Khóa luận Nghiên cứu thành phần hóa học cặn chiết etyl axetat của cây Nàng Nàng (Callicarpa candicans)

pdf 49 trang thiennha21 15/04/2022 3750
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu thành phần hóa học cặn chiết etyl axetat của cây Nàng Nàng (Callicarpa candicans)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_can_chiet_etyl_axeta.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu thành phần hóa học cặn chiết etyl axetat của cây Nàng Nàng (Callicarpa candicans)

  1. TRƢỜNG SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC NGUYỄN THỊ NINH NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CẶN CHIẾT ETYLAXETAT CỦA CÂY NÀNG NÀNG (CALLICARPA CANDICANS) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Hồng Minh HÀ NỘI, 2017
  2. LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tạo điều kiện cho em được thực hiện và hoàn thành khóa luận tại Viện. Để hoàn thành tốt khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Hồng Minh - cán bộ hướng dẫn và tập thể cán bộ Phòng Hóa sinh hữu cơ đã tạo mọi điều kiện, hết sức giúp đỡ giúp em trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành khóa luận. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 tạo điều kiện thuận lợi, động viên em trong suốt quá trình học tập tại Khoa. Trong quá trình thực hiện khóa luận, em không tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em kính mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các quý thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội , ngày tháng năm 2017. Xác nhận cuả GVHD Sinh viên thực hiện TS. Phạm Thị Hồng Minh Nguyễn Thị Ninh
  3. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học cặn chiết etylaxetat của cây Nàng nàng (Callicarpa candicans) là công trình nghiên cứu của riêng em và được sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Thị Hồng Minh . Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung khóa luận của mình. Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Sinh viên Nguyễn Thị Ninh
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1. TỔNG QUAN 2 1.1. Khái quát về thực vật chi Callicarpa 2 1.2. Đặc điểm thực vật học và phân bố Cây Nàng nàng 4 1.2.1. Đặc điểm sinh thái 4 1.2.2. Đặc điểm phân bố 5 1.2.3. Những ứng dụng của cây Nàng nàng(C. candicans) trong y học cổ truyền Việt Nam 5 1.3. Nghiên cứu hóa học về các thực vật chi Callicarpa 5 1.3.1. Các hợp chất diterpenenoid 6 1.3.2. Các hợp chất flavonoid 9 1.3.3. Các hợp chất phenylpropanoid và phenylethanoid 11 1.3.4. Các hợp chất phytosterol 12 1.3.5. Các hợp chất triterpenoid 13 Chương 2. THỰC NGHIỆM 15 2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 15 2.1.1. Thu mẫu, xác định tên khoa học 15 2.1.2. Phương pháp phân tích, phân lập các hợp chất từ dịch chiết 15 2.1.3. Phương pháp khảo sát cấu trúc các chất 15 2.2. Dụng cụ hóa chất và thiết bị nghiên cứu 16 2.2.1. Dụng cụ, hoá chất 16 2.2.2. Thiết bị nghiên cứu 16 2.3. Phương pháp xử lý mẫu 16 2.4. Phân lập và tinh chế các chất từ cặn dịch chiết etyl axetat của thân, lá cây Nàng nàng 17 2.4.1. Hợp chất CE1(β-sitoterol-3-O-β-D-glucopyranoside (1) 18
  5. 2.4.2. Hợp chất (2) ursolic acid (CE2) 18 Các dịch chiết còn lại đang được tiếp tục nghiên cứu. 20 Chương 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ 21 3.1. Hợp chất β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranoside (1) 21 3.2. Hợp chất ursolic acid (2) 22 3.3. 2 -hydroxy-ursolic acid hay 2 , 3-dihydroxy- urs-12-en-28-oic (3) 23 KẾT LUẬN 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO 26 PHỤ LỤC 29
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Các hợp chất diterpenenoid 7 Bảng 1.2. Các hợp chất phenylpropanoid và phenylethanoid 9 Bảng 1.3. Các hợp chất phenylpropanoid và phenylethanoid 11 Bảng 1.4. Các hợp chất phytosterol 12 Bảng 1.5. Các hợp chất triterpenoid 13 Bảng 2.1. Bảng 2.1. Khối lượng các cặn chiết thu được từ thân, lá cây Nàng nàng 17
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1. Các hợp chất diterpenenoid (1 - 35) 6 Hình 1.2. Cấu trúc hóa học của các hợp chất flavonoid (36 -58) 9 Hình 1.3. Cấu trúc hóa học của các hợp chất (59 -75) 11 Hình 1.4. Cấu trúc hóa học của các hợp chất triterpenoid (81 -92) 13 Hình 2.1. Cây Nàng nàng 15 Sơ đồ 2.1. Ngâm chiết mẫu thân, lá cây Nàng nàng (C. candicans) 17
  8. MỞ ĐẦU Việt Nam có thảm thực vật phong phú và đa dạng với nhiều cây dược liệu quí. Các hợp chất từ nguồn gốc thiên nhiên thể hiện hoạt tính sinh học rất phong phú, là nguồn nguyên liệu lý tưởng để tạo ra nhiều loại thuốc mới chống lại các bệnh hiểm nghèo, các chất bảo quản thực phẩm, chế phẩm phục vụ nông nghiệp có hoạt tính cao mà không ảnh hưởng đến môi sinh. Việc sử dụng các loại thảo dược theo cổ truyền hay từ các hợp chất nguồn gốc tự nhiên có xu hướng ngày càng tăng đã chiếm một vị trí quan trọng trong nền y học, sinh học, công nghiệp và nông nghiệp thực phẩm. Vì vậy, những bài thuốc sử dụng thảo dược là đối tượng để các nhà khoa học nghiên cứu một cách đầy đủ về bản chất các hoạt chất có trong cây cỏ thiên nhiên, từ đó định hướng cho việc nghiên cứu, chiết xuất tìm ra các loại hoạt chất mới có hoạt tính cao trong việc chữa trị nhiều loại bệnh có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao. Gần đây nhiều bài thuốc cổ truyền hay được nhân dân sử dụng, trong số đó có cây Nàng Nàng (Calicarpa candicans) được biết đến để hỗ trợ và điều trị bệnh dùng làm thuốc bổ cho phụ nữ mới sinh, giúp mạnh gân cốt, thuốc chữa bệnh gan, đau bụng, chữa mụn nhọt, lở loét. Ngoài ra, cây còn được dùng làm thuốc điều hòa kinh nguyệt, đau bụng, cầm máu vết thương. Ở Việt Nam, những thông tin nghiên cứu về thành phần hóa học cũng như hoạt tính sinh học của cây Nàng nàng hầu như chưa được đề cập đến. Vì vậy, đề tài khóa luận theo định hướng: “Nghiên cứu thành phần hóa học cặn chiết etyl axetat của cây Nàng Nàng (Callicarpa candicans)” góp một phần tìm hiểu thành phần hóa học có trong cây Nàng nàng và đưa ra hướng sử dụng hiệu quả cây dược liệu này. Mục tiêu đề tài: Chiết tách, phân lập và xác định cấu trúc 2-3 hợp chất phân lập được từ cây C. candicans. 1
  9. Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1. Khái quát về thực vật chi Callicarpa Các thực vật chi Callicarpa (Chi Tu hú hay chi Tử châu) thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) có khoảng trên 40 loài, hay gặp phổ biến ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, chủ yếu là ở các nước thuộc châu Á hay Đông Nam châu Á, một số loài cũng gặp ở vùng xích đạo châu Mỹ và Australia. Trong số đó, nhiều loài hay được sử dụng theo kinh nghiệm dân gian, điều này cho thấy chi Callicarpa là một trong những nguồn tự nhiên có hoạt tính sinh học. Y học cổ truyền nhiều nước đã sử dụng nhiều thực vật chi Callicarpa nhưng từ các bộ phận khác nhau tạo các chế phẩm như là chất độc cá, xua đuổi côn trùng, và dùng trong y học. Những nghiên cứu hóa học và dược học về các thực vật từ chi Callicarpa đã cho thấy chi này có hoạt tính sinh học khá phong phú. Theo tác giả Võ Văn Chi, chi Callicarpa có 14 loài [2], tác giả Phạm Hoàng Hộ thống kê chi Callicarpa ở Việt Nam có 26 loài [3], còn theo các nhà thực vật học Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật đã thống kê được 21 loài [1]. Có nhiều loài cây thuộc chi Callicarpa được sử dụng trong y học dân gian nhiều dân tộc, ở các nước Châu Á, Đông Nam Á và Australia, Mỹ. Khoảng 20 loài thực vật chi Callicarpa được công bố về tác dụng và được sử dụng trong y học dân gian. Trong đó, một số loài biết đến hay được sử dụng trong y học cổ truyền của Trung Quốc và Nam Á. Theo y học cổ truyền sử dụng trong việc điều trị bệnh viêm gan, bệnh thấp khớp, sốt, nhức đầu, khó tiêu, và các bệnh khác. Một số loài Callicarpa đã được công bố được sử dụng chống lại ung thư (ví dụ, rễ cây Callicarpa americana gốc để điều trị bệnh ung thư da và vỏ cây Callicarpa rubella để điều trị khối u của ruột già). 2
  10. Các dịch chiết thu được từ 14 loài trong chi Callicarpa đã được đánh giá tác dụng sinh học gồm khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, chống côn trùng sinh trưởng, gây độc tế bào, và các hoạt động phytotoxic. Ngoài các acid amin, benzenoids, carbohydrates đơn giản, lipid, nhiều diterpenes, flavonoids, phenylpropanoids, phytosterol, sesquiterpene, và triterpenes đã được phát hiện phân lập từ chi Callicarpa. Các loại dầu thiết yếu từ loài Callicarpa americana gần đây được công bố có tác dụng chống khó tiêu, một số chất phân lập từ loài C. americana và C. japonica được xác nhận là có tác dụng chống muỗi đốt, lần đầu tiên chỉ ra được việc sử dụng loài này trong y học dân gian. Gần đây, kết quả điều tra về tác dụng sinh học loài C. americana cho biết một số hợp chất phân lập được từ dịch chiết có hoạt tính chủ yếu là các diterpene với kiểu cấu trúc khung clerodane. Ở Ấn Độ cây C. arborea Roxb được sử dụng để điều trị các bệnh da [5]. Lá cây C. candicans (Burm f ) Hochr ở Philippines được sử dụng làm chất gây mê cho cá [6, 7]. Trong y học dân gian Đài Loan loài C. formosana Rolfe được sử dụng để điều trị bệnh thấp khớp và rối loạn đường tiêu hóa (nhiễm trùng răng miệng, rối loạn dạ dày không xác định và đường ruột) [8]. Vỏ cây C. lanata L được người dân ở Đông Ấn Độ sử dụng như lá trầu [9]. Loài C. macrophylla Vahl được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống của y học cổ truyền Ấn Độ và Trung Quốc. Tại Ấn Độ hạt của loài C. macrophylla được sử dụng để điều trị bệnh nhiễm trùng về răng miệng và đường ruột [10], lá được dùng để điều trị bệnh thấp khớp, khối u, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, lỵ, tiểu đường và lọc máu [11], nước ép của trái cây được sử dụng để điều trị sốt, và một loại dầu thơm từ rễ được sử dụng để điều trị "rối loạn dạ dày"[11]. 3
  11. Trong Y học cổ truyền Trung Quốc, C. macrophylla và hai loài khác C. pedunculata R.Br. và C. cathayana Chang được sử dụng để ngăn chặn xuất huyết bên trong, bên ngoài và điều trị bỏng [12]. C. macrophylla cũng được dùng kết hợp với các loại thảo mộc khác để điều trị tiêu chảy, kiết lỵ, giun đường ruột, các rối loạn da và để "làm sạch máu" và loại bỏ độc tố [13]. Một số loài trong chi Callicarpa còn được sử dụng để điều chỉnh khả năng sinh sản. Người dân tại một số nơi giữa New Guinea và Australia đã dùng nước ép lá loài Callicarpa (C. thozetii AA Munir) trộn với lá của một số cây bụi và cây khác để gây vô sinh vĩnh viễn [14]. Một số nơi ở Bangladesh đã sử dụng nước rễ cây C. lanata L kết hợp với nước rễ cây Streblus asper Laur. (Moraceae) để "điều trị kinh nguyệt không đều" [2], và có thể được biết đến lá nhai với muối điều trị bệnh giun sán [15]. Theo một số tài liệu thực vật ở Bắc Mỹ quả loài Callicarpa americana L được sử dụng thường xuyên như một loại thức ăn. Trong những năm đầu thế kỷ 19 Rafinesque cho rằng lá C.americana đã được sử dụng để điều trị bệnh phù, và quả để ăn, mặc dù có tính axit và chất làm se, mặt khác quả cũng được coi là một nguồn thuốc nhuộm làm cho len có màu tím [16]. Theo y học truyền thống ở Bắc Mỹ, nước sắc từ rễ và cành của C. americana L để sử dụng trị bệnh thấp khớp, ra mồ hôi, và giải nhiệt (chống bệnh sốt rét đặc biệt). Một số vùng còn sử dụng nước sắc từ những bộ phận khác nhau của cây C. americana (gồm rễ và quả mọng) để điều trị đau bụng [17]. Đối với bệnh lỵ, nước sắc kết hợp giữa các rễ cây C. americana với Rubus sp được sử dụng để điều trị bệnh hoa mắt, chóng mặt [18]. 1.2. Đặc điểm thực vật học và phân bố Cây Nàng nàng 1.2.1. Đặc điểm sinh thái 1. Dạng cây: Cây nhỏ cành vuông, phủ đầy lông hình sao màu xám, hay trắng nhạt. 4
  12. 2. Lá mọc đối, hình mác hai đầu nhọn, mép có răng cưa, dài 7-20cm, rộng 2.5-11cm, hai mặt đều có lông, mặt dưới nhiều hơn nên có màu trắng bạc. 3. Hoa rất nhỏ màu hồng mọc thành sim ở kẽ lá, thành hình cầu. 4. Quả hình cầu, nhẵn, màu tía, đường kính 2-3mm, mọc sát nhau. 1.2.2. Đặc điểm phân bố Cây Nàng nàng hay còn gọi là trứng ếch, trứng ốc, bọt ếch, nổ trắng, co phá mặc lăm (Thái), pha tốp (Lai Châu), đốc pha nốc (Lào) Thường hay gặp ở ven rừng, ven đường đi, ở độ cao tới 500m. Cây được phân bố ở một số tỉnh phía bắc Tuyên Quang, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Phú Thọ, Bắc Giang, Ba Vì, một số vùng miền trung Nghệ An, Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hòa, ở Tây Nguyên như Kon Tum, Đăk Lăk, Gia Lai, trong miền nam có ở Bình Dương, Đồng Nai [1,2,3]. Ngoài ra cây còn có ở một số nước Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Campuchia, Malaysia, Indonesia và Philippin [1,2] 1.2.3. Những ứng dụng của cây Nàng nàng(C. candicans) trong y học cổ truyền Việt Nam Phần lớn các loài thực vật chi Callicarpa ở Việt Nam hầu hết đều là nguồn nguyên liệu làm thuốc có giá trị, trong đó cây Nàng nàng được sử dụng làm thuốc trị các bệnh cảm nắng, cảm hàn, thương thực, nôn cả ra máu, no hơi đầy bụng, kém ăn, kinh nguyệt không đều, hay ra khí hư, thông kinh nguyệt, hàn thấp đau bụng, cầm máu vết thương và trừ mụn nhọt. Phụ nữ huyết nhiệt kinh bế, dùng nó rất tốt. Nhân dân thường dùng toàn cây sắc nước cho phụ nữ sau khi sinh đẻ uống để ăn ngon cơm. Thân lá tán bột uống giải nhiệt, giảm đau. Hạt sắc uống làm sáng mắt. 1.3. Nghiên cứu hóa học về các thực vật chi Callicarpa Hiện nay, hơn 20 loài thực vật thuộc chi Callicarpa đã được nghiên cứu hóa thực vật, với thành phần hóa học rất phong phú và đa dạng, bao gồm: diterpene khung clerodane và phyllocladane, triterpene, phytosterol, flavonoid, lignan, và phenylpropanoid [19]. 5
  13. 1.3.1. Các hợp chất diterpenenoid Những kết quả nghiên cứu hóa học gần đây của các nhà khoa học cho biết nhiều hợp chất diterpenoid phân lập được từ các loài thực vật chi Callicarpa như: 8,11,13,15-tetraen-18-oic acid (1), calliphyllin (4), calliterpenone (6), 6α-hydroxynidorellol (17), và isopimaric acid (19). Hình 1.1. Các hợp chất diterpenenoid (1 - 35) 6
  14. Bảng 1.1. Các hợp chất diterpenenoid (1 - 35) Các hợp chất phân lập đƣợc Loài Bộ phận Abieta-8,11,13,15-tetraen-18-oic acid (1) C. pedunculata R.Br. Cả cây C. pedunculata R.Br. Lá Akhdarenol (2) C. acuminata H.B.K. Lá Callicarpone (3) C. candicans Burm. Lá Calliphyllin (4) C. macrophylla Vahl. Lá C. pedunculata R.Br. Lá Callicarpenal (5) C. americana L. Lá C. japonica Thunb. Lá C. americana L., C. furfuracea Ridl., Quả, lá và Calliterpenone (6) C. longifolia Lam., cành C. macrophylla Vahl., C. pedunculata R.Br. C.furfuracea Ridl., Quả, lá và Calliterpenone-17-acetate (7) C. longifolia Lam., cành C. macrophylla Vahl. 3β,12(S )-Dihydroxycleroda-4(18),13-dien- C. americana L. 15,16-olide (8) 3β,16ξ-Dihydroxycleroda-4(18),13-dien- Quả, lá và C. americana L. 15,16- olide (9) cành 12(S ),16ξ-Dihydroxycleroda-3,13-dien- Quả, lá và C. americana L. 15,16- olide (10) cành 2-Formyl-16ξ-hydroxy-3-A-norcleroda-2,13- Quả, lá và C. americana L. dien-15,16-olide (11) cành 12(S )-Hydroxycleroda-3,13-dien-15,16-olide Quả, lá và C. americana L. (12) cành 7
  15. 12(S )-Hydroxycleroda-3,13-dien-16,15-olide Quả, lá và C. americana L. (13) cành 12(S )-Hydroxy-16ξ-methoxycleroda-3,13-dien- Quả, lá và C. americana L. 15,16-olide (14) cành 16ξ-Hydroxycleroda-3,13-dien-15,16-olide Quả, lá và C. americana L. (15) cành 16ξ-Hydroxycleroda-3,11(E ),13-trien-15,16- Quả, lá và C. americana L. olide (16) cành 6α-Hydroxynidorellol (17) C. pedunculata R.Br. Cả cây C. pedunculata R.Br. Lá 3β-Hydroxyphyllocladan-17-oic acid (18) C. furfuracea Lá C.acuminata H.B.K., Isopimaric acid (19) Cả cây C. pedunculata R.Br. Isopimarol (20) C. japonica Thunb. Lá 16α,17-Isopropylideno-3-oxophyllocladane C. macrophylla Vahl. Lá (21) Maingayic acid (22) C. maingayi Kin Lá 17-Norphyllocladane-3,16-dione (23) C. furfuracea Ridl. Lá Pentandralactone (24) C. pentandra Roxb. Lá Pentandranoic acid A (25) C. pentandra Roxb. Lá Pentandranoic acid B (26) C. pentandra Roxb. Lá Pentandranoic acid C (27) C. pentandra Roxb. Lá Phylloclad-15-en-3,17-dione (28) C. furfuracea Ridl. Lá 3β,16β-Phyllocladane-3,16,17-triol (29) C. furfuracea Ridl. Lá 3β,16β-Phyllocladane-3,16,17-triol-17-acetate C. furfuracea Ridl. Lá (30) Phytol (31) C. japonica Thunb. Lá và cành Sandaracopimaradien-19-ol (32) C. cuminata H.B.K. Lá 8
  16. 16α,17,19-Trihydroxyphyllocladan-3-one (33) C. furfuracea Ridl. Lá 4,16α,17-Trihydroxy-3,4-secophyllocladan-3- C. furfuracea Ridl. Lá oic acid (34) 5β,16α-4,16,17-Trihydroxy-3,4- C. furfuracea Ridl. Lá secophyllocladan-3-oic acid (35) 1.3.2. Các hợp chất flavonoid Hiện nay, hơn 30 hợp chất flavonoid được phân lập và nhận dạng từ các loài thuộc chi Callicarpa, (36 - 58) được trình bày như hình 1.2: Hình 1.2. Cấu trúc hóa học của các hợp chất flavonoid (36 -58) Bảng 1.2. Các hợp chất phenylpropanoid và phenylethanoid (36 -58) Các hợp chất phân lập đƣợc Loài Bộ phận C. longifolia Lam., Apigenin (36) Lá C. macrophylla Vahl. Apigenin-7-O -β-D-glucuronide (37) C. longifolia Lam., Lá 9
  17. C. macrophylla Vahl. Chrysoeriol-4′-O -β-D-glucoside (38) C. bodinieri H.Lév. Cả cây C. bodinieri H.Lév, C. Cyanidin (39) Quả purpurea Juss. Cynaroside (40) C. bodinieri H.Lév. Cả cây 5,4′-Dihydroxy-7-methoxyflavone (Genkwanin) Quả, lá C. americana L. (41) và cành 5,4′-Dihydroxy-3,7-dimethoxyflavone (42) C. macrophylla Vahl. Lá 7,4′-Dihydroxy-3,5-dimethoxyflavone (43) C. pedunculata R.Br. Cả cây 5,4′-Dihydroxy-3,7,3′-trimethoxyflavone (44) C. macrophylla Vahl. Lá Quả, lá 5-Hydroxy-7,4′-dimethoxyflavone (45) C. americana L. và cành 5-Hydroxy-3,6,7,4′-tetramethoxyflavone (46) C. bodinieri H.Lév. Lá 5-Hydroxy-3,7,3′,4′-tetramethoxyflavone (47) C. formosana Rolfe Lá 5-Hydroxy-6,7,3′,4′-tetramethoxyflavone (48) C.integerrima Champ. Cả cây C. formosana Rolfe, 5-Hydroxy-3,7,4′-trimethoxyflavone (49) Lá C. pedunculata C. acuminata H.B.K., Quả, lá 5-Hydroxy-6,7,4′-trimethoxyflavone (50) C. americana L. và cành C. longifolia Lam., Luteolin (51) Lá C. macrophylla Luteolin-4′-O -β-D-glucoside (52) C. bodinieri H.Lév. Cả cây C. longifolia Lam., Luteolin-7-O -β-D-glucuronide (53) Cả cây C. macrophylla C. bodinieri H.Lév., Paeonidin (54) Quả C. purpurea 3,5,7,3′,4′-Pentamethoxyflavone (55) C. formosana Rolfe Lá Petunidin (56) C. purpurea Juss. Quả 5,7,3′,4′-Tetramethoxyflavone (57) C. formosana Rolfe Lá 5,6,7-Trimethoxyflavone (58) C. japonica Thunb. Cả cây 10
  18. 1.3.3. Các hợp chất phenylpropanoid và phenylethanoid Có hơn 8 hợp chất lignan (59 - 63) và hơn 12 hợp chất thuộc khung phenylpropanoid và phenylethanoid (64 - 75) phân lập được từ các loài thuộc chi Callicarpa được trình bày trong hình 1.3: Hình 1.3. Cấu trúc hóa học của các hợp chất (59 -75) Bảng 1.3. Các hợp chất phenylpropanoid và phenylethanoid (59 -75) Các hợp chất phân lập đƣợc Loài Bộ phận Lariciresinol (59) C. furfuracea Ridl. Lá 9α-Methoxysesamin-2,2′-diol (60) C. furfuracea Ridl. Lá (+)-Sesamin (61) C. furfuracea Ridl. Lá (+)-Sesamin-2-ol (62) C. furfuracea Ridl. Lá Sesamin-2,2′-diol (63) C. furfuracea Ridl. Lá 2′-Acetylverbascoside (2′-acetylacteoside) C. purpurea Juss. Lá và cành (64) Brandioside (65) C. purpurea Juss. Lá và cành Calceolarioside A (66) C. bodinieri H.Lév. Lá Cistanoside H (67) C. purpurea Juss. Lá và cành Echinacoside (68) C. purpurea Juss. Lá và cành Eugenol (69) C. japonica Thunb. Lá tinh dầu 11
  19. Forsythoside B (70) C. purpurea Juss. Lá và cành C. bodinieri H.Lév., Isoverbascoside (isoacteoside) (71) Lá và cành C. purpurea Poliumoside (72) C. purpurea Juss. Lá và cành E -Tubuloside E (73) C. purpurea Juss. Lá và cành Z -Tubuloside E (74) C. purpurea Juss. Lá và cành C. bodinieri H.Lév. Verbascoside (acteoside) (75) C. tomentosa, Lá và cành C. purpurea 1.3.4. Các hợp chất phytosterol 5 hợp chất phytosterol (76 - 80) được phân lập từ một số loài thuộc chi Callicarpa được trình bày ở bảng 1.4 Bảng 1.4. Các hợp chất phytosterol (76 - 80) Các hợp chất phân lập đƣợc Loài Bộ phận Campesterol (76) C. japonica Thunb. Quả C. arborea, C. bodinieri , C. formosana, C. integerrima, Vỏ, Quả, β-Sitosterol (77) C.macrophylla, Cả cây C. pedunculata β-Sitosterol-d-glucoside (78) C. formosana Rolfe Lá, quả C. bodinieri H.Lév., Stigmasterol (79) Lá C. formosana, C. japonica Stigmasterol-D-glucoside (80) C. formosana Rolfe Lá 12
  20. 1.3.5. Các hợp chất triterpenoid Hiện nay hơn 20 hợp chất triterpenoid (81 - 92) đã được phân lập và nhận dạng: Hình 1.4. Cấu trúc hóa học của các hợp chất triterpenoid (81 -92) Bảng 1.5. Các hợp chất triterpenoid (81 -92) Các hợp chất phân lập đƣợc Loài Bộ phận α-Amyrin (81) C. acuminata , C. bodinieri Lá C. pedunculata, β-Amyrin (82) Quả, Cả cây C. pedunculata Bauerenol (83) C. arborea Vỏ C. arborea, C. bodinieri, C. Vỏ, Cả cây, Betulinic acid (84) macrophylla Lá Corosolic acid (85) C. bodinieri, C. pentandra Cả cây 13
  21. 2α,3α-Dihydroxyurs-12-en- C. bodinieri , C. formosana, Cả cây 28-oic acid (86) C. pentandra Epilupeol (87) C. arborea b Lá Quả, lá và Euscaphic acid (88) C. americana L., C. bodinieri cành Oleanolic acid (89) C. macrophylla Vahl. Hạt Pomolic acid (90) C. pentandra Roxb. Lá 2α,3α,24-Trihydroxyolean-12- C. bodinieri H.Lév. Cả cây en-28-oic acid (91) C. arborea, C. bodinieri , C. Ursolic acid (92) formosana, C. longifolia, C. Cả cây, Quả pedunculata , C. pentandra Ngoài ra còn có các hợp chất khác cũng đã phân lập được như: amino acid, benzenoid, carbohydrate, sesquiterpenoid, 1.4. Một số hoạt tính sinh học của thực vật chi Callicarpa Những kết quả nghiên cứu và thử nghiệm hoạt tính một số loài thực vật Callicarpa đã chứng minh rằng chúng chứa nhiều hoạt chất có tác dụng sinh học quý. Dịch chiết thô của loài C.macrophylla có phổ tác dụng dược lý rộng như: hoạt tính kháng viêm, kháng khuẩn, kháng nấm, chống tiểu đường, chống viêm khớp, chữa sốt cao, thuốc giảm đau [20]. Một số hợp chất iridoid phân lập được từ loài C. nudiflora như Nudifloside và linearoside được chứng minh có tác dụng ức chế dòng tế bào bạch cầu mãn tính K562 [21]. Một vài hợp chất diterpen khung labdan phân lập được từ loài C. longissima có tác dụng kháng viêm, chống ung thư trên dòng tế bào PC3 [22]. 14
  22. Chƣơng 2 THỰC NGHIỆM 2.1. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu 2.1.1. Thu mẫu, xác định tên khoa học Mẫu cây thu vào tháng 10 năm 2015 tại Tam Đảo được TS. Nguyễn Quốc Bình, Bảo tàng thiên nhiên - Viện Hàm lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam xác định tên khoa học là Callicarpa candicans (Burm. f.) Hochr) họ Verbenaceae. Hình 2.1. Cây Nàng nàng 2.1.2. Phương pháp phân tích, phân lập các hợp chất từ dịch chiết Phân tích và phân tách hỗn hợp các chất như phân lập được các hợp chất sử dụng phối hợp các phương pháp sắc kí như: - Sắc kí lớp mỏng (SKLM). - Sắc kí cột thường. 2.1.3. Phương pháp khảo sát cấu trúc các chất Các chất phân lập được ở dạng tinh khiết là đối tượng để khảo sát các đặc trưng vật lý: màu sắc, dạng thù hình, Rf, điểm nóng chảy. Các chất đủ 15
  23. sạch sẽ tiến hành ghi các phổ khối lượng (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) với các kĩ thuật khác nhau 1D và 2D (1H-, 13C-NMR, DEPT, HSQC và HMBC ) tuỳ theo đối tượng cụ thể. 2.2. Dụng cụ hóa chất và thiết ị nghiên cứu 2.2.1. Dụng cụ, hoá chất Các dung môi để ngâm chiết mẫu đều dùng loại tinh khiết (pure), khi dùng cho các loại sắc kí cột, sắc kí lớp mỏng đều phải sử dụng loại tinh khiết phân tích (PA). Sắc kí lớp mỏng đế nhôm tráng sẵn Kieselgel 60F254 độ dày 0,2 mm (Art. 5554) được hoạt hoá ở nhiệt độ 1100C-1200C trong thời gian 1,5-2 giờ. Các sắc kí lớp mỏng (SKLM) được soi dưới đèn tử ngoại ở 254 nm (cho loại Kieselgel 60F254) rồi phun thuốc thử vanilin -H2SO4 5% và sấy ở nhiệt độ trên 1000C để phát hiện các hợp chất. Sắc kí cột thường sử dụng silicagel Merk 60, cỡ hạt 70-230 mesh (0,040- 0,063 mm) và 230-400 mesh (0,063 đến 0,2 mm). 2.2.2. Thiết bị nghiên cứu Điểm nóng chảy được đo trên máy Electrothermal IA-9200 (Anh). Phổ khối MS đo trên máy Varian FT-ICR/HRMS Trap. Phổ 1H-NMR (500 MHz) và 13C-NMR (125 MHz) được ghi trên máy Bruker AM500 FT-NMR và TMS được sử dụng là chất nội chuẩn được đo tại Viện Hoá học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 2.3. Phƣơng pháp xử lý mẫu Mẫu sấy khô ở nhiệt độ 60oC đến khối lượng không đổi được 5500 g, đem nghiền nhỏ và ngâm chiết 5 lần với MeOH trong thiết bị siêu âm ở nhiệt độ phòng. Dịch tổng thu được cất kiệt dung môi dưới áp suất giảm, nhiệt độ < 50oC thu được cặn cô MeOH (438 g). Cặn cô MeOH được thêm nước và chiết lần lượt với các dung môi có độ phân cực tăng dần n-hexan, EtOAc. 16
  24. Sơ đồ 2.1. Ngâm chiết mẫu thân, lá cây C. candicans Bảng 2.1. Khối lượng các cặn chiết thu được từ thân, lá cây Nàng nàng Mẫu thu vào Khối Khối lƣợng Khối lƣợng cặn chiết thu đƣợc tháng lƣợng mẫu cặn metanol (g) từ 438g cặn MeOH chiết 10/2015 khô (g) tổng (g) n-hexan EtOAc MeOH 160 63,2 210 Thân, lá 5500 438 (CH) (CE) (CM) 2.4. Phân lập và tinh chế các chất từ cặn dịch chiết etyl axetat của thân, lá cây Nàng nàng Dịch chiết etyl axetat làm khan bằng Na2SO4, sau đó cất loại dung môi dưới áp suất giảm, thu được 160g bột thô. Lấy 50g cặn chiết etyl axetat đem 17
  25. tách trên cột silica gel, rửa giải cột bằng hệ dung môi cloroform–metanol theo tỷ lệ tăng dần của dung môi phân cực (0-100% MeOH), thu được 10 phân đoạn. Kiểm tra các phân đoạn thu được bằng sắc ký lớp mỏng (SKLM) và hiện màu bằng thuốc thử vanilin - H2SO4 5%, sau đó các phân đoạn giống nhau được gộp lại rồi đuổi kiệt dung môi. 2.4.1. Hợp chất CE1(β-sitoterol-3-O-β-D-glucopyranoside (1) Rửa giải cột bằng hệ dung môi cloroform – metanol theo tỷ lệ 95 :5 thu được khối chất rắn vô định hình CE1. Khối chất rắn này tiếp tục được tinh chế lại trên cột silica gel cỡ hạt nhỏ 0,040 – 0,063mm, với hệ dung môi rửa giải n-hexan : etyl axetat theo tỷ lệ từ 20:1 đến 2:1, phân đoạn CE1.9 được làm sạch thu được hợp chất dạng bột, không màu (25,1 mg), Rf = 0,62 (hệ dung môi chloroform methanol 9:1), nóng chảy ở nhiệt độ 269-270oC. 1 H-NMR (500MHz, DMSO-d6);  (ppm): 3,57 (1H, m, H-3); 5,34 (1H, dd, J = 2,0 Hz, 5,0 Hz, H-6); 0,65 (3H, s, H-18); 0,93 (3H, s, H-19); 0,94 (3H, d, J = 6,6 Hz, H-21); 0,83 (3H, d, J = 7,1 Hz, H-26); 0,85 (3H, d, J = 6,6 Hz, H-29); 0,80 (3H, d, J = 6,6 Hz, H-28). 13 C-NMR (125MHz, DMSO-d6) ;  (ppm): 37,6 (t, C-1); 29,9 (t, C-2); 76,8 (d, C-3); 39,1 (t, C-4); 140,6 (s, C-5); 121,3 (d, C-6); 32,2 (d, C-7); 32,3 (d, C-8); 50,7 (d, C-9); 37,1 (s, C-10); 21,4 (t, C-11); 40,2 (t, C-12); 42,7 (s, C-13); 57,2 (d, C-14); 23,9 (t, C-15); 28,5 (t, C-16); 56,5 (d, C-17); 12,0 (q, C-18); 19,2 (q, C-19); 35,6 (d, C-20); 19,0 (d, C-21); 34,4 (t, C-22), 26,7 (t, C-23); 46,4 (d, C-24); 29,7 (t, C-25); 19,9 (q, C-26); 19,5 (q, C-27); 23,5 (t, C-28); 12,1 (q, C-29); 100,9 (d, C-1’); 74,0 (d, C-2’); 76,2 (d, C-3’); 70,8 (d, C-4’); 76,9 (d, C-5’); 61,1 (t, C-6’). 2.4.2. Hợp chất (2) acid ursolic (CE2) Thay đổi hệ dung môi rửa giải cột cloroform – metanol theo tỷ lệ 93:7 thu được khối chất rắn vô định hình. Khối chất rắn này được tách lặp lại trên cột 18
  26. silica gel với cỡ hạt 0,040 – 0,063mm, hệ dung môi rửa giải cột là cloroform – metanol theo tỷ lệ 95:5 thu được chất vô định hình, khối lượng 12,6mg, Rf =0,75 (hệ dung môi chloroform methanol 9:1), nóng chảy ở 245-246oC. 1 H-NMR (500 MHz, CDCl3-MeOD),  (ppm): 5,23 (1H, td, J = 3,5 và 7,5 Hz, H-12); 3,17 (1H, dd, J = 5,0 và 11,5 Hz, H-3); 2,20 (1H, d, J = 11,5 Hz, H-18); 1,94 (1H, dd, J = 3,5 và 8,5 Hz, H-6); 1,12 (3H, s, H-27); 0,98 (3H, s, H-23); 0,97 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-29); 0,95 (1H, s, H-25); 0,89 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-30); 0,85 (3H, s, H-26); 0,78 (3H, s, H-24); 0,76 (1H, d, J = 11,5 Hz, H-5). 13 C-NMR (125 MHz, CDCl3-MeOD),  (ppm): 40,01 (C-1); 27,91 (C-2); 79,72 (C-3); 39,84 (C-4); 56,76 (C-5); 19,48 (C-6); 34,34 (C-7); 40,80 (C-8); 49,17 (C-9); 38,12 (C-10); 24,37 (C-11); 126,91 (C-12); 139,65 (C-13); 43,26 (C-14); 29,22 (C-15); 25,33 (C-6); 49,17 (C-17); 54,38 (C-18); 40,43 (C-19); 40,43 (C-20); 31,78 (C-21); 38,12 (C-22); 28,77 (C-23); 16,37 (C-24); 16,02 (C-25); 17,64 (C-26); 24,09 (C-27); 180,66 (C-28). 2.4.3. Hợp chất (3) 2 -hydroxy-ursolic acid hay 2 , 3-dihydroxy- urs- 12en-28-oic acid (CE3) Thay đổi hệ dung môi rửa giải cột cloroform - metanol theo tỷ lệ 9:1 thu được khối chất rắn vô định hình. Tách lặp lại trên cột silica gel cỡ hạt 0,040 – 0,063mm, hệ dung môi rửa giải cloroform – metanol theo tỷ lệ 93:7 thu được 22,2mg chất vô định hình RfC=25 (hệ dung môi chloroform methanol 9:1), nóng chảy ở 244-245oC. 1H-NMR (500 MHz, DMSO),  (ppm): 5,13 (1H, d, J 14,6 Hz, H-12); 3,40 (1H, dd, J 4,2Hz vµ 13,7Hz, H-2); 2,73 (1H, d, J 9,3Hz, H-3); 2,10 (1H, d, J 11,3Hz, H-18); 1,03 (3H, s, 27-CH3); 0,91 (3H, s, 27-CH3); 0,90 (3H, s, 25-CH3); 0,89 (3H, s, 29-CH3); 0,81 (3H, d, J 6,4Hz, 30-CH3); 0,73 (3H, s, 24-CH3); 0,69 (3H, s, 26-CH3). 19
  27. 13C-NMR (125 MHz, DMSO),  (ppm): 178,18 (s, C-28); 138,20 (s, C- 13); 124,40 (d, C-12); 82,21 (d, C-3); 67,08 (d, C-2); 54,68 (d, C-18); 52,32 (d, C-5); 47,01 (t, C-1); 46,93 (d, C-9); 46,76 (s, C-17); 45,31 (s, C-4); 41,64 (s, C-14); 38,84 (s, C-8); 38,43 (d, C-19); 38,37 (d, C-20); 37,51 (s, C-10); 36,24 (t, C-22); 32,56 (t, C-7); 30,12 (t, C-21); 28,76 (q, 23-CH3); 27,44 (t, C-15); 23,74 (t, C-16); 23,20 (q, 27-CH3); 20,99 (q, 29-CH3); 17,08 (q, 30- CH3); 16,92 (q, 26-CH3); 16,88 (q, 24-CH3); 16,35 (q, 25-CH3). Các dịch chiết còn lại đang đƣợc tiếp tục nghiên cứu. 20
  28. Chƣơng 3 THẢO LUẬN KẾT QUẢ Phân lập và nhận dạng các hợp chất có trong các dịch chiết khác nhau của cây Nàng nàng (C. candicans). Các dịch chiết từ cành lá cây, C.candicans được sử dụng các phương pháp sắc ký (cột nhồi silica gel, sắc kí lớp mỏng) với các hệ dung môi rửa giải thích hợp và thường phải lặp lại nhiều lần để kiểm tra thu được những chất tinh sạch, tiếp đó sẽ khảo sát tính chất hóa lý và quang phổ để nhận dạng và xác định cấu trúc hóa học của các chất đã phân lập được. Từ dịch chiết thô thu được của cây Nàng nàng (Callicarpa candicans) đã phân lập được 03 hợp chất gồm: β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranoside (1); acid ursolic (2), 2 -hydroxy-ursolic acid hay 2 , 3-dihydroxy- urs-12-en- 28-oic acid (3). 3.1. Hợp chất β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranoside (1) Hợp chất 1 thu được dưới dạng chất rắn vô định hình từ dịch etyl axetat, nóng chảy ở 269-270C, điểm nóng chảy so với chất mẫu không thay đổi. Quan sát trên các phổ 13C-NMR và DEPT thấy có 35 tín hiệu của nguyên tử cacbon, trong đó có 7 nguyên tử cacbon gắn với oxi đặc trưng cho phần đường (nằm trong vùng 61,1 đến 100,9 ppm), có 2 tín hiệu ở 140,6 và 121,3 ppm thuộc về một liên kết olefin. Các 1H-NMR đều thấy có mặt của một liên kết đôi (H-6 ở 5,34 ppm). Số liệu các phổ MS, 1H- và 13C-NMR thu được cho phép nghĩ đến cấu trúc của một hợp chất glucoside có công thức C35H60O6. Những điểm trình bày ở trên và kết hợp so sánh điểm nóng chảy với -sitosterol glucozit chuẩn đã cho phép khẳng định 1 là -sitosterol-3-O--D-glucopyranosyl hay daucosterol [23]. 21
  29. β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranoside 3.2. Hợp chất ursolic acid (2) 1 Phổ H-NMR cho biết có 7 tín hiệu của nhóm CH3 ở độ dịch chuyển H 0,78 (3H, s, 24-CH3); 0,85 (3H, s, 26-CH3); 0,89 (3H, d, J = 6,5Hz, 30-CH3); 0,95 (3H, s, 25-CH3); 0,97 (3H, d, J = 6,5Hz, 29-CH3), 0,98 (3H, s, 23-CH3); 1,12 (3H, s, 27-CH3), trong đó tín hiệu của 2 nhóm metyl dạng doublet. Ngoài ra, trên phổ cũng cho biết có tín hiệu của proton thuộc nhóm CH gắn trực tiếp với nhóm OH ở H 3,17 (1H, dd, J = 5,5, Hz và 11,5 Hz, H-3), và một proton cũng thuộc nhóm CH có H 0,76 (1H, d, J = 11,3 Hz, H-5). Tín hiệu proton thuộc nhóm CH ở độ dịch chuyển H 2,20 (1H, d, J = 11,5 Hz, H-18) có tương tác xa với nhóm CH3 là đặc trưng cho các tritecpen thuộc kiểu khung ursan. Tín hiệu cộng hưởng ở H 5,24 (1H, td, J = 3,5 Hz và 7,5 Hz) là tín hiệu của proton H-12, thuộc nhóm CH nối đôi với cacbon tương ứng là C12 125,63. Tất cả những dữ liệu trên cho phép kết luận 2 là một tritecpen thuộc kiểu khung ursan [24]. Kết hợp các dữ liệu phổ 13C-NMR và DEPT cho biết trong phân tử có 30 nguyên tử cacbon, gồm 7 nhóm CH3, 9 nhóm CH2, 7 nhóm CH, và 7 cacbon bậc 4. Trên phổ cacbon cho biết có 1 tín hiệu cộng hưởng đặc trưng cho cacbon thuộc nhóm carbonyl (C=O) của cacboxylic acid ở C 180,62, một nối đôi ( C CH) tại C 139,65 (C-13) và 126,91 (C-12) với proton H 5,24 (H-12), cùng với tín hiệu của cacbon methin tương tác trực tiếp với oxy (CH- 22
  30. OH) ở C-3 79,02 với proton tương ứng H 3,17. Căn cứ vào các số liệu phân tích phổ 1H-NMR, và 13C-NMR, HSQC, HMBC của 2, kết hợp các dữ kiện phổ thu được và so sánh với tài liệu tham khảo cho phép xác định 2 chính là 3-hydroxy-urs-12-en-28-oic hay acid ursolic [25, 26]. Ursolic acid(2) 3.3. 2 -hydroxy-ursolic acid hay 2 , 3-dihydroxy- urs-12-en-28-oic (3) Là chất kết tinh dạng vô định hình, tan trong hệ dung môi cloroform – metanol, nóng chảy ở 244-245oC. Cũng tương tự như 2. Phổ 1H-NMR của CE3 cho biết có 7 tín hiệu của nhóm CH3 ở các độ dịch chuyển 1,03ppm (3H, s, 27-CH3); 0,91ppm (3H, s, 23-CH3); 0,90ppm (3H, s, 25-CH3); 0,89ppm (3H, s, 29-CH3); 0,81ppm (3H, d, J 6,4Hz, 30-CH3); 0,73ppm (3H, s, 24-CH3); 0,69ppm (3H, s, 26-CH3). Tín hiệu của proton CH gắn với nhóm OH ở H-2 3,40ppm (1H, dd, J 4,2Hz và 14,7Hz, H-2); H-3 2,73ppm (1H, d, J 9,3Hz, H-3) và 2,10ppm (1H, d, J 11,2Hz, H-18) là đặc trưng cho tritecpen khung ursan. Ở H 5,13ppm (1H, d, J 14,6 Hz, H-12) là tín hiệu của proton CH nối đôi với cacbon tương ứng là δC12124,40ppm. Tất cả những dữ liệu trên cho phép kết luận CE3 là một tritecpen thuộc kiểu khung ursan. Các dữ liệu phổ 13C-NMR và DEPT cho biết trong phân tử có 30 nguyên tử cacbon, những số liệu này đã cho phép khẳng định chất CE3 là một 23
  31. tritecpenoit. Trong đó có 7 nhóm CH3, 8 nhóm CH2, 8 nhóm CH, và 7 cacbon bậc 4 trong đó 1 cacbon đặc trưng cho C=O của carboxylic acid. Trên phổ 13 C-NMR quan sát thấy đặc trưng của nhóm C=O ở C 178,18ppm, 1 tín hiệu của nhóm metin ở 124,40ppm và 2 tín hiệu của CH-OH ở C-3 82,21ppm với proton tương ứng H 2,73ppm và C-2 67,08ppm với proton tương ứng H 3,40ppm. Các số liệu về phổ CE3 cho thấy hoàn toàn phù hợp với phổ của 2 -hydroxy-ursolic-acid hay (2 ,3β-dihydroxy-urs-12en-28-oic acid) [27]. 2 ,3β-dihydroxy-urs-12en-28-oic acid (3) 24
  32. KẾT LUẬN 1. Đã thu thập và xác định chính xác tên khoa học của mẫu cây nghiên cứu tại Tam Đảo là Nàng nàng (Calicarpa candicans). 2. Từ dịch chiết etylaxetat của cây Nàng nàng (Calicarpa candicans) đã phân lập được 03 hợp chất: β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranoside (1); ursolic acid (2), 2 ,3β-dihydroxy-urs- 12en-28-oic acid (3) bằng các phương pháp sắc ký, kết hợp với phương pháp tinh chế kết tinh lại trong dung môi thích hợp. 3. Sử dụng các phương pháp phổ MS, NMR đã nhận dạng và xác định chính xác cấu trúc của 03 hợp chất phân lập. Thành phần hóa học của các phân đoạn còn lại vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu. 4. Lần đầu tiên cây Nàng nàng (Calicarpa candicans) ở Việt Nam được nghiên cứu về thành phần hóa học. 25
  33. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Tiến Bân (2003) - Danh lục các loài thực vật Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội 2003, Tập II, tr. 284. 2. Võ Văn Chi (1997) “Từ điển cây thuốc Việt Nam”. NXB Y học - TPHCM, 2012, tập 2, tr 198 3. Phạm Hoàng Hộ (2000) “Cây cỏ Việt Nam”. NXB Trẻ Tp HCM, 2000. 4. Đỗ Tất Lợi. “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”. NXB Y học Hà Nội, 2000, Tr270 5. Rafinesque CS. - Medical Flora;or Manual of the Medical Botany of the United Stated of North America. Philadenphia: Atkinson and Alexander. 2 (1830). 6. Chen RS, Lai JS, Wu TS. – Studies on the constituents of Callicarpa formosana Rolfe. J. Chin. Chem. Soc. 33, 329-334 (1986). 7. Crellin JK, Philpoltt J. A Reference Guide to Medicinal Plants: Herbal Medicine Past and Present Durham, NC: Duke University Press (1997). 8. Bhandary MJ, Chandrashedar KR, Kaveriappa KM.- Medical ethnobotany of the Siddis of Uttara Kannada distric,Karnataka. Indian. J. Ethnopharmacol, 47, 149-158 (1995). 9. Hartwell JL. A Survey. Lawrence, MA: Quarterman.- Plants used against cancer. (1982). 10. Ahmad SA, Siddiqui SA, Zâmn A – Chemical examination of Callicarpa macrophylla, Lagerstromea lanceolata, Ficua palmata, and Taxodium mucronatum. J Indian Chem. Soc. 53, 1165-1166 (1976). 11.Yadav Viren Kumar, Satpathy Swaha, Patra Arjun. - Pharmacognostical Studies of Callicarpa macrophylla Vahl. Stem. International Journal of Phytotherapy research. 2 (1), 35-41 (2012). 26
  34. 12.Hai-Yang Liu, Hong-Ping He et al. – Two new diterpenoids from Callicarpa pedunculata. Helvetica cHemica Acta. 89 (5), 1017-1022 (2006). 13.Jing Xu, Yihang Sun, Meicheng Wang, Quanhui Ren, Shen Li, Hao Wang, Xiaocong Sun, Da-Qing Jin, Hongwei Sun, Yasushi Ohizumi, and Yuanqiang Guo. Bioactive Diterpenoids from the Leaves of Callicarpa macrophylla. J. Nat. Prod. 78, 1563-1569, (2015). 14. Rellin JK, Philpoltt J. A Reference Guide to Medicinal Plants: Herbal Medicine Past and Present Durham, NC: Duke University Press (1997). 15. Bensky D, Gamble Kaptchuk T. – Chinese Herbal Medicine. Material Medica. Seattle: Eastland Press (1986). 16. Mannadhar NP. –An inventory of some vegetable drug resource of Makawanpur distric Nepal. Fitoterapia. 66, 231-238 (1995). 17. Rafinesque CS. - Medical Flora;or Manual of the Medical Botany of the United Stated of North America. Philadenphia: Atkinson and Alexander. 2 (1830). 18. Talaparta Sk, Polley M, Talaparta B. –Terpenoids and relatited compounds. Part 32 Calliphyllin, a new diterpene form the leaves of Callicarpa macrophylla. J. Indian. Chem. Soc. 71, 527-532 (1994). 19. Chapman & Hall/CRC, DNP on CD – ROM, 2009, Version 18:1. 20. Rajesh Kumar Soni,Vihangesh Dixit, Raghuveer Irchhaiya and Shashi Alok. Callicarpa macrophylla: A review update on its botany, ethnobotany, phytochemistry and pharmacology. International Journal of pharmacognosy, 1 (2), 87-94, (2014). 21. Mei WL1, Han Z, Cui HB, Zhao YX, Deng YY, Dai HF, A new cytotoxic iridoid from Callicarpa nudiflora, Nat Prod Res. 24 (10), 899-904, (2010). 27
  35. 22.Yuan-Wei Liu, Yuan-Bin Cheng, Chia-Ching Liaw, Chung-Hsiung Chen, Jih-Hwa Guh, Tsong-Long Hwang, Ji-Shu Tsai, Won-Bo Wang, and Ya-Ching Shen. Bioactive Diterpenes from Callicarpa longissima J. Nat. Prod., 75 (4), 689–693, (2012). 23. Goad, L. J., and Akihisa, T., -Analysis of sterols, Chapman & Hall, (1997), 324-333. 24. Shashi B. Mahato and Asish P. Kundu. -13C-NMR spectra of pentacyclic triterpenoids - A compilation and some salient features. Phytochemistry, 37 (5) (1994) 1517-1575. 25. David Lontsi, Beibam-Lucas Sondegam, Marie-Therese Martin, and Berna Bodo.-Musangicic acid, a triterpenoid constituent of Musanga cecropioides. Phytochemistry, 32 (12) (1992) 4285-4288. 26. B. U. Jaki, S. G. Franzblau, L. R. Chadwick, D. C. Lankin, F. Zhang, Y. Wang, and G. F. Pauli, Puriy - Activity Relationships of Natural Products: The Case of Anti-TB Active Ursolic Acid. J.Nat.Prod, 71 (2008) 1742- 1748. 27.William P., Douglas Kinghorn, Biologically Active Natural Products of the Genus Callicarpa, Curr. Bioact. Compd., 2008, 4(1), 15-32. 28. Takashi Yamagishi, De-Cheng Zhang, Jer-Jang et al. The cytotoxic principles of Hyptis capitata and the structures of the new triterpenes hyptatic acid-A and –B*. Phytochemistry, 1988, 27 (10), p. 3213-3216. 28
  36. PHỤ LỤC Trang 1. Các phổ của β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranoside (CE1) 30 Phổ 1H-NMR của CE1 30 Phổ 13C-NMR của CE1 31 Phổ DEPT của CE1 32 2. Các phổ của ursolic acid (CE2) 33 Phổ 1H-NMR của CE2 33 Phổ 13C-NMR của CE2 34 Phổ DEPT của CE2 35 Phổ HSQC của CE2 36 Phổ HMBC của CE2 37 3. Các phổ của 2 ,3β-dihydroxy-urs-12en-28-oic acid (CE3) 38 Phổ 1H-NMR của CE3 38 Phổ 13C-NMR của CE3 39 Phổ DEPT của CE3 40 Phổ HSQC của CE3 41 Phổ HMBC của CE3 42 29
  37. PHỤ LỤC 1. Các phổ của β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranoside (CE1) Phổ 1H-NMR của β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranoside (CE1) 30
  38. Phổ 13C-NMR của β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranoside (CE1) 31
  39. Phổ DEPT của β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranoside (CE1) 32
  40. 2. Các phổ của 1H-NMR của ursolic acid (CE2) Phổ 1H-NMR của ursolic acid (CE2) 33
  41. Phổ 13C-NMR của ursolic acid (CE2) 34
  42. Phổ DEPT của ursolic acid (CE2) 35
  43. Phổ HSQC của ursolic acid (CE2) 36
  44. Phổ HMBC của ursolic acid (CE2) 37
  45. 3. Các phổ của 2 ,3β-dihydroxy-urs-12en-28-oic acid (CE3) Phổ 1H-NMR của 2 ,3β-dihydroxy-urs-12en-28-oic acid (CE3) 38
  46. Phổ 13C-NMR của 2 ,3β-dihydroxy-urs-12en-28-oic acid (CE3) 39
  47. Phổ DEPT của 2 ,3β-dihydroxy-urs-12en-28-oic acid (CE3) 40
  48. Phổ HSQC của 2 ,3β-dihydroxy-urs-12en-28-oic acid (CE3) 41
  49. Phổ HMBC của 2 ,3β-dihydroxy-urs-12en-28-oic acid (CE3) 42