Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ Chi Nhánh Khánh Hòa

pdf 117 trang thiennha21 22/04/2022 6003
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ Chi Nhánh Khánh Hòa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ Chi Nhánh Khánh Hòa

  1. TÓM TẮT KHÓA LUẬN Hiệu quả kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình. Mục đích của khóa luận này là đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ Chi Nhánh Khánh Hòa. Từ đó, đề xuất “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ Chi Nhánh Khánh Hòa”. Trong để tài nghiên cứu đã áp dụng lý thuyết về hiệu quả kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp, nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động, nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, lưu động , các hệ số tài chính. Kết quả nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động của doanh nghiệp trong giai đoạn 2018 – 2020 cho thấy được hiệu quả hoạt động của công ty đang chịu các ảnh hưởng rất lớn từ việc các tác nhân bên ngoài và bên trong. Sau khi nghiên cứu rõ về tình hình công ty thì thể hiện rõ các vấn đề còn tồn động như: việc sử dụng vốn, sử dụng nguồn nhân lực, các loại chi phí và việc giới thiệu sản phẩm. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. i
  2. MỤC LỤC GIẤY XÁC NHẬN THỰC TẬP Error! Bookmark not defined. PHIẾU THEO DÕI TIẾN ĐỘ VÀ ĐÁNH GIÁ CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPError! Bookmark not defined. LỜI CAM ĐOAN Error! Bookmark not defined. LỜI CẢM ƠN Error! Bookmark not defined. TÓM TẮT KHÓA LUẬN i DANH MỤC HÌNH VẼ - BIỂU ĐỒ vii DANH MỤC BẢNG BIỂU viii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ix PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 4 1.1 Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 4 1.1.1 Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh 4 1.1.2 Ý nghĩa và vai trò của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh 5 1.1.2.1 Ý nghĩa của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh 5 1.1.2.2 Vai trò của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh 6 1.1.2 Vị trí, vai trò của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp 7 1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 8 1.2.1 Khái niệm về Hiệu quả hoạt động kinh doanh 8 1.2.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh 10 1.2.3 Phân biệt các loại hiệu quả 12 1.2.3.1 Hiệu quả xã hội, kinh tế, kinh tế -xã hội 12 1.2.3.2 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và lĩnh vực hoạt động 12 1.2.3.3 Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn 13 1.2.4 Sự cần thiết và ý nghĩa của việc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh 13 1.2.5 Mục đích của việc phân tích hiệu quả kinh doanh 15 ii
  3. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh 15 1.3.1 Nhân tố thuộc môi trường bên trong 15 1.3.1.1 Lực lượng lao động 15 1.3.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật 16 1.3.1.3 Nhân tố quản trị: 17 1.3.1.4 Nhân tố vốn 17 1.3.1.5 Khách hàng 17 1.3.1.6 Đối thủ cạnh tranh 19 1.3.2 Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài 19 1.3.2.1 Môi trường pháp lý 19 1.3.2.2 Môi trường kinh tế 20 1.3.2.3 Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng 22 1.3.2.4 Môi trường xã hội 22 1.3.2.5 Môi trường công nghệ 23 1.3.2.6 Nhân tố Thị trường 23 1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 24 1.4.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp 24 1.4.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 25 1.4.3 Chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp 26 1.4.3.1 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 26 1.4.3.2 Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính doanh nghiệp 27 1.4.4 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dụng vốn kinh doanh 28 1.4.4.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 29 1.4.4.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 29 1.4.5 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí 31 1.4.6 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội 31 iii
  4. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC NAM TRUNG BỘ CHI NHÁNH KHÁNH HÒA 33 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ chi nhánh Khánh Hòa 33 2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ chi nhánh Khánh Hòa 33 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển công ty 34 2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động 35 2.1.3.1 Chức năng 35 2.1.3.2 Nhiệm vụ: 36 2.1.3.3 Lĩnh vực hoạt động 36 2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy 36 2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy tại công ty 36 2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận công ty 37 2.1.5 Một số thông tin về các mặt hàng kinh doanh chủ yếu 41 2.1.5.1 Nhóm sản phẩm từ Vinamilk 41 2.1.5.2 Gạo 42 2.1.5.3 Cà phê 42 2.1.5.4 Công nghệ phẩm 43 2.1.6 Năng lực kinh doanh của công ty 43 2.1.6.1 Lao động 43 2.1.6.2 Vốn 45 2.1.6.3 Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị 45 2.1.7 Kết quả hoạt động kinh doanh công ty 47 2.1.8 Sự biến động tài sản và nguồn vốn của công ty giai đoạn 2018-2020 52 2.1.8.1 Sự biến động nguồn vốn 52 iv
  5. 2.1.8.2 Sự biến động tài sản 55 2.1.9 Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển thời gian tới 59 2.1.9.1 Thuận lợi 59 2.1.9.2 Khó khăn 59 2.1.9.3 Phương hướng phát triển thời gian tới 60 2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2018- 2020 60 2.2.1 Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.60 2.2.1.1. Nhân tố thuộc môi trường bên trong: 60 2.2.1.2 Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài 66 2.2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2018- 2020 71 2.2.2.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp 71 2.2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 75 2.2.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dụng vốn cố định 78 2.2.2.4 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dụng vốn lưu động 81 2.2.2.5 Chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp 84 2.2.2.6 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí 93 2.2.2.7 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội 95 2.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt kinh doanh của công ty cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ chi nhánh Khánh Hòa 96 2.3.1 Những thành tích đạt được 96 2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại 97 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC NAM TRUNG BỘ CHI NHÁNH KHÁNH HÒA 98 v
  6. 3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty Cổ phân Lương Thực Nam Trung Bộ chi nhánh Khánh Hòa 98 3.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đối với công ty 98 3.2.1 Giải pháp 1: Tiết kiệm chi phí kinh doanh 99 3.2.2 Giải pháp 2: Đẩy mạnh hoạt động Marketing, mở rộng thị trường tiêu thụ và tìm hiểu đối thủ cạnh tranh 101 3.2.3 Giải pháp 3: Cải thiện tình hình tài chính và khả năng thanh toán của công ty 103 3.2.4 Giải pháp 4: Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động 103 3.3 Một số kiến nghị đối với nhà nước 105 KẾT LUẬN 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO 108 vi
  7. DANH MỤC HÌNH VẼ - BIỂU ĐỒ Hình 2. 1 Công ty Cổ phần Lương thực Nam Trung Bộ chi nhánh Khánh Hòa 33 Hình 2. 2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Cổ Phần Lương Thực Nam Trung Bộ chi nhánh Khánh Hòa 37 Hình 2.3: Một số sản phẩm sữa của công ty cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ chi nhánh Khánh Hòa 41 Hình 2.4: Mặt hàng gạo của công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ chi nhánh Khánh Hòa 42 Hình 2.5: Sản phẩm cà phê bốn mùa của công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ chi nhánh Khánh Hòa 43 Biểu đồ 2.1 Biểu đồ biểu diễn doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty giai đoạn 2018-2020 48 Biểu đồ 2.2 Biểu đồ biểu diễn chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý của công ty giai đoạn 2018-2020 48 Biểu đồ 2.3 Biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2018-2020 53 Biểu đồ 2.4 Quy mô tài sản của công ty giai đoạn 2018-2020 56 Biểu đồ 2.5 Biểu đồ thể hiện các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp của công ty giai đoạn 2018-2020 73 Biểu đồ 2.6 Biểu đồ về hệ số nợ và hệ số tài trợ của công ty giai đoạn 2018-2020 85 Biểu đồ 2.7 Biểu đồ về tỷ suất đầu tư TSNH và TSDH của công ty giai đoạn 2018- 2020 86 Biểu đồ 2.8 Biểu đồ về khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2018-2020 89 vii
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2. 1 Số lượng và chất lượng lao động của công ty 2018-2020 43 Bảng 2. 2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018- 2020 47 Bảng 2. 3 Cơ cấu nguồn vốn công ty giai đoạn 2018-2020 52 Bảng 2. 4 Phân tích cơ cấu tài sản Công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ chi nhánh Khánh Hòa 55 Bảng 2. 5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp giai đoạn 2018-2020 71 Bảng 2. 6 Hiệu quả sử dụng lao động của công ty giai đoạn 2018-2020 75 Bảng 2. 7 Hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ của công ty giai đoạn 2018-2020 78 Bảng 2. 8 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty giai đoạn 2018- 2020 81 Bảng 2. 9 Cơ cấu tài chính công ty giai đoạn 2018- 2020 84 Bảng 2. 10 Khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2018-2020 88 Bảng 2.11 Các chỉ số về hiệu quả sử dụng chi phí của công ty giai đoạn 2018-2020 93 viii
  9. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 DT Doanh thu 2 CP Chi phí 3 LN Lợi nhuận 4 LNT Lợi nhuận thuần 5 LNTT Lợi nhuận trước thuế 6 TSCĐ Tài sản cố định 7 VCĐ Vốn cố định 8 VLĐ Vốn lưu động 9 BH Bán hàng 10 CCDV Cung cấp dịch vụ 11 DTT Doanh thu thuần 12 TC Tài chính 13 DN Doanh nghiệp 14 HĐKD Hoạt động kinh doanh 15 NSLĐ Năng suất lao động 16 VCSH Vốn chủ sở hữu 17 TSNH Tài sản ngắn hạn 18 HTK Hàng tồn kho 19 VNĐ Việt Nam đồng 20 QĐ-UB Quyết định- Uỷ ban 21 UBND Uỷ ban nhân dân 22 TCLĐ-GĐ Tài chính lao động- Giám đốc 23 GĐ/BNN-TCCB Giám đốc- Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn 24 GĐ-HĐQT Giám đốc- Hội đồng quản trị 25 WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới ix
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp ngành thương mại nói riêng muốn tồn tại, phát triển cần có chiến lược, giải pháp cụ thể. Trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay, cạnh tranh là để tồn tại và phát triển. Đặc biệt là ngày nay, cùng với nhịp độ phát triển của thế giới, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Từ đó tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế nước ta, môi trường kinh doanh tại Việt Nam ngày càng được cải thiện góp phần thu hút ngày càng nhiều các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng như tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát triển một cách mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi thì việc hội nhập kinh tế cũng gây ra nhiều thách thức cho doanh nghiệp và sự cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt hơn. Để có thể tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp Việt Nam cần phải áp dụng nhiều giải pháp đồng bộ như đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực về vốn, tổ chức lại hoạt động sản xuất kinh doanh, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Hiệu quả mà doanh nghiệp cần đạt được ở đây là hiệu quả về mặt kinh tế và hiệu quả về mặt xã hội. Việc này đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng vận động, tìm tòi và sáng tạo một hướng đi phù hợp để tạo ra lợi nhuận bù đáp lại các chi phí đã bỏ ra. Đồng thời để đảm bảo cho mục tiêu phát triển thì các doanh nghiệp vừa phải đảm bảo các chi phí bỏ ra vừa phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là bài toán khó đối với nhiều doanh nghiệp. Trong tình hình kinh tế toàn cầu đang chao đảo về cả nguồn cung và cầu vì dịch bệnh như hiện nay thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết vì nguồn lực của chúng ta có hạn nên các doanh nghiệp cần phải quan tâm và phấn đấu nhiều hơn về hiệu quả kinh tế và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ở Việt Nam hiện nay, bài toán nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những vấn đề được ưu tiên hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp, không chỉ có các nhà đầu tư mà còn các cơ quan ban ngành Chính phủ. Với tiềm lực có hạn, môi trường kinh doanh lại biến đổi khó lường, làm thế nào để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt được các mục tiêu tăng trưởng và chiến thắng trên thị trường cạnh tranh đang là 1
  11. bài toán khó với tất cả các doanh nghiệp điều này không phải là ngoại lệ đối với công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ Chi nhánh Khánh Hòa. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ Chi nhánh Khánh Hòa luôn ra sức phấn đấu để đứng vững trên thị trường. Với sự nỗ lực không ngừng Công ty đã đưa sản phẩm của mình có mặt ở khắp mọi nơi, quy mô ngày càng được mở rộng hơn, hiệu quả sản xuất ngày càng cao. Song đối với Công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ Chi Nhánh Khánh Hòa, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn được quan tâm, có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đạt được hiệu quả cao đòi hỏi doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy, trên cơ sở những lý thuyết đã được trang bị trong nhà trường để áp dụng vào thực tiễn, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ Chi nhánh Khánh Hòa” làm đề tài tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu và phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở đánh giá và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Công ty trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu -Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ Chi nhánh Khánh Hòa đồng thời tập trung phân tích, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phạm vi nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu hoạt động kinh doanh của từ năm 2018 đến năm 2020, thời gian thực hiện từ 01/12/2020 đến 01/05/2021. 4. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đề ra cần có những phương pháp nghiên cứu phù hợp cụ thể. Trong bài báo cáo này chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá các chính sách của Công ty. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng: - Phương pháp thu thập tài liệu, thu thập báo cáo, số liệu, văn bản của công ty. - Phương pháp thống kê, hệ thống hóa các số liệu thu thập được. 2
  12. - Phương pháp để phân tích số liệu: sử dụng phương pháp so sánh là chủ yếu ngoài ra còn dùng phương pháp khác: phân tích theo tỷ lệ chung Ý nghĩa đề tài: Trình bày một cách chi tiết, cụ thể về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trên cơ sở những lý luận đó, đi sâu vào phân tích, đánh giá, từ đó tìm ra những hạn chế còn tồn tại trong doanh nghiệp và những thuận lợi mà doanh nghiệp đang có. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ Chi nhánh Khánh Hòa. 5. Cấu trúc của đề tài. Ngoài phần mở đầu và kết luận báo cáo gồm có 3 phần chính. Chương 1: Lý luận chung về kinh doanh và hiệu quả kinh doanh. Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ Chi nhánh Khánh Hòa. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ Chi nhánh Khánh Hòa. 3
  13. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1.1 Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất và kinh doanh luôn gắn liền với xã hội loài người, mỗi doanh nghiệp luôn cần phải nắm bắt xu hướng của thị trường nhằm đưa ra những chiến lược đúng đắn nhất để đạt được những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Hoạt động kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường. “Hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố bên trong, đó là những nhân tố mang tính chất chủ quan trong quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất, trong tổ chức quản lý sản xuất, trong công tác tiếp cận với thị trường v.v Và những nhân tố bên ngoài, đó là những nhân tố mang tính chất khách quan như sự tác động của thể chế, luật pháp, tình trạng nền kinh tế trong nước và thế giới, lãi suất, chính sách tiền lương cơ bản, lạm phát, yếu tố về công nghệ, về văn hoá xã hội v.v ” Ngoài ra hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng của các quy luật như quy luật giá trị, cung cầu, cạnh tranh v.v Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh được thu thập, ghi chép lưu trữ lại được gọi là công tác thống kê, lưu trữ.” Các hoạt động sản xuất kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp đều phải có định hướng và có kế hoạch rõ ràng. Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo tình hình thị trường như hiện nay, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh cần phải có lợi nhuận. Để đạt được kết quả cao nhất, các doanh nghiệp cần xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư, có kế hoạch sử dụng các nguồn lực sẵn có như nhân lực, vật lực, tài lực, và vì thế các doanh nghiệp cần nắm chắc các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh có đặc điểm: +Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp. 4
  14. + Mục đích chủ yếu và bao trùm của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận. + Kinh doanh luôn phải hướng đến thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ mật thiết và gắn bó với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển. +Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động Tóm lại, hoạt động kinh doanh là quá trình thực hiện các công đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường và thu được lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.1.2 Ý nghĩa và vai trò của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1.2.1 Ý nghĩa của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có ý nghĩa cho các đối tượng: a. Nhà quản trị doanh nghiệp Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp cho nhà quản trị các thông tin về: Kết quả thực hiện các mục tiêu của kế hoạch kinh doanh, lợi thế, khó khăn, rủi ro và xu hướng phát triển trong thời gian tới, nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh và khả năng tiềm tàng sẵn có của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp thông tin để nhà quản trị đề ra những quyết định quản lý như: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho kỳ sau thích hợp, đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh. b. Ngân hàng, nhà đầu tư, nhà cung cấp Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp cho ngân hàng, nhà đầu tư, nhà cung cấp các thông tin về: Hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán nợ, tỷ số nợ, quan hệ giữa vốn vay vốn chủ sở hữu và cuối cùng là lợi thế, khó khăn, rủi ro và xu hướng phát triển kinh doanh. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp thông tin để ngân hàng, nhà đầu tư, nhà cung cấp ra quyết định cho vay, đầu tư và bán chịu. 5
  15. c. Nhà nước Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp cho nhà nước thông tin của doanh nghiệp, hoặc một lĩnh vực kinh tế nào đó: Hiệu quả kinh doanh và lợi thế, khó khăn, rủi ro, xu hướng phát triển kinh doanh. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp thông tin để nhà nước đưa ra những biện pháp kiểm soát nền kinh tế, hoạch định các chính sách quản lý vĩ mô thích hợp. 1.1.2.2 Vai trò của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay.Tuy nhiên trong cơ chế bao cấp phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh chưa phát huy đầy đủ tác dụng bởi các doanh nghiệp được sự bao cấp của nhà nước từ khâu cung cấp nguyên vật liệu, sản xuất đến cả khâu tiêu thụ sản phẩm. Ngày nay nền kinh tế nước ta chuyển sang kinh tế thị trường, vấn đề được đặt lên hàng đầu đối với các doanh nghiệp là phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Có như vậy doanh nghiệp mới đứng vững trên thị trường và đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, vừa phải tích luỹ vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Để đảm bảo được điều đó doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác, toàn diện mọi diễn biến và kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp qua đó tìm mọi biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cho phép các doanh nghiệp đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra được thực hiện đến đâu, rút ra những tồn tại, tìm nguyên nhân khách quan và đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng một cách triệt để khả năng tiềm tàng sẵn có của doanh nghiệp. Điều này cũng có nghĩa rằng phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ là điểm kết thúc của một chu kỳ sản xuất kinh doanh mà còn là điểm bắt đầu của một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới. Kết quả phân tích quá trình sản xuất kinh doanh đã qua và những dự đoán trong phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh sắp tới là những căn cứ quan 6
  16. trọng để doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược phát triển và lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh gắn với quá trình hoạt động của doanh nghiệp, có tác dụng giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua phân tích từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp như công tác chỉ đạo sản xuất, công tác tổ chức nhân sự và tiền lương, công tác tiếp thị và bán hàng, công tác quản lý tài chính v.v giúp doanh nghiệp điều hành từng lĩnh vực cụ thể với sự tham gia của từng phòng ban chức năng, từng bộ phận trực thuộc của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro. Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh, đồng thời dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp tác động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, còn phải quan tâm đến các nhân tố bên ngoài tác động như đối thủ cạnh tranh, thị trường tiêu thụ, khách hàng v.v Trên cơ sở phân tích doanh nghiệp đưa ra các biện pháp nhằm phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra. Tài liệu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh không những cần thiết cho các nhà quản trị doanh nghiệp mà cũng rất cần thiết cho các đối tượng bên ngoài khác, khi họ có liên quan đến quyền lợi kinh tế với doanh nghiệp. Bởi vì, thông qua phân tích họ mới có thể quyết định đúng đắn trong việc bỏ vốn đầu tư, cho vay hay cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp. 1.1.2 Vị trí, vai trò của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp -Vị trí: Hoạt động kinh doanh có vị trí vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh là yêu cầu cơ bản cho sự tồn tại của nền kinh tế. Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp sẽ trao đổi các sản phẩm với nhau từ đó có thể tiến hành hợp tác cùng kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở thiết yếu không thể thiếu được và nhất lại là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Nếu mỗi doanh nghiệp biết kết hợp các yếu tố đầu vào để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ mang lại một hiệu quả rất lớn cho mình. -Vai trò: Hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình. Khi tiến hành bất kỳ một 7
  17. hoạt động sản xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải huy động sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có nhằm đạt được mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận và hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những công cụ, phương pháp để doanh nghiệp đạt được mục tiêu đó. Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị đánh giá được tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ( có đạt hiệu quả không và đạt ở mức độ nào ) mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, để từ đó tìm ra các biện pháp điều chỉnh phù hợp với thực tế của thị trường, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Nâng cao hoạt động kinh doanh là góp phần nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thị trường đều gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau trong cùng ngành cũng như ngoài ngành. Do vậy chỉ có nâng cao hoạt động kinh doanh mới có thể tiết kiệm được chi phí, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, mới có thể nâng cao được sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường và tìm mọi biện pháp để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một tất yếu khách quan. 1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm về Hiệu quả hoạt động kinh doanh Các doanh nghiệp hiện nay khi đi vào hoạt động thì sẽ tự xây dựng mục tiêu và các phương thức hoạt động khác nhau trong từng môi trường riêng biệt. Nhưng điều quan trọng nhất vẫn là hướng đến mục tiêu to lớn và cuối cùng đó chính là tối đa hóa được lợi nhuận của công ty. Để đạt được điều đó, thì buộc doanh nghiệp phải luôn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chính doanh nghiệp mình, từ đó làm tiền đề để thực hiện các mục tiêu to lớn hơn. Mặt khác, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì trước tiên ta cần phải hiểu rõ được hiệu quả kinh doanh là như thế nào. Hiện nay, đã có rất nhiều tác giả đưa ra các quan niệm khác nhau trong việc định nghĩa về hiệu quả hoạt động kinh doanh. Theo bài giảng của Lê Kim Long (2018) thì: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một loạt sản lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”. 8
  18. Theo hai tác giả Whohe và Doring (1985) lại đưa ra hai khái niệm khác về hiệu quả về hiệu quả kinh tế. Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau. "Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg ) và lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị,nguyên vật liệu ) được gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật", "Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị" và "Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình thành tỷ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền". Theo bài giảng của Lê Kim Long (2018) lại có quan điểm cho rằng: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”. Theo cuốn giáo trình Kinh tế thương mại dịch vụ – NXB Thống Kê 1998, có quan điểm cho rằng: “Hiệu quả kinh tế của một quá trình sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu xác định”. Quan điểm này phản ánh tốt trình độ lợi dụng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong mọi điều kiện biến đổi. Cũng theo quan điểm này thì có thể xác định được hiệu quả sản xuất kinh doanh trong mọi điều kiện biến động. Tại Việt Nam, Tác giả Phan Quang Niệm (2008) đã đưa ra nhận định: “Các doanh nghiệp quan tâm nhất chính là vấn đề hiệu quả sản xuất. SXKD có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với phạm trù lợi nhuận, là hiệu số giữa kết quả thu về với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả SXKD cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và quản lý của mỗi doanh nghiệp”. Mặt khác: "Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế - xã hội tổng hợp để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động thực tiễn ở mọi lĩnh vực kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các quyết định cần đạt được phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép, giải pháp thực hiện có tính chất cân nhắc, tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong từng điều kiện cụ thể.”, ( Đỗ Hoàng Toàn, 1994). 9
  19. Theo (Nguyễn Văn Phúc, 2016) cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là phạm trù phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp thu được với chi phí hoặc nguồn lực bỏ ra để đạt được kết quả đó, được thể hiện thông qua các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp”. Hay quan niệm: “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất”, (Nguyễn Văn Công, 2009). Trong quá trình phân tích tìm hiểu, ta cần phải phân biệt rõ ràng giữa Hiệu quả kinh doanh và Kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh là thứ mà doanh nghiệp sẽ có được trong một khoảng thời gian được thông qua bằng một số các chỉ tiêu như doanh thu, sản lượng sản phẩm tiêu thụ, thị phần, Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, được tính bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và hao phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Theo (Lê Kim Long, Bài giảng Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, Đại học Nha Trang) có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng công thức sau: “ H = K/C Trong đó: H: Hiệu quả kinh doanh. K: Kết quả đạt được. C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó. Như vậy, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào quy mô tốc độ biến động của từng nhân tố.” Tóm lại, chúng ta có thể hiểu: "Hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với các yếu tố, nguồn lực đầu vào để tạo ra đầu ra đó". 1.2.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh Theo (Lê Kim Long, Bài giảng Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, Đại học Nha Trang), đã có những phân tích rất cụ thể về bản chất của hiệu quả kinh doanh như sau: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh đã cho chứng minh bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu của doanh 10
  20. nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh vào việc thành lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chúng ta cần phân biệt rõ ranh giới giữa hai phạm trù là hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh. Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau quá trình kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp có thể được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị hiện vật cụ thể được sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng của sản phẩm mà quá trình kinh doanh tạo ra nó có thể là tấn, tạ, kg, lít các đơn vị giá trị có thể là đồng, triệu đồng, ngoại tệ Kết quả cũng có thể phản ánh mặt chất lượng của sản xuất kinh doanh hoàn toàn định tính như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm Cần chú ý rằng không chỉ kết quả định tính mà kết quả định lượng của một thời kì kinh doanh nào đó thường là rất khó xác định bởi nhiều lí do như kết quả không chỉ là sản phẩm hoàn chỉnh mà còn là sản phẩm dở dang, bán thành phẩm Hơn nữa hầu như quá trình sản xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ nên ngay cả sản phẩm sản xuất trong một thời kì nào đó cũng chưa thể khẳng định được liệu sản phẩm đó có tiêu thụ được không và bao giờ thì tiêu thụ được và thu được tiền về Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo lường bằng các đơn vị hiện vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối. Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được phản ánh bằng số tương đối: tỷ số giữa kết quả và hao phí kết quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả và hao phí luôn là số tuyệt đối, phạm trù này chỉ phản ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang bản chất là kết quả nguồn lực. Tránh nhầm lẫn giữa phạm trù hiệu quả kinh doanh với phạm trù mô tả sự chênh lệch giữa quá trình kinh doanh và không bao giờ phản ánh được trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện để có thể đạt được các mục tiêu đó. Vậy hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực, phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh, phức tạp và khó tính toán bởi cả phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời kì cụ thể nào đó đều khó xác định một cách chính xác. Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu 11
  21. quả chung (về mặt định hướng là tăng thu giảm chi). Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi phí kinh doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao đạt được kết quả lớn nhất.” 1.2.3 Phân biệt các loại hiệu quả Việc phân biệt các loại hiệu quả dựa trên từng góc độ, phạm vi, thời kỳ khác nhau. Chính vì thế, có thể phân biệt các hiểu quả theo các tiêu chí cụ thể như sau: 1.2.3.1 Hiệu quả xã hội, kinh tế, kinh tế -xã hội Thứ nhất, hiệu quả xã hội. Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định. Đó là giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi xã hội, nâng cao mức sống cho người lao động, cải thiện điều kiện cho người lao động, đảm bảo vệ sinh môi trường, các cơ sở ý tế và phúc lợi công cộng Hiệu quả xã hội thường gắn với các mô hình kinh tế hỗn hợp, thường được đánh giá và giải quyết ở góc độ vĩ mô. Thứ hai, hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu kinh tế cụ thể của một thời kỳ nào đó nhất định. Hiệu quả kinh tế thường được nghiên cứu dưới giác độ vĩ mô. Không phải bao giờ hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh doanh cũng vận động cùng chiều. Có thể từng doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh cao song chưa chắc nền kinh tế cũng đạt hiệu quả kinh tế cao bởi lẽ kết quả của một nền kinh tế đạt được trong mỗi thời kỳ không phải lúc nào cũng là tổng đơn thuần của các kết quả của từng doanh nghiệp. Thứ ba, hiệu quả kinh tế - xã hội. Hiệu quả kinh tế - xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định. Hiệu quả kinh tế - xã hội gắn với nền kinh tế hỗn hợp và được xem xét ở góc độ quản lý vĩ mô. Hiệu quả kinh tế - xã hội thể hiện rõ việc đóng góp của chính các doanh nghiệp đến xã hội, cụ thể thông qua các hoạt động như: mang đến việc làm cho người dân, đóng thuế, góp phần tăng ngân sách quốc gia. 1.2.3.2 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và lĩnh vực hoạt động Theo (Lê Kim Long, Bài giảng Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, Đại học Nha Trang) thì “Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (một đơn vị bộ phận của doanh nghiệp) trong một thời kì xác định. 12
  22. Hiệu quả kinh doanh lĩnh vực hoạt động: chỉ đánh giá ở từng lĩnh vực hoạt động (sử dụng vốn, lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu ) cụ thể của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh lĩnh vực chỉ phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp chứ không phải phản ánh hiệu quả tổng hợp của doanh nghiệp. Giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh lĩnh vực có mối quan hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh hiệu quả hoạt động của tất cả các lĩnh vực hoạt động cụ thể của doanh nghiệp và các đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp có thể xuất hiện mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh lĩnh vực, khi đó chỉ có hiệu quả kinh doanh tổng hợp là phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh lĩnh vực chỉ có thể phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. 1.2.3.3 Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh ngắn hạn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá ở từng khoản thời gian ngắn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ đề cập đến từng khoản thời gian ngắn như: tuần, tháng, quý, năm, vài năm. Thứ hai, hiệu quả kinh doanh dài hạn. Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá trong khoảng thời gian dài gắn với các chiến lược, các kế hoạch dài hạn hoặc thậm chí nói đến hiệu quả kinh doanh dài hạn người ta hay nhắc đến hiệu quả lâu dài, gắn với quãng đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn vừa có mối quan hệ biện chứng với nhau và trong nhiều trường hợp có thể có thể mâu thuẫn nhau. Về nguyên tắc, chỉ có thể xem xét và đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn hạn trên cơ sở vẫn đảm bảo đạt được hiệu quả kinh doanh dài hạn trong tương lai. Trong thực tế nếu xuất hiện mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, chỉ có thể lấy hiệu quả kinh doanh dài hạn làm thước đo chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì nó phản ánh xuyên suốt quá trình lợi dụng nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp. 1.2.4 Sự cần thiết và ý nghĩa của việc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh Sự cần thiết: Như chúng ta đã biết, trong thực tế mọi nguồn lực đưa vào sản xuất kinh doanh đều có giới hạn. Không có nguồn lực nào là vô tận, tất cả đều là hữu hạn. Trong khi 13
  23. các nguồn lực xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người ngày càng đa dạng. Quy luật khan hiếm bắt buộc mọi doanh nghiệp phải lựa chọn và trả lời chính xác ba câu hỏi sau: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận các doanh nghiệp nào quyết định sản xuất đúng loại sản phẩm (dịch vụ) với số lượng và chất lượng phù hợp. Mọi doanh nghiệp trả lời không đúng ba vấn đề trên sẽ sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để sản xuất các sản phẩm không tiêu thụ được trên thị trường, tức kinh doanh không có hiệu quả, lãng phí nguồn lực sản xuất xã hội- doanh nghiệp khó tồn tại bền vững trên thị trường. Trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh với nhau và những ngành nghề nào, thị trường nào càng có mức lợi nhuận cao thì cạnh tranh càng gay gắt, quyết liệt. Mục tiêu lớn nhất của mỗi doanh nghiệp đó chính là tạo ra được tối đa hóa lợi nhuận, nếu doanh nghiệp sử dụng hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực bao nhiêu thì sẽ mang về lợi nhuận bấy nhiêu. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để nâng cao thu nhập cho chủ sở hữu và cho người lao động trong doanh nghiệp, trên cơ sở đó góp phần nâng cao mức sống của người dân nói chung. Tóm lại, với thực trạng kinh tế hiện nay cạnh tranh ngày càng gay gắt và xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế toàn cầu yêu cầu doanh nghiệp phải hoạt động ngày càng có hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó là đời sống của cán bộ công nhân viên cũng phải càng được cải thiện hơn, đó chính là tác động về mặt xã hội của hiệu quả hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển tại mỗi doanh nghiệp. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh: Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện càng nâng cao hiệu quả. Tóm lại hiệu quả sản xuất kinh doanh đem lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý và đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính là lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động 14
  24. trong cơ chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn giúp doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, đầu tư, mở rộng, cải tạo, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Đối với người lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy kích thích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống lao động thúc đẩy tăng năng suất lao động và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.2.5 Mục đích của việc phân tích hiệu quả kinh doanh - Là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, và là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. - Là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh. - Là biện pháp quan trọng để dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro, bất định trong kinh doanh. - Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng ở bên ngoài khác. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh 1.3.1 Nhân tố thuộc môi trường bên trong 1.3.1.1 Lực lượng lao động. Trong sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra sản phẩm mới kiểu dáng phù hợp với cầu của người tiêu dùng, làm cho sản phẩm (dịch vụ) của doanh nghiệp có thể bán được tạo ra cơ để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác (máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Lao động có chuyên môn cao sẽ tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao từ đó giúp cho tiết kiệm thời gian, nguyên vật liệu, và góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp, là một thành phần không thể thiếu trong bất cứ một đơn vị doanh nghiệp nào. Không một đơn vị nào có thể tồn tại nếu không có nguồn nhân lực đáp ứng được sự 15
  25. hoạt động và vận hành của bộ máy công ty. Chính vì thế, mỗi đơn vị doanh nghiệp cần có những giải pháp tốt nhất trong việc quản trị nhân lực. Nguồn nhân lực bao gồm tất cả những người đã và đang làm việc tại công ty ở tất cả các vị trí khác nhau. Có thể nói, đây là nguồn chính quyết định đến lợi nhuận và sự phát triển của công ty. Con người dù ở mọi vị trí, mọi đơn vị khác nhau đều là những chủ thể quan trọng trong việc sáng tạo và phát huy những lợi thế của đơn vị. Trang thiết bị vật chất và nguồn nhân lực là hai yếu tố vô cùng quan trọng. Trong đó nhân lực đóng vai trò then chốt trong mọi hoạt động. Chính vì vậy mà đây luôn là yếu tố được các doanh nghiệp chú trọng quan tâm đầu tư cả về chất và về lượng.Với sự năng động và sáng tạo, đặc biệt là thế hệ trẻ sẽ giúp cho công ty rất nhiều trong việc tiếp thu những cái mới, nhạy bén trong việc học hỏi và nâng cao tri thức. Nếu người lãnh đạo biết khai thác những điểm mạnh này thì sẽ góp phần đưa doanh nghiệp phát triển lên một tầm cao mới. 1.3.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật Trong nền kinh tế thị trường hiện nay công nghệ là yếu tố quyết định cho sự phát triển của sản xuất kinh doanh, là cơ sở để doanh nghiệp khẳng định vị trí của mình trên thị trường trường. Chính sách công nghiệp hóa hiện đại hóa của Đảng và nhà nước là để khuyến khích các doanh nghiệp thích ứng tốt với những thay đổi trong môi trường công nghệ. Sự thay đổi của công nghệ tác động tới doanh nghiệp theo nhiều khía cạnh khác nhau, đặc biệt nó không tách rời khỏi yếu tố con người. Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực là nhân tố của phát triển trong các doanh nghiệp đổi mới công nghệ là yếu tố là biện pháp cơ bản giữ vai trò quyết định để doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh. Công nghệ lạc hậu sẽ tiêu hao nguyên vật liệu lớn, chi phí nhân công và lao động nhiều, do vậy giá thành tăng. + Công nghệ quyết định năng suất lao động và chất lượng sản phẩm: Trong cùng một thời gian nhưng nhờ những tiến bộ khoa học công nghệ không những làm tăng số sản phẩm mà còn tăng về cả chất lượng. +Công nghệ quyết định khả năng về chi phí kinh doanh: ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay tăng phí nguyên vật liệu, mức độ sử dụng sự hao mòn vô hình của máy móc thiết bị. 16
  26. 1.3.1.3 Nhân tố quản trị: Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh trong thị trường hiện nay, thì một bộ phận đóng vai trò vô cùng lớn đó chính là bộ máy quản trị. Quản trị doanh nghiệp luôn quan tâm và hướng đến việc đề ra các chiến lược đúng đắn cho công ty. Để phát triển được bền vững đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải nâng cao các mặt lợi thế của chính công ty mình. Các lợi thế đấy ví dụ như: sản phẩm chất lượng cao, sản phẩm mang tính đột phá, giá cả, phương thức phục vụ, Bằng phẩm chất và tài năng của mình, đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp có vai trò quan trọng nhất, ảnh hưởng có tính quyết định đến sự thành đạt của doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó. 1.3.1.4 Nhân tố vốn Nhân tố vốn được thể hiện dưới hình thái khả năng tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nào có tài chính mạnh thì mang lại những ưu thế rất lớn như: đảm bảo duy trì liên tục các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, ngoài ra còn giúp cho doanh nghiệp đưa ra các quyết định về đầu tư đổi mới công nghệ nhanh chóng, không phải đắn đo. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp đối với các đối tác tiêu thụ sản phẩm cũng như các đối tác cung cấp nguồn nguyên vật liệu cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Ngoài ra khả năng tài chính còn ảnh hưởng tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh, tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí bằng cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. 1.3.1.5 Khách hàng Có thể nói khách hàng là yếu tố sống – còn của doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải có khách hàng, cần duy trì, phát triển khách hàng và tìm mọi cách phải đáp ứng, thỏa mãn được yêu cầu của khách hàng. Tất cả các doanh nghiệp đều tìm cách giữ và thu hút thêm khách hàng của mình bằng 17
  27. nhiều hình thức và như vậy vai trò của khách hàng đối với mỗi doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Theo Peter Fdrucker (1954), cha đẻ của ngành quản trị định nghĩa “Khách hàng của một doanh nghiệp là một tập hợp những cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp, v.v có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp và mong muốn được thỏa mãn nhu cầu đó”. Trong kinh doanh, khách hàng đóng vai trò tối quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp. Theo (Voer, 2011) “Khách hàng là yếu tố then chốt hết sức quan trọng quyết định đến thành công hay thất bại của công ty, đây là lực lượng chính tiêu thụ sản phẩm và là đối tượng mà doanh nghiệp cần phục vụ, những đòi hỏi về nhu cầu của người tiêu dùng luôn là thách thức cũng như sẽ mở rộng cơ hội lớn cho doanh nghiệp.” Trong tình hình kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh giữa các ngành nghề, dịch vụ mang lại nhiều thách thức cho doanh nghiệp. Hành vi của khách hàng thay đổi mạnh mẽ từ phụ thuộc nhiều vào một sản phẩm dịch vụ sang độc lập hơn, có sự lựa chọn nhiều hơn, yêu cầu cao hơn. Thực tiễn cho thấy, các doanh nghiệp có chiến lược, kế hoạch và hành động cụ thể để đầu tư hiệu quả các nguồn lực nhằm thỏa mãn tối ưu nhu cầu của khách hàng, không ngừng nâng cao sự hài lòng của khách hàng, là các doanh nghiệp giành được lợi thế cạnh tranh trong thương trường. Để đạt được mục tiêu chiến lược này đòi hỏi doanh nghiệp cần xây dựng một chiến lược lấy khách hàng làm trọng tâm định hướng toàn bộ các hoạt động của mình. “Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào khách hàng luôn là yếu tố quan trọng nhất, quyết định nhất tới sự sống còn của doanh nghiệp. Tính chất quyết định của khách hàng thể hiện trên các mặt sau:” + Khách hàng quyết định sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp được bán theo giá nào. Trên thực tế, doanh nghiệp chỉ có thể bán với giá mà người tiêu dùng chấp nhận. +Khách hàng quyết định doanh nghiệp bán sản phẩm như thế nào. Phương thức bán và phương thức phục vụ khách hàng là do khách hàng lựa chọn, vì trong nền kinh tế thị trường phát triển, người mua có quyền lựa chọn người bán theo ý thích của mình và đồng thời quyết định phương thức phục vụ của người bán. Khách hàng là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được hay không. Vì thế, doanh nghiệp cần phải có những chiến lược thật phù hợp để 18
  28. tạo ra những sản phẩm mang tính đột phá vừa đảm bảo về mặt chất lượng, đảm bảo về giá cả và đặc biệt là phải phù hợp với nhu cầu thị yếu của người tiêu. Doanh thu công ty tăng nhanh hay không phụ thuộc lớn nhất vào sức tiêu thụ của sản phẩm. 1.3.1.6 Đối thủ cạnh tranh Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp được chia thành hai loại. -Đối thủ cạnh tranh sơ cấp: Cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất; -Đối thủ cạnh tranh thứ cấp: Sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm có khả năng thay thế. Nếu đối thủ cạnh tranh mạnh hơn thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bởi vì, doanh nghiệp lúc này chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu tăng vòng quay của vốn, yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù hợp tối ưu hơn, hiệu quả hơn để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủ loại, mẫu mã Như vậy, đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời thúc đẩy sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực phát triển của doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm một cách tương đối. 1.3.2 Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài 1.3.2.1 Môi trường pháp lý Tại mỗi quốc gia đều có một cơ chế chính trị nhất định, gắn với nó là cơ chế quản lý và các chính sách của bộ máy Nhà nước đặt lên quốc gia đó. Sự ảnh hưởng của nhân tố này vô cùng lớn, mang tính bao quát không những tác động đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân mà còn ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp qua sự quản lý gián tiếp của Nhà nước. Môi trường pháp lý là tổng hợp các quy định pháp luật liên quan đến một lĩnh vực bất kỳ mà chủ thể thực hiện lĩnh vực đó có các quyền và lợi ích được pháp luật bảo vệ đồng thời cũng có các nghĩa vụ kèm theo. Hiện nay chưa có một định nào định nghĩa cụ thể về cụm từ môi trường pháp lý là gì? Nhưng trên thực tế chúng ta lại sử dụng thuật ngữ này rất nhiều. Môi trường là tập hợp các yếu tố có mối liên kết chặt 19
  29. chẽ với nhau khi thực hiện một hoạt động bất kỳ. Pháp lý chính là những lý lẽ, lẽ phải được quy định trong các quy phạm pháp luật. Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, Mọi quy định pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì môi trường pháp lý tạo ra “sân chơi" để các doanh nghiệp cùng tham gia kinh doanh, vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh là rất quan trọng. Một môi trường pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo hướng không chỉ chú ý đến kết quả và hiệu quả riêng mà còn phải chú ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội. Doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý có tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh cả doanh nghiệp. Sẽ chỉ có kết quả và hiệu quả tích cực nếu môi trường kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật. Ngược lại, nhiều doanh nghiệp lao vào con đường làm ăn bất chính, trốn thuế, sản xuất hàng giả hàng nhái cũng như gian lận, vi phạm pháp luật, làm cho môi trường kinh doanh không còn lành mạnh. Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến những thiệt hại rất lớn về kinh tế và làm xói mòn đạo đức xã hội. 1.3.2.2 Môi trường kinh tế Theo (Tuệ Thi, 2018) thi nhận định “Môi trường kinh tế là tập hợp nhiều yếu tố có ảnh hưởng sâu rộng và theo những chiều hướng khác nhau đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.” Môi trường kinh tế là nhân tố tác động rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bao gồm các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách vĩ mô tác động tích cực hay tiêu cực tới sự phát triển của từng ngành, lĩnh vực hay khu vực kinh tế từ đó tác động đến doanh nghiệp thuộc vùng, ngành kinh tế đó. Môi trường kinh tế tốt sẽ tạo ra sự dự báo tốt để doanh nghiệp ra quyết định đúng đắn các hoạt động đầu tư của mình. Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, các yếu tố kinh tế nổi bật mà các doanh nghiệp thường quan tâm, chú trọng đó là: 20
  30. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Kinh tế phát triển nhanh phản ánh tốc độ phát triển cao của thị trường do đó sẽ làm giảm áp lực cạnh tranh. Việc kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, lạm phát tăng cao hay tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm phản ánh sức mua của thị trường sa sút. Trong bối cảnh này hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ trở nên khó khăn và ngược lại. - Lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế: Là một yếu tố thuộc chính sách tiền tệ. Lãi suất cao hay thấp đều ảnh hưởng đến kinh doanh và nhu cầu thị trường. Lãi suất cao làm cho chi phí vốn của doanh nghiệp càng cao. Ngược lại lãi suất giảm có thể coi là biện pháp kích cầu tiêu dùng và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. - Hệ thống thuế và mức thuế: cũng là một yếu tố kinh tế mà mọi doanh nghiệp đều quan tâm. Thuế là một phần chi phí của doanh nghiệp. Vì vậy chính sách thuế thấp ưu đãi sẽ có lợi cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh. Thuế cao sẽ bất lợi cho kinh doanh. Thuế suất bất ổn định sẽ gây khó khăn cho công tác hoạch định chiến lược kinh doanh dài hạn của doanh nghiệp. - Lạm phát là một biến số của kinh tế vĩ mô ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lạm phát cao khiến sức mua của đồng tiền bị giảm sút nghiêm trọng dẫn tới nguy cơ của doanh nghiệp không đảm bảo được hoàn vốn kinh doanh lúc này các doanh nghiệp thường thu hẹp quy mô kinh doanh, giảm nhiệt độ hoạt động nhằm hạn chế tác động tiêu cực của lạm phát. Nếu các doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích cực thì có thể còn bị thất thoát vốn kinh doanh và tình hình tài chính không ổn định. Tuy nhiên nếu lạm phát ở mức độ vừa phải có tác dụng kích thích sản xuất kinh doanh phát triển. Hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp đang chịu sự ảnh hưởng rất lớn từ các yếu tố của môi trường kinh tế, chúng tác động mạnh mẽ đến khả năng nắm bắt hoặc làm biến mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ hàng hóa đồng thời cũng trực tiếp tác động đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế bao gồm: Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, kim ngạch xuất nhập khẩu, tình trạng lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá, lãi suất ngân hàng, tốc độ đầu tư, thu nhập bình quân đầu người, các chính sách kinh tế và cơ cấu chi tiêu, sự phân hóa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, thu chi ngân sách nhà nước. 21
  31. 1.3.2.3 Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước quá trình tuyển chọn đào tạo nguồn nhân lực đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở những những khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi, điện, nước đầy đủ, thị trường tiêu thụ thuận lợi sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh và do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ngược lại ở nhiều vùng nông thôn, biên giới hải đảo có cơ sở hạ tầng yếu kém không thuận lợi cho mọi hoạt động như vận chuyển mua bán hàng hoá các doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao thậm chí có nhiều vùng sản phẩm làm ra mặc dù có giá trị rất cao nhưng không có hệ thống giao thông thuận lợi vẫn không thể tiêu thụ được dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp. 1.3.2.4 Môi trường xã hội Trong số các môi trường khác nhau đã nêu ở trên, môi trường văn hóa xã hội có tác động lớn nhất đến chính sách và hiệu suất của tất cả các công ty kinh doanh. Theo (Quantri.vn ,2014) thì nêu cụ thể: “Các yếu tố văn hóa, xã hội bao gồm: Tầng lớp xã hội, mức thu nhập, nghề nghiệp, tư tưởng tôn giáo, phong tục tập quán, chủng tộc, dân số, xu hướng vận động của các hộ gia đình, tín ngưỡng Những yếu tố thuộc môi trường văn hóa xã hội có tác động mạnh mẽ đến hành vi mua sắm của người tiêu dùng, đặt ra những thách thức nghiêm trọng cho doanh nghiệp và các nhà quản lý doanh nghiệp khi xây dựng các chiến lược và chính sách kinh doanh. Môi trường xã hội quan tâm đến môi trường của toàn xã hội - trong đó mọi người đều tham gia. Môi trường văn hóa là tổng hợp của tất cả các nền văn hóa phụ với mỗi khái niệm, tín ngưỡng và tín ngưỡng riêng biệt. Các doanh nghiệp kinh doanh nên liên tục theo dõi các phát triển đang diễn ra và thực hiện các điều chỉnh cần thiết trong các kế hoạch và chiến lược sản xuất và tiếp thị để đáp ứng các nhu cầu xã hội mới. Tại Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp đang hoạt động luôn ảnh hưởng bởi yếu tố môi trường văn hóa xã hội. Theo (Giáo trình quản trị chiến lược, môi trường văn hóa xã hội và tự nhiên ảnh hưởng tới doanh nghiệp) thì “Môi trường văn hóa, xã hội thể hiện các thái độ xã hội và các giá trị văn hóa. Nó bao gồm nghiệp tố nhân khẩu, tốc độ tăng dân số, cơ cấu dân số, quan điểm sống, quan điểm về thẩm mỹ, các giá trị, 22
  32. chuẩn mực đạo đức Khi có sự thay đổi về các nghiệp tố này sẽ tạo sự thay đổi rất lớn về nhu cầu tiêu dùng sản phẩm. Việc nắm bắt các nghiệp tố này sẽ giúp doanh nghiệp có sự thích ứng nhanh chóng với những yêu cầu của khách hàng, có hoạt động sản xuất hoặc marketing phù hợp. Ví dụ, xu hướng già hóa của dân số sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ y tế, du lịch các nhà dưỡng lão Trình độ học vấn gia tăng sẽ có thể làm tăng chất lượng nguồn nhân lực quốc gia, một trong những nghiệp tố tạo nên lợi thế về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khi tham gia hoạt động trên thị trường quốc tế. 1.3.2.5 Môi trường công nghệ Công nghệ tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp mới giúp cho các doanh nghiệp mới cạnh tranh với các doanh nghiệp cũ chậm chạp. Ngày nay công nghệ thay đổi nhanh chóng nên doanh nghiệp cũng cần tiếp cận, nghiên cứu và ứng dụng nó vào lĩnh vực kinh doanh của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công nghệ ngày càng thay đổi mang lại cho con người nhiều điều kỳ diệu, nhưng cũng đặt ra các thách thức mới cho các doanh nghiệp. Công nghệ là một vũ khí cạnh tranh. Công nghệ mới sẽ tạo ra các sản phẩm mới cạnh tranh với sản phẩm hiện tại. Do vậy công nghệ tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp mới giúp cho các doanh nghiệp mới cạnh tranh với các doanh nghiệp cũ chậm chạp. Ngày nay công nghệ thay đổi nhanh chóng. Công nghệ truyền thông số hoá, tin học hoá, quang hoá phát triển nhanh chóng làm cho giá cả giá cả các thiết bị viễn thông giảm nhanh, và chất lượng lượng được nâng cao, có khả năng tạo ra các dịch vụ đa dạng. Với tình hình phát triển kinh tế như hiện nay, các doanh nghiệp có quy mô từ nhỏ đến lớn muốn tồn tại và phát triển được cần phải xây dựng cho mình một kế hoạch đổi mới công nghệ. Tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ sẽ cho phép nâng cao chất lượng sản phẩm tạo ra nhiều sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu Nhờ vậy sẽ tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ thực sự là hướng đi đúng đắn của một doanh nghiệp công nghiệp giàu tiềm năng. 1.3.2.6 Nhân tố Thị trường Gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Nhân tố thị trường có vai trò rất lớn trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. 23
  33. - Đối với thị trường đầu vào: Cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị Cho nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất. - Còn đối với thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh Để phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách cụ thể và có hiệu quả cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh; tính toán tổng hợp các chỉ tiêu; đánh giá chung và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; thu thập đầy đủ, chính xác các thông tin về giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, chi phí trung gian, doanh thu, lợi nhuận, lao động bình quân, vốn đầu tư, vốn sản xuất kinh doanh ; dự báo xu hướng sản xuất kinh doanh trong thời gian tới. 1.4.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp *Chỉ tiêu doanh lợi tổng vốn (ROA): Lợi nhuận sau thuế Doanh lợi tổng vốn (ROA)= Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu ROA cho biết bình quân cứ một đồng tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn. *Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu (ROS): Lợi nhuận sau thuế Doanh lợi doanh thu (ROS) = Tổng doanh thu Chỉ tiêu này cho biết bình quân cứ một đồng doanh thu trong một kỳ kinh doanh doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt. *Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu(ROE): Lợi nhuận sau thuế Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) = Vốn chủ sở hữu bình quân 24
  34. Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ kinh doanh cứ bỏ ra một đồng vốn chủ sở hữu vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng cao, do đó hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. *Chỉ tiêu lợi nhuận trên chi phi Lợi nhuận theo chi phí= Lợi nhuận sau thuế Tổng chi phí trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ đang mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.4.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động Việc phân tích hiệu quả sử dụng lao động là xác định mức tiết kiệm hay lãng phí trong việc sử dụng lao động. Hiệu quả sử dụng lao động được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu chủ yếu sau: *Hiệu quả sử dụng lao động = LNST Số LĐbq trong năm Chỉ tiêu này cho chúng ta biết mỗi lao động tạo ra bao nhiêu lợi nhuận trong kỳ báo cáo, chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng lao động rất hiệu quả, tạo được nhiều lợi nhuận và ngược lại Tổng quỹ lương *Thu nhập bình quân= Tổng số lao động Phân tích thu nhập của công nhân viên để xác định sự đóng góp của công ty về việc giải quyết việc làm và cải thiện đời sống người lao động trong công ty. *Năng suất lao động bình quân: DTT Năng suất lao động bình quân = Số LĐbq trong năm Chỉ tiêu này cho biết mỗi nhân viên thì có thể làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong năm; chỉ tiêu này càng cao thì năng suất lao động của doanh nghiệp cao góp phần nâng cao doanh thu và ngược lại. *Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân trên một lao động: Lợi nhuận sau thuế Tổng s2ố5lao động trong kỳ
  35. Lợi nhuận bình quân = Chỉ tiêu này cho thấy với mỗi lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi lao động trong kỳ. *Doanh thu trên chi phí tiền lương Doanh thu thuần Doanh thu trên chi phí tiền lương = Tổng quỹ lương Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí tiền lương sẽ tạo bao nhiêu đồng doanh thu. 1.4.3 Chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp 1.4.3.1 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán Trong quá trình hoạt động SXKD, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với việc phải thanh toán các khoản nợ, khoản phải trả đến hạn do đó doanh nghiệp cần phải duy trì một lượng tiền, tài sản tương đương tiền để đảm bảo khả năng thanh toán của mình. *Hệ số thanh toán hiện hành: Hệ số thanh toán hiện hành = Tổng tài sản Nợ phải trả Hệ số này cho thấy mức độ an toàn của công ty trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán hiện hành kỳ vọng cao hơn 1. Hệ số > 1: Cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán tất cả các khoản nợ. Hệ số < 1: Cho thấy doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ dẫn tới rủi ro mất khả năng thanh toán. Hệ số = 1: Đây là trong trường hợp xấu nhất các doanh nghiệp phá sản hay giải thể, các chủ nợ đảm bảo vẫn thu hồi được nợ. *Hệ số thanh toán ngắn hạn Tài sản ngắn hạn Hệ số thanh toán tạm thời= Nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được bù đắp bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, vì vậy đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất khả năng chuyển 26
  36. đổi tài sản thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn cho doanh nghiệp và được kỳ vọng lớn hơn 1. Hệ số này ≥1: cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán tất cả các khoản nợ ngắn hạn sắp tới. Hệ số này <1: cho thấy doanh nghiệp không có khả năng thanh toán tất cả các khoản nợ ngắn hạn sắp tới dẫn tới rủi ro mất khả năng thanh toán trong ngắn hạn. *Hệ số thanh toán nhanh Tài sản ngắn hạn Hàng tồn kho Hệ số TT nhanh = Nợ ngắn hạn Hệ số này chứng minh khả năng thanh toán tức thời đối với các khoản nợ đến hạn. Thông thường hệ số này dao động từ 0.5 đến 0.8 được đánh giá là tốt. *Hệ số thanh toán tức tức thời: Hệ số TT tức thời = Tiền và tương đương tiền Nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết công ty có thể trả được các khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính thanh toán cao nhất. *Hệ số thanh toán lãi vay: Hệ số TT lãi vay = Lợi nhuận trước thuế CP lãi vay CP lãi vay Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Hệ số này được cho là tốt khi lớn hơn 1. 1.4.3.2 Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính doanh nghiệp *Hệ số nợ Nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này cho thấy tỷ lệ giữa nợ phải trả của doanh nghiệp so với tổng nguồn vốn từ đó cho biết khả năng tài chính cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Tỷ số này càng cao, doanh nghiệp vay nhiều vốn ngân hàng, cơ cấu nguồn vốn không bền vững khi có sự chênh lệch giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu cao. *Hệ số tài trợ: Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn 27
  37. Hệ số tài trợ = Hệ số này cho biết trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp có bao nhiêu phần trăm là vốn góp của chủ sở hữu. Hệ số này càng cao càng thể hiện khả năng đảm bảo về tài chính của doanh nghiệp. *Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn: TSCD&ĐTDH Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn= Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng đầu tư vào tài sản thì có bao nhiêu đồng được sử dụng để đầu tư vào tài sản dài hạn. Để nhận xét về hệ số này cần xem xét đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đặc thù riêng của ngành. *Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn: TSLĐ&ĐTNH Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn= Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng đầu tư vào tài sản thì có bao nhiêu đồng được sử dụng để đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Để nhận xét về hệ số này cần xem xét đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đặc thù riêng của ngành. 1.4.4 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dụng vốn kinh doanh Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. *Sức sản xuất của vốn kinh doanh (VKD): DTT Sức sản xuất của VKD = VKD bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn được sử dụng vào SXKD tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp; chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp càng cao, mang lại nhiều doanh thu và ngược lại. *Sức sinh lời của VKD: LNST Sức sinh lời của VKD = VKD bình quân 28
  38. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn sử dụng vào vào SXKD mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế; chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp càng cao, tạo ra nhiều lợi nhuận và ngược lại. 1.4.4.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định *Hiệu suất sử dụng vốn cố định (VCĐ): Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu; chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp càng cao, mang lại nhiều doanh thu và ngược lại. *Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Lợi nhuận sau thuế Hiệu quả sử dụng VCĐ = Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế; chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp càng cao, tạo ra nhiều lợi nhuận và ngược lại. *Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế; chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp càng cao, tạo ra nhiều lợi nhuận và ngược lại. *Hiệu quả sử dụng TSCĐ: Lợi nhuận sau thuế Hiệu quả sử dụng TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này nói lên rằng bình quân một đồng tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.4.4.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường dùng các chỉ tiêu: *Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: VLĐ bình quân trong kỳ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Tổng doanh thu 29
  39. Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều *Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động: Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời của VLĐ = VLĐ bình quân trong kỳ Tỷ suất sinh lời vốn lưu động cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. *Vòng quay vốn lưu động Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = Tài sản lưu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động, nó cho biết vốn lưu động được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại. *Thời gian một vòng luân chuyển Thời gian một kỳ phân tích Thời gian một vòng luân chuyển = Số vòng luân chuyển VLĐ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng, thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn và làm ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn. “*Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào sản xuất kinh doanh sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.” Lợi nhuận sau thuế Hiệu quả sử dụng VLĐ = Vốn lưu động bình quân *Kỳ luân chuyển vốn lưu động Kỳ luân chuyển VLĐ = 360 Số vòng quay VLĐ 30
  40. Đây là số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. 1.4.5 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí Việc đánh giá chi phí có được sử dụng hiệu quả hay không thể hiện qua các chỉ tiêu sau:” DTT *Hiệu quả sử dụng chi phí = Tổng chi phí Chỉ tiêu này cho biết với một đồng chi phí bỏ ra trong năm thì thu được bao nhiêu đồng DTT. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. Chỉ tiêu > 1: Doanh nghiệp kinh doanh có lãi, doanh thu lớn hơn chi phí Chỉ tiêu 1: Doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Chỉ tiêu < 1: Doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả. 1.4.6 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội Bên cạnh doanh thu, lợi nhuận và hiệu quả về tài chính, công ty cần chú trọng đến hiệu quả về mặt kinh tế xã hội, thể hiện qua các tiêu chí sau: -Mức độ đóng góp vào ngân sách nhà nước của doanh nghiệp thông qua việc nộp thuế. Các doanh nghiệp khi hoạt động phải có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước thông qua việc nghiêm chỉnh đóng các loại thuế: thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế xuất khẩu, - Số lượng lao động được sử dụng năng suất lao động thu nhập bình quân lao động như thế nào. Nếu như các chỉ tiêu này tăng cao thì doanh nghiệp đang hoạt động rất hiệu quả. -Tạo việc làm cho người lao động giúp nâng cao chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh trong kinh tế - xã hội: Việt Nam đang trong quá trình phát triển kinh tế, tỷ lệ 31
  41. thất nghiệp còn phổ biến và kỹ thuật còn nhiều yếu kém. Vì thế, để tạo thêm việc làm cho người lao động, giúp đất nước thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu thì doanh nghiệp phải nỗ lực để nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất để thu hút đông đảo nguồn nhân lực. - Nâng cao mức sống cho người dân cũng giúp nâng cao chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh trong kinh tế - xã hội: Không chỉ tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động mà doanh nghiệp còn phải hoạt động, làm ăn hiệu quả để nâng cao thu nhập và mức sống cho người dân. Muốn làm được điều này, doanh nghiệp phải thể hiện rõ bằng các chỉ tiêu như gia tăng thu nhập bình quân trên đầu người, mức tăng trưởng phúc lợi xã hội cao, gia tăng đầu tư xã hội, 32
  42. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC NAM TRUNG BỘ CHI NHÁNH KHÁNH HÒA 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ chi nhánh Khánh Hòa. 2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ chi nhánh Khánh Hòa Hình 2. 1 Công ty Cổ phần Lương thực Nam Trung Bộ - Tên công ty: Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Lương Thực Nam Trung Bộ Tại Khánh Hòa. - Tên giao dịch quốc tế: THE SOUTHERN Central Food Toint Stock Company – Khanh Hoa Branch - Địa chỉ: 36-38 Lê Thánh Tôn, Phường Tân Lập, Thành phố Nha Trang, Khánh Hòa. - Mã số thuế: 4500243128-002 - Nơi đăng ký quản lý: Cục Thuế Tỉnh Khánh Hoà - Ngày cấp giấy phép: 05-08-2005. - Chủ sở hữu: Đậu Công Nghị - Ngày bắt đầu hoạt động: 01/07/2005 (Đã hoạt động 16 năm) - Ngày nhận TK: 03/08/2005 33
  43. - Điện thoại: 0583510184 - Fax: 0583510183 - Email: luongthuckhanhhoa@yahoo.com - Website: ntbFood@vnm.vn - Vốn ban đầu của chi nhánh là: 1 tỷ đồng - Hệ thống các ngân hàng giao dịch: + Ngân hàng Công Thương Khánh Hòa + Ngân hàng phát triển nhà nhà Đồng Bằng Sông Cửu long. + Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn + Ngân hàng Thương Mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Khánh Hòa - Ngành nghề kinh doanh: mua bán gạo, sữa, cà phê và các mặt hàng thực phẩm. - Loại hình kinh tế: Công ty cổ phần Nhà nước. 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển công ty Công ty được thành lập năm 1989 với tên gọi Chi nhánh Lương Thực Khánh Hòa dưới sự quản lý của Sở Nông Nghiệp Khánh Hòa nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực và nông sản trong Tỉnh. Ngày 16/01/1993 theo quyết định số 79/QĐ-UB của chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa, công ty do UBND tỉnh Khánh Hòa trực tiếp quản lí. Ngày 15/01/1995 công ty được Tổng công ty lương thực miền Nam tiếp nhận theo quyết định số 78/TCLD-QD. Ngày 15/01/2004 công ty được sáp nhập và trở thành một chi nhánh của công ty lương thực Bình Thuận theo quyết định số 76/GĐ/BNN-TCCB ngày 13/03/2003 của Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn. Ngày 08/07/2005 theo quyết định số 05/QĐHQT Công ty đã đổi tên thành Công ty Cổ phần lương thực Nam Trung Bộ chi nhánh Khánh Hòa. Theo đó, Công ty là một đơn vị kinh doanh độc lập, được thành lập theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty cổ phần lương thực Nam Trung Bộ. -Quá trình phát triển của doanh nghiệp: Trong những năm đầu thành lập, cơ sở vật chất của công ty còn nhiều thiếu thốn, kỹ thuật chuyên môn và công tác quản lý chưa cao, còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên công ty đã nỗ lực, cố gắng đáp ứng những sản phẩm chất lượng đến tay người tiêu dùng. 34
  44. Sau hơn 20 năm hoạt động kinh doanh công ty đã và đang không ngừng trên đà phát triển với phương châm luôn đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng một cách đầy đủ nhất. Hiện nay, chi nhánh đã dần cải thiện về vật chất cũng như những vướng mắc khó khăn mà công ty đã gặp phải trong thời gian qua. Công ty đã sáng tạo và phát triển theo nhiều phương thức để thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng trung thành. Trình độ quản lý chuyên môn của Công ty ngày càng được nâng cao. Bên cạnh đó sự sáng tạo, năng động, nhiệt huyết của đội ngũ nhân viên trong công ty giúp cho công ty hoàn thành xuất sắc những mục tiêu đề ra và tạo ra chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Hiện nay cùng với xu hướng phát triển của thị trường, công ty đã linh hoạt và nhạy bén trong việc thay đổi các chiến lược kinh doanh sao cho phù hợp với xu hướng và nhu cầu của khách hàng để quy mô của công ty ngày càng được mở rộng tìm được chỗ đứng cho riêng mình tại Khánh Hòa.Hiện nay ngoài gạo thì các sản phẩm chủ đạo của công ty là các sản phẩm của Vinamilk. Ngoài ra, công ty còn đa dạng hóa cơ cấu mặt hàng, mở rộng ngành kinh doanh ra thêm một số sản phẩm như cà phê, mặt hàng nhu yếu phẩm cần thiết cho cuộc sống thường ngày. Để nâng cao hơn nữa vị thế của mình trên thị trường cũng như đối với đối thủ cạnh tranh, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, công ty đã đề xuất hướng đi mới cho việc kinh doanh bằng cách mở thêm một cửa hàng nhỏ để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu khách hàng. Công ty cũng đã và đang tìm kiếm thêm nhiều vị trí thuận lợi cho việc mở rộng thị trường kinh doanh cũng như thu hút thêm nhiều khách hàng tiềm năng. 2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động 2.1.3.1 Chức năng -Thu thập thông tin thị trường về tình hình lương thực nông sản hàng công nghệ thực phẩm tại khu vực tỉnh Khánh Hòa. -Thu mua và tiêu thụ lương thực, nông sản và các loại sản phẩm công nghệ sản phẩm nhằm phục vụ nhu cầu thị trường.” -Tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng về các mặt hàng và công nghệ thực phẩm nhằm đáp ứng các nhu cầu của người dân trong và ngoài tỉnh.” -Bên cạnh đó việc thành lập chi nhánh công ty đã đáp ứng một phần nào đó nhu cầu người tiêu dùng trong khu vực, giải quyết việc làm cho người dân tại địa phương, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội.” 35
  45. 2.1.3.2 Nhiệm vụ: - Tổ chức thu mua đa dạng các mặt hàng lương thực, nông sản và công nghệ thực phẩm đảm bảo chất lượng, số lượng và chủng loại có nguồn gốc rõ ràng để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng hiện nay. - Hoạt động kinh doanh theo đúng lĩnh vực trong giấy phép kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước, thực hiện các nghĩa vụ theo quy định pháp do nhà nước ban hành. - Liên minh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài tỉnh Khánh Hòa để có được nguồn hàng ổn định. - Thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm một cách nghiêm ngặt, bảo vệ môi trường, an toàn lao động, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội” - Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, bù đắp được chi phí và có lợi nhuận để tái kinh doanh và mở rộng thị trường, giải quyết thỏa đáng, hài hòa lợi ích tập thể và cá nhân trong quản lý điều hành kinh doanh.” - Đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ chuyên môn cho toàn thể nhân viên, tạo điều kiện việc làm tốt nhất cho họ phát triển và phát huy hết khả năng của mình.” 2.1.3.3 Lĩnh vực hoạt động Kinh doanh, mua bán, phân phối các sản phẩm Vinamilk, cà phê, gạo. Tổ chức thu mua các mặt hàng lương thực, nông sản và công nghệ thực phẩm đảm bảo chất lượng, số lượng và chủng loại để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. 2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy 2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy tại công ty Cùng với việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, Công ty đã hoàn thiện bộ máy quản lý nhân sự, quản lý kinh doanh cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh và địa bàn hoạt động của đơn vị mình. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty là cơ cấu theo mô hình trực tuyến-Chức năng được thể hiện qua sơ đồ sau: 36
  46. Hình 2. 2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công Ty Cổ Phần Lương Thực Nam Trung Bộ chi nhánh Khánh Hòa Nguồn: Công ty cổ phần lương thực Nam Trung Bộ chi nhánh Khánh Hòa (2020) Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng 2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận công ty *Giám đốc Ông Đậu Công Nghị giữ chức danh Giám đốc công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ chi nhánh Khánh Hòa. Ông là người điều hành cao nhất trong công ty, có quyền tổ chức và chỉ đạo chung mọi hoạt động trong công ty. Là người đưa ra quyết định cuối cùng cho hoạt động kinh doanh, các vấn đề có liên quan đến tổ chức hoạt động mua bán, điều động cán bộ, nhân viên theo đúng kế hoạch và phương hướng kinh doanh mà công ty đề ra. Ngoài ra, cũng là người chịu trách nhiệm và thực hiện các nhiệm vụ sau: - Giám đốc điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, điều lệ công ty, hợp đồng lao động. - Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty. - Ban hành các quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh trong công ty. - Tuyển dụng lao động cho công ty. 37
  47. - Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty.” - Ký các quyết định và các hợp đồng kinh tế.” - Là người đưa ra các quyết định cuối cùng và có giá trị cao nhất trong hoạt động kinh doanh tại chi nhánh được thống nhất.” - Thực hiện các phương án về cơ cấu tổ chức, quy chế trong chi nhánh. *Phòng tài chính – kế toán - Số lượng: 3 nhân viên, trong đó bà Huỳnh Thị Hồng Thu giữ chức vụ là Trưởng phòng, là người có nhiệm vụ tổ chức và quản lý công tác tài chính – kế toán. -Thu thập và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế của đơn vị mua hàng đến khâu bán hàng. Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp, thanh toán nợ theo nội dung công việc, chuẩn kế toán. -Nhiệm vụ chính của phòng tài chính – kế toán là thu thập, ghi chép, kiểm tra các tài liệu, sổ sách, chứng từ, lập báo cáo tài chính, phân tích hoạt động kinh doanh, lập kế hoạch tiêu thụ hàng hóa. -Các nhân viên trong bộ phận này có trách nhiệm ghi chép các số liệu và các hoạt động nhập xuất kho xảy ra hàng ngày một cách chính xác và đầy đủ, báo cáo kịp thời đến giám đốc những điều bất thường xảy ra; -Xây dựng và trình duyệt phương án về thay đổi cơ cấu vốn, tài sản, điều hoà vốn trong toàn tổng công ty tương ứng với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh; -Xây dựng kế hoạch huy động vốn dài hạn, trung hạn, kế hoạch tín dụng vốn lưu động dưới các hình thức được pháp luật cho phép để huy động vốn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh; -Quản lý tài sản, nguồn vốn và các nguồn lực tài chính của Tổng công ty, tổ chức kiểm kê định kỳ, phản ánh chính xác, kịp thời tình trạng tài sản và đề xuất các giải pháp xử lý, sử dụng tài sản, nguồn vốn có hiệu quả; -Thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước, đóng các khoản phí và lệ phí theo quy định; -Ngoài ra thường xuyên cập nhật, nghiên cứu và áp dụng các chính sách tài chính, kế toán, đề xuất giải quyết những khó khăn về lựa chọn phương án kinh doanh, chỉ tiêu và việc sử dụng quỹ tài chính theo quy định của công ty. 38
  48. *Phòng kế hoạch – kinh doanh Số lượng: 4 nhân viên, trong đó ông Nguyễn Luộm giữ chức vụ Trưởng phòng, là người điều hành chung mọi nhiệm vụ trong phòng và tham mưu chính cho Giám đốc về vấn đề xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh. Nhiệm vụ chính của phòng kế hoạch – kinh doanh là: - Hỗ trợ Giám đốc trong việc ký kết hợp đồng, theo dõi hoạt động kinh doanh của Công ty; - Xây dựng chiến lược kinh doanh; - Lập kế hoạch tổ chức hoạt động kinh doanh, tính toán giá thành sản phẩm và lập hợp đồng với khách hàng; - Đảm nhận công tác thu mua hàng hóa và phân phối đến các mặt hàng để thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm; - Thực hiện chiến lược giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường kinh doanh và thu hút khách hàng; - Đề xuất các chiến lược marketing cùng các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ; - Thực hiện việc tiếp cận nghiên cứu thị trường, thăm dò thị trường và tìm kiếm thị trường mới, tìm hiểu nhu cầu khách hàng và khách hàng tiềm năng, thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng; - Xây dựng mối quan hệ với khách hàng, giữ chữ tín và giải quyết các vấn đề xảy ra trong hoạt động kinh doanh. *Phòng tổ chức – hành chính: Số lượng: 4 nhân viên, trong đó ông Nguyễn Thế Vĩnh là người phụ trách về hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của phòng đã được phân công trước giám đốc công ty. Nhiệm vụ của phòng tổ chức – hành chính: - Kiểm tra, đôn đốc các nhân viên thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình; - Xây dựng tổ chức bộ máy hoạt động của cơ quan theo quy định của Nhà nước, phù hợp với tình hình phát triển của doanh nghiệp; - Quản lý công tác hành chính.Quy hoạch, phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên trong tổ chức theo từng giai đoạn. Sắp xếp, bố trí, tiếp nhận, điều động cán bộ, công nhân viên phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quy mô phát triển của từng bộ phận; 39
  49. -Thực hiện việc xây dựng các văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, phòng, ban. Soạn thảo các công văn, quyết định, quy định của Công ty, quản lý hành chính, văn thư lưu trữ, đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động kinh doanh của công ty; - Quản lý, cập nhật, bổ sung hồ sơ, lý lịch và sổ Bảo hiểm xã hội của cán bộ, viên chức và hợp đồng lao động; - Thực hiện và giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ, công nhân viên như: nâng lương, nghỉ hưu, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, độc hại, nghỉ ốm, thai sản và phụ cấp khác theo qui định của Nhà nước. *Hệ thống các cửa hàng: - Cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm Vinamilk. Địa chỉ tại số: Số 36 Lê Thánh Tôn, Phường Tân Lập, Thành phố Nha Trang. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu: tất cả các sản phẩm sữa của hãng Vinamilk như: sữa bột, sữa hộp, sữa tươi, sữa chua, sữa đậu nành, bột ăn dặm, nước giải khát, kem, phô mai. - Cửa hàng lương thực - thực phẩm. Địa chỉ tại số 38 Lê Thánh Tôn, Phường Tân Lập, Thành phố Nha Trang. Kinh doanh các mặt hàng chủ yếu: gạo, cà phê bốn mùa. - Cửa hàng lương thực – thực phẩm. Địa chỉ số 44 Điện Biên Phủ, Phường Vĩnh Hòa, Thành Phố Nha Trang. - Cửa hàng lương thực – thực phẩm. Địa chỉ tại số 08 Võ Thị Sáu, Thành Phố Nha Trang. Cửa hàng là nơi trưng bày hàng hóa, kinh doanh các sản phẩm của công ty, đồng thời cũng là nơi thu nhập, thăm dò ý kiến, thái độ, nhu cầu thị hiếu của khách hàng, từ đó là căn cứ để phòng kinh doanh có kế hoạch cung cấp các sản phẩm phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng để đem lại hiệu quả kinh doanh cho Công ty. *Kho chứa hàng Gồm 2 nhân viên giao hàng và 2 thủ kho -Là nơi tiếp nhận, kiểm tra hàng hóa, theo dõi số lượng hàng nhập và xuất kho. -Tổ chức dự trữ hàng hóa để duy trì hoạt động kinh doanh, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng kịp thời, đồng bộ. -Thực hiện bảo quản hàng trong kho, đảm bảo chất lượng, giảm chi phí, hao hụt, mất mát, hư hỏng hàng hóa. -Chịu trách nhiệm về lượng hàng tồn kho của Chi nhánh trong quá trình kinh doanh. 40
  50. -Quản lý kho phải thường xuyên kiểm tra và báo cáo tình trạng hàng hóa cho giám đốc công ty để tránh tình trạng tồn kho quá tải. 2.1.5 Một số thông tin về các mặt hàng kinh doanh chủ yếu Hiện nay, công ty đang trên đà phát triển, sản phẩm kinh doanh ngày càng đa dạng có chất lượng cao, hợp vệ sinh, an toàn thực phẩm. Có thể phân loại các sản phẩm đang kinh doanh làm 4 nhóm chính. 2.1.5.1 Nhóm sản phẩm từ Vinamilk Hình 2.3: Một số sản phẩm sữa của công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ chi nhánh Khánh Hòa Nguồn: Công ty cổ phần lương thực Nam Trung Bộ chi nhánh Khánh Hòa (2020) Từ năm 2000 công ty bắt đầu mở rộng thị trường sang tiêu thụ các sản phẩm của công ty cổ phần sữa Vinamilk. Sau 20 năm hoạt động và phát triển các sản phẩm từ thương hiệu vinamilk đã trở thành mặt hàng kinh doanh chủ đạo của công ty. Ngoài sữa tươi, các sản phẩm khác như: sữa bột, sữa chua, kem, pho mai cũng ngày càng được khách hàng ưa chuộng và tiêu dùng nhiều. Bao gồm: - Sữa chua hũ: làm đẹp da, tăng sức đề kháng cho cơ thể, dành cho trẻ em, dành cho người ăn kiêng, dinh dưỡng thiết yếu mỗi ngày. - Sữa tươi các loại: sữa tươi Organic, sữa tươi thanh trùng, sữa tươi tiệt trùng. - Sữa đặc: Ông thọ, ngôi sao phương nam - Sữa đậu nành: Sữa đậu nành đậu đỏ, óc chó, hạnh nhân, sữa đậu nành Goldsoy. - Sữa bột và bột ăn: bao gồm các sản phẩm dành cho bà mẹ mang thai và cho con bú, các sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (Grow plus, Alpha, Dielac, 41
  51. Optimum, ) bột ăn dặm dành cho trẻ em , và các sản phẩm dinh dưỡng dành cho người lớn. - Nước ép trái cây: Các loại nước ép từ trái cây Vfresh, nha đam -Kem: bao gồm các sản phẩm kem của Vinamilk 2.1.5.2 Gạo Hình 2.4: Mặt hàng gạo của công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ chi nhánh Khánh Hòa Nguồn: Công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ chi nhánh Khánh Hòa (2020) Công ty chủ yếu thu mua và bán ra các loại gạo được sản xuất trong nước với mức giá phải chăng, phù hợp với những người mọi người tiêu dùng từ thu thập thấp đến cao. Sản phẩm gạo được kinh doanh tại công ty rất đa dạng và nhiều loại như: - Nhóm gạo nếp: gạo nếp Bình Định, gạo nếp đậu, gạo nếp nhung. - Nhóm gạo thơm: gạo thơm lài sữa, gạo thơm chợ Dao, gạo thơm tía. - Gạo tẻ tầm 25% tấn. - Gạo nở. - Gạo tu bông. - Gạo dẻo. - Gạo an toàn, 2.1.5.3 Cà phê 42
  52. Hình 2.5: Sản phẩm cà phê bốn mùa của công ty cổ phần lương thực Nam Trung Bộ chi nhánh Khánh Hòa Nguồn: Công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ chi nhánh Khánh Hòa (2020) Cuối năm 2013, Công ty Cổ phần Lương thực Nam Trung Bộ đã mở rộng kinh doanh thêm lĩnh vực cà phê, hợp tác với hãng cà phê nổi tiếng là Bốn Mùa. Hai công ty đã hợp tác và mở ra cửa hàng cà phê bốn mùa nhằm trưng bày, giới thiệu kinh doanh sản phẩm tại địa chỉ bên cạnh số 36-38 đường Lê Thánh Tôn, thành phố Nha Trang. Vì được đặt cạnh công ty nên cuộc hợp tác này sẽ rất hữu ích giúp cho việc quảng bá thương hiệu thuận tiện hơn cho hai bên và đồng thời thu hút thêm lượng khách hàng tiềm năng. 2.1.5.4 Công nghệ phẩm Bên cạnh đó công ty còn kinh doanh sang một số mặt hàng công nghệ thực phẩm, phục vụ cho nhu cầu cần thiết hằng ngày cho người tiêu dùng như đường, bột ngọt, dầu ăn, 2.1.6 Năng lực kinh doanh của công ty 2.1.6.1 Lao động Bảng 2. 1 Số lượng và chất lượng lao động của Công ty giai đoạn 2018-2020 (ĐVT: người) (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Nhận xét: - Cơ cấu lao động theo giới tính 43
  53. Nhìn chung không có sự thay đổi gì nhiều qua các năm. Lao động nam vẫn chiếm đa số họ thường làm ở các bộ phận như nhân viên kinh doanh, ở các công việc nặng nhọc như giao hàng, lái xe, Lao động nữ thường làm ở các bộ phận như kế toán hay bán hàng, +Năm 2018 có tổng số 32 lao động thì có 19 lao động là nam và tổng số lao động nữ là 13 người. +Năm 2019 có tổng số 33 lao động thì số lao động là nam không đổi và tăng số lao động là nữ thêm 1 người so với năm 2018. +Năm 2020 cơ cấu lao động thông giới tính không có sự thay đổi. - Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn Nhân viên có trình độ cao đẳng, trung cấp và lao động phổ thông tương đối nhiều so đại học. +Đối với lao động có trình độ về đại học hay cao đẳng sẽ làm việc ở khối văn phòng như vị trí kinh doanh, kế toán, nhân sự hay ban lãnh đạo , số còn lại sẽ được bố trí vào các bộ phận bán hàng hoặc giao hàng, Từ năm 2018-2020, không có sự thay đổi về mặt số lượng, điều này là tín hiệu tốt cho thấy mỗi phòng ban đều làm tốt công việc được giao và có sự phối hợp nhịp nhàng. +Nhân viên có trình độ cao đẳng trung cấp có số lượng lao động là 12 ở năm 2018, năm 2019 thì tăng thêm 1 (tức 13 nhân viên) và giữ vững số lượng đến hết năm 2020. Đây chính là lực lượng lao động chiếm tỷ lệ nhiều nhất và phụ trách các công việc như bán hàng, giao dịch, thủ kho trong công ty. + Lao động phổ chiếm số lượng tương đối nhiều. Công ty vẫn giữ nguyên số lượng lao động này ở mức 10 người qua 3 năm không thay đổi. Nhóm lao động này làm ở vị trí khuân vác, vận chuyển hàng hóa. - Cơ cấu lao động theo độ tuổi Chủ yếu tập trung ở nhóm tuổi 15-30 đa phần là lao động trẻ do tính chất công việc đòi hỏi sự năng động sáng tạo và sức khỏe để phù hợp với những bộ phận kinh doanh hay bán hàng hoặc những công việc nặng nhọc khác. Ngoài ra, cơ cấu lao động theo độ tuổi của công ty cũng tập trung vào độ tuổi 40-45, điều này cho thấy công ty biết sử dụng thế mạnh nhóm tuổi này để giữ những chức vụ đầu não quan trọng trong công ty. 44
  54. +Nhóm tuổi từ 18-30 chủ yếu là các nhân viên bán hàng và các nhân viên vận chuyển và khuân vác. Nhóm tuổi này không có sự thay đổi số lượng trong giai đoạn 2018-2020. +Nhóm tuổi từ 30 – 45 thường là những nhân viên văn phòng và những người có kinh nghiệm rải rác ở các bộ phận để giám sát, thúc đẩy và kiểm tra, đôn đốc các hoạt động trong công ty. Ở giai đoạn 2018– 2019, công ty có tăng thêm 1 nhân viên, sang năm 2020 thì không có sự thay đổi +Nhóm tuổi từ trên 45 là những người của các ban quản trị, những người trưởng phòng trong các bộ phận những người giữ vai trò cốt cán chèo lái công ty, họ là những người đề xuất chiến lược, những quyết định quan trọng và những hướng đi trong tương lai cho công ty. Trong ba năm liên tiếp giai đoạn 2018-2020 thì không có sự thay đổi số lượng nhân viên ở nhóm tuổi này. Qua phân tích trên cho ta thấy cơ cấu lao động công ty phù hợp với đặc điểm ngành nghề công ty đang hoạt động, quy mô của công ty. Công ty đang dần cải thiện trình độ lao động của mình qua các năm nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 2.1.6.2 Vốn Vốn đầu tư không chỉ tăng năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp mà còn là điều kiện để nâng cao trình độ khoa học công nghệ, góp phần đáng kể vào đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hoá quá trình sản xuất, kinh doanh. Vốn là một yếu tố quan trọng quyết định sự sống còn của công ty bởi không có vốn thì công ty sẽ không tiến hành sản xuất kinh doanh được. Ngoài ra vốn còn để dùng cho một số hoạt động cần thiết khác của công ty như chi phí liên quan và các phương tiện cần thiết phục vụ cho việc kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm. Và số vốn điều lệ tại thời điểm thành lập công ty là: 1 tỷ đồng. 2.1.6.3 Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, không gian trưng bày sản phẩm bắt mắt cũng góp phần vào việc phục vụ hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Khi cơ sở vật chất ngày càng hiện đại thì tốc độ tiêu thụ diễn ngày càng tốt. Hiện tại công ty có cơ sở hạ tầng tốt, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tiêu thụ hiện đại như máy tính tiền tự động, máy vi tính Và các máy móc trang thiết bị phục vụ cho hoạt động vận chuyển, bảo quản, lưu trữ như máy lạnh ở kho lạnh, tủ đông chứa kem, xe tải đông lạnh 45
  55. Doanh nghiệp có hai tầng: - Tầng trệt là hai cửa hàng của công ty: Cửa hàng thứ nhất là cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm của Vinamilk, địa chỉ 36 Lê Thánh Tôn – Nha Trang là nơi trưng bày, buôn bán các sản phẩm như sữa hộp, sữa đặc, bột ăn dặm, nước trái cây Cửa hàng thứ hai là cửa hàng thực phẩm gồm gạo và cà phê địa chỉ 38 Lê Thánh Tôn. -Tầng hai là văn phòng của công ty như phòng Giám đốc, phòng tài chính - kế toán, phòng kinh doanh , là nơi diễn ra các hoạt động quan trọng của công ty như các cuộc họp, hội nghị 46
  56. 2.1.7 Kết quả hoạt động kinh doanh công ty Bảng 2. 2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018- 2020 (ĐVT: VNĐ) 47
  57. Biểu đồ 2.1 Biểu đồ biểu diễn doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2018-2020. (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Biểu đồ 2.2 Biểu đồ biểu diễn chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý của Công ty giai đoạn 2018-2020. (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) 48
  58. Nhận xét: Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta có thể thấy rằng: - Doanh thu thuần Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ qua 3 năm có sự biến động rõ rệt. Cụ thể năm 2018 là 85.810.608.776 đồng, đến năm 2019 doanh thu thuần của công ty tăng lên và đạt giá trị là 99.620.349.397, tức đã tăng 13.809.740.621 đồng so với năm 2018 (tương ứng tỷ lệ 16,09%). Lý do là công ty luôn tập trung vào công tác đẩy mạnh hoạt động mua bán, mở rộng thị trường phân phối sản phẩm đặc biệt là các sản phẩm của Vinamilk, ngoài ra do nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của thị trường ngày càng tăng lên, đặc biệt hiện nay mặt hàng sữa luôn được mọi người ưa chuộng nên doanh thu công ty tăng ổn định qua các năm.Sang năm 2020 doanh thu tiếp tục lại giảm mạnh chỉ còn 69.131.060.658 đồng, tức đã giảm đi 30.489.288.739 đồng (ứng với tỷ lệ giảm là 30.61%) so với năm 2019. Điều này xảy ra do công ty bị mất thị phần bới một số đối thủ cạnh tranh, ngoài ra còn bị tác động từ thu nhập của người dân bị giảm do dịch bệnh covid khiến giảm chi tiêu cho các sản phẩm từ sữa, cà phê, . Điều này góp phần không tốt trong việc nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm, làm tăng doanh thu cho công ty. Tuy nhiên ở chỉ riêng ở năm 2020 công ty đã bị ảnh hưởng 613.065.638 đồng từ các khoản giảm trừ doanh thu do giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại kéo theo doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm còn 69.131.060.658. - Giá vốn hàng hàng bán Giá vốn hàng hàng bán của công ty cũng có sự biến động qua 3 năm. Giá vốn hàng bán của công ty trong ba năm 2018, 2019, 2020 lần lượt là 83.900.758.686 đồng; 99.215.059.671 đồng; 68.453.808.38 đồng. Giá vốn hàng bán tăng cũng là điều bình thường vì khi nền kinh tế phát triển, chi phí sản xuất ngày càng cao do đó các sản phẩm cũng sẽ tăng giá bán cộng với chi phí vận chuyển thu mua hàng hóa cũng tăng cao. Năm 2019 tăng 15.314.300.985 đồng so với cùng kỳ năm 2018 (ứng với tỷ lệ 18,25%). Sang năm 2020 thì giá vốn hàng bán giảm mạnh 30.761.251.288 đồng so với 2018 (ứng với tỷ lệ giảm 31%). Giá vốn giảm là do sản lượng công ty giảm so với năm 2019. Ta thấy giá vốn hàng bán và doanh thu thuần có mối quan hệ với nhau, năm 2019 và năm 20120 giá vốn hàng bán và doanh thu thuần đều tăng (giảm) và mức tăng 49