Khóa luận Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Bình

pdf 66 trang thiennha21 20/04/2022 5400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phat_trien_hoat_dong_cho_vay_doi_voi_khach_hang_ca.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK- CHI NHÁNH TÂN BÌNH Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn: Th.s Phùng Hữu Hạnh Sinh viên thực hiện : Đoàn Thị Hà Tiên MSSV: 1054030588 Lớp: 10DKNH01 TP.Hồ Chí Minh, năm 2014 i
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và số liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Bình, không sao chép bất kì nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 7 năm 2014 Người viết Đoàn Thị Hà Tiên ii
  3. LỜI CẢM ƠN Kính thưa Ban giám hiệu và quý thầy cô Khoa Kế Toán - Tài Chính - Ngân Hàng trường Đại Học Công Nghệ TP HCM, cùng toàn thể ban lãnh đạo và các nhân viên tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh Tân Bình. Qua 4 năm học tập tại trường Đại học Công Nghệ TP HCM, em đã tích lũy cho mình những kiến thức vô cùng quý giá. Em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Khoa Tài Chính - Kế Toán - Ngân Hàng đã truyền đạt cho em những kiến thức làm nền tảng để em có thể áp dụng vào thực tiễn công việc sau này. Khoảng thời gian thực tập 3 tháng tại NHNo&PTNT VN – chi nhánh Tân Bình đã kết thúc. Trước hết em xin chân thành cảm ơn tới các anh chị nhân viên ở NHNo&PTNT VN – chi nhánh Tân Bình đã ủng hộ, giúp đỡ và cung cấp nhiều tài liệu thực tiễn minh họa, đóng góp một số ý kiến, tài liệu dữ liệu hỗ trợ em rất nhiều để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này cũng như đã nhiệt tình dìu dắt, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm giúp em tìm hiểu và làm quen được với môi trường làm việc thực tế đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng và dịch vụ. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Phùng Hữu Hạnh là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành tốt bài Khóa luận tốt nghiệp. Với vốn kiến thức còn hạn chế, sai sót là điều khó tránh khỏi, kính mong sự đóng góp và xây dựng của Quý thầy cô và Quý Ngân hàng để bài Báo cáo được hoàn thiện hơn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gởi đến Quý thầy cô và Quý Ngân hàng lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công. TP.HCM, năm 2014 Sinh viên thực tập Đoàn Thị Hà Tiên iii
  4. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT THỰC TẬP Họ và tên sinh viên : Đoàn Thị Hà Tiên MSSV : 1054030588 Khoá : 2010 - 2014 1. Thời gian thực tập 2. Bộ phận thực tập 3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật 4. Kết quả thực tập theo đề tài 5. Nhận xét chung Ngày tháng năm 2014 iv
  5. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Tp.Hồ Chí Minh, ngày . tháng .năm 2014 Giảng viên hướng dẫn v
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Agribank Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development GĐ Giám Đốc TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng DN Doanh nghiệp SXKD Sản xuất kinh doanh KH Khách hàng NHTM Ngân hàng thương mại vi
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn trong năm 2011 - 2013 Bảng 2.2: Bảng so sánh nguồn vốn qua các năm 2011 - 2013 Bảng 2.3: Bảng nguồn vốn chi tiết theo thành phần kinh tế Bảng 2.4: Bảng dư nợ thực tế năm 2011 – 2013 Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2011 - 2013 Bảng 2.6 Báo cáo thường niên của toàn hệ thống Agribank trong 3 năm 2011-2013 Bảng 2.7: Tình hình dư nợ cá nhân theo cơ cấu Bảng 2.8: Bảng so sánh dư nợ cá nhân trong năm 2011 – 2013 Bảng 2.9: Tình hình nợ xấu Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu đánh giá tình tình hình hoạt động cho vay cá nhân trong 3 năm 2011 – 2013 Bảng 2.11: So sánh danh mục sản phẩm tín dụng cá nhân của Agribank Tân Bình và một số ngân hàng cạnh tranh vii
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ Biểu đồ 2.1: Biểu đồ nguồn vốn qua các năm Biểu đồ2.2: Biểu đồ nguồn vốn huy động theo tính chất nguồn vốn Biểu đồ 2.3: Biểu đồ tình hình dư nợ căn cứ theo thời hạn tín dụng Biểu đồ 2.4: Dư nợ cá nhân trong năm 2011 – 2013 Biểu đồ 2.5: Dư nợ cá nhân theo hạn mức tín dụng Biểu đồ 2.6: Dư nợ cá nhân theo phương thức tín dụng Biểu đồ 2.7: Dư nợ cá nhân theo hình thức Biểu đồ 2.8: Dư nợ cá nhân theo mục đích Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của bộ máy quản lý ngân hàng Agribank – chi nhánh Tân Bình Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay viii
  9. MỤC MỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 1 3. Phạm vi nghiên cứu 1 4. Phương pháp nghiên cứu 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1 Một số vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Agribank 3 1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại 3 1.1.2. Vai trò của Ngân hàng Thương mại đối với sự phát triển của nền kinh tế 5 1.1.3 Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại 6 1.1.3.1 Nghiệp vụ nợ ( huy động tạo nguồn vốn) 6 1.1.3.2 Nghiệp vụ có ( sử dụng vốn) 7 1.1.3.3 Nghiệp vụ trung gian ( thanh toán hộ khách hàng) 8 1.1.4 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 8 1.1.4.1 Khái niệm về tín dụng của ngân hàng 8 1.1.4.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng 9 1.1.4.3 Vai trò của tín dụng cá nhân trong hoạt động tín dụng 9 1.2 Đặc điểm tâm lý giao dịch của khách hàng cá nhân 10 1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 10 1.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế 10 1.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý 11 1.3.3 Nhóm nhân tố thuộc về phía ngân hàng 12 Nhóm nhân tố thuộc về phía khách hàng 15 1.4 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại 16 1.4.2 Tỷ lệ dư nợ/ tổng nguồn vốn ( %) 16 1.4.3 Tỷ lệ dư nợ/ vốn huy động (%) ( Loan to Deposit Ratio, LTD) 16 1.4.4 Hệ số thu nợ (%) 17 1.4.5 Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%) 17 1.4.6 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 17 ix
  10. 1.4.7 Tỷ lệ nợ xấu (%) 17 1.4.8 Vòng quay vốn tín dụng 18 CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH TÂN BÌNH 19 2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Agribank 19 2.2. Giới thiệu về NHo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tân Bình 20 2.2.1. Lịch sử hình thành và giai đoạn phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tân Bình 20 2.2.2. Cơ cấu tổ chức ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Tân Bình 21 2.2.3. Các loại sản phẩm của ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Bình 21 2.3 Địa bàn kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tân Bình 23 2.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tân Bình 23 2.4.1 Tình hình huy động vốn của chi nhánh Tân Bình trong năm 2011 – 2013 23 2.4.2 Tình hình cho vay của chi nhánh Tân Bình trong năm 2011 – 2013 27 2.4.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Tân Bình trong năm 2011 – 2013 28 2.5 Tình hình hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tân Bình 29 2.5.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tân Bình. 29 2.5.1.1. Đối tượng cho vay 29 2.5.1.2. Nguyên tắc cho vay 30 2.5.1.3. Điều kiện cho vay 30 2.5.1.4. Thời hạn cho vay 30 2.5.1.5. Phương thức cho vay 30 2.5.1.6. Lãi suất cho vay, phí 31 2.5.1.7. Hồ sơ vay vốn 31 2.5.1.8. Quy trình cho vay 31 2.5.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với cá nhân của NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Tân Bình trong năm 2011 – 2013 32 2.5.2.1. Các sản phẩm cho vay chủ yếu đối với khách hàng cá nhân tại NHNo&PTNT VN - chi nhánh Tân Bình. 32 2.5.2.2. Tình hình về lãi suất cho vay 34 2.5.2.3. Thời hạn cho vay 35 x
  11. 2.5.2.4. Kết quả hoạt động cho vay cá nhân tại NHNo&PTNT VN – chi nhánh Tân Bình 36 2.6 Phân tích SWOT về hoạt động cho vay cá nhân của Agribank chi nhánh Tân Bình trong 3 năm 2011- 2013 43 2.6.1 Điểm mạnh trong hoạt động cho vay của ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Bình 43 2.6.2 Điểm yếu trong hoạt động cho vay cá nhân của ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Bình 44 2.6.3 Cơ hội trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Bình 44 2.6.4 Thách thức trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Bình 45 2.7 Tính cạnh tranh của sản phẩm cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Bình so với một số ngân hàng trên địa bàn TP HCM. 45 CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 48 3.1. Giải pháp tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Tân Bình 48 3.1.1. Về cơ chế chính sách, thủ tục, quy trình. 48 3.1.2. Marketing ngân hàng 50 3.1.3. Chiến lược khách hàng 50 3.1.4. Chính sách lãi suất 51 3.1.5. Về phương thức cho vay vốn 51 3.1.6. Quản lí khoản vay 51 3.2 .Kiến nghị 52 3.2.1. Kiến nghị chung 52 3.2.2. Kiến nghị về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Tân Bình 52 3.3 Định hướng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Tân Bình 52 KẾT LUẬN 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 55 xi
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, bên cạnh những cơ hội phát triển, đi kèm đó là những thách thức khó khăn cho thị trường Việt Nam. Sự phát triển của các hệ thống ngân hàng trong hoàn cảnh này đã có tác động lớn giúp thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề cho quá trình mở cửa và hội nhập. Nhờ vào hoạt động hiệu quả của hệ thống ngân hàng mà nhu cầu sử dụng vốn để duy trì và mở rộng quy mô sản xuất của các thành phần kinh tế được đáp ứng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả. Trong quá trình sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống không tránh khỏi tình trạng thiếu hụt vốn. Để giải quyết vấn đề này các tổ chức Tài chính – Ngân hàng mà đặc biệt là ngân hàng thương mại sẽ cung cấp vốn cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu bằng các hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng có một khoản thu nhập từ lãi, giúp ngân hàng tồn tại và phát triển. Cho vay không chỉ mang lại thu nhập cho ngân hàng mà còn giúp ngân hàng phân tán rủi ro. Như vậy để thấy được tầm quan trọng của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân nên em đã chọn đề tài: “Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Bình”. Đồng thời qua đề tài giúp em hiểu rõ được thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng Agribank – chi nhánh Tân Bình. 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về cho vay của NHTM Phân tích thực trạng cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Quận Tân Bình Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Quận Tân Bình 3. Phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là cho vay của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Quận Tân Bình. Phạm vi nghiên cứu: phân tích thực trạng cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Quận Tân Bình qua các năm 2011, 2012, 2013. 4. Phương pháp nghiên cứu SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 1
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh Đề tài sử dụng phương pháp luận, thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, Dựa vào các số liệu đã công bố để phân tích, đánh giá 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài khóa luận được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại ( NHTM). Chương 2: Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Bình. Chương 3: Nhận xét và kiến nghị SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 2
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Một số vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Agribank 1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng trên. NHTM là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế xã hội đã chứng minh rằng: Ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế - xã hội. Trên thế giới các NHTM hoạt động với chức năng, nghiệp vụ khá giống nhau, đó là việc: nhận tiền gửi ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các nghiệp vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng. Để phân loại các NHTM ta có thể dựa trên các tiêu chí sau: Căn cứ vào hình thức sở hữu: Các ngân hàng Thương mại được chia thành: - Ngân hàng sở hữu tư nhân: Là NH được thành lập bằng vốn của một cá nhân. Đây là các NH nhỏ, thường chỉ hoạt động trong phạm vi một địa phương với đối tượng phục vụ chủ yếu là những người trong địa phương. - Ngân hàng sỡ hữu của các cổ đông: Là NH được hình thành từ nguồn vốn thông qua tập trung phát hành cổ phiếu. Những người nắm giữ cổ cổ phiếu này chính là những người chủ của ngân hàng. Họ có quyền tham gia vào các hoạt động của ngân hàng và được chia lãi cổ tức. Do huy động từ nhiều người nên các ngân hàng này có VCSH lớn, có các hình thức kinh doanh đa dạng. - Ngân hàng sỡ hữu nhà nước: Là loại hình NH có VCSH thuộc về Nhà Nước. Đây là loại hình NH có thể nói là an toàn nhất, rất ít khi bị phá sản. Tuy nhiên, các NH này nhiều khi phải thực hiện những nhiệm vụ Nhà nước giao, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Căn cứ theo tính chất hoạt động - Ngân hàng chuyên doanh và ngân hàng đa năng: Ngân hàng chuyên doanh là ngân hàng hoạt động theo hướng chuyên doanh, thường chỉ cung cấp một số dịch vụ ngân hàng nhất định. - Ngân hàng đa năng là ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng. Đây là xu hướng chủ yếu hiện nay của ngân hàng thương mại. SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 3
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh - Ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ: Ngân hàng bán buôn là loại hình ngân hàng mà hoạt động của nó chủ yếu thực hiện đối với các khách hàng lớn. Số lượng các giao dịch của ngân hàng bán buôn nhỏ song về gái trị một dịch vụ lại lớn. Ngân hàng bán lẻ là loại hình ngân hàng mà hoạt động chủ yếu của nó thực hiện đối với các khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân. Số lượng các giao dịch của ngân hàng bán lẻ lớn song giá trị một giao dịch thường nhỏ. Căn cứ theo cơ cấu tổ chức: Ngân hàng sở hữu công ty và ngân hàng không sở hữu công ty. Sự phân chia này là do pháp luật ở nhiều nước cấm không cho ngân hàng trực tiếp tham gia vào một số hoạt động kinh doanh như: buôn bán chứng khoán, bất động sản nên các ngân hàng tổ chức ra các công ty riêng, có tư cách pháp nhân để kinh doanh. Việt Nam, với việc với việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mọi người được tự do kinh, bình đẳng trước pháp luật. Nhà Nước ta quan niệm: (theo điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam ban hành 02/ 1997/QH 10) “Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”. Hiện nay, ở Việt Nam có các loại hình ngân hàng sau: - Ngân hàng Thương mại Quốc doanh: Đây là các ngân hàng giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân hàng ở nước ta. Các ngân hàng được nhà nước cấp vốn và hoạt động chịu sự quản lý của nhà nước. Ngoài việc tiến hành kinh doanh bình thường: huy động vốn, cho vay và các dịch vụ khác, ngân hàng còn phải thực hiện các nhiệm vụ khi Nhà nước giao cho. Hiện nay có các ngân hàng thương mại quốc doanh sau: ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng nhà đồng bằng sông Cửu Long. - Ngân hàng thương mại cổ phần: Đây là các ngân hàng được thành lập và hoạt động theo luật công ty cổ phần. Sở hữu hữu ngân hàng là các cổ đông, họ cùng nhau góp vốn để hình thành và hoạt động theo quy định của pháp luật. - Ngân hàng liên doanh: Là ngân hàng được thành lập trên cơ sở hợp đồng lien doanh. Vốn điều lệ là vốn góp của bên ngân hàng Việt Nam và bên ngân hàng nước ngoài, có trụ sở chính tại Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam. SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 4
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh - Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là một bộ phận của ngân hàng nước ngoài (ngân hàng nguyên xứ) hoạt động tại Việt Nam, chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam. - Ngân hàng đầu tư: Ngân hàng đầu tư hoạt động với mục tiêu đầu tư trung và dài hạn, cũng vì sự phát triển nhưng thông qua hình thức đầu tư gián tiếp thông qua các giấy tờ có giá. - Ngân hàng phát triển: Ngân hàng phát triển có nét đặc trưng nổi bật là những ngân hàng này tập trung vốn huy động trung, dài hạn và đầu tư trung, dài hạn vì sự phát triển. Hoạt động đầu tư của loại ngân hàng này chủ yếu đầu tư trực tiếp qua các dự án. - Ngân hàng chính sách: Là những ngân hàng thương mại 100% vốn Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước (gồm sở hữu Nhà nước và sở hữu của các tổ chức kinh tế quốc doanh) được lập ra để phục vụ những chính sách của Nhà nước. Loại ngân hàng này không hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. - Ngân hàng hợp tác: Ngân hàng hợp tác hay gọi rộng ra là những tổ chức tín dụng hợp tác, là những tổ chức tín dụng thuộc sở hữu tập thể, được các thành viên tự nguyện lập lên không phải vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu tương trợ lẫn nhau về vốn và dịch vụ ngân hàng. 1.1.2. Vai trò của Ngân hàng Thương mại đối với sự phát triển của nền kinh tế a. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: Ngân hàng thương mại ra đời là tất yếu của nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá phát triển, lưu thông hàng hoá ngày càng mở rộng, trong xã hội xuất hiện người thì có vốn nhàn rỗi, người thì cần vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này giải quyết bằng cách nào? NHTM ra đời là chìa khoá giúp cho người cần vốn có được vốn và người có vốn tạm thời nhàn rỗi có thể kiếm được lãi từ vốn. Các NH cũng cân đối được vốn trong nền kinh tế giúp cho các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển. Các NH đứng ra huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các cá nhân sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi cần vốn để tiến hành tái sản xuất với trang thiết bị hiện đại hơn, tạo ra sản phẩm tốt hơn, có lợi nhuận cao hơn. Xã hội càng phát triển nhu cầu vốn cần cho nền kinh tế càng tăng, không một tổ chức nào có thể đáp ứng được. Chỉ có ngân hàng - một tổ chức trung gian tài chính mới có thể đứng ra điều hoà, phân phối vốn giúp cho tất cả các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nhàng, cân đối. b. Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 5
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không phải là cứ sản xuất bất cứ cái gì mà phải luôn trả lời được 3 câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào ? và sản xuất cho ai? Có nghĩa là sản xuất theo tín hiệu của thị trường. Thị trường yêu cầu các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm với chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Để được như vậy các doanh nghiệp phải được đầu tư bằng dây truyền công nghệ hiện đại, trình độ cán bộ, công nhân lao động phải được nâng cao Những hoạt động này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư lớn và để đáp ứng được thì chỉ có các ngân hàng. Ngân hàng sẽ giúp cho các doanh nghiệp thực hiện được các cải tiến của mình, có được các sản phẩm có chất lượng, giá thành rẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh. c. NHTM là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại với tư cách là trung tâm tiền tệ của toàn bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát tiển hài hoà cho tất cả các thành phần kinh tế khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự giao động của ngân hàng đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần kinh tế khác. Do vậy sự hoạt động có hiệu quả của ngân hàng thương mại thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của nó thực sự là công cụ tốt để Nhà Nước tiến hành điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống, ngân hàng thương mại đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Mặt khác với việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn, ngân hàng thương mại đã thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất cũng như thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế. d. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối quan hệ thương mại, lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở rộng và trở nên cần thiết, cấp bách. Nền tài chính của một quốc gia cần phải hoà nhập với nền tài chính thế giới. Các ngân hàng thương mại là trung gian, cầu nối để tiến hành hội nhập. Ngày nay, đầu tư ra nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận. Đồng thời các nước cần xuất khẩu những mặt hàng mà mình có lợi thế so sánh và nhập khẩu những mặt hàng mà mình thiếu. Các ngân hàng thương mại với những nghiệp vụ kinh doanh như: nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh và đặc biệt là các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đã góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng và phát triển. 1.1.3 Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại 1.1.3.1 Nghiệp vụ nợ ( huy động tạo nguồn vốn) SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 6
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh Nguồn vốn tự có, coi như tự có và vốn dự trữ: - Vốn điều lệ: là số vốn riêng của từng NH, được ghi vào điều lệ hoạt động của mỗi NH. Tùy theo từng thời kỳ khác nhau mà vốn điều lệ được hình thành ở mỗi loại hình TCTD khác nhau dựa trên vốn pháp định do NHNN quy định. - Vốn coi như tự có: bao gồm lợi nhuận chưa chia, tiền lương chưa đến kỳ thanh toán, các khoản phải nộp nhưng chưa đến hạn nộp, các khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả. - Vốn dự trữ: Vốn này được hình thành từ lợi nhuận ròng của ngân hàng được trích thành nhiều quỹ trong đó quan trọng nhất là quỹ dự trữ và quỹ đề phòng rủi ro, được trích theo quy định của NHTW. Nguồn vốn quản lý và huy động: Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong NH, thể hiện dưới nhiều dạng: - Tiền gửi không kỳ hạn của dân cư, DN và các tổ chức kinh tế - Tiền gửi có kỳ hạn của dân cư, DN và các tổ chức khác - Tiền gửi tiết kiệm - Tiền phát hành trái phiếu, kỳ phiếu theo mức cho phép của NHNN. Vốn vay: bao gồm vốn vay của NHTW dưới hình thức tái chiết khấu hoặc cho vay ứng trước, vay NH nước ngoài, vay các TCTD khác và các khoản vay khác trên thị trường như: phát hành chứng chỉ tiền gửi, phát hành hợp đồng mua lại, phát hành giấy nợ phụ, các khoản vay USD ngoài nước Với nguồn vốn này NHTM có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả và hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi. 1.1.3.2 Nghiệp vụ có ( sử dụng vốn) Nghiệp vụ ngân quỹ: - Tiền két: tiền mặt hiện có tại quỹ nghiệp vụ. Nhu cầu dự trữ tiền két cao hay thấp phụ thuộc vào môi trường nơi NH hoạt động và thời vụ. - Tiền dự trữ Nghiệp vụ cho vay và đầu tư: - Nghiệp vụ cho vay: hoạt động cho vay rất đa dạng và phong phú, nó là hoạt động quan trọng nhất, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NH và có tỷ lệ sinh lợi cao nhất của các NHTM. - Tín dụng ứng trước: đây là thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó KH được sử dụng một mức cho vay trong một thời hạn nhất định. Có 2 loại là: . Ứng trước có bảo đảm như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. . Ứng trước không bảo đảm là việc cho vay chỉ dựa trên uy tín của KH. - Thấu chi (tín dụng hạn mức): là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó KH được phép sử dụng dư nợ trong một giới hạn và thời hạn nhất định trên tài khoản vãng lai. SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 7
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh - Chiết khấu thương phiếu: KH chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa đáo hạn cho NH để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí. - Bao thanh toán: là nghiệp vụ đi mua lại các khoản nợ của doanh nghiệp nào đó để rồi sau đó nhận các khoản chi trả của yêu cầu đó. - Tín dụng thuê mua: là hình thức tín dụng trung và dài hạn được thực hiện thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, động sản và bất động sản khác. Khi hết hạn thuê bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó. - Tín dụng bằng chữ ký: gồm tín dụng chấp nhận, tín dụng chứng từ và tín dụng bảo lãnh. - Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư. - Nghiệp vụ đầu tư: NHTM dùng vốn để kinh doanh bất động sản, góp vốn liên doanh và kinh doanh chứng khoán. 1.1.3.3 Nghiệp vụ trung gian ( thanh toán hộ khách hàng) Nghiệp vụ thanh toán: NH là một trung tâm thanh toán không bằng tiền mặt, nó thanh toán dưới các hình thức: séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thư tín dụng, thẻ thanh toán, ngân phiếu thanh toán. Nghiệp vụ thu hộ: NH thay mặt KH nhận tiền theo các chứng khoán khác nhau như séc, kỳ phiếu, các chứng từ hàng hoá và chứng khoán có giá. Nghiệp vụ thương mại: NH mua hộ hoặc bán hộ KH, hàng hoá ở đây chủ yếu là các chứng khoán. Nghiệp vụ phát hành chứng khoán: đây là một nghiệp vụ quan trọng và ngày càng phát triển. Các công ty cổ phần, các doanh nghiệp muốn phát hành chứng khoán có giá trị như cổ phiếu, kỳ phiếu đầu tư có mục đích nhằm thu hút vốn để tăng nguồn vốn, hay khi Nhà nước phát hành công trái thì thường nhờ các NH, thông qua NHTM làm trung gian tiêu thụ các chứng khoán đó và được nhận số tiền thù lao theo tỷ lệ quy định từ người phát hành. Nghiệp vụ ủy thác: làm theo các ủy thác của KH như bảo quản tài sản (đá quý, chứng khoán ), KH phải trả lệ phí cho việc bảo quản; thực hiện các uỷ nhiệm về chuyển quyền thừa kế tài sản: KH nhờ NH thực hiện các di chúc sau khi họ qua đời. 1.1.4 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1.4.1 Khái niệm về tín dụng của ngân hàng Tín dụng: Tín dụng xuất phát từ chữ Latin “Credutium” có nghĩa là tin tưởng. Tín dụng theo nghĩa của Việt Nam là vay mượn. Tín dụng là chuyển nhượng tạm thời SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 8
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức thực hiện vật hay tiền từ người sở hữu sang người sử dụng và sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn. Nó thể hiện ở 3 nội dung: Sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác; Sự chuyển giao này mang tính tạm thời; Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải trả kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. Tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng: là hình thức tín dụng mà các chủ thể tham gia là các TCTD và các doanh nghiệp hoặc cá nhân. Trong quan hệ tín dụng này ngân hàng đóng vai trò trung gian vừa là người cho vay vừa là người đi vay. Tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới nhiều hình thức như: vay bằng tiền mặt, cho vay giá trị ghi sổ, bảo lãnh vay vốn 1.1.4.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng. Giá trị chuyển nhượng này có thể dưới hình thức giá trị hiện vật như tiền, động sản và bất động sản. Sau thời gian sử dụng nhất định đã được thỏa thuận, bên đi vay phải hoàn trả lại cho bên cho vay. Giá trị hoàn trả phải thường lớn hơn giá trị cho vay, hay nói cách khách bên đi vay phải trả lãi cho bên cho vay. Đó chính là khoản chi phí của hoạt động tín dụng, lãi suất cho vay chứa đựng các yếu tố như lạm phát, rủi ro, chi phí cơ hội, giá trị thời gian của tiền. Vậy tín dụng ngân hàng là quan hệ vạy mượn vốn tiền tệ giữa các ngân hàng và các đơn vị kinh tế, cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và các tầng lớp dân cư trên nguyên tắc có hoàn trả. 1.1.4.3 Vai trò của tín dụng cá nhân trong hoạt động tín dụng Đối với ngân hàng: - Tăng cường các quan hệ đối với khách hàng, từ đó ngân hàng có thể mở rộng các hoạt động dịch vụ khác với khách hàng cá nhân như tăng khả năng huy động tiền gửi, dịch vụ thanh toán, tăng khả năng cạnh tranh dành thị phần trên thị trường tài chính. - Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nâng cao lợi nhuận phân tán rủi ro ngân hàng, các khoản vay cá nhân tuy có quy mô nhỏ nhưng số lượng lai khá lớn do vậy tổng quy mô tài trợ cũng khá lớn. Đồng thời lãi suất cho vay cá nhân cao hơn so với khách hàng doanh nghiệp để bù đắp chi SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 9
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh phí cho vay nên các khoản vay cá nhân đóng góp một phần lợi nhuận không nhỏ trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. - Mảng tín dụng cá nhân sẽ là mảng kinh doanh đầy tiềm năng dành cho các ngân hàng nhỏ hoặc mới thành lập. Đối với khách hàng: đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng, đặc biệt các khoản vay cho nhu cầu chi tiêu cấp bách, nhờ đó khách hàng sử dụng được các tiện ích trước khi tích lũy đủ số tiền cần thiết. Đối với nền kinh tế: góp phần luân chuyển vốn, tăng lưu thông, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống dân cư. Tín dụng cá nhân đẩy mạnh quá trình lưu thông tiền tệ, tận dụng tiềm năng lớn trong dân cư để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống người dân, hạn chế dùng tiền mặt, tiêt kiệm chi phí thời gian. 1.2 Đặc điểm tâm lý giao dịch của khách hàng cá nhân Trong thời kỳ bao cấp cá nhân không được và cũng không có nhu cầu thực hiện các giao dịch với ngân hàng. Hành vi này ảnh hưởng lâu dài khiến cho khi chuyển sang thời kỳ đổi mới kinh tế, các ngân hàng thương mại thường mất thời gian khá dài để thay đổi hành vi và thu hút khách hàng cá nhân thực hiện giao dịch qua ngân hàng. Nhìn chung khách hàng cá nhân có những đặc điểm tâm lý giao dịch như sau: Mang nặng tâm lý ngại rủi ro khi giao dịch tiền bạc với ngân hàng. Mang nặng tâm lý ngại phiền phức thủ tục khi giao dịch với ngân hàng. Ngại giao dịch với ngân hàng sẽ lộ thông tin về thu nhập đối với người có thu nhập cao. Mặc cảm không dám giao dịch với ngân hàng đối với người có thu nhập không cao. Hiểu được tâm lý trên đây của khách hàng sẽ giúp ngân hàng có chính sách thích hợp để thu hút khách hàng cá nhân đến giao dịch với ngân hàng. Hiện nay có một số ngân hàng thương mại Việt Nam chưa thật sự quan tâm lắm đến đối tượng khách hàng cá nhân mà chỉ chú trọng đến khách hàng doanh nghiệp. Lý do là vì về mặt nghiệp vụ ngân hàng, giao dịch với khách hàng cá nhân không hiệu quả do: Đặc điểm giao dịch với khách hàng cá nhân là có số lượng tài khoản và số hồ sơ giao dịch lớn nhưng doanh số giao dịch lại thấp. Số lượng khách hàng đông nhưng lại phân tán rộng khắp khiến cho việc giao dịch không được thuận tiện. Để giải quyết trở ngại này ngân hàng cần mở nhiều chi nnnhánh hoặc đầu tư giao dịch online rất tốn kém. 1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 1.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 10
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh Bất cứ một ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của các chu kì kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã hội có nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vay vốn tăng. Mặt khác nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân và tạo khả năng tiết kiệm do đó tạo triển vọng cho vay tiêu dùng. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, dẫn đến nền kinh tế giảm khả năng hấp thụ vốn cho nền kinh tế giảm do đó dư thừa ứ đọng vốn, không những hoạt động cho vay không được mở rộng mà còn bị thu hẹp. Ngân hàng thương mại hoạt động trong môi trường có nhiều đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh là một động lực tốt để ngân hàng ngày càng hoàn thiện, vì để ngày càng phát triển thì ngân hàng luôn phải cố gắng không để mình tụt hậu so với đối thủ cạnh tranh và phải nâng cao, tăng cường các hoạt động của mình vượt đối thủ cạnh tranh. Do đó để mở rộng hoạt động cho vay thì việc nghiên cứu tìm hiểu đối thủ cạnh tranh để ngày càng chiếm ưu thế hơn là vô cùng quan trọng. 1.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh triệt để. Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành mạnh, phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời duy trì hoạt động tín dụng được ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ tín dụng. Những quy định pháp luật về tín dụng phải phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội, trên cơ sở đó kích thích hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn. Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu, do thay đổi đột ngột, gây xáo động trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm, hay chưa có phương án sản xuất kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi, chất lượng tín dụng giảm sút. Nếu những quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, có nhiều kẽ hở thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng trong các hoạt động nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Với những văn bản pháp luật đầy đủ rõ ràng, đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng yên tâm hoạt động kinh doanh, cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay. Đây là cơ sở pháp lý để ngân hàng khiếu nại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra. Điều đó giúp ngân hàng tăng cường hoạt động cho vay . SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 11
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh 1.3.3 Nhóm nhân tố thuộc về phía ngân hàng Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng: Ngân hàng muốn tồn tại, phát triển thì phải có phương hướng, chiến lược kinh doanh. Chiến lược kinh doanh càng phù hợp thì hoạt động cho vay ngày càng được mở rộng. Trên cơ sở các quyết định, chính sách của cấp trên, thông tin về khách hàng, về đối thủ khách hàng, xác định vị thế của ngân hàng trên địa bàn hoạt động; ngân hàng phải xác định nên tăng cường hoạt động cho vay hợp lý, nên chú trọng hơn vào những hướng nào có hiệu quả, tìm hiểu thêm những lĩnh vực mới tiềm năng giúp mở rộng hoạt cho vay của ngân hàng. Công tác tổ chức của ngân hàng: Khả năng tổ chức của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. Tổ chức ở đây bao gồm tổ chức các phòng ban, nhân sự và tổ chức các hoạt động trong ngân hàng. Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống. Nguồn vốn - Ngân hàng cũng là một loại hình doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có vốn. Hai nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng là vốn tự có và vốn huy động. - Một ngân hàng chỉ được huy động một số vốn gấp 20 lần số vốn tự có, điều đó có nghĩa là nếu vốn tự có càng lớn, khả năng được phép huy động vốn càng cao, và ngân hàng càng dễ dàng hơn trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. - Ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động của mình. Mà hoạt động cho vay của ngân hàng ngày càng được tăng cường, số lượng và chất lượng cho vay càng lớn chỉ khi nguồn vốn của ngân hàng lớn mạnh. Nếu lượng vốn ít thì không đủ tiền cho khách hàng vay, ngân hàng sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, lợi nhuận sẽ không cao và việc tăng cường hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế. Nhưng nếu vốn huy động quá lớn, ngân hàng cho vay ít so với lượng vốn huy động (hệ số sử dụng vốn thấp) thì sẽ gây ra hiện tượng tồn đọng vốn. Lượng vốn tồn đọng này không sinh lời và lãi suất phải trả cho nó sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Năng lực điều hành của ban lãnh đạo: Yếu tố này có vai trò khá quan trọng. Thực tế chứng minh, nhiều NHTM tuy có được những nguồn lực khan hiếm và giá trị mà đối thủ cạnh tranh không có như trụ sở khang trang đặt ở vùng tập trung nhiều khách hàng, vốn tự có lớn, thu nhận được nhiều cán bộ giỏi. Song do cán bộ điều hành lãnh đạo không sắc sảo, nhạy bén, không nắm bắt, điều chỉnh hoạt động SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 12
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh ngân hàng theo kịp các tín hiệu thông tin, không sử dụng nhân viên đúng sở trường, dẫn đến lãng phí các nguồn lực ngân hàng mình có, giảm hiệu quả chi phí, tất nhiên hạ thấp đi hoạt động cho vay của ngân hàng. Năng lực lãnh đạo của những người điều hành ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó thể ở các mặt sau: - Khả năng chuyên môn: có được khả năng này, người lãnh đạo sẽ dễ dàng hơn trong công tác quản lý và điều hành, vì kiến thức và kinh nghiện của nhà lãnh đạo luôn tạo được uy tín tuyệt đối không chỉ với cấp dưới mà nhiều khi đối với cả đối thủ cạnh tranh. - Khả năng phân tích và phán đoán: dự đoán chính xác những thay đổi trong môi trường kinh doanh tương lai từ đó hoạch định chính xác các chiến lược, xác định các chính sách, kế hoạch kinh doanh phù hợp. - Khả năng, nghệ thuật đối nhân xử thế: là khả năng giao tiếp cũng như khả năng tổ chức nhân sự trong mối quan hệ không chỉ đối với nhân viên, đồng nghiệp, cấp trên, khách hàng. Nó còn gồm những khĩ năng khác về lãnh đạo, tổ chức phỏng đoán, quyết toán công việc. Chất lượng nguồn nhân lực: - Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên ngân hàng chính là hình ảnh của ngân hàng. Cho nên những kiến thức, kinh nghiệm, chuyên môn của mình, nhân viên ngân hàng có thể làm tăng thêm giá trị dịch vụ. Đa số các ý tưởng cải tiến hoạt động kinh doanh được đề xuất bởi nhân viên ngân hàng. - Nhân viên ngân hàng là lực lượng chủ yếu truyền thông tin từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách ngân hàng - Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đầu đối với mỗi ngân hàng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và khả năng tạo lợi nhuận của ngân hàng. Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi trình độ của người lao động càng cao. Chính sách tín dụng - Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, phương thức cho vay, hướng giải quyết phần khách hàng vay vượt giới hạn, xử lý các khoản vay có vấn đề tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc mở rộng cho vay của ngân hàng. Nếu như tất cả những yếu tố thuộc chính sách tín dụng đúng đắn, SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 13
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của khách hàng về vốn thì ngân hàng đó sẽ thành công trong việc tăng cường hoạt động cho vay, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng tín dụng. Ngược lại, những yếu tố này bất hợp lý, cứng nhắc, không theo sát tình hình thực tế sẽ dẫn đến khó khăn trong việc tăng cường hoạt động cho vay của mình. - Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp với từng nhóm khách hàng, từng kỳ hạn cho vay và chính sách khách hàng hấp dẫn thì càng thu hút được khách hàng, thực tốt mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay. Nhưng nếu lãi suất không phù hợp, quá cao hay quá thấp, không có lãi suất ưu đãi thì sẽ không thu hút được nhiều khách hàng và như vậy sẽ hạn chế hoạt động cho vay. Thông tin tín dụng Thông tin trở thành vấn đề thiết yếu, không thể thiếu được với mọi doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng. Trong hoạt động cho vay, ngân hàng cho vay chủ yếu dựa trên mức độ tín nhiệm của khách hàng. Mức độ chính xác của việc thu thập thông tin liên quan đến khách hàng này lại phụ thuộc vào chất lượng thông tin mà ngân hàng có được. - Để hoạt động cho vay đạt hiệu quả, chất lượng và an toàn cao, NHTM phải nắm bắt những thông tin cả bên trong và bên ngoài (những thông tin bên ngoài gồm có: khách hàng, những biến đổi của môi trường kinh tế, dân số, văn hoá, xã hội, chính trị, luật pháp, tự nhiên công nghệ, đối thủ cạnh trạnh, nhu cầu khách hàng ). Luồng thông tin bên trong cung cấp cho biết rõ những điểm mạnh, điểm yếu của các nguồn lực khác nhau trong nội bộ ngân hàng. Yêu cầu thông tin: đầy đủ, chính xác, kịp thời. - Khi ngân hàng nắm bắt kip thời những thông tin về kinh tế, xã hội, thị trường thì ngân hàng sẽ có đủ cơ sở để đưa ra những phương hướng hoạt động kinh doanh và hoạt động cho vay phù hợp. Những thông tin về khách hàng chính xác thì hoạt động cho vay của ngân hàng đối với từng khách hàng sẽ hợp lí và chủ động hơn. Điều đó sẽ giúp cho ngân hàng không bỏ lỡ nhiều cơ hội cho vay tốt, đồng thời hạn chế được những rủi ro. - Ngược lại nếu thông tin không kịp thời, chính xác thì ngân hàng sẽ cho vay không hợp lí. Cho vay qúa thấp sẽ hạn chế khả năng sản xuất của doanh nghiệp do lượng vốn đi vay chưa đủ để doanh nghiệp đầu tư toàn diện. Nhưng nếu cho vay cao so với nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng do thông tin về khách hàng này là tốt trong khi thực tế thì không phải như vậy, rủi ro khi khách hàng làm ăn thua lỗ sẽ không có khả năng trả hết nợ, làm gia tăng nợ xấu. SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 14
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh Quy trình tín dụng: Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước, công việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ, bắt đầu từ việc xét đơn xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng tùy thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm bảo tính logic khoa học và việc thực hiện tốt các bước trong quy trình tín dụng cũng như sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bước. Quy trình tín dụng gồm 3 giai đoạn chính: - Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay: Trong giai đoạn này chất lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng và việc chấp hành các quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của ngân hàng. - Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro: Việc thiết lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện pháp kiểm tra sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. - Khả năng thu thập và xử lý thông tin: Với ngân hàng thông tin tín dụng hết sức cần thiết là cơ sở để xem xét, quyết định cho vay hay không cho vay và theo dõi, quản lý khoản cho vay với mục đích đảm bảo an toàn và hiệu quả đối với khoản vốn cho vay. Kiểm soát nội bộ: Thông qua kiểm soát giúp lãnh đạo ngân hàng nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó khăn việc chấp hành những quy định pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh, thủ tục tín dụng từ đó giúp lãnh đạo ngân hàng có đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp giải quyết những khó khăn vướng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng: Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng có được thông tin và xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó có quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh, giúp ngân hàng tăng cường khả năng cạnh tranh, thực hiện tốt mục tiêu tăng cường hoạt động cho vay. 1.3.4 Nhóm nhân tố thuộc về phía khách hàng Để đảm bảo khoản tín dụng sử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho ngân hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của Ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng. SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 15
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh Doanh nghiệp làm ăn tốt là điều kiện để họ bù đắp chi phí kinh doanh và trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn, qua đó giảm rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng. Khả năng tài chính tốt là điều kiện để doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư mua sắm thiết bị tiên tiến, sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, chiếm lĩnh thị trường và đem lại lợi nhuận lớn, hoạt động tốt là điều kiện để doanh nghiệp trả nợ cho ngân hàng. Tóm lại: qua việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng ta thấy tùy theo điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện về pháp lý của từng nước mà những nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau đến hoạt động tín dụng. Vấn đề là phải nắm vững những nhân tố ảnh hưởng và vận dụng sáng tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể thì hoạt động. 1.4 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại 1.4.1 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (ự ợ ă ư ợ ă ướ) = % ư ợ ă ướ Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả. 1.4.2 Tỷ lệ dư nợ/ tổng nguồn vốn ( %) Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu thể hiện mức độ hoạt động của ngân hàng, đánh giá khả năng sử dụng vốn để cho vay của ngân hàng, chỉ tiêu càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng cao, ngược lại càng thấp thì ngân hàng đang bị trì trệ vốn, sử dụng vốn bị lãng phí, có thể gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của ngân hàng. 1.4.3 Tỷ lệ dư nợ/ vốn huy động (%) ( Loan to Deposit Ratio, LTD) Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chưa. Theo Thông tư 13, tỷ lệ LTD tối đa đối với ngân hàng là 80% . Nếu tỷ lệ LTD quá cao, ngân SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 16
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh hàng có thể gặp rủi ro thanh khoản. Ngược lại, tỷ lệ LTD quá thấp có thể làm ngân hàng chưa tận dụng hết nguồn vốn, hiệu quả không cao. 1.4.4 Hệ số thu nợ (%) ố ợ = % ố Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Tỷ lệ này phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt. 1.4.5 Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%) ố ợ đế ạ = % ổ ư ợ đế ạ Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng, đánh giá khả năng thu hồi nợ của các khoản tín dụng đã cho vay, đồng thời đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng, kế hoạch cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao càng tốt. 1.4.6 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) ợ á ạ = % ổ ư ợ Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, và ngược lại. 1.4.7 Tỷ lệ nợ xấu (%) ổ ợ ấ = % ổ ư ợ Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 17
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, và ngược lại. 1.4.8 Vòng quay vốn tín dụng ố ợ = ư ợ ì â Trong đó: ư ợ đầ ỳư ợ ố ỳ ư ợ ì â = Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn. Số khách hàng được vay vốn Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng của ngân hàng qua các thời kỳ, cho thấy khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng trong thời gian qua. SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 18
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH TÂN BÌNH 2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Agribank Tên đầy đủ: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development Viết tắt: AGRIBANK Logo của ngân hàng: Trụ sở chính: Số 12 Láng Hạ, Ba Đình – Hà Nội. Email: wedmaster@agribank.com.vn Webside: www.agribank.com.vn Điện thoại: (84 – 4) 37724621 Fax: (84 – 4) 38313717 Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/ HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập các ngân hàng chuyên danh, trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngày 31/01/2011, thực hiện Quyết định số 214/QĐ – NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Viêt Nam, Agribank chuyển đổi hoạt động sang mô hình Công ty TNHH một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu 100% vốn điều lệ theo Nghị định 25/2010/NĐ- CP của chính phủ Agribank có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam; có con dấu và tài khoản riêng; tổ chức và hoạt động theo quy đinh của Luật các tổ chức tín dụng, Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Agribank. Mạng lưới Agribank hiện nay bao gồm: Trụ sở chính; Văn phòng đại diện ( gồm 2 đơn vị: văn phòng đại diện khu vực miền Nam và văn phòng đại diện khu vực miền Trung); Đơn vị sự nghiệp Agribank ( 03 đơn vị: Trung tâm Thẻ, Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trường Đào tạo cán bộ); Công ty con, công ty liên kết của Agribank( 09 đơn vị: Công ty Cho thuê tài chính I, Công ty cho thuế Tài chính II, Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 19
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh Ngân hàng Nông nghiệp, Công ty TNHH một thành viên vàng bạc đá quý TP HCM, Công ty TNHH MTV Đầu tư Phát triển Hải Phòng, Tổng công ty Vàng Agribank - công ty cổ phần, công ty cổ phần Chứng khoán NHNo, công ty Cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp, công ty TNHH một thành viên quản lý nợ và khai thác tài sản) Sở giao dịch (01) Chi nhánh loại I, loại II (46) Chi nhánh loại III (795) Phòng giao dịch ( 1.331) Giai đoạn năm 2010 – 2013, tình hình kinh tế - xã hội và thị trường tài chính tiền tệ diễn biến phức tạp; chính phủ, NHNN thực hiện chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, hoạt động kinh doanh của Agribank gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tuy nhiên, với sự năng động trong công tác quản trị, điều hành từ Trụ sở chính đến các đơn vị cơ sở các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh đạt được mục tiêu đề ra. Trong năm 2013, dư nợ của Agribank cũng tăng trưởng khá, tổng cho vay nền kinh tế là 530.601 tỷ đồng, tăng 50.148 tỷ đồng ( tăng 10,44 %) so với 31/12/2012. Doanh số cho vay theo nghị định 41 trong năm 2013 đạt: 206.898 tỷ đồng, số khách hàng còn dư nợ đến 31/12/2013 là: 2.206.816 khách hàng. 2.2. Giới thiệu về NHo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tân Bình 2.2.1. Lịch sử hình thành và giai đoạn phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tân Bình NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Tân Bình là chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 279/QĐ – HĐQT – TCCCB ngày 12/07/2001 của Chủ tịch hội đồng quản trị NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Trước năm 2008, NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Tân Bình có trụ sở làm việc tại 172 Bầu Cát, phường 14, quận Tân Bình. Nhưng trong quá trình hoạt động chi nhánh ở Tân Bình ngày càng phát triển hơn và cần mở rộng cở sở vật chất cũng như phạm vi hoạt động. Ban lãnh đạo quyết định dời trụ sở làm việc sang vị trí -kinh danh thuận lợi hơn. Ngày 26/03/2008, NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Tân Bình chính thức dời trụ sở làm việc của mình đến địa điểm số 1200 Lạc Long Quân, phường 8, quận Tân Bình, TP.HCM. SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 20
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh 2.2.2. Cơ cấu tổ chức ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Tân Bình Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của bộ máy quản lý ngân hàng Agribank – chi nhánh Tân Bình GIÁM ĐỐC PGĐ 1 PGĐ 3 PGĐ 2 PHÒN PHÒNG PGD PHÒNG P.KẾ GHÀN .THAN PHÒNG PHÒN PHẠM P. DỊCH PHÒNG P GD ĐIỆN PGD TOÁN PGD H KINH G H TÂN BẦU NGÂN VĂN VỤ & KTKT TOÁN TOÁN PHÚ CHÍNH DOAN THẨM QUỸ HAI MARKE NỘI BỘ HƯNG QUỐC CÁT HÒA NHÂN H ĐỊNH TING SỤ TẾ PGD ÂU CƠ CHI NHÁNH BÌNH PHÚ 2.2.3. Các loại sản phẩm của ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Bình Một số sản phẩm chủ yếu tại NHNo&PTNT VN chi nhánh Tân Bình: Tiết kiệm: - Tiết kiệm không kỳ hạn - Tiết kiệm có kỳ hạn - Tiết kiệm linh hoạt - Tiết kiệm an sinh - Tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất thả nổi - Tiết kiệm gửi góp hàng tháng - Tiết kiệm gửi góp không theo định kỳ Tài khoản và tiền gửi: - Tiền gửi kỳ hạn - Tiền gửi có kỳ hạn trả lãi sau toàn bộ - Tiền gửi có kỳ hạn trả lãi sau định kỳ - Tiền gửi có kỳ hạn trả lãi trước toàn bộ Cho vay cá nhân, hộ gia đình: - Cho vay mua sắm tiêu dùng - Cho vay xây dựng sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà ở đối với dân cư - Cho vay người lao động đi làm việc ở nước ngoài SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 21
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh - Cho vay cầm cố bằng giấy tờ có giá - Cho vay mua phương tiện đi lại - Cho vay sản xuất kinh doanh - Cho vay lưu vụ đối với hộ nông dân - Cho vay theo hạn mức tín dụng - Cho vay đầu tư vốn cố định dự án sản xuất kinh doanh - Cho vay hộ nông dân theo quyết định 67/1998/ QĐ TTG - Cho vay phát hành thẻ tín dụng - Cho vay dưới hình thức thấu chi tài khoản - Cho vay cầm đồ - Cho vay trả góp Tín dụng doanh nghiệp: - Cho vay từng lần - Cho vay theo hạn mức tín dụng - Cho vay theo dự án đầu tư - Cho vay theo nghị định 41/2010/ NĐ – CP - Cho vay ưu đãi xuất khẩu - Cho vay thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán - Cho vay dự án cơ sở hạ tầng Thanh toán trong nước - Dịch vụ thu ngân sách Nhà nước - Gửi nhiều nơi – rút nhiều nơi - Chuyển, nhận tiền – Agripay - Dịch vụ Thanh toán hóa đơn - Dịch vụ nhờ thu tự động - Dịch vụ thanh toán hóa đơn tiền điện Dịch vụ séc - Cung ứng séc trong nước - Thanh toán séc trong nước - Thu hộ séc trong nước - Thanh toán séc nước ngoài Dịch vụ chuyển tiền - Dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài qua hệ thống ngân hàng - Dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài qua Western Union Dịch vụ kiều hối - Dịch vụ nhận và chi trả kiều hối qua hệ thống ngân hàng - Dịch vụ nhận và chi trả kiều hối qua Western Union SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 22
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh Mua bán ngoại tệ: Mua bán ngoại tệ giao ngay 2.3 Địa bàn kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tân Bình Hiện nay, NHNo&PTNT VN chi nhánh Tân Bình có trụ sở giao dịch tại số 1200 Lạc Long Quân, Phường 8, Quận Tân Bình, TP HCM. Hơn 12 năm hoạt động, với vị trí thuận lợi, nằm trong địa bàn đông dân cư, chi nhánh đang vào giai đoạn phát triển. Cùng với các phòng giao dịch và chi nhánh thuộc quyền quản lý: Chi nhánh loại 3 Bình Phú: số 442-446 Trường Chinh, Phường 13, Quận Tân Bình, TP HCM. PGD Phú Hòa: số 515 Lý Thường Kiệt, Phường 8, Quận Tân Bình, TP HCM. PGD Phạm Văn Hai: số 106, Phạm Văn Hai, Phường 2, Quận Tân Bình, TP HCM. PGD Tân Hưng: số 14 Hoàng Hoa Thám, Phường 12, Quận Tân Bình, TP HCM. PGD Âu Cơ: số 24 Âu Cơ, Phường 9, Quận Tân Bình, TP HCM. Điểm giao dịch chợ Tân Bình – Lô G1/12, khu CII, Chợ Tân Bình, Quận Tân Bình, TP HCM. 2.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tân Bình 2.4.1 Tình hình huy động vốn của chi nhánh Tân Bình trong năm 2011 – 2013 Trong những năm gần đây, NHNo&PTNT VN chi nhánh Tân Bình đã chủ động, tích cực khai thác một cách có hiệu quả các nguồn vốn bằng nhiều cách khác nhau nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi đáp ứng nhu cầu để hoạt động và phát triển một cách bền vững. Giai đoạn 2011 – 2013, với nhiều sự biến động về kinh tế và chính sách tiền tệ của nhà nước, gây không it khó khăn cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng nhưng tình hình huy động vốn tại chi nhánh vẫn đạt kết quả đáng khả quan. Xét về cơ cấu nguồn huy động SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 23
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh Bảng 2.1:Tình hình huy động vốn năm 2011-2013 (ĐVT: tỷ đồng) Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Số tuyệt Tỷ Số tuyệt Tỷ Số tuyệt Tỷ đối trọng đối trọng đối trọng 1. Theo thành phần 1.361 100% 1.404 100% 1.465 100% kinh tế Tiền gửi dân cư 1.102,41 81% 1.165,32 83% 1.223,28 83.5% TG TCKT, TCXH 258,59 19% 238,68 17% 241,725 16.5% 2. Theo kỳ hạn 1.361 100% 1.404 100% 1.465 100% Không kỳ hạn 40,83 3% 39,31 2.8% 45,42 3.1% Có kỳ hạn 1.320,17 97% 1.364,69 97,2% 1.419,59 96,9% 3. Theo hình thái tiền 1.361 100% 1.404 100% 1.465 100% tệ Tiền gửi VNĐ 1.320,17 97% 1.347,84 96% 1.399,75 95,5% Gửi bằng ngoại tệ 40,83 3% 56,16 4% 65,925 4,5% (Nguồn số liệu: Báo cáo nguồn vốn của NHNo&PTNT Tân Bình) Nhận xét: Qua bảng tổng kết nguồn vốn ta thấy, nguồn vốn tăng qua các năm. Xét về cơ cấu nguồn vốn tính đến năm 2013, chiếm tỷ trọng cao nhất là nguồn tiền gửi có kỳ hạn (96,9%) tương ứng với mức 1.419,59 tỷ đồng. Xét theo thành phần kinh tế, tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng cao (83,5%) so với tiền gửi TCKT, TCXH tương ứng với 1.223,28 tỷ đồng. Xét theo hình thái tiền tệ, tiền gửi VNĐ chiếm tỷ trọng 95,5% tương ứng với 1.399,75 tỷ đồng, trong khi đó tiền gửi ngoại tệ chiếm tỷ trọng thấp, chỉ với 4,5% tương ứng 65,93 tỷ đồng. Nhu cầu về chi tiêu trang trải cho đời sống của người dân ngày càng tăng cao, mà lượng tiền ngân hàng huy động vẫn lớn và tăng qua các năm từ tiền gửi dân cư. Vậy, ngân hàng đã huy động vốn tốt, nguồn vốn từ tổ chức SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 24
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh kinh tế, xã hội cũng tăng nhưng chiếm tỷ trọng không cao ( chỉ với 16,5 % vào năm 2013). Để tăng cường việc huy động vốn, chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp như: quảng cáo, tiếp thị, khách hàng thân thiết, rút thăm trúng thưởng và nhiều thể thức tiết kiệm ( tiết kiệm bậc thang lũy tuyến theo số tiền gửi, theo thời gian gửi, tiết kiệm gửi góp ). Xét về mức độ tăng trưởng Bảng 2.2: Bảng so sánh nguồn vốn qua các năm (ĐVT: Tỷ đồng) Tổng nguồn vốn So sánh với kỳ trước Năm hay động Mức Tỷ trọng (%) 2011 1.361 2012 1.404 + 43 3,16 2013 1.465 + 61 4,34 ( Nguồn số liệu: báo cáo nguồn vốn NHNo & PTNT Tân Bình) Biểu đồ 2.1: Biểu đồ nguồn vốn qua các năm (ĐVT: Tỷ đồng) 1465 1600 1361 1404 1400 1200 2011 2012 2013 nguồn vốn ( Nguồn: phòng kinh doanh NHNo & PTNT – CN Tân Bình) Nhận xét: Qua bảng và biểu đồ so sánh nguồn vốn ta thấy: nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng qua các năm. Tốc độ tăng trưởng năm 2011 so với năm 2010 tăng 3,16 % tương ứng với 43 tỷ đồng, năm 2013 so với năm 2012 tăng 4,34 % tương ứng với 61 tỷ đồng. Nguyên nhân: Nguồn vốn tăng trưởng qua các năm là do: - Ngân hàng biết cách tìm kiếm cơ hội mở rộng khách hàng mới - Ngân hàng cũng chú trọng đến vấn đề quan hệ với KH là những đơn vị kinh tế có tiềm năng lớn về xuất khẩu, có nguồn vốn lớn và ổn định. SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 25
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh Trong những năm vừa qua nguồn huy động vốn từ dân cư cũng có chiều hướng tốt, khách hàng càng ngày càng tin tưởng khi gửi tiền tại ngân hàng do cung cách phục vụ tốt và ngân hàng có áp dụng các chương trình khuyến mãi. Tuy nhiên, do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, lãi suất của NH chưa có linh hoạt và chưa hấp dẫn như những NHTM khác nên đã hạn chế phần nào nguồn huy động vốn từ tiết kiệm dân cư. Xét về đối tượng Bảng 2.3: Bảng nguồn vốn chi tiết theo thành phần kinh tế ( ĐVT: Tỷ đồng) Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013 Mức Tỷ Mức Tỷ Mức Tỷ trọng trọng trọng Tiền gửi dân cư 1.102,41 81% 1.165,32 83% 1.223,28 83,5% Tiền gửi tổ chức kinh tế, 258,59 19% 238,68 17% 241,73 16,5% tổ chức xã hội Tổng nguồn huy động 1.361 1.404 1.465 vốn (Nguồn: phòng kinh doanh NHNo & PTNT – CN Tân Bình) Để thấy rõ hơn sự tăng trưởng của các nguồn huy động vốn chi tiết ta quan sát biểu đồ sau: Biểu đồ 2.2: Biểu đồ nguồn vốn huy động theo tính chất nguồn vốn (ĐVT: Tỷ đồng) 1223.28 1500 1102.41 1165.32 1000 258.59 500 238.68 241.73 0 2011 2012 2013 TG dân cư TG tổ chức kinh tế, xã hội ( Nguồn:phòng kinh doanh NHNo & PTNT – CN Tân Bình) SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 26
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh Nhận xét:Qua biểu đồ và bảng số liệu, ta thấy nguồn vốn huy động đến 31/12/2013 có sự tăng trưởng cao, cao hơn so với cùng kỳ năm trước cả về số tuyệt đối và số tương đối. Năm 2012 so với 2011 thì nguồn vốn tăng 43 tỷ đồng, năm 2013 so với năm 2012 thì nguồn vốn tăng cao hơn với chênh lệch là 61 tỷ đồng. Xét về tốc độ tăng trưởng từng loại đối tượng huy động vốn thì nguồn tiền gửi dân cư có tốc độ tăng và chiếm tỷ trọng cao nhất. Năm 2012, chi nhánh huy động được 1.165,32 tỷ đồng nguồn tiền gửi dân cư, tăng 62,91 tỷ đồng so với năm 2011. Năm 2013 huy động được 1.223,28 tỷ đồng tăng 57,96 tỷ đồng so với 2012. 2.4.2 Tình hình cho vay của chi nhánh Tân Bình trong năm 2011 – 2013 Cũng như các NHTM khác, cho vay là hoạt động cơ bản và quan trọng tạo ra lợi nhuận cho NHNNo&PTNT – chi nhánh Tân Bình. Với mục tiêu tăng trưởng tín dụng, đảm bảo yêu cầu về chất lượng tín dụng, lấy tín dụng làm trọng và phù hợp cơ chế quản lý, giám sát của ngân hàng. Bảng 2.4: Bảng dư nợ thực tế năm 2011 – 2013 (ĐVT: Tỷ đồng) So sánh So sánh Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2011 -2012 2012- 2013 Tỷ Tỷ Mức trọng% Mức trọng% Nợ ngắn hạn 918 925 901 7 0,76 (24) (2,59) Nợ trung – 358 380 379 22 6,14 (1) (0,26) dài hạn Tổng dư nợ 1.276 1.305 1.280 29 2,27 (25) (1,92) ( Nguồn:phòng kinh doanh NHNo & PTNT – CN Tân Bình) SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 27
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh Biểu đồ 2.3: Biểu đồ tình hình dư nợ căn cứ theo thời hạn tín dụng (ĐVT: %) 2011 2012 2013 Dư nợ NH 28% 29% 30% 72% 71% 70% Dư nợ trung và dài hạn ( Nguồn:phòng kinh doanh NHNo & PTNT – CN Tân Bình) Nhận xét: Qua bảng dư nợ và biểu đồ dư nợ cho vay ta thấy, tổng dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao. Trong năm 2012 tổng dư nợ tăng 2,27% tương ứng với 29 tỷ đồng so với năm 2011. Trong đó vay ngắn hạn tăng 0,76% (tương ứng là 7 tỷ đồng), nợ trung – dài hạn tăng 6,14% (tương ứng 22 tỷ đồng). Tổng dư nợ tăng chậm do ảnh hưởng của lạm phát, các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tìm nguồn tiêu thụ, vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng dẫn đến việc trả lãi không đúng hạn, các khoản nợ của doanh nghiệp ngày càng tăng, nợ cũ chưa trả được nên chi nhánh không cho vay mới. Qua năm 2013, tình hình dư nợ của ngân hàng cũng không mấy tiến triển tốt hơn mà còn có xu hướng giảm, lãi suất cho vay vẫn còn cao ở năm 2013. Tổng dư nợ cho vay của Agribank Tân Bình là 1.280 tỷ đồng, giảm 1,92 % so với năm 2012, do ảnh hưởng của lạm phát cũng như chính sách thắt chặt tiền tệ mà con số này còn ở mức hạn chế so với tiềm năng phát triển của ngân hàng. Cho vay là một hoạt động quan trọng của NHTM Việt Nam, nó không những mang lại lợi nhuận cho các ngân hàng, mà còn phản ánh được tình hình hoạt động hiệu quả của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần nâng cao việc mở rộng quy mô và chất lượng của hoạt động cho vay nhằm chiếm lĩnh thị trường, tăng thu nhập, tạo sự uy tín. Để thực hiện mục tiêu trong điều kiện nền kinh tế khó khăn và sự cạnh tranh gay gắt của NHTM đòi hỏi Agribank Tân Bình luôn phải nỗ lực không ngừng tìm ra các phương pháp hiệu quả, phù hợp nhất. 2.4.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Tân Bình trong năm 2011 – 2013 Giai đoạn 2011-2013, tuy nền kinh tế nước ta vẫn còn khó khăn, kinh tế trong nước vẫn còn đối mặt với nhiều thách thức, lạm phát ở nước cao, chính sách tiền tệ vẫn theo hướng tiếp tục thắt chặt, áp lực cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng ngày càng gay gắt, nhưng nhìn chung nó đang đi vào quỹ đạo và dần ổn định hơn, do đó ở giai đoạn SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 28
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh này, nhìn chung hoạt động kinh doanh của ngân hàng có sự tiến triển tốt khi lợi nhuận tăng dần qua các năm. Thông qua bảng số liệu dưới đây ta thấy rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong năm 2011-2013. Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011-2013 ( ĐVT: Tỷ đồng) Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012 Chênh Tỷ Chênh Tỷ lệch trọng lệch trọng (%) (%) Tổng doanh 136,88 153,23 142,85 16,35 12 (10,38) (6,77) thu Tổng chi phí 122,15 135,16 123,13 13,01 10,65 (12,03) (9) LN trước thuế 14,73 18,07 19,72 3,44 22,67 1,65 8,37 ( Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh doanh NHNo&PTNT VN chi nhánh Tân Bình ) Tổng thu nhập năm 2012 tăng 12% so với năm 2011 tương ứng với giá trị 16,35 tỷ đồng. Tuy trong năm 2013, tổng thu nhập giảm 6,77% so với năm 2012, nhưng do tỷ lệ giảm của tổng chi phí cao hơn (giảm 9%) nên lợi nhuận 2013 vẫn tăng 8,37% so với năm 2012 tương ứng 1,65 tỷ đồng. Để có được kết quả này là nhờ chi nhánh đã tận dụng và phát huy được các ưu thế của mình trên thị trường, thu hút thêm nhiều khách hàng có giá trị giao dịch cao hơn. Nhìn chung, tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh tuy không tăng quá cao nhưng chi phí vẫn duy trì ở mức hợp lý, tăng với tỷ lệ thấp hơn và kéo theo lợi nhuận tăng cao. 2.5 Tình hình hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tân Bình. 2.5.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tân Bình. 2.5.1.1. Đối tượng cho vay Khách hàng cá nhân vay vốn tại NHNo&PTNT VN là hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phương án phục vụ đời sống ở trong và ngoài nước. SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 29
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh 2.5.1.2. Nguyên tắc cho vay Khách hàng vay vốn của Agribank phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng. Hoàn trả nợ gốc, lãi vốn vay đầy đủ, đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. 2.5.1.3. Điều kiện cho vay Người đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự, có năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Mục đích vay vốn hợp pháp. Người đi vay phải có thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi và có hiệu quả. Người đi vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có người thân trong gia đình có tài sản thế chấp đảm bảo, nếu đi vay dạng tín chấp thì phải làm việc tại các công ty quốc doanh làm việc từ một năm trở lên. 2.5.1.4. Thời hạn cho vay Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ sản xuất - kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án / dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam: Căn cứ vào thời hạn có thể chia làm 3 thể loại cho vay như sau: Ngắn hạn: khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Trung hạn: khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng. Dài hạn: các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. 2.5.1.5. Phương thức cho vay Các phương thức cho vay cá nhân tại NHNo& PTNT VN chi nhánh Tân Bình: Cho vay từng lần: Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng cho vay lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký kết hợp đồng tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng cho vay và khách hàng xác định, thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Phương thức này áp dụng cho đối với các khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, ổn định. Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 30
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh Cho vay trả góp: Ngân hàng cho vay và khách hàng thỏa thuận và xác định số lãi tiền vay phải trả trong suốt thời hạn vay cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn ( ngày, tuần, tháng/ kỳ) trong thời hạn cho vay. Cho vay hợp vốn: Một nhóm ngân hàng cùng cho vay đối với 1 dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó có 1 ngân hàng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các ngân hàng khác. Cho vay theo hạn mức thấu chi: Ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Cho vay theo các phương thức khác 2.5.1.6. Lãi suất cho vay, phí NHNo&PTNT VN chi nhánh Tân Bình và khách hàng thỏa thuận, ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn: Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định của NHNN và quy định của NHNo&PTNT VN chi nhánh Tân Bình về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp động tín dụng. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Giám đốc NHNo&PTNT VN chi nhánh quận Tân Bình quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không vượt quá 150 % lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng. 2.5.1.7. Hồ sơ vay vốn Hồ sơ pháp lý Hồ sơ kinh tế Hồ sơ vay vốn Hồ sơ đảm bảo tiền vay Các giấy tờ khác Hồ sơ do khách hàng cung cấp 01 bộ cho cán bộ tín dụng làm đầu mối giao nhận, trong quá trình thụ lý hồ sơ có thể là bản sao chụp, nhưng khi giải ngân là bản gốc hoặc bản sao công chứng. Riêng hồ sơ đảm bảo tiền vay phải là bản gốc (bản chính). 2.5.1.8. Quy trình cho vay Quy trình cho vay được biểu diễn qua sơ đồ sau: SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 31
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay Cán bộ tín Chấm điểm tín Hướng dẫn thủ Tiếp nhận hồ dụng thẩm dụng và xếp loại tục vay vốn sơ vay định KH Không đồng ý Từ chối Đồng ý Cán bộ tín dụng lập Lập thủ tục thế Trưởng phòng tờ trình để xuất chấp cầm cố đồng ý cho vay trình cho vay Thu nợ và lãi Ký kết hợp đồng vay, giải chấp tín dụng tài sản 2.5.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với cá nhân của NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Tân Bình trong năm 2011 – 2013 2.5.2.1. Các sản phẩm cho vay chủ yếu đối với khách hàng cá nhân tại NHNo&PTNT VN - chi nhánh Tân Bình. Ngân hàng Agribank – Tân Bình thực hiện các loại hình cho vay như sau: Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình . Đối tượng: Hộ gia đình hoặc cá nhân có thu nhập ổn định và có khả năng tài chính trả nợ khoản đang có nhu cầu vay vốn phục vụ đời sống và sinh hoạt như mua sắm hàng hóa tiêu dùng, vật dụng gia đình. . Đặc tính sản phẩm: - Loại tiền vay: VND - Thời gian cho vay: tối đa 60 tháng. - Mức cho vay: tối đa 80% chi phí. - Lãi suất: cố định và thả nổi; lãi suất quá hạn tối đa 150% lãi suất trong hạn. - Bảo đảm tiền vay: có/không có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. - Giải ngân: một lần hoặc nhiều lần. - Trả nợ gốc và lãi vốn vay: trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận. Cho vay đầu tư vốn cố định dự án sản xuất kinh doanh SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 32
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh . Đối tượng: Cá nhân hoặc hộ gia đình có nhu cầu vay vốn phục vụ chi phí đầu tư tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ để thực hiện dự án. . Đặc tính sản phẩm: - Loại tiền vay: VND, ngoại tệ - Thời gian cho vay: trung hạn, dài hạn. - Mức cho vay: thỏa thuận, khách hàng có vốn tự có tham gia tối thiểu 15% tổng nhu cầu vốn - Lãi suất: cố định hoặc thả nổi. - Bảo đảm tiền vay: có/không có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. - Giải ngân: một lần hoặc nhiều lần. - Trả nợ gốc và lãi vốn vay: Trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận . Cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà ở đối với dân cư . Đối tượng: Hộ gia đình hoặc cá nhân người Việt Nam có quyền sử dụng đất hợp pháp, có nhà không thuộc diện cấm cải tạo, cấm xây dựng lại, phù hợp với quy hoạch, có giấy phép xây dựng; Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép mua nhà đất theo quy định tại nghị định số 81/2001/NĐ-CP ngày 5/11/2001. . Đặc tính sản phẩm: - Loại tiền vay: VND - Thời hạn cho vay: không vượt quá 15 năm. - Mức cho vay: tối đa 85% tổng nhu cầu vốn theo dự toán hoặc tổng giá trị hợp đồng mua bán nhà. - Lãi suất: cố định và thả nổi. Lãi quá hạn tối đa 150% lãi trong hạn - Bảo đảm tiền vay: có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. - Giải ngân: một lần hoặc nhiều lần. - Trả nợ gốc và lãi vốn vay: trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận. Cho vay mua phương tiện đi lại . Đối tượng: Cá nhân hoặc hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để mua ô tô, xe máy hay các loại phương tiện đi lại khác. . Đặc tính của sản phẩm: - Loại tiền vay: VND. - Thời gian cho vay: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. - Mức cho vay: thỏa thuận, không quá 85% tổng chi phí. SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 33
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh - Lãi suất: cố định và thả nổi. - Bảo đảm tiền vay: có/không có đảm bảo bằng tài sản; bảo lãnh của bên thứ ba. - Giải ngân: một lần. - Trả nợ gốc và lãi vốn vay: Trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận. Cho vay vốn ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ . Đối tượng: Cá nhân hoặc hộ gia đình có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên để hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (bù đắp thiếu hụt tài chính) . Đặc tính của sản phẩm - Loại tiền vay: VND. - Thời gian cho vay: ngắn hạn - Mức cho vay: thỏa thuận, khách hàng có vốn tự có tham gia tối thiểu 10% tổng nhu cầu vốn. - Lãi suất: cố định và thả nổi. - Bảo đảm tiền vay: có/không có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. - Giải ngân: một lần hoặc nhiều lần. - Trả nợ gốc và lãi vốn vay: Trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận. 2.5.2.2. Tình hình về lãi suất cho vay Lãi suất là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hướng đến tình hình hoạt động cho vay của ngân hàng. Đầu năm 2012, Agribank áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn với sản xuất nông – lâm – ngư – diêm nghiệp ở mức 15,5%/năm; chi phí sản xuất kinh doanh đối với các ngành nghề khác với lãi suất cho vay thấp nhất 17%/năm. Để giảm được lãi suất cho vay trên diện rộng và tập trung nguồn lực, ngân hàng phải lấy từ nguồn tiết giảm chi phí để bù đắp. Tỷ trọng cho vay phi sản xuất (chứng khoán, bất động sản) cũng được giảm dần sang cho vay nông nghiệp. Tháng 7/2013, Agribank Tân Bình có thông báo về việc quy định lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam. Theo đó, lãi suất cho vay sản xuất kinh doanh ngắn hạn từ 9% - 11%, lãi suất cho vay trung, dài hạn từ 12% - 12,5% (cho vay hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch nông sản, thủy sản áp dụng 11%/năm). Sự chênh lệch về lãi suất cũng làm thay đổi quan niệm của khách hàng, vì tâm lý khách hàng thích vay những nơi có mức lãi suất thấp hơn. Đây là một trong những điều mà Agribank Tân Bình cần chú tâm. Đầu năm 2014, nhiều ngân hàng đã phải cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất huy động mặc dù thanh khoản dư thừa, tỷ giá ổn định, dự trữ ngoại hối tăng Do lượng tiền gửi đầu năm cao nên tại hệ thống Agribank chỉ tính riêng số tiền huy động SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 34
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh từ dân cư đã đạt trên 50.000 tỷ đồng. Trong khi đó, tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng lại âm. Tính đến 20/2/2014 tín dụng toàn hệ thống các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế giảm 1,66% so với cuối năm 2013, trong đó tín dụng bằng VND giảm 1,94%. Trước tình hình đó, nhiều ngân hàng đã hạ lãi suất cho vay phù hợp Agribank Tân Bình áp dụng mức lãi suất 10.5 % đối với cho vay cá nhân ngắn hạn, 12% đối với cho vay cá nhân trung và dài hạn. Không chỉ hạ lãi suất huy động, các ngân hàng còn hạ lãi suất cho vay. Theo đó, lãi suất cho vay đang ở mức bằng, thậm chí là thấp hơn cả lãi suất huy động. Nhiều ngân hàng cho biết, chỉ cần có khách hàng có tiềm năng, ngân hàng sẽ cho vay với lãi suất chỉ 5 - 8,5%/năm. Ngày 17/03/2014, Agribank ban hành văn bản 1711/NHNo – KHNV về quy định lãi suất cho vay tối thiểu bằng VNĐ là 8%/ năm đối với đối tượng theo thông tư số 08/2014/TT – NHNN. Sở dĩ ngân hàng cho vay lãi suất thấp hơn huy động vì muốn tìm đầu ra cho tín dụng để cắt lỗ. Có như vậy, ngân hàng mới có tiền để trả lãi suất huy động. Kết luận: Giai đoạn 2010 - 2014, tình hình kinh tế - xã hội và thị trường tài chính tiền tệ diễn biến phức tạp; ngân hàng thực hiện chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, từ năm 2010 – 2013 lãi suất cho vay có xu hướng giảm nhằm khuyến khích khách hàng vay vốn mục đích tăng trưởng dư nợ trong năm. 2.5.2.3. Thời hạn cho vay Thời hạn cho vay của một mô hình cho vay cá nhân cũng quyết định đến mức dư nợ của ngân hàng, thời hạn cho vay thuận lợi cho khách hàng sẽ thu hút khách hàng cho vay hơn. Đối với các sản phẩm cho vay cá nhân của ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Bình, mỗi loại có thời hạn cho vay khác nhau. Ta xét một số sản phẩm điển hình của chi nhánh Tân Bình: Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng có thời hạn cho vay tối đa là 60 tháng, mức vay 80% chi phí, trong khi đó đối với sản phẩm này ở ngân hàng ACB thời hạn vay tối đa lên đến 84 tháng (7 năm), khá thu hút đối với khách hàng muốn vay thời hạn dài. Tuy nhiên khả năng cạnh tranh của Agribank Tân Bình cũng khá cao đối với một số ngân hàng khác như Sacombank ( thời hạn cho vay tối đa với sản phẩm này chỉ 36 tháng), Techcombank ( thời hạn cho vay đối với sản phẩm này là 4 -48 tháng). Đối với cho vay xây dựng sửa chữa mua nhà ở, thời hạn cho vay tối đa không vượt quá 15 năm, mức cho vay tối đa 85 % tổng nhu cầu vốn, ở sản phẩm này ngân hàng Techcombank cho vay với thời hạn hết sức ưu đãi: từ 12- 25 năm và lãi suất chỉ với 10,19 % ( lãi suất này áp dụng từ 20/5/2013), ở ngân hàng Sacombank: cho vay sửa chữa nhà ở chỉ có thời hạn 3 năm, cho vay xây dựng có thời hạn là 15 năm, ở ngân hàng ACB: Xây dựng nhà: tối đa lên đến 120 SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 35
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh tháng (10 năm), Sửa chữa nhà: tối đa lên đến 84 tháng (7 năm). Khả năng cạnh tranh của Agribank CN Tân Bình vẫn khá cao. Cho vay phương tiện đi lại: chi nhánh Tân Bình cho vay với tất cả các thời hạn: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, mức cho vay: thỏa thuận, không quá 85% tổng chi phí. Mức lãi suất:11.5-12%/năm tính theo dư nợ giảm dần. Mức lãi suất chính xác phụ thuộc vào khoản vay, đối tượng và lãi suất thị trường. Ở ngân hàng Techcombank thì đối với tất cả các loại xe trừ Xe ô tô tải nhẹ có trọng tải < 5 tấn và là xe tải mới chưa qua sử dụng và Xe ô tô tải mới chưa qua sử dụng (không giới hạn trọng tải) thời hạn cho vay tối đa: 60 tháng. Đối với xe ô tô con, xe du lịch, xe khách, xe nhập khẩu nguyên chiếc hoặc do các hãng ô tô có uy tín thuộc hiệp hội VAMA sản xuất trong nước (mới 100%), thời hạn cho vay tối đa: 48 tháng. Đối với xe ô tô con , xe du lịch, xe khách đã lưu hành nhưng còn giá trị từ 80% trở lên hoặc xe mới có linh kiện nhập khẩu từ Trung Quốcthời hạn cho vay tối đa: 36 tháng. Đối với xe ô tô tải nhẹ có trọng tải <5 tấn và là xe tải mới chưa qua sử dụng, thời hạn cho vay tối đa: 36 tháng. Như vậy hầu như ngân hàng này cho vay chủ yếu với thời hạn trung hạn. Tuy nhiên mức lãi suất tham chiếu áp dụng từ ngày 20/5/2013 đối với khách hàng Cá nhân/Hộ kinh: 10.19%/năm, thấp hơn chi nhánh Tân Bình. Mức độ cạnh tranh của Techcombank là khá cao. Ở ngân hàng ACB thì thời hạn cho vay tối đa chỉ 48 tháng ( 4 năm), Viettinbank là 5 năm. Tính ra thời hạn vay ở ngân hàng Agribank phong phú ở cả ngắn trung và dài hạn nên cũng thu hút được khách hàng đi vay. Cho vay sản xuất kinh doanh: ở chi nhánh Tân Bình khách hàng cá nhân vay ở thời hạn ngắn hạn ( 12 tháng), trong khi đối với ngân hàng Sacombank, ACB xem xét đáp ứng nhu cầu vay vốn nhanh chóng với mức cho vay và thời hạn hợp lý tùy theo yêu cầu sản xuất kinh doanh. 2.5.2.4. Kết quả hoạt động cho vay cá nhân tại NHNo&PTNT VN – chi nhánh Tân Bình a. Dư nợ cá nhân trong năm 2011 – 2013 Dư nợ là một khâu để đánh giá quy mô tăng trưởng tín dụng của ngân hàng và tùy theo quy mô hoạt động mà ngân hàng sẽ đề ra kế hoạch tăng trưởng dư nợ hợp lý. Sự thay đổi trong cơ cấu cho vay cá nhân, hộ gia đình sẽ làm ảnh hưởng đến tình hình dư nợ của ngân hàng. SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 36
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh Biểu đồ 2.4: Dư nợ cá nhân năm 2011 – 2013 ( ĐVT:%) 2011 2012 2013 Dư nợ cá nhân 22% 19% 18% Dư nợ tổ 78% 81% 82% chức ( Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh doanh NHNo&PTNT VN chi nhánh Tân Bình ) Bảng 2.6 Báo cáo thường niên của toàn hệ thống Agribank trong 3 năm 2011- 2013 (ĐVT: Tỷ đồng, %) STT CHỈ TIÊU 2011 2012 2013 I Tổng nguồn vốn 505.792 540.378 626.390 II Tổng dư nợ 443.476 480.452 530.601 1 Theo thời hạn cho vay 443.476 480.452 530.601 - Ngắn hạn 281.395 311.423 347.695 - Trung, dài hạn 162.081 169.029 182.906 - Tỷ trọng ngắn han/ tổng 63,45 64,82 65,53 dư nợ - Tỷ trọng TD hạn/ tổng 36,55 35,18 34,47 dư nợ 2 Theo thành phần kinh tế 443.476 480.452 530.601 - Hộ GĐ và cá nhân 211.964 245.480 298.650 - Doanh nghiệp 231.512 234.972 231.951 - Tỷ trọng HGĐ và CN/ 47,80 51,09 56,29 tổng dư nợ - Tỷ trọng DN/ tổng dư nợ 52,20 48,91 43,71 3 Nợ xấu 27.446 27.794 24.982 4 Tỷ lệ nợ xấu 6,19 5,68 4,7 SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 37
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh Biểu đồ 2.5 So sánh dư nợ cá nhân của Agribank CN Tân Bình so với toàn hệ thống Agribank trong 3 năm 2011 – 2013 ( ĐVT: %) 2011 2012 0,22 0,20 0,22 2013 % % % 100 100 100% % % Tổng dư nợ toàn hệ hống Agirbank Dư nợ cá nhân của Agribank chi nhánh Tân Bình Nhận xét: Qua bảng biểu đồ 2.4, 2.5 và báo cáo thường niên của toàn hệ thống Agribank , ta thấy: dư nợ cá nhân chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Năm 2011 dư nợ cá nhân là 995,28 tỷ đồng, tương ứng với 78 % tổng dư nợ của Agribank CN Tân Bình, chiếm 0,22 % /tổng dư nợ trên toàn hệ thống Agribank. Năm 2012 dư nợ cá nhân là 1.057,05 tỷ đồng tăng thêm 61,77 tỷ đồng (tăng 6.2 %) chiếm 0,22 % /tổng dư nợ trên toàn hệ thống Agribank. Đến năm 2013, dư nợ giảm còn 1.049 tỷ đồng, tương ứng giảm 25 tỷ đồng (giảm 1,92 %),tỷ trọng so với toàn hệ thống Agribank có giảm nhẹ, chiếm 0,20 %/ tổng dư nợ trên toàn hệ thống Agribank. Nguyên nhân do doanh số cho vay giảm mạnh ( giảm 8.66%) vì ảnh hưởng của nền kinh tế lạm phát, thắt chặt tiền tệ, chi nhánh gặp nhiều khó khăn trong tín dụng. Xét về cơ cấu dư nợ của chi nhánh trong năm 2011 – 2013 Bảng 2.7: Tình hình dư nợ cá nhân theo cơ cấu của chi nhánh năm 2011 - 2013 ( ĐVT: Tỷ đồng) 2011 2012 2013 Số Tỷ Số tuyệt Tỷ Số tuyệt Tỷ Dư nợ cá nhân tuyệt trọng đối trọng đối trọng đối % % % Theo thời hạn 995,28 100 1.057,05 100 1.049,6 100 - Ngắn hạn 597,17 60 623,66 59 608,77 58 SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 38
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh - Trung & dài hạn 398,11 40 433,39 41 440,83 42 Theo phương thức 995,28 100 1.057,05 100 1.049,6 100 - cho vay từng lần 398,11 40 401,68 38 388,35 37 - Cho vay theo 348,35 35 391,11 37 409,34 39 HMTD - Cho vay trả góp 189,1 19 211,41 20 199,42 19 - Cho vay khác 59,72 6 52,85 5 52,48 5 Theo hình thức 995,28 100 1.057,05 100 1.049,6 100 - Có TSĐB 816,13 82 845,64 80 829,18 79 - Không có TSĐB 179,15 18 211,41 20 220,42 21 Theo mục đích 995,28 100 1.057,05 100 1.049,6 100 - Mua sắm tiêu dùng 248,82 25 253,69 24 230,91 22 - Sản xuất kinh 597,17 60 623,66 59 608,77 58 doanh - Xây dựng, sửa chữa 99,53 10 116,28 11 136,45 13 nhà - Mục đích khác 149,29 15 169,13 16 73,47 7 ( Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh doanh NHNo&PTNT VN chi nhánh Tân Bình ) Xét về mức độ tăng trưởng Bảng 2.8: Bảng so sánh dư nợ cá nhân trong năm 2011 - 2013 ( ĐVT: Tỷ đồng) 2012/2011 2013/2012 Chênh Tỷ Chênh Tỷ Chỉ tiêu lệch trọng lệch trọng % % Theo thời hạn 61,77 6,2 (7,45) (0,71) - Ngắn hạn 26,49 4,43 (14,89) (2,4) - Trung & dài hạn 35,28 8,86 7,44 1,72 Theo phương thức 61,77 6,2 (7,45) (0,71) - Cho vay từng lần 3,57 0,90 (13,33) (3,32) - Cho vay theo hạn 42,76 12,28 18,23 4,66 mức tín dụng - Cho vay trả góp 22,31 11,80 (11,99) (5,67) SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 39
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh - Cho vay khác (6,9) (11,55) (0,37) (0,7) Theo hình thức 61,77 6,2 (7,45) (0,71) - Có TSĐB 29,51 3,62 (16,46) (1,95) - Không có TSĐB 32,26 18,01 9,01 4,26 Theo mục đích 61,77 6,2 (7,45) (0,71) - Mua sắm tiêu dùng 4,87 1,96 (22,78) (8,98) - Sản xuất kinh 26,49 4,44 (14,89) (2,39) doanh - Xây dựng, sửa 16,75 16,83 20,17 17,35 chữa nhà - Mục đích khác 19,84 13,29 (95,66) (56,56) ( Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh doanh NHNo&PTNT VN chi nhánh Tân Bình ) Biểu đồ 2.6: Dư nợ cá nhân theo thời hạn tín dụng năm 2011 - 2013 ( ĐVT: %) 2011 2012 2013 Dư nợ NH 40 41 42% % % 60 59 58% Dư nợ % % trung & dài hạn ( Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh doanh NHNo&PTNT VN chi nhánh Tân Bình ) Nhận xét: Về thời hạn tín dụng, hiện Agribank CN Tân Bình có hai hình thức ngắn hạn, trung và dài hạn. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của ngân hàng cao hơn dư nợ trung và dài hạn. Dư nợ ngắn hạn năm 2012 là 623,66 tỷ đồng ( chiếm 59%/ tổng dư nợ cá nhân), tăng 26,49 tỷ đồng ( tăng 4,43 %) và đến năm 2013 , con số này có giảm nhẹ còn 608,77 tỷ đồng ( chiếm 58%). Số lượng khách hàng là hộ gia đình, cá nhân lớn hơn nhiều so với khách hàng là doanh nghiệp cho nên phần lớn là các khoản vay ngắn hạn phục vụ nhu cầu chủ yếu của hộ gia đình, cá nhân như: đầu tư vốn cho dự án sản xuất kinh doanh, xây dựng nâng cấp nhà ở, mua sắm phương tiện đi lại và hàng tiêu dùng. Mặt khác, trong tình hình kinh tế có nhiều biến động, các khoản cho vay ngắn hạn sẽ giúp làm tăng vòng quay vốn tin dụng, đảm bảo an toàn trong kinh doanh ngân hàng. SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 40
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh Với loại trung và dài hạn thì có đặc điểm là thu hồi vốn trong nhiều năm, do đó nếu dư nợ tín dụng này cao sẽ làm tăng độ rủi ro của hoạt động tín dụng trong ngân hàng. Những khoản vay có thời hạn càng dài thì ẩn chứa rủi ro càng cao, ngân hàng vẫn chú tâm cho vay ngắn hạn để thu hồi vốn nhanh, giảm thiểu rủi ro. Biểu đồ 2.7: Dư nợ cá nhân theo phương thức tín dụng năm 2011 – 2013 ( ĐVT:%) 2011 2012 2013 Cho vay từng 6% 5% 5% lần Cho vay theo HMTD 19% 40% 20 38 19% 37% % % Cho vay trả góp 35% 37 39% % Cho vay khác ( Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh doanh NHNo&PTNT VN chi nhánh Tân Bình ) Nhận xét: Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy, dư nợ đối với cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng chiếm tỷ trọng cao. Đối với cho vay từng lần, năm 2011 mức dư nợ là 398,11 ( chiếm 40%), đến năm 2012 dư nợ tăng lên 401,68 tỷ đồng ( tương ứng với mức tăng là 3,57 tỷ đồng. Đến năm 2013, mức dư nợ này giảm 13,33 tỷ đồng ( 3,32 %), tuy nhiên tỷ trọng vẫn cao ( chiếm 37% vào năm 2013). Khách hàng có nhu cầu vay theo phương thức HMTD,tỷ trọng mức dư nợ của phương thức này tăng qua các năm: năm 2011 là 348,35 tỷ đồng (35%), đến 2013 tỷ trọng này tăng lên 39 %. Phương thức cho vay trả góp và các phương thức khác thay đổi không đáng kể. Biểu đồ 2.8: Dư nợ cá nhân theo hình thức trong năm 2011 – 2013 ( ĐVT: %) 2011 2012 2013 Có TSĐB 18% 20 21% % 82% 80 79% Không có % TSĐB ( Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh doanh NHNo&PTNT VN chi nhánh Tân Bình ) Nhận xét: Qua bảng dư nợ và biểu đồ ta thấy: dư nợ cá nhân theo hình thức có TSĐB chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Năm 2011 dư nợ có TSĐB là 816,13 tỷ đồng (82%), đến năm 2012, tăng thêm 29,51 tỷ đồng ( tương ứng 3,62 %). Đến năm 2013, SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 41
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh mức dư nợ giảm 16.46 tỷ đồng ( tương ứng giảm 1,45 %), tỷ trọng loại này vẫn cao 79% trong tổng dư nợ, ngân hàng khuyến khích cho vay khi có TSĐB để giảm rủi ro mất vốn. Biểu đồ 2.9 : Dư nợ cá nhân theo mục đích trong năm 2011 – 2013 ( ĐVT: %) 2011 2012 2013 Mua sắm tiêu 7% dùng 14% 14% SXKD 23% 22% 22% 9% 13% 10% Xây dựng, sửa chữa 54% 58% 54% Mục đích khác ( Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh doanh NHNo&PTNT VN chi nhánh Tân Bình ) Nhận xét: Qua bảng dư nợ và biểu đồ dư nợ ta thấy dư nợ cá nhân với mục đích SXKD và mua sắm tiêu dùng chiếm tỷ trọng cao vì khách hàng vay vốn chủ yếu vì hai mục đích trên. Xét về dư nợ cho vay SXKD, vào năm 2011 mức dư nợ là 597,17 tỷ đồng ( chiếm 54 % tổng dư nợ), đến năm 2012 tăng thêm 26,49 tỷ đồng. Đến 2013, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, mức dư nợ này giảm 14,89 tỷ đồng ( 2,39 %), nhưng tỷ trọng lại tăng lên 58 %.Tỷ trọng cho vay mua sắm tiêu dùng thay đổi không đáng kể. Ngân hàng tiếp tục chú trọng cho vay sản xuất kinh doanh b. Tình hình nợ xấu trong năm 2011 – 2013 Bảng 2.9: Tình hình nợ xấu qua các năm (ĐVT:Tỷ đồng; %) Thành phần kinh tế Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số tiền Tỷ Số Tỷ Số tiền Tỷ trọng% tiền trọng% trọng% Tổ chức 0,608 24,99 0,55 24,98 0,53 26,2 Cá nhân 1,824 75,01 1,652 75,02 1,50 73,8 Tỷ lệ nợ xấu cá nhân/ nợ 0,007 0,006 0,006 xấu toàn hệ thống Agribank SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 42
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh Tổng 2,432 100 2,202 100 2,03 100 ( Nguồn: phòng kế hoạch KD NHNo&PTNT – Tân Bình) Nhận xét:Qua bảng số liệu ta thấy tình hình nợ xấu có xu hướng giảm qua các năm, trong đó nợ xấu từ kinh tế cá thể chiếm tỷ lệ cao nhưng con số này cũng có giảm qua các năm. Năm 2011 nợ xấu cá nhân của Agribank CN Tân Bình chiếm 0,007 % / tổng nợ xấu toàn hệ thống và có giảm nhẹ qua cá năm 2012, 2013.Ngân hàng đã thực hiện tốt các chính sách nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, quan tâm các khoản nợ xấu. Thực hiện phương châm” an toàn, phát triển hiệu quả và bền vững” chi nhánh luôn đề ra các biện pháp nhằm giảm nợ xấu, góp phần phát triển chung cho nền kinh tế trong nước. Bảng 2.10 Một số chỉ tiêu đánh giá tình tình hình hoạt động cho vay cá nhân trong 3 năm 2011 – 2013 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Tỷ lệ dư nợ/vốn huy 73% 75,3% 71,6% động Tỷ lệ nợ xấu/ dư nợ 0,18% 0,16% 0,14% Nhận xét: Qua bảng 2.15 ta thấy, tỷ lệ dư nợ / vốn huy động trong 3 năm của chi nhánh nằm ở mức ổn định, năm 2011 chi nhánh sử dụng 73 % vốn huy động dùng để cho vay, đến năm 2012 tỷ lệ này tăng lên 75,3 % điều này nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, ngân hàng tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động của mình, đến năm 2013 do ảnh hưởng nên kinh tế lạm phát mạnh, gặp nhiều khó khăn tỷ lệ này có giảm nhẹ nhưng không đáng kể, ngân hàng vẫn tích cực cải thiện tình hình cho vay. Tỷ lệ nợ xấu thì có giảm qua cá năm và vẫn nằm trong tầm kiểm soát chi nhánh tập trung quản lí khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ các khoản vay. 2.6 Phân tích SWOT về hoạt động cho vay cá nhân của Agribank chi nhánh Tân Bình trong 3 năm 2011- 2013 2.6.1 Điểm mạnh trong hoạt động cho vay của ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Bình Phân tích về nguồn vốn, tài sản: Agribank Tân Bình thuộc ngân hàng nhà nước nên được hỗ trợ 100% vốn ( lợi thế hơn so với ngân hàng cổ phần) cộng với nguồn vốn huy động tăng qua các năm (năm 2013 là 1.465 tỷ đồng ) nên dễ dàng đáp ứng được nhu cầu vay vốn của lượng khách hàng cá nhân lớn. Vị trí kinh doanh:Chi nhánh hoạt động ở trung tâm kinh tế lớn, Chi nhánh Tân Bình nằm trên trục đường chính Lạc Long Quân – Q. Tân Bình nên thuận lợi về địa thế, địa bàn hoạt động rộng: Chi nhánh loại 3 Bình Phú: số 442-446 Trường Chinh, Phường 13, Quận Tân Bình, TP HCM, PGD Phú Hòa: số 515 Lý Thường SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 43
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh Kiệt, Phường 8, Quận Tân Bình, TP HCM, PGD Phạm Văn Hai: số 106, Phạm Văn Hai, Phường 2, Quận Tân Bình, TP HCM, PGD Tân Hưng: số 14 Hoàng Hoa Thám, Phường 12, Quận Tân Bình, TP HCM, PGD Âu Cơ: số 24 Âu Cơ, Phường 9, Quận Tân Bình, TP HCM, Điểm giao dịch chợ Tân Bình – Lô G1/12, khu CII, Chợ Tân Bình, Quận Tân Bình, TP HCM nên giải quyết được nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân quanh khu vực hoạt động. Khách hàng: Lượng khách hàng cá nhân thân thiết lớn Và đặc biệt Agribank Tân Bình đã có thương hiệu nổi tiếng và định hướng ngân hàng chuyên bán lẻ, nhắm tới những khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2011 – 2013 tương đối ổn định, nợ xấu có xu hướng giảm qua các năm. 2.6.2 Điểm yếu trong hoạt động cho vay cá nhân của ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Bình Các chính sách về hoạt động tín dụng còn chậm, chưa đồng bộ dẫn đến nhằm lẫn trong triển khai thực hiện. xử lí những vấn đề vượt thẩm quyền của chi nhánh còn lúng túng, chậm dẫn đến thời gian xử lí kéo dài. Chất lượng hoạt động tín dụng bộc lộ hạn chế, còn phát sinh nhiều vụ việc vi phạm các quy định về cấp tín dụng, định giá, quản lí tài sản đảm bảo, đặc biệt là trong hoạt động cấp tín dụng dưới hình thức bảo lãnh gây nguy cơ rủi ro cao. Công tác kiểm soát quản trị rủi ro thấp, chưa có khả năng dự báo phòng tránh rủi ro Năng lực thẩm định của CBTD còn chưa cao, thiếu kinh nghiệm nên dẫn đến cho vay không đúng đối tượng, khách hàng không có khả năng trả nợ. Thủ tục vay vốn còn phức tạp, mất thời gian cho khách hàng Quan điểm xét duyệt hồ sơ vay còn lỗi thời, cán bộ còn quá chú trọng đến tài sản thế chấp Mô hình tổ chức hoạt động tín dụng còn rập khuôn, một nhân viên phải xử lí mọi vấn đề phát sinh đến khoản vay dễ dẫn đến sai xót. 2.6.3 Cơ hội trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Bình Nhu cầu về tín dụng cao, tạo cơ hội phát triển các sản phẩm tín dụng mới mang tính công nghệ có triển vọng cao Viêt Nam gia nhập WTO, chi nhánh có cơ hội mở rộng thị trường và tiếp cận với công nghệ và kinh nghiệm quản lí về tín dụng từ các ngân hàng nước ngoài Mở cửa nền kinh tế giúp ngân hàng mở rộng quan hệ hợp tác, liên kết với các ngân hàng nước ngoài, mở rộng thị phần cho vay dành cho khách hàng cá nhân. Chi nhánh hoạt động ở khu dân cư đông đúc, nhu cầu vay vốn cao SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 44
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh 2.6.4 Thách thức trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Bình Sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh với sức mạnh về tài chính, năng lực điều hành, sự phong phú các sản phẩm tín dụng, trình độ chuyên nghiệp của các ngân hàng trong và ngoài nước, đặc biệt là sự lớn mạnh của các ngân hàng cổ phần, liên doanh. Ngày càng nhiều ngân hàng hoạt động tai quận Tân Bình như ACB, Sacombank, Viettinbank Rủi ro thị trường tài chính: lãi suất, tỷ giá, khủng hoảng kinh tế làm cho tình hình cho vay cá nhân gặp nhiều khó khăn, khách hàng không có khả năng trả nợ, nợ xấu. 2.7 Tính cạnh tranh của sản phẩm cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Bình so với một số ngân hàng trên địa bàn TP HCM. Bảng 2.11 So sánh danh mục sản phẩm tín dụng cá nhân của Agribank Tân Bình và một số ngân hàng cạnh tranh Agribank Tân ACB Sacombank Techcombank Bình - Cho vay mua Cho vay có tài - Cho vay lãi Cho vay bất đông sắm tiêu dùng sản đảm bảo: cấn trừ - bất sản:cho vay mua - Cho vay xây Vay trả góp mua động sản bất động sản, cho dựng sửa nhà ở, nền nhà - Cho vay xây vay tiêu dùng thế chữa, cải -Vay trả góp xây dựng sửa chữa chấp bằng bất động tạo, nâng dựng, sữa chữa nhà ở sản, chương trình cấp, mua nhà - Cho vay tiêu An Cư Lạc nhà ở đối -Vay mua căn hộ dùng: Vay du Nghiệp, chương với dân cư Phú Mỹ Hưng, học, vay mua trình gắn Kết Tri - Cho vay người thế chấp bằng nhà, vay tiêu Ân, cho vay xây lao động đi căn hộ mua. dùng - Bảo sửa nhà làm việc ở -Vay mua biệt toàn, vay mua Cho vay tiêu nước ngoài thự Riviera thế xe, vay cầm cố dùng: cho vay tiêu - Cho vay cầm chấp bằng chính chứng từ có dùng trả góp không cố bằng giấy biệt thự mua. giá, vay chứng có tài sản đảm bảo, tờ có giá -Vay trả góp sinh minh năng lực vay nhanh bằng - Cho vay mua hoạt tiêu dùng. tài chính cầm cố chứng từ phương tiện đi -Vay trả góp phục - Cho vay sản có giá, vay du học , lại vụ sản xuất kinh xuất kinh ứng trước tài - Cho vay sản doanh và làm doanh khoản cá nhân có xuất kinh dịch vụ. - Cho vay nông tài sản đảm bảo doanh -Vay hỗ trợ tài nghiệp F1, ứng trước tài - Cho vay lưu chính, du học - Vay tín chấp: khoản cá nhân có SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 45
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh vụ đối với hộ -Vay mua xe ô tô cho vay cán bộ tài sản đảm bảo nông dân thế chấp bằng công nhân F2 - Cho vay theo chính xe mua viên, cho vay Cho vay mua ô tô hạn mức tín -Vay cầm cố sổ Bảo Tín Cho vay hộ kinh dụng tiết kiệm, thế - Cho vay doanh:cho vay siêu - Cho vay đầu tư chấp giấy tờ có chứng khoán linh hoạt, cho vay vốn cố định dự giá Vay đăc thù: Tốc theo hạn mức tín án sản xuất -Vay đầu tư, kinh Phát,vay tiêu dụng, cho vay ứng kinh doanh doanh dùng - Mỹ tiền bán chứng - Cho vay hộ chứngkhoán Tín,vay Tiểu khoán, cho vay nông dân theo -Vay thế chấp thương chợ, vay siêu tốc sinh lời quyết định chứng khoán hỗ trợ phụ nữ tôí ưu 67/1998/ QĐ chưa niêm yết khởi nghiệp Cho vay online TTG -Vay ứng tiền - cầm cố sổ tiết - Cho vay phát ngày T kiệm hành thẻ tín -Vay thẻ tín dụng dụng ( quốc tế, nội địa) - Cho vay dưới -Vay phát triển hình thức thấu kinh tế nông chi tài khoản nghiệp - Cho vay cầm -Phát hành thư đồ bảo lãnh trong - Cho vay trả nước. góp Cho vay tín chấp ( không cần tài sản đảm bảo) -Hỗ trợ tiêu dùng dành cho nhân viên công ty -Thấu chi tài khoản ACB. ( Nguồn: Agribank.com.vn; ACB.com.vn; Sacombank.com.vn; Techcombank.com.vn ) Nhận xét: Sản phẩm tín dụng cá nhân của Agribank chi nhánh Tân Binh hiện nay vẫn còn đơn điệu, chủ yếu là các sản phẩm truyền thống chứ chưa có những sản phẩm mới được nghiên cứu và phát triển phù hợp với nhu cầu của thị trường như cho vay đầu tư chứng khoán, cho vay thế cấp chứng khoán niêm yết,cho vay siêu tốc sinh lời tối ưu , phát hành thư bảo lãnh, cho vay lãi cấn trừ - Bất động sản, cho vay online cầm cố sổ tiết kiệm vốn là những sản phẩm rất được các khách hàng cá nhân quan tâm và ưa chuộng hiện nay. Qua bảng so sánh cho thấy sự đơn điệu về sản phẩm tín dụng của chi nhánh so với các ngân hàng bạn. Chính sự đơn điệu đã làm giảm sự hài lòng của khách SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 46