Khóa luận Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động các nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại xã Dương Thành huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động các nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại xã Dương Thành huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_nghien_cuu_hien_trang_va_de_xuat_giai_phap_nang_ca.pdf
Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động các nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại xã Dương Thành huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG THỊ HỒNG Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC CÔNG TÁC HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ DƯƠNG THÀNH - HUYỆN PHÚ BÌNH - TỈNH THÁI NGUYÊN ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên nghành : phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế &PTNT Khóa học : 2015 – 2019 THÁI NGUYÊN – 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG THỊ HỒNG Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC CÔNG TÁC HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ DƯƠNG THÀNH - HUYỆN PHÚ BÌNH - TỈNH THÁI NGUYÊN ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên nghành : phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế &PTNT Khóa học : 2015 – 2019 Giáo viên hướng dẫn : ThS. Cù Ngọc Bắc THÁI NGUYÊN – 2019
- i LỜI CẢM ƠN Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, được sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô, đặc biệt là quý thầy cô khoa kinh tế và phát triển nông thôn đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết và thực hành trong suốt thời gian học tập ở trường. Thực tập tốt nghiệp là thời gian tốt nhất cho em củng cố lại kiến thức đã học áp dụng vào thực tế một cách đúng đắn, sáng tạo và mang lại hiệu quả nhất. Xuất phát từ vấn đề trên, được sự cho phép của ban giám hiệu nhà trường và ban chủ nhiệm khoa kinh tế và phát triển nông thôn em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hiên trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu các công tác huy động các nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại xã Dương Thành, huyện Phú Bình , tỉnh Thái Nguyên ’’. Để hoàn thành đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, em xin chân thành sự giúp đỡ của: Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã quan tâm, tạo điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. UBND xã Dương Thành, một số hộ giađình tại các thôn đã hỗtrợ giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo hướng dẫn Th.s CÙ NGỌC BẮC đã tận tâm hỗ trợ em về phương pháp nội dung trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Do thời gian có hạn và trình độ bản thân còn hạn chế nên đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự tham gia góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Đặng Thị Hồng
- ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Cơ cấu kinh tế của xã Dương Thành qua 3 năm 2016 - 2018 43 Bảng 4.2: Hiện trạng dân số và lao động của xã Dương Thành 44 Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất của địa phương 46 Bảng 4.4: Hiện trạng đường giao thông của xã Dương Thành 47 Bảng 4.5: Tình hình thực hiện các tiêu chí Nông thôn mới xã Dương Thành 56 Bảng 4.6. Tổng hợp sự đóng góp kinh phí tiền mặt xây dựng các công trình nông thôn của các hộ điều tra 58 Bảng 4.7. Tổng hợp sự đóng góp ngày công tham gia xây dựng công trình công cộng của các hộ điều tra 59 Bảng 4.8: Sự tham gia của người dân trong các công việc triển khai trên địa bàn xã, thôn của các hộ điều tra 60 Bảng 4.9. Người dân, cán bộ tham gia hiến đất xây dựng các công trình công cộng 61 Bảng 4.10.Tổng hợp số liệu về trình độ cán bộ xã, thôn 62 Bảng 4.11. Tình hình tập huấn cán bộ phụ trách XD NTM xã Dương Thành 63 Bảng 4.12. Nội dung các lớp tập huấn 64 Bảng 4.13: Đánh giá của người dân về công tác tuyên truyền, vận động, huy động của cán bộ xã, thôn 65 Bảng 4.14: Kết quả của công tác huy động 67
- iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa BCĐ Ban chỉ đạo BQL Ban quản lí CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CSHT Cơ sở hạ tầng HTX Hợp tác xã KT-XH Kinh tế xã hội MTQG Mục tiêu quốc gia NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NTM Nông thôn mới PTNT Phát triển nông thôn TTCN Tiểu thủ công nghiệp UBND Ủy ban nhân dân VSMT Vệ sinh môi trường VHXH Văn hoá – Xã hội XĐGN Xóa đói giảm nghèo
- iv MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3 1.2.1. Mục tiêu chung 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3 1.3.Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1.Ý nghĩa khoa học: 3 1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn: 4 PHẦN II.TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5 2.1. Tổng quan một số lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng 5 2.1.1. Cộng đồng và nguồn lực cộng đồng 5 2.1.2. Huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn 6 2.1.3. Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn 8 2.1.4. Cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM 10 2.2. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng ở Việt Nam 13 2.2.1. Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng 13 2.2.2. Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng 14 2.2.3. Quy chế dân chủ cơ sở 15 2.2.4. Cơ chế huy động sự tham gia của cộng đồng trong chương trình thí điểm xây dựng NTM thời kỳ CNH-HĐH 17 2.2.5. Cơ chế huy động cộng đồng trong chương trình MTQG xây dựng NTM 19 2.3. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới 21 2.3.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới 21
- v 2.3.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội 22 2.3.3. Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và nâng cao thu nhập 23 2.3.4. Phát triển Văn hoá - Xã hội - Môi trường 25 2.3.5. Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh 26 2.3.6. Các tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới 28 2.4. Một số bài học kinh nghiệm trên Thế giới và trong nước 28 2.4.1. Bài học quốc tế 28 2.4.2. Bài học trong nước 32 PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 38 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 38 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 38 3.2. Thời gian thực tập 38 3.3. Nội dung nghiên cứu 38 3.4. Phương pháp nghiên cứu 39 3.4.1.Thu thập số liệu nghiên cứu 39 3.4.2. Phương pháp phân tích số liệu 40 PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41 4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội xã Dương Thành 41 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 41 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 43 4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất 45 4.1.4. Đánh giá chung 50 4.2.Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới của xã Dương Thành 51 4.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành 51 4.2.2. Thành lập tổ chức bộ máy xây dựng nông thôn mới 52
- vi 4.2.3. Công tác truyền thông, đào tạo, tập huấn 53 4.3.Tình hình thực hiện công tác huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới của địa bàn nghiên cứu 57 4.3.1. Sự tham gia đóng góp của người dân xây dựng NTM 57 4.3.2. Đánh giá về cán bộ thực hiện công tác huy động nguồn lực 62 4.3.3. Các nội dung tuyên truyền, vận động người dân trong xây dựng NTM 67 4.3.5. Một số nguyên nhân dẫn đến việc huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình xây dựng NTM còn khó khăn 69 4.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động nguồn lực, vận động người dân trong xây dựng nông thôn 71 PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74 5.1. Kết luận 74 5.2. Kiến nghị 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
- 1 PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ hàng đầu nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng 08 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thực hiện Nghị quyết 26, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng NTM giai đoạn 2010- 2020 và đến năm 2016 chính phủ ban hành quyết định số 1600/QĐ-TTg phê duyệt chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020. Đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, được thực hiện trên phạm vi cả nước. Trong quá trình triển khai thực hiện chương trình các địa phương đều nhấn mạnh việc phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng nhưng vai trò đó chưa được phát huy đầy đủ.Chưa có giải pháp cụ thể thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong khi đây chính là nguồn lực đặc biệt quan trọng quyết định sự thành công của chương trình xây dựng NTM. Dương Thành là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng huyện đã đạt được nhiều thành tích trong quá trình thực hiện chương trình. Sau 5 năm thực hiện chương trình, sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản có bước tiến mới về chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; năng suất, chất lượng sản phẩm được nâng cao, góp phần đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo
- 2 hướng tích cực, tỷ lệ hộ nghèo giảm, kết cấu hạ tầng nông thôn tiếp tục được củng cố, đầu tư xây dựng; diện mạo nông thôn từng bước thay đổi; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Mặc dù vậy, trong quá trình thực hiện chương trình đã bộc lộ một số tồn tại như: Nhận thức của một bộ phận cán bộ và nhân dân về quan điểm, mục tiêu, giải pháp và lộ trình XDNTM chưa đầy đủ; còn xuất hiện tư tưởng “trông chờ”, “ỷ lại” vào nhà nước. Hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban quản lý chương trình, ban phát triển thôn còn hạn chế, còn mang tính chung chung, chưa có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng trách nhiệm của các thành viên trong các tổ chức; do vậy chưa khơi dậy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và từng người dân trong xây dựng NTM; Công tác tuyên truyền, phổ biến; công khai các nội dung có vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hạn chế, chưa sâu rộng nên người dân chưa hiểu rõ. Quy hoạch ở một số xã còn bất cập, nhất là quy hoạch về hệ thống đường GTNT, hệ thống kênh mương nội đồng còn chưa sát và đúng với thực trạng của xã; công tác xã hội hoá nguồn lực còn chưa chủ động, nhất là việc vận động con, em xa quê và chính người dân trên địa bàn. Công tác kiểm tra, giám sát quá trình triển khai các nội dung, kết quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức, cơ quan chưa được quan tâm thực hiện một cách thường xuyên Để góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM trên địa bàn xã Dương Thành em lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động các nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại xã Dương Thành huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên”.
- 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá công tác huy động nguồn lực của người dân trong quá trình tham gia thực hiện xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn xã Dương Thành – huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động nguồn lực trong việc xây dựng nông thôn mới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu đặc điểm chung của địa bàn nghiên cứu. - Tìm hiểu tình hình xây dựng nông thôn mới của địa bàn nghiên cứu. - Phân tích và đánh giá hiện trạng của công tác huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Dương Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, vướng mắc, nguyên nhân của những tồn tại và vướng mắc đó. - Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Dương Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. 1.3.Ý nghĩa của đề tài 1.3.1.Ý nghĩa khoa học: -Thông qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài là cơ hội cho em học tập, rèn luyện, đi sâu vào thực tế, được áp dụng những kiến thứ đã học vào thực tế, tích lũy những kiến thức thực tế khi tiếp xúc trực tếp với người dân, đồng thời bổ sung kiến thức còn thiếu và kỹ năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân. - Tích lũy thêm những kiến thức mới cho bản thân, nhằm phục vụ cho công tác sau này. Ngoài ra đề tài còn là cơ hội để em được nghiên cứu tìm hiểu về tình hình kinh tế xã hội phát triển cơ sở hạn tầng nông
- 4 thôn tại địa phương. Từ đó có được cơ sở để so sánh sự phát triển của địa phương với các xã khác trong khu vực theo tiêu chuẩn nông thôn mới. - Rèn luyện kĩ năng xây dựng đề án phát triển kinh tế xã hội. Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới. 1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn: - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho xã Dương Thành có những định hướng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương. - Đề tài góp phần vào tìm hiểu, phân tích, đánh giá hiện trạng huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Dương Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế, bất cập và những vấn đề đặt ra cần giải quyết và tháo gỡ. - Giúp địa phương phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế yếu kém nhằm thực hiện tốt hơn chương trình xây dựng nông thôn mới để từng bước cải thiện đời sống nhân dân.
- 5 PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan một số lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng 2.1.1. Cộng đồng và nguồn lực cộng đồng 2.1.1.1. Cộng đồng Trong xây dựng NTM, nguồn lực cộng đồng được xem là những đóng góp về tiền của và công sức của người dân và cộng đồng, không chỉ cho các công trình công cộng của xã, thôn, mà còn cho chính các hoạt động phát triển sản xuất, chỉnh trang nơi ở của hộ gia đình. Khái niệm cộng đồng có nhiều tuyến nghĩa khác nhau, đồng thời cộng đồng cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học như: xã hội học, dân tộc học, y học Khái niệm cộng đồng thường dùng để chỉ nhiều đối tượng có những đặc điểm tương đối khác nhau về quy mô và đặc tính xã hội ở Việt Nam, có nhiều tài liệu đưa ra khái niệm “cộng đồng”. Từ điển tiếng Việt giải thích: “Cộng đồng là toàn thể những người sống thành một xã hội, nói chung có những điểm giống nhau, gắn bó thành một khối”. Hiểu một cách đơn giản, cộng đồng là một nhóm người có cùng những đặc điểm chung, ví dụ: Đặc quyền, đặc lợi, sống với nhau, cùng chia sẻ tài nguyên và lợi ích chung, Nói cách khác, cộng đồng là một nhóm người cùng sống với nhau trong một khu vực nhất định, có chung đặc điểm về tâm lý, tác động qua lại và sử dụng tài nguyên vốn có để đạt mục đích chung [7]. 2.1.1.2. Nguồn lực cộng đồng Một cách khái quát nhất, nguồn lực từ cộng đồng là tất cả các nguồn lực thực tế trong cộng đồng giúp người dân tạo dựng cuộc sống cho
- 6 chính họ (Gord Cunningham, 2006). Nguồn lực cộng đồng được khái niệm một cách toàn vẹn bao gồm các thành phần sau [11]: - Các nguồn tài nguyên thiên nhiên): Là các nguồn tài nguyên thiên nhiên tồn tại trong cộng đồng. Ví dụ: Đất sản xuất, tài nguyên rừng, thuỷ sản - Các nguồn tài sản vật chất: Là các công trình được xây dựng phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho đời sống nhân dân tại cộng đồng (và các cộng đồng lân cận). - Các nguồn tài sản về con người: Gồm các kỹ năng, kiến thức và năng lực của các thành viên trong cộng đồng. - Các nguồn tài sản xã hội: Mối quan hệ giữa các thành viên trong cộng đồng, ví dụ như niềm tin. - Các nguồn tài sản tài chính: Là các nguồn lực kinh tế tồn tại trong cộng đồng như hệ thống ngân hàng đang hoạt động trong vùng, khả năng kinh tế của các thành viên trong cộng đồng. 2.1.2. Huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn 2.1.2.1. Vai trò của cộng đồng trong phát triển nông thôn Cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông thôn, là cơ sở cho phát triển nông thôn bền vững vì: - Họ biết rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình. - Họ quản lý nguồn tài nguyên như đất đai, nhà xưởng, sản phẩm địa phương mà quá trình phát triển phải dựa vào đó. - Kỹ năng, truyền thống, kiến thức và năng lực của họ là tiềm năng chính để phát triển - Sự cam kết của họ là sống còn (nếu như họ không ủng hộ một kế hoạch nào, kế hoạch đó sẽ không thực hiện được).
- 7 - Hơn thế nữa, một cộng đồng càng phát triển và năng động, thì càng có khả năng thu hút người dân ở lại, và giữ họ không di chuyển đi nơi khác. 2.1.2.2. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng Theo các phân tích ở trên thì vai trò của cộng đồng trong phát triển nông thôn được xác định là rất quan trọng. Các nguồn lực cộng đồng có thể huy động cho phát triển nông thôn cũng rất đa dạng. Chính vì thế, những năm vừa qua, cách tiếp cận phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng được thực hiện phổ biến ở nhiều chương trình, dự án phát triển nông thôn trên thế giới. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng là phương pháp tiếp cận dựa vào cộng đồng để phát triển các lĩnh vực khác nhau ở khu vực nông thôn. Phương pháp tiếp cận phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng được nhiều chương trình dự án sử dụng phổ biến. Mỗi chương trình dự án có mục tiêu riêng, có thể là nhằm tăng cường vai trò của phụ nữ trong cộng đồng, phát triển hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân, quản lý nguồn tài nguyên rừng, cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn Chính vì thế, có rất nhiều quan niệm khác nhau về phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng. Tuy nhiên, có một điểm chính vẫn còn đang có nhiều tranh luận, đó là cách hiểu như thế nào là “dựa vào cộng đồng”. Có ý kiến cho rằng, ở các nước đang phát triển, vấn đề phát triển nông thôn là rất quan trọng do phần lớn dân cư sống ở khu vực nông thôn và hoạt động chính là sản xuất nông nghiệp, vì thế rất nhiều tổ chức khác nhau áp dụng các biện pháp phát triển cộng đồng khác nhau đã được thực hiện tại các quốc gia này. Hầu hết những nỗ lực hỗ trợ phát triển này được tạo ra từ phía bên ngoài cộng đồng (nhà nước, tổ chức phi chính phủ, cơ quan nghiên cứu - phát triển) chứ bản
- 8 thân cộng đồng không tự tổ chức phát triển. Điều này tạo đặt ra vấn đề là “sự tham gia” hay “dựa vàocộng đồng” nằm ở đâu? Nhiều câu hỏi cũng được đặt ra về sự bền vững của những tác động phát triển này cũng như câu hỏi về việc cộng đồng có được tăng cường sức mạnh để tự ra quyết định của mình hay không. Cũng có nhiều câu trả lời cho những tranh luận trên, trong đó đáng chú là khái niệm phát triển nông thôn dựa vào nội lực cộng đồng do Jody Kretzmann và John McKnight (1993) đưa ra. Đây là một cách tiếp cận phát triển cộng đồng đề cao việc sử dụng những kỹ năng và sức mạnh đã và đang hiện hữu ngay trong cộng đồng nông thôn hơn là việc lôi kéo, trông chờ vào sự trợ giúp từ bên ngoài. Cụm từ “dựa vào cộng đồng” ở đây đề cập đến tính chủ động, tự phát triển, trong đó khuyến khích các thành viên trong cộng đồng tạo ra sự tiến triển cho chính bản thân họ (capacity-driven), đối lập với cách tiếp cận truyền thống là dựa theo nhu cầu (needs-driven) mà đã khiến cho cộng đồng phụ thuộc vào các hỗ trợ bên ngoài. 2.1.3. Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn Trong phát triển nông thôn có sự tham gia của nhiều tác nhân khác nhau. Những năm gần đây khái niệm phát triển nông thôn có sự tham gia được sử dụng phổ biến trên thế giới (participatory rural development). Hai tác giả Cohen và Uphoff (1979) cho rằng: “liên quan đến phát triển nông thôn, sự tham gia bao gồm sự liên quan của người dân vào quá trình ra quyết định, vào việc thực hiện các chương trình, sự chia sẻ lợi ích có được từ chương trình phát triển, và hoặc các cố gắng để đánh giá những chương trình như vậy”. Các lĩnh vực tham gia thay đổi tuỳ theo mục tiêu của người nghiên cứu. Tuy nhiên, việc ra quyết định luôn được xem là lĩnh vực quyết định nhất cho bất kỳ mục tiêu nào và không được bỏ qua. Cohen
- 9 và Uphoff (1979) đã đưa ra khung phân tích để giám sát vai trò của sự tham gia trong các dự án và chương trình phát triển. Họ thấy có 4 lĩnh vực tham gia: (1) Ra quyết định; (2) thực hiện; (3) hưởng lợi; (4) đánh giá. Trong khi đó, Finsterbusch và Wiclin (1987) nhận thấy dự án có 3 pha và 5 hình thức tham gia là: (1) Lập kế hoạch (nguyên gốc và thiết kế); (2) thực hiện (thực hiện và thiết kế lại); (3) bảo dưỡng. Khung phân tích Cohen và Uphoff có mục tiêu tham gia và khung phân tích Finsterbusch và Wiclin có mục tiêu dự án, nhưng chúng tương hợp để phù hợp với thực tế. Trong nghiên cứu sự tham gia của địa phương về các hoạt động phát triển ở nông thôn Thái Lan, Pong Quan (1992) quan sát thấy tham gia bao gồm: Đóng góp, hưởng lợi, liên quan đến ra quyết định và đánh giá. Khi áp dụng vào thực tế, sự tham gia dường như thể hiện ở nhiều dạng khác nhau. Sự tham gia là một khái niệm khó nắm bắt mà sự phân biệt giữa các dạng khác nhau là không dễ dàng. Tuy nhiên trong bản tóm tắt của các dự án phát triển của các quốc gia và các tổ chức phi chính phủ, Oakley (1987) có gợi ý rằng ba dạng khác nhau của sự tham gia trong thực tế là: Đóng góp, tổ chức và trao quyền. - Tham gia đóng góp: Theo cách hiểu này, sự tham gia nhấn mạnh đến sự tự nguyện hay các dạng khác của sự đóng góp của người dân nông thôn để quyết định trước các chương trình và dự án. Ví dụ như các dự án về y tế, cấp nước, lâm nghiệp, cơ sở hạ tầng và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên chủ yếu nhằm vào sự đóng góp của người dân nông thôn trong sự tham gia và thực sự là cơ sở để thành công. - Tham gia tổ chức: Đã có các cuộc tranh luận rất lâu về phạm vi của lý thuyết và thực tế phát triển rằng sự tổ chức là công cụ cơ bản của sự tham gia. Rất ít người tranh luận về luận điểm này nhưng sẽ
- 10 không đồng ý về bản chất và phát triển của sự tổ chức. Sự phân biệt giữa nguồn gốc của dạng tổ chức mà sẽ dùng như là phương tiện cho sự tham gia, hoặc các tổ chức này được giới thiệu và hình thành bên ngoài như HTX, Hội nông dân Hay các tổ chức này xuất hiện và tự cơ cấu mình như là kết quả của quá trình có sự tham gia. Cán bộ phát triển nhìn nhận có nhu cầu lớn về hỗ trợ hình thành các tổ chức thích hợp của người nông dân, tuy vậy chỉ khuyến khích để người dân nông thôn tự quyết định bản chất và cấu trúc của tổ chức. - Tham gia trao quyền: Khái niệm về sự tham gia như là sự áp dụng trao quyền cho người dân đã được ủng hộ rộng rãi hơn trong những năm gần đây. Tuy nhiên, đó là một khái niệm khó định nghĩa và gây ra nhiều cách giải thích khác nhau. Một số coi trao quyền là sự phát triển các kỹ năng và khả năng giúp người dân nông thôn quản lý tốt hơn, có tiếng nói và đàm phán với hệ thống tổ chức, dịch vụ phát triển hiện có, một số khác lại coi đó là cơ bản và cần thiết liên quan đến cho phép người dân quyết định và tự thực hiện những việc mà họ cho rằng cần thiết cho sự phát triển của mình [12]. 2.1.4. Cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM 2.1.4.1. Cơ chế, chính sách phát triển nông thôn: Cơ chế được hiểu là cách thức mà theo đó một quá trình được thực hiện. Ở Việt Nam, từ “cơ chế” được dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ khoảng những năm 70 của thế kỷ trước, khi chúng ta bắt đầu chú ý nghiên cứu về quản lý và cải tiến quản lý kinh tế, với nghĩa như là những quy định về quản lý. Trong cuốn “Ba bàn tay: Thị trường, nhà nước và cộng đồng - ứng dụng cho Việt Nam”, tiến sỹ Đặng Kim Sơn nói đến cơ chế như là “một công cụ, phương pháp, giải
- 11 pháp để đạt mục tiêu điều chỉnh quan hệ xã hội của các tác nhân trong xã hội”. Ngày nay, từ “cơ chế” thường đi đôi với từ “chính sách”, thể hiện những biện pháp của nhà nước để tác động tới xã hội (thông qua pháp luật, thông qua các công cụ tiền tệ, các công cụ quản lý hành chính khác, các công cụ kinh tế). Chính sách chính là động lực được nhà nước hỗ trợ, cho phép hoặc cấm đoán. Như vậy, “cơ chế, chính sách” nhấn mạnh đến nguyên tắc, cách làm, luật chơi và các quan hệ ứng xử giữa các tác nhân. “Cơ chế, chính sách” được thiết lập bởi các quy định chính thức (quy tắc, luật pháp, hiến pháp) hoặc không chính thức (quy tắc ứng xử, các hành vi đạo đức tự áp đặt) với các đặc tính buộc phải tuân thủ theo. Đối với phát triển nông thôn, nói đến “cơ chế, chính sách” cần quan tâm đến vai trò của Chính phủ và các tổ chức liên quan trong phát triển nông thôn. Trong tài liệu “Chương trình Phát triển nông thôn” của Chính phủ xuất bản năm 1996 có đề cập: Phát triển nông thôn là một công tác phức tạp, nó đòi hỏi sự đóng góp của toàn dân, của tất cả các tổ chức cũng như sự hỗ trợ của nhà nước; phát triển nông thôn có sự hợp tác giữa Chính phủ và nhân dân; phát triển nông thôn là công việc của chính người dân nông thôn với sự giúp đỡ tích cực của Chính phủ. Vai trò của Chính phủ trong phát triển nông thôn là vai trò lãnh đạo. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo và phối hợp hành động của hàng loạt các cơ quan, tổ chức và các lợi ích, những người đóng góp cho quá trình phát triển nông thôn to lớn này. Việc xây dựng cơ chế chính sách cho xây dựng NTM cũng chính là một vai trò của Chính phủ [12]. 2.1.4.2. Nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM
- 12 Trong cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM cấp xã” do Bộ NN&PTNT xuất bản tháng 8 năm 2010, “nguồn lực cộng đồng” trong xây dựng NTM gồm: - Công sức, tiền của do người dân và cộng đồng tự bỏ ra để chỉnh trang nơi ở của gia đình mình như: xây dựng, nâng cấp nhà ở; xây dựng đủ 3 công trình vệ sinh; cải tạo, bố trí lại các công trình phục vụ khu chăn nuôi hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn NTM; cải tạo lại vườn ao để có thu nhập và cảnh quan đẹp; sửa sang cổng ngõ, tường rào đẹp đẽ, khang trang, - Đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng hoặc cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để có thu nhập cao. - Đóng góp xây dựng các công trình công cộng của làng, xã như: đường giao thông thôn, xóm; kiên cố hoá kênh mương; vệ sinh công cộng Theo giải thích trong cuốn sổ tay này thì “nguồn lực” hay “nội lực” của cộng đồng chính là những đóng góp bằng tiền và công sức của người dân và cộng đồng. Cách hiểu này chưa thật đầy đủ vì ngoài đóng góp bằng tiền và công sức, người dân và cộng đồng còn có thể đóng góp cho xây dựng NTM bằng các nguồn lực khác như: đất đai, các tài sản khác (nguyên vật liệu, cây cối, hoa màu, công trình), trí tuệ, năng lực, sự tham gia ý kiến hoặc các mối quan hệ xã hội mà người dân có được để tạo ra sự phát triển chung cho cộng đồng [14]. 2.1.4.3. Cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng tham gia xây dựng NTM Căn cứ các lý luận và định nghĩa đã phân tích ở trên, trong phạm vi đề tài này, cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng tham gia xây dựng NTM là những cơ chế phát huy sự tham gia (tham gia đóng góp, tham gia trao quyền, tham gia tổ chức ), trên quan
- 13 điểm tiếp cận dựa vào nội lực cộng đồng, để phát huy vai trò chủ thể và sức mạnh của cộng đồng, phục vụ cho các lợi ích chung của cộng đồng, hướng tới đạt mục tiêu xây dựng thành công mô hình NTM. 2.2. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng ở Việt Nam Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Nước phải lấy dân làm gốc. Gốc có vững, cây mới bền; xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân”. Người cũng rất tâm đắc với câu nói: “Dễ trăm lần không dân cũng chịu; khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Lời dạy của Bác khẳng định sức mạnh to lớn của nhân dân không chỉ trong bảo vệ tổ quốc, mà còn trong công cuộc xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa. Xác định vai trò quan trọng của nhân dân, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách với phương châm chủ đạo: “Của dân, do dân, vì dân”, “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, “nhà nước và nhân dân cùng làm”, “lấy dân làm gốc” [11] Liên quan đến công tác huy động sự tham gia của người dân trong các hoạt động phát triển nông thôn ở Việt Nam, có một số cơ chế chính sách đáng chú ý sau đây: 2.2.1. Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng Ngày 16 tháng 04 năm 1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 24/1999/NĐ-CP về quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn. Nghị định xác định rõ một số vấn đề sau: - Việc huy động các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để đầu tư cơ sở hạ tầng (CSHT) phải do nhân dân bàn bạc và quyết định trên cơ sở dân chủ, công khai, quyết định theo đa số.
- 14 - Mức độ huy động đóng góp của nhân dân, mức miễn, giảm cho các đối tượng chính sách xã hội do nhân dân bàn bạc và quyết định căn cứ vào thu nhập bình quân và khả năng đóng góp của nhân dân trên địa bàn. - Việc huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp đó để xây dựng CSHT của xã được thực hiện theo phương thức nhân dân bàn và quyết định trực tiếp. - Các xã thành lập Ban giám sát công trình để giám sát quá trình huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Các thành viên của Ban giám sát do nhân dân bàn và quyết định cử ra trong số đại diện hộ gia đình trong xã. - Hình thức huy động đóng góp của nhân dân có thể bằng tiền, hiện vật hoặc ngày công lao động. - Việc thi công công trình phải ưu tiên sử dụng lao động và lực lượng thi công tại xã, chỉ mời thầu và tổ chức đấu thầu với lực lượng thi công ngoài địa bàn xã trong trường hợp công trình đòi hỏi kỹ thuật cao, tính chất phức tạp mà lực lượng của xã không đảm nhận được. Có thể thấy, Nghị định 24 đã nêu rõ vai trò của nhân dân khi được vận động tham gia đóng góp các khoản tự nguyện phục vụ xây dựng CSHT ở địa phương. Khi đóng góp tiền của, sức lao động, người dân được quyền thảo luận mức đóng góp, được quản lý các khoản đóng góp của mình và được ưu tiên trực tiếp tham gia các hoạt động xây dựng CSHT từ nguồn lực mà mình đóng góp [11]. 2.2.2. Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng được ban kèm Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 04 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ. Đây là một hoạt động tự nguyện của dân cư sinh sống trên địa bàn xã nhằm theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về
- 15 quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà thầu và đơn vị thi công dự án trong quá trình đầu tư Một số nét chính là: - Quyền giám sát đầu tư của cộng đồng là quyền mà người dân sinh sống trên địa bàn xã được giám sát các dự án đầu tư thông qua Ban giám sát đầu tư của cộng đồng. - UBND các cấp có trách nhiệm xem xét, giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật mà cộng đồng yêu cầu. Ban giám sát của cộng đồng có trách nhiệm yêu cầu chủ đầu tư, các nhà thầu báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin làm rõ những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến. - Chủ đầu tư có trách nhiệm công khai hoá thông tin về quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, trả lời, giải trình, cung cấp các thông tin khi cộng đồng yêu cầu. Các quy định được nêu trong quy chế này hiện nay vẫn đang được áp dụng trong Chương trình MTQG xây dựng NTM. Ở các xã điểm cũng đã hình thành Ban giám sát của cộng đồng để giám sát các hoạt động đầu tư xây dựng NTM. Quy chế này nêu rõ vai trò giám sát của cộng đồng và trách nhiệm của các đơn vị liên quan. Tuy nhiên, quy chế chưa đề cập đến năng lực giám sát của cộng đồng, đặc biệt đối với các công trình kỹ thuật phức tạp, hoặc thù lao cho cộng đồng khi tham gia giám sát. Vấn đề đặt ra là liệu cộng đồng có đủ khả năng giám sát không, có được hướng dẫn, đào tạo để giám sát các hoạt động đầu tư tại địa phương không, và có sẵn sàng tham gia giám sát mà không có hỗ trợ kinh phí không [11] 2.2.3. Quy chế dân chủ cơ sở Nhằm đảm bảo quyền của nhân dân được biết, tham gia ý kiến, quyết định, thực hiện và giám sát việc thực hiện dân chủ ở cấp xã, ngày
- 16 20 tháng 04 năm 2007, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Một số nội dung trong thực hiện dân chủ cơ sở là: - Những nội dung phải công khai cho dân biết: Gồm 11 nội dung như kế hoạch phát triển KT-XH, phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế và dự toán, quyết toán ngân sách xãhàng năm; dự án, công trình đầu tư và thứ tự ưu tiên, tiến độ thực hiện; việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư; chủ trương, kế hoạch vay vốn cho nhân dân để phát triển sản xuất Hình thức công khai có thể bằng cách niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, UBND xã, công khai lên hệ thống truyền thanh, công khai thông qua trưởng thôn để báo đến nhân dân. - Những nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp là: Chủ trương và mức đóng góp xây dựng CSHT, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, thôn do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí và các công việc khác trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật. - Những nội dung nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định gồm hương ước, quy ước của thôn bản; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn; bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng. - Những nội dung nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định gồm các dự thảo kế hoạch phát triển KT- XH cấp xã; quy hoạch sử dụng đất; kế hoạch triển khai các chương trình, dự án; dự thảo đề án thành lập mới, chia đơn vị hành chính - Những nội dung nhân dân giám sát gồm tất cả các hoạt động mà chính nhân dân được biết qua công khai, những hoạt động dân bàn và quyết định, biểu quyết hoặc tham gia ý kiến.
- 17 Như vậy, theo Pháp lệnh thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, người dân được biết công khai tất cả các chương trình, kế hoạch phát triển ở địa phương mình sinh sống, được tham gia bàn và quyết định, được tham gia góp ý kiến và được giám sát mọi hoạt động mà mình có quyền tham gia. Pháp lệnh cũng nêu rõ trách nhiệm của chính quyền, cán bộ, công chức xã, thôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và của nhân dân trong việc thực hiện dân chủ ở cấp xã [11]. 2.2.4. Cơ chế huy động sự tham gia của cộng đồng trong chương trình thí điểm xây dựng NTM thời kỳ CNH-HĐH Chương trình thí điểm xây dựng NTM thời kỳ CNH-HĐH do Ban bí thư chỉ đạo thực hiện tại 11 xã điểm trong 3 năm (2009 - 2011), nhằm xây dựng các xã điểm trở thành mô hình thực tế về NTM, đồng thời thử nghiệm đổi mới một số cơ chế, chính sách không phù hợp với phương pháp tiếp cận xây dựng NTM dựa vào nội lực cộng đồng như cơ chế quản lý sử dụng vốn ngân sách hỗ trợ, cơ chế quản lý xây dựng cơ bản Trên cơ sở đó tổng kết rút kinh nghiệm về nội dung, cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy nhanh, đảm bảo tính nhân rộng của mô hình khi thực hiện chương trình MTQG trên phạm vi cả nước. Phương châm thực hiện mô hình NTM cấp xã là dựa vào nội lực của cộng đồng địa phương. Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần trực tiếp cho các xã điểm để phát huy sự đóng góp của người dân và cộng đồng. Các hoạt động cụ thể của từng mô hình thí điểm do chính người dân ở mô hình tự đề xuất và thiết kế trên cơ sở bàn bạc dân chủ, công khai và quyết định thông qua cộng đồng. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần Cho người dân thực hiện vai trò làm chủ thông qua cộng đồng.
- 18 Để huy động các nguồn lực cho hoạt động thí điểm tại 11 xã điểm, Bộ Tài chính đã có Thông tư số 174/2009/TT-BTC ngày 08 tháng 09 năm 2009 hướng dẫn cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn tại 11 xã điểm. Thông tư xác định nguồn lực và ngày công lao động của nhân dân, cộng đồng trong xã là một trong những nguồn lực để tổ chức thực hiện Đề án của Ban bí thư. Việc quản lý vốn được thực hiện như sau: Đối với các đối tượng mà ngân sách nhà nước hỗ trợ chiếm từ 50% trở lên thì thực hiện theoquy định của Thông tư này; đối với các đối tượng mà ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn chiếm dưới 50% thì việc thực hiện quản lý vốn do cộng đồng và Ban quản lý xây dựng NTM xã tự bàn bạc thống nhất. Cơ chế huy động vốn thực hiện trên nguyên tắc huy động tối đa nguồn lực của địa phương; huy động sức dân (nhân lực, vật lực) đóng góp tự nguyện, tích cực để xây dựng làng quê của mình (với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm); huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp [11]. Điểm đáng lưu ý trong cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước cho xây dựng NTM là: - Các đối tượng (dự án) ngân sách trung ương hỗ trợ 100% gồm: Chi phí cho công tác quy hoạch; đường giao thông đến trung tâm xã; xây dựng trụ sở xã; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hoá xã; hệ thống cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về xây dựng NTM cho cán bộ xã, thôn, cán bộ HTX và chủ trang trại. - Các đối tượng còn lại, căn cứ trên cơ sở điều kiện KTXH, cũng như điều kiện tựnhiên của từng vùng, ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ một phần từ nguồn bổ sung có mục tiêu để thực hiện Đề án;
- 19 phần còn lại do ngân sách địa phương hỗ trợ, doanh nghiệp đầu tư, nhân dân đóng góp và huy động từ cộng đồng. - Mức hỗ trợ cho từng đối tượng (dự án) cụ thể do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định, đảm bảo nguyên tắc số tiền hỗ trợ từ ngân sách trung ương tối đa không quá 70% tổng chi phí thực hiện của từng đối tượng của Đề án. Như vậy, trong Chương trình thí điểm xây dựng NTM của Ban bí thư, Ngân sách Trung ương hỗ trợ 100% kinh phí cho 06 công trình hạ tầng cấp xã (đường giao thông, trạm y tế, trụ sở xã, trường học, nhà văn hoá, công trình cấp nước hợp vệ sinh) và 02 hoạt động (công tác quy hoạch, công tác đào tạo kiến thức NTM cho cán bộ). Các nội dung khác trong Đề án NTM của mỗi xã, nguyên tắc hỗ trợ từ ngân sách trung ương tối đa không quá 70%. Phần còn lại (30%) các địa phương huy động nguồn lực từ cộng đồng, doanh nghiệp, Trong thông tư không nêu rõ 30% này có thể quy từ việc hiến đất làm công trình hay công lao động hay tiền mặt [11]. 2.2.5. Cơ chế huy động cộng đồng trong chương trình MTQG xây dựng NTM Sau khi Thủ tướng Chính phủ ra quyết định về chương trình MTQG xây dựng NTM, Bộ NN&PTN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT- BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 04 năm 2011 hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM. Nguyên tắc thực hiện cũng xác định phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để ra quyết định và tổ chức thực hiện.
- 20 Trong hướng dẫn của Thông tư 26 không chỉ rõ các bước huy động nguồn lực cộng đồng hay cơ chế khuyến khích sự tham gia của cộng đồng, chỉ có một số nội dung đề cập đến vai trò tham gia của người dân và cộng đồng là: - Trong nội dung về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý NTM xã có xác định Ban quản lý xã có nhiệm vụ tổ chức và tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện, giám sát các hoạt động thực thi các dự án đầu tư trên địa bàn xã. - Ở cấp thôn, cộng đồng thôn trực tiếp bầu Ban phát triển thôn. Khi xây dựng NTM, Ban phát triển thôn tổ chức lấy ý kiến của người dân tham gia góp ý vào bản quy hoạch, bản đề án xây dựng NTM của xã; tổ chức vận động nhân dân tham gia các phong trào thi đua; tự giám sát cộng đồng các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn thôn. - Đề án NTM của xã bắt buộc phải được người dân, cộng đồng và các đối tượng có liên quan tham gia, đóng góp ý kiến. - Đối với các dự án phát triển hạ tầng KT-XH: Chương trình khuyến khích người dân, cộng đồng tự nguyện hiến đất để xây dựng các công trình hạ tầng KT-XH trên địabàn xã. Khi lựa chọn nhà thầu xây dựng CSHT, chương trình khuyến khích thực hiện hình thức giao cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ công trình, nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực thực hiện xây dựng. - Về vốn đầu tư cho chương trình, ngoài vốn ngân sách và các nguồn vốn tín dụng, doanh nghiệp, còn có các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân trong xã, các khoản huy động từ cộng đồng. Cơ chế huy động vốn xác định huy động tối đa nguồn lực của địa phương. Tuy nhiên, chương trình MTQG chưa có Thông tư hướng dẫn về cơ chế tài chính (Thông tư 174/TT-BTC chỉ mới áp dụng cho 11 xã
- 21 điểm), nên các địa phương chưa nắm được cách thức cụ thể trong việc huy động, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán vốn cho xây dựng NTM. 2.3. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới Mục tiêu của chương trình: Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa [14]. Một xã đạt NTM thì cần phải đạt những tiêu chí sau: 2.3.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới Quy hoạch nông thôn mới là vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định thành công của chương trình xây dựng NTM. Theo Bộ Nông nghiệp và PTNT, xây dựng quy hoạch NTM có 7 bước gồm: Bước 1. Xác định nội dung quy hoạch: Quy hoạch NTM là quy hoạch không gian và quy hoạch hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn xã, bao gồm: Quy hoạch mạng lưới điểm dân cư nông thôn và vùng sản xuất nông nghiệp với thời hạn 10 - 15 năm. Bước 2. Quy trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch: Do UBND xã làm chủ đầu tư và trình UBND huyện phê duyệt quy hoạch. Bước 3. Công bố quy hoạch: Hồ sơ công bố quy hoạch gồm quyết định phê duyệt quy hoạch, báo cáo thuyết minh, các văn bản pháp lý liên quan. Bước 4. Cấp giấy phép xây dựng tại xã: Sở Xây dựng có thẩm quyền cấp phép công trình của tổ chức được xây dựng ven quốc lộ, tỉnh lộ. UBND huyện cấp phép xây dựng của các tổ chức xây dựng tại
- 22 xã. UBND xã cấp phép xây dựng nhà ở của dân theo quy hoạch được phê duyệt. Bước 5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm: UBND xã thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát trực tiếp hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng trên địa bàn mình quản lý. Quyết định xử lý theo quy định của pháp luật. Bước 6. Hồ sơ quy hoạch xây dựng NTM: Hồ sơ quy hoạch chung gồm bản vẽ với sơ đồ vị trí xã và liên hệ vùng, tỷ lệ 1/5.000 - 1/10.000 thể hiện liên kết hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng, các yếu tố tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của xã. Định hướng phát triển điểm dân cư nông thôn và vùng sản xuất nông nghiệp được lập theo tỷ lệ 1/5.000. Bản vẽ định hướng hạ tầng kỹ thuật, kể cả thuỷ lợi và giao thông nội đồng Bước 7. Kinh phí lập quy hoạch xây dựng: Định mức chi phí lập quy hoạch chung NTM từ 80 - 115 triệu đồng tuỳ theo quy mô dân số mỗi xã. Chi phí lập quy hoạch chi tiết trung tâm xã và từng điểm dân cư trên địa bàn xã là 8,5 triệu đồng/ha. Chi phí lập quy hoạch chi tiết hệ thống thuỷ lợi, giao thông nội đồng cho mỗi xã khoảng 10 - 15 triệu đồng. 2.3.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội Nội dung tiếp theo cần thiết cho một địa phương xây dựng nông thôn mới là nông thôn có một bộ mặt đổi mới, trong đó xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội là yếu tố thiết yếu. Cơ sở hạ tầng không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản xuất và phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống cho người dân. Đối với cơ sở hạ tầng như đường giao thông: liên xóm, liên xã, đường nối các cụm dân cư với hệ thống trục giao thống, hệ thống thuỷ lợi, các công trình chăm sóc y tế, trường học, công trình văn hoá được xếp thứ tự là các hạng mục ưu
- 23 tiên cần được phát triển để đáp ứng với yêu cầu thiết yếu của đời sống và sản xuất. Những công trình phát triển cơ sở hạ tầng trực tiếp ảnh hưởng đến sản xuất như hệ thống thuỷ lợi, hệ thống chuồng trại chăn nuôi tập trung để thay đổi phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư, các hộ có khả năng chăn nuôi lớn có thể mở rộng chăn nuôi ở khu tập trung này thường được quan tâm và đầu tư thích đáng để nhanh chóng đẩy mạnh sản xuất và tạo ra các động lực cho việc phát triển các cơ sở hạ tầng khác phục vụ cho phát triển kinh tế và đời sống. Việc phát triển cơ sở hạ tầng đẩy mạnh phát triển kinh tế là việc đưa các ngành nghề mới vào địa phương hoặc trang bị những thiết bị mới những biện pháp sản xuất mới gắn liền với tìm kiếm và định hướng thị trường. Xây dựng NTM không chỉ tập trung vào sản xuất hàng hoá mà còn đảm bảo các vấn đề an sinh xã hội khác, trong đó các công trình y tế, giáo dục, văn hoá cũng cần được ưu tiên phát triển. Tuy nhiên, cần phải xác định rõ quy mô và mức độ phục vụ của các công trình an sinh xã hội để đảm bảo các công trình đó có quy mô phù hợp với nhu cầu thực sự của xã hội và cộng đồng. 2.3.3. Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và nâng cao thu nhập Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hoá là điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế của cộng đồng mỗi địa phương. Kinh tế có phát triển thì những yếu tố xã hội mới có cơ hội phát triển theo và đây là động lực chính cho những tiến bộ xã hội được thực hiện. Sau khi đã có thu nhập bảo đảm cuộc sống, người dân mới có điều kiện xây dựng những công trình phục vụ đời sống cho gia đình họ và đóng góp cho sự phát triển chung.
- 24 Trong các nội dung xây dựng NTM thì nội dung phát triển sản xuất hàng hoá là quan trọng nhất. Tuy vậy không phải bất cứ địa phương nào cũng có điều kiện để sản xuất hàng hoá mà phải tạo ra hoặc lựa chọn những sản phẩm nhất định có thể sản xuất hàng hoá. Nói một cách cụ thể, những địa phương đã phát triển ngành nghề thì đẩy mạnh hơn nữa các ngành nghề là biện pháp để nâng cao sản xuất hàng hoá; địa phương nào có điều kiện phát triển trang trại là đã có điều kiện sản xuất nông sản hàng hoá và cần phải đẩy mạnh các hoạt động sản xuất hàng hoá quy mô trang trại để tạo cơ sở cho phát triển nông thôn và xây dựng NTM. Phát triển kinh tế nông thôn trước hết là phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá với năng suất và hiệu quả ngày càng cao, đồng thời phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nông thôn, phát triển dịch vụ nông thôn để từng bước giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tiến bộ, phân công lại lao động, phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, khuyến thương trong xây dựng NTM cần được đẩy mạnh thông qua các chương trình phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và ngành nghề. Trong những năm qua, công tác khuyến nông khuyến lâm, khuyến ngư đã được triển khai mạnh mẽ và thu được nhiều kết quả, nhưng công tác khuyến công còn là những lĩnh vực tương đối mới mẻ, chưa được triển khai nhiều trên địa bàn nông thôn. Có điều này là do bản thân ngành nghề nông thôn, hoạt động kinh doanh trên địa bàn nông thôn nói chung còn rất hạn chế. Để có thể đẩy mạnh khuyến công thì các địa phương phải có ngành nghề và nhiều người hoạt động ngành nghề (công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ). Thông qua hoạt động khuyến
- 25 công, các xã xây dựng nông thôn mới có thể phát triển nguồn lực con người để từ đó không những nâng cao trình độ nhiều mặt nhất là phát triển các ngành nghề mới, khôi phục các ngành nghề truyền thống có sự kết hợp bổ xung các công nghệ mới phù hợp với tiến trình hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn. 2.3.4. Phát triển Văn hoá - Xã hội - Môi trường Việc phát triển văn hoá là một trong những động lực để giải phóng sức lao động, giải phóng sức tư duy sáng tạo trong việc đẩy mạnh sản xuất cho chính người dân và cho cộng đồng. Giải phóng tư duy trí tuệ được xem là sức mạnh nội sinh của cộng đồng cư dân nông thôn trong công cuộc phát triển nông nghiệp và nông thôn nói chung và xây dựng NTM nói riêng. Người nông dân có kinh tế ổn định, có trình độ văn hoá khoa học cao, có phong cách sống văn minh hiện đại là mẫu người nông dân mới trong nông thôn đổi mới không những là mục tiêu trước mắt mà còn là mục tiêu lâu dài của công cuộc phát triển nông thôn ở nước ta. Để thực hiện được yêu cầu này, việc xây dựng các cơ sở văn hoá xã hội tốt hơn, khang trang hơn Chỉ là một trong nhiều yếu tố mang tính hình thức. Cần có những nội dung thiết thực trong việc xây dựng con người vừa có trình độ chuyên môn vừa có văn hoá là một nhiệm vụ hết sức nặng nề và có tính lâu dài. Trong xây dựng NTM, không chỉ tạo ra các nhà văn hoá, các công trình phúc lợi công cộng mà điều cốt yếu là phải xây dựng các phong trào hoạt động văn hoá, thể thao, phát triển dân trí có tính thiết thực và được cộng đồng tham gia. Do đó xây dựng cơ sở hạ tầng văn hoá xã hội luôn luôn phải đi đôi với những nội dung của những hoạt động này. Địa phương xây dựng NTM cần phải là địa phương có phong trào văn hoá mới, vì văn hoá mới là tiêu chí cần thiết trong xây dựng
- 26 con người mới, phát huy nền dân chủ nhân dân, xây dựng một cuộc sống văn hoá tinh thần lành mạnh. Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là điều kiện thiết yếu để phát triển nông thôn, song điều đó không có nghĩa là phát triển kinh tế với bất cứ giá nào. Trong phát triển kinh tế, việc giữ gìn và bảo vệ môi trường là yếu tố quan trọng để tăng trưởng một cách bền vững. Bên cạnh đó, việc giữ gìn và bảo vệ môi trường cũng là một trong những nội dung đảm bảo cho cuộc sống tốt đẹp hơn, hơn nữa nếu có điều kiện kết hợp giữa bảo vệ môi trường với phát triển cảnh quan thiên nhiên ở khu vực nông thôn còn tạo điều kiện lớn cho mục tiêu khai thác tiềm năng du lịch sinh thái. Trong nội dung giữ gìn và bảo vệ môi trường của xây dựng NTM, trước mắt đó là cuộc vận động về một nông thôn mới xanh - sạch - đẹp, không có rác thải vứt bừa bãi, không có phế thải của sản xuất và sinh hoạt thải thẳng ra các cánh đồng, ao hồ mà không được xử lý. Tiếp theo là việc cả cộng đồng cùng tham gia đầu tư xây dựng hệ thống cống rãnh trong các xóm làng, xây dựng hệ thống xử lý nước thải và thu gom rác thải. Về lâu dài, nông thôn phải đúng là nơi cảnh quan và môi trường thực sự lý tưởng cho cuộc sống và là lá phổi xanh trong sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước. 2.3.5. Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh Yêu cầu cấp thiết trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là xây dựng được hệ thống chính trị, xã hội ở địa phương thật sự trong sạch và vững mạnh là điều rất quan trọng, mà điều quan trọng ở đây là nâng cao trình độ, đào tạo nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ tại địa phương về chuyên môn nghiệp vụ để có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu của người dân. Người nông dân giờ đây đang tự chủ vươn lên, nắm bắt thị trường, chuyển đổi mục đích, phương pháp canh tác để làm giàu trên mảnh đất của mình rất
- 27 cần có sự định hướng, có người dẫn dắt. Để nông dân làm được như vậy, Nhà nước cần đầu tư và giúp đỡ nhiều hơn, cụ thể hơn cho nông dân nâng cao trình độ về sản xuất, quản lý, thị trường Xây dựng hệ thống chính trị tại địa phương không thể không nhắc đến tính dân chủ ở cơ sở. Đặc biệt sự tham gia của người dân, của cộng đồng trong xây dựng NTM (trong đó tất cả những nội dung của chương trình xây dựng này đều cần có sự tham gia góp ý kiến cũng như sự đồng thuận của cộng đồng) là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao tính dân chủ ở nông thôn và từ đó mở rộng hơn nữa vấn đề dân chủ ở nông thôn trong nhiều lĩnh vực khác kể cả những vấn đề về kinh tế, chính trị, xã hội. Từ đó cộng đồng dân cư sẽ được tham gia vào mọi quá trình ra quyết định cũng như thực hiện các quyết sách của các cấp chính quyền ở địa phương mà mục tiêu cuối cùng cũng là để dân giàu, nước mạnh, văn minh và hiện đại. Như vậy năm nội dung chủ yếu của xây dựng nông thôn mới bao gồm:(1)Làm tốt công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch; (2) xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội; (3) phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân; (4) phát triển văn hóa xã hội - môi trường; (5) củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh tại cơ sở là năm yêu cầu cơ bản phải luôn được gắn kết với nhau. Trong quá trình xây dựng NTM cũng phải đánh giá xem một địa phương có khả năng xây dựng mô hình NTM hoặc đã trở thành một mô hình NTM hay chưa? Tuy nhiên đây là vấn đề rất phức tạp, hơn nữa trong hoàn cảnh nông thôn nước ta nhìn chung còn nghèo và cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật lạc hậu thì yêu cầu đồng thời phải đạt tất cả các các nội dung sẽ trở nên khó khả thi. Tuỳ từng điều kiện cụ thể của mỗi địa phương mà thứ tự ưu tiên của mỗi nội dung sẽ được
- 28 thay đổi cho phù hợp và đảm bảo để công cuộc xây dựng NTM theo chủ trương của Đảng thu được thắng lợi [14]. 2.3.6. Các tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới Tiêu chí để xây dựng mô hình NTM đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 gồm 19 tiêu chí, được chia thành 5 nhóm cụ thể: Các nhóm tiêu chí: * Về quy hoạch * Về hạ tầng kinh tế - xã hội * Về kinh tế và tổ chức sản xuất * Về văn hóa - xã hội - môi trường * Về hệ thống chính trị Và được thể hiện qua 19 tiêu chí xây dựng mô hình NTM là: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập bình quân đầu người/năm, tỷ lệ hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và an ninh, trật tự xã hội [14]. 2.4. Một số bài học kinh nghiệm trên Thế giới và trong nước 2.4.1. Bài học quốc tế Trên thế giới có nhiều chương trình phát triển nông thôn theo hướng tiếp cận dựa vào cộng đồng. Một số kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài là: 2.4.1.1. Phong trào làng mới Saemaul Undong của Hàn Quốc Chiến dịch Saemaul Undong của Hàn Quốc bắt đầu từ năm 1970 với mục tiêu nâng cao điều kiện sống của người dân nông thôn. Chính phủ Hàn Quốc tập trung vào các dự án đem lại sức sống mới cho cộng đồng làng xã như sửa sang nhà cửa, mở rộng đường, xây
- 29 cầu, đường nội đồng, trung tâm cộng đồng, các cơ sở cung cấp nước, tăng thu nhập cho người dân thông qua trồng trọt để thu hoa lợi, thực hiện và duy trì chiến dịch xóm làng sạch sẽ và chiến dịch tiết kiệm, cải thiện chế độ ăn uống, thực hiện các chiến dịch chi tiêu thông minh, đọc sách, đào tạo Các nội dung của Saemaul Undong gần tương đồng với chiến lược phát triển đồng bộ kinh tế - xã hội trong chương trình MTQG về NTM hiện nay ở Việt Nam. Cách làm của Hàn Quốc, chủ trương hỗ trợ một phần nguồn vốn từ ngân sách, phần còn lại dựa vào sự tích cực và năng động của cộng đồng. Người dân được chủ động quyết định nội dung ưu tiên cho phát triển và tự chịu trách nhiệm toàn bộ về thiết kế, thi công, nghiệm thu công trình. Mức hỗ trợ của nhà nước giảm dần song song với mức gia tăng các nguồn vốn do cộng đồng đóng góp. Nhờ sự tích cực của cộng đồng cũng như chính sách hỗ trợ hợp lý của nhà nước, phong trào Saemaul Undong được đẩy mạnh, chỉ sau 4 năm thu nhập của người dân nông thôn đã cao hơn thành thị, hầu hết các xã đã có thể độc lập về mặt kinh tế. Một số bài học chính rút ra từ kinh nghiệm của chương trình Saemaul Undong của Hàn Quốc là: - Chính phủ có một quyết tâm chính trị cao, đặt ra mục tiêu và thường xuyên dùng nhiều hình thức, chính sách để tác động, can thiệp, tạo điều kiện để đạt được các mục tiêu đó. - Saemaul Undong được phát động thành một phong trào rộng khắp toàn quốc, được nhân dân hưởng ứng nhiệt liệt, quyết tâm tham gia thi đua. Các cơ chế chính sách thực hiện giúp người dân phát huy vai trò, năng lực của mình. Hình thức biểu dương, khen thưởng giúp các làng xã tích cực phấn đấu (làng nào làm tốt được hỗ trợ nhiều thêm, làng nào không đạt kết quả tốt sẽ không được nhà nước hỗ trợ).
- 30 - Cán bộ các làng được tập trung đào tạo, được trang bị đầy đủ nhận thức về trách nhiệm, vai trò của mình để dẫn dắt làng xã của mình xây dựng làng mới. - Nỗ lực của chính bản thân người dân. Trong cái đói khổ, được sự hỗ trợ một phần của nhà nước, họ càng quyết tâm lao động để vượt khó. Họ không mang tâm lý trông chờ, ỷ lại sự đầu tư của nhà nước mà xác định nếu không tự phát huy nội lực bản thân thì không thể thoát nghèo. - Cơ chế chính sách thực hiện Saemaul Undong của Hàn Quốc tạo điều kiện thuận lợi giúp người dân phát huy vai trò làm chủ, tự bàn bạc, lựa chọn ưu tiên làm gì [13]. 2.4.1.2. Phong trào mỗi làng một sản phẩm ở Nhật Bản Phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” (One Village, one Product – OVOP) hình thành và phát triển đầu tiên tại Nhật Bản. Qua gần 25 năm, sự thành công và kinh nghiệm của phong trào đã lôi cuốn không chỉ các địa phương trên khắp Nhật Bản mà còn lôi cuốn rất nhiều các quốc gia khác quan tâm tìm hiểu và áp dụng (Thái Lan, Campuchia, Myanmar, Malawi ). Phong trào OVOP có 3 nguyên tắc cơ bản để thực hiện và phát triển: Hành động địa phương nhưng suy nghĩa toàn cầu;tựchủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; phát triển nguồn nhân lực. Trong đó nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế mạnh. Mỗi địa phương tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mình, lựa chọn ra những sản phẩm độc đáo, mang đậm nét đặc trưng của địa phương để phát triển. Yếu tố thành công chủ yếu của phong trào OVOP là việc nhận biết những nguồn lực chưa được sử dụng tại địa phương trước khi vận dụng nguồn lực một cách sáng tạo để cung cấp trên thị trường. Sau hơn 20 năm áp
- 31 dụng OVOP, Nhật Bản đã có 329 sản phẩm đặc sản địa phương có giá trị thương mại cao như nấm hương Shitake, rượu Shochu lúa mạch, cam Kabosu Phong trào OVOP được một nhóm nông dân ở thị trấn Oyama, quận Oita, Nhật Bản, khởi xướng từ những năm 60 thế kỷ trước. “Hãy trồng mận và hạt để đi nghỉ ở Hawaii” là khẩu hiệu thúc đẩy người dân Oita hành động. Sau mấy năm chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thay đổi sản phẩm đã tạo nên sự thành công lớn của HTX Oyama. Năm 1979, phong trào OVOP được quận Oita coi là chính sách phát triển nông thôn chủ yếu của quận. Chính quyền quận đã có những hỗ trợ về kỹ thuật, xúc tiến bán hàng và hệ thống giải thưởng cho những thực hành tốt nhất. Quận cũng đã thành lập Viện nghiên cứu và thử nghiệm phục vụ OVOP; hỗ trợ cải tiến và phát triển sản phẩm; tổ chức triển lãm, hội chợ Oita; phát động cuộc vận động sản xuất và tiêu dùng địa phương; thành lập Công ty “Một làng, một sản phẩm Oita”; xây dựng trạm nghỉ dọc đường. Kinh nghiệm từ OVOP có thể áp dụng cho hoạt động xây dựng NTM ở Việt Nam tại những địa phương có làng nghề và có sản phẩm đặc sản. Các cơ quan quản lý các cấp cũng đã có những hỗ trợ nhất định, nhằm giúp các địa phương phát hiện được thế mạnh của mình và tìm cách bán sản phẩm ra thị trường. Người dân ở Việt Nam có kỹ năng sản xuất khéo léo, tạo ra được nhiều sản phẩm độc đáo, nhiều đặc sản có giá trị cao, song chưa tham gia tốt trên thị trường, chưa có cách quản lý khoa học để sản phẩm có chất lượng tốt. Mặt khác, trong nội bộ nhiều làng, do tập quán giữ bí quyết làng nghề nên chưa có sự chia sẻ. Vì vậy, để khơi dậy năng lực và thúc đẩy người dân phát triển các ngành nghề của
- 32 mình, công tác tuyên truyền, vận động xây dựng NTM cần lồng ghép giới thiệu những bài học kinh nghiệm hay trong nước và trên thế giới. 2.4.2. Bài học trong nước 2.4.2.1. Chương trình xây dựng NTM cấp xã giai đoạn 2010 -2015: Thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 10 tháng 11 năm 1998 của Bộ Chính trị, Ban kinh tế Trung ương cùng với Bộ NN&PTNT, các Bộ, ngành và địa phương bắt đầu triển khai xây dựng mô hình điểm “Phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hợp tác hoá, dân chủ hoá” từ năm 2001. Chương trình được triển khai tại 14 xã điểm của Bộ NN&PTNT (sau tăng lên thành 18 xã điểm vào năm 2004) và khoảng 200 xã điểm của các địa phương. Chương trình này được gọi là chương trình phát triển NTM cấp xã. Triển khai chương trình, Bộ NN&PTNT đã cùng Ban Kinh tế Trung ương soạn thảo và ban hành Đề cương số 185/KTTW-BNN ngày 7 tháng 5 năm 2001 về việc xây dựng mô hình phát triển nông thôn (cấp xã) theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hợp tác hoá, dân chủ hoá. Đề cương được gửi đến tất cả các tỉnh, thành phố kèm theo Chỉ thị số 49/2001/CT-BNN/CS ngày 27 tháng 4 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về xây dựng mô hình thí điểm phát triển nông thôn [4]. Chương trình được Bộ NN&PTNT xác định là một trong những chương trình trọng tâm năm 2001 và các năm tiếp theo, do vậy cần được tập trung chỉ đạo và có sự phối hợp của các đơn vị có liên quan trong toàn ngành. Một số kết quả chương trình đã thực hiện được là đào tạo cho cán bộ các xã điểm; triển khai quy hoạch cho 18 xã điểm; lồng ghép các chương trình, dự án về khuyến nông, nước sạch và vệ sinh môi trường. Nhờ vậy, cơ sở hạ tầng và bộ mặt nông thôn của các xã điểm
- 33 đã có sự thay đổi đáng kể, nhiều hệ thống nước sạch, xử lý nước thải đã hình thành và đi vào hoạt động có hiệu quả. Sản xuất nông nghiệp và nhất là ngành nghề có hiệu quả cao hơn, sản phẩm làm ra cạnh tranh được trên địa bàn trong nước cũng như quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, mô hình phát triển nông thôn cấp xã đã bộc lộ một số tồn tại: - Kế hoạch xây dựng mô hình đòi hỏi nhu cầu vốn rất lớn lại không có nguồn lực đảm bảo nên hầu hết các mô hình cấp xã đều không có tính khả thi. Mặt khác mô hình được xây dựng theo dạng dự án đầu tư phát triển nên cán bộ và người dân ở "điểm" có tâm lý ỷ lại, trông chờ vào nhà nước mà chưa huy động được nguồn lực của người dân và cộng đồng nên chưa mang tính xã hội sâu sắc và vì vậy thiếu tính bền vững trong xây dựng nông thôn mới. - Đội ngũ cán bộ xã tuy có được đào tạo, nhưng nội dung đào tạo chưa đủ tầm, tình trạng phổ biến là chưa nắm vững yêu cầu và phương pháp triển khai dự án. - Bộ máy tổ chức chỉ đạo triển khai chương trình không được hình thành thống nhất, đồng bộ từ cấp trung ương xuống các địa phương, không phân định rõ trách nhiệm của các Bộ, ngành, các cấp chính quyền trong việc tổ chức chỉ đạo, triển khai, theo dõi và đánh giá chương trình nên rời rạc và hiệu quả thấp [2]. 2.4.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh trong mô hình OCOP Hiện nay, mô hình OVOP đang được áp dụng rất hiệu quả tại tỉnh Quảng Ninh. Mô hình tại Quảng Ninh được gọi là OCOP, nghĩa là “Mỗi xã, phường một sản phẩm” (One Commune One Product). Quan điểm triển khai của tỉnh là nhà nước đóng vai trò tạo ra “sân chơi” bằng cách ban hành các cơ chế, chính sách hợp lý để hỗ trợ phát triển, như: Đào tạo nâng cao kiến thức, hỗ trợ lãi suất tín dụng, đề ra
- 34 các tiêu chuẩn sản phẩm, quảng bá và định hướng hình thành lên các kênh phân phối sản phẩm Còn người dân đóng vai trò chính trong “sân chơi” này, họ tự quyết định lựa chọn và phát triển các sản phẩm gì có lợi thế cạnh tranh của địa phương mình, đồng thời phải làm sao để các sản phẩm đó có chất lượng tốt nhất theo đúng quy chuẩn, đáp ứng 27 nhu cầu của thị trường. Chất lượng sản phẩm chính là yếu tố quyết định sự thành công của Chương trình. Yếu tố này không chỉ thể hiện ở bản thân chất lượng của hàng hóa được kết tinh ở khâu sản xuất nguyên liệu, công nghệ chế biến và bảo quản đã được giám định kỹ lưỡng, mà phải làm thế nào tạo ra được ý thức sản xuất hàng hóa chất lượng cao trong hành vi của mỗi người dân. Ngoài ra, nó còn thể hiện ở nghệ thuật bao bì, đóng gói sao cho hấp dẫn và thuận tiện nhất cho người tiêu dùng. Đề án OCOP tỉnh Quảng Ninh triển khai nhằm thực hiện việc phát triển hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh các sản phẩm truyền thống, có lợi thế ở khu vực nông thôn, góp phần tái cơ cấu nền kinh tế nông thôn Quảng Ninh theo hướng phát triển nội sinh và gia tăng giá trị. Thực hiện có hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM. Thông qua việc phát triển sản xuất tại các địa bàn nông thôn, góp phần hạn chế việc giảm dân số nông thôn di cư ra thành phố, bảo vệ môi trường và gìn giữ ổn định xã hội nông thôn. Việc phát triển Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” ở Quảng Ninh có một ý nghĩa to lớn trong phát triển KTXH. Thứ nhất là, khi triển khai thành công, nó sẽ giúp nâng cao thu nhập tạo ra nhiều công ăn việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân và thực hiện có
- 35 hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất” trong xây dựng NTM; Thứ hai là, làm thay đổi tập quán sản xuất lạc hậu, hướng người dân vào kinh tế thị trường, tạo ra hướng đi mới trong sản xuất, kinh doanh các sản phẩm truyền thống có lợi thế ở khu vực nông thôn, góp phần tái cơ cấu kinh tế nông thôn Quảng Ninh; Thứ ba là, góp phần làm giảm việc di dân từ nông thôn ra thành phố, thực hiện có hiệu quả tinh thần “Ly nông, bất ly hương”. Thứ tư là, thông qua chương trình, góp phần đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đây chính là yếu tố thúc đẩy sự phát triển một cách bền vững kinh tế nông thôn của tỉnh. Thứ năm là, OCOP tạo ra các sản phẩm dịch vụ có chất lượng phục vụ phát triển du lịch của tỉnh Quảng Ninh [9]. 2.4.2.3. Kinh nghiệm xây dựng NTM huyện Đại Từ, tỉnh Thái nguyên Sau hơn 5 năm triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, huyện Đại Từ là địa phương dẫn đầu của tỉnh Thái Nguyên về số xã được công nhận đạt chuẩn (8 xã). Đặc biệt, huyện đã có nhiều giải pháp phù hợp để huy động các nguồn lực kết cấu hạ tầng và hạn chế nợ đọng trong đầu tư xây dựng NTM. Trong khi nhiều địa phương gặp khó trong việc đối ứng nguồn hỗ trợ xi măng của tỉnh, thì từ đầu năm tới nay huyện Đại Từ lại dẫn đầu khi tiếp nhận tới 16.300 tấn xi măng để làm gần 90km đường giao thông.Huyện đang đề nghị tỉnh hỗ trợ thêm 10 nghìn tấn xi măng nữa trên cơ sở nhu cầu đã đăng ký của các xã. àm đường giao thông đang là phong trào phát triển rất mạnh mẽ trên địa bàn huyện. Có được kết quả này, bên cạnh việc đẩy mạnh vận động, tuyên truyền đến người dân, huyện đã huy động sự vào cuộc tích cực, linh hoạt của các cơ
- 36 quan chuyên môn giúp giảm chi phí trong thi công so với mặt bằng chung của tỉnh. Nếu như kinh phí trung bình để làm 1km đường bê tông nông thôn đạt chuẩn (rộng 3m, dày 18cm) của toàn tỉnh là trên dưới 1 tỷ đồng, thì ở Đại Từ giá thành chưa đến 700 triệu đồng. Cách làm của Đại Từ để có kết quả này là dựa trên tiêu chuẩn kỹ thuật chung, huyện giao nhiệm vụ cho Phòng Kinh tế - Hạ tầng xây dựng mẫu thiết kế chi tiết các tuyến đường phù hợp với thực tế địa phương. Trong đó tính đến phương án chủ động nguồn nhân công, vật liệu xây dựng và giám sát. Nhờ tự thiết kế nên giảm được chi phí thuê tư vấn, thuế doanh nghiệp và các chi phí chung khác. Cùng với đó, Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm thẩm định các tuyến đường. Toàn bộ các khâu này được cơ quan chuyên môn làm miễn phí, trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi nhất về thời gian và thủ tục hồ sơ cho các xã. Để tiết kiệm chi phí, huyện Đại Từ cũng xây dựng cơ chế cho phép các địa phương tận dụng nguồn nguyên liệu cát sỏi tại chỗ để làm đường.Với 29 những khu vực có thể khai thác được cát sỏi, xã làm hồ sơ đề nghị Phòng Tài nguyên - Môi trường huyện xem xét cấp quyền. Ngoài ra, việc thi công tất cả các tuyến đường bê tông trên địa bàn cũng do người dân đảm nhiệm thay vì thuê doanh nghiệp nhằm giảm chi phí. Địa phương có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chuyên môn của huyện giám sát đảm bảo chất lượng công trình, việc khai thác cát sỏi không ảnh hưởng đến môi trường và không sử dụng vào các mục đích khác. Cùng với hiệu quả tích cực trong việc hỗ trợ xi măng làm đường giao thông, huyện Đại Từ đã huy động nhiều nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Điều đáng ghi nhận là huyện đã kiểm soát và duy trì ở mức thấp nợ đọng vốn đầu tư.Trung bình mỗi
- 37 năm huyện được phân bổ từ 35-40 tỷ đồng để đầu tư hạ tầng nông thôn (gồm vốn mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM, vốn trái phiếu Chính phủ và ngân sách tỉnh). Trên cơ sở nguồn vốn này, cùng nhu cầu đăng ký của các địa phương, phòng chuyên môn của huyện sẽ xây dựng kế hoạch, xem phân bổ theo thứ tự ưu tiên là trả nợ các công trình đã hoàn thành, vốn cho xã điểm và các công trình thực sự cần thiết. Do vậy, mức nợ đọng vốn xây dựng NTM của huyện luôn duy trì ở mức thấp, hiện là khoảng 9 tỷ đồng. Ngoài chỉ tiêu vốn chung theo phân bổ của tỉnh, huyện Đại Từ cũng lồng nghép các nguồn vốn khác như: Phí bảo vệ môi trường, hỗ trợ sản xuất, thủy lợi phí Với tổng cộng khoảng 20-30 tỷ đồng mỗi năm cho Chương trình xây dựng NTM. Các tiêu chí được ưu tiên đầu tư là: Thủy lợi, môi trường, cơ sở vật chất văn hóa và thu nhập HĐND huyện cũng xây dựng nghị quyết trích ngân sách 3 tỷ đồng/năm để đầu tư cho Chương trình. Năm 2016 huyện Đại Từ đã huy động khoảng 156 tỷ đồng đầu tư cho Chương trìn xây dựng NTM.Riêng nguồn hỗ trợ xi măng của tỉnh, cùng sự đối ứng tiền, công lao động để làm đường giao thông trên địa bàn huyện đã đạt gần 70 tỷ đồng. Tổng cộng cả năm 2016 đạt trên 100 tỷ đồng. Với việc 30 huy động tổng hợp nhiều nguồn lực, cùng cách thức triển khai phù hợp với thực tế thì mục tiêu có thêm 4 xã “cán đích” trong năm 2016 và xa hơn là huyện được công nhận đạt chuẩn NTM trước năm 2020 [10].
- 38 PHẦN III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong khóa luận là việc huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM. Nguồn lực cộng đồng là một khái niệm rộng, khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu 04 nhóm nguồn lực cộng đồng sau đây: Tiền; tài sản; sức lao động; sự tham gia ý kiến. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi về không gian: Khóa luận được nghiên cứu tại xã Dương Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái nguyên. + Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2016-2018. 3.2. Thời gian thực tập Từ tháng 8 – 12/2018 3.3. Nội dung nghiên cứu Trong phạm vi khóa luận, nội dung nghiên cứu tập trung tìm hiểu thực trạng và đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực cộng đồng phục vụ cho các hoạt động mang lại lợi ích chung của thôn, xã (không xét đến các hoạt động mang tính cá nhân, hộ gia đình) trên địa bàn xã Dương Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên bao gồm: - Nội dung thứ 1: Tìm hiểu điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội xã Dương Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Nội dung thứ 2: Tìm hiểu hiện trạng công tác xây dựng nông thôn mới tại xã Dương Thành huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Nội dung thứ 3: Tìm hiểu các nội dung của công tác huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới.
- 39 - Nội dung thứ 4: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác nâng cao huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1.Thu thập số liệu nghiên cứu * Thu thập số liệu thứ cấp : - Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn nghiên cứu . - Tìm hiểu hiện trạng chương trình xây dựng nông thôn mới của địa bàn nghiên cứu. - Điều tra các công việc đã và đang triển khai của chương trình xây dựng nông thôn mới có liên quan đến người dân trên địa bàn. - Thu thập số liệu về cán bộ xây dựng nông thôn mới của địa bàn nghiên cứu (Tuổi, trình độ chuyên môn , kinh nghiệm công tác ). - Thu thập số liệu về các hình thức, nội dung, phương pháp, tần xuất tuyên truyền, vận động đã triển khai trên địa bàn nghiên cứu. * Thu thập sơ cấp: Nhằm tìm hiểu chi tiết các vấn đề liên quan đến nguồn lực cộng đồng cho xây dựng NTM theo quan điểm, ý kiến của những đối tượng trả lời khác nhau: + Phỏng vấn cán bộ đoàn thể chính trị - xã hội ở xã Dương thành (Chủ tịch, Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên, .), trưởng ban quản lý xây dựng NTM, trưởng ban chỉ đạo xây dựng NTM, tổng cộng có 20 cán bộ xã được phỏng vấn. + Phỏng vấn tất cả cán bộ lãnh đạo cấp thôn (Trưởng Xóm, Phó Xóm, Hội người cao tuổi, Chi Hội Phụ nữ ), tổng cộng có 20 cán bộ lãnh đạo cấp thôn được phỏng vấn. Tổng số cán bộ xã và cán bộ thôn điều tra phỏng vấn ở xã là 40 cán bộ. + Tiến hành điều tra 3 thôn, mỗi thôn chọn mẫu 15 hộ để điều tra phỏng vấn. Chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ
- 40 thống dựa trên danh sách các hộ gia đình trong thôn. Tổng số hộ điều tra phỏng vấn ở 3 thôn là 45 hộ. 3.4.2. Phương pháp phân tích số liệu 3.4.2.1. Phương pháp thống kê mô tả Sử dụng phương pháp này để hệ thống hoá và phân tích các số liệu thu thập được từ điều tra, qua đó nhận biết tính quy luật. Từ phương pháp này có thể tìm ra các mối quan hệ lẫn nhau của các nhân tố riêng biệt như tình hình kinh tế, trình độ văn hoá, mức ảnh hưởng của các thành viên trong gia đình qua đó đánh giá được sự huy động nguồn lực của cộng đồng vào xây dựng NTM. 3.4.2.2. Phương pháp thống kê so sánh Tiến hành phân tích thực trạng, sự đóng góp của người dân và các doanh nghiệp, HTX Trong xây dựng NTM. Đề tài sử dụng phương pháp thống kê so sánh để phân tích và phản ánh tình hình, những chỉ tiêu này dùng để phản ánh thực trạng về kinh tế hộ, về sản xuất nông nghiệp, tình hình đầu tư, quản lý, sử dụng công trình có sự tham gia đóng góp của người dân và các hoạt động củachương trình xây dựng NTM. Từ đó xác định hiệu quả có được từ vai trò của người dân nông thôn. 3.4.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin Số liệu được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Excel.
- 41 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội xã Dương Thành 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Dương Thành là một xã nông nghiệp nằm ở phía Nam huyện Phú Bình, cách trung tâm huyện 10km, địa giới giáp ranh: - Phía bắc giáp xã Tân Đức - Phú Bình, Thái nguyên; - Phía đông giáp xã Phúc Sơn, xã Lam Cốt - Tân Yên, tỉnh Bắc Giang; - Phía nam giáp xã Việt Ngọc huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang; - Phía tây giáp xã Hoàng Thanh huyện Hiệp Hoà - Bắc Giang và xã Thanh Ninh, huyện Phú Bình; Là xã giáp ranh với nhiều xã thuộc hai huyện tỉnh Bắc Giang nên tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thương hàng hóa. Xã Dương Thành có 20 xóm, với 1.870 hộ và 8.129 nhân khẩu, diện tích đất tự nhiên 757,99ha. Tốc độ phát triển kinh tế liên tục tăng trong những năm qua. Nền kinh tế của xã đang chuyển dịch theo hướng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. 4.1.1.2. Địa hình và địa chất Nhìn chung xã có địa hình khá bằng phẳng song do giáp ranh với nhiều xã miền núi của tỉnh Bắc Giang nên tỷ lệ số hộ, số diện tích xen cư và xen canh nhiều từ đó khó khăn cho việc bố trí các công trình kết cấu hạ tầng để phục vụ cho đời sống và sản xuất của nhân dân trên điạ bàn. 4.1.1.3. Khí hậu, thời tiết, thủy văn Xã Dương Thành nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa nóng mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10. Mùa
- 42 lạnh mưa ít từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Là vùng khí hậu thuận lợi cho cây trồng, động thực vật sinh trưởng và phát triển. * Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm: 23,1°c – 24,4°c. Nhiệt độ cao nhất là 28,9°c vào tháng 6. Nhiệt độ thấp nhất là 13,7°c vào tháng 1. Nhiệt độ trung bình nhỏ nhất là 15°c. *Mưa: Lượng mưa trung bình năm khoảng 2000 đến 2500 mm, lượng mưa cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Vào các tháng 1- 2 thường có mưa phùn và giá rét kéo dài do ảnh hưởng của các đợt gió mùa Đông Bắc. * Độ ẩm không khí :Chế độ ẩm trung bình cả năm là 81 % - 82 % độ ẩm cao nhất vào các tháng 6, 7, 8, độ ẩm thấp nhất vào các tháng 11,12. * Nắng: Số giờ nắng trung bình 1500÷1700 giờ/năm. Mùa hè khoảng 5-8 tiếng /1 ngày, mùa đông 3-4 tiếng / 1 ngày. * Thủy văn: Xã Dương Thành không có hồ đập, nguồn nước chủ yếu nhờ vào hệ thống sông Cầu. Cùng với hệ thống kênh mương tưới tiêu làm tăng độ ẩm cho đất độ ẩm không khí tạo điều kiện cho các loại động thực vật sinh trưởng và phát triển. *Tài nguyên nước Nguồn nước mặt chủ yếu là ao, hồ được nhân dân đắp bờ giữ nước phục vụ cho tưới tiêu, nuôi trồng thủy sản. Nguồn nước ngầm ở độ sâu 5 đến 7 mét là nguồn nước ngầm rất quý hiếm đã được nhân dân khai thác bằng phương pháp khoan và đào giếng để phục vụ ăn uống, sinh hoạt hàng ngày của nhân dân. *Tài nguyên rừng Theo thống kê đến năm 2010 diện tích lâm nghiệp của xã là 26,49 ha chiếm 3,54% . Xã đã dụng phương thức nông lâm kết hợp để đẩy mạnh kinh tế đáng kể.
- 43 4.1.1.4. Đánh giá về điều kiện tự nhiên * Lợi thế: Xã có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, quỹ đất dành cho các ngành kinh tế còn nhiều nên thuận lợi cho việc mục đích sử dụng đất cũng như quy hoạch tổng thể hạ tầng kinh tế xã hội của vùng. Với chế độ mưa nhiệt độ ánh sáng thuận lợi để trồng lúa nước, tạo điều kiện để nâng cao năng suất, sản lượng lương thực. * Hạn chế: Sự yếu kém về cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống đường giao thông liên xã, liên thôn và đường giao thông sản xuất chính là một trở ngại và thách thức chủ yếu đối với sự phát triển kinh tế của xã.Những năm gần đây tuy có được sự quan tâm của các cơ quan cấp trên nhưng hệ thống đường giao thông chưa được cải thiện nhiều, còn cần phải đầu tư lớn mới đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế của xã. Có thể nói phát triển, nâng cấp giao thông là khâu mấu chốt để tạo ra sự bứt phá kinh tế của xã trong những năm tới. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Tình hình kinh tế Một số chỉ tiêu phản ánh cơ cấu kinh tế của xã Dương Thành được thể hiện ở bảng: Bảng 4.1: Cơ cấu kinh tế của xã Dương Thành qua 3 năm 2016 - 2018 (Giá thực tế) 2016 2017 2018 STT Chỉ tiêu SL CC SL CC SL CC (tỷ.đ) (%) (tỷ.đ) (%) (tỷ.đ) (%) Tổng giá trị 33,66 100,00 32,98 100,00 38,32 100,00 sản xuất 1 Nông nghiệp 27,36 81,28 25,74 78,05 30,19 78,78 TTCN, xây 2 2,43 7,22 2,73 8,28 2,,93 7,65 dựng Thương mại, 3 3,87 11,50 4,51 13,64 5,20 13,57 dịch vụ (Nguồn: UBND xã Dương Thành, năm 2016-2018)
- 44 Qua bảng 4.1 ta thấy, TGTSX qua 3 năm đều tăng lên 2016 là 33,66 tỷ đồng đến 2018 là 38,32 tỷ dồng. Cụ thể là: - Đối với các ngành nông lâm nghiệp: Là ngành kinh tế chủ yếu của xã tuy nhiên khi chương trình NTM được thực hiện thì ngành nông nghiệp đã có sự biến đổi nhất định khi giảm tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế từ 81,28 % năm 2015 còn 78,78 % năm 2018 nhưng tổng giá trị của nó vẫn chiếm một lượng rất lớn trong giá trị trong tổng thu nhập của xã. - TTCN, xây dựng, thương mại và dịch vụ đang có xu hướng tăng lên nhưng không đáng kể. Với những chính sách phát triển kinh tế xã hội của chính quyền địa phương, các hộ nông dân trên địa bàn xã Dương Thành đã có được cuộc sống tốt đẹp hơn. 4.1.2.2. Điều kiện văn hóa xã hội a. Hiện trạng dân số và lao động Bảng 4.2: Hiện trạng dân số và lao động của xã Dương Thành Tốc độ phát triển STT Chỉ tiêu ĐVT 2016 2018 (%) 1 Tổng dân số Người 7354 8129 110,53 - Nam Người 3712 4105 110,58 - Nữ Người 3642 4024 110,48 2 Tổng số hộ Hộ 1809 1870 103,37 3 Tổng số LĐ Người 4157 5383 129,49 A Lao động NN Người 2702 2395 88,63 - Nam Người 1534 1076 70,14 - Nữ Người 1168 1319 112,92 B Lao động phi NN Người 1455 2988 205,36 - Nam Người 786 1584 201,52 - Nữ Người 669 1404 209,86 4 Nhân khẩu/hộ Người 4 4,3 107,5 5 Lao động/ hộ Người 2.3 2.9 126,08 (Nguồn: UBND xã Dương Thành, năm 2016-2018)
- 45 Qua bảng 4.2 cho ta thấy hiện trạng dân số và lao động của xã Dương Thành qua 3 năm 2016- 2018. Xã Dương Thành có tốc độ gia tăng dân số bình quân 3 năm là 10,5%. Dân số năm 2016 là 7354 người, đến năm 2018 đã tăng lên 8129 người. Về lao động, số lao động bình quân của xã qua 3 năm tăng lên 29,5%, trong đó lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao và có xu hướng tăng nhanh qua từng năm, năm 2016 toàn xã có 4157 lao động trong đó có 2702 lao động nông nghiệp chiếm 65% tổng số lao động. Đến năm 2018 toàn xã tăng lên số lao động 5385 lao động trong đó số lao động nông nghiệp là 2395 lao động chiếm 44,5%. Số lao động nông nghiệp hiện nay trong toàn xã chủ yếu là nữ giới là lao động nông nghiệp 1319 người nam giới là 1076 người. Lao động phi nông nghiệp có xu hướng tăng nhanh do lao động đi làm việc tại các xí nghiệp, nhà máy trên địa bàn tỉnh. Năm 2016 số lao động phi nông nghiệp là 1455 lao động, đến năm 2018 số lao động phi nông nghiệp là 2988 lao động, tăng 1538 lao động với tốc độ phát triển là 51.5%. 4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất Đất đai là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp của địa phương. Làm sao để sử dụng đất hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho nông dân đang thực sự là bài toán nan giải. Trong những năm qua xã đã thực hiện chủ trương giao đất, giao rừng, lâu dài cho nông dân, đồng thời thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa. Trong thời gian thực hiện xã đã thấy được nhiều mặt tích cực, người dân đầu tư để cải tạo đất bạc màu, đầu tư gieo trồng trên mảnh đất của mình. Đời sống của hộ nông dân được cải thiện, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số bất cập nhỏ trong việc sử dụng đất, đất gieo lúa, đất trồng hoa màu còn mảnh nhỏ, chưa quy
- 46 hoạch tập trung lại triệt để, một số mảnh đất còn bị bỏ hoang, chưa được đưa vào sử dụng. Sự biến động đất đai được thể hiện qua bảng 4.3: Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất của địa phương 2016 2018 So sánh STT Chỉ tiêu SL CC SL CC ± % (ha) (%) (ha) (%) Tổng số 757,99 100 757,99 100 Đất sx nông - - 1 589,68 77,80 588,62 77,65 nghiệp 1.06 0.15 2 Đất lâm nghiệp 48,76 6,44 48,76 6,44 0 0 Đất nuôi trồng 3 11,77 1,55 11,81 1,56 0,04 0,01 thủy sản 4 Đất phi NN 107,78 14,21 108,8 14,35 1,02 0,13 4.1 Đất ở 46,75 6,16 47,62 6,28 0,87 0,12 Đất chuyên 4.2 55,08 7,26 55,23 7,28 0,15 0,2 dùng Đất tôn giáo tín 4.4 0,56 0,07 0,56 0,07 0 0 ngưỡng 4.5 Đất nghĩa trang 4,5 0,6 4,5 0,6 0 0 Đất sông suối 4.6 và mặt nước 0.89 0,12 0.89 0.12 0 0 chuyên dùng (Nguồn: UBND xã Dương Thành, năm 2016-2018) Qua bảng 4.3, ta có thể thấy tổng diện tích đất tự nhiên của xã Dương Thành từ năm 2016 đến năm 2018 của xã không đổi 757,99 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp có xu hướng giảm từ 589,68 ha (2016) chiếm 77,80% tổng diện tích đất nông nghiệp xuống còn 588,62 ha (2018) 77,65 % tổng diện tích đất tự nhiên, giảm 1,06 ha
- 47 chiếm 0,15% diện tích đất tự nhiên. Số diện tích giảm không nhiều, diện tích đất nông nghiệp giảm chủ yếu do sự chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp, đất dân cư nông thôn Diện tích đất phi nông nghiệp của xã tăng lên hàng năm, từ năm 2016 đến năm 2018 diện tích đất phi nông nghiệp tăng từ 107,78 ha lên 108,45 ha tăng 1,02 ha chiếm 0,13% tổng diện tích đất tự nhiên. Đất chuyên dùng có xu hướng tăng lên 0,15ha, ngoài ra đất ở các khu dân cư cũng có xu hướng tăng từ 46,75ha lên 47,62 ha do dân số ngày càng tăng và nhu cầu về nhà ở cũng tăng theo. Đặc điểm cơ sở hạ tầng * Về đường giao thông Bảng 4.4: Hiện trạng đường giao thông của xã Dương Thành Đánh Số km đã giá Tổng Tỷ lệ STT Tuyến đường ĐVT thực theo bộ tuyến (%) hiện đạt tiêu chí NTM 1 Đường trục xã Km 3,163 3,163 100% Đạt 2 Trục xóm Km 20,695 15,983,88 77,23% Đạt Đường ngõ, 3 Km 15,069 11,530 76,51% Đạt xóm Đường nội 4 Km 11,701 2,754 23,54% Đạt đồng (Nguồn: UBND xã Dương Thành năm 2018) - Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm: Đường trục xã, liên xã có tổng chiều dài 3,163km đã được nhựa hóa 3,163km/3,163km đạt tỷ lệ 100%.
- 48 - Đường trục xóm và đường liên xóm ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm: Hiện trạng của xã: có tổng chiều dài 20,695km đã được bê tông hóa 15,983,88km/20,695km đạt tỷ lệ 77,23. - Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa: Hiện trạng của xã: tổng tuyến có chiều dài 15,069km, đã cứng hóa 11,530km đạt tỷ lệ 76,51% + 3,539m không bị lầy lội, đạt tỷ lệ 100%. Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm: xã có tổng chiều dài tuyến là 11,701km đã cứng hóa 2,754km, đạt 23,54%. Đánh giá chung về Tiêu chí giao thông đã đạt chuẩn. Nhưng hiện nay, nhân dân vẫn muốn tiếp tục được đầu tư xây dựng các tuyến đường bê tông nội xóm để đảm bảo cho việc đi lại, phát triển kinh tế, tăng thu nhập. * Về mạng điện - Tổng số hộ trên địa bàn là 1870 hộ; số hộ sử dụng điện là 1870 hộ; số hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn là 1870/1870 hộ, đạt tỷ lệ 100%. - Nguồn điện sử dụng trên địa bàn xã là nguồn điện lưới Quốc gia. * Về y tế giáo dục Việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân luôn được quan tâm, xã Dương Thành thường xuyên triển khai thực hiện tốt các chương trình y tế, mục tiêu quốc gia, tổ chức thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản tại địa phương. Xã đã có trạm y tế diện tích đất 1840 m2 được xây dựng khang trang, sạch sẽ. Hiện Trạm Y tế xã có 8 giường điều trị bệnh, 01 bác sỹ, 04 y sỹ. Cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu phục vụ công tác khám chữa bệnh cho nhân dân.
- 49 - Về giáo dục Lĩnh vực giáo dục đào tạo của xã Dương Thành đã có những bước chuyển biến tích cực, phát triển cả quy mô và số lượng ở các cấp học, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến lớp đạt cao, đội ngũ giáo viên được tăng cường về cả chất lượng và số lượng. Toàn xã Dương Thành có 3 trường học, trong đó 1 trường mầm non, 1 trường tiểu học, 1 trường THCS. Tổng số học sinh qua 3 trường mầm non, tiểu học, THCS tăng lên, tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng năm 2018 đạt 100%. Nhìn chung toàn bộ hệ thống trường học của xã Dương Thành cơ bản đã đảm bảo cho công tác dạy và học. Về cơ bản các trường đã đạt chuẩn nhưng để đảm bảo công tác dạy và học trong những năm tiếp theo cần phải xây mới, nâng cấp và sửa chữa một số phòng học; bếp ăn, mở rộng và tu sửa sân tập thể dục. * Tình hình cấp nước Hiện nay trên địa bàn xã chưa có trạm cấp nước sạch, người dân chủ yếu là dùng nước giếng khoan và giếng đào. Dự kiến xây dựng 1 trạm cấp nước sạch cho toàn xã gần trụ sở ủy ban xã. Thoát nước thải: Toàn xã đang sử dụng mương thoát nước thải chung với mương tưới tiêu. Nước thải được thoát ra những điểm trũng, chủ yếu là thoát ra mương rãnh. Thu gom chất thải rắn: Trên địa bàn xã các xóm đã có hố rác của từng hộ các nhân dân. * Tình hình nghĩa trang, nghĩa địa: Các nghĩa địa nằm giải rác trong các xóm với tổng diện tích 4,5 ha. *Dịch vụ thương mại Tổng các cửa hàng kinh doanh tổng hợp trên địa bàn xã trên 27 cửa hàng tập trung khu trung tâm xã và các xóm, với quy mô trên hai trăm mặt hàng, diện tích trên 50m2 Tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thương buôn bán của bà con nhân dân trong xã.
- 50 *Cơ quan trụ sở Trụ sở ủy ban nhân dân xã khang trang 2 tầng với tổng diện tích khuôn viên là 3800m trong đó diện tích xây dựng là 629,4m với 17 phòng làm việc [1]. 4.1.4. Đánh giá chung a. Thuận lợi - Vị trí địa lý:Dương Thành là một xã nông nghiệp nằm ở phía Nam huyện Phú Bình, cách trung tâm huyện 10km. - Trình độ dân trí: Đội ngũ cán bộ lãnh đạo từ xã đến xóm đã dần dần được chuẩn hóa về bằng cấp, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo ngày càng được nâng cao. Nhân dân được tiếp cận dần dần với các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Số người được đào tạo và qua đào tạo về các ngành nghề ngày một nhiều. - Cơ sở hạ tầng: Hệ thống các công trình hạ tầng được xây dựng khá đồng bộ như giao thông liên huyện, liên xã, liên xóm; trụ sở làm việc của Đảng uỷ - HĐND - UBND; điện; đường; trường học Đã được xây dựng khá đồng bộ và cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới. - Về nguồn lực để xây dựng Nông thôn mới: Xã có nguồn nhân lực dồi dào 5383 người trong độ tuổi lao động, chiếm tỷ lệ hơn 66.2% tổng dân số. Nhân dân chấp hành tốt mọi chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của nhà nước, tích cực tham gia hiến đất, đóng góp công sức và đối ứng tiền để góp phần xây dựng nông thôn mới. b. Những khó khăn còn tồn tại và các vấn đề cần được quan tâm giải quyết Dương Thành là xã có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, lâm nghiệp, ít ngành nghề truyền thống, ít nghề phụ, kết cấu hạ tầng chưa đảm bảo cho việc phát triển kinh tế về lâu dài.
- 51 Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực sản xuất nông lâm, ngư nghiệp còn cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, dẫn đến năng xuất lao động chưa cao. Vai trò kinh tế của HTX chưa được phát triển mạnh, vì vậy chưa phát triển mạnh được vai trò của kinh tế tập thể, trở thành chỗ dựa cho nhân dân Kinh phí đóng góp để xây dựng nông thôn mới đối với người dân còn gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó tư tưởng nhận thức của một bộ phận nông dân không còn mặn mà với sản xuất nông nghiệp do gặp phải nhiều rủi ro, thiên tai, hiệu quả sản xuất thấp. Một số ít cán bộ xã còn hạn chế về năng lực quản lý, năng lực chuyên môn và công tác chỉ đạo, điều hành. 4.2.Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới của xã Dương Thành 4.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành Từ tháng 4 năm 2012, Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 26 – NQ/TW của BCH Trung ương Đảng khóa X về ‘‘Nông nghiệp, nông dân, nông thôn’’; các quyết định của Thủ tướng Chính Phủ, của UBND tỉnhvề chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và các Chương trình, kế hoạch của cấp trên. Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã Dương Thành đã ra Nghị quyết, xây dựng kế hoạch tổ chức quán triệt, nêu rõ mục đích ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xây dựng nông thôn mới. Đồng thời tổ chức họp Đảng bộ, HĐND chỉ đạo các Ban ngành đoàn thể của xã và các Chi bộ trực thuộc cùng nhân dân các xóm nhằm tuyên truyền cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm bắt được chủ chương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, các văn bản của Trung ương, của tỉnh và
- 52 huyện về chương trìnhmục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Từ đó huy động được tổngnguồn lực từ nhân dân và cả hệ thống chính trị cùng vào cuộc, đẩy mạnh các phong trào thi đua trên tất các lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội, chung sức đồng lòng xây dựng NTM. Đảng ủy xã đã quyết định thành lập Ban chỉ đạo, Uỷ ban nhân dân xã thành lập Ban quản lý cấp xã, phân công phân nhiệm cho các cán bộ theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới ở xã; tổ chức triển khai thực hiện việc lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới, lập đề án xây dựng nông thôn mới, đề án phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho nguời dân, đã huy động được các nguồn lực để thực hiện các nội dung chương trình như làm đường giao thông nông thôn, kiên cố hoá hệ thống kênh mương nội đồng, xây dựng chỉnh trang khu công sở, trường học, trạm y tế, các nhà văn hoá xóm, phát động phong trào thi đua Dương thành chung sức xây dựng nông thôn mới, tổ chức tuyên truyền đến nhân dân về mục tiêu chương trình XDNTM, các tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Tổ chức kiểm tra tiến độ thực hiện các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn tại địa phương như: Đường giao thông từ nguồn vốn nhà nước hỗ trợ xi măng, hệ thống thủy lợi, trường học, trạm y tế, công sở, Mọi kế hoạch khi triển khai đều được bàn bạc, lấy ý kiếnbàn bạc dân chủ của nhân dân, bên cạnh đó tranh thủ ý kiến chỉ đạo của cấp trên, nên việc tổ chức thực hiện cơ bản rất thuận lợi. 4.2.2. Thành lập tổ chức bộ máy xây dựng nông thôn mới - Đảng ủy ra Nghị quyết số 01/NQ-ĐB, ngày 03 tháng 4 năm 2011 về việc tập trung lãnh đạo thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới xã Dương Thành. Đảng ủy xây dựng kế hoạch số 03/KH-ĐU, ngày 29/9/2011 về xây dựng nông thôn
- 53 mới xã Dương Thành giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; Quyết định thành lập Ban chỉ đạo và quyết định ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Đảng ủy ra Nghị quyết số 55/NQ-ĐU, ngày 11/01/2018 về việc xây dựng nông thôn mới năm 2018. - UBND xã ra Quyết định số 28/QĐ-UBND, ngày 20/4/2011 về việc thành lập Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã Dương Thành giai đoạn 2011-2015; gồm 39 đồng chí, ông Dương Văn Tư Chủ tịch UBND xã làm trưởng Ban. Quyết định số: 08/QĐ-UBND, ngày 20/02/2017 về việc kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới; Kế hoạch số 02/KH-UBND, ngày 13/01/2018 về việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2018. - UBND xã thường xuyên quyết định kiện toàn Ban phát triển nông thôn mới 20 xóm trong toàn xã. Các xóm thành lập Ban giám sát đầu tư cộng đồng của xóm có từ 5-7 ông bà, gồm thanh tra nhân dân trong xóm làm trưởng Ban, các ông bà đại diện cho nhân dân làm thành viên được nhân dân tín nhiệm cử ra. - Hoạt động của Ban chỉ đạo mỗi tháng họp một lần cùng kỳ họp của UBND xã hàng tháng. Ban phát triển xóm mỗi tháng họp 1 lần. Bộ máy tổ chức của xã và xóm đều họp 1 tháng/lần ngoài ra còn họp bất thường theo nội dung, qua đó Hội nghị đánh giá kết quả nhiệm vụ của tháng trước và đề ra nhiệm vụ tháng tới, xem xét những hạn chế yếu kém, tìm ra nguyên nhân, giải pháp khắc phục. 4.2.3. Công tác truyền thông, đào tạo, tập huấn 4.2.3.1 Công tác truyền thông - UBND xã xác định cụng tỏcthông tin tuyên truyền là nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây dựng nông thôn mới, nhất là công tác
- 54 quy hoạch Đồ án xây dựng nông thôn mới nên đã thường xuyên trú trọng bằng nhiều hình thức. UBND xã phối hợp với ủy ban mặt trận tổ quốc và các đoàn thể tuyên truyền thông tin đến mọi tầng lớp nhân dân về các nội dung của chương trình xây dựng nông thôn mới như: Tuyên truyền bằng mở hội nghị, bằng hệ thống loa truyền thanh của xã, của các xóm. Phân công cán bộ trong Ban quản lý của xã xuống các xóm giúp Ban phát triển xóm tuyên truyền về chủ trương, kế hoạch xây dựng Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới cho nhân dân được biết, qua đó khuyến khích, khích lệ nhân dân hưởng ứng tham gia. Xã đã tổ chức 150 hội nghị, sinh hoạt lồng ghép tuyên truyền và tập huấn chuyển giao khoa học - kỹ thuật cho nhân dân thu hút trên 5.568 lượt người tham dự. - Hàng năm xã đều có kế hoạch thực hiện phong trào “Dương Thành chung sức xây dựng nông thôn mới” gắn với cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư ” và các phong trào khác nhằm thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương. - Tại nhà văn hóa của 20 xóm được in phóng to nội dung thực hiện 19 tiêu chí nông thôn mới. Qua đó nhân dân hiểu được nhiệm vụ của mình phải thực hiện trong việc xây dựng nông thôn. - Qua quá trình học tập, quán triệt và triển khai thực hiện các Nghị quyết, nhìn chung, đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân đã nhận thức được Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển KT-XH bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Vì vậy, CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là
- 55 nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quá trình thực hiện CNH, HĐH đất nước. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, của các cấp các ngành và toàn xã hội. Trong đó nông dân đóng vai trò là chủ thể. 4.2.3.2. Tổ chức đào tạo, tập huấn Qua 7 năm thực hiện xây dựng nông thôn mới (2012 – 2018) xã đã tổ chức được 200 lớp tập huấn tại xã và các xóm về tuyên truyền các văn bản chính sách về nông thôn mới, công tác quản lý xây dựng nông thôn mới; phương pháp khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn; công tác lập, quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới; đồng thời đã trang bị tài liệu tập huấn về xây dựng nông thôn mới cho các cán bộ chủ chốt, cán bộ, công chức, các đoàn thể, BCĐ, BQL chương trình xây dựng nông thôn mới của xã và các Ban phát triển nông thôn mới các xóm tham gia. Được tỉnh, huyện quan tâm BCĐ xã tổ chức được 15 buổi đi thăm quan học tập mô hình phát triển kinh tế, thăm xã nông thôn mới, thăm các xã mẫu về dồn điền đổi thửa, thăm cánh đồng mẫu lớn Trên địa bàn trong và ngoài tỉnh. Hàng năm các ban ngành đoàn thể, khuyến nông xã tổ chức các lớp tập huấn khoa học kỹ thuật về tư vấn giống lúa, ngô; kỹ thuật trồng, chăm sóc cây trồng và vật nuôi; cách phát hiện và phòng trừ sâu, bệnh hại trên cây trồng và vật nuôi đầu, giữa vụ với trên 3000 lượt người tham dự.
- 56 Bảng 4.5: Tình hình thực hiện các tiêu chí Nông thôn mới xã Dương Thành TT Tiêu chí 2015 2016 2017 2018 1 Quy hoạch Đạt Đạt Đạt Đạt 2 Giao thông 0 Đạt 0 Đạt 3 Thuỷ lợi Đạt Đạt 0 Đạt 4 Điện Đạt Đạt Đạt Đạt 5 Trường học Đạt Đạt 0 Đạt 6 Cơ sở vật chất văn hoá 0 0 0 Đạt 7 Cơ sở hạ tầng thương mại nông Đạt Đạt Đạt Đạt thôn 8 Thông tin và truyền thông Đạt Đạt Đạt Đạt 9 Nhà ở dân cư Đạt Đạt Đạt Đạt 10 Thu nhập Đạt Đạt Đạt Đạt 11 Hộ nghèo Đạt Đạt Đạt Đạt 12 Lao động có việc làm Đạt Đạt Đạt Đạt 13 Tổ chức sản xuất Đạt Đạt Đạt Đạt 14 Giáo dục và Đào tạo Đạt Đạt Đạt Đạt 15 Y tế Đạt Đạt Đạt Đạt 16 Văn hoá 0 0 Đạt Đạt 17 Môi trường và an toàn thực 0 0 0 Đạt phẩm 18 Hệ thống chính trị và tiếp cận Đạt Đạt Đạt Đạt pháp luật 19 Quốc phòng và An ninh Đạt Đạt Đạt Đạt Tổng cộng các tiêu chí 15 16 14 19 (Nguồn: UBND xã Dương Thành, năm 2015-2018) Qua bảng 4.5 ta thấy năm 2015 đạt 15/19 tiêu chí, trong đó 4 tiêu chí giao thông, cơ sở vật chất văn hóa, văn hóa, môi trường và an toàn thực phẩm là chưa đạt do chưa có đủ kinh phí để xây dựng, cũng như ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường còn chưa cao. Năm 2016 xã đã đạt 16/19 tiêu chí, xã đã thêm tiêu chí về giao thông, tiêu chí này có thể đạt được cũng là nhờ sự chỉ đạo cũng như việc huy động sự đóng góp của người dân, giúp họ ý thức trong việc xây dựng đường giao thông xã đạt chuẩn. Đến năm 2017 số tiêu chí không đạt tăng 14/19 tiêu chí cụ thể như sau tiêu chí giao thông đã đạt vào 2016
- 57 và tiêu chí thủy lợi đã đạt từ 2015 nay lại không đạt, do việc áp dụng chuẩn mới của giai đoạn 2016-20120 có sự đòi hỏi khắt khe hơn về việc thực hiện những tiêu chí này. Cùng với đó là 2 tiêu chí vẫn chưa đạt được trong 2 năm 2015-2016 là cơ sở vật chất văn hóa, môi trường và an toàn thực phẩm thì đến năm 2017 xã đã đạt được tiêu chí về văn hóa đó cũng là một điều đáng để chức mừng. Năm 2018 là một năm đầy cố gắng của ban chỉ đạo, cán bộ xã, cũng như sự huổng ứng nhiệt tình và đầy nỗ lực của người dân xã Dương Thành, việc thực hiện 19 tiêu chí về xây dựng NTM cơ bản đã thành ,tất cả các tiêu chí đều đã đạt chuẩn. Đây là một bước tiến ngoại mục đáng để tuyên dương, nó sẽ là tiền đề để xã Dương Thành, huyện Phú Bình ngày càng phát triển hơn trong công cuộc đổi mới nông thôn hiện nay. 4.3.Tình hình thực hiện công tác huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới của địa bàn nghiên cứu Công tác huy động nguồn lực: Đảng ủy – HĐND – UBND xã triển khai xây dựng và thực hiện các hoạt động tuyên truyền huy động, vận động cho người dân địa phương thông qua các buổi họp, thông báo, các chương trình tập huấn, hội thảo cho đội ngũ cán bộ trên địa bàn. Nhằm nâng cao nhận thức cũng như công tác chỉ đạo xây dựng chương trình MTQG NTM. Đối với các ban ngành đoàn thể triển khai tuyên truyền các nôi dung thực hiện cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”; Tham gia các hoạt động văn hóa văn nghệ, hội thi huyện, xã nhân các ngày lễ, ngày hội với chủ đề xây dựng nông thôn mới đạt kết quả. 4.3.1. Sự tham gia đóng góp của người dân xây dựng NTM Người dân tại địa phương đã tích cực tham gia hiến đất, đóng góp kinh phí và ngày công lao động cho các hoạt động trong xây
- 58 dựng, tu sửa các công trình tại thôn, xóm. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trong 7 năm (2012 -2018) trên địa bàn xã: * Tổng số kinh phí đã thực hiện: 184.253 triệu đồng trong đó: + Vốn trung ương: 37.274 triệu đồng. + Nguồn Vốn ngân sách tỉnh: 24.115 triệu đồng. + Nguồn vốn NS huyện: 9.022 triệu đồng + Nguồn Vốn ngân sách xã: 2.819 triệu đồng. + Vốn tín dụng: 7.600 triệu đồng. + Nhân dân đóng góp: 103.723 triệu đồng (bao gồm đóng góp tiền mặt đối ứng các công trình phúc lợi, hiến đất, ngày công lao động, xây dựng, chỉnh trang nhà ở, xây dựng cổng ngõ, chỉnh trang nâng cấp bếp, nhà tắm, công trình vệ sinh, đầu tư sản xuất các mô hình, đầu tư hệ thống cửa hàng tổng hợp, ). Mức độ đóng góp tiền mặt thực tế của các hộ điều tra như sau: Bảng 4.6. Tổng hợp sự đóng góp kinh phí tiền mặt xây dựng các công trình nông thôn của các hộ điều tra STT Hoạt động Số hộ tham Tỷ lệ (%) Tổng số gia tiền (n=45) (VNĐ) 1 Đường giao thông xã 43 95,56 10.100.000 2 Công trình VH, TD, 4 8,89 1.400.000 TT 3 Xây dựng trường học 38 84,44 3.800.000 4 Nhà văn hóa thôn 42 93,33 7.600.000 5 Đường GT xóm 44 97,78 40.800.000 6 Đường nội đồng 41 91,11 4.100.000 7 Nghĩa trang nhân dân 4 8,89 650.000 8 Hệ thống thoát nước 5 11,11 1.000.000 (Nguồn: số liệu điều tra 2018) Bảng thể hiện sự đóng góp kinh phí của người dân trong xây dựng các công trình nông thôn. Người dân đã tích cực tham gia đóng góp kinh phí để xây dựng các công trình nông thôn như xây dựng nhà
- 59 văn hóa, cải tạo kênh mương, xây dựng đường giao thôn xóm. Cụ thể như sau: - Đường giao thông của xã trong tổng số 45 hộ được điều tra thì có 43 hộ tham gia đóng góp chiếm 95,56% với tổng số tiền 10.100.000đ. - Công trình văn hóa, TD, TT, có 4/45 hộ tham gia đóng góp chiếm 8,89% với tổng số tiền là 1.400.000đ. - Xây dựng trường học có 38/45 hộ tham gia chiếm 84,44% với tổng tiền là 3.800.000đ. - Đường GT của xóm có 44/45 hộ tham gia chiếm 97,78% với tổng số tiền là 40.800.000đ. - Đường nội đồng có 41/45 hộ tham gia chiếm 91,11% với tổng số tiền là 4.100.000đ. - Nghĩa trang nhân dân có 4/45 hộ tham gia chiếm 8,89% với tổng số tiền là 650.000đ. - Hệ thống thoát nước có 5/45 hộ tham gia chiếm 11,11% với tổng số tiền là 1.000.000đ. Bảng 4.7. Tổng hợp sự đóng góp ngày công tham gia xây dựng công trình công cộng của các hộ điều tra n = 45 Thành Số ngày Đơn giá tiền STT Hoạt động công lao (1000đ/ngày) (triệu động (ngày) đồng) Làm đường giao 1 52 150 7.800 thông Cải tạo, xây dựng 2 45 150 6.750 mới kênh mương Xây dựng nhà văn 3 61 150 9.150 hóa (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2018)