Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế biến tinh quặng ilmenit tại nhà máy Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

pdf 46 trang thiennha21 13/04/2022 5070
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế biến tinh quặng ilmenit tại nhà máy Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_anh_huong_va_de_xuat_giai_phap_cai_thie.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế biến tinh quặng ilmenit tại nhà máy Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯƠNG VIỆT CƯỜNG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG NƯỚC SAU CHẾ BIẾN TINH QUẶNG ILMENIT XÃ ĐỘNG ĐẠT, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa Học Môi Trường Khoa : Môi Trường Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯƠNG VIỆT CƯỜNG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG NƯỚC SAU CHẾ BIẾN TINH QUẶNG ILMENIT XÃ ĐỘNG ĐẠT, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa Học Môi Trường Lớp : K47- KHMT - N02 Khoa : Môi Trường Khóa học : 2015 – 2019 Giáo viên hướng dẫn : Th.S. Hoàng Quý Nhân Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Môi trường và tập thể các thầy giáo, cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại nhà trường. Em xin trân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển nông thôn miền núi đã cho em cơ hội được học hỏi, học tập và thực tập tốt nghiệp tại Nhà máy chế biến tinh quặng Ilmenit. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ đạo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, ThS.Hoàng Quý Nhân, đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Cuối cùng, em xin được gửi tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo niềm tin và là chỗ dựa vững chắc cho em trong suốt khoảng thời qua cũng như vượt qua những khó khăn trong khoảng thời gian thực hiện khóa luận. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Lương Việt Cường
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Ước tính sản lượng quặng theo ngàn tấn 10 Bảng 2.2. Thành phần các khoáng trong quặng bậc cao 12 Bảng 2.3. Thành phần tinh quặng đã sản xuất và tiêu thụ 13 Bảng 4.1. Danh mục các thiết bị phục vụ chế biến tinh quặng ilmenit 19 Bảng 4.2. Các loại nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất 22 của nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit 22 Bảng 4.3. Thống kê nhu cầu sử dụng nước của nhà máy 22 Bảng 4.4. Kết quả phân tích mẫu nước thải sau khi xử lý, 25 trước khi thải vào nguồn tiếp nhận 25 Bảng 4.5. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu của nước suối Đạo 27
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Vị trí nhà máy 16 Hình 4.2. Sơ đồ công nghệ sản xuất của nhà máy 18 Hình 4.3. Công nghệ xử lý nước thải 23 Hình 4.4. Biểu đồ kết quả phân tích mẫu nước thải trước khi thải vào nguồn tiếp nhận 25 Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu pH 28 Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu DO 29 Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu BOD5 29 Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu COD 30 Hình 4.9. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu TSS 30 Hình 4.10. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu As 31 Hình 4.11. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu Fe 31 Hình 4.12. Mô hình bãi lọc ngầm trồng cây 33 Hình 4.13. Sơ đồ công nghệ tuần hoàn/tái sử dụng nước thải 35
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Kí hiệu Viết đầy đủ BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam NĐ - CP Nghị định - Chính phủ QCVN Quy chuẩn Việt Nam QH Quốc hội TNHH Trách nhiệm hữu hạn TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TT-BTNMT Thông tư - Bộ Tài nguyên và Môi trường
  7. v MỤC LỤC Phần 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở khoa học 3 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 3 2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài 8 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 9 2.2.1. Tình hình sản lượng ilmenit trên thế giới 9 2.2.2. Tiềm nặng quặng ở Việt Nam 11 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 14 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 14 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 14 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 14 3.3. Nội dung nghiên cứu 14 3.4. Phương pháp nghiên cứu 14 3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, kế thừa số liệu, tài liệu 14 3.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa 15 3.4.3. Phương pháp tổng hợp và viết báo cáo 15 Phần4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 16 4.1. Tổng quan về Nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit 16
  8. vi 4.1.1. Vị trí địa lý 16 4.1.2. Công nghệ chế biến tinh quặng ilmenit 16 4.1.3. Các loại máy móc, thiết bị phục vụ chế biến quặng 19 4.1.4.Nguyên, nhiên liệu sử dụng cho sản xuất 21 4.2. Các nguồn phát sinh nước thải và biện pháp xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit 22 4.2.1. Nhu cầu sử dụng nước và các nguồn phát sinh nước thải 22 4.2.2. Công nghệ xử lý nước thải của Nhà máy 23 Toàn bộ lượng nước thải phát sinh trong hoạt động sản xuất đều được thu gom, xử lý 23 4.3. Đánh giá ảnh hưởng của nước thải Nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit đến môi trường nước xung quanh 24 4.3.1. Hiện trạng nước thải của Nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit 24 4.4. Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường nước khu vực Nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit, xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 32 4.4.1. Biện pháp bãi lọc ngầm trồng cây 32 4.4.2. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước thải 33 4.4.3. Phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố gây ô nhiễm nguồn nước 34 4.4.4. Hiệu quả của công nghệ tái tuần hoàn sử dụng nước 34 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 36 5.1. Kết luận 36 5.2. Kiến nghị 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Thái Nguyên là một tỉnh ở Đông Bắc nằm trong vùng sinh khoáng Đông Bắc Việt Nam, thuộc vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương. Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Thái Nguyên phong phú về chủng loại, trong đó có nhiều loại có ý nghĩa trong vùng và với cả nước như: sắt, titan, than, chì, kẽm, thiếc, vonfram Điều này tạo nên lợi thế trong việc phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng, công nghiệp luyện kim, góp phần đưa Thái Nguyên trở thành một trong những trung tâm công nghiệp luyện kim lớn. Với trữ lượng tài nguyên khoáng sản khá lớn góp phần ổn định kinh tế - xã hội cho địa phương. Nhưng những bất cập trong quá trình khai thác, chế biến các loại khoáng sản lại đang là một vấn đề lớn làm suy giảm đến thành phần môi trường tại các khu vực khai thác và chế biến trên địa bàn tỉnh. Đây cũng chính là những bất cập lớn trong công tác quản lý môi trường tại các mỏ khoáng sản ở địa phương hiện nay. Nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit tại xã Đông Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên thuộc sở hữu của Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển nông thôn miền núi hiện đang là nhà máy chuyên chế biến tinh quặng ilmenit trên địa bàn tỉnh với công suất 30.000 tấn/năm, với sản phẩm sau khi chế biến là tinh quặng ilmenit hàm lượng 52%. Hoạt động sản xuất của nhà máy phát sinh một lượng nước thải khá lớn, nguồn nước thải này được đổ vào suối Đạo, là suối cung cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp của người dân trong vùng. Việc xả nước thải của Nhà máy có thể gây ảnh hưởng đến nguồn nước tiếp nhận. Xuất phát từ thực tiễn trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế biến tinh quặng ilmenit tại nhà máy Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
  10. 2 1.2. Mục tiêu của đề tài - Tìm hiểu hoạt động sản xuất của Nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit, xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. - Đánh giá ảnh hưởng của nước thải Nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit đến môi trường nước xung quanh. - Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường tại Nhà máy 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Tạo cơ hội cho sinh viên vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, rèn luyện kĩ năng. - Là cơ hội giúp sinh viên tìm hiểu, tiếp thu kinh nghiệm trong thực tiễn, đồng thời bổ sung tư liệu học tập, kinh nghiệm làm việc sau khi ra trường - Kết quả của đề tài làm tài liệu cug cấp, tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về sự ảnh hưởng trong chế biến tinh quặng ilmenit đến môi trường nước. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Đề tài sẽ đưa ra được kết quả về sự ảnh hưởng sau chế biến tinh quặng ilmenit đến môi trường nước - Đưa ra được các biện pháp, giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế biến tinh quặng ilmenit - Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường đặc biệt là bảo vệ môi trường nước hiện nay.
  11. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến môi trường - Khái niệm môi trường: Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2014, môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” [6]. - Khái niệm ô nhiễm môi trường: Theo khoản 8 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trương Việt Nam 2014: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”[6]. - Khái niệm về ô nhiễm môi trường nước: Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi theo chiều hướng xấu đi các tính chất vật lý – hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện của các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước không đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật. Khi sự thay đổi đó vượt quá ngưỡng cho phép thì sự ô nhiễm nước đã ở mức nguy hiểm và gây ra một số bệnh ở người. - Nước thải công nghiệp: Là nước thải phát sinh ra từ quá trình công nghệ của cơ sở sản xuất, dịch vụ công nghiệp (gọi chung là cơ sở công nghiệp), từ công ty xử lý nước thải tập trung có đầu mối nước thải của cơ sở công nghiệp.
  12. 4 - Xử lý nước thải công nghiệp: Bao gồm các cơ chế và quy trình sử dụng để xử lý nước thải được tạo ra từ các hoạt động công nghiệp hoặc thương mại. Sau khi xử lý, nước thải công nghiệp được xử lý (hoặc dòng thải) có thể được tái sử dụng hoặc đưa đến một hệ thống thoát nước vệ sinh hoặc một nơi lưu trữ nước trong thiên nhiên. Hầu hết các ngành công nghiệp tạo ra nước thải mặc dù xu hướng phát triển trên thế giới gần đây là giảm thiểu lượng hoặc tái chế nước thải được tạo ra trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, nhiều ngành công nghiệp vẫn còn tạo ra nhiều nước thải. - Hoạt động bảo vệ môi trường: Theo khoản 3 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2014: “Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đên môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hổi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành” [6]. - Khái niệm tiêu chuẩn môi trường: “Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường” [6]. - Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014: “Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc để bảo vệ môi trường” [6].
  13. 5 2.1.1.2. Một số khái niệm liên quan đến khai thác và chế biến quặng ilmenit. a, Khái niệm về khai thác khoáng sản Khai thác khoáng sản là hoạt động xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, sản xuất và các hoạt động có liên quan trực tiếp nhằm thu hồi khoáng sản (Khoản điều 3 Luật Khoáng sản 1996) . Theo luật khoáng sản 2010 thì khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, làm giàu và các hoạt động có liên quan. Đây là hoạt động được tiến hành sau khi có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được tính từ khi mỏ bắt đầu xây dựng cơ bản (hay còn gọi là mở mỏ), khai thác bình thường theo công thức thiết kế, cho đến khi mỏ kết thúc khai thác (đóng cửa mỏ - phục hồi môi trường). Trước đây, trong thời kỳ bao cấp hoạt động khai thác khoáng sản chủ yếu do các tổng công ty, công ty Nhà nước thực hiện tại các mỏ đã được tìm kiếm, thăm dò bằng nguồn vốn nhà nước như Apatit, quặng sắt, than, đá vôi, sét làm nguyên liệu xi măng, thiếc với số lượng rất ít. Sau năm 1996 khi Luật khoáng sản được ban hành với chính sách đầu tư của nhà nước, hoạt động khai thác đã phát triển nhanh cả về quy mô và thành phần kinh tế tham gia hoạt động khoáng sản nhất là trong vài năm trở lại đây. b, Khái quát về ilmenit *Ilmenit là một khoáng vật titan - sắt ôxit có từ tính yếu, có màu xám thép hay đen sắt, có công thức hóa học FeTiO3. Nó kết tinh theo hệ ba phương, và có cấu trúc tinh thể giống với corundum và hematit. Tên gọi Ilmenit được đặt theo tên dãy núi Ilmenski ở Nga, là nơi khoáng vật này được phát hiện đầu tiên. Ilmenit thường được tìm thấy trong các đá macma bị biến đổi, khoáng vật giả hình leucoxen. Thông thường các ilmenit có viền bằng leucoxen, là đặc điểm phân biệt ilmenit với magnetit và các khoáng vật ôxit titan-sắt khác.
  14. 6 * Về thành phần vật chất: Ilmenit thường chứa một lượng đáng kể magiê và mangan và công thức hóa học đầy đủ có thể được viết như sau (Fe,Mg,Mn,Ti)O3. Ilmenit hình thành từ dung dịch rắn với geikielit (MgTiO3) và pyrophanit (MnTiO3), là những chất cuối của chuỗi dung dịch rắn chứa mangan và mangan-sắt. Titan tồn tại ở nhiều dạng khoáng vật khác nhau nên hàm lượng TiO2 có biên độ thay đổi khá lớn, từ 47,25÷53,30% Các khoáng vật đi kèm ilmenit khá đa dạng có giá trị cao như rutil, zircon, monazit, xenotim Trong một số vùng mỏ sa khoáng lục địa và tầng cát đỏ ven biển có nhiều sét, từ 10÷20%. Cấp hạt khoáng vật nặng có giá trị kinh tế chủ yếu là từ 0,1-0,3 mm. Hàm lượng khoáng vật nặng thấp 0,6-5,0 % nên trong quá trình tuyển thô khối lượng cát thải rất lớn, từ 95÷98% khối lượng quặng nguyên. * Tính chất vật lý : Màu đen, vết vạch nâu, ánh kim hoặc bán kim. Vết vỡ vỏ sò đến nửa vỏ sò, độ cứng 5-6, tỷ trọng 4,72 * Tính chất quang học: Một trục, âm, lưỡng triết suất cao, hệ số phản xạ18%. * Ứng dụng: Titan và các hợp chất được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều ngành công nghiệp khác nhau như chế tạo máy, luyện kim, hóa chất, vật liệu mới, là vật liệu chế tạo tàu vũ trụ, máy móc, dụng cụ y tế, chất hấp phụ, cho đến các loại vật liệu nano. Ilmenit chủ yếu còn được dùng làm nguyên liệu thô cho các sản phẩm tạo màu. Titan dionit được tách ra và nghiền thành bộ mịn và là một chất độ trắng cao có thể được sử sụng trong các sản phẩm sơn, giếu và nhựa chất lượng cao. c, Công nghệ khai thác Công nghệ khai thác tại nước ta hiện vẫn chủ yếu là khai thác thủ công, chọn lọc những lớp quặng giàu 80 - 85% khoáng vật nặng. Một số cơ sở khai thác thủ công đưa về tuyển bằng bàn đãi, máng thủ công tách cát và thu hồi
  15. 7 khoáng vật nặng. Sau đó tuyển tinh quặng bằng máy tuyển từ, tuyển điện - bàn đãi thu được các loại sản phẩm: quặng tinh ilmenit có hàm lượng 52% TiO2, quặng tinh zircon có 55-60% ZrO2, rutil, anataz đạt đến 85% TiO2. Từ năm 1995 cho đến hiện nay các cơ sở khai thác của ta dần dần đã áp dụng công nghệ khai thác cơ giới bằng máy xúc - máy gạt, xúc lật tập trung quặng về các cụm tuyển. Giai đoạn tiếp theo mức độ cơ giới hóa sẽ khá lớn trong việc khai thác và tạo sự liên hoàn khai thác - tuyển - thu sản phẩm - xuất khẩu. Quặng tuyển có hàm lượng TiO2 = 50 - 52%. d, Quy trình chế biến quặng Quy trình chế biến quặng bao gồm 2 khâu: * Khâu tuyển thô: được tuyển ngay tại khai trường nhờ công nghệ tuyển trọng lực sử dụng các cụm vít xoắn với các công đoạn như sau : 1. Cát quặng được bơm hút từ gương khai thác với tỷ lệ 7 m3 nước/1m3 cát quặng, bơm lên sàng lọc rác trước khi đưa vào vít xoắn sơ cấp; dung dịch cát thải được bù nước bơm ra bãi thải. 2. Dung dịch cát quặng đã qua tuyển sơ cấp được bơm bù nước, bơm lên vít xoắn trung gian; dung dịch cát thải của khâu này, được bơm bù nước, bơm ra bãi thải. 3. Dung dịch cát quặng đã qua tuyển trung gian được bơm bù nước, bơm lên vít xoắn tuyển sản phẩm; dung dịch cát thải của khâu này, được bơm bù nước, bơm ra bãi thải. 4. Sản phẩm cát quặng được bơm bù nước, bơm lên bãi chứa sản phẩm. * Khâu tuyển tinh: quặng được vận chuyển về nhà máy tuyển tinh được xây dựng ngay trên diện tích khu mỏ (thuộc dự án riêng về công tác chế biến tinh). 2.1.1.3. Ảnh hưởng của khai thác và chế biến khoáng sản đến môi trường. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của cả nước, các hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản ở nước ta đã và đang góp
  16. 8 phần to lớn vào công cuộc đổi mới đất nước. Tuy nhiên, các hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản, đặc biệt là khai thác và chế biến quặng vẫn luôn là mối hiểm họa ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường. Trong quá trình khai thác mỏ, con người đã làm thay đổi môi trường xung quanh, làm phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường. Tác động tới môi trường nước: Hoạt động khai thác và chế biến thường sinh ra một lượng bụi lớn có nguồn gốc chủ yếu từ hoạt động nổ mìn, khoan cắt đá, từ quá trình vận chuyển đá về bãi tập kết và các chất thải rắn, chất thải sinh hoạt, các bụi thải không được quản lý, xử lý chặt chẽ tham gia vào thành phần nước mưa, nước chảy tràn cung cấp cho nguồn nước tự nhiên là những tác động tiêu cực tới môi trường, gây ô nhiễm môi trường nước và không khí xung quanh khu vực mỏ khai thác. Tác động tới các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác: Hoạt động khai thác và chế biến làm thay đổi cảnh quan môi trường, mất cân bằng sinh thái, làm thoái hóa lớp đất mặt, gây sạt lở mất an toàn lao động và trong quá trình khai thác đá còn tạo ra tiếng ồn và những chấn động lớn gây ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân xung quanh khu vực. 2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài - Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015. - Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 được Quốc hội nước Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 17/11/2010; - Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012; - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
  17. 9 - Nghị định số158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản. - Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật tài nguyên nước; - Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. - Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường thông tư hướng dẫn về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản. - TCVN 5999:1995 (ISO 5667/10: 1992) về chất lượng nước - lấy mẫu – hướng dẫn lấy mẫu nước thải - TCVN 6663-6:2018 (ISO 5667-6:2014) về Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 6: Hướng dẫn lấy mẫu nước sông và suối - QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. - QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Tình hình sản lượng ilmenit trên thế giới a, Nhu cầu về sản phẩm ilmenit trên thế giới Theo thống kê, nhu cầu thế giới về các sản phẩm titan như sau: - Ilmenit (tính theo TiO2): 5 - 7 triệu tấn/năm - Bột màu TiO2 : 4,5 - 5,5 triệu tấn/năm - Rutil nhân tạo : 300.000 tấn/năm - Xỉ titan : 900.000 tấn/năm Trữ lượng quặng titan trên thế giới ước tính khoảng 690 triệu tấn (tính theo TiO2), trong đó rutil là 151,1 triệu tấn, ilmenit là 537 triệu tấn. Trữ lượng titan tập trung chủ yếu ở các nước: Liên xô (cũ), Canađa, Na Uy, Mỹ, Ấn Độ, Ôxtrâylia.
  18. 10 Nhu cầu sử dụng ilmenit trên thế giới ngày một tăng. Năm 1997 nhu cầu trên toàn cầu là 3,5 triệu tấn. Năm 2000 là 3,9 triệu tấn và đến năm 2005 là 4,3 - 4,5 triệu tấn trong đó thị trường Bắc Mỹ là 37%, Châu Âu là 31%, Châu Á là 21%, Mỹ La tinh là 6%, Trung Đông và Châu Phi là 5%. b, Sản lượng ilmenit trên thế giới Úc được cho là quốc gia khai thác và xuất khẩu quặng ilmenit lớn nhất thế giới, với sản lượng 1,1 triệu tấn, theo sau là Nam Phi (952 ngàn tấn), Canada (809 ngàn tấn), Trung Quốc (~400 ngàn tấn) và Na Uy (380 ngàn tấn). Việc khai thác các mỏ khoáng sản lớn ở Sénégal, Côte d'Ivoire, Madagascar và Mozambique sẽ tăng lượng cung ilmenit, rutil, zircon và leucoxene cho thị trường tiêu thụ thế giới trong những năm tới. Nguồn cung cấp ilmenit và titan thô này khoảng 1,5 triệu tấn mỗi năm, hơn mức tăng về nhu cầu titan của thế giới là 350 ngàn tấn mỗi năm. Mặc dù hầu hết ilmenit được thu hồi từ mỏ cát chứa khoáng vật nặng, ilmenit cũng có thể được khai thác trong các đá xâm nhập hay còn gọi là quặng titan đá gốc. Bảng 2.1. Ước tính sản lượng quặng theo ngàn tấn Quốc gia Sản lượng Quốc gia Sản lượng Úc 1.140 Ấn Độ 200 Nam Phi 952 Brasil 130 Canada 809 Vietnam 100 Trung Quốc 400 Mozambique (750) Na Uy 380 Madagascar (700) Hoa Kỳ 300 Sénégal (150) Ukraina 220 Các quốc gia khác 120 Toàn thế giới 4.800
  19. 11 2.2.2. Tiềm nặng quặng ở Việt Nam a, Nhu cầu Ở Việt Nam, các ngành công nghiệp trong nước như sơn, cao su, nhựa, gốm sứ, hóa chất và chế tạo que hàn đều có nhu cầu về các sản phẩm đi từ quặng ilmenit. Nhu cầu hàng năm như sau: - Bột màu TiO2: nhu cầu hiện nay khoảng 10.000 tấn/năm, dự báo sẽ tăng đến 20.000 tấn/năm trong thời gian tới. - Ilmenit và rutil làm que hàn: nhu cầu khoảng 15.000 tấn/năm - Bột zircon: nhu cầu khoảng 5.000 - 10.000 tấn/năm Dự báo nhu cầu sử dụng khoáng sản titan đến năm 2010 là 120.000 tấn/năm. Dự báo kế hoạch sản lượng quặng tinh ilmenit đến năm 2010 là 290.000 tấn/năm. Trong những năm 1983 - 1987, một số cơ sở trong nước đã tiến hành thử nghiệm chế biến ilmenit, zircon ở quy mô pilot để tạo ra các sản phẩm như xỉ titan, rutil nhân tạo, TiO2, nhưng trên thực tế chưa có cơ sở nào thực sự sản xuất ra các sản phẩm này. Đây là một thị trường hấp dẫn nhưng hiện còn bỏ ngỏ ở Việt Nam. b, Sản lượng Nước ta có nguồn tài nguyên sa khoáng titan đáng kể. Trữ lượng đã được thăm dò và đánh giá là khoảng hàng chục triệu tấn ilmenit, nằm dọc ven biển các tỉnh Quảng Ninh, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Bình Định, Bình Thuận. Những tỉnh có trữ lượng lớn là Hà Tĩnh, Thừa Thiên - Huế, Bình Định, Bình Thuận. Nếu so sánh về mặt tiềm năng tài nguyên thì trữ lượng ilmenit-zircon của Việt Nam chiếm khoảng 5% trữ lượng của toàn thế giới. Hàm lượng các khoáng vật có ích trong quặng titan Việt Nam là: ilmenit 20-200 kg/m3, zircon 20-50 kg/m3, rutil 5-10 kg/m3 và một lượng đáng kể monazit. Thành phần khoáng vật quặng trong sa khoáng titan ven biển chủ yếu là ilmenit, zircon, rutil, anataz, lơcoxen, monazit, manhetit khoáng vật không quặng chủ yếu là cát thạch anh. Ở phần lớn các mỏ, quặng
  20. 12 titan chủ yếu (trên 80%) là ở dạng hạt mịn (0,05-0,15 mm). Tổng trữ lượng zircon đi kèm quặng titan ước tính khoảng 0,5 triệu tấn. Ở nước ta hiện nay đã phát hiện được 66 tụ khoáng và điểm quặng titan. Quặng giàu mới chỉ phát hiện được ở tụ khoáng Cây Châm và điểm quặng Nà Hoe. Tụ khoáng Cây Châm nằm ở huyện Phú Lương, cách Thái Nguyên 20 km, được phát hiện từ năm 1963. Quặng tại đây được phân thành ba loại là bậc cao, bậc trung bình và bậc thấp theo hàm lượng ilmenit. Quặng bậc cao có thành phần như sau: Bảng 2.2. Thành phần các khoáng trong quặng bậc cao Thành phần Hàm lượng (%) TiO2 15 - 30 FeO 23,25 Fe2O3 2,89 V2O5 0,12 - 0,25 SiO2 16,7 Al2O3 3,8 MgO 0,26 CaO 1,18 Cr2O3 0,045 Dự đoán trữ lượng của tụ khoáng này là 4,83 triệu tấn ilmenit. Số còn lại đánh giá sơ bộ dự báo khoảng 15 triệu tấn ilmenit. Titan sa khoáng trong lục địa mới chỉ phát hiện được vài điểm. Ở Cổ Lãm đánh giá được trữ lượng là 0,36 triệu tấn ilmenit. Ở các tụ khoáng Sơn Đầu, Quảng Đàm được đánh giá khoảng 2-3 triệu tấn. Titan sa khoáng ven biển là nguồn cung cấp titan chủ yếu. Các tụ khoáng có giá trị công nghiệp tập trung chủ yếu ở Trung Bộ từ Thanh Hóa đến Bình Thuận. Chúng tập trung ở các khu vực sau: - Vùng duyên hải Đông bắc Bắc bộ có tổng trữ lượng khoảng 90 ngàn tấn (tính theo TiO2). - Vùng ven biển Hải phòng - Thái bình - Nam Định : ở vùng này khoáng vật chủ yếu là ilmenit, ngoài ra còn có zircon, rutil, monazit. Dự báo có khoảng 11 ngàn tấn ilmenit, 3 ngàn tấn zircon.
  21. 13 - Vùng ven biển Thanh Hóa: sa khoáng vùng này đều có quy mô nhỏ, song hàm lượng tương đối giàu. -Vùng ven biển Nghệ An - Hà Tĩnh : đây là vùng có tiềm năng đối với quặng sa khoáng titan. Ở vùng này hàm lượng ilmenit thay đổi từ 20- 147kg/m3. Tổng trữ lượng vùng này được đánh giá là khoảng hơn 5 triệu tấn ilmenit và 322 ngàn tấn zircon. - Vùng ven biển Quảng Bình-Quảng Trị: Trữ lượng ilmenit ở vùng này khoảng 348,7 ngàn tấn. Tài nguyên cấp P1 tính cho ilmenit là 46,2 ngàn tấn. - Vùng ven biển Thừa Thiên - Huế : Trữ lượng và tài nguyên là 2.436 ngàn tấn ilmenit, 510 ngàn tấn zircon, trên 3 ngàn tấn monazit. Thành phần tinh quặng đã sản xuất và tiêu thụ: Bảng 2.3. Thành phần tinh quặng đã sản xuất và tiêu thụ Thành phần Hàm lượng (%) TiO2 min. 52,5 FeO 28 - 29 Fe2O3 12,8 Rutil TiO2 80 - 90 Zircon ZrO2 55 - 59 - Vùng ven biển Bình Định - Phú Yên - Khánh Hoà: ở vùng này hàm lượng ilmenit thông thường đạt trên 40 kg/m3, cá biệt đến gần 200 kg/m3. Tụ khoáng Đề Gi thuộc Bình Định có trữ lượng ilmenit khoảng 1.571,18 ngàn tấn, rutil là 1,98 ngàn tấn. Tụ khoáng Cát Khánh tỉnh Khánh Hoà có tài nguyên và trữ lượng khoảng 2 triệu tấn ilmenit, 52 ngàn tấn zircon. - Vùng ven biển Ninh Thuận - Bình Thuận : Theo thông báo mới nhất của Tổng Công ty Khoáng sản Việt Nam, tổng trữ lượng ilmenit tại Bình Thuận là 6 triệu tấn, trong đó trữ lượng có khả năng khai thác là 2 triệu tấn. Đặc điểm của vùng này là sa khoáng tập trung, còn tương đối nguyên vẹn, hàm lượng zircon trong quặng cao.
  22. 14 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Nước thải của Nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit - Nước suối Đạo, nơi tiếp nhận nước thải của Nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Ảnh hưởng của nước thải Nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit đến nước suối Đạo. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit, xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên - Thời gian tiến hành: Từ ngày 02/01/2019 đến ngày 01/05/2019 3.3. Nội dung nghiên cứu Đề tài tiến hành nghiên cứu 4 nội dung sau: 1. Tổng quan về Nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit 2. Các nguồn phát sinh nước thải và biện pháp xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit. 3. Đánh giá ảnh hưởng của nước thải Nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit đến môi trường nước xung quanh. 4. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường tại Nhà máy 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, kế thừa số liệu, tài liệu - Đề tài này được thực hiện trên cơ sở thu thập, kế thừa có chọn lọc các nguồn tài liệu từ giáo trình, bài giảng, các báo cáo, đề tài tốt nghiệp đại học
  23. 15 - Thu thập các thông tin về nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit, thông tin về công nghệ sản xuất chế biến tinh quặng, các nguồn phát sinh nước thải, công nghệ xử lý nước thải và số liệu về hiện trạng chất lượng nước thải, nước suối tiếp nhận. - Các tài liệu, giáo trình liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu - Các báo cáo nghiên cứu, các kết quả đo đạc phân tích, báo cáo quan trắc định kỳ. - Tài liệu điện tử, báo mạng về hiện trạng khai thác chế biến tinh quặng ilmenit. 3.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa Trong quá trình thực tập tại Nhà mày, em đã tiến hành khảo sát các nguồn phát sinh nước thải, hệ thống xử lý nước thải và nguồn tiếp nhận nước thải của Nhà máy. 3.4.3. Phương pháp tổng hợp và viết báo cáo Số liệu được tập hợp và xử lý bằng phần mềm Microsoft Word, Microsoft Excel, được so sánh đối chiếu với QCVN tương ứng, từ đó đưa ra được những nhận xét, những vấn đề nổi bật của đề tài đang nghiên cứu.
  24. 16 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tổng quan về Nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit 4.1.1. Vị trí địa lý Nhà máy chế biến quặng tinh quặng ilmenit đặt tại xóm Vườn Thông, xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên Nhà máy nằm trong cùng một khu vực với Nhà máy luyện xỉ titan Phú Lương, cả 2 nhà máy đều thuộc sở hữu của Công ty TNHH Xây dựng và phát triển nông thôn miền núi. Hình 4.1. Vị trí nhà máy Nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit bắt đầu hoạt động từ năm 2008, với công suất: 30.000 tấn/năm - Sản phẩm: Tinh quặng ilmenit hàm lượng 52% 4.1.2. Công nghệ chế biến tinh quặng ilmenit Quặng sa khoáng được ô tô vận chuyển tập kết tại sân bãi của nhà máy và được máy xúc, máy đào (gạt tải đất quặng xuống máng sàng song). Dùng
  25. 17 bơm cao áp làm tan đất quặng và đẩy dòng hỗn hợp quặng - nước xuống các hệ thống vít rửa ruột xoắn. Sau hệ thống này, quặng thô được tải tập trung qua sàng phân loại, Đá thải được thải riêng, quặng có kích thước ≥ 0,5mm được qua máy nghiền bi (nghiền nước) nghiền nhỏ và thông qua sàng phân loại nhập vào quặng thành phẩm được băng tải vận chuyển lên để ráo nước trên sân bãi. Để làm khô tinh quặng ilmenit, quặng được đưa vào sấy tại 2 dây chuyền lò sấy quay. Trên băng tải ra sản phẩm của lò sấy quay có lắp các thanh nam châm tuyển từ giúp loại bỏ sắt ra khỏi tinh quặng thành phẩm. Hỗn hợp bùn thải được đưa về các hồ lắng bùn. Nước lắng trong được tuần hoàn lại phục vụ sản xuất hoặc thải ra ngoài môi trường. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit được thể hiện tại hình 4.2. Thuyết minh công nghệ sản xuất và các công đoạn có phát sinh nước thải: Nguyên liệu đầu vào của nhà máy là quặng sa khoáng nguyên khai sẽ được ô tô vận chuyển từ mỏ về đổ xuống sân tập kết nằm sát khu vực hố chứa dung dịch quặng. Tại đây, các máy xúc, máy đào gạt quặng nguyên khai xuống hố chứa dung dịch quặng, đồng thời với quá trình này các máy bơm hoạt động liên tục bơm nước vào hố. Công nhân sử dụng vòi phun áp lực lớn phun xối trực tiếp nước vào quặng. Quặng theo dòng nước trôi xuống hệ thống vít rửa ruột xoắn. Quặng có tỉ trọng nặng sẽ được hệ thống vít rửa ruột xoắn đẩy xuống băng tải, hỗn hợp nước và bùn sẽ chảy theo đường ống thu nước thải chảy sang hố thu bùn. Lúc này sẽ có hai quá trình song song như sau: + Quặng tách ra từ hệ thống vít rửa ruột xoắn rơi xuống băng tải được băng tải vận chuyển lên máy nghiền bi nước. Tại đây quặng được nghiền nhỏ và được sàng phân cấp. Các hạt quặng kích thước trên sàng được băng tải vận chuyển đổ đống riêng. Các hạt quặng kích thước nhỏ, mịn dưới sàng được đổ đống riêng và được vận chuyển ra bãi chứa cho ráo bớt nước.
  26. 18 Quặng sa khoáng Suối Đạo Không khí sạch Máy xúc, đào Hố chứa dung dịch quặng Bơm nước Hệ thống lọc bụi Vít rửa ruột xoắn Băng tải ra liệu Băng tải cấp liệu Nước thải Máy nghiền bi (nghiền bi nước) Hồ lắng số 1 Vít tuyển rửa Băng tải Thải ra suối Đạo Lò sấy quay Băng tải Bụi thu hồi Gầu nâng Hệ thống tuyển từ Ghi chú: Đóng bao Dòng nước thải sản xuất Dòng công nghệ Hình Các c 4.2.ông đSơoạn đồ có công sử nghệ sản xuất của nhà máy dụng hoặc thải nước
  27. 19 + Bùn, nước cùng nước thải từ máy nghiền bi nước tiếp tục được đưa trở lại vít tuyển rửa, quặng tiếp tục được tách ra. Phần thải và quặng đuôi được chảy theo dòng về vít xoắn nhựa để tuyển vét. Sau khi tuyển vét, bùn thải được chảy theo hệ thống đường cống ngầm về hồ chứa (hồ lắng nước thải). Hệ thống bể thu bùn thải để tuyển vét chia thành 2 khoang, mỗi khoang có dung tích 2 x 4 x 2 m. Trong bể thu bùn thải bố trí 2 bơm công suất 30 m3/h. Hồ lắng nước thải có tổng dung tích 12000 m3 và được chia thành 3 ngăn. Tại ngăn cuối của hồ lắng khi nước đã được lắng trong, nước sẽ được bơm tuần hoàn cho quá trình sản xuất của nhà máy. Tuy nhiên do đã sản xuất từ năm 2006, cho đến nay cơ bản các hồ chứa của nhà máy đã đầy do lượng bùn thải tích tụ, hơn nữa Công ty cần và đã tiến hành tháo khô các hồ chứa của các khu vực xưởng đã ngưng sản xuất, do vậy nước thải sản xuất sau khi lắng tại hồ lắng cần thải ra môi trường. Điều này dẫn tới nhu cầu xả thải của đơn vị. Dự kiến Nhà máy đăng ký lưu lượng xả thải tối đa là 800 m3/ngày đêm, chế độ xả liên tục và tự chảy. Nước thải chảy vào suối Đạo là con suối nằm phía Nam của nhà máy. 4.1.3. Các loại máy móc, thiết bị phục vụ chế biến quặng Dưới đây là bảng tổng hợp các loại máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất của nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit: Bảng 4.1. Danh mục các thiết bị phục vụ chế biến tinh quặng ilmenit Số Đặc tính kỹ STT Tên thiết bị ĐVT Xuất xứ lượng thuật Dây chuyền tuyển I thô Dung tích gầu 1 Máy xúc cái 2 Nhật bản 0,7m3 2 Máy nghiền hàm cái 2 P=30kW, năng Trung
  28. 20 250-400 suất 40 tấn/h Quốc P=30kW, năng Trung 3 Máy nghiền búa cái 12 suất 40 tấn/h Quốc Ф300, L=8000, 4 Vít rửa nghiêng cái 8 Việt Nam P=7,5kw 5 Hệ thống băng tải cái 3 B=500; L=10 m Việt Nam 6 Xe vận tải cái 1 15 tấn Hàn Quốc Hệ thống bơm bùn Công suất 60 7 Hệ thống 1 Việt Nam lắng m3/h, P=7,5kW 8 Vít tuyển đứng Hệ thống 1 P=10kW Việt Nam 3 hồ 10x10x2m; 9 Hồ chứa thải Hệ thống 4 1 hồ 30x30x2 m 10 Bãi thải Hệ thống 6 20x20x2 Công suất 120 11 Hệ thống bơm nước Hệ thống 1 Việt Nam m3/h; P=30kW Dây chuyền tuyển II tinh Dung tích gầu 1 Máy xúc lật cái 1 Nhật Bản 0,7m3 2 Bunke cấp liệu cái 1 Dung tích 1 m3 Việt Nam B=500; P=22,kW, 3 Băng tải cấp liệu cái 1 L=10m, Việt Nam v=1,2m/s; công suất 5 tấn/h Ф1200, 4 Máy nghiền bi cái 2 P=40kw, CS=10 Nga tấn/h Ф300, L=8000; 5 Vít rửa nghiêng cái 2 P=7,5kw, Việt Nam CS=10 tấn/h 6 Vít tuyển đứng cái 2 P=10kW Việt Nam Công suất 7 Hệ thống cấp nước Hệ thống 1 Việt Nam 60m3/h;
  29. 21 P=15kW B=500, P=2,2kw, Băng tải cấp liệu lò 8 cái 2 L=10m; Việt Nam sấy v=1,2m/s; công suất=5 tấn/h Ф1000, L=8000; Nga, 9 Lò sấy quay cái 2 P=7,5kw, CS=3- Trung 5 tấn/h Quốc 500x300; 10 Sàng rung cái 2 P=2,2kW, Việt Nam CS=3-5 tấn/h Kiểu truyền động trực tiếp; động cơ giảm 11 Hệ thống gầu nâng Hệ thống 2 Việt Nam tốc 2,2kW; Công suất 5 tấn/h Công suất 1,5- 2,5 tấn/h; D =76; 12 Máy tuyển từ cái 4 lô Llô=1130; băng tải PU: 840x1130 13 Thiết bị lọc bụi 1 10kW Việt Nam Công suất 30 14 Hệ thống bơm nước Hệ thống 1 Việt Nam m3/h; P=11 kW 15 Tủ điều khiển cái 1 380V/50Hz Việt Nam P=7,5kW; cân Trung 16 Máy đóng bao máy 1 100 kg Quốc 4.1.4.Nguyên, nhiên liệu sử dụng cho sản xuất Để sản xuất ra tinh quặng ilmenit, nhà máy chế biến cần sử dụng các loại nguyên, nhiên liệu như sau:
  30. 22 Bảng 4.2. Các loại nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất của nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit STT Danh mục Đơn vị tính Lượng sử dụng 1 Quặng ilmenit sa khoáng tấn/năm 31.500 2 Điện năng Kwh/tháng 70.000 3 Nước m3/ngày 1143 4 Than tấn/tháng 96 5 Xăng dầu tấn/tháng 6 4.2. Các nguồn phát sinh nước thải và biện pháp xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit 4.2.1. Nhu cầu sử dụng nước và các nguồn phát sinh nước thải Nhu cầu sử dụng nước của nhà máy tại các công đoạn sản xuất được thống kê trong bảng sau: Bảng 4.3. Thống kê nhu cầu sử dụng nước của nhà máy Nhu cầu sử dụng STT Công đoạn Mục đích sử dụng (m3/ngày đêm) Nước phun trực tiếp vào đống Chứa quặng quặng để quặng chảy xuống hố 1 trong hố dung 350 dung dịch quặng chuẩn bị cho quá dịch trình tuyển nước Nước được bơm bổ sung vào vít xoắn để tách các hạt quặng có tỉ Tuyển trên vít 2 250 trọng lớn dồn về phía dưới cùng xoắn của vít và nước, bùn thải được đẩy ra hệ thống ống thu Hệ thống Nước bổ sung cho nghiền để đẩy 3 nghiền bi 200 dòng bùn quặng (nghiền nước) Nhu cầu sử 4 dụng nước 0 sinh hoạt (Nguồn: Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển nông thôn miền núi)
  31. 23 Lượng nước thải của các công đoạn sản xuất Do nước được sử dụng trong quá trình tuyển rửa quặng nên nước bị thất thoát một phần do ngấm vào quặng, bay hơi và rò rỉ trên hệ thống ống dẫn, lượng nước thất thoát này bằng khoảng 30% tổng lượng nước sử dụng (tương đương với 343 m3). Do đó lượng nước thải của nhà máy là: 1143 - 343 = 800 (m3/ngày đêm) Nước thải sẽ được xử lý bằng phương pháp lắng tại hồ số 1 sau đó sẽ được thải ra suối Đạo tại 1 cửa xả. 4.2.2. Công nghệ xử lý nước thải của Nhà máy Toàn bộ lượng nước thải phát sinh trong hoạt động sản xuất đều được thu gom, xử lý. Tổng lượng nước thải được thu gom xử lý là 800 m3/ngày đêm. Công ty đã đầu tư hệ thống các bể lắng xử lý nước thải với thể tích bể lắng số 1 là 500.000 m3 và đã được đưa vào sử dụng từ năm 2008. Nước thải sau xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT cột B, được thải ra suối Đạo tại cửa xả có tọa độ X(m)=2405318,145 và Y(m)=416480,833 Dưới đây là sơ đồ công nghệ xử lý nước thải: Nước mưa bề mặt Hỗn hợp bùn nước thải Bể chứa bùn số 1 (V=500.000m3) Nguồn tiếp nhận (suối Đạo) Hình 4.3. Công nghệ xử lý nước thải
  32. 24 Hỗn hợp bùn nước thải theo đường ống Ф800mm chảy về hồ chứa bùn số 1. Tổng chiều dài đường ống là 96 m. Hồ chứa bùn số 1 được chia thành 3 khoang, khoang đầu tiên là khoang chứa bùn, khoang thứ 2 là khoang lắng bùn và khoang cuối là khoang lắng trong. Tuy nhiên tại thời điểm lập báo cáo này, lượng bùn thải trong hồ tích tụ lâu ngày có khối lượng khá lớn làm nước tràn tự do giữa các khoang. Công ty sẽ tiến hành nạo vét bùn cho hồ định kỳ để đảm bảo khả năng chứa và lắng nước của hồ chứa bùn. Theo tính toán trong báo cáo Đánh giá tác động môi trường cũng như trong thực tế cho thấy 1 tháng cần nạo vét bùn 1 lần. Căn cứ trên kết quả phân tích TSS trong nước thải trước khi xử lý tại hồ lắng và sau khi xử lý tại hồ lắng thải ra ngoài môi trường, tính sơ bộ được khối lượng chất rắn lơ lửng tích tụ tại hồ lắng trong 1 tháng là: (39277,5 – 32,1) mg/l x 800.000 lít/ngày đêm x 30 ngày/1.000.000.000 =941.9(tấn/tháng) Đây là khối lượng bùn rất lớn sẽ nhanh chóng làm đầy hồ, giảm dung tích lắng của hồ do đó nhà máy cần có biện pháp nạo vét kịp thời để giảm áp lực cho hồ lắng để có thể đảm bảo được hiệu quả lắng. Bùn thải được máy xúc nạo vét tại ngăn chứa bùn và đổ sang các hồ chứa bùn đã tháo khô nước khác của nhà máy. 4.3. Đánh giá ảnh hưởng của nước thải Nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit đến môi trường nước xung quanh 4.3.1. Hiện trạng nước thải của Nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit Để đánh giá hiện trạng nước thải của Nhà máy trước khi thải vào nguồn tiếp nhận, Nhà máy đã tiến hành quan trắc định kỳ nước thải của nhà máy, kết quả quan trắc được thể hiện tại bảng sau:
  33. 25 Bảng 4.4. Kết quả phân tích mẫu nước thải sau khi xử lý, trước khi thải vào nguồn tiếp nhận QCVN Kết quả phân TT Chỉ tiêu Đơn vị 40:2011/BTNMT tích (cột B) 1 pH - 6 6-9 2 DO mg/l 6,7 - 3 BOD5 mg/l 6,3 50 4 COD mg/l 15,3 150 5 TSS mg/l 32,1 100 6 As mg/l 0,0002 0,1 7 Fe mg/l <0,3 5 (Nguồn: Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển nông thôn miền núi) Hình 4.4. Biểu đồ kết quả phân tích mẫu nước thải trước khi thải vào nguồn tiếp nhận
  34. 26 Chú thích: - “<” : Chỉ giới hạn phát hiện của phép đo. - QCVN 40:2011/BTNMT cột B – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp, Cột B quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả vào nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt Nhận xét: Qua bảng 4.4 và hình 4.4 ta thấy, tất cả các chỉ tiêu phân tích của nước thải Nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit trước khi đổ vào nguồn tiếp nhận đạt QCVN 40:2011/BTNMT cột B. Chỉ tiêu pH biểu thị nước thải mang tính axit hay trung tính hay bazo, pH của nước thải Nhà máy có pH = 6, nằm trong khoảng từ 6 - 9 (QCVN). Chỉ tiêu DO biểu thị hàm lượng oxy hòa tan trong nước. Nước thải của Nhà máy có giá trị DO rất cao, DO = 6,7 mg/l. Chỉ tiêu BOD5 biểu thị cho sự có mặt của các chất hữu cơ dễ tiêu mà vi sinh vật có thể oxy hóa được. Hàm lượng BOD5 của nước thải thấp, BOD5 = 6,3 mg/l. Chỉ tiêu COD - Nhu cầu oxy hóa học – là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ khó tiêu và dễ tiêu trong nước bằng các chất oxy hóa mạnh (KmnO4, K2Cr2O7). Hàm lượng COD trong nước thải nhà máy 15,3 mg/l, thấp hơn QCVN 9 lần. TSS - hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước, nước thải của Nhà máy có hàm lượng TSS rất thấp, TSS = 32,1 mg/l. Hàm lượng kim loại nặng As, Fe đều thấp hơn QCVN rất nhiều lần. As = 0,0002 mg/l; Fe = <0,3 mg/l. Qua đó cho thấy Nhà máy xử lý nước thải đạt QCVN trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.
  35. 27 4.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của nước thải Nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit đến môi trường nước xung quanh Nước thải của Nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit được thải vào suối Đạo chảy qua khu vực Nhà máy. Để đánh giá ảnh hưởng của nước thải Nhà máy đến chất lượng nước suối Đạo, đề tài đã tiến hành lấy 2 mẫu nước suối Đạo tại khu vực tiếp nhận nước thải của Nhà máy, 01 mẫu trước của xả 15m và 01 mẫu sau cửa xả 30m. Kết quả phân tích được thể hiện tại bảng sau: Bảng 4.5. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu của nước suối Đạo Kết quả phân tích QCVN 08:2015/ Thông STT Đơn vị BTNMT số NM-1 NM-2 (Cột B1) 1 pH - 6,7 6,8 5,5-9,0 2 DO mg/l 6,24 6,6 ≥4 3 BOD5 mg/l 7 9 15 4 COD mg/l 15,6 20,1 30 5 TSS mg/l 10,3 8,8 50 6 As mg/l 0,0017 0,0018 0,05 7 Fe mg/l 0,874 0,102 1,5 (Nguồn: Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển nông thôn miền núi) Chú thích: - NM-1: Trên suối Đạo,trước khi tiếp nhận nước thải của nhà máy cách cửa xả nước thải khoảng 15 m (N:21o44.299'; E:105o41.654') - NM-2: Trên suối Đạo sau cửa xả nước thải khoảng 30m (N:21o44.243'; E:105o41.713') - QCVN 08:2008/BTNMT cột B1 - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. Cột B1 dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
  36. 28 Nhận xét: Khi so sánh các kết quả quan trắc nước của suối Đạo với giới hạn cho phép trong cột B1 của QCVN 08:2008/BTNMT nhận thấy nước suối có tất cả các thông số phân tích nằm trong giới hạn cho phép của QCVN. Tuy nhiên, khi so sánh kết quả phân tích các chỉ tiêu của mẫu nước suối Đạo trước cửa xả và sau cửa xả nước thải của Nhà máy thì có thể thấy rằng, trừ TSS, Fe, tất cả các chỉ tiêu khác của mẫu nước sau cửa xả Nhà Máy đều cao hơn mẫu nước trước khi nước thải của Nhà máy xả vào. Cụ thể tăng từ 6,7 lên 6,8; DO tăng từ 6,24 mg/l lên 6,6 mg/l; BOD5 tăng từ 7 mg/l lên 9 mg/l; COD tăng từ 15,6 mg/l lên 20,1 mg/l; As tăng từ 0,0017 lên 0,0018. Hàm lượng TSS giảm từ 10,3 mg/l xuống còn 8,8 mg/l; Fe giảm từ 0,874 mg/l xuống còn 0,102 mg/l. Tiến hành vẽ biểu đồ đánh giá từng chỉ tiêu riêng lẻ để thấy rõ được ảnh hưởng từ nhà máy đến chất lượng nguồn nước suối Đạo khu vực tiếp nhận nước thải. a, Chỉ tiêu pH Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu pH Nhận xét: Qua biểu đồ ta thấy mẫu nước đều có chỉ tiêu pH nằm trong giới hạn cho phép của cột B1 của QCVN 08:2015/BTNMT
  37. 29 b, Chỉ tiêu DO Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu DO Nhận xét: Dựa vào biểu đồ ta thấy môi trường nước mặt tại các vị trí quan trắc có hàm lượng DO trước khi tiếp nhận là 6,24mg/l và sau khi tiếp nhận là 6,6 mg/l đều nằm trong khoảng cho phép là ≥ 4 mg/l của cột B1 của QCVN 08:2015/BTNMT. Chứng tỏ nước thải của nhà máy không làm ảnh hưởng đến hàm lượng DO trong nước mặt. c, Chỉ tiêu BOD5 Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu BOD5
  38. 30 Nhận xét: Ta có thể thấy hàm lượng BOD5 ở điểm sau khi tiếp nhận nước thải cao hơn điểm trước khi tiếp nhận, tuy nhiên chênh lệch không đáng kể và vẫn nằm trong giới hạn cho phép của cột B1 của QCVN 08:2015/BTNMT nên không gây ảnh hưởng đến chất lượng nước suối. d, Chỉ tiêu COD Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu COD Nhận xét: :Qua biểu đồ ta có thể thấy môi trường nước mặt có hàm lượng COD đều nằm trong giới hạn cho phép của cột B1 của QCVN 08:2015/BTNMT. e, Chỉ tiêu TSS Hình 4.9. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu TSS
  39. 31 Nhận xét: Chỉ tiêu TSS rất thấp so với cột B1 của QCVN 08:2015/BTNMT. Tuy nhiên nếu không có biện pháp quản lý chặt chẽ sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nước. Lượng TSS cao có khả năng làm tăng nhiệt độ nước bề mặt, làm giảm lượng oxy hòa tan (DO), gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống của các sinh vật dưới nước. f, Chỉ tiêu As Hình 4.10. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu As Nhận xét: Theo biểu đồ ta thấy rằng môi trường nước mặt có hàm lượng As đều nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt. Điều này chứng tỏ nguồn nước chưa bị ô nhiễm kim loại nặng. g, Chỉ tiêu Fe Hình 4.11. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu Fe
  40. 32 Nhận xét: Và cuối cùng là hàm lượng Fe thấp và đều nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt. Điều này chứng tỏ nguồn nước chưa bị ô nhiễm kim loại nặng. 4.4. Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường nước khu vực Nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit, xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 4.4.1. Biện pháp bãi lọc ngầm trồng cây Từ những Đánh giá về sự ảnh hưởng của nước thải sau chế biến tinh quặng ilmenit tại nhà máy Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến môi trường nước xung quanhcho thấy hiện trạng môi trường nước tại khu vực xả thải chưa có sự ảnh hưởng lớn. Hầu hết các biện pháp xử lý nước thải sau chế biến tinh quặng ilmenit tại nhà máy vẫn đảm bảo được các yếu tố về môi trường, nằm trong quy chuẩn và tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên để đảm bảo cho quá trình xử lý nước thải sau chế biến tinh quặng ilmenit tại nhà máy tránh khỏi những sự cố và ảnh hưởng được trình bày tại phần trên. Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, đề xuất mô hình bãi lọc ngầm trồng cây để xử lý nguồn nước thải sau khi chế biến tinh quặng ilmenit tại nhà máy, đảm bảo được nguồn nước sau khi chế biến tinh quặng khi gặp sự cố được xử lý triệt để hơn. Cơ chế xử lý: Nhờ quá trình sinh trưởng của hệ thực vật, vi sinh vật và các quá trình vật lý như: lắng, lọc, bốc hơi mà các chất ô nhiễm trong nước thải được xử lý với hiệu quả cao. Hệ thống bãi lọc trồng cây cho phép đạt hiệu suất loại bỏ BOD tới 95% và nitrat hóa đạt 90%. Hệ thống này còn có khả năng lưu giữ tốt một số kim loại nặng trong giới hạn không gây độc cho hệ thực vật, vi sinh
  41. 33 vật. Bãi lọc trồng cây có khả năng khử vi trùng thông qua các quá trình tiêu hủy tự nhiên, bức xạ tử ngoại, thức ăn của các loại động vật trong hệ thống Các virus, mầm bệnh được khử trong công trình bãi lọc bằng các quá trình lắng lọc và tiêu hủy tự nhiên trong môi trường không thuận lợi. Hình 4.12. Mô hình bãi lọc ngầm trồng cây Tác dụng của bãi lọc ngầm trồng cây: Trồng cây trên các bãi lọc với các tác dụng là: Giảm vận tốc dòng chảy, tăng khả năng lắng cặn trên bãi; Giảm xói mòn và sục cặn từ đáy; Ngăn gió và tạo bóng, giảm sự phát triển của thực vật nổi; Góp phần biến đổi thế oxy hóa khử trong bãi lọc và là nơi vi khuẩn sống bám ở gần mặt nước, tạo điều kiện phân hủy các chất hữu cơ, loại bỏ N, P và diệt vi trùng gây bệnh. 4.4.2. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước thải - Định kỳ kiểm tra nạo vét mương rãnh thoát nước, hồ chứa bùn nhằm tăng hiệu quả xử lý và tránh hiện tượng bồi lắng, chảy tràn, tắc nghẽn hệ thống. Định kỳ 1 tháng nhà máy tạm ngưng sản xuất để nạo vét bùn thải và vận chuyển bùn đổ sang các hồ chứa bùn đã khô khác của nhà máy. - Định kỳ kiểm tra hệ thống đường ống dẫn nước thải từ khu vực sản xuất sang hồ chứa, bảo dưỡng các loại bơm định kỳ. Thường xuyên cho cán
  42. 34 bộ kiểm tra bờ của hồ chứa bùn để kịp thời phát hiện kịp thời các dấu hiệu nứt, vỡ, tràn bờ nếu có - Kế hoạch giảm thiểu ô nhiễm nguồn thải được thực hiện liên tục hàng năm. - Thuê đơn vị có chức năng thực hiện các công tác đo đạc trong chương trình giám sát môi trường. - Kiểm soát các thông số phân tích đảm bảo đạt QCVN trước khi xả nước thải ra ngoài môi trường. 4.4.3. Phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố gây ô nhiễm nguồn nước Nước thải phát sinh trong quá trình sản xuất được xử lý tại hồ lắng sau đó thải ra môi trường qua 1 cửa xả vào suối Đạo. Trong trường hợp xảy ra mưa lớn cũng có thể dẫn tới sự cố tràn hoặc vỡ đập chắn của hồ, do vậy công ty thường xuyên cho cán bộ kiểm tra, kịp thời gia cố bờ đập bao quanh hồ. Đảm bảo bờ đập luôn cao hơn mực nước trong hồ khoảng 2-3 m để phòng ngừa sự cố vỡ đập gây ô nhiễm nguồn nước xung quanh. Tính thời điểm từ khi nhà máy hoạt động đến nay vào mùa mưa cũng chưa xảy ra sự cố vỡ hoặc tràn hồ chứa bùn. Công ty bố trí cán bộ phòng Kế hoạch – Kĩ thuật kiêm nhiệm vụ phụ trách về môi trường, thường xuyên kiểm tra, giám sát không để gây sự cố ô nhiễm môi trường. Trong trường hợp xảy ra sự cố ở hồ lắng nước thải Công ty sẽ tạm dừng sản xuất để sửa chữa, khắc phục sự cố để đảm bảo hệ hồ lắng xử lý nước thải hoạt động ổn định. 4.4.4. Hiệu quả của công nghệ tái tuần hoàn sử dụng nước Tái sử dụng nước đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Việc tái sử dụng nước mang lại nhiều lợi ích khác nhau và có
  43. 35 thể được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, trong đó chủ yếu vẫn là ngành nông nghiệp và tưới tiêu. Trong lĩnh vực công nghiệp, nguồn nước tái sử dụng có thể được cấp cho các thiết bị làm mát, phục vụ cho các công đoạn có sử dụng nước trong chu trình sản xuất và cấp cho sinh hoạt, tưới tiêu. Ngoài ra, tái sử dụng nước còn ứng dụng cho việc tận dụng nguồn nước ngầm, điều này đóng vai trò quan trọng ở những khu vực có lượng mưa hạn chế như huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. Có thể tham khảo công nghệ tuần hoàn/ tái sử dụng sau đây: Hình 4.13. Sơ đồ công nghệ tuần hoàn/tái sử dụng nước thải Nước sau khi xử lý qua tất cả các công đoạn được lưu tại một bể chứa và tiếp tục được tuần hoàn lại để sử dụng nhờ hệ thống đường ông dẫn nước, phục vụ cho hoạt động sản xuất. Nhờ cơ chế tuần hoàn này mà nước thải có thể tái sử dụng lại đạt 75%.Đảm bảo được vể khả năng xử lý chất thải, tránh thất thoát nguồn tài nguyên.
  44. 36 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua quá trình thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế biến tinh quặng ilmenit tại nhà máy Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” em có các kết luận sau: 1. Nhà máy chế biến tinh quặng ilmenit thuộc thuộc sở hữu của Công ty TNHH Xây dựng và phát triển nông thôn miền núi. Nhà máy bắt đầu hoạt động từ năm 2008 với công suất 30.000 tấn/năm. 2. Nước thải của Nhà máy phát sinh từ các công đoạn của quá trình sản xuất như ngâm quặng, tuyển quặng, nghiền bi, với tổng lưu lượng là 800 m3/ngày. Nước thải được xử lý bằng bể lắng 500.000 m3 sau đổ ra suối Đạo. 3. Về hiện trạng nước thải của nhà máy: Nước thải của Nhà máy trước khi đổ vào nguồn tiếp nhận có kết quả phân tích các chỉ tiêu: pH, TSS, BOD5, COD, As và Fe đạt QCVN 40:2011/BTNMT cột B1. - Ảnh hưởng của nước thải Nhà máy đến chất lượng môi trường nước suối Đạo: trừ TSS, Fe, tất cả các chỉ tiêu khác của mẫu nước sau cửa xả Nhà Máy đều cao hơn mẫu nước trước khi nước thải của Nhà máy xả vào. Cụ thể tăng từ 6,7 lên 6,8; DO tăng từ 6,24 mg/l lên 6,6 mg/l; BOD5 tăng từ 7 mg/l lên 9 mg/l; COD tăng từ 15,6 mg/l lên 20,1 mg/l; As tăng từ 0,0017 lên 0,0018. Hàm lượng TSS giảm từ 10,3 mg/l xuống còn 8,8 mg/l; Fe giảm từ 0,874 mg/l xuống còn 0,102 mg/l. Tuy nhiên, tất cả các chỉ tiêu phân tích của nước suối Đạo đều đạt QCVN. 5.2. Kiến nghị Từ kết quả nghiên cứu trên nhằm nâng cao cũng như bảo vệ nguồn nước suối Đạo tôi đưa ra một số kiến nghị sau: - Cần tối ưu việc tuần hoàn sử dụng nước trong quá trình sản xuất.
  45. 37 - Thực hiện chương trình quan trắc giám sát môi trường định kỳ nhằm theo dõi diễn biến chất lượng nguồn thải và nguồn tiếp nhận. - Cần tiếp tục nghiên cứu về môi trường trong hoạt động khai thác và chế khoáng sản nói chung và đặc biệt là ilmenite nói riêng để kịp thời có những biện pháp trong quản lý và xử lý kịp thời vấn đề ô nhiễm môi trường. - Thường xuyên học hỏi, cải tiến công nghệ chế biến, ưu tiên công nghệ thân thiện với môi trường.
  46. 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Tuấn Anh và cs, Giáo trình Phân tích môi trường, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội. 2.Công ty TNHH Xây dựng và phát triển nông thôn miền núi, “Báo cáo cấp phép nước xả thải” 3. Lưu Đức Hải (2001), Cơ sở khoa học môi trường, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội 4. Lương Văn Hinh, Đỗ Thị Lan, Dư Ngọc Thành, Nguyễn Thanh Hải (2015), Bài giảng Ô nhiễm môi trường, Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên. 5. Trịnh Xuân Lai (2004.), Xử lý nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp, Nxb xây dựng Hà Nội. 6. Luật Bảo vệ môi trường 2014, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. 7. Luật Khoáng sản năm 2010, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. 8. Hà Đình Nghiêm (2014), Bài giảng Quản lý tài nguyên nước và khoáng sản, Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên. 9.Trần Hiếu Nhuệ, Lâm Minh Triết (2008), Xử lý nước thải, Nxb xây dựng Hà Nội. 10. Quy chuẩn Việt Nam (QCVN, ) Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011) 11. Lê Quốc Tuấn (2009), Báo cáo khao học môi trường “Ô nhiễm nước và hậu quả của nó”, Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.