Khóa luận Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tốc độ triển khai các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng theo bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Quang Phong, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

pdf 74 trang thiennha21 19/04/2022 3540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tốc độ triển khai các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng theo bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Quang Phong, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_hien_trang_va_de_xuat_giai_phap_day_nha.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tốc độ triển khai các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng theo bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Quang Phong, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ THANH LAM Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ TRIỂN KHAI CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG THEO BỘ TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ QUANG PHONG, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Định hướng đề tài: Hướng nghiên cứu Chuyên nghành: Phát triển nông thôn Khoa: Kinh tế và Phát triển nông thôn Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ THANH LAM Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ TRIỂN KHAI CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG THEO BỘ TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ QUANG PHONG, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Định hướng đề tài: Hướng nghiên cứu Chuyên nghành: Phát triển nông thôn Khoa: Kinh tế và Phát triển nông thôn Khóa học: 2015 - 2019 Giáo viên hướng dẫn: ThS. Dương Thị Thu Hoài Cán bộ cơ sở hướng dẫn: Hoàng Văn Dinh Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất kỳ một công trình nào nghiên cứu nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được khi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 15 tháng 03 năm 2019 Sinh viên Hoàng Thị Thanh Lam
  4. ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay tôi đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch theo kế hoạch của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đặt ra với tên đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tốc độ triển khai các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng theo bộ tiêu chí NTM tại xã Quang Phong, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”. Có được kết quả này, lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, khoa Kinh tế & PTNT, cùng với toàn thể thầy cô trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu tại trường và tạo điều kiện về mọi mặt để tôi thực hiện đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn ThS. Dương Thị Thu Hoài, người đã chỉ bảo và tận tình hướng dẫn tôi, đồng thời cũng chỉ rõ những thiếu sót và hạn chế để tôi hoàn thành bài báo cáo với kết quả tốt nhất. Có được kết quả này, tôi không thể không nói tới công lao và sự giúp đỡ của các cán bộ UBND xã Quang Phong và đặc biệt là bác Hoàng Văn Dinh đã tạo mọi điều kiện và cung cấp các số liệu cần thiết để tôi hoàn thành bài báo cáo này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình đã giúp đỡ tôi lúc khó khăn, vất vả để hoàn thành khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè đã động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng góp những ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành khóa luận này. Thái Nguyên, ngày 15 tháng 03 năm 2019 Sinh viên Hoàng Thị Thanh Lam
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất của xã qua 3 năm 2016 - 2018 Bảng 4.2: Tình hình sản xuất chăn nuôi giao đoạn 2016 - 2018 Bảng 4.3: Hiện trạng dân số và lao động giai đoạn 2016 - 2018 Bảng 4.4: Tổng hợp hiện trạng dân số theo dân tộc xã Quang Phong năm 2016 - 2018 Bảng 4.5: Phân tích những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức của xã Quang Phong Bảng 4.6: Thực trạng xây dựng NTM năm 2018 Bảng 4.7: Thực trạng xây dựng CSHT nông thôn tại xã Quang Phong Bảng 4.8: Tình hình giao thông tại xã Quang Phong Bảng 4.9: Tình hình thủy lợi và điện trên địa bàn xã Quang Phong Bảng 4.10: Tình hình trường học tại xã Quang Phong Bảng 4.11: Tình hình cơ sở vật chất hóa tại xã Quang Phong Bảng 4.12: Tình hình cơ sở hạ tầng thương mại và thông tin truyền thông tại xã Quang Phong Bảng 4.13: Tình hình nhà ở dân cư tại xã Quang Phong Bảng 4.14: Hiện trạng các công trình công cộng xã Quang Phong Bảng 4.15: Bảng thông tin chung về các hộ điều tra Bảng 4.16: Các hình thức triển khai, tuyên truyền, phổ biến thông tin đến người dân Bảng 4.17: Đánh giá của cán bộ về mức độ ảnh hưởng của chính sách nhà nước đến tốc độ triển khai xây dựng CSHT nông thôn Bảng 4.18: Nội dung tuyên truyền, phổ biến thông tin đến người dân Bảng 4.19: Sự đóng góp, ủng hộ ngày công lao động của người dân trong xây dựng CSHT NTM Bảng 4.20: Mức độ đánh giá hiệu quả công việc của cán bộ địa phương
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Vai trò của người dân trong xây dựng các công trình CSHT DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Diễn giải 1 ANTT- An ninh trật tự - trật tự an toàn xã TTATXH hội 2 CSHT Cơ sở hạ tầng 3 CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa 4 CHQS Chỉ huy quân sự 5 DQTV Dân quân tự vệ 6 KH Kế hoạch 7 KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình 8 MTQG Mục tiêu quốc gia 9 MTTQ Mặt trận tổ quốc 10 NTM Nông thôn mới 11 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn 12 PCTT-TKCN Phòng chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn 13 PTVN Phát triển Việt Nam 14 PTKTXH Phát triển kinh tế xã hội 15 SXNN Sản xuất nông nghiệp 16 UBND Uỷ ban nhân dân 17 XD NTM Xây dựng nông thôn mới
  7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC HÌNH iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa khoa học 3 1.3.3. Ý nghĩa thực tiễn 3 1.4. Bố cục của khóa luận 4 PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU 5 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 5 2.1.1. Khái niệm nông thôn 5 2.1.2. Khái niệm nông thôn mới 5 2.1.3. Khái niệm xây dựng nông thôn mới 5 2.1.4. Mục tiêu xây dựng NTM 6 2.1.5. Một số đặc trưng của mô hình nông thôn mới 6 2.1.6. Sự cần thiết để xây dựng mô hình nông thôn mới 7 2.1.7. Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới 7 2.1.8. Khái niệm CSHT 8
  8. vi 2.1.9. Khái niệm Cơ sở hạ tầng nông thôn 9 2.1.10. Đặc trưng cơ bản của CSHT 10 2.2. Cơ sở thực tiễn 12 2.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới 12 2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở trong nước 14 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 17 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 17 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 17 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 17 3.2. Nội dung nghiên cứu 17 3.3. Phương pháp thực hiện 18 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 18 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp 18 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 19 3.3.4. Phương pháp phân tích số liệu 19 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 21 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Quang Phong 21 4.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 21 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 25 4.2. Thực trạng và các công trình CSHT tại xã Quang Phong 34 4.2.1. Thực trạng xây dựng NTM năm 2018 tại xã Quang Phong 34 4.2.2. Thực trạng xây dựng CSHT nông thôn tại xã Quang Phong 36 4.2.2.1. Giao thông 4.2.2.2. Thủy lợi và điện 4.2.2.3. Trường học 4.2.2.4. Cơ sở vật chất hóa 4.2.2.5. Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn và thông tin truyền thông
  9. vii 4.2.2.6. Nhà ở dân cư 4.2.3. Hiện trạng các công trình công cộng tại địa phương 43 4.3. Kết quả của triển khai dự án xây dựng CSHT KTXH của xã 45 4.3.1. Thông tin chung về hộ điều tra 45 4.3.2. Các hình thức triển khai, tuyên truyền, phổ biến thông tin đến người dân tại địa phương 47 4.4. Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ xây dựng CSHT trên địa bàn xã 48 4.4.1. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tốc độ xây dựng CSHT 48 4.4.2. Đánh giá chung về việc triển khai xây dựng CSHT 53 4.4.3. Đánh giá huy động nguồn lực nguồn vốn 54 4.4.4. Đánh giá về công tác tuyên truyền vận động của các cán bộ trong xây dựng NTM 55 4.4.5. Đánh giá sự tham gia của người dân trong quá trình triển khai các dự án XD CSHT 56 4.5. Thuận lợi, khó khăn trong việc triển khai xây dựng CSHT NTM. 57 4.5.1. Thuận lợi 57 4.5.2. Khó khăn 57 4.6. Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án CSHT trong xây dựng NTM 58 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60 5.1. Kết luận 60 5.2. kiến nghị 61 5.2.1. Đối với UBND huyện Na Rì 61 5.2.2. Đối với địa phương 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, trong những năm qua nông nghiệp và kinh tế nông thôn đã có sự phát triển mạnh mẽ đạt được những kết quả quan trọng trên các mặt kinh tế, xã hội, văn hóa, đời sống cộng đồng góp phần vào nâng cao vai trò, vị trí và sức cạnh tranh của nên kinh tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn cả nước, tạo tiền đề để tăng tốc độ phát triển kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Hạ tầng nông thôn có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế xã hội nông thôn, trình độ kinh tế xã hội nông thôn ở mức nào thì cơ sở hạ tầng cũng tương ứng với mức độ nào đó. Nơi nào có cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng tốt thì điều kiện kinh tế xã hội cũng phát triến, đời sống tinh thần của người dân được nâng cao có điều kiện đầu tư cho sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Trong đó, việc xây dựng cơ sở hạ tầng là một hướng đi đúng và mang lại nhiều lợi ích cho đời sống xã hội của người dân. Đồng thời cũng thúc đẩy các hoạt động sản xuất hàng hóa, giúp người dân tiếp cận với xã hội và nền kinh tế thị trường bên ngoài. Vì vậy, cơ sở hạ tầng nông thôn được coi là một điều kiện tiên quyết để thực hiện thắng lợi các hoạt động kinh tế - xã hội của xã Quang Phong. Xuất phát từ những lý do trên, tôi nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tốc độ triển khai các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng theo bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Quang Phong, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”. Với mong muốn có cái nhìn khách quan về những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua của địa phương. Từ đó, đề ra phương án nhằm xây dựng
  11. 2 cơ sở hạ tầng nông thôn phù hợp với xu thế hội nhập, góp phần cho sự phát triển của địa phương. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá được thực trạng tốc độ triển khai các dự án xây dựng CSHT theo bộ tiêu chí nông thôn mới tại xã Quang Phong, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, kết hợp với lý luận và thực tiễn nhằm phát hiện những ưu điểm, hạn chế, khó khăn trong quá trình triển khai các dự án CSHT trên cơ sở đó đề xuất ra giải pháp nhằm phát triển CSHT - kinh tế của xã trong giai đoạn hiện nay góp phần xây dựng NTM tại địa bàn. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu được đặc điểm địa bàn nghiên cứu. - Tìm hiểu được quá trình triển khai các dự án xây dựng CSHT trên địa bàn xã. - Đánh giá được hiện trạng xây dựng CSHT theo bộ tiêu chí NTM trên địa bàn xã Quang Phong, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. - Tìm hiểu được tốc độ triển khai các dự án CSHT trong XD NTM trên địa bàn xã. - Rút ra được những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai các dự án xây dựng CSHT trong XD NTM. - Đề xuất được giải pháp để đẩy nhanh tốc độ triển khai dự án CSHT theo bộ tiêu chí NTM trên địa bàn xã Quang Phong, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. 1.3. Ý nghĩa đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Giúp bản thân vận dụng kiến thức đã được học vào thực tế. - Nhằm nâng cao tinh thần học hỏi, tìm tòi, phát huy tính tự giác chủ động trong hoạt động nghiên cứu.
  12. 3 - Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu và học tập. 1.3.2. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài đã bám sát mục tiêu, nhận diện được những thành công, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện tiêu chí cơ sở hạ tầng trong phát triển nông thôn tại xã Quang Phong, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian qua, đề xuất các giải pháp có tính khả thi góp phần nâng cao hiệu quả trong việc triển khai thực hiện tiêu chí cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã. Vì vậy đây là luận cứ khoa học cho sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành quản lý của xã trong việc thực hiện tiêu chí cơ sở hạ tầng trong phát triển nông thôn. Đề tài góp phần quan trọng trong việc làm rõ thực trạng, đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học để đẩy nhanh tốc độ triển khai thực hiện tiêu chí cơ sở hạ tầng trong phát triển nông thôn trên địa bàn xã Quang Phong một cách hiệu quả và bền vững. - Tích lũy thêm những kiến thức mới cho bản thân nhằm phục vụ cho công tác sau này. Ngoài ra đề tài còn là cơ hội để em được nghiên cứu tìm hiểu về tình hình kinh tế xã hội phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn tại địa phương. Từ đó có được cơ sở để so sánh sự phát triển của địa phương với các xã khác trong khu vực theo tiêu chuẩn nông thôn mới. - Góp phần hoàn thiện những lý luận và phương pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương trong giai đoạn “công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn” hiện nay. 1.3.3. Ý nghĩa thực tiễn - Nhận thức được những gì đã làm được và chưa làm được khi đưa ra những giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án CSHT theo bộ tiêu chí NTM. - Là tài liệu tham khảo cho các sinh viên khóa sau có cùng hướng nghiên cứu.
  13. 4 1.4. Bố cục của khóa luận - Phần 1: Mở đầu - Phần 2: Tổng quan tài liệu nghiên cứu - Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp thực hiện - Phần 4: Kết quả nghiên cứu - Phần 5: Kết luận và kiến nghị
  14. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Khái niệm nông thôn Đến nay, khái niêm nông thôn được thống nhất với quy định tại Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã".[4] 2.1.2. Khái niệm nông thôn mới Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.[8] 2.1.3. Khái niệm xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
  15. 6 Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.[8] 2.1.4. Mục tiêu xây dựng NTM - Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến; - Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo qui hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; - Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ; - Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.[12] 2.1.5. Một số đặc trưng của mô hình nông thôn mới - Nông thôn là lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là uỷ ban nhân dân xã. - Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại. - Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch. - Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc. - Dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
  16. 7 - Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.[3] 2.1.6. Sự cần thiết để xây dựng mô hình nông thôn mới Để hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trở thành quốc gia phát triển giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo; Nhà nước cần quan tâm phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nông sản là sản phẩm thiết yếu cho toàn xã hội và ở Việt Nam khu vực nông thôn chiếm đến 70% dân số. Thực hiện đường lối mới của Đảng và Nhà nước trong chính sách phát triển nông thôn, nông nghiệp được xem như mặt trận hàng đầu, chú trọng đến các chương trình lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đã và đang đưa nền nông nghiệp tự túc sang nền công nghiệp hàng hóa.[3] 2.1.7. Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới a) Ý nghĩa của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới: - Là cụ thể hóa đặc tính của xã NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH. - Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, là chuẩn mực để các xã lập kế hoạch phấn đấu đạt 19 tiêu chí nông thôn mới. - Là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng NTM của các địa phương trong từng thời kỳ; đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới; đánh giá trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền xã trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
  17. 8 b) Nội dung Bộ tiêu chí quốc gia Nông thôn mới: Bộ tiêu chí quốc gia NTM được ban hành theo Quyết định số 491/QĐ- TTg, ngày 16/4/2009 gồm 5 nhóm tiêu chí, cụ thể như sau: Tiêu chí “Xã nông thôn mới”: Gồm 19 tiêu chí trên 5 lĩnh vực được quy định tại Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ. - Các tiêu chí gồm 5 nhóm: + Nhóm 1: Quy hoạch (1 tiêu chí) + Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí) + Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí) + Nhóm 4: Văn hóa – Xã hội – Môi trường (4 tiêu chí) + Nhóm 5: Hệ thống chính trị (2 tiêu chí) - 19 tiêu chí là: 1. Quy hoạch; 2. Giao thông; 3. Thủy lợi; 4. Điện; 5. Trường học; 6. Cơ sở vật chất văn hóa; 7. Chợ; 8. Bưu điện; 9. Nhà ở dân cư; 10. Thu nhập; 11. Tỷ lệ hộ nghèo; 12. Cơ cấu lao động; 13. Hình thức tổ chức sản xuất; 14. Giáo dục; 15. Y tế; 16. Văn hóa; 17. Môi trường; 18. Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; 19. An ninh, trật tự xã hội. (Chi tiết xem phần phụ lục đính kèm: 19 Tiêu chí xây dựng Nông thôn mới cấp xã theo quyết định 491/QĐ-TTg, ngày 14/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêuchí quốc gia về nông thôn mới và Quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 về sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, thông tư số 54/2009/TT – BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp &PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới).[12] 2.1.8. Khái niệm CSHT Thuật ngữ cơ sở hạ tầng được sử dụng lần đầu tiên trong lĩnh vực quân sự. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai nó được sử dụng rộng rãi trong các
  18. 9 lĩnh vực khác nhau như: Giao thông, kiến trúc, xây dựng Đó là những cơ sở vật chất kỹ thuật được hình thành theo một “kết cấu” nhất định và đóng vai trò “nền tảng” cho các hoạt động diễn ra trong đó. Với ý nghĩa đó thuật ngữ “ cơ sở hạ tầng” được mở rộng ra cả các lĩnh vực hoạt động có tính chất xã hội để chỉ các cơ sở trường học, bệnh viện, rạp hát, văn hoá phục vụ cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá Như vậy, cơ sở hạ tầng là tổng thể các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật và kiến trúc đóng vai trò nền tảng cơ bản cho các hoạt động kinh tế, xã hội được diễn ra một cách bình thường. Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm: + Cơ sở hạ tầng phục vụ như nhu cầu sinh hoạt: hạ tầng kết cấu gồm giao thông, cấp nước, thoát nước, điện, điện thoại + Cơ sở hạ tầng kinh tế là những công trình phục vụ sản xuất như hệ thống thủy nông, tưới tiêu, hệ thống trang trại, chợ, hệ thống các cửa hàng dịch vụ. + Cơ sở hạ tầng xã hội là toàn bộ các cơ sở thiết bị và công trình phục vụ cho hoạt động văn hóa, nâng cao dân trí, văn hoá tinh thần của dân cư như trường học, trạm xá, bệnh viện, công viên, các nơi vui chơi giải trí [9] 2.1.9. Khái niệm cơ sở hạ tầng nông thôn Cơ sở hạ tầng nông thôn là một bộ phận của tổng thể cơ sở hạ tầng vật chất - kỹ thuật nền kinh tế quốc dân. Đó là những hệ thống thiết bị và công trình vật chất - kỹ thuật được tạo lập phân bố, phát triển trong các vùng nông thôn và rong các hệ thống sản xuất nông nghiệp, tạo thành cơ sở, điều kiện chung cho phát triển kinh tế, xã hội ở khu vực này và trong lĩnh vực nông nghiệp. Nội dung tổng quát của cơ sở hạ tầng nông thôn có thể bao gồm những hệ thống cấu trúc, thiết bị và công trình chủ yếu sau:
  19. 10 + Hệ thống và các công trình thuỷ lợi, thuỷ nông, phòng chống thiên tai, bảo vệ và cải tạo đất đai, tài nguyên, môi trường trong nông nghiệp nông thôn như: đê điều, kè đập, cầu cống và kênh mương thuỷ lợi, các trạm bơm + Các hệ thống và công trình giao thông vận tải trong nông thôn: cầu cống, đường xá, kho tầng bến bãi phục vụ trực tiếp cho việc vận chuyển hàng hoá, giao lưu đi lại của dân cư. + Mạng lưới và thiết bị phân phối, cung cấp điện, mạng lưới thông tin liên lạc + Những công trình xử lý, khai thác và cung cấp nước sạch sinh hoạt cho dân cư nông thôn. + Mạng lưới và cơ sở thương nghiệp, dịch vụ cung ứng vât tư, nguyên vật liệu, mà chủ yếu là những công trình chợ búa và tụ điểm giao lưu buôn bán. + Cơ sở nghiên cứu khoa học, thực hiện và chuyển giao công nghệ kỹ thuật; trạm trại sản xuất và cung ứng giao giống vật nuôi cây trồng. Nội dung của cơ sở hạ tầng trong nông thôn cũng như sự phân bố, cấu trúc trình độ phát triển của nó có sự khác biệt đáng kể giữa các khu vực, quốc gia cũng như giữa các địa phương, vùng lãnh thổ của đất nước. Tại các nước phát triển , cơ sở hạ tầng nông thôn còn bao gồm cả các hệ thống, công trình cung cấp gas, khí đốt, xử lý và làm sạch nguồn nước tưới tiêu nông nghiệp, cung cấp cho nông dân nghiệp vụ khuyến nông.[9] 2.1.10. Đặc trưng cơ bản của CSHT - Tính hệ thống: CSHT là một một hệ thống bao trùm lên mọi hoạt động sản xuất, kinh tế - xã hội trên toàn lãnh thổ quốc gia dưới đó lại có phân hệ với mức độ và phạm vi ảnh hưởng thấp hơn, nhưng tất cả đều liên quan găn bó với nhau, mà sự trục trặc ở khâu này sẽ liên quan, ảnh hưởng đến khâu khác. Bản thân các bộ phận của cơ sở hạ tầng cũng có tính chất hệ thống như hệ thống giao thông, hệ thống điện
  20. 11 - Tính kiến trúc: Các bộ phận cấu thành hệ thống CSHT phải có cấu trúc phù hợp với những tỉ lệ cân đối, kết hợp với nhau thành một tổng thể hài hòa, đồng bộ. Sự khập khiễng trong cơ sở hạ tầng có thể làm tê liệt cả hệ thống, hay từng phân hệ của cấu trúc, hệ thống công trình mất tác dụng, không phát huy được hiệu quả. - Tính tiên phong định hướng: CSHT của một nước, một vùng luôn phải hình thành và phát triển đi trước một bước so với các hoạt động kinh tế xã hội khác. Sự phát triển cơ sở hạ tầng về quy mô, chất lượng, trình độ tiến độ kỹ thuật là những tín hiệu cho người ta thấy định hướng phát triển kinh tế - xã hội của một nước hay một vùng đó. Tính tiên phong của hệ thống cơ sở hạ tầng còn thể hiện ở chỗ nó luôn đón sự phát triển kinh tế - xã hội, mở đường chó các hoạt động kinh tế - xã hội phát triển thuận lợi. - Tính tương hỗ: Các bộ phận trong kết cấu hạ tầng tác động qua lại với nhau. Sự phát triển của bộ phận này có thể tạo thuận lợi cho bộ phận kia và ngược lại, các bộ phận có thể tương tác, lợi dụng lẫn nhau. - Tính công cộng: Các ngành sản xuất và dịch vụ thuộc kết cấu hạ tầng tạo ra những sản phẩm là những hàng hoa công cộng, đường xá cầu cống, công viên, mạng lưới điện, nước, thông tin Lưu ý rằng trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ công cộng này không thể chỉ lấy danh lợi của xí nghiệp làm đầu, mà còn phải coi trọng tính phục vụ và ý nghĩa phúc lợi cho toàn xã hội. - Tính vùng (địa lý): Các ngành sản xuất và dịch vụ cấu trúc hạ tầng cũng như nhiều ngành sản xuất và dịch vụ khác thường mang tính địa lý (tính vùng), chịu ảnh hưởng rõ rệt của các yếu tố tự nhiên (tài nguyên, môi trường, địa hình, đất đai ) và các yếu tố kinh tế xã hội của từng vùng. Vì thế kết cấu hạ tầng của các vùng có vị trí địa lý khác nhau sẽ khác nhau.[1]
  21. 12 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới Người nông dân ở mỗi quốc gia đều trải qua quá trình phát triển khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện của loại hình canh tác và bối cảnh lịch sử của mỗi khu vực cũng như phụ thuộc vào sự phát triển của môi trường sinh thái. Năng suất và sản lượng nông nghiệp phụ thuộc vào chính sách quốc gia, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, giáo dục, thông tin và văn hóa khu vực. Dưới đây là một số khía cạnh xây dựng nông thôn mới ứng dụng ở một số quốc gia tiêu biểu trên thế giới, cụ thể như sau: Xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản Nông thôn Nhật Bản giành thắng lợi từ chương trình “Mỗi làng một sản phẩm” Từ thập niên 70, tỉnh Oita miền tây nam Nhật Bản đã hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, Phong trào đã có nhiều thắng lợi. Sự thành công của phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm của nhiều địa phương. Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” được những người sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều người, nhiều khu vực và quốc gia có thể áp dụng trong chiến lược phát triển nông thôn, nhất là phát triển nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa đất nước mình. Hiện nay, Nhật Bản vẫn đang áp dụng chính sách nông nghiệp được thông qua từ năm 1971 để kiểm soát giá gạo sau khi sản lượng lúa gạo sản xuất trong nước vượt quá nhu cầu tiêu dùng. Chính phủ hỗ trợ nông dân bằng cách xuất tiền ngân sách ra mua gạo cho dân mỗi khi gạo rớt giá.[10] Mô hình xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan Nông nghiệp Thái Lan phát triển nhờ sự trợ giúp của Nhà nước Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống. Để thúc đẩy sự phát triển bền
  22. 13 vững nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng chiến lược tăng cường vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân. Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan phát triển rất mạnh nhờ một số chính sách sau: Chính sách phát triển nông nghiệp; Chính sách bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; Mở cửa thị trường khi thích hợp.[10] Mô hình xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, người lao động sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Cải cách nông thôn là sự đột phá quan trọng trong cuộc cải cách kinh tế từ đầu những năm 80 của thế kỉ 20. Trung Quốc chọn hướng phát triển nông thôn bằng cách phát huy những công xưởng nông thôn, thừa kế được của các công xã nhân dân trước đây. Thay đổi sở hữu và phương thức quản lý để phát triển mô hình: công nghiệp hưng trấn, chế biến nông lâm sản, hàng công nghiệp nhẹ, máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp ngày càng được đẩy mạnh. Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp
  23. 14 thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu chỉ đường. Chính phủ hỗ trợ nông dân xây dựng. Với mục tiêu: “ly nông bất ly hương”, Trung Quốc đồng thời thực hiện 3 chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn. Chương trình đốm lửa: Trang bị cho hàng triệu nông dân các tư tưởng tiến bộ khoa học, bồi dưỡng nhân tài đốm lửa, nâng cao tố chất nông dân. Sau 15 năm thực hiện, chương trình đã bồi dưỡng được 60 triệu thanh niên nông thôn thành một đội ngũ cán bộ khoa học cốt cán, tạo động lực thúc đẩy nông thôn phát triển, theo kịp so với thành thị. Chương trình được mùa: Chương trình này giúp đại bộ phận nông dân áp dụng khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát triển nông nghiệp, nông thôn. Trong 15 năm sản lượng lương thực của Trung Quốc đã tăng lên 3 lần so với những năm đầu 70. Mục tiêu phát triển nông nghiệp là sản xuất các nông sản chuyên dụng, phát triển chất lượng tăng cường chế biến nông sản. Chương trình giúp đỡ vùng nghèo: Mục tiêu là nâng cao sức sống của các vùng nghèo, vùng miền núi, dân tộc ít người, mở rộng ứng dụng thành tựu khoa học tiên tiến, phổ cập tri thức khoa học công nghệ và bồi dưỡng khoa học cho cán bộ thôn, tăng sản lượng lương thực và thu nhập nông dân. Sau khi chương trình được thực hiện, số dân nghèo đã giảm từ 1,6 triệu người xuống 5 vạn người, diện nghèo khó giảm tử 47% xuống còn 1,5%.[3] 2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở trong nước Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng do Chính phủ Việt Nam xây dựng và triển khai trên phạm vi nông thôn toàn quốc, căn cứ tinh thần của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khoá 10 đã ban hành Nghị quyết về nông nghiệp, nông thôn và nông dân với mục tiêu xây dựng nông thôn mới có
  24. 15 kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường. Đến nay, quá trình xây dựng nông thôn mới của Việt Nam đang bước đầu được triển khai thực hiện. Chính phủ đã có Chương trình hành động nhằm thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới. Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, khẳng định cán bộ cơ sở và nhân dân đang rất phấn khởi, kỳ vọng vào một nông thôn mới phát triển mang lại sự cải thiện nhanh hơn đời sống vật chất, tinh thần cho người dân nông thôn thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh nhấn mạnh: “Quá trình triển khai, quán triệt, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới sẽ được làm đồng bộ, quyết liệt nhưng không nóng vội. Theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ đến năm 2020 sẽ có 50% xã đạt chuẩn và trong 5 năm chỉ là 20% xã đạt chuẩn vì vậy đây là một quá trình dài và triển khai từng bước và đồng bộ. Đến khi xây dựng thành công nông thôn mới thì bộ tiêu chí này sẽ vẫn được hoàn thiện vì chúng ta sẽ không ngừng xây dựng nông thôn mới.” Phát biểu chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới ở VN mới đây, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng chỉ rõ: “Việc xây dựng nông thôn mới vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu của phát triển bền vững, vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa là chủ trương có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cách mạng mang tính nhân văn của sắc của Đảng, Nhà nước và nhân dân VN.
  25. 16 Qua đó tạo được sự đồng thuận và sức mạnh tổng hợp của các hệ thống chính trị, sự đồng tâm hiệp lực của toàn xã hội trong triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố xây dựng đề án với lộ trình, bước đi, giải pháp cụ thể để phù hợp về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Nông thôn mới Việt nam trong tương lai sẽ là nơi sản xuất ra các sản phẩm nông nghiệp có năng suất, chất lượng cao theo hướng sản xuất hàng hoá, là nơi giữ gìn văn hoá truyền thống của các dân tộc, là nơi bảo đảm hài hoà mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên Với những quyết sách của Chính phủ và sự vào cuộc mạnh mẽ với quyết tâm chính trị cao của các bộ, ban, ngành ở Trung ương, các cấp chính quyền ở cơ sở, việc xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam đang trở thành một cuộc vận động cách mạng của đất nước trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, phục vụ đắc lực cho công cuộc hội nhập của Việt Nam.[11]
  26. 17 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình triển khai các dự án CSHT theo bộ tiêu chí NTM trên địa bàn xã Quang Phong, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về thời gian: 13/8/2018 đến 23/12/2018 - Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện trên địa bàn xã Quang Phong, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. 3.2. Nội dung nghiên cứu - Tìm hiểu thông tin chung về xã Quang Phong, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. + Đặc điểm địa bàn nghiên cứu + Điều kiện tự nhiên + Đặc kinh tế - xã hội - Tìm hiểu tình hình xây dựng NTM ở xã trong thời gian qua + Tình hình xây dựng NTM của xã + Tình hình xây dựng CSHT của xã - Tìm hiểu kết quả triển khai dự án xây dựng CSHT kinh tế - xã hội của xã với người dân. - Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ XD CSHT NTM tại xã Quang Phong, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. - Tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai các dự án xây dựng CSHT trong XDNTM - Đề xuất giải pháp để đẩy nhanh tốc độ triển khai dự án CSHT theo bộ tiêu chí NTM trên địa bàn xã Quang Phong, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
  27. 18 3.3. Phương pháp thực hiện 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp - Thu thập thông tin, số liệu trong báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội, tham khảo các tài liệu liên quan đến chương trình NTM nhằm khái quát sự phát triển của cơ sở, những thuận lợi, khó khăn, hạn chế của chương trình NTM những lợi ích mà cơ sở đem lại cho người dân tại địa bàn. - Thu thập số liệu thứ cấp thông qua các cơ quan, ban ngành địa phương. 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp - Phương pháp quan sát: Quan sát tình hình thực tế của địa phương để thu thập những thông tin về điều kiện tự nhiên, KT - XH và các công trình NTM để từ đó đánh giá được thực trạng và đưa ra được những giải pháp phù hợp. - Phương pháp điều tra chọn mẫu: Điều tra chọn mẫu là một loại điều tra không toàn bộ mà trong đó một số đơn vị được chọn ra đủ lớn để điều tra thực tế và dựa vào kết quả điều tra có thể tính toán suy rộng cho toàn bộ hiện tượng. Để thực hiện đề tài tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đối với các hộ dân tham gia vào hoạt động triển khai các dự án xây dựng CSHT - KTXH của xã. Cụ thể: Tổng số mẫu điều tra 45 mẫu, chọn ra ba thôn, mỗi thôn điều tra 15 hộ. Ba thôn là các thôn đã và đang tiến hành xây dựng các dự án CSHT theo bộ tiêu chí NTM. Do vậy việc lựa chọn ba thôn trên để điều tra sẽ thể hiện được tính đại diện cho tất cả các thôn còn lại của xã Quang Phong. Từ kết quả điều tra được của ba thôn trên sẽ làm cơ sở để đưa ra giải pháp chung và định hướng phát triển chung cho toàn xã. - Điều tra bằng bảng hỏi: là công cụ quan trọng trong nhận thức thực nghiệm, là phương tiện để lưu giữ thông tin, thông tin được lưu giữ có thể được sử dụng cho các lần khác trong các nghiên cứu sau này. Bảng hỏi giúp
  28. 19 người nghiên cứu thu thập được các thông tin cá biệt đầu tiên đáp ứng các yêu cầu của đề tài và mục tiêu nghiên cứu. Tôi tiến hành phỏng vấn 45 hộ đã chọn, dựa trên bảng hỏi đã được chuẩn bị trước bằng phương pháp phỏng vấn chính thức nhằm tìm hiểu thực trạng tốc độ triển khai các dự án cơ sở hạ tầng, những thuận lợi khó khăn trong xây dựng cơ sở hạ tầng và một số giải pháp đẩy nhanh tốc độ triển khai các dự án cơ sở hạ tầng. - Phương pháp phân tích SWOT: Nhằm đánh giá những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức về điều kiện tự nhiên, KT-XH của xã Quang phong. Cách xây dựng ma trận thuận chiều với cách tiếp cận từ bên trong (nội tại huyện, xã), có nghĩa là điểm khởi đầu của ma trận sẽ được bắt đầu bằng S (điểm mạnh) và W (điểm yếu), rồi mới đến các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài, cụ thể là O (cơ hội) và T (nguy cơ). 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu Trong phương pháp này, số liệu được thực hiện bằng cách quan sát, theo dõi, đo đạc qua các thí nghiệm. Các số liệu thứ cấp thu thập được sẽ được sàng lọc, lựa chọn và sắp xếp theo thứ tự nội dung để tạo sự liên kết và hợp lý. Còn các số liệu sơ cấp điều tra được xử lý thành số liệu tinh, được sắp xếp và lựa chọn theo nội dung: - Số liệu từ phiếu điều tra các hộ được tổng hợp theo các nội dung của phiếu điều tra. - Số liệu được chọn lọc và xử lý chủ yếu bằng phần mềm Microsof Excel và Microsof Word dùng để soạn văn bản, vẽ biểu bảng và tính toán. 3.3.4. Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp này dựa trên nguồn thông tin thu thập được từ những tài liệu tham khảo có sẵn (hồ sơ, sổ sách thống kê ) để xây dựng cơ sở luận cứ nhằm chứng minh giả thuyết.
  29. 20 - Các số liệu thu thập được sẽ được tiến hành tổng hợp, xử lý, biểu diễn trên các bảng biểu - Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp mô tả toàn bộ thực trạng CSHT trên địa bàn xã. Thông qua đó đánh giá, phân tích và đề ra giải pháp phù hợp để đẩy nhanh tốc độ triển khai.
  30. 21 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Quang Phong 4.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Quang Phong là một xã của huyện Na Rì, nằm trên quốc lộ 3B cách trung tâm huyện Na Rì 30 km về phía Nam và tiếp giáp với các xã như sau: Phía Bắc giáp xã Côn Minh huyện Na Rì. Phía Nam giáp xã Đổng Xá, xã Dương Sơn huyện Na Rì. Phía Đông giáp xã Hữu Thác, xã Hảo Nghĩa huyện Na Rì. Phía Tây giáp xã Tân Sơn huyện Chợ Mới. Xã có 16 thôn gồm các thôn: Khuổi Căng, Khuổi Phầy, Nà Mạ, Nà Chiêng, Hin Toọc, Ca Đoóng, Nà Rầy, Quan Làng, Nà Buốc, Nà Lay, Nà Đán, Khuổi Can, Nà Vả, Nà Cà, Tham Không, Phiêng Quân. Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là: 4.550,38 ha; Dân số toàn xã là 1.693 người. 4.1.1.2. Địa hình Xã Quang Phong có địa hình đồi núi cao, giữa là những cánh đồng nhỏ hẹp chạy dọc theo các con suối và các khe núi. Độ dốc lớn, chia cắt bởi các núi cao và sông suối, độ cao trung bình từ 300 m đến 80 m. Độ trung bình từ 15 - 300. 4.1.1.3. Khí hậu Xã Quang Phong mang đặc điểm chung của khí hậu miền núi cao phía Bắc, nhiệt đới gió mùa, chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô: - Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10. - Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
  31. 22 - Nhiệt độ trung bình năm 21,5o C, nhiệt độ cao nhất lên đến 37o C, nhiệt độ thấp nhất xuống tới 5oC. - Lượng mưa trung bình năm 1.084 mm, lượng mưa cao nhất vào tháng 5, 6, 7, trung bình khoảng từ 186,2 mm/tháng đến 242 mm/ tháng, lượng mưa thấp nhất vào tháng 11 - 12. - Tổng số giờ nắng trung bình năm là 1.483 giờ, tháng có số giờ nắng cao nhất là tháng 7, 8, 9 trung bình khoảng 185 giờ, tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 1, trung bình khoảng 61giờ. - Độ ẩm không khí trung bình khoảng 82%, thấp nhất là 78% vào tháng 2, 3, cao nhất 87% vào tháng 8 tháng 9. - Lượng bốc hơi trung bình hàng năm 840 mm, thấp nhất là 65,4 mm vào tháng 2, cao nhất 77 mm vào tháng 4. - Gió, bão: Là xã miền núi được bao bọc bởi những dãy núi cao nên xã không có hướng gió nhất định. Trên địa bàn xã chịu ảnh hưởng của khí hậu Đông - Bắc Bộ nên có gió mùa Đông - Bắc và gió Tây - Nam. Nhìn chung khí hậu thời tiết của xã tương đối thuận lợi cho sản xuất nông - lâm nghiệp. Tuy nhiên là xã vùng cao, ảnh hưởng của núi đá nên vào mùa đông có sương mù, mưa phùn. Thời tiết hanh khô có khi phải chịu hạn hán, vào mùa mưa do địa hình cao, độ dốc lớn, có mưa nhiều dễ gây ra lũ cuốn, lũ quét làm xói mòn, lở đất 4.1.1.4. Thủy văn Do điều kiện địa hình đồi núi dốc, lượng mưa lớn và tập trung. Hệ thống khe suối khá dày đặc, có tốc độ dòng chảy lớn và lưu lượng nước thay đổi theo từng mùa. Mùa khô nước cạn, mùa mưa dễ gây lũ lụt, sạt lở tại vùng ven và thượng nguồn khe suối. Xã Quang Phong có con suối Nà Tha chảy qua, đây là suối chính có lưu lượng nước chảy tương đối lớn, cùng với mật độ thuỷ văn đa dạng và phong
  32. 23 phú. Hệ thống, suối, khe là nguồn nước phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất xã Quang Phong và các xã lân cận. 4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên - Tài nguyên đất: Với khoảng 80% diện tích tự nhiên của xã Quang Phong là đất đồi núi. Các loại đất chủ yếu ở đây là đất feralit đỏ nâu trên núi đá vôi, đất feralit vàng đỏ trên phiến thạch sét và một số ít đất phù sa bồi tụ sông suối. Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất của xã qua 3 năm 2016 - 2018 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 CC CC CC Chỉ tiêu DT (ha) DT (ha) DT (ha) (%) (%) (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 4.550,38 100,00 4.550,38 100,00 4.550,38 100,00 I. Đất nông nghiệp 4.414,51 97,01 4.414,90 97,02 4.414,88 97,02 1. Đất sản xuất nông nghiệp 376,08 8,26 376,06 8,26 376,03 8,26 1.1. Đất trồng cây hằng năm 288,07 6,33 288,05 6,33 288,03 6,33 1.1.1. Đất trồng lúa 153,30 3,37 153,30 3,37 153,30 3,37 1.1.2. Đất trồng cây hằng 134,77 2,96 134,75 2,96 134,73 2,96 năm khác 1.2. Đất trồng cây lâu năm 88,02 1,93 88,01 1,93 88 1,93 2. Đất lâm nghiệp 4.016,99 88,28 4.017,41 88,29 4.017,41 88,29 3. Đất nuôi trồng thủy sản 21,44 0,47 21,44 0,47 21,44 0,47 II. Đất phi nông nghiệp 114,86 2,52 114,47 2,51 114,49 2,52 1. Đất ở 13,90 0,3 13,93 0,3 13,95 0,31 2. Đất chuyên dùng 55,05 1,21 54,63 1,2 54,63 1,2 3. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,58 0,01 0,58 0,01 0,58 0,01 4. Đất sông, ngòi, kênh rạch 45,33 1,00 45,33 1,00 45,33 1,00 III. Đất chưa sử dụng 21,01 0,46 21,01 0,46 21,01 0,46 (Nguồn: UBND Xã Quang Phong năm 2018)
  33. 24 Quang Phong là xã miền núi diện tích tự nhiên toàn xã 4.550,38 ha. Trong đó, đất nông nghiệp 4.414,88 ha đạt 97,02%, quỹ đất lâm nghiệp lớn chiếm 4.017,41 ha, đạt 88,29%, đất trồng lúa và hoa màu chiếm tỷ lệ nhỏ. Đất phi nông nghiệp 114,49 ha. Trong khi đó, do chưa được đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, dẫn đến một số lượng không nhỏ các diện tích đất ven suối không được đưa vào sử dụng, gây lãng phí quỹ đất. Đất rừng sản xuất cũng tương đối lớn song chưa được khai thác tốt cho kinh tế rừng, vườn Nhìn chung, đất đai của xã Quang Phong chiếm phần lớn là đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp. Thế mạnh của xã là trồng trọt cây lương thực như ngô, lúa, đậu tương và cây dong riềng *Biến động sử dụng đất đai: Về cơ cấu sử dụng đất đai nhìn chung không có nhiều biến động. Do xã không có nhiều biến động về cơ cấu kinh tế, các hình thức sản xuất chủ yếu vẫn theo tập quán. - Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 4.550,38 ha và đất chưa sử dụng 21,01 ha không có biến động. + Biến động nhóm đất nông nghiệp: Năm 2018 diện tích là 4.414,88 ha so với năm 2016 (4.414,51 ha) tăng 0,37 ha. + Biến động nhóm đất phi nông nghiệp: Năm 2018 diện tích là 114,49 ha so với năm 2016 (114,86 ha) giảm 0,37 ha. - Tài nguyên rừng: Diện tích đất lâm nghiệp của xã Quang Phong có 4.017,41 ha. Trong đó, đất rừng sản xuất là 3.001,01 ha, đất rừng phòng hộ là 1.016,4 ha, rừng trồng chủ yếu là rừng mỡ, keo. Động vật rừng còn rất ít, chủ yếu là các loài chim, chồn, sóc.
  34. 25 Nhìn chung xã Quang Phong có trữ lượng rừng tự nhiên cùng với rừng trồng đang phát triển, được quản lý bảo vệ tốt, lâm nghiệp sẽ là ngành kinh tế quan trọng của xã trong những năm tới. - Tài nguyên nước: Với hệ thống sông, suối khá dày đặc, toàn xã có 45,33 ha đất sông suối và mặt nước chuyên dùng đây là nguồn nước mặt tự nhiên phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của xã. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế Diện tích đất nông nghiệp của xã Quang Phong là 4.414,88 ha (chiếm 97,02% diện tích tự nhiên của xã) là một xã nông nghiệp. Trong những năm qua nền nông nghiệp của xã đã có sự phát triển đáng kể theo hướng sản xuất hàng hóa; năng suất chất lượng các loại cây trồng vật nuôi tăng, sản xuất lương thực dần đi vào ổn định; công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với quy hoạch chung; công tác chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ đang được đầu tư phát triển; đã có những mô hình sản xuất có hiệu quả được nhân rộng; kinh tế trang trại ngày càng được phát triển; hệ thống thủy lợi được quan tâm đầu tư đáp ứng một cho công tác tưới tiêu.  Trồng trọt - Cây lúa + Vụ xuân: Diện tích gieo cấy lúa là 72,5/72 ha, năng suất đạt 53 tạ/ha, sản lượng 384,25 tấn, đạt 100,7% KH. + Vụ mùa: Diện tích gieo cấy lúa là 102,5/102 ha, đạt 100,5% KH. - Cây ngô + Vụ xuân: Diện tích gieo trồng được là 75,5/75 ha, đạt 100,6% KH, năng suất 47 tạ/ha, sản lượng 354,8 tấn. + Vụ mùa: Diện tích gieo trồng được là 52/75 ha, đạt 69,33% KH.
  35. 26 - Cây khác + Cây lạc: Vụ xuân trồng được 8/8 ha đạt 100% KH, vụ mùa trồng được 7,6/8 ha đạt 95% KH. + Cây đậu tương: Vụ xuân trồng được 3/3 ha đạt 100% KH, vụ mùa trồng được 2,8/3 ha, đạt 93,33% KH. + Cây dong riềng: Diện tích trồng được là 52,3/50 ha, đạt 104% KH. + Cây khoai môn: Diện tích trồng 2/2 ha, đạt 100% KH. + Cây rau các loại thực hiện được 5 ha.  Chăn nuôi, thú y Qua tìm hiểu ta thấy được là số vật nuôi chủ yếu là trâu, dê, lợn và gia cầm, con số được thể hiện qua bảng 4.2. Bảng 4.2: Tình hình sản xuất chăn nuôi giao đoạn 2016-2018 (ĐVT: con) STT Loại vật nuôi Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 1 Trâu 744 700 604 2 Dê 145 165 60 3 Lợn 928 981 892 4 Gia cầm 14.103 15.816 15.571 (Nguồn: UBND xã Quang Phong năm 2018) Qua bảng 4.2 ta thấy: Từ năm 2016 - 2018, xã Quang Phong có số lượng trâu, dê, lợn giảm qua các năm, do dịch bệnh, thời tiết khắc nhiệt. Cụ thể: Đàn trâu giảm từ 744 con (năm 2016) xuống 604 con (năm 2018) giảm so với năm năm 2016 là 140 con; đàn dê giảm từ 145 con (năm 2016) xuống 60 con (năm 2018) giảm so với năm 2016 là 85 con; đàn lợn giảm từ 928 (năm 2016) xuống 892 con (năm 2018) giảm so với năm 2016 là 36 con.
  36. 27 Đối với đàn gia cầm, từ năm 2016 - 2017, tăng từ 14.103 con lên 15.816 con. Do được tiêm vắc xin, tiêm phòng dịch bệnh đầy đủ, thường xuyên. Tuy nhiên, từ năm 2017 - 2018, giảm 15.571 con, do dịch bệnh và giá cả thị trường có nhiều biến động. Nhìn chung, ta thấy được nhu cầu về thực phẩm tăng, đồng thời người dân tận dụng phần lớn từ các sản phẩm nông nghiệp như: Thóc, ngô, sắn, Và sử dụng thêm thức ăn chăn nuôi khác. Công tác thú ý được quan tâm chỉ đạo, công tác vận động nhân dân tiêm phòng vắc xin phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm được quan tâm.  Lâm nghiệp - Tổng diện tích trồng rừng là 22,12/22 ha, đạt 100,5% KH, so với cùng kỳ tăng 11,42 ha, trồng cây phân tán đăng ký thực hiện được (đã quy đổi) 22,30/10 ha, đạt 232,3% KH, so với cùng kỳ tăng 15,884 ha.  Thủy lợi Thường xuyên chỉ đạo kiểm tra các kênh mương và sửa chữa các công trình thủy lợi đảm bảo nước phục vụ sản xuất vụ xuân năm 2018. Tổng số công trình thủy lợi do Tổ dùng nước xã quản lý là 5 công trình, công trình do Thủy Nông huyện quản lý 7 công trình, hiện nay đảm bảo nước tưới tiêu cho sản xuất. 4.1.2.2. Thương mại dịch vụ Trong những năm qua hoạt động thương mại - dịch vụ ổn định, lượng hàng hóa phong phú, cung ứng kịp thời cho sản xuất, đời sống của nhân dân; công tác kiểm tra, kiểm soát được phối hợp thực hiện thường xuyên và vệ sinh an toàn thực phẩm tại các quán tạp hóa, hộ gia đình. 4.1.2.3. Văn hóa- xã hội  Văn hóa Đội ngũ cán bộ văn hoá - thông tin được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
  37. 28 trình độ chuyên môn, tổ chức và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ phát triển văn hoá trên địa bàn xã. Trong những năm qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, cắm trại tại các lễ hội diễn ra sôi nổi. Thường xuyên tổ chức, tham gia giao lưu bóng truyền với các xã lân cận.  Giáo dục + Trường học nằm cạnh UBND xã, có sân chơi, bãi tập thuận lợi cho việc vui chơi và tham gia vào các hoạt động thể dục thể thao. + TH&THCS: Kết thúc năm học 2017 - 2018 duy trì sĩ số bậc Tiểu học đạt 100%, THCS đạt 98,6%; xét hoàn thành chương trình Tiểu học 23/23 đạt 100%; xét tốt nghiệp THCS đạt 100%. Kết quả đánh giá phân loại bậc THCS xếp loại hạnh kiểm đạt 100% từ trung bình trở lên (trong đó tốt 63,2%; khá 26,5%; trung bình 10,3%), học lực đạt 92,7% từ trung bình trở lên (trong đó giỏi 5,9%; khá 36,8%; trung bình 50%). + Mầm non: Kết thúc năm học 2017 - 2018 đạt kết quả như sau: Bé ngoan xuất sắc 54/139 đạt 38,8%; bé giỏi ngoan 55/139 đạt 39,5%; bé ngoan 29/139 đạt 20,8%. Đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mầm non: Loại xuất sắc: 5/9; loại khá 4/9. Xếp loại chuẩn nghề nghiệp Phó Hiệu trưởng: Loại xuất sắc: 01. + Năm học 2018 - 2019: Bậc TH&THCS tổng số học sinh 194 em, tăng so với năm học trước là 21 em; bậc Mầm non tuyển sinh đầu năm học 132 cháu, trong đó nhà trẻ 2 lớp, mẫu giáo 3 tuổi 01 lớp, mẫu giáo 4 tuổi 02 lớp, mẫu giáo 5 tuổi 01 lớp.  Y tế, dân số KHHGĐ + Thường xuyên chỉ đạo duy trì công tác khám chữa bệnh cho nhân dân, trong 9 tháng khám bệnh được 1.629 lượt người/1.305 lượt, đạt 124,8% KH,
  38. 29 so với cùng kỳ giảm 168 lượt người; số bệnh nhân được cấp thuốc BHYT: 1.604 đối tượng. + Tổng số trẻ được tiêm phòng 191 trẻ, trong đó trẻ em được tiêm đầy đủ 8 loại vác xin 20/27 trẻ, đạt 74,1%. + Khám sàng lọc bệnh huyết áp tại các thôn bản hưởng ứng “Tuần lễ toàn dân đi đo huyết áp năm 2018” với tổng số khám 120 lượt; tuyên truyền lồng ghép phòng chống dịch bệnh và các chương trình y tế tại 16 thôn bản được 221 lần, với 3.023 lượt người nghe.  Dân số và lao động Quang Phong là xã miền núi vùng cao của huyện Na Rì với tổng diện tích tự nhiên là 4.550,38 ha. Dân số 1.693 nhân khẩu/ 404 hộ, gồm 4 dân tộc chính: Tày, Nùng, Kinh, Dao sinh sống tại 16 thôn bản, số người trong độ tuổi lao động cao, chủ yếu lao động chưa qua đào tạo. Bảng 4.3: Hiện trạng dân số và lao động giai đoạn 2016 - 2018 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chỉ tiêu ĐVT C C CC CC SL SL SL (%) (%) (%) Nhân 1. Tổng số nhân khẩu 1.631 100,00 1.662 100,00 1.693 100,00 khẩu 2. Tổng số hộ Hộ 390 23,91 397 23,89 404 23,86 3. Tổng số lao động Lao động 1.089 66,77 1.135 68,29 1.218 71,94 - Lao động nam lao động 577 52,98 588 51,81 642 52,71 - Loa động nữ Lao động 512 47,02 547 48,19 576 47,29 - Lao động nông nghiệp Lao động 885 81,27 938 82,64 931 76,44 - Lao động phi nông Lao động 204 18,73 197 17,36 287 23,56 nghiệp (Nguồn: UBND Xã Quang Phong năm 2018)
  39. 30 Quang Phong là xã miền núi vùng cao của huyện Na Rì với tổng diện tích tự nhiên là 4.550,38 ha. Vì là xã thuần nông nên lượng dân di cư cơ học đến cũng như đi không lớn, gần như không có dân nơi khác đến địa phương ngụ cư. Về dân số: Qua 3 năm nhân khẩu của xã tăng từ 1.631 người (năm 2016) lên 1.693 người (năm 2018), kéo theo đó số hộ cũng tăng từ 390 hộ (năm 2016) lên 404 hộ (năm 2018), tổng qua 3 năm tăng lên 14 hộ. Về lao động: Tổng số lao động trong toàn xã qua 3 năm tăng từ 1.089 người lên 1.218 người, tăng từ 66,77% lên 71,94%. Trong đó lao động nam năm 2018 là 642 người chiếm 52,71% lao động của xã, lao động nữ là 576 người chiếm 47,29% lao động của xã, lao động nông nghiệp năm 2018 là 931 người chiếm 76,44%, lao động phi nông nghiệp năm 2018 là 287 người chiếm 23,56% lao động của xã, do năm 2018 nhiều người lao động đi công ty nhiều nên số lượng lao động phi nông nghiệp tăng từ 204 người năm 2016 lên 287 người năm 2018, từ 18,73% lên 23,56% tăng 4,83%. Xã sản xuất nông nghiệp là chủ yếu nên các lao động phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ. Qua các năm có tăng về số lượng nhưng còn ít. Số hộ sản xuất nông nghiệp là chủ yếu nên lao động nông nghiệp chiếm đa số trong tổng số lao động của xã. Dân số 1.693 nhân khẩu/ 404 hộ, gồm 4 dân tộc chính: Tày, Nùng, Kinh, Dao sinh sống tại 16 thôn bản Bảng 4.4: Tổng hợp hiện trạng dân số theo dân tộc xã Quang Phong năm 2016 - 2018 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 STT Dân tộc Số lượng CC Số lượng CC Số lượng CC (người) (%) (người) (%) (người) (%) 1 Kinh 88 5,4 90 5,41 93 5,5
  40. 31 2 Tày 1.260 77,25 1.287 77,44 1.309 77,3 3 Dao 132 8,1 133 8 135 8 4 Nùng 151 9,25 152 9,15 156 9,2 Tổng cộng 1.631 100 1.662 100 1.693 100 (Nguồn: UBND Xã Quang Phong năm 2018) Xã Quang Phong có 4 dân tộc chính là: Dân tộc Tày, Nùng, Dao, Kinh. Trong đó dân tộc tày năm 2018 có 1.309 người (chiếm 77,3 %), so với năm 2016 dân tộc tày tăng từ 1.260 người lên 1.309 người tăng 0,05%. Tiếp đó là dân tộc nùng có 151 người (năm 2016) chiếm 9,25% đến năm 2018 có 156 người, chiếm 9,2%. Sau đó là dân tộc dao có 135 người (năm 2018) chiếm 8%. Dân tộc kinh chiếm ít nhất với 93 người chiếm 5,5% dân số. Mỗi dân tộc giữu nét đặt trưng riêng trong đời sống văn hóa, hòa nhập làm phong phú đa dạng bản sắc dân tộc với những truyền thống lịch sử, văn hóa nghệ thuật, tôn giáo tín ngưỡng.  Hiện trạng phân bố dân cư Dân cư của xã phân bố tại 16 thôn bản gồm: Khuổi Căng, Khuổi Phầy, Nà Mạ, Nà Chiêng, Hin Toọc, Ca Đoóng, Nà Rầy, Quan Làng, Nà Buốc, Nà Lay, Nà Đán, Khuổi Can, Nà Vả, Nà Cà, Tham Không, Phiêng Quân. Dân cư phân bố theo tập quán sản xuất nông nghiệp, do đó hình thành các thôn bản, cụm dân cư ven các con suối và gần các cánh đồng, rừng sản xuất, một số đồng bào ở bám dọc các trục đường chính và ở trug tâm xã.  Thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức xã Quang Phong Qua nghiên cứu tìm hiểu có thể thấy xã nằm ở vị trí khá thuận lợi, nằm trên quốc lộ 3b rất thuận lợi cho việc đi lại và sản xuất. Tuy nhiên, hằng năm thường xuyên bị lũ lụt, xói mòn. Bảng 4.5: Phân tích những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức của xã Quang Phong
  41. 32 Thuận lợi Khó khăn - Xã nằm trên quốc lộ 3b thuận lợi - Địa hình thấp nên thường xuyên cho phát triển kinh tế-xã hội bị lũ lụt, xói mòn - Đường liên thôn thuận lợi cho việc - Giao thông chất lượng kém gây sản xuất và đi lại nhiều khó khăn trong việc đi lại - Nguồn nước tự nhiên dồi dào, đảm cũng như sản xuất bảo cung cấp nước cho sản xuất và - Thu nhập của người dân còn thấp sinh hoạt - Canh tác còn nhỏ lẻ, manh mún, - Môi trường tương đối trong lành chưa tập chung. - Đất đai màu mỡ, khí hậu ôn hòa tạo - Công tác cải tạo vườn tạp và phát điều kiện tốt cho phát triển nông - lâm triển kinh tế vườn chưa hiệu quả nghiệp - Lực lượng lao động dồi dào nhưng - Lực lượng lao động dồi dào. trình độ còn thấp, thuần nông. Cơ hội Thách thức - Tiếp cận với các khoa học kĩ thuật - Lợi nhuận thu được từ nông hiện đại nghiệp không cao thậm trí còn - Được sự quan tâm của chính quyền bấp bênh không ổn định. các cấp - Còn một số tiêu chí về nông thôn - Được tập huấn về các chương trình dự mới chưa hoàn thành đặc biệt về án, các chính sách hỗ trợ của nhà nước tiêu chí môi trường (Nguồn: UBND xã Quang Phong) Qua bảng 4.4 ta có thể thấy: Xã Quang Phong là một xã thuần nông, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và nằm trên quốc lộ 3b rất thuận lợi cho việc giao thông đi lại cũng như thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã. Xã thuộc khu vực nông thôn cho nên môi trường và khí hậu ở đây rất trong lành, đất đai màu mỡ, nguồn nước dồi dào đảm bảo cung cấp đủ nước cho sản xuất, sinh hoạt và tạo
  42. 33 điều kiện tốt cho phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp. Tuy nhiên, một số nơi trên địa bà xã có địa hình thấp nên thường xuyên bị ngập lụt, xói mòn, đường giao thông chất lượng kém ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất, việc đi lại của người dân, từ đó dẫn đến thu nhập của người dân cũng thấp xuống. Xã có lực lượng lao động dồi dào nhưng trình độ còn thấp, cần được tiếp cần nhiều hơn với các khoa học kỹ thuật hiện đại và cần sự quan tâm của nhiều hơn của chính quyền địa phương.
  43. 34 4.2. Thực trạng và các công trình CSHT tại xã Quang Phong 4.2.1. Thực trạng xây dựng NTM năm 2018 tại xã Quang Phong  Thành lập bộ máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp xã Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của UBND huyện, các phòng ban, ngành của huyện, UBND xã Quang Phong đã triển khai thực hiện chương trình MTQG về xây dựng NTM theo sự hướng dẫn của cấp trên. Chương trình MTQG xây dựng NTM được Đảng ủy, HĐND, UBND ban hành Nghị quyết, xây dựng kế hoạch thực hiện và phân công nhiệm vụ cho các đồng chí cán bộ UBND xã phụ trách, tổ chức tuyên truyền đến các đoàn thể, nhân dân. Đảng ủy - HĐND - UBND đã ban hành một số văn bản chỉ đạo như: Quyết định số 03/QĐ - ĐU ngày 01 tháng 4 năm 2011 về việc thành lập BCĐ xây dựng nông thôn mới gồm 13 thành viên do đồng chí chủ tịch UBND làm trưởng ban. Quyết định số 62/QĐ – UBND ngày 30 tháng 5 năm 2011 về việc thành lập ban quản lý xây dựng nông thôn mới gồm 11 thành viên do đồng chí phó chủ tịch UBND xã làm trưởng ban. Quyết định số 74/QĐ – UBND ngày 30 tháng 11 năm 2011 về thành lập tổ giúp việc xây dựng nông thôn mới gồm 3 thành viên. Nghị quyết sô 03/NQ – ĐU về việc thông qua đề án xây dựng nông thôn mới 2012- 2015, định hướng đến năm 2020.  Công tác tuyên truyền vận động Đảng ủy – HĐND – UBND xã triển khai xây dựng các hoạt động tuyên truyền, vận động cho người dân địa phương thông qua các buổi họp, thông báo, các chương trình tập huấn, hội thảo cho đội ngũ cán bộ trên địa bàn. Nhằm nâng cao nhận thức cũng như công tác chỉ đạo xây dựng chương trình MTQG NTM.
  44. 35 Đối với các ban ngành đoàn thể truyển khai tuyên truyền các nội dung thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng NTM”, “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”; tham gia các hoạt động văn hóa văn nghệ, Hội thi ở huyện, xã nhân các ngày lễ, ngày hội với chủ đề xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả.  Đào tạo, tập huấn Đào tạo, tập huấn cho cán bộ xây dựng NTM đã được các cấp triển khai thực hiện. Nội dung tập huấn trung vào việc quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM; chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo và bộ máy quản lý, điều hành Chương trình; hướng dẫn lập quy hoạch và đề án xây dựng NTM; quy trình triển khai thực hiện dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và phát triển sản xuất nâng cao đời sống vật chất cho nhân dân. Bảng 4.6: Thực trạng xây dựng NTM năm 2018 STT Tiêu chí đã đạt Tiêu chí chưa đạt 1 Quy hoạch Giao thông 2 Thủy lợi Trường học 3 Điện Cơ sở vật chất văn hóa Cơ sở hạ tầng thương mại nông 4 Thông tin và truyền thông thôn 5 Nhà ở dân cư Thu nhập 6 Lao động có việc làm Hộ nghèo 7 Tổ chức sản xuất Văn hóa 8 Giáo dục và đào tạo Môi trường và an toàn thực phẩm Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp 9 Y tế luật 10 Quốc phòng và an ninh (Nguồn: UBND Xã Quang Phong năm 2018)
  45. 36 Khái quát những mặt đạt được và chưa đạt được trong xây dựng NTM trên địa bàn so với yêu cầu của cán bộ tiêu chí quốc gia. Xã Quang Phong đã thực hiện đạt 10/19 tiêu chí, gồm: Tiêu chí 1. Quy hoạch: Xã đã có quy hoạch NTM; Tiêu chí 3. Thủy lợi: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt tới 75ha/102ha, hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn xã có 3 trạm bơm, 10 đập và mương tự chảy; Tiêu chí 4. Điện: Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện; Tiêu chí 8. Thông tin và truyền thông: Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn; Tiêu chí 9. Nhà ở dân cư: Nhà ở dân cư đạt theo quy định của Bộ xây dựng; Tiêu chí 12. Lao động có việc làm: Số người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động đạt 100%; Tiêu chí 13. Tổ chức sản xuất: Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản; Tiêu chí 14. Giáo dục và đào tạo; Tiêu chí 15. Y tế: Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt: 100%; Tiêu chí 19. Quốc phòng và an ninh: Đảm bảo ANCT-TTATXH. Số tiêu chí xã chưa đạt được là 9/19 tiêu chí. Đó là những tiêu chí: Tiêu chí 2. Giao thông: Một số đoạn đường đã xuống cấp, chưa được bê tông hóa; Tiêu chí 5. Trường học: Cơ sở vật chất trường học còn thiếu; Tiêu chí 6. Cơ sở vật chất hóa: Số nhà văn hóa thôn đạt chuẩn thấp; Tiêu chí 7. Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; Tiêu chí 10. Thu nhập; Tiêu chí 11. Hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo còn cao; Tiêu chí 16. Văn hóa; Tiêu chí 17. Môi trường và an toàn thực phẩm: các hộ trong xã chưa có lò đốt rác riêng, tỷ lệ nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sing thấp; Tiêu chí 18. Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật. 4.2.2. Thực trạng xây dựng CSHT nông thôn tại xã Quang Phong Qua điều tra và tìm hiểu tình hình xây dựng CSHT nông thôn tại xã, trong 8 tiêu chí về CSHT thì xã đã đạt 4 tiêu chí cụ thể được thể hiện ở bảng 4.7. Bảng 4.7: Thực trạng xây dựng CSHT nông thôn tại xã Quang Phong STT Tiêu chí Đánh giá
  46. 37 1 Giao thông 44,25 km chưa cứng hóa. Chưa đạt 2 Thủy lợi 3 trạm bơm, 10 đập và có mương tự chảy. Đạt 3 Điện 6 trạm biến áp, 33km đường dây hạ thế. Đạt 4 Trường học 3 trường học, cơ sở vật chất còn thiếu. Chưa đạt 5 Cơ sở vật chất hóa Có 4/16 nhà văn hóa thôn đạt chuẩn. Chưa đạt Cơ sở hạ tầng thương 6 Nhà chợ tạm bợ. Chưa đạt mại nông thôn Thông tin và truyền 7 Dịch vụ Internet, loa phát thanh. Đạt thông 8 Nhà ở dân cư Đạt theo quy định của Bộ xây dựng. Đạt (Nguồn: UBND Xã Quang Phong) Tình hình xây dựng CSHT nông thôn mới tại xã năm 2018 như sau: Tổng số tiêu chí CSHT nông thôn mới gồm có 8 tiêu chí, trong đó số tiêu chí đạt là 4 tiêu chí: Thủy lợi, điện, thông tin và truyền thông, nhà ở dân cư. Số tiêu chí chưa đạt là 4 tiêu chí: Giao thông, trường học, cơ sở vật chất hóa, cơ sở hạ tầng nông thôn. 4.2.2.1. Giao thông Trong những năm qua, hệ thống giao thông trên địa bàn xã đã được quan tâm đầu tư nâng cấp, cải tạo. Tuy nhiên hiện nay một số tuyến đường đã bị xuống cấp, nhiều tuyến đường vẫn là đường đất gây khó khăn đi lại nhất là vào mùa mưa. Bảng 4.8: Tình hình giao thông tại xã Quang Phong Kết quả So với Bộ tiêu chí khối lượng quốc gia về nông Tên/Nội dung tiêu chí Thực trạng đã thực thôn mới hiện (Đạt/Chưa đạt) Giao thông - - Chưa đạt - Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường 28 km 28 km Đạt huyện được nhựa hóa (100%) hoặc bê tông hóa, đảm
  47. 38 bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm - Đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được 8 km 33 km Chưa đạt cứng hóa, đảm bảo ô tô (24,24%) đi lại thuận tiện quanh năm - Đường ngõ, xóm sạch 2 km và không lầy lội vào 9,25 km Chưa đạt (21,62%) mùa mưa - Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận 12 km 12 km Chưa đạt chuyển hàng hóa thuận (100%) tiện quanh năm (Nguồn: UBND Xã Quang Phong) Qua bảng 4.8 cho ta thấy tình hình giao thông tại xã Quang Phong: - Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm: Đã được cứng hóa 28 km (100%). - Đường trục thôn, đường liên thôn ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm: 33 km hiện đã cứng hóa được 8 km (chiếm 24,24%), còn 25 km chưa được cứng hóa (chiếm 75,76%) . - Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa: 9,25 km đã cứng hóa được 2 km (chiếm 21,62%), chưa được cứng hóa 7,25 km (chiếm 78,38%). - Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm: 12 km hiện là đường đất chưa được cứng hóa. 4.2.2.2. Thủy lợi và điện Trên địa bàn xã hiện nay đã có đầy đủ kênh mương đảm bảo phục vụ tốt cho sản xuất, sinh hoạt của người dân. Hệ thống điện đã đảm bảo an toàn và tất cả các hộ dân đã có điện sử dụng. Bảng 4.9: Tình hình thủy lợi và điện trên địa bàn xã Quang Phong
  48. 39 So với Bộ tiêu Kết quả chí quốc gia thực hiện về nông thôn Tên/Nội dung tiêu chí Thực trạng đến thời mới điểm báo (Đạt/Chưa cáo đạt) 1. Thủy lợi - - Đạt 1.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất Đạt tỷ lệ quy Đạt tỷ lệ quy nông nghiệp được tưới và tiêu Đạt định định nước chủ động đạt từ 80% trở lên 1.2. Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định Đảm bảo Đảm bảo Đạt về phòng chống thiên tai tại chỗ 2. Điện - - Đạt Đã đạt 2.1. Hệ thống điện đạt chuẩn Đã đạt chuẩn Đạt chuẩn 2.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường 100% 100% Đạt xuyên, an toàn từ các nguồn (Nguồn: UBND Xã Quang Phong) Qua bảng 4.9 ta thấy tình hình thủy lợi và điện được thể hiện như sau: - Diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới đạt tỷ lệ quy định, hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn xã có 3 trạm bơm, 10 đập và mương tự chảy. Hệ thống kênh mương kiên cố xã có 13 công trình và xã có Ban chỉ huy PCTT-TKCN. - Hệ thống cung cấp điện cho xã hiện có: 6 trạm biến áp dung lượng 31,5 – 100 KVA, trong đó đường dây trung thế 10 km và 33 km đường dây hạ thế. - Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. 4.2.2.3. Trường học Trường học nằm ở vị trí trung tâm xã thuận lợi cho việc đi học và đưa đón trẻ, trang thiết bị tương đối đầy đủ. Tuy nhiên, một số phòng học đã xuống cấp cần được nâng cấp và sửa chữa. Bảng 4.10: Tình hình trường học tại xã Quang Phong Kết quả So với Bộ tiêu chí Tên/Nội dung tiêu chí Thực trạng thực hiện quốc gia về nông
  49. 40 đến thời thôn mới điểm báo (Đạt/Chưa đạt) cáo Trường học 3 trường học Chưa đạt Chưa đạt Tỷ lệ trường học các cấp: 100% trẻ em mầm non, mẫu giáo, tiểu 100% trẻ em được được đến học, trung học cơ sở có cơ đến trường, cơ sở trường, cơ sở Chưa đạt sở vật chất và thiết bị dạy vật chất còn thiếu vật chất còn học đạt chuẩn quốc gia thiếu (Nguồn: UBND Xã Quang Phong) Qua bảng trên cho ta thấy; Xã có 3 trường học (mầm non, TH và THCS), tỷ lệ trẻ trong độ tuổi đi học được đến trường đạt 100%, cơ sở vật chất còn thiếu nhà hiệu bộ và phòng chức năng, một số phòng học đã xuống cấp. 4.2.2.4. Cơ sở vật chất hóa Xã Quang Phong hiện chưa có nhà văn hóa xã, tỷ lệ nhà văn hóa đạt chuẩn thấp 4/16 thôn. Bảng 4.11: Tình hình cơ sở vật chất hóa tại xã Quang Phong So với Bộ tiêu Kết quả thực chí quốc gia về Tên/Nội dung tiêu chí Thực trạng hiện đến thời nông thôn mới điểm báo cáo (Đạt/Chưa đạt) Cơ sở vật chất văn hóa - - Chưa đạt - Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân Chưa có nhà văn hóa Đã có hội Chưa đạt thể thao phục vụ sinh hoạt xã trường văn hóa, thể thao của toàn
  50. 41 xã - Xã có điểm vui chơi, có điểm vui chơi có điểm vui chơi giải giải trí và thể thao cho trẻ giải trí cho trẻ Đạt trí cho trẻ em em theo quy định em - Tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh 4 nhà văn hóa đạt 100% các thôn Chưa đạt hoạt văn hóa, thể thao chuẩn có nhà văn hóa phục vụ cộng đồng (Nguồn: UBND Xã Quang Phong) Qua bảng 4.11 cho ta thấy tình hình cơ sở vật chất hóa của xã như sau: Xã chưa có nhà văn hóa, các điểm nhà văn hóa thôn đang tập trung các nguồn lực đóng góp của nhân dân xây khu thể thao thôn và trang thiết bị văn hóa thôn như: Tăng âm, loa đài, xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người lớn. Tỷ lệ thôn, bản đạt tiêu chuẩn làng văn hóa còn thấp 4/16 thôn, bản. 4.2.2.5. Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn và Thông tin truyền thông Tình hình cơ sở hạ tầng thương mại và thông tin truyền thông tại xã Quang Phong được thể hiện cụ thể qua bảng 4.12. Bảng 4.12: Tình hình cơ sở hạ tầng thương mại và thông tin truyền thông tại xã Quang Phong So với Bộ tiêu chí quốc gia Kết quả thực về nông thôn Tên/Nội dung tiêu chí Thực trạng hiện đến thời mới điểm báo cáo (Đạt/Chưa đạt) 1. Cơ sở hạ tầng thương - - Chưa đạt
  51. 42 mại nông thôn Xã có chợ nông Xã có chợ nông thôn thôn chưa đạt hoặc nơi mua bán, trao - Chưa đạt chuẩn Bộ xây đổi hàng hóa dựng 2. Thông tin và Truyền - - Đạt thông 2.1. Có điểm phục vụ Đã có, xây mới Đã có Đạt bưu chính năm 2016 2.2. Xã có dịch vụ viễn - Đã có Đạt thông, internet 2.3. Xã có đài truyền 16/16 thôn đã thanh và hệ thống loa đến 16/16 thôn đã có Đạt có các thôn 2.4. Xã có ứng dụng công Đã có các ứng nghệ thông tin trong công Đã có Đạt dụng tác quản lý, điều hành (Nguồn: UBND xã Quang Phong) Qua bảng cho ta thấy tình hình về nội dung tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại và thông tin truyền thông của xã Quang Phong như sau: - Xã có chợ nông thôn, chưa được xây mới, nhà chợ tạm bằng cột gỗ, lợp prôxi măng và chợ họp theo phiên 5 ngày/phiên (Ngày 4, ngày 9 âm lịch hàng tháng), không gian buôn bán chật hẹp. - Bưu điện xã được xây mới năm 2016, có các dịch vụ viễn thông, internet, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành và xã đã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn. 4.2.2.6. Nhà ở dân cư
  52. 43 Trên địa bàn xã tiêu chí về nhà ở dân cư đã đạt theo quy định của Bộ xây dựng, không có nhà tạm bợ, dột nát. Bảng 4.13: Tình hình nhà ở dân cư tại xã Quang Phong So với Bộ tiêu chí Kết quả thực quốc gia về nông Tên/Nội dung tiêu chí Thực trạng hiện đến thời thôn mới điểm báo cáo (Đạt/Chưa đạt) Nhà tạm, dột nát Không có Không có Đạt Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt 385 hộ 385 hộ Đạt tiêu chuẩn theo quy định (Nguồn: UBND xã Quang Phong) Qua bảng trên ta thấy: Trên địa bàn xã chủ yếu là dạng nhà ở dân cư truyền thống, một số nhà được xây dựng kiên cố, không có nhà tạm, nhà dột nát đạt theo quy định của Bộ xây dựng. 4.2.3. Hiện trạng các công trình công cộng tại địa phương Xã gồm các công trình chính như: UBND, bưu điện, trạm y tế, trường học. Dưới đây là một số thông tin cụ thể về các công trình trên địa bàn xã. Bảng 4.14: Hiện trạng các công trình công cộng xã Quang Phong Số Số Diện tích STT Tên công trình Quy mô lượng tầng đất (m2) Có 2 dãy nhà làm 1 UBND xã 1 2 1.174 việc, một dãy được xây mới năm 2016. Nhà cấp IV có 5 y, 2 Trạm y tế xã 1 1 760 bác sỹ. Nhà xây cấp IV 3 Bưu điện xã 1 1 142 được xây mới năm 2016 4 Nhà văn hóa xã 0 0 0 -
  53. 44 Trung tâm học Sử dụng hội trường 5 0 0 0 tập cộng đồng UBND xã. Nhà xây cấp IV, có 6 Trường mầm non 1 1 4.087 đầy đủ phòng chức năng. Trường xây 2 tầng, 7 Trường tiểu học 1 2 5.317 xây mới năm 2017 Nhà xây cấp IV, 8 Trường THCS 1 1 7.844 đang xuống cấp. Đa số các nhà văn 9 Nhà văn hóa thôn 16 1 80 hóa thôn làm bằng gỗ, lợp prôxi măng. Làm bằng cột gỗ, 10 Chợ 1 1 3.867 lợp prôxi măng, đang xuống cấp. 11 Nghĩa trang 0 0 0 - (Nguồn: UBND Xã Quang Phong) Các công trình công cộng của xã được xây dựng tập trung, gồm các công trình chính của xã như UBND, bưu điện, trạm y tế, trường học. - Trụ sở UBND xã: Nằm giữa trung tâm xã, gồm có 2 dãy nhà làm việc và 1 hội trường, một dãy đã được xây mới năm 2016 với 8 phòng làm việc, dãy còn lại có 6 phòng và 1 hội trường là nhà cấp IV đang xuống cấp, cơ sở vật chất xã còn thiếu. - Trạm y tế xã: Xã có trạm y tế tại trung tâm xã với 5 y, bác sỹ cơ bản đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh ở tuyến xã. Mạng lưới y tế xã đến thôn bản vẫn được duy trì, 16/16 thôn, bản có y tá. Cơ bản đã đảm bảo khá tốt công tác khám chữa bệnh tại cơ sở. Tỷ lệ tiêm phòng các loại vác xin cho trẻ dưới 1 tuổi 100%. Cơ sở vật chất có 2 nhà cấp IV, 9 phòng, có vườn thuốc nam và có chỗ cho trẻ em chơi.
  54. 45 - Bưu điện xã: Nhà xây cấp IV, được xây mới năm 2016, đạt tiêu chuẩn của Bộ xây dựng. Bưu điện có điểm kết nối internet. - Trường học: + Trường mầm non: Nhà xây cấp IV với 4 phòng học chức năng, có khu vực trồng rau và nhà bếp riêng, có khu vui chơi dành cho trẻ em. + Trường tiểu học: Được xây mới năm 2017 có 6 phòng học, có tổng số 9 giáo viên đều đã đạt chuẩn. Nhà hiệu bộ đang xuống cấp, có góc sáng tạo của học sinh, diện tích sân chơi, tập thể dục thể thao là 1.200 m2. + Trường THCS: Cơ sở vật chất nhà cấp IV gồm 4 lớp học, có phòng dụng cụ thí nghiệm và dụng cụ thể thao riêng nhưng chưa có phòng thí nghiệm riêng, các phòng đang xuống cấp, có sân chơi, bãi tập thể dục thể thao với diện tích là 1500 m2. - Nhà văn hóa thôn: Hiện các thôn đều đã có nhà văn hóa, cơ sở vật chất thiếu thốn, một số thôn mới chỉ có nhà văn hóa, chưa có sân thể dục, thể thao. - Chợ: xã có chợ phiên hiện tại là nhà cột gỗ lợp Prô xi măng diện tích đất 3.867 m2, đang xuống cấp. - Trung tâm học tập cộng đồng: Hiện nay chưa có chỉ sử dụng hội trường UBND xã. - Nhà văn hóa xã, nghĩa trang: Chưa có. 4.3. Kết quả của triển khai dự án xây dựng CSHT KTXH của xã 4.3.1. Thông tin chung về hộ điều tra Qua quá trình điều tra nghiên cứu 45 hộ, trong đó có 38 người được phỏng vấn là nam và 7 người là nữ, với trình độ học vấn của các hộ dân chủ yếu là TH và THCS, chỉ có một số ít là trình độ CĐ - ĐH. Bảng 4.15: Bảng thông tin chung về các hộ điều tra
  55. 46 Tiêu chí ĐVT Số lượng (hộ) Cơ cấu (%) 1. Tổng hộ điều tra Hộ 45 100 2. Giới tính - Nam Người 38 84,4 - Nữ Người 7 15,6 3. Trình độ - TH-THCS Người 27 60 Người - THPT 14 31,1 - CĐ-ĐH Người 4 8,9 4. Dân tộc - Tày Người 25 55,4 - Nùng Người 18 40 - Kinh Người 2 4,4 - Khác - 0 - 5. Kinh tế của hộ - Giàu-khá Hộ 0 0 - Trung bình Hộ 12 26,7 - Cận nghèo Hộ 14 31,1 - Nghèo Hộ 19 42,2 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018) Với tổng số hộ điều tra là 45 hộ trong đó những người được phỏng vấn có 38 người là nam chiếm 84,4% và 15,6% là nữ có 7 người, trình độ TH - THCS là chủ yếu có tới 27 người chiếm 60%, THPT có 14 người chiếm 31,1%, còn trình độ CĐ - ĐH chiếm tỷ lệ % ít chỉ có 4 người. Với trình độ thấp, người dân là dân tộc thiểu số chủ yếu là dân tộc tày chiếm 55,6%, tỷ lệ hộ nghèo còn cao chiếm 42,2% nên dẫn đến nhận thức của người dân về mục đích, vai trò và tầm quan trọng của chương trình XD NTM còn thấp, ảnh hưởng tới các hình thức tham gia, mức độ tham gia xây dựng NTM cũng như là ảnh hưởng tới quá trình thực hiện, triển khai các công trình, dự án CSHT NTM của địa phương.
  56. 47 4.3.2. Các hình thức triển khai, tuyên truyền, phổ biến thông tin đến người dân tại địa phương Qua điều tra thấy được là hầu hết các hộ dân đều được biết đến những thông tin về NTM qua các buổi họp và loa phát thanh. Bảng 4.16: Các hình thức triển khai, tuyên truyền, phổ biến thông tin đến người dân (n=45) Các hình thức triển khai, Số người dân được STT tuyên truyền, phổ biến nghe phổ biến 1 Qua loa truyền thanh 36 2 Qua các buổi họp 45 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018) Qua điều tra cho thấy người dân ở địa phương tiếp cận chương trình NTM thông qua các hình thức chủ yếu là qua loa phát thanh và qua các buổi họp tại thôn, bản, qua điều tra 45 hộ thì tất cả các hộ chủ yếu là được nghe triển khai, tuyên truyền, phổ biến qua các cuộc họp. Những thông tin liên quan về chương trình NTM luôn được các trưởng thôn, các lãnh đạo đoàn thể xã triển khai thông tin đến người dân về các nội dung NTM rất đầy đủ, chính xác.
  57. 48 4.4. Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ xây dựng CSHT trên địa bàn xã 4.4.1. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tốc độ xây dựng CSHT 4.4.1.1. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của chính sách nhà nước đến tốc độ xây dựng CSHT nông thôn Qua điều tra khảo sát thăm dò một số ý kiến của cán bộ về mức độ ảnh hưởng của Chính Sách Nhà Nước đến tốc độ triển khai xây dựng CSHT nông thôn cho thấy. Bảng 4.17: Đánh giá của cán bộ về mức độ ảnh hưởng của Chính Sách Nhà Nước đến tốc độ triển khai xây dựng CSHT nông thôn (n= 15) (ĐVT: Ý kiến) STT Chỉ tiêu đánh giá Mức độ đánh giá Rất quan Quan trọng Không ý trọng kiến 1 Chính sách của nhà nước - - - 1.1 Hỗ trợ tài chính kịp thời 10 5 0 Các chương trình, dự án hỗ trợ 1.2 6 9 0 phù hợp Phân quyền thực hiện rõ ràng 1.3 4 8 3 cho các cấp Hướng dẫn kịp thời khi thực 1.4 4 11 0 hiện tiêu chí 1.5 Thủ tục thực hiện đơn giản 6 7 2 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018) Qua điều tra cán bộ về đánh giá mức độ ảnh hưởng của chính sách nhà nước về việc hỗ trợ tài chính kịp thời có 10 cán bộ đánh giá ở mức độ rất quan trọng (chiếm 66,67%), có 5 cán bộ đánh giá là quan trọng (chiếm 33,33%),
  58. 49 vậy việc hỗ trợ tài chính kịp thời có mức độ ảnh hưởng rất cao trong việc xây dựng CSHT ở nông thôn. Tiếp đến là các chương trình, dự án hỗ trợ phù hợp qua điều tra thì có 9/15 cán bộ đánh giá ở mức độ quan trọng (chiếm 60%). Việc phân quyền thực hiện rõ ràng cho các cấp có 8 cán bộ đánh giá ở mức độ quan trọng, 4 cán bộ cho là rất quan trọng và trong 15 cán bộ thì có 3 cán bộ là không có ý kiến. Việc hướng dẫn kịp thời khi thực hiện tiêu chí số cán bộ đánh giá ở mức độ quan trọng cao hơn so với mức độ rất quan trọng là có 11 cán bộ, việc thủ tục thực hiện đơn giản có 6 cán bộ đánh giá rất quan trọng, có 7 cán bộ đánh giá ở mức độ quan trọng. 4.4.1.2. Những nội dung tuyên truyền, phổ biến đến người dân Qua điều tra các hộ dân về số lần tuyên truyền, phổ biến thông tin về NTM được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.18: Nội dung tuyên truyền, phổ biến thông tin đến người dân (n=45) 1 lần Nhiều lần STT Nội dung thông tin SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ (hộ) (%) (hộ) (%) Thông tin tuyên truyền về phong trào xây 1 0 0 45 100 dựng NTM của huyện, xã Thông tin tuyên truyền về các tấm gương 2 điển hình trong phong trào xây dựng 31 68,9 14 31,1 NTM Thông tin về đề án quy hoạch nông thôn 3 16 35,6 29 64,4 mới của địa phương Thông tin về hiện trạng các tiêu chí NTM 4 0 0 45 100 của địa phương Thông tin cụ thể về công trình xây dựng 5 2 4,4 43 95,6 của thôn, xã
  59. 50 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018) Qua bảng tổng hợp trên, ta thấy: Những nội dung liên quan đến chương trình NTM như tuyên truyền về phong trào xây dựng nông thôn mới, thông tin về hiện trạng các tiêu chí, các công trình tại địa phương luôn được các cấp lãnh đạo quan tâm và thường xuyên tổ chức các cuộc họp để tuyên truyền những thông tin về NTM một cách đầy đủ và giúp người dân địa phương hiểu rõ hơn về mục đích và tầm quan trọng của việc xây dựng nông thôn mới. Các nội dung được tuyên truyền, phổ biến nhiều nhất là phong trào xây dựng NTM tại huyện, xã thông tin về hiện trạng các tiêu chí NTM chiếm 100%, tiếp đến là thông tin cụ thể về các công trình tại địa phương có 43 hộ được nghe nhiều lần chiếm 95,6%, còn nội dung tuyên truyền về các tấm gương và thông tin về đề án qua hoạch số lần nội dung tuyên truyền nhiều giảm xuống. Trong năm vừa qua các ban lãnh đạo, tổ chức đoàn thể đã tích cực tuyên truyền các nội dung về chương trình MTQG xây dựng NTM với những nội dung cụ thể, chính xác, tuyên truyền có trọng tâm, trọng điểm, tuyên truyền thực hiện thường xuyên và có những biện pháp tuyên truyền phù hợp giúp cho người dân hiểu rõ được mục đích, tầm quan trọng của việc xây dựng NTM. 4.4.1.3. Sự đóng góp, ủng hộ của người dân trong xây dựng CSHT NTM Qua điều tra cho thấy sự đóng góp của người dân chủ yếu là ngày công lao động, cụ thể như sau: Bảng 4.19: Sự đóng góp, ủng hộ ngày công lao động của người dân trong xây dựng CSHT NTM (n=45) Số ngày công lao Đơn giá 1000 Thành tiền STT Hoạt động động (ngày) đ/ngày (triệu đồng) Làm đường 1 307 150 46.050 giao thông Xây dựng nhà 2 383 150 57.450 văn hóa
  60. 51 Sửa chữa, xây dựng 3 101 150 15.150 kênh mương (Nguồn: Số liệu điều tra 2018 ) Tại địa phương người dân tham gia vào các chương trình, dự án XD NTM bằng việc đóng góp, ủng hộ chủ yếu là ngày công lao động. Về số ngày công đóng góp cho hoạt động xây nhà xây dựng nhà văn hóa là lớn nhất 383 ngày công, tính thành tiền là 57.450 triệu đồng, việc xây dựng nhà văn hóa được người dân hưởng ứng rất nhiệt tình, tuy việc xây dựng nhà văn hóa là thuê người xây dựng nhưng số công lao động là rất lớn vì việc xây dựng nhà văn hóa ở trung tâm xóm do địa hình khó khăn, phức tạp cho việc đi lại nên người dân phải tham gia vào việc san nền để lấy mặt bằng thi công công trình, vận chuyển vật liệu xây dựng từ đường vào nơi xây dựng nhà văn hóa. Tiếp đến, là xây dựng đường giao thông người dân có sự đóng góp công lao động lớn với 307 ngày công, tính thành tiền 46.050 triệu đồng, việc xây dựng đường bê tông được người dân hưởng ứng nhiệt tình vì nó có tác động trực tiếp đến việc đi lại của người dân, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân sinh hoạt, giao lưu, buôn bán, thuận tiện trong quá trình sản xuất của người dân, làm cho việc đi lại của người dân dễ dàng hơn đặc biệt là những ngày mưa, đường làng, ngõ xóm không còn lầy lội, trơn tuột như trước nữa. Cuối cùng, việc xây dựng cải tạo kênh mương có sự đóng góp ngày công lao động thấp nhất với 101 ngày công, tính thành tiền 15.150 triệu đồng, việc xây dựng kênh mương người dân đóng góp ngày công lao động ít nhất.
  61. 52 4.4.1.4. Đánh giá hiệu quả công việc Qua điều tra khảo sát thăm dò một số ý kiến của cán bộ về mức độ đánh giá hiệu quả công việc cho thấy: Bảng 4.20: Mức độ đánh giá hiệu quả công việc của cán bộ địa phương (n=15) (ĐVT: Ý kiến) Mức độ đánh giá STT Chỉ tiêu đánh giá Rất quan Quan Không ý trọng trọng kiến Công tác tuyên truyền vận động 1 5 10 0 đạt kết quả tốt 2 Huy động được các nguồn lực 3 8 4 Xây dựng đúng tiến độ (đúng 3 9 6 0 thời gian) 4 Chất lượng công trình đảm bảo 12 3 0 Người dân chung tay quản lý 5 4 7 4 công trình Người dân chung tay xây dựng, 6 2 6 7 bảo trì, sửa chữa các công trình (Nguồn: Số liệu điều tra 2018 ) Qua bảng 4.13 cho thấy các chỉ tiêu đánh giá nào cũng có mức độ quan trọng khác nhau: Về chỉ tiêu đánh giá mức độ của công tác tuyên truyền vận động đạt kết quả tốt có tới 10/15 cán bộ đánh giá ở mức độ quan trọng, chiếm 66,67%, điều đó cho thấy công tác tuyên truyền vận động rất quan trọng giúp cho người dân được tiếp cận, hiểu biết sâu rộng hơn về chương trình NTM.
  62. 53 Về chỉ tiêu huy động được các nguồn lực qua điều tra ở mức độ quan trọng có 8 cán bộ, số lượng các bộ không có ý kiến là 4 cán bộ và ở mức độ rất quan trọng có 3 cán bộ. Như vậy chỉ tiêu đánh giá này cũng có vai trò quan trọng trong huy động nguồn lực khác nhau để xây dựng NTM, từ đó từng bước hoàn thiện CSHT, nâng cao đời sống cho nhân dân, sớm hoàn thiện các tiêu chí về xây dựng NTM. Về việc xây dựng đúng tiến độ (đúng thời gan) được đánh giá ở mức rất quan trọng nhiều nhất, nếu không xây dựng các công trình CSHT NT hay tất cả các tiêu chí trong NTM đúng tiến độ thì địa phương sẽ không thể về đích đúng với thời gian quy định và đời sống người dân sẽ không được cải thiện, còn gặp nhiều khó khăn. Các công trình sau xây dựng phải đảm bảo và người dân cần chung tay quản lý, bảo trì, sửa chữa để các công trình được sử dụng lâu dài hơn để phục vụ nhu cầu sản xuất cũng như đời sống của người dân một cách tốt nhất. 4.4.2. Đánh giá chung về việc triển khai xây dựng CSHT Công tác triển khai thực hiện Chương trình được sự quan tâm hỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, sự phối hợp giữa các phòng, ban và các tổ chức đoàn thể đã tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động trong cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Tổ chức bộ máy chỉ đạo, điều hành Chương trình thường xuyên được kiện toàn từ huyện đến các xã, thôn bản. Hệ thống chính trị vững mạnh, an ninh, trật tự xã hội được đảm bảo. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất được đầu tư, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Công tác tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án đầu tư được đẩy mạnh, tăng cường lồng ghép các nguồn lực, huy động tối đa đóng góp của nhân dân để thực hiện chương trình. Về công tác chỉ đạo thực hiện: Tiếp tục quán triệt nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới là một trong các nhiệm vụ trọng tâm, là trách nhiệm của cả hệ
  63. 54 thống chính trị, huy động mọi nguồn lực, lồng ghép các chương trình, nguồn vốn đầu tư, nguồn lực trong dân để tổ chức triển khai thực hiện. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những khó khăn, vướng mắc: Ban chỉ đạo, Ban quản lý cấp xã, Ban phát triển thôn, chỉ đạo chưa quyết liệt, hiệu quả hoạt động chưa cao, chưa bám sát kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, các tiêu chí đăng ký phấn đấu thực hiện trong năm của xã để xây dựng kế hoạch chưa được thực sự bám sát. Việc phối hợp giữa Ban Quản lý, Ban Chỉ đạo cấp xã với các phòng chuyên môn cấp huyện còn hạn chế. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho chương trình chưa đáp ứng được nhu cầu, sự hỗ trợ, ủng hộ của các tổ chức doanh nghiệp còn hạn chế. Việc huy động các nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp nông thôn và huy động sức dân đóng góp xây dựng nông thôn mới còn nhiều khó khăn. Nhận thức của nhân dân về phát triển sản xuất, kinh doanh theo cơ chế kinh tế thị trường còn nhiều hạn chế; các mô hình kinh tế mang lại hiệu quả kinh tế còn thấp, chủ yếu vẫn sản xuất nhỏ lẻ. 4.4.3. Đánh giá huy động nguồn lực nguồn vốn Các hình thức huy động khá đa dạng: Đối với nguồn hỗ trợ từ ngân sách bao gồm các nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ trực tiếp cho chương trình, ngân sách từ tỉnh hỗ trợ, vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án. Nguồn vốn tín dụng được huy động chủ yếu thông qua hệ thống ngân sách xã hội, ngân hàng NN&PTNT Việt Nam, ngân hàng PTVN. Vốn huy động từ doanh nghiệp được thực hiện chủ yếu thông qua hình thức hỗ trợ tiền mặt hoặc sản phẩm doanh nghiệp như xi măng, sắt thép, gạch, ngói tham gia trực tiếp đầu tư. Đối với cộng đồng bao gồm tiền mặt, ngày công lao động, hiện vật như đất đai, hoa màu, các tài sản gắn liền với đất và các hình thức xã hội hóa khác,
  64. 55 về huy động vốn từ người dân địa phương hiện còn ít, do thu nhập thấp nên đóng góp của người dân theo nguyên tắc tự nguyện. Cơ chế huy động khá linh hoạt đã tạo sự chủ động cho các thôn trong việc huy động nguồn lực. Bên cạnh đó còn có những tồn tại như nguồn vốn hỗ trợ đầu tư chuyển về còn chậm đã ảnh hưởng tới kế hoạch và tiến độ triển khai thực hiện, nguồn lực huy động có xu hướng giảm, trong những năm đầu thực hiện, đóng góp của người dân chủ yếu ở việc hiến đất, tiền mặt, và tài sản trên đất, những năm gần đây người dân chỉ tập trung ở hình thức đóng góp ngày công lao động. 4.4.4. Đánh giá về công tác tuyên truyền vận động của các cán bộ trong xây dựng NTM Trong năm vừa qua ban lãnh đạo xã đã chỉ đạo các đoàn thể, cán bộ công chức chuyên môn luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc XD NTM, đặc biệt công tác tuyên truyền cho nhân dân về mục đích và tầm quan trọng của việc xây dựng đường giao thông, thủy lợi, PTKTXH và công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn xã. Để hưởng ứng phong trào thi đua “cả nước chung sức XD NTM” UBND xã, MTTQ xã và các đoàn thể chính trị xã hội đã tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân giúp nhau PTKT, thoát nghèo bền vững, hiến đất góp công XD CSHT, nhất là giao thông nông thôn, thủy lợi và các công trình CSHT khác. Vận động nhân dân tham gia bảo vệ môi trường, xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp tại địa phương. Một số kết quả nổi bật mà xã đã đạt được nhờ làm tốt công tác tuyên truyền, vận động người dân đó là: Sự đóng góp của người dân trong việc hiến đất, hiến ngày công làm đường giao thông nông thôn, vệ sinh đường làng ngõ xóm, người dân ý thức hơn trong việc chăm sóc sức khỏe và tỷ lệ tham gia các hình thức BHYT xã hội trên xã đạt 100%. Nhờ công tác tuyên truyền, vận động đến nay xã đã hoàn thành 10/19 tiêu chí đó là: Quy hoạch, thủy lợi, điện, thông tin và truyền thông, nhà ở dân
  65. 56 cư, lao động có việc làm, tổ chức sản xuất, giáo dục và đào tạo, y tế, quốc phòng và an ninh. 4.4.5. Đánh giá sự tham gia của người dân trong quá trình triển khai các dự án XD CSHT - Vai trò Sự tham gia của ngừơi dân vào XD NTM là yếu tố quyết định sự thành công. Khi tham gia XD NTM và đặc biệt là xây dựng các công trình CSHT vai trò của người dân được thể hiện ở chỗ: Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý, dân hưởng lợi. Vai trò của dân được thể hiện trong hình: Dân biết Dân bàn Dân hưởng lợi Người dân Dân đóng góp Dân quản lý Dân làm Dân kiểm tra Hình 4.1: Vai trò của người dân trong xây dựng các công trình CSHT - Sự tham gia Sự tham gia của người dân là yếu tố rất quan trọng, nó quyết định sự thành bại của mô hình XD NTM, tại địa phương người dân tham gia vào các chương trình, dự án XD NTM bằng việc người dân có quyền được biết một cách tường tận, rõ ràng những gì có liên quan mật thiết và trực tiếp đến đời sống của người dân, được tham dự các buổi họp, tự do phát biểu, trình bày ý
  66. 57 kiến, quan điểm và thảo luận các vấn đề liên quan đến cộng đồng, người dân còn được tham gia vào việc xác định nhu cầu, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra đánh giá. Ngoài ra người dân còn tham gia bằng việc đóng góp tiền mặt, ngày công lao động và hiện vật (đất đai, hoa màu, các tài sản gắn liền với đất). Tuy nhiên, còn một vài cá nhân không tham gia tích cực vào việc thảo luận, đưa ra ý kiến cũng như việc xác định nhu cầu, lập kế hoạch và thực hiện tỏ thái độ không hài lòng và còn trông chờ ỷ lại. 4.5. Thuận lợi, khó khăn trong việc triển khai xây dựng CSHT NTM 4.5.1. Thuận lợi - Xã nằm ở vị trí địa lý thuận lợi đây là điều kiện tốt để phát triển kinh tế - văn hóa, xã hội. - Hệ thống tuyên truyền sâu rộng cụ thể. - Các cấp chính quyền đều có ban phát triển thôn, ban chỉ đạo, ban quản lý điều hành. - Dự án được các tầng lớp nhân dân, các cấp các nghành đồng tình ủng hộ, như đóng góp ngày công lao động, hiến đất. - Người dân có cơ hội tiếp cận được những tiến bộ khoa học - kỹ thuật áp dụng vào thực tiễn nhanh chóng, trình độ dân trí ngày càng nâng cao. - Mạng lưới giao thông tương đối thuận lợi, tạo điều kiện cho việc giao thương hàng hóa nhân dân trong xã và khu vực phụ cận. - Nguồn nhân lực lớn, đất đai rộng tạo tiền đề cho phát triển ngành nông nghiệp. Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng. 4.5.2. Khó khăn - Do xã thuộc xã đặc biệt khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn nhiều, nên phần đóng góp của dân về vật chất rất ít. - Địa bàn các thôn phân bố dân cư thưa thớt nên việc đầu tư cơ sở hạ tầng tập chung dàn trải tốn nhiều vốn xây dựng.
  67. 58 - Do địa hình miền núi chia cắt việc mở đường nên công trình thủy lợi và cơ sở hạ tầng khác phải đào đắp nhiều phải qua nhiều khe sông, suối tốn tiền đầu tư xây dựng. - Trình độ dân trí thấp không đồng đều nên nhận thức của nhân dân về XD NTM còn hạn chế. - Một số ít người dân vẫn còn thờ ơ trong công tác tham gia XD NTM. 4.6. Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án CSHT trong xây dựng NTM Giải pháp về chính sách - Ban hành các chính sách phù hợp với điều kiện thực tế địa phương. - Tích cực chỉ đạo kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc triển khai, thực hiện XD NTM. - Tập trung vào việc kiểm tra, giám sát việc chấp hành và thực hiện các chính sách, các quy định của Nhà nước tại địa phương và việc thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch. - Thực hiện công tác thi đua khen thưởng cho các đơn vị, địa phương và các cá nhân có liên quan. - Thường xuyên rà soát, đánh giá các tiêu chí nhất là những tiêu chí về CSHT NT. - Phân công đoàn thể phụ trách các tiêu chí để duy tu bảo dưỡng thường xuyên nhằm duy trì, giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được. Giải pháp về vốn - Cần tăng cường đầu tư vốn từ ngân sách NN cho phù hợp với yêu cầu, vừa để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho SXNN, vừa để xây dựng nâng cấp kết cấu hạ tầng nông thôn. - Tích cực huy động nguồn đóng góp từ dân, vốn tự có doanh nghiệp để xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ SXNN tại địa phương.
  68. 59 - Tập trung vốn ngân sách ưu tiên cho xây dựng các công trình CSHT nông thôn. - Lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác. Giải pháp về công tác tuyên truyền - Thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, huy động nguồn đóng góp từ dân và vốn tự có của doanh nghiệp. - Vận động quần chúng nhân dân, tổ chức đoàn thể tham gia trực tiếp vào công tác quản lý, giám sát việc thực hiện XD NTM. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về NTM triển khai sâu rộng, thiết thực phong trào thi đua “cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. - Tích cực thực hiện công tác tuyên truyền, vận động người dân trong các buổi họp cũng như trên các phương tiện thông tin đại chúng. Giải pháp về kinh tế kỹ thuật - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa có chất lượng, hiệu quả và mang tính cạnh tranh cao. - Tiếp tục đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức, các kỹ năng tổng hợp số liệu hoàn thành đề án xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ xã, bản; đặc biệt đội ngũ chuyên trách thực hiện chương trình cấp xã.
  69. 60 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua nghiên cứu các nội dung, mục tiêu đạt ra có thể đưa ra một số kết luận sau: Quang Phong là xã thuần nông, người dân chủ yếu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp với diện tích là đất sản xuất nông nghiệp là 376,03 ha, chiếm 8,26%, đất lâm nghiệp 4.017,41 ha, chiếm 88,29%, với khí hậu nhiệt đới gió mùa có 2 mùa riêng biệt thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp, cây trồng chủ yếu là ngô, lúa,đậu tương, dong riềng và một số cây khác. Với tổng diện tích 4.550,38 ha xã có 1.693 nhân khẩu/404 hộ gồm 4 dân tộc chính: Tày, Nùng, Dao, Kinh trong đó tỷ lệ dân tộc Tày chiếm hơn nửa là 68%. Dân cư của xã phân bố tại 16 thôn bản, phân bố dân cư thưa thớt nên việc đầu tư xây dựng các công trình gặp nhiều khó khăn và tốn nhiều vốn xây dựng. Đến thời điểm hiện tại đã hoàn thành 10/19 tiêu chí, Trong đó có 4 tiêu chí về CSHT đạt là tiêu chí 3 thủy lợi, tiêu chí 4 điện, tiêu chí 8 thông tin và truyền thông, tiêu chí 9 nhà ở dân cư. Do địa hình, phân bố dân cư và vốn đầu tư ít nên việc xây dựng các công trình CSHT trên địa bàn xã còn hạn chế, đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn vì vậy XD NTM có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, góp phần làm thay đổi diện mạo KT - XH nông thôn. Qua nghiên cứu và tìm hiểu những năm qua Ban lãnh đạo xã đã quan tâm, triển khai xây dựng chương trình NTM, xã đã tích cực chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể, nhân dân các địa phương thực hiện chủ chương XD NTM gắn với nhiệm vụ PTKT, thoát nghèo bền vững, tham gia BHYT xã hội và đẩy mạnh công tác vận động người dân đóng góp cho chương trình XD NTM tại địa phương. Tuy nhiên, vẫn còn những khó khăn như: CSHT nhiều nhiều nơi xuống
  70. 61 cấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, trình độ dân trí thấp, vai trò của người dân chưa được phát huy, thiếu kinh phí, việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn. Trên cơ sở đánh giá các kết quả thực hiện chương trình XD NTM tại xã Quang Phong, tôi đã đề xuất các giải pháp về chính sách, giải pháp về vốn, giải pháp về công tác tuyên truyền, giải pháp về kinh tế kỹ thuật nhằm khắc phục những tồn tại, đẩy mạnh công tác xây dựng và phát triển NTM tại xã Quang Phong trong những năm tới, đảm bảo các mục tiêu đã đề ra. 5.2. Kiến nghị 5.2.1. Đối với UBND huyện Na Rì - Đề nghị các phòng, ngành chuyên môn phụ trách các tiêu chí NTM cần tăng cường hơn nữa trong việc chủ động chỉ đạo, quản lý và hướng dẫn các xã thực hiện tiêu chí NTM thuộc chức năng, nhiệm vụ được phân công; bám sát cơ sở đôn đốc, hướng dẫn các xã giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc, đảm bảo yêu cầu tiến độ đề ra. - Ủy ban MTTQ huyện Na Rì và các đoàn thể chính trị - xã hội huyện xây dựng kế hoạch thực hiện, vận động đoàn viên, hội viên tích cực hưởng ứng phong trào thi đua “chung sức xây dựng nông thôn mới” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. - Cần chủ động đẩy nhanh tiến độ hỗ trợ vốn kịp thời, đảm bảo việc xây dựng công trình cho địa phương, đồng thời tăng cường huy động nguồn vốn khác để hỗ trợ, đầu tư cho các công trình tại địa phương. - Tập trung đầu tư ngân sách cho các xã có nhiều khó khăn. - Tích cực chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện xây dựng nông thôn mới tại các địa phương đảm bảo yêu cầu. 5.2.2. Đối với địa phương - Chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, xây dựng kế hoạch thực hiện đến từng thôn, bản.
  71. 62 - Tập trung chỉ đạo quyết liệt và phân công giao nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo, Ban quản lý, từng ngành, đoàn thể thực hiện. - Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện Chương trình xây dựng NTM. - Đa dạng hóa các hình thức truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Tích cực chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc thực hiện XD NTM. - Nâng cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp và cả hệ thống chính trị trong XD NTM. - Các cơ quan đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội tập trung chỉ đạo sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn, nhất là việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và đảm bảo vệ sinh an toàn sản phẩm, đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu. - Mong muốn người dân được tiếp cận với nhiều dự án mới trong thời gian tới để đời sống của người dân được tăng lên và kinh tế hộ được phát triển.
  72. 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng việt 1. Đánh giá thực trạng, kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới của xã Quang Phong. 2. Ks. Hà Văn Huấn, Thuyết minh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Quang Phong, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 – 2020. 3. Lê Ngọc Minh (năm 2016), Thực trạng và giải pháp đẩy nhanh tiến độ triển khai chương trình xây dựng nômg thôn mới huyện Tân Giáo, tỉnh Điện Biên (Luận văn thạc sỹ phát triển nông thôn). 4. Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tư số 54/2009/TT- BNNPTNT ngày 21-8-2009. 5. UBND xã Quang Phong, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH và phương hướng năm 2016, 2017, 2018. 6. UBND xã Quang Phong, Báo cáo điều tra dân số và lao động năm 2016, 2017, 2018. 7. UBND xã Quang Phong, Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới năm 2018. II. Internet 8. Chuyên đề 5 - Nông thôn mới nongthonmoihatinh.vn/uploads/news/ /tai-lieu-dao-tao-boi-duong-ban- tom-tat.doc 9. 10. nong-thon-moi-o-cac-nuoc-tren-the-gioi.html 11. quan-trong-hien-nay-76942.vov
  73. 64 12. Tài liệu tập huấn khuyến nông năm 2016