Khóa luận Nghiên cứu thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường Quang Vinh, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018

pdf 88 trang thiennha21 19/04/2022 3230
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường Quang Vinh, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_thuc_trang_chuyen_doi_muc_dich_su_dung.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường Quang Vinh, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN MINH LONG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG QUANG VINH, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2014 - 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN MINH LONG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG QUANG VINH, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2014 - 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2014 - 2018 Giảng hiên hướng dẫn : GS.TS. Nguyễn Thế Đặng Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Trước hết em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thế Đặng. Thầy đã nhiệt tình giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và viết khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo đã giảng dạy những kiến thức và truyền đạt kinh nghiệm quý báu cho em trong quá trình học tập, rèn luyện. Tất cả là những hành trang quý báu của mỗi sinh viên sau khi ra trường. Đó là sự hoàn thiện về kiến thức chuyên môn, lý luận và phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các cô chú, anh chị ở phường Quang Vinh đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất. Do trình độ và thời gian có hạn, bước đầu được làm quen với thực tế và phương pháp nghiên cứu vì thế khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của thầy cô giáo và bạn bè để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Minh Long
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Thực trạng sử dụng đất năm 2014 của phường Quang Vinh 43 Bảng 4.2. Thực trạng sử dụng đất năm 2015 của phường Quang Vinh 44 Bảng 4.3. Thực trạng sử dụng đất năm 2016 của phường Quang Vinh 46 Bảng 4.4. Thực trạng sử dụng đất năm 2017 của phường Quang Vinh 47 Bảng 4.5. Thực trạng sử dụng đất năm 2018 của phường Quang Vinh 48 Bảng 4.6. Tình hình biến động sử dụng đất của phường Quang Vinh giai đoạn 2014 – 2018 50 Bảng 4.7. Biến động cơ cấu sử dụng đất so với diện tích tự nhiên của phường Quang Vinh 2014 - 2018 51 Bảng 4.8. Tình hình biến động đất đai của phường Quang Vinh từ năm 2014 đến năm 2018 53 Bảng 4.9. Đánh giá công tác chuyển mục đích sử dụng đất qua ý kiến của cán bộ quản lý 57 Bảng 4.10. Đánh giá của người dân về chuyển mục đích sử dụng đất tại phường Quang Vinh 59
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Các từ viết tắt Nguyên nghĩa 1 HTX Hợp tác xã 2 KCN Khu công nghiệp 3 QLNN Quản lý nhà nước 4 SDĐ Sử dụng đất 5 UBND Ủy ban nhân dân
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3 1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4 2.1.1. Cơ sở lý luận 4 2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài 6 2.2. Khái quát về công tác chuyển mục đích sử dụng đất 8 2.2.1. Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất 8 2.2.2. Mục đích của chuyển mục mục đích sử dụng đất 8 2.2.3. Những quy định chung của chuyển mục đích sử dụng đất 9 2.3. Khái quát chính sách đất đai của Thế giới và Việt Nam 17 2.3.1. Khái quát chính sách đất đai của Thế giới 17 2.3.2. Khái quát chính sách đất đai của Việt Nam 18 2.4. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và ở Việt Nam 21 2.4.1. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới 21 2.4.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam 24 2.5. Một số kết quả nghiên cứu về chuyển mục đích sử dụng đất 28 Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34 3.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu 34 3.1.1. Địa điểm 34 3.1.2. Thời gian 34 3.2. Nội dung nghiên cứu 34
  7. v 3.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của phường Quang Vinh 34 3.2.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường Quang Vinh giai đoạn 2014 – 2018 34 3.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường Quang Vinh giai đoạn 2014– 2018 34 3.2.4. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi bị chuyển mục đích sử dụng đất 35 3.3. Phương pháp nghiên cứu 35 3.3.1. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo 35 3.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp 35 3.3.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp 35 3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu 36 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37 4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của phường Quang Vinh 37 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 37 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 39 4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Quang Vinh 41 4.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường Quang Vinh giai đoạn 2014 – 2018 42 4.2.1. Đánh giá tình hình sử dụng đất trên địa bàn phường Quang Vinh giai đoạn 2014 – 2018 42 4.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của phường Quang Vinh 42 4.2.3. Đánh giá quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn của phường Quang Vinh, giai đoạn 2014 – 2018 49 4.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường Quang Vinh giai đoạn 2014 – 2018 54 4.3.1. Yếu tố gia tăng dân số và việc làm 54 4.3.2. Yếu tố đô thị hoá 54 4.3.3. Yếu tố người sử dụng đất 55
  8. vi 4.4. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi bị chuyển mục đích sử dụng đất 61 4.4.1. Giải pháp từ phía Nhà nước 61 4.4.2. Giải pháp cho các hộ nông dân 71 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 72 5.1. Kết luận 72 5.2. Đề nghị 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO 74 PHỤ LỤC
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên sẵn có mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người, đó là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Nó có vai trò quan trọng hàng đầu của môi trường sống, mọi hoạt động kinh tế - xã hội của con người, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng điều đó thể hiện rõ tầm quan trọng của đất đai trong cuộc sống xã hội. Đất đai là nguồn tài nguyên hữu hạn, không thể tái tạo được, có vị trí cố định trong không gian, không thể di chuyển theo ý muốn chủ quan của con người nhưng lại vô hạn về mặt thời gian nếu sử dụng hợp lý, cải tạo bồi bổ thường xuyên thì giá trị mà đất mang lại càng tăng, đối với mỗi quốc gia nếu xét về mặt diện tích thì nó bị giới hạn bởi đường biên giới giữa các quốc gia, là vấn đề liên quan đến tình hình ổn định chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Vì vậy hiện nay ở nhiều nước trên Thế giới đã ghi nhận vấn đề đất đai vào hiến pháp của Nhà nước. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế quốc dân trong điều kiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay, các công trình đô thị, công trình dân cư phát triển với quy mô và tốc độ ngày càng lớn, đòi hỏi công tác quản lý đất đai phải thực hiện tiết kiệm và hiệu quả; đảm bảo hài hoà lợi ích giữa Nhà nước với người sử dụng đất, đồng thời thúc đẩy hình thành thị trường bất động sản công khai và lành mạnh trên cơ sở kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Từ những năm đầu thập kỷ 90, kinh tế Việt Nam trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa đã và đang thu được những thành công về kinh tế đáng kể, đó là tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao và kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh. Vào những năm gần đây kinh tế nước ta có những bước tiến vượt bậc, đặc biệt là từ khi chúng ta ra nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Tổng sản phẩm trong nước bình quân tăng nhanh, chất lượng cuộc sống từng bước được nâng cao . Tuy nhiên, bên cạnh
  10. 2 sự phát triển về kinh tế là sự bùng nổ dân số và tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng, hình thành các khu đô thị, các khu công nghiệp lớn gây biến động đất đai tại các địa phương. Cùng với sự phát triển chung của cả nước, tốc độ đô thị hóa của thành phố Thái Nguyên diễn ra mạnh mẽ và càng ngày càng sâu rộng hơn. Quá trình đô thị hóa đã làm đất đai khu vực biến động mạnh cả về mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng đất. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp thay vào đó là các khu đô thị tăng lên. Việc quản lý, sử dụng đất trở lên phức tạp hơn, việc mua bán, trao đổi, chuyển mục đích trái phép diễn ra ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước. Giá cả đất đai khu đô thị trên thị trường thường tăng cao và có những biến động phức tạp. Ngoài ra, sự phát triển của các khu đô thị đã thu hút lực lượng lao động lớn từ nông thôn ra thành thị gây lên sự bất ổn xã hội như: giải quyết việc làm, nhu cầu đất ở, ô nhiễm môi trường . Quang Vinh là một đơn vị hành chính cấp phường thuộc thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên. Cũng giống như toàn thành phố, quá trình đô thị hóa ở đây đã làm đất đai khu vực biến động mạnh cả về mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng đất. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp thay vào đó là các khu đô thị tăng lên. Việc quản lý, sử dụng đất trở lên phức tạp hơn, việc mua bán, trao đổi, chuyển mục đích trái phép diễn ra ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước. Giá cả đất đai khu đô thị trên thị trường thường tăng cao và có những biến động phức tạp. Ngoài ra, sự phát triển của các khu đô thị đã thu hút lực lượng lao động lớn từ nông thôn ra thành thị gây lên sự bất ổn xã hội như: giải quyết việc làm, nhu cầu đất ở, ô nhiễm môi trường . Vì vậy, nghiên cứu thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nước về đất đai; nâng cao tính khả thi của việc sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao; tạo cơ sở pháp lý vững chắc để các tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình về sử dụng đất đối với nhà nước; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là một yêu cầu cấp bách hiện nay.
  11. 3 Với nhận định trên, được sự đồng ý của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường Quang Vinh, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Quang Vinh. - Đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường Quang Vinh, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018. - Phân tích một số yếu tố tác động đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường. - Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi bị chuyển mục đích sử dụng đất 1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài Tìm ra những mặt hạn chế và tích cực của quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá. Xác định một số yếu tố chủ yếu tác động đến chuyển đổi mục đích đất. Từ đó đề xuất ra những giải pháp thích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, góp phần đẩy nhanh quá trình sử dụng đất đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới.
  12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, các quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta về đất đai. Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh và lao động của nhân dân ta, trong lực lượng sản xuất “lao động là cha, đất là mẹ sinh ra của cải vật chất cho xã hội” [3]. Do đất đai giữ một vị trí quan trọng trong đời sống xã hội như vậy nên theo quan điểm của các nhà kinh điển Mác-xít thì đất đai đóng một vai trò kinh tế và chính trị to lớn trong quá trình phát triển của xã hội. Toàn bộ đất đai ở nước ta thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý là một định hướng chính trị cơ bản đã được ghi trong Hiến pháp năm 1992 để xác lập mối quan hệ sở hữu, quản lý và sử dụng đối với đất đai trong giai đoạn cách mạng hiện nay ở nước ta. Luật Đất đai năm 2013 còn xác định rõ, cụ thể nội hàm của sở hữu toàn dân về đất đai, đó là: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu” (Điều 4, luật đất đai năm 2013) [8]. Từ nhận thức trên, Đảng và Nhà nước ta đã thường xuyên quan tâm đến vấn đề đất đai. Trong mỗi giai đoạn cách mạng đã ban hành những chủ trương, chính sách, pháp luật đất đai cho phù hợp, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của cách mạng đã đề ra. Vì lẽ đó trong Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “Hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện đối với đất đai, tài nguyên, vốn và các tài sản công để các nguồn lực này được quản lý, sử dụng có hiệu quả” [7]. Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Việt Nam (bổ sung, phát triển năm 2011) đã ghi: “ Quản lý, bảo vệ, tái tạo và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên quốc gia” [6]. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới cơ chế quản lý tài nguyên và bảo vệ
  13. 5 môi trường. Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng và các chương trình, dự án. Các dự án đầu tư xây dựng mới phải bảo đảm yêu cầu về môi trường. Thực hiện nghiêm ngặt lộ trình xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Hoàn thiện hệ thống luật pháp về bảo vệ môi trường; xây dựng chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm. Khắc phục suy thoái, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, nâng cao chất lượng môi trường. Thực hiện tốt chương trình trồng rừng, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng; tăng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên. Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất, nước, khoáng sản và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác ” [7]. Thực hiện đồng bộ quy hoạch đất đai, khoáng sản, môi trường, tài nguyên nước. Tăng cường giám sát các tổ chức, cá nhân về quản lý, sử dụng tài nguyên bảo đảm đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường. Và cũng tại Điều 12 Luật Đất đai 2013 quy định: Nhà nước nghiêm cấm các hành vi sau: 1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai. 2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố. 3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích. 4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất. 5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này. 6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 7. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước. 8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai. 9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật. 10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. [8]
  14. 6 2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài Nhằm quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho nhu cầu của hiện tại những không làm ảnh hưởng đến lợi ích của thế hệ tương lai, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã tập trung tháo gỡ những khó khăn, mà bước đột phá đầu tiên là Luật Đất đai năm 1993, sửa đổi năm 1998, năm 2001, Luật Đất đai năm 2003 và mới đây là Luật đất đai 2013 đã được Quốc hội thông qua. Bên cạnh đó, nhiều bộ luật liên quan khác cũng đã được ban hành, như Luật Xây dựng, Luật Bảo vệ và phát triển rừng; Luật Bảo vệ môi trường; và các nghị định, thông tư, văn bản hướng dẫn thi hành Luật do Chính phủ, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành. Sau đây là những cơ sở pháp lý được nghiên cứu để thực hiện đề tài. Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật: - Luật Đất đai ngày 29/11/2013; - Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/06/2014; - Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; - Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004; - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; - Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; - Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; - Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; - Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 về việc sửa đổi bổ sung một số
  15. 7 điều của các Nghị định của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; - Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; - Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/06/2014 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; - Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; - Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/04/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất lúa; - Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 7/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ vkiểm kê quỹ đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất; - Chỉ thị số 134/CT-TTg ngày 20/1/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức được nhà nước giao đất cho thuê đất; - Thông tư số 02/2015/TT- BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 43/2014/NĐ- CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; - Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; - Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
  16. 8 - Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; - Thông tư số 05/2006/TT-BTNMT ngày 24/5/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; - Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trường, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ; - Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất. 2.2. Khái quát về công tác chuyển mục đích sử dụng đất 2.2.1. Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất Chuyển mục đích sử dụng đất mới được pháp luật đất đai đề cập đến từ năm 2001 (khi sửa đổi, bổ sung lần thứ 2 Luật Đất đai 1993). Chuyển mục đích sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hành chính cho phép chuyển mục đích sử dụng đất với những diện tích đất cụ thể từ mục đích này sang mục đích khác . Nhà nước căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch đã phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất mà cho phép người sử dụng đất được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác. 2.2.2. Mục đích của chuyển mục mục đích sử dụng đất - Đa dạng các hình thức có được đất để sử dụng của người sử dụng. - Đơn giản thủ tục hành chính trong việc phân phối lại đất đai. - Nâng cao hiệu quả sử dụng đất . Như vậy, Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất đều là các hoạt động trao quyền sử dụng đất từ Nhà nước cho người sử dụng đất hoặc đồng ý cho người đang sử dụng đất chuyển sang mục đích khác. Các hoạt động này đều nhằm:
  17. 9 + Đáp ứng được các nhu cầu đối tượng sử dụng đất, kể cả trong nước và ngoài nước. + Đảm bảo cho đất đai được phân phối và phân phối lại cho các đối tượng sử dụng được sử dụng hợp pháp, đúng mục đích mà Nhà nước đã quy định, đạt hiệu quả cao, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. + Xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng làm cơ sở để giải quyết mọi mối quan hệ đất đai và người sử dụng yên tâm thực hiện các quyền của mình trên diện tích đất đó. Nhà nước thu hồi đất nhằm thực hiện quyền định đoạt của Nhà nước đối với đất đai để thực hiện quyền quyết định duy nhất của Nhà nước đối với đất đai và đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong quản lý đất đai. 2.2.3. Những quy định chung của chuyển mục đích sử dụng đất 2.2.3.1. Căn cứ để chuyển mục đích sử dụng đất Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm: 1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất [8]. 2.2.3.2. Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất Điều 59 luật đất đai 2013: 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo; c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này; d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
  18. 10 đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định; b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư. 3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. 4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền [8]. 2.2.3.3. Đối tượng được phép chuyển mục đích sử dụng đất - Cá nhân - Hộ gia đình - Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp - Tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế xã hội - Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính . 2.2.3.4. Điều kiện để chuyển mục đích sử dụng đất Điều 58. Quy định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư: 1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây: a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 hécta đất trồng lúa trở lên; từ 20 hécta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;
  19. 11 b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. 2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan. 3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây: a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư; b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư; c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác [8]. 2.2.3.5. Hình thức chuyển mục đích sử dụng đất Có hai hình thức chuyển mục đích sử dụng đất: * Chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép: Điều 57 luật đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
  20. 12 g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. 2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. * Chuyển mục đích sử dụng đất không cần phải xin phép Các trường hợp chuyển mục đích không thuộc quy định tại Điều 57 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất chỉ cần đăng ký với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất bao gồm: - Chuyển đất trồng cây hằng năm sang đất xây dựng chuồng trai chăn nuôi gia súc gia cầm và cac loại động vật khác được pháp luật cho phép - Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải đất ở [8]. 2.2.3.6. Trình tự chuyển mục đích sử dụng đất Điều 69 nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường. 2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. 3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định [8]. Ngoài ra tại khoản 1,2 điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác như sau:
  21. 13 1. Trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau: a) Người xin giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ thẩm định tại cơ quan tài nguyên và môi trường. Đối với dự án đầu tư đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục thẩm định quy định tại Khoản này; b) Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường có văn bản thẩm định gửi đến chủ đầu tư để lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Thời hạn quy định tại điểm này không bao gồm thời gian làm thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều này; c) Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. 2. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư được quy định như sau: a) Cơ quan tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm tổng hợp nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân cùng cấp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường; b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì thẩm định, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua trước khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất; Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trước khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất;
  22. 14 c) Sau khi Thủ tướng Chính phủ có văn bản chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có Nghị quyết về việc chuyển mục đích sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. * Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất Điều 6 thông tư số 30/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất gồm: 1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm: a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm: a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này; b) Biên bản xác minh thực địa; c) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; d) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà
  23. 15 nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải bổ sung văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai; đ) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất; e) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này . * Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất Điều 11 thông tư số 02/2015 quy đinh việc đặng ký chuyển mục đích sử dụng đất: Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động thì người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có: a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT; b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận). Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau: a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; b) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
  24. 16 2.2.3.7. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất Điều 127. Luật đất đai 2013 quy định thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất như sau: 1. Thời hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau: a) Trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; b) Trường hợp chuyển đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài; c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng; d) Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; đ) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài. 2. Thời hạn sử dụng đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư không thuộc
  25. 17 khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật này. 3. Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ chức kinh tế được sử dụng đất ổn định lâu dài [8]. 2.2.3.8. Vai trò của chuyển mục đích sử dụng đất Chuyển đổi mục đích sử dụng đất đóng vai trò trung tâm để phát triển kinh tế, chính trị, thương mại, văn hóa của xã hội. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy công nghiệp hóa nhanh chóng. 2.2.3.9. Nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng dất Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại điều 109 luật đất đất đai 2013: 1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 57 của Luật này thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định sau đây: a) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất; b) Nộp tiền thuê đất hàng năm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất. 2. Khi được gia hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được gia hạn [8]. 2.3. Khái quát chính sách đất đai của Thế giới và Việt Nam 2.3.1. Khái quát chính sách đất đai của Thế giới Trên Thế giới hiện nay tồn tại nhiều mô hình sở hữu đất đai. Mô hình phổ biến nhất là thừa nhận nhiều hình thức sở hữu đối với đất đai. Bên cạnh đó là mô hình chỉ thừa nhận hình thức sở hữu nhà nước về đất đai là hình thức sở hữu duy nhất. Mô hình
  26. 18 đầu được áp dụng ở hầu hết các quốc gia còn mô hình thứ hai mang tính đặc thù vì lý do chính trị và lịch sử. Ở các nước như Anh, Canada, Australia, New Zealand hoặc một số nước đang phát triển (theo chế độ Quân chủ) thường áp dụng mô hình toàn bộ đất đai của quốc gia thuộc sở hữu của nhà vua. Tùy thuộc vào thể chế chính trị của từng nước và vị trí, vai trò của nhà vua ở nước đó mà quyền sở hữu của nhà vua đối với đất đai có khác nhau. Ở một số nước khu vực Trung Đông, quyền sở hữu đất đai của nhà vua còn ít nhiều mang tính thực chất trong khi một số nước khác thì quyền sở hữu đất đai của nhà vua chỉ tồn tại về mặt danh nghĩa. Ví dụ, ở Anh, tuy đất đai thuộc sở hữu của Nữ hoàng nhưng quyền sở hữu của Nữ hoàng chỉ là danh nghĩa. Ngày nay ở Anh, 69% đất đai được sở hữu bởi 158.000 gia đình. Theo J.G.Riddall, tác giả cuốn “Sự trở về” thì: “Đối với luật Anh, không có quyền sở hữu tuyệt đối đối với đất đai. Lý do là quyền đối với đất đai được xác lập thông qua việc thuê mướn của Nữ hoàng. Tuy nhiên, vì lý do thực tế mà người có quyền đối với đất đai hiện nay được đối xử như chủ sở hữu đất đai”. Và theo GS. Michel Fromont thì: “Quyền này rất giống với quyền sở hữu trong các hệ thống pháp luật La Mã”. Do vậy, xét trên thực tế, Anh là nước theo mô hình đa sở hữu đối với đất đai [2]. Ngược lại, Trung Quốc tuy thừa nhận nhiều hình thức sở hữu đất đai là sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể, nhưng thực chất có thể coi nó như hình thức sở hữu nhà nước. Tuy Trung Quốc không thừa nhận sở hữu tư nhân đối với đất đai nhưng đã có sự thay đổi cơ bản về phương thức thực hiện quyền sở hữu đất đai theo hướng tư nhân hóa các quyền tài sản đối với đất đai. Hiến pháp và luật pháp nước này đã thừa nhận việc điều phối đất đai theo quan hệ thị trường, đất đai được coi là một loại hàng hóa, quyền tài sản của người sử dụng đất được ghi nhận và bảo vệ như một loại tài sản. Tuy nhiên, việc phân loại mô hình sở hữu đất đai căn cứ vào hình thức sở hữu nói trên cũng chỉ mang tính hình thức nếu bỏ qua những yếu tố quan trọng như tính chất, cơ cấu về tỷ lệ diện tích thuộc từng hình thức sở hữu và đặc biệt là vấn đề cấu trúc của quyền sở hữu. 2.3.2. Khái quát chính sách đất đai của Việt Nam Ở Việt Nam hiện nay, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý [8] (Điều 19 Hiến pháp 1980, Điều 17 Hiến pháp 1992 và Điều 54 Hiến
  27. 19 pháp 2013). Đây là cơ sở pháp lý cao nhất xác định rõ Nhà nước ta là đại diện chủ sở hữu đối với toàn bộ quỹ đất quốc gia. Nhà nước thực hiện các quyền của người sở hữu như sau: - Quyền định đoạt đối với đất đai: quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất; quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người sử dụng đất, thu hồi đất; định giá đất. - Quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính về đất đai: thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại; Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định, quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai trong cả nước; Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực, đảm bảo quản lý đất đai có hiệu quả và hiệu lực. - Chế độ sử dụng đất đai: với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước quy định chế độ sử dụng đất đai như sau: + Nhà nước giao quyền sử dụng đất như một tài sản cho người sử dụng đất trong hạn mức phù hợp với mục đích sử dụng và Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người sử dụng đất hợp pháp. + Người sử dụng đất được Nhà nước cho phép thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, tặng cho đối với một số chế độ sử dụng đất cụ thể và trong thời hạn sử dụng đất. + Nhà nước thiết lập hệ thống quản lý Nhà nước về đất đai thống nhất trong cả nước. Mô hình này tạo được ổn định xã hội, xác lập được tính công bằng trong hưởng dụng đất và bảo đảm được nguồn lực đất đai cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
  28. 20 - Công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội loài người và có những đặc trưng riêng, đất đai được Nhà nước thống nhất quản lý nhằm: + Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất đai được sử dụng vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn về mặt diện tích nhưng sẽ trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý. Thông qua chiến lược sử dụng đất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước điều tiết để các chủ sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra. + Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm bắt được quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Trên cơ sở đó có những biện pháp thích hợp để sử dụng đất đai có hiệu quả cao nhất. + Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc đảm bảo lợi ich chính đáng của người sử dụng đất đồng thời cũng bảo đảm lợi ích của Nhà nước trong việc sử dụng, khai thác quỹ đất. + Thông qua việc giám sát, kiểm tra, quản lý và sử dụng đất đai, Nhà nước nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng đất. Từ đó, phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những sai phạm. + Việc quản lý Nhà nước về đất đai còn giúp Nhà nước ban hành các chính sách, quy định, thể chế, đồng thời bổ sung, điều chỉnh những chính sách, nội dung còn thiếu, không phù hợp, chưa phù hợp với thực tế và góp phần đưa pháp luật vào cuộc sống. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho các tổ chức kinh tế thông qua các hình thức giao đất, cho thuê đất có thời hạn theo quy định tại Điều 55,56 Luật Đất đai và việc thuê hay giao đất có thu tiền do nhà đầu tư lựa chọn theo Điều 108 Luật Đất đai năm 2013 [8]. Theo quy định hiện nay, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức kinh tế sử dụng đất đều thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Sau khi xác lập được quyền sử dụng đất, các tổ chức kinh tế có các quyền chung theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. Đồng thời tổ chức kinh tế sử dụng
  29. 21 đất phải sử dụng đất đúng tiến độ, mục đích, tiết kiệm có hiệu quả; thực hiện các nghĩa vụ chung của người sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai, nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước như: nộp tiền sử dụng đất, nộp tiền thuê đất, lệ phí trước bạ Đặc biệt Luật Đất đai đã quy định tổ chức kinh tế được sử dụng đất với thời hạn không quá 50 năm, những nơi có điều kiện khó khăn, khó thu hồi vốn được sử dụng không quá 70 năm và khi hết hạn nếu chấp hành tốt thì lại được gia hạn. Tuy nhiên, trong điều kiện đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xã hội hóa một số lĩnh vực để thu hút các nguồn lực không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước tham gia đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Một số chính sách trải thảm đỏ đối với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, như: đầu tư vào các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, đầu tư vào các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, vùng nông thôn, các ngành nghề sử dụng công nghệ sạch thân thiện với môi trường các nhà đầu tư được hưởng nhiều chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất [1]. Đặc biệt lĩnh vực xã hội hóa như: y tế, giáo dục, văn hóa nhà đầu tư được miễn tiền giao đất, thuê đất. 2.4. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và ở Việt Nam 2.4.1. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới khoảng 510 triệu km2 trong đó đại dương chiếm 361 triệu km2 (chiếm 71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu km2 (chiếm 29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu. Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha (chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000m2. Đất trồng trọt toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai trong đó có 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như vậy còn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:
  30. 22 Đất có năng suất cao: 14% Đất có năng suất TB: 28% Đất có năng suất thấp: 28% Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích khác. Mặt khác dân số ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 – 85 triệu người. Như vậy với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 – 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất cũng như tình hình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp là hết sức cần thiết. Dân số ngày một tăng cùng với những phát hiện mới về thiên nhiên, con người đã nghĩ ra nhiều phương thức sản xuất mới, nhiều ngành nghề khác nhau để kiếm sống. Và quá trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp đều xảy ra ở tất cả các nước trên thế giới. Tuy nhiên, có sự khác nhau về mức độ đô thị hóa cũng như diện tích đất được chuyển mục đích hàng năm. Quá trình chuyển mục đích trên thế giới diễn ra sớm hơn với tốc độ mạnh mẽ hơn ở Việt Nam. Đặc biệt là ở một số nước phát triển như: Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản vv thì tốc độ đô thị hóa nhanh đã làm quá trình chuyển mục đích sử dụng đất trong đó có đất nông nghiệp diễn ra mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, chính quá trình đô thị hoá, chuyển mục đích sử dụng đất một cách hợp lý đã giúp nền kinh tế của các nước này phát triển khá nhanh trong những năm qua. Để đạt được những thành tựu đó thì công tác quản lý đất đai ở các quốc gia này được thực hiện khá tốt. Một trong những nước điển hình về công tác quản lý nhà nước về đất đai đó là nước Pháp. Pháp là quốc gia phát triển thuộc hệ thống quốc gia tư bản chủ nghĩa, tuy thể chế chính trị khác nhau, nhưng nước ta chịu ảnh hưởng của phương pháp tổ chức quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai khá rõ của Cộng hòa Pháp. Vấn đề này dễ lý giải vì Nhà nước Việt Nam hiện đang khai thác khá hiệu quả những tài liệu quản lý đất đai do chế độ thực dân để lại, đồng thời ảnh hưởng của hệ thống quản lý đất đai thực dân còn khá rõ nét trong ý thức một bộ phận công dân Việt Nam hiện nay. Quản lý đất đai của Nước Cộng hòa Pháp có một số đặc điểm đặc trưng sau:
  31. 23 Về chế độ sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không ai có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Ở Pháp hiện nay tồn tại hai hình thức sở hữu cơ bản: sở hữu tư nhân về đất đai và sở hữu nhà nước (đối với đất đai và công trình xây dựng công cộng). Tài sản công cộng (bao gồm cả đất đai công cộng) có đặc điểm là không được mua và bán. Trong trường hợp cần sử dụng đất cho các mục đích công cộng, Nhà nước có quyền yêu cầu sở hữu đất đai tư nhân nhường quyền sở hữu thông qua chính sách bồi thường thiệt hại một cách công bằng. Về công tác quy hoạch đô thị: Do đa số đất đai thuộc sở hữu tư nhân, vì vậy để phát triển đô thị, ở Pháp công tác quy hoạch đô thị được quan tâm chú ý từ rất sớm và thực hiện rất nghiêm ngặt. Ngay từ năm 1919, ở Pháp đã ban hành Đạo luật về kế hoạch đô thị hóa cho các thành phố có từ 10.000 dân trở lên. Năm 1973 và năm 1977, Nhà nước đã ban hành các Nghị định quy định các quy tắc về phát triển đô thị, là cơ sở để ra đời Bộ Luật về phân cấp quản lý, trong đó có sự xuất hiện của một tác nhân mới rất quan trọng trong công tác quản lý của nhà nước về quy hoạch đó là cấp xã. Cho đến nay, Luật Đô thị ở Pháp vẫn không ngừng phát triển, nó liên quan đến cả quyền sở hữu tư nhân và sự can thiệp ngày càng sâu sắc hơn của nhà nước, cũng như của các cộng đồng địa phương vào công tác quản lý đất đai, quản lý quy hoạch đô thị. Nó mang ý nghĩa kinh tế rất lớn thông qua việc điều chỉnh mối quan hệ giữa các ngành khác nhau như bất động sản, xây dựng và quy hoạch lãnh thổ Về công tác quản lý nhà nước đối với đất đai: Mặc dù là quốc gia duy trì chế độ sở hữu tư nhân về đất đai, nhưng công tác quản lý nhà nước về đất đai của Pháp được thực hiện rất chặt chẽ. Điều đó được thể hiện qua việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính. Hệ thống hồ sơ địa chính rất phát triển, rất quy củ và khoa học, mang tính thời sự để quản lý tài nguyên đất đai và thông tin lãnh thổ, trong đó thông tin về từng thửa đất được mô tả đầy đủ về kích thước, vị trí địa lý, thông tin về tài nguyên và lợi ích liên quan đến thửa đất, thực trạng pháp lý của thửa đất. Hệ thống này cung cấp đầy đủ thông tin về hiện trạng, phục vụ nhiệm vụ quy hoạch, quản lý và sử dụng đất có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động của ngân hàng và tạo cơ sở xây dựng hệ thống thuế đất và bất động sản công bằng.
  32. 24 Ngoài Pháp thì Mỹ cũng là một trong các quốc gia có hệ thống pháp luật về đất đai rất phát triển có khả năng điều chỉnh được các quan hệ xã hội đa dạng và phức tạp nhất. Luật đất đai của Mỹ quy định công nhận và khuyến khích quyền sở hữu tư nhân về đất đai, các quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ như là một quyền cơ bản của công dân. Cho đến nay có thể thấy các quy định này đang phát huy rất có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nước, vì nó phát huy được hiệu quả đầu tư để nâng cao giá trị của đất đai và làm tăng đáng kể hiệu quả sử dụng đất trong phạm vi toàn xã hội. Tuy công nhận quyền sở hữu tư nhân, nhưng luật đất đai của Mỹ vẫn khẳng định vai trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định của Nhà nước trong quản lý đất đai. Các quyền định đoạt của Nhà nước bao gồm: Quyền quyết định về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị và công trình xây dựng; quyền quy định về mục đích sử dụng đất; quyền xử lý các tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài chính đất (thu thuế kinh doanh bất động sản; quy định mức giá thuê đất hoặc thuê bất động sản ). Quyền thu hồi đất thuộc sở hữu tư nhân để phục vụ các lợi ích công cộng trên cơ sở đền bù công bằng cho người bị thu hồi bản chất quyền sở hữu tư nhân về đất đai ở Mỹ tương đương với quyền sử dụng đất ở Việt Nam. Như vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế độ sở hữu đối với đất đai khác nhau), đều có xu hướng ngày càng tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát triển ngày càng đa dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay. Mục tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả tài nguyên trong nước, tăng cường khả năng cạnh tranh, để phục vụ cao nhất cho quyền lợi của quốc gia, đồng thời có những quy định phù hợp với xu thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện để phát triển hợp tác đầu tư giữa các quốc gia thông qua các chế định pháp luật thông thường, cởi mở nhưng vẫn giữ được ổn định về an ninh kinh tế và an ninh quốc gia. 2.4.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.096.731 ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.822.593 ha (chiếm 81.04 % tổng diện tích tự nhiên). Diện tích đất
  33. 25 bình quân trên đầu người ở Việt Nam thuộc nhóm thấp nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa kèm theo là những quá trình xói mòn, rửa trôi bạc màu do mất rừng, mưa lớn, canh tác không hợp lý, chăn thả quá mức, quá trình chua hóa, mặn hóa, hoang mạc hóa, cát bay, đá lộ đầu, mất cân bằng dinh dưỡng cùng với chế độ chăm bón chưa phù hợp, tỷ lệ bón phân N : P : K trên thế giới là 100 : 33 : 17, còn ở Việt Nam là 100: 29:7 thiếu lân và kali nghiêm trọng dẫn đến diện tích đất đai nước ta nói chung ngày càng giảm, đặc biệt là đất nông nghiệp. Tính theo bình quân đầu người thì diện tích đất tự nhiên giảm 26,7%, đất nông nghiệp giảm 21,5%. Vì vậy, để đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó, việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta. Tình hình sử dụng đất cũng như quản lý đất đai của nước ta qua mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau thì lại có những điểm mới để phù hợp với quá trình phát triển chung. Trong những năm gần đây đặc biệt là từ khi có Luật Đất đai năm 1987 thì tình hình quản lý về đất đai đã được cải thiện. Đây là văn bản luật đầu tiên điều chỉnh quan hệ đất đai, bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước, giao đất ổn định lâu dài. Theo tinh thần của Luật này thì: Kinh tế nông hộ đã được khôi phục và phát triển. Các hộ nông dân đã được giao ruộng đất để sử dụng lâu dài, khuyến khích kinh tế tư nhân trong lĩnh vực khai thác sử dụng đất v.v Tuy nhiên Luật Đất đai 1987 được soạn thảo trong bối cảnh nước ta bắt đầu đổi mới, vừa tuyên bố xóa bỏ chế độ quan liêu bao cấp nên còn mang nặng tính chất của cơ chế đó khi soạn luật; do đó đã bộc lộ một số tồn tại sau: Việc tính thuế trong giao dịch đất đai rất khó khăn vì Nhà nước chưa thừa nhận quyền sử dụng đất có giá trị; chưa quy định rõ những cơ sở pháp lý cần thiết để điều chỉnh về quan hệ đất đai trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, trong quá trình tích tụ tập trung sản xuất trong nông nghiệp và phân công lại lao động trong nông thôn; chính sách tài chính đối với đất đai chưa rõ nét, đặc biệt là giá đất; chưa có điều chỉnh thích đáng đối với những bất hợp lý trong những chính sách cũ vv Như vậy giai đoạn này, công tác quản lý đất đai đã bắt đầu đi vào nề nếp và đặc biệt chú ý tới việc xác định, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp địa
  34. 26 phương. Tuy nhiên, đất nông nghiệp đã giao cho nông dân sử dụng lâu dài nhưng công tác quản lý chưa được chặt chẽ. Sau giai đoạn đổi mới (từ năm 1986 – 1991), chúng ta vẫn còn thiếu nhiều quy định và ngay cả hệ thống pháp luật đã ban hành cũng còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được tình hình đổi mới của đất nước. Vì vậy, Hiến pháp 1992 ra đời đã khắc phục được những hạn chế của Luật Đất đai 1987 và trên cơ sở của Hiến pháp 1992 thì ngày 14 tháng 7 năm 1993 Luật Đất đai năm 1993 đã được Quốc hội khóa IX thông qua. Luật Đất đai năm 1993 đã chế định cơ sở pháp lý cơ bản để quan hệ đất đai ở nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN. Luật này đã đề cập đến nhiều nội dung quan trọng và hoàn thiện hơn. Trong quá trình chúng ta thực hiện Luật Đất đai 1993 đã đạt được khá nhiều thành tựu đáng kể nhưng cùng với sự phát triển thì một số nội dung của Luật cần Ngày được thay đổi và bổ sung thêm để đáp ứng kịp thời nhu cầu của đất nước đặt ra. 26 tháng 12 năm 2003, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật Đất đai mới – Luật Đất đai 2003 và mới nhất là Luật đất đai năm 2013. Và trong số các nội dung đổi mới mà Luật đề cập có nội dung về chuyển mục đích sử dụng đất nói chung và chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp nói riêng. Như vậy, Đảng và Nhà nước đã quan tâm tới việc sử dụng đất đúng theo mục đích cũng như hạn chế việc tự ý chuyển đổi mục đích đất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Và cho đến nay chúng ta đang thực hiện theo Luật Đất đai 2013 cùng với những văn bản dưới Luật để quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai một cách tốt nhất. Quá trình chuyển mục đích sử dụng đất luôn diễn ra ở mọi thời điểm. Trước kia khi chưa có Luật Đất đai quy định về trình tự, thủ tục chuyển mục đích thì quá trình chuyển mục đích vẫn luôn diễn ra. Sau khi chúng ta xây dựng luật để quản lý cũng như bảo vệ quỹ đất nói chung và quỹ đất nông nghiệp nói riêng thì vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất vẫn chưa được quan tâm. Cho đến lần sửa đổi thứ 2 (năm 2001) của Luật Đất đai 1993 thì vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất mới được đưa ra và chính thức được bổ sung vào các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai của
  35. 27 Luật Đất đai 2003 và đến năm 2013 thì đã được bổ sung hoàn thiện hơn. Hiện nay cùng với quá trình đô thị hóa mạnh mẽ đã kéo theo việc chuyển mục đích sử dụng các loại đất cũng như chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp ngày càng tăng. Việc mở rộng không gian đô thị đang có nguy cơ làm giảm diện tích đất nông nghiệp. Theo Hội nông dân Việt Nam, trong quá trình xây dựng, các khu công nghiệp, khu đô thị, cơ sở hạ tầng, mỗi năm Việt Nam có gần 200 nghìn ha đất nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tương ứng mỗi hộ có khoảng 1,5 lao động mất việc làm (Bộ Xây dựng, 1995). Tốc độ đô thị hoá quá nhanh cùng với sự gia tăng dân số đã làm ảnh hưởng tới nhiều vấn đề như: vấn đề đói nghèo, thất nghiệp, ô nhiễm môi trường vv Đứng trước vấn đề đó ngày 23 tháng 01 năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị đến năm 2020” [9] trong quyết định số 10/1998/QĐ-TTG, trong đó xác định phương hướng xây dựng và phát triển đô thị trên địa bàn cả nước và các vùng đặc trưng (Bộ Xây dựng, 1999). Ở Việt Nam hiện nay cũng đã có những công trình nghiên cứu, hội thảo về quá trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng cũng như các đề tài liên quan tới vấn đề này. Từ đó cung cấp những cơ sở khoa học cho các cơ quan liên quan đến việc quy hoạch, định hướng cuộc sống và sử dụng quỹ đất nông nghiệp sao cho hợp lý và hiệu quả nhất. Nơi đất sản xuất nông nghiệp tốt thì lại quy hoạch chuyển mục đích, không phải để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cũng không phải mở rộng đô thị mà quy hoạch để làm sân golf dẫn đến hàng vạn nông dân mất đất sản xuất, đời sống khó khăn phải đi tha phương cầu thực, thậm chí đây là một trong những nguyên làm cho tình hình mất an ninh trật tự, tệ nạn xã hội tăng lên. Cục Trồng trọt (Bộ NN & PTNT) báo động về việc đất nông nghiệp đang từng ngày bị chuyển đổi mục đích sử dụng một cách thiếu quy hoạch và tùy tiện nên ngày càng bị thu hẹp một cách báo động. Tổng diện tích đất lúa toàn quốc hiện nay là trên 7,6 triệu ha. Song từ năm 2000 - 2005, diện tích đất lúa đã giảm nghiêm trọng với hơn 302.000ha. Gần 9 năm qua, đất lúa đã bị giảm trên 59.000ha. Riêng tại ĐBSCL, tính toán sơ bộ cho thấy từ năm 2000 - 2007, đất lúa đã bị giảm 205.000ha (chiếm 57% đất
  36. 28 lúa bị suy giảm toàn quốc). Tại phía Bắc, Hải Dương là tỉnh có tỉ lệ đất lúa giảm lớn nhất, bình quân 1.569ha/năm, Hưng Yên 939ha/năm, Hà Nội (cũ) là 653ha/năm [9]. Theo tính toán, năm 2020 dân số cả nước sẽ xấp xỉ 100 triệu người, năm 2030 sẽ có khoảng 110 triệu người. Tổng nhu cầu lúa cho năm 2015 là 32,1 triệu tấn, năm 2020 là 35,2 triệu tấn và năm 2030 là 37,3 triệu tấn. Tuy nhiên, tình trạng ồ ạt chuyển đổi đất nông nghiệp đã khiến sản lượng lúa suy giảm khá lớn qua mỗi năm, trung bình giảm từ 400.000 - 500.000 tấn/năm. Cục Trồng trọt báo động, với tốc độ đô thị hóa chóng mặt như hiện nay thì sẽ không còn lúa gạo để xuất khẩu vào năm 2020. Một số liệu đáng chú ý khác cho thấy, tại cả hai miền Nam và Bắc, số lượng các khu công nghiệp lấy từ quỹ đất nông nghiệp đang bị bỏ hoang không ít và hiện chỉ lấp đầy khoảng 50 - 70% số lượng doanh nghiệp hoạt động [9]. 2.5. Một số kết quả nghiên cứu về chuyển mục đích sử dụng đất Vấn đề đất đai cực kì phức tạp không chỉ ở Việt Nam mà ở cả các nước đang phát triển. Việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang các mục đích khác như: Thương mại, công nghiệp, nhà ở rất khó khăn. Để làm tốt công tác này trước tiên chúng ta phải có cách đánh giá nhìn nhận một cách khách quan về kết quả chuyển mục đích sử dụng đất đang diễn ra, từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm trong công tác quản lí, đồng thời đòi hỏi người làm trong công tác này phải nắm chắc pháp luật về đất đai và vận dụng được vào trong thực tiễn quản lí. Tuy nhiên, để thực hiện được điều đó, cần có các đề tài nghiên cứu về đất đai sao để làm cơ sở để hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến công tác quản lý và sử dụng đất đai. Liên quan tới vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp có một số đề tài nghiên cứu sau: - Đề tài: "Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến việc quản lý và sử dụng đất” của ThS. Đào Thị Thanh Lam do Viện Nghiên cứu Quản lý đất đai tổ chức chủ trì với mục tiêu: Đánh giá thực trạng ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến việc quản lý và sử dụng đất. Đề xuất một số giải pháp tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về đất đai, hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trong quá trình đô thị hóa. Đề tài đã thu được kết quả sau:
  37. 29 + Quá trình đô thị hóa ảnh hưởng đến cơ cấu sử dụng đất được chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, diện tích đất nông nghiệp giảm nhanh đặc biệt là diện tích đất trồng lúa; các khu đô thị mới hình thành, tỷ lệ cơ cấu ngành nghề theo hướng công nghiệp dịch vụ tăng, tạo nguồn thu quan trọng đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Đặc biệt, tạo ra được môi trường cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản cũng như hỗ trợ, kích thích cho sự phát triển của các khu công nghiệp, dịch vụ, du lịch, tạo đà và lực cho quá trình đô thị hóa cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trên địa bàn. + Trên cở sở các đánh giá nói trên nhóm nghiên cứu đã đề xuất 3 nhóm giải pháp về chính sách, kỹ thuật và về tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về đất đai, hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trong quá trình đô thị hóa. (Đào Thị Thanh Lam, 2013) [7]. - Đề tài: "Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư vùng Đồng bằng Sông Hồng" của ThS. Trịnh Văn Toàn do Trung tâm Điều tra, Đánh giá tài nguyên đất tổ chức chủ trì với mục tiêu: + Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư và làm rõ những nguyên nhân dẫn đến sử dụng đất nông nghiệp kém hiệu quả trong khu dân cư. + Đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng hiệu quả diện tích đất nông nghiệp trong khu dân cư vùng đồng bằng sông Hồng. Đề tài trên đã đạt được kết quả sau: + Thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp nói chung và đất nông nghiệp khu dân nói riêng của các địa phương trong vùng những năm qua đã có chuyển biến tích cực. Với việc giao đất ổn định lâu dài cho hộ gia đình cá nhân; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; lập quy hoạch sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, đã làm cho việc quản lý đất đai tại các địa phương ngày càng chặt chẽ, đảm bảo đúng pháp luật. Qua đó đã giúp cho người dân yên tâm đầu tư sản xuất, đẩy mạnh thâm canh tăng vụ nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao như trồng rau, hoa, cây cảnh, cây ăn quả đặc sản, xuất hiện ngày càng nhiều, góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai, tăng nguồn thu
  38. 30 cho ngân sách, phát triển kinh tế của địa phương, giữ vững trật tự an toàn xã hội và cải thiện đời sống của người dân. + Bên cạnh đó, thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư của vùng những năm qua còn nhiều tồn tại bất cập đó là: chất lượng quy hoạch sử dụng đất thấp, chưa trở thành công cụ đắc lực cho việc giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất; tình trạng giao đất, cho thuê đất không đúng thẩm quyền còn diễn ra ở khá nhiều nơi; công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận lần đầu đến nay chưa hoàn thành, việc cập nhật, chỉnh lý biến động chưa thường xuyên; công tác bồi thường giải phóng mặt bằng còn chậm và kéo dài, dẫn đến tình trạng tranh chấp, khiếu kiện đông người về đất đai có xu hướng ngày gia tăng gây mất an ninh, trật tự xã hội. + Nguyên nhân của các tồn tại trên đó là chính sách, pháp luật về đất đai thường xuyên thay đổi, còn thiếu đồng bộ; giá đất bồi thường thấp hơn nhiều so với giá đất trên thị trường; ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận người sử dụng đất còn hạn chế; chưa được sự quan tâm đúng mức của các cấp chính quyền. Bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý về đất đai ở các cấp, nhất là cấp xã phường còn hạn chế; quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa cao, đã tạo ra một diện tích đất nông nghiệp không nhỏ nằm xen kẽ giữa khu dân cư và khu công nghiêp, khu đô thị do hệ thống thủy lợi bị phá vỡ thiếu nguồn nước tưới; nhiều diện tích bị ô nhiễm , dẫn đến phải để hoang hóa; + Trên cơ sở thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, những nguyên nhân của những bất cập giữa chính sách quản lý nhà nước và thực tế sử dụng đất tại địa phương; những quan điểm chủ trương của Đảng và Nhà nước về vấn đề nông nghiệp nông thôn trong thời gian tới, đề tài đã đề xuất hai nhóm giải pháp về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư nhằm đảm bảo sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững loại đất này đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới và đô thị xanh, văn minh hiện đại (Trịnh Văn Toàn, 2012) [17]. - Đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp tới sinh kế của người bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội làm cơ sở cho việc đề xuất một số giải pháp góp phần cải
  39. 31 thiện đời sống, việc làm" của ThS. Nguyễn Thị Song Hiền do Viện Nghiên cứu Quản lý đất đai tổ chức chủ trì với mục tiêu: + Đánh giá thực trạng và tác động của việc chuyển đổi mục đích sử dụng của đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp tới việc làm và điều kiện sống của người bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. + Đề xuất một số nhóm giải pháp góp phần cải thiện đời sống, việc làm cho người có đất nông nghiệp bị thu hồi trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đề tài đã thu được kết quả sau: + Về chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện: Việc chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện diễn ra từ năm 1997 đặc biệt trong giai đoạn 2000 - 2007. Tình trạng thu hồi dồn dập với diện tích khá lớn 1.142 ha, chiếm 33,52% diện tích đất nông nghiệp của huyện, ảnh hưởng trực tiếp đến hàng nghìn hộ dân. Đặc biệt số hộ bị thu hồi 100% diện tích đất nông nghiệp chiếm tới 9,54% tổng số hộ bị thu hồi. + Từ thực tiễn tác động của vấn việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đến việc làm và điều kiện sống của người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi trên địa bàn huyện cho thấy: Thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn huyện dẫn đến một bộ phận dân cư mất đất sản xuất. Điều này làm cho tỷ lệ lao động không có việc làm tăng mạnh từ 6,23% tăng lên 14,23%. Đây là vấn đề đáng lo ngại đối với vấn đề lao động, việc làm của người dân trên địa bàn huyện. Việc sở hữu tiền bồi thường, hỗ trợ đã góp phần thúc đẩy sự phát triển các nhu cầu vật chất, văn hoá tinh thần cho người dân. Tuy nhiên, phần lớn số tiền đền bù được sử dụng cho mục đích xây dựng, sửa chữa nhà cửa, mua sắm đồ dùng cho gia đình, ít người đầu tư cho học hay chuyển đổi nghề. Việc sử dụng tiền bồi thường như vậy sẽ tiềm ẩn những điều bất ổn về thu nhập, điều kiện sống khi những vấn đề xã hội nảy sinh, khi nếp sống hiện tại không phù hợp với khả năng tài chính của họ. Bên cạnh những tác động tích cực trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp cũng còn những tác động tiêu cực đến điều kiện sống của người dân
  40. 32 như vấn đề ô nhiễm môi trường, các tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng. Điều này không những đem lại sự bất ổn cho xã hội mà còn có tác động không nhỏ đến suy nghĩ, niềm tin của những người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi. + Trong những năm qua, việc chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp và vấn đề hỗ trợ tạo việc làm mới cho người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi đã đạt được những kết quả nhất định: UBND tỉnh Vĩnh Phúc và UBND thành phố Hà Nội đã đưa ra nhiều chính sách với nhiều hình thức khác nhau nhằm hỗ trợ tạo việc làm cho người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi. Trên địa bàn huyện đã có nhiều KCN, khu chế xuất như: Mê Linh Plaza, nhà máy sản xuất ô tô Xuân Kiên, khu đô thị mới Quang Minh, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã được xây dựng ngày càng đồng bộ và hiện đại hơn. Nhờ đó bộ mặt kinh tế - xã hội của Mê Linh thay đổi nhanh chóng xứng đáng là đơn vị hành chính cấp huyện của thành phố Hà Nội. + Các cấp chính quyền từ tỉnh, huyện và xã đã có quan tâm trong việc vận dụng các chính sách để giải quyết các vấn đề về bồi thường, hỗ trợ tạo việc làm ổn định đời sống của người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi. Tuy nhiên, hiệu quả của những chính sách này chưa đáp ứng nhu cầu lao động cho người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi và vẫn đang là vấn đề bức xúc của người dân nơi đây. + Những vấn đề hạn chế, bất cập trong chính cách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm cho người có đất nông nghiệp bị thu hồi: Xét một cách nghiêm túc, việc thu hồi đất nông nghiệp, tiến hành bồi thường, giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập, điều kiện sống cho người dân thuộc diện mất đất nông nghiệp trên địa bàn huyện có nhiều thời điểm chưa tốt như: Sự thiếu đồng bộ, thiếu rõ ràng, minh bạch trong các chủ trương, chính sách; Thiếu sự phối hợp về quy hoạch, kế hoạch với vấn đề đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi, chưa gắn việc chuyển dịch cơ cấu đất đai với cơ cấu lao động; Như vậy, vấn đề lao động và điều kiện sống của người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi trong những năm tới vấn là vấn đề nóng bỏng. Nếu không có giải pháp đồng bộ mang tính khả thi để giải quyết nó thì vấn đề ổn định và phát triển đối với thủ đô sẽ hết sức khó khăn.
  41. 33 + Góp phần cải thiện đời sống, việc làm cho người có đất nông nghiệp bị thu hồi trên địa bàn thành phố Hà Nội cần chú trọng các giải pháp cơ bản như: Về cơ chế chính sách: Cần trú trọng tăng tỷ lệ đầu tư cho vấn đề đào tạo nghề, cần có hỗ trợ ưu tiên riêng biệt đối với nhóm lao động dưới 35 tuổi. Thực hiện xã hội hoá đào tạo nghề, mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo nghề với các cơ sở đào tạo nghề công lập, xác định rõ trách nhiệm của các bên trong việc hỗ trợ, đào tạo nghề, tăng mức hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất bằng hình thức miễn giảm học phí. Chính quyền địa phương cần có định hướng cho người dân sử dụng tiền bồi thường một cách hiệu quả đồng thời cần đẩy mạnh thông tin tuyên truyền và nâng cao vai trò của các đơn vị đoàn, đội, các tổ chức tại địa phương. Công tác chỉ đạo và thực hiện: Cần có sự đồng bộ và nhất quán trong công tác chỉ đạo và thực hiện, có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng trong thu hồi đất cũng như giải quyết các vấn đề về lao động, việc làm. Tăng cường đội ngũ cán bộ chuyên trách về công tác chuyên môn, nghiệp vụ. (Nguyễn Thị Song Hiền, 2009) [6].
  42. 34 Phần 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu 3.1.1. Địa điểm Phường Quang Vinh, thành phố Thái Nguyên 3.1.2. Thời gian Từ 8/2018 đến 11/2018. 3.1.3. Đối tượng nghiên cứu - Số liệu và kết quả chuyển mục đích sử dụng đất của phường Quang Vinh trong giai đoạn 2014 - 2018. - Các văn bản quy phạm pháp luật, các số liệu liên quan đến hoạt động chuyển mục đích sử dụng đất, các yếu tố ảnh hưởng chuyển mục đích sử dụng đất. 3.2. Nội dung nghiên cứu 3.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của phường Quang Vinh - Điều kiện tự nhiên - Điều kiện kinh tế - xã hội - Tình hình sử dụng đất 3.2.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường Quang Vinh giai đoạn 2014 – 2018 - Sự biến động đất đai trên địa bàn phường Quang Vinh giai đoạn 2014 – 2018. - Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn bàn bàn phường Quang Vinh giai đoạn 2014 – 2016. - Đánh giá quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn bàn phường Quang Vinh giai đoạn 2014 – 2018. 3.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường Quang Vinh giai đoạn 2014– 2018 - Yếu tố gia tăng dân số và việc làm - Nhóm yếu tố phát triển kinh tế xã hội của địa phương - Yếu tố nội tại: Nhận thức, nguyện vọng của người dân
  43. 35 3.2.4. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi bị chuyển mục đích sử dụng đất - Về phía Nhà nước - Về phía người dân 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo - Phương pháp chuyên gia: được thực hiện dựa trên cơ sở thu thập ý kiến của các chuyên gia trong từng lĩnh vực, các nhà lãnh đạo, cán bộ quản lý, người sản xuất giỏi có kinh nghiệm, cán bộ kỹ thuật thông qua tài liệu hoặc trao đổi trực tiếp để có kết luận chính xác. - Phương pháp chuyên khảo: Nghiên cứu các tài liệu mang tính chất lý luận về đô thị, đô thị hóa và sản nông nghiệp. 3.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp Tìm hiểu, thu thập, hệ thống hóa và kế thừa các tài liệu đã nghiên cứu hoặc có liên quan đến nội dung của đề tài. Nguồn từ các cơ quan của tỉnh và thành phố Thái Nguyên và các viện nghiên cứu, trường đại học, các trang Web, - Các sách, báo, tạp chí, các văn kiện Nghị quyết, các chương trình nghiên cứu đã được xuất bản, các kết quả nghiên cứu đã được công bố của các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học trong và ngoài nước, các tài liệu trên internet - Tài liệu, số liệu đã được công bố về tình hình kinh tế, xã hội nông thôn, kinh tế của các ngành sản xuất, đời sống của các hộ sản xuất nông nghiệp nằm trong khu vực Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu. 3.3.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp là những số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu đề tài. Những số liệu này được thu thập từ việc điều tra các hộ gia đình tại địa bàn nghiên cứu. Phương pháp điều tra được tiến hành như sau: - Một số cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, UBND xã/phường - Các hộ gia đình: Điều tra các hộ gia đình sinh sống và làm việc trong phường
  44. 36 - Phương pháp phỏng vấn cấu trúc: Phỏng vấn trực tiếp một thành viên hiểu biết về nông nghiệp của gia đình, ngoài ra có sự đóng góp ý kiến của các thành viên khác trong gia đình. Điều này đảm bảo lượng thông tin có tính đại diện và chính xác. - Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc: để lấy thông tin theo chiều rộng, tránh cho người được phỏng vấn bị nhàm chán, bị ép buộc phải trả lời câu hỏi có sẵn, đề tài đã dùng các câu hỏi không có trong phiếu điều tra để phỏng vấn. Phương pháp này nhằm mục đích lấy thông tin rộng hơn, gợi mở hơn về nhiều vấn đề mới quan trọng và thú vị. - Phương pháp quan sát trực tiếp: phương pháp này sử dụng tất cả các giác quan của người phỏng vấn, qua đó thông tin được ghi lại trong trí nhớ, qua ghi chép, chụp lại một cách cụ thể, thực tế, phong phú và khách quan. 3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu - Phương pháp thống kê so sánh: là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định mức độ, xu thế biến động của các chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này cho phép ta phát hiện những điểm giống nhau và khác nhau giữa các thời điểm nghiên cứu đã và đang tồn tại trong những giai đoạn lịch sử phát triển nhất định đồng thời giúp ta phân tích được các động thái phát triển của chúng. - Phương pháp tổng hợp: là phương pháp liên kết thống nhất toàn bộ các yếu tố, các nhận xét mà khi sử dụng các phương pháp có được một kết luận hoàn thiện, đầy đủ, vạch ra mối liên hệ giữa chúng, khái quát hoá các vấn đề trong nhận thức tổng hợp.
  45. 37 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của phường Quang Vinh 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý - Phía Bắc: Giáp xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên; - Phía Nam: giáp phường Hoàng Văn Thụ và phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên; - Phía Tây: giáp phường Quan Triều. Thành phố Thái Nguyên; - Phía Đông: giáp với các xã Đồng Bẩm, thành phố Thái Nguyên. - Phường Quang Vinh có vị trí thuận lợi về giao thông có đường Phường có tuyến quốc lộ 3 (có tên là đường Dương Tự Minh) chạy qua. Ngoài ra, trên địa bàn phường còn có tuyến đường Quang Vinh và đường sắt Hà Nội – Quan Triều ở phía Tây. Phần Đông Bắc của phường như một bán đảo nhô ra sông Cầu. 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo So với mặt bằng chung các phường thuộc thành phố Thái Nguyên, phường Quang Vinh có địa hình tương đối bằng phẳng, xen kẽ là các điểm dân cư và đồng ruộng. Độ cao trung bình từ 7 - 8 m. Nhìn chung địa hình của phường khá thuận lợi cho phát triển đa dạng các loại hình sản xuất nông nghiệp. 4.1.1.3. Khí hậu, thuỷ văn - Khí hậu: Theo số liệu quan trắc của Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên cho thấy phường Quang Vinh nằm trong thành phố Thái Nguyên bởi vậy nó mang những nét chung của khí hậu vùng Đông Bắc Việt Nam, thuộc vùng khí hậu miền nhiệt đới gió mùa biến tính, chia làm 2 mùa rõ rệt. Mùa nóng bắt đầu từ cuối tháng 4, kết thúc vào đầu tháng 10 hàng năm. - Chế độ nhiệt: Trong thời gian này gió mùa đông nam chiếm ưu thế tuyệt đối, nóng ẩm mưa nhiều, tháng nóng nhất là tháng 7, nhiệt độ cao tuyệt đối lên đến 41,50C, nhiệt độ trung bình 28,50C. Mùa lạnh bắt đầu từ gần cuối tháng 11 năm trước đến gần cuối tháng 3 năm sau, gió mùa đông bắc chiếm ưu thế tuyệt đối, trong
  46. 38 thời gian này, lượng mưa ít, thời tiết hanh khô, tháng lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ trung bình 15,5oC, nhiệt độ thấp tuyệt đối xuống đến 3oC. Độ - Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.498 giờ. Tháng 5 - 6 có số giờ nắng nhiều nhất (khoảng 170 - 180 giờ). - Lượng mưa: Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng có lượng mưa lớn, lượng mưa trung bình hàng năm 2.025,3 mm, phân bố theo mùa, và có sự chênh lệch lớn giữa 2 mùa. Mùa mưa trùng với mùa nóng, lượng mưa chiếm tới 80% lượng mưa cả năm. Số ngày mưa trên 100mm trong một năm khá lớn. Ngày mưa lớn nhất trong vòng hơn nửa thế kỷ qua là ngày 25/6/1959, tới 353 mm, làm cho tháng này có lượng mưa kỷ lục 1.103mm. Mùa khô trùng với mùa lạnh, thời tiết lạnh và hanh khô. Tổng lượng mưa mùa khô chỉ chiếm khoảng 15% lượng mưa cả năm (300 mm). Trong đó đầu mùa khô thời tiết hanh khô có khi cả tháng không có mưa, gây nên tình trạng hạn hán. Cuối mùa khô không khí lạnh và ẩm do có mưa phùn. - Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trên địa bàn thành phố khá cao trung bình đạt khoảng 74,5%. Mùa nóng độ ẩm dao động từ 78% đến 86%, mùa lạnh từ 65% đến 70% Sự chênh lệch độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%. - Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên phường Quang Vinh nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão. 4.1.1.4. Tài nguyên đất - Quang Vinh có tổng diện tích tự nhiên là 313,69ha trong đó nhóm đất nông nghiệp 171,37 ha, chiếm 54,70%, nhóm đất phi nông nghiệp 133,92 ha, chiếm 42,74%, đất chưa sử dụng là 8,01ha ha, chiếm 2,55%. Đất đai của phường Quang Vinh được hình thành do hai nguồn gốc: Đất đai của phường chủ yếu là đất phù sa được hình thành do quá trình bồi đắp của sông Cầu. Loại đất này có thành phần cơ giới trung bình, đất ít bị chua, hàm lượng dinh dưỡng khá thích hợp cho phát triển các loại cây trồng 4.1.1.5. Tài nguyên nước, rừng - Tài nguyên nước: - Nước mặt: Nguồn nước mặt của phường Quang Vinh được cung cấp bởi
  47. 39 lượng mưa hàng năm khoảng 1.700 – 1.800 mm, nước sông Cầu, suối Mỏ Bạch và nhiều ao, hồ nằm rải rác trên địa bàn phường. Nguồn nước mặt của phường chịu ảnh hưởng theo mùa, lượng nước dồi dào vào các tháng 6, 7, 8 và lượng nước thấp nhất vào các tháng 1, 2. - Nước ngầm: Trên địa bàn phường chưa có khảo sát, ngiên cứu đầy đủ về trữ lượng và chất lượng nước ngầm, tuy nhiên qua đánh giá sơ bộ của các hộ gia đình hiện đang khai thác sử dụng thông qua hình thức giếng khơi cho thấy mực nước ngầm có ở độ sâu 4 – 5 m và nguồn nước ngầm gần khu vực nhà máy nhiệt điện, suối Mỏ Bạch có chất lượng kém, không đủ tiêu chuẩn cho sinh hoạt. - Tài nguyên rừng: Theo số liệu tổng kiểm kê đất đai (ngày 01 tháng 01 năm 2014) đất lâm ngiệp của phường có 0.5 ha, trong đó toàn bộ rừng sản xuất đã giao cho hộ gia đình các nhân sử dụng. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội * Thực trạng phát triển kinh tế Nhờ có đường lối đổi mới, các chủ trương chính sách của đảng và nhà nước và sự quan tâm chỉ đạo của các cấp Ủy đảng kinh tế phường Quang Vinh những năm gần đây đã đạt được những thành tựu đáng kể. Nhiều mục tiêu đã đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân năm sau luôn cao hơn bình quân năm trước. Tổng thu ngân sách vượt 22,16 kế hoạch thành phố giao, năm 2018 đạt hơn 3 tỷ đồng bằng 105 % kế hoạch. Đời sống nhân dân được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người đạt từ 32 -36 triệu đồng/người/năm. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế hình thành và phát triển ổn định theo hướng công nghiệ - thương mại – nông nghiệp. Giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp bình quân hàng năm tăng 15%. Sản xuất lương thực có hạt bình quân vượt 2,25 % chỉ tiêu thành phố giao. - Các ngành kinh tế + Nhóm ngành nông nghiệp
  48. 40 Trồng trọt: Nhìn chung trong thời gian qua khu vực kinh tế nông nghiệp của phường gặp nhiều khó khăn, HTX nông nghiệp đã chuyển sang hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp.Thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất,chất lượng, sản xuất, mở các lớp tập huấn cho nhân dân, nên đã thu được kết quả đáng kể. Sản xuất lúa: Diện tích gieo trồng cả năm 50 ha, năng suất đạt 45,3tạ/ha. Ngoài ra phường còn thực hiện đề án trồng rau an toàn và trồng hoa tại Quang Vinh 2 và cửa Ngòi, nâng giá trị thu nhập từ 35 - 40 triệu đồng/ha năm 2011 đến nay đạt 50 triệu đồng/ha. Chăn nuôi: đã từng bước chuyển dịch theo hướng chất lượng, giá trị kinh tế cao.Các dự án vay vốn phát triển sản xuất phát huy hiệu quả, nâng cao đời sống nhân dân,theo thống kê năm 2013 trên địa bàn phường có 75 con trâu, 1450 con lợn, 10500 con gia cầm. Lâm nghiệp: Công tác bảo và phát triển tài nguyên rừng được quan tâm thường xuyên. Đến nay phường có 0.5ha đất nông nghiệp.hầu hết diện tích rừng sản xuất đã được trồng mới, Hiện tại đang phát mô hình kinh tế trang trại. + Nhóm ngành công nghiệp * Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Thực hiện chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước về phát triển các thành phần kinh tế, khuyến khích các mô hình kinh tế tập thể và tư nhân để tăng thu nhập cho người lao động. - Trong nhiệm kỳ vừa qua giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn phường hàng năm tăng trung bình 15%. - Sản xuất tiểu thủ công nghiệp đang từng bước phát triển, đang dần hình thành các cụm tiểu thủ công nghiệp, nhưng chủ yếu ở mức hộ gia đình với quy mô vừa và nhỏ ở các mặt hàng cơ khí, gara ô tô, nhôm kính in ấn đã khuyến khích tạo công việc làm có thu nhập ổn định cho con em địa phương. * Thương mại – dịch vụ Với vị trí tương đối thuận lợi đồng thời có nhiều đổi mới cơ chế chính sách tạo môi trường thu hút doanh nghiệp đầu tư. Trong những năm qua, nghành thương mại dịch vụ trên địa bàn phường có bước phát triển mạnh, một số loại hình phát triển
  49. 41 kinh doanh phát triển nhanh như dịch vụ khách sạn, nhà trọ, khách sạn, kinh doach vật liệu xây dựng, kinh doach vận tải năm 2009 là 130 hộ đến nay là 200 hộ. * Dân số, lao động năm 2018 - Dân số: phường có 16 tổ dân số, trong đó dân số đông nhất là tổ 7, tổ 8 và dân số thấp nhất là tổ 14 Trong những năm qua bằng nhiều hình thức tuyên truyền kết hợp với các biện pháp hành chính nên tỷ lệ sinh giảm, hạn chế việc sinh dày, sinh sớm và sinh con thứ ba. Giảm tỷ lệ sinh thô bình quân 0,13%. Lao động : Phường có 10.992 khẩu, 2.642 hộ, Mật độ dân số bình quân trên địa bàn khoảng 256 người/km2. Toàn phường có 7.340 lao động, trình độ dân trí chưa đồng đều, trình độ phổ cập THCS trong độ tuổi đạt 100 %. 4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Quang Vinh * Thuận lợi: - Khí hậu, thời tiết ít chịu ảnh hưởng của gió mùa, bão, đất đai là điều kiện tốt cho phát triển khu dân cư và xây dựng công trình có khả năng phù hợp với nhiều mô hình sản xuất, nhiều loại cây công nghiệp, cây ăn quả. - Trên địa bàn có sông Cầu, đường sắt, Quốc lộ 3 và nhiều tuyến giao thông huyết mạch khác chạy qua đây là điều kiện thuận lợi để Quang Vinh giao lưu trao đổi tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật và phát triển kinh tế. - Nhân dân cần cù, chịu khó ham học hỏi, sang tạo và đoàn kết, nguồn nhân lực dồi dào, đây là động lực để phát triển kinh tế, xây dựng đô thị. * Khó khăn: - Diện tích tự nhiên nhỏ phải chịu sức ép mạnh mẽ của quá trình đô thị hóa, khó khăn trong việc xây dựng cơ sở sản xuất công nghệ cao, công nghiệp sạch quy mô lớn. - Không được thiên nhiên ưu đãi về tài nguyên khoáng sản đã hạn chế đến phát triển nghành. - Kết cấu hạ tầng đô thị đang trong quá trình xây dựng, một số mặt chưa đồng bộ, chưa tạo ra động lực mạnh để phát triển, không gian hiện tại của huyện còn bất cập so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
  50. 42 - Hiện tại vấn đề ô nhiễm môi trường tuy chưa bị ảnh hưởng nhiều song cũng đã phần nào ảnh hưởng đến sản xuất, chất lượng cuộc sống và sức khỏe của nhân dân. 4.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường Quang Vinh giai đoạn 2014 – 2018 4.2.1. Đánh giá tình hình sử dụng đất trên địa bàn phường Quang Vinh giai đoạn 2014 – 2018 Thực hiện luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, UBND phường đó có nhiều cố gắng đưa công tác quản lý đất đai trên địa bàn dần đi vào nề nếp và ngày càng chặt chẽ hơn, phần lớn quỹ đất đó được giao cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Chính quyền địa phương đặc biệt quan tâm tới công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật với mục đích đẻ nhân dân hiểu và chấp hành tốt luật đất đai. Tình hình quản lý đất đai được UBND phường luôn quan tâm, thường xuyên tuyên truyền phổ biến các loại văn bản về quản lý và sử dụng đất đai trên các phương tiện thông tin đại chúng để cho nhân dân hiểu và thực hiện việc sử dụng khai thác đất ngày càng hợp lý, tiết kiệm và nhất là không vi phạm các nội dung quản lý nhà nước về đất đai. 4.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của phường Quang Vinh Để thấy được tổng thể về hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2014 - 2018 của phường Quang Vinh đề tài đã phân tích hiện trạng sử dụng đất qua từng năm. Năm 2014 Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2014 được trình bày ở bảng 4.1. Qua số liệu bảng 4.1 cho thấy năm 2014 phường Quang Vinh có tổng diện tích tự nhiên là 312,38 ha, bao gồm 16 tổ. Trong ba nhóm đất, thì nhóm đất nông nghiệp chiếm diện tích cao nhất: 178,72 ha (57,21 %), tiếp đến là đất phi nông nghiệp: 130,00 ha (41,62 %) và có 3,66 ha đất chưa sử dụng (chiếm 1,7 %).
  51. 43 Bảng 4.1. Thực trạng sử dụng đất năm 2014 của phường Quang Vinh Diện tích Cơ cấu TT Mục đích sử dụng đất (ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 312,38 100,00 I Đất nông nghiệp 178,72 57,21 1 Đất sản xuất nông nghiệp 176,95 56,64 2 Đất lâm nghiệp 0,16 0,05 3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1,62 0,52 4 Đất nông nghiệp khác - - II Đất phi nông nghiệp 130,00 41,62 2.1 Đất ở đô thị 49,86 15,96 2.2 Đất chuyên dùng 50,27 16,09 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,16 0,05 2.2.2 Đất quốc phòng 0,22 0,07 2.2.3 Đất an ninh 0,05 0,02 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 8,66 2,77 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 11,59 3,71 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 29,59 9,47 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,32 0,12 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,26 1,07 2.5 Đất sông suối ngòi, kênh rạch 26,29 8,65 2.6 Đất phi nông nghiệp khác - - 3 Đất chưa sử dụng 3,66 1,7 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường TP. Thái Nguyên) Số liệu hiện trạng đất năm 2014 của phường cho thấy toàn bộ đất ở là đất ở đô thị, không có đất ở nông thôn. Trong đất phi nông nghiệp thì có tới 16,54 % là đất chuyên dùng và 9,73 % là đất sử dụng vào mục đích công cộng.
  52. 44 Năm 2015: Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2015 được trình bày ở bảng 4.2. Bảng 4.2. Thực trạng sử dụng đất năm 2015 của phường Quang Vinh Diện tích Cơ cấu TT Mục đích sử dụng đất (ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 312,38 100,00 I Đất nông nghiệp 178,63 57,18 1 Đất sản xuất nông nghiệp 176,86 56,62 2 Đất lâm nghiệp 0,16 0,05 3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1,62 0,52 4 Đất nông nghiệp khác - - II Đất phi nông nghiệp 130,09 41,65 2.1 Đất ở đô thị 49,95 15,99 2.2 Đất chuyên dùng 50,27 16,09 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,16 0,05 2.2.2 Đất quốc phòng 0,22 0,07 2.2.3 Đất an ninh 0,05 0,02 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 8,66 2,77 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 11,59 3,71 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 29,59 9,47 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,32 0,12 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,26 1,07 2.5 Đất sông suối ngòi, kênh rạch 26,29 8,65 2.6 Đất phi nông nghiệp khác - - 3 Đất chưa sử dụng 3,66 1,7 (Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường TP Thái Nguyên) Số liệu bảng 4.2 cho thấy năm 2015 phường Quang Vinh có tổng diện tích tự nhiên là 312,38 ha, bao gồm 16 tổ. Trong ba nhóm đất, thì nhóm đất nông nghiệp chiếm diện tích cao nhất 178,63 ha (57,18 %), giảm so với năm 2014 là 0,09 ha. Đất
  53. 45 phi nông nghiệp là 130,09 ha (42,65 %), tăng và có 3,66 ha đất chưa sử dụng (chiếm 1,7 %). Từ số liệu thống kê bảng 4.2 cho chúng ta thấy đất nhóm đất nông nghiệp đang giảm nhưng với tốc độ chậm khoảng 0,03 %/năm. Sự thay đổi sụt giảm như vậy là do nhóm đất ở đã tăng lên. Dù vẫn giữ cơ cấu đất trồng lúa là chiếm phần lớn diện tích đất nông nghiệp tuy nhiên tổng thể tỷ lệ đất nông nghiệp đã giảm với tốc độ khá nhanh. Nhóm đất chuyên dùng cũng tăng một cách đáng kể, do phường nằm ở vị trí trọng yếu về kinh tế nên được khuyến khích đầu tư nâng cao đời sống cả về vật chất tinh thần của nhân dân để thành phường hàng đầu của thành phố nên một phần diện tích đất trồng cây hằng năm đã được chuyển đổi để phường xây trung tâm văn hóa là nơi cho nhân dân đến sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể thao . Năm 2016: Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2016 được trình bày ở bảng 4.3. Qua số liệu bảng 4.3 cho thấy năm 2016 phường Quang Vinh có tổng diện tích tự nhiên giữ nguyên là 312,38 ha, bao gồm 16 tổ. Trong ba nhóm đất, thì nhóm đất nông nghiệp chiếm diện tích cao nhất 176,14 ha (56,39 %), nhưng giảm 0,49 ha so với năm 2015. Tiếp đến là đất phi nông nghiệp: 132,58 ha (42,44 %), tăng lên 2,49 ha so với năm 2015 và chủ yếu tăng đất ở đô thị. Còn 3,66 ha đất chưa sử dụng vẫn giữ nguyên (chiếm 1,7 %). Năm 2017: Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2017 được trình bày ở bảng 4.4. Qua số liệu bảng 4.4 cho thấy năm 2017 phường Quang Vinh có tổng diện tích tự nhiên giữ nguyên là 312,38 ha, bao gồm 16 tổ. Trong ba nhóm đất, thì nhóm đất nông nghiệp mặc dù chiếm diện tích cao nhất 175,73 ha (56,26 %), nhưng tiếp tục giảm 0,41 ha so với năm 2016. Đồng thời, đất phi nông nghiệp tăng 0,41 ha và đạt 133,00 ha (42,58 %), chủ yếu tăng đất ở đô thị. Còn 3,66 ha đất chưa sử dụng vẫn giữ nguyên (chiếm 1,7 %).
  54. 46 Bảng 4.3. Thực trạng sử dụng đất năm 2016 của phường Quang Vinh Diện tích Cơ cấu TT Mục đích sử dụng đất (ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 312,38 100,00 I Đất nông nghiệp 176,14 56,39 1 Đất sản xuất nông nghiệp 174,36 55,82 2 Đất lâm nghiệp 0,16 0,05 3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1,62 0,52 4 Đất nông nghiệp khác - - II Đất phi nông nghiệp 132,58 42,44 2.1 Đất ở đô thị 52,10 16,68 2.2 Đất chuyên dùng 50,61 16,20 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,40 0,13 2.2.2 Đất quốc phòng 0,22 0,07 2.2.3 Đất an ninh 0,05 0,02 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 8,66 2,77 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 11,73 3,76 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 29,56 9,46 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,32 0,10 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,26 1,04 2.5 Đất sông suối ngòi,kênh rạch 26,29 8,42 2.6 Đất phi nông nghiệp khác - - 3 Đất chưa sử dụng 3,66 1,7 (Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường TP. Thái Nguyên)
  55. 47 Bảng 4.4. Thực trạng sử dụng đất năm 2017 của phường Quang Vinh Diện tích Cơ cấu TT Mục đích sử dụng đất (ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 312,38 100,00 I Đất nông nghiệp 175,73 56,26 1 Đất sản xuất nông nghiệp 174,11 55,74 2 Đất lâm nghiệp 0 0 3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1,62 0,52 4 Đất nông nghiệp khác - - II Đất phi nông nghiệp 133,00 42,58 2.1 Đất ở đô thị 52,50 16,81 2.2 Đất chuyên dùng 50,63 16,21 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,41 0,13 2.2.2 Đất quốc phòng 0,22 0,07 2.2.3 Đất an ninh 0,05 0,02 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 8,66 2,77 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 11,73 3,76 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 29,57 9,47 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,32 0,10 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,26 1,04 2.5 Đất sông suối ngòi,kênh rạch 26,29 8,42 2.6 Đất phi nông nghiệp khác - - 3 Đất chưa sử dụng 3,66 1,7 (Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường TP. Thái Nguyên) Năm 2018: Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2018 được trình bày ở bảng 4.5. Qua số liệu bảng 4.5 cho thấy năm 2018 phường Quang Vinh có tổng diện tích tự nhiên giữ nguyên là 312,38 ha, bao gồm 16 tổ. Tương tự như năm 2017, trong ba nhóm đất, thì nhóm đất nông nghiệp tiếp tục giảm 0,41 ha so với năm 2017
  56. 48 và đạt 175,32 ha (56,12 %). Đồng thời, đất phi nông nghiệp tăng 0,41 ha và đạt 133,41 ha (42,71 %), chủ yếu tăng đất ở đô thị. Còn 3,66 ha đất chưa sử dụng vẫn giữ nguyên (chiếm 1,7 %). Bảng 4.5. Thực trạng sử dụng đất năm 2018 của phường Quang Vinh Diện tích Cơ cấu TT Mục đích sử dụng đất (ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 312,38 100,00 I Đất nông nghiệp 175,32 56,12 1 Đất sản xuất nông nghiệp 173,70 55,61 2 Đất lâm nghiệp 0 0 3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1,62 0,52 4 Đất nông nghiệp khác - - II Đất phi nông nghiệp 133,41 42,71 2.1 Đất ở đô thị 52,88 16,93 2.2 Đất chuyên dùng 50,66 16,22 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,41 0,13 2.2.2 Đất quốc phòng 0,22 0,07 2.2.3 Đất an ninh 0,05 0,02 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 8,66 2,77 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 11,73 3,76 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 29,57 9,47 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,32 0,10 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,26 1,04 2.5 Đất sông suối ngòi,kênh rạch 26,29 8,42 2.6 Đất phi nông nghiệp khác - - 3 Đất chưa sử dụng 3,66 1,7 (Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường TP. Thái Nguyên) Tóm lại: Qua đánh giá hiện trạng qua 5 năm sử dụng đất cho thấy phường Quang Vinh đang phát triển và tốc độ phát triển khá nhanh đạt yêu cầu hiện nay. Điều này thể hiện ở diện tích đất nông nghiệp dần ít đi nhưng vẫn cao và chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất cũng khá rõ nét ở đất ở đô thị và các loại đất phi nông nghiệp khác.
  57. 49 4.2.3. Đánh giá quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn của phường Quang Vinh, giai đoạn 2014 – 2018 Trong giai đoạn 2014 - 2018, diện tích các loại đất trên địa bàn phường có sự thay đổi tăng giảm khá rõ và đây chính là sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo thời gian (Bảng 4.6). Về tổng diện tích tự nhiên: từ năm 2014 - 2018 không có sự thay đổi vãn giữ nguyên 312,38 ha. Nhóm đất nông nghiệp: Trong giai đoạn này có sự thay đổi đáng kể. Đến năm 2018 đã giảm 3,4 ha so năm 2014. Như vậy mỗi năm giảm bình quân 0,85 ha. Đặc biệt là đến năm 2017 không còn đất lâm nghiệp trên địa bàn phường. Việc giảm đất nông nghiệp tập trung vào đất sản xuất nông nghiệp và đất lâm nghiệp. Trong đó, đất lúa, đất màu và cây ngắn ngày khác được chuyển sang đất phi nông nghiệp như đất ở, đất chuyên dùng, đất sản xuât kinh doanh dịch vụ. Diện tích lớn rừng bị mất đi do xây dựng các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ cũng như quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, khu đô thị . Việc chuyển đổi dần cơ cấu các loại đất sang đất kinh doanh dịch vụ và sản xuất công nghiệp cho thấy mức độ phát triển của Phường là rất tốt phù hợp với vị trí địa lý thuận lợi của phường. Nhóm đất phi nông nghiệp: tăng liên tục trong giai đoạn, cụ thể: Đến năm 2018 tăng so với năm 2014 là 3,4 ha. Trong nội bộ đất phi nông nghiệp, có sự thay đổi rất lớn trong các nhóm đất: - Nhóm đất ở đô thị tăng rất nhanh trong khoảng 5 năm, tăng 3,02 ha, do xây dựng khu đô thị mới, phát triển đường giao thoong cho sự phát triển nhanh chóng của phường. - Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp tăng 0,25 ha trong 5 năm. Nhóm đất chưa sử dụng: Đất chưa sử dụng của Phường không lớn, chỉ có 3,66 ha đa phần là đất có giá trị kinh tế thấp và khó khai thác đưa vào sử dụng. Vì vậy đất chưa sử dụng vẫn giữ nguyên qua các năm.
  58. 50 Bảng 4.6. Tình hình biến động sử dụng đất của phường Quang Vinh giai đoạn 2014 – 2018 ĐVT: ha Năm TT Mục đích sử dụng 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng diện tích tự nhiên 312,38 312,38 312,38 312,38 312,38 I Đất nông nghiệp 178,72 178,63 176,14 175,73 175,32 1 Đất sản xuất nông nghiệp 176,94 176,86 174,36 174,11 173,70 2 Đất lâm nghiệp 0,16 0,16 0,16 0 0 3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1,62 1,62 1,62 1,62 1,62 4 Đất nông nghiệp khác - - - - - II Đất phi nông nghiệp 130,00 130,09 132,58 133,00 133,40 2.1 Đất ở đô thị 49,86 49,95 52,10 52,50 52,88 2.2 Đất chuyên dùng 50,27 50,27 50,61 50,63 50,66 Đất trụ sở cơ quan, công trình 2.2.1 0,16 0,16 0,40 0,41 0,41 sự nghiệp 2.2.2 Đất quốc phòng 0,22 0,22 0,22 0,22 0,22 2.2.3 Đất an ninh 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 2.2.4 Đất XD công trình sự nghiệp 8,66 8,66 8,66 8,66 8,66 Đất sản xuất, kinh doanh phi 2.2.5 11,59 11,59 11,73 11,73 11,73 nông nghiệp Đất sử dụng vào mục đích 2.2.6 29,59 29,59 29,56 29,57 29,57 công cộng 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,32 0,32 0,32 0,32 0,32 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,26 3,26 3,26 3,26 3,26 2.5 Đất sông suối ngòi, kênh rạch 26,29 26,29 26,29 26,29 26,29 2.6 Đất phi nông nghiệp khác - - - - - 3 Đất chưa sử dụng 3,66 3,66 3,66 3,66 3,66 (Nguồn: UBND phường Quang Vinh)