và phục vụ cho vấn đề mình cần tập trung. Xã hội hiện đại đang khiến phần lớn SV rời xa sách và chỉ quan tâm đến các phương tiện nghe nhìn khác. Đơn giản vì nó thỏa mãn trí tò mò, giúp cho tai nghe mắt thấy tức thời. Đó là chưa kể đến sự nhiễu loạn thông tin mà nếu không vững vàng thì giới trẻ sẽ rất dễ sa vào những cạm bẫy thiếu lành mạnh, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển nhân cách, tâm hồn. Đọc sách là phương pháp tự học rẻ tiền và hiệu quả nhất. Khi làm việc với sách ta phải sử dụng năng lực tổng hợp toàn diện và có sự xuất hiện của hoạt động của trí não, một hoạt động tối ưu trong quá trình GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 20 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  21. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” tự học. Do vậy, rèn luyện thói quen đọc sách là một công việc không thể tách rời trong yêu cầu tự học. • Xử lí thông tin: Sau khi tiếp cận, chọn lọc thông tin, người học phải biết xử lý nó thông qua phân tích, đánh giá, tóm lược tổng hợp, so sánh Đây là một trong những công việc biến tri thức của nhân loại thành tri thức của bản thân. Việc xử lí thông tin trong quá trình tự học không bao giờ diễn ra trong vô thức mà cần có sự gia công, xử lí mới có thể sử dụng được. • Vận dụng tri thức, thông tin: Trong việc vận dụng thông tin tri thức khoa học để giải quyết các vấn đề liên quan như thực hành bài tập, thảo luận, xử lí các tình huống, viết bài thu hoạch, báo cáo khoa học Trong khâu này việc lựa chọn và thay đổi hình thức tư duy để tìm ra cách thức tối ưu nhất cho đối tượng nghiên cứu cũng rất cần thiết. • Trao đổi, phổ biến thông tin: Việc trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin tri thức hay diễn ngôn theo yêu cầu thông qua các hình thức: hội thảo, báo cáo khoa học, thảo luận, thuyết trình, tranh luận là công việc cuối cùng của quá trình tiếp nhận tri thức. Hoạt động này giúp người học có thể hình thành và phát triển kĩ năng trình bày (bằng lời nói hay văn bản) cho người học. Giúp người học chủ động, tự tin trong giao tiếp ứng xử, phát triển năng lực hợp tác và làm việc nhóm tốt. 1.2.5.4. Tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập Có nhiều hình thức để kiểm tra, đánh giá kết quả: sử dụng thang đo của GV, bản thân tự đánh giá, thông qua đánh giá của tập thể Tất cả đều mang ý nghĩa tích cực. Từ đó, người học đánh giá được năng lực bản thân, cái gì làm được chưa làm được để khắc phục và phát huy. 1.2.6. Nguyên tắc đảm bảo việc tự học 1.2.6.1. Đảm bảo tính tự giáo dục Song song với việc tự chiếm lĩnh lấy tri thức, người học cần phải tự hoàn thiện nhân cách. Những nhân cách này không chỉ giúp con người trở nên tốt đẹp mà còn phục vụ rất nhiều trong quá trình tự học, đặc biệt là những phẩm chất như: sự tự giác, kiên nhẫn, siêng năng GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 21 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  22. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” 1.2.6.2. Đảm bảo tính khoa học Bản chất việc tự học là một quá trình lao động khoa học. Từ những công việc như phát hiện vấn đề, lập kế hoạch hay tiếp nhận thông tin đều phải tuân thủ những nguyên tắc khoa học. Như vậy , việc học tập mới đảm bảo tính chính xác, kết quả tự học mới thành công. 1.2.6.3. Đảm bảo học đi đôi với hành Tự học không chỉ để củng cố, mở rộng kiến thức mà quan trọng hơn là việc ứng dụng kiến thức đó vào cuộc sống. Từ những kinh nghiệm khi thực hành những kiến thức sẽ mở rộng, bổ sung những điều mới mẻ cho kiến thức chỉ học được trên sách vở. 1.2.6.4. Nâng cao dần đến mức độ tự giác, tích cực trong quá trình tự học Như đã nói ở trên, sự tự giác, chủ động trong quá trình tự học đóng một vai trò quan trọng. Vì vậy, nguyên tắc này đảm bảo kết quả học tập của SV. Kế hoạch có được thực hiện thường xuyên không là do yếu tố này quyết định. 1.2.6.5. Đảm bảo nâng cao dần và cũng cố kỹ năng, kỹ xảo Quá trình tự học không chỉ đơn giản là việc tự tiếp thu lấy tri thức mà nó còn là một quá trình hoạt động thực tiễn, tổng hợp những kỹ năng, kỹ xảo. Năm nguyên tác trên đây có một mối quan hệ gắn bó với nhau. Nguyên tắc này bổ sung và hỗ trợ nguyên tắc khác. Chính vì vậy, muốn đạt hiệu quả trong hoạt động tự học, SV phải biết áp dụng khéo léo đầy đủ cả năm nguyên tắc. 1.2.7. Đặc điểm tự học của SV ở các trường đại học Việc tự học của một SV khác với tự học của một HS phổ thông. Học đại học là đi sâu vào kiến thức chuyên ngành để chuẩn bị cho một nghề trong tương lai. Do đó người SV phải trang bị cho mình một kiến thức vững vàng về nghề nghiệp đồng thời phải thêm nhiều hiểu biết khác nữa theo yêu cầu của công việc và cuộc sống. Do phương pháp học tập ở trường đại học cơ bản khác với ở trường phổ thông, người học phải tự học là chính, và phải tự mình củng cố, mở rộng kiến thức. SV phải tự mình lập ra kế hoạch và thực hiện kế hoạch học tập. Nếu như ở phổ thông, kiến thức cơ bản nằm ở sách giáo khoa, việc học của HS được GV hướng dẫn một cách cụ thể, rõ ràng GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 22 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  23. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” thì SV phải tự tìm và chọn lọc tài liệu cho phù hợp với yêu cầu của mình và phải thật sự khoa học thì mới đạt được kết quả tốt. Thêm vào đó, việc tự học của SV là sự nỗ lực cao, tính tự giác cao hơn của HS. SV phải làm chủ thời gian, phương pháp, phải quan tâm đến chất lượng tự học của bản thân để có phương hướng nâng cao kỹ năng nghề nghiệp của mình. Để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của mình, SV cần tự rèn luyện phương pháp tự học, đây không chỉ là một phương pháp nâng cao hiệu quả học tập mà là một mục tiêu quan trọng của học tập. Có như vậy thì phương pháp tự học mới thực sự là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Phương pháp tự học sẽ trở thành cốt lõi của phương pháp học tập. 1.3. Sách điện tử (E-Book) 1.3.1. E-Book là gì? Theo wikipedia phiên bản tiếng Anh, E-Book là từ viết tắt của electronic book (sách điện tử). Hiểu một cách đơn giản, E-Book là sản phẩm “số hoá” của sách in. Giống như e–mail (thư điện tử), chỉ có thể dùng các công cụ máy tính như máy vi tính, máy trợ giúp kỹ thuật số cá nhân (palm, pocket pc ) hay một số loại điện thoại di động thông minh (smartphone) để xem E-Book. Ý tưởng số hoá sách in thành thư viện E-Book được ra đời từ năm 1971 bởi dự án Gutenburg do Michael S. Hart phát triển. Các định dạng thường được sử dụng là HTML, PDF, EPUB, MOBI, EXE và Pluckers. Ngày nay, các dịch vụ về E-Book phát triển mạnh mẽ, điển hình như Amazon.com cung cấp mỗi năm hàng triệu đầu E-Book cho độc giả toàn thế giới. Trong phạm vi của đề tài này, chúng tôi phát triển E-Book theo khái niệm một cuốn sách tham khảo được số hoá, bổ sung hình ảnh, âm thanh, phim thí nghiệm và khai thác mạnh khả năng đồ hoạ, khả năng tương tác làm cho giao diện sách trở nên sinh động, hấp dẫn. Sách chỉ được dùng với máy tính với đĩa CD–ROM hoặc có thể chép và cài đặt trực tiếp vào máy tính. GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 23 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  24. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” 1.3.2. Ưu điểm và hạn chế của của E-Book Như đã nói ở trên E-Book là sản phẩm “số hóa” của sách in. Vì vậy nó có mang những tính năng ưu việt mà sách in thông thường không có được: - E-Book cung cấp cho người sử dụng tối đa tư liệu nghe nhìn như hình ảnh âm thanh, phim, thậm chí E-Book còn có thể kèm theo một số tiện ích bằng cách tích hợp thêm một số phần mềm khác. Vì vậy E-Book thể hiện kiến thức không đơn thuần chỉ là những bản word khô khan mà bằng nhiều hình thức sinh động, hấp dẫn khác làm cho người đọc thích thú hơn khi tiếp cận nhựng thông tin trong E-Book. - Có thể truy xuất rất nhanh đến các mục, các phần trong E-Book nhờ siêu liên kết (Hyperlinks). Không cần tra mục lục, lật từng trang sách, với E-Book chỉ cần thao tác click chuột chúng ta có thể đến những phần mà mình tìm kiếm. - E-Book rất gọn nhẹ và khả năng lưu trữ cao. Với một thiết bị đọc sách hoặc máy tính, ở bất kì nơi đâu có Internet thì bạn có thể tìm và đọc được những sách mình mong muốn. - Người dùng có thể tinh chỉnh về cỡ chữ, màu sắc, và các thao tác cá nhân hoá tuỳ theo sở thích của người đọc. - Các thiết bị chuyên dụng dùng để đọc E-Book (E-Book reader) ngày càng cải tiến kiểu dáng, cung cấp thêm nhiều chức năng mới giúp cho việc sử dụng E- Book trở nên thuận tiện nhất: cho phép đọc sách trong điều kiện thiếu sáng, cho phép ghi chú, đánh dấu (hightlight) vào đoạn văn bản, lưu vị trí trang hiện hành cho lần đọc kế. - Việc xuất bản E-Book hiện nay được thực hiện khá dễ dàng với các phần mềm chuyên dụng khác nhau. Sản phẩm E-Book sau khi xuất bản có định dạng phụ thuộc vào sự lựa chọn của tác giả hoặc phần mềm sử dụng. - Giá thành E-Book rẻ hơn sách in khá nhiều, không bị hư hỏng theo thời gian. - E-Book có thể được sao lưu dự phòng, tái sử dụng nhiều lần hay in ra thành bản in với sự chấp thuận của tác giả. Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, E-Book cũng có một số hạn chế nhất định sau: GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 24 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  25. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” - Để đọc E-Book, yêu cầu phải có thiết bị chuyên dụng; đó là máy tính, E- Book reader, smartphone và trong quá trình chúng hoạt động gây tiêu tốn năng lượng (pin, điện). - Cần phải có phần mềm tương thích với định dạng E-Book muốn đọc. - Đọc E-Book trên máy tính lâu, có hại cho sức khoẻ đặc biệt là mắt. 1.4. Giới thiệu một số phần mềm mã nguồn mở để thiết kế E-Book 1.4.1. Phần mềm mã nguồn mở là gì? Xu hướng sử dụng và phát triển phần mềm nguồn mở OSS (Open Source Software) đang phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Phần mềm mã nguồn mở là phần mềm với mã nguồn được công bố và sử dụng một giấy phép nguồn mở. Giấy phép này cho phép bất kỳ ai cũng có thể nghiên cứu, thay đổi và cải tiến phần mềm, và phân phối phần mềm ở dạng chưa thay đổi và đã thay đổi. Như vậy có thể hiểu đơn giản phần mềm nguồn mở là những phần mềm được phân phối một cách tự do kèm theo mã nguồn và người sử dụng được phép sửa đổi những mã nguồn đó theo mục đích cá nhân của mình mà không cần hỏi ý kiến tác giả của nó. Trong khi đó đa số phần mềm thương mại không bán kèm theo mã nguồn. Đã có rất nhiều dự án phần mềm nguồn mở thành công, từ hệ điều hành (GNU/Linux, FreeBSD), ứng dụng Internet (Apache, Mozilla, BIND, Sendmail), ngôn ngữ lập trình (GNU C/C++, Perl, Python, PHP), hệ quản trị cơ sở dữ liệu (PostgreSQL, MySQL), ứng dụng văn phòng (OpenOffice) Sau đây là một số tính chất ưu việt của phần mềm nguồn mở: - Tính kinh tế: Các phần mềm nguồn mở không thu phí đăng kí sử dụng. Các chi phí khác liên quan đến nhân lực, hỗ trợ phần cứng, đào tạo thường thấp hơn rất nhiều so với việc sử dụng phần mềm thương mại. - Tính an ninh: Thông thường phần mềm nguồn mở được phát triển dựa trên các chuẩn mở (open standards) có tính ổn định và độ tin cậy cao. - Tính độc lập: Sử dụng phần mềm mã nguồn mở làm giảm được sự lệ thuộc vào các nhà cung cấp do các chuẩn mở cũng như mã nguồn được chuyển giao toàn bộ cho người sử dụng. GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 25 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  26. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” - Tính giáo dục: Mã nguồn chính là những kiến thức, trí tuệ của nhân loại. Nắm được mã nguồn là nắm được những tri thức quý báu đó. - Tính kế thừa: Thay vì xây dựng phần mềm từ đầu, phát triển ứng dụng trên cơ sở phần mềm nguồn mở là tận dụng được trí tuệ và thành quả của những người đi trước. Song song với những ưu điểm đã nêu trên, phần mềm nguồn mở cũng có những mặt hạn chế nhất định, cụ thể là: - Hạn chế về tính kinh doanh: Đa số dự án phần mềm nguồn mở do các chuyên viên kỹ thuật thiết kế để giải quyết các bài toán kỹ thuật là là chính mà xem nhẹ các bài toán kinh doanh. - Thiếu tính tiện dụng: Các phần mềm nguồn mở thường tập trung vào các tính năng hoạt động mà ít quan tâm đến tính tiện dụng cho người dùng. Vì vậy để lựa chọn được một phần mềm nguồn mở hợp với nhu cầu cho mỗi cá nhân là một công việc không phải dễ dàng. 1.4.2. Tiêu chí để chọn phần mềm mã nguồn mở để thiết kế E-Book Mỗi E-Book được thiết kế với những mục đích, tính năng khác nhau vì vậy. chúng ta cần lựa chọn phần mềm cho phù hợp. Hiện nay có khá nhiều phần mềm mã nguồn mở cho chúng ta lựa chọn, mỗi phần mềm có những ưu và nhược điểm riêng. Thông thường các phần mềm này sẽ có hướng dẫn trên mạng nên cách tốt nhất để lựa chọn chúng ta nên cài và sử dụng thử. Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần phải tìm hiểu một số thông tin quanh phần mềm mà chúng ta sử dụng, nó bao gồm: - Tính phổ cập: Tương lai của một hệ thống mã nguồn mở phụ thuộc trực tiếp vào tính phổ cập của nó. Phần mềm nguồn mở càng phổ cập rộng rãi bao nhiêu thì khả năng nó được nâng cấp, hoàn thiện theo thời gian càng nhiều bấy nhiêu. Có thể xác định thông tin này dựa vào số lượng người tải về sử dụng, dựa vào tính phồ biến cũng như được giới thiệu trên các phương tiện truyền thông của nó. - Khả năng hỗ trợ các chuẩn mở: Về thực chất có thể nói hỗ trợ các chuẩn mở chính là thước đo chất lượng của phần mềm nguồn mở. Vì thế hệ thống càng hỗ trợ nhiều chuẩn mở sẽ càng có ưu thế hơn về chất lượng cũng như tính phổ cập. GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 26 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  27. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” Đối với E-learning, có hai chuẩn mở phổ cập là chuẩn tái sử dụng nội dung ADL SCORM (Sharable Content Object Reference Model) và chuẩn đóng gói nội dung IMS Content Packaging. - Khả năng bản địa hóa: Phần lớn các hệ thống phần mềm nguồn mở cho phép dễ dàng bản địa hóa về ngôn ngữ, các đại lượng đo lường, ngày tháng Tuy nhiên cũng có một số ngoại lệ và việc bản địa hóa sẽ gặp nhiều khó khăn. - Giao diện người dùng: Như đã đề cập, giao diện người dùng là hạn chế của phần mềm nguồn mở. Vì vậy cần chọn những hệ thống mà giao diện cho người sử dụng (đặc biệt là dành cho học viên) rõ ràng, dễ sử dụng. - Tài liệu hỗ trợ: Các tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng và phát triển hệ thống càng đầy đủ và chi tiết bao nhiêu thì việc sử dụng và phát triển hệ thống càng dễ dàng bấy nhiêu. Đặc biệt cần chú ý đến mức độ hướng dẫn trong phần mã nguồn vì yếu tố này sẽ giúp tiết kiệm nhiều công sức, thời gian cho việc chỉnh sửa cũng như phát triển hệ thống sau này. 1.4.3. Một số phần mềm dùng để thiết kế E-Book 1.4.3.1. BB FlashBack Professional Edition 2.6.4 BB FlashBack là phần mềm giúp quay phim màn hình nhanh chóng và dễ dàng. Rất hiệu quả cho các phần mềm trình diễn, thuyết trình hay sử dụng trong các bài học và training. Các chức năng chính là: - Quay lại màn hình, cửa sổ hay từng khu vực. - Có thể thêm vào các đoạn text, âm thanh, hình ảnh vào đoạn phim. GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 27 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  28. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” - Dễ dàng chuyển đổi thành file Flash, AVI, WMV, EXE và PowerPoint. Hình 1.2. Giao diện phần mềm BB FlashBack Player Kết quả tạo ra đoạn phim sắc nét, rõ ràng, không làm ảnh hưởng đến quá trình làm việc của máy. Ngoài ra, chương trình còn cho phép định trước chất lượng tập tin và các tham số để nén tập tin quay được. 1.4.3.2. CourseLab 2.4 CourseLab là một phần mềm mã nguồn mở ra đời từ năm 2007. Đây là một công cụ tạo E-learning mạnh mẽ, có khả năng tạo các học liệu điện tử có tính tương tác chất lượng cao và dễ sử dụng. CourseLab được tạp chí ELearning! bầu chọn là công cụ soạn thảo học liệu điện tử tốt nhất năm 2007 (Best Of Elearning! 2007 Award) và tiếp tục được bầu chọn năm 2008. Cho tới nay, Courselab vẫn được đánh giá là một trong 100 công cụ giáo dục hàng đầu thế giới (Top 100 Tools for Learning). CourseLab khá nổi tiếng và được sử dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới, tuy nhiên còn khá mới mẻ, chưa phổ biến tại Việt Nam. GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 28 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  29. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” Hình 1.3. Giao diện phần mềm CourseLab 2.4 Một số tính năng CourseLab đang đặc biệt thiết kế nhằm tăng năng suất học tập và sáng tạo như: − CourseLab đi kèm với các thiết lập lớn sẵn sàng sử dụng cho mô-đun học liệu điện tử mẫu. Chỉ cần chọn mẫu thích hợp cho nhu cầu của bạn để bắt đầu mô- đun mới. Người sử dụng có thể tạo mới hay chỉnh sửa các mẫu này một cách dễ dàng và các mẫu sửa đổi có thể được lưu vào thư viện. − CourseLab chứa các đối tượng phức tạp với số lượng khá lớn trong ngân hàng dữ liệu. Những đối tượng này có thể chỉnh sửa để phù hợp với hầu như bất kì thiết kế nào, chỉ bằng cách thêm đối tượng trên trang (slide) và thay đổi các thông số của nó. − CourseLab cho phép sao chép đối tượng bất kì và dán ở nhiều trang trình bày khác nhau hoặc thậm chí toàn bộ mô-đun học tập mà tính năng và thuộc tính của nó không đổi. GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 29 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  30. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” − CourseLab cho phép người sử dụng dễ dàng thiết kế cấu trúc của một mô-đun học tập do không chỉ có giao diện tương tự mà còn được hỗ trợ hầu hết các định dạng và chức năng như phần mềm Microsoft PowerPoint quen thuộc. − CourseLab cho phép xuất bản ngay nội dung chỉ bằng vài động tác nhấp chuột. Định dạng của E-learning thành phẩm có thể được xuất bản trên Internet, hệ thống quản lý học tập (LMS), CD –ROM và các thiết bị khác. CourseLab hiện có 2 phiên bản: − Phiên bản miễn phí CourseLab 2.4 – Có khả sử dụng tất cả các tính năng cơ bản và nâng cao. Tuy nhiên CourseLab 2.4 có hai chức năng bị giới hạn là “Requires optional Screen Capture Pack” (Chức năng chụp màn hình và ghi âm) và “Requires optional PowerPoint Import Pack” (Chức năng sử dụng dữ liệu từ tập tin PowerPoint). − Phiên bản thương mại CourseLab 2.6 – Đây là phiên bản tạo E-learning ưu việt dành cho các dự án công nghiệp với các cải tiến và bổ sung mới so với bản 2.4. 1.5. Ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học ở trường phổ thông 1.5.1. Vai trò của CNTT trong dạy học hóa học Thế giới hôm nay đang chứng kiến những đổi thay có tính chất khuynh đảo trong mọi hoạt động phát triển kinh tế – xã hội. Công nghệ thông tin đã góp phần quan trọng cho việc tạo ra những nhân tố năng động mới, cho quá trình hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong những năm gần đây đã làm thay đổi toàn bộ cuộc sống con người. Sự tác động mạnh mẽ của CNTT lên muôn mặt của đời sống xã hội. Giáo dục cũng không nằm ngoài sự tác động đó. CNTT giúp cho GV không những nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường mà còn là một công cụ, phương tiện để làm một cuộc “cách mạng” trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Không còn lối truyền thụ một chiều, thầy đọc trò ghi mà CNTT đã làm tích cực hóa quá trình dạy học, mang đến luồng sinh khí mới cho các trường học hiện nay. Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới phương GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 30 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  31. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” pháp dạy sao cho HS nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho HS các phương pháp học chủ động. Các ứng dụng của CNTT đã thực sự trao quyền chủ động học tập cho HS và cũng làm thay đổi vai trò của người thầy trong giáo dục. Từ vai trò là nhân tố quan trọng, quyết định trong kiểu dạy học điều khiển nội dung, thì nay các thầy cô chuyển sang giữ vai trò là người điều phối theo kiểu dạy học hướng tập trung vào HS. Kiểu dạy học hướng tập trung vào HS và hoạt động hóa người học có thể thực hiện được một cách tốt hơn với sự trợ giúp của máy tính và các phần mềm cũng như mạng Internet. Với các chương trình dạy học đa phương tiện (multimedia) và được chuẩn bị chu đáo có thể truy cập được nhờ các phương tiện siêu văn bản (hypemedia) giúp cho việc tự học của HS trở nên thuận tiện và dễ dàng hơn bao giờ hết. Và như UNESCO đã dự báo “Công nghệ thông tin sẽ làm thay đổi nền giáo dục một cách cơ bản vào đầu thế kỷ XXI”. Công nghệ thông tin đang ngày càng khẳng định được tính hữu dụng, vai trò, tầm quan trọng to lớn trong mọi phương diện, mọi ngành nghề của cuộc sống trong thời đại ngày nay. Với ngành giáo dục, CNTT đã và đang tạo nên cuộc “cách mạng” trong công tác dạy – học. Và là “chìa khóa” để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục. Hóa học là một bộ môn khoa học của các biểu tượng, tất cả những nghiên cứu về chất và sự biến đổi của chúng đều phải được biểu diễn dưới dạng các phương trình phản ứng hóa học, các đồ thị, sơ đồ bảng biểu Tất cả các biểu tượng đó đều có thể trình bày một cách trực quan nhất nhờ ứng dụng CNTT. Sử dụng máy tính như công cụ dạy học hay như là phương tiện nâng cao tính tích cực trong dạy, học là để khai thác thế mạnh của kỹ thuật hiện đại hỗ trợ cho quá trình dạy, học. Máy tính có thể mô phỏng những thí nghiệm không thể hoặc không nên sử dụng trực tiếp trong tiết dạy, cũng không thể hoặc khó có thể nhờ các phương tiện khác để biểu đạt. Việc mô phỏng giúp tránh được những nguy hiểm, tránh sự hạn chế về thời gian, không gian, kinh phí mà vẫn trình diễn tốt giúp người học nhanh chóng nắm bắt kiến thức. GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 31 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  32. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” Máy tính có khả năng lưu trữ một lượng thông tin rất lớn và tái hiện chúng dưới những dạng khác nhau trong thời gian hạn chế, nó có thể dùng như một máy soạn thảo văn bản để chuẩn bị bài giảng, nội dung dạy học và chỉnh sửa, bổ sung, cập nhập cho bài giảng luôn mới, luôn phong phú và sinh động Với công cụ bảng tính với những công thức hay chương trình được cài đặt có thể giúp người học trong việc điều tra nghiên cứu Máy tính có thể hỗ trợ tốt cho người học khác nhau từ người có tài năng đến những người khuyết tật. Máy tính còn cho phép HS học theo những bước riêng của mình, do đó có thể tiết kiệm được nhiều thời gian dạy học trên lớp , tạo nên khả năng cá thể hóa trong học tập của HS. Các chương trình dạy học trên máy tính còn tạo điều kiện cho HS tự củng cố kiến thức mà mình chưa nắm vững. Mô phỏng trên máy tính còn giúp HS tự rèn luyện kỹ năng thực hành, làm bài thí nghiệm mà không cần trang thiết bị. Dạy học, xét về hình thức tiến hành là một quá trình truyền thông hai chiều. Vì vậy việc ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung và nhằm nâng cao tính tích cự trong dạy học nói riêng là xu hướng của thời đại. Sở dĩ như vậy là vì CNTT có những ưu điểm và thế mạnh riêng đáp ứng được những yêu cầu trong dạy và học. CNTT không chỉ làm thay đổi nội dung mà cả phương pháp dạy học: - Có thể làm sinh động, hấp dẫn bài học thông qua hình ảnh, âm thanh, - Có thể tiến hành những thí nghiệm trực tiếp trong khi giảng. - Nguồn thông tin đa dạng, phong phú và có cả yếu tố bất ngờ. 1.5.2. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học ở trường phổ thông Năm học 2008 – 2009 là năm học đầu tiên triển khai thực hiện Chỉ thị số 55/2008/CT–BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008 – 2012. Năm học 2008 – 2009 được chọn là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Theo đó, các Sở GDĐT xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện Chỉ thị và chỉ đạo các đơn vị, cơ sở giáo dục thuộc địa phương triển khai thực hiện chủ đề “Năm GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 32 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  33. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin”. Các đơn vị, cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ CNTT theo kế hoạch của Sở GDĐT nhằm đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và ứng dụng CNTT một cách thiết thực và hiệu quả trong công tác quản lý của nhà trường. Theo Thông tấn xã Việt Nam, việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy đã được nhiều trường học trong cả nước phát triển để nâng cao chất lượng bài giảng. Tính đến năm 2009, đã có 20% GV trung học, 30% trường THPT, 25% trường THCS ứng dụng CNTT. Trong đó, từ 2–5% số bài giảng được sử dụng phần mềm dạy học và có ứng dụng CNTT. Ứng dụng CNTT trong giảng dạy, không chỉ phát triển mạnh ở các thành phố lớn mà còn phát triển ở nhiều xã vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn đã góp phần đẩy nhanh tiến trình công bằng trong giáo dục. Với sự trợ giúp của CNTT, việc dạy và học đã mang lại hiệu quả thiết thực, nhất là các môn xã hội cho những vùng ít có cơ hội tiếp cận với các nguồn thông tin. Hiện nay các trường phổ thông điều trang bị phòng máy, phòng đa năng, nối mạng Internet và tin học được giảng dạy chính thức, một số trường còn trang bị thêm thiết bị ghi âm, chụp hình, quay phim (Sound Recorder, Camera, Camcorder), máy quét hình (Scanner), và một số thiết bị khác, tạo cơ sở hạ tầng CNTT cho GV sử dụng vào quá trình dạy học của mình. Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, đặc biệt là các phần mềm mã nguồn mở phục vụ cho giáo dục cũng đạt được những thành tựu đáng kể: Phần mềm văn phòng (OpenOffice.org), thư viện số (Emilda, phpmylibrary, Koha, OpenBiblio), quản lý mạng lớp học (Mythware, i–Talc của Intel), ngoài ra còn có hệ thống quản lý E-learning (Moodle, Dokeos) và các phần mền đóng gói, tiện ích khác. Kỹ năng ứng dụng CNTT trong giảng dạy của GV cũng có nhiều tiến bộ đáng ghi nhận. Giáo án và bài giảng được soạn thảo và trình chiếu trên máy tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được thời gian hơn là các phương pháp dạy truyền thống. Những hình ảnh và âm thanh sống động thu hút sự chú ý và gây được hứng thú học tập nơi HS. Thông qua việc sử dụng các thiết bị hỗ trợ, GV có điều kiện làm tăng hoạt động của HS trong giờ học. Những tính năng mới mẻ và ưu việt của CNTT & TT đã GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 33 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  34. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” nhanh chóng thay đổi cách làm việc và tư duy trong dạy và học của đội ngũ GV và HS. Tại hội nghị tổng kết 5 năm ứng dụng CNTT của ngành GDĐT tổ chức tại Vũng Tàu tháng 04 năm 2009, theo một số chuyên gia nhận định thì việc đưa CNTT & TT ứng dụng vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, những gì đã đạt được vẫn còn hết sức khiêm tốn. Khó khăn, vướng mắc và những thách thức vẫn còn ở phía trước bởi những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn. Chẳng hạn: - Tuy máy tính điện tử mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc dạy học nhưng trong một mức độ nào đó, thì công cụ hiện đại này cũng không thể hỗ trợ GV hoàn toàn trong các bài giảng của họ. Nó chỉ thực sự hiệu quả đối với một số bài giảng chứ không phải toàn bộ chương trình. Với những bài học có nội dung ngắn, không nhiều kiến thức mới, thì việc dạy theo phương pháp truyền thống sẽ thuận lợi hơn cho HS, vì GV sẽ ghi tất cả nội dung bài học đó đủ trên một mặt bảng và như vậy sẽ dễ dàng củng cố bài học từ đầu đến cuối mà không cần phải lật lại từng “slide” như khi dạy trên máy tính điện tử. Những mạch kiến thức “vận dụng” đòi hỏi GV phải kết hợp với phấn trắng bảng đen và các phương pháp dạy học truyền thống mới rèn luyện được kỹ năng cho HS. - Bên cạnh đó, kiến thức, kỹ năng về CNTT ở một số GV vẫn còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí còn né tránh. Mặc khác, phương pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mòn khó thay đổi, sự uy quyền, áp đặt vẫn chưa thể xoá được trong một thời gian tới. Việc dạy học tương tác giữa người – máy, dạy theo nhóm, dạy phương pháp tư duy sáng tạo cho HS, cũng như dạy HS cách biết, cách làm, cách chung sống và cách tự khẳng định mình vẫn còn mới mẻ đối với GV và đòi hỏi GV phải kết hợp hài hòa các phương pháp dạy học đồng thời phát huy ưu điểm của phương pháp dạy học này làm hạn chế những nhược điểm của phương pháp dạy học truyền thống. Điều đó làm cho CNTT, dù đã được đưa vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy trọn vẹn tính tích cực và tính hiệu quả của nó. GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 34 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  35. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” - Việc sử dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học chưa được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng lúc, nhiều khi lạm dụng. - Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng CNTT còn lúng túng, chưa xác định hướng ứng dụng CNTT trong dạy học. Chính sách, cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự đồng bộ trong thực hiện. Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học bằng phương tiện chiếu projector, còn thiếu và chưa đồng bộ và chưa hướng dẫn sử dụng nên chưa triển khai rộng khắp và hiệu quả. - Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và có chiều sâu; sử dụng không thường xuyên do thiếu kinh phí, do tốc độ đường truyền. Công tác đào tạo, công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ GV chỉ mới dừng lại ở việc xoá mù tin học nên GV chưa đủ kiến thức, mất nhiều thời gian và công sức để sử dụng CNTT trong lớp học một cách có hiệu quả. Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông Việt Nam”, PGS.TS. Đào Thái Lai – chủ nhiệm Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục đã đưa kết luận: Nếu căn cứ vào hoạt động của quản lý, của người dạy và người học thì có 5 mức độ ứng dụng CNTT & TT cơ bản nhất: - Mức 1: Sử dụng CNTT & TT để trợ giúp GV một số thao tác nghề nghiệp như soạn giáo án, in ấn tài liệu, sưu tầm tài liệu, nhưng chưa sử dụng CNTT & TT trong tổ chức dạy học cụ thể của môn học. - Mức 2: Ứng dụng CNTT & TT để hỗ trợ một khâu trong một công việc nào đó của toàn bộ quá trình dạy học. - Mức 3: Sử dụng phần mềm dạy học để tổ chức dạy học một chương, một số tiết, một vài chủ đề môn học. - Mức 4: Tích hợp CNTT & TT vào quá trình dạy học. - Mức 5: Thay đổi toàn bộ các quan niệm truyền thống, đưa ra một mô hình trường học mới trong môi trường giàu CNTT & TT: trường học thông minh với việc đào tạo bằng E –Learning. GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 35 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  36. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” Căn cứ vào tình hình thực tiễn và những thành tựu nêu trên, có thể nhận định rằng ngành giáo dục phổ thông chỉ đang dừng ở mức 3. Vì vậy, phương hướng phấn đấu và phát triển tiếp theo sẽ tích hợp CNTT & TT vào quá trình dạy học. Đồng thời đổi mới dần phương pháp dạy học và xây dựng một mô hình giáo dục hiện đại mới phù hợp hơn, trong đó việc phát triển và đẩy mạnh sử dụng E-learning trong giáo dục là mục tiêu cần đạt được. 1.6. Kết quả điều tra về nhu cầu sử dụng E-Book “Các phần mềm tiện ích trong dạy học hóa học ở trường phổ thông” 1.6.1. Đối với SV CNTT giữ một vai trò quan trọng trong dạy học hóa học, điều này hầu hết ai cũng công nhận. Chúng tôi đã thống kê thông tin được cung cấp qua 123 phiếu khảo sát trên đối tượng SV về thực trạng ứng dụng CNTT trong học tập và giảng dạy. Có tới 120/123 SV cho rằng ứng dụng CNTT vào dạy học là cần thiết (chiếm tới 97,56%) còn lại 3 SV cho rằng nó điều này là không cần thiết (chiếm 2,44%). Về mức độ thường xuyên ứng dụng CNTT trong học tập và giảng dạy, chỉ có 4,88% SV cho biết mình không sử dụng, 69,92% SV cho biết mình thỉnh thoảng sử dụng và còn lại 25,2% SV cho biết mình thường xuyên sử dụng. Từ số liệu trên ta nhận thấy, đa số SV nhận thức được tầm quan trọng của CNTT và có ứng dụng nó trong học tập và giảng dạy. Tuy nhiên, khi được yêu cầu liệt kê các phần mềm mà SV thường sử dụng thì đa số chỉ sử dụng Microsoft Word và Microsoft PowerPoint. Cụ thể như sau: - 78,86% SV cho biết là có sử dụng Word. - 98,37% SV cho biết là có sử dụng PowerPoint. - 27,64% SV cho biết là có sử dụng Crocodile Chemistry. - 38,21% SV cho biết là có sử dụng ChemSketch. - 9,76% SV cho biết là có sử dụng Chemoffice. - 4,48% SV cho biết là có sử dụng McMix. - 1,63% SV cho biết là có sử dụng Chemwin. - 1,63% SV cho biết là có sử dụng Flash. - 0,81% SV cho biết là có sử dụng Chem & Bio Draw. GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 36 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  37. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” Như vậy, mặc dù đa số có sử dụng CNTT nhưng lượng kiến thức về CNTT của SV là khá ít, số các phần mềm mà các SV có thể sử dụng còn rất hạn chế. Vì vậy, các SV cần phải học tập nhiều hơn nữa các phần mềm để có thể linh hoạt trong việc ứng dụng CNTT vào học tập và giảng dạy. Việc nâng cao kỹ năng CNTT đòi hỏi SV không ngừng tìm kiếm, học tập những phần mềm tiện ích phục vụ nhu cầu của bản thân. Trong quá trình học tập này, SV cũng gặp không ít những khó khăn. Khi chúng tôi khảo sát về những khó khăn mà SV gặp khi học cách sử dụng một phần mềm mới thì được kết quả như sau: - 25 SV cho rằng khó tìm kiếm tài liệu (chiếm 20,32%) - 25 SV cho rằng hướng dẫn sử dụng khó hiểu (chiếm 20,32%) - 69 SV cho rằng không có hướng dẫn chi tiết (chiếm 56,1%) - 67 SV cho rằng còn hạn chế về mặt ngoại ngữ (chiếm 54,47%) Như vậy, từ kết quả điều tra trên, chúng tôi rút ra được những kết luận: Ngày nay, việc tìm kiếm một tài liệu học tập không còn quá khó khăn như trước do mạng lưới thông tin phát triển và mở rộng từ nhiều nguồn khác nhau. Chúng ta có thể học tập từ sách, báo hay mạng Internet Vì vậy, chỉ khoảng 25 SV cho rằng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu (chiếm 20,32%). Vấn đề vướng mắc ở đây là việc lựa chọn tài liệu đáng tin cậy, có giá trị do số lượng thông tin quá nhiều. Việc này đòi hỏi người học phải biết lựa chọn và chắt lọc những gì cần thiết. Vậy nên vẫn có SV cảm thấy khó khăn khi tìm kiếm tài liệu. Khi có tài liệu học tập rồi thì vẫn còn rất nhiều khó khăn. Đầu tiên là vần đề hướng dẫn khó hiểu vì số lượng lớn thuật ngữ chuyên ngành hoặc hướng dẫn quá chi tiết làm rối người học. Đa phần các hướng dẫn chỉ dưới dạng văn bản nên không trực quan, làm cho người học khó hình dung và tiếp thu. Mặt khác, hiện nay, rất ít các tài liệu hướng dẫn trên mạng Internet có hướng dẫn chi tiết. Đa phần chỉ giới thiệu chung về phần mềm và một số thao tác đơn giản. Tuy nhiên, để sử dụng các phần mềm này vào việc dạy học hóa học ở trường phổ thông thì cần những thao tác và kỹ năng nhất định. Và điều này thì hiếm có tài liệu nào đề cập đến. GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 37 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  38. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” Một vấn đề nữa là đa phần hiện nay các tài liệu hướng dẫn chủ yếu là bằng tiếng nước ngoài, do các phần mềm này được nghiên cứu và phát triển ở những tập đoàn ngoại quốc. Vậy nên SV chúng ta cũng gặp không ít khó khăn khi học tập do hạn chế về mặt ngôn ngữ. Và số lượng mà SV cảm thấy đây là một khó khăn lớn chiếm phần đông (tới 54,47% SV). Ngoài ra, một số SV còn cho rằng không biết lựa chọn phần mềm nào phù hợp (4,88% SV), không có thời gian để học tập (4,07% SV). 1.6.2. Đối với GV Để biết thêm về thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học từ đó đánh giá được nhu cầu sử dụng E-Book này, chúng tôi tiến hành khảo sát ở đối tượng thứ hai đó chính là GV ở các trường phổ thông. Chúng tôi tiến hành khảo sát 27 GV ở các trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai, THPT Nguyễn Thị Định, THPT Ngô Quyền, THPT Thủ Đức tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả thu được như sau: • 100% GV đồng ý rằng ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học là cần thiết. • 70,37% GV cho biết thỉnh thoảng ứng dụng CNTT trong dạy học còn 29,63% GV cho biết thường xuyên sử dụng. • Về các phần mềm mà thầy, cô sử dụng: - 100% GV có sử dụng Microsoft PowerPonit. - 29,63% GV có sử dụng Chemoffice. - 14,81% GV có sử dụng ChemSketch. - 7,41% GV có sử dụng Chemwin - 3,7% GV có sử dụng Chem & Bio Draw. - 29,63% GV có sử dụng McMIx - 7,41% GV có sử dụng Crocodile Chemistry. • Để nâng cao kỹ năng và trình độ tin học của mình, có: - 22,22% GV học trên mạng. - 14,81% GV học ở trung tâm. - 7,41% GV học từ sách hướng dẫn. Và chiếm số lượng lớn, 40,74% GV cho biết mình học từ đồng nghiệp. GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 38 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  39. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” • Khi học cách sử dụng một phần mềm mới, GV gặp những khó khăn sau: - 11,11% GV cho là khó tìm kiếm tài liệu. - 25,93% GV cho là không có hướng dẫn chi tiết. - 33,33% GV cho là hướng dẫn khó hiểu. - 33,33% GV cho là hạn chế về ngoại ngữ. Khi được hỏi “Nếu có một E-Book hướng dẫn sử dụng các phần mềm tiện ích trong dạy học hóa học ở trường phổ thông thì quý thầy cô có sử dụng hay không?” thì 100% GV trả lời là có Tóm lại, từ kết quả mà chúng tôi khảo sát trên SV và GV càng giúp chúng tôi khẳng định được rằng việc xuất bản E-Book “Các phần mềm tiện ích trong dạy học hóa học ở trường phổ thông” là đúng đắn và cần thiết. E-Book này không chỉ đáp ứng cho GV và SV nhu cầu nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT vào dạy học hóa học mà còn khắc phục được những khó khăn khi họ tiếp cận, học tập một phần mềm mới. Do trở ngại về mặt thời gian, chúng tôi chỉ thiết kế và khảo sát chất lượng E-Book này trên đối tượng là SV. GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 39 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  40. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG E-BOOK “CÁC PHẦN MỀM TIỆN ÍCH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG” 2.1. Giới thiệu về hệ thống các phần mềm tiện ích trong dạy học hóa học ở trường phổ thông đã đề cập trong E-Book 2.1.1. Phần mềm vẽ công thức hóa học: ChemSketch Hóa học là một bộ môn đặc trưng với nhiều công thức phức tạp: công thức phân từ, công thức cấu tạo Chính vì vậy việc sử dụng thông thạo một phần mềm vẽ công thức hóa học không phải là nhu cầu mà là một trong những kỹ năng cơ bản mà bất cứ một người GV hóa nào cũng cần. ChemSchetch là một phần mềm hỗ trợ khá phổ biến. Hình 2.1. Giao diện phần mềm ChemSketch Với ChemSketch, chúng ta không chỉ vẽ được những công thức hóa học từ đơn giản đến phức tạp mà nó còn hỗ trợ nhiều công cụ, chức năng hữu ích khác. Chúng ta có thể xem các thuộc tính liên quan đến chất như công thức phân tử, khối lượng phân tử, thành phần, chiết suất, chỉ số khúc xạ, sức căng bề mặt, khả năng phân cực, tỉ dung đẳng trương, hằng số điện môi ; đọc tên cấu trúc; đọc cấu hình E,Z và R,S; tạo liên kết cho nhận; các dạng hỗ biến; tính đến các đại lượng liên quan đến phản ứng; DNA và RNA; vẽ obitan; sơ đồ phản ứng; dụng cụ thí nghiệm; hình vẽ thí nghiệm GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 40 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  41. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” Không chỉ hình vẽ ở dạng phẳng, ChemSketch còn cho phép chúng ta xem cấu trúc ở dạng 3D , từ đó tính được chiều dài liên kết, góc liên kết, khoảng cách giữa các nguyên tử, tạo ảnh 3D động. Các công thức cấu tạo, cấu trúc, hình vẽ, obitan, phương trình phản ứng được vẽ trong ChemSketch có thể chép và dán sang các ứng dụng khác như Microsoft Word, Microsoft PowerPoint Phần mềm này rất hữu ích cho GV, kĩ sư, SV chuyên ngành hóa, sinh khi soạn các bài giảng, các bài báo cáo khoa học. 2.1.2. Phần mềm thiết kế mô phỏng thí nghiệm Hóa học là bộ môn khoa học thực nghiệm, vì vậy biểu diễn thí nghiệm trên lớp là một việc hết sức cần thiết. Tuy nhiên, có nhiều thí nghiệm chúng ta không thể thực hiện trên lớp với nhiều lý do như: không đủ dụng cụ, hóa chất độc hại, thời gian thí nghiệm lâu Để làm cho tiết học trực quan và sinh động hơn thì người GV còn có thể dùng một số phần mềm để mô phỏng thí nghiệm. Có khá nhiều phần mềm cho chúng ta lựa chọn, trong đó có hai phần mềm mà tôi nghĩ nó khá phổ biến và hữu dụng đó là Crocodile Chemistry và Microsoft PowerPoint. 2.1.2.1. Phần mềm Crocodile Chemistry Crocodile Chemistry được xem như là một phòng thí nghiệm ảo. Với một hệ thống hóa chất khá phong phú và dụng cụ thí nghiệm gần như đầy đủ, người dùng có thể tự mình thiết kế những thí nghiệm hóa học. Có thể nói, phần mềm Crocodile Chemistry mang đến những trải nghiệm về hóa học khá thú vị bởi vì những hiện tượng xảy ra được lập trình sẵn. Không chỉ thế chúng ta còn có thể xem được cấu trúc phân tử, phương trình phản ứng Crocodile Chemistry có nhiều thí nghiệm được thiết kế sẵn với hướng dẫn khá chi tiết. Nó bao gồm một số chủ đề như: Hướng dẫn ban đầu (Getting started): hướng dẫn sử dụng vài công cụ cơ bản ví dụ sử dụng thanh công cụ (Using lesson kits), sử dụng các bộ phận (Using parts), vẽ đồ thị (Plotting a graph) GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 41 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  42. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” Phân loại vật chất (Classifying materials): Phần này chương trình trình bày về chuyển động nguyên tử (Atomic animations), hợp chất ion, công hóa trị, kim loại – tính dẫn điện (Ionic, covalent and metallic), nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của nước (Melting ice and boiling water) Phương trình và các yếu tố (Equations and Amounts): Phần này bao gồm những yếu tố liên quan đến phương trình hóa học như cân bằng phản ứng hóa học (Balanced reactions), trạng thái cân bằng và nhiệt độ (Equilbrium and temperature), tính toán sự phân li (Yield calculation) Tốc độ phản ứng (Reaction rates): trình bày những thí nghiệm liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng ví dụ chất xúc tác và tốc độ phản ứng (Catalysts and rate), diện tích bề mặt và tốc độ phản ứng (Surface area and rate), nhiệt độ và tốc độ phản ứng (Temperature and rate) Hình 2.2. Giao diện phần mềm Crocodile Chemistry Nếu biết khai thác, thì Crocodile Chemistry không chỉ đơn giản dùng để thiết kế những mô phỏng thí nghiệm, nó còn rất hữu ích để HS tự nghiên cứu. GV có thể dùng nó cho HS tự chuẩn bị bài ở nhà, tự rèn thao tác thí nghiệm, kỹ năng thực hành GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 42 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  43. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” 2.1.2.2. Phần mềm Microsoft PowerPoint Microsoft PowerPoint là một phần mềm thông dụng để thiết kế bài giảng điện tử, hay một bài trình diễn, thuyết trình Vì vậy, nó hẳn là không còn xa lạ với một người GV, hay SV nào. Ở bộ môn hóa học, Microsoft PowerPoint còn rất hữu ích để thiết kế những mô phỏng rất sinh động và hấp dẫn. Với lợi thế là sử dụng dễ dàng, hiệu ứng phong phú, bắt mắt và có thể chèn nhiều hình ảnh, âm thanh từ chính phần mềm này hay từ bên ngoài. Microsoft PowerPoint có thể tạo nên những thí nghiệm bắt mắt, sinh động đáp ứng được yêu cầu của bộ môn mà thực tế không cho phép thực hiện. Hình 2.3. Mô phỏng thí nghiệm được tạo bởi Microsoft PowerPoint Với PowerPoint, GV có thể làm chủ được thí nghiệm và thời gian vì thao tác sử dụng rất đơn giản, được thiết kế theo ý của người GV. Nó giúp ích rất nhiều trong việc tích cực hóa việc dạy học hóa học, phù hợp với xu hướng dạy học hiện nay của thế giới. GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 43 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  44. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” 2.1.3. Phần mềm soạn bài giảng điện tử: Microsoft PowerPoint Nếu ai quan tâm đến nền giáo dục nước nhà hẳn sẽ rất hứng khởi với những chủ trương của Bộ Giáo dục và đào tạo trong những năm gần đây. Từ việc cải cách sách giáo khoa cho tới việc mua sắm thiết bị dạy học cho từng khối lớp, cấp bậc nhằm mục đích hướng tới một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại, phù hợp với hội nhập nền giáo dục quốc tế. Công tác cải cách giáo dục ở nước ta tuy mới chỉ ở những bước đầu nhưng phần nào đã chứng tỏ đó là bước đi đúng đắn và hiệu quả. Một trong những bước tiến đáng kể trong công tác cải cách giáo dục đó là chủ trương đẩy lùi lối truyền đạt thụ động thầy đọc trò chép. Giảng dạy bằng giáo án điện tử mang lại những hiệu quả rất lớn và trở thành một phong trào sôi nổi ở các trường phổ thông. Có nhiều phần mềm khác nhau có thể dùng cho mục đích này nhưng được sử dụng nhiều hơn cả vẫn là phần mềm PowerPoint của Microsoft – một ứng dụng trình diễn do hãng Microsoft phát triển. Hình 2.4. Một trang bài giảng được soạn bởi Microsoft PowerPoint Sở dĩ PowerPoint được ưa dùng cho mục đích này là nhờ: - Tính tương thích cao với hệ điều hành Windows (hệ điều hành phổ biến trên các máy PC ở Việt Nam) GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 44 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  45. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” - Khả năng hỗ trợ đa phương tiện rất mạnh. - Sự đa dạng về hiệu ứng nhưng sử dụng chúng lại rất đơn giản. - Tính nhất quán trong bộ Microsoft Office giúp cho người dùng đã biết WinWord dễ dàng sử dụng PowerPoint. Cái được lớn nhất của ở mỗi tiết giảng bằng giáo án điện tử chính là một lượng kiến thức lớn, hình ảnh trực quan sinh động được chuyển tải đến các em HS. Nó không chỉ giúp cho tiết học trở nên lôi cuốn hơn mà còn hạn chế được việc GV bị cháy giáo án vì thời gian được kiểm soát bằng máy. Nếu như trong mỗi tiết thông thường, GV dành khá nhiều thời gian cho việc treo tranh ảnh, thao tác các hoạt động thí nghiệm thì trong những tiết dạy bằng giáo án điện tử, những chuyện đó được thay bằng động tác nhấp chuột. Sự giải phóng đôi tay cho cả GV và HS cho phép các em có thể tương tác nhiều hơn với thầy cô giáo, làm nâng cao hiệu quả giờ học. Trong thế hệ HS ngày nay, ngay từ khi chào đời, có vẻ đã quen với việc tiếp nhận thông tin dưới dạng hình ảnh, âm thanh nhiều hơn các thế hệ trước. Do đó việc dạy học bằng giáo án điện tử, dù là bộ môn khoa học tự nhiên hay khoa học xã hội, nếu như khai thác đúng đắn thế mạnh của PowerPoint, chọn bài dạy thích hợp với kiểu dạy này sẽ giúp cho HS tiếp thu bài tốt hơn. 2.1.4. Phần mềm trộn câu hỏi trắc nghiệm: McMix Thi trắc nghiệm khách quan là một trong rất nhiều phương pháp đánh giá kết quả học tập, kiểm tra những kiến thức đã học, những kỹ năng đã được rèn luyện. Phương pháp này có ưu điểm là tính khách quan và khả năng kiểm tra kiến thức trên phạm vi rộng, bao quát vì vậy HS không thể quay cóp hay học tủ mà phải học toàn bộ trên cơ sở hiểu và vận dụng. Phương pháp này còn dạy cho HS biết cách vận dụng và linh hoạt trong tính toán làm quen với sự nhạy bén, sớm định hình một đầu óc tính toán, hiểu biết. Ngoài ra, nó còn giúp cho khâu chấm thi được tiến hành nhanh chóng, chính xác, khách quan. Lợi thế của hình thức trắc nghiệm đã được thực tế thi cử mấy năm qua kiểm nghiệm và khẳng định. Hiện nay, ở hầu hết các kỳ thi lớn đều tổ chức dưới hình thức trắc nghiệm khách quan. Việc soạn đề và trộn câu hỏi trắc nghiệm trở thành một nhu cầu cần thiết. Có rất nhiều phần mềm hỗ trợ việc soạn thảo và trộn đề thi trắc nghiệm như Quiz GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 45 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  46. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” Maker, AMtp, ExamGen, Trac Nghiem, Testor, TestProLite Tuy nhiên, tất cả các phần mềm đó không phổ biến nên ít người sử dụng. McMix là một phần mềm có thể nói là tối ưu nhất phục vụ trộn đề trắc nghiệm. Đây là một phần mềm được Th.S Võ Tấn Quân và kỹ sư Nguyễn Vũ Hoàng Anh nghiên cứu và phát triển. Hình 2.5. Giao diện phần mềm McMix McMix là phần mềm được cung cấp hoàn toàn miễn phí và không bị giới hạn về thời gian sử dụng, không giới hạn về số lượng môn thi, số lượng đề thi và số lượng câu hỏi trong mỗi đề thi. Nhiệm vụ chính của chương trình là tạo ra các đề thi trắc nghiệm khách quan bằng cách hoán vị thứ tự các câu hỏi và thứ tự các phương án trả lời từ một đề thi chuẩn và xuất ra dưới dạng văn bản theo định dạng của Microsoft Word cùng với các đáp án, phương án hoán vị đề. Không chỉ thế, McMix còn có thể sử dụng được cho mọi môn thi trắc nghiệm ở mọi cấp độ học. Đặc biệt McMix là một trong rất ít các chương trình trộn đề thi trắc nghiệm có tính năng bảo toàn tối đa định dạng đề gốc với tất cả các định dạng văn bản, hình ảnh, công thức GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 46 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  47. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” Ngoài ra, McMix còn có một số ưu điểm nổi bật như: - Soạn đề tự nhiên bằng word với định dạng đơn giản. - Có thể nhập (import) toàn bộ đề thi (nhiều câu hỏi) một lần từ tập tin word có sẵn (hoặc có thể nhập từng câu hỏi vào phần mềm) nên có thể in đề hoán vị chỉ sau một vài chuẩn bị rất đơn giản. - Quản lý trên cơ sở dữ liệu (database) toàn bộ các kỳ thi, các môn thi và đề thi để có thể truy cứu dữ liệu cũ ở bất cứ khi nào. - Có thể dùng mọi loại font có tiếng Việt (Unicode, VNI, ABC ), đặc biệt là có hỗ trợ các đề thi tiếng nước ngoài (Nga, Pháp, Trung ) - Người dùng có thể định nghĩa template, header, footer và chương trình bố trí đề thi một cách mỹ thuật để các đề thi hoán vị có thể sử dụng ngay sau khi tạo mà không cần sửa đổi gì thêm. - Có thể chia đề thi thành nhiều nhóm, có lời dẫn cho từng nhóm và chỉ hoán vị trong nhóm. - Có thể tạo không giới hạn số đề thi hoán vị. - Tự động sinh mã đề hoán vị một cách thông minh. - Xuất và nhập các đề thi gốc, dùng cho mục đích trao đổi đề thi với nhau giữa cộng đồng người sử dụng. Tuy nhiên McMix không phải là phần mềm quản lý ngân hàng câu hỏi vì vậy sẽ không có phần rút/trích các câu hỏi từ một ngân hàng câu hỏi có sẵn. McMix chỉ hỗ trợ GV trộn các câu hỏi trắc nghiệm từ một đề thi có sẵn. 2.2. Nguyên tắc thiết kế E-Book “các phần mềm tiện ích trong dạy học hóa học ở trường phổ thông” Để có thể thiết kế một E-Book có chất lượng, quá trình thiết kế E-Book đòi hỏi phải dựa trên những nguyên tắc sư phạm chặt chẽ. Điều này nhằm nâng cao tính tiện dụng cũng như hiệu quả đối với người sử dụng. Sau đây là những nguyên tắc thiết kế E-Book được xây dựng dựa trên các yêu cầu của chuẩn SCORM với E-learning. 2.2.1. Giao diện thân thiện, chặt chẽ, dễ sử dụng Thẩm mỹ là cái gây ấn tượng đầu tiên khi chúng ta quan sát một sự vật gì đó. Vì vậy, để cuốn hút người sử dụng, điều đầu tiên hiển nhiên đó chính là giao diện của GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 47 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  48. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” E-Book phải thật sự đẹp và bắt mắt. Phát huy tối đa hiệu quả của âm thanh, hình ảnh làm cho E-Book trở nên sinh động. E-Book là sách điện tử nên nó vượt xa những sách in thông thường nhờ những hiệu ứng, điều này làm nên sự hấp dẫn của một E-Book. Tuy nhiên, phải biết bố trí sao cho hợp lý, hài hòa, không nên quá lạm dụng làm E- Book trở nên rườm rà, rắc rối. E-Book phải có cấu trúc đơn giản, rõ ràng, cần thiết kế sao cho người dùng tìm thấy ngay thông tin mà họ cần. 2.2.2. Từ ngữ sử dụng phải nhất quán, dễ hiểu Một hạn chế hiện nay ở những hướng dẫn sử dụng các phần mềm là đa số sử dụng tiếng Anh. Vì vậy, E-Book được thiết kế hoàn toàn bằng tiếng Việt. Các ngôn từ sử dụng trong E-Book đơn giản, dễ hiểu. Những thuật ngữ chuyên ngành được hạn chế và nếu có sử dụng thì nó phổ biến và nhất quán với các tài liệu khác. Nếu không có trở ngại về mặt kỹ thuật thì cần phải đảm bảo nhất quán các tiêu chí sau: - Thống nhất về kích cỡ (size), kiểu chữ (font) và màu sắc (colour) ở các tiêu đề và nội dung. Không nên áp dụng quá nhiều định dạng cho chữ viết vì sẽ làm rối mắt người nhìn, gây phản cảm cho với một tài liệu khoa học. - Tạo chuẩn chung trong thiết kế (màu sắc, cấu trúc, bố cục) cho trang chủ, các trang nội dung hoặc ít có sự thay đổi, nếu thấy thật sự cần thiết. 2.2.3. Khả năng liên kết Tạo các đường dẫn (link) bằng chữ hay biểu tượng ở tất cả các trang nhằm tăng khả năng liên kết giữa trang chủ – các trang nội dung và giữa những trang nội dung với nhau. Do đó chỉ cần chọn các biểu tượng thích hợp, người dùng có thể di chuyển sang ngay các trang khác. 2.2.4. Dễ sử dụng đối với máy tính thông thường Cần đảm bảo yêu cầu cấu hình và dung lượng bị chiếm không quá lớn để máy tính có cấu hình thấp không bị chậm đi khi dùng E-Book. Không nên lạm dụng đồ họa, màu sắc vì sẽ vừa làm dung lượng của E-Book tăng lên vừa làm giảm tính thẩm mĩ. E-Book “Các phần mềm tiện ích phục vụ dạy học hóa học ở trường phổ thông” được chạy trên giao diện riêng được xây dựng bởi phần mềm CourseLab nên không phụ thuộc nhiều vào máy tính cài đặt. Tuy nhiên, để E-Book này vận hành tốt nhất, GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 48 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  49. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” cũng như các hiệu ứng về hình ảnh thể hiện tốt nhất nên sử dụng giao diện lớn (1280x1024 trở lên). 2.2.5. Không biến E-Book là bản sao của sách in Lượng kiến thức trong E-Book được chọn lọc và biên soạn để phục vụ tốt cho việc dạy học hóa học ở trường phổ thông. Không quá “tham lam”, đưa quá nhiều thông tin vào E-Book làm nó trở nên rối và phức tạp. Tuy nhiên cũng không được quá sơ sài sẽ làm E-Book nghèo thông tin. Phải chú ý thiết kế E-Book sao cho thật sinh động, bắt mắt, sẽ rất đơn điệu và thiếu sáng tạo khi thiết kế một E-Book như một cuốn sách in thông thường. Thiết kế sao cho phát huy hết thế mạnh của một cuốn sách điện tử, giúp lôi cuốn người học từ đó sẽ giúp họ nhanh chóng tiếp thu những kiến thức được trình bày trong E-Book. 2.2.6. Kiểm tra kỹ từng phần trước khi tiếp tục Đọc và kiểm tra cẩn thận từ nội dung: − Kiểm tra lỗi chính tả. Thường khi nhập nội dung từ các nguồn, tác giả đã tiến hành kiểm tra chính tả. Nhưng đó chỉ là lần kiểm tra thứ nhất, nhưng sai sót vẫn còn và chỉ được phát hiện nhờ các thầy cô và người dùng phát hiện và sửa giúp. − Kiểm tra độ chính xác của kiến thức. Đối với những kiến thức đưa vào E-Book, cần được xem xét, thẩm định cẩn thận, tốt nhất là tìm hiểu kỹ các tài liệu chuyên ngành hoặc trao đổi trực tiếp với các thầy cô đang trực tiếp giảng dạy, nghiên cứu các vấn đề mà tác giả quan tâm. − Kiểm tra thao tác khi hướng dẫn sử dụng các phần mềm trong E-Book. Thao tác phải thật chuẩn và chính xác. Tốc độ thao tác vừa phải, không nhanh quá làm cho người sử dụng không kịp tiếp thu cũng không chậm quá khiến cho người sử dụng cảm giác ngán. − Kiểm tra hoạt động từng trang. Ở mỗi trang cần chạy thử xem các hoạt động, các đường dẫn có liên kết chính xác không. Nên kiểm tra nhiều lần và trên các hệ máy khác nhau. GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 49 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  50. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” 2.3. Quy trình thiết kế E-Book Để thiết kế E-Book chúng tôi đề xuất quy trình gồm 6 bước như sau: 2.3.1. Phân tích − Xác định đối tượng sử dụng, thời điểm sử dụng. − Xác định nội dung và hình thức cần đạt được về nội dung, hình thức của E- Book. − Xác định các tài nguyên cần thiết để dùng để làm tài liệu tham khảo trong quá trình biên soạn nội dung E-Book như: tài liệu từ mạng Internet, sách hướng dẫn − Xác định công cụ thực hiện E-Book. Gồm các phần mềm liên quan cũng như các phần mềm chuyên dụng để thiết kế E-Book. Đây là phần quan trọng nhất trong quy trình thiết kế E-Book, nó có tác dụng định hướng, đặt nền móng cho các công việc tiếp theo. Định hướng đúng sẽ không làm lệch hướng đề tài nghiên cứu, nền móng vững chắc giúp cho việc phát triển các chủ đề của E-Book một cách suôn sẻ, làm tăng tính hiệu quả và khả năng sử dụng sản phẩm. 2.3.2. Xây dựng nội dung Căn cứ vào các mục tiêu đã xác định tại bước 1 để tiến hành xây dựng, soạn thảo nội dung của E-Book. - Dùng phần mềm soạn thảo văn bản để biên soạn: + Giới thiệu các phần mềm trong E-Book. + Thư viện hóa chất và dụng cụ trong Crocodile Chemistry. + Soạn đề thi chuẩn bị cho phần mềm trộn câu hỏi trắc nghiệm. - Dùng phần mềm PowerPoint để làm những đoạn trình chiếu giới thiệu các phần mềm. - Dùng phần mềm BB FlashBack Pro Recorder để quay phim các thao tác sử dụng phần mềm. - Dùng phần mềm BB FlashBack Pro Player để hiệu chỉnh các đoạn phim đã quay. - Tập hợp các hình ảnh sẽ sử dụng để làm tăng tính sinh động, hấp dẫn trong E- Book. GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 50 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  51. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” Phần lớn các dữ liệu được biên soạn hoặc sưu tầm ở bước này là các tập tin word (.doc), tập tin video (.mpg, .flv, .wmv, ) hoặc tập tin ảnh (.cr2, .jpg, .png, ) nên cần được chuyển thành một định dạng thống nhất và phù hợp nhất cho hầu hết các cấu hình máy hiện tại. 2.3.3. Thiết kế và xây dựng hình thức cho E-Book - Xác định phong cách thiết kế chủ đạo, thống nhất cho E-Book (màu sắc, cỡ chữ, phong nền, ) - Thiết kế các đường dẫn có mặt ở các phần, các mục sao cho đạt 3 yêu cầu: tiện dụng, thẩm mĩ và thao tác đơn giản. - Tiến hành nhập các dữ liệu vào các phần mềm thiết kế E-Book, chuyển các các tập tin âm thanh và phim thành định dạng thông dụng nhất là MP3 (.mp3) và WMV (.wmv). - Việt hóa giao diện sử dụng của E-Book. 2.3.4. Thử nghiệm sản phẩm - Sản phẩm được đóng gói trên từng CD–ROM và gởi cho nhóm nhỏ SV sử dụng thử rồi phản hồi kết quả. - Thu thập ý kiến phản hồi rồi tiến hành chỉnh sửa, hoàn thiện. 2.3.5. Thiết kế bìa CD rồi in sao hàng loạt Dự tính tổng số SV sẽ khảo sát trên diện rộng sau đó thiết kế bìa cho CD và in đĩa. 2.3.6. Khảo sát trên diện rộng - Soạn phiếu điều tra, khảo sát về thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học cũng như chất lượng E-Book. - Gởi đĩa CD đến các SV để sử dụng sau đó phát phiếu điều tra khảo sát lấy ý kiến. - Thu thập ý kiến và đánh giá kết quả nhận được. 2.3.7. Đánh giá và hoàn thiện Dựa vào kết quả đã khảo sát đánh giá về những mặt được cũng như còn hạn chế của E-Book để chỉnh sửa và hoàn thiện. GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 51 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  52. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” 2.4. Sử dụng phần mềm CourseLab 2.4 để thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong dạy học hóa học ở trường phổ thông” Từ thực tiễn, chúng tôi rút ra nhận xét rằng: - Những hướng dẫn sử dụng các phần mềm trên mạng chỉ mang tính chất chung chung mà không đi vào chi tiết. - Các sách in hướng dẫn thì không sinh động, hấp dẫn và chỉ tập trung ở một phần mềm nhất định nên rườm rà và quá chi tiết. Vì thế chúng tôi quyết định chọn phần mềm Course Lab 2.4 để thiết kế E-Book nhằm tạo nên một cuốn sách hướng dẫn đẹp về hình thức và nội dung vừa phải, cần thiết. Tương tự Microsoft PowerPoint, phần mềm này tạo ra sản phẩm là những E- Book có khả năng trình chiếu nội dung với tương tác cao và có sự linh động trong bố trí các thông tin, hình ảnh trên cùng một trang dữ liệu. Dưới đây là sơ đồ cấu trúc E-Book: • Mở đầu bằng một trang mở đầu dẫn vào trang chủ. • Từ trang chủ có liên kết đến các trang: - Trang “Vẽ công thức hóa học”: gồm slide giới thiệu phần mềm ChemSketch và các slide hướng dẫn sử dụng phần mềm này. - Trang “Mô phỏng thí nghiệm”: + Phần mềm Crocodile Chemistry: gồm slide hướng dẫn, slide thư viện hóa chất và dụng cụ, các slide hướng dẫn sử dụng phần mềm. + Phần mềm Microsoft PowerPoint: gồm slide giới thiệu, các slide hướng dẫn một số thao tác cơ bản và các slide giới thiệu những mẫu sản phẩm sưu tầm. - Trang “Bài giảng điện tử”: gồm slide giới thiệu và các slide hướng dẫn sử dụng phần mềm. - Trang “Trộn câu hỏi trắc nghiệm”: gồm slide giới thiệu và các slide hướng dẫn sử dụng phần mềm McMix. GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 52 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  53. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” Trang mở đầu Trang chủ Trang Trang Trang Trang “Vẽ công “Mô phỏng thí “Bài giảng “Trộn câu hỏi thức hóa học” nghiệm” điện tử” trắc nghiệm” Slide Phần mềm Slide 5 slide giới thiệu Crocodile giới thiệu hướng dẫn Phần mềm 4 slide 10 slide PowerPoint hướng dẫn hướng dẫn Các silde sản phẩm mẫu Hình 2.6. Sơ đồ cấu trúc E-Book “Các phần mềm tiện ích trong dạy học hóa học ở trường phổ thông” 2.4.1. Trang chủ Cấu trúc trang chủ của E-Book gồm 4 đề mục đồng cấp. Từ trang chủ, người sử dụng có thể truy xuất đến bất cứ mục nào của E-Book. • Phương thức hoạt động Điều khiển hoạt động của 4 đề mục có chức năng liên kết tới 4 trang nội dung (slide) chính của E-Book. GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 53 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  54. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” • Ý tưởng thiết kế Trang chủ cần được thiết kế thật sinh động, hấp dẫn, mới lạ, đảm bảo tính tương tác cao. Đặc biệt, tác giả chú ý đến sự phối màu hài hòa của màu chữ và màu nền, kết hợp cả phần âm thanh, cũng như tạo những nét đặc trưng riêng cho E-Book. Hình 2.7. Trang chủ E-Book “Các phần mềm tiện ích trong dạy học hóa học ở trường phổ thông” Thanh công cụ của E-Book có chức năng truy xuất vào 4 đề mục được mã hóa vào 4 biểu tượng có khả năng tương tác: 1. Vẽ công thức hóa học 2. Mô phỏng thí nghiệm 3. Bài giảng điện tử 4. Trộn câu hỏi trắc nghiệm Khi người dùng di chuyển chuột qua các biểu tượng này thì chúng sẽ tự động phóng to, phát âm thanh báo hiệu và đồng thời hiển thị thông tin giới thiệu sơ lược về trang mà nó liên kết. Và nếu muốn kích hoạt trang nội dung thì người dùng chỉ cần GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 54 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  55. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” nhấp chuột vào biểu tượng có tên tương ứng. Khi di chuyển sang các mục khác thì chúng sẽ tự động biến mất đi. Đây là các trình bày rất hấp dẫn, ấn tượng và tránh rườm rà của nhiều website và E-Book hiện nay sử dụng. Hình 2.8. Trang chủ E-Book sau khi kích hoạt một biểu tượng • Thể hiện ý tưởng bằng CourseLab 2.4 Trình tự các bước thiết kế: − Xây dựng một tập tin dữ liệu nguồn để chứa E-Book và chọn kiểu. Vào thẻ Module chọn mục Design Settings, để tùy chọn các yếu tố định dạng chung về kích thước trang (1152x864), kiểu chữ, cỡ chữ, màu sắc, cho toàn mô-đun. − Thiết kế mẫu trình bày chung cho E-Book (bao gồm trang chủ và 4 trang nội dung) từ các hình ảnh của Internet bằng cách dùng slide master. Bất kì hình ảnh hay hiệu ứng nào được áp đặt tại slide master đều được tự động thiết lập trên tất cả các slide và frame mà slide master đó là định GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 55 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  56. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” dạng chính. CourseLab cho phép người sử dụng tạo nhiều slide master nếu thấy cần thiết. Hình 2.9. Thiết kế slide master trong CourseLad 2.4 − Tại giao diện sử dụng của các slide thông thường của slide trang chủ, dùng chức năng Autoshapes vẽ năm vòng tròn và điều chỉnh chế độ transparency là 80% để tạo các hiệu ứng cảm quan cần thiết. − Tạo 8 text box từ chức năng Simple Text Box có trong mục TextBoxs. Nhập văn bản về tên và giới thiệu sơ lược về các trang nội dung được liên kết tới. − Chèn các hình ảnh làm biểu tượng và đặt tất cả hình ảnh, text box vào vị trí thích hợp trên trang dữ liệu. Ứng với một biểu tượng sẽ là một text box, một vòng tròn và các hình ảnh tương ứng với trang nội dung mà nó liên kết tới. Sau khi hoàn tất việc chèn hình ảnh, ta tiến hành tùy chỉnh các thông số và vào menu Tools chọn mục Compress images để tự động cân chỉnh hình ảnh phù hợp với trang dữ liệu. GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 56 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  57. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” Hình 2.10. Chèn hình ảnh từ một tập tin trong máy tính vào CourseLab − Thiết lập hiệu ứng bằng mã lệnh cho các biểu tượng bằng mục Actions. Đối với các biểu tượng trên thanh công cụ thì các hiệu ứng sẽ được thiết lập tương tự nhau và như sau: . Biểu tượng “Vẽ công thức hóa học” onlick: GOTO(Frame=‘frame_81’,Option=‘Specified Frame’) onmouseover: SIZE–START(Object=‘IMG_72’,W=‘20’,H=‘20’, Addtitive=‘Add’,Duration=‘0’) SOUND(Object=‘IMG_72’,File=‘D:\Chem_Advance_V.1\chem_ex\Warming.wav,A ction=‘Start’) DISPLAY(Object=‘ IMG_91’,Display=‘Show’,Effect= ‘Object’, Duration=‘0’) DISPLAY(Object=‘SHAPE46”,Display=‘Show’,Effect= ‘Object’, Duration=‘0’) DISPLAY(Object=‘TXT_158’,Display=‘Show’,Effect= ‘Object’, Duration=‘0’) DISPLAY(Object=‘SHAPE152’,Display=‘Hide’,Effect= ‘Object’, Duration=‘0’) onmouseout: SIZE–START(Object=‘IMG_72’,W=‘-20’,H=‘-20’, Addtitive=‘Add’,Duration=‘0’) DISPLAY(Object=‘ IMG_91’,Display=‘Hide’,Effect= ‘Object’, Duration=‘0’) GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 57 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  58. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” DISPLAY(Object=‘SHAPE46”,Display=‘Hide’,Effect= ‘Object’, Duration=‘0’) DISPLAY(Object=‘TXT_158’,Display=‘Hide’,Effect= ‘Object’, Duration=‘0’) Hình 2.11. Chức năng Actions dùng để tạo mã lệnh hiệu ứng cho một đối tượng . Biểu tượng “Mô phỏng thí nghiệm” onlick: GOTO(Frame=‘frame_6’,Option=‘Specified Frame’) onmouseover: SIZE–START(Object=‘IMG_73’,W=‘20’,H=‘20’, Addtitive=‘Add’,Duration=‘0’) SOUND(Object=‘IMG_73’,File=‘D:\Chem_Advance_V.1\chem_ex\Warming.wav,A ction=‘Start’) DISPLAY(Object=‘SHAPE47’,Display=‘Show’,Effect=‘Object’,Duration=‘0’) DISPLAY(Object=‘IMG_191’,Display=‘Show’,Effect=‘Object’, Duration=‘0’) DISPLAY(Object=‘TXT_159’,Display=‘Show’,Effect=‘Object’, Duration=‘0’) DISPLAY(Object=‘SHAPE152’,Display=‘Show’,Effect=‘Object’,Duration=‘0’) onmouseout: SIZE–START(Object=‘IMG_73’,W=‘-20’,H=‘-20’, Addtitive=‘Add’,Duration=‘0’) DISPLAY(Object=‘SHAPE47’,Display=‘Hide’,Effect=‘Object’,Duration=‘0’) GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 58 SVTH: Lê Thành Vĩnh
  59. Thiết kế E-Book “Các phần mềm tiện ích trong DHHH ở trường phổ thông” DISPLAY(Object=‘IMG_191’,Display=‘Hide’,Effect=‘Object’, Duration=‘0’) DISPLAY(Object=‘TXT_159’,Display=’Hide’,Effect=‘Object’, Duration=‘0’) DISPLAY(Object=‘SHAPE152’,Display=‘Hide’,Effect=‘Object’,Duration=‘0’) . Biểu tượng “Bài giảng điện tử” onlick: GOTO(Frame=‘frame_13’,Option=‘Specified Frame’) onmouseover: SIZE–START(Object=‘IMG_74’,W=‘20’,H=‘20’, Addtitive=‘Add’,Duration=‘0’) SOUND(Object=‘IMG_74’,File=‘D:\Chem_Advance_V.1\chem_ex\Warming.wav,A ction=‘Start’) DISPLAY(Object=‘SHAPE48’,Display=‘Show’,Effect=‘Object’,Duration=‘0’) DISPLAY(Object=‘SHAPE152’,Display=‘Show’,Effect=‘Object’,Duration=‘0’) DISPLAY(Object=‘IMG_191’,Display=‘Show’,Effect=‘Object’, Duration=‘0’) DISPLAY(Object=‘TXT_160’,Display=‘Show’,Effect=‘Object’, Duration=‘0’) onmouseout: SIZE–START(Object=‘IMG_74’,W=‘-20’,H=‘-20’, Addtitive=‘Add’,Duration=‘0’) DISPLAY(Object=‘SHAPE48’,Display=‘Hide’,Effect=‘Object’,Duration=‘0’) DISPLAY(Object=‘SHAPE152’,Display=‘Hide’,Effect=‘Object’,Duration=‘0’) DISPLAY(Object=‘IMG_191’,Display=‘Hide’,Effect=‘Object’, Duration=‘0’) DISPLAY(Object=‘TXT_160’,Display=‘Hide’,Effect= ‘Object’, Duration=‘0’) . Biểu tượng “Trộn câu hỏi trắc nghiệm” onlick: GOTO(Frame=‘frame_18’,Option=‘Specified Frame’) onmouseover: SIZE–START(Object=‘IMG_75’,W=‘20’,H=‘20’, Addtitive=‘Add’,Duration=‘0’) SOUND(Object=‘IMG_75’,File=‘D:\Chem_Advance_V.1\chem_ex\Warming.wav,A ction=‘Start’) DISPLAY(Object=‘SHAPE49’,Display=‘Show’,Effect=‘Object’,Duration=‘0’) DISPLAY(Object=‘SHAPE152’,Display=‘Show’,Effect=‘Object’,Duration=‘0’) DISPLAY(Object=‘IMG_191’,Display=‘Show’,Effect=‘Object’, Duration=‘0’) GVHD: ThS. Thái Hoài Minh Trang 59 SVTH: Lê Thành Vĩnh