Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E Vid.) tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

pdf 85 trang thiennha21 20/04/2022 1930
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E Vid.) tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_dac_diem_lam_hoc_loai_loi_khoai_gymnocl.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E Vid.) tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

  1. ` ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHU ĐỨC TRƯỞNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI LÔI KHOAI (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E Vid.) TẠI HUYỆN CHIÊM HÓA - TỈNH TUYÊN QUANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2016 - 2020 Thái Nguyên – 2020
  2. ` ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHU ĐỨC TRƯỞNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI LÔI KHOAI (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E Vid.) TẠI HUYỆN CHIÊM HÓA - TỈNH TUYÊN QUANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Lớp : K48 - QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Tuấn Hùng Thái Nguyên - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E Vid.) tại Huyện Chiêm Hóa, Tỉnh Tuyên Quang” đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các số liệu thu thập khách quan và trung thực. Kết quả nghiên cứu chưa được sử dụng và công bố trên tài liệu nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày 25 tháng 6 năm 2020 XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN CHU ĐỨC TRƯỞNG XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu của hội đồng chấm Khóa luận tốt nghiệp
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong chương trình đại 4 năm với bậc đại học qua quá trình học tập và rèn luyện tại trường thì thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và quan trọng cho mỗi sinh viên. Thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu, tổ chức quản lý và chỉ đạo sản xuất, là cơ hội cho sinh viên tự hoàn thiện kiến thức của bản thân đã được học tập tại trường trong thời gian qua. Được sự nhất chí của nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài. “Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E Vid.) tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang”. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo trong trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói chung và Khoa Lâm nghiệp nói riêng đã tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu trong suốt những năm qua. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn Tuấn Hùng đã tận tình bảo ban hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của chính quyền địa phương huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, cán bộ Kiểm lâm và người dân tại địa phương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Vì thời gian thực tập ngắn, trình độ bản thân còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để bổ sung cho đề tài được hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, ngày 27 tháng 6 năm 2020 Sinh viên Chu Đức Trưởng
  5. iii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Kích thước loài Lôi khoai 24 Bảng 4.2: Thông tin các ô tiêu chuẩn đã lập tại huyện Chiêm Hóa 26 Bảng 4.3: Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ở vị trí chân đồi 27 Bảng 4.4: Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ở vị trí Sườn đồi 28 Bảng 4.5: Cấu trúc mật độ tầng cây gỗ tại khu vực nghiên cứu 29 Bảng 4.6: Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học 30 Bảng 4.7: Chiều cao của lâm phần nơi Lôi khoai phân bố 32 Bảng 4.8: Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh 34 Bảng 4.9: Cấu trúc mật độ tầng cây tái sinh và mật độ Lôi khoai 36 Bảng 4.10: Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh 37 Bảng 4.11: Phân bố tái sinh theo cấp chiều cao 39 Bảng 4.12: Tổng hợp phân bố tái sinh theo mặt nằm ngang 40 Bảng 4.13: Hình thái phẫu diện đất đặc trưng nơi có Lôi khoai phân bố 41
  6. iv DANH MỤC HÌNH Hình 4.1: Hình thái thân cây Lôi khoai 23 Hình 4.2: Hình thái lá cây Lôi khoai 25 Hình 4.3: Hình thái quả của cây Lôi khoai 25
  7. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT A0,A1,A2,B,C Các tầng đất CTTT Công thức tổ thành CTV Cây triển vọng D1.3 Đường kính thân cây tại 1.3m Dt Đường kính tán ĐT Đông tây ĐTĐG&TĐBTNR Điều tra đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng Hvn Chiều cao vút ngọn H’ Chỉ số Shannon – Wiener Hbq Chiều cao bình quân Hdc Chiều cao dưới cành Hmax Chiều cao lớn nhất Hmin Chiều cao nhỏ nhất HST Hệ sinh thái Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài IUCN nguyên Thiên nhiên NB Nam bắc NPK Đạm, Lân, Kali NXB Nhà xuất bản OTC Ô tiêu chuẩn Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên UNESCO hiệp quốc VD Ví dụ
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC BẢNG iii DANH MỤC HÌNH iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v MỤC LỤC vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3 2.1. Cơ sở khoa học 3 2.2. Những nghiên cứu trên thế giới 4 2.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc 4 2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh 4 2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam 5 2.3.1. Những nghiên cứu về cấu trúc 5 2.3.2. Những nghiên cứu về tái sinh 6 2.4. Những nghiên cứu về loài Lôi khoai 7 2.5. Thảo luận 9 2.6. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu 9 2.6.1. Điều kiện tự nhiên 9 2.6.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 12 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 16
  9. vii 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 16 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 16 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 16 3.3. Nội dung nghiên cứu 16 3.4. Phương pháp nghiên cứu 17 3.4.1. Phương pháp luận 17 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu 17 3.4.3. Xử lý số liệu 19 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 23 4.1. Đặc điểm hình thái của loài Lôi khoai 23 4.1.1. Đặc điểm hình thái thân cây 23 4.1.2. Đặc điểm hình thái lá cây 25 4.1.3. Đặc điểm hình thái hoa, quả 25 4.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ nơi có Lôi khoai phân bố 26 4.2.1. Cấu trúc tổ thành 26 4.2.2. Cấu trúc mật độ 29 4.2.3. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học 30 4.2.4. Cấu trúc tầng thứ 31 4.3. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh 33 4.3.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh 33 4.3.2. Mật độ tầng cây tái sinh và mật độ Lôi khoai 36 4.3.3. Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh 37 4.3.4. Phân bố tái sinh theo cấp chiều cao 38 4.3.5. Phân bố tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang 39 4.4. Đặc điểm đất rừng nơi loài Lôi khoai phân bố 40 4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Lôi khoai tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang 42
  10. viii 4.5.1. Nhóm các giải pháp về kỹ thuật lâm sinh 42 4.5.2. Nhóm các giải pháp về chính sách pháp luật 43 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 45 5.1. Kết luận 45 5.2. Tồn tại 46 5.3. Đề nghị 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 48 PHỤ LỤC
  11. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, rừng là tài nguyên quý giá của nhân loại, rừng giữ vai trò quan trọng trong đời sống xã hội loài người. Rừng không chỉ là nơi cung cấp thức ăn, vật liệu xây dựng, thuốc chữa bệnh, tham gia vào quá trình giữ đất, giữ nước, điều hoà khí hậu, phòng hộ và bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn gen động, thực vật, bảo vệ đa dạng sinh học. Bên cạnh đó, rừng là nơi học tập, nghỉ mát, tham quan du lịch do đó rừng đóng góp vai trò rất quan trọng và góp phần đáng kể vào nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia. Rừng là lá phổi xanh khổng lồ của nhân loại. Chính vì thế có thể nói cây rừng chính là nguồn sống của chính chúng ta. Cây Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) thuộc phân họ Vang - Caesalpinioideae, họ Đậu - Fabaceae, bộ Đậu - Fabales, lớp Ngọc lan - Magnoliopsida, ngành Ngọc lan - Magnoliophyta. Do cây có lá kép lông chim, dạng như lá cây Lim xanh, nhưng khi non có màu đỏ son chói lọi, nên anh em lâm nghiệp ở Vườn Quốc Gia Bạch Mã đã gọi nó là "Lim lửa", và từ đó cũng đã có nhiều người gọi là Lim lá thắm, thậm chí là Lim xanh lá thắm. Khi nhìn màu sắc đỏ thắm của loài cây này từ xa, người ta mường tượng như những cây Phong ở Nhật Bản, Hàn Quốc hay cây Thích nảy lộc vào xuân ở đỉnh núi Bà Nà. Chúng ta nên tận dụng nguồn gen độc đáo này để trồng làm cây cảnh quan, vừa che bóng vừa tạo cảnh đẹp. Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài : “Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E Vid.) tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang”.
  12. 2 1.2. Mục tiêu đề tài - Xác định một số đặc điểm cấu trúc của loài Lôi Khoai tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. - Xác định một số đặc điểm tái sinh của loài Lôi Khoai tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển loài Lôi Khoai tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa khoa học Qua nghiên cứu thực tiễn đề tài giúp ta làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng lý thuyết đã học được trong nhà trường và thực tiễn. Củng cố kiến thức cơ sở cũng như chuyên ngành, sau này có điều kiện tốt hơn để phục vụ công tác phát triển ngành lâm nghiệp. Tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc, làm quen với thực tế công tác nghiên cứu khoa học. Kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học để lựa chọn các giải pháp bảo tồn và phát triển loài Lôi khoai. - Ý nghĩa thực tiễn Biết được đặc điểm phân bố và đặc điểm sinh thái, đặc điểm cấu trúc, tình trạng và vai trò của loài Lôi Khoai tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Từ đó đưa ra các giải pháp phát triển và bảo tồn.
  13. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học Việc nghiên cứu về đặc điểm lâm học là con đường tốt nhất và hiệu quả nhất để nghiên cứu một đối tượng cực kỳ phức tạp và ít được hiểu biết như rừng và đời sống của nó. Sau khi xác định được đối tượng nghiên cứu của lâm học là hệ thống phân cấp từ: Cây – Lâm phần – HST rừng – Vốn rừng tổng thể. Theo quan điểm của nhận thức luận thì các quy luật đúng với các cấp thấp của hệ thống cũng đúng với các cấp có tổ chức cao hơn. Ví dụ: các quy luật sinh trưởng, các tương quan giữa cây và lập địa đúng với từng cây riêng lẻ thì cũng đúng với lâm phần. Tuy nhiên, trong lâm phần, do ảnh hưởng tương tác giữa các cây cá thể với nhau mà có thêm các quy luật mới riêng cho từng lâm phần. Thông qua kết cấu tổ chức không gian và thời gian của các lâm phần, tức là sự sắp xếp bên cạnh nhau của các lâm phần trong không gian và sự kế tiếp nhau về thời gian mà xuất hiện thêm những quy luật mới có tổ chức cao hơn trong các HST rừng và vốn rừng tổng thể. Đây chính là cơ sở để chúng ta xây dựng hệ thống lý thuyết của khoa học lâm nghiệp nói chung và lâm học nói riêng. Thông qua kết cấu tổ chức không gian và thời gian của các lâm phần, tức là sự sắp xếp bên cạnh nhau của các lâm phần trong không gian và sự kế tiếp nhau về thời gian mà xuất hiện thêm những quy luật mới có tổ chức cao hơn trong các HST rừng và vốn rừng tổng thể. Đây chính là cơ sở để chúng ta xây dựng hệ thống lý thuyết của khoa học lâm nghiệp nói chung và lâm học nói riêng. Theo đó, các lý thuyết về lâm phần, cấu trúc, tái sinh rừng được vận dụng triệt để trong nghiên cứu đặc điểm của 1 loài cụ thể nào đó.
  14. 4 2.2. Những nghiên cứu trên thế giới 2.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc Cấu trúc rừng là sự sắp xếp có tính quy luật của tổ hợp các thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật rừng trong không gian và thời gian. Cấu trúc rừng biểu hiện quan hệ sinh thái giữa thực vật rừng với nhau và với các nhân tố môi trường xung quanh gồm: Cấu trúc sinh thái tạo thành loài cây, dạng sống, tầng phiến; cấu trúc hình thái tầng tán rừng; cấu trúc đứng; cấu trúc theo mặt phẳng ngang (mật độ và dạng phân bố cây trong quần thể); cấu trúc theo thời gian (theo tuổi). Lamprecht H. (1989) [25], căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loại cây trong suốt quá trình sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Kết cấu của quần tụ lâm phần có ảnh hưởng đến tái sinh rừng. Odum E.P (1971) [26], đã nghiên cứu học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P (1935). Khái niệm hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng trên quan điểm sinh thái học. Plaudy J [14], đã biểu diễn cấu trúc rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến Baur G.N. (1976) [1], đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học trong đó đã đi sâu vào nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa nhiệt đới. 2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh Tái sinh rừng là một quá trình sinh học đặc thù của hệ sinh thái rừng, đảm bảo cho rừng tồn tại và phát triển từ thế hệ này sang thế hệ khác.
  15. 5 P.W.Richards (1959) đã tiến hành nghiên cứu tái sinh ở rừng mưa nhiệt đới và cho xuất bản cuốn. “Rừng mưa nhiệt đới” Kết quả nghiên cứu cho thấy tái sinh rừng mưa nhiệt đới vô cùng phức tạp, cây tái sinh tự nhiên có phân bố cụm một số khác có phân bố Poisson. Van steenis.J (1956) [37], đã nêu hai đặc điểm tái sinh phổ biến: Tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và kiểu tái sinh của các loài cây ưa sáng khi nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên nhiệt đới. 2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam 2.3.1. Những nghiên cứu về cấu trúc Nguyễn Thị Yến (2003) [24], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuộc ở một số kiểu thảm thực vật tại xã Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, Tỉnh Phú Thọ, đã thống kê được 20 loài thực vật quý hiếm, trong 15 loài ở mức sẽ nguy cấp (VU) và 5 loài ở mức nguy cấp dựa theo những thứ hạng và tiêu chuẩn sách đỏ ở Việt Nam (2007) và IUCN. Đặng Kim Vui (2002) [23], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi từ 1 – 2 tuổi (hiện trạng là thảm thực vật cây bụi) thành phần thực vật 72 loài thuộc 36 họ và họ Hòa thảo (Poaceae) có số lượng lớn nhất (10 loài), sau đó đến họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Mimosaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae) mỗi họ có 4 loài. Bốn họ có 3 loài là họ Long não (Lauraceae), họ Cam (Rutaceae), họ Khúc khắc (Similacaceae) và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Ngoài ra, cấu trúc trạng thái thảm thực vật cây bụi này có số cá thể trong OTC cao nhất nhưng lại có cấu trúc hình thái đơn giản, độ che phủ thấp nhất 75 – 80%, chủ yếu tập trung vào các loài cây bụi.
  16. 6 Thái Văn Trừng (1978) [27], khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng thảm tươi. Trần Ngũ Phương (1970) [14], khi đề cập đến rừng ở miền Bắc Việt Nam đã xếp rừng trên núi đá vôi vào đai rừng nhiệt đới mưa mùa với kiểu rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh trên núi đá vôi, và có 4 kiểu phụ: Thổ nhưỡng nguyên sinh tầng cây gỗ, trong đó có cây nghiến là cây chiếm ưu thế, đai rừng á nhiệt đới mưa màu với kiểu rừng á nhiệt đới lá kim trên núi đá vôi. Lê Đình Thăng (2014) [18], Nghiên cứu phân bố và đặc điểm lâm học của loài cây Sa mộc dầu tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên - Thanh Hóa và nghiên cứu phân bố và đặc điểm lâm học của loài cây Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii Hayata) tại khu bảo tồn Tây Côn Lĩnh – tỉnh Hà Giang của Cháng Văn Cường (2014) [6], và nghiên cứu phân bố và đặc điểm lâm học của loài cây Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii Hayata) tại vườn quốc gia Pù Mát - tỉnh Nghệ An của Nguyễn Hữu Tiến (2014) [19]. Nguyễn Thanh Bình (2003), đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài Dẻ ăn quả phục hồi tự nhiên tại Bắc Giang. Với những kết quả nghiên cứu đạt được, tác giả đã đưa ra nhiều kết luận, ngoài những đặc điểm về hình thái, vật hậu, phân bố cấu trúc và tái sinh tự nhiên của loài, tác giả còn cho rằng phân bố N-H và N-D đều có một đỉnh; tương quan giữa Hvn và D1.3 có dạng phương trình Logarit. 2.3.2. Những nghiên cứu về tái sinh Trần Xuân Thiệp (1995) [18], đã định lượng cây tái sinh tự nhiên trong các trạng thái rừng khác nhau, theo tác giả số lượng cây tái sinh biến động từ 8.000 – 12000, lớn hơn rừng nguyên sinh. Nguyễn Duy Chuyên (1995) đã nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loài vùng Quỳ Châu - Nghệ An.
  17. 7 Nguyễn Văn Trương (1983) [26], đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lớp cây tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tán rừng. Vũ Đình Huề (1975), kết luận: Tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam có đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. 2.4. Những nghiên cứu về loài Lôi khoai - Trên thế giới: IPNI liệt kê 7 loài Lôi khoai như sau: + Gymnocladus angustifolius (Gagnepain) J.E.Vidal, 1980, Đông Dương. Loài này có tên gọi địa phương trong tiếng Việt là lô khoai hay lim xanh, lá thắm. + Gymnocladus arabicus Lam., 1785 + Gymnocladus assamicus Kanjilal ex P.C.Kanjilal, 1934, Assam, Ấn Độ + Gymnocladus burmanicus C.E.Parkinson, 1928, Tenasserim, Myanma + Gymnocladus chinensis Baill., 1875, Trung Quốc, tên tiếng Trung là 肥皂荚 (phì tạo giáp), nghĩa là cây có quả làm xà phòng + Gymnocladus dioicus (L.) K.Koch, 1869, đồng nghĩa Gymnocladus canadensis Lam., 1785. Phân bố: Bắc Mỹ. Tên tiếng Anh của nó là Kentucky coffeetree, nghĩa là cây cà phê Kentucky. + Gymnocladus guangxiensis P.C.Huang & Q.W.Yao, 1980, Trung Quốc Tuy nhiên, nhiều tài liệu chỉ đề cập tới 3 loài là G. dioicus, G. burmanicus và G. chinensis. Trong IPNI cũng nhắc tới danh pháp Gymnocladus williamsii Hance, 1884 như là từ đồng nghĩa của Gledits(ch)ia sinensis tức cây tạo giáp hay bồ kết Hoa Nam. - Ở Việt Nam: Lôi khoai tên khoa học (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) thuộc họ Đậu (Fabaceae). Các loài trong chi này là các dạng cây thân gỗ từ nhỡ tới lớn, có thể cao từ 10 tới 30 m, đường kính thân cây đạt 0,6 tới 0,9 m.
  18. 8 Tán lá có đường kính tới 8 m. Thân cây thường chia thành 3 đến 4 nhánh ở độ cao 3-5 m. Các cành to, mập, nhiều ruột. Rễ chùm. Vỏ cây màu xám tro, dễ bóc. Các lá kép hai lần chẵn, mọc so le và các lá chét cấp 2 (khoảng 10 tới 14) mọc đối. Các lá chét cấp 1 phía dưới suy giảm thành các lá nhỏ. Kích thước lá: dài khoảng 60-90 cm và rộng khoảng hai phần ba chiều dài. Cuống lá và cuống của các lá chét hình trụ thon, phình to ở phần gốc, nhẵn khi trưởng thành, màu lục nhạt, thường tía ở mặt trên. Các lá chét hình trứng, kích thước dài tới 5 - 6 cm, hình nêm hoặc thuôn tròn không đều ở gốc, mép lá hơi gợn, nhọn đỉnh. Khi mới xuất hiện từ chồi có màu hồng hay đỏ tươi, nhanh chóng chuyển sang màu xanh đồng, nhẵn và bóng ở mặt trên. Khi phát triển đầy đủ có màu xanh lục sẫm ở mặt trên, lục nhạt ở mặt dưới. Về mùa thu chuyển sang màu vàng. Hoa ra vào mùa hè, đơn tính khác gốc, mọc ở đầu cành, màu trắng ánh xanh lục. Đài hoa hình ống, có lông tơ, 10 gân, 5 thùy. Các thùy mở bằng mảnh vỏ trong chồi. Tràng hoa với 5 cánh hoa thuôn dài, có lông tơ, lợp khi ở trong chồi. Các hoa đực mọc thành ngù ngắn giống như chùm hoa, dài 8 - 10 cm, các hoa cái mọc thành chùm dài 25 - 30 cm. Nhị hoa 10, với 5 nhị dài và 5 nhị ngắn, bao phấn màu vàng cam, hướng trong. Bầu nhụy thượng, không cuống, có lông tơ, co lại thành vòi nhụy ngắn với 2 thùy đầu nhụy. Các lá noãn mọc thành 2 hàng. Quả dạng quả đậu, dài 15 - 25 cm, rộng 3 - 5 cm, hơi cong, mép dầy, màu nâu ánh đỏ sẫm, hơi có phấn ở vỏ quả, chứa 6 - 9 hạt, được bao bọc trong lớp cùi thịt dầy có vị ngọt. Cuống dài 2 - 5 cm. Do cây có lá kép lông chim, dạng như lá cây Lim xanh, nhưng khi non có màu đỏ son chói lọi, nên nhiều người đã gọi nó là "Lim lửa". Cái tên này cũng hay, vì chính nhà thực vật học người Pháp Gagnepain xếp nó vào chi Lim xanh - Erythrofloeum (Lim xanh) với tên khoa học là Erythrofloeum
  19. 9 angustifolium (Gagn) và từ đó cũng đã có nhiều người gọi là Lim lá thắm, thậm chí là Lim xanh lá thắm. Theo quy luật sinh học, trong vùng khí hậu á nhiệt đới, nhiều thực vật khi trải qua một thời gian sống có nhiệt độ môi trường thấp kéo dài trong năm, màu lá của chúng thay đổi mạnh qua các thời kỳ sinh trưởng, lá non đỏ thắm, lá trưởng thành màu xanh lục, đến lúc già cỗi sắp lìa cành thì lại đỏ hay vàng rực lên rất đẹp mắt. Cây Lôi khoai là một trong những ví dụ điển hình. Đó là những kết quả bước đầu, cũng có thể do cây còn nhỏ bé. Dù sao cũng phải tiếp tục theo dõi, đến lúc cây trưởng thành mới kết luận chắc chắn được mức độ thích nghi của nó. 2.5. Thảo luận Từ các công trình nghiên cứu được trình bày như trên ta thấy các công trình nghiên cứu về loài Lôi khoai còn rất hạn chế nên thiếu các cơ sở khoa học để chọn tạo và nhân giống. Mặc dù có một số công trình nghiên cứu về Lôi khoai tuy nhiên chưa có công trình nào hoàn chỉnh một cách hệ thống toàn diện. Theo kết quả của những công trình nghiên cứu như trên làm cơ sở tốt để tôi lựa chọn những nội dung và hướng đi thích hợp cho đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E Vid.) tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang”. 2.6. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu 2.6.1. Điều kiện tự nhiên 2.6.1.1. Vị trí địa lý Chiêm Hoá là huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang. Phía Đông, Đông - Bắc giáp huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn) và huyện Na Hang (tỉnh Tuyên Quang); phía Tây - Bắc giáp huyện Bắc Quang (tỉnh Hà Giang); phía Tây - Nam giáp huyện Hàm Yên (tỉnh Tuyên Quang); phía Nam giáp
  20. 10 huyện Yên Sơn, phía Bắc giáp huyện Lâm Bình. Huyện lỵ đặt tại thị trấn Vĩnh Lộc, cách trung tâm tỉnh Tuyên Quang 67 km. Diện tích cả huyện là 127.882,3ha, trong đó có 14.965,19 ha đất sản xuất nông nghiệp và 105.126,2 ha đất lâm nghiệp. Toàn huyện có 378 thôn, tổ nhân dân, dân số trên 132.000 người với 18 dân tộc cùng chung sống, mật độ dân số trung bình là 102 người/km2. 2.6.1.2. Địa hình Địa hình của Chiêm Hoá bị chia cắt khá lớn bởi hệ thống sông ngòi và nhiều dãy núi lớn. Nét chung của địa hình là sự xen kẽ k hông đều giữa các núi đá vôi và núi đất, giữa các dải núi cao và vùng đồi đất có độ cao trung bình hoặc thấp. Giữa các vùng đồi núi đó là các thung lũng có diện tích không lớn song đất đai mầu mỡ, thuận lợi cho việc xây dựng các điểm dân cư, phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp. Chiêm Hoá có nhiều dãy núi cao. Phía Đông có đỉnh cao nhất là núi Khau Bươn (thuộc địa phận xã Kiên Đài, có độ cao 957m), phía Tây có đỉnh cao nhất là núi Cham Chu có độ cao 1.587 m (thuộc địa phận xã Tân An, Hà Lang, Trung Hà) là ranh giới giữa huyện Chiêm Hóa, huyện Hàm Yên (tỉnh Tuyên Quang) và huyện Bắc Quang (tỉnh Hà Giang) 2.6.1.3. Thổ nhưỡng Đá mẹ chủ yếu là đá phiến, đá cát kết, đá phiến kết tinh và các loại đá biến chất khác. Có hai loại đất chính: Đất Feralit đỏ vàng trên sa phiến thạch và đất đá vôi thung lũng. Loại này gồm có đất xám Feralit phát triển trên phiến xét và đất Feralit phát triển do biến đổi trồng lúa. - Đất Feralit màu đỏ vàng trên núi trung bình, núi cao: Phân bố tập trung ở độ cao từ 700 - 1700m so với mặt nước biển, loại đất này có quá trình Feralit yếu, quá trình mùn hóa tương đối mạnh, là vùng phân bố của các thảm rừng tự nhiên.
  21. 11 - Đất Feralit màu vàng trên núi thấp: Phân bố ở độ cao từ 300 - 700m, hình thành trên các loại đá mẹ sa thạch, phiến thạch; vùng phân bố ở các thảm rừng tự nhiên phục hồi sau khai thác. - Đất đá vôi thung lũng: Đất có tính kiềm, được hình thành từ sản phẩm phong hóa của đá sa thạch, biến chất, đá vôi; thích hợp với một số loài cây ăn quả có múi (Cam, Chanh ) - Đất bồn địa và thung lũng: Bao gồm đất phù sa mới, cũ, sản phẩm đất dốc tụ, sản phẩm hỗn hợp; loại đất này được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp. 2.6.1.4. Khí hậu thủy văn * Khí hậu: Chiêm Hoá thuộc vùng khí hậu nhiệt đới thấp, được phân chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa hè từ tháng 4 đến tháng 9, thường có nhiều mưa và mưa rào tập trung từ tháng 5 đến tháng 8, mùa này thường hay xẩy ra lũ lụt; mùa đông kéo dài từ tháng 10 năm trước tới tháng 3 năm sau, thường có gió mùa Đông Bắc, sương mù và sương muối. *Điều kiện thủy văn: Sông, suối của Chiêm Hoá có độ dốc cao, hướng chảy khá tập trung, các con suối, ngòi đều đổ dồn về sông Gâm và sông Lô. Con sông lớn nhất là sông Gâm, bắt nguồn từ Trung Quốc, chảy qua tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, huyện Na Hang, chảy qua Chiêm Hoá với độ dài 40 km và là đường thuỷ duy nhất nối huyện với tỉnh lỵ Tuyên Quang và các tỉnh trung du, đồng bằng Bắc Bộ. Cùng với các con suối lớn, nhiều khe nhỏ tạo thành một nguồn thuỷ sinh phong phú, cung cấp nước, thuỷ sản phục vụ đời sống, sản xuất của nhân dân và là con đường giao thông, vận tải khá quan trọng. 2.6.1.5. Tài nguyên thiên nhiên Chiêm Hoá có các nguồn tài nguyên khoáng sản như Mangan tại xã Phúc Sơn, Minh Quang; quặng ăngtimoan tại các xã Ngọc Hội, Phú Bình; mỏ
  22. 12 đá tại các xã Linh Phú, Phúc Thịnh, Thổ Bình, Minh Quang, Phúc Sơn; cát, sỏi ở Ngòi Quãng, Sông Gâm; Barit ở Hạ Vị; mỏ than Linh Đức xã Linh Phú; ngoài ra Chiêm Hoá còn có mỏ chì, kẽm 2.6.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.6.2.1. Thành phần dân tộc, dân số - Dân số: 126.100 người (2004). - Mật độ dân số: 87 người/km2. - Huyện lỵ: thị trấn Vĩnh Lộc. Chiêm Hoá có 27 xã gồm: Bình An, Thổ Bình, Hồng Quang, Minh Quang, Phúc Sơn, Trung Hà, Tân Mỹ, Hà Lang, Tân An, Hùng Mỹ, Phúc Thịnh, Hoà Phú, Tân Thịnh, Hoà An, Trung Hoà, Yên Nguyên, Nhân Lý, Yên Lập, Bình Phú, Phú Bình, Ngọc Hội, Kim Bình, Kiên Đài, Tri Phú, Linh Phú, Vinh Quang và Bình Nhân. Chiêm Hoá là địa bàn sinh sống của 22 dân tộc như: Kinh, Tày, Nùng, Dao, Thuỷ Chiêm Hoá nổi tiếng với lễ hội lồng tồng của bà con dân tộc Tày tại thị trấn Vĩnh Lộc vào ngày mùng 8 tháng Giêng hàng năm. Lễ hội gồm: rước các mâm tồng, cúng tế tạ ơn, cầu mưa, cày ruộng, phát lộc tồng, múa xuống đồng Sau khi làm lễ, mọi người tham gia trò hội tung còn. Đây là trò chơi nhưng cũng là nghi thức không thể thiếu trong lễ hội Lồng tồng Chiêm Hoá. Trên cây còn treo 3 vòng nhật nguyệt, tượng trưng cho Thiên - Địa - Nhân (trời, đất và người).Theo quan niệm của bà con dân tộc Tày, còn phải được ném thủng và nếu thủng trước 12 giờ trưa thì năm đó mưa thuận, gió hoà, mùa màng bội thu. Ngoài trò chơi tung còn, trong lễ hội Lồng tồng còn có các trò vui khác như: thi khâu còn đẹp, thi kéo co, đi cà kheo, leo cột, bắn nỏ, thi hát Shi, hát lượn, hát then, cọi, páo dung, khèn, sáo; thi nấu ăn Với số dân chỉ hơn 100 người, dân tộc Thuỷ là dân tộc thiểu số ít người nhất ở Tuyên Quang. Người Thuỷ trước đây chỉ biết trồng sắn, ngô, sau này biết làm lúa nước, người Thuỷ làm nhà theo kiểu người
  23. 13 Dao, vật dụng gia đình tương tự như người Pà Thẻn và trang phục giống người Kinh. 2.6.2.2. Phát triển kinh tế - Đất đai ở các xã vùng cao của Chiêm Hoá phù hợp với việc khoanh nuôi rừng tự nhiên và trồng rừng, phát triển kinh tế lâm - nông nghiệp, còn các xã phía Nam của Chiêm Hoá có độ dốc phổ biến 10 - 250, thích hợp trồng cây công nghiệp dài ngày, cây lương thực và cây ngắn ngày khác. - Chiêm Hoá cũng là vùng đất thích hợp trồng các loại cây ăn trái, ở Chiêm Hoá hiện có 290,2 ha nhãn, 122,5 ha vải, 58,5 ha quýt - Chiêm Hoá có Cụm Công nghiệp An Thịnh tại thôn An Thịnh xã Phúc Thịnh được đầu tư xây dựng nhà máy và các cơ sở chế biến nông lâm sản, luyện quặng Ferromangan. Hiện đã có 2 nhà máy được khởi công là nhà máy khai thác, chế biến Ferromangan với công suất thiết kế 15.000 tấn sản phẩm/năm và nhà máy chế biến đũa gỗ tách xuất khẩu. - Ngoài ra, Chiêm Hoá còn có nhiều cơ sở chế biến cơ khí, sản xuất đồ mộc, đồ gia dụng, làng nghề mây tre đan tại xã Trung Hà 2.6.2.3 Điều kiện giao thông - Chiêm Hoá có đường quốc lộ 279 dài 20,2 km từ Hà Giang chạy qua Chiêm Hoá đến Na Hang, đường 190 từ km 31 chạy qua huyện chiêm Hoá lên huyện Na Hang, đường 185 từ đầu cầu Chiêm Hoá thị trấn Vĩnh Lộc đi Vinh Quang, Kim Bình đến Kiến Thiết huyện Yên Sơn; đường 188 từ thị trấn Vĩnh Lộc đến xã Thổ Bình và đường 187 từ xã Yên Lập sang huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Chiêm Hoá có 127 km liên huyện; 5,5 km đô thị và tuyến giao thông thuỷ là sông Gâm đoạn chảy qua Na Hang đến Chiêm Hoá với độ dài 40 km.
  24. 14 2.6.2.4. Y tế và giáo dục - Y tế: Hiện nay trên địa bàn huyện Chiêm Hóa tất cả 26 xã, thị trấn đều có Trạm y tế với tổng số trên 149 cán bộ y bác sỹ. Những năm qua, với sự quan tâm đầu tư của nhà nước công tác khám chữa bệnh và dịch vụ y tế trên địa bàn huyện Chiêm Hoá tiếp tục được nâng cao, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân, đặc biệt là khám chữa bệnh cho các đối tượng là người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, nhân dân các xã vùng 135 được triển khai đồng bộ. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ y tế từ huyện đến cơ sở được nâng cao, 26/26 xã thị trấn có cán bộ chuyên trách dân số, 378 thôn, bản có y tá thôn bản lồng nghép cộng tác viên dân số. Ngoài việc đầu tư mua sắm các trang thiết bị y tế phục vụ công tác khám chữa bệnh, công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ y tế ở cơ sở cũng đã được chú trọng thực hiện. - Giáo dục : Toàn huyện có 87 trường/1.252 nhóm, lớp/34.477 học sinh với 2.060 cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong toàn ngành. Tỷ lệ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo trở lên là 100%, tỷ lệ trên chuẩn là 69,2%. Trong đó, tỷ lệ giáo viên Tiểu học đạt trên chuẩn 73,5%; giáo viên THCS đạt trên chuẩn 72%; giáo viên Mầm non đạt chuẩn trở lên là 99%, trên chuẩn là 62,2%. 2.5.2.5. Quốc phòng – an ninh * Quốc phòng: Chủ động xây dựng và tổ chức thục hiện tốt công tác quân sự, quốc phòng, chính sách hậu phương quân đội ở địa phương, duy trì chế độ sẵn sàng chiến đấu, tổ chức huấn luyện dân quân nòng cốt đảm bảo đủ quân số và đúng
  25. 15 thời gian quy định, kết quả huấn luyện dân quân đạt loại khá, tổ chức giao quân đạt 100% kế hoạch. * An ninh, trật tự an toàn xã hội. Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tiếp tục được giữ vững và ổn định, không sảy ra các vấn đề phức tạp. Thường xuyên tiến hành kiểm tra các cơ sở kinh doanh (Karaoke và Internet) và yêu cầu cam kết chấp hành các quy định về giờ, nội quy, quy chế về ANTT.
  26. 16 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là loại Lôi khoai phân bố tự nhiên tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về một số vấn đề sau: đặc điểm hình thái, đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ, đặc điểm tái sinh của loài Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E Vid) tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian: Từ 20/12/2019 - 23/05/2020. - Địa điểm: xã Hòa An và Phú Bình, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. 3.3. Nội dung nghiên cứu * Nghiên cứu đặc điểm hình thái loài Lôi khoai. * Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây cao nơi có Lôi khoai phân bố. - Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ - Đặc điểm cấu trúc tầng thứ và độ tàn che * Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng tái sinh - Cấu trúc tổ thành và mật độ cây tái sinh - Chất lượng, nguồn gốc cây tái sinh - Mật độ cây tái sinh có triển vọng - Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao - Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang - Phân bố cây tái sinh quanh gốc cây mẹ * Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cây Lôi khoai
  27. 17 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp luận Vận dụng quan điểm sinh thái phát sinh quần thể trong thảm thực vật rừng nhiệt đới của Thái Văn Trừng (1978): Thảm thực vật rừng là tấm gương phản chiếu một cách trung thành nhất mà lại tổng hợp được các điều kiện của hoàn cảnh tự nhiên đã thông qua sinh vật để hình thành những quần thể thực vật. Thảm thực vật tái sinh tự nhiên phản ánh ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố sinh thái đến quá trình phục hồi rừng thứ sinh. Đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn đại diện ở các trạng thái thảm thực vật rừng có loài Lôi khoai xuất hiện, số liệu đảm bảo tính đại diện, khách quan và chính xác. 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu 3.4.2.1. Phương pháp kế thừa Đề tài có kế thừa một số tư liệu: - Những tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, địa hình, tài nguyên rừng. - Tư liệu về điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội. - Sử dụng các kết quả nghiên cứu đã có về cây Lôi khoai ở trong và ngoài nước (về đặc điểm sinh thái, phân bố, cấu trúc và điều kiện lập địa ). 3.4.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp Để thu thập số liệu ngoài hiện trường, đề tài áp dụng phương pháp điều tra thực nghiệm sinh thái thông qua hệ thống ô tiêu chuẩn tạm thời và bán định vị được bố trí trên các điều kiện lập địa khác nhau để nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành lâm phần có loài Lôi khoai phân bố tự nhiên. Tại 2 xã Hòa An và Phú Bình, mỗi xã lập 6 ô tiêu chuẩn có diện tích 1.000m2 kích thước 25 m2 x 40 m2 trên điều kiện địa hình khác nhau (3 OTC ở vị trí chân đồi, 3 OTC ở vị trí sườn ), với tổng số 12 OTC.
  28. 18 Trong ô tiêu chuẩn tiến hành điều tra các chỉ tiêu về tầng cây gỗ, tầng cây tái sinh, tầng cây bụi, đặc điểm đất a. Điều tra tầng cây gỗ Trên mỗi ô tiêu chuẩn tạm thời, tiến hành điều tra tầng cây gỗ gồm các nội dung sau: (1) Xác định tên loài cho tất cả các cây có đường kính 6cm trở lên; (2) Đo đường kính ngang ngực (D1,3) những cây có D ≥ 6cm bằng cách đo chu vi sau đó quy đổi ra đường kính thân cây; (3) Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc) bằng thước sào có chia vạch đến 20cm, sai số đo cao ± 10cm; (4) Đo đường kính hình chiếu tán (Dt) bằng thước dây theo hướng ĐT, NB, sau đó lấy giá trị bình quân với sai số là ± 10cm; (5) Phân cấp phẩm chất cây (tốt, trung bình, xấu). b. Điều tra cây tái sinh Trên mỗi ô tiêu chuẩn điều tra tầng cây gỗ lớn, tiến hành lập một 5 ô dạng bản có kích thước 25m2 (5x5m) trong đó 4 góc ở ô tiêu chuẩn và 1 ô ở trung tâm ô tiêu chuẩn. Với từng ô dạng bản đã thiết lập, thực hiện các nội dung điều tra sau: (1) Xác định tên loài; (2) Xác định nguồn gốc (chồi, hạt); (3) Chất lượng cây tái sinh (tốt, trung bình, xấu); (4) Đo chiều cao cây tái sinh. Trên mỗi OTC điều tra khoảng cách giữa các cây tái, tiến hành đo khoảng cách một cây tái sinh bất kỳ với cây tái sinh gần nhất. c. Điều tra tầng cây bụi, thảm tươi Xác định hành phần loài lớp cây bụi, dây leo và thảm tươi. Xác định tên, xác định chiều cao cho cây bụi. Độ che phủ của cây bụi thảm tươi (tính theo % độ che phủ mặt đất) và được đánh giá cho toàn ô tiêu chuẩn.
  29. 19 d. Điều tra đất Tại khu vực nghiên cứu đào 2 phẫu diện đại diện cho 2 dạng địa hình (chân đồi, sườn đồi) có kích thước (1,2x0,8x1,0m) gần nơi có cây Lôi khoai phân bố và mô tả theo hướng dẫn trong “Sổ tay điều tra quy hoạch rừng” (1995) gồm: loại đất, độ dày tầng đất, tỷ lệ đá lẫn, thành phần cơ giới, độ ẩm. 3.4.3. Xử lý số liệu 3.4.3.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng a. Công thức tổ thành tầng cây gỗ Hệ số tổ thành được tính theo công thức của Curtis, J. T (1959) như sau: IVi% = Trong đó: - Ni% là phần trăm số cá thể ở tầng cây cao của loài i so với tổng số cây trên ô tiêu chuẩn; - Gi% là phần trăm tiết diện ngang của loài i so với tổng tiết diện ngang trong ô tiêu chuẩn. Theo Daniel Marmillod, những loài cây có IV% > 5% là những loài có ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần và theo Thái Văn Trừng (1978), trong một lâm phần, nhóm loài cây chiếm trên 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì nhóm loài đó được coi là nhóm loài ưu thế. Đây là những căn cứ xác định loài và nhóm loài ưu thế. Trên cơ sở đó, sau khi xác định giá trị chỉ số IV% cho từng loài, tính tổng giá trị IV% của những loài có trị số này > 5% từ cao đến thấp. b. Mật độ n Công thức xác định mật độ như sau: N/ha 10.000 S
  30. 20 Trong đó: - n: Tổng số cá thể của loài trong các OTC; - S: Tổng diện tích các OTC (ha). c. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học Để đánh giá tính đa dạng của các quần hợp cây gỗ đã nghiên cứu vì chỉ số này đánh giá tổng hợp cả độ đa dạng loài (số loài) và độ đa dạng trong loài (số cá thể của từng loài), đề tài đã sử dụng các chỉ số sau: * Chỉ số Simpson: Cd = Trong đó: ni là số cá thể loài “i”; N là tổng số cá thể các loài trong ô mẫu; S là số loài trong ô mẫu. * Chỉ số Shannon - Wiener (H’) s ni ni H '  ln( ) i 1 N N Trong đó: - H’ là chỉ số đa dạng sinh học hay chỉ số Shannon-Wiener; - ni là số lượng cá thể của loài thứ i; - N là tổng số số lượng cá thể của tất cả các loài trong ô nghiên cứu/khu vực nghiên cứu. 3.4.3.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng a. Tổ thành cây tái sinh Xác định số cây trung bình theo loài dựa vào công thức: m ni n i 1 m
  31. 21 Trong đó: - n là số cây trung bình theo loài; - m là tổng số loài điều tra được; - ni là số lượng cá thể loài i. Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của từng loài được tính theo công thức: n j n% m .100  n i i 1 Trong đó: - j =1,2,3 . - m là số thứ tự loài. Nếu: - n%j 5% thì loài j được tham gia vào công thức tổ thành; - n%i < 5% thì loài j không được tham gia vào công thức tổ thành. n Hệ số tổ thành: K i 10 i N Trong đó: - Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i; - ni: Số lượng cá thể loài i; - N: Tổng số cá thể điều tra. b. Mật độ cây tái sinh Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được xác định theo công thức sau: 10.000 n N/ha S Trong đó: - S là tổng diện tích các ô dạng bản điều tra tái sinh (m2); - n là số lượng cây tái sinh điều tra được.
  32. 22 c. Chất lượng cây tái sinh Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, hoặc xấu theo công thức: n N% 100 N Trong đó: - N%: Tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, hoặc xấu; - n: Tổng số cây tốt, trung bình, hoặc xấu; - N: Tổng số cây tái sinh. d. Phân bố tái sinh theo chiều cao Để nghiên cứu nội dung này, đề tài đã sử dụng hàm Mayer để mô phỏng quy luật phân bố cây theo cấp chiều cao. Phân chia chiều cao cây tái sinh theo 8 cấp như sau: Cấp I 3,0m. e. Phân bố tái sinh theo chiều nằm ngang. Để nghiên cứu hình thái phân bố của cây tái sinh trên bề mặt đất thông qua xác định khoảng cách từ một cây tái sinh chọn ngẫu nhiên đến cây gần nhất. Sử dụng tiêu chuẩn U (phân bố chuẩn) của Clark và Evans. r λ 0,5 . n U 0,26136 Trong đó: -r là giá trị bình quân của n lần quan sát khoảng cách gần nhất; -  là mật độ cây tính trên đơn vị diện tích (m2); - n là số lần đo khoảng cách giữa các cây tái sinh. Nếu: - 1,96 1,96 thì tổng thể cây tái sinh có phân bố đều; - U < - 1,96 thì tổng thể cây tái sinh có phân bố cụm.
  33. 23 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đặc điểm hình thái của loài Lôi khoai 4.1.1. Đặc điểm hình thái thân cây Sử dụng các phương pháp luận và phương pháp thu thập số liệu về đặc điểm sinh lý, sinh thái loài Lôi khoai ở trong khu vực nghiên cứu và kết hợp với việc điều tra nghiên cứu bổ sung về đặc điểm hình thái loài Lôi khoai phân bố tự nhiên tại Việt Nam và trên thế giới, đặc điểm hình thái thân, cành, lá cây Lôi khoai được tổng hợp và miêu tả chi tiết trong các bảng và các hình sau: Hình 4.1: Hình thái thân cây Lôi khoai
  34. 24 Cây cao 10 - 30 m, thân thẳng, thuôn đều, đường kính ngang ngực có thể đạt 50 - 60 cm, phân cao khoảng 4 -7 m. Khi già vỏ bong vảy từng mảng. Lá chuyển màu đỏ vào độ tháng 4 - 6 dương lịch hàng năm. Bảng 4.1: Kích thước loài Lôi khoai Cây tiêu chuẩn D1.3 (cm) Hvn (m) Hdc(m) Dt(m) 1 39,31 22,5 5,5 10 2 21,1 10 2 4 3 20,53 7 2 3 4 9,39 8 2 3 5 8,4 6,5 1,5 3 6 21,8 8,5 2 4 7 15,96 10 2 3,5 8 12,16 6 2 4 9 18,89 10,5 2,5 5 10 17,22 10 2,5 3 11 16,7 6,5 2 1,5 12 15,98 7 2 1,5 13 15,92 6,5 2 1,5 14 21,17 8 1,5 4 15 8,66 5 1,5 1,5 16 17,29 10,5 2 3 17 7,83 7 2 3 18 14,39 7,5 2 3 Trung bình 16,78 8,72 2,17 3,42 Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại khu vực nghiên cứu, cây có đường kính từ 7,83 cm đến 39,33 cm, trung bình là 16,78 cm. Có chiều cao từ 5 đến 22,5 m trung bình là 8,72 m. Có chiều cao dưới cành là từ 1,5 m - 5,5 m, trung bình là 2,17 m. Có đường kính tán biến động từ 1,5 m đến 10 m, trung bình là 3,42 m.
  35. 25 4.1.2. Đặc điểm hình thái lá cây Lá kép lông chim chẵn hai lần, cuống cấp một dài 25 - 40 cm, mang 4 - 6 cặp cuống cấp hai, mỗi cuống mang 8 - 12 cặp lá chét thon, dài 3 - 5 cm. Mặt trên lá Mặt dưới lá Hình 4.2: Hình thái lá cây Lôi khoai 4.1.3. Đặc điểm hình thái hoa, quả Hoa dạng chùm dài 5 cm, có lông phủ dày, tràng hoa tim tím, 10 nhị. Quả dạng quả đậu, nâu đen, dài 12 cm, chứa 4 - 8 hạt, kích thước hạt 15 x 12 mm. Do trong thời gian đi điều tra đã qua mùa ra hoa kết quả của loài này nên chỉ có thể quan sát được một số quả đã rơi rụng từ trước đó. Hình 4.3: Hình thái quả của cây Lôi khoai
  36. 26 4.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ nơi có Lôi khoai phân bố Kết quả điều tra trên 12 ô tiêu chuẩn có loài Lôi khoai phân bố, các thông tin cụ thể như sau: Bảng 4.2: Thông tin các ô tiêu chuẩn đã lập tại huyện Chiêm Hóa Độ Số cây Số Địa OTC Tọa độ cao Lôi loài Ghi chú hình (m) khoai khác 4 E00238266 N02447160 180 1 18 Xã Hòa An 5 E00367511 N02445766 160 3 20 Xã Hòa An 6 E00367561 N02446027 175 1 20 Xã Hòa An Chân 10 E00384720 N02452724 125 1 19 Xã Phú Bình 11 E00385473 N02451975 101 1 22 Xã Phú Bình 12 E00256022 N2453978 102 1 14 Xã Phú Bình 1 E00238217 N02447545 183 1 17 Xã Hòa An 2 E00238136 N02447555 188 2 29 Xã Hòa An 3 E00238409 N02447841 193 3 16 Xã Hòa An Sườn 7 E00384692 N02452674 130 1 22 Xã Phú Bình 8 E00384674 N02451798 169 2 26 Xã Phú Bình 9 E00384763 N02452232 130 1 27 Xã Phú Bình Kết quả ở bảng 4.2 cho thấy số loài trong một OTC từ 14 - 29 loài, trung bình là 20 loài/OTC. Số cây Lôi khoai trong một OTC biến động từ 1 - 3 cây/OTC, trung bình là 1,5 cây/OTC. Độ cao của các OTC từ 101 - 193m trung bình là 153m. Có thể thấy loài Lôi khoai phân bố ở độ cao trung bình, phần lớn ở vị trí chân và sườn đồi. 4.2.1. Cấu trúc tổ thành Theo Thái Văn trừng (1978) [26], trong một lâm phần loài cây nào có chiếm trên 50% tổng số cá thể tầng cây cao thì nhóm loài đó được coi là
  37. 27 nhóm loài ưu thế, đây là những cơ sở quan trọng để xác định nhóm loài ưu thế. Qua điều tra cây gỗ thu được bảng số liệu như sau: Bảng 4.3 Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ở vị trí chân đồi Mật độ Loài/ Mật độ Loài OTC Lôi khoai OTC Công thức tổ thành (cây/ha) ưu thế (cây/ha) (Loài) 20,99M+10,12Sr+8,44Tb+7,98Dtq+7,52B 04 400 10 19 8 ld+6,32Tl+6Dx+5,32Lok+27,4LK 13,72Dx+12,29Mđ+7,21Blbh+6,91Bd+6, 05 420 30 21 8 2Lok+6,02V+5,94Dbg+5,07N+36,64Lk 8,87Mđ+8,66Dtq+8,46V+8,39S+7,72Tt+6 06 420 10 21 10 ,75Bb+6,55Lm+6,08Sr+5,83Tr+5,69G+27 ,46Lk 12,21Bd+10,48V+9,88Mđ+9,12Sr+8,24Gt 10 400 10 20 9 +6,97N+5,42Tl+5,32Dg+5,16Tt+27,22Lk 10,9Tt+9,7Dg+8,11Tb+6,82Sr+6 11 390 10 23 10 ,52Ch+5,48Lm+5,41Dx+5,28N+5,27Bbn +5,23Mđ+31,28Lk 22,21X+19,3Tb+10,69Lm+8,41Dg+7,12C 12 410 10 15 6 h+5,85Sr+26,42Lk Ghi chú: M: Mỡ; Sr: Sung rừng; Dtq: Dẻ Tuyên Quang; Bld: Bời lời đắng; Tl: Thần linh lá to; V: vối; Dx: Dẻ xanh; Lok: Lôi khoai; Mđ: Mán đỉa; Blbh: Bời lời ba hoa đơn; Bd: Bồ đề; Dbg: Dẻ Bắc Giang; N: ngăm; S: Sấu; Tt: Trám trắng; Bb: Ba bét; Lm: Lòng mức; Tr: Trâm; G: Gạo; Gt: Găng trâu; Dg: Dẻ gai; Tb: Thôi ba; Ch: Chẹo; Bbn: Ba bét nâu; X: xoan; Lk: Loài khác Kết quả điều tra tổng hợp tại bảng 4.3 cho thấy, ở vị trí chân đồi có 15 - 23 loài cây gỗ, trong đó có từ 6 - 10 loài tham gia vào công thức tổ thành. Các loài cây ưu thế tham gia vào công thức tổ thành ở vị trí này là: Sung rừng, Dẻ gai, Dẻ xanh, Vối, Mán đỉa, Lôi khoai, Trám trắng, Bồ đề, Mật độ rừng từ 390 - 420 cây/ha, mật độ trung bình rừng là 406 cây/ha, mật độ loài o Lôi
  38. 28 khoai chiếm 10 - 30 cây/ha, trung bình chiếm 13 cây/ha. Trong công thức tổ thành Lôi khoai ở vị trí chân chiếm trung bình 3,93%. Bảng 4.4. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ở vị trí Sườn đồi Mật độ Lôi Loài/ Mật độ Loài OTC khoai OTC Công thức tổ thành (cây/ha) ưu thế (cây/ha) (Loài) 13,64V+12,34Dtq+12,02Ln+11,28Bd+7,13C 01 440 10 18 7 t+6,94N+5,58Tt+31,07Lk 02 520 20 31 4 13,04Dg+9,91Co+9,13Dd+7,81Dx+60,1Lk 12,27Tm11,23Lok+9,07V+7,78Bbn+6,96Bb 03 380 30 18 7 +5,98Dx+5,88Du+40.83Lk 12,99Dx+9,56Mđ+8,61Bd+8,34V+8,2Tt+6,5 07 400 10 23 8 5Bld+5,06Dg+5,01Lm+35,68Lk 08 420 10 27 4 20,45Dtq+17,12Dx+5,85N+5,02Tt+51,56Lk 11,35V+8,76Dtq+6,32N+6,26G+6,24Dx+5,7 09 410 10 28 7 2Sb+5,57Mđ+49,77Lk Ghi chú: V: Vối Thuốc; Dtq: Dẻ Tuyên Quang; Ln: Lá nến; Bd: Bồ đề; Ct: Chẹo tía; N: Ngăm; Tt: Trám trắng; Dg: Dẻ gai; Co: Cà ổi lá đa; Dd: Dẻ đen; Dx: Dẻ xanh; Tm: Thàn mát; Lok: Lôi khoai; Bbn: Ba bét nâu; Bb: Ba bét; Du: Dung; Mđ: Mán đỉa; Bld: Bời lời đắng; Lm: Lòng mức; G: Gạo; Sb: Sổ bà; Lk: Loài khác Kết quả điều tra tổng hợp tại bảng 4.4 cho thấy, ở vị trí Sườn đồi có 18 - 28 loài cây gỗ tạo nên cấu trúc rừng, trong đó có từ 4 - 8 loài tham gia vào công thức tổ thành. Các loài cây ưu thế tham gia vào công thức tổ thành ở vị trí này là: Dẻ xanh, Ngăm, Dẻ Tuyên Quang, Vối thuốc, Bời lời Dẻ gai, Bồ đề, Trám trắng . Mật độ rừng từ 380 - 520 cây/ha, mật độ trung bình rừng là 428 cây/ha, mật độ loài Lôi khoai chiếm 10 - 30 cây/ha, trung bình chiếm 15 cây/ha. Trong công thức tổ thành Lôi khoai ở vị trí sườn chiếm trung bình 3,11%, không tham gia vào công thức tổ thành. Nhận xét chung: Qua quá trình điều tra, tổng hợp ta thấy Lôi khoai không phải là loài chiếm ưu thế. Cả 2 vị trí chân, sườn đều có tỉ lệ lôi khoai thấp và chỉ có một số OTC có loài Lôi khoai trong công thức tổ thành. Từ số
  39. 29 liệu trên cho ta thấy việc quản lý bảo vệ loài này chưa thực sự tốt, mật độ của loài còn cũng khá thấp, đường kính chiều cao so với các vùng khác còn nằm ở mức trung bình thấp. Do khu vực điều tra là hệ thống rừng phục hồi sau khai thác kiệt, việc này tác động đến mật độ của loài. 4.2.2. Cấu trúc mật độ Cấu trúc mật độ phản ánh số cây trên một đơn vị diện tích, phản ảnh mức độ tác động giữa các cá thể trong lâm phần. Mật độ ảnh hưởng đến tiểu hoàn cảnh rừng, khả năng sản xuất của rừng. Theo thời gian, cấp tuổi của rừng thì mật độ luôn thay đổi. Đây chính là cơ sở của việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong kinh doanh rừng. Bảng 4.5: Cấu trúc mật độ tầng cây gỗ tại khu vực nghiên cứu Số Mật độ (cây/ha) Tỷ lệ % Vị trí OTC loài/OTC Lâm phần Lôi khoai Lôi khoai 4 19 400 10 2,5 5 21 420 30 7,14 6 21 420 10 2,38 Chân 10 20 400 10 2,5 11 23 390 10 2,56 12 15 410 10 2,44 TB 19 406 13 3,25 1 18 440 10 2,27 2 30 520 20 3,85 3 17 380 30 7,89 Sườn 7 23 400 10 2,5 8 27 420 20 4,76 9 28 410 10 2,44 TB 23,83 428,3 16,7 4 Kết quả bảng 4.5 ta thấy mật độ của lâm phần biến động từ 380 - 520 cây/ha. Trong đó: Tại vị trí chân đồi mật độ biến động từ 400 đến 430 cây/ha, trung bình là 413 cây/ha. Tại vị trí sườn đồi mật độ biến động từ 380 - 520 cây/ha, trung bình là 428 cây/ha.
  40. 30 Mật độ Lôi khoai biến động từ 10 - 30 cây/ha. Trong đó: tại vị trí chân đồi mật độ biến động từ 10 - 30 cây/ha, trung bình là 13 cây/ha, chiếm tỷ lệ thấp 3,22% Tại vị trí sườn đồi mật độ biến động từ 10 - 30 cây/ha, trung bình là 16 cây/ha, chiếm tỷ lệ thấp 4%. 4.2.3. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học Trước đây, khi nghiên cứu sự phong phú về loài, các nhà khoa học chỉ mới dừng lại ở mức độ định tính và mô tả. Các nghiên cứu gần đây đã sử dụng một số chỉ số nhằm đánh giá mức độ phong phú đa dạng của tổ thành thực vật. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi chọn một số chỉ số sau: Chỉ số đa dạng của Simpson, Hệ số Shannon - Wiener (H') để phân tích tính đa dạng loài cây gỗ. Kết quả nghiên cứu như sau: Bảng 4.6: Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học Số lượng loài Số cá thể Vị trí OTC H’ Chỉ số Cd cây gỗ (S) điều tra (N) 4 19 40 2,76 0,08 5 22 42 2,92 0,06 6 21 42 2,87 0,07 Chân 10 20 40 2,84 0,07 11 23 39 3,02 0,05 12 15 41 2,37 0,12 TB 20 40 2,8 0,07 1 18 44 2,63 0,09 2 31 52 3,33 0,04 3 18 38 2,81 0,07 Sườn 7 23 40 2,97 0,06 8 27 42 3,16 0,05 9 28 41 3,21 0,05 TB 24 42 3,02 0,06 Kết quả nghiên cứu cho thấy số loài thực vật thân gỗ ở đây biến động
  41. 31 từ 18 đến 31 loài, hàm số liên kết Shannon – Wiener: Hàm số này được 2 tác giả Shannon và Wiener đưa ra năm 1949 và dùng để đánh giá mức độ đa dạng loài của một quần xã. Theo Shannon - Wiener, giá trị tính toán của H’ càng lớn thì mức độ đa dạng loài càng cao. Khi H’=0, quần xã chỉ có một loài duy nhất, mức độ đa dạng thấp nhất. Kết quả phân tích cho thấy hệ số Shannon - Wiener (H’) biến động không lớn giữa các kiểu thảm thực vật rừng (từ 2,37 đến 3,33) cho thấy cấu trúc thực vật ở khu vực nghiên cứu tương đối đồng nhất, sự khác biệt không đáng kể. Theo Braun 1950; Monk 1967; Riser and Rice, 1971; Singhal et al., 1986 thì các rừng mưa nhiệt đới ẩm thường có chỉ số H’ rất cao từ 5,06 - 5,40 . Như vậy so sánh với chỉ số này thì rừng ở khu nghiên cứu có chỉ số đa dạng H ở mức trung bình . Chỉ số mức độ chiếm ưu thế (Cd) được dùng để đánh giá sự đa dạng về số lượng loài của một quần xã thực vật, có giá trị và ý nghĩa ngược lại với H’, tức là giá trị Cd càng cao thì tính đa dạng loài càng thấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số Cd ở các phân quần hệ tương đối đồng đều, biến động từ 0,04 – 0,12. Chỉ số Cd cao nhất ở rừng thưa thường cây lá rộng trên núi đá vôi ở địa hình thấp núi thấp và thấp nhất ở rừng kín thường xanh cây lá rộng phục hồi tự nhiên sau khai thác trên núi đá vôi ở núi thấp. 4.2.4. Cấu trúc tầng thứ Tầng thứ là chỉ tiêu cấu trúc phản ánh hình thái theo mặt phẳng đứng của lâm phần, là kết quả cạnh tranh sinh tồn giữa các loài cây trong quần xã với nhau và với hoàn cảnh xung quanh trong quá trình sinh trưởng và phát triển. Với rừng tự nhiên cấu trúc tầng thứ phản ánh bản chất sinh thái nội bộ hệ sinh thái rừng và mô phỏng các mối quan hệ giữa các tầng rừng với nhau, giữa các loài cây khác nhau. Việc nghiên cứu cấu trúc tầng thứ rất có ý nghĩa
  42. 32 trong thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng rừng, phù hợp với mục đích kinh doanh. Từ kết quả tổng hợp trên các ô tiêu chuẩn điển hình có loài Lôi khoai phân bố có kết quả như sau: Bảng 4.7: Chiều cao của lâm phần nơi Lôi khoai phân bố Lâm phần Lôi khoai Vị trí OTC Hmax Hbq Hmin Hmax Hbq Hmin (m) (m) (m) (m) (m) (m) 4 25 11,96 4 22,5 22,5 22,5 5 15 8,79 4 10 8,3 7 6 18 8,25 3 6,5 6,5 6,5 Chân 10 13 7,61 5 9 9 9 11 15 7,6 4 10 10 10 12 10 6,3 5 6 6 6 1 20,5 9,56 4 10,5 10,5 10,5 2 25 9,1 4 10 8,25 6,5 3 10,5 6,37 3.5 8 7,12 6,5 Sườn 7 15 8,31 3.5 5 5 5 8 23 9,19 4 10,5 8,75 7 9 21,5 8,74 4 7,5 7,5 7,5 Kết quả bảng 4.7 cho thấy, các ô tiêu chuẩn điển hình ở vị trí chân chiều cao lâm phần biến động từ 3 m đến 25 m và trung bình là 8,42 m. Vị trí sườn chiều cao lâm phần biến động từ 3,5 m đến 25 m và trung bình là 8,6 m; Còn loài Lôi khoai ở vị trí chân có chiều cao biến động từ 6 m - 22,5 m, trung bình là 9,79 m, sườn có chiều cao biến động từ 5 m - 10,5 m, trung bình là 7,79 m. Chiều cao bình quân của 6 OTC giao động từ 6,3 m - 11,69 m. Vị trí sườn có chiều cao bình quân ở 6 OTC biến động từ 6,37 m - 9,56 m.
  43. 33 Kết quả cho thấy giữa chiều cao của lâm phần và chiều cao của loài Lôi khoai tương đối chênh lệch nhau đồng thời căn cứ vào chiều cao vút ngọn của cây rừng cùng thực tế tầng thứ chia làm 3 tầng chính: Tầng vượt tán gồm những loài cây có chiều cao vút ngọn >11m như: Dẻ xanh, Trám trắng, Mỡ Tầng tán chính gồm những loài cây có chiều cao vút ngọn từ 8 - 11m: Lôi khoai, Bồ đề, Mán đỉa Tầng dưới tán gồm những loài cây có chiều cao vút ngọn từ 4 - 8m bao gồm những cây non của tầng tán chính và vượt tán. Loài Lôi khoai có chiều cao chủ yếu ở tầng tán chính với chiều cao trung bình của loài là 9,1m. Có 1 cá thể loài ở tầng vượt tán với chiều cao vút ngọn đạt 22,5m. 4.3. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh 4.3.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh Kết quả điều tra trên về đặc điểm tái sinh tự nhiên trên các ô tiêu chuẩn ở 2 vị trí chân đồi, sườn đồi được tổng hợp ở bảng sau:
  44. 34 Kết quả bảng 4.8 cho thấy: Bảng 4.8: Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh Số Số cá Loài Vị trí OTC loài/ CTTT thể ưu thế OTC 9,52Dtq+9,52Tr+7,14Blbh+7,14Bld+7,14Lma+7,14L 4 20 42 8 ok+7,14Sag+7,14Tl+38,1Lk 11,76Dtq+11,76Mđ+8,82Bb+8,82N+5,88Bd+5,88Cr+ 5 19 34 9 5,88Dg+5,88Sr+5,88Tr+29,41Lk 13,33Ch+13,33Tl+10Cr+10Dtq+10Mđ+6,67Bb+6,67 6 15 30 8 Dx+6,67Tt+23,33Lk 14,29N+14,29Tl+11,3Dtq+8,57Mđ+5,71Dg+5,71Sa+ Chân 10 18 35 8 5,71Sr+5,71Tt+28,57Lk 8,33Mr+8,33N+8,33Sa+8,33Tl+8,33Tb+5,56Mc+5,56 11 23 36 8 Tt+5,56V+41,67Lk 21,62Tl+8,11Ch+8,11Lma+8,11Mđ+8,11N+8,11Tb+ 12 16 37 10 5,41Bld+5,41Dg+5,41Du+5,41Ln+16,22Lk 15,38Blt+10,26Bbn+7,69Bld+7,69Sa+5,13Bbu+5,13 1 20 39 10 Ch+5,13Khn+5,13Ln+5,13N+25,64Lk 7,69Sa+5,13Dg+5,13Du+5,13Mt+5,13N+5,13Tl+5,13 2 29 39 9 Tcn+5,13Tr+5,13Tn+51,28Lk 13,33Blt+10Nga+6,67Bld+6,67Cr+6,67Dx+6,67Khn+ 3 18 30 9 6,67N+6,67Sa+6,67Tr+30Lk 8,82Dg+8,82Lma+5,88Bld+5,88Ch+5,88Khn+5,88M 7 24 34 8 Sườn đ+5,88N+5,88tb+47,06Lk 17,14Dx+8,57Mđ+8,57N+8,57Tt+5,71Bld+5,71Blt+5 8 16 35 12 ,71Dtq+5,71G+4,71Khn+5,71Sr+5,71Tl+5,71V+11,4 3LK 13,16N+10,53Tl+7,89Ch+7,89Lma+5,26Bb+5,26Blt+ 9 22 38 9 5,23Dd+5,26Dtq+5,26Mđ+34,21Lk Ghi chú: Dtq: Dẻ Tuyên Quang; Tr: Trâm; Blbh: Bời lời bao hoa đơn; Lma: Lòng mang; Lok: Lôi khoai; Sag: Sảng; Tl: Thần linh lá to; Mđ: Mán đỉa; Bb: Ba bét; N: Ngăm; Bd: Bồ đề; Cr: Cọc rào; Dg: Dẻ gai; Sr: Sung rừng; Ch: chẹo; Dx: Dẻ xanh; Tt: Trám trắng; Mr: Mã rạng; Tb: Thôi ba; Mc: Máu chó; V: Vối thuốc; Bld: Bời lời đắng; Du: Dung; Ln: Lá nến; Blt: Bời lời trắng; Bbn: Ba bét nâu; Bbu: Bùng bục; Khn: Kháo hoa nhỏ; Mt: Màng tang; Tcn: Thị chồi nhung; Tn: Trẩu nhăn; Nga: Ngát; G: Gạo; Dd: Dẻ đen; Lk : Loài khác.
  45. 35 Vị trí chân đồi: Vị trí chân đồi có số loài biến động từ 15 - 23 loài trung bình là 18 loài. Số cá thể là từ 30 - 42, trung bình là 35. Loài ưu thế trong mỗi OTC biến động từ 8 - 10 loài, trung bình là 8,5 loài. Có 49 loài thực vật phân bố, trong đó chỉ có 4 loài tham gia vào công thức tổ thành là: Thần linh lá to, Dẻ Tuyên Quang, Mán đỉa, Ngăm với chỉ số N%>5%. Trong đó Thần linh lá to có chỉ số N% cao nhất là 11,21%, chỉ số N% của Lôi khoai là 1,4%, không tham gia vào công thức tổ thành. Công thức tổ thành loài ở vị trí chân như sau: 11,21Tl+7,94Dtq+7,01Mđ+7,01N+66,83Lk (Ghi chú: Tl: Thần linh lá to; Dtq: Dẻ Tuyên Quang; Mđ: Mán đỉa; N: Ngăm, Lk=Loài khác) Vị trí sườn đồi: Vị trí sườn có số loài biến động từ 16 - 29 loài, trung bình là 21 loài. Tổng số cá thể trong OTC từ 30 - 39, trung bình là 35. Loài ưu thế trong mỗi OTC biến động từ 8 - 12 loài, trung bình là 9,5 loài. Có 54 loài thực vật phân bố, trong đó chỉ có 3 loài tham gia vào công thức tổ thành là: Ngăm, Bời lời trắng, Bời lời đắng với chỉ số N%>5%; trong đó Ngăm có chỉ số N% cao nhất là 7,44%, do vị trí sườn không có cây con loài Lôi khoai nên chỉ số N%=0. Công thức tổ thành loài ở vị trí sườn như sau: 7,44N+6,98Blt+5,12Bld+80,46Lk (Ghi chú: N: Ngăm; Blt: Bời lời trắng; Bld: Bời lời đắng; Lk=Loài khác) Kết quả điều tra cho thấy mức độ đa dạng về loài cây tái sinh của khu vực nghiên cứu là khá cao, với số lượng loài biến động từ 49 đến 54 loài trong đó 3 đến 4 loài ưu thế. Những loài chiếm ưu thế tại khu vực nghiên cứu phần lớn là những loài như: Thần linh lá to, Dẻ Tuyên Quang, Mán đỉa, Ngăm, Bời lời trắng, Bời lời đắng. Hầu hết những loài này có mức tái sinh
  46. 36 cao. Kết quả cho thấy tại khu vực nghiên cứu tỉ lệ cây tái sinh của Lôi khoai rất ít. Trong số 12 OTC đã nghiên cứu chỉ có 1 OTC có cây con của loài này. 4.3.2. Mật độ tầng cây tái sinh và mật độ Lôi khoai Mật độ cây tái sinh là một trong những chỉ tiêu phản ánh mức độ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cây tái sinh với nhau và với tầng cây cao, khả năng thích nghi của cây tái sinh với những thay đổi của điều kiện sống. Vậy kết quả nghiên cứu mật độ cây tái sinh là cơ sở để chúng ta xác định được số lượng và chất lượng cây tái sinh trong lâm phần từ đó có các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào lâu dài. Bảng 4.9: Cấu trúc mật độ tầng cây tái sinh và mật độ Lôi khoai Mật độ Mật độ % Mật độ Mật độ % loài Lôi CTV Lôi CTV Vị trí OTC LP CTV LP CTV khoai khoai Lôi (Cây/ha) (Cây/ha) (Cây/ha) (Cây/ha) khoai 4 3360 1520 45,24 1680 1040 61,9 5 2720 1200 44,2 0 0 0 6 2400 560 23,3 0 0 0 Chân 10 2800 1360 48,57 0 0 0 11 2880 640 22,2 0 0 0 12 2960 1360 46 0 0 0 TB 2853 1106 38,25 280 173 10,12 1 3120 1280 41,03 0 0 0 2 3120 1360 43,6 0 0 0 3 2400 1360 56,67 0 0 0 Sườn 7 2720 880 32,35 0 0 0 8 2800 1280 45,71 0 0 0 9 3040 1120 36,84 0 0 0 TB 2866 1213 42,7 0 0 0
  47. 37 Kết quả bảng 4.9 cho thấy, mật độ của loài Lôi khoai phân bố thấp trung bình là 280 cây/ha tại vị trí chân. Vị trí sườn không có cây tái sinh của loài Lôi khoai. Tỷ lệ cây triển vọng biến động từ 560 - 1520 cây/ha tại vị trí chân, trung bình là 1106 cây/ha, chiếm trung bình 38,25%. Vị trí sườn mật độ biến động từ 2400 - 3120 cây/ha, trung bình là 2866 cây/ha, chiếm trung bình 42,7%. Tỷ lệ cây triển vọng của loài Lôi khoai rất thấp ở vị trí chân mật độ biến động từ 0 - 1040 cây/ha, trung bình là 173 cây/ha, chiếm trung bình 10,12%. Vị trí sườn không có cây con Lôi khoai phân bố nên mật độ là 0 cây/ha. Mật độ cây tái sinh, cây tái sinh triển vọng ở vị trí chân, sườn, của loài Lôi khoai là rất thấp, chỉ có duy nhất 1 OTC có cây tái sinh của loài này, có thể nhận định đây là loài tái sinh tự nhiên kém. 4.3.3. Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh Năng lực cây tái sinh phản ánh mức độ thuận lợi của điều kiện ngoại cảnh đối với quá trình phát tán, nảy mầm của hạt và sinh trưởng của cây con. Căn cứ vào kết quả khả năng tái sinh để đề suất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý tác động vào rừng để thúc đẩy quá trình tái sinh rừng. Bảng 4.10: Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh Nguồn gốc Chất lượng Tỷ lệ cây Đặc Đối tượng N/ha (Cây/ha) (Cây/ha) triển vọng điểm Chồi Hạt Tốt TB Xấu (%) Chân Lôi khoai 280 0 280 173 93 13 10,12 Lâm phần 2853 1053 1800 733 1880 240 38,25 Sườn Lôi khoai 0 0 0 0 0 0 0 Lâm phần 2866 866 2000 890 1720 256 23,07
  48. 38 Kết quả bảng 4.10 cho thấy nguồn gốc cây tái sinh tại các vị trí chân đồi, sườn đồi đồi nhìn chung nguồn gốc tái sinh lâm phần thì chủ yếu là tái sinh hạt chiếm tỷ lệ cao, số lượng cây biến động từ 1800 cây/ha đến 2000 cây/ha. Tái sinh chồi chiếm tỷ lệ thấp, số lượng cây biến động từ 866 cây/ha đến 1053 cây/ha. Tỷ lệ cây triển vọng 23,07% đến 38,25%. Đặc điểm này thuận lợi cho việc hình thành tầng rừng chính trong tương lai. Vì trong cùng một loài cây mọc từ hạt có đời sống dài hơn cây chồi, khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi của ngoại cảnh tốt hơn cây chồi. Nguồn gốc tái sinh Lôi khoai 100% tái sinh từ hạt số lượng cây biến động trong khoảng từ 0 đến 280 cây/ha. Trong đó số cây triển vọng chiếm từ 0 - 10,12 %. Tóm lại chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh tại đây đạt tỷ lệ tốt, cây tái sinh có thể sinh trưởng và phát triển nhanh có thể thay thế dần cho tầng cây cao. Địa hình có ảnh hưởng không rõ rệt đến chất lượng cây tái sinh, cụ thể, cây tái sinh của rừng có chất lượng tốt và trung bình ở hai vị trí địa hình gần ngang nhau. 4.3.4. Phân bố tái sinh theo cấp chiều cao Phân bố số cây theo cấp chiều cao là một chỉ tiêu quan trọng trong phản ánh hình thái của thực vật và quy luật kết cấu lâm phần. Về hình thái quần thể thực vật và quy luật kết cấu lâm phần. Về phương diện sinh thái học nó biểu thị cho quá trình cạnh tranh để dành không gian sống có sức sống tốt sẽ vươn lên tầng trên, những cá thể sống có sức sống yếu sẽ bị đào thải. Đối với rừng tự nhiên nhiều tầng, cấu trúc này rất phức tạp, việc nghiên cứu cấu trúc số cây theo cấp chiều cao có thể đánh giá được cấu trúc tầng thứ cũng như tỷ lệ các loài trong các tầng rừng, qua đó cho ta hiểu được quy luật phân bố tán cây trong lâm phần.
  49. 39 Điều này chứng tỏ có sự cạnh tranh không gian dinh dưỡng vả ánh sáng của cây mạ, cây con tái sinh với cây bụi, thảm tươi diễn ra khá mạnh mẽ, nên nhiều cá thể bị đào thải. Bảng 4.11: Phân bố tái sinh theo cấp chiều cao Số lượng cây tái sinh phân theo cấp chiều cao Đặc điểm Tổng (Mật độ cây/ha) số cây I II III IV V VI VII Lôi khoai 240 26 0 13 0 0 0 279 Chân Lâm phần 493 800 626 386 253 186 133 2877 Lôi khoai 0 0 0 0 0 0 0 0 Sườn Lâm phần 453 853 706 360 240 133 106 2851 (Ghi chú: Cấp I 3m) Kết quả bảng 4.11 cho thấy số lượng cây tái sinh ở 2 vị trí chân và sườn gần như bằng nhau. Số lượng cây tái sinh cấp II (0.5 - 1m) của lâm phần ở 2 vị trí chân, sườn, có số lượng cao nhất, với tổng số cây là 1653 cây. Số lượng cây tái sinh cấp VII (>3m) của lâm phần ở 2 vị trí chân, sườn có số lượng thấp nhất, với tổng số cây là 239 cây. Số lượng cây tái sinh cấp I (<0.5m) của loài Lôi khoai ở vị trí chân có số lượng cao nhất với tổng số cây là 240 cây. Số lượng cây tái sinh cấp IV (<1.5 - 2m) của loài Lôi khoai ở vị trí chân có số lượng thấp nhất với tổng số cây là 13 cây. Số lượng cây tái sinh cấp II (0.5 - 1m) là 23 cây. 4.3.5. Phân bố tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang Cấu trúc mặt phẳng nằm ngang thể hiện sự phân bố và sử dụng không gian dinh dưỡng trên mặt đất rừng, kiểu dạng phân bố thường được chia thành ba kiểu: ngẫu nhiên, cụm hoặc đều; trong đó kiểu phân bố cụm thể hiện rừng
  50. 40 chưa lợi dụng tốt không gian trên mặt đất. Cho nên chặt nuôi dưỡng phải bảo đảm sao cho phân bố cây trên mặt đất rừng đồng đều hơn, tạo ra phân bố cách đều hoặc ngẫu nhiên, tránh để rừng ở trạng thái phân bố cụm, ảnh hưởng xấu đến quá trình tái sinh, sinh trưởng và phục hồi rừng. Tóm lại nghiên cứu phân bố cây trên mặt đất nhằm phục vụ cho việc đề xuất giải pháp kỹ thuật trong chặt nuôi dưỡng, tỉa thưa, khai thác để điều tiết mật độ trên bề mặt đất rừng. Phương pháp áp dụng là phân bố khoảng cách từ một cây chọn ngẫu nhiên đến cây gần nhất, với dung lượng mẫu n = 30 (số khoảng cách đo) tính theo tiêu chuẩn U. Kết quả thu thập số liệu được tổng hợp qua bảng sau: Bảng 4.12: Tổng hợp phân bố tái sinh theo mặt nằm ngang Số khoảng Kiểu Vị trí N/ha  r U cách đo phân bố Phân bố Chân 346 30 0,03 2,76 -0,46 ngẫu nhiên Phân bố Sườn 336 30 0,04 2,53 0,13 ngẫu nhiên Kết quả bảng 4.12 cho biết ở cả 2 vị trí chân - sườn thì cây tái sinh đều phân bố ngẫu nhiên, thể hiện rừng đã tận dụng tốt không gian trên mặt đất. Cho nên ta cần sửa dụng các biện pháp kĩ thuật lâm sinh bảo đảm sao cho phân bố cây trên mặt đất rừng đồng đều hơn, tạo ra phân bố cách đều. 4.4. Đặc điểm đất rừng nơi loài Lôi khoai phân bố Đặc điểm và tính chất của đất có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của thực vật. Cùng với khí hậu và thảm thực vật, điều kiện đất là một trong những cơ sở hết sức quan trọng trong việc lựa chọn điều kiện lập địa trồng cây và trồng rừng. Điều tra phẫu diện đất cho một số thông tin ban đầu về tính chất đất, nhưng nó chỉ phản ánh khái quát chung mà không thể hiện hết bản chất
  51. 41 biến đổi, một số tính chất hoá học, lý học bên trong của đất. Tại khu vực Lôi khoai phân bố, đã tiến hành đào 2 phẫu diện đất điển hình ở 2 vị trí chân, sườn. Kết quả mô tả phẫu diện đất được trình bày trong bảng 4.13. Bảng 4.13: Hình thái phẫu diện đất đặc trưng nơi có Lôi khoai phân bố Độ sâu Tỷ lệ Vị Độ Tầng Tphần PD tầng đất Màu sắc Độ chặt đá lẫn Trí dốc đất cơ giới (cm) (%) A0 0 – 8 Nâu sẫm Tơi xốp Thịt nhẹ 2 A A1 8 – 21 Nâu sẫm Hơi chặt Thịt nhẹ 3 Thịt trung A2 21 – 44 Vàng đỏ Chặt 5 PD1 Chân 200 bình Thịt trung B 44 – 76 Vàng đỏ Chặt 5 bình C 67 - 100 Đỏ vàng Chặt Thịt nặng 7 A0 0 – 5 Nâu nhạt Tơi xốp Thịt nhẹ 1 A A1 5 – 22 Nâu sẫm Tơi xốp Thịt nhẹ 2 Thịt trung PD2 Sườn 180 A2 22 – 37 Nâu sẫm Hơi chặt 2 bình Thịt trung B 37 – 76 Nâu Chặt 4 bình C 76 - 100 Nâu Chặt Thịt nặng 7 Kết quả bảng 4.13 đất ở khu vực nghiên cứu đủ các tầng từ A đến C. Màu sắc đất thay đổi qua các vị trí chân, sườn màu sắc đất ở 2 vị trí chân và sườn không đối giống. Về thành phần cơ giới ở cả 2 vị trí đều giống nhau đều là đất thịt. Tỷ lệ đá lẫn ở vị trí chân (2% - 7%), vị trí sườn (1% - 7%).
  52. 42 Khi rừng phục hồi thì tầng A0 dần được hình thành, giữ độ ẩm cho tầng đất mặt và là nguồn vật chất sinh ra chất mùn, góp phần quan trọng vào việc cải tạo độ phì của đất rừng. Lôi khoai phân bố ở nơi có đặc điểm đất đai chủ yếu là đất thịt (từ thịt nhẹ đến thịt nặng). Tầng đất A0 đến A1 có độ chặt từ tơi xốp đến hơi xốp còn từ tầng A2 đến tầng C độ chặt của đất tăng lên mạnh. Chủ yếu là đất chặt. 4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Lôi khoai tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang 4.5.1. Nhóm các giải pháp về kỹ thuật lâm sinh Mật độ của loài Lôi khoai ở mức độ thấp từ 10 - 30 cây/ha. Giải pháp có thể trồng bổ sung thêm, cần bảo vệ rừng ở những nơi này. Thiết lập các ô tiêu chuẩn định vị để theo dõi sinh trưởng của loài Lôi khoai, để đánh giá khả năng sinh trưởng và phục hồi rừng trong tương lai đồng thời xác định được khả năng sinh trưởng, phục hồi của rừng. Từ đó có biện pháp cụ thể tác động vào rừng đạt hiệu quả cao nhất. Thông qua mô hình hóa quy luật cấu trúc thấy rằng, hầu hết số cây Lôi khoai đều tập trung ở cỡ đường kính trung bình nhỏ từ 7,83 - 39,31 cm , vì vậy cần phải bảo vệ, chỉ chặt tỉa những cá thể có phẩm chất kém, chặt tỉa những loài ít giá trị kinh tế để tạo không gian dinh dưỡng cho loài này sinh trưởng. Trong điều kiện nhất định, chúng ta có thể tiến hành xúc tiến tái sinh bằng việc phát dọn các thực bì để tăng cường ánh sáng dưới tán rừng cho cây, chặt vệ sinh rừng để loại bỏ các cây già cỗi, bệnh tật, rỗng ruột còn sót lại trong lâm phần để tạo đủ ánh sáng cho lớp cây phía dưới sinh trưởng và phát triển. Cấu trúc tầng tán gồm 3 tầng chính tầng vượt tán (A1), tầng tán chính (A2), tầng dưới tán (A3), cần điều chỉnh độ tàn che tạo điều kiện cho cây tái sinh sinh trưởng phát triển tốt, điều tiết tổ thành cây tái sinh thông qua việc
  53. 43 xúc tiến tái sinh, nuôi dưỡng những loài cây mục đích, loại bỏ những loài cây ít giá trị, phẩm chất kém. Đồng thời phát dây leo, cây bụi, thảm tươi tạo điều kiện cho cây tái sinh có không gian dinh dưỡng để sinh trưởng. Xong việc điều tiết phải bảo đảm yêu cầu mật độ cây tái sinh có triển vọng, có giá trị. Xác định và đánh dấu các cây mục đích, cây phù trợ, các cây đa mục đích trong lâm phần để có những biện pháp chăm sóc, bảo vệ thích hợp. Nguồn gốc tái sinh Lôi khoai 100% tái sinh từ hạt. Trong đó số cây triển vọng chiếm từ 0 - 10,12 %. Cây Lôi khoai có khả năng tái sinh bằng hạt khá tốt là cơ sở cho nghiên cứu tạo chọn giống. Do phân bố cây tái sinh ở khu vực nghiên cứu đa phần có mạng hình phân bố phân bố ngẫu nhiên, do đó cần xúc tiến tái sinh tự nhiên nhằm đảm bảo mật độ cây tái sinh phù hợp. Đồng thời tiến hành phát dây leo, bụi rậm, điều chỉnh độ tàn che phù hợp cho từng loài cây tùy theo đặc điểm sinh trưởng của chúng nhằm tạo ra cấu trúc rừng phù hợp với từng mục đích cụ thể. Như vậy, khoanh nuôi phục hồi rừng là một giải pháp lâm sinh triệt để tận dụng năng lực tái sinh và diễn thế tự nhiên nhằm tái tạo vốn rừng, phát huy cao nhất chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường và cung cấp gỗ củi, Trong giải pháp này thảm thực vật tự phục hồi theo những quy luật tự nhiên của nó. Con người chỉ can thiệp vào quá trình này thông qua các biện pháp quản lý nhằm ngăn ngừa những tác động bất lợi từ bên ngoài vào rừng và những biện pháp kỹ thuật nhằm đẩy nhanh quá trình phục hồi rừng. Tăng cường công tác nghiên cứu về phân bố và đặc điểm của loài Lôi khoai từ đó có thể nhân giống cây. 4.5.2. Nhóm các giải pháp về chính sách pháp luật Qua kết quả điều tra xác lập các tiểu khu nơi Lôi khoai phân bố giao cho các cán bộ quản lý bảo vệ rừng tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra bảo vệ nghiêm ngặt các khu có Lôi khoai phân bố. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với
  54. 44 chính quyền địa phương, người dân thôn bản trong việc tuần tra kiểm soát tuyên truyền để người dân biết vị trí, nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm phá hoại. Tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các ban quản lý rừng với người dân địa phương thông qua việc thực hiện hợp tác quản lý. Thực hiện nghiêm chỉnh việc xử phạt vi phạm trong khai thác trái phép tài nguyên rừng. Tăng cường phổ biến luật pháp chính sách cho cán bộ kiểm lâm, chính quyền địa phương và người dân.
  55. 45 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Thông qua kết quả nghiên cứu đặc điểm lâm học của loài Lôi khoai tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang tôi rút ra một số kết luận sau. Đặc điểm hình thái Lôi khoai là cây gỗ trung bình, có đường kính từ 7,83 cm đến 39,31 cm, trung bình là 17,31 cm. Có chiều cao từ 5 đến 22,5 m trung bình là 8,94 m. Có chỉ số chiều cao dưới cành là từ 1,5 m - 5,5 m, trung bình là 2,21 m. Có đường kính tán biến động từ 1,5 m đến 10 m, trung bình là 3,53 m. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ Có thể thấy mức độ đa dạng về tổ thành tầng cây gỗ tại khu vực nghiên cứu là khá đa dạng với số lượng cây biến động từ 15 đến 23 loài trong khu vực nghiên cứu theo độ cao từ chân đến sườn. Số lượng loài tham gia vào công thức tổ thành biến động từ 4 đến 8 trong khu vực nghiên cứu loài theo độ cao từ chân đến sườn. Các loài chủ yếu là: Trám trắng, Dẻ xanh, Mán đỉa, Dẻ Tuyên Quang, Bồ đề, Bời lời Cấu trúc tầng thứ gồm có 3 tầng cây gỗ tầng vượt tán, tầng tán chính, tầng dưới tán, tương đối đồng tuổi. Chiều cao tán rừng thường nhỏ hơn 15m, gồm chủ yếu là Lôi khoai, Mán đỉa, Dẻ xanh, Bồ đề, Dẻ gai, Vối thuốc, Thôi ba, Trám trắng, Mỡ Trong một số trường hợp cây lớn còn sót lại vượt lên khỏi tán rừng, tầng vượt tán gồm các cây lớn còn sót lại như: Lôi khoai, Trám trắng, Dẻ xanh Đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh. Kết quả điều tra cho thấy mức độ đa dạng về loài cây tái sinh của khu vực nghiên cứu là khá cao, với số lượng loài biến động từ chân đến sườn là 49 đến
  56. 46 54 loài trong đó 3 đến 4 loài ưu thế. Những loài chiếm ưu thế tại khu vực nghiên cứu phần lớn là những loài như: Ngăm, Thần linh lá to, Mán đỉa, Bời lời, Nguồn gốc cây tái sinh tại các vị trí chân đồi, sườn đồi, nhìn chung nguồn gốc tái sinh lâm phần thì chủ yếu là tái sinh hạt chiếm tỷ lệ cao. Nguồn gốc tái sinh Lôi khoai 100% tái sinh từ hạt số lượng cây biến động trong khoảng từ 0 đến 1680 cây/ha trung bình là 140 cây/ha. Trong đó số cây triển vọng chiếm từ 0 - 5,16%. Cây Lôi khoai có khả năng tái sinh bằng hạt rất tốt là cơ sở cho nghiên cứu tạo chọn giống. Đặc điểm đất rừng nơi có Lôi khoai phân bố. Lôi khoai phân bố ở nơi có đặc điểm đất đai chủ yếu là đất thịt (từ thịt nhẹ đến thịt nặng). Tầng đất A0 đến A1 có độ chặt từ tơi xốp đến hơi xốp còn từ tầng A3 đến tầng C độ chặt của đất tăng lên mạnh. Chủ yếu là đất chặt. Kết quả cho thấy điều kiện lập địa của khu vực nghiên cứu tương đối phù hợp với nhiều loài cây gỗ trong đó có cây Lôi khoai. 5.2. Tồn tại Do thời gian thực tập tốt nghiệp còn hạn chế, thiếu thốn về điều kiện kinh tế cùng với sự hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế của bản thân. Vì vậy mà khóa luận của tôi còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Để có kết quả đầy đủ và chính xác hơn về loài Lôi khoai tại khu vực nghiên cứu, cần phải có thời gian nghiên cứu lâu dài và tiến hành trên toàn bộ phạm vi khu vực nghiên cứu. Trong thời gian nghiên cứu đã qua mùa hoa, quả của loài Lôi khoai nên chưa thể quan sát được hoa, quả của loài Lôi khoai, chỉ có thể quan sát được quả đã rơi rụng từ trước đó. Do đó chưa thể kết luận rõ ràng được hình thái hoa, quả loài Lôi khoai tại khu vực nghiên cứu. Đề tài chưa nghiên cứu mối quan hệ của loài Lôi khoai với các loài khác trong lâm phần là chỉ tiêu để xác định không gian dinh dưỡng của loài Lôi khoai.
  57. 47 5.3. Đề nghị Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn rộng hơn bằng cách tăng thời gian nghiên cứu, tăng số OTC tại khu vực nghiên cứu, nghiên cứu ở nhiều địa điểm hơn. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, tái sinh rừng nơi có loài Lôi khoai phân bố, nghiên cứu đặc điểm vật hậu tại khu vực nghiên cứu. Nghiên cứu thử nghiệm trồng bổ sung các loài cây có giá trị kinh tế.
  58. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Nguyễn Thanh Bình (2003), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài Dẻ ăn quả (Castanopsis boisii Hickel et A. Camus) phục hồi tự nhiên tại tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Hà Tây. 2. Nguyễn Duy Chuyên, (1995), “Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An”, Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp1991-1995, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 53 - 56. 3. Vũ Đình Huề, (1969), “Tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên”, Tập san Lâm nghiệp, tr. 28 - 30. 4. Vũ Đình Huề (1975), Khái quát về tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam, Báo cáo khoa học, Viện Điều tra quy hoạch rừng, Hà Nội. 5. Trần Ngũ Phương (1970) [14], Bước đầu nghiên cứu rừng Miền bắc Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 6. Plaudy J [14], “Rừng nhiệt đới ẩm”, Văn Tùng dịch, Tổng luận chuyên đề số 8/1987, Bộ Lâm nghiệp. 7. P.W.Richards (1959,1968,1970), Rừng mưa nhiệt đới (Vương Tấn Nhị dịch), Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 8. Lê Đình Thăng (2014) [18], “Nghiên cứu phân bố và đặc điểm lâm học của loài cây Sa mộc dầu tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên - Thanh Hóa”, Báo cáo đề tài tốt nghiệp cấp trường, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 9. Trần Xuân Thiệp (1995) [18], “Vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên trong diễn biến tài nguyên rừng các vùng miền Bắc”, Công trình khoa học kỹ thuật điều tra quy hoạch rừng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
  59. 49 10. Nguyễn Hữu Tiến (2014) [19], “Nghiên cứu phân bố và đặc điểm lâm học của loài cây Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii Hayata) tại vườn quốc gia Pù Mát - tỉnh Nghệ An”, Báo cáo đề tài tốt nghiệp cấp trường, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên 11. Thái Văn Trừng (1978) [27], Thảm thực vật rừng ở Việt Nam, Nxb KHKT, Hà Nội. 12. Nguyễn Văn Trương (1983) [26], “Quy luật cấu trúc rừng hỗn loài”, NXB khao học và kỹ thuật, Hà Nội. 13. Đặng Kim Vui (2002) [23] , “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau nương rẫy để làm cơ sở đề suất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. Tạp trí nông nghiệp và phát triển nông thôn. 14. Nguyễn Thị Yến (2003) [24], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuộc ở một số kiểu thảm thực vật tại xã Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, Tỉnh Phú Thọ. II. Tài liệu Tiếng Anh 15. Lamprecht H. (1989) [25], “Slilviculture in Troppics”. Eschborn 16. Odum E.P, (1971) [26], “Fundamentals of ecology”. 3rd ed. Press of WB. SAUNDERS Company. 17. Van steenis.J (1956) [37], “Basic principles of rain forest ecology, study of tropical vegetation proceedings of the kandy symposium UNESCO”.
  60. ` PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: Một số hình ảnh trong quá trình thực tập 1.1. Hình ảnh lập ô tiêu chuẩn 1.2. Hình ảnh đo chu vi cây Lôi khoai 1.3. Hình ảnh cây tái 1.4. Hình ảnh đo khoảng 1.5. Hình ảnh đo chiều sinh Lôi khoai cách cây tái sinh cao cây tái sinh
  61. 1.6. Hình dảnh di chuyển qua OTC 1.7. Hình ảnh đo độ dốc tiếp theo 1.8. Hình ảnh phẫu điện đất tại khu vục nghiên cứu
  62. 1.9. Hình ảnh đo chu vi 1.10. Hình ảnh quả cây Lôi khoai tầng cây gỗ rơi rụng 1.11. Hình ảnh một số hoạt động trong quá trình thực tập
  63. PHỤ LỤC 2: Tầng cây gỗ 1. Vị trí chân núi OTC4 Tên loài N G Ni% Gi% Ivi% Ba bét 3 345.97 7.5 2.32 4.91 Bã đậu 2 250.45 5 1.68 3.34 Bời lời bao hoa đơn 1 263.10 2.5 1.76 2.13 Bời lời đắng 4 752.82 10 5.05 7.52 Dẻ gai 1 206.98 2.5 1.39 1.94 Dẻ tuyên quang 2 1636.51 5 10.97 7.98 Dẻ xanh 2 1045.93 5 7.01 6.00 Dung 1 252.24 2.5 1.69 2.10 Lá nến 1 43.95 2.5 0.29 1.40 Lôi khoai 1 1213.73 2.5 8.13 5.32 Mỡ 6 4025.16 15 26.97 20.99 Nây Năm cánh 1 76.47 2.5 0.51 1.51 Ngõa 1 298.05 2.5 2.00 2.25 Sắn thuyền 1 602.32 2.5 4.04 3.27 Sung rừng 4 1529.02 10 10.25 10.12 Thần linh lá to 3 767.91 7.5 5.15 6.32 Thôi ba 3 1399.19 7.5 9.38 8.44 Trâm 2 133.33 5 0.89 2.95 Vối thuốc 1 78.96 2.5 0.53 1.51 Tổng 40 14922.09 100 100 100
  64. OTC5 Tên loài N G Ni% Gi% Ivi% Ba bét 2 569.28 4.76 3.99 4.37 Bồ đề 4 614.54 9.52 4.30 6.91 bời lời bao hoa đơn 3 1039.28 7.14 7.28 7.21 Cò ke lá lõm 1 386.59 2.38 2.71 2.54 Chân chim bảy lá 1 202.94 2.38 1.42 1.90 Chẹo 1 156.17 2.38 1.09 1.74 Dẻ bắc giang 2 1015.96 4.76 7.12 5.94 Dẻ gai 1 666.24 2.38 4.67 3.52 Dẻ Tuyên Quang 1 373.40 2.38 2.62 2.50 Dẻ xanh 3 2896.65 7.14 20.29 13.72 Găng trâu 2 348.98 4.76 2.44 3.60 Lòng mức 1 128.60 2.38 0.90 1.64 Lôi khoai 3 750.11 7.14 5.25 6.20 Mán đỉa 6 1470.23 14.29 10.30 12.29 Máu chó 1 374.49 2.38 2.62 2.50 Ngăm 3 429.16 7.14 3.01 5.07 Sơn 1 137.71 2.38 0.96 1.67 Sung rừng 2 514.90 4.76 3.61 4.18 Trám trắng 1 772.08 2.38 5.41 3.89 Trâm 1 388.82 2.38 2.72 2.55 Vối thuốc 2 1040.10 4.76 7.29 6.02 Tổng 42 14276.24 100 100 100
  65. ` OTC6 Tên loài G N Ni% Gi% Ivi% Ba bét 387.30 4 9.52 3.98 6.75 Bồ đề 375.58 1 2.38 3.86 3.12 Bời lời trắng 156.17 1 2.38 1.60 1.99 Cọc rào 50.94 1 2.38 0.52 1.45 Chẹo 187.19 1 2.38 1.92 2.15 Dẻ bắc giang 373.40 1 2.38 3.84 3.11 Dẻ gai 583.09 1 2.38 5.99 4.18 Dẻ Tuyên Quang 1222.09 2 4.76 12.55 8.66 Gạo 645.00 2 4.76 6.62 5.69 Kháo hoa nhỏ 69.25 1 2.38 0.71 1.55 Lòng mức 348.15 4 9.52 3.58 6.55 Lôi khoai 55.46 1 2.38 0.57 1.48 Mán đỉa 567.28 5 11.90 5.83 8.87 Ngăm 180.66 2 4.76 1.86 3.31 Sấu 1401.30 1 2.38 14.39 8.39 Sung rừng 487.93 3 7.14 5.01 6.08 Thần linh lá to 74.03 1 2.38 0.76 1.57 Thị chồi nhung 227.22 2 4.76 2.33 3.55 Trám trắng 952.43 2 4.76 9.78 7.27 Trâm 671.24 2 4.76 6.89 5.83 Vối thuốc 720.48 4 9.52 7.40 8.46 Tổng 9736.17 42 100 100 100
  66. ` OTC10 Tên loài G N Ni% Gi% Ivi% Ba bét nâu 282.76 2 5 3.21 4.11 Bồ đề 1269.12 4 10 14.41 12.21 Bời lời đắng 100.29 1 2.5 1.14 1.82 Bùng bục 72.10 1 2.5 0.82 1.66 Dẻ gai 496.05 2 5 5.63 5.32 Dẻ tuyên quang 223.53 1 2.5 2.54 2.52 Dẻ xanh 362.57 1 2.5 4.12 3.31 Găng trâu 790.35 3 7.5 8.97 8.24 Kháo vàng bông 137.05 1 2.5 1.56 2.03 Lá nến 132.76 2 5 1.51 3.25 Lôi khoai 373.40 1 2.5 4.24 3.37 Lòng mang 42.46 1 2.5 0.48 1.49 Mán đỉa 859.03 4 10 9.75 9.88 Ngăm 346.82 4 10 3.94 6.97 Sảng 59.31 1 2.5 0.67 1.59 Sung rừng 946.17 3 7.5 10.74 9.12 Thần linh lá to 294.55 3 7.5 3.34 5.42 Thị chồi nhung 145.09 1 2.5 1.65 2.07 Trám trắng 688.26 1 2.5 7.82 5.16 Vối thuốc 1184.89 3 7.5 13.45 10.48 Tổng 8806.56 40 100 100 100
  67. ` OTC11 Tên loài G N Gi% Ni% Ivi% Ba bét nâu 346.99 2 5.40 5.13 5.27 Bã đậu 127.45 1 1.99 2.56 2.27 Bời lời trắng 66.99 1 1.04 2.56 1.80 Bùng bục 60.24 1 0.94 2.56 1.75 Chẹo 343.99 3 5.36 7.69 6.52 Chẹo tía 93.17 1 1.45 2.56 2.01 Côm balansa 274.48 1 4.28 2.56 3.42 Dẻ gai 916.33 2 14.27 5.13 9.70 Dẻ tuyên quang 185.07 1 2.88 2.56 2.72 Dẻ xanh 365.72 2 5.70 5.13 5.41 Kháo vàng bông 130.15 2 2.03 5.13 3.58 Lôi khoai 199.94 1 3.11 2.56 2.84 Lòng mang 60.24 1 0.94 2.56 1.75 Lòng mức 209.24 3 3.26 7.69 5.48 Mán đỉa 341.93 2 5.33 5.13 5.23 Máu chó lá lớn 54.26 1 0.85 2.56 1.70 Ngăm 184.07 3 2.87 7.69 5.28 Sung rừng 545.86 2 8.50 5.13 6.82 Thị chồi nhung 130.66 1 2.04 2.56 2.30 Thôi ba 383.03 4 5.97 10.26 8.11 Trám trắng 1070.93 2 16.68 5.13 10.90 Vối thuốc 219.56 1 3.42 2.56 2.99 Xoan 110.23 1 1.72 2.56 2.14 Tổng 6420.53 39 100 100 100
  68. ` OTC12 Tên loài N G Ni% Gi% Ivi% Ba bét nâu 1 300.98 2.44 5.95 4.19 Chẹo 3 350.67 7.32 6.93 7.12 Dẻ gai 2 604.19 4.88 11.94 8.41 Dẻ xanh 2 121.79 4.88 2.41 3.64 Găng trâu 1 74.03 2.44 1.46 1.95 Lôi khoai 1 116.12 2.44 2.29 2.37 Lòng mang 5 464.58 12.20 9.18 10.69 Lòng mức 2 126.88 4.88 2.51 3.69 Máu chó 1 201.34 2.44 3.98 3.21 Ngăm 1 124.16 2.44 2.45 2.45 Sòi tía 1 137.71 2.44 2.72 2.58 Sơn 1 113.70 2.44 2.25 2.34 Sung rừng 3 221.68 7.32 4.38 5.85 Thôi ba 8 966.64 19.51 19.10 19.30 Xoan 9 1137.70 21.95 22.47 22.21 Tổng 41 5062.18 100 100 100
  69. ` 2. Vị trí sườn núi OTC1 Loài N G Ni% Gi% Ivi% Vối thuốc 4 4444.30 9.09 18.19 13.64 Dẻ Tuyên Quang 2 4916.43 4.55 20.13 12.34 Lá nến 8 1428.73 18.18 5.85 12.02 Bồ đề 6 2181.02 13.64 8.93 11.28 Chẹo tía 3 1816.66 6.82 7.44 7.13 Ngăm 4 1168.12 9.09 4.78 6.94 Trám trắng 1 2172.85 2.27 8.90 5.58 Mán đỉa 3 736.54 6.82 3.02 4.92 Sung rừng 2 973.77 4.55 3.99 4.27 Lộc mại ấn 1 1496.53 2.27 6.13 4.20 Găng trâu 2 576.12 4.55 2.36 3.45 Ba bét nâu 2 339.93 4.55 1.39 2.97 Dẻ gai 1 767.77 2.27 3.14 2.71 Trâm 1 348.92 2.27 1.43 1.85 Bời lời trắng 1 301.13 2.27 1.23 1.75 Cổ yếm 1 290.46 2.27 1.19 1.73 Lôi khoai 1 279.98 2.27 1.15 1.71 Cò ke lá lõm 1 187.28 2.27 0.77 1.52 Tổng 44 24426.5 100 100 100
  70. OTC2 LOÀI G N Ni% Gi% Ivi% Ba bét nâu 195.00 2 3.85 1.10 2.47 Bã đậu 54.63 1 1.92 0.31 1.12 Bời lời bao hoa đơn 281.38 2 3.85 1.58 2.71 Bời lời đắng 193.41 1 1.92 1.09 1.50 Bời lời trắng 161.43 3 5.77 0.91 3.34 Bùng bục 72.58 1 1.92 0.41 1.17 Cà ổi lá đa 3186.28 1 1.92 17.91 9.91 Chẹo tía 126.69 1 1.92 0.71 1.32 Chẹo tía 127.32 1 1.92 0.72 1.32 Côm tầng 565.52 1 1.92 3.18 2.55 Dẻ đen 2564.72 2 3.85 14.41 9.13 Dẻ gai 3273.26 4 7.69 18.39 13.04 Dẻ tuyên quang 128.60 1 1.92 0.72 1.32 Dẻ xanh 2095.53 2 3.85 11.78 7.81 Găng trâu 194.26 2 3.85 1.09 2.47 Giền đỏ 50.94 1 1.92 0.29 1.10 Kháo hoa nhỏ 240.06 2 3.85 1.35 2.60 Kháo nhậm 161.86 1 1.92 0.91 1.42 Lôi khoai 435.85 2 3.85 2.45 3.15 Lòng mức 415.10 3 5.77 2.33 4.05 Mán đỉa 490.38 2 3.85 2.76 3.30 Máu chó lá lớn 73.54 1 1.92 0.41 1.17 Ngát 62.84 1 1.92 0.35 1.14 Thần linh lá to 76.97 1 1.92 0.43 1.18 Thị chồi nhung 511.55 3 5.77 2.87 4.32 Thị mít 124.16 1 1.92 0.70 1.31 Thôi ba 74.03 1 1.92 0.42 1.17 Trâm 290.89 2 3.85 1.63 2.74 Trám trắng 408.98 2 3.85 2.30 3.07 Vối thuốc 954.65 2 3.85 5.36 4.61 Xoan 202.33 2 3.85 1.14 2.49 Tổng 17794.71 52 100 100 100
  71. OTC3 Loài G N Ni% Gi% Ivi% Ba bét 446.25 2 5.26 8.65 6.96 Ba bét nâu 394.94 3 7.89 7.66 7.78 Bời lời đắng 106.82 2 5.26 2.07 3.67 Chân chim bảy lá 187.19 1 2.63 3.63 3.13 Cọc rào 101.88 2 5.26 1.98 3.62 Cọc rào 335.18 1 2.63 6.50 4.57 Dẻ tuyên quang 151.97 1 2.63 2.95 2.79 Dẻ xanh 345.81 2 5.26 6.71 5.98 Dung 334.60 2 5.26 6.49 5.88 Lôi khoai 751.39 3 7.89 14.57 11.23 Lòng mức 185.90 2 5.26 3.61 4.43 Mán đỉa 52.56 1 2.63 1.02 1.83 Ngăm 167.67 2 5.26 3.25 4.26 Sung rừng 178.67 2 5.26 3.47 4.36 Thàn mát 722.63 4 10.53 14.01 12.27 Trâm 115.63 2 5.26 2.24 3.75 Vối thuốc 392.26 4 10.53 7.61 9.07 Xoan đào 184.92 2 5.26 3.59 4.42 Tổng 5156.27 38 100.00 100.00 100.00
  72. ` OTC7 Loài G N Ni% Gi% Ivi% Ba bét 73.06 1 2.5 0.66 1.58 Bã đậu 52.15 1 2.5 0.47 1.48 Bồ đề 1078.79 3 7.5 9.72 8.61 Bời lời đắng 620.71 3 7.5 5.59 6.55 Cọc rào 36.78 1 2.5 0.33 1.42 Côm lá to 418.28 1 2.5 3.77 3.13 Dẻ gai 845.88 1 2.5 7.62 5.06 Dẻ xanh 2330.22 2 5 20.99 12.99 Gạo 201.34 1 2.5 1.81 2.16 Lôi khoai 58.87 1 2.5 0.53 1.52 Lòng mức 280.30 3 7.5 2.52 5.01 Mán đỉa 733.86 5 12.5 6.61 9.56 Ngăm 216.78 3 7.5 1.95 4.73 Sấu 392.16 1 2.5 3.53 3.02 Sổ bà 392.16 1 2.5 3.53 3.02 Sơn 72.10 1 2.5 0.65 1.57 Sung rừng 150.58 1 2.5 1.36 1.93 Thần linh lá to 248.30 2 5 2.24 3.62 Thị chồi nhung 129.24 1 2.5 1.16 1.83 Thôi ba 178.79 1 2.5 1.61 2.06 Trâm 306.88 1 2.5 2.76 2.63 Trám trắng 1265.96 2 5 11.40 8.20 Vối thuốc 1018.57 3 7.5 9.17 8.34 Tổng 11101.76 40 100 100 100
  73. OTC8 Loài G N Ni% Gi% Ivi% Bồ đề 314.95 2.00 4.76 2.22 3.49 Bời lời đắng 84.05 1.00 2.38 0.59 1.49 Bời lời trắng 58.01 1.00 2.38 0.41 1.40 Bùng bục 128.60 1.00 2.38 0.91 1.64 Chân chim bảy lá 400.28 2.00 4.76 2.82 3.79 Cọc rào 346.88 2.00 4.76 2.45 3.60 Dẻ gai 453.61 1.00 2.38 3.20 2.79 Dẻ Tuyên Quang 4448.65 4.00 9.52 31.38 20.45 Dẻ xanh 3839.78 3.00 7.14 27.09 17.12 Găng trâu 121.04 1.00 2.38 0.85 1.62 Gạo 511.84 1.00 2.38 3.61 3.00 Kháo hoa nhỏ 60.18 1.00 2.38 0.42 1.40 Lôi khoai 282.79 2.00 4.76 2.00 3.38 Lọng bàng 216.01 1.00 2.38 1.52 1.95 Mán đỉa 257.85 2.00 4.76 1.82 3.29 Máu chó 50.53 1.00 2.38 0.36 1.37 Ngăm 308.23 4.00 9.52 2.17 5.85 Sổ bà 142.39 1.00 2.38 1.00 1.69 Sơn 88.77 1.00 2.38 0.63 1.50 Sung rừng 412.27 2.00 4.76 2.91 3.84 Thần linh lá to 72.10 1.00 2.38 0.51 1.44 Thị chồi nhung 97.48 1.00 2.38 0.69 1.53 Thị rừng 143.74 1.00 2.38 1.01 1.70 Thôi ba 117.95 1.00 2.38 0.83 1.61 Trâm 71.62 1.00 2.38 0.51 1.44 Trám trắng 749.34 2.00 4.76 5.29 5.02 Vối thuốc 395.52 1.00 2.38 2.79 2.59 Tổng 14174.46 42 100 100 100
  74. OTC9 Loài G N Gi% Ni% Ivi% Ba bét 170.22 2 1.43 4.88 3.16 Ba bét nâu 436.90 2 3.68 4.88 4.28 Bã đậu 52.56 1 0.44 2.44 1.44 Bồ đề 200.54 1 1.69 2.44 2.06 Bời lời đắng 128.60 1 1.08 2.44 1.76 Bời lời trắng 298.05 1 2.51 2.44 2.47 Chẹo 72.58 1 0.61 2.44 1.53 Cò ke lá lõm 199.74 1 1.68 2.44 2.06 Cọc rào 84.05 1 0.71 2.44 1.57 Dẻ đen 227.77 1 1.92 2.44 2.18 Dẻ tuyên quang 1790.49 1 15.08 2.44 8.76 Dẻ xanh 903.17 2 7.61 4.88 6.24 Găng trâu 262.19 1 2.21 2.44 2.32 Gạo 907.84 2 7.64 4.88 6.26 Lá nến 133.20 2 1.12 4.88 3.00 Lôi khoai 162.58 1 1.37 2.44 1.90 Lòng mức 143.74 1 1.21 2.44 1.82 Mán đỉa 454.09 3 3.82 7.32 5.57 Mán đỉa trâu 266.78 1 2.25 2.44 2.34 Ngăm 631.94 3 5.32 7.32 6.32 Sổ bà 1068.95 1 9.00 2.44 5.72 Sơn 59.31 1 0.50 2.44 1.47 Sung rừng 391.04 1 3.29 2.44 2.87 Thần linh lá to 188.11 2 1.58 4.88 3.23 Trâm 216.01 1 1.82 2.44 2.13 Trám trắng 836.06 1 7.04 2.44 4.74 Vối thuốc 1538.29 4 12.95 9.76 11.35 Xoan đào 50.94 1 0.43 2.44 1.43 Tổng 11875.72 41 100 100 100
  75. PHỤ LỤC 3: Cây tái sinh a, Tổ thành cây tái sinh Vị trí chân núi OTC Loài N N% Dẻ Tuyên Quang 4 9.52 Trâm 4 9.52 Bời lời bao hoa đơn 3 7.14 bời lời trắng 3 7.14 Lòng mang 3 7.14 Lôi khoai 3 7.14 Sảng 3 7.14 Thần linh lá to 3 7.14 Bứa lá thuôn 2 4.76 kháo hoa nhỏ 2 4.76 Mã rạng 2 4.76 Mỡ 2 4.76 4 Ba bét nâu 1 2.38 Bờ lời trắng 1 2.38 Chẹo 1 2.38 Mán đỉa 1 2.38 Nây năm cánh 1 2.38 Quế rừng 1 2.38 Sung rừng 1 2.38 Vối thuốc 1 2.38 Dẻ Tuyên Quang 4 9.52 Trâm 4 9.52 Bời lời bao hoa đơn 3 7.14 bời lời trắng 3 7.14 Tổng 42 100.0 Ba bét 3 8.82 Bã đậu 2 5.88 Cò ke lá lõm 1 2.94 Cọc rào 2 5.88 5 Dẻ gai 2 5.88 Dẻ Tuyên Quang 4 11.76 Dung 1 2.94 Găng trâu 1 2.94 Giền đỏ 1 2.94
  76. Lòng mức 1 2.94 Mán đỉa 4 11.76 Ngát 1 2.94 Ngăm 3 8.82 Ngõa 1 2.94 Sung rừng 2 5.88 Thần linh lá to 1 2.94 Thôi ba 1 2.94 Trâm 2 5.88 Vối thuốc 1 2.94 Tổng 34 100.00 Chẹo 4 13.33 Thần linh lá to 4 13.33 Cọc rào 3 10.00 Dẻ Tuyên Quang 3 10.00 Mán đỉa 3 10.00 Ba bét 2 6.67 Dẻ xanh 2 6.67 Trám trắng 2 6.67 6 Bời lời trắng 1 3.33 Gội nếp 1 3.33 Lòng mức 1 3.33 Ngát 1 3.33 Ngăm 1 3.33 Sảng 1 3.33 Sung rừng 1 3.33 Tổng 30 100.00 Ngăm 5 14.29 Thần linh lá to 5 14.29 Dẻ tuyên quang 4 11.43 Mán đỉa 3 8.57 Dẻ gai 2 5.71 Sảng 2 5.71 10 Sung rừng 2 5.71 Trám trắng 2 5.71 Ba bét nâu 1 2.86 Bồ đề 1 2.86 Bời lời đắng 1 2.86 Bời lời trắng 1 2.86
  77. Bùng bục 1 2.86 Dẻ đen 1 2.86 Kháo vàng bông 1 2.86 Lòng mang 1 2.86 Ngát 1 2.86 Thị chồi nhung 1 2.86 Tổng 35 100.00 Mã rạng 3 8.33 Ngăm 3 8.33 Sảng 3 8.33 Thần linh lá to 3 8.33 Thôi ba 3 8.33 Máu chó 2 5.56 Trám trắng 2 5.56 Vối thuốc 2 5.56 Ba bét nâu 1 2.78 Bời lời trắng 1 2.78 Côm balansa 1 2.78 Chẹo 1 2.78 11 Dẻ gai 1 2.78 Dẻ tuyên quang 1 2.78 Găng trâu 1 2.78 Gội nếp 1 2.78 Kháo vàng bông 1 2.78 Lòng mang 1 2.78 Lòng mức 1 2.78 Mán đỉa 1 2.78 Máu chó lá lớn 1 2.78 Sung rừng 1 2.78 Xoan 1 2.78 Tổng 36 100.00 Thần linh lá to 8 21.62 Chẹo 3 8.11 Lòng mang 3 8.11 Mán đỉa 3 8.11 12 Ngăm 3 8.11 Thôi ba 3 8.11 Bời lời đắng 2 5.41 Dẻ gai 2 5.41
  78. Dung 2 5.41 Lá nến 2 5.41 Bời lời nhớt 1 2.70 Dẻ tuyên quang 1 2.70 Dẻ xanh 1 2.70 Sảng 1 2.70 Sung rừng 1 2.70 Xăng mã thon 1 2.70 Tổng 37 100.00
  79. Vị trí sườn núi OTC Loài N N% Bời lời trắng 6 15.38 Ba bét nâu 4 10.26 Bời lời đắng 3 7.69 Lòng mức 3 7.69 Sảng 3 7.69 Bùng bục 2 5.13 Chẹo 2 5.13 Kháo hoa nhỏ 2 5.13 Lá nến 2 5.13 Ngăm 2 5.13 1 Ba bét trắng 1 2.56 Bồ đề 1 2.56 Bời lời bao hoa đơn 1 2.56 Dẻ tuyên quang 1 2.56 Dẻ xanh 1 2.56 Mã rạng 1 2.56 Mán đỉa 1 2.56 Quế rừng 1 2.56 Trâm 1 2.56 Xăng mã thon 1 2.56 Tổng 39 100.00 Sảng 3 7.69 Dẻ gai 2 5.13 Dung 2 5.13 Màng tang 2 5.13 2 Ngăm 2 5.13 Thần linh lá to 2 5.13 Thị chồi nhung 2 5.13 Trâm 2 5.13 Trẩu nhăn 2 5.13
  80. Bời lời bao hoa đơn 1 2.56 Bời lời đắng 1 2.56 Bời lời trắng 1 2.56 Bứa lá thuôn 1 2.56 Chẹo 1 2.56 Chẹo tía 1 2.56 Dẻ bắc giang 1 2.56 Dẻ đen 1 2.56 Găng trâu 1 2.56 Kháo hoa nhỏ 1 2.56 Kháo vàng bông 1 2.56 Mán đỉa 1 2.56 Máu chó lá lớn 1 2.56 Mộc cọng 1 2.56 Quế rừng 1 2.56 Sảng 1 2.56 Thành ngạnh nam 1 2.56 Màng tang 1 2.56 Thị chồi nhung 1 2.56 Vối thuốc 1 2.56 Tổng 39 100.00 Bời lời trắng 4 13.33 Ngát 3 10.00 Bời lời đắng 2 6.67 Cọc rào 2 6.67 Dẻ xanh 2 6.67 3 Kháo hoa nhỏ 2 6.67 Ngăm 2 6.67 Sảng 2 6.67 Trâm 2 6.67 Bời lời bao hoa đơn 1 3.33 Bướm bạc gỗ 1 3.33
  81. Côm tầng 1 3.33 Dẻ gai 1 3.33 Dẻ tuyên quang 1 3.33 Mã rạng 1 3.33 Quế rừng 1 3.33 Thần linh lá to 1 3.33 Vối thuốc 1 3.33 Tổng 30 100.00 Dẻ gai 3 8.82 Lòng mang 3 8.82 Bời lời đắng 2 5.88 Chẹo 2 5.88 Kháo hoa nhỏ 2 5.88 Mán đỉa 2 5.88 Ngăm 2 5.88 Thôi ba 2 5.88 Ba bét 1 2.94 Ba bét nâu 1 2.94 Bã đậu 1 2.94 Dẻ bắc giang 1 2.94 7 Dẻ tuyên quang 1 2.94 Gạo 1 2.94 Găng trâu 1 2.94 Kháo nhậm 1 2.94 Lá nến 1 2.94 Ngát 1 2.94 Sung rừng 1 2.94 Thần linh lá to 1 2.94 Trám trắng 1 2.94 Vối thuốc 1 2.94 Xoan 1 2.94 Xoan đào 1 2.94
  82. Tổng 34 100.00 Dẻ xanh 6 17.14 Mán đỉa 3 8.57 Ngăm 3 8.57 Trám trắng 3 8.57 Bời lời đắng 2 5.71 Bời lời trắng 2 5.71 Dẻ Tuyên Quang 2 5.71 Gạo 2 5.71 8 Kháo hoa nhỏ 2 5.71 Sung rừng 2 5.71 Thần linh lá to 2 5.71 Vối thuốc 2 5.71 Ba bét 1 2.86 Lòng mang 1 2.86 Sổ bà 1 2.86 Thị chồi nhung 1 2.86 Tổng 35 100.00 Ngăm 5 13.16 Thần linh lá to 4 10.53 Chẹo 3 7.89 Lòng mang 3 7.89 Ba bét 2 5.26 Bời lời trắng 2 5.26 Dẻ đen 2 5.26 9 Dẻ Tuyên quang 2 5.26 Mán đỉa 2 5.26 Ba bét nâu 1 2.63 Bồ đề 1 2.63 Bời lời đắng 1 2.63 Dẻ gai 1 2.63 Dẻ xanh 1 2.63
  83. Kháo vàng bông 1 2.63 Máu chó lá lớn 1 2.63 Ngát 1 2.63 Thành ngạnh 1 2.63 Thôi ba 1 2.63 Trám trắng 1 2.63 Trâm 1 2.63 Xoan 1 2.63 Tổng 38 100.00
  84. b, Chiều cao và nguồn gốc cây tái sinh Vị trí chân núi Phân bố số cây theo cấp chiều cao OTC Nguồn gốc Chất lượng (m) Cấp 0,5- 1- 1,5- 2- 2,5- chiều 3 C H T TB X 1 1,5 2 2,5 3 cao OTC4 6 8 10 8 6 3 1 23 19 15 23 4 OTC5 5 16 6 3 2 1 1 9 25 6 27 1 OTC6 5 4 12 4 2 1 2 7 23 8 20 2 OTC10 11 12 7 3 1 1 1 10 25 10 23 2 OTC11 5 13 9 3 1 3 1 12 24 4 29 3 OTC12 3 7 3 8 8 4 4 18 19 12 19 6 Tổng 35 60 47 29 20 13 10 79 135 55 141 18
  85. Vị trí sườn núi Phân bố số cây theo cấp chiều cao OTC Nguồn gốc Chất lượng (m) Cấp 0,5- 1- 1,5- 2- 2,5- > chiều <0,5 C H T TB X 1 1,5 2 2,5 3 3 cao OTC1 7 6 10 6 7 3 0 16 23 11 20 8 OTC2 5 4 13 1 7 4 5 15 24 14 22 3 OTC3 5 9 3 8 3 2 0 8 22 14 13 3 OTC7 3 15 12 3 1 0 0 6 28 6 25 3 OTC8 9 14 8 2 1 0 1 11 24 10 24 1 OTC9 5 16 9 7 0 1 0 8 30 9 28 1 Tổng 34 64 55 27 19 10 6 64 151 64 132 19