Khóa luận Thành lập bản đồ địa chính tờ số 24 tỷ lệ 1/500 thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

pdf 75 trang thiennha21 19/04/2022 3570
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thành lập bản đồ địa chính tờ số 24 tỷ lệ 1/500 thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thanh_lap_ban_do_dia_chinh_to_so_24_ty_le_1500_thi.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thành lập bản đồ địa chính tờ số 24 tỷ lệ 1/500 thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LỘC THỦY TIÊN Tên đề tài: THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 24 TỶ LỆ 1/500 THỊ TRẤN YÊN VIÊN, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2015 - 2019 Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LỘC THỦY TIÊN Tên đề tài: THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 24 TỶ LỆ 1/500 THỊ TRẤN YÊN VIÊN, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Đàm Xuân Vận Thái Nguyên - 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được bài khoá luận này với đề tài “Thành lập bản đồ địa chính tờ số 24 tỷ lệ 1/500 thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”, bên cạnh sự nỗ lực của chính bản thân, vận dụng những kiến thức tiếp thu được ở trường, tìm tòi học hỏi cũng như thu thập thông tin số liệu có liên quan đến đề tài, em luôn nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô cùng với những lời động viên khuyến khích từ phía gia đình, bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường, đặc biệt trong thời gian vừa qua các thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và ngành nghề mà mình đang học. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS. Đàm Xuân Vận đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành báo cáo khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn thầy ! Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo tại Công ty CP tư vấn quy hoạch và phát triển công nghệ Á Châu, các chú, các anh trong Đội đo đạc đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập tại đây. Do bước đầu đi vào thực tế nên kiến thức của em còn hạn chế và nhiều bỡ ngỡ. Vì vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy giáo, cô giáo và các bạn học để bài khoá luận của em được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 04 năm 2019 Sinh viên thực hiện Lộc Thủy Tiên
  4. III ii DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa BĐĐC Bản đồ địa chính BTNMT Bộ Tài nguyên & Môi trường CSDL Cơ sở dữ liệu HN Hà Nội KV1 Đường chuyền kinh vĩ 1 KV2 Đường chuyền kinh vĩ 2 PGS.TS Phó giáo sư Tiến sĩ QĐ Quyết định TT Thông Tư UBND Uỷ ban nhân dân UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ 26 Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của thị trấn Yên Viên năm 2017 36 Bảng 4.2: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ 40 Bảng 4.3: Số lần đo quy định 41 Bảng 4.4: Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định 41 Bảng 4.5: Số liệu điểm gốc 42 Bảng 4.6: Bản thống kê diện tích các loại đất trong tờ bản đồ 61
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính 15 Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm FAMIS 24 Hình 4.1: File số liệu sau khi được xử lý 42 Hình 4.2: Sơ đồ lưới khống chế 44 Hình 4.3: Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết 45 Hình 4.4: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử 46 Hình 4.5: Chuyển dạng số liệu máy GPS 47 Hình 4.6: Đưa file số liệu vào phần mềm 48 Hình 4.7: Nhập số liệu đo từ file *.txt 48 Hình 4.8: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ 49 Hình 4.9: Một số điểm đo chi tiết. 50 Hình 4.10: Tự động tìm, sửa lỗi Clean 51 Hình 4.11: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất 52 Hình 4.12: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi 53 Hình 4.13: Bản đồ sau khi phân mảnh 53 Hình 4.14: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa 54 Hình 4.15: Đánh số thửa tự động 55 Hình 4.16: Gán dữ liệu thửa đất từ nhãn 56 Hình 4.17: Vẽ nhãn thửa 57 Hình 4.18: Sửa bảng nhãn thửa 58 Hình 4.19: Tạo khung bản đồ địa chính 59 Hình 4.20: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh 59
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ii DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN iii DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN iv MỤC LỤC v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3 2.1.1. Cơ sở pháp lý 3 2.1.2. Cơ sở thực tiễn 4 2.2. Khái quát về bản đồ địa chính 4 2.2.1. Khái niệm 4 2.2.2. Tính chất, vai trò của bản đồ địa chính 4 2.2.3. Các loại bản đồ địa chính 5 2.2.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính 5 2.2.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính 9 2.2.6. Phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính 11 2.3. Các phương pháp xây dựng và thành lập bản đồ địa chính 13 2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính 13 2.3.2. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và bổ sung chi tiết từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ 14 2.3.3. Phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không (phương
  8. vi pháp không ảnh) 14 2.3.4. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc 15 2.4. Các phần mềm ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính hiện nay 19 2.4.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office 19 2.4.2. Phần mềm FAMIS 20 2.5. Thành lập lưới khống chế trắc địa 25 2.5.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính 25 2.5.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ 25 2.5.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ 27 2.6. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 28 2.6.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết: 28 2.6.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết: 28 2.7. Tình hình đo đạc bản đồ địa chính trên cả nước 29 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 30 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 30 3.3. Nội dung 30 3.4. Phương pháp nghiên cứu 31 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32 4.1. Tình hình cơ bản thị trấn Yên Viên 32 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 32 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 33 4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất 36 4.2. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ thị trấn Yên Viên 39 4.2.1. Công tác ngoại nghiệp 39 4.2.2. Công tác nội nghiệp 42 4.3. Thành lập tờ bản đồ 24 thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 45
  9. vii 4.3.1. Đo vẽ chi tiết 45 4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS, Emap và Microstation thành lập bản đồ địa chính 46 4.3.3. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ được tiến hành như sau 54 4.3.4. In bản đồ 60 4.3.5. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu 60 4.4. Đánh giá chung 61 4.4.1. Thuận lợi 61 4.4.2. Khó khăn 62 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 63 5.1. Kết luận 63 5.2. Đề nghị 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng. Trong cuộc sống đất đai đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt của mình, con người đã tác động trực tiếp vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đôi khi làm giảm dần tính bền vững của đất đai. Ngoài ra đất đai còn là thành quả cách mạng của Nhà nước và nhân dân ta. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  11. 2 Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, đội đo đạc thuộc Công ty CP tư vấn quy hoạch và phát triển công nghệ Á Châu với sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS. Đàm Xuân Vận em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thành lập bản đồ địa chính tờ số 24 tỷ lệ 1/500 thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”. 1.2. Mục tiêu của đề tài Ứng dụng phần mềm Microstation để thực hiện công tác thành lập bản đồ BĐĐC giúp cho công tác quản lý đất đai của thị trấn được tốt hơn. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Trong học tập và nghiên cứu khoa học. + Để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc của mình sau này. - Trong thực tiễn: + Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. + Phục vụ cho việc đo vẽ chi tiết và thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
  12. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở pháp lý - Luật Đất đai 2013 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. - Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thành lập bản đồ địa chính. - Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc “Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính”. - Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000 và 1/10000 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008 (Gọi tắt là Quy phạm 2008). - Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, 14 1/5000 ban hành theo quyết định số 719/1999/QĐ-ĐC ngày 30/12/1999 của Tổng Cục Địa chính. - Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng Cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) hướng dẫn áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia VN-2000. - Công văn số 1139/ĐĐBĐVN-CNTĐ ngày 26/12/2011 của Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam về việc sử dụng công nghệ GPS/GNSS trong đo lưới khống chế trắc địa.
  13. 4 2.1.2. Cơ sở thực tiễn - Hiện nay hầu hết tất cả các tỉnh thành phố trên cả nước đã thành lập bản đồ địa chính, đo vẽ bằng phương pháp toàn đạc điện tử. Phương pháp này cho kết quả nhanh và độ chính xác rất cao vì vậy hiện nay để thành lập bản đồ địa chính người ta chủ yếu sử dụng phương pháp này để thành lập bản đồ địa chính. - Công ty CP tư vấn quy hoạch và phát triển công nghệ Á Châu đã tiến hành xây dựng bản đồ ở rất nhiều nơi trên cả nước như Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái Vậy nên, trong thời gian thức tập ở công ty em đã tiếp tục trau dồi, nghiên cứu về công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử để thực hiện đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính cho thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 2.2. Khái quát về bản đồ địa chính 2.2.1. Khái niệm “Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt” (Luật đất đai 2003, trang 7)[1] 2.2.2. Tính chất, vai trò của bản đồ địa chính Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật những thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất đai phục vụ công tác quản lý đất đai như:
  14. 5 - Làm cơ sở thực hiện đăng ký đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Làm cơ sở để thực hiện các công tác kiểm kê, thống kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Theo dõi chỉnh lý biến động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác điều tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo tranh chấp đất đai [8]. 2.2.3. Các loại bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. Bản đồ giấy là bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng. Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, xong các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ số địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau: - Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. - Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất [8]. 2.2.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính 2.2.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính Bản đồ địa chính có các yếu tố cơ bản và yếu tố phụ khác có liên quan cần phải được phân biệt rõ. - Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc
  15. 6 đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng. - Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. - Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó. - Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có một số phần được sử dụng vào các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế. - Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng. - Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu. - Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự liên kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp
  16. 7 - Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. (Theo thông tư 25 – BTMT về bản đồ địa chính). 2.2.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu của bộ hồ sơ địa chính Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai. Bản đồ địa chính cẩn phải có đầy đủ các yếu tố như sau: - Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao nhà nước các cấp, lưới tọa độ địa chính cơ sở, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0.1mm trên bản đồ. - Địa giới hành chính các cấp: Để thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã, các mốc giới hành chính, các điểm đặc trưng của địa giới. Khi đường địa giới hành chính cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì biểu diễn đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu trữ trong các cơ quan quản lý nhà nước. - Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa, điểm ngoặt, điểm đường cong của đường biên. Ngoài ra với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ ba yếu tố là số thứ tự thửa đất, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
  17. 8 - Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới sử dụng của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội - Loại đất: Tiến hành phân loại đất và thể hiện các loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chưa sử dụng Trên bản đồ địa chính cần phải phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết. - Công trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư đặc biệt là khu vực đô thị, trên từng thửa đất phải thể hiện chính xác ranh giới, các công trình xây dựng như nhà ở, nhà làm việc ranh giới các công trình xây dựng được xác định theo mép tường phía bên ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất vật liệu của công trình như nhà gạch, nhà bê tông - Hệ thống giao thông: Trên bản đồ địa chính cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường giao thông nội bộ trong khu dân cư, đường liên xã, đường giao thông nội đồng trong khu vực đất nông nghiệp, đường lâm nghiệp, đường phân lô trong khu vực đất lâm nghiệp và các công trình có lên quan đến đường giao thông như cầu, cống, hè phố, lề đường, chỉ giới đường - Hệ thống thủy văn: Trên bản đồ địa chính phải biểu thị đầy đủ hệ thống sông, ngòi, mương, máng và hệ thống rãnh thoát nước. Khi đo vẽ trong các khu dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông, ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy. - Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao: Dáng đất được biểu thị trên bản đồ địa chính bằng điểm ghi chú độ cao ở vùng đồng bằng, đường bình độ đối với vùng đồi, núi hoặc bằng ký hiệu kết hợp với ghi chú độ cao. - Mốc giới quy hoạch: Trên bản đồ địa chính phải thể hiện đầy đủ mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều. - Địa vật quan trọng: Trên bản đồ địa chính thể hiện các địa vật quan trọng có ý nghĩa định hướng như cột cờ, ăng ten [5].
  18. 9 2.2.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính 2.2.5.1. Hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000. Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có: - Bán trục lớn a=6378137,0m - Độ dẹt a=1/298,25723563 - Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s - Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108 m3s Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội. Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 64 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn 1 trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090. Kinh tuyến trục thành phố Hà Nội chọn là 105000‟. [12] 2.2.5.2. Các phép chiếu phổ biến Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM như sau
  19. 10 - Phép chiếu Gauss – Kruger Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau: * Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với: - Bán trục lớn a = 6378245m - Bán trục nhỏ b = 6356863.01877m - Độ dẹt a = 1/298.3 * Hằng số lưới chiếu k = 1000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m = 1) * Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo. - Phép chiếu UTM Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và tương đối đồng nhất. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là
  20. 11 biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ tiên tiến của nước ngoài và kết hợp hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế. Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng phép chiếu Gauss. 2.2.6. Phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính Bản đồ địa chính thường có nhiều tỷ lệ khác nhau. - Tỷ lệ 1/1000, 1/2000, 1/5000, 1/10.000 sử dụng múi chiếu 30 - Tỷ lệ 1/200, 1/500 sử dụng múi chiếu 1,50 Lưới khống chế mặt bằng để thành lập bản đồ địa chính hiện nay sử dụng lưới hạng cao và lưới tam giác hạng I,II,III,IV và lưới đường chuyền hạng II,III,IV nhà nước tiếp đến là lưới địa chính cấp 1, 2, dưới nữa là tam giác nhỏ, đường chuyền kinh vĩ. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 được xác định như sau: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki-lô-mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc-ta (ha) ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu
  21. 12 là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Bản đồ tỷ lệ 1:500 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
  22. 13 Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. - Bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. (Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính) [6]. 2.3. Các phương pháp xây dựng và thành lập bản đồ địa chính 2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong các phương pháp sau: - Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn đạc điện tử và máy kinh vĩ thông thường. - Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay (ảnh hàng không) kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối hợp với bình đồ ảnh, ảnh đơn). - Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa chính cùng tỷ lệ. Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước:
  23. 14 Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở). Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính). 2.3.2. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và bổ sung chi tiết từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ Phương pháp này thực chất là biên tập lại các yếu tố nội dung bản đồ địa hình phù hợp với nội dung bản đồ địa chính cơ sở và hiệu chỉnh các yếu tố nội dung bản đồ địa chính ở mỗi thời điểm đo vẽ. Phương pháp này chỉ áp dụng để bổ sung các yếu tố ở khu vực đất nông nghiệp, khu trồng cây công nghiệp và đất chưa sử dụng ở khu vực đồi núi, khu vực duyên hải ở tỷ lệ nhỏ. Phương pháp này là phương án chính để kiểm tra diện tích tự nhiên đối với các thị trấn vùng núi, núi cao, vùng sâu, vùng xa, các đảo và khu vực chưa có điều kiện đo vẽ bản đồ địa chính chính quy. 2.3.3. Phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không (phương pháp không ảnh) Trong phương pháp không ảnh, bản đồ được thành lập trên cơ sở ảnh chụp từ máy bay. Phương pháp không ảnh chủ yếu dùng để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 đến 1/25000 cũng có thể áp dụng cho tỷ lệ 1/1000 nếu đó là khu vực ít bị che khuất. Ưu điểm: Phương pháp không ảnh đã khắc phục được những khó khăn của sản xuất trong điều kiện dã ngoại, giảm chi phí và có thời gian sản xuất. Khi đo vẽ cùng một lúc một vùng rộng lớn bằng phương pháp không ảnh sẽ cho hiệu quả cao về năng suất, giá thành và thời gian. Nhược điểm: Những khu vực có nhiều địa vật che khuất ranh giới thửa đất và các đối tượng đo vẽ bản đồ cũng như những khu vực có nhiều biến động mới so với mốc thời gian chụp ảnh sẽ đòi hỏi công tác đo đạc bổ sung thực địa nhiều hơn. Phương pháp không ảnh khó đạt độ chính xác khi đo vẽ
  24. 15 bản đồ địa chính tỷ lệ lớn và tốn kém kinh phí nếu áp dụng cho những khu vực lẻ tẻ và nhỏ. 2.3.4. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi tiết địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng các máy toàn đạc thông thường hoặc máy toàn đạc điện tử. Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn khu đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất càng nhiều thì phải tăng số lượng điểm khống chế. Phương pháp được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở những khu vực không lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi không có ảnh máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000; 1:2000; 1:1000; 1:500. Xác định ranh giới hành chính cấp thị trấn (phường) Xây dựng lưới khống chế đo vẽ Đo vẽ chi tiết ở ngoại nghiệp Biên tập bản đồ địa chính Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích Kiểm tra nghiệm thu Hoàn thành bản đồ, nhân bộ Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
  25. 16 2.3.4.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài toán trắc địa, địa chính, địa hình và nhiều công trình khác có liên quan đến đo vẽ địa hình. Trong đề tài tốt nghiệp này, em chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính. Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi xử lý trung tâm CPU (Central Processing Unit- Microprocessor). Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ (điểm chi tiết), còn đối với kinh vĩ số DT là các định trị số hướng ngang (hay góc bằng) và góc đứng v (hay thiên đỉnh z). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy (K), số liệu khí tượng môi trường đo (nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao (X, Y, H) của trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy (im), chiều cao gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU mà với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số liệu này có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong (RAM- Random Access Memory) hoặc bộ nhớ ngoài (gọi là field book - sổ tay điện tử) và sau đó được trút qua máy tính. Việc biên tập bản đồ gốc được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý (GIS) cài đặt trong máy tính. 2.3.4.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử - Công tác chuẩn bị máy móc Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và áp kế (có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất), một thước thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng, để đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương
  26. 17 phản xạ với bộ cân bằng dọi tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng gương sào. Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh. - Trình tự đo Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng ngắm hoặc gương. Tại trạm đo A: + Tiến hành cân bằng và định tâm máy (đưa máy trùng với tâm mốc). Lắp pin, mở máy và khởi động máy. Đặt chế độ đo và đơn vị đo. + Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím chức năng nhập các số liệu như hằng số (K), nhiệt độ (t0), áp xuất (P), toạ độ và độ cao điểm trạm đo A (XA,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B (XB,YB), chiều cao máy im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở đầu về 00'00'00". + Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. lúc này máy sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1, góc bằng 1 (kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1.
  27. 18 - Nguyên tắc xử lý Số liệu trong CPU. Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU bằng các phần mềm tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau: Tính số gia toạ độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hướng B: XAB= XB – XA; YAB= YB – YA Tính góc định hướng của cạnh mở đầu: αSAB = Tính góc định hướng của cạnh SA1. αSA1= αSAB + β1 (Vì trị số hướng mở đầu BC đã đạt 00'00'00"). Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1: SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1 sinz1 Tính số gia toạ độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1: XA1= SA1 cosαSA1 YA1= SA1 sinαSA1 Tính toạ độ mặt phẳng của điểm chi tiết 1:
  28. 19 X1= XA + XA1 Y1= YA + XA1 Tính chênh cao giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1: HA1= SA1tgv+v1+ im- lg hoặc: HA1= SA1cotgZ1+ im- lg Tính độ cao điểm chi tiết 1: H1= HA+hA1 Như vậy số liệu toạ độ không gian ba chiều (x, y, H) của điểm chi tiết 1 được CPU tự động tính toán. Số liệu này có thể được biểu thị trên màn hình tinh thể hoặc lưu giữ trong bộ nhớ trong hoặc bộ nhớ ngoài (Field book) [7]. 2.4. Các phần mềm ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính hiện nay 2.4.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office Mapping office là một phần mềm mới nhất của tập đoàn Intergraph bao gồm các phần mềm công cụ phục vụ cho việc xây dựng và duy trì toàn bộ các đối tượng địa lý thuộc một trong hai dạng dữ liệu đồ họa và phi đồ họa sử dụng trong hệ thống thông tin địa lý GIS và bản đồ chạy trên hệ điều hành DOS/WINDOW. Mapping office gồm 5 phần mềm ứng dụng được tích hợp trong một môi trường đồ họa thống nhất, phục vụ cho việc thu thập và duy trì dữ liệu, các phần mềm thành phần đó là: - MicroStation là môi trường đồ hoạ làm nền để chạy các modul phần mềm ứng dụng khác như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFClean, MRFFlag, FAMIS Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hoá các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ hoạ bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ hoạ đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ hoạ nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng.
  29. 20 - MGE sử dụng cho việc thu thập duy trì dữ liệu, tạo các bản đồ chuyên đề, hỏi đáp, phân tích vùng và phân tích không gian. Cơ sở dữ liệu được xây dựng trên nền ngôn ngữ hỏi đáp SQL. Mge-pc có thể chạy cùng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ dụng khác như D – base, Foxpro - I/rasc: Cung cấp đầy đủ các chức năng phục vụ cho việc hiển thị và sử lý ảnh hàng không, ảnh viễn thám thông qua máy quét ảnh hoặc trực tiếp nếu là ảnh số. I/rasc cho phép người sử dụng cùng một lúc có thể kết hợp điều khiển và thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector. - I/rasb: Là hệ phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu raster (ảnh đen trắng – Black and White Image). Các công cụ trong I/RasB sử dụng để làm sạch các ảnh được quét vào từ các tài liệu cũ, cập nhật các bản vẽ cũ bằng các thông tin mới, phục vụ cho phần mềm vector hóa bán tự động, I/Geovec. Chuyển đổi dữ liệu dạng raster sang vector. I/RasB cũng cho phép người sử dụng đồng thời thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector trong cùng một môi trường. - I/Geovec: là phần mềm chuyên thực hiện việc chuyển đổi bán tự động dữ liệu raster (dạng Binary) sang vecter sang các đối tượng. Với công nghệ dượt đường bán tự động cao cấp, I/Geovec giảm được rất nhiều thời gian cho quá trình xử lý chuyển đổi tài liệu cũ sang dạng số. I/Geovec thiết kế với giao diện ngưới dùng rất thuận tiện. 2.4.2. Phần mềm FAMIS 2.4.2.1. Giới thiệu chung FAMIS là phần mềm tích hợp cho đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính (FiledandCadastralMappingIntergratedSoftware - FAMIS) là một phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính. FAMIS có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính dạng số.
  30. 21 Phần mềm này đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn FAMIS là phần mềm tích hợp cho đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính (FiledandCadastralMappingIntergratedSoftware - FAMIS) là một phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính. FAMIS có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính dạng số. 2.4.2.2. Các chức năng của phần mềm FAMIS Các chức năng của phần mềm FAMIS được chia làm 2 nhóm lớn: Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất. Các chức năng làm việc với bản đồ địa chính. 2.4.2.3. Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất a. Quản lý khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu trong 1 hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn. b. Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ biến hiện nay: - Sổ đo điện tử (Electronic Field Book) của máy toàn đạc điện tử SOKKIA, TOPCON, SOUTH, LEIKA - Từ Card (thẻ nhớ). - Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo. - Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM. c. Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi: FAMIS cung cấp hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo. - Phương pháp 1: Qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình.
  31. 22 - Phương pháp 2: Qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng với một bản ghi trong bảng này. d. Công cụ tính toán: FAMIS cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán: Giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt cạnh thửa Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt Nam. e. Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau: máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR. g. Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua: Tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo. FAMIS cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này[12]. 2.4.2.4. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính f. Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau: - Từ cơ sở dữ liệu trị đo: Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng vào bản đồ địa chính. - Từ các hệ thống GIS khác: FAMIS giao tiếp với các hệ thống GIS khác qua các file dữ liệu. - Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số: FAMIS giao tiếp trực tiếp với một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Bộ Tài nguyên và Môi trường như: ảnh số, ảnh đơn, vector hóa bản đồ (GEOVEC MGE-PC). g. Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn: FAMIS cung cấp, phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính.
  32. 23 Việc phân lớp và hiển thị thông tin tuân thủ theo quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường. h. Tạo vùng, tự động tính diện tích: Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ liệu tuân theo theo đúng mô hình topology cho bản đồ số vector. i. Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ: Các chức năng này thực hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng, phong phú, mềm dẻo, hiệu quả. j. Đăng ký sơ bộ (quy chủ sơ bộ): Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác quy chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa. k. Thao tác trên bản đồ địa chính: Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính. Đánh số thửa tự động. l. Tạo hồ sơ thửa đất: FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất bao gồm: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, Trích lục, Giấy chứng nhận m. Xử lý bản đồ: FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng nhất trên bản đồ. - Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác theo các phương pháp nắn affine, porjective. - Tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu. Xây dựng các bản đồ theo phân bậc số liệu. - Vẽ nhãn bản đồ từ trường số liệu. Các số liệu thuộc tính gán với các đối tượng bản đồ có thể hiển thị thành các đối tượng đồ họa. Đây là một chức năng thuận tiện cho trình bày và phân tích bản đồ.
  33. 24 n. Liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính: Thực hiện việc giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và hệ quản trị hồ sơ địa chính. 2.4.2.5. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm FAMIS Vào cơ sở dữ liệu trị đo Nhập số file TXT, file liệu ACS Sửa chữa đối tượng bản đồ Xử lý mã, tạo bản đồ tự động Hiện thị, sửa chữa trị đo Lưu trữ bản đồ file DGN Vào cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính Nạp file bản đồ DGN Sửa chữa lỗi ( MREClean, MRFFlag) Tạo bản đồ địa chính: Đánh số thửa, vẽ nhãn thửa, tạo khung bản đồ Lưu trữ, in bản đồ Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm FAMIS
  34. 25 2.5. Thành lập lưới khống chế trắc địa 2.5.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000; 1:2000; 1:1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1:500; 1:200 ở các vùng đô thị. Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước. Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng, đảm bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và hư hỏng nhiều. Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp. 2.5.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ Lưới kinh vĩ cần phải tuân theo các thông số kỹ thuật cơ bản theo quy phạm trong thông tư số 25/2014 của Bộ TN&MT.
  35. 26 Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ [S] max (m) mβ fS/[S] STT Tỷ lệ bản đồ KV1 KV2 KV1 KV2 KV1 KV2 1 Khu vực đô thị 1:500 ; 1:1000 600 300 15 15 1:4000 1:2500 1:2000 Khu vực nông 2 thôn 1:1000 900 500 15 15 1:4000 1:2000 1:2000 2000 1000 15 15 1:4000 1:2000 1:5000 4000 2000 5 5 1:4000 1:2000 1:10000 – 8000 6000 5 5 1:4000 1:2000 1:250000 (Nguồn: TT25/2014/TT-BTNMT) Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút, giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền đã quy định ở bảng trên. Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m. Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến 1/5000. Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn 0,05m; Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng: = 2 √푛
  36. 27 Trong đó: - mb là sai số trung phương đo góc; - n là số góc đường chuyền. Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính xác từ 3"÷ 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch hướng quy “0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20". Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo). Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo về phải nhỏ hơn ± 100√L mm (L là chiều dài tính theo km) [2]. 2.5.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa chính của khu đo. Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2. Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm địa chính trở lên. Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên. Góc và cạnh của đường truyền kinh vĩ được đo bằng máy GPS số liệu đo được ghi vào bộ nhớ trong của máy và ghi chú vào sổ đo dã ngoại. Chênh cao được đo bằng phương pháp lượng giác và đo đồng thời với quá trình đo góc cạnh. Các bước đo đạc lưới khống chế bằng máy toàn đạc bằng máy toàn đạc điện: - Tạo Job là ngày-tháng (ví dụ: 12-06) trong máy để lưu toàn bộ các số liệu đo vào máy. - Đặt máy vào điểm trạm đo, rọi tâm, cân bằng máy đo chênh cao máy, chiều cao gương.
  37. 28 - Nhập tên điểm trạm máy, tên điểm định hướng, chiều cao máy, chiều cao gương. - Ngắm máy vào điểm định hướng, đặt hướng khởi đầu bằng 0, quay máy vào điểm tiếp theo đo góc, cạnh, độ chênh cao. - Sau mỗi làn bấm nút đo máy xẽ tự động ghi số liệu và được lưu vào bộ nhớ trong của máy - Lặp lại các thao tác này với các trạm máy khác. 2.6. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp đo như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, v.v Nhưng với khối lượng điểm chi tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất. 2.6.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết: Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc đo chi tiết (điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 000 00” 00”” ta đo kiểm tra lại chiều dài từ đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc ngang, góc đứng chiều dài. Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng của máy toàn đạc điện tử. 2.6.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết: Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau: XP = XA1 + DXA1-P YP = YA1 + DYA1-P Trong đó: DXA1-P = cos αA1 - P * S DYA1-P = sinαA1 - P * S
  38. 29 2.7. Tình hình đo đạc bản đồ địa chính trên cả nước Trong nhưng năm gần đây công tác đo đạc trên toàn quốc có nhiều đổi mới điển hình được triển khai rộng khắp các tỉnh, thành phố, huyện, xã như: - Tỉnh Phú Thọ: Đã đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy được 171 xã, đạt 61,73% số xã. Tổng diện tích đã đo vẽ lập bản đồ địa chính chính quy theo đơn vị xã là 217.881,29 ha, đạt 61,66 % tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Trong năm 2013 triển khai đo đạc bản đồ địa chính chính quy cho 22 xã trên địa bàn tỉnh và thực hiện trích đo các thửa đất, khu đất chưa được cấp giấy lần đầu trên địa bàn các huyện để thực hiện cấp giấy CNQSD đất cho các hộ gia đình và cá nhân. - Tỉnh Cao Bằng: Những năm gần đây công tác đo đạc của tỉnh đã triển khai trên một số xã, huyện của tỉnh như ở 07 xã, thị trấn huyện Bảo Lâm và thị trấn Nước Hai đã hoàn thành và nghiệm thu với khối lượng như sau: xây dựng lưới địa chính 06 điểm, đo đạc lập BĐĐC tỷ lệ 1/500: 192,6 ha (trong đó 122,6 ha của Thị trấn Nước Hai), đo đạc lập BĐĐC tỷ lệ 1/1000: 13.492,9 ha (vượt 3.806,2 ha so với kế hoạch). Sở đã chỉ đạo đơn vị tư vấn lập Báo cáo khảo sát thành lập “Dự án xây dựng Hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai khu đo huyện Bảo Lạc”. - Thành phố Hồ Chí Minh: Công tác đo đạc bản đồ địa chính được thực hiện trên 24 quận huyện bằng phương pháp và phương tiện kỹ thuật số từ năm 1997. Đến nay, tổng diện tích đã được đo vẽ là 207.442,10 ha với 1.719.555 thửa đất và 19.323 tờ bản đồ địa chính chiếm 99,90 % so với diện tích toàn thành phố, trong đó còn trên 203 ha (chưa đo chi tiết) thuộc khu vực sân bay Tân Sơn Nhất-quận Tân Bình. Bản đồ địa chính được thành lập trên hệ tọa độ VN-2000 với các tỉ lệ 1/200, 1/500, 1/1000, 1/2000 và 1/5000.
  39. 30 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng máy toàn đạc điện tử, và các phần mềm Microstation, FAMIS vào xây dựng lưới khống chế đo vẽ, và đo vẽ chi tiết xây dựng bản đồ địa chính - Phạm vi nghiên cứu: Đo vẽ chi tiết, sử dụng phần mềm tin học xây dựng bản đồ địa chính trên địa bàn thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Công ty CP tư vấn quy hoạch và phát triển công nghệ Á Châu và thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. - Thời gian thực tập: Từ 28/06/2018 đến ngày 28/09/2018. 3.3. Nội dung Nội dung 1: Tình hình cơ bản của thị trấn Yên Viên - Điều kiện tự nhiên - Điều kiện kinh tế - xã hội - Hiện trạng sử dụng đất - Thực trạng quản lý đất đai Nội dung 2: Thành lập lưới khống chế đo vẽ * Công tác ngoại nghiệp - Công tác chuẩn bị + Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu. + Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ. + Chọn điểm đóng cọc thông hướng
  40. 31 * Công tác nội nghiệp - Nhập số liệu đo ngoài thực địa vào máy tính. - Bình sai và vẽ lưới. Nội dung 3: Thành lập tờ bản đồ 24 của thị trấn Yên Viên huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội - Thành lập bản đồ bằng phần mềm MicroStation. - In và lưu trữ bản đồ. 3.4. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập thông tin thứ cấp Thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân thị trấn Yên Viên, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Gia Lâm. - Phương pháp đo vẽ chi tiết và chỉnh lý biến động Đề tài sử dụng máy toàn đạc điện tử để đo đạc lưới khống chế đo vẽ, lưới khống chế mặt bằng sẽ được đo theo phương pháp toàn đạc với 2 lần đo là đo đi và đo về, sau đó lấy giá trị trung bình của kết quả đo. Sau khi đo đạc và tính toán hoàn chỉnh lưới khống chế mặt bằng, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa. - Sau khi thành lập hoàn thiện lưới khống chế đo vẽ ta có tọa độ các điểm khống chế; tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa (ranh giới thửa đất, địa vật, giao thông, thủy hệ ). - Kết quả đo đạc chi tiết được trút vào máy tính và sử dụng phần mềm chuyên ngành MicroStation và FAMIS để biên tập bản đồ địa chính. - Tiến hành kiểm tra, đối soát thực địa và in bản đồ. Đi kèm với những mảnh bản đồ của khu vực nghiên cứu còn có các bảng thống kê về diện tích đất theo từng chủ sử dụng.
  41. 32 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình cơ bản thị trấn Yên Viên 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Thị trấn Yên Viên là một trong hai thị trấn thuộc huyện Gia Lâm, thủ đô Hà Nội, Việt Nam. Nằm ở bờ Bắc sông Đuống cách điểm trung tâm thành phố khoảng 11 km và được xã Yên Viên bao quanh và có: + Phía Bắc giáp: Xã Yên Viên; + Phía Đông giáp: một phần giáp Xã Đình Xuyên; + Phía Nam giáp: Xã Yên Viên; + Phía Tây giáp: Xã Yên Viên. Thị trấn Yên Viên là cửa ngõ quan trọng, là chiếc cầu nối từ Hà Nội đi các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Cao Bằng trải dài trên quốc lộ 1A là đường trục chính từ trung tâm thành phố Hà Nội thông tới tỉnh Bắc Ninh và một phần thuộc quốc lộ 3, nên có điều kiện thuận lợi để giao lưu văn hóa, khoa học kỹ thuật và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Diện tích tự nhiên: Có tổng diện tích đất diện tích tự nhiên 101,65 ha. 4.1.1.2. Thuỷ văn, nguồn nước Chế độ thuỷ văn của huyện Gia Lâm đặc biệt là thị trấn Yên Viên chịu ảnh hưởng chính của sông Đuống với các đặc điểm sau: + Chế độ thủy văn của sông Đuống: Sông Đuống chảy qua huyện với chiều dài khoảng 8km, sông Đuống có nhiệm vụ tưới tiêu cho các tỉnh Bắc Ninh và thủ đô Hà Nội trong đó có khu vực thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm; Sông Đuống có hàm lượng phù sa cao, vào mùa mưa trung bình cứ 1m³ nước có 2,8kg phù sa phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
  42. 33 + Hướng thoát nước chính của thị trấn Yên Viên huyện Gia Lâm vào mùa khô là tự chảy ra sông Đuống và chứa vào các sông, mương, ao, hồ và các vệt trũng. Vào mùa mưa, sông Đuống vẫn là hướng tiêu thoát nước chính cho toàn thị trấn. + Ngoài ra thị trấn Yên Viên còn có mạng lưới ao hồ tuy nhỏ nhưng khá phong phú thích hợp cho việc nuôi trồng thủy sản với quy mô nhỏ. 4.1.1.3. Khí hậu Thị trấn Yên Viên có đặc trưng của khí hậu nhiệt đới nóng ẩm của vùng đồng bằng sông Hồng nên có 2 mùa, mùa nóng và mùa lạnh. + Mùa nóng từ tháng 6 đến tháng 8, với đặc điểm là nóng ẩm mưa nhiều, gió thịnh hành chủ yếu là hướng Đông Nam. Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 và thường kết thúc vào tháng 2 năm sau, với đặc điểm là lạnh và khô, ít mưa; hướng gió thịnh hành là Đông Bắc. + Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23°C, tháng có nhiệt độ cao nhất trong năm là tháng 6, tháng 8; tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 1; số giờ nắng trong năm trung bình 1.640 giờ với khoảng 220 ngày có nắng; lượng bức xạ trung bình 4.270 kcal/m2. + Lượng mưa trung bình năm từ 1.700mm - 2.000mm, tháng có lượng mưa trung bình cao nhất trong năm là tháng 8 với lượng mưa 354mm, tháng có lượng mưa trung bình thấp nhất trong năm là tháng 1 với lượng mưa 0,4mm; tổng số ngày mưa khoảng 143 ngày. + Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm khoảng 85%, lượng bốc hơi trung bình 938 mm/năm. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Tình hình dân số, lao động - Tổng số hộ: 2650 hộ - Tổng số nhân khẩu: dân số là 12029 người, trong đó nữ: 5068 người;
  43. 34 - Lao động trong độ tuổi: 6789 người, trong đó nữ: 2815 người; - Trình độ văn hóa: Lao động phân theo trình độ học vấn phổ thông: Tiểu học 15%; THCS: 27%; THPT: 58 %; - Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo so với tổng số lao động 20,2 %; - Cơ cấu lao động: Nông, lâm, ngư nghiệp 5,2 %; Công nghiệp, xây dựng 20,5%; Thương mại, dịch vụ 74,3 %; - Tình hình lao động trong độ tuổi đang đi làm việc ngoài địa phương: Số lao động đi làm việc ngoài thị trấn: 907 người, bằng 8,06%; Số lao động đang làm việc ở nước ngoài 289 người, tỷ lệ 2,4 %. - Đánh giá sơ bộ về đặc điểm lao động, thuận lợi, khó khăn đối với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn trong tương lai: Dân số thị trấn Yên Viên chủ yếu làm là hoạt động thương mại, dịch vụ. Năm 2016, dân số làm hoạt động thương mại, dịch vụ chiếm tới 74,3%. Qua 2 năm tỷ lệ này không ngừng tăng. 4.1.2.2. Tình hình cơ sở hạ tầng của thị trấn * Giao thông: Trên địa bàn thị trấn có 02 tuyến đường giao thông quan trọng đi qua đó là Quốc Lộ 1 nối liền Hà Nội đi Bắc Ninh và các tỉnh phía Bắc, Quốc lộ 2 nối liền Hà Nội đi Phúc Yên và các tỉnh phía Tây Bắc; ngoài ra trên địa bàn hệ thống giao thông được trải nhựa và bê tông hoá đến từng thôn, xóm, cụm dân cư. Hàng năm được Nhà nước đầu tư nâng cấp liên tục nên việc đi lại, mua bán, giao lưu, vận chuyển hàng hoá của người dân rất thuận lợi. *Thủy hệ: Trên địa bàn thị trấn được bố trí hệ thống mương, rãnh bằng bê tông kiên cố phục vụ cho việc thoát nước cho các khu, cụm dân cư. * Điện Hiện trạng Thị Trấn có 07 trạm biến áp, 27.6km đường hạ thế, có 2.602 hộ sử dụng điện thường xuyên an toàn.
  44. 35 * Trường học Hiện tại 3 trường Tiểu học, THCS, Mầm non của thị trấn Yên Viên đã xây dựng đạt chuẩn quốc gia. Cơ sở vật chất trong trường đầy đủ nhằm tạo điều kiện học tập tốt nhất cho con em trong thị trấn. * Cơ sở hạ tầng thương mại Hoạt động thương mại, dịch vụ tập trung vào các điểm buôn bán chính như: chợ Vân, phố Ga, phố Vân, phố Thái Bình, phố Đuống. Chợ Vân được hình thành từ xa xưa, đến năm 1924, chợ chuyển đến địa điểm cạnh đường quốc lộ 1, cách ga Yên Viên khoảng 200m. Chợ chủ yếu bán các hàng nông sản và thủ công. Chợ có vị trí thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa về bán tại chợ và vận chuyển hàng hóa đi các nơi khác. Phố Vân nằm dọc hai bên quốc lộ 1 và đường vào chợ Vân. Dân cư là người tổ dân phố Vân và các nơi khác đến làm ăn.Chợ chủ yếu là phục vụ các mặt hàng thiết yếu cho người dân, cần nâng cấp xây dựng các ki ôt bán hàng và tường rào bảo vệ theo yêu cầu đạt chuẩn. * Thông tin và chuyền thông - Trên địa bàn thị trấn có 01 bưu điện và 03 điểm dịch vụ về internet. - Số lượng điểm phục vụ bưu chính viễn thông: 05 trạm phát sóng đạt tiêu chuẩn. - Thị trấn có đài chuyền thanh và 100% tổ dân phố có hệ thống loa, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành. * Nhà ở dân cư - Tổng số nhà: 2.665 nhà, số khẩu 12029 người. Trong đó: - Số lượng nhà tạm, nhà dột nát còn 15 nhà, tỷ lệ 0.56 %. - Số nhà kiên cố 1045 tỷ lệ 39.21%. - Bán kiên cố 1605, tỷ lệ 60.23 %.
  45. 36 - Số hộ có nhà ở có các công trình phục vụ sinh hoạt tối thiểu như: bếp, các khu vệ sinh: 2665 hộ, tỷ lệ: 100%. - Số hộ có vườn bố trí phù hợp với cảnh quan và có thu nhập khá: 1851 hộ 4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của thị trấn Yên Viên năm 2017 Diện tích Cơ cấu TT Mục đích sử dụng (ha) (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 101,65 100 1 Đất nông nghiệp 0,4 0,39 1.1 Đất trồng cây lâu năm 0,4 0,39 2 Đất phi nông nghiệp 101,25 99,61 2.1 Đất ở 85,65 84,26 2.1.1 Đất ở tại nông thôn 0 0 2.1.2 Đất ở tại đô thị 85,65 84,26 2.2 Đất chuyên dùng 8,89 8,75 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 1,42 1,40 2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh 2,56 2,52 2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 1,01 0,99 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 1,02 1 2.2.5 Đất có mục đích công cộng 2,88 2,83 2.3 Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng 2,01 1,98 2.4 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa 1,96 1,93 2.5 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 2,74 2,70 3 Đất chưa sử dụng 0 0 (Nguồn: UBND Thị Trấn Yên Viên) Qua bảng 4.1 ta thấy: Diện tích đất nông nghiệp là 0,4 ha chiếm 0,39% tổng diện tích đất tự nhiên của thị trấn, trong đó toàn bộ là đất trồng cây lâu năm là 0,4 ha.
  46. 37 Cơ cấu trong nội bộ đất nông nghiệp đang dần được chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ lệ sử dụng đất dành cho các loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế như trồng cây lâu năm. Diện tích đất phi nông nghiệp là 101,25 ha chiếm đến 99,61% tổng diện tích đất tự nhiên của thị trấn trong đó đất ở tại đô thị là 85,65 ha; đất xây dựng trụ sở cơ quan là 1,42 ha; đất quốc phòng, an ninh là 2,56 ha; đất xây dựng công trình sự nghiệp là 1,01 ha; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp là 1,02 ha; đất có mục đích công cộng là 2,88 ha; đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng là 2,01 ha; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa là 1,96 ha; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối là 2,74ha. Cơ cấu trong nội bộ đất phi nông nghiệp là hoàn toàn hợp lý với định hướng phát triển kinh tế nâng cao cơ sở hạ tầng của thị trấn. Diện tích đất chưa sử dụng là 0 ha. Thị trấn đã sử dụng hợp lý toàn bộ quỹ đất hiện có để phục vụ tối đa cho sự phát triển kinh tế xã hội. 4.1.4. Thực trạng quản lý sử dụng đất đai của thị trấn Yên Viên 4.1.4.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất của địa phương Hiện nay thị trấn Yên Viên đã có quy hoạch sử dụng đất, quy hạch hạ tầng cơ sở thị trấn Yên Viên giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020. Hiện trạng quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất: Tăng cường công tác kiểm soát việc thực hiện các quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai; thực hiện các nội dung đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên địa bàn toàn thị trấn. Tập trung vào các nội dung: Đẩy mạnh, nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý đất đai, đẩy mạnh công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khắc phục những tồn tại, sai sót của những giấy chứng nhận đã cấp, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính để phục vụ tốt công tác quản lý.
  47. 38 4.1.4.2. Tình hình quản lý sử dụng đất của địa phương Công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp. Thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng đất. Bộ phận chuyên môn tiếp tục kiểm tra hướng dẫn nhân dân hoàn chỉnh hồ sơ đất đai theo quy định của pháp luật. - Đánh giá chung Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, chính vì vậy mà việc quản lý đất đai đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ, đất sản xuất nông nghiệp bị giảm do chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện các dự án do nhu cầu sử dụng đất ở ngày càng phát triển. - Tình hình sử dụng đất của các tổ chức Nhìn chung việc sử dụng đất của các cơ quan tổ chức đóng trên địa bàn thị trấn Yên Viên là khá ổn định và hiệu quả. - Những thuận lợi và khó khăn: Trong những năm qua được sự quan tâm của đảng uỷ, UBND thị trấn Yên Viên đã chỉ đạo cán bộ chuyên môn về công tác địa chính thực hiện việc cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân trong địa bàn thị trấn, phối hợp với các đơn vị đo đạc bản đồ địa chính số hóa, cấp GCNQSĐ đất cho ban quản lý rừng phòng hộ và giải quyết những vướng mắc và đề nghị của nhân dân. Trên đây là toàn bộ nội dung báo cáo thống kê diện tích đất đai năm 2017 của thị trấn Yên Viên. Với hiện trạng sử dụng đất như trên, UBND thị trấn sẽ cố gắng quản lý tốt hơn nữa đối với từng loại đất, có kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất cụ thể hơn, hợp lý hơn để khai thác tốt quỹ đất vốn có của địa phương.
  48. 39 4.2. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ thị trấn Yên Viên 4.2.1. Công tác ngoại nghiệp 4.2.1.1. Chuẩn bị - Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu. Để phục vụ cho công tác đo đạc lưới khống chế đo vẽ cũng như cho công tác thành lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát khu đo để đánh giá mức độ thuận lợi, khó khăn của địa hình, địa vật đối với quá trình đo vẽ. + Địa hình: Thị trấn Yên Viên có địa hình vùng đồng bằng tương đối bằng phẳng. + Địa vật: Thị trấn Yên Viên gồm 9 tổ dân phố gồm: Đuống 1, Đuống 2, Thái Bình, Ga, Vân, Tập thể Liên Cơ, Yên Tân, Tiền Phong và Yên Hà. Phần lớn dân cư sống tập trung thành các xóm, cụm dân cư, nhà cửa xây dựng kiên cố, dày đặc, các đường ngách, ngõ xóm quanh co, nhỏ, hẹp, theo dáng địa hình tự nhiên. + Giao thông: Thị trấn Yên Viên có nhiều đường bộ chính thuận lợi cho công tác đi lại đo đạc. Những tài liệu, số liệu thu thập được tại Văn phòng Đăng ký QSD đất thành phố Hà Nội gồm 3 điểm địa chính cấp cao được cung cấp, bản đồ địa chính của thị trấn được đo vẽ năm 1996 và số hóa, chỉnh lý năm 2006. Ngoài ra còn có các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, định hướng phát triển của phường trong những năm tới Đây là những tài liệu cần thiết, phục vụ hữu ích cho quá trình đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính cho khu vực thị trấn Yên Viên. - Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ : Căn cứ vào hợp đồng của Công ty CP tư vấn quy hoạch và phát triển công nghệ Á Châu & Sở Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội về việc đo đạc thành lập bản đồ địa chính thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, quy phạm thành lập bản đồ địa chính. Từ các điểm địa chính GL2, GL4, GL6 trong thị trấn tiến hành thiết kế các điểm kinh vĩ có ký hiệu từ KV1-1
  49. 40 đến KV1-23. Lưới kinh vĩ được thống nhất thiết kế như sau: Thực hiện bằng công nghệ GPS theo đồ hình chuỗi tam giác, tứ giác dày đặc được đo nối 23 điểm có ký hiệu từ KV1-1 đến KV1-23 và 3 điểm gốc địa chính. Mật độ điểm, độ chính xác mạng lưới tuân thủ theo thiết kế kỹ thuật xây dựng lưới kinh vĩ khu đo và đảm bảo yêu cầu việc phát triển lưới khống chế đo vẽ cấp thấp hơn, phục vụ công tác đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính. Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính. Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất. Bảng 4.2: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ Chỉ tiêu kỹ thuật Tiêu chí đánh giá chất STT Lưới khống chế Lưới khống chế lượng lưới khống chế đo vẽ đo vẽ cấp 1 đo vẽ cấp 2 Sai số trung phương vị trí điểm 1 ≤ 5 cm ≤ 7 cm sau khi bình sai so với điểm gốc Sai số trung phương tương 2 ≤ 1/25.000 ≤ 1/10000 đối cạnh sau bình sai Sai số khép tương đối giới 3 ≤ 1/10000 ≤ 1/5000 hạn Chọn điểm, đóng cọc thông hướng: - Vị trí chọn điểm kinh vĩ phải thông thoáng, nền đất chắc chắn ổn định, các điểm khống chế phải tồn tại lâu dài đảm bảo cho công tác đo ngắm và kiểm tra tiếp theo. - Sau khi chọn điểm xong dùng cọc gỗ có kích thước 4*4 cm, dài 30 – 50 cm đóng tại vị trí đã chọn, đóng đinh ở đầu cọc làm tâm, dùng sơn đỏ đánh dấu cho dễ nhận biết. - Kích thước cọc và chỉ tiêu kĩ thuật phải tuân theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT
  50. 41 Trong quá trình chọn điểm kinh vĩ đã thu được kết quả như sau. Tổng số điểm địa chính: 3 điểm Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 23 điểm - Một vài thông số kỹ thuật được quy định trong Thông tư 25/2014/TT- BTNMT + Cạnh đường chuyền được đo bằng máy đo dài có trị tuyệt đối sai số trung phương đo dài lý thuyết theo lý lịch của máy đo (ms) không vượt quá 10 mm + D mm (D là chiều dài tính bằng km), được đo 3 lần riêng biệt, mỗi lần đo phải ngắm chuẩn lại mục tiêu, số chênh giữa các lần đo không vượt quá 10 mm; + Góc ngang trong đường chuyền được đo bằng máy đo góc có trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc lý thuyết theo lý lịch của máy đo không vượt quá 5 giây, đo theo phương pháp toàn vòng khi trạm đo có 3 hướng trở lên hoặc theo hướng đơn (không khép về hướng mở đầu). Bảng 4.3: Số lần đo quy định STT Loại máy Số lần đo 1 Máy có độ chính xác đo góc 1 - 2 giây ≥4 2 Máy có độ chính xác đo góc 3 - 5 giây ≥6 Bảng 4.4: Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định STT Các yếu tố đo góc Hạn sai (giây) 1 Số chênh trị giá góc giữa các lần đo 8 2 Số chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo 8 3 Dao động 2C trong 1 lần đo 12 4 Sai số khép về hướng mở đầu 8 5 Chênh giá trị hướng các lần đo đã quy “0” 8
  51. 42 4.2.2. Công tác nội nghiệp Sau khi xử lý qua phần mền trắc địa File số liệu có cấu trúc sau: Hình 4.1: File số liệu sau khi được xử lý - Tiến hành trút số liệu đo từ máy GPS Trimle R3 bằng phần mềm TPLink. - Từ số liệu đo đạc lưới kinh vĩ đã tiến hành sử dụng phần mềm bình sai TBC 2.2 (Trimble Busines Centrer 2.2) để bình sai lưới kinh vĩ. - Kết quả bình sai được thể hiện qua bảng sau. Trong bảng chỉ là trích dẫn một số điểm tọa độ sau khi bình sai. Bảng 4.5: Số liệu điểm gốc Số Tên Tọa độ Độ cao TT điểm X (m) Y (m) h (m) 1 GL-02 2335119.133 595523.073 6.100 2 GL-04 2333032.815 594992.083 6.942 3 GL-06 2332201.471 595461.601 13.948 * Các chỉ tiêu độ chính xác gia số toạ độ của các BaseLine - RMS lớn nhất: RMS = 0.030 (GL-06_YV-30) - RMS nhỏ nhất: RMS = 0.000 (KV-06_KV-18)
  52. 43 - PDOP lớn nhất: PDOP = 19.918 (KV-06_KV-18) - PDOP nhỏ nhất: PDOP = 4.347 (YV-30_YV-26) * Các chỉ tiêu sai số khép hình Tổng số tam giác: 85 - Sai số khép tương đối tam giác lớn nhất: 1/25211 (Tam giác: KV-13_KV-18_KV-09 [S] = 1260.3m) - Sai số khép tương đối tam giác nhỏ nhất: 1/1828096549780862 (Tam giác: YV-30_YV-25_YV-26 [S] = 839.4m) *Các chỉ tiêu sai số và số hiệu chỉnh cạnh - Số hiệu chỉnh cạnh lớn nhất: dsmax = 0.015m (KV-13_KV-18) - Số hiệu chỉnh cạnh nhỏ nhất: dsmin = 0.000m (YV-17_KV-16) - SSTP cạnh lớn nhất: (081405 KV1-45) = 0.029m - SSTP cạnh nhỏ nhất: (KV1-36 KV1-43) = 0.008m - SSTP tương đối cạnh lớn nhất:(DC-127 KV1-16) = 1/10314 - SSTP tương đối cạnh nhỏ nhất:(KV1-9 KV1-12) = 1/148179 *Kết quả đánh giá độ chính xác Bình sai toàn mạng lưới 1. Sai số trung phương trọng số đơn vị: M0 = 1.000 2. Sai số vị trí điểm: - Nhỏ nhất: mpmin = 0.002m (Điểm: KV-05) - Lớn nhất: mpmax = 0.007m (Điểm: KV-25) 3. Sai số tương đối cạnh: (Cạnh: YV-03_GL-02, - Nhỏ nhất: ms/smin = 1/714803 S = 1314.2m) (Cạnh: KV-06_KV-07, - Lớn nhất: ms/smax = 1/29507 S = 69.9m) 4. Sai số phương vị: - Nhỏ nhất: mamin = 0.34" (YV-03_GL-02) - Lớn nhất: mamax = 6.38" (KV-06_KV-07)
  53. 44 5. Sai số chênh cao: - Nhỏ nhất: mdhmin = 0.011m (YV-10_KV-03) - Lớn nhất: mdhmax = 0.021m (KV-21_KV-20) 6. Chiều dài cạnh: - Nhỏ nhất: Smin = 69.889m (KV-06_KV-07) - Lớn nhất: Smax = 1314.230m (YV-03_GL-02) - Trung bình: Stb = 344.993m Nhận xét kết quả bình sai: Kết quả bình sai có độ chính xác cao với những sai số vô cùng nhỏ Hình 4.2: Sơ đồ lưới khống chế - Tổng số điểm địa chính, điểm lưới kinh vi ̃ của toàn bô ̣khu đo: Tổng số điểm điạ chính: 3 điểm Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 23 điểm Tổng số điểm cần đo: 26 điểm
  54. 45 4.3. Thành lập tờ bản đồ 24 thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 4.3.1. Đo vẽ chi tiết Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết. - Đánh mốc sơn xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo vẽ được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác. - Từ các mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy đo các điểm chi tiết. - Trong quá trình đo chi tiết, kết hợp công việc ghi kết quả đo được vào sổ đo vẽ chi tiết, vẽ sơ họa và ghi chú ngoài thực địa để tránh nhầm lẫn trong quá trình biên tập bản đồ. Sau khi xác định ranh giới hành chính, các ranh giới các thửa đất ta tiến hành dùng máy TOPCON GTS 235N để đo vẽ chi tiết ranh giới các thửa đất, các công trình xây dựng trên đất. Hình 4.3: Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết
  55. 46 4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS, Emap và Microstation thành lập bản đồ địa chính Sau khi đã hoàn thành công tác đo vẽ ngoài thực địa, tiến hành hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation và FAMIS để thành lập bản đồ địa chính. Quá trình được tiến hành như sau. - Trút số liệu : + Sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo điện tử TOPCON LINK + Sau khi trút số liệu xong thì cấu trúc File dữ liệu từ máy đo điện tử TOPCON LINK như sau: Hình 4.4: Cấu trú c file dữ liệu từ máy đo điện tử - Xử lý số liệu Sau khi số liệu được trút từ sổ đo điện tử sang máy vi tính file số liệu có tên (16-04.top) như ví dụ trên là file số liệu có tên là 16-04 (có nghĩa là ngày 16 tháng 04). Để xuất được ra bản vẽ ta phải chuyển đổi file 16-04.top thành file 16-04.asc bằng cách xử lý qua các phần mền hỗ trợ:
  56. 47 + Convert file: Phần mềm convert đổi đuôi từ số liệu của máy từ *.SL về *.DAT Hình 4.5: Chuyển dạng số liệu máy GPS + Topcon: phần mềm chuyển số liệu từ file SL sang file số liệu đo trước chuyển cần đổi đuôi từ file đã conver từ .DAT sang .XYH để tính toán tọa độ. + TDDC (Tính tọa độ độ cao các điểm chi tiết): khi chuyển dữ liệu và đổi đuôi sang .tcm phần mềm sẽ tính tọa độ, độ cao chi tiết theo lưới khống chế đã được đo và báo khi xảy ra lỗi trong số liệu để ta xử lý trực tiếp, tạo ra các file .kc, .asc, .txt, phục vụ cho việc nối và chuyển điểm chi tiết lên bản đồ.
  57. 48 Hình 4.6: Đưa file số liệu vào phần mềm 4.3.2.1. Nhập số liệu đo Khi xử lý được File số liệu điểm chi tiết có đuôi .asc ta tiến hành triển điểm lên bản vẽ. Khởi động Microstation, tạo file bản vẽ mới chọn (Select) file chuẩn có đầy đủ các thông số cài đặt, gọi ứng dụng FAMIS. - Làm việc với (cơ sở dữ liệu trị đo): Nhập số liệu Import Tìm đường dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ : Hình 4.7: Nhập số liệu đo từ file *.txt
  58. 49 Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi .txt ta được một file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, đây chính là vị trí các điểm cần xác định ở ngoài thực địa và đã được tính toạ độ và độ cao theo hệ thống toạ độ VN2000. Để biết được thứ tự các điểm nối với nhau thành các ranh thửa đất đúng như ngoài thực địa ta thực hiện phun điểm. Các bước làm như sau: Hình 4.8: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ 4.3.2.2. Hiển thị sửa chữa số liệu đo - Hiển thị trị đo Cơ sở dữ liệu trị đo Hiển thị Tạo mô tả trị đo chọn các thông số hiển thị DX = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục X = 0 DY = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục Y = 0 Chọn kích thước chữ = 2 hoặc lớn hơn tuỳ theo để thuận tiện cho việc nối các điểm chi tiết với nhau cho rõ nét rễ nhìn các số thứ tự điểm. Chọn màu chữ số thứ tự điểm sao cho chữ số nổi so với màu nền Microstation, ví dụ như trên màu nền của Microstation là màu đen ta lên chọn màu chữ số thứ tự điểm chi tiết là màu trắng chọn xong ta ấn chấp nhận.
  59. 50 Vậy ta được một file thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm và số thứ tự điểm sau: Hình 4.9: Một số điểm đo chi tiết 4.3.2.3. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ Từ menu chọn cơ sở dữ liệu bản đồ/quản lý bản đồ/kết nối với cơ sở dữ liệu. Để có thể thực hiện các nhóm chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu bản đồ như đánh số thửa, tính diện tích tự động ta phải tạo được tâm thửa (topology). Công việc chuyển sang bước tiếp theo.
  60. 51 4.3.2.4. Sửa lỗi Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. * Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo. Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót. FAMIS cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi. Tính năng này gồm 2 công cụ MRFClean và MRF Flag Editor. Từ menu chính của phần mềm trước tiên vào Cơ sở dữ liệu bản đồ / Tạo Topology / Tự động tìm sửa lỗi (CLEAN). Hình 4.10: Tự động tìm, sửa lỗi Clean
  61. 52 Vào Parameters đặt thông số cần thiết cho chức năng MRFClean để tự sửa lỗi. Chức năng này chỉ sửa được các lỗi thông thường như: Bắt quá, bắt chưa tới, trùng nhau. Các lỗi này thể hiện cụ thể như các hình minh họa dưới đây: Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng MRF FlagEditor để sửa. Từ menu chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ /Tạo Topology/ Sửa lỗi. Kích chuột vào nút Next để hiển thị các lỗi mà chức năng MRF Flag báo màn hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay sử dụng thanh công cụ modifi của Microstation với các chức năng như vươn dài đối tượng, cắt đối tượng Các hình minh hoạ dưới đây là hình thanh công cụ Modifi của Microstaion và những lỗi được tính năng sửa lỗi MRF Flag báo để sửa cùng với các hình minh hoạ các thửa đất sau khi được sửa lỗi. Hình 4.11: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất
  62. 53 Hình 4.12: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi 4.3.2.5. Chia mảnh bản đồ Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng và chia mảnh bản đồ. - Từ cửa sổ Cơ sở dữ liệu bản đồ → Bản đồ địa chính → Tạo Bản đồ địa chính.Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh Hình 4.13: Bản đồ sau khi phân mảnh
  63. 54 4.3.3. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ được tiến hành như sau * Tạo vùng Từ cửa sổ Cơ sở dữ liệu bản đồ → Tạo Topology → Tạo vùng. Chọn Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất) nếu nhiều lớp tham gia tính diện tích thửa đất thì ta phải tạo tất cả các lớp và mỗi lớp cách nhau bằng dấu phẩy. Sau đó chương trình tự tạo lớp tâm thửa cho từng thửa đất. Tạo vùng xong ta vào Cơ sở dữ liệu bản đồ → quản lý bản đồ → kết nối với cơ sở dữ liệu. Hình 4.14: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa Một góc các thửa đất của tờ bản đồ gốc sau khi được tạo tâm thửa * Đánh số thửa Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → bản đồ địa chính → đánh số thửa tự động hộp thoại đánh số thửa tự dộng sẽ hiện ra:
  64. 55 Hình 4.15: Đánh số thửa tự động Tại mục bắt đầu từ chọn 1, chọn khoảng băng rộng theo chiều ngang tại mục độ rộng là 20→chọn Đánh tất cả →Chọn kiểu đánh dích dắc, kích vào hộp thoại Đánh số thửa. Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. * Gán dữ liệu từ nhãn Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ địa chinh, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu cho việc tành lập các loại hồ sơ địa chính. Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy đủ và được gắn nằm trong các thửa. Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán thông tin từ nhăn sẽ tiên hành gán nhăn bằng lớp đó: Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Gán thông tin địa chính ban đầu → Gán dữ liệu từ nhãn.
  65. 56 Hình 4.16: Gán dữ liệu thửa đất từ nhãn Trong bước gắn nhãn thửa ta gắn (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa chỉ) theo Thông tư 55/2013/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi trường quy định ngày 30/12/2013, yêu cầu chung của gán xong các lớp thông tin ta phải kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ. * Vẽ, sửa bảng nhãn thửa: - Vẽ nhãn thửa Vẽ nhãn thửa là một trong những công cụ thường dùng để hiển thị các dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu. Sử dụng công cụ vẽ nhãn thửa trong FAMIS: - Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Xử lý bản đồ → Vẽ nhãn thửa
  66. 57 Hình 4.17: Vẽ nhãn thửa Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa ứng với số thửa đã đánh. * Sửa bảng nhãn thửa Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhan thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ hay chưa. Có nhưng trường hợp các thông tin của thửa đất khi gắn bị chồng đè lên ranh thửa, do vậy khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật được các thông tin vào bản nhãn. Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Sửa bảng nhãn thửa
  67. 58 Hình 4.18: Sửa bảng nhãn thửa Kiểm tra bảng cơ sở dữ liệu địa chính xem các thông tin trong bảng đã đầy đủ chưa nêu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho phép ta thay đổi bổ sung các thông tin như (Tên chủ sử dụng, địa chỉ chủ sử dụng đất, xứ đồng, loại đất) sửa chữa bổ sung xong ta ghi lại và báo cáo vào file (báo cáo.TXT) để thông tin được cập nhật đầy đủ. * Tạo khung bản đồ địa chính Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy định trong phạm vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT ban hành. Từ menu chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ → Bản đồ địa chính → Tạo khung bản đồ.
  68. 59 Hình 4.19: Tạo khung bản đồ địa chính Hình 4.20: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh
  69. 60 Khi ta ấn vào nút “Chọn bản đồ” và chọn điểm trên màn hình thì toạ độ góc khung của bản đồ sẽ hiên lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đã hoàn thành công việc ứng dụng phần mềm FAMIS, Microstation xây dựng bản đồ địa chính từ số liệu đo chi tiết. * Kiểm tra kết quả đo Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử, tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chọn những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. 4.3.4. In bản đồ Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này. 4.3.5. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu Sau khi xem xét các tài liệu đạt chuẩn trong quy phạm bản đồ và luận chứng kinh tế kỹ thuật của công trình, chúng tôi đóng gói và giao nộp tài liệu: - Các loại sổ đo - Bản đồ địa chính - Các loại bảng biểu - Biên bản kiểm tra - Biên bản bàn giao kết quả đo đạc và bản đồ địa chính - Đĩa CD ghi file số liệu
  70. 61 Bảng 4.6: Bản thống kê diện tích các loại đất trong tờ bản đồ Mã loại Tổng diện tích STT Mục đích sử dụng đất (m2) 1 Đất ở tại đô thị ODT 32.060 2 Đất trồng cây lâu năm CLN 63,6 3 Đất cơ sở sản xuât phi nông nghiệp SKC 1.091,5 4 Đất thủy lợi DTL 89,3 5 Đất giao thông DGT 10.685,9 Tổng cộng 44.040,9 Nhận xét: Trong tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500 của thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội có tổng cộng 5 loại đất khác nhau, trong đó chiếm diện tích nhiều nhất là Đất ở tại đô thị (ODT) với tổng diện tích là 32.060 m2, chiếm diện tích nhỏ nhất là Đất trồng cây lâu năm (CLN) với tổng diện tích là 63,6m2. Tờ bản đồ này đã được đo đạc, xử lí, biên tập bằng phần mềm MicroStation, FAMIS và đã đạt được kết quả tốt. Bản đồ địa chính thị trấn Yên Viên do Công ty CP tư vấn quy hoạch và phát triển công nghệ Á Châu đo đạc thành lập đã hoàn thành, sản phẩm được kiểm tra chặt chẽ cho từng hạng mục công việc đảm bảo chất lượng kỹ thuật theo thông tư 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tuân thủ theo TKKT- DT được sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội phê duyệt. 4.4. Đánh giá chung 4.4.1. Thuận lợi - Phương pháp toàn đạc đã được cải tiến tự động hóa ở mức cao, các máy toàn đạc điện tử có khả năng bắt điểm chính xác, tự động ghi các kết quả
  71. 62 đo vào các thiết bị nhớ có sẵn trong máy hoặc nối với máy thuận lợi cho công tác nội nghiệp về sau. - Có thể đo được các thửa đất có diện tích nhỏ và có nhiều địa vật - Độ chính xác đo vẽ cao, sai số ít. 4.4.2. Khó khăn - Thời gian đo đạc hoàn toàn ngoài thực địa nên gặp nhiều khó khăn về thời tiết và điều kiện làm việc. - Tuy đã tự động hóa đo đạc nhưng năng suất vẫn không thể bằng các phương pháp khác, tốn nhiều thời gian. - Máy móc, trang thiết bị dễ hỏng hóc.
  72. 63 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Sau khi tiến hành đo vẽ và thành lập lại diện tích của thị trấn Yên Viên, đã thu được kết quả như sau: - Về điều kiện tự nhiên xã hội và hiện trạng sử dụng đất: thời tiết và địa hình là yếu tố gây khó khăn cho sản xuất, sinh hoạt của nhân dân. Thị trấn đã thực hiện hoạt động điều tra, khảo sát, đánh giá đất đai làm cơ sở đề ra nhiều mục tiêu cho phát triển kinh tế xã hội. - Đã xây dựng thành lập lưới khống chế đo vẽ trên thị trấn với tổng số điểm địa chính, điểm lưới kinh vĩ của toàn bộ khu đo là: tổng số điểm địa chính là 3 điểm, tổng số điểm lưới kinh vĩ là 23 điểm và tổng số điểm cần đo là 26 điểm đã hoàn thiện và bình sai đạt kết quả. - Công việc thành lập tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500 thuộc thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, số hiệu tờ bản đồ là 24 trong tổng số 29 tờ bản đồ của thị trấn với tổng số 234 thửa đất tổng diện tích là 44040,9 m2, trong đó ODT có 225 thửa diện tích là 32060 m2, CLN có 1 thửa diện tích là 114,2 m2, SKC có 1 thửa diện tích là 1091,5 m2, DTL có 3 thửa diện tích là 89,3 m2, DGT có 4 thửa diện tích là 10685,9 m2. Tờ bản đồ này được đo đạc, xử lý, thành lập bằng phần mềm MicroStationSE, FAMIS một cách chi tiết và chính xác đạt được kết quả tốt. Đảm bảo sau khi nhiệm thu. 5.2. Đề nghị - Để đảm bảo độ chính xác và tính chặt chẽ của lưới cần áp dụng phương pháp bình sai chặt chẽ để xác định và đánh giá độ chính xác các yếu tố trong lưới. - Với quy trình công nghệ đòi hỏi các kỹ sư trắc địa nắm vững được công
  73. 64 nghệ máy tính và các phần mềm ứng dụng trong công tác đo vẽ, thành lập, chỉnh lý bản đồ địa chính. - Sau khi nghiệm thu bản đồ đã thành lập hoàn thiện đưa vào sử dụng phục vụ công tác quản lý đất đai tại địa phương hiệu quả.
  74. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt 1. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng Thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy phạm Thành lập Bản đồ địa chính năm 2008. 3. Công ty CP tư vấn quy hoạch và phát triển công nghệ Á Châu, (2018), Báo cáo tổng kết công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, Tp. Hà Nội. 4. Luật đất đai ngày 29 tháng 11năm 2013. 5. Quyết định số 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10 tháng11 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000. 6. Thông tư số 25 TT25-2014 ngày 19 tháng 05 năm 2014, của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường Quy định về thành lập BĐĐC. 7. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng Trắc địa I, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 8. Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng Trắc địa II, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 9. Vũ Thị Thanh Thủy, Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh. Giáo trình trắc địa cơ sở phần 1 NXB Nông Nghiệp (Hà Nội, 2008) 10. Tổng cục Địa chính (2002), Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử. 11. Tổng cục Địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm FAMIS – caddb. II. Internet 12. Trắc địa pro Kinh tuyến trục tỉnh các tỉnh, thành phố theo hệ toạ độ VN-2000. (20/12/2018) 13. WIKIPEDIA – Bách khoa toàn thư mở ên_Viên_(thị_trấn) (20/12/2018)