Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng loài cây gừng núi đá (Zingiber purpureum Roscoe) trên các giá thể đất tại mô hình khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

pdf 51 trang thiennha21 19/04/2022 3850
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng loài cây gừng núi đá (Zingiber purpureum Roscoe) trên các giá thể đất tại mô hình khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_sinh_truong_loai_cay_gung_nui_da_zingib.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng loài cây gừng núi đá (Zingiber purpureum Roscoe) trên các giá thể đất tại mô hình khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM TRỌNG HIỆP NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG LOÀI CÂY GỪNG NÚI ĐÁ (Zingiber purpureum Roscoe) TRÊN CÁC GIÁ THỂ ĐẤT TẠI MÔ HÌNH KHOA LÂM NGHIỆP ĐẠI HỌC NÔNG LÂM – THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm Nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015-2019 Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM TRỌNG HIỆP NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG LOÀI CÂY GỪNG NÚI ĐÁ (Zingiber purpureum Roscoe) TRÊN CÁC GIÁ THỂ ĐẤT TẠI MÔ HÌNH KHOA LÂM NGHIỆP ĐẠI HỌC NÔNG LÂM – THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm Nghiệp Lớp : K47-LN Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015-2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS.Phạm Đức Chính Thái Nguyên - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp:“Nghiên cứu sinh trưởng loài cây gừng núi đá trên giá thể đất (Zingiber purpureum Roscoe) tại mô hình khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân em, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Ths. Phạm Đức Chính. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2019 XÁC NHẬN CỦA GVHD Người viết cam đoan Ths. Phạm Đức Chính Phạm Trọng Hiệp XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên để sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Lâm nghiệp của trường đã tạo điều kiện, quan tâm giúp đỡ cho em trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận. Em xin bày tỏ biết ơn sâu sắc tới Ths. Phạm Đức Chính là người đã trực tiếp hướng dẫn thực hiện và giúp đỡ em hoàn thành đề tài khóa luận này. Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở bên cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Trong quá trình thực tập, cũng như trong quá trình làm bài báo cáo thực tập, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài khóa luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Phạm Trọng Hiệp
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Kết quả phân tích mẫu đất 17 Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của loài cây gừng núi đá trong các công thức 26 Bảng 4.2: Sinh trưởng đường kính của loài cây gừng núi đá trong các công thức 27 Bảng 4.3. Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng đường kính ở lần đo thứ 3 của loài cây gừng núi đá 29 Bảng 4.4: Sinh trưởng về chiều cao của loài cây gừng núi đá trong 30 Bảng 4.5.Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng chiều cao ở lần đo thứ 3 của loài cây gừng núi đá 32 Bảng 4.6: Khả năng ra lá của loài cây gùng núi đá trong các công thức 33
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Ảnh được chụp tại mô hình khoa Lâm Nghiệp 19 Hình 4.1 Kết quả đường kính của loài cây gừng núi đá trong các công thức . 27 Hình 4.2: Thu thập số liệu tại mô hình 28 Hình 4.3 Kết quả chiều cao của loài gừng núi đá trong các công thức. 30 Hình 4.4: Kết quả khả năng ra lá của loài cây gừng núi đá trong các công thức 33
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT D00 : Đường kính sát gốc Hvn : Chiều cao vút ngọn LSNG : Lâm sản ngoài gỗ S% : Hệ số biến động
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC HÌNH iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề: 1 1.2. Mục tiêu nhiên cứu 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học 2 1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu. 4 2.2 Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ trong và ngoài nước 5 2.2.1 Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ trên thế giới 5 2.2.2 Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ trong nước 12 2.2.2. Các nghiên cứu về cây gừng núi đá 13 2.3. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam 13 2.3.1. Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam 13 2.3.2. Các nghiên cứu về cây gùng núi đá 15 2.4.Khái quát một số đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu 16 2.5. Khái quát một số đặc điểm của cây gừng núi đá (Zingiber purpureum Roscoe) 19 2.5.1. Đặc điểm nhận biết cây gừng núi 19 2.5.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái 20 2.5.3. Phân bố 20 2.5.4. Công dụng 20
  9. vii PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 21 3.3. Nội dung nghiên cứu 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu 21 3.4.1. Phương pháp luận 21 3.4.2.Quá trình thu thập mẫu nghiên cứu và bố trí thí nghiệm. 22 3.4.3. Phương pháp nghiên cứu 24 PhẦn 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26 4.1. Đánh giá sinh trưởng loài cây gừng núi đá 26 4.1.1. Tỷ lệ sống 26 4.1.2. Sinh trưởng đường kính của cây gừng núi đá trong các công thức 26 4.1.3. Sinh trưởng chiều cao của loài cây gừng núi đá trong các công thức 29 4.1.4. Động thái ra lá của loài cây gùng núi đá trong các công thức 32 PHẦN 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 35 5.1. Kết luận 35 5.1.1. Về tỷ lệ sống 35 5.1.2. Về đường kính 35 5.1.3.Về chiều cao 35 5.1.3.Về lá 36 5.2.Tồn Tại 36 5.3.Kiến Nghị 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO 37
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm trở lại đây có rất nhiều các đề tài được các nhà khoa học nghiên cứu cây lâm sản ngoài gỗ, nhóm cây được xếp vào nhóm cây dược liệu chữa được rất nhiều bệnh, trong dân gian có rất nhiều các bài thuốc được bài chế lưu truyền cho đến ngày nay , không chỉ trong nước mà còn trên thế giới có rất nhiều bài đánh giá nghiên cứu chi tiết về loài này, nổi bật như một số loài cây như, gừng núi đá, nghệ đen, địa liền, sa nhân Trong đó gừng núi đá (Zingiber purpureum Roscoe) là một trong những cây thuộc nhóm cây lâm sản ngoài gỗ phân bố chủ yếu ở một số tỉnh vùng núi phía Bắc như một số tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn. Gừng núi đá có mùi thơm đặc trưng, dùng làm gia vị và dược liệu. Những năm gần đây, gừng núi đá mọc trong tự nhiên bị người dân khai thác ồ ạt nên ngày càng khan hiếm và có nguy cơ biến mất, do đó cần phải bảo tồn và nhân giống gừng núi đá. Để bảo tồn và nhân giống gừng quý, những năm gần đây đã được quan tâm nghiên cứu và nhân giống. Cây gừng núi đá trồng tự nhiên có chiều cao khoảng 1 m, do số chồi nằm ở củ không nhiều nên cây thường ít ra hoa.Họ Gừng(ingiberaceae)là một họ của thảo mộc sống lâu năm với các thân rễ bò ngang hay tạo củ,bao gồm 47 chi và khoảng trên 1.000 loài. Nhiều loài là các loại cây cảnh, cây gia vị hay cây thuốc quan trọng. Các thành viên quan trọng nhất của họ này bao gồm gừng, nghệ, riềng, đậu khấu và sa nhân. Các loài trong họ này là thực vật tự dưỡng hay biểu sinh. Thân rễ lớn, thường phân nhánh, chứa nhiều chất dự trữ. Lá có bẹ dài ôm lấy nhau làm thành thân giả, cuống ngắn và phiến lớn, giữa cuống và bẹ có phần phụ gọi là lưỡi bẹ, thân lá thường có mùi thơm. Gừng núi là loại mọc dại gặp nhiều trong rừng thứ sinh, có hoa màu trắng, cánh môi màu vàng nhạt, thân rễ vị đắng và cay , được
  11. 2 dùng làm thuốc[6]. Việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng của cây một số loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây Gừng núi đá trên các giá thể đất tại mô hình khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”nhằm đánh giá mức độ sinh trưởng của các loài cây họ gừng (zingiberaceae) nhân rộng mô hình đánh giá sinh trưởng các loài cây Họ gừng (zingiberaceae) theo mô hình trên các giá thể đất mô hình khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Việc trồng cây gừng núi đá là một trong những giải pháp giúp góp phần cho việc bảo tồn và phát triển bền vững nguồn LSNG vừa tạo sinh kế lâu dài cho người dân và góp phần xóa đói giảm nghèo nâng cao mức thu nhập, ổn định đời sống cho đồng bào các dân tộc ở các xã vùng sâu, vùng xa “Nghiên cứu sinh trưởng loài cây gừng núi đá (Zingiber purpureum Roscoe) trên các giá thể đất tại mô hình khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” nhằm đánh giá mức sinh trưởng nào tốt nhất trong các giá thể từ đó áp dụng mở rộng các mô hình lớn giới thiệu sâu rộng cho người dân giúp học tập trồng theo để tăng năng suất giá trị kinh tế cao là cây mũi nhọn cho người dân ở một số tỉnh miền núi. 1.2. Mục tiêu nhiên cứu - Đánh giá được tình hình sinh trưởng của mô hình trồng cây gừng núi đá tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Đề xuất được một số biện pháp nhằm phát triển mô hình trồng cây bản địa trong mô hình. - Đề tài góp phần tạo ra cảnh quan đẹp cho mô hình khoa Lâm Nghiệp 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học - Củng cố kiến thức đã học, hệ thống lại kiến thức đã học, bổ sung kiến thức chuyên môn và vận dụng vào thực tế sản xuất.
  12. 3 - Cung cấp thông tin về sinh trưởng và phát triển của các loài LSNG tại mô hình khoa Lâm Nghiệp. - Việc nghiên cứu đề tài là cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp để phát triển mô hình khoa Lâm Nghiệp tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất - Qua những đánh giá cụ thể về sinh trưởng của một số loài cây lâm sản ngoài gỗ chúng ta có thể tìm ra được các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến ngành Lâm nghiệp và phát triển các loài cây này. - Bảo vệ được các loài cây LSNG, các loài nguy cấp, loài có giá trị kinh tế, giá trị khoa học cao. - Làm cơ sở tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu. Các loài thực vật mọc hoang dã được con người sử dụng phục vụ cuộc sống. Nhưng hiện nay những tài nguyên thiên nhiên đó đang trở lên rất khan hiếm, chính vì vậy việc tìm kiếm ngoài tự nhiên ngày thêm khó khăn và hiện nay đặt ra thách thức cho những người không biết quý trọng và bảo tồn nguồn tài nguyên đó Hiện nay trên thế giới cũng như ở nước ta đa dạng sinh học đang bị khai thác từng ngày từng giờ làm cho số lượng loài không ngừng suy giảm, bên cạnh đó là các loài đã và đang bị đe dọa nghiêm trọng và có nguy cơ bị tuyệt chủng.Vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay là đòi hỏi chúng ta phải hành động ngay trên phạm vi toàn cầu. Như chúng ta đã biết việc trồng rừng, thâm canh rừng lấy gỗ, trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng, trồng rừng đối với các loài cây lâm sản ngoài gỗ đã được tiến hành từ lâu với nhiều phương thức trồng khác nhau nhưng cho đến nay việc trồng cây cảnh, cây đặc sản, cây dược liệu và nhất là các loài cây dược liệu quý, trồng cây để bảo tồn tránh tuyệt chủng thì mới bắt đầu được quan tâm nghiên cứu và thử nghiệm vào những năm gần đây. Đặc biệt là các loài cây thuốc sử dụng làm dược liệu. Hiện nay nhiều loài cây dược liệu đang trong tình trạng suy giảm, bị đe dọa nghiêm trọng trước sự khai thác quá mức của con người, cho nên việc nghiên cứu các đặc tính sinh học, cách gây trồng loài cây này là rất cần thiết, nhằm tránh khỏi sự suy giảm, mất đi nguồn gen quý hiếm này. Trong những năm gần đây có rất nhiều đề tài nghiên cứu về cây gừng núi đá, nhân giống trồng ở một số tỉnh vùng núi phía Bắc, nhằm cải thiện đời sống kinh tế có các hộ dân, mở rộng các vùng phục vụ cho các đề tài nghiên cứu, cây gừng núi đá có rất nhiều công dụng trong đời sống dùng làm thuốc chữa đau bụng,dùng làm gia vị.
  14. 5 2.2 Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ trong và ngoài nước 2.2.1 Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ trên thế giới Cây gừng núi đá là loài mới, chưa được nghiên cứu nhiều. Tài liệu hạn chế, không tìm được các nghiên cứu trên thế giới, bởi vậy phần tổng quan tài liệu tình hình nghiên cứu trên thế giới còn chưa được tác giả tham khảo nhiều.[1] Trên thế giới, nhiều nước đã sử dụng nguồn Lâm Sản Ngoài Gỗ để làm thuốc, nhiều nước đã có nhiều đề tài nghiên cứu về thuốc và họ cũng đã sử dụng nhiều nguồn tài nguyên này xuất khẩu làm dược liệu và thu được nguồn ngoại tệ đáng kể. Đặc biệt là Trung Quốc, có thể khẳng định đây là quốc gia đi đầu trong việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh. Vào thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đưa ra “Bản thảo cương mục” sau đó năm 1955 cuốn bản thảo này được in ấn lại. Nội dung cuốn sách đã đưa đến cho con người cách sử dụng các loại cây cỏ để chữa bệnh . Năm 1954 tác giả Từ Quốc Hân đã nghiên cứu thành công công trình “Dược dụng thực vật cấp sinh lý học” cuốn sách này giới thiệu tới người đọc cách sử dụng từng loại cây thuốc, tác dụng sinh lý, hóa sinh của chúng, công dụng và cách phối họp các loại cây thuốc theo từng địa phương như “Giang Tô tỉnh tực vật dược tài chí”, “Giang Tô trung dược danh thực đồ thảo” “Quảng Tây trung dược trí” [12]. Trên thế giới, tính đến nay số loài thực vật được sử dụng vào mục đích chữa bệnh lên đến khoảng 35.000 – 70.000 loài. Trong đó, Trung Quốc ước tính có trên 10.000 loài, Ấn Độ có khoảng 7.500 – 8.000 loài, Indonesia có khoảng 7.500, Malaysia có khoảng 2.000 loài ,Nepan có hơn 700 loài, Srilanka có khoảng 550 – 700 loài, Hàn Quốc có khoảng 1.000 loài thực vật có thể được sử dụng trong y học truyền thống. Trong những năm gần đây, nước Mỹ - một nước có nền công nghiệp hiện đại, rất quan tâm đến nguồn tài nguyên cây thuốc phục vụ cho công tác chữa bệnh, họ đã thực hiện những chương trình sàng lọc các hợp chất tự nhiên từ thực vật nói chung và thực vật
  15. 6 làm thuốc nói riêng. Đồng thời, nước này còn đầu tư lớn vào việc nghiên cứu dược thảo, đào tạo chuyên gia và thành lập trung tâm quốc gia nghiên cứu bổ sung và chọn lọc thuốc của Mỹ. [13] Nhận thấy sự nguy cấp của sự đa dạng các loài thực vật trên thế giới, trong đoa có cả những loài lâm sản ngoài gỗ, cùng với đó là trách nhiệm phải bảo tồn những loài cây quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng cao đồng thời có thể kết hợp tham quan giải trí và lồng ghép giáo dục về thiên nhiên thay đổi nhận thức và là cơ sở cho con người học tập, nghiên cứu, thư giãn nên trên thế giới con người đã xây dựng các vườn thực vật chuyển vị để góp phần bảo vệ nguồn gen của các loài thực vật. Hiện nay có khoảng 1800 vườn bách thảo tại 150 nước thuộc phần lớn tại các vùng có khí hậu ôn hòa. Trong đó có 400 vườn ở Châu Âu, 200 ở Bắc Mỹ, 150 ở Nga, và một số càng ngày càng tăng lên ở Đông Á . Những vườn này lôi cuốn mỗi năm khoảng 150 triệu du khách.Trong quá khứ, các vườn bách thảo trao đổi các cây cối qua việc ấn hành danh sách các hạt giống. Đó là một phương tiện để trao đổi không những các thực vật mà cả các thông tin giữa các vườn bách thảo với nhau. Ở Châu Âu, từ năm 1492 đã có vườn bách thảo Arboretum von Trsteno gần Dubrovnik Tổng diện tích của Arboretum là 28 hecta. Trong suốt 5 thế kỷ tồn tại, các yếu tố của thời kỳ Phục Hưng Baroque và Romanticism có thể được nhìn thấy trong kiến trúc cảnh quan. Trên một số bậc thang bên cạnh cây trồng ở Địa Trung Hải như ô liu, cây sung hoặc cây có múi cũng có rất nhiều cây cọ, cây bạch đàn, cây laurel, cây xương rồng và các cây kỳ lạ khác[14]. Bộ sưu tập của vườn bao gồm 30.000 loài thực vật sống khác nhau.Vườn thực vật Na Aina Kai, Mỹ khoảng 240 loài. Và còn vườn thực vật đại học Hokkaido rộng hơn 13 hecta trồng khoảng 4000 loại thực vật được mở cửa vào cuối thế kỷ 19. Bên cạnh đó là rất nhiều vườn thực vật nổi tiếng, lưu giữ nhiều loài thực vật trên thế giới như: Vườn Butchart, British Columbia, Canada, Villa D’este, Italy, Villa Eprhussa de Rothchild,
  16. 7 Pháp xây dựng với mục đích bảo vệ các loài thực vật quý hiếm lồng ghép thăm quan giải trí cho con người. Ở Đức vườn bách thảo đầu tiên được thành lập ở Leipzig (1580), Jena (1586), Heidelberg (1593), Gießen (1609) hay Freiburg (1620), thường thuộc về phân khoa Y học là vườn dược thảo Vườn bách thảo Kiel là vườn bách thảo đầu tiên theo nghĩa hiện nay. Nó được hình thành bởi Johann Daniel Major vào năm 1669 tại Christian-Albrechts- Universität zu Kiel. Ở Bồ Đào Nha vườn bách thảo đầu tiên do bá tước Grafen von Pombal thuộc Universität Coimbra xây vào năm 1772[17]. Tại Châu Á, có vô vàn các vườn thực vật lớn nhỏ của các nước như: Trung Quốc có 152 vườn thực vật điển hình như là Vườn Thực Vật Bắc Kinh - Khu vườn được thành lập năm 1953 và hiện nay có diện tích 564.000 m2. Chúng bao gồm 6.000 loài thực vật, bao gồm 2.000 loại cây và bụi rậm, 1.620 loài thực vật nhiệt đới và cận nhiệt đới và 500 loài hoa. Bộ sưu tập này bao gồm một số loài quý hiếm, ngoài ra còn có Vườn thực vật Nam Trung Quốc là một phần của Học viện Khoa học Trung Quốc, trước đây gọi là Viện Nông Lâm nghiệp, Đại học Sun Yat-Sen, được thành lập vào năm 1929, Vườn Bách thảo Nhiệt đới Xishuangbanna của Học viện Khoa học Trung Quốc được thành lập năm 1959. Vườn thực vật Kadoorie và Vườn Bách thảo Kadoorie và Vườn Bách thảo trải dài trên 148 hecta đất và nằm trên sườn núi phía bắc và chân núi của ngọn núi cao nhất ở Hồng Kông - Tai Mo Shan, Vườn thực vật Vũ Hán, Nghiên cứu vườn thực vật theo định hướng này là một phần của Học viện Khoa học Trung Quốc và được thành lập vào năm 1956 và mở cửa cho công chúng vào năm 1958. Hơn 10.000 loài thực vật và các giống và có 16 vườn đặc sản. Vườn hoa quả hoang dã, Vườn thực vật quý hiếm và Vườn cây thuốc là một trong những vườn lớn nhất Trung Quốc và Vườn Thực vật Xiamen - nằm trên núi Wanshi ở phía đông nam của đảo Hạ Môn. Còn được gọi là Vườn Thực Vật Wanshi có diện tích 4,93 km2 và chứa hơn 6.300 loại cây cảnh nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới cộng thêm 10 vườn độc đáo dành riêng
  17. 8 nhỏ hơn. Ấn độ có 131 vườn thực vật nổi tiếng như Vườn thực vật nhiệt đới Jawaharlal Nehru và Viện nghiên cứu, Trivandrum, Kerala. 121 ha ở độ cao 100 m trên mực nước biển. Bảo tồn số lượng lớn nhất các bộ sưu tập cây trồng nhiệt đới tại các vườn thực vật ở châu Á, vườn thực vật Acharya Jagadish Chandra Bose được thành lập năm 1786, mục đích của vườn bách thảo hoàng gia là thu thập các cây bản địa và giới thiệu làm cho cây trồng được phục hồi lại từ các nước khác. Các vườn cũng là một nguồn cung cấp cây trồng quan trọng cho Kew và các vườn khác của châu Âu. Vườn bách thảo Jhansi, Jhansi, Uttar Pradesh, Vườn Bách thảo Saharanpur, Saharanpur, Uttar Pradesh, Vườn thực vật Lloyd's, Darjeeling, Tây Bengal được thành lập vào năm 1878 như là một phụ tùng xa xôi của Vườn thực vật Calcutta. Tại Indonesia có 5 vườn thực vật nổi trội đó là Vườn Bách thảo Bali.Nhật bản có 64 vườn thực vật đặc biệt phải kể đến đó là Vườn thực vật, Trường đại học Khoa học, Đại học Tokyo. Đại học Tokyo Botanical Gardens, Hakusan, Bunkyo-kuTokyo, Nhật Bản. Lào có Vườn thực vật Pha Tad Ke xây dựng vào năm 2008 và mở cửa vào năm 2015. Đến với Malaysia phải kể đến Rimba Ilmu Rimba Ilmu là một khu vườn thực vật nhiệt đới, được thành lập tại khuôn viên trường Đại học Malaya ở Kuala Lumpur, Malaysia.Rimba IlmuInstitute of Biological Sciences, Đại học Malaya, Kuala Lumpur, Malaysia.Singapore có 2 vườn không thể không nhắc đến Singapore Botanic Gardens nằm ở trung tâm thành phố và được thành lập vào năm 1859.Với diện tích gần 74 hecta, khu vườn là nơi nghiên cứu và bảo tồn hơn 30.000 loài thực vật. Khu vườn này nổi tiếng trên thế giới với Vườn lan Quốc gia, nơi trưng bày hoa lan nhiệt đới lớn nhất thế giới với hơn 1.000 loài phong lan và 2.000 loại lan lai tạo. Nam Triều Tiên có 54 vườn những cái tên thường được nhắc đến như Vườn Bách Thảo Namsan có trụ sở tại Seoul nó chiếm một khu vực 59 m2, có tổng cộng 117.132 cây từ 269 loài trên có 13 khu vườn theo chủ đề. Oedo - một vườn thực vật ven biển được xây dựng năm 1969 bởi Lee
  18. 9 Chang Ho và vợ ông, trong công viên biển quốc gia được gọi là Vườn Quốc gia Hallyeo Haesang. Vườn Sinh thái Eco Yanggu - khai trương năm 2004.Chiếm 189.141 người.Đặt tại chân núi Daeamsan. Đây là khu vườn sinh thái cực bắc của Hàn Quốc và được phát triển như là một trung tâm khôi phục hệ sinh thái Nam và Bắc Triều Tiên. Bao gồm hơn 400 thực vật quý hiếm bao gồm các loài thực vật bản địa Hàn Quốc và được bảo vệ bởi Bộ Môi trường Hàn Quốc.Vườn thực vật Yeomiji mở cửa năm 1989 bao gồm 112000 m2, có vườn trong nhà và ngoài trời. Theo chủ đề trong các khu. Một số vườn tạo ra các phong cách được tạo ra ở các nước khác trong quá khứ. Tiếp đó là Sri Lanka có các vườn thực vật nổi tiếng như Vườn Bách Thảo Hoàng Gia Sri Lanka, Peradeniya, Kandy có 147 mẫu vật nằm ở độ cao 460 mét so với mực nước biển, bao gồm hơn 4.000 loài thực vật và nổi tiếng với bộ sưu tập hoa phong lan, ngoài ra còn có Vườn Bách thảo Hakgala, Vườn Bách thảo Henarathgoda và Vườn Bách thảo Mirijjawila. Đài loan có 5 vườn nổi trội kể đến là Vườn Bách thảo Đài Loan, Đài Loan năm 1896, một vườn ươm chính thức với diện tích dưới 5 ha đã được thành lập gần Xiaonanmen ở phía tây nam thành phố Đài Bắc. Điều này đánh dấu sự ra đời của Vườn thực vật Đài Bắc. và Thái Lan có 12 vườn thực vật gồm có vườn thực vật Queen Sirikit là vườn thực vật quan trọng nhất và lâu đời nhất ở Thái Lan và là trung tâm nghiên cứu khoa học chính. Dành riêng cho việc bảo tồn hệ thực vật Thái Lan. Vườn Bách Thảo Queen Sirikit, trước đây gọi là Vườn Bách Thảo Mae Sa. Nằm cách Pattaya 20km về phía Nam tại Thái Lan vườn thực vật Nong Nooch rộng khoảng 2,4 km2 đã sưu tập khoảng 20.000 loại cây nhiệt đới khác nhau đặc biệt tại Nong Nooch có hơn 670 loài hoa lan. Tất cả những vườn thực vật kể trên hiện tại ngoài mang nhiệm vụ là nơi bảo vệ được các nguồn gen quý của các loài cây mà còn có thể trở thành nơi thăm quan giải trí và tạo ra một địa điểm hùng vĩ của các đất nước đó.
  19. 10 Bảo tồn có khai thác sẽ cũng cung cấp những sản phẩm cần thiết cho một bộ phận của xã hội một cách bền vững (Mendelsohn, 1992). Nghiên cứu của Mendelsohn (1992) đã chỉ rõ vai trò của thực vật LSNG, theo ông: thực vật LSNG quan trọng cho bảo tồn bởi việc khai thác chúng có thể luôn được thực hiện với sự tổn hại ít nhất đến rừng. Thực vật LSNG quan trọng cho tính bền vững vì trong quá trình khai thác chúng vẫn đảm bảo cho rừng ở trạng thái tự nhiên. Thực vật LSNG quan trọng trong đời sống bởi nó có thể cung cấp nhieuf dạng sản phẩm như thực vật ăn được, nhựa, sợi, cây làm thuốc, và ngoài sử dụng trực tiếp người thu hái có thể đem bán, trao đổi (một trong các yếu tố không thể thiếu của xã hội). Do đó, ông khẳng định rừng như là một nhà máy quan trọng của xã hội và thực vật LSNG là một trong những sản phẩm quan trọng của nhà máy này. Trong hội nghị các chuyên gia LSNG của các nước vùng Châu Á, Thái Bình Dương họp tại Bangkok, Thái Lan từ ngày 5-8/11/1991 đã thông qua định nghĩa về LSNG như sau: Lâm sản ngoài gỗ (Non-wood forest products) bao gồm tất cả các sản phẩm cụ thể, có thể tái tạo, ngoài gỗ, củi và than.Lâm sản ngoài gỗ được khai thác từ rừng, đất rừng hoặc từ cây thân gỗ. Gần đây, J.H.De Beer (1996), tác giả của nhiều tài liệu lâm sản ngoài gỗ, trong đó có tài liệu “Phân tích ngành lâm sản ngoài gỗ Việt Nam” tháng 7/2000 là một ấn phẩm của dự án “Sử dụng bền vững lâm sản ngoài gỗ”, đã đưa ra định nghĩa về lâm sản ngài gỗ như sau: Lâm sản ngoài gỗ (Non-timber forest products) bao gồm các nguyên liệu có nguồn gốc sinh vật, không phải là gỗ, được khai thác từ rừng để phục vụ con người. Chúng bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa, nhựa mủ, ta nanh, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã (động vật sống hay các sản phẩm của chúng), củi và các nguyên liệu thô như tre nứa, mây song, gỗ nhỏ và sợi.[11]
  20. 11 Hội nghị do FAO (Tổ chức Lương nông thế giới) tổ chức vào tháng 6 năm 1999 đã đưa ra định nghĩa về lâm sản ngoài gỗ như sau: Lâm sản ngoài gỗ bao gồm những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, khác gỗ được khai thác từ rừng, đất có rừng và các cây thân gỗ. Việc nghiên cứu về LSNG đã và đang là vấn đề được quan tâm chú ý ở nhiều nước trên thế giới, nhất là ở những nước có rừng nhiệt đới. Có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu về LSNG từ rất sớm, như các công trình nghiên cứu của H. De Beer Jenne và cộng sự (1989) về giá trị kinh tế lâm sản ngoài gỗ ở Đông Nam Á: tập trung vào Indonesia, Malaysia và Thái Lan;Virgilio de La Cruz và cộng sự (1989) Small-scale harvesting operations of wood and non -wood forest products involving rural people (hoạt động khai thác quy mô nhỏ của gỗ và lâm sản ngoài gỗ liên quan đến nguời nông dân); Nepstad và cộng sự (1992); Ekwugha và cộng sự (2014) Prospects of Non- Timber Forest Products (Ntfps) On Poverty Alleviation Among Rural Women in Imo State, Nigeria (triển vọng về lâm sản ngoài gỗ về xóa đói giảm nghèo ở phụ nữa nông thôn ở bang Imo, Nigeria ).[15] Nghiên cứu về phân loại và bảo tồn LSNG. Công trình Ngiên cứu về tre trúc của Munro (1868) dược coi là một trong những nghiên cứu về tre trúc đàu tiên (dãn theo Đỗ Văn Bản, 2005) Trong công tác này tác giả đã khái quát được một cách tổng quan vê họ phụ tre trúc trên thế giới. Khi nghiên cứu về các loài tre trúc Gamble (1896) đã đè cập tương đối chi tiết về phân bố, hình thái và một đạc điểm sih thái cảu 151 loài tre trúc (dẫn theo (Đỗ Văn Bản,2005) có ở các nước Ấn Độ, Pakistan, Miến Điện, Malay sia và Indonesia. T. Haig, M.A Hubermen và U Aung Din de F.A.D (1963) với công trình Rừng tre nứa đã nghien cứu mọt số đặc điểm sinh thái của tre trúc nứa Ấn Độ, Pakistan lien quan đến thổ nhưỡng, khí hậu và một số biện pháp xử lý lâm học tái sinh khai thác.
  21. 12 Nhìn chung các nghien cứu phân loại hiện nay mới chỉ tập chung chủ yếu vào các loài LSNG có diện tích phân bố lớn với số lượng tre trúc, các nghiên cứu về xong, mây và một số cây thuốc, cây lấy nhựa [2] 2.2.2 Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ trong nước Cây gừng núi đá được xếp vào nhóm giống cây thực phẩm quý hiếm cần được bảo tồn theo Quyết định 80/2005/QĐ- BNN của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn từ năm 2005. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn cùng Viện Di truyền nông nghiệp đã tiến hành điều tra tình hình sẩn xuất gừng đá tại Liêm Thủy và Xuân Dương huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn, đánh giá chọn lọc các giá thể gừng đá trên đồn ruộng, nhân giống thành công giống gừng đá Bắc Kạn băng phương pháp In vitro phân tích các thành phần chính của giống gừng đá Bắc Kạn nhằm đánh giá giá trị nguồn gen của giống tại vùng nghiên cứu. Mô hình trồng 500m² diện tích gừng tại núi đá trong đó 200m² trồng từ củ của địa phương và 300m² trồng từ cây nuôi cấy bằng phương pháp In vitro cho thấy cây sinh trưởng phát triển tốt. Chiều cao cây trồng từ nuôi cấy mô đạt 15 -18 cm, được 8-10 lá và đã đẻ 3-5 nhánh. Gừng trồng từ củ của địa phương cây sinh trưởng phát triển tốt mỗi khóm từ 6-10 nhánh.[9] Các nghiên cứu trên thế giới đã có những phân tích về các vấn đề liên quan đến rau rừng như: mối quan hệ giữa khía cạnh văn hoá và sinh học về chế độ ăn của người, sức khoẻ của một số cộng đồng dân tộc, nghiên cứu về giá trị kinh tế của một số loại rau rừng với đời sống của người dân. Một số nghiên cứu còn chỉ rõ và đặc tính của loài, đặc điểm sinh học, các phần có thể ăn được, thời gian thu hái và sinh cảnh của rau rừng. Ngoài ra, một số nghiên cứu còn đi sâu về nghiên cứu khả năng phát triển và khai thác bền vững các loài rau rừng nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao đời sống góp phần xoá đói giảm nghèo.
  22. 13 Đỗ Hoàn Sơn (2012) “Nghiên cứu giải pháp cho phát triển các loài cây Lâm sản ngoài gỗ phục vụ nhu cầu sinh kế và thu nhập của người dân vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo Tại Việt Nam có rất nhiều công trình nghiên cứu về bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thực vật, rất nhiều nghiên cứu tập trung vào đối tượng là các loài cây thuốc và lâm sản phi gỗ khác.Tuy nhiên, lại có rất ít nghiên cứu về bảo tồn và phát triển bền vững các loài LSNG. Vì vậy, một đề tài nghiên cứu về các giải pháp cho phát triển các loài cây Lâm sản ngoài gỗ phục vụ nhu cầu sinh kế và thu nhập của người dân vùng đệm VQG Tam Đảo là rất cần thiết và cấp bách hiện nay.[5] 2.2.2. Các nghiên cứu về cây gừng núi đá Trên thế giới, tình hình nghiên cứu LSNG từ lâu đã được chú trọng, một trong số đó là dược liệu. Nghiên cứu về cây thuốc có nhiều thành công và quy mô rộng phải kể đến Trung Quốc. Có thể khẳng định Trung Quốc là quốc gia đi đầu trong việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh. Ở Việt Nam, tiềm năng về nguồn tài nguyên này lớn nhưng chưa được quan tâm nên diện tích và sản lượng ngày càng giảm, chủ yếu khai thác, khoanh nuôi tự nhiên.[15] 2.3. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam 2.3.1. Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam LSNG từ xưa đến nay vẫn giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống hàng ngày của các gia đình dân cư vùng trung du và miền núi nước ta. Gần đây, nhờ việc buôn bán qua biên giới những sản phẩm này được đánh giá cao hơn. Nhưng thật đáng tiếc là chúng ta còn rất nhiều các hạn chế một trong những hạn chế đó là về mặt cách thức khai thác và sử dụng của người dân bản địa đối với nguồn tài nguyên phong phú này. Theo Vũ Tiến Hinh và Phạm Văn Điển (2003) “Lâm sản ngoài gỗ bao gồm tất cả các sản phẩm có nguồn gốc sinh học và các dịch vụ thu được từ
  23. 14 rừng hoặc bất kỳ vùng đất nào có kiểu sử dụng đất tương tự, loại trừ gỗ lớn ở tất cả các hình thái của nó”. Theo Trần Ngọc Hải (2000): Lâm sản ngoài gỗ bao gồm tất cả các vật liệu sinh học khác gỗ được khai thác từ rừng ( hiểu theo nghĩa rộng hơn gồm rừng tự nhiên và rừng trồng) phục vụ mục đích của con người. Bao gồm các loài thực vật, động vật dùng làm thực phẩm, lầm dược liệu, tinh dầu, nhựa sáp, nhựa dính, nhựa mủ, cao su, tanin, màu nhuộm, chất béo, cây cảnh, nguyên vật liệu giấy, sợi [10] *Nghiên cứu về phân loại lâm sản ngoài gỗ Đỗ Tất Lợi (1977) trong “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”- tái bản lần thứ 3 có sửa đổi và bổ sung đã mô tả nhiều loài cây LSNG làm thuốc, trong đó có nhiều bài thuốc hay từ những loài LSNG này. Theo Vũ Văn Dũng và Lê Viết Lâm (2005) thì Việt Nam có trên 140 loài của 29 chi và có thể còn tìm thấy các loài mới, trong đó có rất nhiều loài có giá trị và kinh tế cao cũng như có giá trị trong việc nghiên cứu. Cũng cùng năm 2005, Nguyễn Hoàng Nghĩa đã rà soát các kết quả nghiên cứu về phân loại tre trúc ở Việt Nam kết hợp với một số nghiên cứu, khảo sát ở thực đã đưa ra danh sách của 216 loài thuộc 25 chi tre trúc phân bố tự nhiên ở Việt Nam.[4] Triệu Văn Hùng cùng các tác giả (2007) đã mô tả hình thái, phân bố, công dụng, kỹ thuật gây trồng, thu hoạch, chế biến và bảo quản của 299 loài LSNG. Trong đó phân thành 6 nhóm: nhóm cây có sợi (35 loài tre nứa, 2 loài mây và 8 loài khác); nhóm cây làm thực phẩm (40 loài cây ăn được, 12 loài nấm); nhóm cây thuốc (76 loài); nhóm cây cho dầu nhựa (60 loài); nhóm tanin, thuốc nhuộm (19 loài); nhóm cây bóng mát (23 loài cây hoa, 13 loài cây cảnh, 11 loài cây cảnh và cây bóng mát thân gỗ). Ngiên cứu khoa học “Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật trồng cây thảo quả (Amomum aromaticum Roxb.) ở các tỉnh miền núi phía Bắc” do tác giả Lê
  24. 15 Văn Thành (2004) – Phòng nghiên cứu tài nguyên thực vật rừng thực hiện nhằm điều tra đánh giá lại thực trạng gây trồng Thảo quả ở Lào Cai và khảo sát tình hình gây trồng ở một số tỉnh lân cận, từ đó tập hợp kinh nghiệm gây trồng thực tế trong nhân dân kết hợp với điều tra nghiên cứu ngoài thực địa, cùng các chuyên gia và các tài liệu khoa học tiến hành xây dựng bản hướng dẫn kỹ thuật phục vụ cho việc gây trồng phát triển cây thảo quả. Phan Văn Thắng và cộng sự (2000) khi nghiên cứu đánh giá vai trò của LSNG ở tỉnh Cao Bằng và Bắc Kạn cho rằng LSNG ở đây có vai trò rất quan trọng, chúng là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình, chiếm trung bình 20 – 30% tổng thu nhập kinh tế của hộ/năm.[7] 2.3.2. Các nghiên cứu về cây gùng núi đá Tiến sĩ Đỗ Tuấn Khiêm- Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ Bắc Kạn biết, nghiên cứu nhân giống gừng đá có tính chất đặc sản khu vực, không chỉ bảo tồn phát triển nguồn gen gừng bản địa mà còn có thể khai thác tiềm năng của chúng phục vụ công tác chọn tạo giống gừng mới trong tương lai và phát triển kinh tế. Cây gừng đá đã được xếp vào nhóm giống cây thực phẩm quý hiếm cần được bảo tồn theo Quyết định 80/2005/QĐ- BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từ năm 2005. Giá bán 01 kg gừng đá hiện tại từ 500.000 - 800.000đ là cơ sở để tin rằng đây là một tiềm năng phát triển kinh tế rất khả thi. Qua 01 năm triển khai, dự án đã hoàn thành điều tra, khảo sát tình hình sản xuất giống gừng đá tại xã Liêm Thủy và Xuân Dương; đánh giá, chọn lọc các cá thể gừng đá trên đồng ruộng, nhân giống thành công giống gừng đá Bắc Kạn bằng phương pháp Invitro, phân tích các thành phần chính của giống gừng đá Bắc Kạn nhằm đánh giá giá trị nguồn gen của giống tại vùng nghiên cứu. Mô hình trồng 500m2 diện tích gừng tại núi đá trong đó 200m2 trồng từ củ của địa phương và 300m2 trồng từ cây nuôi cấy bằng phương pháp Invitro cho thấy cây sinh trưởng phát triển tốt. Chiều cao cây trồng từ cây nuôi cấy
  25. 16 mô đạt 15 - 18 cm, được 8 - 10 lá và đã đẻ 3 - 5 nhánh. Gừng trồng từ củ của địa phương cây sinh trưởng phát triển tốt, mỗi khóm từ 6 - 10 nhánh. Theo đánh giá của dự án, hiện tại nhu cầu về sản xuất gừng đá làm dược liệu và thực phẩm rất cao, cung không đủ cầu.Giống được triển khai không những phục vụ nhu cầu cho riêng Bắc Kạn mà còn cho các vùng miền núi có điều kiện sinh thái tương tự. Về lâu dài, với tiềm năng cũng như sự chủ động về nguồn giống thì tính toán xây dựng thị trường tiêu thụ để đưa cây gừng đá trở thành đặc sản mang lại giá trị kinh tế cao là điều cần thiết và hết sức khả thi. [3] 2.4.Khái quát một số đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu a. Đất đai Đất đai của Mô hình khoa Lâm Nghiệp được hình thành do hai nguồn gốc: Đất hình thành tại chỗ do phong hoá đá mẹ và đất hình thành do phù sa bồi tụ. Nhóm đất phù sa chiếm tỷ lệ ít, là nhóm đất ở địa hình bằng, được bồi đắp bởi sản phẩm phù sa của dòng chảy của các suối và do thời tiết, thời gian được chia thành. Đất phù sa không được bồi tụ hàng năm trung tính ít chua, thành phần cơ giới chủ yếu là thịt trung bình đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua, thành phần cơ giới cát pha thịt nhẹ. Nhóm đất xám bạc màu: phát triển trên đất phù sa cổ có sản phẩm Feralitic trên nền cơ giới nặng, đây là đất bạc màu có thành phần cơ giới nhẹ, dễ bị xói mòn, rửa trôi. Nhóm đất Feralit: Phân bố chủ yếu ở địa hình đồi núi, được phát triển trên phù sa cổ, dăm cuội kết và cát kết, loại đất này diện tích khá lớn. Đất khu vực mô hình khoa Lâm Nghiệp là đất dốc tụ pha cát lẫn với đá nhỏ, đất có màu xám đen, hàm lượng dinh dưỡng trong đất thấp do đã sử dụng nhiều năm. Đất feralit, nguồn gốc của đất xuất phát từ đá sa thạch, độ
  26. 17 pH của đất thấp, đất nghèo mùn. Đất có độ màu mỡ thấp nên cây con sinh trưởng và phát triển mức trung bình, đôi khi có cây phát triển kém. Bảng 1.1. Kết quả phân tích mẫu đất Độ sâu tầng Chỉ tiêu Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất đất (cm) Mùn N P2O5 K2O N P2O5 K2O PH 1 - 10 1.766 0.024 0.241 0.035 3.64 4.56 0.90 3.5 10 -30 0.670 0.058 0.211 0.060 3.06 0.12 0.12 3.9 30 -60 0.711 0.034 0.131 0.107 0.107 3.04 3.04 3.7 (Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL Thái Nguyên) - Độ pH của đất thấp chứng tỏ đất ở đây chua. - Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp.Chứng tỏ đất nghèo dinh dưỡng. b. Đặc điểm khí hậu, thời tiết Mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm nằm trong khu vực xã Quyết Thắng thành phố Thái Nguyên nên mang đầy đủ các đặc điểm khí hậu của thành phố Thái Nguyên. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đông. Có 2 mùa chính: Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. c. Dân số - lao động Xã Quyết Thắng có tổng số dân là 10.474 người, người dân nơi đây đa số sống chủ yếu dựa vào nghề sản xuất nông lâm nghiệp, chăn nuôi, hoạt động dịch vụ và đi làm thuê ngoài trong những lúc nông nhàn. Trình độ dân trí ở đây tương đối cao nhưng tỷ lệ hộ sống dựa vào ngành nông nghiệp vẫn còn cao. Số lao động trong độ tuổi là khoảng 5523 người chiếm 59,92% trong tổng số nhân khẩu của toàn xã.
  27. 18 d. Giao thông- thủy lợi - Giao thông Xã Quyết Thắng có hệ thống giao thông tương đối hoàn chỉnh, các tuyến đường liên xã đều được nhựa hóa, hệ thống liên thôn đều được bê tông hóa tiện cho việc đi lại. Tuy nhiên chất lượng một số tuyến đường còn thấp nên gây khó khăn trong việc trao đổi mua bán hàng hóa của người dân. - Thủy lợi Quyết Thắng không có sông lớn chảy qua địa bàn do vậy chủ yếu chịu ảnh hưởng chế độ thuỷ văn hệ thống kênh đào Núi Cốc, suối và hồ, ao trên địa bàn phục vụ cơ bản cho nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân. Ở đây người dân sống phần đa là sản xuất nông lâm nghiệp, vì vậy công tác thủy lợi được chính quyền xã cùng với nhân dân rất quan tâm và đầu tư. Toàn xã xây dựng được 15km kênh mương đảm bảo cung cấp đủ nước cho sản xuất. Hiện nay các thôn xóm cũng đã và đang tiến hành xây dựng những đoạn kênh mương còn lại nhằm đảm bảo cho việc cung cấp nước cho sản xuất nông lâm nghiệp đạt hiệu quả tốt. e. Kinh tế- xã hội - Sản xuất nông nghiệp: Chiếm 80% số hộ là sản xuất nông nghiệp, ngoài ra còn có sự kết hợp giữa vật nuôi và cây trồng. - Sản xuất lâm nghiệp: Từ 10 năm trở lại đây việc trồng cây gây rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc đã được tiến hành. Hiện nay toàn xã đã phủ xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi núi trọc. Mặc dù thu nhập từ lâm nghiệp chưa đáng kể nhưng thời điểm này có một số rừng trồng đã đủ tuổi khai thác. - Dịch vụ: Hiện nay dịch vụ đang có sự phát triển đi lên. Nhìn chung kinh tế của xã vẫn chưa cao, quy mô sản xuất chưa lớn và chưa có kế hoạch cụ thể, rõ ràng đây là một điểm hạn chế của xã. Trong xã chưa phát triển tương đối giữa các ngành, mức sống của người dân vẫn chưa đồng đều.
  28. 19 Trong những năm gần đây mức sống của người dân tăng lên rõ rệt. Hệ thống cơ sở hạ tầng của xã được đầu tư và phát triển đặc biệt là hệ thống giao thông, thủy lợi là lĩnh vực quan trọng để phục vụ về các mặt của đời sống, kinh tế, xã hội của nhân dân trong xã. 2.5. Khái quát một số đặc điểm của cây gừng núi đá (Zingiber purpureum Roscoe) 2.5.1. Đặc điểm nhận biết cây gừng núi Hình 2.1: Ảnh được chụp tại mô hình khoa Lâm Nghiệp Cây gừng núi đá được trồng tại mô hình trong vườn cây lâm sản ngoài gỗ Gừng núi đá là cây thân thảo cao khoảng45-50 cm, tiết diện tròn, màu xanh, nhẵn, mang 10-15 lá, lá bẹ ôm sát thân cây, có củ phát triển ngầm dưới đất. Lá đơn, không cuống, mọc so le thành 2 dãy, hình ngọn giáo. Lá xanh nhạt, mặt nhẵn bóng, không lông, dài 12-17 cm, rộng 3-6 cm.
  29. 20 2.5.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái Gừng núi đá là loài cây ưa bóng, sinh trưởng tốt dưới tán rừng. Gừng núi đá sống dưới tán rừng, đặc biệt trong các khe núi đá, có độ ẩm không khí cao, cây sinh trưởng tốt và cho năng suất khi ở nơi có độ ẩm cao và mát mẻ. Gừng núi đá sống ở nơi nhiều mùn lá cây, giàu mùn, đạm và kali. Đất có độ tơi xốp cao, độ ẩm quanh năm nhưng khong bị úng thoát nước tốt. Gừng núi đá mọc thành khóm bụi phát triển nhân giống bằng củ. 2.5.3. Phân bố Gừng núi đá mọc hoang và được bà con nông dân mang về nhà ươm trồng ở nhiều tỉnh miền núi phía Bắc như Cao Bằng, Bắc Kạn và Lạng Sơn. 2.5.4. Công dụng Trong Đông y, gừng núi có vị cay, đắng, mùi thơm nồng, tính ấm, có tác dụng làm thông hơi, điều kinh, hơi nhuận tràng, cầm lỵ, giúp da dẻ hồng hào, giảm đau, chống viêm. Khoa học hiện đại đã chứng minh về những tác dụng của cây gừng núi: tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, chống vi khuẩn (có trong tinh dầu Monoterpenes); tác dụng chống viêm, giảm đau (có trong Arylbutanoids); tác dụng chống viêm, chống oxy hóa, chống vi khuẩn (có trong dẫn xuất Curcuminoid); tác dụng ngăn chặn các gốc tự do sinh ra do protein ở thời kỳ tiền nhiễm và ngăn chặn sự phát triển đột biến của tế bào ung thư (có trong Zerumbon). Cây được sử dụng rất nhiều trong ẩm thực. Vùng Lạng Sơn, thường dùng cây này để tẩm ướp thịt lợn hay làm món lạp xưởng. Nhờ tinh dầu và mùi thơm đặc trưng mà giúp món ăn không những có hương vị thơm ngon mà còn giúp bảo quản món ăn được lâu hơn.
  30. 21 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Là loại cây gừng núi đá (Zingiber purpureum Roscoe) thuộc nhóm lâm sản ngoài gỗ thuộc Họ gừng (Zingiberaceae) trong mô hình khoa Lâm Nghiệp tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Mô hình khoa Lâm Nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Thời gian: 01/01/2019 - 01/06/2019 3.3. Nội dung nghiên cứu - Một số đặc điểm của loài cây gừng núi trồng trong mô hình ngoài trời tại Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Đánh giá tỷ lệ sống, sinh trưởng đường kính sát gốc và chiều cao vút ngọn, khả năng ra lá của loài cây gừng núi trong mô hình. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trong mô hình khoa Lâm Nghiệp tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp luận Sinh trưởng là sự biến đổi theo tuổi của các nhân tố điều tra, là sự tăng lên của một đại lượng nào đó nhờ kết quả đồng hóa của một vật sống. Quá trình sinh trưởng của cây rừng nói riêng, các loài thực vật nói chung là kết quả tổng hợp của nhân tố nội tại và điều kiện ngoại cảnh, vì vậy nếu điều kiện ngoại cảnh đồng nhất thì nhân tố nội tại sẽ quyết định đến quá trình sinh trưởng và phát triển của mỗi loài cây. Do đó trong cùng một loài cây ở một điều kiện ngoại cảnh khác nhau nó sẽ sinh trưởng khác nhau vì mỗi loại cây
  31. 22 có phạm vi phân bố về điều kiện ngoại cảnh (khí hậu, đất đai ) nhất định,nếu nằm trong phạm vi phân bố thì cây sinh trưởng phát triển tốt còn nếu xa phạm vi phân bố cây sinh trưởng phát triển kém. - Trong toàn bộ đời sống của cây rừng, bản thân cây rừng chịu sự chi phối của môi trường quanh chúng. Tiểu hoàn cảnh bao gồm tiểu khí hậu và đất. Với đối tượng nghiên cứu là cây bản địa trồng trong mô hình nó chịu sự chi phối rất lớn của tiểu hoàn cảnh của các loài cây khác tạo ra. Do vậy: + Khi nghiên cứu sinh trưởng của cây bản địa phải đặt trong tổng thể của sự tác động của các loài cây khác và các nhân tố hoàn cảnh khác, nghĩa là phải đánh giá cả hiện trạng của thảm thực vật và các nhân tố sinh thái khác. +Để đánh giá được sinh trưởng của các loài cây trồngtrong mô hình rừng phòng hộ đầu nguồn, đề tài cần phải nắm rõ được các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng, trên cơ sở đó dựa vào các yếu tố môi trường xung quanh như đất đai, khí hậu, thảm thực bì để đánh giá ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố đó đến sinh trưởng của cây trồng. Từ đó đề xuất được các biện pháp kỹ thuật tạo điều kiện cho cây sinh trưởng và phát triển tốt hơn. 3.4.2.Quá trình thu thập mẫu nghiên cứu và bố trí thí nghiệm. 3.4.2.1.Quá trình thu thập mẫu nghiên cứu * Cây giống: Là các củ được lấy từ tỉnh Cao Bằng * Thiết kế vườn trồng: Vườn trồng: nằm ở mô hình khoa Lâm Nghiệp với diện tích khu vườn là 220 m2 . Trồng: giống cây Gừng núi đá được trồng vào tháng 01/2019 trên 4 giá thể đất với tỷ lệ phân bón khác nhau. Các công thức thí nghiệm gồm: CT 1: Đất tự nhiên tại khu vực nghiên cứu (Mẫu đối chứng). CT 2: Đất + 1 Kg phân chuồng ủ hoai mục (phân gà) + 1 kg NPK Sông Gianh (phân đa lượng 16.12.8+TE)
  32. 23 CT3:Đất + 3 Kg phân chuồng ủ hoai mục (phân gà) + 1 kg NPK Sông Gianh (phân đa lượng 16.12.8+TE) CT4: Đất + 5 Kg phân chuồng ủ hoai mục (phân gà) + 1 kg NPK Sông Gianh (phân đa lượng 16.12.8+TE) Cách bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), mỗi công thức được lặp lại 3 lần (Thí nghiệm được bố trí như hình). Các củ giống được sắp xếp vào 4 lô thí nghiệm, chế độ tưới nước và chăm sóc là như nhau nhưng ở 4 điều kiện giá thể đất khác nhau. Mỗi CT được trồng trên 1 ô với diện tích mỗi ô là 5m2 theo hình sau: CT1 CT2 CT3 CT4 CT4 CT3 CT2 CT1 CT1 CT2 CT4 CT3 Thiết kế trồng cây theo hàng trong từng ô, mỗi ô có xếp gạch để phân chia từng ô và để ngăn sự xâm lấn của cỏ dại. Mỗi công thức được trồng vào 1 ô, mỗi ô được xếp gạch phân chia từng ô đẻ ngan sự xâm lấn của cỏ dại. Thiết kế trồng cây theo hàng mỗi ô dược chia lm 5 hàng, mỗi hàng có chiều đai là 2,5 m chiều rộng là 25 cm, khoảng cách giữa các hàng là 15 cm. Mỗ ô trồng 40 cây mỗi hàng trồng 8 cây với khoảng cách là 10 cm. Tiến hành trộn phân vào đất tại khu vực nghiên cứu theo từng ô với từng công thức thí nghiệm. Có 1 công thức không bón phân để lm mẫu đối chứng, với 3 công thức còn lại bón theo đúng tỉ lệ của từng công thức. 3.4.2.2. Kỹ thuật trồng Nguồn giống: là các củ khỏe không sâu bệnh có các mầm sinh trưởng, lấy từ các bụi cây mẹ sinh trưởng phát triển tốt. Chọn các củ to không sâu bệnh không thối củ.
  33. 24 Tiến hành đào lấy củ cẩn thận sao cho củ không bị đứt gãy không bị nấm sâu bệnh có khả năng sinh trưởng tốt. * Kỹ thuật trồng: Phát dọn quang cây bụi dậm, cỏ sỏi đá tạo khoảng không gian để trồng cây. Làm đất: Xới nộn tơi đất trên toàn bộ diện tích, đập vụn nhỏ , làm cho đất tơi xốp, tăng khả năng giữ nước, chất dinh dưỡng, diệt bớt trứng côn trùng và hạt cỏ, cải tạo đất tạo điều kiện cho cây sinh trưởng, phát triển tốt Dùng cuốc xới tạo hang luống vun cao tạo thành các . Đặt củ giống vào nuống với khoảng cách đã cho, hướng phần có mầm sinh trưởng lên trên, đặt thấp hơn mặt hố từ 2-4 cm. Sau đó tiến hành vùi đất, đập đất cho nhỏ, trộn đều với phân lót. Lấp đất nhỏ phủ kín toàn bộhom thân ngầm, dùng 2 bàn tay nén đất quanh hom. Lấp đất phủ kín mặt hố. Phủ rơm rạ vào xung quanh gốc cây sau đó tưới nước vào gốc. 3.4.2.3. Phương pháp chăm sóc Ở giai đoạn đầu của việc trồng cây, cây được trồng bằng củ lên phải giữ ẩm tránh để củ bị khô mất nước để củ nảy mầm phát triển tốt nhất vì vậy mỗi ngày định kỳ tưới nước 1 lần vào lúc 5:30 chiều tránh tưới nước khi trời còn nắng vì cây có thể sốc nhiệt dẫn đến chết cây, tưới cây trong vòng 1 tháng đầu để đảm bảo cây đủ lượng nước để cây duy trì sự sống vàthích nghi ở môi trường mới trong mô hình. Bên cạnh thường xuyên theo dõi và nhổ cỏ định kỳnhằm chánh cỏ dại xâm lấn hút hế chất dinh dưỡng của cây trồng. 3.4.3. Phương pháp nghiên cứu 3.4.3.1.Phương pháp thu thập số liệu Trong quá trình điều tra số liệu để dễ dàng hơn cho việc thu thập và điều tra, đã sử dụng biện pháp gắn mã số thẻ cho từng cây, gắn biển cây cho mỗi hàng trong mô hình giúp việc thu thập số liệu tốt hơn.
  34. 25 Đường kính sát gốc (D0.0), được đo sát gốc cây trồng bằng thước kẹp cơ khí, đo theo 2 chiều Đông – Tây và Nam – Bắc rồi tính trị số bình quân. Chiều cao vút ngọn (Hvn) được đo bằng thước dây. Dùng bút xóa trắng kẻ 1 đường làm mốc ở gốc cây làm chuẩn rồi dùng thước đo từ điểm chuẩn đến đỉnh ngọn sinh trưởng của cây. Theo dõi động thái ra lá của cây. Quá trình thu thập số liệu được chia làm 6 đợt, định kỳ1 tháng đo 2 lần đó là: Đợt 1+2:15/01/2019-30/01/2019. Đợt 3+4:14/02/2019-01/03/2019. Đợt 5+6:16/03/2019-31/03/2019. 3.4.3.2. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu sau khi thu thập về được xử lý bằng các công thức toán học trên phần mềm Microsoft Excel 2013. 풏 - Tỷ lệ sống: 푪% = × 푵 Trong đó: C%: Tỷ lệ sống, n: Số cây sống, N: Tổng số cây trồng trong mô hình. ∑ 풉 - Chiều cao trung bình của cây ở mỗi lần đo: 푯̅ = 풗풏 푴 Trong đó: 푯̅ 풗풏: Là chiều cao trung bình của cây; ∑h: Là tổng số đo chiều cao các cây; M: là tổng số cây. ∑ 풅 - Đường kính trung bình của cây ở mỗi lần đo: 푫̅ = . 푴 Trong đó: ∑d: Là tổng số đo đường kính các cây; M: là tổng số cây.
  35. 26 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đánh giá sinh trưởng loài cây gừng núi đá 4.1.1. Tỷ lệ sống Kết quả điều tra được tỷ lệ sống của loài cây gừng núi đá trong các công thức là Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của loài cây gừng núi đá trong các công thức Các công thức Các lần đo CT1 CT2 CT3 CT4 Số cây 100/120 104/120 108/120 118/120 Lần đo 1 % 83.33 86.66 90 98.33 Số cây 92/120 100/120 104/120 112/120 Lần đo 2 % 76.66 83.33 86.66 93.33 Số cây 88/120 96/120 100/120 108/120 Lần đo 3 % 73.33 80 83.33 90 Từ kết quả bảng 4.1 cho thấy: trong các công thức tỷ lệ sống thấp nhất ở lần đo cuối là ở công thức 1 với tỷ lệ sống là 73.33%. Công thức 4 có tỷ lệ sống cao nhất ở lần đo cuối đạt tới 90% Có thể nhận thấy rằng công thức 4 thành phần gồm đất tự nhiên tại khu vực nghiên cứu + 5 kg phân chuồng ủ hoai mục (phân gà) + 1 kg phân NPK Sông Gianh (phân đa lượng 16.12.8+TE) là cho tỷ sống cao nhất. 4.1.2. Sinh trưởng đường kính của cây gừng núi đá trong các công thức Sinh trưởng đường kính: Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính sát gốc(D00) được trình bày tại bảng 4.2
  36. 27 Bảng 4.2: Sinh trưởng đường kính của loài cây gừng núi đá trong các công thức TB lần đo 1 TB lần đo 2 TB lần đo 3 TBST CT1 0.25 0.33 0.42 0.09 CT2 0.29 0.34 0.46 0.09 CT3 0.36 0.43 0.55 0.09 CT4 0.33 0.43 0.55 0.11 Từ những số liệu thu thập được trong bảng này đã được chuyển đổi sang biểu đồ cột nhằm tạo ra cái nhìn tổng quát về sự tăng trưởng giữa các lần đo của các công thức với nhau, có thể so sánh sự tăng trưởng về đường kính của loài cây gừng núi đá trong các công thức. 0.001 0.001 0.000 ct1 ct2 0.000 ct3 0.000 ct4 0.000 0.000 TB lần đo 1 TB lần đo 2 TB lần đo 3 TBST Hình 4.1 Kết quả đường kính của loài cây gừng núi đá trong các công thức Từ kết quả tại bảng 4.2 và hình 4.1 cho thấy: Đường kính sát gốc của loài cây gừng núi đá tăng trưởng với điều kiện môi trường cụ thể: + Trong công thức 1 các lần đo cây gừng núi đá có đường kính trung bình sát gốc D(00) tại lần đo cuối thu được 0.42cm. Với trung bình sinh trưởng của 3 lần đo là 0.09cm
  37. 28 + Trong công thức 2 các lần đo cây gừng núi đá có đường kính trung bình sát gốc D(00) tại lần đo cuối thu được 0.46 cm. Với trung bình sinh trưởng của 3 lần đo là 0.09cm. + Trong công thức 3 các lần đo cây gừng núi đá có đường kính trung bình sat gốc D(00) tại lần đo cuối thu được 0.55 cm. Với trung bình sinh trưởng của 3 lần đo là 0.09cm. + Trong công thức 4 các lần đo cây gừng núi đá có đường kính trung bình sát gốc D(00) tại lần đo cuối thu được 0.55cm. Với trung bình sinh trưởng của 3 lần đo là 0.09cm Từ kết quả trên, cho thấy trong công thức 4 với thành phần đất tự nhiên tại khu vực nghiên cứu + 5 kg phân chuồng ủ hoai mục (phân gà) + 1 kg NPK Sông Gianh (phân đa lượng 16.12.8+TE) trong 1 ô 5m2 thì loài cây gừng núi đá có đường kính tốt nhất ở lần đo cuối đạt tới 0.55 cm chỉ số trung bìnhsinh trưởng của 3 lần đo lên tới 0.11 so với lần đo đầu là khá cao. Hình 4.2: Thu thập số liệu tại mô hình Để làm rõ hơn tác động của các công thức ảnh hưởng đến đường kính của cây gừng núi đá ta tiến hành tính phương sai 1 nhân tố, tiến hành nghiên cứu
  38. 29 đường kính của cây gừng núi đá trong lần đo thứ 3 trên 4 giá thể đất với 3 lần lặp lại. Đặt giả thuyết: H0 công thức thí nghiệm có ảnh hưởng đến đường kính của cây gừng núi đá. Đối thuyết: H1 công thức thí nghiệm không có ảnh hưởng đến đường kính của cây gừng núi đá. Bảng 4.3. Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng đường kính ở lần đo thứ 3 của loài cây gừng núi đá Công thức Trung bình lần lặp lại (B) TS TB (A) Lần I Lần II Lần III CT1 0.41 0.42 0.43 1.25 0.42 CT2 0.47 0.46 0.46 1.39 0.46 CT3 0.56 0.55 0.55 1.65 0.55 CT4 0.54 0.55 0.55 1.65 0.55 Tổng 5.94 1.98 Từ bảng phân tích phương sai ANOVA. Ta có FA>F05(A) = 319.064>4.06 Vậy chấp nhận H0, điều đó khẳng định rằng khi trồng cây gừng núi đá trên các giá thể đất khác nhau với các lần lặp lại ngẫu nhiên thì có ảnh hưởng đến đường kính của cây. Qua nghiên cứu ta có thể nhận thấy trong CT4 ở các lần lặp lại ngẫu nhiên đều cho chỉ số đường kính cao nhất do đó cây gừng núi đá sẽ thích hợp nhất khi trồng trên giá thể ở CT4 4.1.3. Sinh trưởng chiều cao của loài cây gừng núi đá trong các công thức Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) được trình bày tại bảng 4.3với số liệu rất cụ thể và chi tiết qua các công thức và các lần đo.
  39. 30 Bảng 4.4: Sinh trưởng về chiều cao của loài cây gừng núi đá trong TB lần đo 1 TB lần đo 2 TB lần đo 3 TBST CT 1 12.74 22.83 32.65 9.95 CT2 15.14 23.74 36.10 10.48 CT3 16.53 27.12 42.25 12.86 CT4 13.80 30.40 46.08 16.14 Từ những số liệu thu thập được trong bảng này đã được chuyển đổi sang biểu đồ cột nhằm tạo ra cái nhìn tổng quát về sự tăng trưởng giữa các lần đo của các công thức với nhau, có thể so sánh sự tăng trưởng về chiều cao của loài cây gừng núi đá trong các công thức. 0.050 0.045 0.040 0.035 ct1 0.030 ct2 0.025 ct3 0.020 ct4 0.015 0.010 0.005 0.000 TB lần đo 1 TB lần đo 2 TB lần đo 3 TBST Hình 4.3 Kết quả chiều cao của loài gừng núi đá trong các công thức. Từ kết quả tại bảng 4.3 và hình 4.2 cho thấy: Chiều cao vút ngọn Hvn của loài gừng núi đá tăng trưởng với điều kiện môi trường cụ thể: + Trong công thức 1 các lần đo cuối cây gừng núi đá có trung bình chiều cao vút ngọn Hvn tại lần đo cuối thu được 32.65 cm. Có sự tăng trưởng
  40. 31 so sánh giữa lần đo cuối và đầu 12.74 cm trung bình sinh trưởng ở cả 3 là 9.95cm. + Trong công thức 2 các lần đo cây gừng núi đá có trung bình chiều cao vút ngọn Hvn tại lần đo cuối thu được 36.10 cm. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và đầu là 15.14 cm trung bình sinh trưởng ở 3 lần đo là 10.48 cm. + Trong công thức 3 các lần đo cây gừng núi đá có trung bình chiều cao vút ngọn Hvn tại lần đo cuối thu được 42.25 cm. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và đầu là 16.53 cm trung bình sinh trưởng ở 3 lần đo là 12.86 cm + Trong công thức 4 các lần đo cây gừng núi đá có trung bình chiều cao vút ngọn Hvn tại lần đo cuối thu được 46.08 cm. Có sự tăng trưởng so sánh giữa lần đo cuối và đầu là 13.80 cm trung bình sinh trưởng ở 3 lần đo là 16.14 cm. Từ kết quả trên, cho thấy trong công thức 4 với thành phần đất tự nhiên tại khu vực nghiên cứu + 5 kg phân chuồng ủ hoai mục (phân gà) + 1 kg NPK Sông Gianh (phân đa lượng 16.12.8+TE) trong 1 ô 5m2 thì loài cây gừng núi đá có chiều cao tốt nhất ở lần đo cuối đạt.tới 46.08 cm chỉ số sinh trung bình trưởng lên tới 16.14 so với lần đo đầu. Để làm rõ hơn tác động của các công thức ảnh hưởng đến chiều cao của cây gừng núi đá ta tiến hành tính phương sai 1 nhân tố, tiến hành nghiên cứu chiều cao của cây gừng núi đá trong lần đo thứ 3 trên 4 giá thể đất với 3 lần lặp lại. Đặt giả thuyết: H0 công thức thí nghiệm có ảnh hưởng đến chiều cao của cây gừng núi đá. Đối thuyết: H1 công thức thí nghiệm không có ảnh hưởng đến chiều cao của cây gừng núi đá.
  41. 32 Bảng 4.5.Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng chiều cao ở lần đo thứ 3 của loài cây gừng núi đá Công thức Trung bình lần lặp lại (B) TS TB (A) Lần I Lần II Lần III CT1 33.22 32.34 32.38 97.94 32.65 CT2 36.12 36.12 36.06 108.29 36.10 CT3 42.09 42.31 42.34 126.74 42.25 CT4 46.03 46.08 46.14 138.24 46.08 Tổng 471.22 157.07 Từ bảng phân tích phương sai ANOVA. Ta có FA>F05(A) = 1615.60>4.06 Vậy chấp nhận H0, điều đó khẳng định rằng khi trồng cây gừng núi đá trên các giá thể đất khác nhau với các lần lặp lại ngẫu nhiên thì có ảnh hưởng đến chiều cao của cây. Qua nghiên cứu ta có thể nhận thấy trong CT4 ở các lần lặp lại ngẫu nhiên đều cho chỉ số chiều cao cao nhất do đó cây gừng núi đá sẽ thích hợp nhất khi trồng trên giá thể ở CT4. 4.1.4. Động thái ra lá của loài cây gùng núi đá trong các công thức Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ ra lá được trình bày tại bảng 4.4 Từ những số liệu thu thập được trong các công thức qua 3 lần đo ta thu được kết quả ở bảng 4.4 dưới đây và thu được kết quả tăng trưởng trung bìnhđã được chuyển đổi sang biểu đồ cột nhằm tạo ra cái nhìn tổng quát về sựtăng trưởng giữa các lần đo của các công thức với nhau, có thể so sánh khả năng ra lá của loài cây gừng núi đá trong các công thức.
  42. 33 Bảng 4.6: Khả năng ra lá của loài cây gừng núi đá trong các công thức TB lần đo 1 TB lần đo 2 TB lần đo 3 TBST CT1 3.83 5.07 6.63 1.40 CT2 5.00 6.66 9.59 2.29 CT3 5.07 7.38 11.09 3.01 CT4 6.22 9.67 13.69 3.73 0.014 0.012 0.010 ct1 0.008 ct2 0.006 ct3 ct4 0.004 0.002 0.000 TB lần đo 1 TB lần đo 2 TB lần đo 3 TBST Hình 4.4: Kết quả khả năng ra lá của loài cây gừng núi đá trong các công thức Từ kết quả trên cho thấy khả năng ra lá ở 4 công thức có sự khác biệt qua từng giai đoạn đặc biệt là công thức 1 qua 3 lần đo đều thấp nhất với khả năng ra lá trung bình sinh trưởng là 1.40 so với công thức 4 thấy sự khác biệt rất rõ rệt với khả năng ra lá trung bình sinh trưởng ở 3 lần đo là 3.73 cho thấy sự sinh trưởng phát triển ở công thức 4 là tốt nhất. Để làm rõ hơn tác động của các công thức ảnh hưởng đến động thái ra lá của cây gừng núi đá ta tiến hành tính phương sai 1 nhân tố, tiến hành
  43. 34 nghiên cứu chiều cao của cây gừng núi đá trong lần đo thứ 3 trên 4 giá thể đất với 3 lần lặp lại. Đặt giả thuyết: H0 công thức thí nghiệm có ảnh hưởng đến động thái ra lá của cây gừng núi đá. Đối thuyết: H1 công thức thí nghiệm không có ảnh hưởng đến động thái ra lá của cây gừng núi đá. Bảng 4.7.Bảng tổng hợp kết quả động thái ra lá ở lần đo thứ 3 của loài cây gừng núi đá Công thức Trung bình lần lặp lại (B) TS TB (A) Lần I Lần II Lần III CT1 6.56 6.59 6.72 19.88 6.63 CT2 9.50 9.65 9.62 28.76 9.59 CT3 11.06 11.09 11.11 33.26 11.09 CT4 13.73 13.68 13.65 41.05 13.68 Tổng 122.95 40.98 Từ bảng phân tích phương sai ANOVA. Ta có FA>F05(A) = 6767.2>4.06. Vậy chấp nhận H0, điều đó khẳng định rằng khi trồng cây gừng núi đá trên các giá thể đất khác nhau với các lần lặp lại ngẫu nhiên thì có ảnh hưởng đến động thái ra lá của cây. Qua nghiên cứu ta có thể nhận thấy trong CT4 ở các lần lặp lại ngẫu nhiên đều cho chỉ số về lá cao nhất do đó cây gừng núi đá sẽ thích hợp nhất khi trồng trên giá thể ở CT4.
  44. 35 PHẦN 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận 5.1.1. Về tỷ lệ sống Từ nghiên cứu ảnh hưởng của các giá thể đất ở các công thức đến tỷ lệ sống của cây gừng núi đá ta có thể khẳng định rằng các công thức ở các giá thể đất có ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cây. Trong các công thức với các giá thể đất khác nhau thì công thức 4 với thành phần là đất tự nhiên tại khu vực nghiên cứu + 5 kg phân ủ hoai mục (phân gà) + 1 kg NPK Sông Gianh (phân đa lượng 16.12.8+TE) trội nhất so với các công thức khác. Tỷ lệ sống ở công thức 4 đạt tới 90 % ở lần đo thứ 3. 5.1.2. Về đường kính Từ kết quả điều tra cho thấy trên các giá thể đất đường kính thay đổi qua từng công thức, ở công thức 4 cho thấy đường kính thay đổi vượt trội nhất ở lần đo cuối trung bình là là 0.55, với thành phần là đất tự nhiên tại khu vực nghiên cứu + 5 kg phân ủ hoai mục (phân gà) + 1 kg NPK Sông Gianh (phân đa lượng 16.12.8+TE) trội nhất so với các công thức khác. 5.1.3.Về chiều cao Phân bón ảnh hưởng rất nhiều đến sự sinh trưởng và phát triển của cây cho ở công thức số 4 trung bình ở lần đo 3 là 46.08 ,với thành phần là đất tự nhiên tại khu vực nghiên cứu + 5 kg phân ủ hoai mục (phân gà) + 1 kg NPK Sông Gianh (phân đa lượng 16.12.8+TE) trội nhất so với các công thức khác cho thấy ở công thức 4 cho ta kết quả tốt nhất.
  45. 36 5.1.3.Về lá Qua từng lần đo và các công thức cho thấy số lá thay đổi rất nhiều đặc biệt là công thức số 4 với tỉ lệ ra lá là cao nhất cho thấy phân bón ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng ra lá với tỉ lệ ra lá ở lần đo 3 là 13.69 cho thấy phân bón ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển ra lá . 5.2.Tồn Tại Do thời gian thực hiện đề tài có hạn nên việc đánh giá sinh trưởng phát triển không thể đánh giá chi tiết hết được đặc điểm của loài gừng núi đá. Do thời gian làm đề tài gặp thời tiết bất lợi nắng nóng và rét đậm cây chết rất nhiều nên phải bổ sung trồng thêm cây giống mới vị vậy số tuổi cây không đồng đều. 5.3.Kiến Nghị - Nên trồng cây vào thời điểm thích hợp để cây sinh trưởng phát triển tốt nhất, trồng cây theo mùa. - Tiếp tục có các công trình nghiên cứu về giá thể đất trồng cây gừng núi để có thể tìm được công thức trồng tối ưu nhất, phù hợp với điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu. - Tiếp tục có các công trình nghiên cứu về mật độ cây trồng, ảnh hưởng của yếu tố che sáng để có thể kết hợp với giá thể đất cho cây gừng núi phát triển tốt nhất.
  46. 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng việt 1. Nguyễn Chung Dũng (2014), Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng và thử nghiệm gừng núi đá trên một số loại đất tại huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn 2. Trần Thị Lan (2005), “Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn và phát triển nguồn” 3. Trần Thị Linh (2012), Nghiên cứu thực trạng phất triển một số loài LSNG có giá trị sử dụng làm thực phẩm tại vùng đệm vườn quốc gia Ba Bể tỉnh Bắc kạn 4. Đỗ Tất Lợi (1977), Trong “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”- tái bản lần thứ 3 có sửa đổi và bổ sung đã mô tả nhiều loài cây LSNG 5. Đỗ Hoàn Sơn nghiên cứu giải pháp cho phát triển các loài cây Lâm sản ngoài gỗ phục vụ nhu cầu sinh kế và thu nhập của người dân vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo 6. Đẩy mạnh chế biến lâm sản ngoài gỗ, tạo sinh kế cho người dân miền núi, góp phần phát triển rừng bền vững. 7. Nghiên cứu khoa học xây dựng hướng dẫn kỹ thuật trồng cây thảo quả (Amomum aromaticum Roxb) ở các tỉnh miền núi phía Bắc 8. Nghiên cứu tính đa dạng và tri thức bản địa trong việc sử dụng tài nguyên cây thuốc của cộng đồng tại vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng, Quảng Bình. 9. Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng và thử nghiệm trồng gừng núi đá trên một số loại đất tại huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn. 10. Thực trạng khai thác và sử dụng lâm sản ngoài gỗ tại xã Kiên Mộc, huyện Đình Lập tỉnh Lạng Sơn II. Tài liệu tiếng anh 11. J.H.De Beer (1996), tác giả của nhiều tài liệu lâm sản ngoài gỗ, trong đó có tài liệu “Phân tích ngành lâm sản ngoài gỗ Việt Nam”
  47. 38 III. Tài liệu tham khảo Internet 12. %A1t%20tri%E1%BB%83n%20c%C3%A2y%20l%C3%A2m%20s%E1%B A%A3n%20ngo%C3%A0i%20g%E1%BB%97.doc 13. loai-cay-quy-hiem.html 14. doi-cua-cong-dong-quoc-te 15. 1/120406.html 16. 17.
  48. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Kết quả anova dựa vào các công thức tính đường kính của cây gừng núi đá. SUMMARY Groups Count Sum Average Variance Row 1 3 1.253125 0.417708333 4.23177E-05 Row 2 3 1.385294118 0.461764706 6.05536E-05 Row 3 3 1.654285714 0.551428571 3.26531E-05 Row 4 3 1.645945946 0.548648649 2.92184E-05 ANOVA Source of Variation SS df MS F P-value F crit Between Groups 0.039422691 3 0.013140897 319.0645368 1.1576E-08 4.066181 Within Groups 0.000329486 8 4.11857E-05 Total 0.039752177 11 Phụ lục 2: Kết quả anova dựa vào các công thức tính chiều cao của cây gừng núi đá. SUMMARY Groups Count Sum Average Variance Row 1 3 97.9375 32.64583333 0.246419271 Row 2 3 108.2941 36.09803922 0.001153403 Row 3 3 126.7429 42.24761905 0.019863946 Row 4 3 138.2432 46.08108108 0.002921841 ANOVA Source of Variation SS df MS F P-value F crit Between Groups 327.5938384 3 109.1979461 1615.60243 1.81337E-11 4.066181 Within Groups 0.540716919 8 0.067589615 Total 328.1345553 11
  49. Phụ lục 3: Kết quả anova dựa vào các công thức tính số lá của cây gừng núi đá. SUMMARY Groups Count Sum Average Variance Row 1 3 19.875 6.625 0.006836 Row 2 3 28.76470588 9.588235 0.006055 Row 3 3 33.25714286 11.08571 0.000816 Row 4 3 41.05405405 13.68468 0.001704 ANOVA Source of Variation SS df MS F P-value F crit Between Groups 78.22190345 3 26.07397 6767.171 5.92E-14 4.066181 Within Groups 0.030824069 8 0.003853 Total 78.25272752 11 Bảng thu thập số liệu cho loài cây gừng núi đá: Công thức Lần đo Lần lặp Chất lượng cây STT Chiều cao Đường kính Số lá 1 2 3 4 5 6 7
  50. Một số hình ảnh liên quan đến đề tài: Dụng cụ đo: thước dây và thước kẹp kính Mẫu được thu thập lấy về từ Cao Bằng