Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

pdf 62 trang thiennha21 19/04/2022 4480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_dac_diem_ngoai_hinh_va_kha_nang_sinh_tr.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG NGỌC NGÀ Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA GÀ LÔNG XƯỚC ĐÀN HẠT NHÂN THẾ HỆ 2 TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 – 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG NGỌC NGÀ Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA GÀ LÔNG XƯỚC ĐÀN HẠT NHÂN THẾ HỆ 2 TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - TY - N04 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Lê Minh Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian thực tập tại cơ sở và ở trường, đến nay em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp đại học của mình. Để có được kết quả này ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình dạy dỗ giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS. TS. Lê Minh đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này. Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt kết quả tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả mọi người đã luôn giúp đỡ em trong thời gian qua Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Hoàng Ngọc Ngà
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm theo dõi sinh trưởng 21 Bảng 4.1. Lịch dùng vắc xin cho gà khảo nghiệm 27 Bảng 4.2. Đặc điểm ngoại hình đàn hạt nhân gà Lông Xước thế hệ 1 29 Bảng 4.3. Kích thước các chiều đo của gà Lông Xước trưởng thành 32 Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm (%) 34 Bảng 4.5. Sinh trưởng tích lũy của gà Lông Xước 36 Bảng 4.6. Sinh trưởng tuyệt đối gà Lông Xước 39 Bảng 4.7. Lượng thức ăn thu nhận của gà Lông Xước giai đoạn sơ sinh đến 20 tuần tuổi 42
  5. iii DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lô gà thí nghiệm 37 Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối gà thí nghiệm 40
  6. iv DANH MỤC VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa diễn giải 1 NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn 2 NQ-HĐND Nghị quyết- hội đồng nhân dân 3 TLCD Tích lũy cộng dồn 4 TTTA Tiêu thụ thức ăn
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ iii DANH MỤC VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu: 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở khoa học 3 2.1.1. Một số đặc điểm sinh học của gia cầm 3 2.1.2. Tính trạng sản xuất của gia cầm 6 2.1.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gà 12 2.1.4. Khả năng sinh trưởng và cho thịt ở gia cầm 13 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 14 2.2.1. Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi gia cầm trên thế giới 14 2.2.2 Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi gia cầm trong nước 17 PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 3.1. Đối tượng nghiên cứu 20 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 20 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu: 20 3.2.2. Thời gian nghiên cứu: 20
  8. vi 3.3. Nội dung nghiên cứu 20 3.2.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 20 3.2.2. Nghiên cứu một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 giai đoạn 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi. 20 3.4. Phương pháp nghiên cứu 21 3.4.1. Thực hiện công tác phục vụ sản xuất tại Trung tâm 21 3.4.2. Đánh giá một số đặc điểm ngoại hình của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 21 3.4.3. Đánh giá khả năng sinh trưởng của 3 nhóm gia đình gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 22 3.4.4. Phương pháp theo dõi chỉ tiêu 22 3.5. Xử lý số liệu 24 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 25 4.1.1. Phương hướng 25 4.1.2. Kết quả thực hiện 25 4.2. Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 29 4.2.1. Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 29 4.2.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 33 4.3. Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước 36 4.3.1. Khối lượng của gà Lông Xước giai đoạn 1-20 tuần tuổi 36 4.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của gà Lông Xước giai đoạn 1-20 tuần tuổi 39 4.4. Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm 41 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 44 1. Kết luận 44 1.1. Về đặc điểm ngoại hình: 44 1.2. Về tỷ lệ nuôi sống của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 44
  9. vii 1.3. Về khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 44 1.4 Tiêu tốn thức ăn đàn gà Lông Xước thế hệ 2 45 2. Đề nghị 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
  10. 1 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chăn nuôi gia cầm ở nước ta có truyền thống từ lâu đời, đã và đang góp phần quan trọng cải thiện sinh kế của hàng triệu nông dân. Hàng năm, ngành chăn nuôi gia cầm cung cấp 18 - 20 % tổng khối lượng thịt các loại, đứng thứ hai sau thịt lợn (thịt lợn chiếm vị trí số 1 với tỷ lệ 75 - 76 %), bên cạnh đó chăn nuôi gia cầm còn cung cấp nguồn thực phẩm có dinh dưỡng khá hoàn chỉnh đó là trứng gia cầm. Vốn có nhiều truyền thống trong chăn nuôi, song hành với tiến độ hội nhập của cả nước, ngành chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng ở Việt Nam ngày càng phát triển. Tuy nhiên, với tình hình chăn nuôi diễn biến phức tạp, dịch bệnh nhiều, do yếu tố thích nghi nên một số giống gà nhập ngoại thường có sức chống chịu bệnh tật kém và một số chưa phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Trong điều kiện đó một số giống gia cầm địa phương đang được chú trọng khôi phục và phát triển nhằm đáp ứng những yêu cầu đó. Gà Lông Xước là giống gà bản địa của đồng bào dân tộc vùng cao của tỉnh Hà Giang, chúng được nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia đình. Giống gà này có đặc điểm: có bộ lông xù lên như nhím, không ôm sát vào thân, chất lượng thịt ngon, có khả năng chịu đựng thời tiết khắc nghiệt ở vùng núi cao của tỉnh Hà Giang. Trọng lượng lớn nhất của gà Lông Xước là 5 kg và mỗi năm một gà mái có thể đẻ 50 - 60 quả trứng. Vì vậy, trên cơ sở chọn lọc đàn hạt nhân gà Lông Xước, chúng em thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
  11. 2 1.2. Mục tiêu: - Xác định đặc điểm ngoại hình của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2. - Xác định được khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2. - Làm cơ sở xây dựng tiêu chuẩn cơ sở về giống gà Lông Xước hạt nhân tại địa phương trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và theo dõi. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Các số liệu thu được phục vụ, khai thác, phát triển nguồn gen giống gà, đồng thời làm cơ sở cho định hướng công tác giống sau này. Kết quả nghiên cứu làm rõ về đặc điểm sinh học, sức sản xuất của gà Lông Xước nuôi tại trường đại học Nông lâm Thái Nguyên. Từ đó làm cơ sở cho phát triển quy mô giống gà này cho phù hợp với điều kiện miền núi.
  12. 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Một số đặc điểm sinh học của gia cầm 2.1.1.1. Các dẫn xuất của da gia cầm Lông là dẫn xuất của da, là một đặc điểm di truyền của giống, có ý nghĩa phân loại và ý nghĩa kinh tế. Gà con mới nở có lông tơ che phủ, cùng với sự sinh trưởng của gia cầm non, lông tơ dần dần được thay thế bằng lông cố định. Tốc độ mọc lông là sự biểu hiện mức độ mọc lông sớm hay muộn, biểu hiện theo một nhịp điệu có tính di truyền. Tốc độ mọc lông liên quan chặt chẽ đến cường độ sinh trưởng, những gia cầm lớn nhanh thì tốc độ mọc lông nhanh. (Brandsch và Billchel H.1978)[2]. Màu sắc lông do một số gen qui định, màu sắc lông phụ thuộc vào chất sắc tố chứa trong bào trứng của tế bào. Tùy theo mức độ oxy hóa các chất tiền sắc tố melanin (melanogen) có chứa trong các tế bào của lông. Bộ lông gia cầm có màu khác nhau như: màu đen, xám tro, màu tro Nếu các chất sắc tố là nhóm lipoeron thì lông có màu vàng, xanh hoặc màu đỏ. Nếu không có chất sắc tố thì bộ lông màu trắng. Công ty gia cầm Hạnh Nhân ở Trung Quốc đã tạo ra những dòng gà lông màu cho năng suất và chất lượng cao như gà Tam Hoàng 88%. Công ty Sasso đã tạo ra những dòng gà Label Saso lông màu có khả năng thích ứng rộng, phù hợp với vùng nhiệt đới và các phương thức nuôi khác nhau. - Mỏ: Có nguồn gốc vảy sừng, ngắn, cứng và chắc. Gà có mỏ dài và mảnh thì khả năng sản xuất thấp. Những giống gà da vàng thì mỏ cũng vàng, gà da đen thì mỏ cũng tối màu. Ở gà mái màu sắc này cũng bị nhạt đi vào cuối thời kỳ đẻ trứng. Mỏ gà cần chắc chắn và ngắn. - Chân: Được bao phủ bằng lớp vảy sừng và có sự khác nhau về màu sắc. Bàn chân và ngón chân bao phủ một lớp vảy sừng tương tự như mỏ. Gà
  13. 4 có khoảng cách giữa hai chân rộng thường được ưa thích hơn vì chân đứng rộng chứng tỏ thân rộng. Gà có chân chữ bát, các ngón cong và bộ xương khuyết tật không nên dùng làm giống. Chân gà có 4 ngón (trừ gà ác chân có 5 ngón). Chân thường có vuốt và cựa. Cựa là một đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp, có ở gà trống. Cựa có vai trò cạnh tranh và đấu tranh sinh tồn của loài. 2.1.1.2. Hình dáng và kích thước các chiều đo Tùy mục đích sử dụng, các dòng gà được chia thành 3 loại hình: hướng trứng, hướng thịt và hướng kiêm dụng. Gà hướng trứng có thân hình thon nhỏ, cổ dài, nhẹ cân, dáng nhanh nhẹn. Gà hướng thịt có thân hình to, thô, cổ dài trung bình, ngực nở, dáng đi nặng nề, khối lượng lớn. Gà kiêm dụng có hình dáng trung gian, cơ thể có hướng kiêm dụng trứng - thịt hoặc thịt - trứng. 2.1.1.3. Một số chỉ tiêu sinh lý máu gà Máu là một trong những mô biệt hóa cao nhất ở dạng lỏng, lưu thông trong huyết quản, là nguồn gốc của tất cả các dịch thể, có ảnh hưởng sâu sắc đến các tổ chức, cơ quan trong cơ thể sống, là nội mô của cơ thể. Khi lưu thông huyết quản của vòng tuần hoàn lớn, máu thực hiện các chức năng sinh lý: tham gia vận chuyển sinh dưỡng và chất thải trong quá trình trao đổi chất, điều hòa thân nhiệt, vận chuyển các chất khí O2 và CO2 cho quá trình hô hấp mô bào. Nhiệm vụ bảo vệ cơ thể là do các dạng protein miễn dịch, các kháng thể (phetixitin, inglutinin ) tồn tại trong huyết thanh, bạch cầu là phòng tuyến bảo vệ vững chắc sự xâm nhập của vi khuẩn. Cân bằng nước và muối khoáng trong cơ thể, tạo một hệ thống đệm rất hoàn chỉnh và hoạt động linh hoạt. Hồng cầu ở gia cầm có hình bầu dục, lồi hai mặt, có nhân nhỏ. Hồng cầu là loại tế bào có nhiều nhất trong máu, có chức năng vận chuyển khí O2 và CO2. Số lượng hồng cầu và kích thước của nó phụ thuộc vào loài giống, mùa vụ, tuổi của gia cầm. Số lượng hồng cầu gà con dưới 5 ngày tuổi 2,3 triệu/mm3. Đến 3 - 4 tháng tuổi số lượng hồng cầu đạt tới mức như ở gia cầm
  14. 5 trưởng thành 3 - 4 triệu mm3. Trong hồng cầu có 60 % là nước và 40 % là vật chất khô. Trong vật chất khô có 90 - 95 % là hemoglobin, 3 - 8 % các protein khác, 0,5 % lexitin, 0,3% cholesteron, các muối kim loại chủ yếu là muối kali. Hồng cầu tăng khi con vật bị trở ngại về hô hấp (viêm phế quản, khí quản ) hoặc máu giảm trạng thái lỏng (ỉa chảy, tăng mô huyết ). Hồng cầu giảm khi cơ thể bị thiếu máu nghiêm trọng, khi mắc các bệnh siêu vi trùng, lao, ung thư, ký sinh trùng đường máu và các bệnh gây xuất huyết. Khi thức ăn nghèo sắt, đồng, một số acid amin, vitamin B12, vitamin C. Hemoglobin (Hb) chiếm 9 - 14 % trong máu động vật khỏe mạnh. Hemoglobin là một chromoprotein có cấu tạo globin (96%) và nhóm Hem (4%), kết cấu của nhóm Hem có nhân sắt (Fe) làm cho máu có màu đỏ, cũng như đồng (Cu) trong hemoxiamin làm máu loài nhuyễn thể có màu xanh da trời và Magie (Mg) trong chlorophyll làm cho lá cây có màu lục. Globin có bản chất protein nên hemoglobin mang tính đặc trưng cho loài. Hàm lượng hemoglobin còn đánh giá chất lượng của máu, mặc dù số lượng hồng cầu ít nhưng hàm lượng hemoglobin cao thì máu vẫn tốt. Hàm lượng hemoglobin trong máu gia cầm phụ thuộc vào tuổi và giống. Gà mái Leghorn 6,7g/100ml máu; gà mái trưởng thành 8,9 g/100ml máu; gà trống trưởng thành 10,2g/100ml máu. Bạch cầu là loại tế bào có nhân, có bào trứng được phân loại thành: bạch cầu có nhân, các nhân nằm ở nguyên sinh chất, tùy theo tính chất bắt màu của các nhân mà phân ra hạch cầu trung tính, toan tính, kiềm tính. Bạch cầu không nhân gồm: lâm ba cầu và bạch cầu đơn nhân. Chức năng sinh lý của bạch cầu là bảo vệ cơ thể, chống lại những vi khuẩn xâm nhập vào máu và mô thông qua: phương thức thực bào, miễn dịch dịch thể (tiết kháng thể và làm ngưng kết kháng nguyên), miễn dịch tế bào (không tiết kháng thể, nhưng cố định được độc tố ngay trên bản thân nó).
  15. 6 Thực bào là phương thức quan trọng nhất chống lại sự nhiễm trùng của cơ thể, là chức năng chỉ yếu của bạch cầu có hạt. Còn bạch cầu không hạt như: lâm ba cầu (lymphocytes) thì tham gia quá trình miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể. Tỷ lệ các loại bạch cầu trong máu gọi là công thức bạch cầu. Khi sinh trưởng cơ thể thay đổi, công thức bạch cầu cũng biến đổi, dựa vào đó để chẩn đoán lâm sàng. Bạch cầu trắng khi có bệnh nhất là chứng viêm, nhiễm trùng ở nơi có nhiều mầm bệnh. Bạch cầu là những tế bào có kích thước lớn hơn hồng cầu nhưng số lượng ít hơn nhiều lần so với hồng cầu. Số lượng bạch cầu của gà trong 1mm3 máu là 40 (20 - 60) nghìn. Số lượng bạch cầu phụ thuộc vào điều kiện nuôi dưỡng, tình trạng sức khỏe, đặc điểm giống, loài và các nguyên nhân khác. Ngoài các chỉ tiêu sinh lý máu như hồng cầu, bạch cầu, hemoglobin còn các chỉ tiêu khác như: đông máu, lắng máu, thể tích hồng cầu, sức kháng thẩm thấu của hồng cầu, công thức bạch cầu cũng rất quan trọng. Trong chăn nuôi thú y có ý nghĩa xác định giống, chọn và lai tạo giống, trong chẩn đoán lâm sàng cũng có ý nghĩa quan trọng. 2.1.2. Tính trạng sản xuất của gia cầm 2.1.2.1. Bản chất di truyền của các tính trạng sản xuất Khi nghiên cứu các tính trạng về tính năng sản xuất của gia cầm được nuôi trong điều kiện cụ thể, thực chất là nghiên cứu đặc điểm di truyền số lượng và ảnh hưởng của những tác động môi trường lên các tính trạng đó. Hầu hết các tính trạng về năng suất của vật nuôi như sinh trưởng, sinh sản, mọc lông, tăng trưởng thịt, đẻ trứng đều là các tính trạng số lượng. Cơ sở di truyền của các tính trạng số lượng cũng do các gen nằm trên nhiễm sắc thể qui định. Theo Nguyễn Ân và cs (1983)[1] các tính trạng sản xuất là các tính trạng số lượng, thường là các tính trạng đo lường như khối lượng cơ thể, kích thước các chiều đo, sản lượng trứng, khối lượng trứng v.v
  16. 7 Các tính trạng số lượng thường bị chi phối bởi nhiều gen, các gen này hoạt động theo 3 phương thức: - Công gộp (A) hiệu ứng tích lũy của từng gen - Trội (D) hiệu ứng tương tác giữa các gen cùng một locus - Át gen (I) hiệu ứng do tương tác của các gen không cùng 1 locus Hiệu ứng cộng gộp (A) là các giá trị giống thông thường (general breeding value) có thể tính toán được, có ý nghĩa trong chọn lọc nhân thuần. Hiệu ứng trội (D) và át gen (I) là những hiệu ứng không cộng tính và là giá trị giống đặc biệt (special breeding value) có ý nghĩa đặc biệt trong các tổ hợp lai. Ở các tính trạng số lượng, giá trị kiểu hình cũng do giá trị kiểu gen (kiểu di truyền) và sai lệch môi trường qui định. Những giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minon gen) cấu tạo thành. Đó là các gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp lại sẽ ảnh hưởng rất rõ rệt tới tính trạng nghiên cứu, tính trạng sản xuất là một ví dụ (Nguyễn Văn Thiện, 1996)[20]. Khác với các tính trạng chất lượng, tính trạng số lượng chịu ảnh hương rất lớn bởi các yếu tố tác động của ngoại cảnh. Tuy các điều kiện bên ngoài không thể làm thay đổi cấu trúc di truyền nhưng nó tác động làm phát huy hay kìm hãm việc biểu hiện các hoạt động của các gen. Các tính trạng số lượng được qui định bởi kiểu gen và chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện ngoại cảnh, mối tương quan đó được biểu thị như sau: P = G + E Trong đó: P là giá trị kiểu hình, G là giá trị kiểu gen, E là sai lệch môi trường. Giá trị kiểu gen (G) hoạt động theo ba phương thức: cộng gộp, trội và át gen. Từ đó, G cũng có thể biểu thị theo: G = A + D + I
  17. 8 Trong đó: G là giá trị kiểu gen, A là giá trị cộng gộp, D là giá trị sai lệch trội, I là giá trị sai lệch tương tác. Ngoài ra, các tính trạng số lượng còn chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường. Có 2 loại môi trường chính: - Sai lệch môi trường chung (Eg) là sai lệch do các yếu tố môi trường tác động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi. Loại yếu tố này có tính chất thường xuyên như: thức ăn, khí hậu, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng - Sai lệch môi trường riêng (Es) là sai lệch do các yếu tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng cá thể trong nhóm vật nuôi, hoặc ở một giai đoạn nhất định trong cuộc đời con vật. Loại này có tính chất không thường xuyên. Nếu bỏ qua mối tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh, quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G) và môi trường (E) của một cá thể được xác định bởi kiểu gen từ 2 locut trở lên có giá trị là: P = G + E. Trong đó: G = A + D + I; E = Eg + Es, suy ra P = A + D + I +Eg + Es Trên cơ sở đó cho thấy, các giống gia cầm, cũng như các sinh vật khác, con cái đều nhận được từ bố mẹ một số gen quy định tính trạng số lượng nào đó. Tính trạng đó được xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền, nhưng khả năng đó phát huy được hay không còn phụ thuộc vào môi trường sống như: chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý, Người ta có thể xác định các tính trạng số lượng qua mức độ tập trung (g), mức độ biến dị (CV%), hệ số di truyền của các tính trạng (h2), hệ số lặp lại của các tính trạng (R), hệ số tương quan (r) giữa các tính trạng, v.v 2.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà - Ảnh hưởng của dòng, giống Các giống gà khác nhau thì có khả năng sinh trưởng khác nhau, giống gà hướng thịt có khả năng sinh trưởng lớn hơn giống kiêm dụng và chuyên trứng. Kết quả nghiên cứu Nguyễn Huy Đạt và cs (1996)[4] trên gà broiler
  18. 9 của 4 giống AA, Lohmann, Isavedette và Avian cũng cho thấy gà broiler Lohmann và Isavedette có tốc độ sinh trưởng cao hơn so với gà broiler AA và Avian từ 6,58 - 9,75%. - Ảnh hưởng của tính biệt Trong cùng một dòng (giống), giới tính khác nhau thì cũng có khả năng sinh trưởng khác nhau, theo Jull 1923 (dẫn theo Lê Thị Thu Hiền, 1996) [9] gà trống thường có tốc độ sinh trưởng cao hơn so với gà mái 24 - 32%, tác giả cũng cho biết sự sai khác này do gen liên kết với giới tính gây nên, những gen này ở gà trống (2 nhiễm sắc thể giới tính) hoạt động mạnh hơn ở gà mái (1 nhiễm sắc thể giới tính). - Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng Sinh trưởng là tổng số của sự phát triển các phần của cơ thể như: thịt, xương, da. Tỷ lệ sinh trưởng các phần này phụ thuộc vào độ tuổi, tốc độ sinh trưởng và phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng (Chambers J. R., 1990)[29]. Trong cùng một dòng (giống) chế độ dinh dưỡng khác nhau cũng cũng cho khả năng sinh trưởng khác nhau. 2.1.2.3. Tiêu tốn thức ăn TTTA/kg tăng khối lượng là tỷ lệ chuyển hóa thức ăn để đạt được tốc độ tăng khối lượng. Vì tăng khối lượng là một chức năng chính của quá trình chuyển hóa thức ăn hay nói cách khác TTTA là hiệu suất giữa thức ăn/kg tăng khối lượng. TTTA/kg tăng khối lượng càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Đối với gà thịt, thức ăn ăn vào một phần để duy trì và một phần dùng để tăng khối lượng cơ thể. Chi phí thức ăn có thể chiếm tới 70% giá thành sản phẩm. Khi hai cơ thể có cùng một khối lượng xuất phát để đạt được một khối lượng nhất định nào đó thì cơ thể nào có sinh trưởng chậm hơn sẽ mất thời gian dài hơn, do đó sẽ phải mất năng lượng duy trì cao hơn so với cơ thể tăng khối lượng nhanh, điều đó dẫn đến TTTA cao. Mặt khác tăng khối lượng nhanh thì cơ
  19. 10 thể đồng hóa và dị hóa tốt hơn, khả năng trao đổi chất tăng cường hơn, làm cho hiệu quả sử dụng thức ăn cao dấn đến TTTA thấp.Chamber và cs (1984)[29] đã xác định được hệ số tương quan di truyền khối lượng cơ thể và tăng trưởng với TTTA là rất cao (0,5 - 0,9), còn tương quan di truyền giữa sinh trưởng và chuyển hóa thức ăn là âm và thấp từ - 0,2 đến - 0,8. Đối với gia cầm sinh sản, TTTA được tính cho 10 trứng hay 1 kg trứng. Gà Goldline - 54 thương phẩm là 1,65 - 1,85 kg/10 trứng trong 12 tháng đẻ - 48 tuần đẻ theo Nguyễn Huy Đạt và cs (2006)[6]. Tiêu tốn thức ăn phụ thuộc vào giống, loại hình sản xuất, tuổi khả năng sinh trưởng thông qua lượng thức ăn thu nhận. Phạm công Thiếu, Vũ Ngọc Sơn và cs (2009)[24] nghiên cứu trên gà HW, Rid, Pgi giai đoạn 0 -19 tuần tuổi lượng thức ăn thu nhận lần lượt là: con trống: 6721g - 7196g - 6904g; con mái: 6001g - 6564g - 6584g. Cũng theo Phạm Công Thiếu, Vũ Ngọc Sơn và cs (2009) [24]nghiên cứu trên gà Zolo và gà Bor thì cho biết hai giống gà này có lượng thức ăn thu nhận lần lượt là: con trống: 7868g - 8100g; con mái: 7515g - 7816g. 2.1.2.4. Khả năng sinh sản của gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng Khả năng sinh sản của gia cầm được thể hiện thông qua các tính trạng số lượng như tuổi thành thục sinh dục, năng suất trứng, tỷ lệ đẻ và chất lượng trứng. * Tuổi thành thục sinh dục Sự thành thục về tính là thời điểm các cơ quan sinh dục đã phát triển và hoàn chỉnh, độ thành thục sinh dục của con mái được xác định qua tuổi đẻ quả trứng đầu tiên, tuổi đẻ này được tính toán dựa trên số liệu của từng gia cầm, do vậy mà nó phản ánh được mức độ biến dị của tính trạng. Đối với quần thể không theo dõi được cá thể thì tuổi thành thục về tính được tính khi toàn bộ đàn có tỷ lệ đẻ đạt 5%. Tuổi thành thục sinh dục có liên quan chặt chẽ đến sức đẻ trứng của gia cầm. Tuổi thành thục sớm cũng là một tính trạng mong muốn trong chọn giống
  20. 11 gia cầm, tuy nhiên tuổi thành thục lại có tương quan với khối lượng cơ thể. Khi chọn lọc tăng khối lượng cơ thể thì tuổi thành thục cũng tăng theo và ngược lại khi chọn lọc giảm khối lượng cơ thể thì tuổi thành thục cũng giảm theo. * Năng suất trứng Năng suất trứng là số lượng trứng đẻ ra của một gia cầm mái trong một đơn vị thời gian. Đối với gia cầm để trứng thì đây là chỉ tiêu năng suất quan trọng nhất, nó phản ảnh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục. Năng suất trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào loài, giống, hướng sản xuất, mùa vụ, điều kiện dinh dưỡng, chăm sóc và đặc điểm của cá thể. * Khối lượng trứng Khối lượng trứng cũng là một tính trạng số lượng do nhiều gen có tác động cộng gộp qui định, nhưng đến nay người ta cũng chưa xác định được số lượng gen qui định tính trạng này. Sau sản lượng trứng, khối lượng trứng là chỉ tiêu quan trọng cấu thành năng suất của đàn bố mẹ. Khavecman (1972)[11] cho biết: Khi cho lai hai dòng gia cầm có khối lượng trung gian nghiêng về một phía. Khối lượng trứng là một tính trạng có hệ số di truyền cao, nên có thể đạt được mục đích nhanh chóng thông qua con đường chọn lọc. Ngoài các yếu tố về di truyền, khối lượng trứng còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố ngoại cảnh như: chăm sóc, nuôi dưỡng, mùa vụ, tuổi gia cầm. Khối lượng trứng mang tính đặc trưng của từng loài và tính di truyền cao. Hệ số di truyền của tính trạng này là 0,48 - 0,8 (Brandsch và Billchel, (1978)[2]. * Những yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng Theo Đặng Hữu Lanh và cs (1999)[13], Nguyễn Trọng Thiện (2008)[22] sức sản xuất trứng chị sự chi phối của các tập hợp gen khác nhau; các gen qui định tính trạng này nằm trên nhiễm sắc thể thường và bị hạn chế bởi giới tính. Sản lượng trứng được truyền lại cho đời sau từ bố mẹ. Sức đẻ
  21. 12 trứng của gà mái chịu sự ảnh hưởng của 5 yếu tố di truyền cá thể là: thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học, cường độ đẻ, tính nghỉ đẻ mùa đông, tính ấp bóng, tuổi thành thục sinh dục. 2.1.2.5. Khả năng thụ tinh và ấp nở Tỷ lệ trứng có phôi ở gia cầm là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá về khả năng sinh sản của con trống và con mái. Tỷ lệ thụ tinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi, tỷ lệ trống mái, mùa vụ, dinh dưỡng, ghép đôi giao phối Tỷ lệ nở là một chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của phôi, sức sống của gia cầm non. Đối với những trứng có chỉ số hình thái chuẩn, khối lượng trung bình của giống sẽ cho tỷ lệ ấp nở cao nhất. Khả năng ấp nở phụ thuộc vào chất lượng trứng, tỷ lệ phôi, kỹ thuật ấp nở Nghiên cứu khả năng ấp nở của trứng gà, các tác giả cho biết tỷ lệ trứng được thụ tinh, tỷ lệ nở gà loại 1 phụ thuộc vào yếu tố di truyền và môi trường. Trong điều kiện phối giống tự nhiên, đặc tính phối giống của gà trống là rất quan trọng. Các dòng gà nặng cân có tỷ lệ giao phối và thụ tinh kém so với dòng gà nhẹ cân, sự khác nhau này là do tính năng đạp máu của dòng gà nặng cân kém dòng gà nhẹ cân. Nguyễn Quý Khiêm (2003)[12] nghiên cứu gà Tam Hoàng cho biết, trứng có khối lượng 45g - 55g có tỷ lệ nở/trứng ấp và tỷ lệ nở/trứng có phôi đạt tương ứng là 84,09 % - 86,46% và 86,95 % - 88,89 %, cao hơn trứng có khối lượng dưới 45g và trứng có khối lượng trên 55g lần lượt là 7,41% - 9,06%; 12,35 - 13,45%. 2.1.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gà Tỷ lệ nuôi sống của gà con khi nở là chỉ tiêu chủ yếu đề đánh giá sức sống của gia cầm. Ở giai đoạn hậu phôi, sự giảm sức sống được thể hiện ở tỷ lệ chết cao qua các giai đoạn sinh trưởng (Brandsch và Billchel, 1978)[2]. Khavecman (1972)[11] cho rằng cận huyết làm giảm tỷ lệ sống, ưu thế lai làm
  22. 13 tăng tỷ lệ sống. Các giống vật nuôi nhiệt đới có khả năng chống bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng cao hơn các giống vật nuôi ở xứ lạnh. Ngoài ra, tỷ lệ nuôi sống gia cầm còn phụ thuộc vào sức sống của đàn gà bố mẹ, gà mái đẻ tốt thì tỷ lệ nuôi sống của gà con sẽ tốt và ngược lại. Đối với cơ thể sinh vật những phản ứng sinh lý trong phản ứng stress là tác động tương quan giữa gen và môi sinh, trong đố tất nhiên chịu ảnh hưởng vai trò của các quy luật di truyền đa gen, trội, lặn, giới tính vv 2.1.4. Khả năng sinh trưởng và cho thịt ở gia cầm Sinh trưởng là sự tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều dài, chiều cao và bề ngang, khối lượng các bộ phân và toàn bộ cơ thể trên cơ sở tính di truyền của đời trước. Chambers J. R (1990)[29] định nghĩa sinh trưởng là tổng sự tăng trưởng của các bộ phận như thịt, xương, da. Cùng với quá trình sinh trưởng, các tổ chức và cơ quan của cơ thể luôn luôn phát triển hoàn thiện chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như quá trình tổng hợp protein, nên người ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá quá trình sinh trưởng. Sự tăng trưởng thực chất là các tế bào của mô cơ có tăng thêm khối lượng, số lượng và các chiều. Vì vậy, từ khi trứng thụ tinh cho đến khi cơ thể trưởng thành được chia là hai giai đoạn chính: giai đoạn trong thai và giai đoạn ngoài thai. Đối với gia cầm là thời kỳ phôi và thời kỳ hậu phôi. Tóm lại sinh trưởng phải thông qua 3 quá trình: - Phân chia tế bào để tăng số lượng tế bào - Tăng thể tích tế bào. - Tăng thể tích giữa các tế bào. Sinh trưởng càng gần đến lúc đạt mức tối đa thì có độ sinh trưởng càng chậm lại. Đến một giới hạn tối đa rồi ngừng lớn hay sẽ chết đi.
  23. 14 Theo Nguyễn Duy Hoan (1999)[10] khối lượng cơ thể khác nhau theo tuổi và có sự chênh lệch giữa các cá thể lớn. Với gia cầm ở 1 - 3 tháng tuổi, sự khác nhau tới 50 - 60%, sau đó giảm xuống đến 10 - 15% các tháng tuổi tiếp theo. Theo Phan Cự Nhân (2000)[17], lúc gà mới nở, gà trống nặng hơn gà mái 1%. Tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn. Lúc gà 2 tuần tuổi gà trống nặng hơn gà mái 5%, sau 3 tuần 11%, ở tuần thứ 5 là 17%, tuần 6 là 20%. Khối lượng gà con khi nở phụ thuộc trước tiên vào khối lượng quả trứng. Khối lượng của gà mẹ vào thời điểm đẻ trứng. Tuy nhiên khối lượng gà khi nở ít ảnh hưởng đến sự tăng trưởng tiếp theo mà phụ thuộc vào chế độ chăm sóc và điều kiện ngoại cảnh. Cơ sở chủ yếu của sinh trưởng gồm 2 quá trình, tế bào sản sinh và tế bào phát triển, trong đó sự phát triển là chính. Tất cả các đặc tính của gia cầm như ngoại hình thể chất, sức sản xuất đều không phải có sẵn trong tế bào sinh dục, trong phôi chưa phải có đầy đủ ngay khi hình thành mà nó chỉ được hoàn chỉnh trong suốt quá trình sinh trưởng của cơ thể con vật. Đặc tính của các bộ phận hình thành trong quá trình sinh trưởng tuy là sự tiếp tục thừa hưởng các đặc tính di truyền từ bố, mẹ, nhưng hoạt động mạnh hay yếu, hoàn chỉnh hay không hoàn chỉnh còn phải phụ thuộc vào sự tương tác giữa các gen và môi trường. 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi gia cầm trên thế giới Chăn nuôi gia cầm có mặt ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Để cung cấp thịt. trứng cho bữa ăn hàng ngày của con người và là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm. Trong các loại gia cầm thì gà là vật nuôi quan trọng hơn cả. FAO dự đoán: thập niên 2015 - 2025 là thập niên của sản xuất thịt gia cầm, lần đầu tiên trong tiên trong lịch sử ngành sản xuất thịt thế giới: Sản lượng thịt gia cầm toàn cầu đang đuổi kịp và vượt sản lượng thịt lợn. Sản xuất thịt gia cầm toàn cầu tiếp tục tốc độ tăng cao hơn so với thịt lợn và thịt trâu
  24. 15 bò. Tới năm 2020 sản lượng thịt gia cầm toàn cầu sẽ đạt tương đương sản lượng thịt lợn và tới năm 2025, sẽ vượt sản lượng của thịt lợn 254 ngàn tấn. Năm 2015: 10 nước có sản lượng trứng trên 1 triệu tấn là: Trung Quốc: 29,990 triệu tấn; Hoa Kỳ: 5,786; Ấn Độ: 4,356; Mexico: 2,638; Nhật Bản: 2,521; Nga: 2,500; Brazil: 2,371; Indonesia: 1,387; Thổ Nhĩ Kỳ: 1,045; Ucraina: 1,007 triệu tấn. Việt Nam đứng thứ 20 thế giới về sản xuất thịt gia cầm. Do từ năm 2000, sản xuất thịt gia cầm liên tục tăng và tỷ lệ tăng cao hơn so với các loại thịt khác nên đến năm 2016, tổng sản lượng thịt gia cầm toàn cầu đã xấp xỉ tổng tống sản lượng thịt lợn (chỉ thấp hơn 200.000 tấn). Châu Á sản xuất tới 34 % tổng sản lượng thịt gia cầm thế giới. Các nước Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU, Brazil đã sản xuất 68 triệu tấn, chiếm 58,56% sản lượng thịt gia cầm toàn cầu. Mặc dù Dịch cúm gia cầm đã gây tổn thất không nhỏ cho ngành nuôi gà lấy trứng ở nhiều nước, nhất là ở Hoa Kỳ và ở Trung Quốc, năm 2015, tổng sản lượng trứng gia cầm toàn cầu vẫn tiếp tục tăng và đạt mức kỷ lục là 70,8 triệu tấn với 1338 tỷ quả trứng, tăng 1,6% so với năm 2014 (tăng 1,11 triệu tấn). FAO dự kiến, sản lượng trứng toàn cầu sẽ đạt tới 100 triệu tấn năm 2035. So với năm 2000, sản lượng trứng toàn cầu 2015 đã tăng 38,7%, bình quân tăng 2,2 %/năm. Số lượng gà mái đẻ toàn cầu năm 2015 đạt 7,3 tỷ con; 1 tấn trứng tương đương 18.895 quả trứng; bình quân năng suất trứng/mái/năm toàn cầu đạt 183,8 quả. Khu vực châu Á - Thái Bình Dương sản xuất 60% sản lượng trứng gia cầm toàn cầu, luôn dứng đầu các khu vực về sản xuất trứng gia cầm. Gà Newhamshire có nguồn gốc ở bang Newhamshire. Trọng lượng gà mái trưởng thành nặng 2,3 - 3 kg; gà trống nặng 3,5 - 4 kg. Gà con chậm lớn (ở 10 tuần tuổi nặng khoảng 1,2 - 1,4 kg). Phẩm chất thịt thơm ngon, năng suất trứng đạt khoảng 200 - 220 quả /năm, trứng nặng khoảng 60g. Gà Newhamshire được sử dụng để tạo ra các giống gà chuyên trứng có sức sống cao.
  25. 16 Hãng H&N International tạo ra giống gà “Brown Nick” có sản lượng trứng 60 tuần tuổi đạt 250 - 255 quả/mái, 80 tuần tuổi đạt 350 - 360 quả/mái, tỷ lệ đẻ đỉnh cao đạt: 94 - 95 % (24 - 28 tuần tuổi). Khối lượng trứng 63 - 64 g/quả, tiêu tốn thức ăn /10 quả trứng (21 - 80 tuần tuổi): 2,05 - 2,10 kg; tỷ lệ nuôi sống (18 - 80 tuần tuổi) là 93 - 96%. Khối lượng gà mái 18 tuần tuổi là 1,48kg; khối lượng gà 60 tuần tuổi 2,00 kg; khối lượng. Ở vùng Bắc Mỹ đã tạo ra giống gà Tetra Brown, gà có màu lông nâu đỏ, khối lượng gà mái lúc vào đẻ (18 tuần tuổi) là 1520g, sản lượng trứng đạt 311 quả/mái/72tuần tuổi, khối lượng trứng trung bình 63 - 64g/quả. Tại Cộng hoà Pháp hãng ISA đã tạo ra một số giống gà chuyên trứng có năng suất trứng cao như: ISA Brown và ISA White, Hisex Brown và Hisex White, Shever Brown và Shever White, Bovans Brown và Bovans White, Babcock Brown và Babcock White. Gà mái khối lượng lúc vào đẻ (18 tuần tuổi) là 1470 - 1500g, năng suất trứng/mái/80 tuần tuổi đạt 350 - 360 quả, khối lượng trứng trung bình 62 - 64g/quả. Với đặc điểm thuận lợi đó là sự di truyền màu sắc lông theo giới tính (autosex) nên các giống gà này được sử dụng trong công tác phân biệt trống mái theo màu lông khi gà con mới nở. điều này đã đem lại nhiều lợi ích như giảm chi phí thức ăn, công sức. Tại Mỹ, hãng Hyline tạo ra bộ giống gà chuyên trứng gồm bốn dòng: Variety Brown: có sản lượng trứng đến 65 tuần tuổi đạt 249 quả/mái, tỷ lệ đẻ đỉnh cao: 92% (28 tuần tuổi). Tiêu tốn thức ăn /10 quả trứng là 1,65 kg; tỷ lệ nuôi sống (19 - 65 tuần tuổi) là 91%. Khối lượng gà 18 tuần tuổi con mái là 1,44 kg; con trống là 2,2 kg. Khối lượng gà 65 tuần tuổi: con mái là 1,88 kg; con trống là 2,80 kg. Tiêu thụ thức ăn giai đoạn 1-18 tuần tuổi là 6,55 kg. Variety W - 36: năng suất trứng đến 65 tuần tuổi đạt 262 quả/mái đầu kỳ, tỷ lệ đẻ đỉnh cao: 91% (27 tuần tuổi). Tiêu tốn thức ăn /10 quả trứng là 1,48 kg; tỷ lệ nuôi sống (19 - 65 tuần tuổi) là 96%. Khối lượng gà 18 tuần tuổi con mái là
  26. 17 1,20 kg; con trống là 1,56 kg. Khối lượng gà 65 tuần tuổi: con mái là 1,59 kg; con trống là 2,12 kg. Tiêu thụ thức ăn giai đoạn 1 - 18 tuần tuổi là 5,58 kg. Như vậy ngành chăn nuôi không chỉ có vai trò cung cấp thịt, trứng mà còn góp phần đa dạng nguồn gen và đa dạng sinh học trên trái đất. 2.2.2 Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi gia cầm trong nước Đến nay, Việt Nam đã tìm kiếm và thống kê được 93 giống vật nuôi bản địa, trong đó có đến 48 giống gia cầm (gồm có 32 giống gà, 9 giống vịt, 4 giống ngan và 3 giống ngỗng). Ở Việt Nam trước đây, chăn nuôi gia cầm mang tính tự cấp tự túc, chưa có ý nghĩa như là một ngành sản xuất hàng hoá. Từ năm 1996, cùng với sự đổi mới kinh tế đất nước, ngành chăn nuôi gia cầm có những bước tiến nhảy vọt. Nhiều giống gia cầm có lông màu, năng suất trứng và thịt khá được nhập vào nước ta, thích hợp với chăn nuôi (thả vườn) trong gia đình như gà Tam Hoàng, Kabir, Lương Phượng, gà Ai Cập; các giống vịt siêu thịt (Super meat), siêu trứng. Sản phẩm gia cầm tăng lên rõ rệt qua các năm. Năm 2000, sản lượng thịt 286,513 nghìn tấn, sản lượng trứng 3,708 tỷ quả. Năm 2003, sản lượng thịt 372,720 nghìn tấn và trứng 4,854 tỷ quả. Tuy nhiên, hiện nay ở nước ta chăn nuôi gà với các giống địa phương vẫn chiếm tỷ lệ khá cao (70%), các giống này chăn nuôi theo phương thức thả vườn cũng không ngừng phát triển và hiệu quả cũng ngày càng tăng với các giống địa phương như: Gà Ri, gà Mía, gà Tre, gà Hồ, gà Ác Với chương trình Quốc gia bảo tồn nguồn gen động vật nuôi Việt Nam, chúng ta đã thu thập được nhiều số liệu về giống vật nuôi truyền thống được nuôi ở các vùng miền, trong đó nhiều giống gia cầm số liệu đã được đưa và danh sách mục các giống Quốc gia và Quốc tế cụ thể như: Giống gà Ri: Địa bàn phân bố khắp cả nước, đặc biệt là đồng bằng Bắc bộ, miền Đông nam bộ. Là giống gà có tầm vóc nhỏ, tăng khối lượng chậm.
  27. 18 Gà mái có màu vàng rơm, chân vàng, đầu nhỏ, mào đơn. Gà trống có màu đỏ tía, cánh và đuôi có lông đen, dáng chắc khỏe, mào đơn. Ở tuổi trưởng thành, con trống năng từ 1,5 - 2 kg, con mái nặng 1,1 - 1,6 kg, sản lượng trứng từ 70 - 90 quả/mái/năm, khối lượng trứng từ 45 - 50g/quả Giống gà Hồ:. Giống gà Hồ có nguồn gốc từ vùng Hồ (nay là làng Lạc Thổ), thị trấn Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh đang ở trạng thái tối nguy hiểm (Phạm Công Thiếu và cs (2010)[25] Nhưng với việc thực hiện công tác bảo tồn quỹ gen giống gà được mở rộng, thành lập được Hội khôi phục và phát triển giống gà Hồ, tổ chức bình tuyển và chọn gà theo đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất. Giống gà Mía: Là giống gà thịt nổi tiếng từ xưa đến nay, nó được lai tạo ra không rõ từ thời nào tại xã Đường Lâm, thị xã Sơn Tây, tỉnh Hà Tây cũ, nay là Hà Nội, nhưng nó được phát triển nhiều và còn giữ được những đặc trưng chủ yếu về giống chỉ được thấy ở thôn Mông Phu, xã Đường Lâm. Gà Mía có đặc điểm ngoại hình: Thân hình to lớn, gà Trống có lông chủ yếu màu “mận chín”, còn lại là màu đen, mào đơn, chân hơi cao và nhỏ hơn gà Đông Tảo. Gà mái có lông màu “lá chuối khô xám”, mắt tinh nhanh, da chân màu vàng nhạt. Đặc biệt nhất, gà mái sau khi đẻ được 3 - 4 tháng, lườn chảy xuống giống “yếm bò”. Đây là đặc điểm nổi bật của gà Mía khác với các giống gà khác. Các giống gia cầm được bảo tồn đã được sử dụng làm nguyên liệu cho công tác chọn lọc giống và lai tạo. Nguyễn Huy Đạt và cs (2006)[6] tiếp tục nghiên cứu chọn lọc nâng cao năng suất gà Ri vàng rơm, kết quả cho thấy màu lông vàng rơm tăng cao đạt 62,2%. Khối lượng cơ thể lúc 19 tuần tuổi gà mái đạt 1,24 - 1,26 kg/con; gà trống đạt 1,74 - 1,75 kg/con. Năng suất trứng tăng 4,5 quả/mái. Tiêu tốn thức
  28. 19 ăn cho 10 quả trứng đạt 2,59 - 2,61 kg. Tỷ lệ nuôi sống cao 96,5 %. Tỷ lệ thân thịt là 77,8 %. Để ngành chăn nuôi gia cầm của nước ta vừa phát triển nhanh chóng vừa bền vững, bên cạnh việc nhập khẩu các giống gia cầm công nghiệp năng suất cao, chúng ta cần chú ý thống kê, khảo sát, bảo tồn và phát triển các giống gà địa phương của chính nước mình. Vì những giống gà này có chất lượng thịt và trứng rất cao, thích nghi với điều kiện chăn nuôi địa phương. Hơn nữa, nước ta lại được các nhà khoa học trên thế giới đánh giá là một trong những quê hương của các giống gà nhà hiện nay trên thế giới. Các giống gà địa phương là nguồn gen rất quý trong việc thực hiện các công thức lai kinh tế có hiệu quả cao trong thời gian gần đây và đồng thời chuẩn bị nguyên liệu di truyền cho việc tạo ra các giống gia cầm mang thương hiệu Việt Nam trong tương lai. Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy việc bảo tồn là bước khởi đầu cho công tác chọn lọc và nhân thuần đàn gà qua các thế hệ sẽ đem lại hiệu quả cao.
  29. 20 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 giai đoạn 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm đào tạo và nghiên cứu giống cây trồng, vật nuôi - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 3.2.2. Thời gian nghiên cứu: - Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 18/05/2019 đến ngày 25/11/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.2.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 3.2.2. Nghiên cứu một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 giai đoạn 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi. 3.2.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm ngoại hình của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 3.2.2.2. Nghiên cứu tỷ lệ nuôi sống của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 3.2.2.3. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước hạt nhân thế hệ 2. - Nghiên cứu sinh trưởng tích lũy của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 - Nghiên cứu sinh trưởng tuyệt đối, tương đối của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 3.2.2.4. Nghiên cứu khả năng tiêu thu và chuyển hóa thức ăn của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2
  30. 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Thực hiện công tác phục vụ sản xuất tại Trung tâm Bên cạnh việc theo dõi đàn hạt nhân gà Lông Xước thế hệ 2, chúng em tiến hành thực hiện một số công việc như: vệ sinh, quét dọn chuồng trại, khu vực xung quanh chuồng trại; chăm sóc, nuôi dưỡng gà Lông Xước các giai đoạn, tiêm phòng vắc xin theo quy định và chẩn đoán phát hiện những gà có dấu hiệu bị bệnh để kịp thời điều trị. Toàn bộ số liệu được ghi chép vào nhật ký thực tập và tổng hợp sau khi kết thúc thực tập. 3.4.2. Đánh giá một số đặc điểm ngoại hình của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 Tiến hành chọn lọc gà con 01 ngày tuổi đủ điều kiện để bố trí thành 3 nhóm thí nghiệm. Theo sơ đồ như sau: Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm theo dõi sinh trưởng TT Diễn giải Điều kiện thí nghiệm 1 Số lượng gà bắt đầu TN 3 nhóm x 30 con/nhóm = 90 con 2 Thời gian nuôi chung 1 ngày tuổi - 8 tuần tuổi 3 Thời gian tách trống, mái 9 - 20 tuần tuổi 4 Theo dõi sinh trưởng Theo dõi cá thể từng con theo số cánh Thức ăn hỗn hợp tự phối trộn theo nhu cầu 5 Thức ăn dinh dưỡng cho gà lông màu các giai đoạn phù hợp thí nghiệm Phương thức nuôi Nuôi bán chăn thả, chuồng hở, thông 6 thoáng tự nhiên, bãi chăn thả đảm bảo. - Tiến hành theo dõi, đánh giá các đặc điểm ngoại hình của gà theo yêu cầu trong TCVN 9117:2011 (Gà giống - Yêu cầu tiêu chuẩn) về đặc điểm ngoại hình các giống gà vào các thời điểm 01 ngày tuổi, 20 tuần tuổi và 38 tuần tuổi; các chỉ tiêu gồm màu sắc lông, màu da, kiểu mào
  31. 22 - Khảo sát các chiều đo thực tế trên gà ở các lứa tuổi quy định. - Lấy mẫu đánh giá một số chỉ tiêu sinh học của gà. 3.4.3. Đánh giá khả năng sinh trưởng của 3 nhóm gia đình gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm như bảng 3.1, gà thí nghiệm được theo dõi sinh trưởng đến 20 tuần tuổi. Gà thí nghiệm được chọn lọc và đánh số (đeo khuyên) ở cánh từ 5-10 ngày tuổi. 3.4.4. Phương pháp theo dõi chỉ tiêu * Phương pháp theo dõi đặc điểm ngoại hình của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 - Đánh giá đặc điểm ngoài hình: Thông qua quan sát trực tiếp quan sát màu sắc lông, mỏ, chân và chụp ảnh minh họa gà Lông Xước. * Phương pháp theo dõi khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước - Tỷ lệ nuôi sống: Theo dõi tỷ lệ nuôi sống của gà Lông Xước qua các giai đoạn tuổi từ 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi: Quan sát, ghi chép sổ sách số gà sống qua các tuần tuổi: 1 ngày tuổi; 1, 2, 3, 4, 5, 6 . 20 tuần tuổi. Số gà sống trong kỳ + Tỷ lệ nuôi sống (%) = x 100 Số gà theo dõi đầu kỳ Theo dõi tỷ lệ đồng đều của giống gà thông qua chỉ tiêu hệ số biến dị (Cv %). + Sinh trưởng tích luỹ: Cân vào các thời điểm 1 ngày tuổi, cân hàng tuần từ 1 tuần tuổi cho đến khi kết thúc thí nghiệm. Cân vào một ngày thứ 7 hàng tuần, lúc 8 giờ sáng trước khi cho ăn, cân từng con một, cân tất cả đàn để xác định khối lượng sống bình quân của đàn gà qua các tuần tuổi. Đối với gà Lông Xước từ 1-3 tuần cân bằng cân kỹ thuật có độ chính xác tối thiểu ± 0,5g, gà > 3 tuần tuổi cân bằng cân có độ chính xác tối thiểu ± 5g. + Sinh trưởng tuyệt đối (A): được tính theo công thức: P - P A = 2 1 t2 - t1
  32. 23 Trong đó: A là sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày) P1 là khối lượng cơ thể cân tại thời điểm t1 (g) P2 là khối lượng cơ thể cân tại thời điểm t2 (g) t1 là thời điểm khảo sát trước (ngày tuổi) t2 là thời điểm khảo sát sau (ngày tuổi) + Đo kích thước các chiều đo của cơ thể gà Lông Xước: Dùng thước dây đo chiều dài thân, dài ức, dài đùi, dài cánh, dài chân, dài bàn .của gà ở thời điểm gà kết thúc 20 tuần tuổi. - Kích thước các chiều đo: Các chiều đo được đo bằng thước dây và thước kẹp Palme có độ chính xác cao 0,01 cm. + Dài cổ: Từ đốt xương sống cổ đầu tiên đến đốt xương sống cổ cuối cùng. + Dài thân: Từ đốt xương sống cổ cuối cùng đến đốt xương sống đuôi đầu tiên. + Dài lườn: Từ mép trước của lườn, dọc theo đường thẳng tới cuối hốc ngực phía trước. + Vòng ngực: Chu vi ngực tiếp giáp phía sau hốc cánh. + Vòng chân: Chu vi nơi nhỏ nhất của xương bàn chân. + Dài đùi: Từ khớp trên đùi đến khớp dưới đùi. + Dài bàn chân: Từ khớp xương khuỷu đến khớp xương của các ngón chân. - Khả năng thu nhận thức ăn/ngày của gà thí nghiệm: Theo dõi lượng thức ăn hàng ngày bằng phương pháp cân. Ghi chép sổ theo dõi để tính lượng thức ăn thu nhận cho cả đàn trong từng tuần tuổi và cả kỳ thí nghiệm. - Lượng thức ăn thu nhận được tính theo công thức như sau: Thức ăn thu nhận Tổng thức ăn gà ăn được trong tuần (g) = (g/con/ngày) Tổng số ngày gà trong tuần (con) - Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể: Trên cơ sở của tổng thức ăn tiêu thụ trong từng giai đoạn và cả chu kỳ thí nghiệm, tổng khối lượng gà tăng, tính toán tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng theo công thức sau:
  33. 24 Tổng thức ăn trong kỳ (kg) TTTA/kg tăng khối lượng (kg) = Tổng khối lượng tăng trong kỳ (kg) 3.5. Xử lý số liệu Các số liệu thu được trong nghiên cứu được tiến hành xử lý thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện và cs (2002) [21], phần mềm Minitab 14.0. - Giá trị trung bình ( X ) n X x x x  i X 1 2 n i 1 N N - Sai số trung bình (mx): S Với n 30: m x x n 1 S Với n>30: m X X n 2 2 () Xi  Xi - Độ lệch chuẩn: S n x n 1 S - Hệ số biến dị: C (%) x 100 v X n Trong đó:  Xi là tổng giá trị mẫu i 1 n: Dung lượng mẫu X : Số trung bình mx : Sai số của số trung bình S x : Độ lệch tiêu chuẩn Cv : Hệ số biến dị
  34. 25 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 4.1.1. Phương hướng Qua học hỏi thực tế giảng viên hướng dẫn PGS.TS.Lê Minh và sinh viên thực tập cũ, trên cơ sở đó nắm vững tình hình, trên cơ sở đó đưa tiến bộ kỹ thuật vào vào sản xuất nhằm rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, ý thức tổ chức, tác phong nghề nghiệp của bản thân trong quá trình thực tập tốt nghiệp. Công tác phục vụ sản xuất như sau: Tham gia vệ sinh phòng dịch, phát cỏ, bụi rậm xung quanh, quét dọn chuồng trại. Áp dụng quy trình chăn nuôi gà, gà đẻ, ấp trứng, chữa một số bệnh ở gà nhằm rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao hiểu biết, tiếp cận và nắm vững khoa học. Tiến hành chuyên đề nghiên cứu khoa học: “Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” 4.1.2. Kết quả thực hiện Trong suốt quá trình thực tập tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự giúp đỡ của PGS.TS. Lê Minh và sự nỗ lực của bản thân tôi đã đạt được kết quả như sau: 4.1.2.1. Công tác chăn nuôi Cùng với việc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, chúng em đã tiến hành nuôi gà theo quy trình: Công tác chuẩn bị trước khi nuôi gà: Trước khi cho gà vào chuồng nuôi 5 ngày chúng tôi tiến hành công tác vệ sinh, sát trung chuồng nuôi. Chuồng nuôi được quét dọn sạch sẽ, phun thuốc sát trùng 10%, với liều lượng 20-25 ml/10 lit nước, 1 lít dung dịch phun cho 4m2. Sau khi sát trùng, chuồng nuôi được khoá của kéo rèm kín.
  35. 26 Tất cả dụng cụ sử dụng trong chăn nuôi như: Máng ăn, Máng uống, bóng sưởi, quây úm, bình pha thuốc đều được cọ rửa sạch sẽ và sát trùng trước khi đưa vào chuồng nuôi. Đệm lót sử dụng là trấu khô, sạch sẽ được phun thuốc sát trùng trước khi đưa gà vào, độ dày của đẹm lót phụ thuộc vào điều kiện thời tiết. Chuồng nuôi được quây bóng úm đảm bảo: sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng - Giai đoạn úm gà: Từ 1 đến 21 ngày tuổi Khi nhập gà con về cho ngay vào quây úm đã có sẵn nước sạch pha thuốc úm gà tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Để gà uống nước sau khoảng 1 giờ thì bắt đầu cho ăn bằng khay ăn. Giai đoạn này luôn phải đảm bảo nhiệt độ ổn định cho gà con, nhiệt độ trong quây từ 32-35 ˚C. Sau đó nhiệt độ được giảm dần theo tuổi của gà và đến tuần thứ 3 nhiệt độ trong quây úm còn khoảng 26˚C. Trong quá trình úm gà phải thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh chụp sưởi kịp thời đảm bảo nhiệt độ theo độ tuổi của gà, ánh sáng đảm bảo cho gà ăn ưống bình thường. - Giai đoạn từ 21-77 ngày tuổi Giai đoạn này gà sinh trưởng với tốc độ nhanh, ăn nhiều nên phải cung cấp đầy đủ thức ăn, nước uống, gà được ăn uống tự do. Thức ăn phải luôn sạch sẽ, máng phải được cọ rửa và thay nước ít nhất ngày 2 lần/ngày. Trong quá trình chăn nuôi phải thường xuyên theo dõi đàn gà, nắm rõ tình hình sức khoẻ của đàn gà để phát hiện bệnh kịp thời, cách ly, chữa trị những con ốm, áp dụng nghiêm ngặt quy trình vệ sinh phòng dịch. Trong quá trình chăn nuôi, nuôi dưỡng đàn gà để phòng bệnh cho đàn gà chúng tối sử dụng các loại vắc – xin sau:
  36. 27 Bảng 4.1. Lịch dùng vắc xin cho gà khảo nghiệm Ngày tuổi Loại vắc xin dùng và cách sử dụng Phòng bệnh 1 Marek: tiêm dưới da cổ 0,2 ml/con Bệnh Marek 5 Lasota lần1: Nhỏ mắt 01 giọt/con Phòng bệnh Newcastle Gumboro lần 1: Nhỏ miệng 4 giọt/con Phòng bệnh Gumboro 7 Đậu gà (chủng vào màng cánh) Phòng bệnh Đậu gà 21 Gumboro lần 2: Nhỏ miệng 4 giọt/con Phòng bệnh Gumboro 28 Lasota lần 2: Nhỏ mắt 01 giọt/con Phòng bệnh Newcastle 35 Cúm gia cầm Vifluvac: tiêm gốc cánh 0,5 ml/con Phòng bệnh Cúm gia cầm 56 Newcastle hệ 1: Tiêm dưới da cánh 0,5 ml/con Phòng bệnh Newcastle 4.1.2.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh. Trong thời gian thực tập tại cơ sở, được sự giúp đỡ của cô giáo, cùng với kiến thức đã học ở trường. Tôi đã tham gia chẩn đoán và điều trị cho đàn gà tại nơi tôi thực tập. Hằng ngày chúng tôi chăm sóc và theo dõi đàn gà để phát hiện bệnh, từ đó có phương pháp điều trị kịp thời. Việc chẩn đoán thông qua quan sát triêu chứng lâm sàng và mổ khám quan sát bệnh tích. Trong quá trình thực tập tôi thường gặp một số bệnh sau: Bệnh Bạch lỵ ở gà con Trong quá trình nuôi dưỡng đàn gà, chúng em thấy ở giai đoạn úm có một số gà con có biểu hiện sau: Mệt mỏi ủ rũ bỏ ăn, gà con tụ lai từng đám, phân tiêu chảy có màu trắng, phân dính bết quanh lỗ huyệt. Tiến hành mổ khám thấy gan, phổi sưng, có nhiều điểm hoại tử màu trắng, lòng đỏ chưa tiêu hết. Qua những triệu trứng và biểu hiện bệnh tích trên tôi chẩn đoán đây là bệnh bạch lỵ gà con và tiến hành điều trị như sau: + Dùng RTD – NOR COLI với tỉ lệ 1 - 2g pha với 1lít nước/ngày. Dùng 3 – 5 ngày Kết quả : Điều trị 90 con, khỏi 87. Tỉ lệ khỏi bệnh là 96,66 %. Bệnh Cầu Trùng ở gà.
  37. 28 Trong quá trình chăn nuôi đàn gà con, gà thịt và gà đẻ mặc dù trại vẫn thường xuyên phòng Cầu trùng theo lịch, tuy nhiên khi theo dõi, quan sát, vẫn thấy đang gà có có một số con có biểu hiện kém ăn, lông xù, mào và niêm mạc nhạt, phân loãng hoặc sệt, .có trường hợp phân gà có lẫn máu. Một số gà chết, mổ khám quan sát thấy có nhiều điểm trắng trên niêm mạc ruột, niêm mạc ruột dày lên, manh tràng sưng to, giống với bệnh tích của bệnh Cầu trùng và tiến hành sử dụng liều điều trị cho cả đàn gà. Liệu trình điều trị cụ thể như sau : Rigecoccin – WS : Liều 1g/4 lít nước uống Bio – Anticoc : Liều 1g/1 lít nước uống Cho gà uống liên tục trong 3 – 5 ngày thì gà khỏi bệnh và trở lại dụng liều phòng, sử dụng theo liệu trình 2 ngày uống thì 3 ngày nghỉ. Trong các phác đồ điều trị tôi thấy Bio – Anticoc là có hiệu quả cao.Kết quả : Điều trị 80 con, khỏi 78. Tỉ lệ khỏi bệnh là 97,3 %. Bệnh hô hấp mãn tính ở gà Cũng trong quá trình nuôi gà con, gà thịt và gà đẻ tại trang trại chúng em đã gặp phải trường hợp gà có các biểu hiện : thở khò khè, tiếng ran sâu há mồm ra để thở, gà hay cạo mỏ xuống nên chuồng, đứng ủ rũ, có con chảy nước mắt, nước mũi. Mổ khám gà chết thấy khí quán đầy dịch keo nhầy, màng túi khí đục. Với những biểu hiện như trên tôi chẩn đoán gà mắc bệnh CRD. Khi gặp trường hợp như vậy em đã tiến hành điều trị bằng một số phác đồ như sau : + Tylosin 98% 2g/1 lít nước suống. B.complex 1g/3 lít nước uống. + WA. Doxytylan 1g/5kg TT/ngày. Sử dụng 3 – 5 ngày liên tục gà khỏi bệnh. Gà khỏi bệnh nhanh với Kết quả : Điều trị 30 con, khỏi 28. Tỉ lệ khỏi bệnh là 93,3 % 4.1.2.3 Các công tác khác Ngoài công việc chăn sóc, nuôi dưỡng và theo dõi đàn gà thí nghiệm trong thời gian thực tập chúng em luôn cố gắng học hỏi, rèn luyện dể nâng cao năng lực chuyên môn, tay nghề: + Phòng bệnh bằng vắc-xin cho đàn gà.
  38. 29 + Chăm sóc nuôi dưỡng và điều trị bệnh cho đàn gà. + Phun thuốc sát trùng về sinh chuồng trại chăn nuôi. 4.2. Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 4.2.1. Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 Chúng em đã tiến hành theo dõi đặc điểm ngoại hình của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 qua các thời điểm: 01 ngày tuổi, 08 tuần tuổi, 19 tuần tuổi. Kết quả về đặc điểm ngoại hình của gà Lông Xước được thể hiện qua bảng 4.2. Bảng 4.2. Đặc điểm ngoại hình đàn hạt nhân gà Lông Xước thế hệ 1 Giai đoạn Trồng Mái Gà có màu lông nâu vàng, dọc từ đầu đến cuối thân có 2 sọc nâu đậm, 01 ngày tuổi màu nâu, đen pha vàng. Lông kém mượt, bông, dáng đi nhanh nhẹn, mắt (n = 90 con) sáng tinh nhanh, chân mập màu trắng hồng, mỏ vàng nhạt. (n = 38) Lông nâu sẫm, ngực và bụng màu nâu đen hoặc màu đen (29 (n = 48) con, chiếm 76,32%), lông đuôi Lông màu nâu (lá chuối khô) (36 08 tuần tuổi cong màu đen, mào cờ, tích phát con, chiếm 75,00%), chân màu chì, (n = 86 con) triển có màu đỏ tươi, đỏ vàng, mỏ màu vàng đen. Thân hình tròn, đầu thô to, thân hình chắc chắn, nhanh nhẹn. Lông xước toàn thân chân màu chì, mỏ màu vàng đen (100%). (33 con, chiếm 86,84%). Lông Xước toàn thân (100%) (n = 36) (n = 45) Thân hình vững chắc, ngực rộng, Lông màu lá chuối khô, đầu to, thô, 20 tuần tuổi dáng đi vững chắc, lông màu đỏ thân hình chắc chắn, nhanh nhẹn, (n = 81 con) tía, chân cao, mào tích đỏ tươi, chân nhỏ, mỏ màu vàng đen, chân mỏ màu vàng đen, chân màu chì. màu chì, mào cờ, tích phát triển màu Lông xước ngược toàn thân. đỏ tươi. Lông xước ngược toàn thân Kết quả bảng 4.2 cho thấy, gà Lông Xước đàn sản xuất thế hệ 1 lúc 01 ngày tuổi có đặc điểm ngoại hình đặc trưng như: Gà có màu lông nâu vàng, dọc
  39. 30 từ đầu đến cuối thân có 2 sọc nâu đậm, màu nâu, đen pha vàng. Lông kém mượt, bông, dáng đi nhanh nhẹn, mắt sáng tinh nhanh, chân mập màu trắng hồng, mỏ vàng nhạt Đến giai đoạn 8 tuần tuổi, đặc điểm ngoại hình giữa con trống và con mái đã có sự khác nhau rõ rệt và có thể nhận biết được qua ngoại hình. Con trống có đặc điểm: lông nâu sẫm, ngực và bụng màu nâu đen hoặc màu đen, lông đuôi cong màu đen, mào cờ, tích phát triển có màu đỏ tươi, đỏ vàng, đầu thô to, thân hình chắc chắn, chân màu chì, mỏ màu vàng đen, lông Xước toàn thân; con mái có đặc điểm: lông màu nâu (lá chuối khô), chân màu chì, mỏ màu vàng đen, thân hình tròn, nhanh nhẹn, lông xước toàn thân. Giai đoạn 19 tuần tuổi, gà trống có đặc điểm: thân hình vững chắc, ngực rộng, dáng đi vững chắc, lông màu đỏ tía, chân cao, mào tích đỏ tươi, mỏ màu vàng đen, chân màu chì, lông xước ngược toàn thân; gà mái có đặc điểm: lông màu lá chuối khô, đầu to, thô, thân hình chắc chắn, nhanh nhẹn, chân nhỏ, mỏ màu vàng đen, chân màu chì, mào cờ, tích phát triển màu đỏ tươi, lông xước ngược toàn thân. Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi đã so sánh với các nghiên cứu của các tác giả khác và thấy rằng, gà Lông Xước có những đặc điểm về ngọai hình rất đặc trưng và khác biệt các giống gà khác. Theo Nguyễn Huy Đạt và cs (2005)[5], gà Ri lúc 20 tuần tuổi con trống dáng chắc khỏe, mào, tích phát triển, quanh cổ xuất hiện lông cườm vàng óng, chân có hai hàng vảy rõ, chân và mỏ màu vàng; con mái thân hình thon nhỏ, đầu nhỏ, mào đơn, dái tai phát triển, lông toàn thân màu vàng rơm điểm nhúm lông đen đầu cánh và chót đuôi. Khi nghiên cứu đặc điểm ngoại hình của gà Hồ lúc 20 tuần tuổi, Hồ Xuân Tùng và cs (2009)[26] đã cho biết, con mái có màu lông nâu nhạt, con trống có màu đen đỏ, mào nụ, chân vàng, mỏ vàng. Nguyễn Hữu Lương và Trần Thị Loan (2009) [15], Lê Thị Thu Hiền và cs (2015)[9] cho biết, gà Đông Tảo khi mới nở có màu lông trắng đục và trắng, gà trưởng thành có tầm vóc tương đối lớn, thô; gà Đông Tảo có thân dài, kết cấu chắc khỏe, xương to; gà trống có lông màu nâu đỏ, đỏ tía (màu
  40. 31 mã lĩnh), gà mái có màu lông nâu, nâu nhẹt; mào kép hay nụ, hoa hồng hay bèo dâu; gà trưởng thành chân rất to, thô xù xì có vảy rồng, có 4 hàng vảy. Năm 2012, Trịnh Phú Cử và cs [3] đã công bố đặc điểm ngoại hình của gà Liên Minh được nuôi bảo tồn tài địa phương và cho biết, lúc 30 tuần tuổi con trống có màu lông đỏ tía ở cổ, lưng và cánh, phần bụng có màu vàng rơm, phần lông đuôi và một số lông cánh có màu đen ánh xanh; gà mái lông màu vàng rơm, phần lông đuôi và một số lông cánh màu đen, vùng cổ tiếp giáp với thân ở một số con có đốm đen hoa mơ; cả gà trống và gà mái da chân, mỏ đều vàng đậm. Nguyễn Bá Mùi và cs (2012) [16] cho biết, nghiên cứu đặc điểm ngoại hình gà lông cằm thấy gà trống có 2 màu cơ bản là màu đỏ tía và màu đỏ nâu; con mái có màu vàng rơm và vàng nâu Theo Nguyễn Hoàng Thịnh và cs (2016)[23], gà nhiều ngón là giống gà mang nguồn gen hiếm của đồng bào dân tộc thuộc khu vực rừng quốc gia Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ; gà có đặc điểm: thân hình cân đối, nhanh nhẹn, đầu nhỏ, tròn, cổ cao, mắt linh hoạt, lông dày và có đặc điểm ngoại hình như gà Ri: con trống chỉ yếu có màu nâu đỏ (95%), con mái chỉ yếu có màu nâu và vàng sẫm; mào gà chủ yếu là mào đơn (trên 90%); đa số gà trống (98,8%) có 6 - 8 ngón, gà mái (90,16%) có 5 - 7 ngón; không phát hiện có gà nào có 9 ngón. Như vậy, từ kết quả nghiên cứu của chúng tôi về đặc điểm ngoại hình của gà lông chân với các kết quả nghiên cứu của các tác giả, có thể thấy rằng, gà Lông Xước có một số ngoài đặc điểm ngoại hình gần giống với các giống địa phương khác, nhưng đặc điểm biểu hiện lông xước toàn thân là đặc điểm ưu thế, rất đặc trưng của giống gà này và không thể nhầm lẫn với các giống gà bản địa khác. Ngoài ra, chúng em đã đo kích thước các chiều đo của gà Lông Xước trưởng thành, kết quả trình bày ở bảng 4.3.
  41. 32 Bảng 4.3. Kích thước các chiều đo của gà Lông Xước trưởng thành (Thời điểm: 20 tuần tuổi; đơn vị tính: cm) Gà trống (n=36) Gà mái (n=45) TT Chỉ tiêu X m C (%) x v 1 Dài cổ 14,41 ± 0,066 2,98 13,10 ± 0,056 2,78 2 Dài thân 19,54 ± 0,113 3,74 17,59 ± 0,062 2,27 3 Dài lườn 14,97 ± 0,217 9,41 14,20 ± 0,052 2,39 4 Vòng ngực 28,20 ± 0,097 2,23 28,14 ± 0,062 1,43 5 Dài bàn chân 5,13 ± 0,045 5,63 5,06 ± 0,038 4,81 6 Dài đùi 13,14 ± 0,087 4,28 13,01 ± 0,072 3,57 7 Vòng chân 2,59 ± 0,040 10,07 2,61 ± 0,031 7,79 Gà Lông Xước là giống gà có khối lượng cơ thể đạt loại trung bình, chủ yếu được nuôi lấy thịt, trứng thương phẩm và làm cảnh. Kích thước các chiều đo gà Lông Xước giai đoạn sinh trưởng như sau: Dài thân của gà trống là 19,54 cm, của gà mái là 17,59 cm; dài lườn của gà trống là 14,97 cm, của gà mái là 14,20 cm; dài bàn chân của gà trống là 5,13 cm, của gà mái là 5,06 cm; vòng chân của gà trống là 2,59 cm, gà mái là 2,61 cm; dài đùi của gà trống là 13,14 cm, gà mái là 13,01 cm. Kích thước các chiều đo tuân theo quy luật sinh trưởng chung của gà, kích thước các chiều hợp lý, phù hợp đặc điểm sinh học đối với giống gà địa phương. Theo Nguyễn Huy Đạt và cs (2007)[7] gà Đông Tảo thời điểm 20 tuần tuổi có chiều đo con trống và con mái lần lượt như sau: dài lưng 23,5cm và 21,5cm; vòng ngực 33,3cm và 29,9cm; dài chân 29,7 và 24,6cm; dài đùi 8,8cm và 7,7cm; vòng đùi 18,5cm và 15,5cm. Theo Lê Thị Thắm và cs (2016)[19] gà Đông Tảo ở 24 tuần tuổi có chiều đo con trống và con mái lần lượt: dài thân 49,96 cm và 45,32 cm; dài đùi 18,69 cm và 16,70 cm. Tác giả Nguyễn Thị Tường Vy và cs (2016)[28] khi nghiên cứu trên gà sao cho biết
  42. 33 ở 12 tuần tuổi gà sao có chiều dài thân 15,62 cm, dài lườn 6,67 cm, dài bàn chân 8,97 cm, dài đùi 8,04 cm và vòng ngực 23,66 cm. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hiền và Lê Thị Ngọc (2014)[8] cho biết gà tre thời điểm 16 tuần tuổi có chiều dài thân 93,03 mm, vòng ngực 134,21 mm, dài lườn 48,6 mm và dàn bàn chân 43,01 mm. Saykham Souksanith và Đặng Vũ Bình (2018)[18] khi nghiên cứu trên gà Hon Chu (giống gà bản địa của Lào) cho biết ở 20 tuần tuổi con trống, con mái có dài thân 35,24 cm và 34,32 cm; vòng ngực 23,41 cm và 21,61 cm; dài đùi 11,6 cm và 11,20 cm. So với các kết quả nghiên cứu trên, kích thước các chiều đo của gà Lông Xước thấp hơn nhiều so với gà Đông Tảo, gà Sao gà Hon Chu nhất là kích thước vòng chân và vòng đùi, nhưng lại cao hơn nhiều so với gà tre. 4.2.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 Tỷ lệ nuôi sống là một chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi không những để đánh giá khả năng sinh sản mà còn là chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất chung của gia cầm. Ngoài ra tỷ lệ nuôi sống còn phản ánh sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm, đánh giá chất lượng đàn bố mẹ. Tỷ lệ nuôi sống chịu sự tác động của các yếu tố ngoại cảnh và chất lượng đàn giống. Tuy nhiên, sức sống biểu hiện ở thể chất và trước hết được xác định bởi khả năng có tính di truyền của động vật có thể chống lại những tác động bất lợi của môi trường cũng như sức đề kháng với dịch bệnh. Giai đoạn từ 0 - 4 tuần tuổi, gà con chịu ảnh hưởng do chất lượng giống sau khi ấp nở chế độ chăm sóc, đặc biệt là chế độ nhiệt độ chuồng nuôi. Chúng em tiến hành theo dõi tỷ lệ nuôi sống gà từ 1 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi. Kết quả được trình bày tại bảng 4.4.
  43. 34 Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm (%) Trống mái nuôi chung Tuần tuổi n Trong tuần (%) Cộng dồn (%) 1 ngày tuổi 90 100 100 1 88 97,78 97,78 2 87 98,86 96,67 3 86 98,85 95,56 4 86 100 95,56 5 86 100 95,56 6 86 100 95,56 7 86 100 95,56 8 86 100 95,56 Gà trống Gà mái n n Trong tuần Cộng dồn Trong tuần Cộng dồn 9 36 100 100 45 100 100 10 36 100 100 44 97,78 97,78 11 35 97,22 97,22 44 100 97,78 12 35 100 97,22 44 100 97,78 13 35 100 97,22 44 100 97,78 14 35 100 97,22 44 100 97,78 15 35 100 97,22 43 97,73 95,56 16 35 100 97,22 44 100 95,56 17 35 100 97,22 44 100 95,56 18 35 100 97,22 44 100 95,56 19 35 100 97,22 44 100 95,56 20 35 100 97,22 44 100 95,56 Kết quả bảng 4.4 cho thấy: Tỷ lệ nuôi sống của gà Lông Xước giai đoạn từ 1 ngày tuổi đến hết 8 tuần tuổi (nuôi chung trống mái) có tỷ lệ nuôi sống cao. Thời điểm 1 tuần tuổi gà có tỷ lệ nuôi sống đạt 97,78 %, kết thúc 8 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống của gà Lông Xước là 95,56%. Ở giai đoạn này gà chủ yếu bị chết vì bệnh đường ruột do vi khuẩn E.coli gây tiêu chảy mất nước, do lòng đỏ khó tiêu gà chết bị khô chân, gầy yếu. Tuy nhiên, trong quá trình nuôi dưỡng, đến tuần tuổi thứ 5 sau khi gà đã mọc lông đầy đủ, chúng tôi đã tiến hành loại bỏ một số gà mọc lông quá chậm.
  44. 35 Kết quả nghiên cứu của chúng em cao hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đăng Vang và cs (1999) [27] trên gà Mía, tác giả cho biết giai đoạn gà con của gà Mía có tỷ lệ nuôi sống là 92,33% và nghiên cứu của Hồ Xuân Tùng và cs (2009)[26] trên 03 giống gà nội (gà Hồ, gà Mía và gà Móng), tác giả cho biết có tỷ lệ nuôi sống ở giai đoạn gà con của gà Hồ, gà Mía, gà Móng lần lượt là: 88,4%; 88,4% và 88,7%. Chúng em cho rằng nguồn gen gà Lông Xước có tính thích nghi cao với điều kiện chăn nuôi quảng canh, nên khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh rất tốt, do đó khi theo dõi cho tỷ lệ sống cao. Mặt khác trong điều kiện theo dõi thí nghiệm gà Lông Xước được nuôi hoàn toàn trong chuồng, không có bãi chăn thả, nguồn thức ăn dinh dưỡng cân đối hợp lý, chế độ phòng bệnh tốt cũng góp phần nâng cao tỷ lệ sống của gà thí nghiệm. Giai đoạn từ 9 – 20 tuần tuổi, trên cơ sở phân chia trống mái chúng em đã theo dõi tỷ lệ nuôi sống với số lượng là 36 gà trống và 45 gà mái. Kết quả cho thấy, cả gà trống và gà mái có tỷ lệ nuôi sống cao (97,22% ở gà trống và 95,56% ở gà mái). Trong giai đoạn nuôi, có 01 gà trống chết ở 11 tuần tuổi, 02 gà mái chết ở 10 và 15 tuần tuổi. Nguyên nhân chủ yếu là do những gà này có cắn mổ nhau dẫn đến chết, không có nguyên nhân do bệnh tật gây ra. Giai đoạn này gà đã có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt; do vậy gà ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại cảnh, số lượng gà theo dõi ổn định qua các tuần tuổi. Có được kết quả về tỷ lệ nuôi sống của đàn hạt nhân gà Lông Xước thế hệ 2 như vậy là do: Trong thời gian chuẩn bị tiến hành đề tài nghiên cứu, gà được tuyển chọn và chọn lọc khá kỹ càng để làm đàn hạt nhân, hệ thống chuồng nuôi được chuẩn bị tốt về điều kiện vệ sinh thú y, quá trình thực hiện đề tài công tác theo dõi, chăm sóc và nuôi dưỡng được thực hiện tỉ mỉ và việc ghi chép tiến hành đúng phương pháp, công tác phòng dịch luôn được chủ động đặt lên hàng đầu, chuẩn bị đầy đủ, kịp thời về thức ăn, vệ sinh chuồng trại và chấp hành nghiêm chỉnh lịch tiêm phòng vắc xin. Đàn gà hạt nhân thế
  45. 36 hệ 2 được lưu giữ có khả năng chống chịu với điều ngoại cảnh tốt và khả năng kháng bệnh hơn một số loại gà khác. 4.3. Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước 4.3.1. Khối lượng của gà Lông Xước giai đoạn 1-20 tuần tuổi Trong chăn nuôi gia cầm, khối lượng cơ thể là một chỉ tiêu quan trọng và là chỉ tiêu đầu tiên, đơn giản nhất để đánh giá khả năng sinh trưởng. Kết quả theo dõi khối lượng cơ thể gà Lông Xước từ sơ sinh đến 20 tuần tuổi được trình bày trong bảng 4.5. Bảng 4.5. Sinh trưởng tích lũy của gà Lông Xước (Đvt: g/con) Trống mái nuôi chung Tuần tuổi n X mx Cv (%) Ss 90 29,35 ± 0,274 8,81 1 88 47,73 ± 0,240 4,69 2 87 79,11 ± 0,380 4,46 3 86 136,10 ± 0,630 4,27 4 86 204,79 ± 0,821 3,70 5 86 299,49 ± 0,647 1,99 6 86 391,47 ± 0,972 2,29 7 86 500,34 ± 1,712 3,15 8 86 590,16 ± 2,712 4,24 Gà trống Gà mái n Cv (%) n Cv (%) 9 36 742,16 ± 3,809 3,33 45 626,42 ± 1,301 1,35 10 36 860,80 ± 1,665 1,25 44 767,19 ± 1,461 1,23 11 35 977,78 ± 3,167 2,10 44 859,05 ± 1,577 1,19 12 35 1076,58 ± 2,162 1,30 44 979,12 ± 1,119 0,74 13 35 1193,12 ± 1,717 0,93 44 1080,41 ± 3,315 1,99 14 35 1287,62 ± 3,243 1,63 44 1188,65 ± 2,359 1,29 15 35 1419,15 ± 3,799 1,73 43 1305,95 ± 0,850 0,42 16 35 1527,14 ± 1,192 0,51 44 1426,11 ± 0,265 0,12 17 35 1645,51 ± 1,140 0,45 44 1552,28 ± 0,599 0,25 18 35 1747,13 ± 1,667 0,62 44 1652,49 ± 1,876 0,74 19 35 1886,86 ± 2,608 0,90 44 1749,26 ± 1,571 0,58 20 35 2122,95 ± 2,004 0,61 44 1863,39 ± 1,648 0,57
  46. 37 Kết quả bảng 4.5 cho thấy: Sinh trưởng tích luỹ của gà Lông Xước chúng tôi theo dõi tuân theo quy luật sinh trưởng phát triển của các loại vật nuôi. Ở tuần đầu tiên, gà Lông Xước 01 ngày tuổi có khối lượng trung bình là 29,35 g, kết thúc nuôi chung trống mái 8 tuần tuổi sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm là 590,16 g. Ở tuần tuổi đầu tiên, khi một ngày tuổi trên gà Hồ, gà Mía, gà Móng có khối lượng cơ thể lần lượt như sau: 31,8g; 30,3g; 31,6g (Hồ Xuân Tùng, 2009 [26]). Gà Ri khi mới nở có khối lượng cơ thể là 30,76g (Lê Viết Ly, 2002 [14]). Khối lượng gà Đông Tảo 01 ngày tuổi đạt 34,5 – 34,69g (Nguyễn Đăng Vang và cs, 1999)[27]. Như vậy, khối lượng gà Lông Xước ở giai đoạn 01 ngày tuổi lớn hơn khối lượng gà Ác, gà Mía và gần tương đương với gà Ri, nhưng nhỏ hơn khá nhiều so với khối lượng của một số giống gà nội khác đã được các tác giả công bố. Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lô gà thí nghiệm Khối lượng gà Lông Xước theo dõi trong tuần thứ nhất (01 tuần tuổi) đạt 47,73 g/con, ở 6 tuần tuổi đạt 391,47 g/con, Giai đoạn 1- 6 tuần tuổi khối lượng cơ thể gà Lông Xước nhìn chung tăng dần đều theo thời gian nuôi. Khối lượng cơ thể ở 6 tuần tuổi Gà Đông Tảo con trống đạt 440,42 g, con mái đạt 428,97 g (Nguyễn Đăng Vang và cs, 1999)[27]. Như vậy khối lượng của gà Lông Xước ở 6 tuần tuổi thấp hơn so với gà Đông Tảo mà tác giả đã công bố. Từ tuần tuổi thứ 9 bắt đầu tăng nhanh hơn và khối lượng gà trống, gà mái có sự khác nhau khá rõ. Cụ thể tại thời điểm kết thúc 9 tuần tuổi, sinh
  47. 38 trưởng tích luỹ của gà Lông Xước trống là 742,16 g/con, con mái là 626,42 g/con; thời điểm 12 tuần tuổi khối lượng con trống và con mái lần lượt là 1076,58 g/con và 979,12 g/con. Theo Nguyễn Bá Mùi (2009) [16] cho biết khối lượng cơ thể ở giai đoạn 12 tuần tuổi của gà Ri là 1145,63g (gà trống) và 1063,11g (gà mái); khối lượng trung bình của gà H’Mông ở 12 tuần tuổi là 1170,2g. Như vậy khối lượng gà Ri và gà H’Mông của các tác giả trên đã công bố cao hơn khối lượng gà Lông Xước thời điểm 12 tuần tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi. Ở thời điểm tuần tuổi 15, gà Lông Xước con trống đạt 1419,15 g/con, con mái đạt 1305,95 g/con, so với khối lượng cơ thể của gà Hồ lúc 15 tuần tuổi ở gà trống là 1678,06g, gà mái là 1484,19g; gà H’Mông ở gà trống là 1428,42g, gà mái là 1106,49g; gà Ri ở gà trống là 1423,16g và gà mái là 1300g theo Nguyễn Bá Mùi (2009) [16]. Chúng tôi nhận thấy khối lượng của gà Lông Xước thấp hơn so với gà Hồ và khối lượng con trống tương đương với gà H’Mông và gà Ri, con mái Lông Xước năng hơn hơn gà mái H’Mông và gà Ri. Điều này chứng tỏ khả năng thích nghi tốt của gà Lông Xước với điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc trong thí nghiệm. Đến 20 tuần tuổi gà mái Lông Xước mái đạt 1863,39g, gà trống đạt 2122,95 g/con. So với kết quả nghiên cứu trên gà trống Hồ, Mía, lần lượt là 2168,7 g/con; 1888,6 g/con; gà mái Hồ, Mía lần lượt là 1786,2 g/con; 1628,7 g/con; (Hồ Xuân Tùng, 2009) [26]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với gà Hồ nhưng cao hơn gà Mía so với kết quả của tác giả đã công bố. Ở giai đoạn từ 1 - 6 tuần tuổi là gà còn nhỏ, chăm sóc theo phương thức nuôi nhốt gà được theo dõi, quản lý tốt, ít chịu ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên cũng như mầm bệnh vì thế gà sinh trưởng phát triển tốt đồng đều. Đến giai đoạn 7 - 20 tuần tuổi gà đã lớn hơn, có tính hoang dã cao, chúng cần không gian rộng để vận động, ngoài việc nhận thức ăn từ người chăn và gà ăn thêm rau cỏ xanh và côn trùng ngoài tự nhiên đó là điều kiện lý tưởng giúp chúng sinh trưởng và phát triển. Nhìn chung khối lượng cơ thể gà Lông Xước
  48. 39 tăng dần theo tuần tuổi, phù hợp với quy luật sinh trưởng và phát triển chung của gia cầm. Chúng tôi cho rằng gà Lông Xước có khả năng sinh trưởng tích luỹ tốt với điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng của thí nghiệm theo dõi, thực tế trong thời gian tiến hành thí nghiệm gà ít bị mắc các bệnh phải xử lý thú y, với chương trình vác xin phòng bệnh chặt chẽ, gà thích nghi tốt với điều kiện nuôi bán chăn thả. 4.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của gà Lông Xước giai đoạn 1-20 tuần tuổi Thí nghiệm cũng theo dõi và đánh giá sinh trưởng tuyệt đối của gà Lông Xước giai đoạn đến 20 tuần tuổi, kết quả được trình bày ở bảng 4.6. Bảng 4.6. Sinh trưởng tuyệt đối gà Lông Xước (Đvt: g/con/ngày) Trống mái nuôi chung Tuần tuổi n X mx Cv (%) Ss - 1 88 2,61 ± 0,053 19,03 1 - 2 87 4,48 ± 0,056 11,51 2 - 3 86 8,13 ± 0,102 11,60 3 - 4 86 9,38 ± 0,263 26,48 4 - 5 86 13,53 ± 0,151 10,29 5 - 6 86 13,14 ± 0,136 9,53 6 - 7 86 15,55 ± 0,273 16,17 7 - 8 86 12,83 ± 0,400 28,73 Gà trống Gà mái n Cv (%) n Cv (%) 8 - 9 36 19,28 ± 0,697 22,82 45 7,61 ± 0,360 30,62 9 – 10 36 16,95 ± 0,629 24,05 44 20,11 ± 0,271 8,72 10 – 11 35 16,71 ± 0,748 18,55 44 13,12 ± 0,311 15,34 11 – 12 35 14,11 ± 0,539 24,73 44 17,15 ± 0,278 10,51 12 – 13 35 16,65 ± 0,437 17,01 44 14,47 ± 0,502 22,49 13 – 14 35 13,50 ± 0,457 21,94 44 15,46 ± 0,530 22,21 14 – 15 35 18,79 ± 0,698 24,08 43 16,76 ± 0,359 13,89 15 – 16 35 15,43 ± 0,517 21,71 44 17,17 ± 0,127 4,79 16 – 17 35 16,91 ± 0,217 8,31 44 18,03 ± 0,098 3,52 17 – 18 35 14,52 ± 0,293 13,10 44 14,32 ± 0,286 12,94 18 – 19 35 19,96 ± 0,451 14,65 44 13,82 ± 0,339 15,88 19 – 20 35 33,73 ± 0,482 9,27 44 16,30 ± 0,344 13,69 Ghi chú: Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau theo hàng ngang thì có sự sai khác thống kê (P<0,05).
  49. 40 Kết quả bảng 4.6 cho thấy sinh trưởng tuyệt đối có xu hướng tăng dần theo thời gian, giai đoạn 7-8 tuần tuổi khi nuôi chung gà trống và gà mái là 12,83 g/con/ngày. Khi tách trống mái (kết thúc 8 tuần nuôi) con trống có khả năng sinh trưởng lớn hơn con mái. Sang đến giai đoạn 10 – 11 tuần tuổi, sinh trưởng tuyệt đối của con trống đạt 16,71 g/con/ngày, con mái đạt 13,12 g/con/ngày; giai đoạn 19-20 tuần tuổi sinh trưởng tuyệt đối của gà trống và gà mái lần lượt là 33,73 g/con/ngày và 16,30 g/con/ngày. Sinh trưởng tuyệt đối của gà Lông Xước thí nghiệm tăng nhanh từ 1 - 2 tuần tuổi đến 3 - 4 tuần tuổi, đến giai đoạn 4 - 5 tuần tuổi sinh trưởng tuyệt đối gảm hơn so với giai đoạn 3- 4 tuần, sau đó các giai đoạn tiếp theo sinh trưởng tăng lên giảm xuống không đều, đến giai đoạn 7 - 8 tuần và 19 - 20 tuần sinh trưởng tuyệt đối của gà trống tăng cao vọt hẳn so với gà mái. Ở gà mái sinh trưởng tuyệt đối thấp hơn so với gà trống với sai khác P < 0,05. Điều này cũng có thể cho thấy, trong quá trình nuôi dưỡng, điều kiện thời tiết bất lợi, sinh trưởng của gà mái sức chống chịu kém hơn gà trống. Nếu điều kiện bất lợi thì việc tiêm phòng và cho uống thuốc kháng sinh cần phải thường xuyên. Đây là nguyên nhân làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà và khả năng nhiễm bệnh khá cao. Sinh trưởng tuyệt đối được thể hiện ở biểu đồ hình 4.2. Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối gà thí nghiệm
  50. 41 Các kết quả từ bảng phân tích số liệu trình bày tại bảng 4.6 và hình 4.2 ta thấy: Khối lượng của gà qua các tuần tuổi có sự tăng lên giảm xuống không đều. Điều này cho thấy rằng sự tác động của yếu tố ngoại cảnh và điều kiện chăm sóc có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của gà. Từ tuần thứ 8 trở đi chúng tôi nuôi tách gà trống và mái, qua hình 4.2 nhận thấy tốc độ sinh trưởng của gà trống, mái có sự khác biệt, ở tuần tuổi 9 - 10, 11 – 12, 15 - 16 và giai đoạn 16 – 17 tuần tuổi tốc độ sinh trưởng của gà mái cao hơn gà trống, các tuần còn lại tốc độ sinh trưởng của gà trống nhanh hơn gà mái với sự sai khác rõ rệt với P<0,05. Quá trình sinh trưởng của gà Lông Xước không đồng đều, điều này do nhiều nguyên nhân như: trong quá trình nuôi dưỡng do điều kiện thời tiết xấu, gà cũng bị mắc bệnh phân trắng và hô hấp, nên sinh trưởng có sự chênh lệch khá lớn giữa các giai đoạn và giữa con trống và mái. Ở giai đoạn 8-9 tuần tuổi, khi mới tách trống mái gà mái có sinh trưởng tuyệt đối thấp hẳn xuống 7,61 g/con/ngày, chúng em cho rằng nguyên nhân do gà mái chưa quen với việc bị bắt, cân và tách nuôi riêng, do vậy ít nhiều ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng tuyệt đối của gà. Ngược lại những con trống khi được tách, chúng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố stress ít hơn, gà hấp thu dinh dưỡng tốt nên sinh trưởng tuyệt đối cao hơn. Từ kết quả này ta có kết luận, giai đoạn 01 ngày tuổi - 6 tuần tuổi gà còn nhỏ và đang trong giai đoạn nuôi nhốt nên khi phòng bệnh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt, gà có tốc độ sinh trưởng cũng sẽ tăng lên và tăng lên khá đều qua các giai đoạn. Còn giai đoạn còn lại gà được nuôi với hình thức bán chăn thả, và được thả ra ngoài bãi thả, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, thức ăn nên tốc độ sinh trưởng của gà tăng lên giảm xuống không đều qua các giai đoạn. 4.4. Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm Thông qua lượng thức ăn thu nhận hàng ngày chúng ta có thể đánh giá tình trạng sức khoẻ đàn gà, chất lượng thức ăn và trình độ chăm sóc, nuôi dưỡng của người nuôi, khả năng tiêu thụ thức ăn của đàn gà phụ thuộc vào
  51. 42 các yếu tố là: giống, tính chất khẩu phần và điều kiện ngoại cảnh (nhiệt độ chuồng nuôi quá cao hoặc quá thấp đều làm cho gà ăn ít, chất lượng thức ăn kém làm giảm khả năng thu nhận thức ăn, ngược lại thức ăn mới, thơm ngon sẽ kích thích tính thèm ăn của gà). Chúng em đã tiến hành theo dõi hiệu quả sử dụng thức ăn của đàn gà thí nghiệm qua 20 tuần nuôi. Kết quả được thể hiện ở bảng 4.7. Bảng 4.7. Lượng thức ăn thu nhận của gà Lông Xước giai đoạn sơ sinh đến 20 tuần tuổi (Đvt: g/con/ngày) Nuôi chung Tuần tuổi Theo tuần Cộng dồn Ss – 1 11,25 11,25 1 – 2 16,55 13,90 2 – 3 26,16 17,99 3 – 4 33,49 21,86 4 – 5 39,24 25,34 5 – 6 44,79 28,58 6 – 7 51,07 31,79 7 – 8 53,90 34,56 Gà trống Gà mái Tuần tuổi Theo tuần Cộng dồn Theo tuần Cộng dồn 8 – 9 53,60 53,60 54,50 54,50 9 – 10 55,10 54,35 59,60 57,05 10 – 11 57,80 55,50 66,50 60,20 11 – 12 60,80 56,83 72,40 63,25 12 – 13 63,20 58,10 76,10 65,82 13 – 14 66,10 59,43 79,80 68,15 14 – 15 72,20 61,26 83,70 70,37 15 – 16 84,60 64,18 87,30 72,49 16 – 17 94,60 67,56 91,10 74,56 17 – 18 100,40 70,84 94,50 76,55 18 – 19 106,90 74,12 96,50 78,36 19 – 20 113,40 77,39 99,50 80,13
  52. 43 Nhìn vào bảng 4.7 cho thấy: Khả năng tiêu thụ và chuyển hoá thức ăn của gia cầm đều có hiệu suất chuyển hoá thức ăn tuân theo quy luật giảm dần theo tuần tuổi. Lượng thức ăn thu nhận tăng dần theo từng tuần tuổi, khi khối lượng cơ thể càng lớn thì thu nhận thức ăn càng lớn. Đối với gà Lông Xước khả năng tiêu hóa và chuyển hóa giữa các tuần tuổi có khác nhau và có sự khác nhau khá rõ rệt giữa gà trống và gà mái ở giai đoạn tuần tuổi. Cụ thể gà 1 tuần tuổi thu nhận 11,25 g/con/ngày, đến 4 tuần tuổi thu nhận 33,49 g/con/ngày, kết thúc giai đoạn nuôi chung thu nhận 53,90 g/con/ngày (8 tuần), cộng dồn thức ăn thu nhận giai đoạn sơ sinh – 8 tuần tuổi là 34,56 g/con/ngày. Khi tách trống mái thức ăn thu nhận tăng dần theo các giai đoạn, cụ thể ở 9 tuần tuổi ở con trống và con mái là 53,6 g/con/ngày và 54,5 g/con/ngày, 12 tuần tuổi là 60,8 g/con/ngày và 72,4 g/con/ngày; kết thúc 20 tuần tuổi là 113,4 g/con/ngày và 99,5 g/con/ngày. Thức ăn thu nhận cộng dồn giai đoạn 9-20 tuần tuổi là 77,39 g/con/ngày ở con trống và 80,13 g/con/ngày ở con mái. Điều này chúng tỏ rằng, gà Lông Xước nuôi theo phương thức chăn thả phụ thuộc nhiều vào điều kiện thực tiễn, phụ thuộc rõ rệt vào thời tiết khí hậu giúp cho gà Lông Xước thu nhận, chuyển hóa thức ăn diễn ra không đồng đều ở các tuần tuổi khác nhau và khác nhau giữa con trống và con mái. Với điều kiện nuôi nhốt hoàn toàn như phương thức nuôi thí nghiệm, gà Lông Xước hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn thức ăn do con nguời cung cấp, do vậy nếu thức ăn kém chất lượng hoặc thiếu hụt thành phần dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn.
  53. 44 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận Từ kết quả nghiên cứu về đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng gà Lông Xước từ 1 - 20 tuần tuổi, chúng em có kết luận như sau: 1.1. Về đặc điểm ngoại hình: - Gà con 01 ngày tuổi có thân hình nhỏ gọn, nhanh nhẹn; Gà có màu lông nâu vàng, dọc từ đầu đến cuối thân có 2 sọc nâu đậm, màu nâu, đen pha vàng, kém mượt, mỏ có màu hồng, chân sáng bóng, mập, có màu hồng, các ngón chân tõe ra. - Gà trưởng thành lúc 20 tuần tuổi có một số đặc trưng cơ bản như: con trống có vóc dáng chắc chắn, khỏe mạnh, vóc dáng chắc khỏe; lông xước toàn thân, có màu lông đỏ tía hoặc đỏ nâu, mào cờ hoặc hoa hồng, đỏ tươi, mắt có màu nâu, mỏ vàng nhạt, chân vàng. Con mái có đặc điểm: lông xước toàn thân, có màu lá chuối khô hoặc màu vàng nâu, mào cờ hoặc hoa hồng, màu đỏ tươi, mắt nâu, mỏ vàng đen, chân vàng nhạt. 1.2. Về tỷ lệ nuôi sống của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 Gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 1 có tỷ lệ nuối sống khá cao, kết thúc thí nghiệm tỷ lệ nuôi sống cộng dồn giữa các lô đạt 97,78 - 95,56%. 1.3. Về khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 - Khối lượng cơ thể gà Lông Xước đàn hạt nhân tăng dần qua các tuần tuổi: mới nở có khối lượng bình quân là 29,35 g/con, lúc 8 tuần tuổi gà được 590,16g/con. Kết thúc thí nghiệm (20 tuần tuổi), con trống có khối lượng là 2122,95 g/con, con mái là 1863,39 g/con. - Sinh trưởng tuyệt đối cả giai đoạn (từ 1 - 20 tuần tuổi)con trống có khối lượng là 33,73 g/con, con mái là 16,30 g/con.
  54. 45 1.4 Tiêu tốn thức ăn đàn gà Lông Xước thế hệ 2 - Lượng thức ăn thu nhận của gà Lông Xước là 53,90 (g/con/ngày). Khi tách riêng con trống và con mái, từ 9-20 tuần tuổi lương thức ăn của gà Lông Xước con trống là 5,33 kgTA/kgTT và con mái 4,98 kgTA/kgTT. 2. Đề nghị - Tiếp tục nghiên cứu khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước đàn hạt nhân ở thế hệ tiếp theo để có những đánh giá và kết luận đầy đủ hơn. - Cần tiếp tục nghiên cứu, chọn lọc và nhân giống để nâng cao năng suất của gà Lông Xước, từ đó có những định hướng đúng đắn cho công tác giống với gà Lông Xước.
  55. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Nguyễn Ân, Hoàng Giám, Lê Viết Ly, Nguyễn Văn Thiện, Trần Xuân Thọ (1983), Di truyền học động vật, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, trang 86 - 88; 185 - 200. 2. Brandsch, Billchel (1978), "Cơ sở của sự nhân giống và di truyền ở gia cầm", Cơ sở khoa học của nhân giống và nuôi dưỡng gia cầm, Nguyễn Chí Bảo dịch, Nxb Khoa học và kỹ thuật, trang 129 - 158. 3. Trịnh Phú Cử, Hồ Xuân Tùng, Vũ Văn Liệu, Nguyễn Thị Nga (2012), Báo cáo đánh giá sơ bộ nguồn gen gà Liên Minh, Hội nghị bảo tồn nguồn gen vật nuôi 2012 - 2012, Viện Chăn nuôi, Tr. 219 – 234. 4. Nguyễn Huy Đạt, Trần Long, Vũ Đài, Nguyễn Thanh Sơn, Lưu Thị Xuân, Nguyễn Thành Đồng, Nguyễn Thị San (1996), Nghiên cứu xác định tính năng sản xuất của giống gà hướng trứng Golgline-54, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học gia cầm 1986-1996, Nxb Nông nghiệp, Tr.105- 119. 5. Nguyễn Huy Đạt, Hồ Xuân Tùng (2005), Nghiên cứu tổ hợp lai giữa gà Đông Tảo với gà Ri cải tiến nuôi trong nông hộ, Tóm tắt báo cáo khoa học năm 2004, Viện chăn nuôi, trang 4 - 13. 6. Nguyễn Huy Đạt, Hồ Xuân Tùng (2006), “Nghiên cứu chọn tạo 2 dòng gà Ri cải tiến có năng suất, chất lượng cao”, Báo cáo khoa học năm 2005, Phần nghiên cứu giống vật nuôi, Viện chăn Nuôi, Hà Nội, 8/2006, Trang 193-202. 7. Nguyễn Huy Đạt, Vũ Ngọc Sơn, Nguyễn Thành Đồng và Hoàng Thị Nguyệt (2007), Nghiên cứu chọn tạo dòng gà thịt chất lượng cao VP2 phục vụ chăn nuôi gia trại, Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học Viện Chăn nuôi, năm 2007.
  56. 47 8. Nguyễn Thị Thu Hiền, Lê Thị Ngọc (2014), Đặc điểm sinh trưởng của gà Tre trong điều kiện nuôi thả vườn tại huyện Bến Cát tỉnh Bình Dương, Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 5 (18), 2014, trang 40-47. 9. Lê Thị Thu Hiền, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Hữu Cường, Nguyễn Quý Khiêm, Nguyễn Thị Tình, Nguyễn Thị Kim Oanh, Phạm Thùy Linh, Nguyễn Thanh Sơn, Phùng Văn Cảnh (2015), “Chọn lọc nhân thuần giống gà Đông Tảo”, Tạp chí khoa học công nghệ chăn nuôi, số 57 tháng 11/2015, tr. 31 - 38. 10. Nguyễn Duy Hoan (1999), Giáo trình chăn nuôi gia cầm, dùng cho Cao học và nghiên cứu sinh, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 11. Khavecman (1972), "Sự di truyền năng xuất ở gia cầm", Cơ sở di truyền của năng suất và chọn giống động vật, tập 2 Johansson, chủ biên, Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, Trần Đình Trọng dịch, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, trang 31, 34 - 37. 12. Nguyễn Quý Khiêm (2003), Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả ấp nở trứng gà Tam Hoàng, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội, trang 122. 13. Đặng Hữu Lanh, Trần Đình Miên, Trần Đình Trọng (1999), Cơ sở di truyền và chọn giống vật nuôi, Nxb GD,1999, tr.36, 51 - 52, 71 - 78, 376 - 380, 367, 349. 14. Lê Viết Ly, Hoàng Văn Tiệu, Lê Minh Sắt, Võ Văn Sự (2002), Kết quả bảo tồn nguồn gen vật nuôi Việt Nam, Kết quả bảo tồn tài nguyên di truyền nông nghiệp (trang 128 – 139), Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội. 15. Nguyễn Hữu Lương, Trần Thị Loan (2009), “Một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Đông Tảo nuôi tại trại thú - Trung tâm nghiên cứu bò và đồng cỏ Ba Vì”, Báo cáo kết quả nguồn gen vật nuôi Việt Nam (2005 – 2009), tr. 254 - 258.
  57. 48 16. Nguyễn Bá Mùi, Nguyễn Chí Thành, Lê Anh Đức, Nguyễn Bá Hiếu (2012), “Đặc điểm ngoại hình và khả năng cho thịt của gà địa phương lông cằm tại Lục Ngạn, Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học và phát triển, tập 10, số 7, Tr. 978 - 985. 17. Phan Cự Nhân (2000), “Di truyền học động vật và ứng dụng”. Nxb GD. 18. Saykham Souksanith, Đặng Vũ Bình (2018), Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Hon Chu, Tạp chí khoa học nông nghiệp Việt Nam, tập 16, số 12, trang 1039-1048. 19. Lê Thị Thắm, Ngô Xuân Thái, Vũ Văn Thắng, Đào Thị Hiệp, Đàm Văn Soạn, Vũ Đình Tôn, Đặng Vũ Bình (2016), Khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của gà Đông Tảo, Tạp chí khoa học nông nghiệp Việt Nam, tập 14, số 11, trang 1716-1725. 20. Nguyễn Văn Thiện (1996), Thuật ngữ thống kê, di truyền giống trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, trang 58. 21. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc (1998), Giáo trình Giống vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, tr, 72, 73, 22. Nguyễn Trọng Thiện (2008), Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà giống ông bà hubbad Redbro nhập nội, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp. 23. Nguyễn Hoàng Thịnh, Phạm Kim Đăng, Vũ Thị Thúy Hằng, Hoàng Anh Tuấn, Bùi Hữu Đoàn (2016), “Một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của gà nhiều ngón nuôi tại rừng Quốc gia Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ”, Tạp chí khoa học và phát triển, tập 14, số 1, Tr. 9 – 20. 24. Phạm Công Thiếu, Vũ Ngọc Sơn, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Viết Thái và Trần Kim Nhàn (2009), “Bước đầu chọn lọc nâng cao năng suất chất lượng gà H’Mông”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, số 18 tháng 6 năm 2009. 25. Phạm Công Thiếu, Trần Kim Nhàn, Vũ Ngọc Sơn, Hoàng Văn Tiệu, Diêm Công Tuyên, Nguyễn Thị Thúy, Nguyễn Thị Hồng (2010), Khả
  58. 49 năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà VCN-G15 với gà Ai Cập, Báo cáo khoa học năm 2009, Phần Di truyền giống vật nuôi, Viện Chăn nuôi. 26. Hồ Xuân Tùng, Nguyễn Huy Đạt, Vũ Chí Thiện, Nguyễn Thị Thu Hiền (2009), Đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng, sinh sản của 3 giống gà Hồ, Mía và Móng sau khi chọn lọc qua 1 thế hệ - Báo cáo khoa học - Phần Di truyền - Giống vật nuôi, Viện Chăn nuôi, 2009, tr,243 - 254. 27. Nguyễn Đăng Vang, Trần Xuân Công, Phùng Đức Tiến, Lê Thị Nga, Nguyễn Mạnh Hùng (1999) khả năng sản xuất của gà Mía nuôi tại Thụy Phương. Chuyên san chăn nuôi gia cầm, Hội chăn nuôi Việt Nam, trang 134 - 135. 28. Nguyễn Thị Tường Vy (2015), Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý máu của 2 tổ hợp lai (Gà Đá x gà Tam Hoàng) và (Gà Kiến x gà Tam Hoàng) ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí khoa học Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, số 5 (70), trang 149-157. II. Tài liệu tiếng Anh 29. Chambers J. R. (1990) Genetic of growth and meat production in chicken in poultry breeding and genetics, R. D Cawforded Elsevier Amsterdam- Holland, p599; 23-30; 627-628.
  59. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI Ảnh 1. Gà lông Xước 01 ngày tuổi Ảnh 2. Nhỏ vắc xin Lasota cho gà con Ảnh 3. Vắc- xin lasoto
  60. Ảnh 4. Úm gà Lông Xước Ảnh 5. Đàn gà Lông Xước Ảnh 6. Gà trống và gà mái Lông Xước lúc 05 tuần tuổi Ảnh 7. Gà trống và gà mái Lông Xước trưởng thành
  61. Ảnh 8. Thay đệm lót chuồng nuôi Ảnh 9. Định kỳ sát trùng chuồng nuôi
  62. Ảnh 10. Cân thức ăn cho gà Ảnh 11. Vệ sinh máng ăn, uống