Khóa luận Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam

pdf 91 trang thiennha21 21/04/2022 5411
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_hieu_qua_hoat_dong_san_xuat_kinh_doanh_c.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH    KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI PHÚ NAM NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ Huế, 01/2021
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH    KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI PHÚ NAM Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Như Quý Hoàng La Phương Hiền Lớp: K51B QTKD MSV: 17K4021214 Huế, 01/2021
  3. Lời Cảm Ơn Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu thực tập ở Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của tất cả anh chị trong công ty, thầy cô và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Quản trị kinh doanh - Trường đại học Kinh tế Huế đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập, thực tập. Trong quá trình thực tập, từ chỗ còn bở ngỡ cho đến thiếu kinh nghiệm, em đã gặp phải rất nhiều khó khăn nhưng với sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô và sự nhiệt tình của các anh/chị trong công ty đã giúp em có được những kinh nghiệm quý báu để hoàn thành tốt kỳ thực tập này cũng như viết lên bài báo cáo cuối kỳ. Lời cám ơn đầu tiên em xin gửi đến ban lãnh đạo cùng các anh chị trong Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam – đơn vị đã tiếp nhận và nhiệt tình tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em tiếp cận thực tế. Em cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban giám hiệu Trường đại học Kinh tế Huế, quý thầy cô khoa Quản trị kinh doanh đã tận tâm giảng dạy và truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho em. Đặc biệt, em xin cám ơn cô Hoàng La Phương Hiền đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo này. Vì thời gian và kiến thức còn hạn hẹp nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự góp ý của Công ty, quý thầy cô và các bạn, để em rút kinh nghiệm và hoàn thành tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Tp. Huế, ngày 13 tháng 01 năm 2021 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Như Quý
  4. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 3 2.1. Mục tiêu chung 3 2.2. Mục tiêu cụ thể 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3 4. Phương pháp nghiên cứu 3 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 3 4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 3 5. Bố cục khóa luận 4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 5 1.1. Cơ sở lý luận 5 1.1.1. Quá trình sản xuất và hoạt động sản xuất kinh doanh 5 1.1.1.1. Quá trình sản xuất 5 1.1.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 6 1.1.2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 7 1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 7 1.1.2.2. Bản chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 8 1.1.2.3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh 10 1.1.2.4. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh 10 1.1.3. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 11 1.1.3.1. Khái niệm 11 1.1.3.2. Vai trò 12 1.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh 13 1.1.4. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh 21 1.1.4.1. Bảng cân đối kế toán 21
  5. 1.1.4.2. Báo cáo kết quả kinh doanh 23 1.1.4.3. Các báo cáo chi tiết khác 23 1.1.5. Phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh 23 1.1.5.1. Phương pháp so sánh 23 1.1.5.2. Phương pháp loại trừ 25 1.1.5.3. Phương pháp liên hệ 27 1.1.5.4. Phương pháp chi tiết 28 1.1.6. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 29 1.1.6.1. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp 29 1.1.6.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 30 1.1.6.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.31 1.2. Cơ sở thực tiễn 36 1.2.1. Khái quát chung về ngành dệt may Việt Nam 36 1.2.2. Tổng quan ngành dệt may tỉnh Thừa thiên Huế 37 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI PHÚ NAM 39 2.1. Tổng quan về CTCP Sợi Phú Nam 39 2.1.1. Giới thiệu về CTCP Sợi Phú Nam 39 2.1.2. Đặc điểm kinh doanh của CTCP Sợi Phú Nam 41 2.1.2.1. Sản phẩm 41 2.1.2.2. Thị trường chính 44 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của CTCP Sợi Phú Nam 44 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy CTCP Sợi Phú Nam 44 2.1.5. Tình hình lao động của CTCP Sợi Phú Nam 46 2.1.6. Tình hình tài chính của CTCP Sợi Phú Nam 49 2.1.7. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP Sợi Phú Nam .54 2.1.7.1. Phân tích tình hình doanh thu 54 2.1.7.2. Phân tích tình hình chi phí 56 2.1.8. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP Sợi Phú Nam 59 2.1.8.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn 59 2.1.8.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động 68
  6. 2.1.8.3. Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận 71 2.2. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP Sợi Phú Nam giai đoạn 2017 – 2019 74 2.2.1. Những thành tựu đạt được 74 2.2.2. Một số tồn tại 74 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI PHÚ NAM 75 3.1. Định hướng phát triển của doanh nghiệp 75 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 75 3.2.1. Giải pháp phát huy hiệu quả sử dụng nguồn lao động 75 3.2.2. Giải pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả nguồn vốn kinh doanh77 3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ 77 3.2.4. Giải pháp đẩy mạnh chính sách thu hút khách hàng 78 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80 I. Kết luận 80 II. Kiến nghị 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình lao động của CTCP Sợi Phú Nam giai đoạn 2017 – 2019 47 Bảng 2.2. Tình hình biến động tài sản của CTCP Sợi Phú Nam giai đoạn 2017 - 2019 49 Bảng 2.3. Tình hình biến động nguồn vốn của CTCP Sợi Phú Nam giai đoạn 2017 - 2019 52 Bảng 2.4. Tình hình doanh thu của CTCP Sợi Phú Nam giai đoạn 2017 - 2019 55 Bảng 2.5. Tình hình chi phí của CTCP Sợi Phú Nam giai đoạn 2017 - 2019 58 Bảng 2.6. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của CTCP Sợi Phú Nam giai đoạn 2017 - 2019 60 Bảng 2.7. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của CTCP Sợi Phú Nam giai đoạn 2017 - 2019 65 Bảng 2.8. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của CTCP Sợi Phú Nam giai đoạn 2017 - 2019 69 Bảng 2.9. Các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận của CTCP Sợi Phú Nam giai đoạn 2017 - 2019 72
  8. DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Hình 2.1. Toàn cảnh CTCP Sợi Phú Nam 39 Hình 2.2. Các công ty con trong Phu Group và các nơi xuất khẩu 40 Hình 2.3. Một dây chuyền trong nhà máy của CTCP Sợi Phú Nam 41 Hình 2.4. Công đoạn kéo sợi trong nhà máy của CTCP Sợi Phú Nam 42 Hình 2.5. Công đoạn sợi con trong nhà máy CTCP Sợi Phú Nam 42 Hình 2.6. Công đoạn bông chải trong nhà máy của CTCP Sợi Phú Nam 43 Hình 2.7. Công đoạn ghép thô trong nhà máy của CTCP Sợi Phú Nam 43 Hình 2.8. Công đoạn đóng gói trong nhà máy của CTCP Sợi Phú Nam 43 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của CTCP Sợi Phú Nam 45 Biểu đồ 2.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định của CTCP Sợi Phú Nam giai đoạn 2017 - 2019 61 Biểu đồ 2.2. Mức đảm nhiệm vốn cố định của CTCP Sợi Phú Nam giai đoạn 2017 - 2019 62 Biểu đồ 2.3. Mức doanh lợi vốn cố định của CTCP Sợi Phú Nam giai đoạn 2017 - 2019 63 Biểu đồ 2.4. Vòng quay vốn lưu động của CTCP Sợi Phú Nam giai đoạn 2017 - 2019 66 Biểu đồ 2.5. Mức đảm nhiệm vốn lưu động của CTCP Sợi Phú Nam giai đoạn 2017 - 2019 66 Biểu đồ 2. 6 Mức doanh lợi vốn lưu động của CTCP Sợi Phú Nam giai đoạn 2017 - 2019 67 Biểu đồ 2. 7 Vòng quay các khoản phải thu của CTCP Sợi Phú Nam giai đoạn 2017 - 2019 68
  9. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Ý nghĩa SXKD Sản xuất kinh doanh TSCĐ Tài sản cố định CTCP Công ty Cổ phần ĐVT Đơn vị tiền VCĐ Vốn cố định VLĐ Vốn lưu động VCSH Vốn chủ sở hữu DN Doanh nghiệp
  10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Năm 2019, ngành Dệt may đã giảm 2,8% so với năm 2018. Nguyên nhân là do chi phí lao động tăng và ảnh hưởng tức thời từ các hiệp định FTA được ký kết chưa đáng kể. Chiến tranh thương mại trở nên căng thẳng trong nửa cuối năm 2019, đồng Nhân dân tệ mất giá, nhu cầu sợi từ Trung Quốc sụt giảm, khiến các nhà máy sản xuất sợi phải bán phá giá và hàng may mặc của Việt Nam rất khó cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Theo Vinatex, năm 2019, nhu cầu dệt may thế giới tăng 3,3%; trong khi đó năm 2018 tăng 7,4%. Trong khi nhu cầu tăng thì xuất khẩu của Trung Quốc giảm 2,3%; ngược lại Việt Nam tăng 7,3%; Ấn Độ và Bangladesh tăng xuất khẩu lần lượt là 1,4% và 2,4% so với cùng kỳ. Theo Văn phòng dệt may Hoa Kỳ (OTEXA), nhập khẩu hàng may mặc của Mỹ tăng khoảng 3% trong năm 2019. Ngược lại, xuất khẩu hàng may mặc của Trung Quốc sang Mỹ giảm 6,6% so với cùng kỳ. Trong đó, Việt Nam vẫn xuất khẩu tăng 10%. Giai đoạn 2018 - 2019, thị phần xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ tăng từ 11,8% lên 12,8%; ngược lại thị phần của Trung Quốc giảm từ 36,4% còn 33,4%. Năm 2019, ngành dệt may Việt Nam đã thu hút được 1,5 tỷ USD vốn FDI. Có dòng vốn, các doanh nghiệp đã tăng đầu tư vào ngành sợi và sợi màu từ Hàn Quốc và Đài Loan. Mặc dù vậy, các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam vẫn đối mặt với nhiều khó khăn. Chiến tranh thương mại đã khiến ngành thời trang toàn cầu tăng trưởng chậm lại kể cả dòng thời trang cao cấp. Khu vực Bắc Mỹ và châu Âu (cả ở thị trường phát triển và thị trường mới nổi) chiếm gần 50% doanh thu ngành thời trang thế giới trong năm 2019. Năm 2019, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam ước tính đạt 39 tỷ USD, tăng 7,3%, nhưng vẫn thấp hơn so với kế hoạch đề ra là 40 tỷ USD, trong khi đó, 2 năm 2017 và 2018 có tăng trưởng lần lượt là 10,8% và 16%. Xuất khẩu năm qua của Việt Nam sang các thị trường chỉ đạt mức tăng trưởng một con số; thị trường có tăng trưởng cao nhất là Mỹ cũng chỉ đạt 8,9%. Trước những tình hình đó, đòi hỏi các NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 1
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN doanh nghiệp phải luôn vận động, tìm tòi phương pháp hoạt động đúng đắn thích hợp với khả năng và nguồn lực của mình. Một trong những biện pháp đó là đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh, để từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đảm bảo cho Công ty tăng trưởng và phát triển bền vững. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh về mặt lý luận là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của công ty để đạt được hiệu quả cao nhất. Do vậy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xem là thước đo phản ánh năng lực, trình độ, khả năng tiết kiệm hao phí lao động xã hội và hiệu quả làm việc để tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí dựa trên nguồn lực điều kiện có sẵn. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xem là cách duy nhất để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Xét cho cùng hiệu quả là điều kiện cốt lõi nhất mà các doanh nghiệp đều mong muốn và cố gắng đạt được. Phu Group là một trong những doanh nghiệp lớn, tập trung sản xuất và phát triển kéo sợi tại khu công nghiệp Phú Bài. Bao gồm 8 công ty con là Phú Nam, Phú Thạnh, Phú Việt, Phú Mai, Phú Anh, Phú Bài 2, Phú Gia và Phú Quang được kết nối với nhau và đều dưới sự điều hành của ban quản lý giàu kinh nghiệm. Lịch sử của Phu Group trải dài từ 2008 đến nay với sự thành lập đầu tiên của hai Công ty là Phú Nam và Phú Thạnh. Kể từ đó, Phu Group càng ngày càng được mở rộng quy mô và tầm quan trọng nhờ sự đầu tư phát triển không ngừng. Là một trong tám thành viên của Phu Group, cùng với 7 công ty khác, Sợi Phú Nam được coi là một trong những doanh nghiệp “đàn anh” có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng sợi, đặc biệt là sợi pha. Trong những năm qua đã có những bước tiến không ngừng tăng quy mô, mở rộng thị trường, năng suất lao động ngày một tăng, song trên thực tế trong quá trình sản xuất công ty vẫn còn nhiều khiếm khuyết và hạn chế cần phải được xem xét đánh giá. Xuất phát từ những lý do đó, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 2
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam giai đoạn 2017 – 2019 từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam giai đoạn 2017 – 2019. - Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: sử dụng các số liệu thứ cấp từ năm 2017 – 2019. - Không gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu - Từ các slide, giáo trình, bài giảng có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Thu thập dữ liệu liên quan từ các phòng ban của CTCP Sợi Phú Nam. - Khóa luận tốt nghiệp, đề tài nghiên cứu, các bài báo, tạp chí, tài liệu, thông tin tham khảo khác liên quan trên Internet và thư viện trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. 4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu - Phương pháp tổng hợp: tìm kiếm, tổng hợp các tài liệu cần thiết phù hợp với đề tài báo cáo. NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 3
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN - Phương pháp phân tích: sử dụng các công cụ tính toán hiệu quả hoạt động kinh doanh và từ đó đưa ra những phân tích từ kết quả đó. - Phương pháp thống kê, mô tả: trên cơ sở các tài liệu và số liệu đã thu thập được kết hợp với các phương pháp phân tích, xử lý số liệu; phương pháp so sánh để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm. - Phương pháp so sánh: xác định sự thay đổi về giá trị và tỷ lệ phần trăm các chỉ tiêu hiệu quả qua các năm để có thể thấy rõ sự biến động. 5. Bố cục khóa luận Bố cục khóa luận gồm 3 phần: PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Sợi Phú Nam Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty sợi Phú Nam PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 4
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Quá trình sản xuất và hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1.1.1. Quá trình sản xuất Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Quá trình sản xuất của một doanh nghiệp là sự kết hợp giữa ba yếu tố cơ bản: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động để tạo ra sản phẩm. Sức lao động: là khả năng của lao động; là tổng thể việc kết hợp, sử dụng thể lực và trí lực của con người trong quá trình lao động. Đối tượng lao động: là bộ phận của giới tự nhiên mà hoạt động lao động của con người tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đối tượng lao động gồm hai loại: loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên (khoáng sản, đất, đá, thủy sản ), liên quan đến các ngành công nghiệp khai thác; loại thứ hai đã qua chế biến – có sự tác động của lao động trước đó (thép, phôi, sợi dệt, bông ), là đối tượng lao động của các ngành công nghiệp chế biến. Tư liệu lao động: là một vật hay các vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Trong sản xuất, có hai loại tư liệu lao động là: bộ phận trực tiếp tác động vào đối tượng lao động theo mục đích của con người, tức là công cụ lao động (máy móc, thiết bị sản xuất ); bộ phận gián tiếp cho quá trình sản xuất (nhà xưởng, kho, sân bay, đường xá, phương tiện giao thông ). Trong tư liệu lao động, công cụ lao động giữ vai trò quyết định đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Sản xuất là một quá trình kết hợp của các loại nguyên liệu đầu vào vật chất và phi vật chất (kế hoạch, bí quyết, ) khác nhau để nhằm tạo ra thứ gì đó cho tiêu dùng (sản phẩm). Đó là hoạt động tạo ra sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ, có giá trị sử dụng và mang lại lợi ích cho người sử dụng. NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 5
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN Phúc lợi kinh tế được tạo ra trong quá trình sản xuất, có nghĩa là mọi hoạt động kinh tế đều nhằm đến việc thỏa mãn nhu cầu của con người dù theo cách trực tiếp hay gián tiếp. Mức độ mà ở đó các nhu cầu được thỏa mãn thường được chấp nhận như là thước đo của phúc lợi kinh tế, đó là sự cải thiện về tỷ lệ giá cả - chất lượng của hàng hóa và việc tăng thu nhập từ loại hình sản xuất thị trường ngày phát triển hiệu quả. 1.1.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất và kinh doanh luôn gắn với xã hội loài người, mỗi doanh nghiệp cần phải nắm bắt được nhu cầu cũng như thị hiếu của thị trường để nhằm đưa ra những chiến lược đúng đắn đạt được những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Hoạt động kinh doanh là những hoạt động phù hợp và nằm trong khuôn khổ của pháp luật của các tổ chức, cá nhân, nhằm thoả mãn nhu cầu của con người thông qua việc cung cấp hàng hoá dịch vụ trên thị trường, đồng thời hoạt động kinh doanh còn để tìm kiếm lợi nhuận. (Nguồn: ThS.Bùi Đức Tuân, 2005) Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp chính là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh vì nó là điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, đạt được lợi nhuận tối đa. Phấn đấu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là một nhiệm vụ quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, và muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng tốt các yếu tố đầu vào như: lao động, vật tư máy móc thiết bị, vốn và thu được nhiều kết quả của đầu ra. Thông thường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều có định hướng, có kế hoạch. Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư, có kế hoạch sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của quá trình phân tích kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh được hiểu như là quá trình tiến hành các công đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để sản xuất ra NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 6
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường và thu được lợi nhuận. Hoạt động sản xuất kinh doanh có vị trí vô cùng quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Để tồn tại thì trước hết mỗi doanh nghiệp phải định hướng cho mình là sản xuất cái gì? Sau đó tiến hành các hoạt động sản xuất để sản xuất ra các sản phẩm đó phục vụ cho nhu cầu thị trường. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thỏa mãn nhu cầu của các đối tượng tiêu dùng không tự làm hoặc không đủ điều kiện để tự tay làm ra sản phẩm vật chất, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của bản thân, những hoạt động này tạo ra những sản phẩm vật chất, dịch vụ để bán cho người tiêu dùng nhằm mục đích thu được lợi nhuận. Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh là tạo ra những sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu của thị trường và thu lại lợi nhuận. Vì vậy, trước khi tiến hành sản xuất một sản phẩm, dịch vụ thì cần xác định được nhu cầu của thị trường, người tiêu dùng sẽ và đang cần những sản phẩm gì nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Và trong quá trình sản xuất kinh doanh cần phải xác định được chi phí để tạo ra được sản phẩm dịch vụ, định hướng mức giá cả khi tung sản phẩm ra thị trường, giá trị kết quả của hoạt động sản xuất và hoạch toán được lãi lỗ trong kinh doanh cũng như dự trù được những chi phí khác sẽ phát sinh. Sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh là những sản phẩm hàng hóa sẽ dùng để trao đổi, mua bán trên thị trường cho nên người sản xuất luôn phải chịu trách nhiệm về sản phẩm, dịch vụ mà mình sản xuất ra trước người tiêu dùng. 1.1.2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Sự thay đổi này đã làm thay đổi mạnh mẽ nền kinh tế. Để duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì trước hết đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả. Mục tiêu lâu dài bao trùm của các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Môi trường kinh doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích hợp. Công việc kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với hoạt động kinh NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 7
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN doanh, có thể xem xét nó trên nhiều góc độ. Để hiểu được khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần xét đến hiệu quả kinh tế của một hiện tượng. Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Nó biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động kinh tế đó. Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ảnh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm mục tiêu thực hiện mục tiêu kinh doanh mong đợi mà doanh nghiệp đã đặt ra, với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất, nó thể hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những biện pháp cực kỳ quan trọng của doanh nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền vững. Đây là việc mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng chú trọng hàng đầu bởi đó là yếu tố giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển không ngừng. 1.1.2.2. Bản chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã cho thấy bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Có hai yếu tố để xác định hiệu quả kinh doanh: Thứ nhất là các chi phí nguồn lực: các chi phí bao gồm chi phí về lao động, thiết bị, nguyên vật liệu mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh tạo ra các kết quả tương ứng; các nguồn lực bao gồm lao động, đất đai, tài nguyên, vốn. Thực chất nguồn lực là toàn bộ các chi phí hiện tại, chi phí tiềm năng, chi phí tương lai sẽ chi ra để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh. Thứ hai là kết quả về lợi ích kinh tế: nguồn lực và chi phí mà doanh nghiệp bỏ vào sản xuất kinh doanh có thể đem lại nhiều loại kết quả khác nhau. Có kết quả phù hợp với mục tiêu kinh doanh, nhưng cũng có kết quả nằm ngoài mục tiêu kinh doanh, NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 8
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN thậm chí đi ngược lại mục tiêu này vì vậy kết quả ở đây phải là kết quả hữu ích đối với doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Kết quả đó có thể là con số theo các chỉ tiêu cụ thể như sản lượng hiện vật, giá trị sử dụng, doanh thu, lợi nhuận hoặc là kết quả trừu tượng như làm sạch môi trường, nâng cao dân trí, Dựa vào hai yếu tố trên, hiệu quả kinh doanh được xác định là đại lượng so sánh giữa kết quả với chi phí và nguồn lực hay ngược lại. Khác với chỉ tiêu đầu vào (chi phí, nguồn lực) và chỉ tiêu đầu ra (kết quả, lợi ích), chỉ tiêu hiệu quả là một tỷ số so sánh để phản ánh chất lượng về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu chuẩn chất lượng của chỉ tiêu này chính là tối đa hoá kết quả lợi ích hoặc tối thiểu hoá chi phí dựa trên các điều kiện về nguồn lực xác định. Hiệu quả kinh doanh ngày càng trở nên quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tuy nhiên, cần hiểu hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện trên cả hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế có mối quan hệ khăng khít nhưng cũng có mâu thuẫn. Doanh nghiệp không thể vì lợi ích cá nhân mà làm tổn hại đến lợi ích chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Có thể nói, doanh nghiệp là một tế bào, một bộ phận cấu thành của nền kinh tế. Vì vậy, vấn đề ở đây là tạo sự thống nhất giữa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của toàn xã hội. Cần phân biệt giữa hiệu quả với kết quả và hiệu suất để tránh việc nhầm lẫn dẫn đến đánh giá sai hoạt động kinh doanh. Kết quả là sự phản ánh kết cục cuối cùng của đối tượng nghiên cứu. Trong doanh nghiệp sau một thời gian làm việc hoặc sau một chu kỳ kinh doanh thì kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh có thể là một khối lượng công việc hoàn thành, một lượng sản phẩm, dịch vụ hoặc doanh thu bán hàng, lợi nhuận, Hiệu suất là việc đánh giá cường độ hoạt động của đối tượng nghiên cứu. Theo từ điển giải nghĩa kinh tế - kinh doanh, xuất bản năm 1996, hiệu suất (productivity) là tương quan giữa đầu ra hay giá trị sản xuất ra trong một thời gian nhất định và số lượng yếu tố đầu vào được sử dụng để sản xuất được đầu ra ấy. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả và hiệu suất là hai chỉ tiêu kinh tế có quan hệ nhân - quả, hiệu quả có thể là kết quả của hiệu suất nhưng nhiều khi hiệu quả không là kết quả của hiệu suất, chẳng hạn hiệu suất sử dụng tài sản cố định là so sánh doanh thu (giá trị sản lượng)/nguyên giá bình quân tài sản cố định, chỉ tiêu này có NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 9
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN thể cao nhưng không có hiệu quả. Do tài sản cố định đó có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhưng lại tiêu hao nhiều năng lượng, nguyên vật liệu làm cho giá thành sản phẩm cao, việc bán sản phẩm sẽ bị lỗ. 1.1.2.3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh Có hai cách phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh: Phân loại theo tính chất và phân loại theo thời gian. Theo tính chất, hiệu quả sản xuất kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận. Trong đó, hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát về kết quả hoạt động sau toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của cả doanh nghiệp hoặc một bộ phận nào đó trong thời kỳ xác định. Còn hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả chỉ xét ở từng lĩnh vực hay hoạt động cụ thể như sử dụng tài sản, liên kết bán hàng, Theo thời gian, hiệu quả sản xuất kinh doanh lại được chia thành hai loại ngắn hạn và dài hạn. Hiệu quả ngắn hạn được xem xét ở từng khoảng thời gian ngắn, tùy theo cách giới hạn của doanh nghiệp như 1 tuần, tháng, quý Ngược lại, hiệu quả dài hạn được thống kê sau khoảng thời gian có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm Chủ yếu cách phân loại này thường áp dụng cho các kế hoạch, chiến lược mà công ty đã và sẽ triển khai. 1.1.2.4. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp cũng như các thực thể bên ngoài khác. Trong nhiều trường hợp, hiệu quả sản xuất kinh doanh được các nhà quản trị coi là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với nhà quản trị, khi nói đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó, đặc biệt là mục tiêu cao nhất - mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Bên cạnh đó, hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò là công cụ để các nhà quản trị thực hiện nhiệm vụ quá trình kinh doanh. Khi tiến hành bất cứ một hoạt động nào, các doanh nghiệp đều phải tính toán dựa trên những thông tin sơ cấp và thứ cấp nhằm tập hợp đủ cơ sở cho việc huy động đúng các nguồn lực, hướng tới kết quả chung cuộc. Việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là công tác giúp nhà quản trị kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp theo những tiêu chí nhất định, từ đó dễ dàng có biện pháp khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh và NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 10
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí, tăng doanh thu. Hơn nữa, với tư cách là một công cụ, hiệu quả sản xuất kinh doanh còn được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình. Đặc biệt, một doanh nghiệp có báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh rõ ràng sẽ dễ dàng hơn trong việc thu hút đầu tư, vay vốn ngân hàng, được nhà cung cấp tin tưởng với nhiều ưu đãi Do vậy, có thể khẳng định rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh vừa có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm vụ, vừa là mục tiêu để quá trình kinh doanh và là căn cứ để các thực thể bên ngoài làm cơ sở nhận định cũng như đưa ra những quan điểm, quyết định về doanh nghiệp. Với những vai trò quan trọng kể trên, hiệu quả sản xuất kinh doanh được doanh nghiệp xác định như vấn đề sống còn cho sự tồn tại và tái đầu tư mở rộng quy mô hoạt động để phát triển trong tương lai lâu dài. 1.1.3. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1.3.1. Khái niệm Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là quá trình nghiên cứu tất cả các hiện tượng, sự vật có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình phân tích nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, những mục tiêu đặt ra, từ đó rút ra những tồn tại, tìm nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục. Quá trình phân tích được tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng. Tức là từ việc quan sát thực tế, thu thập thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu, tìm nguyên nhân, đến việc đề ra các định hướng hoạt động và các giải pháp thực hiện các định hướng đó. Quá trình phân tích cũng như kết luận rút ra từ phân tích một trường hợp cụ thể nào cũng đều thể hiện tính khoa học và tính nghệ thuật. Sự đúng đắn của nó được xác nhận bằng chính thực tiễn. Vì vậy, trong quá trình phân tích con người phải nhận thức được thực tế khách quan với những quy luật của NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 11
  21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN nó, phải có những hiểu biết đầy đủ và có nghệ thuật trong kinh doanh để đề ra những định hướng phù hợp với thực tế khách quan và đạt được hiệu quả trong thực tế. 1.1.3.2. Vai trò Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm một ví trí quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Tuy nhiên, trong cơ chế bao cấp cũ, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh chưa phát huy đầy đủ tác dụng bởi các doanh nghiệp hoạt động trong sự đùm bọc che chở của Nhà nước. Nhà nước quyết định từ khâu sản xuất, đảm bảo nguyên vật liệu, giá cả đến địa chỉ tiêu thụ sản phẩm. Nếu hoạt động thua lỗ đã có Nhà nước chịu, doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm vẫn ung dung tồn tại. Trong điều kiện đó, kết quả sản xuất kinh doanh chưa được đánh giá đúng đắn, hiện tượng lời giả lỗ thật thường xuyên xảy ra. Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trường, vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh doanh. Có hiệu quả kinh doanh mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung quanh và tìm mọi biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất hoạt động kinh doanh. Những điều đó chứng tỏ rằng việc tiến hành phân tích một cách toàn diện mọi hoạt động của doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết và càng có vị trí quan trọng hơn khi chuyển sang nền kinh tế thị trường. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ là điểm kết thúc một chu kỳ kinh doanh mà còn là điểm khởi đầu của một hoạt động kinh doanh mới. Kết quả phân tích của thời kỳ kinh doanh đã qua và dự đoán về điều kiện kinh doanh sắp tới là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược phát triển và phương án kinh doanh hiệu quả. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ được tiến hành sau mỗi kỳ kinh doanh mà còn phân tích trước khi tiến hành kinh doanh như: phân tích các dự án và tính khả thi, các kế hoạch và các bản thuyết minh, phân tích dự toán, phân tích các NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 12
  22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN luận chứng kinh tế kỹ thuật Chính hình thức phân tích này sẽ giúp các nhà đầu tư quyết định hướng đầu tư và các dự án đầu tư. Các nhà đầu tư cũng quan tâm đến việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý, đến khả năng thực hiện bổn phận trong việc vay mượn, nợ nần và các trách nhiệm khác. Nói tóm lại, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là điều hết sức quan trọng đối với mọi doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Nó gắn liền với hoạt động kinh doanh, là cơ sở của nhiều quyết định quan trọng, và chỉ ra hướng phát triển của doanh nghiệp. 1.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh Suy cho cùng việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm đưa ra những chiến lược đúng đắn đạt lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Tùy vào từng thị trường, sản phẩm, giai đoạn, lĩnh vực mà có thể có các yếu tố tác động khác nhau đến doanh nghiệp và mỗi doanh nghiệp có một mức độ ảnh hưởng khác nhau. Ta có thể chia các nhân tố ảnh hưởng thành hai nhóm chính: nhân tố vi mô và nhân tố vĩ mô. 1.1.3.3.1.Các nhân tố vi mô Lực lượng lao động Đi cùng với sự thay đổi của phương thức sản xuất thì khoa học kỹ thuật công nghệ đã trở thành lực lượng lao động trực tiếp. Áp dụng kỹ thuật tiên tiến là điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp. Tuy nhiên dù máy móc hiện đại đến đâu cũng đều do con người tạo ra. Nếu không có lao động sáng tạo của con người thì không thể có các máy móc thiết bị đó. Mặt khác máy móc thiết bị dù có hiện đại đến mấy cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động. Trong sản xuất kinh doanh lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra sản phẩm mới và kiểu dáng phù hợp với yêu cầu của ngươì tiêu dùng làm cho sản phẩm (dịch vụ) của doanh nghiệp có thể bán được tạo ra cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, ) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 13
  23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN Bộ máy quản trị doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đồng thời phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau: - Nhiệm vụ đầu tiên là xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng được một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp phù hợp với môi trường kinh doanh và khả năng của doanh nghiệp sẽ là cơ sở là định hướng tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Xây dựng các kế hoạch kinh doanh các phương án hoạt động sản xuất kinh doanh và kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp đã xây dựng. - Tổ chức và điều động nhân sự hợp lý. - Tổ chức và thực hiện các kế hoạch, các phương án, các hoạt động sản xuất kinh doanh đã đề ra. - Tổ chức kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên. Với những chức năng và nhiệm vụ như trên có thể sự thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào vai trò tổ chức của bộ máy quản trị. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời có sự phân công phân nhiệm cụ thể giữa các thành viên của bộ máy quản trị, sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Ngược lại nếu bộ máy quản trị của doanh nghiệp không được tổ chức hợp lý có sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ không rõ ràng các thành viên của bộ máy quản trị hoạt động kém hiệu quả, thiếu năng lực, tinh thần trách nhiệm không cao dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ không cao. Nguyên vật liệu và công tác bảo đảm nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp sản xuất. Số lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả và tính đồng bộ của việc cung ứng nguyên vật liệu ảnh hưởng tới sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu. Cụ thể nếu việc cung ứng nguyên vật liệu diễn ra suôn sẻ thích hợp thì sẽ không làm ảnh hưởng giai đoạn quá trình sản xuất do đó sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sử dụng nguyên vật liệu của các doanh nghiệp sản xuất thường chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí kinh doanh và giá thành đơn vị sản phẩm. NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 14
  24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN Cho nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sử dụng tiết kiệm được lượng nguyên vật liệu giúp doanh nghiệp có thể hạ giá thành nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kĩ thuật Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu càng góp phần đem lại hiệu quả kinh doanh cao bấy nhiêu. Khả năng tài chính Khả năng về tài chính là vấn đề quan trọng hàng đầu giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại trong nền kinh tế. Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư trang thiết bị, công nghệ sản xuất hiện đại hơn, có thể áp dụng kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm giúp cho doanh nghiệp có thể đưa ra những chiến lược phát triển doanh nghiệp phù hợp với doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh, khả năng tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí bằng cách chủ động khai thác sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Do đó tình hình tài chính của doanh nghiệp có tác động rất mạnh tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động - tiền lương Nếu ta coi chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành sản xuất kinh doanh thì công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. Một yếu tố quan trọng nhất quyết định đến chất lượng lao động là tiền lương. Mức tiền lương cao sẽ thu hút được nguồn nhân lực có trình độ cao do đó ảnh hưởng NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 15
  25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN tới mức lợi nhuận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương là một yếu tố cấu thành nên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tác động tới tâm lý người lao động trong doanh nghiệp. Tiền lương cao sẽ làm cho chi phí sản xuất kinh doanh tăng sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh nhưng lại tác động tới trách nhiệm của người lao động cao hơn do đó sẽ làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm nên làm tăng hiệu quả kinh doanh. 1.1.3.3.2.Các nhân tố vĩ mô Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý là các văn bản dưới luật. Mọi quy định pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một môi trường pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình lại vừa lại điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng không chỉ chú trọng đến kết quả và hiệu quả riêng mà còn phải chú ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội. Môi trường pháp lý đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp. Sẽ điều chỉnh các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách lành mạnh. Khi tiến hành các hoạt động kinh doanh, mọi doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật kinh doanh trên thị trường quốc tế. Doanh nghiệp phải nắm chắc luật pháp của nước sở tại và tiến hành các hoạt động kinh doanh trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nước đó. Tính công bằng của luật pháp thể hiện trong môi trường kinh doanh thực tế ở mức độ nào cũng tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó chỉ có kết quả và hiệu quả tích cực nếu môi trường kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật. Nếu ngược lại nhiều doanh nghiệp sẽ lao vào con đường làm ăn bất chính trốn lậu thuế sản xuất hàng giả, hàng hoá kém chất lượng cũng như gian lận thương mại, vi phạm pháp lệnh môi trường làm nguy hại tới xã hội làm cho môi trường kinh doanh không còn lành mạnh. Trong môi trường này nhiều khi kết quả và hiệu quả kinh doanh không do các yếu tố nội lực trong doanh nghiệp quyết định dẫn đến những thiệt hại rất lớn về kinh tế ảnh hưởng tới các doanh nghiệp khác. Môi trường kinh tế NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 16
  26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách đầu tư ưu đãi, chính sách phát triển sẽ tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành từng lĩnh vực cụ thể do đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong từng ngành, từng lĩnh vực nhất định. Môi trường thông tin Sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học kỹ thuật đang làm thay đổi hẳn nhiều lĩnh vực sản xuất, trong đó thông tin đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Thông tin được coi là hàng hoá là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện nay là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt được thành công khi kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng quyết liệt các doanh nghiệp rất cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trường hàng hoá, về người mua, về đối thủ cạnh tranh Ngoài ra doanh nghiệp rất cần đến thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác, các thông tin về các thay đổi trong chính sách kinh tế của nhà nước, kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp cho thấy nắm được thông tin cần thiết, biết xử lý và sử dụng thông tin đó một cách kịp thời là một điều kiện rất quan trọng để ra các quyết định kinh doanh cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh. Những thông tin chính xác kịp thời là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn cũng như hoạch định các chương trình sản xuất ngắn hạn. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước quá trình tuyển chọn đào tạo nguồn nhân lực đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở những những khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi, điện, nước đầy đủ, thị trường tiêu thụ thuận lợi sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh và do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và ngược lại. Chất lượng sản phẩm NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 17
  27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN Chất lượng sản phẩm là một yếu tố hàng đầu quyết định sự phát triển của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm được người tiêu dùng đánh giá cao được ưa chuộng sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao phải coi trọng yếu tố chất lượng của sản phẩm. Nếu cơ sở sản phẩm được khách hàng chấp nhận doanh nghiệp có thể đưa ra một số phương thức phát triển sản phẩm mới chủ yếu. Hoạt động Marketing Marketing là những gì doanh nghiệp làm để tìm hiểu khách hàng của mình là những ai, họ cần gì và muốn gì và làm thế nào để thoả mãn nhu cầu của họ để tạo ra lợi nhuận. Nói cách khác Marketing là công cụ để doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm của mình đến với khách hàng để họ chấp nhận. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh tạo ra lợi nhuận thì doanh nghiệp phải tạo ra được thị trường và thị phần riêng của sản phẩm do mình cung cấp để thoả mãn nhu cầu của khách hàng, đưa được sản phẩm và dịch vụ đến với khách hàng, thu hút khách hàng để họ mua sản phẩm của mình. Thông qua hoạt động Marketing doanh nghiệp sẽ xác định từng nhóm khách hàng cụ thể từ đó đưa ra những chiến lược hiệu quả định rõ thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp sẽ hướng tới. Thông qua kế hoạch Marketing doanh nghiệp cũng sẽ dự báo triển vọng của nhu cầu thị trường tiềm năng để từ đó khám phá ra các cơ hội kinh doanh và những mối đe doạ để tăng vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng doanh số bán hàng. Hoạt động phân phối Doanh nghiệp sản xuất muốn hoạt động hiệu quả thì phải đưa được sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Hoạt động phân phối sẽ giải quyết vấn đề hàng hoá dịch vụ được đưa như thế nào đến tay người tiêu dùng. Kênh phân phối sẽ tạo nên dòng chảy hàng hoá từ người sản xuất qua hoặc không qua các trung gian tới người mua cuối cùng. Tuỳ theo điều kiện tình hình của từng doanh nghiệp mà có thể lựa chọn kênh phân phối trực tiếp hay kênh phân phối gián tiếp. Kênh phân phối trực tiếp với đặc trưng là giá thành thấp nhưng số lượng khách hàng tiếp cận ít , thông tin phản hồi từ phía khách hàng nhanh và chính xác. NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 18
  28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN Kênh phân phối gián tiếp tiếp cận với số lượng khách hàng nhiều hơn nhưng thông tin phản hồi với độ chính xác giảm. Hoạt động quảng cáo Cũng như hoạt động phân phối, hoạt động quảng cáo cũng là một hoạt động hết sức quan trọng trong hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Đây là những công cụ giao tiếp nhìn và nghe nhìn thông qua các phương tiện thông tin đại chúng với mục đích làm cho khách hàng biến đổi sản phẩm của doanh nghiệp bằng các hình thức trực tiếp (như tiếp thị giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp mình một cách trực tiếp đến tay khách hàng) hay hình thức giới thiệu gián tiếp (thông qua phương tiện phát thanh, truyền hình) tăng uy tín chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp mình làm cho khách hàng thích và mua sản phẩm của doanh nghiệp mình. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng phải lựa chọn mục tiêu quảng cáo thích hợp cho doanh nghiệp mình. Những mục tiêu này phải xuất phát từ những quyết định về thị trường mục tiêu về định vị sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp mình trên thị trường. Các doanh nghiệp lập kế hoạch quảng cáo nhằm duy trì và tăng số lượng hàng hoá tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp mình trên thị trường truyền thống. Mặt khác kế hoạch quảng cáo của doanh nghiệp còn nhằm tạo dựng mở rộng sang thị trường mới nhằm tìm kiếm cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp mình. Mục tiêu quảng cáo bao gồm định tính (uy tín, hình ảnh sản phẩm, ) và định lượng (tăng doanh số, tăng thị phần, ). Dựa vào mục tiêu quảng cáo doanh nghiệp có thể giới thiệu sản phẩm mới xây dựng và củng cố uy tín của những nhãn hiệu hàng hoá và uy tín của doanh nghiệp mình. Kế hoạch khuyến mại Doanh nghiệp muốn phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình ngoài những hoạt động trên còn phải dựa vào kế hoạch khuyến mại. Kế hoạch khuyến mại bao gồm các công cụ khuyến mại ngắn hạn để kích thích mua hàng hay để bán được nhiều hàng hoá dịch vụ hơn. Các doanh nghiệp phải lập kế hoạch khuyến mại về sản phẩm hấp dẫn khách hàng để tăng doanh số tức thì của doanh nghiệp mình. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là yếu tố quan trọng tạo ra cơ hội hoặc mối đe doạ cho các doanh nghiệp. Nếu sự cạnh tranh này là yếu các doanh NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 19
  29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN nghiệp có cơ hội nâng giá nhằm thu được lợi nhuận cao hơn. Nếu sự cạnh tranh này là gay gắt dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt về giá cả có nguy cơ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong một ngành bao gồm nhiều doanh nghiệp khác nhau nhưng thường trong đó chỉ có một số đóng vai trò chủ chốt như những đối thủ cạnh tranh chính (có thể hình thành một tập đoàn nắm giữ về giá) có khả năng chi phối khống chế thị trường. Nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp là tìm kiếm thông tin phân tích đánh giá chính xác khả năng của đối thủ cạnh tranh là để tìm ra một chiến lược phù hợp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Sản phẩm thay thế Sản phẩm thay thế là những sản phẩm của công ty trong những ngành khác nhưng thoả mãn những nhu cầu của người tiêu dùng giống như các công ty trong ngành. Những công ty này thường cạnh tranh gián tiếp với nhau. Hầu hết các sản phẩm của các công ty thì đều có sản phẩm thay thế, số lượng, chất lượng, mẫu mã, bao bì của các sản phẩm, các chính sách của các sản phẩm thay thế ảnh hưởng rất lớn tới lượng cung cầu, chất lượng, giá cả và khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Do đó ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty. Như vậy, sự hình thành tồn tại của những sản phẩm thay thế tạo thành sức cạnh tranh rất lớn, nó giới hạn mức giá của công ty có thể định ra và do đó giới hạn mức lợi nhuận của công ty. Ngược lại nếu sản phẩm của một công ty có rất ít các sản phẩm thay thế, công ty có cơ hội để tăng giá và kiếm được lợi nhuận tăng thêm. Khách hàng Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng đây chính là lực lượng tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, lực lượng quyết định đến sự phát triển hay thất bại của doanh nghiệp. Khách hàng được xem như là sự đe doạ mang tính cạnh tranh khi họ đẩy giá bán sản phẩm xuống hoặc khi họ yêu cầu chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt hơn làm cho chi phí hoạt động của công ty tăng lên. Ngược lại nếu khách hàng có những yếu thế phụ thuộc rất nhiều vào sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra sẽ tạo cho doanh nghiệp cơ hội để tăng giá và tìm kiếm lợi nhuận. Khách hàng là một yếu tố NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 20
  30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN không thể thiếu được đối với mỗi doanh nghiệp, nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà không có khách hàng sản phẩm không tiêu thụ được ứ đọng vốn doanh nghiệp không thể tái đầu tư mở rộng sản xuất. Tất cả các tiêu chí về sản phẩm (giá cả, chất lượng, mức độ phục vụ, ) của khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới lợi nhuận đạt được hay ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cuả doanh nghiệp. Từ những phân tích đặt ra trên, vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là phải làm thế nào để biến những nhân tố ảnh hưởng đó thành những cái lợi thế để doanh nghiệp tận dụng nó. Sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn, hạn chế được những mặt tiêu cực, phát huy các nhân tố tích cực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.4. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải dựa vào một hệ thống các tiêu chuẩn và các doanh nghiệp xem các tiêu chuẩn đó là mục tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới sự hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt được của ngành là tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, doanh nghiệp phải đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, ta cần sử dụng những thông tin sau: 1.1.4.1. Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối tài khoản là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được lập trên cơ sở những thứ mà doanh nghiệp có (tài sản) và những thứ mà doanh nghiệp nợ (nguồn vốn) theo nguyên tắc cân đối (tài sản bằng nguồn vốn). Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp; nó đánh giá tổng quát quy mô tính chất hoạt động và trình độ sử dụng các nguồn lực, là cơ sở để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, trợ giúp quá trình phân tích và quyết định. Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó là tài NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 21
  31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN sản cố định, tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: đó là vốn chủ sở hữu (vốn tự có) và các khoản nợ phải trả. NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 22
  32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN 1.1.4.2. Báo cáo kết quả kinh doanh Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh còn giúp các nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể xác định kết quả kinh doanh lãi hay lỗ. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và kết quả quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.4.3. Các báo cáo chi tiết khác Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không thể chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các báo cáo khác như: bảng chi tiết lãi lỗ tiêu thụ về sản xuất, tình hình tăng giảm tài sản cố định và các tài liệu khác về giá trị sản xuất và số lượng sản phẩm tiêu thụ. Bên cạnh đó, khi phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ta cần phải có số liệu về chi phí lãi vay, chi phí khả biến và bất biến trong khoản mục các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tất cả những số liệu trên muốn có được thì cần xem chi tiết trên các sổ kế toán chi tiết tại doanh nghiệp. 1.1.5. Phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.1.5.1. Phương pháp so sánh So sánh là một phương pháp được sử dụng rất rộng rãi trong phân tích kinh doanh. Sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng kinh tế đưa ra so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay các mặt kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp nhằm quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Vì vậy, để tiến hành so sánh cần phải thực hiện những vấn đề cơ bản sau đây: NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 23
  33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN 1.1.5.1.1. Tiêu chuẩn để so sánh Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn để làm căn cứ so sánh, được gọi là kỳ gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh cho thích hợp. Các gốc so sánh có thể là: - Tài liệu của năm trước (kỳ trước hay kế hoạch) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu. - Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự đoán, định mức) nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự đoán và định mức. - Các chỉ tiêu trung bình của ngành, của khu vực kinh doanh; nhu cầu hoặc đơn đặt hàng của khách hàng nhằm khẳng định vị trí của các doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu. Các chỉ tiêu của kỳ được chọn để so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và là kết quả kinh doanh đã đạt được. 1.1.5.1.2.Điều kiện so sánh Ðể thực hiện phương pháp này có ý nghĩa thì điều kiện kiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng trong so sánh phải đồng nhất. Trong thực tế, chúng ta cần quan tâm cả về thời gian và không gian của các chỉ tiêu và điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế. Về thời gian: các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán và phải thống nhất trên 3 mặt sau: phải phản ánh cùng nội dung kinh tế; các chỉ tiêu phải cùng sử dụng một phương pháp tính toán; phải cùng một đơn vị đo lường. Khi so sánh về mặt không gian: yêu cầu các chỉ tiêu đưa ra phân tích cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự như nhau. 1.1.5.1.3.Kỹ thuật so sánh Thông thường để phân tích kinh doanh người ta sử dụng các kỹ thuật so sánh sau: So sánh bằng số tuyệt đối Số tuyệt đối là số biểu hiện quy mô, khối lượng của một chỉ tiêu kinh tế nào đó ta thường gọi là trị số của chỉ tiêu kinh tế. Nó là cơ sở để tính toán các loại số liệu khác. NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 24
  34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN So sánh bằng số tuyệt đối: là so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kinh tế kỳ phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện biến động khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế. So sánh số tuyệt đối có điều chỉnh Là kết quả so sánh của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số kỳ gốc đã được điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu phân tích có liên quan theo hướng quyết định quy mô chung. Được tính theo công thức sau: So sánh bằng số tương đối Có nhiều loại số tương đối khác nhau, ví dụ như số tương đối động thái, số tương đối nhiệm vụ kế hoạch, số tương đối hoàn thành kế hoạch, tuỳ theo yêu cầu của phân tích mà sử dụng cho phù hợp. - Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch: Là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức độ cần đạt theo kế hoạch với mức độ thực tế đã đạt được ở kỳ trước của một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Với công thức sau: - Số tương đối hoàn thành kế hoạch: là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức độ thực tế đạt được với mức độ dự kiến kỳ kế hoạch của một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Với công thức sau: Số tương đối Mức độ thực tế đạt được 100 Ngoàihoàn ra thànhta cũng k ếcó ho thạchể tính % mộtM vàiức lođộại d sựố kitươngến k ỳđ kốiế kháchoạch như: số tương đối kết cấu, số tương đối cường độ, 1.1.5.2. Phương pháp loại trừ Trong phân tích kinh doanh, để có cơ sở đánh giá, nhận xét đúng thì vấn đề quan trọng và rất được quan tâm nghiên cứu là các nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng và lượng hoá được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh. NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 25
  35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN Phương pháp thường được sử dụng để lượng hoá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố là phương pháp loại trừ. Loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố này thì loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Để làm được điều đó, ta có thể sử dụng hai phương pháp sau: Phương pháp thay thế liên hoàn Với phương pháp “thay thế liên hoàn”, chúng ta có thể xác định được ảnh hưởng của các nhân tố thông qua việc thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Khi thực hiện phương pháp này cần quán triệt các nguyên tắc sau: - Thiết lập mối quan hệ toán học của các nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định, từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng; trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hay chất lượng thì nhân tố chủ yếu xếp trước đến nhân tố thứ yếu. - Lần lượt thay thế, nhân tố lượng được thay thế trước rồi đến nhân tố chất; nhân tố được thay thế thì lấy giá trị thực tế, nhân tố chưa được thay thế thì giữ nguyên kỳ gốc; nhân tố đã được thay thế thì lấy giá trị thực tế, cứ mỗi lần thay thế tính ra giá trị của lần thay thế đó; lấy kết quả tính được trừ đi kết quả lần thay thế trước nó ta xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó (kết quả lần thay thế trước của lần thay thế đầu tiên là so với kỳ gốc). - Tổng đại số mức ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng đối tượng phân tích (là số chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc). Có thể cụ thể các nguyên tắc trên thành các bước như sau: Bước 1: Xác định đối tượng phân tích: là mức chênh lệch giữa chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc. Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp các nhân tố đó theo trình tự từ lượng đến chất. Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp xếp ở bước 2. NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 26
  36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau trừ đi kết quả lần thay thế trước nó ta xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó (kết quả lần thay thế trước của lần thay thế đầu tiên là so với kỳ gốc). Phương pháp số chênh lệch Phương pháp số chênh lệch là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, nó tôn trọng đầy đủ các bước tiến hành như phương pháp thay thế liên hoàn. Nó khác ở chỗ sử dụng chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của từng nhân tố để xác định ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. 1.1.5.3. Phương pháp liên hệ Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ với nhau, giữa các mặt, các bộ phận, Ðể lượng hoá các mối liên hệ đó, ngoài các phương pháp đã nêu, trong phân tích kinh doanh còn sử dụng phổ biến các phương pháp liên hệ như: liên hệ cân đối, liên hệ tuyến tính và phi tuyến tính Phương pháp liên hệ cân đối Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hình thành nhiều mối liên hệ cân đối. Cân đối là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt, giữa các yếu tố của quá trình kinh doanh. Ví dụ như giữa tài sản và nguồn vốn kinh doanh, giữa các nguồn thu và chi, giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán, giữa nguồn huy động và sử dụng vật tư trong sản xuất kinh doanh. Phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập và xây dựng kế hoạch và ngay cả trong công tác hạch toán để nghiên cứu các mối liên hệ về lượng của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó có thể xác định ảnh hưởng của các nhân tố. Phương pháp liên hệ trực tiếp Là mối liên hệ theo một hướng xác định giữa các chỉ tiêu phân tích, chẳng hạn doanh thu có quan hệ cùng chiều với lượng hàng bán ra và giá bán ra, lợi nhuận có quan hệ cùng chiều với giá thành, với tiền thuế Trong mối liên hệ trực tiếp này, theo mức phụ thuộc giữa các chỉ tiêu có thể phân thành hai loại quan hệ chủ yếu: NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 27
  37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN - Liên hệ trực tiếp: Giữa các chỉ tiêu như giữa lợi nhuận với giá thành Trong những trường hợp này, các mối liên hệ không qua một chỉ tiêu liên quan nào: giá bán tăng (hoặc giá thành giảm) sẽ làm lợi nhuận tăng - Liên hệ gián tiếp: Là quan hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ phụ thuộc giữa chúng được xác định bằng một hệ số riêng. Trong trường hợp cần thống kê số liệu nhiều lần để đảm bảo tính chính xác của mối liên hệ thì hệ số này được xác định theo công thức chung của hệ số tương quan. Phương pháp liên hệ phi tuyến tính Là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức liên hệ không được xác định theo tỷ lệ và chiều hướng liên hệ luôn luôn biến đổi: liên hệ giữa năng suất, sản lượng cây lâu năm (cao su, cà phê) với số năm khai thác, giữa lượng phân bón với năng suất cây trồng, giữa lượng vốn sử dụng với tỷ suất sinh lời của vốn Trong những trường hợp này, mối liên hệ giữa chỉ tiêu phân tích (hàm số) với các nhân tố (biến số) thường có dạng hàm luỹ thừa. Ðể quy về hàm tuyến tính, người ta dùng các thuật toán khác nhau như phép loga, bảng tương quan và phương trình chuẩn tắc Cũng có thể dùng vi phân hàm số của giải tích toán học để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến mức biến động của chỉ tiêu phân tích. Tuy nhiên những mối liên hệ phức tạp này chỉ sử dụng trong phân tích chuyên đề hoặc trong phân tích đồng bộ phục vụ cho yêu cầu của quản lý. 1.1.5.4. Phương pháp chi tiết Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu Chi tiết chỉ tiêu theo các bộ phận cấu thành cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được. Do đó phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt về kết quả sản xuất kinh doanh. Chi tiết theo thời gian Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thường không đều nhau. NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 28
  38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN Việc chi tiết theo thời gian giúp đánh giá được nhịp điệu, tốc độ phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh qua các thời kỳ khác nhau, từ đó tìm nguyên nhân và giải pháp có hiệu lực để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác, phân tích chi tiết theo thời gian cũng giúp ta nghiên cứu nhịp điệu của các chỉ tiêu có liên quan với nhau như: lượng hàng hoá mua vào, dự trữ với lượng hàng bán ra; lượng vốn được cấp (huy động) với công việc xây lắp hoàn thành; lượng nguyên vật liệu cấp phát với khối lượng sản phẩm sản xuất Từ đó phát hiện những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện các chỉ tiêu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện bởi các bộ phận, phân xưởng, đội, tổ sản xuất hay của các cửa hàng trang trại, xí nghiệp trực thuộc doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu khoán khác nhau như: Khoán doanh thu, khoán chi phí, khoán gọn cho các bộ phận mà đánh giá mức khoán đã hợp lý hay chưa và về việc thực hiện định mức khoán của các bộ phận như thế nào. Cũng thông qua đó mà phát hiện các bộ phận tiên tiến, lạc hậu trong việc thực hiện các chỉ tiêu, khai thác khả năng tiềm tàng trong việc sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh. Phân tích chi tiết theo địa điểm giúp ta đánh giá kết quả thực hiện hoạch toán kinh tế nội bộ. (Nguồn: Ts: Trịnh Văn Sơn & Đào Nguyên Phi, 2006) 1.1.6. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 1.1.6.1. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp Nguồn vốn của công ty bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động và vốn dự phòng. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp, là những tài sản có giá trị sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD và chuyển dần giá trị vào giá thành sản phẩm thông qua hình thức khấu hao TSCĐ. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp, tham gia vào một chu kỳ SXKD và chuyển hết giá trị vào giá thành sản phẩm, sau mỗi chu kỳ sản xuất vốn lưu động sẽ được thu hồi dưới hình thái tiền tệ. NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 29
  39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN Vốn dự phòng là giá trị các khoản dự phòng được doanh nghiệp lập ra nhằm dự phòng những tổn thất có thể xảy ra trong kinh doanh, phát sinh từ những sự kiện hiện tại có thể làm giảm lợi ích kinh tế của doanh nghiệp do sự biến động giảm giá hàng tồn kho, giảm giá đầu tư tài chính và các khoản nợ phải thu khó đòi. Vốn có thể xảy ra trong năm, góp phần bảo toàn nguồn vốn kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động SXKD diễn ra liên tục. 1.1.6.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Chỉ tiêu doanh thu Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp nhận được trong quá trình hoạt động SXKD từ việc tiêu thụ sản phẩm đến cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong kinh tế, doanh thu thường được xác định bằng tích của giá bán với sản lượng. Trong đó: TR: Tổng doanh thu = × P: Giá bán Q: Sản lượng Chỉ tiêu này phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Nói lên quy mô, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu chi phí Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong một thời kỳ để tiến hành hoạt động SXKD. Bản chất của chi phí là mất đi để đổi lấy một kết quả, kết quả có thể dưới dạng vật chất như sản phẩm, nhà xưởng, hoặc không có dạng vật chất như kiến trúc, dịch vụ được phục vụ, Tổng chi phí bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi. TC = FC + VC Trong đó: TC: Tổng chi phí FC: Chi phí cố định NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 30
  40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN VC: Chi phí biến đổi Chỉ tiêu lợi nhuận Lợi nhuận là kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và cho doanh nghiệp biết được mục tiêu đề ra hay là kế hoạch có đạt được hay không. Nó là mức chênh lệch giữa doanh thu, chi phí của doanh nghiệp và là cơ sở để đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả. 1.1.6.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệuπ qu=ả TRhoạ –t đTCộng kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.6.3.1.Chỉ tiêu tổng quát phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh Để đánh giá chính xác có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung. (1) Giá trị kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh = Giá trị yếu tố đầu vào (2) Giá trị kết quả đầu vào Hit quệu quả kinh doanh =ng các ch t ng s ng, t ng Trong đó: Kế ả đầu ra được đo bằ Giá trị ỉytiêuếu t ốnhư: đầu raổ ản lượ ổ doanh thu, tổng lợi nhuận, còn các yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, nguyên vật liệu, vốn, Công thức (1) phản ánh mức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ tiêu phản ánh đầu vào, chỉ tiêu này đặc trưng cho kết quả nhận được trên một đơn vị chi phí và yêu cầu là đạt được cực đại hóa. Công thức (2) phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào nghĩa là để có được một đơn vị đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí đầu vào mục tiêu tối thiểu hóa chỉ tiêu này. 1.1.6.3.2.Chỉ tiêu chi tiết phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 31
  41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN Hiệu suất sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị cố định tham gia vào SXKD sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu suất vốn cố định càng cao. Tổng doanh thu Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Mức đảm nhiệm vốn cố định Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đơn vị doanh thu thì cần bao nhiêu đơn vị cố định. Chỉ tiêu này càng thấp thì càng tốt vì mức hao phí càng ít. Vốn cố định bình quân Mức đảm nhiệm vốn cố định = Mức doanh lợi vốn cố định Tổng doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị vốn cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh sẽ thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định nên chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Lợi nhuận sau thuế Mức doanh lợi vốn cố định = Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn Vlưuốn đ cộống định bình quân Số vòng quay vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm, trong một chu kỳ kinh doanh vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng, nếu chỉ số này tăng so với những kỳ trước thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động luân chuyển vốn có hiệu quả. Đồng thời chỉ tiêu này còn phản ánh sức sản xuất của vốn lưu động, cho biết cứ một đơn vị vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu trong quá trình SXKD. Tổng doanh thu Số vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 32
  42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN Mức đảm nhiệm vốn lưu động Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để tạo ra được một đơn vị doanh thu thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đơn vị vốn lưu động. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn. Vốn lưu động bình quân Mức đảm nhiệm vốn lưu động = Mức doanh lợi vốn lưu động Tổng doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt vì sức sinh lợi của vốn lưu động càng lớn. Lợi nhuận sau thuế Mức doanh lợi vốn lưu động = Vòng quay các khoản phải thu ( KPT ) Vốn lưu động bình quân Vòng quay các khoản phải thu cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Là thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn càng chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này. Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Bình quân các khoản phải thu NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 33
  43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN  Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động Năng suất lao động Chỉ tiêu này cho biết doanh thu mà một lao động có thể tạo ra trong quá trình SXKD, nó phản ánh sức sản xuất của lao động nên chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Tổng doanh thu Năng suất lao động = Tỷ suất lợi nhuận lao động Số lao động Chỉ tiêu này cho biết một lao động tham gia vào quá trình SXKD có thể mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn thì sức sinh lời trên một đơn vị lao động càng lớn. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận lao động = Doanh thu/Chi phí tiền lương Số lao động Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tiền lương sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu trong quá trình SXKD. Tổng doanh thu Doanh thu/Chi phí tiền lương = Chi phí tiền lương/Lợi nhuận sau thuế Chi phí tiền lương Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị lợi nhuận thu được khi đầu tư một đơn vị tiền lương vào sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế/Chi phí tiền lương =  Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận Chi phí tiền lương Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí càng lớn. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí = Tổng chi phí NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 34
  44. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu. Nó phản ánh nếu doanh nghiệp thu được 100 đồng doanh thu thì có được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số ROS tính theo tỷ lệ %. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho nhà đầu tư và doanh thu của công ty. Lợi nhuận sau thuế ROS = × 100 Doanh thu ở công thức trên baoDoanh gồm do thuanh thu thuần sản xuất kinh doanh, thu nhập tài chính và thu nhập khác. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư rất quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. So với người cho vay, thì việc bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu mang tính mạo hiểm lớn nhưng lại có nhiều cơ hội đem lại lợi nhuận cao hơn. Vì thế tăng khả năng sinh lãi của vốn chủ sở hữu là một trong các mục tiêu trong hoạt động quản lý tài chính và các nhà phân tích thường dùng chỉ tiêu ROE làm thước đo mức doanh lợi đầu tư của chủ sở hữu. Khả năng sinh lời vốn chủ thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận của doanh nghiệp với vốn chủ sở hữu, vốn thực có của doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế Ch tiêu này thROhiE = ng v a ch× 100%s h u s t o ra bao nhiêu ỉ ể ện V100ốn chđồủ sở ốhnữ đuầ bìnhu tư cquânủ ủ ở ữ ẽ ạ đồng lợi nhuận ròng. Trong trường hợp doanh nghiệp huy động vốn từ nhiều nguồn, chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp càng có có cơ hội tìm kiếm được nguồn vốn mới thông qua thị trường tài chính. Ngược lại, tỷ suất này càng thấp dưới mức sinh lời cần thiết của thị trường thì khả năng thu hút vốn chủ sở hữu, khả năng đầu tư của doanh nghiệp càng khó. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) Là tỷ số đo lường hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn tài sản của một doanh nghiệp. ROA cho biết một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 35
  45. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN Lợi nhuận ròng ROA = × 100 % Chỉ tiêu này phản ánh cTứổng100 tài tài s ảsảnn bình đầu tưquân tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả năng sinh lời tài sản càng cao. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Khái quát chung về ngành dệt may Việt Nam Ngành dệt may Việt Nam trong nhiều năm qua luôn là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Với sự phát triển của công nghệ kĩ thuật, đội ngũ lao động có tay nghề ngày càng chiếm tỷ lệ lớn và sự ưu đãi từ các chính sách nhà nước, ngành dệt may đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, vừa tạo ra giá trị hàng hòa, vừa đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp dệt may đã có những bước tiến vượt bậc. Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành khoảng 30%/năm, trong lĩnh vực xuất khẩu tốc độ tăng trưởng bình quân 24,8%/năm và chiếm 20% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Tính đến nay cả nước có khoảng 822 doanh nghiệp dệt may, trong đó doanh nghiệp quốc doanh là 231 doanh nghiệp, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 370 doanh nghiệp và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 221 doanh nghiệp. Bên cạnh đó ngành dệt may đã thu hút được một lượng lớn các dự án và vốn đầu tư từ nước ngoài (FDI). Theo báo cáo từ Hiệp hội ngành Dệt may (Vitas): trong 5 tháng đầu năm 2019, Việt Nam đã thu hút được 63 dự án nước ngoài với tổng số vốn đầu tư khoảng 700 triệu USD, bao gồm 12 dự án từ Hàn Quốc, 17 dự án từ Trung Quốc Chính vì sự phát triển mạnh mẽ của FDI mà có sự cạnh tranh khá gay gắt giữa các doanh nghiệp dệt may FDI và doanh nghiệp dệt may trong nước. Các khía cạnh cạnh tranh bao gồm: nguồn lao động, đơn hàng, nguyên liệu Chính vì thể để nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư nhiều vào phát triển công nghệ kỹ thuật để tạo năng suất cao hơn và hiệu quả sản xuất tốt hơn. Dệt may trong nhiều năm qua đã có những đóng góp lớn cho tăng trưởng xuất khẩu của cả nước: là ngành tiên phong xuất khẩu hàng hóa ra thị trường thế giới, giúp NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 36
  46. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN thu về một lượng lớn ngoại tệ. Tổng giá trị xuất khẩu đạt 25,67 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm 2019. Cùng với đó, theo các chuyên gia, thời gian tới, ngành dệt may Việt Nam có nhiều cơ hội và triển vọng phát triển, mở rộng thị trường sau khi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) được kí kết vào đầu năm 2020. Với hiệp định EVFTA, 100% các mặt hàng dệt may của Việt Nam sẽ được giảm thuế nhập khẩu về 0% sau tối đa 7 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Cụ thể, theo thống kê của Bộ Công Thương đối với mặt hàng dệt may, EU sẽ xóa bỏ thuế quan với 77,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sau 5 năm và 22,7% kim ngạch còn lại sẽ được xóa bỏ sau 7 năm. Với quy mô nhập khẩu hàng dệt may hàng năm hơn 250 tỷ USD, EU là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới, chiếm 34% tổng kim ngạch nhập khẩu dệt may thế giới, với tổng cầu may mặc tăng trưởng bình quân 3%/năm, trong khi thị phần xuất khẩu của dệt may Việt Nam mới chỉ chiếm khoảng 2,7%, dư địa để ngành dệt may Việt Nam gia tăng xuất khẩu vào thị trường EU sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực là rất triển vọng. Tuy nhiên, quy tắc xuất xứ “từ vải trở đi” của Hiệp định EVFTA vẫn là thách thức trong ngắn hạn đối với ngành dệt may Việt Nam. Thực trạng ngành dệt may Việt Nam chưa đủ vải chất lượng cao phục vụ xuất khẩu vào EU, việc mua vải trong nước phải trả thuế VAT 10% đắt hơn so với vải nhập khẩu khiến lợi ích cắt giảm thuế quan chưa đủ bù đắp để giảm giá bán cạnh tranh với các quốc gia khác. Vấn đề Brexit cũng cần được lưu ý vì Anh đã chính thức rời EU từ ngày 31/1/2020 với thời gian chuyển đổi hạn chót là 31/12/2020 Anh vẫn được coi là thành viên EVFTA. Chính vì vậy từ nay đến cuối năm giả sử EVFTA có hiệu lực ngay năm nay doanh nghiệp vẫn có thể sử dụng vải nhập khẩu của Anh để sản xuất vẫn đáp ứng quy tắc xuất xứ EVFTA nhưng câu chuyện sau ngày 31/12/2020 hiện chưa rõ ràng, phụ thuộc vào đàm phán giữa Anh và EU. 1.2.2. Tổng quan ngành dệt may tỉnh Thừa thiên Huế Trong quy hoạch ngành dệt may giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Thừa Thiên Huế dự tính sẽ đầu tư trên 6.600 tỷ đồng để xây dựng nơi đây trở thành một trong những trung tâm dệt may của miền Trung. NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 37
  47. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN Theo đó, tỉnh sẽ tập trung phát triển tối đa thị trường nội địa, mở rộng thị trường xuất khẩu, lấy xuất khẩu làm mục tiêu cho sự phát triển của ngành; đồng thời, đẩy mạnh khâu nghiên cứu và thiết kế sản phẩm, xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm; hình thành và phát triển ngành công nghiệp thời trang; phát triển ngành gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và xu thế dịch chuyển lao động nông nghiệp nông thôn. Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế cho biết, nhằm đưa lĩnh vực dệt may phát triển theo hướng bền vững và đảm bảo đủ nguyên phụ liệu sản xuất cho các doanh nghiệp, tỉnh Thừa Thiên Huế đã phối hợp với Ban điều phối Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung triển khai Đề án "Phát triển khu công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may tại Thừa Thiên Huế", với diện tích khoảng 400 ha, tại khu công nghiệp Phong Điền. Nhiều doanh nghiệp ngành may tại Thừa Thiên Huế khẳng định sẽ tiếp tục đầu tư mở rộng nhà máy trong thời gian tới. Tuy nhiên, để phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may, trước mắt các doanh nghiệp phải chuyển dần từ hình thức gia công sang làm hàng FOB và ODM (tự thiết kế, sản xuất và bán sản phẩm) hay OMB (sản xuất nhãn hiệu gốc). Muốn hình thành trung tâm dệt may, trước hết, cần kêu gọi các tập đoàn lớn từ Mỹ, Hàn Quốc, Canada để sản xuất nguyên phụ liệu chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của nhiều đối tác. Bên cạnh đó, để sản xuất nguyên phụ liệu theo quy trình khép kín, tỉnh đang nghiên cứu đầu tư hệ thống xử lý nước thải hiện đại, đảm bảo môi trường và góp phần tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp. Tỉnh Thừa Thiên Huế hiện có 6 khu công nghiệp với 50 doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may, tổng cộng có tới 300 dây chuyền may và 500.000 cọc sợi. Chừng hơn 70% kim ngạch xuất khẩu (KNXK) của Thừa Thiên Huế là từ ngành hàng dệt may. Năm 2018, tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh khoảng 900 triệu USD thì ngành dệt may đã chiến 680 triệu USD. Dệt may đã thống lĩnh kim ngạch xuất khẩu của tỉnh trong nhiều năm qua. Theo nhận định của Giám đốc Sở Công thương, năm 2019, ngành dệt may vẫn tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự ước đạt khoảng 1 tỷ USD. Trong thời gian tới, tỉnh Thừa Thiên - Huế sẽ tập trung phát triển tối đa thị trường nội địa, mở rộng thị trường xuất khẩu, lấy xuất khẩu làm mục tiêu cho sự phát triển của ngành; đồng thời, đẩy mạnh khâu nghiên cứu và thiết kế sản phẩm, xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm; hình thành và phát triển ngành công nghiệp thời NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 38
  48. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN trang; phát triển ngành gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và xu thế dịch chuyển lao động nông nghiệp nông thôn. Trong những năm tới hứa hẹn Thừa Thiên Huế sẽ trở thành trung tâm ngành dệt may của vùng và cả nước. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI PHÚ NAM 2.1. Tổng quan về CTCP Sợi Phú Nam 2.1.1. Giới thiệu về CTCP Sợi Phú Nam Phu Group là một trong những doanh nghiệp lớn tập trung sản xuất và phát triển tại khu công nghiệp Phú Bài. Bao gồm 8 công ty con là Phú Nam, Phú Thạnh, Phú Việt, Phú Mai, Phú Anh, Phú Bài 2, Phú Gia và Phú Quang được kết nối và dưới sự điều hành của ban quản lý giàu kinh nghiệm. Là một trong những công ty con được thành lập đầu tiên, vào năm 2008, Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam được thành lập và đưa vào sản xuất. Hình 2.1. Toàn cảnh Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam (Nguồn: Website của Phú Group) NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 39
  49. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN Hình 2.2. Các công ty con trong Phu Group và các nơi xuất khẩu (Nguồn: Website của Phú Group) Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam thuộc khu công nghiệp Phú Bài, huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên - Huế, chuyên sản xuất Sợi các loại và kinh doanh nguyên phụ liệu, thiết bị ngành kéo Sợi. Tên công ty: Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam – thuộc Phu Group Tên nước ngoài: PHU NAM SPINNING JOINT STOCK COMPANY Tên công ty viết tắt: PHU NAM SJSCO Người đại diện: Giám đốc Lê Thị Lương Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3300491474 được Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày 21/05/2007 Trụ sở chính: Khu công nghiệp Phú Bài, Thị xã Hương Thủy, Thành phố Huế Điện thoại: 0234.395.1455 Fax: 0234.395.1276 Email: sales@soiphunam.com.vn Trang web của Phu Group: Vốn điều lệ: 35.500.000.000 VNĐ (Ba mươi lăm tỷ năm trăm triệu đồng) Phương châm của Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam “Chất lượng tốt ổn định và dịch vụ tốt dành cho khách hàng”. NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 40
  50. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN Sản lượng hàng năm của công ty là hơn 6000 tấn/năm, sản phẩm của công ty có uy tín và chất lượng cao trong nước và quốc tế với xuất khẩu chiếm 50% sản lượng chủ yếu ra thị trường các nước Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia, Indonesia, Philippines, Tây Ban Nha, Hoa Kỳ và Canada. Bên cạnh đó, công ty đã giải quyết việc làm cho hơn 300 lao động. Hình 2.3. Một dây chuyền trong nhà máy của CTCP Sợi Phú Nam (Nguồn: Website của Phú Group) 2.1.2. Đặc điểm kinh doanh của CTCP Sợi Phú Nam 2.1.2.1. Sản phẩm - Nguyên liệu dùng trong công nghệ kéo sợi: Nguyên liệu dùng phổ biến trong ngành sợi hiện nay là bông xơ tự nhiên, bông xơ thiên nhiên có chất lượng tốt, tính chất mà quá trình công nghệ tương đối đơn giản so với loại xơ khác. Gần đây người ta sử dụng xơ hóa học gồm có vỏ nhân tạo và xơ tổng hợp trộn với xơ thiên nhiên hoặc có thể dùng 100% xơ hóa học để kéo sợi. - Cấu tạo của sợi: Sợi là sản phẩm cuối cùng của nhà máy là nguyên liệu của các nhà máy dệt và các nhu cầu khác. Sợi bao gồm các tính chất của xơ, sợi do tất cả các xơ xếp liên tiếp song song và duỗi thẳng rồi xoắn nhau. - Các mặt hàng chính: sợi pha các loại (TC 65/35, CVC 60/40) - Ứng dụng: sản phẩm sợi sẽ được sử dụng trong ngành dệt kim, dệt thoi, làm chỉ. NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 41
  51. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN Hình 2.4. Công đoạn kéo sợi trong nhà máy của Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam (Nguồn: Website của Phú Group) Hình 2.5. Công đoạn sợi con trong nhà máy Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam (Nguồn: Website của Phú Group) NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 42
  52. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN Hình 2.4. Công đoạn bông chải trong nhà máy của CTCP Sợi Phú Nam Hình 2.5. Công đoạn ghép thô trong nhà máy của CTCP Sợi Phú Nam Hình 2.6. Công đoạn đóng gói trong nhà máy của CTCP Sợi Phú Nam (Nguồn: Website của Phú Group) NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 43
  53. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN 2.1.2.2. Thị trường chính - Nội địa: chiếm 50% sản lượng - Xuất khẩu: chiếm 50% sản lượng cho các nước Thổ Nhĩ Kỳ, Malaysia, Hàn Quốc, Ai Cập, Nhật Bản và Philippine, 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của CTCP Sợi Phú Nam - Chức năng: chuyên sản xuất kinh doanh sợi các loại - Nhiệm vụ: Tổ chức quản lý sử dụng có hiệu quả và đúng mục đích các loại tài sản, đất đai, nhà xưởng, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, tiền vốn. Chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của luật pháp, thực hiện đúng ngành nghề đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh. Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước thông qua nộp thuế và nộp ngân sách. Bảo tồn và phát triển vốn đầu tư cho sản xuất mở rộng kinh doanh, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên và bảo vệ môi trường. Quản lý kho nguyên liệu bông – xơ và cung ứng phục vụ sản xuất sợi. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy CTCP Sợi Phú Nam CTCP Sợi Phú Nam được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ tổ chức hoạt động của công ty là được Đại hội cổ đông thông qua. Cụ thể, ngoài Chủ tịch hội đồng quản trị ra, Giám Đốc sẽ là người chỉ đạo trực tiếp sản xuất và có sự tham mưu của Phó Giám Đốc và các phòng ban. CTCP Sợi Phú Nam có 2 phòng ban chính với chức năng tham mưu và giúp việc, chịu sự điều hành trực tiếp của Ban Giám đốc như: phòng Tổng Hợp (gồm Kế Toán, Kinh Doanh và Nhân sự) và phòng Điều hành sản xuất. Bên dưới còn có 8 công đoạn như: Bông chải, ghép thô, sợi con, đánh ống, suốt da, điều không – cơ khí, đóng gói, điện. Được quản lý bởi trưởng các bộ phận và tổ trưởng sản xuất. Đông đảo nhất là bộ phận công nhân thuộc các công đoạn, làm theo giờ hành chính hay theo ca. NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 44
  54. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN Cơ cấu bộ máy của CTCP Sợi Phú Nam được tổ chức theo mô hình dưới đây: Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Sợi Phú Nam (Nguồn: Phòng tổng hợp CTCP Sợi Phú Nam)  Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người đại diện pháp nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty theo điều lệ tổ chức và hoạt động của CTCP Sợi Phú Nam. Là người có quyền điều hành mọi hoạt động của công ty, có toàn quyền quyết định trong SXKD. Ban giám đốc: Là người giúp việc cho chủ tịch hội đồng quản trị, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động kinh doanh theo sự phân công của ban quản trị, chịu trách nhiệm trước ban quản trị và pháp luật về công việc được giao. Đồng thời, là người tổ chức các cuộc họp cùng chủ tịch hội đồng quản trị và các phòng ban, các trưởng công đoạn để đưa ra phương hướng hoạt động của công ty. Phòng tổng hợp bao gồm nhân sự, kế toán và kinh doanh. NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 45
  55. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN - Kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc về các phương án kinh doanh, xây dựng và mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty cả trong và ngoài nước, tiến hành đàm phán và ký hợp đồng kinh tế. Đồng thời, hệ thống các phương án tiêu thụ sản phẩm giúp cho hoạt động SXKD của công ty đạt hiệu quả cao; đánh giá mức độ cạnh tranh các sản phẩm của công ty, nắm bắt diễn biến và nhu cầu thị trường. - Nhân sự: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong công tác tuyển dụng lao động, tổ chức cán bộ, công tác đào tạo, theo dõi, đề xuất phương án thực hiện các chế độ của luật lao động; ra các quyết định, quy chế của công ty; thực hiện các chính sách liên quan đến nhân sự. - Kế toán: Tổ chức chỉ đạo công tác kế toán theo quy định của nhà nước, quản lý chung toàn bộ tình hình tài chính của công ty như các vấn đề về vốn, thanh toán, thống kê tình hình tiêu thụ sản phẩm, theo dõi tính toán giá thành và xác định kết quả kinh doanh của công ty. Đồng thời, tham mưu giám đốc công ty quản lý chỉ đạo, điều hành các công tác tuyển dụng, bảo tồn, phát triển vốn và tài sản của công ty đạt hiệu quả và đúng pháp luật. Phòng điều hành sản xuất: Xây dựng quy trình công nghệ sản xuất, đảm bảo sản xuất phù hợp với thực tế, điều hành sản xuất, theo dõi, giám sát mọi vấn đề kỹ thuật và công nghệ liên quan đến sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm. Đây là phòng trực tiếp chỉ đạo sản xuất, theo dõi nghiệm thu số lượng, chủng loại sản phẩm nhập kho, xuất kho Các công đoạn sản xuất: Bông chải, ghép thô, sợi con, đánh ống, suốt da, điều không – cơ khí, đóng gói, điện sẽ được quản lý và chịu trách nhiệm bởi các trưởng các bộ phận, giúp việc cho trưởng các bộ phận là tổ trưởng sản xuất. 2.1.5. Tình hình lao động của CTCP Sợi Phú Nam Lao động là một nguồn lực rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là yếu tố không thể thiếu để thực hiện chức năng SXKD. Vì vậy, công tác tuyển dụng, quản lý, đào tạo nguồn lao động là hết sức cần thiết. Để thấy được tình hình lao động của công ty, ta xem xét bảng số liệu 2.1. Nhìn chung, tổng số lao động qua 3 năm có sự biến động nhẹ. Tuy nhiên nó vẫn phù hợp với quy mô sản xuất của công ty. Cụ thể, năm 2017 công ty có 334 lao động. NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 46
  56. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN Đến năm 2018, số lao động giảm đi 23 người tương ứng giảm 6,89% so với năm 2017. Năm 2019, lao động tiếp tục giảm 10,93% so với năm 2018 và đạt mức 277 lao động. Bảng 2.1. Tình hình lao động của CTCP Sợi Phú Nam giai đoạn 2017–2019 Đơn vị tính: Người Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chỉ tiêu Người % Người % Người (%) T ổng số 334 100 311 100 277 100 lao động Theo giới tính Lao động 201 60,18 182 58,52 157 56,68 Nam Lao động 133 39,82 129 41,48 120 43,32 Nữ Theo tính chất Lao động 229 68,56 209 67,20 180 64,98 trực tiếp Lao động 105 31,44 102 32,80 97 35,02 gián tiếp Theo trình độ chuyên môn Đại học và trên đại 14 4,19 14 4,50 11 3,97 học Cao đẳng, 30 8,98 26 8,36 23 8,30 trung cấp Lao động 290 86,83 271 87,14 243 87,73 phổ thông (Nguồn: Phòng tổng hợp CTCP Sợi Phú Nam) Xét theo giới tính Số lao động nam và nữ của công ty chênh lệch không quá lớn, trong đó số lượng lao động nam luôn chiếm tỷ trọng cao và xấp hơn 50%. Mặc dù công việc kéo NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 47
  57. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN sợi thì cần lao động nữ là chủ yếu vì nó yêu cầu sự tỉ mỉ, khéo tay nếu không thì sẽ hư bông và không thể kéo thành sợi. Tuy vậy, số lượng lao động nam vẫn nhiều hơn. Điều này có thể giải thích do đặc thù công ty là sản xuất công nghiệp nên để phù hợp với tính chất và đặc điểm công việc đòi hỏi công nhân phải có sức khỏe, làm việc liên tục trong thời gian dài, biết vận hành, bảo dưỡng máy móc và đi làm ca đêm thường xuyên nên lao động nam chiếm nhiều hơn. Vậy nên phòng nhân sự của công ty vẫn ưu tiên chọn nam hơn. Cụ thể, tỷ lệ lao động nam năm 2017 chiếm 60,18%; năm 2018 chiếm 58,52%, năm 2019 chiếm 56,68% trong tổng số lao động của công ty. Xét theo tính chất Nếu xét theo tính chất thì lao động trực tiếp sẽ chiếm gần 70% số lượng lao động của công ty. Sở dĩ như vậy là do đặc thù, chức năng chính của công ty vẫn là sản xuất trực tiếp các loại sợi và dệt nhuộm. Đây là những công việc không có yêu cầu độ khó cao, tương đối đơn giản. Chính vì vậy, với khối lượng công việc sản xuất trực tiếp lớn, đa phần lao động của công ty là lao động trực tiếp và chủ yếu là lao động phổ thông. Bên cạnh đó CTCP Sợi Phú Nam thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nên số lượng cán bộ quản lý, nhân viên văn phòng chiếm tỷ lệ thấp. Cụ thể, số lao động trực tiếp năm 2018 giảm 20 người tương đương 8,73% so với 2017; năm 2019 tiếp tục giảm đi 29 người tương đương 13,86% so với 2018. Xét theo trình độ chuyên môn Như đã trình bày ở trên, lao động phổ thông chiếm phần lớn trong tổng số lao động của công ty do đặc thù công việc là sản xuất trực tiếp và không đòi hỏi độ khó cao. Điều này cũng đồng nghĩa với việc tỷ lệ lao động có trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học của công ty chỉ chiếm một tỷ lệ khoảng 13% trong tổng số lao động. Số lao động công nhân chiếm tỷ trọng cao, trên 85% tổng số lao động. Năm 2018, số lượng công nhân giảm từ 290 người xuống 271 người, tức là chỉ giảm 19 người tương ứng 6,55% so với năm 2017. Đến năm 2019, số công nhân tiếp tục giảm đi 28 người và đạt mức 243 công nhân. Lực lượng lao động có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng hầu như không biến động qua các năm. Điều này cho thấy để công ty phát triển vững mạnh thì nhóm lao động này rất cần thiết. NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 48
  58. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN 2.1.6. Tình hình tài chính của CTCP Sợi Phú Nam Bảng 2.2. Tình hình biến động tài sản của CTCP Sợi Phú Nam giai đoạn 2017 - 2019 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2018/2017 Năm 2019/2018 Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 +/- % +/- % A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 73.900,68 89.184,66 76.764,42 15.283,99 20,68 -12.420,24 -13,93 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 39.443,59 10.980,83 14.235,45 -28.462,76 -72,16 3.254,61 29,64 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 3. Các khoản phải thu ngắn hạn 14.410,96 24.905,97 25.678,65 10.495,00 72,83 772,69 3,10 4. Hàng tồn kho 19.392,23 52.255,08 35.546,56 32.862,85 169,46 -16.708,52 -31,97 5. Tài sản ngắn hạn khác 653,90 1.042,79 1.303,77 388,89 59,47 260,98 25,03 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 42.590,54 41.800,34 32.335,04 -790,20 -1,86 -9.465,31 -22,64 1. Các khoản phải thu dài hạn 2.000,00 -2.000,00 2. Tài sản cố định 38.956,71 40.402,22 29.334,04 1.445,51 3,71 -11.068,18 -27,39 3. Bất động sản đầu tư 4. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 5 Tài sản dài hạn khác 1.633,83 1.398,13 3.001,00 -235,70 -14,43 1.602,87 114,64 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 116.491,22 130.985,01 109.099,46 14.493,79 12,44 -21.885,55 -16,71 (Nguồn: Phòng tổng hợp CTCP Sợi Phú Nam) NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 49
  59. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN  Về tài sản: Nhìn chung, tình hình tổng tài sản của Công ty có sự biến động không đồng đều qua 3 năm. Năm 2017, tổng tài sản là 116.491,22 triệu đồng. Năm 2018, tổng tài sản tăng 14.493,79 triệu đồng và đạt 130.985,01 triệu đồng, tức là tăng 12,44% so với năm 2017. Đến năm 2019, tổng tài sản giảm với mức giảm là 21.885,55 triệu đồng tương ứng với giảm là 16,71% so với năm 2018. Cụ thể như sau: Tài sản ngắn hạn: Qua 3 năm, tài sản ngắn hạn biến động tăng rồi giảm như sau. Năm 2018, tài sản ngắn hạn tăng 15.283,99 triệu đồng, tương ứng tăng 20,68% so với năm trước và đạt mức 89.184,66 triệu đồng. Có thể thấy, tài sản ngắn hạn tăng vào năm 2018 chủ yếu là do sự biến động tăng của các nhân tố: các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Trong năm 2018, Công ty mở rộng quy mô sản xuất nên dẫn đến việc các khoản tiền phải thu tăng. Bên cạnh đó, việc trang bị thêm một số TSCĐ, tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác phục vụ cho công tác sản xuất của Công ty cũng đã làm cho khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền giảm đến 72,16%. Ngoài ra, giá bông nhập khẩu trong nửa đầu năm 2018 từ các thị trường cung cấp chính cho Việt Nam vào điệp khúc "nhảy múa" liên hồi, gây khó cho các doanh nghiệp sợi nhưng sau tháng cuối năm do ảnh hưởng của cuộc chiến thương mãi Mỹ - Trung dẫn đến giá bông giảm sâu. Đứng trước tâm lý giá bông sẽ tăng kỷ lục trở lại nên doanh nghiệp đã trữ một số lượng lớn nguyên vật liệu. Điều này dẫn đến hàng tồn kho năm 2018 tăng 169,46% so với năm 2017. Năm 2019, tài sản ngắn hạn đạt 76.764,42 triệu đồng, giảm so với năm 2018 (giảm 13,93% so với năm 2018). Sự biến động này là do sự thay đổi chủ yếu của các nhân tố sau: các khoản phải thu ngắn hạn tăng, tiền và các khoản tương đương tiền, tài sản ngắn hạn khác tăng nhẹ so với năm 2018, tuy nhiên hàng tồn kho lại giảm đáng kể (giảm 31,97% so với năm 2012). Sở dĩ điều này xảy ra do, mùa hè năm 2019 doanh nghiệp bị cháy lớn dẫn đến một số lượng lớn hàng tồn kho bị hao hụt. Tài sản dài hạn: Qua ba năm, tài sản dài hạn có chiều hướng biến động không giống với tài sản ngắn hạn. Cụ thể, tài sản dài hạn có xu hướng giảm dần từ năm 2017 đến 2019. Năm 2017, tài sản dài hạn đạt 42.590,54 triệu đồng. Năm 2018, chỉ tiêu này giảm nhẹ với tốc độ giảm 1,86% so với năm 2017 và đạt 41.800,34 triệu đồng. Điều này được lý giải là trong năm 2018 doanh nghiệp đã thanh lý các máy móc, thiết bị đã NGUYỄN THỊ NHƯ QUÝ – K51B QTKD 50