Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Khánh Hòa đến môi trường nước xã Phúc Hà TP. Thái Nguyên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Khánh Hòa đến môi trường nước xã Phúc Hà TP. Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_nghien_cuu_anh_huong_cua_viec_khai_thac_than_tai_m.doc
Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Khánh Hòa đến môi trường nước xã Phúc Hà TP. Thái Nguyên
- §¹I häc Th¸i Nguyªn Trêng §¹i häc N«ng L©m ĐỒNG THỊ THU TRANG Tên đề tài: "NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC KHAI THÁC THAN TẠI MỎ THAN KHÁNH HÒA ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC Xà PHÚC HÀ TP.THÁI NGUYÊN" Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Tài nguyên môi trường Khóa học : 2008 - 2012 THÁI NGUYÊN - 2012
- §¹I häc Th¸i Nguyªn Trêng §¹i häc N«ng L©m ĐỒNG THỊ THU TRANG Tên đề tài: "NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC KHAI THÁC THAN TẠI MỎ THAN KHÁNH HÒA ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC Xà PHÚC HÀ TP.THÁI NGUYÊN" Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Tài nguyên môi trường Lớp : 40 - Môi trường Khóa học : 2008 - 2012 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông THÁI NGUYÊN - 2012
- Lời cảm ơn Được sự đồng ý của Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực tập tại UBND xã Phúc Hà – TP.Thái Nguyên. Trong triển khai làm đề tài đề tài, em đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của các thầy, cô giáo. Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp. Em cũng chân thành cảm ơn cán bộ UBND xã Phúc Hà đã tạo mọi điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại địa phương. Do điều khiện và thời gian có hạn cho nên đề tài còn nhiều thiếu xót, kính mong thầy, cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để khóa luận của em hoàn thiện tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 24 tháng 5 năm 2012 Sinh viên Đồng Thị Thu Trang
- MỤC LỤC Phần 1 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích, yêu cầu 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở khoa học của để tài 3 2.1.1 Cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu 3 2.1.2. Căn cứ pháp lý 6 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 7 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 7 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 13 Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 22 3.3. Nội dung nghiên cứu 22 3.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội 22 3.3.2. Hoạt động khai thác than của Công ty than Khánh Hòa 22 3.3.3. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường nước tại địa bàn nghiên cứu 22 3.3.4. Đề xuất các biện pháp BVMT nước 23 3.4. Phương pháp nghiên cứu 23 3.4.1. Phương pháp kế thừa 23 3.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp 23 3.4.3. Phương pháp tổng hợp và so sánh 23 3.4.4. Phương pháp lấy mẫu phân tích phòng thí nghiệm 23 3.3.5. Phương pháp điều tra phỏng vấn 25 3.3.6. Phương pháp xủ lý số liệu 26
- 2 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27 4.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội 27 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 27 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 29 4.2. Hoạt động khai thác than của mỏ than khánh hòa tại xã Phúc Hà- Thành phố Thái Nguyên 30 4.2.1. Đặc điểm khu mỏ khai thác than Khánh Hoà 30 4.2.2. Tình hình khai thác than của mỏ than Khánh Hoà trong những năm gần đây 31 4.3. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường nước trên địa bàn nghiên cứu 35 4.3.1. Các hoạt động khai thác than gây ảnh hưởng chất lượng nước 35 4.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường nước qua kết quả quan trắc moi trường nước năm 2011 của Công ty 36 4.3.3. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác than Khánh Hòa tới môi trường nước địa bàn nghiên cứu 38 4.3.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Khánh Hòa đến môi trường nước xã Phúc Hà, TP.Thái Nguyên qua phiếu điều tra 46 4.4. Đề xuất các giải pháp BVMT nước 48 4.4.1. Giải pháp công nghệ - kỹ thuật 48 4.4.2. Giải pháp về tổ chức quản lý và đào tạo 49 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 51 5.1. Kết luận 51 5.2. Đề nghị 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trường BKHCN : Bộ Khoa học Công nghệ BTNMT : Bộ Tài nguyên Môi trường CNH- HĐH : Công nghiệp hóa- hiện đại hóa HST : Hệ sinh thái KLN : Kim loại nặng ONMT : Ô nhiễm môi trường QLMT : Quản lý môi trường TCCP : Tiêu chuẩn cho phép THCS : Trung học cơ sở TNHH : Trách nhiệm hữu hạn UBND : Ủy ban nhân dân VSV : Vi sinh vật
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Sản xuất than theo quốc gia 8 Bảng 2.2. Xuất khẩu than theo quốc gia và năm 10 Bảng 2.3. Nhập khẩu than theo Quốc gia và năm 11 Bảng 3.1. Đặc điểm vị trí lấy mẫu 24 Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Phúc Hà năm 2010 28 Bảng 4.2. Các thiết bị dùng trong khai thác của mỏ than Khánh Hòa 34 Bảng 4.3. Sản lượng than khai thác giai đoạn 2008 - 2010 35 Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt năm 2011 36 Bảng 4.5. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm năm 2011 37 Bảng 4.6. Kết quả phân tích mẫu nước mặt 38 Bảng 4.7. Kết quả phân tích mẫu nước ngầm 42 Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả phỏng vấn người dân ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tại địa bàn xã 46
- 2 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Biểu đồ thể hiện sự so sánh về sản lượng than của 10 quốc gia tiêu thụ than nhiều nhất thế giới (triệu tấn) 9 Hình 2.2. Sản lượng và xuất khẩu than tại Việt Nam (2003-2009) 17 Hinh 3.1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu 25 Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện pH của nước mặt tại khu vực nghiên cứu 39 Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện hàm lượng TSS của nước mặt 40 Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện hàm lượng Fe của nước mặt 40 Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện Coliform của nước mặt 41 Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện pH của nước ngầm 43 Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện Pb của nước ngầm 44 Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện Fe của nước ngầm 44 Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện Coliform của nước ngầm 45 Hình 4.9. Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của hoạt động khai thác đến môi trường nước 47 Hình 4.10 Mức độ ảnh hưởng tới sức khỏe người dân 47
- 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Bất kỳ hoạt động kinh tế xã hội cũng như trong đời sống sinh hoạt con người đều phải sử dụng các nguồn năng lượng khác nhau. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong việc tìm kiếm nguồn năng lượng mới, song chúng chưa thể thay thế cho nhiên liệu hoá thạch và có khả năng cạn kiệt bất cứ lúc nào như than đá, dầu mỏ. Quá trình khai thác và đốt cháy các nhiên liệu hoá thạch có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường đặc biệt là khai thác và sử dụng than. Nếu như quá trình đốt cháy than tạo ra các khí nhà kính thì quá trình khai thác và chế biến than lại gây ô nhiễm, suy thoái, và có những sự cố môi trường diễn ra ngày càng phức tạp đặt con người trước sự trả thù ghê gớm của thiên nhiên đã ảnh hưởng trở lại tới phát triển kinh tế của con người. Trong những năm gần đây Thái Nguyên không ngừng đẩy mạnh CNH - HĐH, những lợi ích của quá trình này mang lại thể hiện rất rõ qua tình hình tăng trưởng kinh tế, giáo dục, xã hội. Tuy nhiên sự gia tăng tốc độ đô thị hóa kéo theo sự gia tăng các chất thải công nghiệp, giao thông và sinh hoạt làm giảm chất lượng môi trường sống, gia tăng bệnh tật ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người. Hoạt động khai thác than có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự nghiệp CNH- HĐH đất nước nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng (tỉnh có trữ lượng than lớn thứ hai trong cả nước), xong việc khai thác thiếu quy hoạch tổng thể, không quan tâm đến cảnh quan môi trường đã và đang làm biến động nguồn tài nguyên thiên nhiên như mất dần đất canh tác, gây ô nhiểm nguồn nước bao gồm nước mặt, nước ngầm ảnh hưởng tới tài nguyên sinh vật và sức khoẻ cộng đồng. Cho nên việc chống ô nhiễm môi trường là một bài toán vô cùng phức tạp và khó khăn đòi hỏi mọi người cùng tham gia thì mới hy vọng giảm thiểu ô nhiễm. Vì vậy, tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Khánh Hòa
- 2 đến môi trường nước xã Phúc Hà TP.Thái Nguyên” với mục đích đánh giá được hiện trạng môi trường nước tại xã Phúc Hà- thành phố Thái Nguyên. Đề tài được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, giảng viên khoa Tài nguyên và Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 1.2. Mục đích, yêu cầu 1.2.1. Mục đích - Đánh giá được các ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường nước. - Đề xuất các biện pháp quản lý cho đơn vị tổ chức khai thác cũng như việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này nhằm giảm thiểu hạn chế tối đa các ảnh hưởng của hoạt động khai tác tới môi trường và con người. 1.2.2. Yêu cầu - Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực, chính xác. - Các mẫu nghiên cứu phải đại diện cho khu vực lấy mẫu trên địa bàn nghiên cứu - Các giải pháp đề xuất mang tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế. - Củng cố và nâng cao kiến thức thực tế. - Tích luỹ kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường và vận dụng kiến thức vào thực tế 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đưa ra các tác động của hoạt động khai thác than tới môi trường nước, từ đó giúp cho đơn vị tổ chức khai thác có các biện pháp quản lý, ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường nước, cảnh quan và con người. - Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường cho mọi thành viên tham gia hoạt động khoáng sản.
- 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của để tài 2.1.1 Cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu 2.1.1.1. Môi trường và ô nhiễm môi trường a. Khái niệm về môi trường: - Theo quy định trong Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam thi: "Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật." (Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam,2005).[8] b. Khái niệm ô nhiễm môi trường có rất nhiều khái niệm khác nhau: Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị ô nhiễm, đồng thời các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của môi trường cũng thay đổi, gây tác hại tới đời sống con người và các sinh vật khác. - Theo Luật BVMT Việt Nam thì “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi các thành phần của môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”. 2.1.1.2. Ô nhiễm môi trường nước Hiến chương Châu Âu về nước đã định nghĩa: "Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã". Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng.
- 4 Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước. Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý 2.1.1.3. Tầm quan trọng của nước? Nước là tài nguyên vật liệu quan trọng nhất của loài người và sinh vật trên trái đất. Con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500 lít nước cho hoạt động công nghiệp và 2.000 lít cho hoạt động nông nghiệp. Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường nước và 44% trọng lượng cơ thể con người. Để sản xuất 1 tấn giấy cần 250 tấn nước, 1 tấn đạm cần 600 tấn nước và 1 tấn chất bột cần 1.000 tấn nước. Ngoài chức năng tham gia vào chu trình sống trên, nước còn là chất mang năng lượng (hải triều, thuỷ năng), chất mang vật liệu và tác nhân điều hoà khí hậu, thực hiện các chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên. Có thể nói sự sống của con người và mọi sinh vật trên trái đất phụ thuộc vào nước. Tài nguyên nước ở trên thế giới theo tính toán hiện nay là 1,39 tỷ km 3, tập trung trong thuỷ quyển 97,2% (1,35 tỷ km 3), còn lại trong khí quyển và thạch quyển. 94% lượng nước là nước mặn, 2% là nước ngọt tập trung trong băng ở hai cực, 0,6% là nước ngầm, còn lại là nước sông và hồ. Lượng nước trong khí quyển khoảng 0,001%, trong sinh quyển 0,002%, trong sông suối 0,00007% tổng lượng nước trên trái đất. Lượng nước ngọt con người sử dụng xuất phát từ nước mưa (lượng mưa trên trái đất 105.000km3/năm. Lượng nước con người sử dụng trong một năm khoảng 35.000 km 3, trong đó 8% cho sinh hoạt, 23% cho công nghiệp và 63% cho hoạt động nông nghiệp).
- 5 2.1.1.4. Tác nhân và thông số ô nhiễm môi trường nước * pH: pH là một trong những thông số quan trọng và được sử dụng thường xuyên nhất trong hóa nước, dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước, chất lượng nước thải, đánh giá độ cứng của nước, sự keo tụ, khả năng ăn mòn . Và trong nhiều tính toán về cân bằng axit bazơ Giá trị pH chỉ ra mức độ axit (khi pH 7), thể hiện ảnh hưởng của hóa chất khi xâm nhập vào môi trường nước. Giá trị pH thấp hay cao đều có nguy hại tới thủy sinh và môi sinh. (Nguyễn Tuấn Anh và cs, 2011) [11]. * Kim loại nặng Kim loại nặng có nhiều trong nước do nhiều nguyên nhân: quá trình hòa tan các khoáng sản, các thành phần kim loại có sẵn trong tự nhiên hoặc được sử dụng trong các công trình xây dựng, các chất thải công nghiệp, ảnh hưởng của kim loại nặng thay đổi tùy thuộc vào nồng độ của chúng có thể là co ích nều ở nồng độ thấp và rất độc nếu ở nồng độ cao. Kim loại nặng trong nước thường bị hấp thụ bởi các hạt sét, phù sa lơ lửng trong nước. Các chất lơ lửng này dần dần roi xuồng làm cho nồng độ kim loại nặng trong trầm tích thường cao hơn trong nước rất nhiều. Các loài động vật thủy sinh, đặc biệt là động vật đáy sẽ tích lũy lượng lớn các kim loại nặng trong cơ thể. Thông qua dây chuyền thực phẩm mà kim loại nặng được tích lũy trong con người và gây độc với tính chất bệnh lý rất phức tạp. (Nguyễn Tuấn Anh và cs, 2011)[11] * Tác nhân coliform Nhiều VSV gây bệnh có mặt trong nước gây tác hại cho nguồn nước phục vụ vào mục đích sinh hoạt. Các sinh vật này có thể truyền hoặc gây bệnh cho người và động vật. Một số các vi sinh vật gây bệnh có thể sống một thời gian khá dài trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng. Để đánh giá
- 6 mức ô nhiễm vi sinh vật của nước, người ta thường dùng chỉ tiêu colifofm. (Trần Thị Hồng Hạnh, 2009) [17] Số liệu coliform cung cấp cho chúng ta thông tin về mức độ vệ sinh nước và điều kiện vệ sinh môi trường xung quanh khu vực lấy mẫu 2.1.1.5. Các vấn đề môi trường phát sinh do khai thác và sử dụng khoáng sản thể hiện trong các hoạt động cụ thể sau Khai thác khoáng sản làm mất đất, mất rừng, ô nhiễm nước, ô nhiễm bụi, khí độc, lãng phí tài nguyên. Vận chuyển, chế biến khoáng sản gây ô nhiễm bụi, khí, nước và chất thải rắn. Sử dụng khoáng sản gây ra ô nhiễm không khí (SO 2, bụi, khí độc ), ô nhiễm nước, chất thải rắn 2.1.2. Căn cứ pháp lý - Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 được Quốc hội nước CHXHCNVN khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006. - Luật Tài nguyên nước đã được Quốc hội nước CHXHXNVN thông qua ngày 29/11/2005. - Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2010 - Nghị định số 21/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ xung nghị định 80/2006/NĐ- CP về việc quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của luật BVMT. - Nghị quyết số 41 – NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước - Quyết định số 35/2002/QĐ- BKHCN ngày 5/6/2000 của BKHCN về việc ban hành tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (31 tiêu chuẩn)
- 7 - Quyết định số 34/2004/QĐ- BKHCN ngày 9/10/2004 về việc ban hành tiêu chuẩn Việt Nam - Quyết định số 22/2006/QĐ- BTNMT ngày 18/12/2006 của BTNMT về việc bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam (5 tiêu chuẩn) - Quyết định số 16/2008/QĐ- BTNMT ngày 31/12/2008 của BTNMT về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường Một số TCVN, QCVN liên quan tới chất lượng nước - TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2: 1991) - Chất lượng nước- Lấy mẫu. Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu. - TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3: 1985) - Chất lượng nước- Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu. - TCVN 6000:1995 (ISO 5667-11:11:1992) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm - TCVN 5996:1995 (ISO 5667-6: 1990) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối. - QCVN 08: 2008/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt. - QCVN 09: 2008/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 2.2.1.1. Thực trạng hoạt động khai thác than trên thế giới Than là một ngành công nghiệp mang tính toàn cầu, 40% quốc gia toàn cầu sản xuất than, tiêu thụ than thì hầu như là tất cả các quốc gia. Toàn thế giới hiện tiêu thụ khoảng 4 tỷ tấn than hàng năm. Một số ngành sử dụng than làm nguyên liệu đầu vào như: điện, thép và kim loại, xi măng và các loại chất đốt hóa lỏng. Than đóng vai trò chính trong sản xuất ra điện (than đá và than non), các sản phẩm thép và kim loại (than cốc).
- 8 Hàng năm có khoảng hơn 4,030 triệu tấn than được khai thác, con số này đã tăng 38% trong vòng 20 năm qua. Châu Á là châu lục khai thác thác nhanh nhất trong khi đó Châu Âu khai thác với tốc độ giảm dần. Trung Quốc là quốc gia khai thác than trữ lượng lớn nhất trên thế giới, năm 2008 khai thác 2782 triệu tấn than, tiếp đó là Mỹ và các nước EU. Điều này cho thấy, than có ở khắp mọi nơi trên trái đất chứ không tập trung tại một địa điểm nào nhất định cả. (Công ty Cổ phần Chứng khoán Hà Thành, 2010)[6]. Bảng 2.1. Sản xuất than theo quốc gia (triệu tấn) Dự trữ Quốc gia 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Tỷ lệ (năm) China 1772 1772 1992,3 1992,3 2380 2380 42,5% 41 USA 41 5187,6 1026,5 1053,6 1040,2 1062,8 18% 224 EU 638 628,4 608 595,5 593,4 587,7 5,2% 51 India 638 628,4 428,4 447,3 478,4 521,7 5,8% 114 Australia 351,5 628,4 378,8 385,3 399 401,5 6,6% 190 Russia 276,7 281,7 298,5 309,2 314,2 326,5 4,6% 481 South 237,9 243,4 244,4 244,8 247,7 250,4 4,2% 121 Africa Indonesia 114,3 132,4 146,9 195 217,4 229,5 4,2% 19 Gemany 209,4 207,8 202,8 197,2 201,9 192,4 3,2% 35 Poland 163,8 162,4 159,5 156,1 145,9 143,9 1,8% 52 Total 5187,6 5585,3 5886,7 6195,1 6421,2 6781,2 100% 142 Nguồn: HASC tổng hợp [6] Điện là ngành tiêu thụ than lớn nhất hiện nay và sẽ còn duy trì trong tương lai. Khoảng 39% lượng điện sản xuất ra trên thế giới là từ nguồn nguyên liệu này. Lượng tiêu thụ than cũng được dự báo sẽ tăng ở mức từ 0.9% đến 1.5% từ nay cho đến năm 2030. Tiêu thụ về than cho nhu cầu trong các lò hơi sẽ tăng khoảng 1.5%/năm trong khi than non, được sử dụng trong sản xuất điện,
- 9 tăng với mức 1%/năm. Cầu về than cốc, loại than được sử dụng trong công nghiệp thép và kim loại được dự báo tăng với tốc độ 0.9%. Thị trường tiêu thụ than lớn nhất là Châu Á chiếm 54% lượng tiêu thụ toàn thế giới, tập trung chủ yếu tại Trung Quốc. Hình 2.1. Biểu đồ thể hiện sự so sánh về sản lượng than của 10 quốc gia tiêu thụ than nhiều nhất thế giới (triệu tấn) Than sẽ vẫn đóng vai trò quan trọng, đặc biệt tại các khu vực có tốc độ tăng trưởng cao. Tăng trưởng của thị trường than dành cho đốt lò hơi và than cốc sẽ mạnh nhất tại châu Á, nơi mà nhu cầu về điện, sản xuất thép, sản xuất xe hơi và nhu cầu dân sinh tiêu thụ tăng cao theo mức sống ngày càng được cải thiện dẫn theo sự tăng trưởng về kinh tế. Than được khai thác thương mại tại hơn 50 quốc gia. Hơn 7.036 Mt/năm của than đá cứng hiện tại đang được sản xuất, tăng đáng kể trong những năm qua. Năm 2006, sản xuất than cốc và than non hơn 1.000 Mt . Đức đứng đầu thế giới về sản xuất than đá với 194,4 Mt còn Trung Quốc đứng thứ 2 với 100.6 Mt.
- 10 Vì than là nguồn tài nguyên khoáng sản được vận chuyển với khối lượng lớn nên chi phí vận chuyển chiếm tỉ trọng lớn về giá thành trong các sản phẩm về than. Thị trường than xuất khẩu được chia thành 2 thị trường lớn là Đại Tây Dương và Thái Bình Dương hiện chiếm 60% lượng than hơi nước được thông thương. Úc đứng đầu thế giới về xuất khẩu than chiếm 25.6% toàn thị trường xuất khẩu lớn. Thị trường tiếp theo là Indonesia chiếm tới 21% tổng lượng xuất khẩu trên thế giới. (Công ty Cổ phần Chứng khoán Hà Thành, 2010) [6]. Bảng 2.2. Xuất khẩu than theo quốc gia và năm (triệu tấn) Quốc gia 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Chia Australia 238,1 247,6 255 255 268,5 278 25,6% Indonesia 107,8 131,4 142 192,2 221,9 228,2 21% Nga 41 55,7 98,6 103,4 112,2 115,4 10,6% Mỹ 43 48 51,7 51,2 60,6 83,5 7,7% Colombia 50,4 56,4 59,2 68,3 74,5 81,5 7,5% Trung 103,4 95,5 93,1 85,6 75,4 68,8 6,3% Quốc Nam Phi 78,7 79,4 78,8 75,8 72,6 68,2 6,3% Canada 27,7 28,8 31,2 31,2 33,4 36,5 3,4% Total 713,9 764 936 1000,6 1073,4 1087,3 100% Bên cạnh những nước sản xuất được than họ đem đi để xuất khẩu thì những quốc gia không sản xuất được than hay lượng sản xuất ra chưa đáp ứng được nhu cầu của họ trong hiện tại và tương lai thì họ buộc phải đi nhập khẩu để cân đối nguồn cung cho các hoạt động trong nước của mình. Đất nước nhập khẩu lớn nhất là Nhật – quốc gia không sản xuất được than mà nhu cầu lại rất lớn. Tiếp theo đó là Triều Tiên với 107.1 triệu tấn được nhập khẩu năm 2008. (Công ty Cổ phần Chứng khoán Hà Thành, 2010)[6].
- 11 Bảng 2.3. Nhập khẩu than theo Quốc gia và năm (triệu tấn) Quốc gia 2006 2007 2008 Tỷ lệ Nhật 199,7 208 206 19,4% Nam Tiều Tiên 84,1 94,1 107,1 10,1% Ấn Độ 52,7 29,6 70,9 6,7% Đài Loan 69,1 72,5 70,9 6,7% Đức 50,6 56,2 55,7 5,2% Tổng 991,8 1056,5 1063,2 100% 2.2.1.2. Ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than trên thế giới Hiện nay, khai thác than trên thế giới đang áp dụng hai loại hình công nghệ khai thác chủ yếu đó là công nghệ khai thác hầm lò và khai thác lộ thiên. Tuy nhiên, với mỗi loại hình công nghệ khai thác lại có những ưu điểm, nhược điểm riêng khác nhau và tác động đến môi trường theo những hướng khác nhau (Nguyễn Khắc Kinh, 2004)[10]. * Công nghệ khai thác hầm lò Khai thác hầm lò gồm các khâu chủ yếu như thiết kế khai thác, mở đường, đào lò hoặc giếng, khoan nổ mìn, khai thác, sàng tuyển và khâu cuối cùng là tập kết than thương phẩm. - Ưu điểm: Diện tích khai trường nhỏ; lượng đất đá thải thấp từ đó giảm sức chịu đựng cho môi trường (bằng 1/5 công nghệ khai thác lộ thiên); ít ảnh hưởng đến môi trường cảnh quan, địa hình; giảm nhẹ tổn thất tài nguyên sinh học và ít gây ra ô nhiễm môi trường không khí. - Nhược điểm: Hiệu quả đầu tư không cao; sản lượng khai thác không lớn; tổn thất tài nguyên cao (50- 60%); gây tổn hại đến môi trường nước; hiểm hoạ rủi ro cao; đe doạ tính mạng con người khi xảy ra sự cố như sập lò, cháy nổ và ngộ độc khí lò.
- 12 * Công nghệ khai thác lộ thiên Công nghệ khai thác lộ thiên gồm những khâu chủ yếu như thiết kế, mở moong khai thác, khoan nổ mìn, bốc xúc đất đá đổ thải, vận chuyển, làm giàu và lưu tại kho than thương phẩm. - Ưu điểm: Đầu tư khai thác có hiệu quả nhanh; sản lượng khai thác lớn; công nghệ khai thác đơn giản và hiệu suất sử dụng tài nguyên cao (90%). - Nhược điểm: Khai thác lộ thiên có nhược điểm lớn nhất là làm mất diện tích đất, diện tích dùng cho khai trường lớn; khối lượng đất đá đổ thải lớn; phá huỷ HST rừng, gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí; làm suy giảm trữ lượng nước dưới đất; gây tổn hại cảnh quan sinh thái; ảnh hưởng lớn đến môi trường sống cộng đồng. Qua hai loại hình công nghệ trên, chúng ta thấy tác động của quá trình khai thác than đến hệ thống môi trường rất khác nhau về quy mô, mức độ và tuỳ thuộc vào các điều kiện, yếu tố cụ thể như: công nghệ khai thác (đi kèm là các yếu tố đặc trưng về chất thải, sự cố môi trường ), các điều kiện về địa lý, địa chất và các điều kiện tự nhiên khác. Hoạt động khai thác than đem lại hiệu quả về mặt kinh tế rất lớn nhưng bên cạnh đó khai thác than cũng đã và đang gây ra những tác động không nhỏ đến chất lượng môi trường tại các khu mỏ khai thác và khu vực dân cư vùng mỏ. Ô nhiễm môi trường tại khu vực mỏ khai thác than đang là vấn đề lớn cho các nhà chức trách ở nhiều quốc gia đang khai thác và sử dụng loại tài nguyên nhiên liệu này. Tại Hoa kỳ, khai thác than là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra ô nhiễm môi trường. Theo số liệu thống kê cho thấy, hoạt động khai thác than tại nước này hàng năm thải hồi khoảng 60% lượng khí SO2, 33% lượng Hg, 25% lượng khí NO x và 33% thán khí trên tổng số ô nhiễm không khí toàn quốc (Mai Thanh Tuyết, 2004)[9]. Vậy, chúng ta thấy dù có những thuận lợi rất lớn về kĩ thuật cũng như công nghệ trong khai thác
- 13 nhưng ngành than Hoa Kỳ vẫn phải gánh chịu những hậu quả xấu do hoạt động khai thác than để lại đó là vấn nạn ô nhiễm môi trường 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 2.2.2.1. Hoạt động khai thác than ở Việt Nam a. Điểm qua tài nguyên than Việt Nam Tài nguyên than Việt Nam phân bố khắp cả nước gồm có 5 loại than chính như: than antraxit, than mỡ, than bùn, than ngọn lửa dài và than nâu (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2006)[3]. * Than antraxit (than đá) Trữ lượng than đá được đánh giá là 3,5 tỷ tấn trong đó ở vùng Quảng Ninh trên 3,3 tỷ tấn (tính đến độ sâu - 300m); còn lại gần 200 tr.T là nằm rải rác ở các tỉnh: Thái nguyên, Hải Dương, Bắc giang, Bể than Quảng Ninh được phát hiện và khai thác rất sớm, đã bắt đầu cách đây gần 100 năm dưới thời thuộc Pháp. Hiện nay và có lẽ trong tương lai, sản lượng than khai thác từ các mỏ ở bể than Quảng Ninh chiếm khoảng 90% sản lượng than toàn quốc. Trong địa tầng chứa than của bể than Quảng Ninh gồm rất nhiều vỉa than: - Dải phía Bắc (Uông Bí-Bảo Đài) có từ 1 đến 15 vỉa, trong đó có 6á 8 vỉa có giá trị công nghiệp. - Dải phía Nam (Hòn Gai, Cẩm Phả) có từ 2 đến 45 vỉa, có giá trị công nghiệp là 10-15 vỉa. - Phân loại theo chiều dày, của bể than Quang Ninh: Tính chất đặc trưng của than Antraxit tại các khoáng sàng bể than Quảng Ninh là kiến tạo rất phức tạp, tầng chứa than là những dải hẹp, đứt quãng dọc theo phương của vỉa, góc dốc của vỉa thay đổi từ dốc thoải đến dốc đứng (9o-51o). Các mỏ than có nhiều vỉa, với cấu tạo và chiều dày của vỉa than thay đổi đột ngột. Đối với việc khai thác than ở bể Quảng Ninh trước đây, có thời kỳ sản lượng lộ thiên đã chiếm đến 80%, tỷ lệ này dần dần đã thay đổi, hiện nay còn
- 14 60%, trong tương lai sẽ còn xuống thấp hơn. Vì các mỏ lộ thiên lớn đã và sẽ giảm sản lượng, đến cuối giai đoạn 2015-2020 có mỏ không còn sản lượng; các mỏ mới lộ thiên lớn sẽ không có, nếu có là một số mỏ sản lượng dưới 0,5- 1 tr.T/n. Tỷ lệ sản lượng than hầm lò tăng, nói lên điều kiện khai thác khó khăn tăng, chi phí đầu tư xây dựng và khai thác tăng, dẫn tới giá thành sản xuất tăng cao. Cho nên, tuy trữ lượng địa chất của bể than Quảng Ninh là trên 3 tỷ tấn, nhưng trữ lượng kinh tế là 1,2 tỷ tấn và trữ lượng công nghiệp đưa vào quy hoạch xây dựng giai đoạn từ nay đến 2010-2020 mới ở mức 500-600 triệu tấn. Mức độ khai thác xuống sâu là -150m. Còn từ -150m đến -300m, cần phải tiến hành thăm dò địa chất, nếu kết quả thăm dò thuận lợi, thiết bị và công nghệ khai thác tiên tiến, việc đầu tư cho mức dưới -150m sẽ được xem xét vào sau năm 2020. Khai thác tối đa hợp lý cũng chỉ nên là 15 tr.T/n ở giai đoạn 2010-2015. (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2006)[3]. -Than antraxit ở các vùng khác. Có nhiều trữ lượng than đá antraxit khác nằm rải rác ở các tỉnh: Hải Dương, Bắc Giang, Thái Nguyên, Sơn La, Quảng Nam, với trữ lượng từ vài trăm nghìn tấn đến vài chục triệu tấn. ở các nơi này, quy mô khai thác thường từ vài nghìn tấn đến 100-200 ngh.T/n. Tổng sản lượng hiện nay không quá 200 ngh.T/n. (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2006)[3]. * Than mỡ Trữ lượng tiềm năng được đánh giá sơ bộ là 27 triệu tấn, trong đó trữ lượng địa chất là 17,6 triệu tấn, chủ yếu tập trung ở 2 mỏ Làng Cẩm (Thái Nguyên) và mỏ Khe Bố (Nghệ An). Ngoài ra, than mỡ còn có ở các tỉnh: Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình song với trữ lượng nhỏ. Than mỡ được dùng chủ yếu cho ngành luyện kim với nhu cầu rất lớn sau năm 2000, nhưng trữ lượng than mỡ ở ta lại rất ít, điều kiện khai thác rất khó khăn. Sản lượng than mỡ khó có khả năng cao hơn 0,2-0,3 tr.T/n, trong khi nhu cầu sẽ tăng đến 5-6 tr.T/n vào giai đoạn 2010-2020. (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2006)[3].
- 15 * Than bùn Than bùn ở Việt Nam nằm rải rác từ Bắc đến Nam, nhưng chủ yếu tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long (với hai mỏ than lớn là U-Minh-Thượng và U-Minh-Hạ). Cụ thể: - Đồng bằng Bắc Bộ: 1.650 tr.m3 - Ven biển Miền Trung: 490tr.m3 - Đồng bằng Nam Bộ: 5.000tr.m3 Trước đây vùng đồng bằng Nam Bộ được đánh giá có trữ lượng là 1 tỷ tấn và còn cao hơn nữa. Nhưng nạn cháy rừng đã phá huỷ làm mất rất nhiều trữ lượng than. Từ trước tới nay than bùn được khai thác chủ yếu dùng làm chất đốt sinh hoạt (pha trộn với than antraxit của Quảng Ninh) và làm phân bón ruộng với quy mô nhỏ, khai thác thủ công là chính, sản lượng khai thác hiện nay được đánh giá là chưa đến 10 vạn T/n. Khai thác than bùn làm chất đốt hay làm phân bón đều không có hiệu quả cao, mặt khác việc khai thác than sẽ ảnh hưởng đến môi trường, môi sinh trong vùng, nhất là ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, bên cạnh đó điều kiện khai thác, vận chuyển tiêu thụ, chế biến sử dụng than bùn cũng gặp không ít khó khăn. (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2006)[3]. * Than ngọn lửa dài Chủ yếu tập trung ở mỏ Na Dương (Lạng Sơn), với trữ lượng địa chất trên 100 triệu tấn. Hiện nay khai thác được thực hiện bằng phương pháp lộ thiên, than khai thác chủ yếu phục vụ sản xuất xi măng ở Hải Phòng và Bỉm Sơn với sản lượng trên dưới 100 nghìn tấn/năm. Than Na Dương là loại than có hàm lượng lưu huỳnh cao, có tính tự cháy, nên việc khai thác, vận chuyển, chế biến sử dụng rất khó khăn và hạn chế. (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2006)[3]. * Than nâu Tập trung chủ yếu ở Đồng bằng Bắc Bộ, trữ lượng dự báo 100 tỷ tấn. Theo đánh giá sơ bộ, than có chất lượng tốt, có thể sử dụng cho sản xuất điện, xi măng và công nghiệp hoá học. Nhưng để có thể khai thác được, cần tiến
- 16 hành thăm dò ở khu vực Bình Minh - Khoái Châu Hưng Yên, để đánh gía một cách chính xác trữ lượng, chất lượng than, điều kiện kiến tạo của vỉa than, nghiên cứu công nghệ khai thác thiết kế. Nói chung việc khai thác than này rất khó khăn về mặt địa hình, dân cư trong vùng và về phương pháp khai thác v.v Theo đánh giá của một số nhà nghiên cứu địa chất và khai thác, đối với than Nâu ở đồng bằng sông Hồng thì có thể đưa vào đầu tư xây dựng mỏ và khai thác từ 2015-2020. Hiện nay, Việt Nam có trữ lượng than đá vào khoảng 5 tỷ tấn. Hàm lượng khí than ở các mỏ than này là khá cao, từ 4 đến 10 m3/tấn than. Tại vùng đồng bằng sông Hồng, đặc biệt là miền võng Hà Nội, trong quá trình thăm dò dầu khí đã phát hiện ở tất cả các bồn trầm tích đều gặp các lớp than (mà chủ yếu là than nâu). Theo ước tính sơ bộ, tại miền võng Hà Nội có khoảng 210 tỷ tấn thân phân bố trong khoảng chiều sâu 3500m. (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2006)[3]. Như vậy, tài nguyên than Việt Nam rất đa dạng, phong phú và có trữ lượng lớn trong đó trữ lượng than có khả năng khai thác cao đặc biệt là vùng bể than Quảng Ninh. b. Sản lượng khai thác than trong những năm gần đây ở Việt Nam Theo thống kê năm 2010 của BP Năng lượng khảo sát, kết thúc 2009 Việt Nam có lượng dự trữ than đá là 150 triệu tấn, đưa vào sản xuất được 45 triệu tấn chiếm 0.73% của tổng số thế giới. (Công ty Cổ phần Chứng khoán Hà Thành, 2010)[6]. Từ những năm trước Việt Nam chủ yếu sản xuất than để xuất khẩu, tuy nhiên đến năm 2010 kế hoạch này đã thay đổi, hạn chế xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu than trong nước. Theo số HASC thống kê được, sản lượng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam từ năm 2003-2009 như sau:
- 17 Nguồn: HASC tổng hợp[6] Hình 2.2. Sản lượng và xuất khẩu than tại Việt Nam (2003-2009) Từ biểu đồ trên cho thấy lượng than sản suất ra trong 3 năm trở lại đây khá đều không có nhiều sự đột biến, nhưng lượng than xuất khẩu gần bằng 50% lượng sản xuất được là một thực trạng đáng lo ngại cho ngành than Việt Nam. Ngành than trong năm 2009 sản xuất khoảng 43 triệu tấn than (tăng 9,8% so với năm 2008), trong đó xuất khẩu chiếm hơn một nửa (25,2 triệu tấn, tăng 28%). Mặc dù khối lượng xuất khẩu tăng đáng kể, giá trị xuất khẩu lại giảm 7%. Trung Quốc vẫn là đối tác nhập khẩu than lớn nhất, chiếm đến 81% tổng khối lượng than và 70% tổng giá trị than xuất khẩu của Việt Nam. Cũng trong thời gian thống kê này, sản lượng tiêu thụ than của Việt Nam tăng 119.89%. Đặc biệt, nhu cầu tiêu thụ than của Việt Nam được dự đoán tăng trong những năm tiếp theo. Như vậy, sản lượng khai thác than ở nước ta đang tăng rất nhanh, cung cấp một phần nhu cầu trong nước ngoài ra còn xuất khẩu sang các nước khác. Bên cạnh việc tăng sản lượng khai thác, ngành thanh cũng đang để lại những hậu quả nặng nề, tác động không nhỏ đến môi trường tại khu vực khai thác và
- 18 ảnh lớn đến cộng đồng dân cư nơi đây. (Công ty Cổ phần Chứng khoán Hà Thành, 2010)[6]. 2.2.2.2. Khai thác than ảnh hưởng đến môi trường nước ở Việt Nam a. Hiện trạng môi trường tại các mỏ than Việt Nam Hiện nay, TKV có khoảng 29 mỏ lộ thiên, 14 mỏ hầm lò phần lớn nằm ở khu vực bể than Quảng Ninh. Trong những năm gần đây, cùng với việc tăng sản lượng khai thác thì nạn ô nhiễm môi trường tại các khu vực khai thác cũng đang tăng lên ở mức báo động. Môi trường vùng than Việt Nam hiện nay đang bị suy thoái và ô nhiễm nghiêm trọng đặc biệt là ô nhiễm về nồng độ bụi, tiếng ồn và chất thải rắn (đất đá). Theo kết quả thống kê cho thấy: Hàng năm các khu mỏ than khai thác đổ thải từ vài trăm nghìn đến hàng triệu m3 nước thải (5 triệu m3), hàng trăm triệu m3 đất đá và rất nhiều loại khí, bụi độc hại khác nhau (Bộ tài nguyên và Môi trường, 2006) [4]. Tại Quảng Ninh, thực trạng nạn ô nhiễm môi trường đang ảnh hưởng không nhỏ đến sức khoẻ người lao động và cuộc sống của người dân trên địa bàn mỏ. Thực trạng môi trường ở Quảng Ninh đang đến hồi báo động, nhiều cán bộ công nhân viên và nhân dân trên địa bàn vùng than từ khu vực Đông Triều, Mạo Khê, Uông bí, Vàng Danh đến khu vực Hạ Long, Cẩm Phả, Cọc Sáu, Cửa Ông , Mông Dương nhiều năm nay phải sống trong bụi than. Đặc biệt tuyến đường “bão táp” (Mạo Khê – Bến Cân, Vàng Danh ra cảng Điền Công, khu vực cảng 6, khu vực cầu 4 phường Cẩm Sơn và từ Cửa Ông đến Mông Dương ) bụi than đã quá đến mức báo động (Bộ tài nguyên và Môi trường, 2006) [4]. Qua kết quả quan trắc môi trường trên khu vực mỏ khai thác, nồng độ bụi tại các mỏ được quan trắc đều vượt tiêu chuẩn cho phép (TCCP) nhiều lần (như khu vực mỏ Mông Dương, Hà Trung, Hồng Hà, Vàng Danh và Khe
- 19 Ngát). Nước thải của công ty than Hà Lầm (Quảng Ninh) có hàm lượng BOD (nhu cầu ôxi hoá sinh học) và COD (nhu cầu ôxi hoá hoá học) vượt TCCP nhiều lần (từ 3,9-5,7 lần); hàm lượng Sunfua, TSS của công ty than Mông Dương (Quảng Ninh) cao gấp đôi mức TCCP; hàm lượng TSS trong nước thải của công ty than Dương Huy (Quảng Ninh) còn vượt đến 15,6 lần TCCP (Báo điện tử Quảng Ninh, 2007) [1]. Ngoài ra, khi quan trắc các thông số môi trường (đất, nước và không khí) tại nhiều cty khai thác than khác thì các thông số được quan trắc đều không đạt TCCP. Bên cạnh đó, hoạt động khai thác than có những ảnh hưởng rất lớn đến khả năng canh tác nông nghiệp tại các khu vực gần khu mỏ khai thác. Ô nhiễm môi trường tại Đông Triều (Quảng Ninh) do khai thác than đã làm suy giảm nghiêm trọng chất lượng đất canh tác nông nghiệp, ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Ước tính thiệt hại do ô nhiễm môi trường tại đây làm suy giảm 20% năng suất lúa toàn huyện (Báo điện tử Quảng Ninh, 2007)[1]. Có thể nói, việc tăng sản lượng khai thác than trong những năm qua đã và đang kéo theo nhiều những tác động xấu cho môi trường, ảnh hưởng không nhỏ đến HST tại khu vực khai thác và hoạt động sống của người dân quanh vùng. Trong khi đó thì chính sách đầu tư cho các giải pháp bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm lại chưa tương sứng với sản lượng khai thác hàng năm. b. Khai thác than ảnh hưởng đến môi trường nước Việt Nam Kết quả nghiên cứu của Cục Bảo vệ môi trường cho thấy, môi trường tại Quảng Ninh môi trường bị ảnh hưởng nghiêm trọng do khai thác than. Đặc biệt, nước ở một số vùng khai thác than đã bị nhiễm bẩn nitơ, hóa chất cực độc với sức khỏe con người. (Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, 2005).[16] Theo Báo cáo Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) Quy hoạch phát triển ngành than đến năm 2020, có xét đến năm 2030, các mối nguy hại do ô
- 20 nhiễm nước thải từ các mỏ than thuộc Tập đoàn Công nghiệp than và Khoáng sản đã được đặt ra cấp thiết. Lượng nước thải từ mỏ phụ thuộc vào sản lượng khai thác than từng năm. Dựa trên số liệu kê khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của các đơn vị thuộc ngành than, tổng lượng nước thải từ mỏ (năm 2009) là 38.914.075m3. Con số này chưa phản ánh đầy đủ, vì chưa ai tính được lượng nước rửa trôi từ các bãi thải mỏ. Đối với hai thông số điển hình tác động đến môi trường của nước thải mỏ là độ pH và cặn lơ lưởng, các kim loại nặng (sắt, mangan). Trong đó độ pH giao động từ 3,1 đến 6,5, hàm lượng chất rắn lơ lửng cao hơn ngưỡng cho phép từ 1,7 đến 2,4 lần. Vì thế, nước thải từ mỏ gây ra nhiều ảnh hưởng đến hệ thống sông, suối, hồ vùng ven biển - gây bồi lấp, làm mất nguồn thủy sinh, suy giảm chất lượng nước. Đặc biệt, ô nhiễm tại vùng mỏ là ô nhiễm tích lũy, cộng với tác động của nạn khai thác than trái phép trong thời gian dài, dẫn đến tình trạng một số hồ thủy lợi vùng Đông Triều đã bị chua hóa, ảnh hưởng đến chất lượng nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kết quả phân tích nước thải năm 2010 tại một số khai trường trên địa bàn các tỉnh Quảng Ninh, Thái Nguyên, Lạng Sơn cho thấy, nước thải từ các mỏ thường chứa màu sắc cao, độ pH thấp. Nước thải tại các khai trường khai thác mỏ Cọc Sáu, Cao Sơn, Mông Dương, Mạo Khê, Vàng Danh đều có hàm lượng chất lơ lửng cao hơn qui chuẩn. Hầu như nước thải tại các mỏ than đều bị ô nhiễm mangan, vượt quá qui chuẩn cho phép. Theo số liệu phân tích tại một số điểm giếng nước tại 3 tỉnh còn cho thấy, các giếng nước tại các điểm khu dân cư, khu mỏ than, có dấu hiệu ô nhiễm amoni và coliform ở mức độ nhỏ, có xu hướng giảm. Ảnh hưởng từ nước thải mỏ đã làm cho chất lượng nước mặt tại các điểm sông, suối, hồ khu vực lân cận các mỏ than bị suy giảm. Trong đó, chất
- 21 lượng nước mặt tại Quảng Ninh có dấu hiệu ô nhiễm nặng hơn Thái Nguyên và Lạng Sơn. Hoạt động khai thác than từ thời thuộc địa, khai thác than trái phép và khai thác than lộ thiên còn làm hạ thấp tầng chứa nước ngầm, làm suy giảm trữ lượng nước và có nguy cơ bị axit hóa. Tại các điểm quan trắc khu vực nhà dân xung quanh các mỏ than Mạo Khê, Hà Tu, Cọc Sáu cho thấy, chất lượng nước ngầm tại khu vực Quảng Ninh đã bị ô nhiễm amoni và vi sinh vật. Nước ngầm tại các điểm quan trắc khu vực mỏ than Núi Hồng, Khánh Hòa, Na Dương thuộc Thái Nguyên và Lạng Sơn cũng nằm trong tình trạng ô nhiễm amoni và coliform. (Bộ Tài Nguyên và Môi trường, 2012). [5]
- 22 Phần 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: môi trường nước xã Phúc Hà, TP. Thái Nguyên * Phạm vi nghiên cứu: ảnh hưởng của hoạt động khai thác đến môi trường nước xã Phúc Hà xung quanh khu vực mỏ than Khánh Hòa 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành * Địa điểm: UBND xã Phúc Hà - TP.Thái Nguyên * Thời gian tiến hành: từ ngày 1/2012 đến 4/2012 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội * Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu thủy văn, tài nguyen đất * Điều kiện kinh tế - xã hội: Tình hình phát triển kinh tế xã hội, hiện trạng dân số và lao động 3.3.2. Hoạt động khai thác than của Công ty than Khánh Hòa 3.3.3. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường nước tại địa bàn nghiên cứu 3.3.3.1. Các hoạt động khai thác than gây ảnh hưởng chất lượng nước 3.3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường nước qua kết quả quan trắc môi trường nước năm 2011 của Công ty Kế thừa kết quả quan trắc môi trường nước năm 2011 nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng tới chất lượng nước, so sánh với QCVN 3.3.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tại mỏ than Khánh Hòa tới môi trường nước xã Phúc Hà – TP.Thái Nguyên Tiến hành phân tích một số chỉ tiêu nhằm đánh giá khách quan về môi trường nước xã Phúc Hà, so sánh với QCVN
- 23 3.3.4. Đề xuất các biện pháp BVMT nước - Giải pháp công nghệ - kỹ thuật - Giải pháp về tổ chức quản lý và đào tạo 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp kế thừa Sử dụng tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu 3.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp - Tài liệu về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội (Dân số, việc làm, cơ sở hạ tầng ) của xã Phúc Hà – TP.Thái Nguyên. - Tài liệu về quá trình hoạt động khai thác, hiện trạng khai thác tại xã Phúc Hà và địa bàn nghiên cứu (Tổng sản lượng khai thác, quy mô, công nghệ áp dụng ) - Kết quả quan trắc môi trường hàng năm tại địa bàn nghiên cứu. 3.4.3. Phương pháp tổng hợp và so sánh - Tổng hợp số liệu điều tra, phân tích và thu thập được để chọn lọc ra các số liệu cần thiết để đưa vào đề tài. - So sánh số liệu phân tích với QCVN 08:2008 BTNMT B1 về chất lượng nước mặt (dùng cho mục đích tưới tiêu tủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng tương tự B2), QCVN 09:2008 BTNMT về chất lượng nước ngầm để có những nhận xét đúng về hiên trạng môi trường nước xã Phúc Hà 3.4.4. Phương pháp lấy mẫu phân tích phòng thí nghiệm * Số lượng mẫu phân tích: 6 mẫu gồm có 2 mẫu nước mặt và 4 mẫu nước ngầm. * Phương pháp lấy mẫu nước: Tuân thủ quy định lấy mẫu nước sông, suối của TCVN 5996:1995 (ISO 5667-6:1990) và quy định lấy mẫu nước ngầm của TCVN 6000:1995 (ISO 5667-11:11:1992). Vị trí và đặc điểm vị trí lấy mẫu được thể hiện tại hình 3.1 và bảng 3.1.
- 24 * Các chỉ tiêu phân tích: - Đối với nước mặt: Các chỉ tiêu: pH, TSS, Fe, Coliform - Đối với nước ngầm: Các chỉ tiêu: pH, Pb, Fe, Coliform * Địa điểm phân tích: mẫu nghiên cứu được phân tích tại Viện Khoa học sự sống - Đại học Thái Nguyên. * Phương pháp phân tích: - pH: Theo TCVN 6492: 2011 - TSS: Theo TCVN 6625: 2000 - Pb: Trên thiết bị Cực phổ VA 797 - Fe: Theo TCVN 6177:1996 - Coliform: Theo TCVN 6187:1996 Bảng 3.1. Đặc điểm vị trí lấy mẫu Ký Tên hiệu Vị trí lấy mẫu Mô tả mẫu mẫu N 21o36’81’’ Trên suối Tân Long,trước điểm tiếp nhận Mẫu 1 NM1 E 105o46’76’’ nước thải mỏ than 150m về phía thượng lưu N 21o36’76’’ Trên suối Tân Long, sau điểm tiếp nhận nước Mẫu 2 NM2 E 105o47’58’’ thải mỏ than 100m về phía hạ lưu N 21o36’94’’ Nhà Ông Cao Văn Báo, xóm 13, xã Phúc Hà, Mẫu 3 NN1 E 105o46’043,1’’ gần chân bãi thải Tây của mỏ N 21o36’62,5’’ Nhà ông Lê Văn Tính, xóm 3, xã Phúc Hà, Mẫu 4 NN2 E 105o47’46,3’’ cách mỏ than 300m về phía Đông N 21o36’08’’ Nhà ông Trịnh Cao Thái, xóm 8 xã Phúc Mẫu 5 NN3 E 105o47’19’’ Hà, gần trường tiểu học xã Phúc Hà N 21o36’49’’ Nhà ông Phạm Ngọc Toàn, xóm 12, xã Mẫu 6 NN4 E 105o46’40’’ Phúc Hà, giáp phía Tây moong khai thác
- 25 1 3 2 4 6 5 Hinh 3.1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu 3.3.5. Phương pháp điều tra phỏng vấn. Đối tượng phỏng vấn: người dân sống xung quanh khu vực khai thác - Phỏng vấn 30 hộ trên địa bàn nghiên cứu - Hình thức: Phỏng vấn trực tiếp - Lựa chọn ngẫu nhiên 5 xóm (mỗi xóm 6 hộ) trên địa bàn nghiên cứu để phỏng vấn - Nội dung điều tra về hiện trạng môi trường
- 26 - Nội dung phiếu điều tra gồm: Thông tin cá nhân người được hỏi: Họ tên, tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp Nội dung điều tra: + Ô nhiễm nước, mức độ ô nhiễm + Ảnh hưởng đến sức khỏe người dân 3.3.6. Phương pháp xủ lý số liệu Tính toán tổng hợp số liệu theo phương pháp thống kê phần mềm word, exel. Phân tích kết quả đã tính toán.
- 27 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Xã Phúc Hà nằm cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 5 - 6 km về hướng Tây, nằm trong khoảng toạ độ địa lý từ 21 o35’ đến 21o37’ vĩ độ Bắc, từ 105o44’ đến 105o48’ kinh độ Đông. - Phía Đông giáp phường Quan Triều. - Phía Bắc giáp huyện Phú Lương. - Phía Tây giáp huyện Đại Từ. - Phía Nam giáp phường Quan Triều và xã Quyết Thắng. 4.1.1.2. Địa hình Xã Phúc Hà có địa hình tương đối cao so với địa hình của thành phố Thái Nguyên. Riêng về phía Đông và Đông Bắc xã địa hình tương đối bằng phẳng, về phía Tây và Tây Nam địa hình cao và lồi lõm gồm nhiều khu đồi nhỏ mang những nét đặc trưng của vùng trung du miền núi phía Bắc. 4.1.1.3. Khí hậu, thuỷ văn * Khí hậu Xã Phúc Hà có đặc điểm khí hậu của khu vực thành phố Thái Nguyên và mang những nét khí hậu đặc trưng vùng trung du miền núi Bắc Bộ được chia làm 2 mùa rõ rệt. - Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 trong năm và mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. - Nhiệt độ trung bình năm đạt khoảng 23,6 oC trong đó nhiệt độ trung bình cao nhất đạt 28,8oC và trung bình thấp nhất 17oC.
- 28 - Độ ẩm không khí khu vực khá cao, trung bình năm đạt 82%, độ ẩm trung bình lớn nhất 88% và độ ẩm thấp nhất đạt 77%. - Tổng số giờ nắng trung bình tháng 113giờ/tháng. * Thuỷ văn Trên địa bàn xã có một số suối chảy qua và cung cấp nguồn nước sản xuất canh tác cho toàn xã gồm các suối: Tân Long, Sơn Cẩm, Khánh Hoà và suối Nam Tiền. Ngoài ra, Phúc Hà còn có hệ thống ao, hồ và đập chứa có khả năng chứa nước tương đối lớn như: Hồ Trạm Xá, Đồng Cóc, Thác Hồng thuộc xóm 8; hồ Đồi Sơn, Bốc Vôi thuộc xóm 6 và xóm 2; ngoài ra còn có các đập có khả năng chứa nước tương đối lớn như: Đập Ông Bô xóm 11, đập Mui Thuyền xóm 4. Nhìn chung, về điều kiện thuỷ văn tại xã Phúc Hà tương đối thuận lợi cho các hoạt động sản xuất và canh tác nông nghiệp cũng như các hoạt động khác. Tuy nhiên, trữ lượng nước dưới đất ít, phân bố không đều do các loại đá, các tập cát kết, sạn kết, cuội kết của vùng trải dài không liên tục. 4.1.1.4. Tài nguyên đất Đất đai xã Phúc Hà thuộc dạng nghèo và trung bình về thành phần dinh dưỡng do tài nguyên đất ở đây mang đặc điểm của đất đai vùng trung du miền núi Bắc Bộ. Về hiện trạng đất đai tại xã Phúc Hà được thể hiện tại bảng 4.1. Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Phúc Hà năm 2010 Diện tích Cơ cấu STT Loại đất Mã (ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 648,40 100 1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 331,03 51,05 2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 295,83 45,63 3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 21,64 3,32 Nguồn: UBND xã Phúc Hà [18]
- 29 Qua bảng 4.1 ta thấy, tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã là 648,40 ha, nếu so với các xã khác thì xã Phúc Hà có diện tích vào loại nhỏ của toàn thành phố Thái Nguyên. Trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 51,05% diện tích đất tự nhiên toàn xã, điều này cho thấy sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã vẫn chiếm vị trí chủ đạo trong hoạt động phát triển kinh tế của xã. Đất phi nông nghiệp chiếm 45,63%, chủ yếu là đất phục vụ cho quá trình khai thác, sản xuất than và một phần sử dụng cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng của xã, trong đó diện tích dùng cho đổ thải, khai thác than là rất lớn chiếm đến 2/3 tổng diện tích đất phi nông nghiệp. Ngoài ra, Phúc Hà vẫn còn phần nhỏ diện tích đất hiện nay vẫn chưa được sử dụng nhưng diện tích đất này đã được quy hoạch và có định hướng mục đích sử dụng trong thời gian tới. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Tình hình dân số và lao động xã Phúc Hà * Dân số: Theo báo cáo thống kê, đến cuối năm 2010, dân số xã Phúc Hà có 3.847 người, chiếm 1,67% dân số toàn Thành phố, với 1.117 hộ (quy mô hộ 3,82người/hộ). Mật độ dân số của xã là 5,93 người/ha thấp hơn so với mật độ dân số chung của thành phố (13,3 người/ha), tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm là 0,91%.(UBND xã Phúc Hà, 2010) [18]. * Lao động: Đến cuối năm 2010, tổng số người trong độ tuổi lao động là 2.595 người (nam giới là 1.291 người, nữ là 1.304 người). Trong đó lao động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu và còn lại số lượng ít lao động làm việc trong các ngành khác (UBND xã Phúc Hà, 2010) [18]. 4.1.2.2. Cơ sở hạ tầng của xã Phúc Hà * Mạng lưới giao thông: Giao thông trên địa bàn xã Phúc Hà chủ yếu là đường bộ gồm một số tuyến đường chính có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của
- 30 xã như: tuyến liên xã Quán triều - Phúc Hà - Phúc Xuân; tuyến Phúc Hà - Quyết Thắng; tuyến Phúc Hà - Sơn Cẩm (huyện Phú Lương), trong đó có tuyến liên xã Quán triều - Phúc Hà - Phúc Xuân là tuyến giao thông huyết mạch của xã với tổng chiều dài 3,7km. * Giáo dục - đào tạo: Hệ thống giáo dục - đào tạo trên địa bàn xã có rất nhiều thuận lợi trong đó phải kể đến hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác giáo dục và đào tạo. Hiện trên địa bàn xã có 3 trường, các trường đều có đầy đủ thiết bị dạy và học cho giáo viên và học sinh. * Y tế: Phúc Hà có điều kiện thuận lợi về y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân do vị trí xã gần trung tâm thành phố Thái Nguyên. Hiện xã có 1 trạm y tế gồm 1 bác sĩ, 3 y sĩ và 1 nữ hộ sinh, công tác y tế tại địa phương hàng năm vẫn thực hiện tốt các chương trình mang tính định kì như tiêm chủng cho trẻ em, khám chữa bệnh cho người dân trong vùng. 4.2. Hoạt động khai thác than của mỏ than khánh hòa tại xã Phúc Hà- Thành phố Thái Nguyên 4.2.1. Đặc điểm khu mỏ khai thác than Khánh Hoà Mỏ than Khánh Hoà nằm ở phía Đông Bắc xã Phúc Hà, trong toạ độ địa lý từ 21036’ đến 21037’48’’ vĩ độ Bắc và từ 105 044’38’’ đến 105047’21’’ kinh độ Đông. Mỏ than Khánh Hòa thuộc địa phận xã Phúc Hà – TP Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên nằm trong khoảng độ địa lý từ 21°37’38’’ - 21°36’ Vĩ độ bắc, 105°44’38’’ - 105°47’21’’ Kinh độ đông. - Phía đông giáp cánh đồng lúa thuộc xóm 2 và xóm 1 xã Phúc Hà - Phía tây giáp cánh đồng lúa xóm Ngò xã An Khánh - Phía nam giáp khu dân cư và cánh đồng lúa thuộc các xóm 4, 8, 10 xã Phúc Hà - Phía bắc giáp khu dân cư thuộc xóm Cao Sơn 3 xã Sơn Cẩm
- 31 - Khu vực khai trường cách hộ dân gần nhất 500m. - Khu vực bãi thải cách hộ dân gần nhất 50m. - Hệ thống sông suối quanh khu vực mỏ bao gồm: suối An Khánh, suối Nam Tiền, suối Sơn Cẩm các suối này đều đổ ra suối Tân Long. Do vậy, ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường tại xã Phúc Hà là không thể tránh khỏi, đặc biệt là ô nhiễm môi trường khu vực xung quanh bãi thải và khu tập kết than khai thác. 4.2.2. Tình hình khai thác than của mỏ than Khánh Hoà trong những năm gần đây 4.2.2.1. Giới thiệu chung về công ty - Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên than Khánh Hoà - Tên giao dịch : Công ty TNHH một thành viên than Khánh Hoà - Văn phòng đặt tại: Xã Sơn Cẩm, Huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 4.2.2.2. Phạm vi hoạt động và quy mô sản xuất của công ty * Phạm vi hoạt động Công ty than Khánh Hòa sản xuất nhiều loại sản phẩm như: than cám xô 3, 6 ngoài ra còn sản xuất đá vôi, clinke Nhưng các sản phẩm than cám xô 3, 6 luôn là những sản phẩm có thế mạnh của Công ty và đem lại nhiều lợi nhuận cho Công ty. Công ty than Khánh Hòa là một công ty con của công ty Công Nghiệp mỏ Việt Bắc – TKV. Chính vì vậy Công ty có đặc thù là các sản phẩm làm ra đều được bán trong nước, mà khách hàng chính là các công ty con thuộc Tập đoàn Công nghiệp than – khoáng sản Việt Nam, Công ty Công nghiệp mỏ Việt Bắc – TKV. Công ty chỉ được tự quyết định bán ra một lượng nhỏ sản phảm của mình. * Quy mô của Công ty Hiện nay, công ty có 1128 lao động bao gồm cả lao động trực tiếp và gián tiếp. Công ty có tổng vốn kinh doanh là trên 100 tỷ đồng. Công ty than
- 32 Khánh Hòa có lịch sử lâu đời trong thời gian dài không được thiết kế quy hoạch tổng thể, công suất hoạt động thấp do thiết bị đầu tư vào nhỏ lẻ, chắp vá. Tuy nhiên thực tế những năm gần đây đã chứng tỏ được sự tăng trửởng không ngừng của Công ty. 4.2.2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty than Khánh Hòa Quy trình sản xuất sản phẩm ở công ty TNHH 1 thành viên than Khánh Hòa là quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục phù hợp với đặc điểm khai thác chi nhánh lộ thiên bao gồm 2 dây chuyền công nghệ chính là bốc đất đá và khai thác than. Có thể khái quát theo sơ đồ sau: * Dây chuyền bốc đất đá: Bãi thải đất đá (bãi Khoan nổ Xúc bốc Vận chuyển thải tây hoặc nam) * Dây chuyền khai thác than: Than xúc chọn lọc Xúc bốc Vận chuyển Kho than Than xúc xô Sàng tuyển Nội dung chính của các bước quy trình công nghệ: - Khoan nổ mìn: Là khâu đầu tiên trong dây chuyền công nghệ để phá vỡ đất đá. Hiện tại công ty dùng khoan CBP 160 do Liên Xô sản xuất để tạo lỗ khoan trong các tầng đất được thiết kế. Nổ mìn dùng phương pháp nổ mìn vi sai và phân đoạn sử dụng thuốc nổ của Việt Nam sản xuất như:thuốc nổ nhũ tương, anfo
- 33 - Xúc bốc: Đất đá sau khi được làm tơi bằng khoan nổ mìn và đất đá có thể xúc bốc ngay mà không cần nổ mìn người ta tiến hành tổ chức xúc bốc theo hộ chiếu và theo từng vỉa. Đối với đất đá xúc bốc phải đảm bảo đúng giới hạn có nền thiết kế. Đối với xúc than yêu cầu phải xúc chọn lọc. Quá trính xúc bốc phải đạt được tiến độ theo lịch điều động thiết bị. - Bãi thải:là nơi đổ đầt đá.Hiện nay mỏ đang đổ bãi thải trong khu tây và nam.Quá trình đổ thải theo hộ chiếu đổ thải có xi nhan hướng dẫn đổ thải và có xe gạt để san ủi đất đá. -Sàng tuyển: Đặc điểm của than Khánh Hòa khi xúc bốc người ta dùng phương pháp xúc chọn lọc và xúc xô.Đối với than xúc chọn lọc thì được vận chuyển về kho than để tiêu thụ.Công nghệ sàng tuyển của mỏ đang xử dụng sàng máy. 4.2.2.4. Các loại thiết bị dùng trong khai thác của mỏ than Khánh Hoà Các loại thiết bị dùng trong quá trình khai thác than của mỏ than Khánh Hoà được thể hiện tại bảng 4.2. Qua bảng 4.2 ta thấy, số lượng các thiết bị dùng trong quá trình khai thác của mỏ than Khánh Hoà tương đối lớn và với nhiều chủng loại. Các thiết bị này góp phần rất quan trọng trong hoạt động khai thác của mỏ. Nhưng bên cạnh đó, nếu xét về khía cạnh môi trường các trang thiết bị phục vụ trong khai thác cũng là nguyên nhân gây ra những ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường khi chúng hoạt động, đặc biệt đối với các thiết bị đã được sử dụng nhiều năm không đảm bảo về các thông số kĩ thuật. Hoạt động vận chuyển đất đá đến bãi thải, vận chuyển than về kho than và trên đường đến nơi tiêu thụ là những nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường cho khu vực. Ngoài ra, sự thất thoát dầu mỡ trong phân xưởng sửa chữa các trang thiết bị cũng là một nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường qua đó có những ảnh hưởng lớn đến chất lượng môi trường đất, nước và môi trường không khí.
- 34 Bảng 4.2. Các thiết bị dùng trong khai thác của mỏ than Khánh Hòa §¬n TT Tªn thiÕt bÞ Ký hiÖu Sè lîng vÞ 1 M¸y xóc thuû lùc dung tÝch dung 0.7m3/gÇu HYUNDAI C¸i 01 2 M¸y xóc ®iÖn dung tÝch 2.5 m3/ gÇu E 2503 C¸i 01 3 M¸y xóc ®iÖn dung tÝch tõ 4.6 ®Õn 5 m3/ gÇu EKG 5A C¸i 01 4 M¸y xóc thuû lùc dung tÝch 1.7 ®Õn 2.5 m3/ gÇu CAT 330B C¸i 02 5 M¸y xóc thuû lùc dung tÝch 3.5 m3/ gÇu CAT 365B C¸i 01 6 M¸y xóc thuû lùc dung tÝch 3.5 m3/ gÇu CAT 365C C¸i 01 7 M¸y xóc thuû lùc dung tÝch 4.7 m3/ gÇu CAT 385B C¸i 01 8 M¸y xóc thuû lùc dung tÝch tõ 5 ®Õn 6.5 m3/ gÇu EX 1200 C¸i 03 9 M¸y xóc thuû lùc dung tÝch 3.5 m3/ gÇu ZA 870 C¸i 01 10 M¸y xóc lËt ZL40B C¸i 01 11 M¸y xóc lËt ZL30E C¸i 01 12 M¸y khoan TI TON 500 C¸i 02 13 M¸y khoan DI 500 C¸i 01 14 M¸y khoan DP 1100 C¸i 01 15 M¸y g¹t DZ 170 C¸i 06 16 M¸y g¹t DZ 171 C¸i 07 17 M¸y g¹t CAT C¸i 02 18 M¸y san g¹t CAT C¸i 01 19 M¸y b¬m níc 1000 m3/h C¸i 02 20 M¸y b¬m níc 1200 m3/h C¸i 01 21 M¸y b¬m níc 150m3/h C¸i 01 22 HÖ thèng sµng Mini C¸i 12 23 HÖ thèng sµng Sµng rung C¸i 05 24 HÖ thèng tuyÓn than b»ng ph¬ng ph¸p khÝ phøc hîp 200 000 TÊn/n¨m HT 01 25 HÖ thèng nghiÒn C¸i 01 26 HÖ thèng nhµ xëng HT 01 27 Tr¹m ph©n phèi ®iÖn 35/6 KV HT 01 28 ¤ t« vËn t¶i träng t¶i 12 tÊn KPAZ 6510 C¸i 05 29 ¤ t« vËn t¶i träng t¶i 15 tÊn SAM SUNG C¸i 02 30 ¤ t« vËn t¶i träng t¶i 37 tÊn VOLVO C¸i 04 31 ¤ t« vËn t¶i träng t¶i 38 tÊn CAT 769D C¸i 05 32 ¤ t« vËn t¶i träng t¶i 39 tÊn VOLVO C¸i 05 33 ¤ t« vËn t¶i träng t¶i 54 tÊn CAT 773 E C¸i 11 34 ¤ t« vËn t¶i träng t¶i 58 tÊn CAT 773 F C¸i 13 35 ¤ t« vËn t¶i träng t¶i 58 tÊn HD 46577R C¸i 06 36 ¤ t« cÇn cÈu KC-4561 C¸i 01 Nguån: Phßng kü thuËt - c«ng ty than Kh¸nh Hoµ [12]
- 35 4.2.2.5. S¶n lîng khai th¸c than cña má than Kh¸nh Hoµ giai ®o¹n 2009- 2011 S¶n lîng khai th¸c cña má than Kh¸nh Hoµ trong giai ®o¹n tõ n¨m 2009 ®Õn n¨m 2011 ®îc thÓ hiÖn t¹i b¶ng 4.3. Bảng 4.3. Sản lượng than khai thác giai đoạn 2008 - 2010 STT N¨m S¶n lîng (tÊn) 1 2009 655.383 2 2010 633.491 3 2011 710.006 Tæng 1.998.880 Nguån: Phßng khai th¸c - c«ng ty than Kh¸nh Hoµ [13] Số liệu tại bảng 4.3 cho thấy, tổng sản lượng khai thác của mỏ than Khánh Hoà từ năm 2009 đến năm 2011 đạt 1.998.880 tấn, trong đó sản lượng khai thác thấp nhất vào năm 2010 với mức 633.491 tấn và sản lượng khai thác đạt mức cao nhất vào năm 2011 với mức 710.006 tấn. Nếu so với những năm 90 trở về trước sản lượng khai thác của mỏ chỉ đạt khoảng trên dưới 100 nghìn tấn than tiêu thụ (cao nhất năm 1990 đạt 210 nghìn tấn) thì đến nay (năm 2011) sản lượng đạt trên bẩy trăm nghìn tấn. 4.3. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường nước trên địa bàn nghiên cứu 4.3.1. Các hoạt động khai thác than gây ảnh hưởng chất lượng nước Các hoạt động khai thác khoáng sản nói chung và khai thác than nói riêng thường sinh ra bụi, nước thải với khối lượng lớn, gây ô nhiễm không khí và nước. Tác động hoá học của hoạt động khai thác than tới nguồn nước: Sự phá vỡ cấu trúc của đất đá chứa quặng khi tiến hành đào bới và khoan nổ sẽ thúc đẩy các quá trình hoà tan, rửa lũa các thành phần chứa trong quặng và đất đá, quá trình tháo khô mỏ, đổ các chất thải vào nguồn nước, chất thải rắn, bụi thải không được quản lý, xử lý chặt chẽ, tham gia vào thành phần nước mưa, nước chảy tràn cung cấp cho nguồn nước tự nhiên, là những tác động hoá học
- 36 làm thay đổi tính chất vật lý và thành phần hoá học của nguồn nước xung quanh các khu mỏ. 4.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường nước qua kết quả quan trắc moi trường nước năm 2011 của Công ty * Môi trường nước mặt: Theo kết quả phân tích của trung tâm quan trắc môi trường Thái Nguyên về chất lượng nước mặt xã Phúc Hà – TP.Thái Nguyên năm 2011 cho thấy: Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt năm 2011 Chỉ tiêu (đơn vị) pH TSS Fe Coliform Kí hiệu mẫu mg/l mg/l MPN/100ml Lần 1 NM-3.11.1-1 6,9 38,3 0,587 1400 NM-3.11.1-2 6,9 44,5 0,619 1800 Lần 2 NM-8.14-1-1 7,7 20,8 0,827 3700 NM-8.14-1-2 7,6 32,5 1,198 8200 QCVN 08:2008 (B1) 5.5-9 50 1.5 7500 (Nguồn: Công ty TNHH một thành viên than Khánh Hòa) [7] Ghi chú: NM-3.11.1-1: Trên suối Tân Long trước diểm tiếp nhận nước thải mỏ 200m về phia thượng lưu. NM-3.11.1-2: Trên suối Tân Long trước diểm tiếp nhận nước thải mỏ 100m về phia hạ lưu. NM-8.14-1-1: Trên suối Tân Long trước diểm tiếp nhận nước thải mỏ 150m về phia thượng lưu. NM-8.14-1-2: Trên suối Tân Long trước diểm tiếp nhận nước thải mỏ 100m về phia hạ lưu. CVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt.
- 37 Nhận xét: Kết quả phân tích các chỉ tiêu trong nước mặt ở cả 2 lần lấy mẫu cho thấy mẫu nước NM-8.14-1-2 có chỉ tiêu coliform vượt quá giới hạn cho phép của QCVN 08:2008/BTNMT (B1) là 1,09 lần. Các chỉ tiêu phân tích còn lại đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08:2008/BTNMT (B1). * Môi trường nước ngầm: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm xã Phúc Hà năm 2011 của trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Thái Nguyên cho thấy: Bảng 4.5. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm năm 2011 Chỉ tiêu (đơn vị) pH Pb Fe Coliform Kí hiệu mẫu Mg/l Mg/l MPN/100ml Lần 1 NN-3.11.1-1 4,8 <0,005 0,031 KPH NN-3.11.1-2 5,2 <0,005 0,057 KPH NN-3.11.1-3 6,9 <0,005 0,285 KPH NN-3.11.1-4 6,9 <0,005 0,151 KPH Lần 2 NN-8.14-1-1 6,3 0,0056 <0,3 30 NN-8.14-1-2 6,1 0,0084 0,416 KPH NN-8.14-1-3 7 <0,005 <0,3 140 NN-8.14-1-4 6,4 0,0104 0,654 21 QCVN 09:2008 5.5-8.5 0.01 5 3 (Nguồn: Công ty TNHH một thành viên than Khánh Hòa) [7] Ghi chú: NN-3.11.1-1 tại nhà bà Nguyễn Thu Thủy, xóm Cao Sơn 4, xã Sơn cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (cách mỏ 100m về phia Bắc). NN-3.11.1-2 tại nhà ông Ngô Văn Hữu, xóm 3, xã Phúc Hà, TP.Thái Nguyên (giáp phía Đông Bắc moong khai thác). NN-3.11.1-3 tại nhà bà Phan Thị Mai, xóm 10, xã Phúc hà, TP.Thái Nguyên (cách mỏ 200m về phía Tây Nam).
- 38 NN-3.11.1-4 tại nhà ông Lê Minh Tuyên, xóm 12, xã Phúc Hà, TP.Thái Nguyên ( giáp phía Tây miệng moong khai thác) . NN-8.14-1-1 tại nhà ông Ngô Văn Hữu, xóm 3, xã Phúc Hà, TP.Thái Nguyên (giáp phía Đông Bắc moong khai thác). NN-8.14-1-2 tại nhà ông Nguyễn Văn Sơn, xóm Cao Sơn 4, xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (cách mỏ 100m về phia Bắc). NN-8.14-1-3 tại nhà bà Mai Công Hồng, xóm 10, xã Phúc hà, TP.Thái Nguyên (cách mỏ 200m về phía Tây Nam). NN-8.14-1-4 tại nhà ông Cao Duy Tân, xóm Ngò, xã An Khánh, huyện Đại Từ. QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm Nhận xét: Hầu hết các mẫu nước ngầm đều được lấy tại các hộ gia đình trên địa bàn xã Phúc Hà, nơi diễn ra hoạt động khai thác. Kết quả phân tích các chỉ tiêu nước ngầm cho thấy chỉ tiêu pH tại mẫu NN-3.11.1-1 và NN- 3.11.1-2 thấp hơn giới hạn cho phép. Hàm lượng Pb tại mẫu NN-8.14-1-4 cao hơn giới hạn cho phép. Hàm lượng coliform tại mẫu NN-8.14-1-1, NN-8.14-1-3 và mẫu NN-8.14-1-4 thì vượt giới hạn cho phép từ 7 đến 46,67 lần. Các chỉ tiêu còn lại đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 09:2008/BTNMT. 4.3.3. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác than Khánh Hòa tới môi trường nước địa bàn nghiên cứu * Nước mặt: Bảng 4.6. Kết quả phân tích mẫu nước mặt Chỉ tiêu pH TSS Fe Coliform Kí hiệu mẫu mg/l mg/l MPN/100ml NM1 6.67 18.8 0.654 3000 NM2 7.3 20.8 0.827 7700 QCVN 08:2008 (B1) 5.5-9 50 1.5 7500 (Nguồn: Kết quả phân tích)
- 39 Ghi chú: Nước mặt 1: Trên suối Tân Long, trước điểm tiếp nhận nước thải mỏ than 150m về phía thượng lưu. Nước mặt 2: Trên suối Tân Long, sau điểm tiếp nhận nước thải mỏ than 100m về phía hạ lưu. QCVN 08:2008 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt. Nhận xét: * Độ pH của nước pH là một trong những chỉ tiêu xác định đối với nước cấp và nước thải. Chỉ số này cho thấy sự cần thiết phải trung hòa hay không? pH QCVN08:2008(B1) QCVN08:2008(B1) 10 9 9 9 8 6.67 7.3 7 6 5.5 5.5 5 4 3 2 1 0 NM1 NM2 Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện pH của nước mặt tại khu vực nghiên cứu Các mẫu phân tích cho thấy giá trị pH đều không vượt quá giới hạn cho phép của QCVN 08:2008/BTNMT.
- 40 * Tổng hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) TSS QCVN08:2008(B1) 60 50 50 50 40 30 20.8 18.8 20 10 0 NM1 NM2 Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện hàm lượng TSS của nước mặt Các mẫu phân tích hàm lượng TSS của NM1 là 18,8 mg/l và NM2 là 20,8 mg/l. Giá trị TSS đo được không vượt quá tiêu chuẩn chất lượng B1 của QCVN 08:2008/BTNMT. * Hàm lượng Fe trong nước Fe QCVN08:2008(B1) 1.6 1.5 1.5 1.4 1.2 1 0.827 0.8 0.654 0.6 0.4 0.2 0 NM1 NM2 Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện hàm lượng Fe của nước mặt
- 41 Qua bảng số liệu phân tích và biểu đồ về hàm lượng Fe trong nước mặt tại địa bàn nghiên cứu cho thấy hàm lượng Fe đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08: 2008/BTNMT * Hàm lượng Coliform Nhiều VSV gây bệnh có mặt trong nước gây tác hại cho nguồn nước phục vụ vào mục đích sinh hoạt. Các sinh vật này có thể truyền hoặc gây bệnh cho người và động vật. Một số các vi sinh vật gây bệnh có thể sống một thời gian khá dài trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng. Để đánh giá mức ô nhiễm vi sinh vật của nước, người ta thường dùng chỉ tiêu colifofm. (Trần Thị Hồng Hạnh, 2009) [17]. Coliform QCVN08:2008(B1) 9000 7700 8000 7500 7500 7000 6000 5000 4000 3000 3000 2000 1000 0 NM1 NM2 Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện Coliform của nước mặt Phân tích kết quả các mẫu nước nghiên cứu cho thấy chỉ tiêu coliform trong mẫu nghiên cứu dao động trong khoảng 3000 đến 7700 MPN/100ml. Trong đó mẫu nước mặt thứ 2 vượt quá giới hạn cho phép theo QCVN 08:2008/BTNMT.
- 42 * Nước ngầm: Bảng 4.7. Kết quả phân tích mẫu nước ngầm Chỉ tiêu pH Pb Fe Coliform Kí hiệu mẫu mg/l mg/l MPN/100ml NN1 6.42 0.029 3.09 22 NN2 6.27 0.017 3.07 2 NN3 6.8 0.005 2.78 kph NN4 6.5 0.001 5.22 1 QCVN 09:2008 5.5-8.5 0.01 5 3 (Nguồn:Kết quả phân tích) Ghi chú: NN1: tại nhà ông Cao Văn Báo, xóm 13, xã Phúc Hà, TP.Thái Nguyên, gần chân bãi thải Tây của mỏ NN2: tại nhà ông Lê Văn Tính, xóm 3, xã Phúc Hà, cách mỏ than 300m về phía Đông NN3: nhà ông Trịnh Cao Thái, xóm 8 xã Phúc Hà, gần trường tiểu học xã Phúc Hà NN4: tại nhà ông Phạm Ngọc Toàn, xóm 12, xã Phúc Hà, giáp phía Tây moong khai thác QCVN 09:2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm Nhận xét: Kết quả phân tích mẫu nước giếng tại các hộ gia đình cho thấy: * Độ pH của nước: Các mẫu thí nghiệm đều có giá trị pH dao động từ 6.5 đến 6.8. Và nằm trong quy chuẩn cho phép (5.5-8.5) của QCVN 09:2008/BTNMT
- 43 pH QCVN 09:2008 QCVN 09:2008 9 8.5 8.5 8 6.8 7 6.5 6.42 6.27 6 5.5 5.5 5 4 3 2 1 0 NN1 NN2 NN3 NN4 Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện pH của nước ngầm * Hàm lượng KLN trong nước ngầm Các kim loại nặng như Hg, Cd, Pb, As, Fe có trong nước với nồng độ lớn đều làm nước bị ô nhiễm. Kim loại nặng không tham gia, hoặc ít tham gia vào các quá trình sinh hóa và thường tích lũy lai trong cơ thể sinh vật, vì vậy chúng là các chất độc gây hại cho cơ thể sinh vật. Các kim loại nặng này có mặt trong nước do nhiều nguồn như nước thải công nghiệp, còn trong khai thác khoáng sản thì do nước mỏ có tính axit làm tăng quá trình hòa tan các kim loại nặng trong thành phần khoáng vật.
- 44 Pb QCVN 09:2008 0.035 0.029 0.03 0.025 0.02 0.017 0.015 0.01 0.01 0.01 0.005 0.005 0.001 0 NN1 NN2 NN3 NN4 Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện Pb của nước ngầm Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng Pb trong các mẫu nghiên cứu dao động trong khoảng 0,001 đến 0,029 mg/l và cao hơn tiêu chuẩn cho phép B1 của QCVN 08:2008/BTNMT từ 0,007 đến 0,019 mg/l. Fe QCVN 09:2008 6 5.22 5 5 5 4 3.09 3.07 3 2.78 2 1 0 NN1 NN2 NN3 NN4 Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện Fe của nước ngầm
- 45 Hàm lượng Fe: trong 4 vị trí lấy mẫu thì có 1 vị trí mẫu nghiên cứu vượt tiêu chuẩn cho phép 0,22 mg/l, 3 vị trí lấy mẫu còn lại đều nằm trong giới hạn cho phép * Hàm lượng Coliform trong nước ngầm Đa số kết quả phân tích các mẫu nghiên cứu đều nằm trong giới hạn cho phép, chỉ có vị trí lấy mẫu thứ nhất tại nhà ông Cao Văn Báo thì hàm lượng này vượt giới hạn 7.33 lần. Coliform QCVN 09:2009 25 22 20 15 10 5 2 1 0 0 NN1 NN2 NN3 NN4 Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện Coliform của nước ngầm Nhận xết chất lượng nước tại xã Phúc Hà, TP.Thái Nguyên - Qua quá trình phân tích và tìm hiểu về các thông số chất lượng nước (nước mặt và nước ngầm) trên địa bàn xã Phúc Hà, TP.Thái Nguyên cho thấy: Chất lượng nước mặt: thông số Coliform của NM2 không đạt tiêu chuẩn, các chỉ tiêu còn lai (pH, Fe, TSS) đều nằm trong giới hạn cho phép. Chất lượng nước ngầm: về cơ bản là chưa đạt tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm QCVN 09:2008/BTNMT. Các mẫu nước ngầm NN1, NN2 và NN4 đều trong tình trạng ô nhiễm, trừ NN3
- 46 4.3.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Khánh Hòa đến môi trường nước xã Phúc Hà, TP.Thái Nguyên qua phiếu điều tra 4.3.4.1. Thông tin chung về đối tượng được phỏng vấn Đối tượng phỏng vấn là các 30 người dân tại các xóm 3. xóm 8, xóm 10, xóm 12 và xóm 13 trên địa bàn xã Phúc Hà, đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp của hoạt động khai thác than của mỏ than Khánh Hòa. Họ chủ yếu là công nhân mỏ, làm dịch vụ . Kết quả điều tra cho thấy: 6,7% người dân tham gia sản xuất nông nghiệp (làm ruộng), 30% đối tượng phỏng vấn là công nhân làm việc tại mỏ than Khánh Hòa và 53,3% đối tượng phỏng vấn làm dịch vụ như bán hàng, sữa chữa máy móc, giáo viên . 4.3.4.2. Ý kiến của người dân Theo điều tra, trong tổng số 30 phiếu thu được kết quả như sau: Hầu hết các hộ dân trên địa bàn xã đều sử dụng nước giếng phục vụ cho đời sống của mình. Kết quả điều tra cho thấy có 70% số hộ dân được hỏi sử dụng nước giếng khoan và 30% sử dụng nước giếng đào cho sinh hoạt hàng ngày của gia đình. Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả phỏng vấn người dân ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tại địa bàn xã Đối tượng chịu ảnh Tổng số ý kiến người Mức độ ảnh hưởng hưởng dân Mức độ rất lớn 19/30 Nguồn nước Mức độ trung bình 6/30 Mức độ nhỏ 5/30 Không ảnh hưởng 0/30 Mức độ rất lớn 21/30 Sức khỏe người dân Mức độ trung bình 6/30 Mức độ nhỏ 3/30 Không ảnh hưởng 0/30 Nguồn: tổng hợp phiếu điều tra
- 47 Nhận xét: Theo kết quả điều tra phỏng vấn tổng hợp tại bảng 4.8 cho thấy các đối tượng chịu ảnh hưởng của hoạt động khai thác ở mức độ rất khác nhau. Nhưng nhìn chung ý kiến của người dân đều cho rằng hoạt động khai thác của mỏ than khánh Hòa đã có tác động rất lớn lên môi trường nước và sức khỏe người dân. mức độ rất lớn 16.7 0 mức độ trung bình mức độ nhỏ 20 63.3 không ảnh huỏng Hình 4.9. Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của hoạt động khai thác đến môi trường nước - Đối với môi trường nước: 63.3% ý kiến cho rằng mức độ ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường nước là rất lớn; 20% ý kiến cho rằng mức độ ảnh hưởng là trung bình và 16.7% ý kiến cho là mức độ ảnh hưởng nhỏ 10 0 mức độ rất lớn 20 mức độ trung bình 70 mức độ nhỏ không ảnh huỏng Hình 4.10 Mức độ ảnh hưởng tới sức khỏe người dân
- 48 - Đối với sức khỏe người dân: tất cả các ý kiến đều cho rằng hoạt động khai thác than của công ty gây ảnh huongr tới sức khỏe người dân. Trong đó có 70% ý kiến cho rằng hoạt động khai thác than của Công ty gây ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe người dân, 20% ý kiến cho rằng ảnh hưởng ỏ mức độ trung bình, 10% ý kiến cho rằng mức độ ảnh hưởng nhỏ. 4.4. Đề xuất các giải pháp BVMT nước 4.4.1. Giải pháp công nghệ - kỹ thuật Mục tiêu vừa phát triển hoạt động khai thác vừa hạn chế các tác động đến môi trường đòi hỏi phải đổi mới công nghệ khai thác. Những định hướng và yêu cầu đổi mới công nghệ là: hoàn chỉnh công nghệ theo hướng tạo ra một không gian tối thiểu cho một sản lượng tối đa trong một thời gian ngắn nhất để tối thiểu hóa hệ số bóc và diện tích khai phá, đổ thải. * Về công nghệ - Đầu tư công nghệ, thiết bị hiện đại để tăng sản lượng, tiết kiệm trong khai thác và chế biến khoáng sản, bảo vệ môi trường không bị ô nhiễm. - Tăng độ ẩm của nguyên liệu, sản phẩm kết hợp tưới nước trên tuyến đường vận chuyển với mật độ cao nhằm giảm thiểu sự ô nhiễm và phát tán bụi. - Quy hoạch, thiết kế, xây dựng bãi đổ thải hợp lý. * Về thiết bị Đầu tư một số trang thiết bị chuyên dùng trong công tác BVMT như xe tưới nước chuyên dùng, thiết bị lọc nước sinh hoạt. Các thiết bị cần đảm bảo quy định về môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường. * Giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường nước của: - Nước mưa chảy tràn: để hạn chế nước mưa chảy tràn vào khu vực khai thác, khu bãi thải làm ảnh hưởng tới công tác sản xuất cũng như cuốn trôi bùn đất làm bồi lấp suối, ô nhiễm môi trường, thiết kế đào mương rãnh
- 49 hứng nước và bơm dẫn vào hệ thống hồ lắng để tách chất rắn lơ lửng. Xây dựng hệ thống kè chắn chân các bãi thải. - Nước thải sinh hoạt.: do nguồn nước thải này không lớn và phân tán trên khai trường nên sử dụng hệ thống bể tự hoại cho mỗi nguồn thải để tránh bị thất thoát gây ô nhiễm môi trường. Cần tăng cường giáo dục, tuyên truyền nâng cao ý thức người lao động đảm bảo toàn bộ nước thải sinh hoạt được xử lý trước khi thải ra ngoài môi trường. - Nước thải sản xuất.: nước thải sản xuất chủ yếu là lượng nước bơm thoát từ các moong khai thác của mỏ. Lượng nước này cần được xử lý trước khi thải ra môi trường ngoài. Công ty cần hoàn thiện việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải để khi vận hành đảm bảo nước thải được xử lý đạt chuẩn trước khi thải ra ngoai môi trường. 4.4.2. Giải pháp về tổ chức quản lý và đào tạo * Công tác tổ chức, quản lý Việc BVMT khu vực khai thác than xã Phúc Hà cần có sự kết hợp giữa nhiều cơ quan, bao gồm cơ quan quản lý hành chính, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan nghiên cứu khoa học, tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh. Công tác tổ chức, quản lý các hoạt động phát triển mỏ và hoạt động liên quan đóng vai trò quan trọng trong việc BVMT bao gồm: - Tổ chức và lặp lại trật tự trong khai thác và kinh doanh than. - Quy hoạch sắp xếp lại các tuyến vận tải và bãi bến than. - Cử cán bộ kỹ thuật chuyên trách thực hiện và chỉ đạo công tác BVMT tại địa bàn khai thác. - Đưa ra nội dung khen thưởng, kỷ luật đối với hành vi có ý thức bảo vệ và hành vi gây ô nhiễm môi trường.
- 50 * Công tác giáo dục, đào tạo Trình độ công nhân hạn chế nên việc áp dụng không đầy đủ hoặc thiếu trách nhiệm trong công tác BVMT mỏ. Cần thực hiện công tác đào tạo như sau: - Nên có các chương trình đào tạo ngắn hạn tại cơ sở cho cán bộ công nhân viên về quản lý và BVMT. Thực hành các kỹ năng xử lý môi trường dễ xảy ra trong quá trình sản xuất. - Cử người tham gia các khóa chuyên ngành môi trường chính quy hệ đại học quản lý, giám sát, tham mưu và thực hiện các biện pháp BVMT cho Cty. - Thực hiện các chương trình tuyên truyền sâu rộng trong đội ngũ cán bộ công nhân viên về BVMT.
- 51 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua kết quả phân tích chất lượng nước trên địa bàn xã Phúc Hà. Chúng tôi rút ra kết luận như sau: Hoạt động khai thác than tại mỏ than Khánh Hòa địa bàn xã Phúc Hà không những gây ảnh hưởng tới chất lượng nước mặt mà còn ảnh hưởng tới chất lượng nước ngầm của một số hộ gia đình trên địa bàn xã. Tuy nhiên trên địa bàn nghiên cứu chưa xuất hiện dịch bệnh liên quan đến nguồn nước bị ô nhiễm. Kết quả như sau: * Nguồn nước mặt: toàn bộ chỉ tiêu phân tích chất lượng nước mặt pH, TSS, Fe đều thấp hơn TCCP theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN 08:2008, trừ coliform ở mẫu nước mặt 2 (NM2) vượt tiêu chuẩn 200 MPN/100ml. * Nguồn nước ngầm: Đã có biểu hiện ô nhiễm. Một vài chỉ tiêu của một số hộ gia đình vượt TCCP như Fe, Pb và coliform, trừ pH. Cụ thể là: - Mẫu NN1 tại nhà ông Cao Văn Báo thì hàm lượng Pb vượt TCCP 0,019 mg/l và chỉ tiêu coliform vượt TCCP 7,33 lần. Các chỉ tiêu còn lại (pH và Fe) đều nằm trong giới hạn - Mẫu NN2 tại nhà ông Lê Văn Tính, hàm lượng Pb vượt TCCP 0,007 mg/l, còn pH, Fe và coliform đều nằm trong giới hạn - Mẫu NN3 tại nhà ông Trịnh Cao Thái, các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép - Mẫu NN4 tại nhà ông Phạm Ngọc Toàn, hàm lượng Fe vượt TCCP 0,22 mg/l. Qua các chỉ tiêu đánh giá trên ta có thể đánh giá chất lượng nước mặt của xã Phúc Hà hầu như đạt TCCP, trừ Coliform. Tuy nhiên, nước ngầm đã bị ô nhiễm do khai thác mỏ ( coliform vượt TCCP 7.33 lần, Pb vượt TCCP 0.019 mg/l và 0.007 mg/l và Fe vượt TCCP 0,22 mg/l ).
- 52 * Kết quả điều tra phỏng vấn: hầu hết các ý kiến cho rằng hoạt động khai thác ảnh hưởng rất lớn đến môi trường nước và sức khỏe người dân. - Đối với môi trường nước: 63.3% ý kiến cho rằng mức độ ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường nước là rất lớn; 20% ý kiến cho rằng mức độ ảnh hưởng là trung bình và 16.7% ý kiến cho là mức độ ảnh hưởng nhỏ - Đối với sức khỏe người dân: Mức độ ảnh hưởng rất lớn :70% Mức độ trung bình: 20% Mức độ nhỏ: 10% Không ảnh hưởng: 0% 5.2. Đề nghị Công ty TNHH một thành viên than Khánh Hòa phải chấp hành nghiêm túc các quy định về biện pháp quản lý, giám sát công tác BVMT như cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường của công ty. Do diễn biến chất lượng nước biến động theo thời gian và không gian nên cần tăng cường số lần điều tra khảo sát. Bổ sung các điểm quan trắc chất lượng nước ở các điểm tiếp nhận nước thải công nghiệp và đô thị. Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng quan tâm về tấm quan trọng của nước sạch và vệ sinh môi trường.
- 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo điện tử Quảng Ninh (2007),” Việc ô nhiễm môi trường do khai thác than trên địa bàn Quảng Ninh: Đầu tư không tương xứng với sản lượng”, thông tin mạng internet, website: dong.gov.vn/Desktop.aspx/Tin_tuc/Thong_tin_chuyen_de/Viec_o_ nhiem_ moi_truong_do_khai_thac_than/ (16/05/08). 2. Bộ Công thương (2008), “Trung Quốc tái cơ cấu ngành than”, Trung tâm thông tin thương mại điện tử, Website: EconomicDetail.aspx?NewsID=131491#Scene_1 (16/05/08). 3. Bộ Kế hoạch và đầu tư (2006),” Điểm qua tình hình tài nguyên than Việt Nam”, thông tin mạng internet, website: xh.aspx?Lang=4&mabai=1442 (16/05/08). 4. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2006), “Dầu tăng giá than đá lên ngôi”, Thông tin mạng internet, wesite: New&nth_in=viewst&sid=4559 (16/05/08) 5. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2012), “Nguy cơ ô nhiễm môi trường từ nước thải mỏ than”, thông tin mạng internet, wesite: =116994&code=0P2H116994 6. Công ty Cổ phần Chứng khoán Hà Thành (2010), “Phân tích ngành than”, thông tin mạng internet, Wesite: 2151728843.pdf 7. Công ty TNHH một thành viên than Khánh Hòa (2011), Báo cáo kết quả giám sát quan trắc định kỳ. 8. Luật Bảo vệ môi trường (2005), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- 54 9. Mai Thanh Tuyết (2006), “Hướng tới phát triển bền vững sử dụng than sạch”, Thông tin mạng internet, wesite: news.com/article. php3?id_article=304 (17/05/08). 10. Nguyễn Khắc Kinh (2004),” Địa điểm địa chất môi trường lien quan đến khai thác than tại Quảng Ninh ( từ Bãi Cháy đến Cẩm Phả)”. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Đại học Mỏ địa chất, Hà Nội. 11. Nguyễn Tuấn Anh, Phan Thị Thu Hằng, Dương Thị Minh Hòa (2011), Bài giảng Quan trắc và Phân tích môi trường, Đại học Nông Lâm, Thái Nguyên 12. Phòng khai thác- Công ty TNHH một thành viên than Khánh Hòa (2009, 2010, 2011). 13. Phòng kỹ thuật- Công ty TNHH một thành viên than Khánh Hòa 14. Quy chuẩn Việt Nam QCVN 08:2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt. 15. Quy chuẩn Việt Nam QCVN 09:2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm. 16. Tổng Cục Địa chất và Khoáng sản (2005), “Quảng Ninh: ô nhiễm nước vì khai thác than”, thông tin mạng internet, wesite: 17. Trần Thị Hồng Hạnh (2009), Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường nước thi trấn Mạo Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 18. UBND xã Phúc Hà (2010), Báo cáo kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ sử dụng đất trên địa bàn xã Phúc Hà- TPTN
- 55 PHỤ LỤC 1 QCVN 08:2008/BTNMT Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt Giá trị giới hạn TT Thông số Đơn vị A B A1 A2 B1 B2 1 pH 6-8,5 6-8,5 5,5-9 5,5-9 2 Ôxy hoà tan (DO) mg/l ≥ 6 ≥ 5 ≥ 4 ≥ 2 3 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 20 30 50 100 4 COD mg/l 10 15 30 50 o 5 BOD5 (20 C) mg/l 4 6 15 25 + 6 Amoni (NH 4) (tính theo N) mg/l 0,1 0,2 0,5 1 7 Clorua (Cl-) mg/l 250 400 600 - 8 Florua (F-) mg/l 1 1,5 1,5 2 - 9 Nitrit (NO 2) (tính theo N) mg/l 0,01 0,02 0,04 0,05 - 10 Nitrat (NO 3) (tính theo N) mg/l 2 5 10 15 3- 11 Phosphat (PO4 )(tính theo P) mg/l 0,1 0,2 0,3 0,5 12 Xianua (CN-) mg/l 0,005 0,01 0,02 0,02 13 Asen (As) mg/l 0,01 0,02 0,05 0,1 14 Cadimi (Cd) mg/l 0,005 0,005 0,01 0,01 15 Chì (Pb) mg/l 0,02 0,02 0,05 0,05 16 Crom III (Cr3+) mg/l 0,05 0,1 0,5 1 17 Crom VI (Cr6+) mg/l 0,01 0,02 0,04 0,05 18 Đồng (Cu) mg/l 0,1 0,2 0,5 1 19 Kẽm (Zn) mg/l 0,5 1,0 1,5 2 20 Niken (Ni) mg/l 0,1 0,1 0,1 0,1 21 Sắt (Fe) mg/l 0,5 1 1,5 2 22 Thuỷ ngân (Hg) mg/l 0,001 0,001 0,001 0,002 23 Chất hoạt động bề mặt mg/l 0,1 0,2 0,4 0,5 24 Tổng dầu, mỡ (oils & grease) mg/l 0,01 0,02 0,1 0,3 25 Phenol (tổng số) mg/l 0,005 0,005 0,01 0,02
- 56 Giá trị giới hạn TT Thông số Đơn vị A B A1 A2 B1 B2 Hoá chất bảo vệ thực vật Clo hữu cơ Aldrin+Dieldrin g/l 0,002 0,004 0,008 0,01 Endrin g/l 0,01 0,012 0,014 0,02 BHC g/l 0,05 0,1 0,13 0,015 26 DDT g/l 0,001 0,002 0,004 0,005 Endosunfan (Thiodan) g/l 0,005 0,01 0,01 0,02 Lindan g/l 0,3 0,35 0,38 0,4 Chlordane g/l 0,01 0,02 0,02 0,03 Heptachlor g/l 0,01 0,02 0,02 0,05 Hoá chất bảo vệ thực vật phospho hữu cơ 27 Paration g/l 0,1 0,2 0,4 0,5 Malation g/l 0,1 0,32 0,32 0,4 Hóa chất trừ cỏ 2,4D g/l 100 200 450 500 28 2,4,5T g/l 80 100 160 200 Paraquat g/l 900 1200 1800 2000 29 Tổng hoạt độ phóng xạ Bq/l 0,1 0,1 0,1 0,1 30 Tổng hoạt độ phóng xạ Bq/l 1,0 1,0 1,0 1,0 MPN/ 31 E. Coli 20 50 100 200 100ml MPN/ 32 Coliform 2500 5000 7500 10000 100ml
- 57 PHỤ LỤC 2 QCVN 09:2008/BTNMT Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước ngầm TT Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn 1 pH - 5,5 - 8,5 2 Độ cứng (tính theo CaCO3) mg/l 500 3 Chất rắn tổng số mg/l 1500 4 COD (KMnO4) mg/l 4 5 Amôni (tính theo N) mg/l 0,1 6 Clorua (Cl-) mg/l 250 7 Florua (F-) mg/l 1,0 - 8 Nitrit (NO 2) (tính theo N) mg/l 1,0 - 9 Nitrat (NO 3) (tính theo N) mg/l 15 2- 10 Sulfat (SO4 ) mg/l 400 11 Xianua (CN-) mg/l 0,01 12 Phenol mg/l 0,001 13 Asen (As) mg/l 0,05 14 Cadimi (Cd) mg/l 0,005 15 Chì (Pb) mg/l 0,01 16 Crom VI (Cr6+) mg/l 0,05 17 Đồng (Cu) mg/l 1,0 18 Kẽm (Zn) mg/l 3,0 19 Mangan (Mn) mg/l 0,5 20 Thuỷ ngân (Hg) mg/l 0,001 21 Sắt (Fe) mg/l 5 22 Selen (Se) mg/l 0,01 23 Tổng hoạt độ phóng xạ α Bq/l 0,1 24 Tổng hoạt độ phóng xạ β Bq/l 1,0 25 E - Coli MPN/100ml Không phát hiện thấy 26 Coliform MPN/100ml 3
- 58 PHIẾU ĐIỀU TRA ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN TẠI MỎ THAN KHÁNH HÒA ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC XÃ PHÚC HÀ, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN Thông tin chung về hộ được điều tra Họ và tên người được phỏng vấn: Tuổi: Nghề nghiệp: Địa chỉ: Nội dung phỏng vấn 1. Theo ông/ bà các hoạt động khai thác than của Cty có ảnh hưởng tới môi trường không? Có ảnh hưởng Không ảnh hưởng Không rõ 2. Theo ông/ bà các hoạt động đó gây ảnh hưởng tới môi trường nước ở mức độ nào dưới đây? Mức độ rất lớn Mức độ trung bình Mức độ nhỏ Không ảnh hưởng 3. Những hoạt động nào gây ảnh hưởng nhiều nhất? Vận chuyển Thải nước, chất thải Các hoạt động khác 4. Nước thải của Cty thường tập trung ở khu vực nào? Các ruộng và mương thoát nước Ra suối Không rõ 5. Xí nghiệp có xử lý nước thải trước khi thải ra ngoài không? Không Có
- 59 6. Từ khi có hoạt động khai thác than tới nay, các con suối bị ảnh hưởng như thế nào? Giảm số lượng SV Nước có màu Biểu hiện khác 7. Hiện nay, nguồn nước gia đình Bác đang sử dụng là: Nước máy Giếng khoan sâu .m Giếng đào sâu m Nguồn khác (song, suối) 8. Nguồn nước dung cho sinh hoạt có được lọc qua thiết bị hoặc hệ thống lọc: Không Có, theo phương pháp nào 9. Theo bác, độ sâu của giếng nước gia đình bác trong những năm gần đây như thế nào? Giảm Tăng Không biết 10. Biểu hiện bề mặt nước giếng của gia đình ra sao? Trong Nước có váng Nước có cặn Cả váng và cặn 11. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến sức khỏe người dân? Mức độ rất lớn Mức độ trung bình Mức độ nhỏ Không ảnh hưởng 12. Các bệnh liên quan đến ô nhiễm môi trường nước do khai thác than mà bác biết? Thái Nguyên, ngày .tháng .năm 2012 Người phỏng vấn Đồng Thị Thu Trang
- 60 Một số hình ảnh vị trí lấy mẫu Suối Tân Long trước điểm tiếp nhận nước thải mỏ Suối Tân Long sau điểm tiếp nhận nước thải mỏ
- 61 Một số hình ảnh vị trí lấy mẫu Giếng nước nhà ông Cao Văn Báo Giếng nước nhà ông Lê Văn Tính