Khóa luận Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tại tỉnh Quảng Ninh

pdf 46 trang thiennha21 20/04/2022 3810
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tại tỉnh Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_mot_so_bien_phap_ky_thuat_doi_voi_benh.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tại tỉnh Quảng Ninh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VÀNG MÍ NHÙ Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI BỆNH VÀNG LÁ THỐI RỄ CÂY BA KÍCH TẠI TỈNH QUẢNG NINH” KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Trồng trọt Khoa : Nông học Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VÀNG MÍ NHÙ Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI BỆNH VÀNG LÁ THỐI RỄ CÂY BA KÍCH TẠI TỈNH QUẢNG NINH” KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Trồng trọt Lớp : K47 – TT - N02 Khoa : Nông học Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. DƯƠNG THỊ NGUYÊN Thái Nguyên, 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với những kiến thức khoa học. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc say này. Để hoàn thành đề tài tốt nghiêp ̣ này, ngoài sự cố gắng , nỗ lưc ̣của bản thân, bên cạnh những thuận lợi, tôi đã gặp không ít khó khăn, tuy vậy với sự giúp đỡ của các thầy cô, các anh chị, gia đình và bạn bè tôi đã vượt qua các khó khăn ấy và hoàn thành bài khóa luận. Trước tiên, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.Dương Thị Nguyên đã tận tình chỉ bảo , giúp đỡ và động viên em trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài này. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu trường - Ban Chủ nhiệm Khoa Nông học - Các thầy, cô giáo trong Khoa Nông học - Trường Đaị hoc ̣Nông Lâm Thái Nguyên những người đã trực tiếp giảng dạy, trang bi ̣những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học đại học. Mặc dù bản thân có nhiều có gắng nhưng do hạn chế về thời gian, trình độ và kinh nghiệm song đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự cảm thông, đóng góp ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo và ý kiến đóng góp của bạn bè để đề tài tốt nghiệp được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 9 tháng 6 năm 2019 Sinh viên Vàng Mí Nhù
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Thành phần bệnh hại cây ba kích tím (Quảng Ninh,2018) 28 Bảng 4.2. Ảnh hưởng lượng phân bón đến bệnh vàng lá thối củ cây ba kích Ba chẽ 2018) 31 Bảng 4.3. Hiệu lực của một số chế phẩm sinh học thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học đối với bệnh vàng lá thối củ cây ba kích tím (Ba Chẽ, 2018) 32 Bảng 4.4. Khả năng ức chế của một số loại hoạt chất bảo vệ thực vật đối với nấm F. fujikuroi trên môi trường thí nghiệm (Viện Bảo vệ thực vật, 2017) 33 Bảng 4.5. Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học đối với bệnh vàng lá thối củ hại cây ba kích tím (Ba Chẽ 2018). 34
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Hình ảnh bệnh hại phát hiện trên ba kích tại Quảng Ninh.(A-C). Bệnh vàng lá thối củ (Fusarium fujikuroi); (D-F) Bệnh thán thư (Colletotrichum gloeosporioides); (G) Bệnh đốm vòng (Pestalotia sp.); (H) Bệnh đốm đen (Chưa xác định); (I) Bệnh thối đỏ gân (Chưa xác định); (K) Bệnh cháy lá vi khuẩn (Xanthomonas campestris); (L-M). Bệnh đốm tảo (Cephaleuros virescens). 27 Hình 4.2. Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý cây con và xử lý đất đối với chỉ số bệnh vàng lá thối củ cây ba kích tím (Ba Chẽ, 2018). 30 Hình 4.3. Hiệu quả của biện pháp xử lý cây ba kích con trong giai đoạn vườn ươm bằng chế phẩm sinh học SH-BV1 và MICROTECH-1(NL). (A) Cây ba kích con được xử lý bằng chế phẩm sinh học SH-BV1 và MICROTECH-1(NL) 2 lần/tháng, trong 3 tháng trước khi trồng. (B). Cây ba kích con không được xử lý, chỉ tước bằng nước thường làm đối chứng. 30 Hình 4.4. Khả năng ức chế của một số loại thuốc bảo vệ thực vật hóa học đối với sự phát triển của nấm F. fujikuroi trên môi trường nhân tạo sau 5 ngày thử nghiệm (Viện Bảo vệ thực vật, 2017) 33 Hình 4.5. Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật đối với bệnh vàng lá thối củ hại cây ba kích (Ba Chẽ, 2017-2018). 35
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 2 DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii MỤC LỤC iv PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu 2 1.2.1. Mục tiêu 2 1.2.2. Yêu cầu 2 1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2 PHẦN 2.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3 2.2. Tình hình nghiên cứu về cây ba kích trên thế giới 4 2.2.1. Nhân giống ba kích 4 2.2.2. Chọn đất và đất trồng ba kích 4 2.2.3. Thời vụ trồng ba kích 5 2.2.4. Nghiên cứu về bệnh hại ba kích 6 2.2.5 Nghiên cứu về phân bón cho ba kích 6 2.3. Tình hình nghiên cứu về cây ba kích ở việt nam 8 2.3.1. Điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây ba kích 8 2.3.2. Biện pháp nhân giống và trồng ba kích 9 2.4. Nghiên cứu về nấm Fusarium spp gây hại cây trồng và biện pháp phòng trừ 14 2.4.1. Trên cây ăn quả có múi 14 2.4.2. Trên cây hồ tiêu 15 2.4.3. Trên cây cà phê 15 2.5. Nghiên cứu về vi sinh vật đối kháng trong phòng trừ bệnh hại trong đất 16 2.5.1. Nghiên cứu về nấm đối kháng Trichoderma spp 16 2.5.2. Nghiên cứu về vi khuẩn đối kháng 17
  7. v 2.5.3. Nghiên cứu về xạ khuẩn đối kháng 18 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU 19 3.1. Đối tượng nghiên cứu 19 3.2. Phạm vi nghiên cứu 19 3.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 19 3.4. Nội dung nghiên cứu 19 3.5. Phương pháp nghiên cứu 19 3.5.1. Nghiên cứu thành phần bệnh hại ba kích 19 3.5.2: Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp xử lý cây con và đất trước khi trồng đối với bệnh vàng lá thối củ 20 3.5.3: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến bệnh vàng lá thối rễ cây Ba kích 21 3.5.4: Nghiên cứu hiệu lực của thuốc sinh học trong phòng trừ bệnh hại chính trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh 22 3.5.5: Nghiên cứu các biện pháp hóa học trong phòng trừ bệnh hại chính trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh 24 PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26 4.1. Nghiên cứu thành phần bệnh hại ba kích 26 4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp xử lý cây con và đất trước khi trồng đối với bệnh vàng lá thối củ 29 4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến bệnh vàng lá thối rễ cây Ba kích 31 4.4. Nghiên cứu hiệu lực của thuốc sinh học trong phòng trừ bệnh hại chính trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh 31 4.5. Nghiên cứu hiệu lực của thuốc hóa học trong phòng trừ bệnh vàng lá thối rễ trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh 32 PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 36 5.1. Kết luận 36 5.2. Kiến nghị 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO 37
  8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Cây ba kích là cây dược liệu đem lại giá trị kinh tế cao cho người sản xuất, cung cấp nguồn nguyên vật liệu cho ngành dược. Củ ba kích có tác dụng ôn thận trợ dương, mạnh gân cốt, chữa phong thấp cước khí, gân cốt yếu mến, lung gối mỏi đau. Ngoài ra còn có tác dụng đối với bệnh liệt dương và xuất tinh sớm. Như vậy, cây ba kích có giá trị y dược và giá trị kinh tế cao, ngoài khai thác từ tự nhiên loại cây này đã được trồng tại huyện Ba Chẽ, huyện Hoành Bồ, Huyện Vân đồn tập trung tạo ra khu vực trồng cây hàng hóa. Quảng Ninh có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loài cây dược liệu bản địa có giá trị cao trong y học nói chung và cây ba kích nói riêng. Do đó, Tỉnh Quảng Ninh đã có định hướng quy hoạch phát triển vùng dược liệu nguyên liệu gắn liền với chế biến một cách hiệu quả, ưu tiên và tập trung vào bảo tồn và phát triển một số loài cây dược liệu quý bản địa và dần hình thành các vùng sản xuất với quy mô công nghiệp.vì vậy trong khoảng vài năm trở lại đây bệnh vàng lá thối rễ bắt đầu xuất hiện và gây hại sau khi trồng từ 1-3 năm tuổi, chỉ sau một thời gian ngắn toàn bộ cây bị chết. gây khuyết mật độ; ảnh hưởng đến năng suất và thu nhập của người dân cho đến nay vẫn chưa có chiều hướng giảm. Thực tế sản xuất ba kích đang gặp phải nhiều trở ngại về, biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp Do đó, việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp kỹ thuật đến cây ba kích như hiệu lực thuốc hóa học, sinh học, phân bón và xử lý cây con trước khi trồng, là vấn đề cần thiết, ít chi phí đầu tư, dễ được người dân chấp nhận và có tính khả thi cao. Từ đó làm cơ sở để thực hiện thành công chiến lược phát triển cây dược liệu của tỉnh, ổn định được vùng nguyên liệu, tăng thu nhập cho người dân. Việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tại tỉnh Quảng Ninh” sẽ góp phần đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn sản xuất ba kích tại Tỉnh Quảng Ninh.
  9. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu 1.2.1. Mục tiêu - Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đến bệnh vàng là thối rễ cây ba kích tím tại huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh. 1.2.2. Yêu cầu - Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích - Nghiên cứu xử lý cây con và đất đến bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích - Nghiên cứu được hiệu lực của thuốc hóa học đến bệnh vàng lá thối rễ ba kích - Nghiên cứu được hiệu lực của thuốc sinh học đến bệnh vàng lá thối rễ ba kích 1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Giúp sinh viên củng cố kiến thức lý thuyết đã được học trên giảng đường, đồng thời làm quen với công tác nghiên cứu giúp sinh viên nắm vững được các bước tiến hành một đề tài nghiên cứu khoa học, bước đầu tích lũy các kiến thức thực tế, kỹ năng và kinh nghiệm làm việc thực tế. - Giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học, học hỏi kinh nghiệm từ thực tế sản xuất để hoàn thiện kiến thức đã học từ nhà trường và có được kĩ năng nghiên cứu khoa học. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Từ việc thực hiện nghiên cứu đề tài với mục đích góp phần tìm được một số biện pháp kỹ thuật phòng trừ hiệu quả bệnh vàng lá thối rễ ba kích tím trong thực tiễn sản xuất.
  10. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài Ba kích là cây thường mọc hoang dại ở hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc, đây là cây dược liệu quý, có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên trong những năm gần đây người dân đã khai thác hết và được trồng ở một số tỉnh như Quảng Ninh, Phú Thọ, Thái Nguyên Biện pháp kỹ thuật trong canh tác cây trồng là yếu tố không thể thiếu để giúp cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt, chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện ngoại cảnh bất thuận và cho năng suất cao. Sự sinh trưởng và phát triển của bất cứ cây trồng nào cũng không thể tách rời các điều kiện bên ngoài như nhiệt độ, nước, ánh sáng Song cây trồng khác nhau thì tính thích ứng với điều kiện ngoại cảnh cũng khác nhau. Vì vậy, thời vụ trồng thích hợp với từng vùng sinh thái, với từng loại cây trồng giúp cây có tỷ lệ nảy mầm cao, khả năng sống sót, sinh trưởng và phát triển tốt, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh hoặc tránh được thời điểm dễ phát sinh sâu bệnh hại trong điều kiện khí hậu vùng đó. Đây là cây trồng sinh trưởng tốt, có khả năng thích ứng rộng với điều kiện sinh thái. Tuy nhiên cũng do chuyển đổi từ điều kiện hoang dại sang trồng trọt thâm canh nên thực tế sản xuất ba kích trong nước nói chung và Quảng Ninh nói riêng đang gặp phải nhiều trở ngại về giống, kỹ thuật canh tác. Cây ba kích tại Quảng Ninh đã chịu ảnh hưởng không nhỏ của một số đối tượng bệnh hại trong đó đặc biệt là bệnh vàng lá thối rễ. Bệnh đã làm ảnh hưởng rõ rệt đến diện tích trồng ba kích đáng kể nhất là giai đoạn từ 1-2 tuổi. (Theo báo cáo của Viện nghiên cứu phát triển Nông Lâm nghiệp Miền núi 2016). Do đó, việc tiến hành nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đến bệnh vàng lá thối rễ sẽ đáp ứng được yêu cầu cấp thiết của sản xuất ba kích góp phần giảm thiểu tác hại của bệnh, đảm bảo năng suất ổn định sản xuất.
  11. 4 2.2. Tình hình nghiên cứu về cây ba kích trên thế giới Cây Ba kích (Morinda officinalis How) thuộc Chi Morinda, họ Rubiaceae. Chi Monrinda có vài chục loài khác nhau với phần lớn là những cây bụi, gỗ nhỏ hoặc dây leo, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới. Đa số các loài thuộc chi này bắt nguồn từ Borneo, New Guinea, phía bắc nước Úc và New Caledonia (Razafimandimbison và cs., 2009)[51]. Ba kích tím có tác dụng làm tăng số lượng và chất lượng tinh trùng ở nam giới cũng như tăng cường sức dẻo dai, cải thiện hoạt động sinh dục, điều trị vô sinh cho những nam giới có trạng thái vô sinh tương đối và suy nhược thể lực (Cui và cs., 2013; Li và cs., 2015)[53]. Với những tác dụng y dược trên, Ba kích tím không chỉ được khai thác từ rừng tự nhiên mà còn được trồng ở một số tỉnh của ở Trung Quốc bằng cả phương pháp nuôi cấy mô và nhân hom giống. Ba kích là thực vật nhiệt đới, cận nhiệt đới, phân bố ở Quảng Đông, Hải Nam, phía nam Phúc Kiến, phía tây Quảng Tây , miền Nam Việt Nam cũng có phân bố Ba kích. Thường sống ở cạnh bụi cây sườn đồi hoặc cạnh rừng ở độ cao 300 m so với mực nước biển. Nhiệt độ sống thích hợp: 20 - 25°C, lượng mưa 1.300 ~ 1.800 mm, đất phù hợp: đất đỏ thẫm và đỏ gạch. Sống rải rác trong các khu rừng mưa và rừng thường xanh gió mùa. Cây non thích hợp sống trong bóng mát, cây trưởng thành cần nhiều ánh sáng. 2.2.1. Nhân giống ba kích Có thể áp dụng biện pháp trồng bằng hạt hoặc bằng hom thân. (i). Đối với phương pháp nhân giống bằng hạt. Zheng (2014)[52] khuyến cáo nên sử dụng hom giống khỏe mạnh, cắt hom dài khoảng 25 cm có từ 2 - 3 mắt, sau đó nhúng vào dung dịch hoocmon sinh trưởng indole hoặc axit indole butyric đậm đặc 160 - 190 mg/l (nên 170 mg/l). Chuẩn bị cát ẩm làm đất trồng, đào hố sâu khoảng 18 cm, đặt hom giống nghiêng khoảng 40º, hom cách hom 6 cm sau đó phủ cát lên 2/3 chiều dài của hom, hàng cách hàng 13 cm. Sau khi trồng, tưới nước 2 lần/ngày sao cho độ ẩm khoảng 55 - 60%, chú ý che nắng cho hom giống để tránh ánh nắng trực tiếp và duy trì nhiệt độ 26 - 30ºC. 2.2.2. Chọn đất và đất trồng ba kích Cây ba kích phù hợp với tầng đất dày ở vùng đất đồi núi độ cao dưới 600 m của vùng trung du và miền núi thấp phía Bắc. Đất trồng ba kích phải là đất không có
  12. 5 nguy cơ nhiễm các độc tố như hàm lượng kim loại nặng, nitrate, vi sinh vật không vượt quá mức quy định; do đó, cần có phân tích, đánh gí đất trước khi trồng ba kích. Nên chọn đất dốc 20-30oC, nên chọn đất hướng nam hoặc đông nam dưới sườn núi rừng thưa nhiều ánh mặt trời, yêu cầu đất cát đỏ, vàng, tầng đất dầy màu mỡ, nhiều mùn, mới khai hoang. Không nên chọn đất mặt sườn phía bắc, bởi vì hướng bắc nhiệt độ khá thấp, dễ tổn thương, chết do sương giá, ảnh hưởng đến tỷ lệ sống. Mùa đông làm đất, trừ cỏ dại và cây bụi, giữ lại cây rừng để bóng mát khoảng 40-60%, làm đất sâu 40cm, để qua đông phong hóa hoàn toàn, mùa xuân năm thứ hai, cày vỡ lại, làm ruộng bậc thang 0,8-1m, đồng thời làm rãnh thoát nước. Ở giữa ruộng bậc thang, cứ 0,5m đào một cái hố để bón phân xanh. 2.2.3. Thời vụ trồng ba kích Ở Trung Quốc, ba kích được trồng từ hom thân thích nghi đất hoàng thổ, nhiều mùn, tơi xốp, đủ nước, những khoảnh rừng gỗ tạp, đốn bớt cây tạo những khu trồng có độ chiếu sáng 20-30%. Nên trồng vào mùa xuân nhiều mưa, mỗi hố một gốc, mỗi mẫu trồng khoảng 3.000 gốc [32]. Thời vụ trồng: Tết thanh minh, cốc vũ (có nhiều mưa). Khoảng cách trồng: cây cách cây: 0,67m. Phân bón: Tro là chủ yếu [46]. Thu hoạch: Sau 5-10 năm, năng suất 2000-2500 gốc/mẫu Trung Quốc đạt 1.000-1.500kg dược liệu. Bình quân mỗi gốc: 0,5-0,6kg [37], [38], [39]. Như vậy, trồng ba kích ở Trung Quốc không quan tâm đến chế độ phân bón hoặc phòng trừ sâu bệnh hại, mang tính quảng canh, đầu tư thấp nên năng suất dược liệu chưa cao. Chăm sóc: Giai đoạn đầu chú ý tưới nước giữ ẩm, trồng 2-3 năm sau chú ý xới đất, diệt cỏ, xới đất không nên quá sâu, tránh tổn thương phần rễ. Đồng thời chú ý vun đất, tránh hở gốc. Trồng năm đầu tiên, để cây phát triển to khỏe, khi cây mọc 4-5 lá có thể bón phân một lần, sau đó không cần bón nữa. Cũng giống như các cây trồng khác, cây dược liệu thường bị nhiều nhóm sâu, bệnh hại tấn công như côn trùng, nhện hại, nấm, vi khuẩn, tuyến trùng và vi rút. Việc phòng trừ sâu, bệnh hại cây dược liệu đòi hỏi độ an toàn cao với người sử dụng, các yêu cầu về dư lượng thuốc Bảo vệ thực vật cần phải tuân theo những quy định khắt khe.
  13. 6 2.2.4. Nghiên cứu về bệnh hại ba kích Ở Hawaii, bệnh cờ đen do nấm Phytophthora sp. gây ra là một trong những bệnh chính đối với ba kích. Bệnh thường gây hại nặng làm cho lá biến màu đen, héo, chết khô, cuống lá và thân biến màu đen gây ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng cây ba kích. Biện pháp phòng trừ gồm: (i) kiểm tra định kỳ xác định sự xuất hiện và gây hại của bệnh đặc biệt trong điều kiện thời tiết mưa kéo dài, (ii) đốn tỉa cắt bỏ cành, bộ phận bị bệnh để hạn chế nguồn bệnh lây lan, dọn sạch lá rụng, tàn dư cây bệnh, tạo điều kiện để cây thông thoáng, (iii) cung cấp đầy đủ dinh dưỡng và khoáng chất để cây sinh trưởng và phát triển tốt, tăng khả năng đề kháng đối với bệnh hại (Nelson, 2014). Bệnh mục thân/thối gốc thân (crown rot) Lúc thời tiết mưa dầm ẩm ướt lâu ngày, đất thoát nước không tốt dễ phát sinh. Biện pháp phòng trừ: tăng cường quản lý hệ thống thoát nước đồng ruộng, ngăn ngừa thương tổn vì nguyên nhân bên ngoài. Khi phát sinh dùng hỗn hợp vôi: tro 1:3 xoa lên phần cây bị bệnh hoặc dùng dung dịch NH3 pha loãng 800 lần, dung dịch dithane Z-78 pha loãng 600-800 lần, hoặc dung dịch thuốc bột thiophanate/Topsin 50% pha loãng 1500 lần phun lên phần bị bệnh và đất [31], [32], [33], [34], [35], [36]. Bệnh bồ hóng do nha trùng, sau khi phát bệnh trên thân, lá, quả có màu nâu đen. Phương pháp phòng trừ: phát hiện có các loại sâu hại như nha trùng, scale insect thì lập tức diệt sâu. Sau khi phát bệnh có thể dùng thuốc hỗn hợp vôi sulfur loãng 0,3-0,5 hoặc dung dịch dithane Z-78 pha loãng 800-1000 lần phun [31], [32], [33], [34], [35], [36] Bệnh đốm vòng chủ yếu hại lá. Bệnh xuất hiện trong điều kiện nhiệt độ, độ ẩm cao, thông gió kém, lá cây bệnh bị đục thủng, khô héo, rụng. Phương pháp phòng trừ: khi cây mới phát bệnh vặt lá cây bệnh mang đốt, hoặc dùng dịch CuSO4.xCu(OH)2.yCa(OH)2.zH2O tỷ lệ 1:1:200 hoặc dung dịch dithane Z-78 pha loãng 600-800 lần phun [31], [32], [33], [34], [35], [36]. Ngoài ra, còn có mối, nhện đỏ , phương pháp phòng trị dùng thuốc diệt mối nhận tương ứng. 2.2.5 Nghiên cứu về phân bón cho ba kích 2.2.5.1. Bón lót Liang Mingguang (1959) [46] nghiên cứu trồng ba kích ở huyện Cao Cần, Quảng Đông, sử dụng tro cây cỏ và bùn hun làm phân bón lót, mỗi mẫu 2500- 3000 kg.
  14. 7 Wei Xijin và cộng sự (1992) [47]. Sử dụng 1500 kg phân bón thổ tạp hoặc tro cây cỏ, 100 kg canxi + mangan + photpho mỗi mẫu làm phân bón lót. Trước khi trồng bón phân xanh, phân ủ, hoặc các loại phân hữu cơ khác làm phân bón lót vào các hốc đào sẵn [39], mỗi mẫu bón khoảng 1000 kg [44]. Lin Renchang (2012) [42] sử dụng 50kg canxi, 25kg phân ure làm phân bón lót. 2.2.5.2 Bón thúc Wei Xijin và cộng sự (1992) đã quan sát sự sinh trưởng và phát triển, so sánh sản lượng, hàm lượng tro và dịch chiết của ba kích 2~4 năm, và tiến hành đo sắc ký lớp mỏng. Thông thường, đến năm thứ hai bắt đầu bón phân, hằng năm vào tháng 4-5 và tháng 9-10 mỗi mùa bón phân một lần. Kết quả thí nghiệm về phân bón cho thấy phân bón cho hiệu quả tốt nhất là 1000 kg “tro âm dương (tro cây cỏ : vôi bột 2:1)” mỗi mẫu với hàm lượng dinh dưỡng phong phú canxi, magie, photpho, kali khi so sánh với phân “canxi+magie+photpho”, phân chuồng, bã lạc, phân hỗn hợp [37]. Theo Chen Shunrang (2003) [40], năm đầu tiên để cây phát triển khỏe mạnh có thể bón phân một lần khi cây ra 4~5 lá, sau đó không cần bón thêm. Trong nghiên cứu của Lan Zikang về Kỹ thuật trồng ba kích cao sản tỉnh Quảng Tây (2010) [39], khi mầm mọc 1~2 lá mới bắt đầu bón phân, chủ yếu dùng phân bón hữu cơ, như đất mùn, đất hun, phân lân Superphosphate ủ phân xanh, cây cỏ đốt thành tro, các loại phân hỗn hợp mỗi mẫu 1000-2000 kg (1 mẫu=667m2) [39], [41], [42], [45]. Cấm bón amoni sulfat, amoni clorua, nước tiểu lợn, nước tiểu bò [39], [41], [42], [45]]. Nếu nơi đất trồng quá chua, có thể bón vôi bột, mỗi mẫu 50-60 kg [39], [42], [45]. Theo Yao Bigen (2003), sau khi trồng khoảng 1~2 năm, vào mỗi tháng 4, 6, 9 bón một lần phân người ủ phân xanh, nhằm thúc tua và rễ phát triển [44]. Ba năm sau chủ yếu bón đất hun và tro cây cỏ, mỗi năm mỗi mẫu (667m2) bón 700 kg đất hun, 100kg tro [44]. 1 mẫu = 1/15ha
  15. 8 2.3. Tình hình nghiên cứu về cây ba kích ở việt nam Cây ba kích (Morinda officinalis How), thuộc họ cà phê Rubiaceae, là cây có giá trị y dược và có giá trị kinh tế cao. Củ cây ba kích có tác dụng ôn thận trợ dương, mạnh gân cốt, chữa phong thấp cước khí, gân cốt yếu mềm, lưng gối mỏi đau được sử dụng nhiều trong đông y. Ở Việt Nam, ba kích có đến 4 loài như ba kích trắng, vàng, đen, tím. Trong đó, ba kích tím (Morinda officinalis How) được biết đến từ rất lâu và có giá trị y dược và giá trị kinh tế cao hơn cả và được các nhà nghiên cứu quan tâm nhất (Viện Dược liệu, 2016) [14]. Củ cây ba kích tím được dân gian sử dụng từ lâu, có tác dụng ôn thận trợ dương, mạnh gân cốt, chữa phong thấp cước khí, gân cốt yếu mềm, lưng gối mỏi đau Củ cây ba kích tím còn có tác dụng đối với bệnh liệt dương và xuất tinh sớm (Đỗ Tất Lợi, 2006) [11]. Ba kích mọc hoang ở ven rừng, trên đồi rậm giữa các bờ bụi, bãi hoang. Phân bố chủ yếu ở Quảng Ninh, Hà Tây (cũ), Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh. Nhưng hiện nay, do nhu cầu về cây ba kích ngày càng cao do vậy dần đã trở thành cây dược liệu trồng. Đặc biệt, cùng là loài ba kích tím nhưng ba kích tím được trồng ở Quảng Ninh (Ba Chẽ, Hoành Bồ) có hàm lượng hoạt chất sinh học cao hơn so với trồng ở các nơi khác như Bắc Giang, Lạng Sơn, Tuyên Quang (Đỗ Tất Lợi, 2006) [11]. Với những lợi thế cạnh tranh trên, cây ba kích tím ở Quảng Ninh không chỉ được khai thác trong tự nhiên mà đã được nghiên cứu trồng rộng rãi trên diện tích rộng lớn, từ trồng dưới tán rừng đến trồng tập trung. 2.3.1. Điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây ba kích Ba kích mọc hoang ở ven rừng, trên đồi rậm giữa các bờ bụi, bãi hoang. Phân bố chủ yếu ở Quảng Ninh, Hà Tây (cũ), Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh. Nhưng hiện nay, do nhu cầu về cây ba kích ngày càng cao do vậy dần đã trở thành cây dược liệu trồng. Đặc biệt, cùng là loài ba kích tím nhưng ba kích tím được trồng ở Quảng Ninh (Ba Chẽ, Hoành Bồ) có hàm lượng hoạt chất sinh học cao hơn so với trồng ở các nơi khác như Bắc Giang, Lạng Sơn, Tuyên Quang (Đỗ Tất Lợi, 2006) [11]. Với những lợi thế cạnh tranh trên, cây ba kích tím ở Quảng Ninh không chỉ
  16. 9 được khai thác trong tự nhiên mà đã được nghiên cứu trồng rộng rãi trên diện tích rộng lớn, từ trồng dưới tán rừng đến trồng tập trung. Lượng mưa bình quân năm từ 1420,7-2574,5mm. Cây ba kích ưa đất feralit đỏ vàng và đất feralit giàu mùn trên núi và đất thịt ẩm mát. Cây sinh trưởng sau 5-7 năm mới thu dược liệu, năng suất bình quân 8-12kg củ tươi/gốc, càng để lâu năm sản lượng càng cao chất lượng dược liệu càng tốt. 2.3.2. Biện pháp nhân giống và trồng ba kích 2.3.2.1. Nhân giống ba kích Có thể áp dụng biện pháp trồng bằng hạt hoặc bằng hom thân. (i). Đối với phương pháp nhân giống bằng hạt. Zheng (2014) [52]. Khuyến cáo nên sử dụng hom giống khỏe mạnh, cắt hom dài khoảng 25 cm có từ 2 - 3 mắt, sau đó nhúng vào dung dịch hoocmon sinh trưởng indole hoặc axit indole butyric đậm đặc 160 - 190 mg/l (nên 170 mg/l). Chuẩn bị cát ẩm làm đất trồng, đào hố sâu khoảng 18 cm, đặt hom giống nghiêng khoảng 40º, hom cách hom 6 cm sau đó phủ cát lên 2/3 chiều dài của hom, hàng cách hàng 13 cm. Sau khi trồng, tưới nước 2 lần/ngày sao cho độ ẩm khoảng 55 - 60%, chú ý che nắng cho hom giống để tránh ánh nắng trực tiếp và duy trì nhiệt độ 26 - 30ºC. Môi trường thích hợp để tạo rễ cho chồi cây ba kích là MS+0,2 mg/l IBA+2 g/l than hoạt tính, cho tỷ lệ ra rễ đạt 100%, 3,5 rễ/chồi, chất lượng bộ rễ tốt. Tuổi cây in vitro thích hợp để chuyển cây ra ngoài vườn ươm là 35 ngày tuổi. Giá thể thích hợp để tiếp nhận cây là giá thể hữu cơ (50% bột dừa + 50% phế liệu sản xuất nấm ăn), cho tỷ lệ cây sống đạt 96,1% sau 60 ngày (Hoàng Thị Thế và cs., 2013) [20]. Các công trình nghiên cứu đã đạt được những thành công nhất định trong nhân giống hữu tính, nhân giống vô tính bằng thân và nuôi cấy mô loài ba kích tím, từng bước đáp ứng nhu cầu cây giống trong sản xuất tại Quảng Ninh (Đỗ Huy Bích và cộng sự, 2004; Võ Châu Tuấn và Huỳnh Minh Tư, 2010; Nguyễn Đam Trần, 1976; Hoàng Thị Thế và cộng sự, 2013) [1], [26], [21], [20]. Tuy nhiên, giống cây con bằng nuôi cấy mô cho hệ số nhân giống cao nhưng về năng suất và chất lượng củ vẫn đang trong quá trình đánh giá (Hoàng Thị Thế và cộng sự, 2013) [20].
  17. 10 2.3.2.2. Đất và kỹ thuật làm đất trồng ba kích Đất trồng ba kích phải là đất không có nguy cơ nhiễm các độc tố như hàm lượng kim loại nặng, nitrate, vi sinh vật không vượt quá mức quy định; do đó, cần có phân tích, đánh gí đất trước khi trồng ba kích. Ngoài ra, cần có biện pháp quản lý đất trồng ba kích và định kỳ đánh giá nền đất. Cần đánh giá, phân tích nguồn nước tưới cho cây ba kích nhằm đảm bảo không có chứa hàm lượng kim loại nặng, nitrate và vi sinh vật có hại vượt quá ngưỡng cho phép. Chọn đất feralit đỏ vàng trên núi thấp hoặc đất thịt nhẹ pha cát tơi xốp có tầng canh tác dày, đất ẩm mát, cao, tốt nhất là đất đồi feralit giàu mùn. Tiến hành vệ sinh đồng ruộng, thu gom và đốt tiêu hủy tàn dư cây trồng vụ trước và cỏ dại. Tiến hành làm ải đất từ cuối năm trước; sau khi cày ải xong 5 - 7 ngày, bừa ải giữ ẩm cho đất. Đến vụ trồng ba kích, tiến hành bừa lại để đất nhỏ, tơi xốp, nhặt sạch các tạp chất trên ruộng, lên luống cao 20 cm, mặt luống 60 cm, rãnh luống 20 cm, bổ hốc trên mặt luống trước khi trồng kích thước 30 × 30 × 20 cm. Đối với đất đồi dốc, trước khi trồng ít nhất 15 ngày, không cày làm đất mà tiến hành cuốc hốc để ải theo hàng đồng mức cách nhau 1 m, cách hàng 1,5 - 2 m, kích thước hố 40 × 40 × 30 cm (Nguyễn chiều và cs, 2006; Võ châu tuấn, Huỳnh minh tư, 2010)[6], [26]. 2.3.2.3. Thời vụ trồng ba kích Thời vụ gieo ươm hạt vào tháng 1, và trồng vào tháng 5-7 để đảm bảo điều kiện thuận lợi cho tỷ lệ cây sống cao, cây sinh trưởng và phát triển thuận lợi, giảm được công chăm sóc cây con. Thời vụ ươm hạt vào tháng 1 hàng năm để mùa xuân năm sau có cây giống xuất trồng (Võ châu tuấn, Huỳnh minh tư, 2010) [26]. 2.3.2.4. Mật độ và khoảng cách trồng ba kích Bộ rễ cây ba kích phát triển mạnh hay không phụ thuộc vào đất; nếu canh tác tơi xốp, hệ rễ ba kích phát triển mạnh. Mật độ khoảng cách trồng thường là: 8.500 cây/ha với khoảng cách trồng 1,0m ×1,2m - 1cây. Mật độ 10.000 cây/ha với khoảng cách 1m×1m - 1 cây. 2.3.2.5. Kỹ thuật trồng cây ba kích - Đào hố với kích thước 30cm×30cm hoặc 40cm×40cm, sâu từ 20-30cm. Cho 2 - 3kg phân chuồng hoai mục trộn với đất mùn (đất mật) đầy hố (không được để hố trũng đọng nước làm thối cổ rễ cây khi mưa). Mỗi hố trồng một cây đã được xé bỏ
  18. 11 bầu, lấp đất đầy hố, lèn chặt gốc và tưới nước ngay. Trồng vào ngày trời râm mát càng tốt. - Theo tài liệu dịch của Nguyễn Văn Lan và Đỗ Tất Lợi về hướng dẫn kĩ thuật trồng ba kích ở Trung Quốc(1979) [14]: Ba kích được trồng từ hom thân. Thích nghi đất hoàng thổ, nhiều mùn, tơi xốp, đủ nước, những khoảnh rừng gỗ tạp, đốn bớt cây tạo những khu trồng có độ chiếu sáng 20-30%. Thời vụ trồng: Tết thanh minh, cốc vũ (có nhiều mưa). Khoảng cách trồng: cây cách cây: 0,67m. Phân bón: Tro là chủ yếu. Thu hoạch: Sau 5-10 năm, năng suất 2000-2500 gốc/mẫu Trung Quốc đạt 1000-1500kg dược liệu. Bình quân mỗi gốc: 0,5-0,6kg. Như vậy, trồng ba kích ở Trung Quốc không quan tâm đến chế độ phân bón hoặc phòng trừ sâu bệnh hại, mang tính quảng canh, đầu tư thấp nên năng suất dược liệu chưa cao. 2.3.2.6. Chăm sóc và quản lý đồng ruộng trồng ba kích Sau khi trồng, cắm cây che nắng hoặc làm giàn che nắng ngay và tưới nước giữ ẩm trong khoảng 7-10 ngày. Vào tháng 5 và tháng 8 hàng năm, tiến hành làm cỏ, xới xáo, vun gốc cho cây ba kích. Kiểm tra định kỳ, vệ sinh đồng ruộng sạch cỏ dại. Cung cấp đủ ẩm cho cây ba kích, nhất là vào giai đoạn cây con và trong mùa nắng hạn. 2.3.2.7. Phương pháp bón phân - Lượng phân chuồng hoai mục bón lót dao động từ 15-20 tấn/ha. Trong vòng ba năm đầu, tưới nước phân chuồng pha loãng (3-5 tấn/ha/năm) hoặc nước phân đạm urê pha loãng 20% (80 kg/ha/năm) vào tháng 5 sau khi làm cỏ vun gốc. - Theo tài liệu dẫn của Nguyễn Chiều (1995) [5] khi nghiên cứu tác dụng phân bón hữu cơ và vô cơ. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Chiều cho thấy (1995) [5]: + Đất trồng trên đồi đất trống, đất feralít đỏ, vàng (tại xã Châu Mộng huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.
  19. 12 + Giống: Cây con mọc tự nhiên bằng hạt, chiều cao trung bình 9cm, đường kính cổ rễ: trung bình 0,24cm, được chuyển vào trồng tại vườn thí nghiệm. + Thời vụ trồng: tháng 4 năm 1994. Sau trồng 10 ngày, cây chết 6,9%. + Phân bón: 2kg phân chuồng/cây tương đương 20 tấn phân chuồng/ha. + Sau 2 tháng trồng (tháng 6/1994): 43,7% số cây bị sâu phá hại, số còn lại độ cao cây trung bình: 26,62cm (tăng 2,96 lần) đường kính cổ rễ đạt 0,37cm, tăng 1,5 lần so với khi đánh trồng. + Sau 6 tháng trồng (tháng 9/1994); Cây có độ cao trung bình: 107,36cm tăng 12 lần, đường kính cổ rễ: 0,5cm, tăng 2 lần so với khi đánh trồng. + Sau 14 tháng trồng (tháng 5/1995) do cây leo quấn không đo được chiều cao cây, đường kính cổ rễ trung bình 0,8cm tăng 3,3 lần so với khi đánh trồng. + Sau 18 tháng trồng (tháng 8/1995) đường kính cổ rễ trung bình 0,9cm tăng 3,7 lần so với khi đánh trồng, đường kính củ lớn nhất trung bình 0,5cm. Như vậy, tác giả sử dụng chủ yếu là phân chuồng bón lót cho ba kích, trong thời kỳ kiến thiết cơ bản (2 năm đầu) ba kích sinh trưởng phát triển rất mạnh khi độ chiếu sáng 100% (ở đất trống) trừ 2 tháng đầu mới trồng có che nắng. - Theo Nguyễn Chiều và cs (2006) [6]: + Trồng xen ba kích trong vườn vải thiều có 20-25 năm tuổi, độ chiếu sáng 20-30%. + Đất trồng: feralít vàng, xám, bạc màu tại Nông trường Vân Du Thị trấn Vân Du huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa. + Thời gian trồng: tháng 3 năm 1999 – Thu hoạch dược liệu tháng 5 năm 2005 (cây 6 năm tuổi kể từ ngày trồng). + Cây giống được gieo ươm từ hạt tại xã Châu Mộng huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ. + Phân bón: Bón lót: Phân chuồng mục 20 tấn +700kg supelân +100kg kali clorua Bón thúc: 700kg Supe lân +100kg kali clorua +200kg đạm urê.
  20. 13 + Khoảng cách trồng: Không xác định do vườn có nhiều rễ cây lớn nên ở khu vực ít rễ cây, trồng ở khoảng cách cây cách cây 1,5m, ở khu nhiều rễ cây lớn được trồng cây cách cây 3-4m. + Trạng thái cây: Sinh trưởng phát triển tốt, cây thành bụi. + Năng suất: Mỗi gốc thu 1,5-2,0kg dược liệu tươi (tương ứng 0,35-0,5kg khô). Trồng ba kích lần đầu tiên ở tỉnh Thanh Hóa còn mang tính thăm dò, tuy chưa bố trí thí nghiệm về khoảng cách và liều lượng phân bón nhưng năng suất mỗi cây không thua kém năng suất theo quy trình trồng ba kích ở Trung Quốc, mở ra triển vọng phát huy hiệu quả kinh tế trên diện tích canh tác cho mô hình vườn cây ăn quả đối với nông dân. Theo tài liệu hướng dẫn kĩ thuật trồng cây ba kích của Viện Dược liệu (2005) [29]. + Vùng trồng: Trung du và miền núi thấp. + Đất trồng: Đất đồi núi độ cao dưới 600m, tầng đất dày. + Giống: Hạt và hom thân. Sản xuất dược liệu bằng trồng cây giống chủ yếu từ hạt, thiếu giống mới trồng bằng hom. + Thời vụ trồng: Thời vụ ươm hạt vào tháng 1 hàng năm để mùa xuân năm sau có cây giống xuất trồng. + Phân bón: Bón lót: phân chuồng hoai mục 15-20 tấn/ha. Bón thúc: Ba năm đầu: mức phân chuồng pha loãng (3-5 tấn/ha/năm) hoặc phân đạm urê pha loãng với nước nồng độ 20% (80 kg/ha/năm). + Khoảng cách mật độ trồng: Cây cách cây 1×1m, mật độ 10.000 cây/ha hoặc cây cách cây: 1×1,2m, mật độ 8.500 cây/ha. + Thu hoạch: cây trồng sau 5 năm có thể thu hoạch được. Thời vụ thu hoạch vào mùa thu. + Tài liệu này cho thấy: trồng ba kích chỉ sử dụng phân chuồng là chủ yếu, tập trung ở thời kì kiến thiết cơ bản (3 năm đầu), không có chế độ bón thúc ở thời kì khai thác (từ cây 4 năm tuổi trở đi). Không chỉ ra năng suất dược liệu nhưng đã khuyến cáo trồng ba kích để thu dược liệu phải là cây giống được ươm từ hạt và khoảng cách trồng từ 1 đến 1,2m, mật độ 8.500-10.000 cây/ha.
  21. 14 Trên cơ sở các tài liệu đã có, cần thiết hệ thống, chọn lọc và tiếp tục nghiên cứu xác định rõ liều lượng phân bón, đạm, nghiên cứu xác định khoảng cách mật độ trồng thích hợp, để có thể sẽ xây dựng được quy trình trồng ba kích có năng suất chất lượng dược liệu tốt. 2.3.2.8. Chế độ luân canh hoặc xen canh Ba kích là cây trồng lâu năm. Nếu sản xuất thâm canh, sau thu hoạch chuyển sang trồng cây khác như Hà thủ ô đỏ, khoai lang, hoài sơn, 2-3 năm sau trồng lại. Có thể trồng xen canh với cây ăn quả hoặc cây công nghiệp và cây lâm nghiệp dài ngày. Ở Trung Quốc, thường trồng xen ba kích với sắn, gừng, lạc, khoai sọ, v.v. Tại Tuyên Quang, mô hình trồng xen cây ba kích dưới tán cây rừng đã mang lại hiệu quả kinh tế cao (Báo Tuyên Quang, 2016) [15]. Như vậy, trồng dưới tán rừng, ba kích có điều kiện phát triển giống như trong tự nhiên nên chất lượng tốt hơn. Sau khi thu hoạch ba kích, người dân vẫn ổn định việc thu nhập từ keo và mỡ. 2.4. Nghiên cứu về nấm Fusarium spp gây hại cây trồng và biện pháp phòng trừ Nấm Fusarium spp. gây hại rất nhiều loài cây trồng khác nhau, bao gồm cả cây ba kích. Khi nấm gây hại ở vùng rễ của cây trồng, nấm tấn công trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các vết thương ở bộ phận rễ của cây, phá hủy bộ rễ gây ra hiện tượng vàng lá thối rễ. 2.4.1. Trên cây ăn quả có múi Bệnh vàng lá thối rễ gây ra bởi sự kết hợp giữa nấm Fusarium solani và tuyến trùng xuất hiện ở hầu hết các vùng trồng cây ăn quả có múi, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới năng suất và chất lượng cây ăn quả có múi và rất khó phòng trừ. Bệnh bắt đầu xâm nhập vào bộ phận rễ của cây, khi bệnh nặng bắt đầu xuất hiện các triệu chứng điển hình trên lá như: là chuyển màu vàng, chổi ngắn, lá nhỏ rồi rụng dần. Tại bộ phận rễ cây, ở phía tán cây bị vàng các rễ non bị thối, sau đó lan vào các rễ lớn hơn làm cho lớp vỏ rễ có thể bị tách ra khỏi lõi gỗ rất dễ dàng, lõi gỗ có các sọc màu nâu, khi bị nặng tất cả các rễ bị thối ướt dẫn đến chết cây. Việc sử dụng quá nhiều thuốc Bảo vệ thực vật hóa học không làm giảm sự gây hại của bệnh một cách đáng kể mà còn làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường đất, nước gây ô nhiễm và ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Hiện tượng vàng lá
  22. 15 thối rễ gây ra bởi sự kết hợp giữa tuyến trùng và nấm, trong đó tuyến trùng đóng vai trò quan trọng tạo ra các vết thương cơ giới tạo điều kiện cho nấm Fusarium xâm nhập. Do vậy một trong những biện pháp quan trọng để phòng ngừa hiện tượng vàng lá thối rễ là trừ tuyến trùng. Bên cạnh đó việc sử dụng các chế phẩm sinh học được sản xuất từ nấm đối kháng Trichoderma bón vào đất nhằm hạn chế sự xâm nhập và phát triển của nấm Fusarium. Khi cây đã bị xuất hiện hiện tượng vàng lá thối rễ, việc sử dụng kết hợp nấm đối kháng Trichoderma và thuốc hóa học là rất cần thiết để hạn chế tác hại của bệnh [9], [3]. Một số loại thuốc bảo vệ thực vật hóa học có thể dùng để trừ nấm Fusarium như: hợp chất Mancozeb+Metalaxyl-M (Ridomil Gold 68WG, Mancolaxyl 72WP, Tungsin-M 72WP) Một số thuốc sinh học sản xuất từ vi khuẩn Streptomyces lydicus (Actinovate 1 SP, Actino-Iron 1.3 SP), nấm Trichoderma có khả năng phòng trừ bệnh rất tốt và đã được sử dụng tại một số vùng trồng cây ăn quả có múi ở nước ta. 2.4.2. Trên cây hồ tiêu Nấm Fusarium là một trong những tác nhân quan trọng gây ra bệnh chết chậm cây hồ tiêu: bệnh vàng lá chết chậm hồ tiêu là bệnh phức hợp giữa các loài sâu hại trong đất (tuyến trùng hại rễ, rệp sáp) và một số vi sinh vật gây bệnh trong đất như Fusarium, Pythium, Rhizoctonia, Phytophthora. Bệnh nặng có thể gây chết cây, thông thường diễn biến bệnh kéo dài từ 1-2 năm mới gây chết cây. Đây là nhóm sinh vậy gây hại có nguồn gốc trong đất, được lớp đất bảo vệ trước tác động của thuốc bảo vệ thực vật; do đó, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gặp nhiều khó khăn. 2.4.3. Trên cây cà phê Các loài nấm thuộc các chi Fusarium, Rhizoctonia xâm nhập vào rễ cây cà phê thông qua các viết thương do tuyến trùng Pratylenchus sp., Meloidogyne spp. gây ra ở rễ và gây hại cho bộ rễ của cây với các triệu chứng điển hình như: cây phát triển kém, thối rễ, vàng lá và chết cây. Bệnh gây hại nặng cho cây ở vùng đất ẩm ướt thoát nước kém và nơi có tuyến trùng gây hại nặng.
  23. 16 2.5. Nghiên cứu về vi sinh vật đối kháng trong phòng trừ bệnh hại trong đất 2.5.1. Nghiên cứu về nấm đối kháng Trichoderma spp Trong những năm gần đây, tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu thành công trong sử dụng nấm đối kháng Trichoderma để phòng trừ một số bệnh hại cây trồng như: chế phẩm Trichoderma thử nghiệm trên cây rau của Viện Sinh học Nhiệt đới, chế phẩm Trichoderma thử nghiệm trên cây xà lách xoong ở Vĩnh Long của Trường Đại học Cần Thơ, chế phẩm Trichoderma sử dụng trên cây rau của Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM [3]. Chế phẩm sinh học đa chức năng MT1 của Viện Bảo vệ thực vật ứng dụng trong phòng trừ bệnh bệnh thối quả ca cao do nấm Fusarium spp., và một số loài nấm khác của Viện Bảo vệ thực vật. Các kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuất và Lê Văn Thuyết (2001) [23] đã phát hiện những điểm kí sinh hoặc sự quấn của sợi nấm đối kháng lên sợi nấm bệnh, đôi khi dưới tác động của một số loại men được tiết ra từ nấm đối kháng còn thấy hiện tượng sợi nấm bị quăn lại, chết từng đoạn mà không cần có sự ký sinh trực tiếp. Nhờ các men này các chất hữu cơ có trong đất được phân hủy nhanh hơn, làm tăng chất dinh dưỡng dưới dạng dễ hấp thu cho cây trồng, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng và phát triển tốt. Tác giả Trần Thị Thuần và cs (2004) [25], đã tiến hành phân lập từ các nguồn khác nhau và xác định khả năng ức chế của nấm Trichoderma đã thu thập, kết quả cho thấy các loài nấm Trichoderma có hiệu quả ức chế cao từ 67,7-85,5% đối với các nấm gây bệnh như Fusarium spp., Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii, Aspergillus spp. Theo tác giả Phạm Ngọc Dung và cs (2008) [8], nấm Trichoderma hazianum có khả năng ức chế cao đối với sự phát triển của sợi nấm Phytophthora tropicalis, trên môi trường bằng phương pháp cấy đối xứng, sợi nấm Phytophthora bị tiêu diệt sau 3 ngày nuôi cấy. Cũng theo tác giả, một số chủng nấm Trichoderma spp. vừa có khả năng ức chế sự phát triển của sợi nấm, sự nảy mầm của bào tử Phytophthora đồng thời có khả năng phân hủy tốt một số loại tàn dư thực vật, hữu dụng trong quá trình ủ phân hữu cơ, cung cấp phân hữu cơ cho các vườn hồ tiêu. Theo Trần Kim Loang và cs (2008) [12], sử dụng chế phẩm Trico-VTN (gồm Trichoderma virens và Trichoderma asperellum) với nồng độ 0,3–0,4% mỗi tháng
  24. 17 một lần, hạn chế được sự phát triển và gây hại của bệnh do nấm Phytophthora trên cây tiêu và ca cao trong điều kiện vườn ươm. Trên đồng ruộng xử lý chế phẩm Trico-VTN với lượng 10–15 g/gốc, xử lý 4 lần từ đầu mùa mưa, cách nhau 2 tháng, kết hợp với bón phân hữu cơ, phân bón lá, vệ sinh đồng ruộng và tiêu thoát nước có thể hạn chế sự phát triển và lây lan của bệnh chết nhanh hồ tiêu trên đồng ruộng. Theo Nguyễn Minh Châu (2009) [4], sử dụng nấm Trichoderma trộn với phân hữu cơ bón vào đất, tưới nước giữ ẩm để phòng trừ một số bệnh thối rễ, vàng lá, nứt gốc cho vườn cây ăn quả khá tốt. Các vườn ươm sử dụng nấm Trichoderma phòng trừ được bệnh do nấm gây hại trên cây giống. Phối trộn nấm Trichoderma với phân chuồng hoai mục bón cho vườn cây theo định kỳ thì hiệu quả càng tăng lên. Hồng Châu (2009) [3] cho rằng nấm Trichoderma giúp thúc đẩy tiến trình phân giải chất hữu cơ nhanh hơn được dùng để ủ phân chuồng, phân xanh sẽ rút ngắn thời gian hoai mục. Hiện nay, chủng Trichoderma do Trường Đại học Cần Thơ sản xuất được nông dân sử dụng đánh giá có tác dụng rất tốt trong việc ngăn ngừa các loại nấm hại như Fusarium, Rhizoctonia, Phytophthora gây bệnh trên cây ăn quả có múi và cây rau họ bầu, bí. Vì vậy mà các chế phẩm có chứa Trichoderma ngày càng được lưu hành, sử dụng nhiều hơn đặc biệt các vườn trồng chanh ở Bến Lức. 2.5.2. Nghiên cứu về vi khuẩn đối kháng Bacillus là một tác nhân sinh học đầy tiềm năng trong việc phòng trừ bệnh hại cây trồng. Chúng có khả năng đối kháng các loại vi nấm gây bệnh với phổ tác động rộng, không gây hại cho con người và cây trồng. Mặt khác, Bacillus còn tham gia vào quá trình chuyển hóa các chất hữu cơ khó phân hủy thành những chất hữu cơ đơn giản cho cây trồng dễ sử dụng, giúp cải tạo đất, khống chế và tiêu diệt một số loại vi sinh vật gây bệnh cho cây trồng bởi các chức năng sinh học chuyên biệt của chúng. Vi khuẩn Bacillus subtilis nằm trong nhóm vi khuẩn có khả năng đối kháng với một số nấm gây bệnh cho cây. Trong các vi sinh vật đối kháng, vi khuẩn Bacillus được chứng minh có khả năng đối kháng với nhiều loại nấm như: Fusarium, Rhizoctonia, Sclerotinia, Pythium và Phytopthora và một số vi khuẩn khác nhờ vào khả năng sinh ra các chất 5 kháng sinh (Lê Đức Mạnh và cs,
  25. 18 2003[13]; Nguyễn Văn Thanh và Nguyễn Thu Hoa, 2005 [22]; Nguyễn Xuân Thành và cs 2003 [24]; Võ Thị Thứ, 1996) [27]. 2.5.3. Nghiên cứu về xạ khuẩn đối kháng Một trong những đặc tính quí của xạ khuẩn là sản sinh ra chất kháng sinh, chất kháng sinh là sản phẩm thứ cấp nên quá trình sinh tổng hợp chất kháng sinh phụ thuộc chặt chẽ vào thành phần môi trường dinh dưỡng. (Vi Thị Đoan Chính, 2000) [7]. Tuy nhiên, không phải tất cả các xạ khuẩn có hoạt tính kháng nấm invitro đều thể hiện trong đất (khoảng 4-5%) nhưng chúng có vai trò quan trọng trong việc ức chế nấm gây bệnh và ngăn ngừa khả năng nhiễm bệnh cho cây. Xạ khuẩn chống nấm ngoài việc tiết ra các chất kháng sinh, còn tác động lên khu hệ vi sinh vật thông qua các enzym phân giải. Ngoài ra, nhiều xả khẩu còn tiết ra các chất kích thích sinh trưởng thực vật cũng như kích thích các khu hệ vi sinh vật có lợi trong vùng rễ (Bùi Thị Việt Hà, 2006) [9]. Việc sử dụng xạ khuẩn trong phòng trừ bệnh hại đã được sử dụng khá phổ biến ở nước ta trong những năm trở lại đây, các sản phẩm chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc hay Nhật Bản. Các nhà khoa học nước ta đã phân lập thành công được một số chủng xạ khuẩn có khả năng chống Pyricularia oryzae gây bệnh đạo ôn và Fusarium oxysporum gây bệnh thối rễ ở thực vật (Ngô Đình Bính, 2005) [2].
  26. 19 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Cây ba kích tím (Morinda officinalis How). Ở giai đoạn vườn ươm trồng 1 đến 3 năm tuổi Chế phẩm sinh học SH-BV1( Trichoderma viride, Bacillus subtilis, Bacillus oisengihumi, Azotobacter beijerinckii, Streptomyces owasiensis and Metarhizium anisopliae) và MICROTECH-1(NL) Thuốc hóa học Propineb, Metalaxyl M+Mancozeb, Difenoconazole+Propiconazole, Copper hydroxide 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đến bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tím tại huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh. 3.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian: 6/2018 – 12/2018 - Địa điểm: Hợp tác xã Toàn Dân, xã Thanh Lâm, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. 3.4. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu thành phần bệnh hại ba kích - Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp xử lý cây con và đất trước khi trồng đối với bệnh vàng lá thối củ - Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến bệnh vàng lá thối rễ cây Ba kích - Nghiên cứu hiệu lực của thuốc sinh học trong phòng trừ bệnh hại chính trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh - Nghiên cứu hiệu lực của thuốc hóa học trong phòng trừ bệnh hại chính trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh 3.5. Phương pháp nghiên cứu 3.5.1. Nghiên cứu thành phần bệnh hại ba kích Tiến hành điều tra, thu thập mẫu bệnh theo “Phương pháp điều tra cơ bản dịch hại nông nghiệp và thiên địch của chúng” của Viện Bảo vệ thực vật (1997)[30]. Thu
  27. 20 thập các bộ phận của cây trồng điều tra có triệu chứng bị bệnh gây hại. Sử dụng túi giấy để thu và giữ mẫu bệnh. Không sử dụng túi nilon để giữ mẫu tươi vì sẽ tạo độ ẩm trong túi nilon là điều kiện tốt cho vi sinh vật hoại sinh phát triển nhanh và phá hủy mẫu thực vật. Đóng gói mẫu cẩn thận để tránh va đập và ngưng tụ hơi nước. Xử lý mẫu thực vật theo các phương pháp ép khô, giữ tiêu bản màu xanh. Lưu giữ trong hộp kính hay trong phong bì. Thời gian và chu kỳ điều tra định kỳ 1 tháng/lần trên các vườn ba kích tím bị bệnh ở các độ tuổi khác nhau từ những năm trước còn sót lại. Chỉ tiêu theo dõi được tính theo số lần điều tra. 3.5.2: Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp xử lý cây con và đất trước khi trồng đối với bệnh vàng lá thối củ Thí nghiệm được tiến hành tại Hợp tác xã Toàn Dân bao gồm kỹ thuật xử lý cây con trong giai đoạn vườn ươm kết hợp với kỹ thuật xử lý đất trước khi trồng ba kích bằng các chế phẩm sinh học SH-BV1 và MICROTECH-1(NL). Trong đó, SH- BV1 là chế phẩm sinh học của Viện Bảo vệ thực vật được tạo ra từ nhiều chủng vi sinh vật có ích như Trichoderma viride, Bacillus subtilis, Bacillus oisengihumi, Azotobacter beijerinckii, Streptomyces owasiensis and Metarhizium anisopliae (chế phẩm đang trong quá trình đăng ký thương mại); và MICROTECH-1(NL) cũng là chế phẩm sinh học của Viện Bảo vệ thực vật tạo ra nhưng đang trong quá trình sản xuất và thử nghiệm. Thí nghiệm được tiến hành trong điều kiện vườn ươm bằng hom mỗi công thức 30 cây, nhắc lại 3 lần, mỗi ô 50m2 bao gồm các công thức sau: Dải bảo vệ NL I 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 NL II 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 NL III 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 Dải bảo vệ Công thức 1 (CKn1): Cây con trong giai đoạn vườn ươm không được xử lý SH-BV1 Công thức 2 (CKf1): Đất trồng KHÔNG ĐƯỢC xử lý SH-BV1 Công thức 3 (SH-BV1n): Cây con trong vườn ươm được xử lý SH-BV1
  28. 21 Công thức 4 (SH-BV1f): Đất trồng ĐƯỢC xử lý SH-BV1 Công thức 5 (SH-BV1nf): Cả trong vườn ươm và đất trồng được xử lý SH-BV1 Công thức 6 (CKn2): Cây con trong giai đoạn vườn ươm không được xử lý MICROTECH-1(NL) Công thức 7 (CKf2): Đất trồng không được xử lý MICROTECH-1(NL) Công thức 8 (MICROTECH-1(NL)n): Cây con trong giai đoạn vườn ươm được xử lý MICROTECH-1(NL) Công thức 9 (MICROTECH-1(NL)f): Đất trồng được xử lý MICROTECH-1(NL) Công thức 10 (MICROTECH-1(NL)nf): Cả cây con trong giai đoạn vườn ươm và đất trồng được xử lý MICROTECH-1(NL) - Phương pháp sử dụng: + Đối với cây ba kích con trong giai đoạn vườn ươm: SH-BV1 được sử dụng với liều lượng 1 kg pha trong 100 lít nước và tưới cho cây con trong giai đoạn vườn ươm, 2 lần/tháng trong vòng 3 tháng trước khi trồng. Chế phẩm MICROTECH-1(NL) được pha loãng 1% và tưới đẫm lên toàn bộ vườn ươm cây con định kỳ 2 lần/tháng. Có thể pha lẫn 1 kg SH-BV1 và 1 lít MICROTECH-1(NL) vào trong 100 lít nước và tưới định kỳ 2 lần/tháng. + Đối với đất trồng ba kích: Trộn đất và SH-BV1 theo tỷ lệ 2 : 1. Chế phẩm MICROTECH-1(NL) được pha 1% và tưới đẫm đất trồng ba kích, 2 lần/tháng. Theo dõi tỷ lệ bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tại thời điểm 6 tháng sau khi trồng. 3.5.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến bệnh vàng lá thối rễ cây Ba kích Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, số lượng cây theo dõi 10 cây/nhắc lại, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 50 m2. Thí nghiệm được tiến hành trên vườn ba kích 2 năm tuổi sẵn có của Hợp tác xã Toàn Dân, bao gồm 4 công thức phân bón. Số cây bị bệnh Chỉ lệ cây bị bênh = Tổng số cây điều tra
  29. 22 Dải bảo vệ NL I 1 2 3 4 NL II 2 3 4 1 NL III 3 4 1 2 Dải bảo vệ Công thức 1: 6 tấn phân Hữu cơ Vi sinh + 170 kg N + 100 kg P2O5 + 90 kg K2O Công thức 2: 6 tấn phân Hữu cơ Vi sinh + 150 kg N + 90 kg P2O5 + 80 kg K2O Công thức 3: 6 tấn phân Hữu cơ Vi sinh + 130 kg N + 80 kg P2O5 + 70 kg K2O Công thức 4: 6 tấn phân Hữu cơ Vi sinh + 110 kg N + 70 kg P2O5 + 60 kg K2O Trong đó, công thức 2 là công thức khuyến cáo trong quy trình trồng ba kích tím của Viện Dược liệu ban hành. Trộn toàn bộ các loại phân nói trên và bón vào rãnh sâu 5-10 cm xung quanh gốc cây. Tưới đẫm nước sau khi bón. Tiến hành theo dõi tỷ lệ bệnh trước và sau khi sử dụng phân bón 1, 3, 5 và 7 tháng. Số cây bị hại Tỷ lệ cây bị hại = Tổng số cây điều tra 3.5.4: Nghiên cứu hiệu lực của thuốc sinh học trong phòng trừ bệnh hại chính trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, số lượng cây theo dõi 10 cây/ô, phun 1 lần vào thời điểm xuất hiện bệnh, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 50 m2. 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 50 m2. Thí nghiệm bao gồm các công thức như sau. Dải bảo vệ NL I 1 2 3 4 5 6 7 ĐC NL II 3 4 5 6 7 ĐC 1 2 NL III 5 6 7 ĐC 1 2 3 4 Dải bảo vệ
  30. 23 Công thức 1: Bacillus subtilis (BIO BẠC 50WP), liều lượng sử dụng 50 g cho bình 16 lít, lượng nước sử dụng 800 lít/ha Công thức 2: Citrus Oil (MAP GREEN 6SL), liều lượng sử dụng 50 ml cho bình 16 lít, lượng nước sử dụng 800 lít/ha. Công thức 3: Chitosan (Olicide 9DD), liều lượng sử dụng 32 ml cho bình 16 lít, lượng nước sử dụng 800 lít/ha. Công thức 4: Trichoderma spp (TRICÔ-ĐHCT 108 bào tử/g), liều lượng sử dụng 10 g cho 10 lít nước, lượng nước sử dụng 800 lít/ha Công thức 5: Chaetomium sp. và Trichoderma sp. (MOCABI, Chaetomium sp: 1.5x106 CFU/ml; Trichoderma sp:1.2x104 CFU/ml ), liều lượng sử dụng 30 ml cho 16 lít nước, lượng nước sử dụng 800 lít/ha. Công thức 6: SH-BV1, liều lượng sử dụng 1.000 kg/ha Công thức 7: MICROTECH-1(NL), liều lượng sử dụng 800 lít dung dịch nước thuốc 1% cho 1 ha. Công thức: Đối chứng (không xử lý) Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, số lượng cây theo dõi 10 cây/ô, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 50 m2, phun 1 lần khi bệnh xuất hiện. Thí nghiệm được tiến hành trên vườn ba kích 2 năm tuổi sẵn có của Hợp tác xã Toàn Dân. Tiến hành theo dõi tỷ lệ bệnh vàng lá thối củ tại thời điểm trước và sau khi xử lý 10, 20, 30, 60 và 90 ngày. Hiệu lực của thuốc trừ bệnh được theo công thức Henderson Tilton. Ta × Cb E%E == 11 - - X100 Tb × Ca Trong đó: E: hiệu lực của hoạt chất được tính bằng %; Ta: tỷ lệ bệnh ở ô thí nghiệm sau xử lý; Tb: tỷ lệ bệnh ở ô thí nghiệm trước xử lý; Ca: tỷ lệ bệnh ở ô đối chứng sau xử lý; và Cb: tỷ lệ bệnh ở ô đối chứng trước xử lý.
  31. 24 3.5.5: Nghiên cứu các biện pháp hóa học trong phòng trừ bệnh hại chính trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh Thí nghiệm đánh giá hiệu lực của một số loại hoạt chất hóa học được tiến hành trên vườn ba kích 2 năm tuổi sẵn có của Hợp tác xã Toàn Dân. Thí nghiệm được bố trí với 5 công thức, mỗi công thức 3 lần nhắc lại số lượng cây theo dõi là 10 cây/ô. Mỗi ô thí nghiệm 50 m2, tiến hành phun từ khi bệnh xuất hiện. Dải bảo vệ NL III 5 1 2 3 4 NL II 3 4 5 1 2 NL I 1 2 3 4 5 Dải bảo vệ Công thức 1: Propineb (Antracol 70WP), liều lượng sử dụng 50 g cho bình 16 lít, lượng nước dùng 800 lít/ha. Công thức 2: Metalaxyl M+Mancozeb (Ridomil Gold 68WG), liều lượng sử dụng 50 g cho bình 16 lít, lượng nước dùng 800 lít/ha Công thức 3: Difenoconazole+Propiconazole (Tilt Super 300EC), liều lượng sử dụng 16 ml cho bình 16 lít, lượng nước dùng 800 lít/ha. Công thức 4: Copper hydroxide (Dupont Kocide 53.8WG), liều lượng sử dụng 25 g cho bình 16 lít, lượng nước dùng 800 lít/ha. Công thức 5: Đối chứng (không xử lý) Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 50 m2. Thí nghiệm được tiến hành trên vườn ba kích 2 năm tuổi sẵn có của Hợp tác xã Toàn Dân. Theo dõi tỷ lệ bệnh vàng lá thối củ trước và sau khi xử lý 1, 2, 3, 4 và 5 tháng. Hiệu lực của thuốc trừ bệnh được theo công thức Henderson Tilton.
  32. 25 Ta × Cb E%E == 11 - - X100 Tb × Ca Trong đó: E: hiệu lực của hoạt chất được tính bằng %; Ta: tỷ lệ bệnh ở ô thí nghiệm sau xử lý; Tb: tỷ lệ bệnh ở ô thí nghiệm trước xử lý; Ca: tỷ lệ bệnh ở ô đối chứng sau xử lý; và Cb: tỷ lệ bệnh ở ô đối chứng trước xử lý. 3.6. Phương pháp xử lí số liệu Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mền SAS 9.0.
  33. 26 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Nghiên cứu thành phần bệnh hại ba kích Trên cây ba kích tím trồng tại Quảng Ninh, đã ghi nhận được 7 loại bệnh hại bao gồm 5 bệnh nấm, 1 bệnh vi khuẩn, 1 bệnh do tuyến trùng và 1 bệnh do tảo gây ra, thuộc 6 bộ, 6 họ khác nhau. Trong đó, bệnh đốm đen và bệnh đốm đỏ gân lá chưa xác định được tên khoa học. Trong số 8 loại bệnh được ghi nhận trên cây ba kích, bệnh vàng lá thối củ là đối tượng gây hại nguy hiểm nhất. Bệnh gây hại chủ yếu ở bộ phận rễ và củ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng, phát triển, giảm năng suất và chất lượng củ ba kích. Khi cây bị nhiễm bệnh. A B C Cây khỏe Cây bệnh Củ bị thối D E F
  34. 27 G H I K L M Hình 4.1. Hình ảnh bệnh hại phát hiện trên ba kích tại Quảng Ninh.(A-C). Bệnh vàng lá thối củ (Fusarium fujikuroi); (D-F) Bệnh thán thư (Colletotrichum gloeosporioides); (G) Bệnh đốm vòng (Pestalotia sp.); (H) Bệnh đốm đen (Chưa xác định); (I) Bệnh thối đỏ gân (Chưa xác định); (K) Bệnh cháy lá vi khuẩn (Xanthomonas campestris); (L-M). Bệnh đốm tảo (Cephaleuros virescens).
  35. 28 Triệu chứng điển hình của bệnh có thể quan sát thấy ban đầu lá bị vàng, sau một thời gian chuyển sang khô và bị rụng lá. Dần dần bệnh lan đến thân, làm thân bị khô từ ngọn xuống gốc và dẫn đến chết cây. Tuy nhiên, không phát hiện thấy tác nhân gây bệnh trên các vị trí này. Kiểm tra bộ rễ của cây bị bệnh quan sát thấy rễ cây bị tổn thương, kém phát triển, những điểm bị thối có màu đen, mềm và không xuất hiện dịch nhầy. Như vậy, bệnh tấn công gây hại từ rễ ảnh hưởng đến khả năng hút nước và chất dinh dưỡng của cây là nguyên nhân khiến lá cây biến vàng, rụng lá và thân khô (Hình 4.1, Bảng 4.1). Bảng 4.1. Thành phần bệnh hại cây ba kích tím (Quảng Ninh,2018) T Bộ phận Thời gian Tên Việt Nam Tên Khoa học Độ bắt gặp T bị hại xuất hiện Bộ Hyphales Họ Tuberculariaceae Fusarium 1 Vàng lá thối củ Rễ, củ 1-12 + đến ++++ fujikuroi Bộ Melanconiales Họ Melanconiaceae Colletotrichum Thân, 2 Thán thư 1-12 - đến ++ gloeosporioides ngọn, lá Bộ Xylariales Họ Amphisphaeriaeace 3 Đốm vòng Pestalotia sp. Lá 1-12 - đến + Bộ Xanthomonadales Họ Xanthomonadaceae Xanthomonas 4 Cháy lá vi khuẩn Lá 1-12 - đến ++ campestris Bộ Tylenchida Họ Heteroderidae Meloidogyne 5 Tuyến trùng nốt sưng Rễ 1-12 - đến + incognita Bộ Trentepohliales Họ Trentepohliaceae Cephaleuros 6 Đốm tảo Lá 1-12 - đến ++ virescens 7 Đốm đen lá Chưa xác định Lá 1-12 - đến + 8 Đổm đỏ gân lá Chưa xác định Lá 1-12 - đến +
  36. 29 Ngoài ra, bệnh khô ngọn do nấm Colletotrichum sp. xuất hiện khá phổ biến tại các vườn ba kích nhưng bệnh chủ yếu gây hại bộ phận ngọn non của thân chính và các nhánh. Các bộ phận bị gây hại sẽ dần chuyển màu nâu, nâu tối và chết khô dần làm cho các ngọn non, đọt non bị chết. Tuy nhiên, bệnh chủ yếu gây hại ở phía trên của cây do vậy cây ba kích vẫn có thể phục hổi tạo ra các chồi mới, cây vẫn phát triển bình thường (Bảng 4.1). Ngoài ra, các loại bệnh khác tuy có được ghi nhận trên cây ba kích nhưng mức độ gây hại thấp không có ý nghĩa đối với cây ba kích tím. Do vậy, bệnh vàng lá thối củ được lựa chọn làm đối tượng nghiên cứu chuyên sâu và tìm ra các giải pháp phòng trừ hiệu quả và đưa vào quy trình phòng trừ tổng hợp sâu, bệnh hại trên cây ba kích tại Ba Chẽ, Quảng Ninh. 4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp xử lý cây con và đất trước khi trồng đối với bệnh vàng lá thối củ Do nguồn nấm gây bệnh vàng lá thối củ luôn có mặt ở trong đất; do đó, biện pháp xử lý đất trước khi trồng là một biện pháp hiệu quả. Nếu cây ba kích con và đất trồng không được xử lý trước khi trồng, cây ba kích bị nhiễm nặng với bệnh vàng lá thối củ, mức độ bị bệnh lên tới 78,44%. Nếu cây con được xử lý hoặc bằng chế phẩm sinh học SH-BV1 hoặc chế phẩm MICROTECH-1(NL)(NL) trước khi trồng nhưng đất trồng ba kích không được xử lý thì cây ba kích vẫn bị nhiễm bệnh sau khi trồng xuống đất với mức độ bị nhiễm bệnh tương ứng lá 46,44 và 48,67%. Nếu cây con không được xử lý nhưng biện pháp xử lý đất trước khi trồng nhưng không xử lý cây con bằng SH-BV1 hoặc MICROTECH-1(NL)(NL) đều cho hiệu quả giảm bệnh so với đối chứng, cụ thể mức độ bị bệnh chỉ còn 29,56 và 29,78%, tương ứng. Trong khi đó, sự kết hợp cả biện pháp xử lý cây con và xử lý đất hoặc bằng SH-BV1 hoặc MICROTECH-1(NL)(NL) có khả năng giảm bệnh xuống còn 20,89 và 14,22%, tương ứng. Đặc biệt, việc kết hợp xử lý cả cây con và đất trước khi trồng bằng cả hai loại chế phẩm sinh học SH-BV1 và MICROTECH-1(NL)(NL) đã làm giảm đáng kể mức độ bị nhiễm bệnh xuống còn 12,22% (Hình 4.2).
  37. 30 Như vậy, biện pháp xử lý cây con và đất trồng bằng cả hai loại chế phẩm sinh học SH-BV1 và MICROTECH-1(NL)(NL) là biện pháp phòng chống bệnh vàng lá thối củ hiệu quả nhất. Tỷ lệ bệnh vàng lá thối củ (%) 100.00 90.00 a 80.00 70.00 60.00 b b 50.00 40.00 c c 30.00 d e e 20.00 Tỷ lệ bệnh bệnh (%) Tỷ lệ 10.00 0.00 Hình 4.2. Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý cây con và xử lý đất đối với tỷ lệ bệnh vàng lá thối củ cây ba kích tím (Ba Chẽ, 2018). A B Hình 4.3. Hiệu quả của biện pháp xử lý cây ba kích con trong giai đoạn vườn ươm bằng chế phẩm sinh học SH-BV1 và MICROTECH-1(NL). (A) Cây ba kích con được xử lý bằng chế phẩm sinh học SH-BV1 và MICROTECH-1(NL) 2 lần/tháng, trong 3 tháng trước khi trồng. (B). Cây ba kích con không được xử lý, chỉ tước bằng nước thường làm đối chứng.
  38. 31 4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến bệnh vàng lá thối rễ cây Ba kích Đã tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của các mức phân bón khác nhau đến tỷ lệ bệnh vàng lá thối rễ. Tuy nhiên, không có sự khác nhau có ý nghĩa giữa tỷ lệ bệnh của các công thức phân bón khác nhau (Bảng 4.2). Như vậy, việc sử dụng phân bón với các liều lượng khác nhau đã không có sự sai khác có ý nghĩa đến sự phát sinh và phát triển của bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích. Bảng 4.2. Ảnh hưởng lượng phân bón đến tỷ lệ bệnh vàng lá thối củ cây ba kích (Ba chẽ, năm 2018) Đơn vị: % Tỷ lệ bệnh (%) Công thức 1TSXL 3TSXL 5TSXL 7TSXL 6 tấn phân Hữu cơ Vi sinh + 170 kg 10,9 13,1 14,8 17,5 N + 100 kg P2O5 + 90 kg K2O 6 tấn phân Hữu cơ Vi sinh + 150 kg 9,9 11,2 13,2 14,7 N + 90 kg P2O5 + 80 kg K2O 6 tấn phân Hữu cơ Vi sinh + 130 kg 8,2 9,7 12,2 13,6 N + 80 kg P2O5 + 70 kg K2O 6 tấn phân Hữu cơ Vi sinh + 110 kg 8,1 9,4 11,6 12,9 N + 70 kg P2O5 + 60 kg K2O P >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 CV(%) 16,8 13,36 11,45 5,36 LSD0.05 ns ns ns ns Ghi chú: ns (not significant) đối với trường hợp P>0,05 TSXL: Tháng sau xử lý. 4.4. Nghiên cứu hiệu lực của thuốc sinh học trong phòng trừ bệnh hại chính trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh Kết quả đánh giá hiệu lực của một số chế phẩm sinh học và thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học đối với bệnh vàng lá thối củ cây ba kích tím cho thấy tất cả các chế phẩm được sử dụng làm thí nghiệm đều có hiệu lực trừ bệnh vàng lá thối củ. Chế phẩm MICROTECH-1(NL) cho hiệu lực phòng trừ bệnh cao nhất đạt 68,41% ở
  39. 32 thời điểm sau xử lý 60 ngày và hiệu lực này kéo dài và đạt 66,25% ở thời điểm 90 ngày sau xử lý. Chế phẩm SH-BV1 cũng cho hiệu quả phòng chống tương tự ở các thời điểm sau xử lý 30 ngày và 90 ngày. Đây là các chế phẩm sinh học được nghiên cứu và phát triển bởi Viện Bảo vệ thực vật để phòng trừ nhóm bệnh hại trong đất do nấm Fusarium spp. gây ra và đã được áp dụng thành công trên nhiều loại cây trồng cạn. Các loại chế phẩm còn lại có hiệu lực trừ bệnh tương đương nhau nhưng thấp hơn so với MICROTECH-1(NL) và SH-BV1 (Bảng 4.4). Bảng 4.3. Hiệu lực của một số chế phẩm sinh học thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học đối với bệnh vàng lá thối củ cây ba kích tím (Ba Chẽ, năm 2018) Tỷ lệ cây bị 10 20 30 60 90 Công thức bệnh NSXL NSXL NSXL NSXL NSXL TXL Bacillus subtilis 13,07 19,18b 37,46b 35,37b 24,84b 21,60cd Citrus oil 12,80 22,06b 35,87b 32,01b 21,70b 17,22d Chitosan 11,47 19,63b 36,39b 34,26b 29,92b 14,10d Trichoderma spp. 12,00 22,64b 38,86b 38,98b 33,53b 29,06bc Chaetomium sp. 12,53 20,83b 41,87 39,54b 37,47b 33,87b và Trichoderma sp. SH-BV1 11,73 27,85b 45,55 61,47a 61,27a 58,48a MICROTECH-1(NL) 12,27 35,12a 54,29a 67,01a 68,41a 66,52a Đối chứng 13,07 - - - - - (không xử lý) P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 CV (%) 9,23 14,65 16,88 17,62 11,99 LSD0.05 4,24 6,72 7,75 8,09 5,50 Ghi chú: NSXL: Ngày sau xử lý 4.5. Nghiên cứu hiệu lực của thuốc hóa học trong phòng trừ bệnh vàng lá thối rễ trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh * Trên môi trường nhân tạo: Trong số các loại hoạt chất thử nghiệm, sự có mặt của hỗn hợp hoạt chất metalaxyl M + mancozeb trong môi trường PDA đã ức chế hoàn toàn sự phát triển
  40. 33 của tản nấm, hiệu lực đạt 100%. Tiếp đến là hỗn hợp hoạt chất difenoconazole + propiconazole đạt hiệu lực ức chế trên 86% sau 3 ngày và 5 ngày thí nghiệm (Bảng 4.4, Hình 4.3). Hình 4.4. Khả năng ức chế của một số loại thuốc bảo vệ thực vật hóa học đối với sự phát triển của nấm F. fujikuroi trên môi trường nhân tạo sau 5 ngày thử nghiệm (Viện Bảo vệ thực vật, 2017) Bảng 4.4. Khả năng ức chế của một số loại hoạt chất bảo vệ thực vật đối với nấm F. fujikuroi trên môi trường thí nghiệm (Viện Bảo vệ thực vật, năm 2017) Đường kính tản nấm Hiệu lực (%) Hoạt chất (Tên thuốc) (cm) 3 NSXL 5 NSXL 3 NSXL 5 NSXL Propineb (Antracol 70WP) 1,8 3,0 64,7 64,3 Metalaxyl M + mancozeb 0,0 0,0 100,0 100,0 (Ridomil Gold 68WG) Difenoconazole + propiconazole (Tilt Super 0,7 1,1 86,3 86,9 300EC) Copper hydroxide (Dupont 2,5 4,1 51,0 51,2 Kocide 53.8WG) Đối chứng 5,1 8,4 - - CV (%) - - 2,45 19,3 LSD0.05 - - 0,065 0,82 Ghi chú: NSXL: Ngày sau xử lý
  41. 34 * Thí nghiệm trên đồng ruộng: Do tác nhân gây bệnh vàng lá thối củ tồn tại trong đất, tác động của thuốc đến tác nhân gây bệnh thường chậm hơn so với các loại bệnh hại các bộ phận trên mặt đất. Hiệu lực của thuốc được đánh giá gián tiếp qua phân tích, đánh giá tỷ lệ cây biểu hiện vàng lá trên mặt đất. Trong số các loại hoạt chất thí nghiệm, hỗn hợp Metalaxyl M+Mancozeb có hiệu lực phòng trừ bệnh vàng lá thối củ cao nhất. Sau 1 tháng xử lý, hiệu lực phòng trừ của hỗn hợp hoạt chất này đạt 62,65%, tăng lên và đạt cao nhất 75,90% sau 3 tháng xử lý trước khi giảm dần và chỉ còn 58,76% sau 5 tháng xử lý. Mặc dù hỗn hợp hoạt chất difenoconazole + propiconazole và chlorothalonil có hiệu lực phòng trừ tương đương nhau sau 1 tháng xử lý; tuy nhiên, hiệu lực của hỗn hợp difenoconazole + propiconazole tăng vượt hơn so với chlorothalonil sau 2, 3, 4 và 5 tháng xử lý. Bảng 4.5. Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học đối với bệnh vàng lá thối củ hại cây ba kích tím (Ba Chẽ, năm 2018). Đơn vị: % Thời gian sau xử lý thuốc (tháng) Công thức 1 2 3 4 5 Propineb (Antracol 70WP) 43,85c 40,67d 37,58d 28,70d 9,00d Metalaxyl M+Mancozeb 62,65a 72,19a 75,90a 71,57a 58,76a (Ridomil Gold 68WG) Difenoconazole+Propiconazole 46,76b 65,19b 65,20b 55,58b 47,31b (Tilt Super 300EC) Chlorothalonil (Daconil 75WP) 57,09c 55,82c 59,98c 48,79c 29,73c Đối chứng - - - - - P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 0,05 CV(%) 20,57 16,43 2,85 6,22 12,34 LSD0.05 21,61 19,20 3,40 6,35 8,92
  42. 35 Hình 4.5. Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật đối với bệnh vàng lá thối củ hại cây ba kích (Ba Chẽ, 2017-2018). Cụ thể difenoconazole + propiconazole đạt và duy trì hiệu lực trên 65% trong khoảng thời gian từ 2-3 tháng sau xử lý trước khi giảm dần và chỉ còn 47,31% sau 5 tháng xử lý. Trong khi đó, hoạt chất chlorothalonil đạt hiệu lực phòng trừ trên 55% sau khi xử lý 1 tháng và duy trì hiệu lực này cho đến thời điểm 3 tháng sau xử lý trước khi giảm và chỉ còn gần 30% sau 5 tháng xử lý. Hoạt chất còn lại propineb có hiệu lực thấp đối với bệnh vàng lá thối củ trong điều kiện đồng ruộng, chỉ đạt <45% trong suốt thời gian thực hiện thí nghiệm (Bảng 4.5).
  43. 36 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận - Đã ghi nhận được 7 loại bệnh hại bao gồm 5 bệnh nấm, 1 bệnh vi khuẩn, 1 bệnh do tuyến trùng và 1 bệnh do tảo gây ra, thuộc 6 bộ, 6 họ khác nhau. Trong đó, bệnh đốm đen và bệnh đốm đỏ gân lá chưa xác định được tên khoa học. - Biện pháp xử lý cây con và đất trồng bằng cả hai loại chế phẩm sinh học SH- BV1 và MICROTECH-1(NL)(NL) là biện pháp phòng chống bệnh vàng lá thối củ hiệu quả nhất. - Hiệu lực việc sử dụng phân bón với các liều lượng khác nhau đã không có sự sai khác có ý nghĩa đến sự phát sinh và phát triển của bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích. - Hiệu lực của thuốc sinh học về chế phẩm MICROTECH-1(NL)(NL) cho hiệu lực phòng trừ bệnh cao nhất đạt 68,41% ở thời điểm sau xử lý 60 ngày và hiệu lực này kéo dài và đạt 66,52% ở thời điểm 90 ngày sau xử lý. -Hiệu lực của thuốc hóa học ở trong phòng thí nghiệm ở trong môi trường PDA đã ức chế hoàn toàn sự phát triển của tản nấm, hiệu lực đạt 100%. Ở ngoài đồng ruộng hỗn hợp Metalaxyl M+Mancozeb có hiệu lực phòng trừ bệnh vàng lá thối rễ cao nhất. Sau 1 tháng xử lý, hiệu lực phòng trừ của hỗn hợp hoạt chất này đạt 62,65%, tăng lên và đạt cao nhất 75,90% sau 3 tháng xử lý trước khi giảm dần và chỉ còn 58,76% sau 5 tháng xử lý. 5.2. Kiến nghị Tiếp tục nghiên cứu và xây dựng biện pháp kỹ thuật phòng trừ bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tím tại huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh.
  44. 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn (2004). “Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam”, T.II; NXB. KH & KT. 2. Ngô Đình Bính,Vi sinh vật học công nghệ, Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, tr.53-71, 2005. 3. Hồng Châu (2009), Ứng dụng chế phẩm Trichoderma, Kết quả nghiên cứu khoa học năm 2009 Đại học Cần Thơ, tr. 5 - 6. 4. Nguyễn Minh Châu (2009), “Sử dụng nấm Trichoderma để phòng trừ sâu bệnh cho vườn cây ăn quả”, Báo cáo của Viện cây ăn quả Miền Nam năm 2009, tr.2 5. Nguyễn Chiều (1995). Khảo sát xây dựng quy trình trồng ba kích. Chương trình YHCT trong chiến lược bảo vệ sức khỏe nhân dân. Bộ Y tế. MS 0806. 6. Nguyễn Chiều, Lê Thanh Sơn, Phạm Xuân Luôn và Nguyễn Văn Ngót (2006) Nghiên cứu xây dựng vườn giống ba kích và xây dựng luận chứng kinh tế trồng ba kích trong mô hình vườn gia đình, trang trại. Nghiên cứu phát triển dược liệu và đông dược ở Việt Nam. Viện Dược liệu. NXB KH&KT 2006. Tr519-523. 7. Vi Thị Đoan Chính, Nghiên cứu khả năng nâng cao hoạt tính kháng sinh của chủng Streptomyces rimosus R77 và Streptomyces hygroscopicus 5820 bằng kỹ thuật dung hợp tế bào trần, Luận án TS sinh học, Viện công nghệ sinh học, Hà Nội, 2000. 8. Phạm Ngọc Dung, Ngô Vĩnh Viễn, Nguyễn Văn Tuất, Nguyễn Thị Ly, Trần Ngọc Khánh, Hồ Gấm, Nguyễn Quang Tuấn (2008), “Một số kết quả phòng trừ bệnh chết nhanh gây hại hồ tiêu tại Đăk Nông”, Tạp chí Bảo vệ thực vật, số 3, tr. 17-23. 9. Bùi Thị Việt Hà, Nghiên cứu xạ khuẩn sinh chất kháng sunh chống nấm gây bệnh thực vật ở Việt Nam, Luận án TS sinh học, Hà Nội, 2006.
  45. 38 10. Triệu Văn Hùng (2007). Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam - Dự án hỗ trợ chuyên ngành lâm sản ngoài gỗ tại Việt Nam - Pha II. Nhà xuất bản Bản đồ Hà Nội, tr. 396-399. 11. Đỗ Tất Lợi (2006). Những Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học. 12. Trần Kim Loang, Lê Đình Đôn, Tạ Thanh Nam, Ngô Thị Xuân Thịnh, Nguyễn Thị Tiến Sĩ, Trần Thị Xê (2008), “Phòng trừ bệnh do nấm Phytophthora trên cây hồ tiêu bằng chế phẩm sinh học Trichoderma (Tricho-VTN) tại Tây Nguyên”, Kết quả nghiên cứu khoa học năm 2008, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 307-315. 13. Lê Đức Mạnh, Ngô Tiến Hiển, Lê Đức Ngọc, 2003. Nghiên cứu thu nhận và bảo quản Protease từ chế phẩm lên men bề mặt của vi khuẩn Bacillus subtilis. Đề tài nghiên cứu khoa học. 14. Ban huấn luyện đào tạo cán bộ dược liệu Trung Quốc. Kĩ thuật nuôi trồng và chế biến dược liệu. Người dịch: Nguyễn Văn Lan; Đỗ Tất Lợi; Nguyễn Văn Thạch. NXBNN.1979. Tr 310-318. 15. Báo Tuyên Quang (2016), Thâm canh cây ba kích dưới tán rừng, 16. Đặng Vũ Thị Thanh và Hà Minh Trung (1999). Danh lục nguồn bệnh điều tra năm 1997-1998. Kết quả điều tra côn trùng và bệnh trên cây ăn quả ở Việt Nam 1997-1998. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Tr 82-136. 17. Đặng Vũ Thị Thanh và Hà Minh Trung (2001). Giới phụ Eu-fungi Nấm thật. Danh lục các loại thực vật Việt Nam tập 1. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường. Đại học Quốc gia Hà Nội. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. Tr 63 - 65. 18. Đặng Vũ Thị Thanh, Hà Minh Trung và Phạm Xuân Đồng (2001). Giới phụ Chromista fungi. Danh lục các loại thực vật Việt Nam tập 1. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường. Đại học Quốc Gia Hà Nội. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. Tr 57 – 62. 19. Đặng Vũ thị Thanh, Lê Thanh Thuỷ, Vũ Duy Hiện, Nguyễn Thị Vân và Đặng Đức Quyết (2006). Bệnh hại trên lạc, đậu tương, thuốc lá trong điều kiện thay đổi cơ cấu cây trồng ở Hà Nội và Hà Tây. Ba mươi năm điều tra cơ bản sâu bệnh hại cây trồng. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. Tr 107-113.
  46. 39 20. Hoàng Thị Thế, Nguyễn Thị Phương Thảo, Ninh Thị Thảo, Nguyễn Thị Thủy (2013). Quy trình nhân giống invitro cây Ba kích tím(Morinda officenalis How). Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 11, số 3: 285-292. 21. Nguyễn Đam Trần (1976). “Bước đầu nghiên cứu trồng ba kích trên diện rộng”, Báo cáo sơ kết đề tài. 22. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thu Hoa, 2005. Nghiên cứu sử dụng bào tử Bacillus subtilislàm chế phẩm phòng và điều trị nhiễm khuẩn đường Tai –Mũi – Họng. Đề tài nghiên cứu. Trường Đại Học Y dược TP HCM. 23. Nguyễn Văn Tuất, Lê Văn Thuyết (2001), Sản xuất chế biến và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thảo mộc và sinh học, NXB. Nông nghiệp. 24. Nguyễn Xuân Thành, Lê Văn Hưng, Phạm Văn Toản, 2003. Công nghệ vi sinh vật trong sản xuất nông nghiệp và xử lý ô nhiễm môi trường. NXB Nông NghiệpPhilippe Douillet, 2002. Strains of Bacillusfor biological control of pathogenic fungi. The United Stades Patent and Trademark office. 25. Trần Thị Thuần, Nguyễn Thị Ly, Phạm Ngọc Dung (2004), “Nghiên cứu và sử dụng nấm đối kháng Trichoderma để phòng trừ nhóm nấm tồn tại trong đất gây hại cây trồng”, Tạp chí bảo vệ thực vật. 26. Võ Châu Tuấn, Huỳnh Minh Tư (2010). Nghiên cứu nhân giống cây Ba kích tím (Morinda officinalis. How) bằng phương pháp nuôi cấy mô. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, 5(40): 1-9. 27. Võ Thị Thứ, 1996. Nghiên cứu đặc điểm sinh học và khả năngứng dụng của một số chủng vi khuẩn thuộc chi Bacillus. Luận án Phó Tiến Sĩ Khoa Học Sinh Học.Vũ Triệu Mân, Lê Lương Tề, 1998. Bệnh cây nông nghiệp. p. 21-69. NXB Nông nghiệp. 28. Viện Bảo vệ thực vật 1997. Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật. Tập I: Phương pháp điều tra cơ bản dịch hại nông nghiệp và thiên địch của chúng. NxbNN Hà Nội. 29. Viện Dược liệu (2005). Kĩ thuật trồng sử dụng và chế biến cây thuốc. NXBNN. Tr 23-30.