Khóa luận Thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng Thuyết đa trí tuệ cho học sinh THPT (Áp dụng phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX)

pdf 126 trang thiennha21 16/04/2022 2791
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng Thuyết đa trí tuệ cho học sinh THPT (Áp dụng phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thiet_ke_bai_tap_lich_su_lop_10_tren_co_so_van_dun.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng Thuyết đa trí tuệ cho học sinh THPT (Áp dụng phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX)

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA LỊCH SỬ ====== KHUẤT THỊ DUNG THIẾT KẾ BÀI TẬP LỊCH SỬ LỚP 10 TRÊN CƠ SỞ VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ CHO HỌC SINH THPT (Áp dụng phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học Lịch sử Hà Nội, 2019
  2. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA LỊCH SỬ ====== KHUẤT THỊ DUNG THIẾT KẾ BÀI TẬP LỊCH SỬ LỚP 10 TRÊN CƠ SỞ VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ CHO HỌC SINH THPT (Áp dụng phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học Lịch sử Ngƣời hƣớng dẫn khoa học ThS. CHU NGỌC QUỲNH Hà Nội, 2019
  3. LỜI CẢM ƠN “Để hoàn thành đƣợc khóa luận tốt nghiệp này, em tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới ThS Chu Ngọc Quỳnh Giảng viên trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, luôn động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình hoàn thiện khóa luận này. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn các thầy (cô) giáo trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2 cùng các bạn sinh viên trong lớp K41A Sƣ phạm Lịch sử đã có những ý kiến đóng góp quý báu để em hoàn thiện khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng THPT Lý Nhân Tông, trƣờng THPT Phúc Thọ, trƣờng THPT Mỹ Hào Hƣng Yên, giáo viên trong tổ chủ nhiệm, tổ chuyên môn Lịch sử và các em học sinh lớp 10 đã giúp đỡ em trong quá trình điều tra, nghiên cứu thực tiễn cho đề tài khóa luận. Cuối cùng, em xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian vừa qua.” Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Sinh viên thực hiện Khuất Thị Dung
  4. LỜI CAM ĐOAN “Kính gửi quí Thầy, Cô giáo! Em xin cam đoan đề tài “Thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng Thuyết Đa trí tuệ cho học sinh THPT, (Áp dụng phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX)”, là công trình nghiên cứu của cá nhân em. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là hoàn toàn trung thực. Những phƣơng pháp đƣợc nêu và thể hiện trong đề tài đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn. Ngoài ra, trong khóa luận em còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc rõ ràng.” Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Sinh viên thực hiện Khuất Thị Dung
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT HS: Học sinh GV: Giáo viên TĐTT: Thuyết đa trí tuệ LS: Lịch sử PPDH: Phƣơng pháp dạy học LSVN Lịch sử Việt Nam BTLS Bài tập Lịch sử
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 5 3.1. Mục đích nghiên cứu 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 5 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 6 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 6 6. Đóng góp của đề tài 6 7. Cấu trúc của khóa luận, phụ lục, tài liệu tham khảo 7 NỘI DUNG 8 Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ BÀI TẬP LỊCH SỬ LỚP 10 TRÊN CƠ SỞ VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT 8 1.1. Cơ sở lí luận 8 1.1.1 .Một số khái niệm cơ bản 8 1.1.1.1. Khái niệm bài tập 8 1.1.1.2. Khái niệm bài tập Lịch sử 9 1.1.1.3. Phân loại các bài tập Lịch sử 9 1.1.1.4. Phân biệt giữa bài tập và câu hỏi trong môn Lịch sử 11 1.1.2. Giới thiệu lý thuyết Đa trí tuệ 12 1.1.2.2. Các loại trí thông minh 14 1.1.2.3. Ƣu điểm phát triển trí thông minh trong dạy học Lịch sử 17 1.1.3. Đặc điểm tâm lí, lứa tuổi HS ở trƣờng THPT 20 1.1.4. Yêu cầu đổi mới về phƣơng pháp dạy học Lịch sử hiện nay 22 1.1.5. Vai trò và ý nghĩa của việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng thuyết đa trí tuệ cho HS THPT 23 1.1.6. Quy trình thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng thuyết đa trí tuệ cho HS ở trƣờng THPT 26
  7. 1.2. Cơ sở thực tiễn 29 1.2.1. Thực trạng việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng thuyết đa trí tuệ cho HS THPT 29 1.2.2. Kết quả điều tra, khảo sát 31 1.2.2.1. Quan niệm của giáo viên và học sinh 31 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 39 CHƢƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THIẾT KẾ BÀI TẬP LỊCH SỬ LỚP 10 TRÊN CƠ SỞ VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ CHO HS THPT (ÁP DỤNG TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN GIỮA THẾ KỈ XIX) 41 2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của phần Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỉ XIX 41 2.1.1. Vị trí 41 2.1.2. Mục tiêu 41 2.1.3. Nội dung 43 2.2. Một số yêu cầu khi thiết kế BTLS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT 44 2.3. Thiết kế bài tập Lịch sử 10 từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX trên cơ sở vận dụng thuyết đa trí tuệ cho HS THPT 46 2.3.1. Thiết kế bài tập Lịch sử 10 trên cơ sở vận dụng trí tuệ ngôn ngữ. 46 2.3.2. Thiết kế bài tập Lịch sử 10 trên cơ sở vận dụng trí tuệ giao tiếp 47 2.3.3. Thiết kế bài tập Lịch sử 10 trên cơ sở vận dụng trí tuệ âm nhạc 50 2.3.4. Thiết kế bài tập trên cơ sở vận dụng trí tuệ lo-gic toán học. 51 2.4. Thực nghiệm sƣ phạm 53 2.4.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm 53 2.4.2. Đối tƣợng và thời gian thực nghiệm 53 2.4.3. Tiến hành thực nghiệm 53 2.4.3.1. Chuẩn bị cho quá trình thực nghiệm 53 2.4.3.2. Tiến hành thực nghiệm 54 2.4.4. Kết quả thực nghiệm 54 2.4.5. Kết luận sau thực nghiệm 57
  8. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 59 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 62 PHỤ LỤC
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Kết quả khảo sát ý kiến đóng góp của GV về sự cần thiết của việc thiết kế bài tập lịch sử trên cơ sở vận dụng thuyết đa trí tuệ cho HS THPT. 31 Biểu đồ 1.1 Mức độ cần thiết của việc thiết kế bài tập Lịch sử trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT. 32 Biểu đồ 1.2. Mức độ thƣờng xuyên thiết kế bài tập LS trên cơ sở vận dụng Thuyết đa trí tuệ cho HS THPT. 33 Biểu đồ 1.3 – Các loại bài tập dùng để thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT. 33 Bảng 1.2. Đánh giá mức độ khó kh n, thuận lợi của GV khi thiết kế bài tập Lịch sử trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT. 34 Bảng 1.3. Mức độ hiểu quả khi thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT. 35 Bảng 1.4. Khảo sát trí thông minh nổi trội ở HS để tổng hợp, xứ lí kết quả làm cơ sở cho thiết kế BTLS. 36 Bảng 2.1. Kết quả học tập của HS lớp 10A3 sau giờ dạy dạy thực nghiệm (42HS) 57 Bảng 2.2. Kết quả học tập của HS lớp 10A5 sau giờ đạy dối chứng (45HS) 57
  10. DANH MỤC HÌNH Biểu đồ 1.1 Mức độ cần thiết của việc thiết kế bài tập Lịch sử trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT. 32 Biểu đồ 1.2. Mức độ thƣờng xuyên thiết kế bài tập LS trên cơ sở vận dụng Thuyết đa trí tuệ cho HS THPT. 33 Biểu đồ 1.3 – Các loại bài tập dùng để thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT. 33
  11. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Giáo dục Phần Lan đƣợc ví nhƣ chú cá lội ngƣợc dòng, với cách bơi chẳng giống ai và một cách nào đó, ai trong chúng ta cũng đều là “Thiên tài”. Nói theo quan điểm của nhà khoa học Albert Einstein: "Tất cả mọi người trên thế giới đều thông minh, nhưng nếu bạn đánh giá sự thông minh của một con cá qua khả năng leo cây của nó thì con cá đó cả đời nghĩ rằng mình là con cá ngốc nghếch"[44]. Giáo dục Việt Nam đang tiếp thu có chọn lọc nên giáo dục hàng đầu thế giới bằng cách “học ít thực hành nhiều” để HS ứng dụng vào cuộc sống. “Nghị quyết “Về đổi mới c n bản, toàn diện giáo dục và đạo tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đƣợc thông qua tại hội nghị TW 8 (khóa XI), đã xác định mục tiêu tổng quát “giáo dục con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm n ng, khả n ng sáng tạo của mỗi cá nhân”[46]. Giáo dục hƣớng tới phát triển n ng lực, phẩm chất và trí tuệ cá nhân HS, nhằm thực hiện bốn mục tiêu giáo dục theo UNESCO là “Học để biết”, “Học để làm”, “Học để chung sống” và “Học đế tự khẳng định mình”[46].” Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VIII (1997) khẳng định: “Coi trọng hơn nữa các môn khoa học xã hội và nhân văn, nhất là Tiếng Việt, Lịch sử dân tộc” [12, tr.40]. Có nhà nghiên cứu còn khẳng định "riêng đối với Việt Nam, lịch sử càng giữ vai trò cực kỳ quan trọng gắn liền với sự tồn vong của quốc gia – dân tộc Thế hệ trẻ lớn lên qua nền giáo dục phổ thông mà không yêu mến lịch sử dân tộc, không có một vốn hiểu biết cần thiết về lịch sử và văn hoá dân tộc và nhân loại, không có một niềm tự tin dân tộc, không kế thừa các truyền thống dân tộc, thì làm sao có thể hoàn chỉnh được phẩm chất của người công dân Việt Nam. Từ đặc điểm đó, môn Lịch sử càng phải đặt đúng vị thế và chức năng của nó trong hệ thống giáo dục phổ thông”[18, tr.8]. Đặc biệt quan trọng bậc nhất là nhân cách, tƣ duy sáng tạo và nền tảng giá trị v n hóa lịch sử Thực trạng dạy học LS ở trƣờng phổ thông, HS cảm thấy khó ghi nhớ, thiếu tính hấp dẫn, cũng nhƣ chƣa thấy đƣợc ƣu điểm của vận dụng các bài học Lịch sử vào thực tiễn đời sống và thậm chí “sợ” môn Lịch sử. Kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng, nhằm đánh giá khả n ng tiềm ẩn ở HS thông qua kết quả và giúp GV điều chỉnh hoạt động giảng dạy. 1
  12. “Vận dụng TĐTT là gợi ý tuyệt vời để GV tham khảo, lựa chọn cách thức thiết kế bài tập phù hợp và hay nhất với HS và lí giải thắc mắc vì sao bài tập dễ với HS này, nhƣng khó với HS khác. Lâu nay, chúng ta vẫn thƣờng xếp trí thông minh của mỗi ngƣời với chỉ số IQ vào cùng loại. Tiến sĩ tâm lí học Howard Gardner đã làm thay đổi cách thức đánh giá của nhiều ngƣời trên thế giới về trí thông minh. Ví nhƣ, các ca sĩ, diễn viên, bác sĩ, giáo viên thể chất,nhà v n, phi công, họ đều thông minh trong lĩnh vực riêng của họ. Hiện nay, các trƣờng trung học đang đổi mới kiểm tra, đánh giá tất cả học sinh theo một cách thức giống nhau có phải là cách ƣu việt nhất? Liệu trí thông minh của mỗi cá thể HS có phải chỉ đƣợc đo bằng chỉ số IQ mà thôi? Một lớp học với 45 HS, liệu 45 HS có chung loại trí tuệ giống nhau không? TĐTT bao gồm tám loại trí thông minh: Trí thông minh ngôn ngữ, trí thông minh lôgic, trí thông minh âm nhạc, trí thông minh không gian, trí thông minh vận động cơ thể, trí thông minh giao tiếp, trí thông minh nội tâm và trí thông minh thiên nhiên. Mỗi chúng ta đều chiếm hữu cả tám loại trí thông minh này, đặc biệt mỗi cá nhân sẽ có loại trí thông minh vƣợt trội.” “Xuất phát từ thực tiễn đổi mới sách giáo khoa và kiểm tra đánh giá phù hợp với chƣơng trình giáo dục phổ thông mới, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng Thuyết đa trí tuệ cho học sinh THPT (Áp dụng phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX)”, làm khóa luận của mình với mong muốn đề xuất cách thức thiết kế bài tập Lịch sử phù hợp, hiệu quả nhằm phát triển n ng lực cho HS ở trƣờng THPT.” 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Thiết kế bài tập Lịch sử trên cơ sở vận dụng TĐTT, nhằm phát triển n ng lực cho HS là vấn đề cần thiết và quan trọng. Trong “7 loại hình thông minh” của Thomas Armstrong (NXB Lao động xã hội, n m 2006) đã đề cập đến các loại trí thông minh và đƣa ra phƣơng pháp giúp chúng ta phát triển tối ƣu các trí thông minh vốn có. Tác giá muốn gửi gắm thông điệp: “hãy làm việc vì đam mê, thì mỗi ngày đi làm, sẽ không còn là đi làm, mà là đang thỏa mãn đam mê”. “ Tiếp tục chia sẻ sáng kiến mới khi nghiên cứu về trí thông minh ở con ngƣời, Tác giá Thomas Armstrong đã khám phá ra trí thông minh thứ tám là trí thông minh thiên nhiên đƣợc đề cập trong: “Bạn thông minh hơn bạn nghĩ”của (NXB Lao động xã hội, n m 2009).” 2
  13. “Cuốn “Đa trí tuệ trong lớp học” của tác giả Thomas Armstrong (NXB Giáo dục Việt Nam, n m 2011), đã chia sẻ về đa trí tuệ và những kĩ n ng nhận thức gồm ghi nhớ, giải quyết vấn đề và đặc biệt nhấn mạnh tới thang mức độ nhận thức phức tạp của Bloom.” Trong “Dạy và học tích cực : Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học” của Bộ Giáo dục và đào tạo, dự án Việt- Bỉ (NXB Đại học Sƣ phạm, n m 2010)”, đã đề cập tới việc thiết kế hệ thống câu hỏi theo cấp độ tƣ duy, nhằm định hƣớng, dẫn dắt HS chủ động tìm tòi, sáng tạo và phát triển tƣ duy. Đồng thời, xác định rõ điều kiện cần của giáo dục là phát triển n ng lực và n ng lực đƣợc đánh giá thông qua kĩ n ng, kĩ xảo của cá nhân nhằm giải quyết có hiệu quả các tình huống thực tiễn. Trong “Phương pháp ôn tập Lịch sử ở trường trung học phổ thông – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của (NXB Đại học Quốc gia Hà Nội), TS Thanh Tú đã đƣa ra: Cơ sở, vai trò, ý nghĩa, yêu cầu cơ bản, hình thức, biện pháp của việc tổ chức, hƣớng dẫn ôn tập trong DHLS ở trƣờng THPT. Tác giả đã chỉ ra rằng:“Hiệu quả học tập của mỗi người không chỉ phụ thuộc vào phương pháp dạy mà còn chịu ảnh hưởng của chính phong cách học của họ” [ 28, tr. 216]. Tác giả Vũ Quang Hiển, Hoàng Thanh Tú trong cuốn “Phƣơng pháp dạy học môn Lịch sử ở trƣờng trung học phổ thông” (NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014), đã đề cập tới phân loại, quy trình thiết kế và sử dụng câu hỏi, bài tập trong dạy học LS ở trƣờn THPT. Nhóm tác giả cũng nhấn mạnh rằng: các dạng bài tập đều tạo hứng thú học tập, nhằm hƣớng dẫn HS rèn luyện kỹ n ng vận dụng kiến thức vào cuộc sống và phát triển nhân cách. “TS Hoàng Thanh Tú đã đề cập đến đa kiểu học, hƣớng đến dạy học phân hóa đối tƣợng nhằm đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động theo nhu cầu, sở thích và khả n ng của mỗi HS nhằm nâng cao hiệu quả DH. “Phong cách học là cách thức mà người học thường sử dụng để tiếp thu, ghi nhớ kiến thức theo thói quen tư duy và dưới tác động của môi trường học tập” [28, tr. 217].” Trong cuốn “Phương pháp dạy học Lịch sử” của GS.TS Phan Ngọc Liên (NXB Đại học Sƣ phạm,2012)”, đã đề cập tầm quan trọng của môn Lịch sử trong việc thực hiện nguyên lí giáo dục của Đảng và Nhà nƣớc về “học đi đôi với hành”, nhằm phát huy tính tích cực, phát triển trí thông minh và sáng tạo về nhiều n ng lực khác nhau của HS. Ở góc nhìn khác, ở cuốn “Phƣơng pháp dạy-học Lịch sử ở trƣờng phổ thông” 3
  14. của GS.TS Phan Ngọc Liên (Đại học Huế, Trung tâm đào tạo từ xa, 2007) đã đề cấp tới nguyên tắc, con đƣờng phát triển tƣ duy và khả n ng thực hành của HS trong môn học LS. “Trong “Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, môn Lịch sử cấp Trung học phổ thông” của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (Nhóm biên soạn tài liệu, Hà Nội, n m 2014), đề cập tới vai trò quan trọng của việc định hƣớng xây dựng các nhiệm vụ học tập, câu hỏi và bài tập Lịch sử. Đồng thời, đề xuất các n ng lực chung và n ng lực chuyên biệt cần đƣợc chú trọng để hình thành và phát triển cho HS trong môn Lịch sử ở cấp THPT. Thêm nữa, gợi mở cách đánh giá Pisa vào thiết kế các câu hỏi, bài tập đánh giá n ng lực của HS trong việc gắn kiến thực Lịch sử đối với đời sống thực tiễn.” “Tác giả Nguyễn Thị Côi với cuốn sách: “Các con đường nâng cao hiệu quả dạy học Lịch sử ở trường phổ thông” (NXB Đại học sƣ phạm, 2011); khẳng định dạy học nêu vấn đề là một biện pháp tốt để kích thích tƣ duy của HS, đƣa ra cách thức tiến hành và hình thức tổ chức dạy học nêu vấn đề khi học tập môn Lịch sử.” Trong cuốn “Kiểm tra đánh giá trong giáo dục” của Nguyễn Công Khanh (NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội, n m 2015), đã đề cập tới một số công cụ và vận dụng các công cụ vào việc thiết kế bài tập nhằm đánh giá phát triển n ng lực cho HS. Bài viết “Thiết kế và sử dụng bài tập nhận thức trong dạy học môn Lịch sử”, của tác giả Hồ Sỹ Tuệ, (Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 12- 2010), khẳng định bài tập nhận thức một khâu quan trọng góp phần đổi mới phƣơng pháp giáo dục Lịch sử ở trƣờng THPT của hiện nay. Bài viết, “Dạy học phân hóa dựa vào phong cách học tập của học sinh”, của ThS Nguyễn Thị Hồng Chuyên, (Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 10, n m 2014), đề cập tới vai trò và một số biện pháp để trang bị cho HS tri thức nhằm phát triển tối đa các n ng lực cá nhân. Tác giả Đặng Thị Thùy Dung với bài viết “Vận dụng thuyết Đa trí tuệ trong dạy học bộ môn Lịch sử ở trường Trung học Phổ thông” (Tạp chí khoa học trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội, n m 2007), đã đƣa ra sáng kiến về vận dụng TĐTT trong dạy học môn Lịch sử. Nhóm tác giả Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy với bài viết “Vận dụng lí thuyết đa trí tuệ trong dạy học ở trƣờng phổ thông” (tạp chí Giáo dục, số 316, kì 2, 4
  15. tháng 8/2013, tr34-36), đã đề cập tới khái niệm trí thông minh là gì? Cách đánh giá n ng lực trí tuệ ở HS và vận dụng TĐTT trong dạy học môn Lịch sử. Khóa luận của tác giả Đặng Thị Thùy Dung, (2015-2016), Vận dụng thuyết Đa trí tuệ vào dạy học bài “Xây dựng và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc trong các thế kỷ X – XV”, lịch sử lớp 10 THPT chƣơng trình chuẩn; đã đề cập tới TĐTT cũng nhƣ cách thức vận dụng trong bài 20, Lịch sử lớp 10. Luận v n ThS Trần Phƣơng Anh “Vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học Lịch sử lớp 10 ở trường THPT” (Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Giáo dục, Hà Nội, n m 2015), đã khẳng định tính khả thi của thuyết đa thông minh và đề xuất quy trình vận dụng TĐTT vào dạy học bộ môn LS. Luận án của tác giả Trần Quốc Tuấn với đề tài “Bài tập trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông” (Đại học sƣ phạm Hà Nội, n m 2002), khẳng định sự cần thiết của sử dụng bài tập, nguyên tắc, quy trình xây dựng, đề xuất phƣơng pháp sử dụng bài tập trong dạy học LS ở trƣờng THPT. Các công trình đã khảng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng BTLS trong việc phát triển n ng lực cho HS, nêu rõ quy trình, yêu cầu cơ bản khi thiết kế giáo án và BTLS hƣớng đến phát huy tính tích cực, tƣ duy cũng nhƣ sự phù hợp với từng đối tƣợng HS, đặc biệt là phù hợp với từng phong cách học tập của HS. Tuy nhiên, việc thiết kế BTLS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT vẫn chƣa đƣợc các tác giả đề cập, nghiên cứu đến nhiều.” 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu “Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của TĐTT trong dạy học nói chung và dạy học LS nói riêng, đề tài đề xuất biện pháp thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT nhằm tạo hứng thú, phát hiện và phát huy trí thông minh đa dạng ở HS.” 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu “Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế BTLS trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS lớp 10 ở Trƣờng THPT.” Khảo sát về thực trạng vận dụng các loại trí thông minh nhằm đánh giá n ng lực của HS lớp 10 trong môn LS ở trƣờng THPT. 5
  16. “Nghiên cứu nội dung phần LS lớp 10 và đề xuất quy trình xây dựng các BTLS dựa trên vận dụng TĐTT, nhằm phát triển n ng lực cho HS. Thử nghiệm và đánh giá tính hiệu quả, khả thi của việc vận dụng TĐTT vào thiết kế BTLS, nhằm phát triển n ng lực cho HS.” 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - “Nghiên cứu lí thuyết: Sƣu tầm, đọc, nghiên cứu, phân tích và tổng hợp sách báo, internet, tạp chí, luận án, luận v n đề cập các vấn đề liên quan đến TĐTT của Howard Gardner và vận dụng TĐTT vào thiết kế BTLS, nhằm phát triển n ng lực cho HS.” - “Nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, dự giờ, trao đổi với GV, HS, thống kê, điều tra xã hội học để đánh giá về thực trạng vận dụng TĐTT vào thiết kế BTLS ở trƣờng THPT, nhằm phát triển n ng lực cho HS. Thử nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm tra, đối chứng kết quả nghiên cứu của đề tài.” 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Thiết kế BTLS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT (Áp dụng phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX). 5.2. Phạm vi nghiên cứu - “Về nội dung: Đề tài tập trung vào phần Lịch sử Việt Nam lớp 10 – chƣơng trình chuẩn.” - “Về phạm vi điều tra, khảo sát thực trạng và thực nghiệm: Đề tài tiến hành tại các trƣờng THPT: THPT Lý Nhân Tông (Bắc Ninh), THPT Phúc Thọ (Hà Nội), THPT Mỹ Hào (Hƣng Yên) và tiến hành thực nghiệm tại trƣờng THPT Lý Nhân Tông (Bắc Ninh).” 6. Đóng góp của đề tài Sau khi thực hiện tốt các nhiệm vụ đặt ra, khóa luận góp phần: - Khẳng định đƣợc vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của việc thiết kế BTLS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT. - Đánh giá đƣợc thực trạng thiết kế BTLS trong dạy học ở trƣờng THPT. - Đề xuất đƣợc một số biện pháp thiết kế BTLS lớp 10 trên cơ sở vận dụng 6
  17. TĐTT cho HS THPT phù hợp với mục tiêu, điều kiện, nội dung triển khai tại trƣờng THPT. 7. Cấu trúc của khóa luận, phụ lục, tài liệu tham khảo “Ngoài phần mở đầu, kết luận và nội dung của khóa luận gồm 2 chƣơng:” “Chương 1 : Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng thuyết đa trí tuệ cho học sinh ở trường THPT” “Chương 2 : Một số biện pháp thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng thuyết đa trí tuệ cho học sinh THPT (áp dụng phần LSVN giai đoạn từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX.” 7
  18. NỘI DUNG Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ BÀI TẬP LỊCH SỬ LỚP 10 TRÊN CƠ SỞ VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1 .Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm bài tập “Bài tập đối với các môn học ở THPT không phải là điều mới lạ, nhƣng không phải ai cũng hiểu biết thấu đáo, chính xác và khoa học về khái niệm này. Trong cuộc sống hằng ngày, Bài tập đƣợc hiểu đơn giản là hoạt động rèn luyện vật chất hoặc tinh thần. Trong dạy học “Bài tập là bài ra cho học sinh làm để vận dụng những điều đã học”, hoặc là hƣớng tới chủ thể - ngƣời học”[29, tr.11]. Qua đó, chúng ta có thể thấy đƣợc vai trò quan trọng của bài tập đối với bất kì môn học nào. Ở góc độ gắn bó giữa bài tập và ngƣời giải bài tập thì Giáo sƣ Nguyễn Ngọc Quang chỉ rõ bài tập chỉ thực sự là bài tập khi một ngƣời nào đó có nhu cầu chọn nó làm đối tƣợng hoạt động, mong muốn giải bài tập –tức là có ngƣời giải bài tập. Bài tập và ngƣời giải bài tập trở thành một hệ thống toàn vẹn, thống nhất, liên hệ chắt chẽ và tác động qua lại với nhau. Do đó, bài tập trong dạy học gắn liền với ngƣời giải là HS, chứ không hƣớng tới GV. Do vậy, trong quá trình thiết kế bài tập GV cần phải xuất phát từ ngƣời học để xây dựng bài tập cho hợp lí. Nhà nghiên cứu Nguyễn Thanh Đằng cho rằng: Bài tập là một câu hỏi, một vấn đề, một tình huống đƣợc đƣa ra giúp thầy và trò hoạt động. Thầy (cô) đóng vai trò là ngƣời hƣớng dẫn, HS giữ vai trò trung tập, độc lập suy nghĩ, sáng tạo, thảo luận để tìm ra kết quả. Thêm nữa quan niệm trên, nhắc nhở ngƣời dạy, ngƣời thiết kế bài tập không phải nhắc tới kiến thức đã học một cách máy móc, biến ngƣời học trở thành những “con vẹt” hay ngƣời “sao chép lại kiến thức”. Điều đặc biệt cần chú trọng chính là hƣớng tới giáo dục phẩm chất, trí tuệ, kiến thức, kĩ n ng mới và tiềm n ng sáng tạo ở ngƣời học.” Có quá nhiều quan điểm, khái niệm về bài tập, tuy nhiên tựu chung lại có thể thống nhất rằng: - Bài tập có vai trò quan trọng đối với quá trình dạy và học. - Bài tập gắn với ngƣời học, chứ không phải GV; còn GV khi thiết kế bài tập cần xuất phát từ ngƣời học. 8
  19. - Bài tập cần hƣớng tới rèn luyện kĩ n ng, kiến thức, phẩm chất cho HS. Bài tập là một thành tố giữ vai trò quan trọng trong môi trƣờng học tập mà giáo viên cần thiết kế để điều khiển giờ học, còn ngƣời học cần hoàn thành nhiệm vụ của nội dung học tập. Quá trình thiết kế và tổ chức lớp học cần hƣớng tới phát triển n ng lực và trí tuệ nổi trội ở HS. 1.1.1.2. Khái niệm bài tập Lịch sử “Bài tập Lịch sử là khái niệm chỉ một hệ thống thông tin về tổ chức quá trình dạy học lịch sử ở trường phổ thông khi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập lịch sử của học sinh về các lĩnh vực nhận thức (khoa học và tư tưởng), xúc cảm- tình cảm và kĩ năng, kĩ xảo”[30]. Tiến sĩ Trần Quốc Tuấn cũng chỉ rõ những đặc trƣng cơ bản của bài tập Lịch sử nhƣ: -“Trong dạy học LS, BTLS chứa hệ thống thông tin các nhiệm vụ mà GV yêu cầu HS cần hoàn thiện. coi là một hệ thống thông tin quy định nhiệm vụ mà học sinh phải thực hiện. Các bài tập LS góp phần hình thành nhận thức, tình cảm- xúc cảm và kĩ n ng, kĩ xảo.” - Điểm chung khi tiến hành dạy các BTLS là HS nghiên cứu tài liệu mới, khái quát hóa kiến thức, đánh giá, vận dụng tri thức LS vào thực tế. - “Bài tập nhận thức tìm tòi đóng vai trò quan trọng đối với phƣơng pháp dạy học nêu vấn đề nhằm phát huy n ng lực tƣ duy tìm tòi, sáng tạo của HS.” - BTLS là con đƣờng dẫn HS rèn luyện kĩ n ng tự học, tự nghiên cứu tri thức. “Nhƣ vậy, BTLS có vai trò quan trong trong dạy học LS, nhằm phát triển n ng lực cho HS, là thƣớc đo của kiểm tra đánh giá. Xây dựng hệ thống bài tập nhằm thực hiện mục tiêu dạy học, là nhiệm vụ cần thiết và bắt buộc đối với giáo viên. Tuy nhiên cần lƣu ý tới mức độ nhận thức tri thức LS của HS để thiết kế hệ thống bài tập phù hợp, nhằm kích thích tƣ duy ham học hỏi, sáng tạo của HS.” 1.1.1.3. Phân loại các bài tập Lịch sử Việc phân loại bài tập nói chung và bài tập Lịch sử nói riêng có vai trò quan trọng . Có rất nhiều cách phân loại bài tập dựa theo tiêu chí, mỗi cách phân loại đều có ƣu và nhƣợc điểm khác nhau. Dựa vào nhiệm vụ dạy học của bộ môn, có các bài tập củng cố, hệ thống kiến 9
  20. thức cũ, bài tập thực hành, bài tập kiểm tra đánh giá giữa kì và cuối kì. Dựa vào mức độ nhận thức của học sinh: + “Bài tập nhận biết Lịch sử: bài tập chủ yếu tái tạo lại quá khứ, nhằm rèn luyện kĩ n ng ghi nhớ các sự kiện Lịch sử. Với dạng BTLS trên, phù hợp với để xây dựng các bài tập trắc nghiệm khách quan hoặc bài tự luận.” + “Bài tập nhận thức Lịch sử là tổ hợp gồm bài tập nhận biết LS và bài tập nhận thức LS, các sự kiện cơ bản trong bài tập nhận thức là cơ sở để HS làm bài tập nhận thức. Dạng bài tập này, đòi hỏi HS tƣ duy, tích cực tìm tòi, khám phá tri thức.” + Bài tập thực hành: tạo biểu tƣợng chính xác, vận dụng tri thức đã học vào thực tế cuộc sống. Giúp HS rèn luyện kĩ n ng, kĩ xảo, làm cho HS biết phân tích, giải thích, nhận xét, bồi dƣỡng cho HS những đức tính, phẩm chất tốt đẹp. + Bài tập tổng hợp Lịch sử là loại bài tập nhận biết và bài tập nhận thức, đòi hỏi HS cần tƣ duy, lập luận, phát hiện tri thức mới và nâng cao trình độ. “Dựa vào n ng lực học sinh có thể xây dựng bài tập theo các dạng: bài tập tái hiện, bài tập vận dụng, bài tập giải quyết vấn đề.” “Dựa vào nội dung dạy học có: bài tập xác định không gian, bài tập tìm hiểu nguyên nhân, kết quả, ý nghĩa, bài tập xác định bản chất của sự kiện lịch sử, ” Có rất nhiều ý kiến đƣa ra các loại bài tập và chƣa thể đi đến thống nhất. “Theo GS.TS Phan Ngọc Liên có 4 loại bài tập Lịch sử: Bài tập nhận thức, bài tập rèn luyện, bài tập thực hành, bài tập trắc nghiệm.” GS.TS Nguyễn Thị Côi chia làm 4 loại bài tập: bài tập hình thành khả n ng và xác định bản chất sự kiện, hiện tƣợng lịch sử bài tập yêu cầu lí giải, phân tích, bài tập phát triển nhận thức cho HS, bài tập rèn luyện khả n ng vận dụng kiến thức đã học. Theo PGS.TS Trịnh Đình Tùng, bài tập gồm 3 loại: bài tập nhận thức, bài tập thực hành, bài tập trắc nghiệm. “PGS.TS Vũ Quang Hiển và TS Hoàng Thanh Tú chia bài tập gồm 3 loại: Bài tập trắc nghiệm khách quan, bài tập nhận thức, bài tập thực hành, vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. [15, tr.94], PGS.TS Trần Vĩnh Tƣờng chia 4 loại bài tập: bài tập mô tả, tái hiện lịch sử, bài tập phân tích tính chất sự kiện, bài tập nghiên cứu, phát hiện, bài tập vận dụng [31, tr. 20- 21].” PGS.TS Đặng V n Hồ và Trần Quốc Tuấn chia bài tập theo nhóm và theo các tác giả có 3 nhóm: bài tập nhận biết, bài tập nhận thức, bài tập thực hành [30, tr.43- 46]. 10
  21. Vì vậy, thiết kế bài tập đƣợc coi là quan trọng và đƣợc tiến hành nghiêm túc, sáng tạo. Ngƣời dạy học phải nắm vững yêu cầu đối với từng nội dung kiến thức sử dụng các bài tập sao cho hiệu quả để giúp học sinh phát triển tƣ duy, khả n ng sáng tạo. 1.1.1.4. Phân biệt giữa bài tập và câu hỏi trong môn Lịch sử “Thực tiễn dạy học, có một tình trạng phổ biến là hầu nhƣ các học sinh, thậm chí là giáo chƣa hiểu rõ về khái niệm “Bài tập” và “câu hỏi”. Cần phân biệt rõ ràng các khái niệm “bài tập” và “câu hỏi” trong môn Lịch sử, dƣờng nhƣ hai khái niệm này khá gần gũi với nhau. Câu hỏi đƣợc sử dụng thƣờng xuyên trong đời sống và dạy học, nhƣng câu hỏi trong đời sống và dạy học không giống nhau. Trong dạy học, Câu hỏi là những câu hỏi giáo viên đƣa ra mang yếu tố mở, yếu tố khám phá hay khám phá lại dƣới dạng một thông tin khác bằng cách cho học sinh tìm ra các con đƣờng tạo ra một câu hỏi.” “Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Thanh Đằng chỉ ra rằng: bài tập có thể là câu hỏi, nhƣng không có nghĩa câu hỏi nào cũng là bài tập. Nếu câu hỏi đƣa ra yêu cầu hoặc nhiệm vụ để HS trả lời thì bài tập vừa chứa dữ liệu điều kiện vừa chứa yêu cầu hoặc câu hỏi, đòi hỏi HS c n cứ vào cơ sở dữ liệu đó để hoàn thiện bài tập.” “Nhƣ vậy, bài tập phức tạp hơn câu hỏi và một bài tập có thể chƣa nhiều câu hỏi, dữ liệu. Việc phân biệt hai khái niệm này là cần thiết, giúp GV tránh nhầm lẫn khi xây dựng bài tập Lịch sử cho học sinh.” 11
  22. 1.1.2. Giới thiệu lý thuyết Đa trí tuệ 1.1.2.1. Quan niệm về Thuyết Đa trí tuệ “Nếu câu hỏi “Bạn có nghĩ mình thông minh không? đƣợc đặt ra thì nhiều khả n ng câu trả lời của bạn chỉ dựa vào những bài kiểm tra IQ trong lớp học. Hoặc thông minh là làm đƣợc những việc nhƣ học thuộc lòng, giải toán nhanh, viết chữ đẹp, Theo bạn chỉ số IQ là gì? (IQ là từ viết tắt của Intelligence Quotient), là thƣớc đo trí thông minh của con ngƣời thông qua một bài kiểm tra. Sự thật tôi cũng từng nghĩ nhƣ bạn “Thomas Armstrong cũng chỉ ra rằng: các bài kiểm tra IQ mới chỉ đánh giá được một thứ có thể tạm gọi là “năng khiếu đi học”, trong khi trí thông minh thật sự phải được hiểu trong phạm vi rất rộng lớn với nhiều loại kĩ năng khác nhau”[40]. Thuyết đa trí tuệ đƣợc nhìn 1 cách đa điện, đa chiều hơn, hơn nữa trí thông minh đƣợc biểu hiện theo nhiều cách thức khác nhau mà chúng ta bắt gặp khắp mọi nơi trong cuộc sống và cần có thời gian để bộc lộ kết quả. Gardner định nghĩa trí thông minh là "khả năng giải quyết vấn đề hoặc tạo ra sản phẩm mà các giải pháp hay sản phẩm này có giá trị trong một hay nhiều môi trường văn hóa và trí thông minh cũng không thể chỉ được đo lường duy nhất qua chỉ số I "”[6, tr.34]. Trí thông minh đƣợc ví nhƣ là một nhiễm sắc thể ƣu tú đƣợc ban tặng cho một số ít những cá nhân may mắn ngay từ lúc mới sinh ra. Những nghiên cứu áp dụng với ngƣời lớn và trẻ nhỏ cho thấy các phần khác nhau của bộ não có liên hệ với các loại trí thông minh. Giúp Gardner khẳng định rằng bài kiểm tra IQ không phải là thƣớc đo chính xác trí thông minh của con ngƣời.” “Howard Gardner đƣợc xem là cha đẻ của Thuyết đa trí tuệ, sinh n m 1943 ở Pennylvania. N m 1965, Ông đã hoàn thành giáo dục sau trung học của mình tại đại học Harvard, lấy bằng tiến sĩ n m 1971. Gardner chia sẻ rằng: Từ khi bƣớc chân vào Harvard, ông đã thay đổi ý định và bắt tay vào nghiên cứu nhƣ nhà phân tâm học Erik Erikson, nhà xã hội học David Riesman và nhận thức tâm lý học Jerome Bruner. Đây là lí do thúc đẩy để ông nghiên cứu thêm về bản chất con ngƣời, đặc biệt là cách suy nghĩ của con ngƣời. Trải qua thời gian nghiên cứu với hai nhóm khác nhau: Trẻ em bình thƣờng và có n ng khiếu, ngƣời lớn nhƣng có vấn đề về trí não, Gardner đã bắt đầu thúc đẩy phát triển một lý thuyết để tổng hợp lý thuyết và khảo sát của mình. N m 1983, ông nêu ra lý thuyết về “Trí thông minh đa dạng” đƣợc xem nhƣ một ý tƣởng có tính cách mạng thu hút sự quan tâm của đông đảo các nhà khoa học.” 12
  23. ““Thuyết Đa trí tuệ của Gardner là một học thuyết về nhận thức, đề nghị thừa nhận mỗi chúng ta đều có năng khiếu trong tất cả 8 dạng trí tuệ. Tuy nhiên, 8 dạng trí tuệ này được hoạt động phối hợp theo những cách thức khác nhau ở mỗi người” [39]. Lí thuyết của Gardner tập trung vào 8 dạng trí tuệ và nêu lên sự cần thiết của tính đa dạng trí tuệ của ngƣời học. Các dạng trí tuệ khác nhau đƣợc coi là công cụ cho HS học tập, tạo cơ hội cho các em phát triển khả n ng của mình. Giúp chúng ta khám phá ra một sự thật rằng: “Chúng ta là một người tài năng”, hƣớng tới những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Nhƣ Ben Franklin đã nói “Đừng che lấp tài năng của bạn. Trong bóng râm thì chiếc đồng hồ mặt trời làm sao còn là chính nó”, Hãy học cách sẵn sàng đi dƣới ánh sáng mặt trời và sau đó là làm cách nào để bản thân thực sự đƣợc tỏa sáng. Thuyết Đa trí tuệ cho rằng, mỗi cá nhân đều đạt đến một mức độ nào đó ở từng “phạm trù thông minh” khác nhau. Đặc biệt, mức độ này có thể sẽ thay đổi (t ng hay giảm), phụ thuộc vào sự rèn luyện của mỗi cá nhân. Nói cách khác, thuyết Đa trí tuệ của Howard Gardner đã chỉ ra rằng, trí thông minh không đơn thuần là có sẵn, mà phụ thuộc vào kết quả học tập, rèn luyện của mỗi ngƣời. Mỗi ngƣời đều tồn tại 8 dạng trí tuệ, tuy nhiên sẽ có dạng trí tuệ nổi trội hơn trong mỗi ngƣời. Cũng theo Gardner, trong trƣờng học thƣờng chỉ đánh giá HS thông qua 2 dạng trí tuệ là trí tuệ ngôn ngữ và trí tuệ logic - toán học. Nhƣ vậy, môi trƣờng giáo dục trƣớc đây gần nhƣ đã bỏ qua những HS có thiên hƣớng học tập thông qua âm nhạc, vận động, thị giác, giao tiếp, .Nhiều HS sẽ học tập tốt hơn nếu các em đƣợc phát huy thế mạnh, khả n ng của mình.” “Gardner lí giải mối liên hệ sâu sắc giữa trí thông minh với sáng tạo là việc sử dụng bộ não để giải quyết vấn đề cũng nhƣ việc tạo ra ý tƣởng mới mạng tính chất cách mạng.“Gardner còn chỉ ra hai điểm đặc trưng trong hành vi của nhà sáng tạo: Một là họ có rất nhiều năng lượng duy trì sức lực ở thời điểm đột phá, hai là họ có khả năng từ bỏ rất nhiều điều thú vị của cuộc sống đạt được thành công trong sự nghiệp”[11]” Thuyết Đa trí tuệ đã gửi gắm góc nhìn nhân v n và cần thiết nhằm kêu gọi nhà trƣờng và GV coi trọng sự đa dạng về trí tuệ của HS: mỗi loại trí tuệ đều quan trọng và mỗi HS đều có những thế mạnh, điểm yếu khác nhau. Nhà trƣờng cần giúp đỡ, khơi gợi tiềm n ng, tạo điều kiện cho HS đƣợc học tập theo hƣớng phát huy mặt mạnh, khắc phục những hạn chế của bản thân. Vận dụng thuyết Đa trí tuệ vào dạy học môn Lịch sử nhằm giúp HS phát triển một cách toàn diện; giúp GV đổi mới 13
  24. cách dạy, cách nhìn nhận, đánh giá HS và có biện pháp dạy học phù hợp, qua đó hiệu quả giáo dục đƣợc nâng cao. 1.1.2.2. Các loại trí thông minh Thuyết đa trí tuệ không phải là khuôn mẫu đầu tiên đƣa ra cách để trở thành ngƣời khôn ngoan, khéo léo. Lí giải cho khuôn mẫu về trí tuệ của Gardner trở thành đặc biệt, hữu dụng và có sức thuyết phục? Đơn giản bởi, ông đã tìm ra và kiểm chứng đƣợc những kết quả nghiên cứu của mình về các lĩnh vực liên quan: nhân loại học, tâm lý học nhận thức, tâm lý học phát triển, phân tích tâm lý, khoa học tiểu sử, sinh lý học về động vật và giải phẫu về thần kinh học. Hơn nữa, Gardner đã thống kê đƣợc các yêu cầu cần thiết đặc trƣng mà mỗi loại trí thông minh phải đạt đƣợc để đủ điều kiện xác định đó là một loại trí thông minh. TĐTT chỉ ra có 8 loại hình thông minh với 8 cách để trở nên tài giỏi. Mỗi loại hình thông minh đƣợc nhận biệt qua các đặc điểm, hành động, sở thích cụ thể. Tiến sĩ Gardner đã đặt tên cho các loại hình thông minh bao gồm: - Trí thông minh ngôn ngữ Là trí thông minh ƣu việt ở phóng viên, nhà v n, ngƣời kể chuyện, các nhà thơ và luật sƣ. Ngƣời có khả n ng về ngôn ngữ, sử dụng âm thanh của từ ngữ nhƣ chơi chữ, tranh biện, thuyết phục, Họ trở thành bậc thầy về đọc và viết. N ng lực ngôn ngữ đƣợc xếp vào một trong số các trí thông minh đáng quan tâm và coi trọng nhất cùng với kiểu tƣ duy logic toán học. Trí thông minh về ngôn ngữ gồm nhiều thành phần: mặt âm tiết, cú pháp, ngữ nghĩa và tính ứng dụng của nó. Những ngƣời có khả n ng tƣ duy ngôn ngữ cao rất tinh thông và nhạy cảm với các kỹ n ng vận dụng cấu trúc. Ví nhƣ James Joyce đã sang tạo ra hàng nghìn trò chơi chữ, Wiliam Satire ngƣời chuyên phụ trách chuyên mục của Thời Báo New York, Chúng ta thƣờng kính trọng và nể phục những ngƣời có khả n ng diễn đạt lƣu loát trƣớc đám đông, Bạn biết không bạn hoàn toàn có thể làm đƣợc điều đó bằng cách học tập và rèn luyện mỗi ngày. Ngôn ngữ vốn không tự tỏa sáng hay tự đứng ở vị trí hàng đầu so với các yếu tố trí tuệ khác, Song mục đích của ngôn ngữ trong thực tế làm cuộc sống thay đổi theo một cách thức nhất định. Thành phần quan trọng nhất của ngôn ngữ là n ng lực sử dụng từ ngữ để phục vụ và đạt đƣợc mục tiêu trong cuộc sống. Bản chất và cội nguồn của lời nói 14
  25. bắt nguồn từ các loại hình v n bản, v n nói, các câu chuyện ngụ ngôn, v n hóa truyền miệng, nghệ thuật hung biện. Ngôn ngữ là một công cụ tƣ duy không bị giới hạn, việc sử dụng ngôn ngữ một cách có chủ ý giúp tang thêm sức mạnh cho trí thông minh. Đồng thời giúp ta nhận ra đƣợc sự phong phú và đa dạng trong tính chất thực dụng của ngôn từ . - Trí thông minh âm nhạc Là khả n ng cảm nhận, thƣởng thức và tạo ra các tiết tấu nhịp điệu và trong tiềm thức bất kì cá nhân nào cũng có khả n ng nghe tốt, hát theo giai điệu, biết dành thời gian cảm nhận âm nhạc. Âm nhạc giữ vai trò quan trong và trở thành một phần trong cuộc sống của của cộng đồng ngƣời trên thế giới. Âm nhạc đƣợc dùng để giao tiếp, học tập, chia sẻ, giải trí và trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. - Trí thông minh Logic Là trí thông minh đối với những con số và sự logic,loại hình thông minh này thƣờng tồn tại ở các nhà khoa học, kế toán và lập trình máy tính. Trí thông minh logic toán học gồm có khả n ng xác định nguyên nhân, chuỗi các sự kiện, tìm ra các mô hình số học hoặc quy tắc dựa trên các khái niệm và các quan điểm dựa trên lý trí trong cuộc sống nói chung. - Trí thông minh không gian Điểm cốt lõi của trí thông minh không gian là khả n ng tiếp nhận chính xác thế giới không gian thị giác để chuyển đổi sự cảm thụ ban đầu về không gian của một ngƣời. Đây là mảnh đất sáng tạo của các kiến trúc sƣ, nhiếp ảnh, nghệ sĩ vá các kĩ sƣ máy móc, ví nhƣ các nhà thiết kế ra Kim tự Tháp ở Ai Cập. Cá thể nào sở hữu trí thông minh không gian ở mức độ cao thƣờng có độ nhạy cảm sắc bén với các chi tiết trực quan hay hình dung một cách sống động. Nhằm phát triển n ng lực quan sát không gian thông qua việc rèn luyện tính kiên nhẫn và thống nhất.Trí thông minh không gian không chỉ gắn với thị giác, vì Gardner tin rằng đối với các trẻ em khiếm thị thì trí thông minh về không gian này vẫn phát triển. - Trí thông minh vận động cơ thể Là bạn học và suy nghĩ thông qua cơ thể, sử dụng cơ thể để biểu lộ bản thân, bao gồm các thao tác cầm nắm các vật thể và tài điều khiển các hoạt động thân thể 15
  26. của con ngƣời một cách khéo léo. Ngƣời có tài n ng vận động cơ thể thƣờng rất khéo léo và thành công trong các nghề may, dệt vải, khiêu vũ, Họ là những ngƣời thích thực hành, nhạy cảm, thƣờng xuyên hoạt động thân thể và có phản ứng bản n ng với các sự vật, sự việc. Cơ thể và tinh thần con ngƣời đƣợc coi là một thể thống nhất. Ngƣời Hi Lạp đánh giá cao việc luyện tập thể chất và coi đó là yếu tố quan trọng để tu dƣỡng sức mạnh tinh thần. - Trí thông minh tƣơng tác cá nhân Là n ng lực hiểu, làm việc đƣợc với những ngƣời khác và yêu cầu có khả n ng cảm nhận và sẻ chia với tâm trạng, tính cách, ý định và mong muốn của những ngƣời khác. chẳng hạn nhƣ Mahatma Gandhi, Machiavelli có khả n ng nhìn thấu suốt vào bên trong những ngƣời khác. Theo Howard Gardner,trong xã hội để trở thành nhà lãnh đạo tuyệt vời thì điều quan trong hơn cả là ta cần phải biết suy tính lợi hại, nắm bắt, hành động kịp thời, bởi tất cả mọi thứ tƣởng chừng minh bạch vẫn có thể biến mất ngay lập tức. Là n ng lực tự nhận thức bản thân, bao gồm biết cảm giác,hiểu rõ bản thân muốn gì, tự lập kế hoạch và rèn luyện khả n ng hiểu, chấp nhận những xúc cảm cuộc sống đem lại. ví dụ điển hình cho những ngƣời thiên về trí thông minh nội tâm nhƣ nhà cố vấn, nhà thần học, những doanh nhân, Họ thuộc dạng tự lập, thích làm việc một mình hơn làm việc nhóm. Họ thật sự rất độc lập, thẳng thắn, tự giác và tính kĩ luật cao. Trí thông minh nội tâm là chiếc chìa khóa lớn nhất đƣa bạn đến thành công - Trí thông minh thiên nhiên Trí thông minh thiên nhiên là một trong những loại hình trí thông minh quan trọng nhất mà một ngƣời có thể có. Nền tảng của trí thông minh thiên nhiên là quan sát, thấu hiểu môi trƣờng, yêu quý các loài thú và kỹ n ng trồng các loài cây. Con ngƣời cần phải hiểu về môi trƣờng cũng nhƣ cơ chế vận hành của nó. Mỗi lớp là một tập hợp nhiều HS,tức là Gv phải tác động tới nhiều đối tƣợng dạy học song GV cần chú ý đến từng cá thể để hƣớng tới dạy học phân.“DH phân hóa là định hướng về nội dung và PPDH, trong đó GV tổ chức DH tùy theo đối tượng nhằm đảm bảo yêu cầu giáo dục phù hợp và đặc điểm tâm sinh lí; trình độ nhận thức, nhịp độ, hứng thú khác nhau và phong cách học tập của người học. Trên 16
  27. cơ sở đó để phát triển tiềm năng vốn có của mỗi HS”[8]. Việc thiết kế bài tập LS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cần phù hợp với phong cách học của mỗi HS. 1.1.2.3. Ưu điểm phát triển trí thông minh trong dạy học Lịch sử Trí thông minh Ngôn ngữ - HS có thể tới tham gia các ngày hội sách lớn, tọa đàm chia sẻ về những cuốn sách hay, thú vị. Thông qua trò chuyện, trao đổi với ngƣời viết sách, những ngƣời bạn yêu sách, thích khám phá phần nào sẽ cung cấp thêm cho cá nhân khối lƣợng lớn từ vựng. - Giáo viên tổ chức các trò chơi ngôn từ có liên quan tới bài học Lịch sử, đòi hỏi các HS cần tƣ duy để tìm ra từ khóa chính. - Thƣờng xuyên tới thƣ viên và nhà sách để tìm tòi khám phá tri thức giữ vai trò quan trọng trong dạy và học LS. - Đọc bất cứ thứ gì bạn thích ví dụ nhƣ Báo Thanh niên, Báo Hoa Học Trò, Truyện tranh, tin tức thời sự, Nhƣ một lẽ tự nhiên kiến thức LS sẽ khiến HS cảm thấy khô khan, mà trở nên thú vị hơn. - Hãy lên kế hoạch mỗi tuần đọc một cuốn sách và tạo lập thƣ viện cá nhân. - Dành thời gian nói chuyện với gia đình, bạn bè về những câu chuyện LS mà em biết. Trí thông minh âm nhạc - HS cảm thụ về âm nhạc, tìm hiểu về loại hình nghệ thuật, sáng tác thơ, có liên quan tới bài học LS . - Hát ngay cả khi đang tắm, nấu n, tƣới hoa, chơi game, đi dạo, - Tích cực sƣu tầm các bài hát yêu thích và nghe chúng mỗi ngày. - Hình thành thói quen hát hò trong sinh hoạt gia đình. - Sáng tạo những giai điệu âm nhạc cho riêng mình. - Tham gia các chƣơng trình âm nhạc ở trƣờng, hát từ thiện, - Khám phá tiểu sử của các nhà soạn nhạc, ca sĩ nổi tiếng. - Mua một nhạc cụ để chơi, học những giai điệu và hợp âm đơn giản. - Thành lập ban nhạc bằng cách tập hợp những ngƣời bạn lại với nhau và 17
  28. thành lập nhóm nhạc rock, rap, dàn hợp ca hoặc ban nhạc jazz. Trí thông minh logic toán học - Tham gia các nhóm, câu lạc bộ để thảo luận về những khám phá khoa học và những vấn đề liên quan LS. - Xem các phim tài liệu, phim khoa học ghi lại quá trình hình thành các khái niệm khoa học quan trọng. Đánh dấu những khái niệm khoa học mà bạn chƣa hiểu rõ. - Tìm tòi, nghiên cứu về khoa học hoặc toán học. - Tham gia một khóa học câu lạc bộ về khoa học cơ bản hoặc toán học ở trƣờng đại học hay mua một cuốn sách hƣớng dẫn tự học. - Đến th m quan các bảo tàng, khi di tích LS để tự tìm tòi, khám phá tri thức nhƣ một nhƣ khảo cổ học đích thực. Trí thông minh không gian - Hãy tham gia khám phá thế giới nghệ thuật trong các bảo tàng . - Lƣu giữ những cuốn sổ ghi chép hình ảnh để phác họa lại những gì bạn quan sát và cảm thấy thích thú. - Tạo ra thƣ viện ảnh cá nhân với biệt danh đáng nhớ, để lƣu giữ những hình ảnh mà bạn yêu thích. - “Học cách chụp ảnh và sử dụng máy ảnh để lƣu lại những khoảnh khắc ấn tƣợng về mình.” - “Hãy vận dụng các sáng kiến, tƣ duy không gian ba chiều của bạn vào công việc hay vào một dự án khác.” - “Xây dựng các cấu trúc hình khối, nặn đất sét tạo ra không gian của “Thời nguyên thủy”, kháng chiến chống Pháp, ” - Lựa chọn máy quay phim, máy ghi hình và tự sáng tạo những bộ phim về những sự kiện LS đã xảy ra. - Học cách diễn đạt các ý tƣởng bằng sơ đồ cây, biểu đồ, - Tham gia các lớp học vẽ, tự thiết kế c n phòng, quan sát những thứ xung quanh mỗi ngày, thay đổi cách nhìn về thế giới, 18
  29. Trí thông minh vận động cơ thể - “Tham gia lớp học diễn xuất, kịch câm hay tham gia các nhóm biểu diễn tạp kỹ ở địa phƣơng, trƣờng học.” - “Tạo ra các thói quen hàng ngày đòi hỏi sự uyển chuyển nhƣ nghệ thuật trà đạo của Nhật.” Trí thông minh tương tác cá nhân - Tham gia vào một nhóm tình nguyện nhƣ câu lạc bộ sử học sinh viên, - Tham gia những cuộc họp mặt và các trò chơi ở gia đình, trƣờng học, để trao đổi thêm những hiểu biết về LS Dân tộc. - “T ng cƣờng mối quan hệ với mọi ngƣời xung quanh, bắt đầu từ gia đình, bạn bè trong đất nƣớc và thậm chí là trên toàn thế giới.” - “Học theo phong cách sống của những ngƣời có khả n ng giao tiếp xã hội nổi tiếng (ví dụ nhƣ các diễn giả Hittle, những tấm gƣơng nhƣ Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bác Võ Nguyên Giáp, thông qua tiểu sử, phim ảnh và phƣơng tiện khác.” - Hãy tham gia học nhóm, đi làm gia sƣ, tìm cơ hội học hỏi ở bất cứ nơi đâu, Trí thông minh nội tâm - Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân khi học môn LS. - Dành thời gian đều đặn mỗi ngày, để lập các mục tiêu cụ thể bạn muốn đạt đƣợc sau một khoảng thời gian. Hãy lập các mục tiêu bạn đạt đƣợc bằng nỗ lực của bản thân. - Tham dự một cuộc hội thảo với mục đích cung cấp kiến thức hiểu biết của bản thân về môn LS. - Viết nhật ký ghi lại những ý nghĩ, cảm xúc, mục tiêu và ký ức của bạn. - Tạo một không gian yên tĩnh trong nhà dành cho việc kiểm nghiệm nội tâm. - Phát triển kĩ n ng hoạt động nhóm, thuyết trình, tƣ duy phản biện, - Đọc sách rèn luyện khả n ng tự học, khám phá tri thức. Bạn có thể đọc sách về ngƣời có trí thông minh nội tâm –“những ngƣời đã tạo ra sự đột phá nhờ niềm tin sâu sắc vào bản thân. Nghiên cứu tiểu sử cuộc đời và tự truyện của những 19
  30. nhân vật nổi tiếng mang tính cách mạnh mẽ.” - Tìm hiểu về bản ngã trong tâm lý học phƣơng Tây và triết học phƣơng Đông. - Dành thời gian tới các ngồi chùa vừa để tìm cảm giác bình yên, để khám phá về LS ra đời, phát triển của ngôi chùa. - Làm điều bạn thích ít nhất một lần mỗi ngày. Ví dụ nhƣ đọc sách, mua sách, đi du lịch ngắn, - Tìm ra “bí ẩn” trong tính cách của bạn và thử sống cùng nó trong thế giới. - Mỗi tối dành ra mƣời phút để xem xét những ý nghĩ và cảm xúc tinh thần khác nhau mà bạn trải qua trong ngày. - Dành thời gian nói chuyện với những ngƣời có cùng sở thích khám phá LS với bạn. Trí thông minh thiên nhiên - Dành sự quan tâm với thiên nhiên ở quanh các công trình tham quan tại các di tích, baoor tàng, l ng, - Lí giải vì sao loài cây đó lại đƣợc nhà vua yêu thích, đem trồng ở đó, - Theo dõi các chƣơng trình truyền hình về thiên nhiên - Đọc sách và tạp chí về thiên nhiên để tìm hiểu về LS loài cây, loài hoa đó. - Tìm hiểu về các loài động vật đƣợc lựa chọn đặt trong chùa, di tích, - Hòa mình vào thế giới tự nhiên nhƣ đi cắm trại hoặc thực hiện một chuyến đi bộ đƣờng dài. Hãy tận dụng cơ hội để học hỏi những điều mới lạ về thế giới tự nhiên. Tạo một cuốn nhật ký thế giới tự nhiên về những điều bạn đã học đƣợc, phác thảo hay chụp ảnh cây cối, động vật và kết cấu tự nhiên theo các mục nhật ký. - Tìm hiểu và học cách nấu các món n cung đình, món n đặc sản từ các dân tộc thiểu số, 1.1.3. Đặc điểm tâm lí, lứa tuổi HS ở trƣờng THPT “Với tƣ cách là những nhà giáo dục, có thể thấy tâm lí, lứa tuổi học sinh THPT có sự thay đổi so với trƣớc. ví thế, chúng ta cần có cách nhìn nhận, đánh giá và đối xử với học sinh sao cho phù hợp.” 20
  31. Hoạt động học tập của HS THPT “Hoạt động học tập là hoạt động chính của HS THPT nhƣng đòi hỏi các em cần tích cực xây dựng bài học và phát triển trí tuệ một cách toàn diện. Muốn lĩnh hội đƣợc tri thức LS, đòi hỏi HS cần có khả n ng tƣ duy khái niệm, tƣ duy khái quát cao. Bên cạnh đó, ở độ tuổi này hứng thú và xu hƣớng học tập nhất định, có hứng thú đặc trƣng đối với một khoa học, một lĩnh vực tri thức hay một hoạt động nào đó. Điều này đã kích thích nguyện vọng muốn mở rộng và đào sâu các tri thức, là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển n ng lực cho HS. Nhà trƣờng cần có những hình thức tổ chức đặc biệt đối với hoạt động của học sinh THPT nhất là cần sự thay đổi c n bản về tƣ duy ở HS cuối cấp.” Hoạt động trí tuệ của HS THPT “Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ toàn diện. Do cơ thể HS đã hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo điều kiện cho sự phát triển các n ng lực trí tuệ. Cảm giác và tri giác của HS đã đạt tới mức độ của ngƣời lớn. Quá trình quan sát một cá nhân có phẩm chất phát triển nhƣ thể nào thƣờng gắn liền với tƣ duy và ngôn ngữ, nhƣng khả n ng quan sát còn chƣa rõ ràng, chƣa bám sát đúng thực tế, bản chất vấn đề. Trí nhớ của HS THPT đã phát triển, giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. HS đã biết sắp xếp lại tài liệu học tập theo một trật tự mới, có biện pháp ghi nhớ một cách khoa học. Hoạt động tƣ duy của học sinh THPT phát triển mạnh với khả n ng tƣ duy lý luận, tƣ duy trừu tƣợng một cách độc lập và sáng tạo hơn. Nhìn chung, hoạt động trí tuệ của HS THPT phát triển mạnh, linh hoạt và nhạy bén hơn với khả n ng phán đoán và giải quyết vấn đề một cách rất nhanh. Tuy nhiên, HS vẫn mắc phải một vài nhƣợc điểm nhƣ chƣa phát huy hết n ng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, kết luận vội vàng theo cảm tính. Vì vậy, GV cần hƣớng dẫn, giúp đỡ HS tƣ duy một cách tích cực độc lập để phân tích đánh giá sự việc và tự rút ra kết luận cuối cùng. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng HS THPT là lứa tuổi gần nhƣ đã phát triển trong nhận thức và trí tuệ, yêu cầu cần phải xây dựng bài tập Lịch sử phù hợp để phát huy khả n ng, trí tuệ, kĩ n ng và phẩm chất cho HS.” “Việc phát triển khả n ng nhận thức của học sinh trong dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngƣời giáo viên. Thuyết Đa trí tuệ là một gợi ý hữu dụng để thiết kế bài tập Lịch sử hợp lí, hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới và đặc 21
  32. điểm đối tƣợng HS. Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo Thuyết Đa trí tuệ trong quá trình xây dựng bài tập Lịch sử sẽ tạo cơ hội để HS phát huy tối đa tài n ng.” 1.1.4. Yêu cầu đổi mới về phƣơng pháp dạy học Lịch sử hiện nay “Nhằm thực hiện tốt đƣờng lối chỉ đạo của Đảng, nghành Giáo dục đã chủ trƣơng đổi mới phƣơng pháp dạy học trong Luật Giáo dục n m 2005: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”[20, tr.27]. HS sẽ hứng thú hơn nếu chƣơng trình học, sách giáo khoa đƣợc đổi mới gọn nhẹ, sinh động và hấp dẫn hơn. Thay vì thầy đọc –trò chép thì sẽ thay đổi không khí giờ học, để HS làm trung tâm tổ chức và hoạt động, trải nghiệm nhiều hơn, còn GV là chuyên gia tƣ vấn, hƣớng dẫn và nhận xét HS. Vì thế, bộ môn Lịch sử ở trƣờng THPT cần đặt ra những yêu cầu cơ bản để đổi mới phƣơng pháp dạy học, cách học cụ thể nhƣ sau:” “Thứ nhất, Quá trình dạy học cần tổ chức các hoạt động học tập cho ngƣời học sinh động, hấp dẫn. Hoạt động kiến tạo tri thức cho HS cần đƣợc tổ chức phong phú, đa dạng nhƣ nhóm, cá nhân, toàn lớp. Với nguồn tri thức và vốn kinh nghiệm sẵn có, HS khám phá, giải quyết vấn đề để xây dựng hiểu biết, xử lí tình huống và khả n ng nhận thức của bản thân.” “Thứ hai, hƣớng dẫn và rèn luyện phƣơng pháp tự học ở HS có vai trò quan trọng trong quá trình dạy và học. Hành động tự học diễn ra trên lớp học, ở nhà, bảo tàng, Hoạt động này tạo cơ hội cho HS chủ động chiếm lĩnh tri thức, phát triển khả n ng tự học. Muốn HS hoàn thiện tốt các bài tập, rèn luyện kĩ n ng tự học đòi hỏi GV cần thiết kế và tổ chức sinh động, ví dụ nhƣ thiết kế bài tập trên ứng dụng kahoot, google from, facebook, edmodo, canva, ” “Thứ ba, Dạy học hợp và phân hóa đối tƣợng HS trong quá trình dạy và học là yêu cầu quan trọng. Dạy học phân hóa nhằm đáp ứng nhu cầu, sở thích, phong cách học và khả n ng của từng đối tƣợng HS. Thông qua các chuỗi hoạt động trong bài, GV sẽ phân hóa mức độ HS trong lớp học và đƣa ra phƣơng án điều chỉnh hợp lí. Học tập hợp tác không chỉ diễn ra ở GV với HS, mà còn là sự hợp tác theo cặp, nhóm HS. “Học tập hợp tác làm t ng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để 22
  33. hoàn thành nhiệm vụ chung. Hoạt động nhóm làm cho từng thành viên bộc lộ suy nghĩ, hiểu biết, thái độ của mình, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức kĩ luật, tính tập thể, tinh thần tƣơng trợ, hợp tác, ý thức cộng đồng, tạo không khí, niềm vui ”[5,tr.13].” “”Thứ tƣ, kiểm tra đánh giá một cách nghiêm tức, khoa học cần có sự kết hợp giữa GV đánh giá HS và HS tự đánh giá lẫn nhau bắt kịp với xu hƣớng đổi mới giáo dục toàn diện. “Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là n ng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trƣờng phải trang bị cho học sinh [7, tr.20]. Hoạt động kiểm tra, đánh giá cần đƣợc thực hiện thƣờng xuyên nhằm hƣớng tới rèn luyện và phát triển tƣ duy cho HS có hiệu quả.” “Thứ n m, Sử dụng có hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học giúp HS hứng thú hơn đối với môn LS. Thay vì giảng bài với phấn- bảng, đọc – chép, thì việc sử dụng phần mềm hỗ trợ powerpoint cho bài dạy sẽ tạo hứng thú cho HS. GV cung cấp cho HS tƣ liệu, tranh ảnh, phim ảnh, nhằm đạt mục tiêu kiến thức, kĩ n ng và HS có thái độ tích cực hơn khi học LS.” Những định hƣớng trên là cơ sở để GV thiết kế kế hoạch bài học môn LS trong đó có thiết kế bài tập LS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT theo cách hợp lí, hiệu quả cao. 1.1.5. Vai trò và ý nghĩa của việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng thuyết đa trí tuệ cho HS THPT “Bài tập lịch sử có ý nghĩa quan trọng, là phƣơng tiện để hoàn thành quá trình dạy học một cách tích cực, chủ động, thông minh, sáng tạo. Trong dạy học lịch ở trƣờng THPT cần phải đồng thời thực hiện các mục tiêu về kiến thức, kĩ n ng, thái độ, n ng lực. Một n ng lực là tổ hợp kiến thức, kĩ n ng và thái độ mà một ngƣời cần vận dụng để thực hiện một nhiệm vụ trong bối cảnh thực và có nhiều biến động. Nhƣ vậy kiến thức là cơ sở hình thành n ng lực, là nguồn lực để ngƣời học tìm ra các giải pháp tối ƣu nhằm thực hiện nhiệm vụ hoặc có cách ứng xử phù hợp trong bối cảnh phức tạp. Trong dạy học Lịch sử, sử dụng hiệu quả bài tập sẽ góp phần trong trọng trong việc củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ n ng, hình thành thái độ và phát triển n ng lực đặc biệt là n ng lực vận dụng kiến thức.” Đối với việc cung cấp tri thức lịch sử 23
  34. “Chúng ta đều biết đặc điểm nổi bật của kiến thức lịch sử là tính không lặp lại, việc nhận thức lịch sử thƣờng diễn ra một lần và không quay trở lại. Sử dụng bài tập có tác dụng lớn trong việc giúp các em khắc sâu kiến thức. Thông qua các bài tập học sinh bắt buộc phải đào sâu kiến thức, làm bài tập là một quá trình để các em tái tạo lại kiến thức minh đã học giúp các em hiểu sâu, nhớ kĩ hơn vấn đề đã đƣợc truyền tải. Qua việc làm bài tập các em còn đƣợc bổ sung kiến thức mới.” Đối với việc phát hiện kĩ năng “Đối với môn lịch sử, rèn luyện kĩ n ng là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu “học đi đôi với hành". Hiện nay nhiều ngƣời vẫn cho rằng học lịch sử không cần thực hành, cũng không cần rèn luyện câu v n, bài viết mà chỉ cần học thuộc lòng, ghi nhớ bản chất của các sự kiện, hiện tƣợng lịch sử. Thực tế dạy học lịch sử, bằng nhiều cách khác nhau trong đó việc sử dụng bài tập lịch sử sẽ rèn cho học sinh rất nhiều các kĩ n ng:” “Qua việc làm BTLS giúp học sinh rèn luyện kĩ n ng ghi nhớ, tái tạo sự kiện, hiện tƣợng lịch sử. Trên cơ sở, phát triển kĩ n ng phân tích, so sánh, khái quát hóa, nhận xét, rút ra bài học kinh nghiệm từ những sự kiện, hiện tƣợng, nhân vật. Kĩ n ng ứng dụng kiến thức lịch sử để giải quyết những vấn đề thực tiễn trong cuộc sống, hay các vấn đề thời sự đang diễn ra trong nƣớc và thế giới.” “BTLS rèn luyện học sinh kĩ n ng khai thác lƣợc đồ, bản đồ, tranh ảnh lịch sử, phim tƣ liệu lịch sử. Kĩ n ng khai thác Internet, khả n ng sử dụng phân mềm dạy học nhƣ sơ đồ tƣ duy, Powerpoint để trình bày nội dung lịch sử.” “Ngoài ra BTLS còn giúp HS kĩ n ng làm việc nhóm, kĩ n ng chia sẻ thông tin, kĩ n ng trình bày, lập luận. Đồng thời, thể hiện chính kiên của mình về một nội dung kiến thức lịch sử bằng ngôn ngữ viết.” Đối với việc giáo dục thái độ “Ở trƣờng phổ thông lịch sử là môn có lợi thế trong việc giáo dục học sinh tình yêu quê hƣơng, lòng tự hào dân tộc, niềm tin vào cuộc sống, vào CNXH, có thái độ trân trọng những di sản v n hóa, lịch sử, có thái độ tích cực, trách nhiệm với đất nƣớc và cộng đồng, ý chí vƣơn lên trong cuộc sống. Theo Thái Duy Tuyên, bài tập là một phƣơng tiện giáo dục tốt. Thế mạnh của bài tập là rèn luyện ý chí và niêm tin vào khoa học, vào sức mạnh của bản thân. Niềm tin này có đƣợc là do quá trình 24
  35. độc lập vận dụng kiến thức đã giúp các em giải quyết đúng đắn vấn đề đặt ra . Làm bài tập có tác dụng rèn luyện ý chí và tính kiên trì vƣợt khó. Qua việc giải quyết bài tập, học sinh liên tiếp gặp phải khó kh n và chỉ những em nào không ngại gian khổ, kiên nhẫn suy nghĩ tìm tòi mới giải quyết thành công . Bài tập chính là phƣơng tiện giúp học sinh rèn luyện ý chí và tính kiên trì, vƣợt khó làm cho chúng trở thành tập quán trong hoạt động hàng ngày của các em, BTLS không chỉ giúp học sinh củng cố kiến thức mà còn giúp các em có thái độ thẳng thắn dứt khoát khi nhìn nhận đánh giá vấn đề, nhân vật, hiện tƣợng lịch sử. Hình thành thái độ cảm phục trƣớc những thành quả đạt đƣợc của cha ông, giúp bồi đắp nên những tình cảm cao đẹp cho các em, khiến các em thêm tự hào về quê hƣơng dân tộc từ đó hình thành thái độ nhận thức và hành động đúng đắn hơn trong tình hình chính trị đầy biến động ngày nay.” Đối với việc phát triển n ng lực “Bài tập là một yếu tố vô cùng quan trọng trong quá trình dạy học . Đối với GV, bài tập là thành tố điều khiển quá trình dạy học. Đối với HS, bài tập là nhiệm vụ cần phải thực hiện, là một phần nội dung học tập. Vì thế, bài tập đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển n ng lực học sinh:” “Bài tập t ng cƣờng n ng lực tái hiện sự kiện, hiện tƣợng, nhân vật lịch sử. N ng lực thực hành bộ môn : quan sát, đọc và trình bày diễn biến trên bản đồ, lƣợc đó, lập bảng niên biểu.” “Thông qua việc làm bài tập n ng lực so sánh, phân tích, khái quát hóa các van de lịch sử, n ng lực vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sự đã học để giải quyết vấn đề thực tiễn đặt ra sẽ đƣợc t ng cƣờng. Nhƣ vậy việc dạy sử dụng bài tập lịch sự để phát triển n ng lực vận dụng kiến thức cho học sinh là một trong nhiều yếu tố cua quá trình đổi mới phƣơng pháp dạy học nói chung và dạy học môn lịch sử nói riêng. Nếu chúng ta áp dụng hiệu quả phƣơng pháp này có thể giúp nâng cao n ng lực, tƣ duy cho học sinh giúp học sinh không chỉ có kiến thức mà còn có kĩ n ng, kĩ xảo phát huy tối đa n ng lực bản thân trong học tập cũng nhƣ trong thực tế đời sống . Việc sử dụng bài tập lịch sử trong quá trình dạy và học bộ môn đặc biệt là các bài tập giúp phát triển n ng lực vận dụng kiến thức còn giúp thay đổi cách phƣơng pháp tiến hành giờ dạy. Từ đó làm t ng tính hấp dẫn cho bài học, thu hút sự chú ý của học sinh, giúp các em học tập môn lịch sử một cách say mê, tích cực và chủ động hơn, hình thành khả n ng tự học lâu dài cho các em. Sử dụng bài tập phát triển n ng 25
  36. lực vận dụng kiến thức đƣa các bài học lịch sử đến gần với thực tế tránh lối học gạo, kinh viện khiến môn lịch sử trở nên sơ cứng nhƣ một môn học đóng kín bởi các hiện tƣợng, sự kiện trong quá khứ. Nếu vận dụng khéo léo sẽ giúp môn học trở nên sinh động, mang hơi thở của cuộc sống hiện đại vì vậy sẽ gần gũi và hữu ích hơn. Bài tập vận dụng kiến thức nếu đƣợc sử dụng hợp lý sẽ giúp các em hình thành và phát triển n ng lực vận dụng kiến thức vào đời sống một yêu cầu cao nhất mà quá trình dạy học hƣớng tới. Nhƣ vậy sử dụng bài tập phát triển n ng lực vận dụng kiến thức có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ với việc học tập trong bộ môn mà còn với quá trình phát triển tƣ duy, n ng lực của học sinh nói chung.” 1.1.6. Quy trình thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng thuyết đa trí tuệ cho HS ở trƣờng THPT Cách thức để phát triển một loại trí thông minh nào đó, cần phải trải qua các bƣớc cụ thể sau: Thứ nhất, cần loại bỏ các trở ngại trên bƣớc đƣờng phát triển tiềm n ng. Thứ hai, cần cọ sát với các phƣơng pháp để hiện thực hóa tiềm n ng vốn có bằng cách chủ động tiếp cận hoặc làm việc với ngƣời giỏi, đọc sách, nghiên cứu chuyên sâu một lĩnh vực nào đó có hiệu quả cao. Đồng thời, cần có sự cam kết của cá nhân để phát triển tài n ng. Trên cơ sở nghiên cứu về TĐTT của Howard Gardner, khóa luận chỉ ra quy trình các bƣớc để thiết kế bài tập LS nhƣ sau: 26
  37. Bƣớc 1: Khảo sát trí thông minh của HS theo TĐTT Bƣớc 2: Tổng hợp, xử lí kết quả khảo sát. Bƣớc 3: Thiết kế BTLS Bƣớc 4: Thu thập ý kiến phản hồi từ GV-HS Bƣớc 5: Đánh giá cải tiến. Bƣớc 1: Khảo sát trí thông minh của HS theo TĐTT (Thiết kế phiếu khảo sát và tiến hành khảo sát HS). Trên cơ sở nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm và cách thức phát triển trí thông minh theo TĐTT của Howard Gardner và tham khảo các mẫu kiểm tra trắc nghiệm, khóa luận đề xuất thiết kế phiếu khảo sát trí thông minh của HS. Thời gian hoàn thiện bài khảo sát kéo dài khoảng 20 phút. Bƣớc 2: Tổng hợp, xử lí kết quả khảo sát (Từ kết quả khảo sát tiến hành xử lí, phân tích để đƣa ra đánh giá bƣớc đầu và phân loại trí thông minh của HS thành các nhóm, .). “Việc tổng hợp, xử lí kết quả ngay sau khi tiến hành khảo sát là cơ sở dữ liệu quan trọng để đề xuất thiết kế bài tập LS trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT. Quy trình xử lí số liệu đƣợc tiến hành một cách khoa học, chuẩn xác qua ứng dụng google from.” Bƣớc 3: Sau khi phát hiện đƣợc trí thông minh nổi trội ở từng đối tƣợng HS, GV bắt tay vào thiết kế bài tập LS trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT. 27
  38. - Xác định vị trí, mục tiêu về kiến thức, kĩ n ng, thái độ cho bài học “Quy trình thiết kế bài tập cần xác định đúng vị trí, mục tiêu về kiến thức kĩ n ng thái độ. Đây là điều kiện c n bản để GV nắm rõ hƣớng thiết kế và là cơ sở để cải tiến ở các bài tập khác. GV cần gắn mục tiêu với kiến thức, kĩ n ng, thái độ với việc thúc đẩy sự phát triển của một trí thông minh nào đó. Đặc biệt, khi GV đã lựa chọn kĩ n ng sử dụng tranh ảnh, tổ chức họp báo, tham gia trò chơi, hoạt động nhóm, đều liên quan trực tiếp tới việc phát triển trí thông minh nhất định nhƣ trí thông minh âm nhạc, trí thông minh vận động, ” - Xây dựng nguồn tài liệu tham khảo “Nguồn tài liệu tham khảo đóng vai trò quan trọng khẳng định chất lƣợng bài tập, thiết kế bài tập đạt hiệu quả ở mức nào và HS phát triển đƣợc trí thông minh ƣu việt của mình hay không. Tài liệu tham khảo là sách báo, sách chuyên khảo, tạp chí, bài phỏng vấn, phim tƣ liệu, GV hoàn toàn có thể thiết kế phim, tổ chức họp báo, học theo dự án, bảo tàng ảo, Dƣới sự hƣớng dẫn của GV, HS chủ động hoàn thiện sản phẩm phục vụ học tập, tích cực tiếp nhận tri thức và phát triển trí thông minh của bản thân.” - “Lựa chọn hình thức tổ chức lớp học: Đổi với bài tập trên lớp, GV có thể tổ chức buổi họp báo, học xemina, học dự án, học theo góc, mô hình lớp học đảo ngƣợc, Đổi với bài tập để rèn kĩ n ng tự học cho HS ở nhà, GV nên thiết kế BTLS trên ứng dụng Kahoot, edmodo, google from, phiếu học tập, Giờ học có thành công hay không? HS có phát triển đƣợc trí tuệ ƣu việt? HS có hứng thú với học Lịch sử hay không phụ thuộc rất lớn vào hình thức tổ chức, không khí lớp học. GV cần theo dõi diễn biến của từng đối tƣợng HS qua các hoạt động để đánh giá hứng thú của HS và yêu cầu HS tự chọn đ ng kí BTLS.” - Chuẩn bị phƣơng tiện hỗ trợ cho các hoạt động nhƣ máy chiếu, bảng, sơ đồ, Bên cạnh, các trƣờng đƣợc đầu tƣ về cơ sở vật chất hiện đại thì vẫn tồn tại một số nơi thiếu thốn thiết bị dạy học, chƣa có phòng học chuyên dụng. GV cần phải chủ động mƣợn hoặc tự thiết kế đồ dung dạy học. - Lựa chọn hình thức kiểm tra đánh giá mức độ hiệu quả mà mục tiêu bài học đặt ra. Thiết kế BTLS hƣớng tới sự phát triển trí thông minh nổi trội ở HS nên cần có sự đánh giá tƣơng xứng, nhịp nhàng và linh hoạt. HS hoàn thiện 28
  39. BTLS không chỉ là tham gia cho đủ hoạt động của bài học, điều quan trọng là GV cần đƣa ra những nhiệm vụ cụ thể cho cá nhân hoặc nhóm. Hình thức thể hiện cần phong phú, đa dạng, linh hoạt. Khi tiến hành hoạt động nhóm, HS cần tích cực tham gia, qua đó HS với HS, GV với HS hiểu nhau hơn. Các bài kiểm tra ở trên lớp, cần thiết kế đẹp mắt, tạo sức hút với HS và đáng chú cần bám sát mục tiêu bài học. - Viết giáo án thiết kế BTLS là sự tổng hợp quá trình từ khảo sát trí thông minh HS, tổng hợp xử lí số liệu, xác định mục tiêu bài học, hình thức tổ chức, phƣơng pháp kiểm tra đánh giá, Giáo án cần chỉ rõ đƣợc ý tƣởng và quy trình của các hoạt động, đặc biệt toàn bộ quá trình sử dụng BTLS trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT cần hƣớng tới phát triển và điều chỉnh trí thông minh của từng đối tƣợng HS. Bƣớc 4: Thu thập ý kiến phản hồi từ GV – HS để có sự điều chỉnh phù hợp nhất. Cách thức duy nhất để thu lại kết quả phản hồi thì GV cần tiến hành cho HS làm bài kiểm tra ngắn, phiếu khảo sát, phiếu điều tra, Những trao đổi kịp thời giữa GV với HS đặc biệt, GV chủ nhiệm, nhà trƣờng là việc cần thiết để uốn nắn các em. Bƣớc 5: Đánh giá cải tiến: Sau mỗi giờ học áp dụng BTLS trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT, GV cần nắm rõ đƣợc những thuận lợi, khó kh n để rút kinh nghiệm và cải tiến thêm. Sau khi rút kinh nghiệm, điều chỉnh GV đã tích lũy cho bản thân thêm vốn kinh nghiệm. Với các BTLS trên cơ sở vận dụng TĐTT, GV cần có sổ theo dõi sự chuyển biến, phát triển của trí thông minh của từng đối tƣợng HS. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 1 trên cơ sở vận dụng thuyết đa trí tuệ cho S T PT “Trong guồng quay đổi mới phƣơng pháp dạy học các bộ môn ở trƣờng trung học phổ thông nói chung, môn học LS nói riêng những n m qua đã có dấu hiệu thay đổi nhất định, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học. Minh chứng điển hình nhƣ chƣơng trình “Học Lịch sử thật tuyệt”, “Thầy cô chúng ta đã thay đổi”, Tuy nhiên, những n m gần đây kết quả từ kì thi THPT Quốc gia của môn Lịch sử quá thấp đã thực sự gây “sốc” cho toàn xã hội. Thực trạng dạy học LS trở thành tâm điểm thảo luận trên các diễn đàn báo chí và các nhà koa học cũng nhƣ giáo viên bộ 29
  40. môn. Nhiều câu hỏi đặt ra nhƣ: Vì sao học sinh chƣa thực sự hứng thú khi học Lịch sử? Vì sao học sinh không nhớ đƣợc các sự kiện, nhân vật Lịch sử quan trọng? Phải ch ng thế hệ trẻ đang quay lƣng với lịch sử dân tộc? Làm thế nào để thế hệ trẻ yêu thích lịch sử dân tộc? ” “Việc tiến hành điều tra, khảo sát về thực trạng dạy học lịch sử nói chung, thực trạng của việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng thuyết đa trí tuệ cho HS THPT là rất cần thiết. Kết quả điều tra, khảo sát là cơ sở đƣa ra những kết luận chung cũng nhƣ những yêu cầu đặt ra cần giải quyết nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học môn lịch sử.” Việc khảo sát, điều tra đƣợc tiến hành ở một số trƣờng phổ thông thuộc 3 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Bắc Ninh, Hƣng Yên. “Về phƣơng pháp tiến hành: Tiến hành qua phỏng vấn một số giáo viên, học sinh; điều tra, khảo sát bằng phiếu th m dò ý kiến 10 giáo viên và hơn 213 học sinh các trƣờng ở địa bàn nêu trên.” “Nội dung điều tra, khảo sát tập trung vào các vấn đề cơ bản sau:” “Tìm hiểu quan niệm của giáo viên về các vấn đề nhƣ:” “Đánh giá về mức độ cần thiết của việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng thuyết Đa trí tuệ cho HS THPT? ; Mức độ thƣờng xuyên thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT ; Các loại bài tập thầy (Cô), đã từng thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng thuyết đa trí tuệ cho HS; Đánh giá mức độ thuận lợi và khó kh n của việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT nhƣ thế nào?; Mục đích của việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT sẽ phát huy đƣợc trí thông minh; nếu áp dụng thiết kế BTLS lớp 10 trên cơ sở vận dụng thuyết đa trí tuệ cho HS THPT sẽ đạt hiệu quả ở mức nào?; Ý kiến đề xuất của Thầy (cô) về việc thiết kế BTLS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT hiện này? Đối với học sinh, nội dung điều tra, khảo sát tập trung vào tìm hiểu sở thích, thói quen, các tình huống thực tế cuộc sống nhằm phát hiện, phát huy trí thông minh đa dạng ở mỗi học sinh cũng nhƣ thấu hiểu tâm lí lứa tuổi học sinh THPT. Đặc biệt, sau giờ học thực nghiệm điều tra tập trung vào vấn đề loại bài tập học sinh hứng thú; loại bài tập đó giúp học sinh tích lũy đƣợc tri thức nào; Mức độ cần thiết của 30
  41. việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT; Loại trí tuệ nổi trội đƣợc học sinh phát hiện ra.” 1.2.2. ết quả điều tra, khảo sát 1.2.2.1. uan niệm của giáo viên và học sinh Đối với giáo viên “Thứ nhất, quan niệm của GV về vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học: nhận thức đúng đắn về yêu cầu của đổi mới phƣơng pháp dạy học sẽ định hƣớng cho GV trong quá trình thực hiện từng bài học nói chung, thiết kế bài tập lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT nói riêng, góp phần nâng cao hứng thú học lịch sử và phát huy trí tuệ của HS.” “Kết quả khảo sát ý kiến của giáo viên cho thấy việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT là rất cần thiết chiếm 60 , cần thiết chiếm 40 .” Bảng 1.1. Kết quả khảo sát ý kiến đóng góp của GV về sự cần thiết của việc thiết kế bài tập lịch sử trên cơ sở vận dụng thuyết đa trí tuệ cho HS THPT. HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA GIÁO VIÊN + GV- Hoàng Thị Ngân + Cần có nhiều câu hỏi vận dụng cao, giúp học sinh tƣ duy phân tích; + GV- Trần Thị Lụa + Nên thiết kế bài giảng thành bài tập lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS; + Hi vọng sẽ đƣợc mở rộng phƣơng pháp này hơn +ThS Cao Thị Thanh Hải trong các trƣờng phổ thông; + GV Đoàn Thị Ngọc Anh + Cần nâng cao hơn nữa các lớp tập huấn nhân rộng mô hình tiêu biểu về việc sử dụng phƣơng pháp này; + Nên mở nhiều lớp tập huấn về chuyên đề phát triển 31
  42. + GV Nguyễn Thị Thủy đa trí tuệ; Tiếp thu những ý kiến quý giá trên, hi vọng việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT sẽ đƣợc áp dụng rộng rãi trong môn Lịch sử. 0% 40% Rất cần thiết 60% Cần thiết Bình thường Không cần thiết iểu đồ 1.1 ức độ cần thiết của việc thiết kế bài tập Lịch sử trên cơ sở vận dụng TĐTT cho S T PT. - Thứ 2, Giáo viên thƣờng xuyên thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT chiếm tới 20 ; Thỉnh thoảng chiếm 50 ; hiếm khi chiếm 20 và chƣa bao giờ chiếm 10 . 32
  43. 10% Chưa bao giờ 20% 20% Hiếm khi Thỉnh thoảng 50% Thường xuyên iểu đồ 1. . ức độ thƣờng uyên thiết kế bài tập LS trên cơ sở vận dụng Thuyết đa trí tuệ cho S T PT. - Thứ 3, GV chủ yếu thiết kế bài tập trắc nghiệm chiếm 60 ; ý kiến khác chiếm 30 và áp dụng tất cả các loại bài tập chiếm 10 . Dựa trên số liệu nhận thấy, các bài tập trắc nghiệm GV thƣờng xuyên thiết kế chỉ giúp HS ghi nhớ kiến thức chứ không nhằm phát triển bất kì loại trí thông minh nào. GV hiếm khi chú ý tới thiết kế bài tập thực hành và bài tập vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống, trong khi các bài tập này góp phần phát triển trí thông minh nổi trội ở từng đối tƣợng HS. Trƣớc thực tế trên, nhà trƣờng cần tổ chức tập huấn, xemina cho GV các môn học khác nói chung, môn LS nói riêng để GV nắm bắt, hiểu rõ về các dạng bài tập, cách thức vận dụng bài tập và TĐTT cho HS THPT. GV cần chủ động tìm tòi, nghiên cứu đổi mới phƣơng pháp dạy học. Bài tập trắc nghiệm Bài tập nhận thức 30% Bài tập thực hành Bài tập vận dụng kiến thức 60% đã học vào cuộc sống 10% 0% Tất cả các loại bài tập trên Ý kiến khác iểu đồ 1. – Các loại bài tập d ng để thiết kế bài tập Lịch sử lớp 1 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho S T PT. 33
  44. Thứ 4, Đa số GV cho rằng việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT còn gặp nhiều khó kh n về nhiều mặt nhƣ: Thời gian thiết kế; ý tƣởng thiết kế; kinh phí; GV còn chƣa đƣợc tập huấn về phƣơng pháp cũng nhƣ cách thức tổ chức; Đại đa số GV cho rằng việc thiết kế bài tập LS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT là rất khó kh n chiếm 20 , khó kh n chiếm 30 , bình thƣờng chiếm 40 và thuận lợi chiếm 10 %. GV cho rằng có thể dành thời gian thiết kế ở mức bình thƣờng là 60 , rất khó kh n là 10 , khó kh n chiếm 30 . Lí do lớn nhất khiến GV thấy khó kh n là chƣa từng đƣợc tập huấn về TĐTT cũng nhƣ cách thức thiết kế BTLS chiếm 60% , về ý tƣởng chiếm 70%, GV gặp khó kh n về phƣơng pháp tổ chức lớp học chiếm 60 %. Bảng 1.2. Đánh giá mức độ khó kh n, thuận lợi của V khi thiết kế bài tập Lịch sử trên cơ sở vận dụng TĐTT cho S T PT. Mức độ Rất khó hó ình Thuận kh n kh n thƣờng lợi hó kh n Thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở 20 % 30 % 40 % 10 % vận dụng thuyết Đa trí tuệ cho HS THPT. Thời gian thiết kế bài tập Lịch sử. 10 % 30 % 60 % 0 % Ý tƣởng thiết kế BTLS 0 % 70 % 30 % 0 % Kinh phí 30 % 30 % 40 % 0 % N ng lực tổ chức của GV/ điều kiện cơ sở 10 % 40 % 40 % 10 % vật chất. GV chƣa đƣợc tập huấn về Thuyết Đa trí 10 % 60 % 30 % 0 % tuệ cũng nhƣ cách thức khi thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 choHS. Phƣơng pháp tổ chức lớp học để đảm bảo 0 % 60 % 30 % 10 % việc giúp học sinh phát huy trí thông minh. 34
  45. Thứ 5, Mục đích thiết kế BTLS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TDDTT cho HS THPT của GV là hƣớng tới phát triển tất cả tám loại trí thông minh chiếm 90%, ngoài ra hƣớng tới một vài trí thông minh khác chiếm 10 %. Thứ 6, Nếu áp dụng sẽ đạt hiệu quả rất cao dùng để kiểm tra đánh giá n ng lực học sinh; dùng cho dạy học trên lớp hoặc hoạt động trải nghiệm; áp dụng vào tiết ôn tập tổng kết; phát hiện và phát huy trí thông minh đa dạng ở HS và phát triển n ng lực tƣ duy, phân tích cho HS. Bảng 1.3. Mức độ hiểu quả khi thiết kế bài tập Lịch sử lớp 1 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho S T PT. Mức độ Hiệu quả Có hiệu ình hông có cao quả thƣờng hiệu quả Ứng dụng Dùng để kiếm tra đánh giá n ng lực 40 % 60 % 0 % 0 % HS Dùng để dạy học trên lớp hoặc hoạt 20 % 80 % 0 % 0 % động trải nghiệm Phát hiện và phát huy trí thông minh 50 % 50 % 0 % 0 % đa dạng ở mỗi HS Áp dụng trong tiết ôn tập tổng kết. 20 % 70 % 10 % 0 % Phát triển n ng lực cho HS nhƣ tƣ 40 % 60 % 0 % 0 % duy, phân tích, Dựa vào kết quả khảo sát có thể thấy, Dùng để kiếm tra đánh giá n ng lực HS sẽ đạt hiệu quả cao chiếm 40 và có hiệu quả chiếm 60 . Dùng để dạy học trên lớp hoặc hoạt động trải nghiệm sẽ đạt hiệu quả cao 20 và có hiệu quả chiếm 80%. GV sẽ phát hiện và phát huy trí thông minh đa dạng ở mỗi HSở mức hiệu quả cao chiếm 50 và có hiệu quả chiếm 50%. GV cần áp dụng trong tiết ôn tập tổng kết, bới mức độ hiệu quả cao chiếm 20 và có hiệu quả chiếm 70%. Đây là cách 35
  46. thức để phát triển n ng lực cho HS nhƣ tƣ duy, phân tích giải thích, nếu áp dụng sẽ đạt hiệu quả cao chiếm 40 và có hiệu quả chiếm 60%. Đối với học sinh Tiến hành bài khảo sát nhỏ dành cho HS, các câu hỏi liên quan tới sở thích, ƣớc mơ, dự định, định hƣớng, nhằm phát hiện trí thông minh nổi trội ở từng đối tƣợng HS. Bảng 1.4. Khảo sát trí thông minh nổi trội ở S để tổng hợp, xứ lí kết quả làm cơ sở cho thiết kế BTLS. Câu hỏi khảo sát trí Câu trả lời nhằm phát hiện ra trí thông minh nổi trội ứng thông minh S với tỉ lệ phần tr m (%). Câu 1: Hãy hồi - Dành thời gian nói chuyện với gia đình, bạn bè (14,1 ). tƣởng và nhớ lại các - Lên kế hoạch mỗi tuần đọc 1 cuốn sách (7,5 ) thói quen em vẫn - Chơi 1 loại nhạc cụ (7,5 %). thƣờng xuyên làm - Thích hát ngay cả khi đi tắm, nấu n, đi lại, tham gia 1 mỗi ngày? ban nhạc, đội nhảy, ( chiếm 13,1 %). - Thực hành tính nhẩm nhanh khi đi chợ, mua sắm, (chiếm 8,9 %). - Thích tìm tỏi, khám phá khoa học, xem phim khoa học, (chiếm 8 %) - Thích vẽ, chụp ảnh, tự thiết kế không gian riêng, xếp hình, chơi rubic, (6,6 ). - Thích chơi thể thao nhƣ tennis, bóng bàn, đá cầu, đá bóng, khiêu vũ, (5,2 ) - Thích tham gia các câu lạc bộ tình nguyện, học nhóm, đi gia sƣ, (chiếm 5,2 %). - Thích viết nhật kí, đi tới nhà thờ, tự học các kỹ n ng mới, (chiếm 6,1 %). - Thích ch m sóc hoa, đọc báo, xem phim các thông tin có liên quan tới thiên nhiên, (chiếm 9,4 %). - Có khả n ng lắng nghe, thẩm thấu âm nhạc tốt (chiếm 3,3%). 36
  47. - Chơi game (Chiếm 5,2 %). - Ý kiến khác: Câu 2: Em ƣớc mơ - Nhà v n, diễn giả, diễn viên, (chiếm 9,4 %) sau này sẽ trở thành - Giáo viên, nhà tâm lí học, (chiếm 17,4 %) ai? - Ca sĩ, nhạc sĩ, (chiếm 14,1 %) - Huấn luyện viên thể dục thể thao, vận động viên giỏi, (chiếm 7,5 %) - Nhà bác học, nhà khoa học, kĩ sƣ, (chiếm 12,2 %) - Nhiếp ảnh gia, họa sĩ, (chiếm 8,9%) - bác sĩ (chiếm 8,5 %) - Đầu bếp (chiếm 7,5 %) - Một số nghề khác (chiếm 8,9 %) - Ý kiến khác: chiếm 3,8 %. Câu 3: Nếu đƣợc - Phim Lịch sử (chiếm 25,8 %) tặng 1 vé xem phim, - Phim tội phạm (chiếm 6,1 %) e sẽ lựa chọn xem - Phim thể thao (chiếm 17,8 %) thể loại phim nào? - Phim khoa học viễn tƣởng (chiếm 19,7 %) - Phim gia đình (chiếm 27,2 %) - Phim hoạt hình (chiếm 21,6 %) - Phim khoa học (chiếm 19,7 %) - Phim ca nhạc (chiếm 31,5 %) - Phim lãng mạn (chiếm 20,2 %) - Phim kiếm hiệp (chiếm 0,5 %) - Phim kinh dị (chiếm 0,5 %). Câu 4: Em thích xem - Xem thời sự (chiếm 16,4 %) chƣơng trình truyền - Giọng hát việt (chiếm 22,5 %) hình nào? - Phim tài liệu (chiếm 14,1 %) - Phim Lãng mạn (chiếm 23,9 %) - Xem chƣơng trình trải nghiệm nhƣ: Bố ơi mình đi đâu thế?, (chiếm 13,6 %) - Các chƣơng trình khác: (chiếm 6,1 %) 37
  48. Câu 5: Em yêu thích - V n, sử, địa (chiếm 27,2 %) nhóm môn học nào? - Toán, lí, hóa (chiếm 31 %) - Thể dục (chiếm 6,6 %) - Mỹ thuật (chiếm 11,3 %) - Âm nhạc (chiếm 22,5 %) Câu 6: Đứng trƣớc - Suy nghĩ và tự tìm hƣớng giải quyết (chiếm 38 %). thất bại em sẽ làm - Tự ti vào khả n ng của bản thân, mặc kệ, gục ngã gì? (chiếm 5,2 %). - Nhờ sự tƣ vấn, giúp đỡ của gia đình, bạn bè, (chiếm 23,5 %). - Tìm hƣớng đi mới cho mình (chiếm 32,9 %). - Ý kiến khác (chiếm 0,5 %) Câu 7: Em thƣờng - Tự học một mình (chiếm 19,7 %). học tập theo hình - Học theo nhóm (chiếm 22,5 %). thức nào? - Học thông qua sự hƣớng dẫn của GV (chiếm 21,6 %). - Học từ bạn bè (chiếm 15 %) - Học thông qua tài liệu, sách báo, hoạt động trải nghiệm (chiếm 18,3 %). Câu 8: Nếu nhận - Dùng tiền để kinh doanh lập nghiệp (chiếm 14,1 %). đƣợc 1 xuất học - Mua những món đồ mình thích (chiếm 15%). bổng thì em sẽ sử - Đem làm từ thiện (chiếm 11,3 %). dụng số tiền đó nhƣ - Dành cho gia đình hoặc gửi tiết kiệm (chiếm 23,9 thế nào? %). - Đầu tƣ cho học tập (chiếm 21,1 %). - Đi du lịch (chiếm 10,8 %). - Dự định khác (chiếm 2,3 %). Thông qua bài khảo sát trí thông minh HS, GV cần tổng hợp và xử lí kết quả để phát hiện trí tuệ nổi trội ở HS. Mỗi đối tƣợng HS đều có sở thích, định hƣớng, 38
  49. cách xử lí tình huống khác nhau, Vì thế trí thông minh ở trong lớp học cũng đa dạng, phong phú. “Điều tra, khảo sát ý kiến GV và HS không chỉ giúp cho việc đƣa ra những đánh giá, nhận xét về thực trạng dạy học nói chung, vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học, thiết kế BTLS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT mà còn là cơ sở nêu ra những vấn đề cần giải quyết nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học môn LS.” Thứ nhất, GV đều nhận thấy việc thiết kế BTLS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT là cần thiết. Thứ hai, Tuy nhiên để thiết kế nên giáo án BTLS hoàn chỉnh, sinh động còn gặp rất nhiều khó kh n nhƣ thời gian, kinh phí, phƣơng pháp, cách thức tổ chức thực hiện, GV chƣa đƣợc tập huấn tìm hiểu về TĐTT, Từ thực trạng khảo sát tại các trƣờng THPT là cơ sở quan trọng để tôi đề cuất biện pháp thiết kế BTLS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT “đang trở thành một trong những biện pháp thiết thực và hiệu quả nhằm tạo hứng thú và phát triển màu sắc trí tuệ ở từng đối tƣợng HS.” Từ nghiên cứu về TĐTT, các dạng thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 và kết quả khảo sát thực trạng tại trƣờng THPT, cho thấy vai trò, ý nghĩa của đề tài. Hiện nay, việc áp dụng thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT còn chƣa đƣợc phổ biến. Trong khi đó, thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT ở mức nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao; đồng thời phát hiện cũng nhƣ phát huy các loại trí thông minh nhƣ: ngôn ngữ, giao tiếp, âm nhạc, nội tâm, vận động, thiên nhiên, Những thay đổi nhỏ của GV góp phần khiến HS thêm yêu thích môn học LS. Từ đó, câu hỏi đặt ra GV “Cần chuẩn bị giờ học như thế nào ” GV cần “quy định một cách hợp lí những bài tập cho học sinh khi nghiên cứu tài liệu mới lần đấu tiên, khi học tập ở nhà, khi kiểm tra kiến thức và khi ôn tập” [22, tr.98]. Để quá trình nhận thức tích cực thì “Học sinh phải thực hiện chu trìnhđầy đủ những hoạt động trí tuệ, bao gồm: tri giác tài liệu; thông hiểu, ghi nhớ (ghi nhớ ban đầu, ghi nhớ, củng cố thường kỳ và ôn tập); luyện kĩ năng, kĩ xảo; khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức”[16,tr.28]. Mỗi bài tập LS lớp 10 đƣợc thiết 39
  50. kế trên cơ sở vận dụng TĐTT giúp HS thể hiện quan điểm cá nhân khi đƣợc đóng vai, thuyết trình trƣớc lớp, thỏa sức sáng tạo, GV tìm hiểu rõ hơn về đặc điểm tâm lí lứa tuổi HS THPT, giữa HS với HS thêm hiểu nhau hơn. Nhƣ vậy, có thể thấy thiết kế bài tập LS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT là cần thiết. 40
  51. CHƢƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THIẾT KẾ BÀI TẬP LỊCH SỬ LỚP 10 TRÊN CƠ SỞ VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ CHO HS THPT (ÁP DỤNG TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN GIỮA THẾ KỈ XIX) 2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của phần Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỉ XIX 2.1.1. Vị trí “Chƣơng trình sách giáo khoa lớp 10 cơ bản trình bày 3 phần “Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại, trung đại”; “Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỉ XIX” và “Lịch sử thế giới cận đại”. Phần lịch sử Việt Nam gồm 4 chƣơng và một phần sơ kết, gồm 15 bài.” “Chƣơng I – Việt Nam từ thời nguyên thủy đến thế kỉ X. Đây là thời kì đầu tiên đánh dấu bằng sự ra đời của một số quốc gia cổ đại trong quá trình dựng nƣớc của dân tộc Việt Nam.” “Chƣơng II – Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV. Đây là một giai đoạn đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ tiến trình LS dân tộc gắn với sự hình thành và xác lập chế độ phong kiến ở Việt Nam.” “Chƣơng III – Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII. Giai đoạn đƣợc đánh dấu bởi sự hƣng thịnh, phát triển đỉnh cao của chế độ phong kiến Việt Nam. Từ đó,nâng tầm hiểu biết về Lịch sử Việt Nam trong các thế kỉ XVI- XVII mà các em đã đƣợc học trong chƣơng trình Lịch sử lớp 6 và lớp 7.” “Chƣơng IV – Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XIX. Đây là giai đoạn đánh dấu sự thành lập của nhà Nguyễn với các chính sách về Kinh tế, chính trị, v n hóa. Đồng thời nêu lên tình hình xã hội và các phong trào đấu tranh của nhân dân ta trong giai đoạn này.” “Phần sơ kết Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX. Giai đoạn nêu trên trình bày về quá trình dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc Việt Nam. Sự hình thành phát triển và tôi luyện truyền thống yêu nƣớc trong các thế kỉ phong kiến độc lập và các đặc trƣng của truyền thống yêu nƣớc Việt Nam thời phong kiến.” 2.1.2. Mục tiêu “Trong chƣơng trình Lịch sử lớp 10 THPT, phần Lịch sử Việt Nam bắt đầu từ thời kì nguyên thủy đến giữa thế kỉ XIX. Sau khi học xong phần Lịch sử này, học sinh có khả n ng:” 41
  52. Về kiến thức “Trình bày đƣợc đặc điểm nổi bật, với 4 giai đoạn Lịch sử quan trọng của Lịch sử Việt Nam: Từ khoảng thế kỉ VII TCN đến thế kỉ X, thế kỉ X-XV, Thế kỉ XVI- XVIII và nửa đầu thế kỉ XIX (trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, quân sự).” “Nêu đƣợc tên, thời gian và ý nghĩa lịch sử của những cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta thời Bắc thuộc , cuộc kháng chiến chống ngoại xâm qua các triều đại Lý, Trần, Hồ và Lê sơ.” “Nêu đƣợc các thời kì xây dựng, phát triển đất nƣớc và công cuộc kháng chiến bảo vệ tổ quốc.” “Phân tích đƣợc những đặc trƣng của truyền thống yêu nƣớc Việt Nam trong hoàn cảnh chế độ phong kiến: yếu tố chống ngoại xâm và bảo vệ độc lập dân tộc.” Về kĩ năng “Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa đƣợc các sự kiện lịch sử, đánh giá tính chất, so sánh đặc điểm, ý nghĩa các sự kiện quan trọng và rút ra nhận xét, kết luận.” Quan sát và sử dụng tranh ảnh, lƣợc đồ, nhận xét, lập sơ đồ bảng các sự kiện cơ bản. “Hoạt động nhóm, thuyết trình, sử dụng phƣơng tiện công cụ hỗ trợ để học tập hiệu quả hơn (chia sẻ tƣ liệu, thiết kế tập san, ấn phẩm, trang web, ).” Về thái độ “Nâng cao nhận thức về quy luật tiến hóa của lịch sử loài ngƣời và lịch sử dân tộc thông qua tìm hiểu về các thời kì đầu của lịch sử dân tộc.” “Bồi dƣỡng tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc và niềm tự hào về truyền thống dân tộc; ý thức học tập, lao động sáng tạo, lòng biết ơn tổ tiên, các anh hùng dân tộc đã chiến đấu tới cùng để xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.” “Nâng cao hứng thú học tập môn Lịch sử, quyết tâm chinh phục những mục tiêu học tập và lao động sáng tạo vì tƣơng lai tốt đẹp hơn.” Trân trọng, gìn giữ và phát huy những giá trị v n hóa vật thể và phi vật thể của Dân tộc ta. - “Nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa các dân tộc, đặc biệt trong khu vực Đông Nam Á và ý thức xây dựng quan hệ hợp tác trong khu vực.” Định hƣớng phát triển n ng lực Năng lực chung 42
  53. - Phát huy n ng lực giải quyết vấn đề. - Phát triển n ng lực giao tiếp - Phát triển n ng lực tƣ duy. - Phát triển n ng lực sử dụng công nghệ thông tin. - Phát triển n ng lực làm việc nhóm. Năng lực chuyên biệt - Phát triển n ng tái hiện và trình bày lịch sử - Phát triển n ng lực vận dụng bài học lịch sử vào thực tiễn. - Phát triển n ng lực nhận xét, đánh giá rút ra bài học Lịch sử . 2.1.3. Nội dung “Giai đoạn Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX trong chƣơng trình Lịch sử lớp 10 THPT gồm 3 nội dung chính sau:” “Thứ nhất là, các thời kì xây dựng và phát triển đất nƣớc” - “Thời kì dựng nƣớc đầu tiên: Sự ra đời của các quốc gia V n Lang- Âu Lạc ở Bắc Bộ; Quốc gia Lâm Ấp, Champa ở Nam Trung Bộ; quốc gia Phù Nam ở Tây Nam Bộ.” - “Giai đoạn đầu tiên của nƣớc Đại Việt phong kiến độc lập: quá trình hình thành và phát triển nhà nƣớc quân chủ và sự phát triển kinh tế, v n hóa, xã hội, giáo dục.” - “Thời kì đất nƣớc bị chia cắt: Chiến tranh phong kiến bùng nổ và kéo dài đã dẫn đến sự chia cắt đất nƣớc thành hai miền, kinh tế sau thời gian khủng hoảng dần phục hồi và phát triển, phong trào Tây Sơn đã bƣớc đầu thống nhất đất nƣớc.” - “Đất nƣớc từ nửa đầu thế kỉ XIX: Chế độ quân chủ dƣới thời nhà Nguyễn; Tình hình khủng hoàng về kinh tế, xã hội.” Thứ hai là, các cuộc kháng chiến bảo vệ tổ quốc - “Từ cuối thế kỉ III TCN, nhân dân Lạc Việt và Tây âu (Âu Việt) đã phải hợp lực chiến đấu lâu dài chống cuộc xâm lƣợc của quân Tần. Sau thất bại trong 43
  54. cuộc kháng chiến chống xâm lƣợc Triệu, nhân dân Việt cổ rơi vào cảnh Bắc thuộc.” - “Trong các thế kỉ phong kiến là những thế kỉ mà nhân dân phải liên tục cùng với các vƣơng triều Tiền Lê, Lý , Trần hợp sức chống lại các cuộc xâm lƣợc lớn của nhà Tống, Nguyên để bảo vệ nền độc lập cho dân tộc.” - “Những cuộc nội chiến của các thế lực phong kiến đã dẫn tới sự chia cắt đất nƣớc thành hai miền lấy sông Gianh làm giới tuyến, các tập đoàn thống trị ở Nam, Bắc đã “Rƣớc voi về giày mồ”và những ngƣời nông dân một lần nữa, dƣới sự lãnh đạo của “ngƣời anh hùng áo vải” Nguyễn Huệ đứng lên kháng chiến cứu nƣớc.” Thứ ba là, truyền thống yêu nƣớc của dân tộc Việt Nam thời phong kiến - “Sự hình thành của truyền thống yêu nƣớc Việt Nam và biểu hiện của nó.” - “Sự phát triển và tôi luyện truyền thống yêu nƣớc trong các thế kỉ phong kiến độc lập. Các biểu hiện của truyền thống yêu nƣớc trong quá trình dựng nƣớc và giữ nƣớc.” - “Nét đặc trƣng của truyền thống yêu nƣớc Việt Nam thời phong kiến: chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân tộc, vƣợt qua mọi khó kh n và vƣơn lên trong quá trình dựng nƣớc.” “Trên đây là nội dung cơ bản nhất của phần Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX. Đây là thời kì hình thành nên biết bao truyền thống tốt đẹp nhƣ truyền thống yêu nƣớc, truyền thống hiếu học, ch m chỉ, cần cù và sáng tạo trong lao động, Đồng thời, đó là thời kì hình thành những giá trị v n hóa vật thể và phi vật thể vẫn còn tồn tại cho tới ngày nay. Đây là điền kiên thuận lợi để tiến hành thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT; nhằm giúp HS có cái nhìn toàn diện về nền v n hóa của dân tộc. Từ đó, bồi dƣỡng và giúp HS có cái nhìn sâu sắc hơn về truyền thống đoàn kết, giáo dục lòng yêu nƣớc và niềm tự hào, tự tôn dân tộc. Thêm nữa, thống qua các dạng bài tập Lịch sử trên cơ sở vận dụng TĐTT, giúp phát hiện và phát huy trí thông minh đa dạng; t ng hứng thú học tập môn LS ở HS THPT.” 2.2. Một số yêu cầu khi thiết kế BTLS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT 44
  55. Việc thiết kế bài tập là một công việc đƣợc tiến hành thƣờng xuyên trong các giờ học Lịch sử trên lớp và ở nhà. Trong đó, GV đóng vai trò là ngƣời thiết kế, hƣớng dẫn HS thực hiện nhằm dạt đƣợc mục tiêu của bài học. Khi tiến hành thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT, GV cần chú ý tới 5 yêu cầu sau: - Thiết kế BTLS phải phù hợp với mục đích dạy học ở từng bài học, nhằm hƣớng phát triển trí tuệ nổi trội ở phong cách học cụ thể. -“BTLS phải đƣợc thiết kế và sử dụng thƣờng xuyên mang tính hệ thống trong quá trình dạy học. Tính hệ thống thể hiện qua thời gian, không gian, sự kiện, tiến trình Lịch sử, thêm nữa, các đề mục, từng bài học, chƣơng học, phải rõ ràng và mạch lạc. Khi thiết kế BTLS cần đảm bảo tính logic, mối liên hệ mật thiết giữa các sự kiện LS với từng bài học. Nội dung bài tập là cơ sở để dạy học kiến tạo và là thành tố thúc đẩy phát triển tƣ duy của HS.” - Trong quá trình dạy học, BTLS phải đƣợc thiết kế và sử dụng thƣờng xuyên, đảm bảo tính hệ thống. - BTLS phải tạo đƣợc hứng thú, kích thích tƣ duy tìm tòi khám phá tri thức LS ở HS. “Phát huy tính tích cực, sức sáng tạo, khám phá của bản thân ngƣời học”[24, tr.180]. GV thiết kế “một tập hợp các hoạt động nhằm làm chuyển biến vị trí của ngƣời học từ thụ động sang chủ động, từ đối tƣợng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiến tri thức để nâng cao hiệu quả học tập”[33, tr. 269]. - Khi bắt tay vào thiết kế, GV cần xác định rõ nội dung kiến thức và dạng BTLS phù hợp nhằm phát triển trí tuệ ƣu việt ở từng đối tƣợng HS. - GV cần vận dụng linh hoạt, đa dạng hóa các dạng BTLS sao cho phù hợp. 45
  56. 2.3. Thiết kế bài tập Lịch sử 10 từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX trên cơ sở vận dụng thuyết đa trí tuệ cho HS THPT 2.3.1. Thiết kế bài tập Lịch sử 1 trên cơ sở vận dụng trí tuệ ngôn ngữ. Trên cơ sở lí thuyết về trí thông minh ngôn ngữ, GV cần lựa chọn cách thức để phát triển trí thông minh ngôn ngữ thông qua việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10. Có rất nhiều cách để phát triển trí thông minh ngôn ngữ cho HS khi thực hiện các bài tập nhƣ: HS thảo luận theo nhóm, đọc tƣ liệu do GV cung cấp, ghi lại các sự kiện hay ý tƣởng hay, lựa chọn một sự kiện tiêu biểu để tìm hiểu rõ hơn, “Ví dụ 1: Trong bài 22: “Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI- XVIII” (Lịch sử 10, chƣơng trình chuẩn trang 111 đến trang 115). Ở mục 2. Sự phát triển của thủ công nghiệp, khi tiến hành thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT, GV cần thực hiện các bƣớc nhƣ sau.” ƣớc 1: Khảo sát trí thông minh của HS - Phát hiện HS có ƣu thế phát triển trí tuệ ngôn ngữ ƣớc 2: Tổng hợp, xử lí kết quả khảo sát. ƣớc 3: Thiết kế bài tập lịch sử + Xác định mục tiêu của mục 2- Sự phát triển của thủ công nghiệp. - Trình bày đƣợc sự phát triển của thủ công nghiệp nƣớc ta ở các thế kỉ XVI- XVIII. - Đánh giá đƣợc sự phát triển của các nghề thủ công đƣơng thời có ý nghĩa tích cực đối với cuộc sống hiện nay? + Tài liệu tham khảo + Hình thức tổ chức lớp học. + Phƣơng tiện hỗ trợ. + Kiểm tra đánh gia. + Thiết kế bài tập Lịch sử ph hợp. GV có thể lựa chọn dạng bài tập vận dụng cao để HS ghi nhớ kiến thức và vận dụng luôn kiến thức vào cuộc sống thông qua bài tập sau: Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về sự phát triển của thủ công nghiệp 46
  57. Hoạt động 1: Hãy đọc sách giáo để viết ra 3 điều em biết về sự phát triển của thủ công nghiệp ở các thế kỉ XVI- XVIII? Hoạt động 2: Thông qua tìm hiểu về sự phát triển thủ công nghiệp, hãy lựa chọn 1 nghề thủ công mà em yêu thích nhất? Bằng cách đi trải nghiệm hoặc tìm kiến thông tin trên internet để có thông tin , sau đó viết bài báo cáo với các tiêu chí sau: họ và tên, lớp, tên làng nghề thủ công, giới thiệu đôi nét về làng nghệ đó, lí do yêu thích, dán ảnh ( nếu có), thực trạng, đề xuất, +Kiểm tra đánh giá + Điều chỉnh ƣớc 4: Thu thập ý kiến phản hồi từ GV-HS. ƣớc 5: Đánh giá cải tiến. Thông qua, việc hoàn thiện bài tập, HS vừa ghi nhớ kiến thức, hình thành kĩ n ng tham quan trải nghiệm, tìm kiếm tri thức, Đồng thời, phát triển trí thông minh ngôn ngữ khi ghi nhớ các thông tin, viết báo cáo, 2.3.2. Thiết kế bài tập Lịch sử 10 trên cơ sở vận dụng trí tuệ giao tiếp “Trƣớc hết, GV cần tìm hiểu cách thức để phát triển trí thông minh tƣơng tác cá nhân (giao tiếp) nhƣ: học theo nhóm, tham gia các câu lạc bộ nhƣ câu lạc bộ sử học của trƣờng, học theo phong cách sống của những ngƣời có khả n ng giao tiếp, tuyết trình tốt thông qua phim tiểu sử, phim ảnh, phƣơng tiện khác. Để phát triển trí thông minh ở HS, GV chỉ có cách duy nhất là yêu cầu học hoàn thiện bài tập thực hành, vận dụng kiến thức ở mức độ thấp hoặc cao.” “Ví dụ 2: Bài 19: “Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV”, (Lịch sử lớp 10, chƣơng trình chuẩn). GV thiết kế bài tập Lịch sử và hƣớng dẫn HS hoàn thiện bài tập bằng cách tổ chức giờ học thành hoạt động của câu lạc bộ sử học. GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu về 1 cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV.” ƣớc 1: Khảo sát trí thông minh của HS - Phát hiện HS có ƣu thế phát triển trí tuệ giao tiếp ƣớc 2: Tổng hợp, xử lí kết quả khảo sát ƣớc 3: Thiết kế bài tập Lịch sử 47
  58. + Xác định mục tiêu bài học. - Nêu đƣợc ý nghĩa lời hịch của Trần Hƣng Đạo. - Trình bày đƣợc các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV (kháng chiến chống quân xâm lƣợc Tống, Mông-nguyên, Minh và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn). - Phân tích đƣợc ý nghĩa của bài thơ Nam quốc sơn hà. - Đánh giá đƣợc công lao của vị anh hùng dân tộc nhƣ Lý Thƣờng Kiệt, Hƣng Đạo Đại Vƣơng Trần Quốc Tuấn, Lê Lợi, + Thiết kế bài tập Lịch sử ph hợp. Nhóm 1: Tìm hiểu về Cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê. Câu hỏi 1: Hãy thiết kế các từ khóa có liên quan tới cuộc kháng chiến chống tống thời Tiền Lê, sau đó tổ chức Trò chơi “hiểu ý đồng đội”? Các từ khóa 48
  59. Câu hỏi 2: Thiết kế power point để thuyết trình về cuộc kháng chiến chống Tống thƣời Lý? Nhóm 2: Tìm hiểu về cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý. Câu hỏi 1: Em hãy hoàn thiện trục thời gian thể hiện diễn biến của cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý? Câu hỏi 2: Nhóm em hãy cùng ngâm lại bài thơ “Nam quốc sơn hà” và cùng phân tích ý nghĩa của bài thơ? Câu hỏi 3: Nhóm em hãy viết 1 vài lời bình luận để đánh giá công lao của Thái úy Lý Thƣờng Kiệt? Nhóm 3: Tìm hiểu về cuộc kháng chiến chống xâm lƣợc Mông-Nguyên ở thế kỉ XIII. Câu 1: Nhóm em hãy thiết kế các câu hỏi và tổ chức 1 cuộc họp báo để phóng vấn vị anh hùng dân tộc Trần Quốc Tuấn – ngƣời đã tham gia lãnh đạo cuộc kháng chiến chống xâm lƣợc Mông-Nguyên ở thế kỉ XIII? Câu 2: Tiến hành trò chơi bằng việc thiết kế các câu hỏi có liên quan tới cuộc kháng chiến chống xâm lƣợc Mông-Nguyên ở thế kỉ XIII? Câu 3: Hãy lựa chọn một vi anh hùng dân tộc mà nhóm em yêu thích nhất, sau đó thiết kế trang bìa cho quyển nhật kí (Yêu cầu: ảnh, thơ, nhận định, )? Nhóm 4: Tìm hiểu về phong trào đấu tranh chống quân xâm lƣợc Minh và khởi nghĩa Lam Sơn. Câu hỏi 1: Nhóm em, hãy đóng kịch để tƣờng thuật lại phong trào đấu tranh chống quân xâm lƣợc Minh và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn? Câu hỏi 2: Nhóm em hãy viết ra 3 điều ấn tƣợng nhất về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn? + Kiểm tra, đánh giá + Điều chỉnh. 49
  60. ƣớc 4: Thu thập ý kiến phản hồi từ GV-HS ƣớc 5: Đánh giá, cải tiến. 2.3.3. Thiết kế bài tập Lịch sử 10 trên cơ sở vận dụng trí tuệ âm nhạc Từ cách thức để phát triển trí thông minh âm nhạc nhƣ: hát ở mọi lúc, mọi nơi; sƣu tầm các bài hát; Sáng tạo các giai điệu; tham gia chƣơng trình âm nhạc; khám phá về một loại hình âm nhạc, tiểu sử ca sĩ; chơi một loại nhạc cụ, GV thiết kế các dạng bài tập khác nhau nhằm phát triển trí thông minh cho HS. Ví dụ 3: Bài 20 “Xây dựng và phát triển v n hóa dân tộc trong các thế kỉ X- XV” (Lịch sử 10, chƣơng trình chuẩn từ trang 101 đến 105)- đối với mục 3. Nghệ thuật. ƣớc 1: Khảo sát trí thông minh của HS - Phát hiện HS có ƣu thế vƣợt trội về trí tuệ âm nhạc. ƣớc 2: Tổng hợp, xử lí kết quả khảo sát ƣớc 3: Thiết kế bài tập Lịch sử + Xác định mục tiêu - Thống kê đƣợc các thành tựu về nghệ thuật ở các thế kỉ X- XV. - Liên hệ đƣợc một vài loại hình nghệ thuật vẫn còn tồn tại cho tới hiện nay. 50
  61. Câu hỏi 1: Em hãy đọc tƣ liệu trong SGK để hoàn thiện bảng sau: • Kiến trúc phật giáonhƣ: Kiến trúc • Kiến trúc nho giáo nhƣ: Điêu khắc • Điêu khắc nhƣ: Nghệ thuật • Nghệ thuật sân khấu nhƣ: sân khấu Câu hỏi 2: Em hãy sƣu tầm các bài hát Quan họ Bắc Ninh? Câu hỏi 3: Hãy tìm hiểu về một loại hình nghệ thuật sân khấu mà em yêu thích, sau đó giới thiệu cho bạn của mình? + Kiểm tra, đánh giá + Điều chỉnh ƣớc 4: Thu thập ý kiến phản hồi từ GV-HS ƣớc 5: Đánh giá, cải tiến. 2.3.4. Thiết kế bài tập trên cơ sở vận dụng trí tuệ lo-gic toán học. Bƣớc 1: Khảo sát trí thông minh của HS - Phát hiện HS có ƣu thế phát triển trí thông minh logic nổi trội. Bƣớc 2: Phân tích, xử lí kết quả khảo sát Bƣớc 3: Thiết kế bài tập Nhằm gây hứng thú cho HS trƣớc khi bƣớc vào hoàn thiện BTLS, GV thiết kế trò chơi “Ô chữ may mắn”. Để phát triển trí tuệ logic cho HS, đòi hỏi các em cần dựa vào các từ khóa gợi ý, từ đó tu duy tìm ra chìa khóa cho trò chơi. 51
  62. + Mục tiêu hoạt động - GV đặt câu hỏi nhằm tạo hứng thú cho HS + Phƣơng thức Trên cơ sở học sinh đã tìm hiểu bài ở nhà trƣớc, GV ổ chức cho HS chơi trò chơi “Ô chữ may mắn”.Em hãy đọc kĩ các gợi ý dƣới đây để trả lời đúng từ khóa trong ô chữ. Dòng chữ thứ nhất (có 7 ô chữ): Đây là nơi thờ kính Khổng Tử? Dòng chữ thứ hai (có 13 ô chữ): Đây là tôn giáo do chúa Giê su sáng lập, đƣợc truyền vào nƣớc ta từ thế kỉ XVI- XVIII? Dòng chữ thứ 3: (có 6 ô chữ): Đây là thể thơ do vua Quang Trung đề ra khi tiến hành chấn chỉnh giáo dục từ thế kỉ XVI-XVIII? Dòng chữ thứ 4: (có 10 ô chữ): Đây là loại chữ do chính Alexandre De Rhodes khai sinh ra? Dòng chữ thứ 5: (có 8 ô chữ): Đây là tên của nhà thơ nôm nổi tiếng từ thế kỉ XVI-XVII? Dòng chữ thứ 6: (có 9 ô chữ): Đây là tên của một vị danh Y nổi tiếng vào thế kỉ XVI-XVIII? + Kiểm tra, đánh giá. + Điều chỉnh. Bƣớc 4: Thu thập ý kiến phản hồi của GV-HS 52
  63. Bƣớc 5: Đánh giá, cải tiến. 2.4. Thực nghiệm sƣ phạm 2.4.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm “Thực nghiệm sƣ phạm đƣợc xem khâu đánh giá kiểm nghiệm mức độ đạt hiểu quả của việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT. Việc thực nghiệm sƣ phạm giúp rèn luyện kĩ n ng, phát triển trí thông minh đa dạng ở HS, phát triển n ng lực. Trên cơ sở thực tiễn bài dạy, kết quả, ý kiến phản hồi của GV, HS để đƣa ra kiến nghị về ý tƣởng cần thiết của việc thiết kế bài tập lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT.” “Để thực nghiệm thành công và thu đƣợc kết quả chính xác, khách quan, chúng tôi đã đảm bảo mục tiêu, nội dung kiến thức cho phù hợp với trình độ, n ng lực của HS, đúng với phân phối chƣơng trình của Bộ Giáo dục và đào tạo quy định. Quá trình thực hiện đƣợc tuân thủ nghiêm túc theo thời khóa biểu của trƣờng học, không ảnh hƣởng tới các môn học khác.” “Khẳng định tính hiệu quả của việc thiết kế bài tập lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT, tôi tiến hành một giờ dạy thực nghiệm.” .4. . Đối tƣợng và thời gian thực nghiệm “Quá trình thực nghiệm đƣợc tiến hành tại trƣờng THPT Lý Nhân Tông. Trƣờng THPT Lý Nhân Tông tọa lạc ở Phƣờng Vạn An, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.Với bề dày truyền thống LS, Thầy và trò nhà trƣờng đã có những đóng góp rất lớn cho ngành giáo dục. Hàng n m, thƣờng xuyên tổ chức cho HS tham gia thi HS giỏi cấp tỉnh, thành phố gạt hái đƣợc kết quả tốt. Đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết, yêu nghề. Hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị nhà trƣờng không ngừng đƣợc bổ sung và ngày càng hiện đại. Đây là những điều kiện thuận lợi để tôi tiến hành giờ học thực nghiệm đề tài “Thiết kế bài tập lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT”.” 2.4.3. Tiến hành thực nghiệm 2.4.3.1. Chuẩn bị cho quá trình thực nghiệm “Để tiến hành thực nghiệm sƣ phạm, chúng tôi tiến hành một số công việc nhƣ sau:” 53