Khóa luận Quản trị hàng tồn kho tại Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt - Chi nhánh Huế

pdf 84 trang thiennha21 21/04/2022 12872
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Quản trị hàng tồn kho tại Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt - Chi nhánh Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_quan_tri_hang_ton_kho_tai_cong_ty_tnhh_tmth_tuan_v.pdf

Nội dung text: Khóa luận Quản trị hàng tồn kho tại Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt - Chi nhánh Huế

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH TMTH TUẤN VIỆT – CHI NHÁNH HUẾ HỒ THỊ THU THỦY Huế, 01/2021
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH TMTH TUẤN VIỆT – CHI NHÁNH HUẾ GVHD: SVTH: PGS.TS NGUYỄN KHẮC HOÀN HỒ THỊ THU THỦY Lớp: K51B - QTKD MSSV: 17K4021259 Huế, 01/2021
  3. Lời Cảm Ơn Trong suốt khoảng thời gian từ khi bắt đầu học tập tại Trường em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, quan tâm chỉ bảo từ phía Thầy Cô với những tri thức và tâm huyết đã dìu dắt biết bao nhiêu thế hệ sinh viên như chúng em. Đặc biệt, trong khoảng thời gian làm khóa luận tốt nghiệp này. Trải qua khoảng thời gian thực tập cuối khóa tại Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt – Chi nhánh Huế trước tiên em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của chị Dương Thị Thảo Kế toán trưởng của công ty và tập thể cán bộ nhân viên của Công ty đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế Huế đã quan tâm, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại Trường. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô và đặc biệt là Thầy PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn người đã giúp đỡ, quan tâm và hướng dẫn để em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận này. Trong quá trình thực tập cũng như suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp với điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót khi tìm hiểu, nhận xét về Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt – Chi nhánh Huế và những giải pháp em đưa ra có thể không tối ưu nên rất mong nhận được sự cảm thông của Công ty và mong nhận được sự đóng góp và giúp đỡ của quý Thầy Cô để em có thể hoàn thiện hơn bài khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn!
  4. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ PGS Phó giáo sư TS Tiến sĩ NXB Nhà xuất bản HTK Hàng tồn kho GVHB Giá vốn hàng bán TNHH Trách nhiệm hữu hạn TMTH Thương mại tổng hợp KKĐK Kiểm kê định kỳ KKTX Kê khai thường xuyên CP Chi phí ii
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC VIẾT TẮT ii MỤC LỤC iii DANH MỤC BẢNG vii DANH MỤC HÌNH viii PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 9 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 9 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 10 1.2.1. Mục tiêu chung 10 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 10 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 10 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 10 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 10 1.3.3. Phương pháp nghiên cứu 11 1.3.3.1.Phương pháp phân tích số liệu: 11 1.3.3.2.Phương pháp thu thập số liệu: 11 1.4. Bố cục khóa luận 12 PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 13 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP 13 1.1. Tổng quan về quản trị hàng tồn kho 13 1.1.1. Khái niệm, vai trò của hàng tồn kho 13 1.1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho 13 1.1.1.2. Vai trò của hàng tồn kho 14 1.1.2. Phân loại hàng tồn kho 15 1.1.2.1. Phân loại theo mục đích sử dụng và công dụng của hàng tồn kho 15 1.1.2.2. Phân loại theo nguồn hình thành 16 1.1.2.3. Phân loại theo yêu cầu sử dụng 16 1.1.2.4. Phân loại theo kế hoạch dự trữ, sản xuất và tiêu thụ 16 1.1.2.5. Phân loại theo chất lượng hàng hóa 17 iii
  6. 1.1.2.6. Phân loại theo địa điểm lưu kho 17 1.1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hàng tồn kho 17 1.2. Quản trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp 18 1.2.1.Quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp 18 1.2.2.Lợi ích và chi phí của việc giữ hàng tồn kho 19 1.2.2.1. Lợi ích 19 1.2.2.2. Chi phí liên quan đến công tác quản lý hàng tồn kho 19 1.2.3.Các phương pháp hạch toán hàng tồn kho 20 1.2.3.1. Phương pháp kiểm kê định kỳ 20 1.2.3.2. Phương pháp kê khai thường xuyên 21 1.2.4.Phương pháp tính giá hàng hóa xuất kho 22 1.2.4.1. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) 22 1.2.4.2. Phương pháp bình quân gia quyền 23 1.2.4.3. Phương pháp đích danh 24 1.2.5.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho 24 1.2.5.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng luân chuyển HTK 24 1.2.5.2. Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho 25 1.2.6. Các mô hình quản trị hàng tồn kho 25 1.2.6.1. Mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ – Economic Order Quantity) 25 1.2.6.2. Mô hình sản lượng đặt hàng theo sản xuất (POQ – Production Order Quantity) 28 1.2.6.3. Mô hình khấu trừ theo số lượng (QDM – Quantity Discount Model) 30 1.2.7.Rủi ro trong quản trị hàng tồn kho 31 1.2.7.1. Sự gián đoạn nguồn cung ứng 31 1.2.7.2. Sự biến đổi về chất lượng hàng hóa 31 1.2.7.3. Khả năng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp 32 1.2.7.4. Sự biến động của tỷ giá hối đoái 32 1.2.8.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 32 1.2.8.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời 32 1.2.8.2. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán 33 1.2.9.Cơ sở thực tiễn 34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH TMTH TUẤN VIỆT 36 iv
  7. 2.1. Tổng quan về công ty TNHH Tuấn Việt 36 2.1.1. Khái quát chung: 36 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt 36 2.1.3. Giá trị cốt lõi – sứ mệnh – viễn cảnh 37 2.1.3.1 Giá trị cốt lõi 37 2.1.3.2. Sứ mệnh 37 2.1.3.3. Viễn cảnh: 37 2.1.4. Đối tác nhà cung cấp: 37 2.1.5. Nguồn lực của Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt 38 2.1.5.1. Tổ chức bộ máy quản lý 38 2.1.5.2. Tình hình lao động 40 2.1.5.3. Tình hình cơ sở vật chất – kỹ thuật 42 2.2. Kết quả động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt giai đoạn 2017 – 2019 43 2.2.1. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Tuấn Việt giai đoạn 2017 – 2019 43 2.2.2. Tình hình biến động tài sản - nguồn vốn của Công ty TNHH Tuấn Việt giai đoạn 2017 – 2019 46 2.2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Tuấn Việt giai đoạn 2017 – 2019 49 2.3. Thực trạng công tác quản lý hàng tồn kho tại Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt. 51 2.3.1. Thực trạng nguồn nhân lực kho 51 2.3.2. Phân loại hàng tồn kho 52 2.3.3. Công tác sắp xếp, vị trí hàng hóa trong kho 53 2.3.4. Quy trình quản lý hoạt động nhập – xuất kho tại công ty TNHH Tuấn Việt 55 2.3.4.1. Quy trình quản lý hoạt động nhập kho 55 2.3.4.2. Quy trình quản lý hoạt động xuất kho 57 2.3.5. Tình hình xuất nhập tồn kho của công ty TNHH TMTH Tuấn Việt giai đoạn 2017 – 2019 58 2.3.6. Các nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho 60 2.3.7. Đánh giá hiệu quả quản lý HTK tại công ty TNHH TMTH Tuấn Việt 61 2.3.7.1. Khả năng luân chuyển HTK của Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt 61 2.3.7.2. Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm HTK của công ty TNHH TMTH Tuấn Việt 63 v
  8. 2.3.7.3.Đánh giá khả năng sinh lời của hàng tồn kho của công ty TNHH TMTH Tuấn Việt 64 2.3.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hàng tồn kho của công ty TNHH TMTH Tuấn Việt 66 2.3.9. Một số rủi ro trong công tác quản lý hàng tồn kho tại công ty TNHH TMTH Tuấn Việt 67 2.3.10. Đánh giá chung về công tác quản trị hàng tồn kho tại công ty TNHH Tuấn Việt 68 2.3.10.1. Điểm mạnh 68 2.3.10.2. Hạn chế 69 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH TMTH TUẤN VIỆT – CHI NHÁNH HUẾ 70 3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Tuấn Việt trong thời gian tới 70 3.2. Giải pháp nâng cao công tác quản trị hàng tồn kho tại Công ty TNHH Tuấn Việt 71 3.2.1. Áp dụng mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản EOQ 71 3.2.2. Cải tiến công tác sắp xếp vị trí hàng hóa tại kho 76 3.2.3. Áp dụng phương pháp 5S 77 3.2.4. Một số giải pháp khác nâng cao công tác quản lý HTK 78 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79 1. Kết luận 79 2. Kiến nghị 80 2.1. Đối với chính quyền địa phương 80 2.2. Đối với công ty 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO 82 vi
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Danh mục sản phẩm của Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt 38 Bảng 2.2: Tình hình lao động của Công TNHH TMTH Tuấn Việt trong giai đoạn 2017 – 2019 41 (Đơn vị: Người) 41 Bảng 2.3: Tình hình cơ sở vật chất của Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt 42 Bảng 2.4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Tuấn Việt giai đoạn 2017 – 2019 44 Bảng 2.5: Tài sản – nguồn vốn của Công ty TNHH Tuấn Việt giai đoạn 2017 – 201947 Bảng 2.6: Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời 50 Bảng 2.7: Khả năng thanh toán của Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt 51 Bảng 2.8: Phân loại hàng tồn kho Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt 53 Bảng 2.9: Tình hình xuất nhập tồn kho của công ty TNHH TMTH Tuấn Việt giai đoạn 2017 – 2019 58 Bảng 2.10: Đánh giá khả năng luân chuyển HTK của Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt 62 Bảng 2.11: Hệ số đảm nhiệm HTK của công ty TNHH TMTH Tuấn Việt 64 Bảng 2.12: Khả năng sinh lời HTK của công ty TNHH TMTH Tuấn Việt 65 Bảng 3.1: Nhu cầu HTK của Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt 72 Bảng 3.2: Xác định chi phí cho một đơn đặt hàng 73 Bảng 3.3: Tổng chi phí lưu kho – Chi phí lưu kho 1 năm giai đoạn 2017 – 2019 73 Bảng 3.4: Tóm tắt các thông số 74 Bảng 3.5: Lượng đặt hàng tối ưu - tổng chi phí tồn kho tối thiểu – khoảng thời gian dự trữ tối thiểu – điểm tái đặt hàng – số lượng đơn đặt hàng tối ưu trong năm theo mô hình EOQ giai đoạn 2017 – 2019 75 vii
  10. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản EOQ 26 Hình 1.2: Mối quan hệ giữa chi phí đặt hàng và chi phí tồn trữ 26 Hình 1.3: Điểm đặt hàng - ROP 28 Hình 1.4: Mô hình sản lượng đặt hàng theo sản xuất POQ 29 Hình 1.5: Mô hình khấu trừ theo số lượng QDM 30 Hình 2.1: Nhà cung cấp của Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt 38 Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt 39 Hình 2.3: Mô hình kho hàng của công ty TNHH TMTH Tuấn Việt 54 Hình 2.4: Quy trình quản lý hoạt động nhập kho 55 Hình 2.5: Quy trình quản lý hoạt động xuất kho 57 Hình 3.1: Mô hình kho hàng 77 Hình 4.1: Tính năng của SWM 81 viii
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu hướng phát triển và hội nhập toàn cầu, Việt Nam đang có độ mở khá cao và tăng khá nhanh. Do đó vấn đề đặt ra của các doanh nghiệp là cần tranh thủ thời cơ để tiếp thu trình độ khoa học – công nghệ đồng thời tranh thủ vượt lên, tích cực mở rộng thị phần. Nhưng việc mở cửa lại nền kinh tế trong bối cảnh đại dịch Covid – 19 vẫn chưa được khống chế trên phạm vi toàn cầu sẽ đi kèm với những rủi ro và thách thức rất lớn có thể ảnh hưởng đến sự sống còn của các doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn duy trì hoạt động kinh doanh của tổ chức ngoài việc định vị, điều chỉnh lại các chiến lược, phát triển kinh phân phối, nắm bắt cơ hội thị trường, xây dựng thương hiệu sản phẩm và quản trị rủi ro cũng là những vấn đề cấp thiết. Đối với các doanh nghiệp sản xuất cũng như thương mại thì tồn kho được xem là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ và quản trị hàng tồn kho là một vấn đề rất quan trọng và có ý nghĩa đặc biệt. Một doanh nghiệp thương mại muốn thành công cần phải biết cân bằng giữa lượng cung và cầu đồng thời theo dõi, kiểm tra hàng tồn kho một cách chính xác. Quản trị hàng tồn kho là một công việc khá phức tạp và có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp. Vì vậy, đòi hỏi nhà quản lý của doanh nghiệp cần nhạy bén để có thể vận dụng các phương pháp quản lý vào đúng hoàn cảnh, tình trạng của doanh nghiệp một cách sáng tạo. Quản trị hàng tồn kho là duy trì lượng hàng tồn hợp lý từ đó giúp quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông suốt không bị gián đoạn. Ngoài ra, nếu thực hiện tốt công tác quản trị hàng tồn kho sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí cho việc thuê mặt bằng thuê kho bãi để cất giữ hàng hóa, nguyên vật liệu. Đồng thời, đảm bảo có đủ hàng hóa để đáp ứng nhu cầu của thị trường, tránh thiếu hụt hàng hóa, nguyên vật liệu sản xuất dẫn đến giảm lợi nhuận hoặc có thể tệ hơn là mất khách hàng, mất thị phần. Một điều đáng chú ý là mặc dù biết công tác quản trị hàng tồn kho rất quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhưng các doanh SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 9
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn nghiệp tại Việt Nam chưa thực sự quan tâm và coi nó như một cái gì đó không đáng quan ngại cho lắm. Vì vậy, nhận biết được tầm quan trọng của công tác quản trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp em đã chọn đề tài: “Quản trị hàng tồn kho tại Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt – Chi nhánh Huế”. Với mong muốn có thể giúp công ty tìm ra những thiếu sót trong công tác quản trị hàng tồn kho và đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình hoạt động của công ty. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Dựa trên cơ sở lý luận về quản lý hàng tồn kho tiến hành nghiên cứu thực trạng quản lý hàng tồn kho tại Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt – Chi nhánh Huế. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hàng tồn kho tại công ty. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa, phân tích và tổng hợp những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp. - Nghiên cứu thực trạng, phân tích công tác quản lý hàng tồn kho tại Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt – Chi nhánh Huế. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác quản lý hàng tồn kho tại Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt – Chi nhánh Huế. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về thời gian: Các thông tin và số liệu được thu thập tại Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt trong giai đoạn 2017 – 2019. (Một số thông tin và số liệu có liên quan đến 2020) SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 10
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn - Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt – Chi nhánh Huế (Số 03 Nguyễn Văn Linh, Phường An Hòa, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế) - Phạm vi về nội dung: Nội dung của đề tài xoay quanh việc nghiên cứu, làm rõ các vấn đề về công tác quản trị hàng tồn kho của công ty. Từ thực trạng đó để đề ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý hàng tồn kho tại công ty. 1.3.3. Phương pháp nghiên cứu 1.3.3.1. Phương pháp phân tích số liệu: - Thống kê mô tả: Sử dụng các chỉ tiêu số tương đối, tuyệt đối nhằm đánh giá những ảnh hưởng cũng như mối quan hệ giữa các yếu tố liên quan đến công tác quản trị hàng tồn kho. - So sánh, đối chiếu: Từ những số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu được lấy từ Công ty tiến hành so sánh phân tích và đưa ra kết luận về công tác quản trị hàng tồn kho tại Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt, so sánh hệ thống các chỉ tiêu qua các năm nghiên cứu. 1.3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập thông tin liên quan đến công tác quản trị hàng tồn kho của công ty TNHH TMTH Tuấn Việt. Các số liệu thứ cấp liên quan đến vấn đề nghiên cứu bao gồm: số liệu thống kê về tài sản - nguồn vốn, bảng cân đối kế toán giai đoạn 2017 - 2019, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2017 - 2019, Ngoài ra tiến hành thu thập thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp thông qua các phương tiện truyền thông khác. SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 11
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn 1.4. Bố cục khóa luận Bố cục đề tài gồm 3 chương ngoài phần mở đầu và kết luận: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng quản trị hàng tồn kho tại Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt – Chi nhánh Huế Chương 3: Đề xuất giải pháp để nâng cao công tác quản trị hàng tồn kho tại Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt – Chi nhánh Hu SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 12
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về quản trị hàng tồn kho 1.1.1. Khái niệm, vai trò của hàng tồn kho 1.1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho Thực tế, khi nói đến hàng tồn kho nhiều người thường nghĩ đến những hàng hóa bị tồn lại kho do không bán được hay còn gọi là hàng ế, cần thanh lý. Nhưng trong lĩnh vực kinh tế hàng tồn kho được xem là một vấn đề khá quan trọng đối với hầu hết các doanh nghiệp. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp và rất dễ xảy ra các sai sót trong quá trình quản lý. Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ hay thương mại có quy mô lớn nhỏ đều có hàng tồn kho. Do đó, để đảm bảo được tính thống nhất trong việc sử dụng các phương pháp và mô hình để kiểm soát hàng tồn kho thì yêu cầu các nhà quản trị cần nắm vững được các khái niệm cơ bản cũng như bản chất của hàng tồn kho. Hàng tồn kho là các tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái vật chất có thể cân, đo, đong, đếm được như: nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ đã mua nhưng chưa đưa vào sử dụng, thành phẩm sản xuất xong nhưng chưa bán, hàng hóa thu mua nhưng còn tồn kho, hàng hóa đang trong quá trình sản xuất dở dang, Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam – Chuẩn mực số 2, Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Trên thực tế còn tồn tại rất nhiều quan niệm về hàng tồn kho của doanh nghiệp, nhưng có thể tốm lược lại như sau: “Hàng tồn kho thường xuất hiện ở các dạng như là hàng mua để nhập kho, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, đi gia công. Thành phẩm tồn kho và gửi đi bán, sản phẩm dở dang chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 13
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn thành chưa nhập kho, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ đã nhập kho, đã mua đang đi đường và chi phí dịch vụ dở dang”. 1.1.1.2. Vai trò của hàng tồn kho Đối với thị trường cạnh tranh khốc liệt như bây giờ hàng tồn kho đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo đủ sản phẩm cung ứng ra thị trường. Từ đó, tạo uy tín, chỗ đứng vững chắc trên thị trường, mở rộng thị trường và tấn công vào các phân khúc thị trường mới. Trong suốt quá trình sản xuất đến tiêu thụ, việc doanh nghiệp bị khách hàng trả lại hàng bán vì một số lí do như hàng hóa chất lượng kém, lỗi bao bì, không đúng quy cách, sai sót kỹ thuật, là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, trong trường hợp này doanh nghiệp có thể sử dụng hàng tồn kho để cung ứng kịp thời bù lại cho khách hàng hoặc có thể để khách hàng trực tiếp lựa chọn để thỏa mãn nhu cầu của họ. Từ đó, cải thiện chất lượng phục vụ giúp doanh nghiệp tiếp cận gần hơn với khách hàng, tăng mức độ hài lòng của khách hàng, tăng cường mối quan hệ hợp tác lâu dài, bền vững với mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận. Ngoài các đơn hàng đã được đặt trước thì doanh nghiệp có thể sẽ tiếp nhận thêm một số đơn hàng đột xuất với số lượng đặt lớn mà công ty lại không thể sản xuất được trong thời gian ngắn. Nhưng hàng tồn kho lại có thể giải quyết được vấn đề này, do đó có thể thấy rằng hàng tồn kho giữ vai trò rất quan trọng, giúp doanh nghiệp có thể xử lý tốt trong các trường hợp khẩn cấp, đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra linh hoạt mang lại hiệu quả cao, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm của họ phải trải qua một quá trình chế biến lâu dài để biến đầu vào là nguyên liệu thành phẩm làm ra cuối cùng. Vì thế hàng tồn kho bao gồm hầu hết các loại, từ nguyên vật liệu đến bán thành phẩm trên dây chuyền và bán thành phẩm cuối cùng trước khi đến tay người tiêu dùng. Do đó, hàng tồn kho trong lĩnh vực này giữ vai trò là cầu nối giữa tất cả các giai đoạn, các giai đoạn diễn ra đồng bộ có khoa học và mạch lạc. Đồng thời, tạo điều kiện SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 14
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn thuận lợi để các bộ phận thỏa sức phát triển điểm mạnh của mình, giúp doanh nghiệp đứng vững trên một thị trường đầy biến động. Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại doanh nghiệp mua hàng để bán kiếm lời hàng tồn kho chủ yếu của họ là hàng mua về và hàng chuẩn bị đến tay người tiêu dùng. Trong lĩnh vực này doanh nghiệp hầu như không có dự trữ là bán thành phẩm trên dây chuyền và bán thành phẩm cuối cùng trước khi đến tay người tiêu dùng. Vì vậy, hàng tồn kho của các doanh nghiệp này cũng đóng vai trò rất quan trọng, là cầu nối giữa giai đoạn mua hàng và bán hàng giúp quá trình sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, có đủ hàng hóa để đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường, đồng thời mở rộng thêm một số phân khúc thị trường đang thiếu hụt hàng hóa hoặc các thị trường hoàn toàn mới. 1.1.2. Phân loại hàng tồn kho Hàng tồn kho trong doanh nghiệp phong phú và đa dạng về chủng loại, đặc điểm, mục đích sử dụng và nguồn hình thành. Đồng thời, công dụng và vai trò trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau. Do đó để quản lý tốt hàng tồn kho doanh nghiệp cần tiến hành phân loại, sắp xếp hàng tồn kho theo các tiêu thức nhất định và có chủ đích. 1.1.2.1. Phân loại theo mục đích sử dụng và công dụng của hàng tồn kho Những hàng tồn kho có cùng mục đích sử dụng và công dụng được xếp vào một nhóm, không phân biệt chúng được hình thành từ nguồn nào, quy cách, phẩm chất ra sao, Theo đó hàng tồn kho trong doanh nghiệp được chia thành: - Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: toàn bộ là hàng được dự trữ để phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất như NVL, bán thành phẩm, công cụ dụng cụ gồm cả giá trị sản phẩm dở dang. - Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ: phản ảnh toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ phục vụ cho mục đích bán ra của doanh nghiệp như hàng hóa thành phẩm. SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 15
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn 1.1.2.2. Phân loại theo nguồn hình thành - Hàng mua từ bên ngoài: là toàn bộ hàng được doanh nghiệp mua từ các nhà cung cấp ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. - Hàng mua nội bộ: là toàn bộ hàng được doanh nghiệp mua từ các nhà cung cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như mua hàng giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng 1 Công ty, Tổng Công ty - Hàng tồn kho tự gia công: là tồn bộ hàng tồn kho được DNSX, gia công tạo thành. - Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác 1.1.2.3. Phân loại theo yêu cầu sử dụng Theo tiêu thức này phân loại này, hàng tồn kho được chia thành: - Hàng tồn kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh: phản ánh giá trị hàng tồn kho được dự trữ hợp lý đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hàng bình thường. - Hàng tồn kho chưa cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho được dự trữ cao hơn mức dự trữ hợp lý. - Hàng tồn kho không cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho kém hoặc mất phẩm chất không được doanh nghiệp sử dụng cho mục đích sản xuất. - Với cách phân loại này giúp đánh giá mức độ hợp lý của hàng tồn kho, xác định đối tượng cần lập dự phòng và mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập. 1.1.2.4. Phân loại theo kế hoạch dự trữ, sản xuất và tiêu thụ Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành: - Hàng tồn kho trữ an toàn: Phản ánh hàng tồn trữ an toàn để kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục - Hàng tồn trữ thực tế - Cách phân loại này giúp nhà quản trị xác định được mức dự trữ an toàn phù hợp đồng thời xác định điểm mua hàng hợp lý. SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 16
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn 1.1.2.5. Phân loại theo chất lượng hàng hóa Theo tiêu thức phân loại này, tùy thuộc vào chất lượng của hàng tồn kho mà hàng tồn kho được chia thành: - Hàng tồn kho chất lượng tốt - Hàng tồn kho kém phẩm chất - Hàng tồn kho mất phẩm chất 1.1.2.6. Phân loại theo địa điểm lưu kho Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành: - Hàng tồn kho trong doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang được bảo quản tại doanh nghiệp như hàng tồn kho, trong quầy, CCDC, nguyên liệu trong kho và đang sử dụng, - Hàng tồn kho bên ngoài doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang được bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp như hàng gửi bán, hàng đang đi đường, 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hàng tồn kho Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn, chiếm tỷ trọng lớn có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần xác định và xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hàng tồn kho để đưa ra các biện pháp giải quyết. Sự biến động của giá cả hàng hóa Giá cả hàng hóa ảnh hưởng rất lớn đến hàng tồn kho của doanh nghiệp. Giá cả của một mặt hàng hóa tăng đồng nghĩa với việc khách hàng mua ít hơn dẫn đến tăng lượng tồn kho của mặt hàng đó gây nên tình trạng ứ đọng và ngược lại. Khả năng mở rộng thị trường Một doanh nghiệp có khả năng xâm nhập tốt vào các phân khúc thị trường mới sẽ giúp tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, giảm lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp và ngược lại. SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 17
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn Khả năng cung ứng của nhà cung cấp Đối với các doanh nghiệp việc lựa chọn nhà cung cấp uy tín, chất lượng là điều khá quan trọng. Nếu nhà cung cấp đảm bảo thời gian giao hàng đúng hẹn, kịp thời và liên tục theo yêu cầu của doanh nghiệp thì sẽ không dẫn đến tình trạng thiếu hụt hoặc dư thừa hàng hóa và ngược lại. Khả năng về vốn của doanh nghiệp Một doanh nghiệp có khả năng về vốn bị hạn chế dẫn đến không có kinh phí để dự trữ quá nhiều hàng hóa, nhưng trong trường hợp nhu cầu của thị trường tăng sẽ dẫn đến không đủ hàng hóa để cung ứng dẫn đến tình trạng thiếu hụt và ngược lại. Điều kiện kho bãi Mặc dù có diện tích kho lớn nhưng điều kiện trong kho lại không đảm bảo được các tiêu chuẩn về bảo quản hàng hóa sẽ dẫn đến tình trạng hư hỏng, giảm chất lượng sản phẩm, tăng các chi phí quản lý kho và ngược lại. 1.2. Quản trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp 1.2.1. Quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp Khái niệm quản lý hàng tồn kho Quản lý hàng tồn kho là một lĩnh vực có chức năng chính là xác định hình dạng và vị trí của hàng hóa lưu kho. Nó được yêu cầu tại các địa điểm khác nhau tại một cơ sở hoặc trong nhiều địa điểm của một mạng lưới cung cấp để đi trước quá trình sản xuất và dự trữ nguyên liệu thường xuyên và theo kế hoạch. Quản trị hàng tồn kho là việc thực hiện các chức năng quản lí để thiết lập kế hoạch, tiếp nhận, cất trữ, vận chuyển, kiểm soát và cấp phát vật tư nhằm sử dụng tốt nhất các nguồn lưc nhằm phục vụ cho khách hàng, đáp ứng mục tiêu của doanh nghiệp. Quản trị hàng tồn kho là hoạt động kiểm soát sự luân chuyển hàng tồn kho thông qua chuỗi giá trị, từ việc xử lí trong sản xuất đến phân phối. SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 18
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn 1.2.2. Lợi ích và chi phí của việc giữ hàng tồn kho 1.2.2.1. Lợi ích - Đảm bảo số lượng sản phẩm, hỗ trợ thương lượng với các nhà cung cấp cũng như đơn vị vận chuyển. - Dự đoán được sự thay đổi của thị trường, việc lên xuống của giá cả sản phẩm, hàng hoá. - Đáp ứng đủ và kịp thời về mong đợi cũng như nhu cầu của khách hàng với sản phẩm, dịch vụ. - Kiểm soát các chi phí về kho bãi, bảo hiểm, chi phí nhân công và các chi phí liên quan đến sản phẩm, hàng hoá. - Tiết kiệm được nhiều chi phí về việc đặt hàng thường xuyên hoặc giao hàng nhiều lần. - Không làm gián đoạn hoạt động kinh doanh, cung ứng đầy đủ hàng hoá cho hoạt động marketing thu hút khách hàng. - Giảm thiểu được nhiều tổn thất do hàng tồn kho lỗi thời. 1.2.2.2. Chi phí liên quan đến công tác quản lý hàng tồn kho Công tác quản lý hàng tồn kho có thể ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, cần phân tích, xác định kỹ lưỡng các chi phí liên quan để đưa ra các chính sách linh hoạt, phù hợp nhằm cực tiểu chi phí liên quan đến hàng tồn kho. Dựa trên cơ sở lý luận những loại chi phí liên quan đến hàng tồn kho: chi phí đặt hàng, chi phí mua hàng và chi phí thiếu hàng, chi phí tồn trữ. Chi phí đặt hàng: bao gồm các chi phí giao dịch, vận chuyển và chi phí giao nhận hàng, chi phí đặt hàng được tính cho mỗi lần đặt hàng khi doanh nghiệp đặt hàng từ bên ngoài. Chi phí cho mỗi lần đặt hàng thường rất ổn định và không phụ thuộc vào số lượng hàng được mua. CPđh = Số lần đặt hàng trong một năm * Chi phí mỗi lần đặt hàng Chi phí đặt hàng bao gồm: chi phí chuẩn bị một yêu cầu mua hàng, chi phí để lập được một đơn đặt hàng như chi phí thương lượng, chi phí nhận và kiểm tra hàng hóa, chi phí vận chuyển và chi phí trong thanh toán. SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 19
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn Chi phí mua hàng: Khi mua nguyên vật liệu với kích thước lô hàng lớn sẽ làm tăng chi phí tồn trữ nhưng chi phí mua hàng thấp hơn do chiết khấu theo số lượng và cước phí vận chuyển cũng giảm. Chi phí tồn trữ: Là những chi phí phát sinh có liên quan đến việc tồn trữ phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động bảo quản dự trữ, chi phí này như: - Chi phí về vốn: đầu tư vào tồn kho phải được xét như tất cả cơ hội đầu tư ngắn hạn khác. Trong điều kiện nguồn vốn có hạn, đầu tư vào hàng tồn kho phải chấp nhận phí tổn cơ hội về vốn. Phí tổn cơ hội của vốn đầu tư vào tồn kho là tỷ suất sinh lợi của dự án đầu tư có lợi nhất đã bị bỏ qua. Sự gia tăng tồn kho làm tăng vốn cho tồn kho, và chấp nhận phí tổn cơ hội cao. - Chi phí kho: bao gồm chi phí lưu giữ tồn kho như chi phí kho bãi, tiền lương nhân viên quản lý kho, chi phí sử dụng các thiết bị phương tiện trong kho (giữ nóng, chống ẩm, làm lạnh, ) - Thuế và bảo hiểm: chi phí chống lại các rủi ro gắn với quản lý hàng tồn kho, đơn vị có thể phải tốn chi phí bảo hiểm, chi phí này sẽ tăng khi tồn kho tăng. Tồn kho là một tài sản, nó có thể bị đánh thuế, do đó tồn kho tăng chi phí thuế sẽ tăng. - Hao hụt, hư hỏng: tồn kho càng tăng, thời giản giải toả tồn kho dài, nguy cơ hư hỏng, hao hụt, mất mát hàng hoá càng lớn. Đây cũng là một khoản chi phí liên quan đến tất cả các tồn kho ở mức độ khác nhau. 1.2.3. Các phương pháp hạch toán hàng tồn kho 1.2.3.1. Phương pháp kiểm kê định kỳ Hàng tồn kho được kiểm tra định kỳ, không phản ánh thường xuyên, liên tục, tại một thời điểm xác định trước và trong một khoảng thời gian nhất định, có thể là tuần, tháng hoặc quý. Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá hàng nhập kho trong kỳ - trị giá hàng tồn kho cuối kỳ SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 20
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn Đối với phương pháp KKĐK cần các chứng từ sau: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa. Cuối kỳ kế toán nhận chứng từ nhập xuất hàng hóa từ thủ kho, kiểm tra và phân loại chứng từ theo từng loại, từng nhóm hàng hóa, ghi giá hạch toán và tính tiền cho từng chứng từ. Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng hạch toán. Ngược lại, nhược điểm của nó là vì công việc kiểm tra không được diễn ra thường xuyên nhưng tình hình xuất, nhập kho vẫn diễn ra liên tục nên sẽ gây hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán trong quản lý. Đồng thời, sẽ khó phát hiện sai sót nếu khi kiểm kê hàng thực tế nhập kho không trùng với ghi sổ kế toán. Từ ưu nhược điểm của phương pháp KKĐK có thể thấy rằng phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị thấp, số lượng nhiều, nhiều chủng loại, quy cách và các đơn vị sản xuất ra một loại sản phẩm vì trong trường hợp này mới tính được tương đối chính xác giá thành. 1.2.3.2. Phương pháp kê khai thường xuyên Với hệ thống này, hàng tồn kho được theo dõi thường xuyên, liên tục có hệ thống, bất kỳ một hoạt động nào của xuất nhập đều được ghi chép và cập nhật nhanh chóng. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ = trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá hàng nhập kho trong kỳ - trị giá hàng xuất kho trong kỳ. Tương tự, trong phương pháp này cần có các chứng từ sau: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa. Mọi tình hình biến động tăng giảm và số hiện có của vật tư, hàng hóa đều được phản ánh trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho. Phương pháp KKTX có ưu điểm là xác định, đánh giá về số lượng và trị giá hàng tồn kho vào từng thời điểm xảy ra nghiệp vụ; nắm bắt, quản lý hàng tồn kho thường xuyên, liên tục, góp phần điều chỉnh nhanh chóng kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời giảm tình trạng sai sót trong việc ghi chép và quản lý. Từ đó có thể thấy rằng phương pháp này có ưu điểm khá vượt trội SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 21
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn nhưng đồng thời cũng có những mặt hạn chế sau: tăng khối lượng ghi chép hằng ngày, gây áp lực cho người làm công tác kế toán. Phương pháp KKTX thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất và các doanh nghiệp thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như xe hơi, máy móc, Theo phương pháp này người làm kế toán có thể giúp chủ doanh nghiệp biết được mặt hàng nào đang bán chạy để kịp thời nhập hàng dự trữ và bán hàng. Đồng thời, với các mặt hàng ứ đọng, khó tiêu thụ thì nhanh chóng tìm ra giải pháp để tiêu thụ hàng thu hồi lại vốn. 1.2.4. Phương pháp tính giá hàng hóa xuất kho Việc mua những loại hàng hóa giống nhau nhưng được mua với những mức giá khác nhau làm phát sinh vấn đề là sử dụng giá trị vốn nào cho hàng hóa tồn kho cuối kỳ và giá trị vốn nào cho hàng hóa ra. 1.2.4.1. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) Nhập trước xuất trước (FIFO) là một phương pháp quản lý và định giá tài sản, trong đó tài sản được sản xuất hoặc mua trước sẽ được bán, sử dụng hoặc xử lý trước. Theo FIFO, giả định rằng số NVL, sản phẩm, hàng hóa nào được nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Do đó, NVL, sản phẩm, hàng hóa tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập kho cuối cùng. Với phương pháp này giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Ưu điểm: - Doanh nghiệp ước tính được ngay trị giá vốn hàng hóa xuất kho trong từng lần - Đảm bảo kịp thời cung cấp số liệu cho kế toán chuyển số liệu thực tế cho các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. - Giá trị hàng tồn kho tương đối sát với giá thị trường khi giá cả hàng hóa không đổi hoặc có xu hướng giảm dần giúp cho chỉ tiêu hàng tồn kho trên các báo cáo tài chính mang ý nghĩa thực tế hơn. SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 22
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn Nhược điểm: - Theo phương pháp này doanh thu hiện tại có được tạo ra bởi những giá trị đã có được từ cách đó rất lâu làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. - Trong trường hợp doanh nghiệp lớn với số lượng, chủng loại mặt hàng nhiều, nhập xuất phát sinh liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng hạch toán, ghi chép sẽ tăng lên rất nhiều. 1.2.4.2. Phương pháp bình quân gia quyền - Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ Đối với phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán HTK căn cứ giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ để tính giá đơn vị bình quân: Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm (Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) = Ưu điểm (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ Nhược điểm Độ chính xác không cao, cong việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hàng khác. Chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay thời điểm phát sinh nghiệp vụ - Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập Đối với phương pháp này, sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định đơn giá bình quân của từng loại nguyên vật liệu, công cụ, sản phẩm, hàng hóa. Căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng nguyên vật liệu, công cụ, sản phẩm, hàng hóa xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế của hàng xuất kho. Giá thực tế từng loại tồn sau mỗi lần nhập Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Ưu điểm: Vừa chính xác, vừa cập nhậtLượng thực tế từng loại tồn sau mỗi lần nhập Nhược điểm: Tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 23
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn 1.2.4.3. Phương pháp đích danh Theo phương pháp này, sản phẩm, vật tư, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lo hàng đó để tính. Phương pháp này tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Đồng thời giá tị HTK được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, và chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp có ít mặt hàng, HTK có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại HTK nhận diện được. 1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho 1.2.5.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng luân chuyển HTK Chỉ tiêu hệ số vòng quay hàng tồn kho Hệ số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu đo lường khả năng quản trị hàng tồn kho và thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho trong toàn bộ tiến trình hoạt động của doanh nghiệp. í ố ℎà á ố ò ℎà ồ ℎ = Trong đó: á ị ℎà ồ ℎ - Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động ổn định và hiệu quả, hàng hóa không bị ứ đọng nhiều. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần đủ lớn để có thể đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao sẽ dẫn đến hàng hóa trong kho không nhiều dẫn đến không thể cung cấp kịp hàng hóa trong các trường hợp nhu cầu thị trường tăng đột ngột. Chỉ tiêu thời gian luân chuyển hàng tồn kho Thời gian luân chuyển hàng tồn kho phản ánh trung bình cứ bao nhiêu ngày hàng tồn kho quay vòng được một lần. SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 24
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn Số ngày trong kỳ (360 ngày) Th i gianTh luânời gianchuy luânn HTK chuy càngển HTK nhanh= thì s giúp doanh nghi p gi m b c ờ ể ẽ Số vòng quay HTKệ ả ớt đượ vốn dự trữ nhưng vẫn đảm bảo vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 1.2.5.2. Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho Với chỉ tiêu này cho biết trung bình để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiều đồng vốn đầu tư cho hàng tồn kho. á ị ℎà ồ ℎ ệ ố đả ℎệ = Hệ số này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vℎố nℎ đầ uℎ tưầ sử dụng cho hàng tồn kho càng cao. 1.2.6. Các mô hình quản trị hàng tồn kho 1.2.6.1. Mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ – Economic Order Quantity) Số lượng đặt hàng kinh tế (EOQ) là số lượng đặt hàng lý tưởng mà một công ty nên mua cho hàng tồn kho của mình với một chi phí sản xuất, một tỷ lệ nhu cầu nhất định và các biến khác. Trên thực tế, mô hình EOQ được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng mặc dù mô hình đã được đề xuất và ứng dụng từ năm 1915. Do đó, có thể thấy mô hình này rất dễ áp dụng, tuy nhiên các doanh nghiệp cần đặt ra các giải định trước, đó là: - Nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu hàng năm được xác định và ở mức đều - Chi phí đặt hàng và nhận một đơn hàng không phụ thuộc vào số lượng hàng - Chi phí tồn trữ là tuyến tính theo số lượng hàng tồn kho. - Không có chiết khấu theo số lượng hàng hoá: điều này cho phép chúng ta loại chi phí mua hàng hoá ra khỏi tổng chi phí - Toàn bộ khối lượng hàng hoá của đơn hàng giao cùng thời điểm SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 25
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn - Thời gian kể từ khi đặt hàng cho đến khi nhận hàng được xác định Với những giả định trên mô hình EOQ có dạng: Hình 1.1: Mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản EOQ Mục tiêu của mô hình EOQ nhằm tối thiểu hóa tổng chi phí dự trữ. Đồng thời, với mô hình này chỉ có 2 loại chi phí duy nhất là chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng. Biểu diễn mối quan hệ giữa 2 loại chi phí bằng đồ thị sau: Hình 1.2: Mối quan hệ giữa chi phí đặt hàng và chi phí tồn trữ Thực tế, chi phí đặt hàng và chi phí tồn trữ có giá trị tỷ lệ nghịch với nhau. Dó đó, khi chi phí hàng hóa hoặc nguyên vật liệu tăng lên thì chi phí đặt hàng sẽ giảm xuống và đồng nghĩa chi phí dùng để tồn trữ tăng lên. Nhưng mục đích của mô hình này là tính toán làm thế nào cho tổng của hai loại chi phí này thấp nhất. Các thông số của mô hình EOQ: SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 26
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn Tổng chi phí dự trữ hàng năm: Q D TC: T ng chi phí d tr TC = H × + × S ổ ự ữ hàng năm ($)2 Q Q: Lượng đặt hàng mỗi lần (chiếc) D: Nhu cầu hàng năm của mặt hàng dự trữ S: Chi phí mỗi lần đặt hàng H: Chi phí cất trữ đơn vị trong một năm Khối lượng đặt hàng tối ưu: Lượng hàng tối ưu Q*: Ta có lượng đặt hàng tối ưu khi tổng chi phí nhỏ nhất. Để có tổng chi phí nhỏ nhất thì Cđh = Ctt (hoặc lấy đạo hàm của tổng chi phí) ∗ 2DS Q = Số lần đặt hàng tối ưu: H D Th i gian gi a các l t hàng: O = ∗ ờ ữ ần đặ Q ℎờ à ệ ă ( à , ầ , ℎá ) Theo mô hình= ã c gi nh trên, s ti p nh c th c hi n cùng đ đượ ả ốđ ị ầ đặ ℎàự ế ố ưận (đơn) hàng đượ ự ệ ngay lập tức tại cùng một thời điểm. Tuy nhiên trên thực tế thời gian từ lúc đặt hàng cho đến khi nhận được hàng có thể ngắn chỉ trong vài giờ hoặc có thể rất dài đến hàng tuần hàng tháng. Do đó, điểm đặt hàng lại được xác định như sau: SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 27
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn Hình 1.3: Điểm đặt hàng - ROP Lượng dự trữ an toàn: Thực tế, dù các doanh nghiệp có áp dụng lượng trữ tối thiểu an toàn hay doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mang tính thời vụ có chu kỳ ổn định thì việc dự trữ lượng hàng tồn kho cho doanh nghiệp là điều hết sức quan trọng. Để đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra bình thường, ổn định, tận dụng nắm bắt các cơ hội kinh doanh thì cần duy trì lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn. 1.2.6.2. Mô hình sản lượng đặt hàng theo sản xuất (POQ – Production Order Quantity) Mô hình sản lượng đặt hàng theo lô sản xuất - POQ là mô hình dự trữ được ứng dụng khi lượng hàng được đưa đến liên tục hoặc khi sản phẩm vừa được tiến hành sản xuất vừa tiến hành sử dụng hoặc bán ra. Mô hình này được áp dụng trong trường hợp lượng đặt hàng được đưa đến một cách liên tục, hàng được tích lũy dần cho đến khi lượng đặt hàng được tập kết hết. Đồng thời, cũng áp dụng được trong trường hợp doanh nghiệp vừa sản xuất vừa bán hoặc doanh nghiệp sản xuất lấy vật tư để dùng. Mô hình POQ khác mô hình EOQ ở điểm đó là hàng được đưa đến làm nhiều lần và nhu cầu sử dụng hàng ngày phải nhỏ hơn mức cung ứng để tránh hiện tượng thiếu hụt. SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 28
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn Giả thiết của mô hình: - Nhu cầu hàng năm, chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng của một loại vật liệu có thể ước lượng được. - Không sử dụng tồn kho an toàn, vật liệu được cung cấp theo mức đồng nhất, vật liệu được sử dụng ở mức đồng nhất và tất cả vật liệu được dùng hết toàn bộ khi đơn hàng kế tiếp về đến. - Nếu hết tồn kho thì sự đáp ứng khách hàng và các chi phí khác không đáng kể. - Không có chiết khấu theo số lượng. - Mức cung cấp lớn hơn mức sử dụng. Hình 1.4: Mô hình sản lượng đặt hàng theo sản xuất POQ Các thông số của mô hình POQ: Tồn kho tối đa = Mức tăng tồn kho * Thời gian giao hàng Hay: Tồn kho tối thiểu: Qmin = 0 1 Chi phíồ t ồn trữ hàng nămì = T ồn khoồ trung bìnhố đ * Phíồtổng trữ đơnố vịểhàng năm 2 Q p d t hàng h Ctt H t hàng Chi phí đặ ằng năm = Số đơn đặ2pt hàng/năm * Chi phí một đơn đặ D Cđh S Q SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 29
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn Tổng chi phí tồn kho: Chi phí tồn trữ hàng năm + Chi phí đặt hàng hàng năm Q p d D 1.2.6.3. Mô hình kh u trTC theo s ngH (QDM S Quantity Discount Model) ấ ừ ố2plượ Q – Trên thực tế, chúng ta thấy các doanh nghiệp nhằm mục đích tăng doanh số họ thường áp dụng chính sách chiết khấu khi mua số lượng lớn. Đó chính là chính sách khấu trừ theo số lượng. Khi lượng mua hàng tăng lên mỗi lần, doanh nghiệp mua hàng sẽ được hưởng mức giá mua một đơn vị sản phẩm thấp hơn và chi phí đặt hàng giảm, nhưng dự trữ trong kho sẽ tăng lên làm cho chi phí lưu kho tăng. Hình 1.5: Mô hình khấu trừ theo số lượng QDM Tổng chi phí của hàng dự trữ được tính như sau: Tổng chi phí của hàng dự trữ = Chi phí mua hàng + Chi phí đặt hàng + Chi phí dự trữ ng hàng t Pr Xác định lượ ối ưu: 2 Bước 1: Xác định sản lượng tối ưu ở từng mức khấu trừ ∗ 2DS Q Trong đó: I Pr Pr là giá mua của mọt đon vị hàng hoá I là tỉ lệ % chi phí dự̂ trữ ̛tính theo giá mua 1 đơn vị hàng hoá SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 30
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn Bước 2: Điều chỉnh sản lượng những đơn hàng không đủ điều kiện lên mức sản lượng phù hợp. Ở mỗi mức khấu trừ, nếu lượng hàng đã tính ở bước một thấp không đủ điều kiện để hưởng mức giá khấu trừ, chúng ta điều chỉnh lượng hàng lên đến mức tối thiểu để được hưởng giá khấu trừ. Ngược lại, nếu lượng hàng cao hơn thì điều chỉnh xuống bằng mức tối đa. Bước 3: Tính tổng chi phí theo mức sản lượng đã điều chỉnh Sử dụng công thức tính tổng chi phí nếu trên để tính toán tổng chi phí cho các mức sản lượng đã được xác định ở bước 1 và bước 2. Bước 4: Chọn Q* có tổng chi phí của hàng dự trữ thấp nhất đã xác định ở bước 3. 1.2.7. Rủi ro trong quản trị hàng tồn kho 1.2.7.1. Sự gián đoạn nguồn cung ứng Sự gián đoạn nguồn cung ứng là một trong những rủi ro thường gặp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt đối với những hàng hóa nhập khẩu và mang tính chất thời vụ. Sự gián đoạn nguồn cung ứng cũng có thể xảy ra khi hoạt động mua hàng của doanh nghiệp không được thực hiện Trên thực tế, muốn dự trữ một lượng lớn hàng tồn kho thì cần một khoản chi phí khá lớn. Do vậy, đối với việc quản trị hàng tồn kho hiệu quả thì doanh nghiệp cần xác định lượng hàng tồn kho thấp nhất. Tuy nhiên, đối với nhà quản trị bán hàng thì lại muốn lượng hàng tồn kho tương đối cao, đặc biệt là khi cắt giảm nguồn cung ứng được báo trước. 1.2.7.2. Sự biến đổi về chất lượng hàng hóa Đối với hầu hết tất cả các doanh nghiệp yếu tố chất lượng hàng hóa đóng vai trò rất quan trọng trong việc tiêu thụ hàng hóa của mình. Do đó, mức tồn kho hàng hóa bị chi phối bởi chất lượng hàng hóa trong kho. Vì vậy, nếu doanh nghiệp thực hiện công tác bảo quản hàng tồn kho tốt sẽ dẫn đến chất lượng hàng hóa được đảm bảo đồng nghĩa mức tồn kho giảm xuống và ngược lại. Chất lượng hàng hóa biến đổi đa phần SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 31
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn đều do các nguyên nhân sau: khí hậu, nhiệt độ, đặc điểm tính chất hàng hóa, kỹ thuật bảo quản và các thiết bị bảo quản, 1.2.7.3. Khả năng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp Trong bối cảnh kinh tế hội nhập như hiện nay, cạnh tranh trở thành một yếu tố mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Do đó, khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp phụ thuộc khá nhiều vào những chiến lược mà doanh nghiệp áp dụng. Bên cạnh đó, các yếu tố như: nguồn lực của doanh nghiệp, giá cả, đặc tính của sản phẩm (đặc điểm khác biệt hóa, mẫu mã, bao bì, chất lượng, ), khách hàng (thu nhập, sự trung thành, thói quen tiêu dùng, ). Ngoài ra, khả năng xâm nhập và tấn công vào các thị trường mới cũng ảnh hưởng rất lớn tới việc tiêu thụ hàng hóa. Vì vậy, nếu khả năng xâm nhập vào các thị trường mới lớn thì doanh nghiệp cần dự trữ một lượng hàng tồn kho đảm bảo để có thể đáp ứng kịp thời các hoạt động tiêu thụ trên các thị trường đó. Ngược lại, nếu khả năng xâm nhập và tấn công vào các thị trường thấp thì doanh nghiệp cần xác định lượng hàng tồn kho hợp lý tránh ứ đọng hàng hóa. 1.2.7.4. Sự biến động của tỷ giá hối đoái Sự biến động của tỷ giá hối đoái là một trong những rủi ro lớn đối với công tác quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Sự thay đổi đột ngột của tỷ giá gây trở ngại khá lớn trong công tác dự báo chính xác tỷ giá. Vì vậy, để đối mặt với rủi ro này các doanh nghiệp thường lựa chọn đồng tiền mạnh để xác định giá trị sản phẩm hàng hóa dự trữ tồn kho. 1.2.8. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 1.2.8.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): phản ánh mối quan hệ giữa tổng lợi nhuận thu được trong kỳ so với tổng mức doanh thu thu được trong kỳ đó. Chỉ ra mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh ờ trên doanh thu = Doanh thu thuần SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 32
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn Ý nghĩa: Dựa vào tỷ suất sinh lời trên doanh thu người ta có thể thấy rằng cứ một đồng doanh thu được tạo ra thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ suất sinh lời càng cao thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả tốt, chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hợp lệ và ngược lại. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận thu được trong kỳ so với số vốn bỏ ra trong kỳ đó. Vốn ở đây bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. ợ ℎậ ℎế ỷ ấ sinh ờ ê = Ý nghĩa: Tỷ suất sinh lời trên vốn phản ánh rằng, cứ một đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất sinh lời trên vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng lớn. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): phản ánh sự tương quan giữa mức sinh lời so với tài sản, ROA thể hiện hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời ợ ℎậ ℎế ỷ ấ sinh ờ ê ổ à ả = Ý nghĩa: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản phản ánhổ rằng, à cứả một đồng tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROA càng cao thì khả năng sử dụng tài sản càng có hiệu quả và ngược lại. 1.2.8.2. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán Khả năng thanh toán ngắn hạn: phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Đồng thời, phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc dùng các tài sản ngắn hạn để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình. Chỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng có nhiều khả năng thanh toán các khoản nợ khi nó đến hạn nhưng nếu quá cao thì cũng không tốt vì nó cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn chưa hiệu quả. SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 33
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn ổ à ả ắ ℎạ Kh ℎả ă ℎ ℎ á ph ắ ℎạ = ài s g ả năng thanh toán nhanh: ản ánh khả năngổ doanh ợ nghiệp ắ ℎcóạ đủ t ản n ắn hạn để chi trả cho các khoản nợ mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Chỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng có nhiều khả năng thanh toán các khoản nợ một cách nhanh chóng. Nếu chỉ số này nhỏ hơn hẳn so với chỉ số thanh toán hiện thời có nghĩa là tài sản ngắn hạn phụ thuộc nhiều vào hàng tồn kho. Hệ số thanh toán nhanh được thể hiện bằng công thức: ổ à ả ắ ℎạ − à ồ ℎ ℎả ă ℎ ℎ á ℎ ℎ= ổ ợ ắ ℎạ 1.2.9. Cơ sở thực tiễn Với xu hướng của cách mạng công nghiệp 4.0 đã tạo nên một bước đi mới trong thị trường phân phối hàng hóa. Trong xu hướng phát triển khoa học công nghệ, thương mại điện tử có vai trò ngày càng quan trọng trong ngành bán lẻ. Tuy nhiên, với sự phát triển của thị trường cũng như các thay đổi trong cách thức kinh doanh đang có sức hút mạnh mẽ đối với các nhà đầu tư có ý định nhảy vào lĩnh vực này, khiến cuộc tranh tranh trở nên nóng hơn bao giờ hết. Đáng chú ý ở đây là khi Hiệp định EVFTA được thực thi, với những cam kết mở cửa thị trường dịch vụ, đầu tư, phân phối dó đó các doanh nghiệp EU sẽ đẩy mạnh đầu tư vào ngành phân phối, bán lẻ của Việt Nam. Việc mở cửa thị trường trong nước sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp, sản phẩm hàng hóa EU tiếp cận được thuận lợi hơn thị trường của Việt Nam. Đồng thời, thị trường trong nước có cơ hội tiếp cận và thu hút nguồn vốn đầu tư lớn, công nghệ quản lý thương mại hiện đại. Khi đó, ehej thống phân phối bán buôn, bán lẻ sẽ được hiện đại hóa, người tiêu dùng sẽ được tiếp cận nguồn cung các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao từ EU. Từ những cơ hội mà các doanh nghiệp EU mang lại đang đặt ra nhiều thách thức không nhỏ, gây sức ép rất lớn và mối lo ngại cho các nhà bán lẻ nội địa. Đồng thời, với tiềm lực từ các doanh nghiệp phân phối lớn đến từ EU nên các doanh nghiệp phân phối trong nước rất dễ bị thâu tóm. SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 34
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn Trong bối cảnh đó, các cơ quan quản lý nhà nước cần nhanh chóng đưa ra các quyết định để kịp thời phát triển thị trường trong nước và đặc biệt là thị trường phân phối, bán lẻ. Bên cạnh đó, tiến hành xây dựng các biện pháp bảo vệ doanh nghiệp bán lẻ nội địa, kiểm soát chặt chẽ hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài, không cho họ có lợi thế tiếp cận nguồn lực kinh doanh nhiều hơn doanh nghiệp nội địa. SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 35
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH TMTH TUẤN VIỆT 2.1. Tổng quan về công ty TNHH Tuấn Việt 2.1.1. Khái quát chung: - Tên: Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt – Chi nhánh Huế - Tên quốc tế: TUAN VIET CO.,LTD - Mã số thuế: 3100261120 – 002 đăng ký và quản lý bởi Cục Thuế tỉnh TT – Huế - Ngày cấp: 13/11/2006 - Địa chỉ trụ sở: Số 03 Nguyễn Văn Linh, Phường An Hòa, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế - Chủ sở hữu: Hoàng Khánh - Kế toán trưởng: Dương Thị Thảo - Điện thoại/Fax: 0543834987 - Ngành nghề kinh doanh chính: Buôn bán thực phẩm – hàng tiêu dùng - Đơn vị chủ quản: Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Tuấn Việt 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt tiền thân là một đại lý bán buôn, cung cấp hàng cho một số quầy hàng trong thành phố vào năm 1992 tại Tiểu khu 8 – Nam Lý – Đồng Hới – Quảng Bình. Năm 1998 Tuấn Việt thành lập thành Doanh nghiệp tư nhân. Ngày 21 tháng 12 năm 2001 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 2902000233 Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại tổng hợp (TNHH TMTH) Tuấn Việt ra đời. Với hình thứ hoạt động là kinh doanh hàng thương mại, hàng hóa mỹ phẩm và hình thức sở hữu là sở hữu tư nhân. Hiện nay Tuấn Việt là tổng thầu Phân Phối chính thức cho nhiều Công ty khác nhau trong lĩnh vực hàng tiêu dùng (FMCG) với các thương hiệu lớn: Procter&Gamble, Dutch Lady, Vina Acecook, Calofic, Thuốc lá Chợ Lớn Đặc biệt, Tuấn Việt là đối tác chính thức của P&G tại 12 tỉnh Miền Trung từ Thanh Hóa vào đến Khánh Hòa; Hội sở chính đặt tại Thành phố Đà Nẵng. Năm 2006, tại Thừa Thiên Huế việc hợp tác xã Vĩnh Lợi – nhà phân phối các sản phẩm P&G trên thị trường này phá sản do hoạt động kinh doanh không hiệu quả, Tuấn SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 36
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn Việt đã nắm bắt cơ hội này phát triển thị trường thay thế và trở thành nhà phân phối chính thức của P&G trên địa bàn 3 tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Từ ngày 1/7/2008, Tuấn Việt trở thành nhà phân phối chính thức các sản phẩm P&G tại 6 tỉnh từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi. Trụ sở chính đặt tại thành phố Đà Nẵng. Đối với Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt – Chi nhánh Huế, tại đây chi nhánh chịu trách nhiệm triển khai và quản lý hoạt động phân phối các sản phẩm thuộc ngành hàng P&G và Ajinimoto, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.3. Giá trị cốt lõi – sứ mệnh – viễn cảnh 2.1.3.1 Giá trị cốt lõi - Gia đình Tuấn Việt đoàn kết, minh bạch và quyết thắng - Phát triển sự nghiệp cá nhân gắn liền với thành công tổ chức - Dịch vụ khách hàng hoàn hảo là sản phẩm vàng của công ty - Hợp tác ở đẳng cấp chuyên nghiệp để cùng thịnh vượng 2.1.3.2. Sứ mệnh Chúng ta có sứ mệnh đem những sản phẩm chất lượng cao đến người tiêu dùng Việt Nam thông qua dịch vụ hoàn hảo nhất. 2.1.3.3. Viễn cảnh: Công ty phát triển hiệu quả nhất Việt Nam trong lĩnh vực phân phối với tổ chức và quy trình hoạt động đẳng cấp quốc tế. 2.1.4. Đối tác nhà cung cấp: Với lịch sử hình thành và phát triển qua nhiều năm, Tuấn Việt đã bắt tay hợp tác với nhiều nhà cung cấp có thương hiệu lớn. Tuy nhiên, công ty vẫn đặt ra các tiêu chuẩn khắt khe trong việc chọn đối tác cung cấp, nhằm mang lại những sản phẩm chất lượng nhất đến tay người tiêu dùng. Bên cạnh đó, thay vì tạo sức ép với từng nhà cung cấp để giảm chi phí thì doanh nghiệp cần hợp tác với các nhà cung cấp và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ và tin cậy để đôi bên cùng có lợi. Đối với thị trường ở Huế công ty là nhà phân phối độc quyền cho ngành hàng của P&G và Ajinomoto. Nhưng nòng cốt vẫn là các sản phẩm của P&G SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 37
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn Hình 2.1: Nhà cung cấp của Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt Bảng 2.1: Danh mục sản phẩm của Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt Loại hàng Tên sản phẩm Bột giặt ARIEL - TIDE Dầu gội – xả REJOICE – PANTENE – HEAD&SHOULDERS Nước xả DOWNY Tả quần PAMPERS Bài chải đánh răng ORAL-B Dao cạo GILLEFFE Xà phòng SAFEGUAD Ajinomoto BỘT NGỌT – HẠT NÊM – AJI-QUICK - AJI- MAYO (Nguồn: Phòng Kế Toán Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt) 2.1.5. Nguồn lực của Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt 2.1.5.1. Tổ chức bộ máy quản lý SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 38
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt Giám đốc Phòng Nhân Phòng Kế Phòng Kinh Phòng Hậu Sự Toán Doanh Cần KT KT Công KT xử lý Th kho Giao hàng Trưởng nợ đơn hàng ủ Giám sát Bán hàng (Nguồn: Phòng nhân sự Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt) SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 39
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn Để có được một Tuấn Việt làm việc hiệu quả như bây giờ đó là cả một quá trình tự hoàn thiện để trở thành một bộ máy quản lý hoạt động chặt chẽ, linh động và thống nhất dưới sự lãnh đạo của giám đốc. Giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Là người giám sát, điều hành, quản lý mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Là người đứng ra quyết định các chính sách, kế hoạch kinh doanh của công ty. Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, hạch toán, tập hợp số liệu, quản lý thu hồi vốn, huy động vốn tập hợp các khoản chi phí sản xuất, phân loại các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế thành các nhóm và các loại khác nhau, ghi vào sổ kế toán để theo dõi một cách có hệ thống sự biến động của tài sản và nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp Phòng kinh doanh: Kiên định với định hướng thực thi tốt yếu tố nền tảng là chìa khóa giúp đặt tốt kết quả kinh doanh, Tuấn Việt luôn chú trọng đến việc thực thi yếu tố nền tảng với tính kỷ luật cao. Đồng thời tập trung làm tốt quy trình huấn luyện nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên thông qua quy trình huấn luyện bài bản. Phòng hậu cần: Với kim chỉ nam: phòng hậu cần là hậu phương vững chắc cho sự phát triển kinh doanh, là nơi phản ánh chất lượng phục vụ của công ty. Phòng hậu cần luôn chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, hệ thống nhà kho đạt chuẩn nhằm đảm bảo tốt nhất cho việc bảo quản hàng hóa, thuận tiện trong việc nhập xuất hàng, công tác FIFO. Phòng nhân sự: Với phương châm con người là tài sản lớn nhất của doanh nghiệp. Tuấn Việt chú trọng phát triển về nguồn lực con người từ bước đầu gia nhập vào công ty. Quy trình tuyển dụng nghiêm ngặt qua các vòng thi giúp tìm ra nhân tài phù hợp nhất với môi trường làm việc của công ty. 2.1.5.2. Tình hình lao động Với sự phát triển không tưởng của công nghệ kỹ thuật hiện đại, cùng với sự thành công của các ngành chế tạo robot để thay thế con người. Nhưng không thể phủ nhận vai trò của con người trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiểu rõ được ý nghĩa đó, Tuấn Việt luôn biết cách tận dụng những nhân tài, huấn luyện và đào SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 40
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn tạo đội ngũ nhân viên theo một quy chuẩn chuyên nghiệp để từ đó cống hiến và tạo nên một Tuấn Việt như bây giờ. Bảng 2.2: Tình hình lao động của Công TNHH TMTH Tuấn Việt trong giai đoạn 2017 – 2019 (Đơn vị: Người) Chênh lệch (%) Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018 Tổng số lao động 75 82 88 9.3 7.3 Phân theo giới tính Nam 53 59 63 11.3 6.8 Nữ 22 23 25 4.5 8.7 Phân theo trình độ chuyên môn Đại học cao đẳng 18 21 23 16.6 9.5 Trung cấp sơ cấp 10 13 14 30 7.7 Lao động phổ thông 47 48 51 2.1 6.3 Theo bộ phận làm việc Phòng kế toán 8 10 10 25 0 Phòng nhân sự 4 5 5 25 0 Phòng kinh doanh 40 42 45 5 7.1 Phòng hậu cần 23 25 28 8.7 12 (Nguồn: Phòng nhân sự Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt) Qua bảng 2.2, ta có thể thấy tổng nguồn lực của Công ty TNHH Tuấn Việt trong giai đoạn 2017 – 2019 có xu hướng phát triển. Với tổng số lao động năm 2019 là 88 người tăng cho so với năm 2018 là 82 người và 2017 là 75 người. Điều này chứng tỏ rằng công ty ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh thêm các phân khúc thị trường khác nhau như tiếp cận các thị trường nhỏ ở vùng ven thành phố (các huyện, thị xã, ). Vì lý do đó nên nhu cầu về nguồn lao động tăng để có thể đáp ứng tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 41
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn - Số lao động phân theo giới tính: Số lượng lao động cả nam và nữ đều tăng qua 3 năm. Đồng thời, vì đặc thù công việc của công ty là phân phối sản phẩm nên đòi hỏi lao động có sức khỏe tốt, bền bỉ và kiên trì nên lao động nam luôn chiếm tỷ trọng cao hơn nữ và đa số tập trung vào bộ phận bán hàng và giao hàng. - Số lao động theo trình độ chuyên môn: Với chỉ tiêu này ta có thể thấy số lượng lao động theo cả 3 trình độ tăng đều qua các năm. Với trình độ đại học cao đẳng chiếm tỷ trọng lớn nhất và đa số họ thuộc bộ phận quản lý công ty. Bên cạnh đó, với những bộ phận như giao hàng, bốc vác thì lao động phổ thông chiếm tỷ trọng lớn nhất và lớn thứ hai trong 3 trình độ này. - Số lao động theo bộ phận làm việc: Lực lượng chiếm tỷ trọng nhiều nhất là phòng kinh doanh, vì công ty hoạt động trong lĩnh vực phân phối hàng hóa với thị trường phân bố rộng trên địa bàn tỉnh nên đòi hỏi lực lượng bán hàng lớn có hơn 30 người trong bộ phận bán hàng. 2.1.5.3. Tình hình cơ sở vật chất – kỹ thuật Yếu tố cơ sở vật chất – kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với nhiều xe giao hàng, xe đẩy hàng, kệ hàng hóa, nhà kho, bãi để lưu trữ hàng hóa, phục vụ quá trình xuất nhập kho và bán hàng. Với cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại Tuấn Việt tự tin đáp ứng quá trình hoạt động kinh doanh, đảm bảo kịp tiến độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Bảng 2.3: Tình hình cơ sở vật chất của Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt Chỉ tiêu Đơn vị 2017 2018 2019 Nhà kho m2 400 400 400 Xe đẩy hàng Chiếc 2 3 3 Xe chở hàng Chiếc 4 6 7 Kệ hàng Chiếc 150 170 180 Văn phòng Phòng 5 5 5 Máy tính bàn Chiếc 12 16 16 (Nguồn: Phòng Kế Toán Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt) SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 42
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn Qua bảng số liệu trên, có thể thấy với nền tảng vật chất kỹ thuật khá cao nên khả năng đáp ứng tốt mọi hoạt động trong quá trình kinh doanh. Vì là nhà phân phối hàng tiêu dùng với chiến lược mở rộng thị trường trong giai đoạn 2017 – 2019 nên nhìn chung công ty đã tăng cường đầu tư vào cơ sở vật chất cụ thể là xe chở hàng và kệ hàng đựng hàng hóa để đáp ứng quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. 2.2. Kết quả động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt giai đoạn 2017 – 2019 Để có cái nhìn rõ nhất về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình biến động tài sản – nguồn vốn của Công ty TNHH Tuấn Việt. Đồng thời, phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó cung cấp cho nhà quản trị một cái nhìn đa chiều về những điểm mạnh và những điểm hạn chế của công ty để để ra các chiến lược phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. 2.2.1. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Tuấn Việt giai đoạn 2017 – 2019 SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 43
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn Bảng 2.4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Tuấn Việt giai đoạn 2017 – 2019 (Đơn vị: Triệu đồng) 2018/2017 2019/2018 Chỉ tiêu 2017 2018 2019 +/- % +/- % Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 103.687,08 131.648,90 126.233,10 27.961,82 26.96 (5.415,8) (4.11) Các khoản giảm trừ doanh thu 1.348,18 961,46 908,26 (386.72) (28.68) (53,2) (5.53) Doanh thu thu àng và cung c 28.348,55 27.70 (5.362,66) (4.10) ần về bán h ấp dịch 102.338,90 130.687,45 125.324,79 vụ Giá vốn hàng bán 96.198,91 119.969,55 116.379,33 23.770,64 24.71 (3.590,22) (2.99) Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 6,139,99 10.717,90 8.945,46 4.577,91 74.55 (1.772,44) (16.5) Doanh thu hoạt động tài chính 0.509165 0.488284 0.500964 (0.020881) (4.16) 0.01268 (2.59) Chi phí tài chính - - - - - - - Chi phí bán hàng 3.067,75 4,093,68 4,668,93 1.025,93 33.44 575,25 14.05 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.321,26 1.775,38 1.518,27 454,12 34.37 (257,11) (14.48) Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.750,47 4.848,35 2.757,75 3.097,88 176.9 (2.090,6) (43.11) Thu nhập khác 913,35 1,126,68 1.064,78 213,33 23.35 (61,9) (5.49) Chi phí khác - - - - - - - Lợi nhuận khác 913,35 1,126,68 1.064,78 213,33 23.35 (61,9) (5.49) Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 2.663,82 5.975,03 3,822,53 3.311,21 124.3 (2.152,5) (36.02) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 666,21 1.494,00 955,88 827,79 124.2 (538,12) (36.01) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại - - - - - - - Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 1.997,61 4.481,03 2,866.65 2.483,42 124.3 (1.614,38) (36.03) (Nguồn: Phòng Kế Toán Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt – Chi nhánh Huế) SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 44
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn Trong giai đoạn 2017 – 2019, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng giảm không đều, đồng thời công ty đã phát sinh khá nhiều khoản giảm trừ doanh thu dẫn đến doanh thu thuần bị giảm đáng kể. Một số nguyên nhân dẫn đến phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu là: hàng bán bị trả lại, lỗi do công ty không giao hàng đúng hẹn, Nhưng các khoản giảm trừ doanh thu có xu hướng giảm đồng nghĩa với việc công ty đã khắc phục được những trường hợp bị lỗi trên. Năm 2018 doanh thu thuần đạt 130.687,45 triệu đồng tăng mạnh so với năm 2017 đạt 102.338,90 triệu đồng là 28.348,55 triệu đồng và năm 2019 là 125.324,79 triệu đồng giảm 5.362,66 triệu đồng so với năm 2018. Từ đó, có thể thấy mức tiêu thụ hàng hóa của công ty tăng giảm không đều qua các năm. Năm 2018, được xem là một năm kinh tế phát triển khởi sắc với GDP tăng cao nhất trong 10 năm qua kể từ 2011 trở về đây. Qua đó, trong năm 2018 cũng cho thấy số lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty tăng khá mạnh do khả năng nắm bắt thị trường và cơ hội khá tốt. Mức tăng giảm tương đối của chỉ tiêu này trong 3 năm qua, cho thấy dấu hiệu tăng trưởng cũng như khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty có xu hướng đi xuống, vì vậy công ty nên điều chỉnh các chính sách nhằm tối thiểu hóa các loại chi phí để nâng cao hiệu quả kinh doanh với mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận sau thuế. Cơ cấu chi phí: Qua bảng 2.4 có thể thấy rằng, chi phí tài chính, chi phí khác, trong 3 năm đều bằng 0, điều này cho thấy phần lớn chi phí doanh nghiệp phải chi cho hoạt động kinh doanh là do giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể như sau: Năm 2018, tương ứng với doanh thu GVHB là 119.969,55 triệu đồng tăng so với năm 2017 là 96.198,91 triệu đồng. Cũng dễ hiểu khi sản lượng tiêu thụ sản phẩm năm 2018 tăng nên GVHB cũng tăng. Năm 2019, GVHB là 116.379,33 triệu đồng giảm nhẹ so với năm 2018, qua bảng số liệu trên thì ta có thể thấy GVHB chiếm phần lớn tỷ trọng trong mục chi phí điều này cũng dễ hiểu vì công ty hoạt động trong lĩnh vực phân phối hàng hóa. Với mức GVHB giảm nhẹ trong khi giá cả hàng hóa trên thị trường vẫn tăng mạnh đã phần nào chứng minh được sự thành công trong công tác quản lý giá cũng như đàm phán với nhà cung cấp. Đồng thời, công ty cần đưa ra thêm SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 45
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn các chính sách khác như: đặt ra mức chiết khấu phù hợp khi mua hàng với số lượng lớn và yêu cầu thêm các chính sách ưu đãi khác. Qua bảng 2.4, cho thấy chi phí bán hàng tăng đều qua các năm vì trong giai đoạn này công ty đã bổ sung thêm nguồn lực phục vụ cho hoạt động mở rộng thị trường về các huyện, thị xã. Đa phần là từ việc trả lương cho nhân viên bán hàng, bốc vác, vận chuyển, chi phí dụng cụ, kỹ thuật, Trong năm 2019, chi phí bán hàng là 4.668,93 triệu đồng tăng 575,25 triệu đồng so với năm 2018 là 4.093,68 triệu đồng và năm 2018 tăng 1.025,93 triệu đồng so với năm 2017 là 3.067,75 triệu đồng. Chi phí quản lý doanh nghiệp cùng với xu hướng của doanh thu chi phí quản lý doanh nghiệp trong 3 năm tăng giảm không đều, năm 2018 là 1.775,38 triệu đồng cao nhất trong 3 năm vì mức doanh thu tương ứng cũng cao nhất, tăng so với năm 2017 là 1.321,26 triệu đồng và năm 2019 là 1.518,27 triệu đồng giảm so với năm 2018. Đây là khoản chi định kỳ hàng năm cho việc trả lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, các loại bảo hiểm của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, Theo số liệu từ bảng 2.4, nhìn chung cho thấy lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty có sự biến động nhưng không nhiều trong giai đoạn 2017 – 2019. Năm 2018 lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp là 4.481,03 triệu đồng tăng 2.483,42 triệu đồng so với năm 2017 là 1.997,61 triệu đồng, qua đó có thể thấy được sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ công ty, được biết trong năm 2018 công ty đã tiếp nhận thêm nhiều đơn hàng từ những vùng huyện, thị xã vì vậy với những chính sách đề ra công ty đã phần nào nắm được cơ hội phát triển trong thị trường mới này. Năm 2019, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty là 2.866,65 triệu đồng giảm 1.614,38 triệu đồng so với năm 2018, với mức lợi nhuận giảm cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty đã giảm sút và nếu tình hình này vẫn tiếp diễn thì thể sẽ mất 1 phân khúc thị trường lớn. 2.2.2. Tình hình biến động tài sản - nguồn vốn của Công ty TNHH Tuấn Việt giai đoạn 2017 – 2019 SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 46
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn Bảng 2.5: Tài sản – nguồn vốn của Công ty TNHH Tuấn Việt giai đoạn 2017 – 2019 (Đơn vị: Triệu đồng) 2018/2017 2019/2018 Chỉ tiêu 2017 2018 2019 +/- % +/- % TÀI SẢN 57.918,85 71.268,32 68.957,90 13.349,47 23,05 (2.310,42) (3,24) Tài sản ngắn hạn 48.828,83 59.201,25 56.725,91 10.372,42 21,24 (2.475,34) (4,18) Tiền và các khoản tương đương tiền 7.801,07 10.582,15 8.932,44 2.781,08 35.65 (1.649,71) (15.59) Hàng tồn kho 31.526,68 35.295,34 32.358,30 3.768,66 11,95 (2.937,04) (8,32) Các khoản phải thu ngắn hạn 9.501,08 13.323,76 15.435,16 3,822,68 40,23 2.111,40 15,85 Tài sản dài hạn 9.090,02 12.067,07 12.231,99 2.977,05 32,75 164,92 1,37 Tài sản cố định 6.748,92 9.557,23 9.790,24 2.808,31 41,61 233,01 2,44 Tài sản dài hạn khác 2.341,10 2.509,84 2.441,75 168,74 7,21 (68,08) (2,71) NGUỒN VỐN 57.918,85 71.268,32 68.957,90 13.349,47 23,05 (2.310,42) (3,24) Nợ phải trả 42.528,70 49.609,14 46.888,46 7.080,44 16,65 (2.720,68) (5,48) Nợ ngắn hạn 36.601,46 43.258,42 38.845,60 6.656,96 18,19 (4.412,82) (10,20) Nợ dài hạn 5.927,24 6.350,72 8.042,86 423,48 7,14 1.692,14 26,64 Vốn chủ sở hữu 15.390,15 21.659,18 22.069,44 6.269,03 40,73 410,26 1,89 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 10.000,00 10.000,00 10.000,00 - - - - Nguồn vốn và ký quỹ khác 5.390,15 11.659,18 12.069,44 6.269,03 116,31 410,26 3,52 (Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Tuấn Việt – Chi nhánh Huế) SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 47
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn Tình hình biến động tài sản: Tài sản là toàn bộ những nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp đang nắm giữ để sử dụng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Qua số liệu ở bảng trên cho thấy, tình hình tài sản của công ty có sự biến động liên tục không đều qua các năm. Năm 2018 tổng tài sản công ty đạt 71.268,32 triệu đồng tăng 13.349,47 triệu đồng so với năm 2017 là 57.918,85 triệu đồng. Trong năm 2019 tài sản của công ty đạt 68.957,90 triệu đồng giảm 2.310,42 triệu đồng so với năm 2018. Như ta thấy, tài sản đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp, do đó một doanh nghiệp có khối lượng tài sản đủ lớn sẽ đảm bảo được các hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi và hiệu quả. Trong cơ cấu tài sản, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số tài sản của công ty, bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Năm 2018, tổng tài sản ngắn hạn đạt 59.201,25 triệu đồng tăng so với năm 2017 là 48.828,83 triệu đồng. Bên cạnh đó, năm 2018 tài sản dài hạn là 12.067,07 triệu đồng giảm so với năm 2017 là 9.090,02 triệu đồng. Từ đó, cho thấy công ty đầu tư ít hơn vào tài sản cố định nhưng ngược lại chú trọng vào việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và có dấu hiệu tăng lên của tiền và các khoản tương đương tiền. Như vậy cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty được thực hiện khá tốt. Bên cạnh đó, HTK của công ty lại tăng lên khá nhiều năm 2018 HTK là 35.295,34 triệu động tăng 3.768,66 triệu đồng so với năm 2017 là 31.526, 68 triệu đồng, đều này đồng nghĩa với việc mở rộng thêm thị trường nhưng lại không mang lại hiệu quả cao do khả năng tiêu thụ sản phẩm thấp hoặc công ty nhập hàng với số lượng quá nhiều, do đó công ty cần đưa ra các chiến lược tiêu thụ sản phẩm tốt hơn nằm tránh tình trạng ứ đọng HTK làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bước qua năm 2019, tổng số tài sản ngắn hạn của công ty đạt 56.725,91 triệu đồng giảm nhẹ so với năm 2018 là 59.201,25 triệu đồng. Đồng thời, cũng trong năm 2019 tài sản dài hạn của công ty có xu hướng tăng so với năm 2018 là từ 12.067,07 triệu đồng lên 12.231,99 triệu đồng. Thông qua số liệu trên, có thể thấy năm 2019 công ty chú trọng vào việc đầu tư lâu dài cho hoạt động kinh doanh thể hiện thông qua việc mua sắm thêm các thiết bị máy móc để phục vụ cho nhà kho, phương tiện vận SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 48
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn chuyển. Tuy nhiên đối với năm 2019 tiền và các khoản tương đương tiền có xu hướng giảm điều này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty đã gặp vấn đề. Bên cạnh đó, với chính sách quản lý HTK của doanh nghiệp đã được cải thiện nên giúp lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp giảm đi đáng kể, với số lượng HTK giảm đã cho thấy dấu hiệu tốt trong việc điều tiết và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Tình hình biến động nguồn vốn: Với cơ cấu nguồn vốn như bảng 2.5, có thể thấy tổng nguồn vốn của công ty qua các năm có sự biến động nhẹ. Năm 2018, tổng nguồn vốn của công ty đạt 71.268,32 triệu đồng tăng 13.349,47 triệu đồng so với năm 2017 là 57.918,85 triệu đồng. Trong đó, khoản nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản của công ty và có sự biến động tăng giảm qua các năm, năm 2018 khoản nợ phải trả đạt 49.609,14 triệu đồng tăng mạnh so với năm 2017 là 42.528,70 triệu đồng. Từ đó có thể thấy tình hình thanh toán nợ phải trả của công ty không được khả quan cho lắm, nhìn chung nợ phải trả ngắn hạn nhiều hơn các khoản nợ dài hạn. Với cơ cấu vốn của chủ sở hữu là 10.000,00 triệu đồng, các nguồn vốn và ký quỹ khác tăng đều qua các năm để phần nào phù đắp cho các khoản nợ của công ty. Trong năm 2019, tổng nguồn vốn là 68.957,90 triệu đồng giảm 2.310,42 triệu đồng so với năm 2018. Với tình hình nợ phải trả năm 2019 thì công ty có chiều hướng giảm dần nợ với mức giảm là 2.720,68 triệu động so với năm 2018. Mặc dù, khoản nợ phải trả giảm không nhiều nhưng cũng thấy được sự tiến triển tốt về khả năng thanh toán nợ của công ty. Tuy nhiên, nếu muốn công ty hoạt động hiệu quả hơn, giảm bớt được những rủi ro thì công ty nên đưa ra các chính sách nhằm cải thiện khoản nợ phải trả này, cụ thể là phải làm giảm khoản này theo từng năm bằng các tối thiểu hóa các khoản chi tiêu, tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, 2.2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Tuấn Việt giai đoạn 2017 – 2019 Để có thể duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình trong môi trường cạnh tranh khốc liệt thì trước hết đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả. Khi xét đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, cần dựa vào một số chỉ tiêu sau: một SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 49
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn số chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời, khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Bảng 2.6: Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Chỉ tiêu Đơn vị 2017 2018 2019 Doanh thu thuần Triệu đồng 102.338,90 130.687,45 125.324,79 Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 15.390,15 21.659,18 22.069,44 Tổng tài sản Triệu đồng 57.918,85 71.268,32 68.957,90 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 1.997,61 4.481,03 2.866,65 ROS % 0.02 0.03 0.02 ROE % 0.13 0.21 0.13 ROA % 0.03 0.06 0.04 (Nguồn: Phòng Kế Toán và xử lý của tác giả) Qua bảng số liệu 2.6, nhìn chung cùng với xu hướng của doanh thu, vốn chủ sở hữu và tổng tài sản thì các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của công ty đều có sự biến động liên tục không đều qua các năm. Với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2018 là 0.03% tăng so với năm 2017 là 0.02% và lại giảm xuống là 0.02% trong năm 2019. Mức tăng giảm tương đối của chỉ tiêu này cho thấy dấu hiệu tăng trưởng cũng như khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty có xu hướng đi xuống, vì vậy công ty nên điều chỉnh các chính sách nhằm tối thiểu hóa các loại chi phí để nâng cao hiệu quả kinh doanh với mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận sau thuế. Một trong những yếu tố quan trọng để duy trì hoạt động của công ty đó chính là vốn chủ sở hữu. Với chỉ tiêu sinh lời trên VCSH có thể đánh giá chính xác mức vốn bỏ ra sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cụ thể, năm 2018 với mức sinh lời cao nhất là 100 đồng tài sản có thể thu lại 0.21 đồng lợi nhuận so với năm 2017 và năm 2019 là 0.13 đồng. SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 50
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn Tổng tài sản trong giai đoạn 2017 – 2019 liên tục biến động không ngừng, với chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cung cấp những thông tin về các khoản lợi nhuận được tạo ra từ lượng tài sản. Chỉ tiêu này trong năm 2018 đạt 0.06% tăng gấp đôi so với năm 2017 là 0.03% và giảm còn 0.03% trong năm 2019. Điều này khẳng định doanh nghiệp chưa thực hiện hiệu quả được các chính sách nhằm khai thác tối đa hóa tài sản của mình dẫn đến sự biến động về tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản. Khả năng thanh toán Bảng 2.7: Khả năng thanh toán của Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt (Đơn vị: Lần) Chỉ tiêu 2017 2018 2019 Tổng tài sản ngắn hạn 48.828,83 59.201,25 56.725,91 Nợ phải trả ngắn hạn 36.601,46 43.258,42 38.845,60 Hàng tồn kho 31.526,68 35.295,34 32.,358,30 Khả năng thanh toán ngắn hạn 1.33 1.40 1.46 Khả năng thanh toán nhanh 0.47 0.55 0.63 (Nguồn: Phòng Kế Toán và xử lý của tác giả) Từ số liệu bảng 2.7 cho thấy, đối với công ty cả 2 khả năng thanh toán đều tăng theo các năm. Trong đó, khả năng thanh toán ngắn hạn tăng đều và đều lớn hơn 1 cụ thể là tăng dần theo năm 2017, 2018, 2019 là 1.33, 1.40 và 1.46, được biết khả năng thanh toán ngắn hạn phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp đồng nghĩa với việc khả năng thanh toán ngắn hạn càng lớn thì tình hình tài chính của doanh nghiệp đó được xem là tốt. Vì vậy, đó là dấu hiệu tích cực trong công tác quản lý các khoản nợ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh mặc dù tăng đều qua các năm nhưng các hệ số này đều không lớn hơn 1 điều này dẫn đến khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả không được đảm bảo. 2.3. Thực trạng công tác quản lý hàng tồn kho tại Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt 2.3.1. Thực trạng nguồn nhân lực kho SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 51
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn Nhân lực là một phần không thể thiếu trong bất cứ một doanh nghiệp nào. Nếu không có nguồn nhân lực đáp ứng sự hoạt động và vận hành của bộ máy công ty thì công ty đó không thể tồn tại được. Trong công tác quản lý hàng tồn kho cũng vậy, việc duy trì và kiểm soát hàng tồn kho luôn cần một nguồn nhân lực có thể đáp ứng và vận hành các quy trình cũng như dự đoán được sự biến động của HTK. Đối với công ty hàng hóa xuất nhập kho được thành 4 nguồn chính do 4 thủ kho quản lý và chịu trách nhiệm toàn bộ quá trình quản lý hàng hóa và xuất nhập hàng. Đối với một thủ kho đòi hỏi tính tỉ mỉ và trình độ chuyên môn cao. Trong 4 thủ kho của công ty có 2 nam thủ kho có tuổi đời khá trẻ với trình độ cử nhân đại học và 2 thủ kho nữ có trình độ cao đẳng với sự hiểu biết tường tận về các sản phẩm, cách bố trí hàng hóa do có kinh nghiệm lâu năm và đã gắn bó lâu dài với công ty. Nên khả năng quản lý và kiểm soát hàng hóa trong kho rất tốt. Bên cạnh đó, công ty còn có 2 phụ kho kiêm bảo vệ, hai chú đã làm việc với công ty trong khoảng thời gian dài. Với công việc ban đầu là bảo vệ phân chia để trực ban, nhưng vì nhân lực trong kho không đủ nên hai chú đã được điều động làm nhân viên phụ kho, chịu trách nhiệm lấy hàng, sắp xếp hàng hóa khi có hàng nhập xuất hàng theo hướng dẫn của thủ kho. Với trình chuyên môn không cao nhưng khả năng tiếp thu và xử lý công việc rất tốt, đồng thời thái độ làm việc của hai chú rất tích cực. Theo như quan sát thì hai chú có tuổi đời khá cao nên sức khỏe cũng hạn chế đó cũng là lý do có thể ảnh hưởng đến chất lượng công việc của hai chú. Qua đó có thể thấy điểm mạnh của hầu hết nhân lực kho là sự am hiểu về sản phẩm, cách sắp xếp bố trí hàng hóa cũng như các quy trình xuất nhập kho. Với đội ngũ nhân viên còn khá trẻ và giàu kinh nghiệm nên khả năng nắm bắt và kiểm soát tình hình trong kho rất nhanh. Tuy nhiên, với những ưu thế vượt trội trong đội ngũ nhân lực kho như vậy, mà công ty chưa đưa ra được các chế độ phúc lợi, lương thưởng để tạo động lực làm việc cho họ. 2.3.2. Phân loại hàng tồn kho Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt – Chi nhánh Huế chuyên phân phối ngành hàng của P&G và Ajinimoto, nên HTK chủ yếu là các loại bột giặt, dầu gội, dầu xả, tả SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 52
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn quần, dao cạo râu, bàn chải đánh răng và các sản phẩm của Ajinomoto. Cùng với những đặc điểm gần giống nhau như Bột giặt – nước xả là những sản phẩm chuyên về vải, Dầu gội - dầu xả chuyên về làm sạch tóc, nên chúng được xếp vào một khu vực. Do đó, sản phẩm của công ty được phân loại như sau: Bảng 2.8: Phân loại hàng tồn kho Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt STT Nhóm hàng Khu vực 1 Nhóm hàng P&G Bột giặc – nước xả Dầu gội – dầu xả Tả quần Dao cạo – bàn chải đánh răng 2 Nhóm hàng Ajinomoto Hạt nêm Ajinomoto Bột ngọt Ajinomoto Aji – Quick Aji - Mayo Nguồn: Phòng Kế Toán Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt) Qua bảng phân loại hàng tồn kho trên cho thấy, hàng tồn kho của công ty được phân loại theo nguồn hình thành. Là các sản phẩm được nhập từ hai nguồn khác nhau thuộc hai nhóm hàng của P&G và Ajinomoto. Với cách phân loại này giúp công ty có thể dễ dàng xác định các yếu tố cấu thành trong giá gốc của hàng tồn kho, nhằm tính đúng và đầy đủ giá gốc của hàng tồn kho. Từ đó, nhờ vào việc phân loại chi tiết hàng hóa tồn kho được nhập từ hai nguồn chính đó, giúp công ty xác định chính xác giá trị hàng tồn kho, xây dựng và dự toán các chính sách hàng tồn kho hiệu quả. 2.3.3. Công tác sắp xếp, vị trí hàng hóa trong kho Công tác sắp xếp hàng hóa đóng vai trò quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì kho là nơi lưu trữ tất cả hàng hóa phục vụ cho hoạt động phân phối, bán hàng. Việc sắp xếp kho hàng hiệu quả, hợp lý không những đảm bảo về mặt thẩm mỹ mà còn dễ tìm kiếm hàng hóa để xuất bán. Với đặc thù là công ty chuyên phân phối các sản phẩm về thực phẩm hàng tiêu dùng nhanh nên SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 53
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn hàng hóa ở đây có rất nhiều chủng loại khác nhau. Việc bố trí sắp xếp hợp lý sẽ giúp thủ kho dễ quản lý và tìm kiếm theo nhu cầu một cách nhanh nhất. Sau đây là mô hình kho hàng tại công ty TNHH TMTH Tuấn Việt: Hình 2.3: Mô hình kho hàng của công ty TNHH TMTH Tuấn Việt (Nguồn: Phòng Hậu Cần Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt) Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt – Chi nhánh Huế nằm ở vị trí mặt tiền trên đường Nguyễn Văn Linh gần bến xe phía Bắc thành phố Huế với vị trí khá thuận lợi cho việc xuất nhập, vận chuyển hàng hàng hóa. Với tiêu chí phải đảm bảo chất lượng hàng hóa từ khi nhập cho đến lúc hàng hóa đến tay người tiêu dùng vẫn giữ nguyên trạng thái như ban đầu. Công ty thực hiện sắp xếp kho hàng theo nguyên tắc của kế toán là nhập trước xuất trước, những sản phẩm nhập trước sẽ được bố trí phía ngoài gần cửa ra vào nhưng vẫn theo khu vực hàng hóa như trong mô hình. Ưu điểm của phương pháp này là tránh được tình trạng hàng hóa gần đến hạn hết sử dụng được và đối với mỗi lần xuất kho sẽ tính được ngay trị giá hàng xuất bán. Kho hàng của công ty có diện tích 400m2 tương đối rộng về cả chiều dài và chiều rộng. Hàng hóa trong kho được sắp xếp trên các kệ gỗ cách mặt đất khoảng 20cm với SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 54
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn chất lượng của các kệ gỗ nhìn chung khá chắc chắn nhưng độ bền không cao, dễ ẩm mốc bụi bẩn điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa trong kho. Mặc dù, hàng hóa trong kho được chia thành các khu vực khác nhau nhưng không hề có vách ngăn giữa các khu vực. Điều này có thể dẫn đến sai sót hoặc nhầm lẫn giữa các loại sản phẩm khác nhau. Với diện tích kho hàng khá rộng nhưng khi lượng đặt hàng tăng vọt sẽ dẫn đến thiếu chỗ chứa hoặc lấn sang khu vực của sản phẩm khác thậm chí là đặt ở bên ngoài kho khi hàng chưa kịp xuất bán. Qua đó có thể thấy, công tác kiểm soát hàng tồn kho của công ty chưa thực sự tốt, khá lỏng lẻo, hàng hóa vẫn chưa được bố trí ngăn nắp, hiệu quả. 2.3.4. Quy trình quản lý hoạt động nhập – xuất kho tại công ty TNHH Tuấn Việt Bất kỳ hoạt động nào của doanh nghiệp đều phải vận hành theo những nguyên tắc cơ bản. Đặc biệt, là hoạt động quản lý hàng tồn kho. Với tính chất đặc thù là nhà phân phối thuộc nhóm hàng P&G và Ajinomoto nên số lượng hàng tồn kho thường khá nhiều nên đòi hỏi sự chính xác và nhanh chóng. Vì vậy, để quá trình kiểm soát HTK được diễn ra trơn tru và đạt hiệu quả tối công ty TNHH TMTH Tuấn Việt đã xây dựng quy trình quản lý hoạt động xuất – nhập kho như sau: 2.3.4.1. Quy trình quản lý hoạt động nhập kho Đối với công ty TNHH TMTH Tuấn Việt quy trình nhập kho sẽ diễn ra vào thứ 2 thứ 4 thứ 6 hàng tuần, và đôi khi cũng có ngoại lệ vì số lượng đặt hàng tăng nhanh mà hàng hóa trong kho không đủ cung cấp. Quy trình quản lý hoạt động nhập kho bao gồm 5 bước: Thủ kho Kiểm tra Lập Nhập Yêu cầu xác hàng phiếu hàng nhập nhận và theo đơn nhập vào hệ kho nhập t hàng kho th ng đặ hàng ố Hình 2.4: Quy trình quản lý hoạt động nhập kho (Nguồn: Phòng Hậu Cần Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt) SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 55
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn Bước 1: Kiểm tra hàng theo đơn đặt hàng Sau khi nhận được đơn hàng từ khách hàng, kiểm toán sẽ tiến hành xử lý đơn hàng và đặt hàng với nhà cung cấp. Nhằm đảm bảo được số lượng cũng như chất lượng của cả đơn hàng. Thủ kho hoặc phụ kho sẽ tiến hành kiểm tra tất cả hàng được giao bởi nhà cung cấp. Bước 2: Yêu cầu nhập kho Người nhập hàng (nhà cung cấp) sẽ cần nhập kho hàng sau khi hàng được giao đến. Vì vậy, họ cần phải lập phiếu nhập kho (theo mẫu của công ty) và gửi cho bộ phận kế toán. Bước 3: Lập phiếu nhập kho Sau khi nhận phiếu nhập kho từ nhà cung cấp, kế toán cần một lần nữa dối chiếu toàn bộ thông tin trước khi lập phiếu nhập kho. Bước 4: Thủ kho xác nhận và nhập hàng Sau khi hoàn tất phiếu nhập kho, nhà cung cấp sẽ giao hàng cho thủ kho và một lần nữa thủ kho chịu trách nhiệm kiểm kê lại lượng hàng hóa chuẩn bị nhập trước khi nhập kho. Sở dĩ thủ kho phải kiểm tra lại là vì nếu bất cứ trường hợp thừa thiếu nào xảy ra thì ngay tại lúc đó thủ kho phải báo cáo với nhà cung cấp và phía địa diện bên công ty để kịp thời xử lý. Còn trường hợp hàng hóa đã được giao đúng như đơn đặt hàng thì thủ kho ký nhận và tiến hành nhập hàng vào kho. Bước 5: Nhập hàng vào hệ thống Kế toán chịu trách nhiệm nhập hàng vào hệ thống của công ty để tiện đối chiếu với thủ kho. Ở giai đoạn này kế toán cần nhập đúng chính xác số lượng, chủng loại, giá thành, mà không được xảy ra sai sót. Nếu trường hợp xảy ra sai sót kế toán làm nhiệm vụ này sẽ phải chịu trách nhiệm Thông qua các bước của quy trình quản lý hoạt động nhập kho, có thể thấy quy trình nhập kho của công ty được xây dựng khá cụ thể, các thủ tục được diễn ra nhanh gọn, các bộ phận làm việc với nhau khá chuyên nghiệp. Từ đó cho thấy việc tạo ra một quy mẫu chuẩn giúp các nhân viên hiểu rõ được trách nhiệm của mình và giúp nhà quản trị dễ tìm kiếm những lỗ hỏng trong quá trình để có thể kịp thời chỉnh sửa và hoàn thiện. SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 56
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn 2.3.4.2. Quy trình quản lý hoạt động xuất kho Đối với hoạt động xuất kho thì công ty thực hiện quy trình xuất kho hàng ngày và chỉ nghỉ ngày Chủ Nhật. Với mỗi nhu cầu của khách hàng đều khác nhau nên tùy theo nhu cầu của khách hàng mà công ty thực hiện hoạt động xuất bán cũng khác nhau. Quy trình quản lý hoạt động xuất kho bao gồm 5 bước: Kiểm tra Xuất Yêu cầu Lập Cập nhật HTK và kho và xuất phiếu vào hệ chuẩn bị giao hàng xuất kho thống hàng hàng Hình 2.5: Quy trình quản lý hoạt động xuất kho (Nguồn: Phòng Hậu Cần Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt) Bước 1: Yêu cầu xuất hàng Khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng, nhân viên hoặc thủ kho cần lập yêu cầu xuất kho (theo mẫu của công ty) Bước 2: Kiểm tra HTK và chuẩn bị hàng Giai đoạn này khá quan trọng, vì nếu trường hợp hàng tồn trong kho đã hết thì phải lập tức gửi yêu cầu nhập thêm hàng hóa đồng thời thông báo bên khách hàng để giảm sự chờ đợi của họ và hẹn khi hàng đầy đủ sẽ giao ngay. Bước 3: Lập phiếu xuất kho Cũng như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho sẽ được gửi đến kế toán, sau đó kế toán sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho rồi chuyển đến thủ kho. Bước 4: Xuất kho và giao hàng Thủ kho sau khi nhận được phiếu xuất kho sẽ lập tức tiến hành soạn hàng theo đơn yêu cầu và giao cho bộ phận giao hàng để kịp thời giao hàng đến khách hàng. Bước 5: Cập nhật vào hệ thống Kế toán cần cập nhật ngay lại nhật ký xuất kho và số lượng HTK còn lại. Đồng thời số liệu của kế toán và thủ kho phải được thống nhất và chính xác. SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 57
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn Cũng như quy trình nhập kho, quy trình quản lý hoạt động xuất kho của công ty với các bước làm việc gắn liền với một phận cụ thể, tính hệ thống cũng như tiết kiệm thời gian, nhân lực và chi phí cho doanh nghiệp. Nhà quản trị cũng từ đó mà kiểm soát được số lượng cũng như chất lượng HTK để xây dựng những chiến lược phát triển phù hợp với tình hình của công ty. 2.3.5. Tình hình xuất nhập tồn kho của công ty TNHH TMTH Tuấn Việt giai đoạn 2017 – 2019 Tại công ty hoạt động nhập kho và xuất kho diễn ra thường xuyên. Tuy nhiên, là chi nhánh thuộc công ty TNHH TMTH Tuấn Việt nên việc xuất và nhập kho của công ty phải theo kế hoạch của công ty chủ quản. Bảng 2.9: Tình hình xuất nhập tồn kho của công ty TNHH TMTH Tuấn Việt giai đoạn 2017 – 2019 (Đơn vị: Triệu đồng) 2018/2017 2019/2018 Chỉ tiêu 2017 2018 2019 +/- % +/- % Nhập kho 107.466,28 129.687,63 114.088,92 22.221,35 20.67 (15.598,71) (12.03) Xuất kho 104.329,74 125.909,97 117.025,96 21.580.23 20.68 (8.884,01) (7.05) Tồn kho 31.526,68 35.295,34 32.358,30 3.768,66 11.95 (2.937,04) (8.32) (Nguồn: Phòng Kế Toán công ty TNHH TMTH Tuấn Việt) Qua bảng 2.10 cho thấy, trong năm 2017 và 2018 lượng nhập kho luôn lớn lượng xuất kho chứng tỏ công ty luôn đáp ứng kịp thời các đơn hàng. Nhưng trong năm 2019, trong khi lượng xuất bán chiếm 117.025,96 triệu đồng thì lượng nhập chỉ chiếm 114.088,92 triệu đồng. Chứng tỏ trong năm 2019 công ty đã không đủ hàng hóa để cung cấp, nhưng do cuối năm 2018 đã có một lượng tồn kho đủ lớn nên vẫn đủ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Từ đó, có thể thấy rằng việc dự toán sai có thể dẫn đến những hậu quả khá nghiêm trọng, vì vậy công ty nên áp dụng các phương pháp nhằm tính toán chính xác lượng nhập xuất HTK. Cũng với bảng số liệu trên, cho thấy tình hình xuất nhập tồn của công ty có sự biến động không đều qua các năm. Cụ thể, năm 2018 giá trị nhập hàng của công ty đạt SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 58
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn 129.687,63 triệu đồng chiếm tỷ trọng cao nhất trong 3 năm và tăng 22.221,35 triệu đồng (tương ứng tăng 20.67%) so với năm 2017 là 107.466,28 triệu đồng. Với lượng nhập hàng tăng chứng tỏ công ty đang thực hiện tốt hoạt động kinh doanh của mình, cũng trong năm 2018 lượng nhập kho tăng mạnh và cao nhất trong 3 năm vì trong giai đoạn này công ty đang thực hiện chiến lược mở rộng thị trường về các vùng huyện, thị xã, ven thành phố. Nhưng đến năm 2019 giá trị nhập hàng công ty đạt 114.088,92 triệu đồng giảm 15.598,71 triệu đồng (tương ứng giảm 12.03%) so với năm 2018. Với việc giảm lượng nhập hàng cho thấy tình hình kinh doanh của công ty trong năm 2019 không khả quan cho lắm, việc mở rộng thị trường giờ đây đã không còn hiệu quả nữa. Bên cạnh đó, giá trị xuất kho năm 2018 đạt 125.909,97 triệu đồng tăng 21.580,23 triệu đồng (tương ứng tăng 20.68%) so với năm 2017 là 104.329,74 triệu đồng đến năm 2019 giá tị xuất kho đạt 117.025,96 triệu đồng giảm 8.884,01 triệu đồng (tương ứng giảm 7.05%) so với năm 2018. Từ những số liệu trên, có thể thấy năm 2018 lượng xuất kho tăng trưởng khá nhanh với mức tăng cao nhất trong 3 năm, từ đó cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty đang có sự tiến triển rõ rệt. Tuy nhiên, đến năm 2019 lượng sản phẩm xuất bán đã dấu hiệu giảm xuống đáng kể, với việc giảm số lượng hàng hóa xuất bán đã ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Với tình hình nhập xuất kho tăng giảm không đều đã ảnh hưởng đến lượng HTK qua các năm, cụ thể với lượng HTK trong năm 2018 là 35.295,34 triệu đồng tăng 3.768,66 triệu đồng (tương ứng tăng 11.95%) so với năm 2017 là 31.526,68 triệu đồng. Điều này mang lại một dấu hiệu không tốt trong công tác quản lý HTK vì nếu lượng HTK này kéo dài sẽ dẫn đến tăng một số loại chi phí như: chi phí tồn trữ, chi phí quản lý, Sang năm 2019 lượng HTK đạt 32.358,30 triệu đồng giảm 2.937,04 triệu đồng (tương ứng giảm 8.32%) so với năm 2018, việc giảm lượng HTK đem lại một sự phấn khởi trong công tác quản lý HTK. Tuy nhiên, lượng HTK vẫn chưa đạt mức lý tưởng. Vì công ty nhập hàng định kỳ vào thứ 2, thứ 4, thứ 6 hàng tuần nên dẫn đến khả năng công ty cập nhật và bám sát tình hàng xuất kho tốt, từ đó có những tính toán và kế hoạch cho việc nhập kho. Từ việc kiểm soát tốt quá trình nhập và xuất kho nên cũng đã phần nào hạn chế được số lượng hàng tồn kho trong công ty. Tuy nhiên, với SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 59
  62. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn tình hình xuất nhập tồn kho như thế vẫn chưa đem lại được hiệu quả tối ưu cho công ty. Vì vậy, công ty nên áp dụng các mô hình để tính lượng đặt hàng tối ưu nhằm tối thiểu hóa mức tồn kho cũng như giảm các loại chi phí không cần thiết từ đó giúp công ty tăng trưởng mức lợi nhuận đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục ổn định. 2.3.6. Các nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho Trong một nền kinh tế đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ như hiện nay, nhưng việc các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận nó thực sự chưa đem lại hiệu quả đặc biệt là trong công tác quản lý hàng tồn kho. Doanh nghiệp của bạn xác định giá trị HTK cuối kỳ theo phương pháp nào? Sử dụng phương pháp kế toán HTK nào để kiểm kê? Vấn đề đặt ra ở đây là công tác ghi nhận hàng tồn kho có được thực hiện một cách thuần thục và cẩn thận. Nắm bắt được tầm quan trọng đó Tuấn Việt đã thực hiện công tác ghi nhận HTK khá tốt. HTK của công ty được tính theo giá gốc của từng loại sản phẩm theo nguồn hình thành (nhà cung cấp) vì công ty chủ yếu tiếp nhận phân phối các sản phẩm thuộc ngành hàng của P&G và Ajinomoto. Với đặc thù là công ty kinh doanh và phân phối các mặt hàng có giá trị thấp, nhiều chủng loại và có số lượng lớn nên Tuấn Việt đã lựa chọn phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp này dựa vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp từ đó tính giá trị của hàng hóa đã xuất bán. Phương pháp kiểm kê định kỳ được tính theo công thức sau: ị á ℎà ấ ℎ ỳ = ị á đầ ỳ + ị á ℎà ℎậ ℎ ỳ Bên cạnh đó, công− ịty cáũng áp dụống thêmỳ một phương pháp để tính giá hàng hóa xuất kho đó chính là phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO). Việc lựa chọn phương pháp phù hợp với tình hình và đặc thù của ngành nghề kinh doanh là một thế mạnh giúp Tuấn Việt kiểm soát, tính toán chính xác những vấn đề liên quan đến sự biến động của hàng hóa, các quy trình kiểm kê bảo quản, từ đó có thể hoàn thiện hơn hệ thống kiểm soát HTK của mình. SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 60
  63. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn 2.3.7. Đánh giá hiệu quả quản lý HTK tại công ty TNHH TMTH Tuấn Việt Đánh giá doanh nghiệp là một xu hướng tất yếu trong nền kinh tế hiện nay. Nhằm xác định những giá trị hiện hữu cũng như tiềm năng của doanh nghiệp, xây dựng cơ sở để các nhà quản trị hoạch định và đưa ra các quyết định phù hợp với doanh nghiệp. Và khi nhìn vào một doanh nghiệp họ thường chú ý đến các chỉ tiêu tài chính như quy mô vốn, doanh thu và khả năng tăng trưởng lợi nhuận. Bên canh đó, tình hình tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện qua khả năng luân chuyển vốn của doanh nghiệp. Còn đối với khoản mục HTK để đánh giá được hiệu quả của công tác quản lý HTK họ thường quan tâm đến khả năng đáp ứng nhu cầu, lượng tăng giảm HTK. Để làm rõ điều này, ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu sau: 2.3.7.1. Khả năng luân chuyển HTK của Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất trong tài sản ngắn hạn. Vì vậy, việc kiểm soát hàng tồn kho luôn là vấn đề cấp thiết của các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có chính sách dự trữ HTK hợp lý sẽ góp phần tiết kiệm khoản tài sản ngắn hạn. Khi các chính sách dự trữ HTK được thực hiện tốt sẽ dẫn đến sự luân chuyển hàng tồn kho diễn ra nhanh từ đó giúp doanh nghiệp có thể giảm bớt các chi phí dự trữ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 61
  64. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn Bảng 2.10: Đánh giá khả năng luân chuyển HTK của Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt 2018/2017 2019/2018 Chỉ tiêu Đơn vị 2017 2018 2019 +/- % +/- % Giá vốn hàng bán Triệu đồng 96.198,91 119.969,55 116.379,33 23.770,64 24.71 (3.590,22) (2.99) Doanh thu thuần Triệu đồng 102.338,90 130.687,45 125.324,79 28.348,55 27.70 (5.362,66) (4.10) Hàng tồn kho Triệu đồng 31.526,68 35.295,34 32.358,30 3.768,66 11.95 (2.937,04) (8.32) Số vòng quay HTK Lần 3.05 3.39 3.59 0.34 11.14 0.2 5.89 Thời gian luân chuyển Ngày 118.03 106.19 100.28 (11.84) (10.03) (5.91) (5.56) HTK (Nguồn: Phòng Kế Toán và xử lý của tác giả) SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 62
  65. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn Từ bảng số liệu 2.10, cho thấy số vòng quay hàng tồn kho có xu hướng tăng, trong khi thời gian luân chuyển HTK lại có xu hướng giảm, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra hiệu quả và ổn định. Cụ thể, số vòng quay hàng tồn kho năm 2018 là 3.39 vòng, mỗi vòng là 106.19 ngày tăng so với năm 2017 là 3.05 vòng, mỗi vòng quay là 118.03 ngày. Với tốc độ luân chuyển hàng tồn kho nhanh như vậy là do trong giai đoạn này, công ty đang tiến hành mở rộng thị trường về các huyện, thị xã và vùng ven thành phố từ đó cho thấy chính sách mở rộng thị trường cũng đã phần nào đem lại hiệu quả khá tốt. Trong năm 2019 với tốc độ giảm của GVHB nhanh hơn tốc độ giảm của HTK do đó số vòng quay HTK cũng có xu hướng tăng lên. Cụ thể, sang năm 2019 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tiếp tục tăng với số vòng quay hàng tồn kho là 3.59 vòng, mỗi vòng quay là 100.28 ngày. Từ đó, cho thấy HTK của công ty đủ để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, với tốc độ luân chuyển HTK cứ tăng nhanh như vậy có thể sẽ dẫn đến thiếu hụt hàng hóa trong kho dẫn đến không thể cung cấp kịp thời hàng hóa trong trường hợp nhu cầu thị trường tăng vọt. Vì vậy, công ty cần tính toán lượng hàng tồn kho hợp lý để tránh tình trạng ứ đọng hàng hóa làm tăng các chi phí quản lý, dự trữ. 2.3.7.2. Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm HTK của công ty TNHH TMTH Tuấn Việt Chỉ tiêu này cho biết trung bình để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu vốn đầu tư cho hàng tồn kho. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn đầu tư sử dụng cho hàng tồn kho cao. Hệ số đảm nhiệm HTK được thể hiện qua bảng dưới đây: SVTH: Hồ Thị Thu Thủy 63