Khóa luận Phân tích thực trạng và giải pháp xuất khẩu đồ gỗ sang thị trường Hoa Kỳ

pdf 77 trang thiennha21 20/04/2022 4790
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích thực trạng và giải pháp xuất khẩu đồ gỗ sang thị trường Hoa Kỳ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_thuc_trang_va_giai_phap_xuat_khau_do_go.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích thực trạng và giải pháp xuất khẩu đồ gỗ sang thị trường Hoa Kỳ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề Tài: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU ĐỒ GỖ SANG HOA KỲ CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TRÚC VI Ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG HUTECH Giảng viên hướng dẫn: Th.s Diệp Thị Phương Thảo Sinh viên thực hiện : Võ Thị Hữu MSSV: 0854010083 Lớp: 08DQN2 TP. Hồ Chí Minh, năm 2012
  2. LỜI CAM ĐOAN  Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại công ty Trúc Vi, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012 Ký tên Võ Thị Hữu HUTECH i
  3. LỜI CẢM ƠN  Em xin trân trọng gửi lời cám ơn Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể thầy cô với kinh nghiệm và sự nhiệt tình đã giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức trong suốt thời gian em học tại Truờng Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM. Em xin gửi đến Ths. Diệp Thị Phương Thảo người Cô đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này với lòng biết ơn chân thành sâu sắc. Em cũng xin gửi lời cám ơn đến Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH một thành viên Trúc Vi đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại công ty trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, em xin cám ơn các anh chị Phòng Kinh doanh Xuất Nhập khẩu đã tạo điều kiện cho em được tiếp cận thực tế và sự nhiệt tình hỗ trợ, hướng dẫn em hoàn thành báo cáo này. Với thời gian có hạn cho phép em đã rất cố gắng để hoàn thành bài báo cáo này. Tuy nhiên cũngHUTECH không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định trong bài báo cáo, em rất mong được sự góp ý của Cô cũng như các Anh Chị trong Công ty để em có thể hoàn thiện hơn kiến thức của mình. Em xin chân thành cám ơn. Sinh viên Võ Thị Hữu ii
  4. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ Đơn vị xác nhận: Công ty TNHH một thành viên Trúc Vi Họ và tên sinh viên: Võ Thị Hữu MSSV: 0854010083 Khóa: 2008 – 2012 Nhận xét chung: HUTECHTP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012 Xác nhận của đơn vị iii
  5. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN  TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012 HUTECHGiảng viên hƣớng dẫn (Ký tên) iv
  6. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN  TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012 HUTECH Giảng viên phản biện (Ký tên) v
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Diệp Thị Phương Thảo MỤC LỤC  Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Nhận xét của đơn vị iii Nhận xét của giáo viên hướng dẫn iv Nhận xét của giáo viên phản biện v Mục lục vi Danh mục các từ viết tắt x Danh sách các bảng sử dụng xi Danh sách các biểu đồ, sơ đồ, hình ảnh xii Lời mở đầu 1 Lý do chọn đề tài 1 Mục tiêu nghiên cứu 1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1 Phạm vi nghiên cứu 2 Kết cấu báo cáo 2 CHƢƠNG 1: CƠHUTECH SỞ LÝ LUẬN CHUNG 3 1.1 Cơ sở lý luận chung 3 1.1.1 Phương thức thâm nhập thị trường bằng xuất khẩu 3 1.1.1.1 Hình thức xuất khẩu gián tiếp 3 1.1.1.2 Hình thức xuất khẩu trực tiếp 4 1.1.2 Các hình thức xúc tiến xuất khẩu 4 1.1.2.1 Quảng cáo quốc tế 4 vi
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Diệp Thị Phương Thảo 1.1.2.2 Tham gia hội chợ triễn lãm 6 1.1.2.3 Khảo sát mở rộng thị trường xuất khẩu 6 1.1.2.4 Ứng dụng thương mại điện tử 7 1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến ngành công nghiệp đồ gỗ xuất khẩu 7 1.2.1 Môi trường bên ngoài tác động đến doanh nghiệp 7 1.2.2 Môi trường bên trong tác động đến doanh nghiệp 8 1.3 Tổng quan về thị trƣờng Hoa Kỳ 9 1.3.1 Tiềm năng 9 1.3.2 Quy mô 9 1.3.3 Kênh phân phối 10 1.3.4 Qui định pháp luật và thuế quan 11 1.3.4.1 Các quy định pháp luật 11 1.3.4.2 Quy định về thuế quan 12 1.3.4.3 Tiêu chuẩn và quy định đối với đồ gỗ 13 1.4 Kinh nghiệm của một số DN xuất khẩu đồ gỗ sang Thị trƣờng Châu Âu 15 1.4.1 Kinh nghiệm XK của các DN Trung Quốc 15 1.4.2 Kinh nghiệm XK của các DN Việt Nam 16 1.4.3 Bài học rút ra từ các DN 16 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 17 HUTECH CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU ĐỒ GỖ TẠI CÔNG TY SANG THỊ TRƢỜNG HOA KỲ 18 2.1 Tổng quan về công ty 18 2.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển, lĩnh vực hoạt động của công ty 18 2.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty 21 vii
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Diệp Thị Phương Thảo 2.1.2.1 Sơ lược về bộ máy tổ chức 21 2.1.2.2 Sơ lược phòng XNK 22 2.2 Kết Quả hoạt động kinh doanh 23 2.3 Thực trạng XK của công ty 25 2.3.1 Kim ngạch XK của công ty 25 2.3.2 Kim ngạch theo cơ cấu mặt hàng 26 2.3.3 Kim ngạch theo cơ cấu thị trường 29 2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến XK đồ gỗ của công ty sang Hoa Kỳ 31 2.4.1 Phân tích môi trường bên ngoài 31 2.4.1.1 Yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội 32 2.4.1.2 Yếu tố chính trị, luật pháp 33 2.4.1.3 Yếu tố khoa học, công nghệ 34 2.4.1.4 Yếu tố môi trường tự nhiên 35 2.4.2 Phân tích môi trường bên trong 36 2.4.2.1 Các đối thủ cạnh tranh 36 2.4.2.2 Khách hàng 37 2.4.2.3 Nhà cung ứng nguyên liệu 38 2.4.2.4 Sản phẩm thay thế 38 2.4.2.5 Tình hình nội bộ công ty 39 2.4.2.5.1HUTECH Nguồn nhân lực 39 2.4.2.5.2 Nghiên cứu và phát triển 40 2.4.2.5.3 Công tác marketing 40 2.4.2.5.4 Sản xuất, quản lý 41 2.4.2.5.5 Công tác thông tin 41 2.5 Những tồn tại của công ty 42 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 43 viii
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Diệp Thị Phương Thảo CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XK ĐỒ GỖ CỦA CÔNG TY TRÚC VY GĐ 2010 – 2020 44 3.1 Mục tiêu của công ty 44 3.2 Ma trận SWOT 45 3.3 Các giải pháp hƣớng tới đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của công ty sang Hoa Kỳ 46 3.3.1 Giải pháp Marketing, xây dựng thương hiệu 46 3.3.2 Giải pháp đa dạng hóa và nâng cao chất lương SP 49 3.3.2.1 Đa dạng hóa sản phẩm 48 3.3.2.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm 51 3.3.3 Giải pháp ổn định nguồn nguyên liệu 52 3.3.4 Giải pháp nâng cao và phát triển nguồn nhân lực 53 3.3.4.1 Đối với lao động sản xuất 53 3.3.4.2 Đối với lao động thiết kế 54 3.3.4.3 Đối với cán bộ quản lý 54 3.3.4.4 Đối với nhân viên XNK và Marketing 55 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 55 KẾT LUẬN CHUNG 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO 57 PHỤ LỤC HUTECH ix
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Diệp Thị Phương Thảo DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CP: Chính phủ DN: Doanh nghiệp CIF: Cost Insurance and freight (tiền hàng, bảo hiểm và cước phí vận tải) EXPO: Hội chợ đồ gỗ và thủ công Mỹ nghệ FSC: Forest Stewardship Council (Hội đồng quản trị rừng thế giới) GDP: Gross domestic product: (tổng thu nhập quốc nội) VN: Việt Nam KT: Kinh tế SX: Sản xuất SWOT: Strenghts, weakness, opportunities, Threats (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ SP: Sản phẩm USD: United States Dollars (đô la Mỹ) WTO: World trade organization (Tổ chức Thương mại thế giới) Vifores: Hiệp hộiHUTECH Gỗ và Lâm sản Việt Nam XK: Xuất khẩu XNK: Xuất nhập khẩu TNHH: Trách nhiệm hữu hạn x
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Diệp Thị Phương Thảo DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1- Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2009 đến năm 2011 Trang 24 Bảng 2.2- Tổng kim ngạch XK từ năm 2009-2011 Trang 25 Bảng 2.3- Tổng kim ngạch XK theo mặt hàng Từ năm 2009-2011 Trang 26 Bảng 2.4- So sánh mức độ tăng qua các năm Trang 27 Bảng 2.5- Kim ngạch XK theo cơ cấu thị trường Trang 29 HUTECH xi
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Diệp Thị Phương Thảo DANH SÁCH HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1- Sơ đồ tổ chức của công ty Trang 21 Biểu đồ 2.1- Biểu đồ doanh thu theo cơ cấu mặt hàng Trang 27 Biểu đồ 2.2- Biểu đồ Kim ngạch XK theo Cơ cấu thị trường Trang 30 HUTECH xii
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế hội nhập nền kinh tế như hiện nay, việc mở rộng hợp tác giao lưu quốc tế và khu vực đã và đang trở thành một nhu cầu tất yếu cho việc phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Thương mại quốc tế rất quan trọng trong nền kinh tế, nó vừa tạo điều kiện cho nền kinh tế đất nước phát triển, vừa đáp ứng nhu cầu cơ bản và ngày càng nâng cao trong đời sống kinh tế và xã hội. Vì lẽ đó, hoạt động thương mại quốc tế hiện nay đã liên tục gia tăng với tốc độ siêu tốc. Nhu cầu tiêu thụ đồ gỗ của thế giới tăng mạnh, cánh cửa cho các nhà xuất khẩu đồ gỗ rộng mở, trong đó Hoa Kỳ là nước nhập khẩu gỗ, sản phẩm gỗ và đồ nội thất hàng đầu thế giới, với kim ngạch trên 40 tỷ đô la Mỹ mỗi năm. Theo đánh giá của Viện Nghiên cứu Công nghiệp đồ nội thất (Furniture Industry Research Institute), sức tiêu thụ đồ nội thất ở Mỹ sẽ tăng 25,5% mỗi năm.Thị trường Hoa Kỳ đem đến sức hút mạnh mẽ cho các nhà xuất khẩu đồ gỗ trong đó có các doanh nghiệp Việt Nam và đặc biệt hiện nay Việt Nam đang là nhà xuất khẩu đồ gỗ lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á vào thị trường Hoa Kỳ. Nhận thấy được những cơ hội rộng mở và vị thế của Việt Nam trong việc xuất khẩu đồ gỗ, tôi muốn tìm hiểu, phân tích đánh giá tình hình xuất khẩu đồ gỗ của công ty TNHH Trúc Vi và nêu ý kiến đóng góp cùng những giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy mạnh mẽ việc xuất khẩu đồ gỗ của công ty. Do vậy tôi chọn đề tài “Phân tích thực trạng và giải pháp xuất khẩu đồ gỗ sang thị trường Hoa Kỳ” để làm chuyên đề tốt nghiệp.HUTECH 2. Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm hệ thống những kiến thức về kinh doanh xuất khẩu, phân tích thực trạng xuất khẩu đồ gỗ của công ty để thấy được những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn và tình hình chung của công ty để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu đồ gỗ của công ty. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: - Các nhân tố tác động đến việc xuất khẩu đồ gỗ sang thị trường Hoa Kỳ - Thực trạng xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ SVTH: Võ Thị Hữu Trang 1
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo - Phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu đồ gỗ của công ty thông qua kết cấu mặt hàng, thông qua kết cấu thị trường. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Áp dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thu thập các số liệu, các bảng báo cáo hoạt động kinh doanh xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu. 5. Kết cấu báo cáo chuyên đề gồm có 3 chƣơng chính: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung Chƣơng 2: Thực trạng xuất khẩu đồ gỗ tại công ty TNHH một thành viên Trúc Vi sang thị trường Hoa Kỳ Chƣơng 3: Một số giải pháp cho hoạt động xuất khẩu đồ gỗ của công ty TNHH một thành viên Trúc Vi giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 HUTECH SVTH: Võ Thị Hữu Trang 2
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 1.1. Cơ sở lý luận chung: 1.1.1 . Phƣơng thức thâm nhập thị trƣờng thế giới bằng xuất khẩu Ðây là phương thức thâm nhập thị trường được các quốc gia đang phát triển trên thế giới thường vận dụng, để đưa sản phẩm của mình thâm nhập vào thị trường thế giới thông qua xuất khẩu bằng hai hình thức: đó là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp. 1.1.1.1. Hình thức xuất khẩu gián tiếp (Indirect Exporting): Hình thức xuất khẩu gián tiếp không đòi hỏi có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người mua nước ngoài và người sản xuất trong nước. Ðể bán được sản phẩm của mình ra nước ngoài, người sản xuất phải nhờ vào người hoặc tổ chức trung gian có chức năng xuất khẩu trực tiếp. Xuất khẩu gián tiếp thường sử dụng đối với các cơ sở sản xuất có qui mô nhỏ, chưa đủ điều kiện xuất khẩu trực tiếp, chưa quen biết thị trường, khách hàng và chưa thông thạo các nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu. Xuất khẩu gián tiếp qua các hình thức sau đây: + Các công ty quản lý xuất khẩu (Export Management Company - EMC): Công ty quản lý xuất khẩu là Công ty quản trị xuất khẩu cho Công ty khác. Các nhà xuất khẩu nhỏ thường thiếu kinh nghiệm bán hàng ra nước ngoài hoặc không đủ khả năng về vốn để tự tổ chức bộ máy xuất khẩu riêng. Do đó, họ thường phải thông qua EMC để xuất khẩu sản phẩm của mình. Các EMC chỉ giữ vai trò cố vấn, thực hiện các dịch vụ liên quan đến xuất nhập khẩu và khi thực hiện các dịch vụ trên EMC sẽ được thanhHUTECH toán bằng hoa hồng. +Thông qua khách hàng nước ngoài (Foreign Buyer): Đây là hình thức xuất khẩu thông qua các nhân viên của các công ty nhập khẩu nước ngoài. Họ là những người có hiểu biết về điều kiện cạnh tranh trên thị trường thế giới. Khi thực hiện hình thức này, các doanh nghiệp xuất khẩu cũng cần phải tìm hiểu kỹ khách hàng để thiết lập quan hệ làm ăn bền vững với thị trường nước ngoài. + Qua ủy thác xuất khẩu (Export Commission House): Tổ chức ủy thác thường là đại diện cho những người mua nước ngoài cư trú trong nước của nhà xuất khẩu. Nhà ủy thác xuất khẩu hành động vì lợi ích của người mua và người mua trả tiền ủy thác. Khi hàng chuẩn bị được đặt mua, nhà ủy thác lập phiếu đặt hàng SVTH: Võ Thị Hữu Trang 3
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo với nhà sản xuất được chọn và họ sẽ quan tâm đến mọi chi tiết có liên quan đến quá trình xuất khẩu. Bán hàng cho các nhà ủy thác là một phương thức thuận lợi cho xuất khẩu. Việc thanh toán thường được bảo đảm nhanh cho người sản xuất và những vấn đề về vận chuyển hoàn toàn do nhà ủy thác xuất khẩu chịu trách nhiệm. + Qua môi giới xuất khẩu (Export Broker): Môi giới xuất khẩu thực hiện chức năng liên kết giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Người môi giới được nhà xuất khẩu ủy nhiệm và trả hoa hồng cho hoạt động của họ. Người môi giới thường chuyên sâu vào một số mặt hàng hay một nhóm hàng nhất định. + Qua hãng buôn xuất khẩu (Export Merchant): Hãng buôn xuất khẩu thường đóng tại nước xuất khẩu và mua hàng của người chế biến hoặc nhà sản xuất và sau đó họ tiếp tục thực hiện các nghiệp vụ để xuất khẩu và chịu mọi rủi ro liên quan đến xuất khẩu. Như vậy, các nhà sản xuất thông qua các hãng buôn xuất khẩu để thâm nhập thị trường nước ngoài. 1.1.1.2 . Hình thức xuất khẩu trực tiếp (Direct Exporting): Hình thức này đòi hỏi chính doanh nghiệp phải tự lo bán trực tiếp các sản phẩm của mình ra nước ngoài. Áp dụng đối với những doanh nghiệp có trình độ và qui mô sản xuất lớn, được phép xuất khẩu trực tiếp, có kinh nghiệm trên thương trường và nhãn hiệu hàng hóa của doanh nghiệp đã từng có mặt trên thị trường thế giới. Hình thức này thường đem lại lợi nhuận cao nếu các doanh nghiệp nắm chắc được nhu cầu thị trường, thị hiếu của khách hàng Ngược lại, các doanh nghiệp chưa nắm rõ thị trường thì rủi ro là rất cao. Tuy nhiên, hầu hết các nhà xuất khẩu ở các nước công nghiệp cũng như các nước đang phát triểnHUTECH đều sử dụng phương thức xuất khẩu gián tiếp để đạt mục tiêu chính là tạo sự hiện diện liên tục tại thị trường nước ngoài. Họ thực sự cần sự hỗ trợ của bên thứ ba để thâm nhập thị trường. 1.1.2 Các hình thức xúc tiến xuất khẩu Khi tiến hành xúc tiến xuất khẩu, các doanh nghiệp thường tiến hành các hình thức xúc tiến xuất khẩu như sau: 1.1.2.1 Quảng cáo quốc tế (International Advertising): Tuỳ theo tình hình và đặc điểm của từng mặt hàng của từng thị trường tiêu thụ và tuỳ khả năng quảng cáo của mình mà quyết định lựa chọn hình thức, phương SVTH: Võ Thị Hữu Trang 4
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo tiện, phương pháp quảng cáo nào thích hợp nhất, hiệu quả nhất. Người ta thường dùng các phương tiện sau để quảng cáo xuất khẩu: + Quảng cáo trên truyền hình: Là Phương tiện rất tốt và được dùng để quảng cáo với số lượng càng nhiều ở các quốc gia. Tại các nước thu nhập cao, có chương trình cho phép quảng cáo trên truyền hình nhưng với những giới hạn tối thiểu về thời lượng. Đây là kênh truyền thông đặc biệt hữu dụng để quảng cáo sản phẩm tiêu dùng hoặc sản phẩm lâu bền mà tốc độ phát triển kỹ thuật và sự thay đổi khẩu vị, thời trang giữ vai trò quan trọng để marketing thành công. + Quảng cáo trên đài phát thanh: Đài phát thanh đã trở thành một phần tất yếu của cuộc sống. Có thể nói rằng radio có tác động hàng ngày đến cuộc sống của hầu hết mọi người. Là một phương tiện truyền thông, radio đem lại một hình thức giải trí thu hút người nghe hầu như trong mọi công việc. Radio có thể thâm nhập vào những phân khúc thị trường kinh tế xã hội thấp nhất và có thể đến các phân khúc thị trường với chi phí hợp lý mà những phương tiện khác không đạt đến được. + Quảng cáo trên internet: Thế giới Internet, một cơ hội lớn để quảng cáo và tiếp thị doanh nghiệp - sản phẩm - dịch vụ. Quảng cáo Web khác hẳn quảng cáo trên các phương tiện thông tin khác, nó giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo trực tuyến. Khách hàng có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản phẩm cùng mẫu mã trên quảng cáo đó, thậm chí họ còn có thể mua cả sản phẩm từ các quảng cáo online trên Website. Quảng cáo trực tuyến đã tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo nhắm chính xác vào khách hàng của mình, và giúp họ tiến hành quảng cáo theo đúng với sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng. + Quảng cáo trên báo chí: Quảng cáo trên báo chí có tuổi thọ lâu đời hơn bất cứ hình thức quảngHUTECH cáo nào chúng ta đang chứng kiến ngày nay và vẫn là kiểu quảng cáo đầu tiên mà các công ty nghĩ đến trong các chiến dịch quảng cáo. Báo chí là một cách thức tốt để tiếp cận một số lượng lớn người tiêu dùng, đặc biệt là những người từ 45 tuổi trở lên - những người có xu hướng đọc báo thường xuyên hơn giới trẻ vốn chỉ lấy tin tức từ truyền hình hay Internet. + Quảng cáo trên tạp chí nước ngoài: Tại Châu Âu có hàng trăm tạp chí dành cho người tiêu thụ, nhưng tạp chí này thường có số lượng phát hành giới hạn hơn so với Mỹ. Tạp chí kinh doanh và kỹ thuật được xem là thành phần rất quan trọng trong hỗn hợp phương tiện quảng cáo công nghiệp ở những nước như Canada, Anh, Đức và Mỹ. SVTH: Võ Thị Hữu Trang 5
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo + Quảng cáo ngoài trời: Thường ít sử dụng ở các quốc gia có thu nhập thấp như ở Châu Mỹ La Tinh. Ở Châu Âu, poster thường phổ biến, đặc biệt trên các cửa hàng hoặc các tòa cao ốc. Ngoài ra việc quảng cáo trên xe buýt, tàu điện thường là những phương tiện có phạm vi ảnh hưởng rộng đến nhiều người nhận. + Quảng cáo trong rạp chiều phim: Đây là phương tiện quảng cáo quan trọng tại nhiều nước. Quảng cáo tại rạp chiếu phim làm tăng mức độ nhận biết thương hiệu đến người tiêu dùng, đặc biệt là nhóm người tiêu dùng trẻ. + Quảng cáo trên các catalog nước ngoài: Đây là công cụ khuyến mại trình bày các thông tin về sản phẩm, công ty một cách đầy đủ và chính xác. Catalog phải thật hấp dẫn, tạo sự quan tâm và mang đầy đủ những thông tin cần truyền thông. Catalog chứa đựng tiềm năng thuyết phục khách hàng tốt hơn nhân viên bán hàng. 1.1.2.2 Tham gia hội chợ triễn lãm và các hình thức khuyến mãi khác Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian và ở một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định. Tại đó người ta đem trưng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua để ký hợp đồng mua bán. Triễn lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế hoặc của một ngành kinh tế, khoa học kỹ thuật, Việc gửi hàng trưng bày hoặc chủ động tổ chức triễn lãm ở trong hoặc ngoài nước rõ ràng là một hình thức tuyên truyền quảng cáo hàng hoá hiện đại, quy mô lớn và thường thu được kết quả tốt. Nó thu hút được sự chú ý của nhiều người trong giới kinh doanh công thương nghiệp. Hình thức này rất thích hợp với các mặt hàng khó biến chất và để thu được kết quả tốt, việc chuẩn bị về mọi mặt phải tỉ mỉ, toàn diện, chu đáo. 1.1.2.3 Khảo sátHUTECH mở rộng thị trƣờng xuất khẩu Thực hiện xúc tiến xuất khẩu bằng phương thức này có thể thông qua 2 cách: tổ chức các doanh nghiệp đi khảo sát thị trường nước ngoài hoặc tổ chức cho các doanh nghiệp xúc tiến với các đoàn doanh nghiệp nước ngoài đến Việt Nam. Phương thức xúc tiến xuất khẩu này đã được các doanh nghiệp áp dụng khá phổ biến bởi tính hiệu quả của nó. Các doanh nghiệp có cơ hội nắm bắt một cách cụ thể các thông tin về thị trường. Tuy nhiên, chi phí cao là trở ngại lớn nhất của việc áp dụng phương thức này. SVTH: Võ Thị Hữu Trang 6
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo 1.1.2.4. Ứng dụng thƣơng mại điện tử Một phương thức xuất khẩu mới ra đời và ngày càng chiếm vị trí quan trọng chính là phương thức xúc tiến thông qua thương mại điện tử. Phương thức này tuy còn mới mẻ nhưng nó đã phát huy được nhiều hiệu quả tích cực trong việc xúc tiến xuất khẩu, đặc biệt ở các nước phát triển. Phương thức này đã áp dụng phổ biến ở các nước phát triển. Tuy nhiên ở Việt Nam các doanh nghiệp vẫn còn xa lạ với phương thức xúc tiến mới mẻ này. 1.2 . Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành công nghiệp đồ gỗ xuất khẩu 1.2.1. Môi trƣờng bên ngoài tác động đến doanh nghiệp  Yếu tố kinh tế: Đó là sự tác động của các yếu tố như chu kỳ kinh tế, nạn thất nghiệp, thu nhập quốc dân và xu hướng thu nhập quốc dân, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán, chính sách tài chính và tiền tệ, thuế Những diễn biến của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe dọa khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm tàng đến phát triển chung của ngành và doanh nghiệp.  Yếu tố chính trị và luật pháp: Đó là sự tác động của các quan điểm, đường lối chính trị của chính phủ, hệ thống luật hiện hành, các xu hướng chính trị ngoại giao của chính phủ và những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và trên toàn thế giới.  Yếu tố văn hóa xã hội: Văn hóa là một ảnh hưởng rất phức tạp của môi trường bao hàm kiến thức, niềm tin, luật pháp, đạo đức, tập quán, những thói quen và năng lực khác màHUTECH một cá nhân với tư cách là một thành viên xã hội đã có được.  Yếu tố tự nhiên: Điều kiện tự nhiên bao gồm địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khoán sản trong lòng đất, tài nguyên rừng biển, sự trong sạch của môi trường nước và không khí  Yếu tố công nghiệp: Các ảnh hưởng của công nghệ cho thấy những vận hội và những mối đe dọa mà chúng phải xem xét trong việc soạn thảo các chiến lược. Sự tiến bộ kỹ thuật có thể tác động sâu sắc lên những sản phẩm, dịch vụ, thị trường, nhà phân phối, đối thủ cạnh tranh, khách hàng, quá trình sản xuất, thực tiễn tiếp thị, và vị thế cạnh tranh của những tổ chức. SVTH: Võ Thị Hữu Trang 7
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo 1.2.2 Môi trƣờng bên trong tác động đến doanh nghiệp Có 6 yếu tố cơ bản: Đối thủ cạnh tranh, người mua (khách hàng), nhà cung cấp, các đối thủ mới tiềm ẩn và sản phẩm thay thế và tình hình nội bộ công ty.  Yếu tố đối thủ cạnh tranh: Đó là những doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng cùng loại với công ty. Đối thủ cạnh tranh chia sẻ thị phần với công ty, có thể vươn lên nếu có vị thế cạnh tranh cao hơn. Việc nhận diện được tất cả các đối thủ cạnh tranh và xác định được các ưu thế, khuyết điểm, khả năng, mối đe dọa, mục tiêu và chiến lược của họ. Thu nhập và đánh giá tất cả các đối thủ cạnh tranh là rất quan trọng để có thể soạn thảo chiến lược thành công.  Yếu tố khách hàng: Là đối tượng phục vụ của doanh nghiệp và là nhân tố tạo nên thị trường. Do đó, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ khách hàng của mình. Khách hàng của một ngành có thể được chia làm 3 loại: người tiêu dùng, các khách hàng thương mại, khách hàng công nghiệp.  Nhà cung cấp: Nhà cung cấp là những cá nhân hoặc tổ chức (doanh nghiệp hoặc công ty) cung cấp các nguồn lực (sản phẩm, dịch vụ, nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, máy móc, thiết bị, nguồn tài chính ) cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp.  Các đối thủ tiềm ẩn: Các đối thủ tiềm ẩn là những đối thủ cạnh tranh có thể sẽ tham gia thị trường trong tương lai hình thành những đối thủ cạnh tranh mới. Những đối thủ cạnh tranh gần nhất của một công ty là những đối thủ tìm cách thỏa mãn cùng những khách hàng và những nhu cầu giống nhau và sản xuất ra những sản phẩm tương tự.  Sản phẩmHUTECH thay thế: Sản phẩm thay thế là những sản phẩm khác về tên gọi và thành phần nhưng đem lại cho người tiêu dùng những lợi ích tương đương như sản phẩm của doanh nghiệp. Sự xuất hiện của những sản phẩm thay thế có thể dẫn tới nguy cơ làm giảm giá bán hoặc sụt giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.  Nghiên cứu tình hình nội bộ công ty Khái niệm: Theo Fred R. David, đó là việc tập trung nhận định và đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong kinh doanh của công ty, bao gồm: Công tác quản trị, Marketing, tài chính, kế toán, sản xuất / thực hiện, nghiên cứu & phát triển, và hệ thống thông tin. SVTH: Võ Thị Hữu Trang 8
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo 1.3 Tổng quan về thị trường Hoa Kỳ 1.3.1 Tiềm năng Với tổng GDP năm 2010 đạt 14.660 tỷ USD, tính theo đầu người là 46.446 USD/ người, xếp hạng thứ 6 những nước có thu nhập GDP/ đầu người cao nhất trên thế giới (nguồn: www.vneconomy.vn) Theo đánh giá của viện Nghiên Cứu Công Nghiệp đồ nội thất ( Research Institute, www.csilmilano.com), sức tiêu thụ đồ gỗ ở Hoa kỳ sẽ tăng lên trong thời gian đến. Như vậy, với nhu cầu rất lớn của thị trường Hoa Kỳ thì Hoa kỳ là một thị trường nhập khẩu lớn của thế giới nói chung và đối với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ Việt Nam sang Hoa Kỳ nói riêng. Theo Bộ Thương mại, xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang Mỹ trong 5 tháng đầu năm ước đạt 87 triệu USD, tăng hơn 140% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng chỉ chiếm hơn 0,86% tỷ trọng tổng khối lượng nhập khẩu đồ gỗ nội thất vào thị trường này, với mức khiêm tốn này, quả thật đây là một thị trường rất lớn và đầy tiềm năng. Tuy nhiên, vấn đề là các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam phải có chiến lược và giải pháp bài toán, phải chớp lấy thời cơ, cơ hội thì mới đẩy mạnh khai thác mạnh được thị trường đồ gỗ Hoa Kỳ. Ngược lại, tiềm năng thì cũng chỉ là tiềm năng và nó cũng sẽ mất đi vì hiện có rất nhiều đối thủ cạnh tranh lớn như: Trung Quốc, Đài Loan cũng đang xuất sản phẩm gỗ sang Hoa Kỳ. 1.3.2 Quy mô Hoa kỳ là một thị trường mở với dân số 311.092 triệu người (theo thống kê 3/4/2011) chiếm 4,5% dân số thế giới, có nền công nghiệp phát triển nhất và đứng hàng đầu thế giới. NgườHUTECHi Mỹ có mức sống và thu nhập bình quân đầu người thuộc hạng cao trên thế giới, với tổng thu nhập GDP năm 2010 đạt 14.660 tỷ USD, tính theo đầu người là 46.442 USD/người trên năm (xếp hạng thứ 6 những nước có thu nhập GDP/đầu người cao nhất trên thế giới). Với nhu cầu nhập khẩu sản phẩm gỗ của Mỹ những năm gần đây khoảng 5.2 tỷ USD/năm, mức tiêu dùng cho sản phẩm đồ gỗ tại Mỹ sấp xỉ 1000 USD/hộ/tháng. Tính đến thời điểm ngày hôm nay, xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam vào Hoa Kỳ chỉ chiếm hơn 0,86% tỷ trọng tổng khối lượng nhập khẩu đồ gỗ nội thất vào thị trường này. SVTH: Võ Thị Hữu Trang 9
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo Những mặt hàng đồ gỗ được tiêu thụ chính: đồ làm từ gỗ (chiếm 44% thị phần) gồm giường ngủ, bàn ăn, đồ gỗ phòng khách, bếp. Trung bình mỗi hộ chi 264 USD/năm cho loại hàng này. Ðồ gỗ nhồi (bọc) chiếm 37,8%, chủ yếu là salông, sôpha, trung bình mỗi hộ chi tiêu 218 USD/năm. Ðồ bọc nệm chiếm 12,5% (94 USD/hộ/năm) Năm 2010, Việt Nam đã xuất khẩu trên 1 tỷ USD gỗ và sản phẩm gỗ sang Mỹ, chiếm 40,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam. Tiếp tục đà tăng trưởng, 4 tháng đầu năm 2011, Việt Nam đã xuất khẩu 33,3 triệu USD mặt hàng này sang Hoa Kỳ, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm 2010 (nguồn: chogovietnam.com). Do nhu cầu tiêu thụ đồ gỗ tại Mỹ những năm gần đây không ngừng tăng, vì vậy trong nước không đáp ứng đủ nên đồ gỗ nhập khẩu vào Mỹ liên tục tăng. Nói cách khác, đồ gỗ nhập khẩu hiện chiếm 1/3 thị phần đồ gỗ tại Mỹ. Bên cạnh đó, Hoa Kỳ là một thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ lớn trên thế giới, đặc biệt trong xã hội công nghiệp với mức độ rất cao như hiện nay thì người dân Mỹ có nhu cầu sử dụng đồ vật bằng chất liệu gỗ thay thế cho vật liệu bằng sắt, nhôm 1.3.3 Kênh phân phối Theo thống kê của tạp chí Furniture Today, tại thị trường nội thất Hoa Kỳ có khoảng 69 kênh phân phối chia thành 11 nhóm: Nhóm các cửa hàng nội thất chính; - Nhóm các cửa hàng đồ nội thất dành cho các phân khúc chuyên biệt; - Nhóm các nhà phân phối, nhà bán sỉ; - Nhóm cửa hàng chỉ dành cho các thành viên; - Nhóm phục vụ mua sắm tại nhà; - Nhóm phục vụ mua sắm thông qua các hình thức thương mại điện tử; - Nhóm cho thuê; - Nhóm kinh doanh tổng hợp; - Nhóm thiết kế, trang trí nhà; -HUTECH Nhóm kinh doanh hàng second-hand; - Nhóm các cửa hàng không chuyên về hàng trang trí nội thất. Bán lẻ là kênh phân phối lớn nhất ở Hoa Kỳ: doanh thu của 100 nhà bán lẻ lớn nhất Hoa Kỳ chiếm khoảng 20% doanh thu toàn liên bang, doanh thu của các chuỗi cửa hàng nội thất chiếm khoảng 30%, doanh thu bán đồ nội thất của các siêu thị lớn như Wal-Mart, Sears, K-Mart và Target chiếm khoảng 5% và doanh thu của các cửa hàng bách hoá chiếm khoảng 4-5%. Các nhà bán lẻ đồ nội thất lớn nhất Hoa Kỳ bao gồm: Rooms-To-Go, Pier One, Ethan Allen, Berkshire-Hathaway Group, IKEA, La-Z-Boy, Levitz Furniture, Ashley Home, American Signature và Haverty. SVTH: Võ Thị Hữu Trang 10
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo 1.3.4 . Quy định pháp luật và thuế quan 1.3.4.1 Các quy định pháp luật Nhìn chung hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ được phân thành 3 loại chủ yếu: hàng hoá để sử dụng ngay, hàng hoá được lưu giữ trong kho hàng và hàng quá cảnh. Yêu cầu nhập khẩu cho cả ba loại hàng này là như nhau, nhưng thời gian để hoàn tất các thủ tục hải quan cho mỗi loại là khác nhau. Ngoài việc phải trả một khoản lệ phí hải quan, phải trình những giấy tờ khác có liên quan sau khi xuất trình các chứng từ trên. Hồ sơ nhập khẩu sẽ được lưu và thuế nhập khẩu ước tính phải được thanh toán trong vòng 10 ngày làm việc kể từ lúc giải phóng hàng hoá ở trạm hải quan được chỉ định. Đối với mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ, các thủ tục rời bến được cho là quá nhiều khó khăn cho các nhà xuất khẩu. Hải quan Mỹ đã thay đổi phân loại gỗ dán (HS 4412) và nhiều loại đã bị tăng thuế từ 0% lên 8%. Còn với hàng gỗ nội thất (HS94), thủ tục hải quan không quá khó khăn. Việc nhập khẩu hàng gỗ và gỗ nội thất phụ thuộc vào phạm vi điều chỉnh của các quy định chung của Hoa Kỳ. Tất cả hàng hoá được nhập vào Mỹ phải được dán nhãn xuất xứ. Các mặt hàng này phải được dán nhãn dễ đọc với tên tiếng Anh của nước xuất xứ trừ phi pháp luật có quy định khác. Trong các sản phẩm gỗ, chỉ gỗ xẻ, rào gỗ, gỗ lát nền là không cần dán nhãn xuất xứ. Các hàng hoá được yêu cầu phải dán nhãn xuất xứ nếu nhập vào Mỹ mà không có nhãn mác xuất xứ sẽ phải nộp thuế phụ thu hoặc bị phá huỷ theo yêu cầu của hải quan trước khi đưa vào Mỹ. Thông thường, trong các trường hợp này mức phạt vào khoảng 10% (áp dụng 19CFR 134)  Các quy địnhHUTECH của Mỹ về gỗ và đồ gỗ như sau: HTS 44: gỗ và sản phẩm gỗ: Bao gồm gỗ củi, gỗ đốt lấy than, gỗ cây, gỗ vun, mạt gỗ, gỗ làm đưòng ray, gỗ xẻ, gỗ băm, gỗ lạng, gỗ ván ép, gỗ ép từ vụn gỗ, gỗ làm khung, gỗ đóng thùng hàng, gỗ mỏ, gỗ xây dựng và các đồ dùng dụng cụ bằng gỗ, như móc áo, đồ gỗ nhà bếp.v.v Đối với danh mục này việc nhập khẩu phải: - Phù hợp với quy định của Bộ Nông nghiệp Mỹ về giám định hàng tại cảng đến. SVTH: Võ Thị Hữu Trang 11
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo - Phù hợp với luật liên bang về sâu bệnh ở cây. - Phù hợp với quy định của Hội đồng thương mại liên bang (FTC) và Hội đồng an toàn tiêu dùng (nếu là hàng tiêu dùng) - Phù hợp với các quy định về lập hóa đơn (đối với một số hàng gỗ) - Phù hợp với các quy định của FWS về giấy phép nhập khẩu, giấy phép xuất khẩu của nước xuất xứ, các quy định về tài liệu giao hàng và hồ sơ theo dõi (nếu là gỗ quý hiếm). - Nhập vào cửa khẩu/cảng theo địa chỉ và phù hợp với các quy định của FWS và Hải quan về việc thông báo hàng đến và giám định tại cảng đến (nếu thuộc loại quý hiếm) - Nhập khẩu gỗ cây phải xin giấy phép của APHIS thuộc USDA. - Nhập khẩu gỗ quý hiếm phải ghi nhãn rõ ràng bên ngoài container tên và địa chỉ người xuất khẩu và người nhập khẩu, mô tả chính xác chủng loại gỗ. HTS 94: Đồ nội thất: Bao gồm các loại ghế, đồ đạc dụng cụ trong bệnh viện; các đồ đạc trong nhà, văn phòng, giường, tủ, bàn ghế, đệm; đèn và các tấm ngăn xây dựng làm sẵn Các đồ dùng này có thể làm hoàn toàn bằng kim loại, gỗ, nhựa, hay làm khung có bọc da, vải hoặc các vật liệu khác. Đối với danh mục hàng này, việc nhập khẩu phải: . Phù hợp các tiêu chuẩn sản phẩm tiêu dùng của Uỷ ban An toàn tiêu dùng (CPSC) về an toàn tiêu dùng. . Đối với HUTECHđệm: phù hợp với các tiêu chuẩn chống cháy theo luật về vải dễ cháy FFA. . Đối với đồ thắp sáng gia dụng phải phù hợp các tiêu chuẩn Underwriter’s Laboratory (UL),do CPSC quản lý. 1.3.4.2. Quy định về thuế quan Mức thuế ở Hoa Kỳ nói chung là thấp. Thuế suất được áp dụng cho hàng gỗ nội thất (mã HS94) đa số là 0% Mức thuế phụ thu đánh vào các nhà nhập khẩu, Cụ thể: SVTH: Võ Thị Hữu Trang 12
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo . Phí xử lý hàng hóa (MPF) (0,21%) theo giá FOB, trị giá từ 25 USD đến 485 USD. Phí này do Hải quan Hoa Kỳ và Puerto Rico thu. . Thuế bảo quản cầu cảng (HMT) (0,125%) giá FOB . Loại khác: phí thanh quản và tiền đặt cọc (bond) nộp cho Hải quan. Biểu thuế nhập khẩu của Mỹ được đăng trên mạng của Uỷ ban Thương mại Quốc tế của Mỹ là : www. usitc.gov. 1.3.4.3. Tiêu chuẩn và quy định đối với đồ gỗ Ổ rơm hay đồ bao bọc bằng gỗ khi nhập vào Mỹ phải có giấy chứng nhận vệ sinh dịch tễ. Giấy chứng nhận này có thể do nhà xuất khẩu cung cấp. Giấy chứng nhận cần xác nhận rằng các sản phẩm không bị nhiễm bệnh hay dịch của gỗ. Quy định này do Văn phòng điều tra sức khoẻ động thực vật ban hành tại các điều khoản của 7 CFR 300 và 7 CFR 319. Giấy chứng nhận xử lý nhiệt cũng được yêu cầu đối với việc nhập khẩu các nguyên liệu đóng gói bằng gỗ. Hiệp hội ngành gỗ CEI Bois đã chuyển đến ban tư vấn những phàn nàn liên quan đến các khó khăn mà các thành viên gặp phải trong việc tuân thủ một số tiêu chuẩn của Mỹ: . Gỗ thông xẻ khung: chất lượng của các bộ phận của gỗ xẻ phải được Uỷ ban tiêu chuẩn gỗ Mỹ thử nghiệm và công nhận trên cơ sở vị trí địa lý của khu vực trồng. . Gỗ thông đã được cưa (HS 4407): Hệ thống ALS yêu cầu kiểm tra kỹ thuật thiết yếu và giám sát chất lượng hàng tháng tại xưởng cưa đối với cấp độ xâyHUTECH dựng. . Gỗ ván sàn: Chi phí vận tải cao hơn do việc hạn chế khối lượng vận tải (21 tấn/xe chở). Theo các nhà xuất khẩu và nhập khẩu của Mỹ, quy định vận tải của Mỹ không cho phép các xe có trọng lượng vượt quá 21 tấn. Ngoài ra còn những vấn đề khác như: các quy tắc vệ sinh dịch tễ và các yêu cầu về chứng chỉ vệ sinh dịch tễ đối với đồ gỗ nội thất được nhồi đệm quá phiền phức hay các quy định kiểm tra gỗ thông của Mỹ khác với quy định của EU. Hệ thống tiêu chuẩn gỗ của Mỹ (ALS) là một bộ phận thống nhất của nền kinh tế công nghiệp gỗ, là cơ sở cho giao dịch thương mại của tất cả các loại gỗ SVTH: Võ Thị Hữu Trang 13
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo thông tại khu vực Bắc Mỹ. Hệ thống này cũng đưa ra các tiêu chuẩn chấp thuận gỗ và giá trị kiểu dáng gỗ thông qua việc xây dựng một bộ luật chung cho toàn liên bang. Như đã đề cập, chức năng của hệ thống ALS là để đảm bảo các tiêu chuẩn gỗ thông của Mỹ. Uỷ ban ALSC theo thủ tục phát triển các tiêu chuẩn hàng hoá một cách tự nguyện của Bộ Thương mại Mỹ, thông qua quá trình đồng thuận sẽ thiết lập các tiêu chuẩn kích cỡ, các khoản điều tra, các chính sách, các yêu cầu dán nhãn phân loại và các chế tài cho chương trình chứng nhận. Các hoạt động trên được Uỷ ban ALSC thực hiện hoặc thông qua khuôn khổ do ALSC, PS20 và Uỷ ban quy tắc phân loại quốc gia (NGRC) thành lập. Uỷ ban NGRC là một cơ quan có thẩm quyền hoạt động theo quyết định của ALSC trong một số lĩnh vực cụ thể liên quan đến việc đảm bảo các quy tắc phân loại quốc gia cho hàng gỗ kích thước lớn. Theo chính sách đối với gỗ ngoại nhập của ALSC, các văn phòng công ty nước ngoài có thể được chứng nhận, phân loại hàng gỗ. Đối với gỗ có nguồn gốc nước ngoài được phân loại theo hệ thống ALSC. Việc phân loại phải được thực hiện trên cơ sở các thủ tục đã được ALSC quy định và các quy định phân cấp quốc gia cho gỗ có kích thước lớn hoặc quy tắc phân loại do Văn phòng hoạch định quy tắc Mỹ ban hành. Uỷ ban ALSC cũng quản lý chương trình dán nhãn chất lượng cho gỗ đã qua xử lý được sản xuất theo tiêu chuẩn do Hiệp hội bảo tồn gỗ Mỹ ban hành và giám sát, chương trình dán nhãn gỗ nguyên liệu đóng gói không có nguồn gốc công nghiệp do Hiệp ước bảo vệ gỗ quốc tế quy định. Từ tháng 7/2001, chương trình đóng gói gỗ không có nguồn gỗ công nghiệp đã được áp dụng Hàng gỗ nội thất cần được dán nhãn theo đúng luật dán nhãn và đóng gói hợp lý CFR, mục 500-503. Luật dán nhãn và đóng gói hợp lý yêu cầu mỗi kiện hàng hoá tiêu dùng HUTECHdành cho hộ gia đình phải mang nhãn hiệu hàng hoá, theo đó: . Tuyên bố xác định hàng hoá . Tên và địa chỉ của nơi sản xuất, đóng gói hoặc phân phối . Khối lượng tịnh của sản phẩm về mặt trọng lượng, kích thước hay số đếm (kích thước phải được đo bằng đơn vị inch và cm) Bên cạnh đó, đạo luật các chất có khả năng gây hại của Liên bang còn bổ sung một số yêu cầu đối với hàng gỗ gia dụng dùng cho trẻ em (giường). Các nhà nhập khẩu hàng nhồi đệm cần phải chú ý rằng một số nước đã quy định dán nhãn bổ sung đối với đồ gỗ cho trẻ em hoặc các dạng khác của đồ gỗ nội thất. SVTH: Võ Thị Hữu Trang 14
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo 1.4.Kinh nghiệm của một số DN xuất khẩu đồ gỗ sang thị trường Châu Âu. 1.4.1 Kinh nghiệm xuất khẩu của các doanh nghiệp Trung Quốc: + Về xây dựng thương hiệu cho sản phẩm: Các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm gỗ Trung Quốc sang Hoa kỳ luôn hướng đến ngay việc xây dựng thương hiệu riêng cho mình, hầu hết các sản phẩm của họ đều có thương hiệu riêng, các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ của Trung Quốc đều xuất trực tiếp sang Hoa Kỳ, họ không bán hàng qua nhà phân phối trung gian nước ngoài. + Về công nghệ cho sản xuất: Sau khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ Trung Quốc đã biết tận dụng những cơ hội tốt từ việc gia nhập WTO, đồng thời biết nhanh chóng đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất và chuyển giao máy móc công nghệ tiên tiến, hiện đại. Từ đó, họ đã sản xuất ra những sản phẩm vừa có chất lượng tốt, giá thành rẻ, vừa có mẫu mã đẹp, đáp ứng đúng gu yêu cầu cao về chất lượng của người tiêu dùng Hoa Kỳ. + Về sản xuất sản phẩm: Sản phẩm họ làm ra luôn có sự kết hợp nhiều nguyên liệu khác nhau trên cùng một sản phẩm. Chính vì vậy, mà sản phẩm của họ vừa tiết kiệm được nguyên liệu, vừa làm tăng tính đa dạng cho sản phẩm. Đặc biệt, là sản phẩm luôn được cách tân, tiện lợi, mẫu mã đẹp, đa dạng về chủng loại, thông tin trên sản phẩm được thể hiện rất chi tiết, rõ ràng về nguyên liệu được sử dụng, điều kiện bảo hành, thời hạn bảo hành và ngôn ngữ luôn được thể hiện bằng Ngữ Anh tạo cảm giác thân thiện với người tiêu dùng Hoa Kỳ. + Về giá bán sản phẩm: Các DN Trung Quốc luôn duy trì giá bán ổn định, rẻ. + Về công tác Marketing tại thị trường đồ gỗ Hoa Kỳ: Các doanh nghiệp Trung Quốc luôn theoHUTECH dõi, thu thập, nắm bắt rất chặt chẽ sự biến động, thay đổi của thị trường đồ gỗ Hoa Kỳ trên tất cả các khía cạnh như: Thị hiếu, các phản ứng , các xu hướng, thị hiếu mới của khách hàng. Họ thường xuyên tổ chức đi khảo sát thị trường đồ gỗ Hoa Kỳ. Đặc biệt, đối với các kỳ hội chợ về sản phẩm đồ gỗ được tổ chức tại Hoa Kỳ như: Hội chợ quốc tế về đồ gỗ và các loại đồ đạc ngoài trời (The International Casual Furniture & Accessories Market), hội chợ này được tổ chức vào tháng 9 hàng năm tại thành phố Chicago hay hội chợ đồ nội thất tại San Francisco tổ chức mỗi năm 2 lần vào tháng 1 và tháng 7 các doanh nghiệp của Trung Quốc luôn rất tích cực và chuẩn bị rất chu đáo khi tham gia. Vì vậy, các doanh nghiệp Trung Quốc luôn đáp ứng đúng gu người tiêu dùng Hoa Kỳ. SVTH: Võ Thị Hữu Trang 15
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo 1.4.2. Kinh nghiệm xuất khẩu sản phẩm của các doanh nghiệp trong nƣớc Sản phẩm gỗ đã giữ vị trí số 4 trong 10 sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Tuy nhiên, thương hiệu sản phẩm gỗ Việt Nam dường như vẫn chưa có chỗ đứng trên thị trường thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn ít chú trọng đến thương hiệu sản phẩm của mình trên trị trường. Và sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới, các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam cũng đã biết tận dụng những cơ hội mà tổ chức đã đem lại, đồng thời biết nhanh chóng đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất và chuyển giao máy móc công nghệ tiên tiến, hiện đại. Tuy nhiên sự thay đổi này vẫn chưa diễn ra mạnh mẽ bởi thiếu vốn đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy, một số sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra vẫn chưa có chất lượng tốt lắm, cũng như mẫu mã chưa đáp ứng đúng gu yêu cầu cao về chất lượng của người tiêu dùng Hoa Kỳ. Nhờ tận dụng được nguồn nhân công siêng năng, khéo léo, sáng tạo nên sản phẩm của Việt Nam cũng có nhiều sự kết hợp nhiều nguyên liệu, sản phẩm thể hiện sự tinh xảo mà chỉ có Việt Nam làm ra. Tuy nhiên mẫu mã của sản phẩm chưa đa dạng và các doanh nghiệp Việt Nam về thiết kế mẫu mã cho sản phẩm của mình ít có được sự đầu tư thích đáng. Về công tác marketing: Một số doanh nghiệp Việt Nam thấy được tầm quan trọng của công tác marketing nên họ cũng theo dõi, thu thập, nắm bắt rất chặt chẽ sự biến động, thay đổi của thị trường đồ gỗ Hoa Kỳ. Nhưng một số doanh nghiệp vẫn còn lạc hậu để nắm bắt thông tin về thị trường. 1.4.3. Bài học rút ra từ việc tham khảo kinh nghiệm xuất khẩu của các doanh nghiệp Trung QuốHUTECHc và các doanh nghiệp trong nƣớc Để đẩy mạnh được việc xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang Hoa Kỳ phải hướng tới việc chủ động phát triển nguồn nguyên liệu trong nước mới là nền tảng cơ bản, chủ yếu cho sự phát triển bền vững. Bên cạnh đó, duy trì ổn định việc nhập khẩu nguyên liệu từ các nước cung cấp nguyên liệu ổn định, hoặc đầu tư, kết hợp trồng rừng ở các nước có địa lý, khí hậu thích hợp với các nước láng giềng như: Lào, Campuchia. Phải xây dựng và phát triển thương hiệu riêng cho sản phẩm mỗi doanh nghiệp, xây dựng các kênh phân phối sản phẩm trực tiếp, hạn chế xuất khẩu, phân phối sản phẩm qua các nhà phân phối trung gian nước ngoài. Đầu tư đổi mới công nghệ, tiếp cận với công nghệ mới để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng được thị trường khó tính như Hoa Kỳ, sản phẩm mang nét đặc thù riêng, SVTH: Võ Thị Hữu Trang 16
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo mẫu mã đẹp, giá thành hạ mới có tính cạnh tranh cao với sản phẩm cùng loại các nước. Ngoài sản phẩm làm từ chất liệu gỗ thuần tuý, sản phẩm gỗ xuất khẩu cũng cần phải có sự kết hợp với các vật liệu khác như: Đay, cối, vải dồi dào trong nước, tạo điều kiện để tận dụng, phát triển các ngành phụ trợ có liên quan. Đồng thời sản phẩm cũng nên kết hợp với các vật liệu bằng kim loại: Như môm, inox , sẽ làm nên các sản phẩm vừa có chất lượng vừa có giá bán và lợi nhuận cao. Về công tác Marketing tại trường đồ gỗ Hoa Kỳ phải luôn được thực hiện thường xuyên, liên tục và phải biết gắn kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với các Tổ chức, Hiệp hội trong nước, và nước ngoài. Đồng thời phải tích cực tham gia các kỳ hội chợ về sản phẩm gỗ, triển lãm hàng năm tại nước nhà và tại Hoa Kỳ, thường xuyên đi khảo sát thị trường đồ gỗ Hoa Kỳ để từ đó sản xuất ra sản phẩm đáp ứng đúng gu tiêu dùng của người Mỹ. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu đã lan tỏa nhanh và làm ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam nói chung và đối với việc xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Hoa Kỳ nói riêng. Do đó, việc nghiên cứu các yếu tố từ môi trường bên ngoài và bên trong tác động đến doanh nghiệp sẽ là những yếu tố nền tảng quan trọng cho việc xây dựng nên các chiến lược xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Hoa Kỳ. Thông qua việc phân tích về tiềm năng, quy mô, các kênh phân phối hàng đồ gỗ, các định chế và đòi hỏi của thị trường đồ gỗ Hoa Kỳ, các chính sách thuế quan ta thấy rằng Hoa Kỳ là thị trường rất lớn, rất nhiều tiềm năng đối với sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam mà các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam cần phải xây dựng những chiến lược và đưa ra giải pháp cho sự phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu cho những năm sắp tới. Qua việc tìm hiểu về thị trường đồ gỗ Hoa KHUTECHỳ, nghiên cứu, phân tích các kinh nghiệm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Hoa Kỳ của các doanh nghiệp Trung Quốc và một số doanh nghiệp trong nước sẽ rất bổ ích và là những cơ sở để đưa ra các giải pháp khắc phục khó khăn, hướng tới việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Hoa Kỳ cho năm 2013 này và cho những năm sắp tới. Để hình thành chiến lược cần đánh giá xem tổ chức có thực hiện những biện pháp đúng đắn hay không và những hoạt động hiện tại của nó có thể thực hiện hiệu quả hơn bằng cách nào. Một tổ chức không có chiều hướng, chiến lược rõ ràng thì khó có thể tồn tại và phát triển được trong một ngành mà có sự cạnh tranh rất gây gắt như ngành sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ hiện nay. Điều này sẽ được phân tích rõ, chi tiết tại chương 2. SVTH: Võ Thị Hữu Trang 17
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU ĐỒ GỖ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TRÚC VI SANG THỊ TRƢỜNG HOA KỲ 2.1. Tổng quan về công ty TNHH một thành viên Trúc Vi: 2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển, lĩnh vực hoạt động của công ty  Quá trình hình thành Sự phát triển của nền kinh tế thế giới đã nâng cao mức sống của người dân, thị hiếu về các mặt hàng trang trí như gỗ, kim loại cũng được quan tâm nhiều hơn. Chính vì vậy, nó đã mở cửa ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp. Nắm bắt được nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới, vào năm 2000 Công ty TNHH một thành viên Trúc Vi đã được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 4103009714 của sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty TNHH một thành viên Trúc Vi là một tổ chức có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh độc lập và chịu sự quản lý của nhà nước, được sử dụng con dấu riêng, được quyền hạch toán độc lập. . Tên giao dịch : CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TRÚC VI . Tên tiếng Anh: TRUC VI LIMITED COMPANY . Trụ sở chính : 377/18 Phan Văn Trị, Phường 11, Quận Bình Thạnh,Thành phố HồHUTECH Chí Minh . Điện Thoại : 08 62736214 . Website : www.vifah.com . Giám đốc : Nguyễn Đình Hoàng . Mã số thuế : 0305478823 Công ty Trúc Vi được thành lập từ năm 2000 với hình thức ban đầu là một cửa hàng phân phối sỉ và bán lẻ, kết hợp sản xuất và gia công một số mặt hàng cơ khí với qui mô nhỏ. SVTH: Võ Thị Hữu Trang 18
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo Ngày 25/05/2004 với sự phát triển và nhu cầu mở rộng hoạt động của cửa hàng, cửa hàng cơ khí Trúc Vi được đổi thành Công ty TNHH Trúc Vi.  Quá trình phát triển Ngay khi mới thành lập, công ty đã từng bước củng cố và định hướng cơ cấu hoạt động của mình, đồng thời cải tiến lại tổ chức, phương thức chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình hội nhập quốc tế của đất nước. Trong những năm đầu hoạt động, công ty chủ yếu tập trung vào lĩnh vực cơ khí, sản xuất và gia công đồ kim loại như bulong, ốc vis, chuyên cung cấp cho các doanh nghiệp trong nước Sau khi tham gia hội chợ về đồ thủ công mỹ nghệ và cơ khí tại New York năm 2002, công ty nhận ra được tiềm năng về nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm đồ gỗ nội thất ngoài trời tại thị trường Châu Mỹ và Châu Âu, từ đó đưa ra quyết định mở rộng quy mô hoạt động sang lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ ngoài trời kết hợp với các sản phẩm cơ khí hiện có để tạo ra các sản phẩm đặc trưng của công ty. Từ năm 2002 – 2007, công ty tập trung xuất khẩu vào thị trường Mỹ với những sản phẩm chủ lực là đồ gỗ ngoài trời nhưng chủ yếu là thăm dò thị hiếu, sở thích, tìm hiểu thị trường, tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Với phương châm của công ty “Uy tín và chất lƣợng làm nền tảng cho tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh” đã nâng cao tên tuổi của công ty trên thị trường trong nước lẫn nước ngoài. Tuy mới thành lập có tuổi đời chưa lâu lắm trong điều kiện môi trường cạnh tranh gay gắt nhưng công ty đã mở rộng được mạng lưới kinh doanh, với sự linh hoạt nhạy bén năngHUTECH động đã tạo cho một Trúc Vi một thế đứng khá vững chắc trong lĩnh vực hoạt động mua bán và chế biến đồ gỗ, thiết lập được những mối quan hệ mua bán bền vững với một số khách hàng ở trong nước cũng như trên thế giới. Công ty cũng đã nổ lực phát triển và tạo được uy tín về mẫu mã cũng như về chất lượng sản phẩm.Vì vậy nhiều công ty đã hợp tác và đã chọn công ty. Từ năm 2008 đến nay công ty đã tạo dựng được thương hiệu trong thị trường Mỹ và Châu Âu, trở thành một trong những nhà cung cấp đồ gỗ nội thất và ngoài trời đáng tin cậy cho khách hàng và các siêu thị trên thế giới, thông qua một công ty đại diện là công ty VIFAH, mở rộng lĩnh vực sản xuất sang các ngành hàng có liên quan đến gỗ như hàng nội thất, composit, plastic, SVTH: Võ Thị Hữu Trang 19
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo  Lĩnh vực hoạt động của công ty Lĩnh vực hoạt động của công ty tương đối đa dạng và phong phú, nhưng vẫn tập trung chủ yếu vào lĩnh vực cơ khí và đồ gỗ. . Sản xuất, mua bán sản phẩm tiện, đinh vít, bu lông, đai ốc, ri vê, sản phẩm cơ khí (không tái chế phế thải, luyện kim đúc, xi mạ điện, rèn, đúc, cán kéo kim loại, dập, cắt, gò, hàn, sơn tại trụ sở) . Mua bán đồ gia dụng nội thất (đồ gốm thủy tinh, đồ sành sứ), giường tủ, bàn ghế. . Mua bán gia công sản phẩm nhựa, cao su, sản phẩm bằng tre nứa; sản xuất gia công đồ gia dụng: giường tủ gỗ, bàn ghế gỗ, ván sàn gỗ (trừ tái chế phế thải, luyện cán cao su, chế biến gỗ tại trụ sở) Xuất khẩu đồ gỗ trang trí nội thất kết hợp với đồ cơ khí vẫn là lĩnh vực hoạt động chính của công ty  Một số sản phẩm đồ gỗ trang trí xuất khẩu sang Hoa Kỳ + Sản phẩm ngoài trời: Bàn ăn HUTECH Ghế ngồi Xích đu Sản phẩm khác + Sản phẩm trong nhà: Bộ phòng ăn Bộ phòng khách Bộ phòng ngủ SVTH: Võ Thị Hữu Trang 20
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 2.1.2.1. Sơ lƣợc về bộ máy tố chức, số lƣợng và trình độ của lực lƣợng lao động trong công ty Trúc Vi Hiện tại công ty đang có 300 lao động trực tiếp và 40 lao động gián tiếp. Tất cả lao động đều từ 18 đến 50 tuổi. Số lượng có hợp đồng dài hạn là 40%, số còn lại là hợp đồng thời vụ. Vì nhà máy đặt ở vùng nông thôn, nên đặc thù của công nhân là đi làm theo mùa vụ, không ổn định và gắn bó với công ty lâu dài. Trình độ của công nhân lao động trực tiếp còn thấp, chủ yếu mới tốt nghiệp trung học cơ sở. Vì tay nghề của công nhân vẫn còn thấp công ty thường xuyên tổ chức việc nâng cao tay nghề của lao động qua rất nhiều khóa huấn luyện và qua các cuộc thi sáng tạo của công ty. Nhằm tạo một đội ngũ công nhân lành nghề để nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra của công ty.  Sơ đồ 1.1: Tổ chức công ty TNHH Trúc Vi GIÁM ĐỐC PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG BỘ HÀNH KẾ MAR SẢN KINH PHẬN CHÍNH TOÁN XUẤT & DOANH KIỂM VẬT TƢ XNK HÀNG HUTECH Phân xƣởng sản xuất XƢỞNG CƠ KHÍ XƢỞNG GỖ BỘ BỘ BỘ BỘ BỘ BỘ PHẬN PHẬN PHẬN PHẬN PHẬN PHẬN DẬP VÀ HÀN VÀ CẮT VÀ TINH ĐÓNG CHÀ GÓI NHÁM TIỆN ĐÁNH SẤY CHẾ VÀ VÀ VÀ BÓNG PHÔI LƢU NHÚNG KHO DẦU Nguồn: phòng hành chính SVTH: Võ Thị Hữu Trang 21
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo  Đánh giá về cơ cấu tổ chức của công ty: Bộ máy tổ chức của công ty dựa theo cấu trúc chức năng, theo tổng quan thì cơ cấu tổ chức của công ty là thích hợp với qui mô hoạt động, có phân chia trách nhiệm và quyền lợi rõ ràng theo từng phòng ban. Mỗi một phòng ban chuyên một hay một số lĩnh vực nhất định điều này làm tăng tính hiệu quả trong quản trị vì có sự chuyên môn hóa sâu sắc hơn, cho phép các thành viên tập trung vào chuyên môn của họ hơn và tạo điều kiện tuyển dụng được các nhân viên với các kỹ năng phù hợp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp các phòng ban có thể nhận được nhiều mệnh lệnh từ những phòng ban khác khiến cho công việc trở nên quá tải, bộ phận này có thể giẫm đạp lên công việc của phòng ban khác. Theo cấu trúc chức năng này thì các phòng ban đều liên hệ trực tiếp với Ban Giám Đốc do đó đòi hỏi ban lãnh đạo cần có kỹ năng tổng hợp và am hiểu nhiều kiến thức về lãnh đạo cũng như có kiến thức sâu rộng về tất cả các bộ phận khác trong công ty. Tuy nhiên, trong mỗi phòng ban chưa thể hiện rõ trách nhiệm của người đứng đầu, công việc chưa được phân bố đều cho các thành viên trong một bộ phận, dẫn đến công việc hay bị tồn đọng tại một số khâu trong kinh doanh, gây ảnh hưởng đến các bộ phận khác. 2.1.2.2. Sơ lƣợc về phòng Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu * Chức năng của phòng kinh doanh-xuất nhập khẩu Xây dựng kếHUTECH hoạch, định hướng sản xuất kinh doanh hàng năm, hàng quý, hàng tháng cũng như theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch để kịp thời đề xuất với Ban Tổng Giám đốc Công ty điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế. Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường để đầu tư đẩy mạnh kinh doanh bao gồm hàng xuất, hàng nhập và hàng nội địa. Đề xuất Ban Tổng Giám đốc công ty các chủ trương, chính sách phù hợp với tình hình thực tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Theo dõi chặt chẽ và nắm bắt kịp thời tình hình thị trường, giá cả, nhu cầu hàng hóa xuất nhập khẩu để tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc đàm phán tiến tới ký kết các hợp đồng kinh tế. SVTH: Võ Thị Hữu Trang 22
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo Nghiên cứu theo dõi các chủ trương chính sách XNK, thuế của Nhà nước ban hành để tổ chức triển khai và thực hiện đúng quy định. Chịu trách nhiệm dự thảo, lập các hợp đồng thương mại, điều kiện và hình thức thanh toán. Thực hiện tốt nghiệp vụ thủ tục XNK đúng quy định cũng như theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định của Nhà nước Việt Nam và theo yêu cầu của Ban Tổng Giám đốc Công ty, xây dựng các kênh thông tin về thương mại, đồng thời quản lý các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty thông qua các hệ thống thông tin. Thực hiện cung cấp chứng từ XNK, hóa đơn xuất nhập hàng hóa, đồng thời quản lý chặt chẽ hàng hóa và hệ thống kho hàng của Công ty. Thực hiện chức năng quản lý thương hiệu của Công ty. Theo dõi và báo cáo cho Ban Tổng Giám đốc về công tác xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu. Đăng ký nhãn hiệu hàng hoá trong nước và các nước, vùng lãnh thổ mà Công ty có khả năng xuất khẩu.  Tình hình nhân sự của phòng kinh doanh-xuất nhập khẩu . Tình hình nhân sự của Phòng kinh doanh-xuất nhập khẩu tính năm 2011 có 12 thành viên, tất cả đều có trình độ từ cao đẳng trở lên. . Nhân sự có độ tuổi giao động từ 22-30 nên đây là bộ phận năng động và tạo doanh thu lớn nhất cho công ty. . Hàng tuần, công ty có tổ chức một buổi học tiếng anh cho tất cả nhân viên HUTECH trong phòng với giáo viên nước ngoài để cải thiện khả năng ngoại ngữ và tiếp cận được lối sống, sở thích của người nước ngoài. Điều này giúp nhân viên hiểu rõ hơn phần nào thị hiếu và cách tiếp cận với các thị trường mục tiêu. 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Hoạt động chính của công ty là xuất khẩu đồ gỗ trang trí nội ngoại thất kết hợp với đồ cơ khí, tập trung sản xuất và thương mại, thỉnh thoảng công ty cũng có nhập khẩu, nhưng chủ yếu là nhập nguyên liệu phục vụ cho các đơn hàng xuất khẩu cũng như là các đơn hàng gia công và tạm nhập tái xuất vào hai thị trường chủ yếu là Mỹ và Châu Âu. SVTH: Võ Thị Hữu Trang 23
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo Bảng 2.1: Kết quả hoạt động KD trong giai đoạn 2009 đến năm 2011 Đơn vị tính :VND 2009 2010 2011 Năm 2010 so với 2009 Năm 2011 so với 2010 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị trọng (%) trọng (%) Doanh thu 18,671,259,397 21,790.205,764 29,789,246,421 3,118,946,370 16.7 7,999,040,660 36.71 Chi phí 17,525,240,097 19,939,511,545 27,681,216,042 2,414,271,450 13.76 7,741,704,500 38.83 Lợi nhuận 1,146,382,300 1,850,694,219 2,108,030,380 704,311,919 61,44 257,336,161 13.90 trước thuế Lợi nhuận 1,120,640,180 1,832,142,757 2,078,242,540 711,502,577 63.49 246,099,783 11.84 sau thuế Nguồn: phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu Theo bảng Bảng 2.1 ta thấy doanh thu tăng đều qua các năm, đều này chứng tỏ công ty vẫn tiếp tục tìm kiếm nguồn khách hàng và ký kết nhiều hợp đồng mới và mở rộng thị trường. Chi phí tăng là do những đơn hàng dài hạn được kí kết khi vào mùa nhưng nguồn nguyên liệu lại được thu mua vào mùa cao điểm nên giá thành bị đội lên. Mặt khác là do những đơn hàng có giá trị lớn nhưng lại thanh toán chậm nên phải vay và trả lãi suất HUTECHcao. Tuy nhiên sự gia tăng chi phí đó không đáng lo ngại trong thời kỳ kinh tế khó khăn như hiện nay. So với năm 2009 thì năm 2010 đạt 21,790,205,764 đồng tăng 3,118,946,370 đồng tương ứng 16.7% dẫn đến lợi nhuận thuần tăng 704,311,919 đồng tương ứng 61,44%. Doanh thu tính đến tháng 11 năm 2011 đã đạt đến 29,789,246,421 đồng tăng 7,999,040,660 đồng so với năm 2010 tương ứng 36,71% làm cho lợi nhuận thuần tăng 257,336,161 đồng tương ứng 13.90%. Mức tăng chi phí năm 2011 cao hơn mức tăng doanh thu cho thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đang giảm, cần phải có biện pháp khắc phục kịp thời để nâng cao hiệu quả trong kinh doanh. SVTH: Võ Thị Hữu Trang 24
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo Ngoài ra, mức tăng chi phí trong năm 2010 so với 2009 là 2,414,271,450 đồng tương ứng 13.76%, trong 11 tháng đầu năm 2011 chi phí tăng 7,741,704,500 đồng tương ứng 38.83% so với năm 2010. 2.3 Thực trạng xuất khẩu đồ gỗ sang Hoa Kỳ của công ty TNHH Trúc Vi 2.3.1 Kim Ngạch xuất khẩu của công ty Trúc Vi Bảng 2.2: Tổng kim ngạch xuất khẩu từ năm 2009-2011 Đơn vị tính: USD 2009 2010 2011 Năm 2010 so với 2009 Năm 2011 so với 2010 Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị (%) (%) Kim 18,671,259,397 21,790.205,764 29,789,246,421 3,118,946,370 16.7 7,999,040,660 36.71 Ngạch Nguồn: phòng Kinh doanh và xuất nhập khẩu Qua bảng thể hiện tổng kim ngạch xuất khẩu từ năm 2009-2011 ta thấy tổng kim ngạch xuất khẩu qua 3 năm tăng mạnh. Trong năm 2011 kim ngạch xuất khẩu tăng, và trị giá xuất khẩu trong năm 2011 ( 29,789,246,421 đồng) so với năm 2010 (21,790.205,764 đồng) mức tăng lên đến 7,999,040,660 đồng, mặc dù cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2011 cũng không làm ảnh hưởng nhiều đến sức tiêu thụ tại thị trường Hoa Kỳ, tuy nhiên giá nguyên liệu tăng mạnh cũng gây khó khăn trong việc thực hiện đơn hàng xuất khẩu, vì bảng báo giá có hiệu lực trong vòng một năm, công ty phảiHUTECH tự bù ra khoản lỗ do giá nguyên liệu tăng đột ngột. Trị giá xuất khẩu trong năm 2010 tăng không nhiều so với năm 2009 (tăng 3,118,946,370 đồng) là do số lượng đơn hàng tăng lên tuy nhiên do thiếu nguồn cung lao động, vì nhà máy đặt ở khu vực nông thôn, đa số làm nông, công nhân chỉ đi làm khi nào đã kết thúc mùa vụ. Hơn nữa, theo thói quen người dân có đợt nghỉ Tết rất lâu, hoặc có một bộ phận công nhân xin nghỉ vì nhiều lý do, nên đã làm chậm tiến trình sản xuất, công ty buộc phải đem ra ngoài gia công một số công đoạn để đáp ứng được tiến độ giao hàng cho khách hàng. Nhìn chung, năm 2011 có thể coi là năm rất thành công trong hoạt động xuất khẩu của công ty. Doanh thu tăng cao hơn rất nhiều so với năm 2009 mặc dù đang SVTH: Võ Thị Hữu Trang 25
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, nguyên nhân chính vì công ty đã xây dựng được những chiến lược phù hợp với thị trường, dần dần xây dựng được hình ảnh thương hiệu tại thị trường Hoa Kỳ. 2.3.2. Kim Ngạch theo cơ cấu mặt hàng Các mặt hàng gỗ xuất khẩu chính của công ty được chia thành 2 loại: + Out door: đồ gỗ ngoài trời như bàn ghế ngoài trời, khung võng, xích đu, ván sàn . + In door: đồ nội thất trong nhà như bàn ghế nội thất, giường, tủ, kệ sách Ngoài những sản phẩm nêu trên công ty vẫn đang tiếp tục đẩy mạnh việc thêm nhiều mẫu mã khác, đáp ứng theo thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng Hoa Kỳ Bảng 2.3: Tổng kim ngạch XK theo mặt hàng từ năm 2009 đến năm 2011 Đơn vị tính: USD Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Mặt hàng Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Trị giá Trị giá Trị giá (%) (%) (%) Outdoor 747,206.06 75.64 892,280.99 79.85 1,327,462.08 80.92 Indoor 157,869.06HUTECH 15.98 186,054.83 16.65 278,973.84 17 Cơ khí 82,787.41 8.38 39,110.63 3.5 34,081.14 2.08 Tổng cộng 987,916.53 100 1,117,446.45 100 1,640,517.06 100 Nguồn: phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu SVTH: Võ Thị Hữu Trang 26
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo 1400000 1200000 1000000 800000 Indoor 600000 Outdoor Cơ Khí 400000 200000 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Biểu đồ 2.1: Biểu đồ doanh thu theo cơ cấu mặt hàng Bảng 2.4: So sánh mức độ tăng qua các năm Đơn vị tính: USD Năm 2010 so với 2009 Năm 2011 so với 2010 Mặt hàng Trị giá Tỷ trọng (%) Trị giá Tỷ trọng (%) Outdoor 145,074.93 19.42 435,181.09 48.77 Indoor 28,185.77 17.53 92,919.01 49.94 Cơ khí -HUTECH 43,676.78 - 52.76 5,029.49 - 12.86 Nguồn: phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu Qua bảng số liệu (2.3 & 2.4) và biểu đồ (Hình 2.1), ta thấy được tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng tăng đều qua các năm (từ năm 2009 đến năm 2011) trừ mặt hàng cơ khí có xu hướng giảm mạnh. Sản phẩm chính của công ty là bàn ghế gỗ, chia làm 2 loại chính là indoor, outdoor và các mặt hàng cơ khí. Trong đó hàng outdoor chủ yếu là bàn ghế, tủ sân vườn, xe đẩy trà, ván sàn sân vườn, xích đu, cổng chào, khung võng, chiếm vị trí cao nhất cả về giá trị lẫn tỷ trọng trong tổng cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu và tăng SVTH: Võ Thị Hữu Trang 27
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo đều qua các năm, cụ thể như sau: năm 2009 đạt 747,206.06 USD, chiếm 75,64% trong tổng cơ cấu hàng xuất, năm 2010 đạt 892,280.99 USD đạt 79.85% trong tổng cơ cấu mặt hàng xuất khẩu tăng 145,074.93 USD so với năm 2009 tương ứng 19.42%, năm 2011 mặc dù chỉ tính đến tháng 11 nhưng đã đạt được 1,372,462.08 USD, tăng 435,181.09 USD so với năm 2010 tương ứng 48.77%. Nguyên nhân là do từ năm 2008 công ty đã tạo dựng được hình ảnh tại thị trường Mỹ và Châu Âu, mà các thị trường này rất chuộng những sản phẩm outdoor nên công ty đã đấy mạnh hoạt động xuất khẩu đồ gỗ sang thị trường này, tăng doanh thu. Hàng Indoor là mặt hàng mới phát triển gần đây nên chủng loại nhìn chung còn ít hơn mặt hàng out door, công ty đang mở rộng mặt hàng indoor thêm nhiều chủng loại đồ dùng cho trẻ em, nên dần về sau, giá trị cũng như tỷ trọng của mặt hàng này tăng dần qua các năm, cụ thể như sau: năm 2009 đạt 157,869.06 USD chiếm 15.98% trong tổng cơ cấu hàng xuất, năm 2010 đạt 186,054.83 chiếm tỷ trọng 16.65% trong tổng cơ cấu hàng xuất tăng 28,185.77 USD tương ứng 17.53%, đến năm 2011 đạt 267,973.84 USD chiếm 17% trong tổng cơ cấu hàng, tăng 92,919.01 USD tương ứng 49.94%. Nguyên nhân là do càng về sau công ty càng nâng cao chất lượng và mẫu mã mặt hàng indoor nên số lượng đơn đặt hàng tăng cao làm cho mặt hàng này mặc dù không có giá trị tăng lớn như hàng outdoor nhưng tỷ trọng tăng qua các năm rất lớn. Các mặt hàng cơ khí chiếm vị trí khá thấp trong tổng cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, cụ thể như sau: năm 2009 chỉ đạt 82,787.41 chiếm 8.38% và giảm mạnh qua các năm, đến năm 2010 đạt 39,110.63 USD chiếm 3.5%, giảm 43,674.78 USD chiếm 52.76%, đến năm 2011, chỉ đạt 34,081.14 USD chiếm 2.08% giảm 5,029.49 USD tương ứng 12.86%.HUTECH Nguyên nhân là do khi tập trung vào sản xuất xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ thì những sản phẩm cơ khí chỉ được sản xuất số lượng nhỏ cho xuất khẩu, phần còn lại là những sản phẩm bổ trợ cho việc sản xuất đồ gỗ như bulong, ốc vis, vì nhựa, .  Các nhân tố khách quan tác động thuận lợi đến các mặt hàng XK của công ty Mặc dù ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực đồ gỗ gia dụng nhưng công ty đã không ngừng tìm hiểu thị trường, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã để đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường vì vậy mà các sản phẩm đồ gỗ của công ty vẫn cạnh tranh tốt ở thị trường nước ngoài. SVTH: Võ Thị Hữu Trang 28
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo  Các nhân tố chủ quan: Một lượng lao động thời vụ không cố định chiếm khá cao nên để đảm bảo lượng hàng xuất đi công ty đã mua thêm những sản phẩm trong nước rồi xuất bán lại cho người tiêu dùng nước ngoài. Năm 2010, một lượng lớn hàng indoor xuất đi gặp phải một số vấn đề về kỹ thuật như độ ẩm không đủ, gỗ bị cong vênh, nứt, tét, nhưng ngay lập tức công ty đã khắc phục được nên lượng hàng xuất trong năm vẫn tăng đều. 2.3.2 Kim Ngạch theo cơ cấu thị trƣờng Bảng 2.5: Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu thị trƣờng Đơn vị tính: USD 2009 2010 2011 Thị trƣờng Tỷ Tỷ Tỷg Trị giá Trị giá Trị giá trọng (%) trọng (%) trọng (%) Mỹ 501,861.60 50 629,904,56 56.37 887,706.14 54.11 Đức 246,979.13 25 276,679.74 24.76 388,864.09 23.70 Thụy Điển 98,396.49 9.96 121,466.43 10.87 193,353.06 11.79 Áo 140,679.31HUTECH 15.04 89,395.72 8.00 170,593.77 10.40 Tổng cộng 987,916.53 100 1,177,446.45 100 1,640,517.06 100 Nguồn: phòng kinh doanh và xuất nhập khẩp SVTH: Võ Thị Hữu Trang 29
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo Biểu đồ 2.2: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu thị trường Mỹ Mỹ Đức Đức Thụy Điển Thụy Điển Áo Áo Năm 2009 Năm 2010 Mỹ Đức Thụy Điển Áo Năm 2011 Nhận xét chung: Qua bảng số liệu Bảng 2.5 và Biểu đồ 2.2 ta thấy được trong 3 năm từ năm 2009 đến hết năm 2011, công ty xuất khẩu chủ yếu vào thị trường Mỹ, chiếm hơn 50% các thị trường còn lại. Cụ thể vào năm 2009 đạt 501,861.60 USD chiếm 50% tỷ trọng trong thị HUTECH trường xuất khẩu, đến năm 2010 đạt 629,904.56USD chiếm 56.37% tỷ trọng, đến năm 2011 đạt 877,706.14 USD chiếm 54.11% tỷ trọng. Tuy nhiên mặt hàng xuất khẩu vào Mỹ chủ yếu là hàng outdoor nên doanh thu phụ thuộc vào số lượng hàng xuất. Vì vậy mà càng cho thấy được số lượng đơn hàng ở Mỹ qua các năm đều tăng hoặc tăng về lượng hàng xuất trên mỗi hóa đơn nên doanh thu tăng cao và liên tục. Mặc dù ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng đã có được niềm tin của khách hàng nên vẫn duy trì được doanh thu tại thị trường này, một số đối tác của công ty bị phá sản nhưng có công ty đại diện tại Mỹ nên công ty nhanh chóng tìm được đối tác mới để không ảnh hưởng đến doanh thu. SVTH: Võ Thị Hữu Trang 30
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo Thị trường Đức nói riêng và Châu Âu nói chung, tuy tỷ trọng xuất khẩu tăng không nhiều nhưng doanh thu có được tăng nhiều vì hàng xuất vào thị trường này chủ yếu là hàng nội thất cao cấp nên giá bán rất cao và đa số là xuất khẩu trực tiếp nên lợi nhuận cao hơn nhiều, hơn nữa đây là một thị trường rất nhiều tiềm năng. Năm 2010, giá trị và tỷ trọng hàng xuất vào Áo giảm mạnh là do những đối tác lớn của công ty phá sản do khủng hoảng kinh tế. Hiện tại, công ty đang có 2 thị trường chính trong hoạt động xuất khẩu là Mỹ và Châu Âu. Công ty xuất khoảng 120 container vào thị trường Mỹ và Châu Âu tính đến năm 2011. Khách hàng chính trong thị trường này là các siêu thị và các nhà bán lẻ lớn trong nước Mỹ như Hayneedle, Costco, Walmart Bên cạnh đó, công ty cũng đang tiến tới mối quan hệ làm ăn với một số nước Trung Đông như Israel, Hi Lạp, Lebanon, đây là các thị trường tiềm năng và sẽ giúp công ty mở rộng xuất khẩu trong tương lai. Năm 2011, công ty đã từ chối đơn hàng ở các thị trường này vì thời gian giao hàng quá gấp mà giá cho thị trường nay không cao. Tuy nhiên, mục tiêu của năm 2012 là xây dựng chiến lược tiếp cận thị trường này một cách tích cực hơn, kết hợp thăm dò ý kiến, đón đầu nhu cầu của khách hàng để không bị động về thời gian. 2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến XK đồ gỗ của công ty sang Mỹ 2.4.1. Phân tích môi trƣờng bên ngoài tác động đến công ty Trong những năm gần đây, bên cạnh những thành quả đã đạt được, ngành công nghiệp đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa kỳ nói chung và công ty Trúc Vi nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn đang tồn tại như: Luôn thiếu hụt nguyên liệu cho sản xuất, thiếuHUTECH vốn, tốc dộ đổi mới máy móc, công nghệ sản xuất còn chậm, năng suất sản xuất còn thấp, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Hoa Kỳ còn rất khiêm tốn Do đó, cần phải có một sự nhìn nhận, phân tích hết sức tỉ mỉ từng các yếu tố tác động. Trong đó sự tác động của môi trường bên ngoài có ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng và phát triển của ngành công nghiệp đồ gỗ xuất khẩu sang Hoa Kỳ cũng như đối với công ty. Việc phân tích các yếu tố bên ngoài và các yếu tố bên trong sẽ giúp cho chúng ta nhìn thấy rõ hơn những khó khăn còn đang tồn tại, để từ đó làm cơ sở cho việc đề ra các chiến lược và giải pháp khắc phục khó khăn, hướng tới đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Hoa Kỳ. SVTH: Võ Thị Hữu Trang 31
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo 2.4.1.1. Yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội Sau gần sáu năm gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển, quan hệ hai nước Việt Nam- Hoa Kỳ tiếp tục được lãnh đạo hai nước nâng lên thành đối tác chiến lược. Bên cạnh đó, hai nước đã chính thức ký “ Hiệp định thƣơng mại Việt Nam- Hoa Kỳ ” sẽ càng tạo thêm cơ hội để doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm vào thị trường Hoa Kỳ. Tuy nhiên, chúng ta cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức như: Giá nguyên liệu gỗ đầu vào tiếp tục tăng, lãi suất cho vay của toàn hệ thống ngân hàng đồng loạt tăng, làm tăng chi phí tài chính đối với tất cả doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Hoa Kỳ. Sự liên tục tụt dốc thảm hại của thị trường chứng khoán - một trong những kênh huy động vốn, giải quyết vốn hiệu quả cho doanh nghiệp; thị trường bất động sản tiếp tục đóng băng, đặc biệt là giá xăng dầu trên thị trường thế giới tăng liên tục và những tháng đầu năm 2012, giá xăng dầu trong nước cũng tiếp tục tăng. Mới đây, ngành công nghiệp đồ gỗ xuất khẩu sang Hoa Kỳ cũng bị ảnh hưởng rất lớn của cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ chính Hoa Kỳ, đang lan toả rất nhanh và đã làm giảm sức tiêu thụ đến sản phẩm gỗ xuất khẩu doanh nghiệp sang Hoa Kỳ. Tuy nhiên, với sự quan tâm lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sự điều hành quyết liệt, khẩn trương có hiệu quả của Chính phủ, hầu hết các chỉ tiêu kinh tế xã hội trong năm 2011 đều đạt và vượt mức Quốc hội đề ra, nền kinh tế tiếp tục phát triển, chính trị, văn hoá xã hội ổn định và tiếp tục phát triển. Theo nhận định của Bộ Công Thương, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2012 sẽ tăng khoảng 13% so với năm 2011 và đạt mức khoảng 108,8 tỷ USD. Đây là một kHUTECHết quả ấn tượng, đặc biệt nếu nhìn vào tình hình kinh tế thế giới trong năm qua. Điều đáng khích lệ là tốc độ tăng trưởng xuất khẩu vẫn đạt cao trong khi nhập siêu được kiềm chế. Tuy nhiên, tổng kết GDP 6 tháng đầu năm 2012, tăng trưởng kinh tế Việt Nam GDP tăng 4,38%, song lạm phát, lãi suất vẫn ở mức cao, sản xuất có dấu hiệu suy giảm, trước tình hình cuộc khủng hoảng tài chính thế giới sẽ còn đang tiếp diễn, sẽ là một năm khó khăn đối với công tác xuất khẩu nói chung và đối với doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ sang Hoa Kỳ nói riêng. Đối với nền kinh tế Hoa Kỳ cũng không mấy khả quan, báo cáo công bố ngày 27/4/2012 của Bộ Thương mại Mỹ cho biết tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Mỹ, gồm cả giá trị hàng hóa và dịch vụ, trong quý đầu tiên của năm SVTH: Võ Thị Hữu Trang 32
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo 2012 chỉ đạt 2,2%. Như vậy, bốn tháng còn lại và sang năm 2013 này kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Hoa Kỳ sẽ còn tiếp tục gặp nhiều khó khăn, điều này ít nhiều sẽ gây nhiều cản trở trong việc xuất khẩu sản phẩm gỗ công ty sang Mỹ. 2.4.1.2 Yếu tố Chính trị, Pháp luật Việt Nam với một nền chính trị ổn định, được bạn bè quốc tế khen ngợi và được xem là điểm đến đầu tư ổn định, an toàn trong khu vực và trên thế giới. Đây là một lợi thế to lớn, thuận lợi cho doanh nghiệp trong cũng như ngoài nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu sản phẩm gỗ. Về lĩnh vực quan hệ quốc tế, Việt Nam đã được bầu làm thành viên không thường trực của tổ chức Liên hiệp quốc nhiệm kỳ năm 2008-2009. Đây là trong những thuận lợi, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Mặt hàng đồ gỗ xuất khẩu hiện đã vươn lên đứng thứ 5 trong nhóm các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn của Việt Nam, chỉ đứng sau dầu thô, dệt may, giày dép và thủy sản và sẽ là một trong những ngành xuất khẩu trọng điểm trong những năm tới. Ngành công nghiệp chế biến và xuất khẩu sản phẩm gỗ của nước ta nói chung và đối với việc xuất khẩu sản phẩm gỗ công ty sang thị trường Mỹ nói riêng luôn được sự quan tâm, khuyến khích từ phía Chính phủ. Điều này được thể hiện thông qua các chính sách của Chính phủ dưới đây: - Chính phủ có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến gỗ bằng việc bãi bỏ giấy phép nhập khẩu gỗ, hạ mức thuế nhập khẩu gỗ xuống 0%, giảm thuế VAT xuống 5% cho mặt hàng gỗ có nguồn gốc từ rừng tự nhiên. - Quỹ hỗ trợ phát triển, một tổ chức tài chính nhà nước được thành lập nhằm cho vay, bảo lãnh tín dụHUTECHng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các dự án xuất khẩu trong đó có các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, chế biến mặt hàng gỗ xuất khẩu. - Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 19/2004/CT-TTg ngày 01/06/2004 đã đặt ra một số giải pháp phát triển ngành chế biến gỗ và xuất khẩu sản phẩm gỗ, và các văn bản của các Bộ, ngành trong việc phát triển cho ngành xuất khẩu gổ Việt Nam. (xem thêm phụ lục 01- một số văn bản của nhà nước có liên quan đến ngành gỗ). - Chính sách thưởng kim ngạch xuất khẩu. SVTH: Võ Thị Hữu Trang 33
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo - Hàng gỗ thủ công mỹ nghệ, hàng đồ gỗ cao cấp làm từ nhóm gỗ 1A trở lên, đã được chế biến hoàn chỉnh vẫn được xuất khẩu. Sản phẩm này khi xuất khẩu chỉ cần kê khai với Hải quan đầy đủ số lượng, chủng loại, không cần xuất trình nguồn gốc gỗ. Việc kiểm tra nguồn gốc gỗ phải được thực hiện tại cơ sở sản xuất (đầu nguyên liệu vào xưởng). Đó là nội dung nêu tại công văn số 4719/VPCP-NN ngày 22/8/2007 của Văn phòng Chính phủ gửi Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Hiệp hội gỗ và Lâm sản Việt Nam. Cũng tại Công văn này, Văn phòng Chính phủ chỉ đạo giao Bộ Công thương chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, rà soát trình Chính phủ điều chỉnh các nội dung chính sách xuất khẩu lâm sản chưa phù hợp để tạo điều kiện quản lý thông thoáng cho các hoạt động xuất, nhập khẩu gỗ và các lâm sản khác, nhằm khuyến khích sản xuất phát triển mạnh mẽ. Đây là văn bản ra sau hướng dẫn tại Thông tư số 32/2006/TTBNN ngày 08.5.2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn thực hiện Nghị định 12/2006/NĐ-CP là: “Sản phẩm làm từ gỗ thuộc diện nguy cấp, quý, hiếm thuộc nhóm 1A quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30.3.2006” thuộc diện cấm xuất khẩu - Văn bản số 11270/BTC-CST, ra ngày 23/9/2008 của Bộ Tài chính "Về việc thuế xuất khẩu hàng hóa sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu". Theo đó, hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phải chịu thuế xuất khẩu theo quy định. Cụ thể, mức thuế đối với mặt hàng gỗ ván sàn và một số mặt hàng khác là 10%. Việc đánh thuế xuất khẩu 10% ngay sau khi văn bản được ban hành mà không cần có lộ trình cho doanh nghiệp thực hiện đã làm nhiều doanh nghiệp không kịp xoay sở vì đã chót ký hợp đồng với đối tác ngay từ đầu năm, không thể thương thảo lại được nữa. Đây là vấn đề mà Bộ Tài chính nên cân nhắc, xem xét lại. HUTECH 2.4.1.3. Yếu tố khoa học, công nghệ Sau gần sáu năm gia nhập WTO, doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ sang Hoa Kỳ càng có nhiều cơ hội để tiếp cận nhiều công nghệ mới. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Hoa Kỳ chỉ phát triển nhanh từ mốc thời điểm từ năm 2004 trở lại đây nên máy móc sản xuất chế biến gỗ tương đối được đầu tư mới, nhiều máy móc thiết bị và công nghệ mới được chuyển giao từ các nước công nghiệp phát triển như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan SVTH: Võ Thị Hữu Trang 34
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo Theo kết quả thống kê từ việc thu thập số liệu thực tế ở 141 doanh nghiệp (90 doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước và 51 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài). Kết quả phân tích cho thấy tổng cộng có 90 doanh nghiêp có máy móc hiện đại (chiếm 63.8%), 26 doanh nghiệp có máy móc ở mức độ trung bình (chiếm 18.4%) và 25 doanh nghiệp máy móc còn lạc hậu (chiếm 17.7%) Nhìn chung, trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đến từ Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ, Hàn Quốc và các doanh nghiệp trong nước có tên tuổi và đã khẳng định mình ở thị trường trong nước và quốc tế như: Công ty Khải Vy, Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành, công ty Savimex, Tập đoàn Tiến Timper còn lại đa phần các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác trong đó có công ty Trúc Vi có tốc độ đổi mới máy móc, công nghệ và trang thiết bị cho sản xuất diễn ra chậm, đầu tư máy móc chưa đồng đều, mức đầu tư còn thấp, đầu tư chưa theo một định hướng phát triển rõ rệt mà chỉ đầu tư theo đơn hàng. Sự hạn chế và yếu kém về công nghệ sản xuất do thiếu vốn để đầu tư đổi mới máy móc ít nhiều cũng đã ra cho công ty nhiều khó khăn trong việc tạo ra sản phẩm có chất lượng và có độ bền cao, làm hạn chế khả năng cạnh tranh so với các sản phẩm cùng loại của Trung Quốc, Đài Loan . Đối với thị trường Hoa Kỳ nổi tiếng với tiêu chuẩn khắc khe về chất lượng, yêu cầu mẫu mã sản phẩm đa dạng, muốn chinh phục được thị trường Hoa Kỳ thì chỉ có cách là phải đổi mới nhanh công nghệ sản xuất. Vì vậy công ty cần thay đổi công nghệ của mình hiện đại hơn để tạo ra những sản phấm có giá trị cạnh tranh cao hơn. Và hoặc công ty đầu tư phân xưởng sản xuất ngay tại Hoa Kỳ, xuất bán thành phẩm từ các doanh nghiệp Việt Nam, sau đó hoàn thành các công đoạn còn lại và tung ra thị trường. Cách làm này sẽ rất hay nhưng chi phí đầu tư mới nhà xưởng trên đất Mỹ sẽ rất cao, nhưng ngược lại sẽ nắm bắt được ngay các thay đổi về thị hiếu,HUTECH nhu cầu của sản phẩm và nếu trong tương lai công ty có khả năng thực hiện được thì sẽ mang lại hiệu qủa cao. 2.4.1.4. Yếu tố môi trƣờng tự nhiên Việt Nam ta có khí hậu nhiệt đới ẩm, thích hợp cho việc trồng và phát triển rừng nguyên liệu gỗ cho sản xuất. Trong những năm qua, mặc dù các ngành, các cấp đã có nhiều nỗ lực trong việc trồng rừng, đã thực hiện chương trình “ 5 triệu hecta rừng trồng”, và bảo vệ rừng nên diện tích rừng trồng ngày càng được gia tăng, diện tích rừng bị chặt phá, bị cháy đã giảm dần qua các năm. Tuy nhiên, sản lượng gỗ khai thác vẫn chưa đủ đáp ứng cho sản xuất và vẫn phải tiếp tục nhập khẩu. SVTH: Võ Thị Hữu Trang 35
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, diện tích rừng tự nhiên hiện có của Việt Nam là 9,9 triệu ha và 2,26 triệu ha rừng trồng. Tỷ lệ vốn rừng trên đầu người của ta còn thấp: 0,12 ha/người so với của thế giới là 0,97 ha/người. Nếu như năm 1990, Việt Nam khai thác bình quân 1,8 triệu m3 gỗ mỗi năm thì đến năm 2000, để đảm bảo môi trường sinh thái và giữ được vốn rừng tự nhiên, việc khai thác gỗ đã hạn chế sản lượng còn 200.000- 300.000 m3/năm và sẽ còn giảm tiếp trong những năm tới. Diện tích rừng sản xuất có khả năng cung cấp cho chế biến gỗ chỉ còn khoảng 5 triệu ha, sản lượng gỗ có thể khai thác hàng năm khoảng 1 triệu m3. Nguồn nguyên liệu gỗ khai thác từ rừng tự nhiên chỉ đáp ứng khoảng 15% công suất chế biến của toàn ngành gỗ ở Việt Nam 2.4.2. Phân tích môi trƣờng bên trong 2.4.2.1. Các đối thủ cạnh tranh Với nhu cầu nhập khẩu sản phẩm gỗ của Hoa Kỳ những năm gần đây khoảng 5.2 tỷ USD/ năm. Tính đến thời điểm ngày hôm nay, xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam vào Hoa Kỳ chỉ chiếm hơn 0,86% tỷ trọng tổng khối lượng nhập khẩu đồ gỗ nội thất vào thị trường này (nguồn: www.sgtt.vn). Mặt hàng đồ gỗ nội thất (mã HTS94) như: Các loại tủ, bàn ghế trong nhà, bàn ghế văn phòng xuất khẩu sang Hoa Kỳ của công ty đang phải cạnh tranh gây gắt với các sản phẩm cùng loại ở trong và ngoài nước như Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan và Inđônêsia . Trong nước có rất nhiều công ty lớn liên doanh với nước ngoài. Họ có tất cả những ưu thế tại Việt Nam như giá lao động thấp, chính sách ủng hộ xuất khẩu của chính phủ NhưngHUTECH quan trọng là họ có vốn, năng lực cạnh tranh cao cũng như về việc trang bị thiết bị hiện đại, bắt kịp xu hướng thị trường. Vì vậy sức cạnh tranh trong nước cũng đầy thách thức đối với công ty. Nhìn chung các sản phẩm nội thất này cũng đa dạng về chủng loại, giá cả tương đối hợp lý, giá ngang bằng với các sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp Trung Quốc, được người tiêu dùng Hoa Kỳ chấp nhận và được đánh giá cao về mặt chất lượng. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ xét về khía cạnh năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, vốn còn yếu. Doanh nghiệp thì yếu về năng lực tiếp thị, thiếu vốn cho việc đổi mới máy móc, trang thiết bị hiện đại, dẫn đến sức cạnh tranh của sản phẩm bị yếu so với sản phẩm cùng loại của SVTH: Võ Thị Hữu Trang 36
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo Trung Quốc do có ưu thế về nguồn nguyên liệu phong phú, nhân công tương đối rẻ. Bên cạnh đó, nguồn nguyên liệu gỗ của Việt Nam còn hạn chế về chủng loại, ta vẫn phải nhập khẩu số lượng lớn nguyên liệu làm cho giá thành sản phẩm tăng cao, giảm sức cạnh tranh. 2.4.2.2. Khách hàng Hoa Kỳ với tổng GDP năm 2010 đạt 14.660 tỷ USD, tính theo đầu người là 46.442 USD/người ( xếp hạng thứ 6 những nước có thu nhập GDP/ đầu người cao nhất trên thế giới) (nguồn: www.vneconomy.vn) Với nhu cầu nhập khẩu sản phẩm gỗ của Hoa Kỳ những năm gần đây khoảng 5.2 tỷ USD/năm. Theo Bộ Thương mại, xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang Mỹ trong 5 tháng đầu năm ước đạt 87 triệu USD, tăng hơn 140% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng chỉ chiếm hơn 0,86% tỷ trọng tổng khối lượng nhập khẩu đồ gỗ nội thất vào thị trường này. Như vậy, với nhu cầu này hàng năm, Hoa kỳ là một trong những thị trường nhập khẩu lớn của thế giới nói chung và đối với doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ nói riêng là rất lớn. Tiêu dùng riêng cho đồ gỗ tại Hoa Kỳ sấp xỉ 1000USD/hộ/tháng. Đặc biệt, trong xã hội công nghiệp với mức độ rất cao như hiện nay, người dân Mỹ cũng như trên thế giới ngày càng có xu hướng sử dụng đồ vật bằng chất liệu gỗ thay thế các vật liệu sắt, nhôm Do tình hình suy thoái của nền kinh tế Hoa Kỳ trong thời gian rất dài, ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu đã ảnh hưởng rất lớn đến mức sống của người dân, đặc biệt gây ảnh hưởng tiêu cực đến niềm tin vào tương lai nền kinh tế của đất nước. Điều này khiến người dân Mỹ hạn chế tiêu dùng hơn, cụ thể là hạn chế chi tiêu cho những mặt hàng đắt tiền mà chú trọng hơn đến những mặt hàng rẻ tiền. ChínhHUTECH tình hình này đã tạo cơ hội tốt cho các mặt hàng nhập khẩu từ doanh nghiệp với giá rẻ hơn hàng nội địa (cho dù chất lượng nhìn chung có kém hơn) thâm nhập ngày càng nhiều vào thị trường Mỹ. Do diện tích nhà ở, văn phòng ở Hoa Kỳ lớn, dẫn đến kích thước đồ dùng trong nhà cũng phải lớn hơn so với sản phẩm cùng loại xuất khẩu đi Nhật Bản, Hàn Quốc Đây là điểm chú ý đối với các nhà xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam. Nói chung người Mỹ không quan tâm nhiều đến chất liệu, màu sắc có tự nhiên hay không, họ cần hoàn thiện sản phẩm một cách chu đáo, phong cách trang trí đơn giản và màu sắc thích hợp, thể hiện qua cách đánh bóng, độ mịn bề mặt, bản lề và các phụ kiện chắc chắn, độ khít sản phẩm, đóng mở tiện lợi dễ dàng. SVTH: Võ Thị Hữu Trang 37
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo Kích thước đồ gỗ phải đa dạng để người tiêu dùng dễ có sự lựa chọn phù hợp. Trên một sản phẩm cần phải có sự kết hợp giữa nguyên liệu gỗ với nhiều loại nguyên phụ liệu khác nhằm tạo sự phong phú hơn về mẫu mã. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của một số doanh nghiệp chế biến đồ gỗ Việt Nam thì người tiêu dùng Mỹ có vẻ ưa chuộng vẻ đẹp bên ngoài, họ không thích “ tốt gỗ hơn tốt nước sơn” mà ngược lại “ tốt nước sơn hơn tốt gỗ”. Họ không cần các sản phẩm được làm bằng các loại gỗ tốt như lim, gụ mà chỉ cần gỗ cao su, gỗ thầu đâu, thậm chí là MDF (ván gỗ ép) nhưng nước sơn phủ bên ngoài phải thật đẹp. Để đạt được nước sơn phủ lên các sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu sang Mỹ khá phức tạp, khó hơn nhiều so với yêu cầu của các thị trường EU, thường để hoàn tất chu trình sơn một sản phẩm hoàn hảo cho thị trường Mỹ có khi phải sơn đến 10 lần. 2.4.2.3. Nhà cung ứng nguyên liệu Cái khó khăn lớn nhất của ngành sản xuất đồ gỗ xuất khẩu nói chung và đối với thị trường Hoa Kỳ nói riêng hiện nay là vấn đề nguyên liệu cho sản xuất. Hơn 80% nguồn nguyên liệu phải nhập khẩu từ các nước như: Malaysia, Myanma, Campuchia, Philippines, Châu Phi, Newzeland với kim ngạch nhập khẩu gỗ nguyên liệu nhập khẩu gỗ nguyên liệu đạt 12,17 triệu USD. Kim ngạch nhập khẩu gỗ nguyên liệu tăng không chỉ do các doanh nghiệp tăng lượng gỗ nguyên liệu nhập khẩu mà còn do giá nhập khẩu nhiều chủng loại gỗ nguyên liệu tăng so với cùng kỳ. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng đã chủ động mở rộng tìm thêm các nhà cung cấp khác như: Canada, Nam Phi, Mỹ, Nga, Brazil Tuy nhiên, phải mua số lượng rất lớn và giá nguyên liệu gỗ của các nước này rất cao vì có chứng nhận FSC. Mặt khác, cước phí vận chuyển cao, thời gian nhận hàng chậm đã làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trongHUTECH kế hoạch sản xuất. Vấn đề khó khăn nhất của các doanh nghiêp ngành sản xuất đồ gỗ Việt Nam nói chung và công ty nói riêng là nguồn nguyên liệu. Trong bối cảnh này, vấn đề phát triển và tự chủ nguồn nguyên liệu gỗ trong nước đang trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. 2.4.2.4. Sản phẩm thay thế Với nhu cầu nhập khẩu sản phẩm gỗ của Hoa Kỳ những năm gần đây khoảng 5.2 tỷ USD/năm, người Mỹ có mức thu nhập cao, với mức tiêu dùng riêng cho đồ gỗ tại Hoa Kỳ sấp xỉ 1000USD/hộ/tháng. Đặc biệt, trong xã hội công nghiệp với mức sống rất cao như hiện nay, người Mỹ ngày càng có nhu cầu sử dụng đồ vật SVTH: Võ Thị Hữu Trang 38
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo bằng chất liệu gỗ thay thế các vật liệu sắt, nhôm . Bên cạnh đó, sản phẩm gỗ nói chung và mặt hàng đồ gỗ nội thất nói riêng càng làm tô thêm vẻ đẹp cho không gian sống, học tập, làm việc cho người dân Mỹ và xu hướng đang lên của người tiêu dùng Mỹ là muốn gần gủi với thiên nhiên. Chính vì vậy, sản phẩm đồ gỗ ngày càng trở nên rất cần thiết cho cuộc sống, lao động, học tập của họ. Do đó, sản phẩm thay thế ít có khả năng tác động nhiều đến sản phẩm gỗ. Tuy nhiên, do đặc điểm nguồn nguyên liệu gỗ ngày càng khan hiếm, ý thức về bảo vệ môi trường của khách hàng ngày càng tăng nên bên cạnh việc sử dụng đồ gỗ thuần túy thì một xu hướng đang gia tăng là sử dụng đồ gỗ có kết hợp những chi tiết bằng vật liệu khác như: Kim loại, kính, nhựa, da, vải Việc kết hợp giữa nguyên liệu gỗ và các vật liệu khác vừa làm tăng tính hấp dẫn cho sản phẩm, vừa làm tăng giá trị cho sản phẩm, đồng thời đáp ứng cho nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng đối với sản phẩm gỗ đang là xu hướng ngày càng tăng. Đây là điểm cần lưu ý đối với doanh nghiệp trong việc kết hợp nhiều nguyên phụ liệu, vật liệu khác nhau trên cùng một sản phẩm, vừa tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp phụ trợ phát triển, tận dụng các nguyên phụ liệu rẻ tiền, dồi dào trong nước như: Mây, tre, đay , vừa góp phần nâng cao giá trị cho sản phẩm xuất khẩu. 2.4.2.5. Tình hình nội bộ công ty 2.4.2.5.1. Nguồn nhân lực Việt Nam là một nước đông dân (trên 82 triệu dân) và có dân số trẻ (chiếm trên 50%). Lực lượng lao động này rất dồi dào, và siêng năng, khéo tay, cần cù, chịu khó, nhanh nhẹn, và có khả năng tiếp thu nhanh khoa học công nghệ. Với một thuận lợi to lớn này đã giúp cho công ty có được chất lượng cao tương đối và đủ điều kiện cạnh tranhHUTECH về giá để bước vào các thị trường lớn. Đặc thù trong Ngành chế biến gỗ, nguyên liệu và công nghệ sản xuất chiếm khoảng 60-70% giá trị chế biến, phần còn lại là do tay nghề của người lao động tạo ra. Các sản phẩm của công ty có tính vượt trội về độ tinh xảo so với các sản phẩm từ Trung Quốc, Malays, Indonesia khi chúng được sản xuất trên cùng một dây chuyền công nghệ. Với mức giá nhân công rẻ ở Việt Nam đã tạo cho công ty có một lợi thế cạnh tranh lớn so với các nước trong khu vực, đặc biệt là cạnh tranh trực tiếp với chi phí nhân công lao động của Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, trong việc làm ra sản phẩm gỗ xuất sang thị trường Hoa Kỳ Bên cạnh đó, nhà máy đặt ở vùng nông thôn, nên trình độ của công nhân lao SVTH: Võ Thị Hữu Trang 39
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo động trực tiếp còn thấp, chủ yếu mới tốt nghiệp trung học cơ sở. Số lượng công nhân có tay nghề được đào tạo có bài bản về khai thác và chế biến sản phẩm gỗ bị thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Vì vậy, công ty phải đào tạo lại tay nghề cho công nhân. Điều này dẫn đến chi phí đào tạo lao động cao, trình độ hiểu biết khoa học kỹ thuật hiện đại của lao động còn thấp, tác phong công nghiệp còn chậm, làm cho hiệu suất sản xuất không cao. 2.4.2.5.2. Nghiên cứu và phát triển Hoạt động nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp thì vẫn chưa tiến hành nghiên cứu thị trường một cách thường xuyên, doanh nghiệp cho rằng công tác nghiên cứu thị trường không nhất thiết phải là thường xuyên, họ chỉ tiến hành nghiên cứu khi có ý định xâm nhập thị trường. Một số liệu điều tra của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chỉ chưa đầy 10% doanh nghiệp là thường xuyên thăm dò thị trường nước ngoài, chủ yếu là những doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhà nước, 42 % số doanh nghiệp thỉnh thoảng mới có cuộc đi thăm thị trường và khoảng 20% không một lần đặt chân lên thị trường ngoài nước (theo phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam) Hiện tại, doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ chưa chú ý đến việc nghiên cứu sáng tạo mẫu mã. Sản phẩm gỗ do chính doanh nghiệp thiết kế chưa xuất hiện trên thị trường thế giới, sản phẩm gỗ “ Made in Viet Nam” của công ty vẫn chưa có mà chỉ những sản phẩm mô phỏng sản phẩm của đối thủ hay làm theo bản vẽ từ phía công ty đặt hàng. Đây là tín hiệu đáng bùn cho doanh nghiệp. 2.4.2.5.3. Công tác Marketing Sản phẩm: CôngHUTECH ty chủ yếu đi nhận hợp đồng theo bản vẽ từ các công ty đặt hàng Mỹ hoặc mô phỏng lại kiểu dáng sản phẩm sẵn có. Việc đầu tư nghiên cứu có bài bản chưa thật sự được quan tâm đúng mức, dẫn đến tính cạnh tranh cho sản phẩm gỗ “Made in Vietnam” của công ty bị yếu so với các sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp Trung Quốc, Đài Loan Phân phối: Việc thiết lập hệ thống phân phối sản phẩm gỗ tại thị trường Hoa Kỳ đang gặp nhiều khó khăn, do chi phí cho việc trực tiếp xây dựng các đại lý, hệ thống siêu thị quá đắt so với khả năng tài chính nhỏ bé của công ty. Mặt khác, công ty chỉ có nguồn thông tin về thị trường Hoa Kỳ có được chủ yếu qua kinh nghiệm, truyền miệng, sách báo, ít các chuyến đi thực địa tại địa phương tiêu thụ sản phẩm. SVTH: Võ Thị Hữu Trang 40
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo Do đó, mà hoạt động phân khúc thị trường của công ty ở Mỹ còn yếu, làm giảm hiệu quả của các hoạt động thâm nhập thị trường. Xúc tiến: Hàng đồ gỗ của Việt Nam ít xuất hiện rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng ở thị trường Mỹ, do chi phí quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Mỹ rất cao. Hạn chế này bắt nguồn từ tiềm năng tài chính của công ty. Chất lượng truyền tin của công ty còn ở trình độ thấp, giản đơn, của các tài liệu giới thiệu về doanh nghiệp, quảng cáo về sản phẩm gỗ là các tập catalogue, brochure với nội dung còn đơn điệu và không mang dấu ấn của quảng cáo chuyên nghiệp Giá cả: Giá cả của các sản phẩm đồ gỗ của công ty tại thị trường Hoa Kỳ nhìn chung tương đối hợp lý, được người tiêu dùng Mỹ chấp nhận và giá cả cũng tương đối đa dạng, có đủ giá cả từ bình dân cho đến cao cấp, đây là tín hiệu đáng mừng. Tuy nhiên, giá cả của sản phẩm đồ gỗ của công ty đang cạnh tranh rất quyết liệt với các sản phẩm cùng loại của Trung Quốc. 2.4.2.5.4. Sản xuất, quản lý Những năm trước đây, công ty sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Hoa Kỳ chủ yếu phát triển theo chiều rộng nay dồn vốn đầu tư theo chiều sâu, đổi mới thiết bị, máy móc sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo chữ tín với khách hàng và chủ động tìm kiếm khách hàng từ thị trường đồ gỗ Hoa Kỳ để mở rộng việc tiêu thụ sản phẩm. Hiện tại, "Khả năng quản lý tài chính, quản trị của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, tuy công ty ít chú ý đến việc nghiên cứu sáng tạo mẫu mã, đa dạng hóa sản phẩm nhưng công ty bây giờ cũng đã chú tâm nhiều về lãnh vực này so với những năm về trước". Trước đây, công ty thường chờ khách hàng, nay đã năng động tìmHUTECH đến các nhà phân phối trong và ngoài nước mời gọi sử dụng sản phẩm đồ gỗ của công ty mình. 2.4.2.5.5. Công tác thông tin Hiện nay, nhìn chung doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam sang Hoa Kỳ còn mắc phải những hạn chế như: Thiếu thông tin, tư tưởng thụ động chờ các đơn hàng còn phổ biến. Doanh nghiệp ít đi khảo sát, thăm dò thị trường đồ gỗ Hoa Kỳ. Đây là thiếu sót rất lớn của các doanh nghiệp, từ đó dẫn đến sản phẩm xuất khẩu sang Hoa Kỳ chưa đáp ứng sát gu tiêu dùng, thị hiếu, nhu cầu mới về sản phẩm của người tiêu dùng người Mỹ. So với việc nghiên cứu thị trường đồ gỗ Hoa Kỳ của các doanh nghiệp đồ gỗ Trung Quốc, Đài Loan đang hoạt động sản xuất tại SVTH: Võ Thị Hữu Trang 41
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo Việt Nam thì các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam nói chung và công ty nói riêng còn bị lạc hậu. 2.5. Những tồn tại của công ty xuất khẩu đồ gỗ sang Hoa Kỳ Thông qua việc phân tích, đánh giá lại thực trạng của việc sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ sang Hoa Kỳ của công ty, phân tích các yếu tố ảnh hưởng của môi trường bên ngoài và bên trong như: Kinh tế, Chính trị, Pháp luật, Văn hoá Xã hội, môi trường tự nhiên, nhà cung cấp, người mua, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế, các cơ hội, nguy cơ đang tác động trực tiếp đến việc xuất khẩu Qua đó ta thấy được những tồn tại của công ty cần phải khắc phục. Những tồn tại của công ty là: . Mẫu mã và kiểu dáng sản phẩm của công ty vẫn theo bản vẽ từ các công ty đặt hàng Mỹ hoặc mô phỏng lại kiểu dáng sản phẩm sẵn có . Công tác Marketing và công tác thông tin của doanh nghiệp cho đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Hoa Kỳ còn yếu. . Nguồn vốn của doanh nghiệp cho sản xuất, xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Hoa Kỳ yếu và thiếu. . Công tác nghiên cứu & phát triển (R&D) sản phẩm gỗ XK của DN sang Hoa Kỳ chưa được đầu tư đúng mức. . Doanh nghiệp vẫn còn yếu về năng lực sản xuất sản phẩm gỗ XK sang Hoa Kỳ. Nhận xét: Qua những tồn tại của công ty sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ nêu trên. Ta thấy, doanh nghiệp cần phải tập trung vào phát huy tối đa các thế HUTECHmạnh hiện tại của doanh nghiệp, của sản phẩm gỗ mà đã được người tiêu dùng Hoa Kỳ chấp nhận, ưa thích, đánh giá cao, đưa ra các giải pháp tiếp tục phát huy các thế mạnh của doanh nghiệp, sản phẩm chủ lực, sản phẩm hiện đang có thế mạnh, đồng thời khắc phục ngay các điểm yếu còn đang tồn tại. Qua sự phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công ty đã nêu trên ta nhận thấy bốn vấn đề nhức nhói mà công ty cần quan tâm và đưa ra giải pháp khắc phục nó. Bốn vấn đề đó là: . Công tác Marketing cũng như công tác thông tin về thị trường Hoa Kỳ vẫn chưa được đầu tư thích đáng và đúng mức. . công ty chưa đề cao lĩnh vực sáng tạo và thiết kế ra sản phẩm mới mang giá trị cao và chất lượng tốt cho riêng doanh nghiệp. SVTH: Võ Thị Hữu Trang 42
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo . Công ty cần tìm nguồn cung ổn định cho sản xuất . Nguồn nhân lực của công ty phải được nâng cao và phát triển KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Phân tích thực trạng xuất khẩu sản phẩm gỗ của doanh nghiệp sang thị trường Hoa Kỳ trên tất cả các khía cạnh từ sản phẩm, kim ngạch, hình thức xuất khẩu, phân tích các yếu tố từ môi trường bên ngoài và bên trong tác động đến công ty xuất khẩu đồ gỗ sang Mỹ, phân tích các yếu tố nội bộ doanh nghiệp. Qua đó cho ta thấy được toàn cảnh bức tranh về sự sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ sang Hoa Kỳ của doanh nghiệp, cũng như những tồn tại của doanh nghiệp từ đó để doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Hoa Kỳ cần đưa ra giải pháp khắc phục xuất khẩu đồ gỗ sang Hoa Kỳ. Đặc biệt bốn vấn đề cần phải quan tâm, chú trọng đó là về công tác Marketing, công tác thông tin; đa dạng hóa sản phẩm và mẫu mã; ổn định nguồn cung nguyên liệu để đưa ra những giải pháp, và nâng cao, phát triển nguồn nhân lực sao phù hợp với khả năng, lợi thế, thuận lợi riêng của doanh nghiệp. Tất cả những khó khăn đang tồn tại, những nguy cơ, thách thức, các điểm yếu của doanh nghiệp sẽ đuợc khắc phục thông qua việc phân tích tổng thể ma trận SWOT, đưa ra từng chiến lược chi tiết và kèm theo các chiến lược là các giải pháp thực hiện. Chi tiết cụ thể về từng chiến lược, giải pháp thực hiện sẽ được nêu tại chương 3. HUTECH SVTH: Võ Thị Hữu Trang 43
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỒ GỖ CỦA CÔNG TY TRÚC VI GIAI ĐOẠN 2010 – 2020 3.1. Mục tiêu của công ty Mục tiêu ngắn hạn của công ty trong thời gian hiện tại là hoàn thiện bộ máy quản lý, phân công lại quyền hạn và chức năng của các phòng ban, xây dựng các biện pháp nhằm thúc đẩy tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh cũng như bộ máy tổ chức của công ty. Huy động vốn cũng là mục tiêu hiện tại của công ty để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất và qui mô hoạt động. Mục tiêu dài hạn của công ty là mở rộng thị trường ra một số các nước còn lại trong thị trường Châu Âu, tiếp cận các thị trường tiềm năng khác như Châu Á. Mở rộng ngành hàng sản xuất ra nhiều lĩnh vực, xây dựng được thương hiệu và chỗ đứng vững chắc trên thị trường mà không cần xuất bán thông qua nhà đại diện tại Mỹ. Công ty đang hướng tới việc ổn định nguồn nguyên liệu bằng cách đầu tư trồng cây để tự khai thác. Nguồn gỗ tại Việt Nam ngày càng khan hiếm, các doanh nghiệp đa số đều phải nhập Gỗ từ nước ngoài về để sản xuất, điều này làm tăng giá thành sản phẩm và làm giảm tính cạnh tranh về giá các sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam so với các nước khác như Trung Quốc và Canada. HUTECH SVTH: Võ Thị Hữu Trang 44
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Diệp Thị Phương Thảo 3.2. MA TRẬN SWOT O- Những cơ hội T- Những nguy cơ 1. Tiềm năng thị trường đồ gỗ Mỹ rất lớn. 1. Áp lực thiếu hụt nguyên liệu cho SX 2. Quan hệ giữa VN và Mỹ đang phát triển tốt đẹp. và XK, chi phí nhập khẩu tăng cao. 3. SP đồ gỗ VN đang được ưa chuộng và đánh giá 2. SP đồ gỗ của VN đang cạnh tranh rất về mặt chất lượng gây gắt tại Hoa Kỳ 4. Gia nhập WTO, công ty có nhiều cơ hội để tiếp 3. SP đồ gỗ VN đang bị xuyên tạc. SWOT cận công nghệ mới, SP không bị phân biệt đối xử 4. Người tiêu dùng Hoa Kỳ luôn đòi 5. VN ổn định về chính trị và kinh tế đang phát triển hỏi chất lượng cao, tính thẩm mỹ của nhanh SP. 6. Việc XK sản phẩm gỗ VN sang Hoa Kỳ đang 5. SP gỗ XK vào Hoa Kỳ được kiểm được Chính phủ tạo điều kiện, khuyến khích phát soát tương đối chặt chẽ. triển. S- Những điểm mạnh Kết hợp S-O Kết hợp S-T 1. Chi phí nhân công rẻ. - S1, S2, S3 + O1 Mở rộng thị trường - S1, S2, S3 + T2, T3 Đa dạng hóa 2. Người lao động VN tay nghề khéo léo, sáng tạo, có khả - S5,S6 + O4 Nâng cao máy móc, thiết bị sản SP năng tiếp thu nhanh khoa học kỹ thuật. xuất - S4, S6 + T1 ổn định nguồn 3. Giá bán sản phẩm tương đối rẻ. - S6, S4 + O1,O4 Nâng chất lượng SP nguyên liệu cho sản xuất 4. Các ngành công nghiệp phụ trợ phát triển mạnh. - S1, S2, S4, S6 + T2, T4, T5 nâng 5. Đội ngũ nhân viên luôn hết sức giúp công ty phát triển. cao chất lượng SP, đa dạng hoá SP). 6. Ngành công nghiệp chế biến gỗ của Việt Nam đang -S2, S5 + T2, T5 Nâng cao và phát khẳng định vị trí trên thị trường đồ gỗ quốc tế. triên nguồn nhân lực. W- Những điểm yếu Kết hợp W-O Kết hợp W-T 1. Công ty chưa có chiến lược đẩy mạnh phát triển lâu dài. - W1, W2, W5 + O1, O2, O3, O4, O5, O6 - W3, W6 + T4, T5 Cải thiện hệ 2. Năng lực sản xuất, vốn của doanh nghiệp chưa đủ mạnh. Liên doanh, liên kết với các công ty lớn. thống thông tin về thị trường Hoa Kỳ 3. Công tác nghiên cứu & phát triển (R&D) sảnHUTECH phẩm gỗ XK của DN sang Hoa Kỳ chưa được đầu tư đúng mức -W3, W4, W6 + O2, O4 Đẩy mạnh công tác 4. Thương hiệu SP gỗ công ty tại Hoa Kỳ chưa phát triển marketing, xây dựng thương hiệu. mạnh. 5. Chưa chủ động tìm được nguồn cung ứng. 6. Công tác Marketing của DN cho đẩy mạnh XK sản phẩm gỗ sang Hoa Kỳ còn yếu. SVTH: Võ Thị Hữu Trang 45