Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Quảng Điền

pdf 78 trang thiennha21 22/04/2022 2050
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Quảng Điền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_cho_v.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Quảng Điền

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG ĐIỀN Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: HỒ THỊ MỸ LINH ThS. TRẦN VŨ KHÁNH DUY Lớp: K49 QTKD – ĐH Niên khóa: 2015 – 2019 Trường Đại học Kinh tế Huế Huế, tháng 5 năm 2019
  2. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy Th c t p t t nghi p là c t m c cu i cùng khép ự ậ ố ệ ộ ố ố l i ch ng ng b n n m i h c. Trong th i gian ạ ặ đườ ố ă đạ ọ ờ h c t p t i tr ng, em ã ti p thu c r t nhi u ọ ậ ạ ườLLờờii CCđảảmmếƠƠnn đượ ấ ề ki n th c và bài báo cáo này là k t qu c a quá ế ứ ế ả ủ trình h c t p và rèn luy n. u tiên, em xin g i ọ ậ ệ Đầ ử l i c m n n quý th y cô, nh ng ng i gi ng d y ờ ả ơ đế ầ ữ ườ ả ạ và truy n t ki n th c cho em trong su t th i ề đạ ế ứ ố ờ gian ng i trên gi ng ng i h c, nh ng tri th c ồ ả đườ đạ ọ ữ ứ y s là hành trang cho em b c ti p trên con ấ ẽ để ướ ế ng s nghi p t ng lai. c bi t, em xin c m n đườ ự ệ ươ Đặ ệ ả ơ th y Tr n V Khánh Duy, ng i luôn ng hành cùng ầ ầ ũ ườ đồ em, ch d n t n tình và giúp em có nh ng b c i ỉ ẫ ậ ữ ướ đ úng n trong su t k th c t p. đ đắ ố ỳ ự ậ Ti p theo, em mu n g i l i c m n n lãnh o ế ố ử ờ ả ơ đế đạ n v th c t p là bác Nguy n c Ph c, Giám c đơ ị ự ậ ễ Đứ ướ đố Agribank Chi nhánh huy n Qu ng i n ã t o i u – ệ ả Đ ề đ ạ đ ề ki n em c ti p xúc v i các công vi c h ng ệ để đượ ế ớ ệ ằ ngày c a n v , c h c t p và làm vi c trong ủ đơ ị đượ ọ ậ ệ môi tr ng n ng ng. ườ ă độ Th i gian th c t p t i Agribank Chi nhánh ờ ự ậ ạ – huy n Qu ng i n không dài nh ng ã giúp em tr ng ệ ả Đ ề ư đ ưở thành h n, bi t v n d ng nh ng ki n th c ã h c ơ ế ậ ụ ữ ế ứ đ ọ vào th c t m t cách t t nh t. ự ế ộ ố ấ Do kinh nghi m th c t còn h n ch c ng nh ệ ự ế ạ ế ũ ư ki n th c còn h n h p nên bài báo cáo không th ế ứ ạ ẹ ể tránh kh i nh ng sai sót, em r t mong nh n c ý ỏ ữ ấ ậ đượ ki n óng góp c a quý th y cô em h c h i thêm ế đ ủ ầ để ọ ỏ c nhi u kinh nghi m. đượ ề ệ Cu i cùng, em kính chúc th y cô s c kh e và ố ầ ứ ỏ thành công trong s nghi p, chúc th y Tr n V ự ệ ầ ầ ũ Khánh Duy luôn có s c kh e t t và t c nhi u ứ ỏ ố đạ đượ ề thành công trong cu c s ng c ng nh công vi c. ộ ố ũ ư ệ ng th i, em xin chúc toàn th cán b nhân viên Đồ Trườngờ Đại học Kinhể tếộ Huế Agribank Chi nhánh huy n Qu ng i n s c kh e, – ệ ả Đ ề ứ ỏ SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh
  3. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy thành công, chúc Chi nhánh phát tri n h n n a, ể ơ ữ v n cao v n xa. ươ ươ Em xin chân thành c m n! ả ơ Hu , ngày 26 tháng 05 n m 2019 ế ă Sinh viên th c hi n ự ệ H Th M Linh ồ ị ỹ Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh
  4. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài: 1 2. Mục tiêu nghiên cứu: 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 2 4. Phương pháp nghiên cứu: 2 5. Kết cấu đề tài: 3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 4 1.1.1 Ngân hàng thương mại (NHTM) 4 1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 6 1.2 Những vấn đề chung về hoạt động cho vay trung và dài hạn của NHTM 8 1.2.1 Khái niệm về hoạt động cho vay trung và dài hạn 8 1.2.2 Nguồn vốn cho vay trung và dài hạn 8 1.2.3 Đặc điểm hoạt động cho vay trung và dài hạn 9 1.2.4 Các loại hình cho vay trung và dài hạn 10 1.2.5 Một số quy định về hoạt động cho vay trung và dài hạn 11 1.2.6 Vai trò của cho vay trung và dài hạn 15 1.2.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay trung và dài hạn 17 1.2.8 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay trung và dài hạn 21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG ĐIỀN 23 2.1 Giới thiệu tổng quát về Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền 23 2.1.1 Giới thiệu về Agribank 23 2.1.2 Giới thiệu về Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền 25 2.2 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giaiTrường đoạn 2016 - 2018 Đại học Kinh tế Huế 29 2.2.1 Tình hình lao động 29 SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh
  5. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy 2.2.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn 31 2.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh 33 2.2.4 Tình hình huy động vốn 34 2.3 Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 – 2018 38 2.3.1 Quy trình cho vay trung và dài hạn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền 38 2.3.2 Lãi suất cho vay 40 2.3.3 Tình hình hoạt động cho vay theo thời hạn 40 2.3.5 Tình hình hoạt động cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế 50 2.3.6 Tình hình nợ xấu 54 2.5 Kết quả đạt được và những mặt tồn tại trong hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 58 2.5.1 Kết quả đạt được trong hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 – 2018 58 2.5.2 Những mặt còn tồn tại trong hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 58 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG ĐIỀN 60 3.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền 60 3.1.1 Phương hướng hoạt động kinh doanh chung của Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền 60 3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn của Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền 60 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền 61 3.2.1 Nâng cao việc kiểm tra thẩm định hiệu quả kinh tế của dự án vay, thẩm định dự án trước khi cho vay trung và dài hạn 61 3.2.2 Hoàn thiện, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 61 3.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng,Trường ngăn ngừa các kho ảĐạin nợ quá hhọcạn Kinh tế Huế 62 SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh
  6. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy 3.2.4 Xử lý linh hoạt các tình huống trong quá trình cho vay trung và dài hạn 63 3.2.5 Xây dựng và sử dụng hợp lý quỹ dự phòng rủi ro tín dụng 63 3.2.6 Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng 64 3.2.7 Đơn giản hóa thủ tục trong cho vay trung và dài hạn 64 3.2.8 Tăng cường huy động vốn trung và dài hạn để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn 64 3.2.9 Nghiên cứu và ứng dụng marketing vào hoạt động ngân hàng 65 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 66 1. Kết luận 66 2. Kiến nghị 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO 69 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh
  7. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU Từ viết tắt Diễn giải Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam NH Ngân hàng NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước NHNo Ngân hàng nông nghiệp TCTD Tổ chức tín dụng TCKT Tổ chức kinh tế CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa SL Số lượng ST Số tiền ĐVT Đơn vị tính DNTN Doanh nghiệp tư nhân TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSĐB Tài sản đảm bảo CSH Chủ sở hữu DAĐT Dự án đầu tư CBTD Cán bộ tín dụng Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh
  8. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền 27 Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay theo thời hạn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 42 Biểu đồ 2.2: Doanh số thu nợ theo thời hạn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 43 Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay theo thời hạn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 44 Biểu đồ 2.4: Doanh số cho vay trung và dài hạn theo ngành kinh tế tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 46 Biểu đồ 2.5: Doanh số thu nợ trung và dài hạn theo ngành kinh tế tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 47 Biểu đồ 2.6: Dư nợ cho vay trung và dài hạn theo ngành kinh tế tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 48 Biểu đồ 2.7: Doanh số cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 51 Biểu đồ 2.8: Doanh số thu nợ trung và dài hạn theo thành phần kinh tế tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 52 Biểu đồ 2.9: Dư nợ cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 53 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh
  9. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tình hình lao động tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 29 Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 31 Bảng 2.3: Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 33 Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 36 Bảng 2.5: Lãi suất cho vay trung và dài hạn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 40 Bảng 2.6: Tình hình cho vay theo thời hạn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 41 Bảng 2.7: Tình hình cho vay trung và dài hạn theo ngành kinh tế tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 45 Bảng 2.8: Tình hình cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 50 Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 55 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh
  10. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Trong điều kiện hiện nay, khi hội nhập quốc tế không còn là vấn đề mới thì bên cạnh quá trình hợp tác theo nguyên tắc cùng có lợi giữa các quốc gia luôn kèm theo quá trình cạnh tranh khốc liệt. Một trong những biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh là phải lành mạnh hóa hệ thống Tài chính – Ngân hàng. Nét nổi bật trong những năm qua là hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ về cả quy mô lẫn chất lượng hoạt động, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH - HĐH) đất nước. Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế thì một trong những nhân tố quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế chính là sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc phát triển doanh nghiệp về cả chiều rộng và chiều sâu đều đòi hỏi một lượng vốn lớn. Vì vậy, nhu cầu vốn đã và đang là một nhu cầu vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cở sở hạ tầng, trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Huyện Quảng Điền cũng không nằm ngoài những khó khăn trên, hơn nữa đây cũng là một huyện cơ bản thuần nông, nằm trong vùng thường xuyên hứng chịu hậu quả của thiên tai, lũ lụt nên đời sống của người dân gặp rất nhiều khó khăn, hoạt động của các doanh nghiệp càng gặp nhiều trở ngại hơn. Để cải thiện đời sống của người dân cũng như sự phát triển của các doanh nghiệp thì việc mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến máy móc thiết bị là yếu tố ưu tiên hàng đầu. Vấn đề đặt ra lúc này là người dân và doanh nghiệp trên địa bàn huyện phải chọn lựa như thế nào để có được nguồn vốn tốt nhất nhằm thực hiện các phương án trên? Để đáp ứng được các nhu cầu trên chính là cho vay trung dài hạn. Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại thì hoạt động cho vay trung dài hạn không chỉ mang lại lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế mà còn trực tiếp mang lại lợi ích cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động này lại tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao. Hoạt động cho vay trung dài hạn cũng đòi hỏi ngân hàng phải có nguồn vốn dồi dào, nhân lực có trình độ cũng như bộ máy quản trị rủi ro tốt. Nếu rủi ro xảy ra sẽ tác động mạnh đến kết quả kinh doanh chung cũng như sự phát triển của ngân hàng. Là một bộ phận trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Trong những năm gần đây hoạt động cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng đã đạt được kết quả đáng kể góp phần vào sự phát triển chung của huyện Quảng Điền song còn không ít những mặt hạn chế về quy mô cũng như chất lượng cho vay. Vì vậy việc quản lý, nâng cao chất lượng và hoàn thiện hoạt động cho vay nói chung và cho vay trung và dài hạn nói riêng là điều cực kỳ quan trọng đối với ngân hàng. Với những lý do nói trên, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạTrườngt động cho vay trung Đại và dài hhọcạn tại Ngân Kinh hàng Nông tế nghi Huếệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Quảng Điền” để nghiên cứu. SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 1
  11. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy 2. Mục tiêu nghiên cứu: 2.1 Mục tiêu chung: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền. 2.2 Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động cho vay trung và dài hạn. - Phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3.1 Đối tượng nghiên cứu: Họat động cho vay trung và dài hạn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền. 3.2 Phạm vi nghiên cứu: Không gian: Tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền Thời gian: Số liệu cho vay trung và dài hạn từ Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 4. Phương pháp nghiên cứu: 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu: Qua bảng cân đối kế toán, bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh và các tài liệu liên quan khác thu thập được từ phòng kinh doanh và phòng kế toán tại ngân hàng, lựa chọn ra những chỉ tiêu có liên quan đến đề tài nghiên cứu để thu thập số liệu, xử lý và tổng hợp phục vụ cho công tác đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời tìm kiếm thông tin, tài liệu qua sách báo, internet 4.2 Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu: Từ số liệu thu thập được từ các cán bộ tín dụng (CBTD) trong ngân hàng sử dụng phần mềm Excel để tính toán, tổng hợp đưa ra các bảng biểu, các chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp với nội dung của đề tài. 4.3 Phương pháp so sánh: Phương pháp này để so sánh các chỉ tiêu nhằm biết được tốc độ tăng trưởng của hoạt độngTrường Chi nhánh, đưa ra cácĐại đánh giá,học nhận xét Kinh phù hợp. tế Huế SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 2
  12. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy 5. Kết cấu đề tài: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Cở sở lý luận về hoạt động cho vay trung và dài hạn Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Quảng Điền Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Quảng Điền Phần III: Kết luận và kiến nghị Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 3
  13. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.1.1 Ngân hàng thương mại (NHTM) 1.1.1.1 Khái niệm NHTM Theo Luật các tổ chức tín dụng (2010): Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. 1.1.1.2 Chức năng của NHTM a. Chức năng trung gian tín dụng Đây là chức năng cơ bản và đặc trưng nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Thông qua việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, NHTM hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng trung gian tín dụng: NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay, là cầu nối giữa những người có tiền cho vay với những người thiếu vốn cần vay. NHTM đã góp phần lợi ích quan trọng cho cả ba bên trong quan hệ: người gửi tiền, ngân hàng, người vay. b. Chức năng trung gian thanh toán NHTM làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo yêu cầu của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. c. Chức năng tạo tiền Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và Trườngchức năng thanh toán. Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 4
  14. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. 1.1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM a. Nghiệp vụ huy động vốn Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó, các NHTM phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương. Từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. b. Nghiệp vụ sử dụng vốn Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Do vậy, ngân hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất. - Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Nhìn chung khoảng 60% - 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay. Thành công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách: theo mục đích, theo hình thức đảm bảo, theo thời hạn - Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ dân cư, từ tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức như hùn vốn,Trường góp vốn, kinh doanh Đại chứng khoán học trên th Kinhị trường và tế trực tiHuếếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó. SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 5
  15. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy - Nghiệp vụ ngân quỹ: Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính “an toàn”. Nghề ngân hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng không thể bỏ qua sự an toàn. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đề ra. c. Các nghiệp vụ trung gian khác Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như: thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Mặt khác, các NHTM còn tiến hành môi giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty. Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ ủy thác như: ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ 1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.1.2.1 Khái niệm về cho vay Theo mục 2 - Điều 3 - Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng với khách hàng: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”. 1.1.2.2 Phân loại cho vay của NHTM Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và phong phú với nhiều loại hình cho vay khác nhau. Việc áp dụng hình thức cho vay nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn cho vay nhằm sử dụng và quản lý vốn cho vay có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tượng cho vay. a. Theo thời hạn cho vay - Cho vay ngắn hạn: Là những khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống. Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của cá nhân. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 6
  16. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy - Cho vay trung hạn: Là những khoản cho vay có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm. Khoản tín dụng này thường được sử dụng để đầu tư đổi mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ hoặc mở rộng sản xuất. - Cho vay dài hạn: Là những khoản vay trên 5 năm. Các khoản này thường dùng để đầu tư vào vốn cố định của doanh nghiệp, các lĩnh vực xây dựng cơ bản, bất động sản và cho vay tiêu dùng cá nhân vào các nhu cầu nhà ở, phương tiện vận tải b. Theo mục đích sử dụng tiền vay - Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: Là loại cho vay mà ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp ứng một nhu cầu nào đó về tiền của doanh nghiệp. - Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay mà khách hàng sử dụng vốn chuyên để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân. c. Theo tài sản đảm bảo (TSĐB) - Cho vay có TSĐB: Đây là loại hình cho vay mà khách hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba làm đảm bảo. - Cho vay không có TSĐB: Loại cho vay này thường được cấp cho các khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. d. Theo tính chất hoàn trả - Cho vay hoàn trả trực tiếp: Là loại cho vay của ngân hàng trong đó người đi vay chính là người phải trả nợ trực tiếp cho ngân hàng. - Cho vay hoàn trả gián tiếp: Là loại cho vay trong đó người đi vay không phải là người trả nợ, loại cho vay này thường được thực hiện bằng cách chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá trị còn thời hạn thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ bao thanh toán. e. Theo phương pháp hoàn trả - Cho vay hoàn trả góp: Vốn vay được trả làm nhiều kỳ, được góp lại khi nào đủ nợ gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng được kết thúc. - Cho vay hoàn trả một lần: Vốn vay và lãi được trả một lần khi đến hạn thanh toán. - Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: Vốn vay được trả theo yêu cầu của bên cho vay hoặc bên đi vay. f. Theo phương thức cho vay - TrườngCho vay theo món: LàĐại phương học pháp cho Kinhvay mà mỗ i tếlần vay Huế khách hàng và ngân hàng đều phải làm thủ tục tín dụng cần thiết. Cho vay theo món cũng gọi là cho SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 7
  17. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy vay từng lần vì khi có nhu cầu vốn khách hàng làm hồ sơ xin vay một khoản tiền cho một mục đích sử dụng vốn cụ thể. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là loại cho vay mà doanh nghiệp chỉ cần làm đơn xin vay lần đầu, sau đó trên cơ sở hợp đồng, doanh nghiệp lập kế hoạch vay và trả nợ gửi đến ngân hàng. Áp dụng cho những doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung vốn thường xuyên, đều đặn, vòng quay vốn nhanh. Ngân hàng xác định hạn mức tín dụng, đồng thời mở cho doanh nghiệp một tài khoản cho vay để theo dõi việc vay và trả nợ. - Các phương thức cho vay khác như: Cho vay ứng trước, cho vay thấu chi, cho vay đồng tài trợ và các loại cho vay khác. 1.2 Những vấn đề chung về hoạt động cho vay trung và dài hạn của NHTM 1.2.1 Khái niệm về hoạt động cho vay trung và dài hạn Ở Việt Nam, theo “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” tại Điều 8, quyết định số 1627/2001/QĐ - NHNN thì: - Cho vay trung hạn là khoản cho vay có thời hạn trên 1 năm và tối đa 5 năm. - Cho vay dài hạn là khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm. Cho vay trung và dài hạn chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cố định của khách hàng để mua sắm máy móc, thiết bị xây dựng cơ sở vật chất, từ đó cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trường. 1.2.2 Nguồn vốn cho vay trung và dài hạn Nguồn vốn cho vay trung và dài hạn được huy động từ những nguồn sau: - Vốn tự có: Đây là nguồn vốn chủ yếu hình thành nguồn vốn cho vay trung và dài hạn của các NHTM góp vốn hoặc tích luỹ trong quá trình kinh doanh. Các NHTM có vốn tự có lớn sẽ có nhiều ưu thế trong cho vay trung dài hạn. - Nguồn vốn huy động trung dài hạn: Ngân hàng có thể huy động vốn của dân cư dưới hình thức phát hành trái phiếu dài hạn hoặc huy động tiền gửi định kỳ dài hạn để cho vay trung dài hạn. - Nguồn vốn lấy từ huy động ngắn hạn chuyển sang theo một tỷ lệ nhất định, ngân hàng xác định tỷ lệ phần trăm tùy thuộc vào sự biến động của lượng tiền gửi và rút ra của khách hàng để tạo ra một nguồn ổn định để cho vay trung dài hạn. - Vốn vay từ NHNN: Ngân hàng thường chỉ sử dụng nguồn này khi thấy thực sự khó khăn bởi còn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ, điều kiện vay và các ràng buộc khác với NHNN thường gây nhiều khó khăn cho các NHTM. - Vốn vay nợ nước ngoài: Ưu điểm của nguồn vốn này là có khối lượng lớn và lãi suất chấp nhận được nhưng các ngân hàng chỉ nên sử dụng nguồn vốn này nếu có dự án đầTrườngu tư có hiệu quả cao Đạitránh việ c họckhông hoàn Kinh trả được n ợtếvay. Huế SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 8
  18. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy - Vốn nhận uỷ thác và vốn tài trợ để cho vay theo chương trình hoặc dự án đầu tư của Nhà nước, tổ chức kinh tế - tài chính, tín dụng, xã hội trong và ngoài nước. Đặc điểm của nguồn vốn này là không ổn định, các dự án đầu tư thường được chỉ định trước, ngân hàng chỉ là người trung gian đóng vai trò quản lý, giải ngân và thu hồi vốn đầu tư mà không có quyền lựa chọn. 1.2.3 Đặc điểm hoạt động cho vay trung và dài hạn Một là: Vốn chủ sở hữu (CSH) tham gia vào dự án, phương án Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn với cho vay ngắn hạn, để giảm bớt rủi ro ngoài việc quy định vay phải có tài sản đảm bảo, ngân hàng cho vay còn quy định khách hàng phải có vốn CSH tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn CSH tham gia vào dự án cao hay thấp tùy thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án. Hai là: Thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ Thời hạn trả nợ vốn phụ thuộc vào tính chất, địa điểm của dự án đầu tư. Nhưng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của dự án mang lại cao. Việc trả nợ trước hạn sẽ giúp ngân hàng thu được nợ chắc chắn nhưng đôi khi ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng. Nguồn trả nợ đối với khoản cho vay trung và dài hạn nhìn chung khác với cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay trung và dài hạn được dùng chủ yếu cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động, cho nên nguồn trả nợ chính của khoản vay này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do dự án đầu tư mang lại. Ba là: Giải ngân trong cho vay trung và dài hạn Đối với khoản vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần hoặc nhiều lần nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích. Ngân hàng không cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự án chưa phát sinh. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận rút hết toàn bộ tiền vay một lần trong trường hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình thành trong một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ công việc hoàn thành. Bốn là: Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, nó có thể là lãi suất cố định trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi suất biến đổi tùy thuộc vào sự biến động của thị trường. Việc thu tiền lãi có thể theo kỳ hạn tháng, quý, năm dựa vào số dư ở mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay. Khách hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền lãi vào một ngày nào đó trong kỳ theo thỏa thuận. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 9
  19. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy 1.2.4 Các loại hình cho vay trung và dài hạn 1.2.4.1 Cho vay theo dự án đầu tư (DAĐT) Khi xem xét một DAĐT đều chú ý những đặc trưng sau: - DAĐT có mục tiêu rõ ràng cần đạt tới khi thực hiện. - DAĐT không phải là một nghiên cứu hay dự báo mà là một quá trình tác động để đạt đến mục tiêu mong đợi. - DAĐT là một hoạch định cho tương lai nên bao giờ cũng có bất ổn định và rủi ro nhất định. - Các hoạt động của DAĐT theo một kế hoạch (trong một khoảng thời gian) và có giới hạn nhất định về nguồn lực. Xét về mặt hình thức thì DAĐT là tập hồ sơ, tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống một chương trình hoạt động và các chi phí tương ứng để đạt mục tiêu nhất định trong tương lai. 1.2.4.2 Cho vay luân chuyển Là một trong những khoản cho vay kinh doanh linh hoạt nhất, yêu cầu tín dụng luân chuyển thường được ngân hàng chấp nhận mà không đòi hỏi bảo đảm bằng bất cứ tài sản nào. Các khoản cho vay như vậy có thể là ngắn hạn hoặc có thể kéo dài 3, 4 thậm chí 5 năm. Tín dụng luân chuyển giúp hãng có thể giảm mức độ biến động trong chu kỳ kinh doanh, cho phép hãng vay thêm tiền mặt trong lúc khó khăn khi mà doanh số bán hàng giảm và cho phép hoàn trả khi nguồn thu bằng tiền của hãng tăng lên. 1.2.4.3 Cho thuê tài chính Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê được hai bên thỏa thuận. Cho thuê tài chính về bản chất là một hoạt động tín dụng trong đó mục đích của người cho thuê cũng giống như mục đích của người cho vay là thu lãi tiền vốn đầu tư, còn mục đích của người đi vay cũng như người đi thuê là sử dụng vốn. 1.2.4.4 Cho vay tiêu dùng Nhằm giúp người tiêu dùng có nguồn vốn tài chính để trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùTrườngng gia đình NHTM Đại thực hi ệnhọc cho vay tiêuKinh dùng, căn tế cứ vào Huế cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể chia làm 3 loại sau: SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 10
  20. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy - Cho vay tiêu dùng trả một lần: Theo cách cho vay này, khách hàng thanh toán cho ngân hàng một lần cho đến khi đến hạn. Loại cho vay này thường áp dụng đối với khoản vay có giá trị nhỏ, thời gian cho vay không dài. - Cho vay tiêu dùng trả góp: Loại cho vay thường áp dụng đối với các khoản vay có giá trị lớn hay thu nhập định kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. - Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là khoản cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. Trong thời gian thỏa thuận, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng thời kỳ, khách hàng thực hiện vay và trả nợ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Hình thức cho vay này có rủi ro tương đối thấp nhưng có lãi suất cao, tuy nhiên ngân hàng chịu những chi phí cao về dịch vụ và quản lý. 1.2.4.5 Cho vay hợp vốn Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ 2 hay nhiều tổ chức tín dụng tham gia vào một DAĐT hay phương án sản xuất kinh doanh của một khách hàng vay vốn. Điều kiện áp dụng cho vay hợp vốn: - Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vượt quá giới hạn cho vay của một ngân hàng theo quy định hiện hành. - Khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu cấp tín dụng của DAĐT. - Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng. - Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng. Nguyên tắc tổ chức việc cho vay hợp vốn: - Các thành viên tự nguyện tham gia và phối hợp với nhau để thực hiện. - Các thành viên thống nhất lựa chọn một ngân hàng làm đầu mối. - Hình thức cấp tín dụng và phương thức giao dịch giữa các bên tham gia cho vay hợp vốn với bên nhận tài trợ phải được các bên thỏa thuận ghi trong hợp đồng cho vay hợp vốn. 1.2.5 Một số quy định về hoạt động cho vay trung và dài hạn 1.2.5.1 Thời hạn cho vay Điểm khác biệt cơ bản đầu tiên giữa cho vay trung và dài hạn với cho vay ngắn hạn là thời hạn cho vay. Nếu như cho vay ngắn hạn có thời hạn cho vay được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuTrườngất kinh doanh và kh Đạiả năng tr ảhọcnợ của khách Kinh hàng nhưng tế không Huế quá 12 tháng thì cho vay trung và dài hạn lại có thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 11
  21. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất của nguồn vốn cho vay. Trong đó: - Cho vay trung hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng - Cho vay dài hạn có thời hạn trên 60 tháng 1.2.5.2 Đối tượng cho vay Đối tượng cho vay trung và dài hạn là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu tư của dự án không phân biệt thành phần kinh tế, là tổ chức, cá nhân hay là doanh nghiệp, bao gồm: + Giá trị vật tư, máy móc thiết bị + Công nghệ chuyển giao + Chi phí nhân công và vật tư + Giá thuế và chuyển nhượng đất đai + Giá thuê mua các tài sản + Chi phí mua bảo hiểm và các chi phí khác 1.2.5.3 Lãi suất cho vay Về cơ bản, khoản đầu tư có kỳ hạn càng dài thì rủi ro càng lớn. Vì thế lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Lãi suất cho vay được xác định tuỳ vào dự án, ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, chính sách của ngân hàng cũng như sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Lãi suất cho vay có thể được tính theo lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi. Lãi suất cố định là lãi suất giữ nguyên không thay đổi trong suốt thời kỳ thực hiện hợp đồng. Lãi suất thả nổi là lãi suất có thể thay đổi lên xuống trong thời hạn vay. Trong cho vay trung và dài hạn, phần lớn các ngân hàng sử dụng lãi suất thả nổi để tránh rủi ro cho ngân hàng và người vay khi lãi suất trên thị trường biến động. Thông thường, đối với các khoản vay trung và dài hạn tại các NHTM thì lãi suất được điều chỉnh 6 tháng/lần. 1.2.5.4 Hạn mức cho vay Hạn mức cho vay là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng có thể cung cấp cho một khách hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Hạn mức cho vay phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: - Quy định của NHNN, mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. - Hạn mức cho vay còn phụ thuộc vào chính bản thân các NHTM, vào khối lượng vốn huy động của ngân hàng càng lớn thì mức cho vay mà ngân hàng có thể cung cấpTrường cho từng khách hàng Đại càng nhi họcều và vào Kinhchính sách cho tế vay Huếcủa NHTM từng thời kỳ và đối với mỗi dự án cũng có khác nhau. SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 12
  22. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy - Nhu cầu vay vốn của người vay, tình hình tài chính và uy tín của người vay ảnh hưởng trực tiếp tới hạn mức cho vay. Các NHTM thường căn cứ vào tình hình tài chính của khách hàng có tốt hay không, uy tín của họ với các tổ chức tài chính để ra quyết định hạn mức cho vay. 1.2.5.5 Nguyên tắc cho vay Cho vay trung và dài hạn phải tuân thủ nguyên tắc cơ bản của tín dụng. Cụ thể có 3 nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Tiền cho vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn lẫn lãi Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn kinh doanh của ngân hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, các khoản cho vay mà ngân hàng đã cung cấp không được hoàn trả đúng hạn nhất định sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và thu nhập của ngân hàng. Do đó, khách hàng khi vay vốn phải cam kết trả cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định, cam kết này được ghi trong hợp đồng vay nợ. Nguyên tắc 2: Vốn vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo Trong nền kinh tế thị trường các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và phức tạp, vì thế mọi dự đoán về rủi ro của ngân hàng chỉ mang tính tương đối. Trong môi trường kinh doanh như vậy, bảo đảm tín dụng được coi là một tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhằm bổ sung những mặt hạn chế của nhà quản trị tín dụng cũng như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi trường kinh doanh. Các giá trị tương đương làm bảo đảm có thể là: vật tư hàng hóa, tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc có thể là cam kết bảo lãnh của một cơ quan khác thậm chí có thể là chính uy tín của doanh nghiệp trên thị trường và trong mối quan hệ quá khứ với ngân hàng. Giá trị đảm bảo là cơ sở cho khả năng trả nợ của khách hàng, cơ sở để hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng và là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong các điều kiện khác nhau. Nguyên tắc 3: Cho vay theo kế hoạch thoả thuận trước (vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích) Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng là cơ sở để doanh nghiệp tính toán các yếu tố hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời nó cũng là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ của ngân hàng. Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử dụng tiền vay đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng, bởi vì mục đích đó đã được ngân hàng thẩm định. Nếu phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích ngân hàng có quyền chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 13
  23. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy 1.2.5.6 Quy trình cho vay Quy trình cho vay là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng (NH) ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng. Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cho vay Là khâu căn bản đầu tiên, là một khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin là tiền đề quyết định các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay. Bao gồm: - Hồ sơ sản phẩm: Đơn đề nghị vay vốn và các giấy tờ liên quan theo quy định của từng chương trình/sản phẩm cho vay cụ thể. - Hồ sơ nhân thân: CMND, hộ chiếu, sổ hộ khẩu, địa chỉ sinh sống, tình trạng hôn nhân - Hồ sơ chứng minh năng lực tài chính: Nguồn trả nợ, chức vụ, thâm niên công tác Bước 2: Thẩm định cho vay Là phân tích khả năng hiện tại và tiềm năng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc lẫn lãi. Mục tiêu của thẩm định cho vay là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho NH và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Đồng thời, kiểm tra tính chân thật của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay. Bước 3: Quyết định cho vay Là quyết định cho vay hay từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu rất quan trọng trong quy trình cho vay vì nó ảnh hưởng đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín, hiệu quả hoạt động tín dụng của NH. Để hạn chế những sai lầm trong khâu này, các NH thường chú trọng hai vấn đề sau: - Thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở ra quyết định. - Trao quyền quyết định cho những người có thẩm quyền. Sau khi ra quyết định cho vay, kết quả từ chối hay chấp nhận tùy thuộc vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. - Nếu chấp nhận cho vay thì cán bộ sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng và làm các bước tiếp theo. - TrườngNếu từ chối, NH s ẽ Đạicó văn b ảhọcn trả lời vàKinh giải thích lýtế do từHuếchối cho khách hàng được rõ. SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 14
  24. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy Bước 4: Giải ngân Là khâu tiếp theo sau khi ký kết hợp đồng tín dụng; là phát tiền cho khách hàng trên cơ sở hạn mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Giải ngân là khâu quan trọng vì nó góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở khâu trước, góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Bước 5: Kiểm tra giám sát cho vay Nhằm đảm bảo cho vay tiền sử dụng đúng mục đích cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh những sai phạm có thể xảy ra ảnh hưởng tới khả năng thu hồi nợ sau này. Bước 6: Thanh lý hợp đồng cho vay Đây là khâu kết thúc quy trình cho vay, bao gồm các việc quan trọng sau: - Thu nợ cả gốc và lãi - Tái xét hợp đồng cho vay - Thanh lý hợp đồng cho vay Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ. Ý nghĩa của quy trình cho vay: - Về mặt hiệu quả: Một quy trình cho vay hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro. - Về mặt quản trị: + Làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân liên quan trong hoạt động tín dụng. + Làm cơ sở cho việc thiết lập hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính. + Chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng. 1.2.6 Vai trò của cho vay trung và dài hạn 1.2.6.1 Đối với doanh nghiệp - Cho vay trung và dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường. Đó là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trường hoạt động của mình và nếu vậy phải mở rộng sản xuất. Mở rộng sản xuất không phải là hoạt động mà doanh nghiệp có thể tiến hành một sớm một chiều. ĐóTrường là hoạt động lâu dài Đại và cần cóhọc nguồn v ốKinhn dài hạn. Nhưng tế khôngHuế phải doanh SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 15
  25. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy nghiệp nào cũng đủ vốn để tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh. Do vậy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp rất cần thiết. - Cho vay trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Điều đó giúp doanh nghiệp thích nghi với tình hình thị trường cũng như đặc thù của chính doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Về dài hạn, các doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc mở rộng sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, đổi mới công nghệ để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm chi phí đến mức tối thiểu. - Cho vay trung và dài hạn còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc thỏa mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp có thể nhanh chóng vay vốn của ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng sản lượng để chiếm lĩnh thị trường. Khi doanh nghiệp đi vay vốn trung dài hạn tại NHTM sẽ có thể điều chỉnh được kỳ hạn nợ và khi gặp khó khăn trong việc trả nợ thì có thể xin ngân hàng gia hạn nợ. 1.2.6.2 Đối với nền kinh tế - Cho vay trung và dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều hoà lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Với chức năng là trung gian tài chính, các ngân hàng tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối với các đối tượng có nhu cầu. Điều đó được thể hiện rõ trong hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung hoạt động một cách liền mạch không ngắt quãng và là một kênh truyền dẫn vốn có hiệu quả. - Cho vay trung và dài hạn cũng có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn. Tăng tỷ trọng các ngành sản xuất vật chất là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay trung và dài hạn trực tiếp hay gián tiếp góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống của dân cư, phát triển lực lượng lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định. - Cho vay trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại. Trong điều kiện hiện nay, sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với thị trường thế giới, nền kinh tế đóng trước đây đã nhường bước cho nền kinh tế mở phát triển. Cho vay trung và dài hạn đã trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau dưới các hình thức: cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay h tr phát tri n, cho vay vi n tr ỗ ợ Trườngể ệ Đạiợ học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 16
  26. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy 1.2.6.3 Đối với ngân hàng - Cho vay trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Cho vay trung và dài hạn cả về số lượng và chất lượng là hoạt động mang tính chiến lược của các NHTM. Với những khoản cho vay trung và dài hạn có quy mô lớn và lãi suất cao, thời gian dài, cho vay trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Do vậy cho vay trung và dài hạn mang lại thu nhập chủ yếu trong tổng thể các hoạt động của NHTM từ trước đến nay. - Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế. Khi ngân hàng không đa dạng hoá hoạt động cho vay, đa dạng hoá khách hàng, thời hạn vay tiền thì ngân hàng không thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác. Mặt khác, cho vay trung và dài hạn còn là công cụ cạnh tranh hiệu quả của ngân hàng nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Khi có được mối quan hệ, ngân hàng có điều kiện lôi kéo khách hàng sử dụng các dịch vụ khác do mình cung cấp. - Cho vay trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi NHTM. Đồng thời là cách để ngân hàng gọi vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn để giải quyết vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác. 1.2.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay trung và dài hạn 1.2.7.1 Các nhân tố từ phía ngân hàng - Chính sách cho vay: Chính sách cho vay là quỹ đạo quyết định đến hoạt động cho vay của các NHTM, nó quyết định thành công hay thất bại của một ngân hàng. Một chính sách cho vay đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật theo các đường lối, chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa là chất lượng hoạt động cho vay tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách của NHTM có đúng đắn hay không. Bất cứ một NHTM nào muốn có chất lượng cho vay đều phải có một chính sách cho vay rõ ràng, phù hợp với bản thân ngân hàng mình. - Quy trình cho vay: QuyTrường trình cho vay bao Đại gồm nh ữhọcng quy đị nhKinh cần phải th tếực hi ệHuến trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn nguồn vốn cho vay. Nó được bắt đầu từ khi SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 17
  27. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ. Hoạt động cho vay có đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình cho vay. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình cho vay sẽ tạo điều kiện cho vốn được luân chuyển bình thường, theo đúng kế hoạch đã định. - Công tác thẩm định dự án: Mục đích của việc thẩm định dự án là giúp cho ngân hàng rút ra những kết luận chính xác về tính khả thi của dự án, khả năng trả nợ ngân hàng và những rủi ro có thể xảy ra của dự án từ đó ngân hàng ra quyết định cho vay hoặc từ chối. Đây là cơ sở để xác định số tiền, thời hạn cho vay, lãi suất hợp lý tạo điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả. Hoạt động cho vay được xây dựng trên cơ sở chất lượng thẩm định tốt sẽ mang lại các quyết định chính xác, mức độ an toàn cao, đảm bảo thu hồi vốn và lợi nhuận cho ngân hàng. Ngược lại, nếu công tác thẩm định không hiệu quả, việc mở rộng cho vay sẽ phải đối mặt với nguy cơ rủi ro tiềm tàng rất lớn. Nhìn chung, công tác thẩm định là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và rõ ràng nhất tới chất lượng và hiệu quả của ngân hàng. - Thông tin cho vay: Thông tin cho vay là yếu tố cơ bản trong quản lý cho vay, những thông tin chính xác về khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng dễ dàng hơn trong việc ra quyết định cho vay hay không, đồng thời cũng thuận tiện cho ngân hàng trong quá trình kiểm tra, giám sát khoản vay Vì vậy, thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng càng lớn. - Công tác tổ chức: Tổ chức ngân hàng được sắp xếp một cách có khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn hệ thống ngân hàng cũng như với các cơ quan liên quan khác. Qua đó, tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản huy động vốn cũng như các khoản vốn cho vay. Công tác tổ chức không chỉ tác động đến hoạt động cho vay mà còn tác động đến mọi hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, công tác tổ chức trong ngân hàng phải được hết sức coi trọng. - Chất lượng nhân sự: Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn khách hàng các thủ tục vay vốn, thực hiện thu thập và xử lý thông tin về khách hàngTrường để đưa ra quyết đĐạiịnh cho vayhọc hay không Kinh cho vay, ctếũng nhHuếư là người thực hiện giám sát sau khi cho vay và thu nợ. Do đó, mỗi CBTD phải có trình độ chuyên SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 18
  28. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy môn, khả năng nghiệp vụ, khả năng phân tích, đánh giá, có trách nhiệm trong công việc trên cơ sở lựa chọn được những khách hàng có đủ năng lực pháp lý, có đủ năng lực tài chính, có tư cách đạo đức tốt Nhờ vậy, các khoản cho vay diễn ra an toàn và hiệu quả hơn, hoạt động cho vay cũng nhanh chóng và thuận tiện hơn. - Công nghệ ngân hàng: Để có thể quản lý và theo dõi hoạt động cho vay, song song với việc nâng cao chất lượng công tác hoạch định chính sách, công tác tổ chức quản lý ngân hàng, công tác nhân sự, quản lý quá tình cho vay, công tác thông tin, kiểm soát nội bộ cần chú ý tới các phương tiện cần thiết phục vụ cho quá trình quản lý hoạt động cho vay. Trang thiết bị tuy không phải là yếu tố cơ bản nhưng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hoạt động cho vay của ngân hàng. Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại được trang bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ thu hút thêm khách hàng, mở rộng cho vay tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách cho vay có hiệu quả hơn. 1.2.7.2 Các nhân tố từ phía khách hàng - Dự án vay vốn: Phương án sản xuất kinh doanh tốt mang lại lợi nhuận cho khách hàng, đảm bảo cho việc trả nợ đầy đủ và đúng hạn, từ đó cũng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và lợi ích cho cả nền kinh tế. Chứng tỏ khoản vay đã được sử dụng có hiệu quả, hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng của ngân hàng tốt. - Tình hình tài chính của khách hàng: Thể hiện qua các yếu tố như vốn tự có, hệ số nợ, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời hàng năm Có tình hình tài chính mạnh, khách hàng vay vốn sẽ dễ dàng hơn trong việc thỏa thuận với ngân hàng về các khoản vay, đáp ứng được những yêu cầu của ngân hàng thì khoản vay sẽ được đảm bảo hoàn trả và ít rủi ro hơn. Từ đó, hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng của ngân hàng sẽ được đảm bảo. - Năng lực điều hành, quản lý của doanh nghiệp vay vốn: Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, đạo đức tốt sẽ có khả năng đưa ra chiến lược kinh doanh, cạnh tranh phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Doanh nghiệp làm ăn tốt là điều kiện để họ bù đắp chi phí kinh doanh và trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn, qua đó giảm rủi ro và nâng cao chất lượng cho vay. Trình độ năng lực cán bộ của doanh nghiệp là điều kiện quan trọng và được ngân hàng xem xét kỹ trước khi cho vay. - Đạo đức của khách hàng: KhôngTrường chỉ quan tâm đĐạiến năng lhọcực mà yế uKinh tố về đạo đứtếc củ aHuế khách hàng vay tiền cũng có ảnh hưởng vô cùng lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Sự trung SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 19
  29. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy thực trong việc cung cấp thông tin, đảm bảo thực hiện các cam kết trong hợp đồng tín dụng, có ý thức trách nhiệm trả nợ đúng hạn và đầy đủ là những điều kiện quan trọng để một khoản vay được thực hiện an toàn và hiệu quả. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng được đảm bảo. 1.2.7.3 Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô - Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như: các chính sách, cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước, tổng sản phẩm quốc nội (GDP), yếu tố lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, thu nhập Các yếu tố này không những có vai trò định hướng mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp. Nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào sự tăng trưởng kinh tế. Một nền kinh tế tăng trưởng ổn định, môi trường kinh doanh thuận lợi, nhu cầu tiêu dùng tăng là cơ hội rất tốt cho các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, do đó nhu cầu tín dụng tăng cao, ngân hàng dễ dàng cho vay. Trái lại, nền kinh tế trì trệ, lạm phát, thất nghiệp cao, đầu tư không mang hiệu quả, nhu cầu vốn không có, hoạt động cho vay gặp khó khăn, vốn của ngân hàng nằm trong tình trạng đóng băng không cho vay được, điều này có thể làm cho các ngân hàng bị phá sản. Hoạt động cho vay của ngân hàng còn chịu ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế thế giới. Khi thị trường thế giới biến động mạnh, đặc biệt là thị trường xuất nhập khẩu làm cho hoạt động xuất nhập khẩu giảm sút, các doanh nghiệp kinh doanh không bán được hàng, thua lỗ, ảnh hưởng đến công tác trả nợ cho ngân hàng. - Môi trường chính trị - xã hội: Môi trường chính trị - xã hội ổn định là một điều kiện vô cùng quan trọng trong việc tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư dài hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Một môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ là cơ sở rất tốt cho hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng, vì chỉ khi có nhu cầu đầu tư dài hạn trong nền kinh tế mới xuất hiện nhu cầu vay vốn trung và dài hạn ngân hàng. Hơn nữa, sự mất ổn định về chính trị - xã hội sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của các doanh nghiệp và nếu doanh nghiệp này đang vay vốn ngân hàng thì rõ ràng việc thu hồi nợ của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. Chất lượng cho vay trung và dài hạn của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. - Môi trường pháp lý: Các chính sách của Nhà nước ổn định hay không ổn định cũng tác động đến hoạt động cho vay. Khi các chính sách này không ổn định sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gây trở ngại cho ngân hàng khi thu hồi nợ và ngược lại. Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu hệ thống phápTrường luật không đồng bĐạiộ hay thay học đổi sẽ làm Kinh cho hoạt đ ộtếng kinh Huế doanh gặp khó SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 20
  30. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy khăn. Ngược lại nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo một môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt kết quả cao. - Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay trung và dài hạn nói riêng, bởi vì thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán, động đất, hỏa hoạn ) là một yếu tố bất khả kháng. Thông thường, khi thiên tai xảy ra nó thường gây thiệt hại rất lớn cho các ngành sản xuất, dịch vụ gây ra các biến động xấu ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các khách hàng của mình làm cho vốn của ngân hàng đầu tư vào các doanh nghiệp sẽ ít nhiều bị ảnh hưởng và dẫn tới rủi ro làm giảm chất lượng cho vay. 1.2.8 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay trung và dài hạn 1.2.8.1 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng đã cho khách hàng vay trong một thời kỳ nhất định. Doanh số cho vay phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu như các nhân tố khác cố định thì doanh số cho vay càng cao phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng càng tốt, ngược lại doanh số cho vay của ngân hàng mà giảm trong khi cố định các yếu tố khác thì chứng tỏ hoạt động của ngân hàng là không tốt. Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng đã thu được từ các khoản vay của khách hàng trong một thời kỳ. Phản ánh khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng, phản ánh ngân hàng tăng thu nợ quá hạn, thu hồi sớm do có dấu hiệu không lành mạnh trong tình hình tài chính của khách hàng. Mặc dù việc thu nợ chưa nói lên hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng một cách trực tiếp nhưng nó là yếu tố thể hiện khả năng phân tích, đánh giá, kiểm tra khách hàng của ngân hàng là thành công hay không. Việc thu hồi một khoản nợ đúng với các cam kết trong hợp đồng tín dụng là một thành công rất lớn trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền vay mà khách hàng còn nợ ngân hàng. Tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng nhìn chung phản ánh một phần hiệu quả hoạt động cho vay tốt và ngược lại tổng dư nợ cho vay thấp ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay hay mở rộng thị phần, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém. Tuy nhiên, tổng dư nợ cao chưa hẳn đã phản ánh hiệu quả cho vay của ngân hàng cao vì đôi khi nó là biểu hiện cho sự tăng trưởng nóng của hoạt động cho vay, vượt quá khả năng về vốn cũng như khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng, hoặc mức dư nợ cao, hoặc tốc độ tăng trưởng nhanh do mức lãi suất cho vay của ngân hàng thấp hơnTrường so với thị trường d ẫnĐại đến tỷ su họcất lợi nhu ậKinhn giảm. tế Huế SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 21
  31. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy 1.2.8.2 Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = x 100 Tổng dư nợ Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại. 1.2.8.3 Tỷ lệ nợ xấu Tổng nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu (%) = x 100 Tổng dư nợ Tổng nợ xấu cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại. 1.2.8.4 Tỷ lệ dư nợ Dư nợ trung và dài hạn Tỷ lệ dư nợ (%) = x 100 Tổng dư nợ Chỉ tiêu này cho biết cơ cấu tổng dư nợ trung và dài hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng dư nợ. 1.2.8.5 Hệ số thu nợ Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ (%) = x 100 Doanh số cho vay Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về đưTrườngợc bao nhiêu đồng vĐạiốn. Tỷ lệ nàyhọc càng caoKinh càng tốt. tế Huế SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 22
  32. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG ĐIỀN 2.1 Giới thiệu tổng quát về Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền 2.1.1 Giới thiệu về Agribank Tên ngân hàng: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Tên viết tắt: Agribank Logo: Trụ sở chính: 2 Láng Hạ - Phường Thành Công - Quận Ba Đình - TP Hà Nội Điện thoai: 024 37723248 Fax: 024 37722361 Website: Được thành lập ngày 26/03/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay Agribank được xem là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam. Với vai trò trụ cột đối với nền kinh tế đất nước, chủ đạo chủ lực trên thị trường tài chính nông nghiệp, nông thôn. Agribank luôn chú trọng mở rộng mạng lưới hoạt động rộng khắp xuống các huyện, xã nhằm tạo điều kiện cho khách hàng ở tất cả mọi vùng, mọi miền đất nước dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Mạng lưới hoạt động rộng khắp góp phần tạo nên thế mạnh vượt trội của Agribank trong việc nâng cao sức cạnh tranh trong giai đoạn hội nhập nhưng nhiều thách thức. Dấu mốc lịch sử phát triển Agribank: 1988: Thành lập với tên gọi Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam 1990: Đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam 1995:Trường Đề xuất thành lĐạiập Ngân hànghọc Phụ c Kinhvụ người nghèo, tế nayHuế là Ngân hàng Chính sách xã hội, tách ra từ Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 23
  33. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy 1996: Đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 2003: Được Đảng và Nhà nước phong tặng Danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới; Triển khai hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) tại các chi nhánh của Agribank 2005: Mở Văn phòng đại diện đầu tiên tại nước ngoài – Văn phòng đại diện Campuchia 2006: Đạt Giải thưởng Sao Vàng đất Việt 2007: Doanh nghiệp số 1 Việt Nam 2008: Được Đảng và Nhà nước trao tặng Huân chương Độc lập hạng Nhì; Đảm nhận chức Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp và Nông thôn châu Á – Thái Bình Dương (APRACA); Top 10 Giải thưởng Sao Vàng đất Việt. 2009: Vinh dự được đón Tổng Bí thư tới thăm và làm việc; Là Ngân hàng đầu tiên lần thứ hai liên tiếp đạt Giải thưởng Top 10 Sao Vàng đất Việt; Khai trương hệ thống IPCAS II, kết nối trực tuyến toàn bộ 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn hệ thống. 2010: Top 10 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR500) 2011: Chuyển đổi hoạt động mô hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu 2013: Kỷ niệm 25 năm thành lập và đón nhận Huân chương Lao động hạng Ba về thành tích xuất sắc phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nông dân thời kỳ đổi mới 2014: Triển khai Đề án tái cơ cấu với mục tiêu tiếp tục là Ngân hàng thương mại tiên phong, chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn 2015: Hoàn thành Đề án tái cơ cấu Agribank với kết quả đạt được hầu hết các mục tiêu, phương án đã đề ra, đảm bảo Agribank vừa làm tốt nhiệm vụ chính trị của NHTM Nhà nước, đi đầu trong thực hiện tín dụng chính sách, an sinh xã hội, vừa đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt. 2016: Tổng tài sản Agribank cán mốc đạt trên 1 triệu tỷ đồng; Ngân hàng đứng đầu trong hệ thống NHTM Việt Nam; Được trao tặng các giải thưởng: Ngân hàng tốt nhất trong đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn Đông Nam Á, Ngân hàng thực hiện tốt nhất an sinh xã hội Đông Nam Á và Ngân hàng lớn nhất về hệ thống và dịch vụ ATM, Ngân hàng có “Dịch vụ tài chính vi mô tốt nhất Việt Nam”, 2 giải thưởng Sao Khuê. 2017: Tổng tài sản Agribank vượt 1 triệu tỷ đồng; Được trao tặng các giải thưởng: TrườngTop 10 NHTM Việ t ĐạiNam uy tínhọc năm 2017, Kinh Top 50 Doanh tế nghiHuếệp thành tựu, SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 24
  34. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2017”, “Ngân hàng dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng doanh số chấp nhận thẻ”, “Chất lượng thanh toán xuất sắc”. 2018: Tổng tài sản đạt gần 1.3 triệu tỷ đồng, nguồn vốn huy động đạt trên 1.2 triệu tỷ đồng, tổng dư nợ tín dụng và đầu tư đạt trên 1.1 triệu tỷ đồng, trong đó dư nợ nông nghiệp, nông thôn chiếm 73.6%/ tổng dư nợ và chiếm 51% thị phần tín dụng của ngành Ngân hàng đầu tư lĩnh vực này; Được trao tặng các giải thưởng: Huân chương Lao động hạng Nhất, Top 50 Doanh nghiệp thành tựu, Thương hiệu quốc gia 2018, “Chất lượng thanh toán xuất sắc năm 2018”, Top 3 Ngân hàng dẫn đầu thị trường thẻ, Tạp chí The Banker bình chọn Agribank đứng thứ 465 trong Top 1.000 ngân hàng lớn nhất thế giới và xếp thứ 2 quốc gia năm 2018. Định hướng phát triển của Agribank: Năm 2019 được xác định là năm có ý nghĩa quan trọng trong lộ trình thực hiện đề án chiến lược kinh doanh giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn năm 2030. Mục tiêu được Agribank đề ra là giữ vững vị trí ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, có nền tảng công nghệ, mô hình quản trị hiện đại, hoạt động kinh doanh đa năng, hiệu quả, phát triển ổn định và bền vững; giữ vai trò chủ lực về tín dụng, cung cấp các dịch vụ, tiện ích ngân hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Hội nhập sâu rộng, đi tắt đón đầu những thành tựu mới trong ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, theo lộ trình và chiến lược cụ thể nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng số, cung cấp SPDV tài chính ngân hàng mọi lúc, mọi nơi, mọi đối tượng, hỗ trợ đắc lực cho khách hàng nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân. 2.1.2 Giới thiệu về Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền 2.1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển Thực hiện nghị định 53/HĐBT, cùng với sự ra đời của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp (NHNo) tỉnh Thừa Thiên Huế được thành lập trên cơ sở tách từ Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bình Trị Thiên cũ. Từ ngày 01/01/1990 thực hiện theo pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước và sự ra đời của hệ thống Ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh, chi nhánh NHNo Thừa Thiên Huế được xem là một chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam với 8 chi nhánh Ngân hàng huyện và Ngân hàng cơ sở liên quan. Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền được thành lập theo quyết định số 82/QP-TCCB ngày 21/06/1996 của Giám đốc Agribank – Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Hiện nay, Chi nhánh bao gồm 2 phòng giao dịch tại thị trấn Sịa và xã Quảng An. Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền hoạt động trên địa bàn rộng lớn gồm 9 xã và 1 thị trấn với tổng số dân 96.742 người, trong đó số lao động là 50.152 người. Quảng Điền là huyện có hoạt động kinh tế chủ yếu là nông, lâm, ngư, có địa bàn phức tạp vừa cóTrường vùng đồng bằng thuĐạiận lợi s ảhọcn xuất nông Kinh sản chăn nuôi, tế vùng Huế đầm phá rộng lớn và vùng ven biển có nguồn hải sản lớn. Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 25
  35. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy đóng trên địa bàn thị trấn Sịa, trung tâm giao lưu hàng hóa của huyện, cách thành phố Huế 15km. Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh phát triển lớn mạnh về nhiều mặt, số lượng giao dịch ngày càng tăng, doanh số huy động ngày càng lớn, chất lượng ngày càng được nâng lên và mở nhiều hình thức cho vay phong phú, đa dạng các dịch vụ ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, nhu cầu cuộc sống của người dân ngày càng tốt hơn. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền đã xây dựng góp phần thúc đẩy nền kinh tế khu vực và đất nước ngày càng phát triển để thích nghi với quá trình hội nhập kinh tế thế giới. 2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ a. Chức năng: - Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ của các cá nhân, tổ chức kinh tế trong nước. - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND đối với các cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân - Mở tài khoản và dịch vụ chuyển tiền điện tử qua mạng. b. Nhiệm vụ: - Huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức, cá nhân. - Tự cân đối nguồn vốn cho vay. - Thực hiện chức năng thanh toán - Ủy thác đầu tư từ nguồn vốn của Ngân sách Nhà nước, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước dành cho các chương trình dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội. - Thi đua khen thưởng và đào tạo cán bộ. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 26
  36. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy 2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền a. Sơ đồ tổ chức bộ máy: GIÁM ĐỐC Phó giám đốc Phó giám đốc (Kế toán) (Kinh doanh) Phòng Phòng Phòng Giao Phòng kế hành dịch kinh toán chính, ngân doanh ngân bảo vệ hàng quỹ cấp 3 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền Ghi chú: Quan hệ trực tiếp Quan hệ chức năng b. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban Giám đốc Chi nhánh: Là người trực tiếp điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của Chi nhánh trước Giám đốc Agribank tỉnh Thừa Thiên Huế, phân công trách nhiệm cho các bộ phận Chi nhánh, đảm bảo cho bộ máy hoạt động một cách nhịp nhàng, an toàn và hiệu quả. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 27
  37. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy Phó giám đốc phụ trách kế toán: Trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán ngân quỹ giúp Giám đốc trong việc lãnh đạo điều hành công tác kế toán ngân quỹ và phòng chức năng khác. Phó giám đốc kinh doanh: Điều hành hệ thống tín dụng tại Chi nhánh, có quyền ra quyết định cho vay hoặc không cho vay. Theo dõi tình hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của các đơn vị vay vốn, chịu hoàn toàn trách nhiệm truớc Ban giám đốc của Chi nhánh và các cơ quan liên quan về quyết định của mình. Phòng kinh doanh: Đây là phòng có vị trí quan trọng trong công tác hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Từng cán bộ tín dụng (CBTD) được giao khoán và chịu trách nhiệm cụ thể đến từng địa bàn, từng ngành hay từng cơ quan. Ngoài ra, CBTD còn có nhiệm vụ giúp Giám đốc chỉ đạo công tác kế hoạch, chỉ đạo công tác huy động vốn, cho vay và thu nợ trên địa bàn, kiểm tra báo cáo chuyên đề, hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn, thẩm định dự án trước khi quyết định cho vay và kiểm tra việc sử dụng vốn vay. Phòng kế toán ngân quỹ: Có nhiệm vụ trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ, thanh toán theo quy định giữa ngân hàng với nhau hoặc giữa ngân hàng với khách hàng. Tổng hợp lưu giữ hồ sơ, tài liệu, thực hiện chế độ quyết toán hàng năm, tổ chức kiểm tra, báo cáo tài chính. Phòng hành chính, bảo vệ: Thực hiện chức năng hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Mua sắm dụng cụ, trang thiết bị, sắp xếp tổ chức hội họp, hội nghị, quản lý, bảo vệ tài sản của Chi nhánh. Ngân hàng cấp 3: Có nhiệm vụ huy động vốn và cho vay, hạch toán thu chi tiền mặt, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành đầy đủ báo cáo thống kê, thực hiện theo yêu cầu của Giám đốc ngân hàng cấp trên trực tiếp quản lý. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 28
  38. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy 2.2 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 2.2.1 Tình hình lao động Bảng 2.1: Tình hình lao động tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 ĐVT: Người So sánh Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 SL % SL % SL % +/- % +/- % Tổng số lao động 29 100 30 100 32 100 +1 3,45 +2 6,67 1. Phân theo giới tính Nam 19 65,52 20 66,67 22 68,75 +1 5,26 +2 10 Nữ 10 34,48 10 33,33 10 31,25 0 0 0 0 2. Phân theo trình độ Trên đại học 3 10,34 4 13,33 5 15,63 +1 33,33 +1 25 Đại học 19 65,52 20 66,67 21 65,62 +1 5,26 +1 5 Dưới đại học 7 24,14 6 20 6 18,75 -1 -14,29 0 0 3. Phân theo tính chất công việc Trực tiếp 24 82,76 25 83,33 27 84,38 +1 4,17 +2 8 Gián tiếp 5 17,24 5 16,67 5 15,62 0 0 0 0 Nguồn: Phòng kinh doanh Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền Qua bảng 2.1 ta thấy, tổng số lao động tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền có xu hướng tăng dần qua từng năm. Cụ thể năm 2016 là 29 người, năm 2017 là 30 người và năm 2018 là 32 người. Số lao động tăng cho thấy được quy mô hoạt động của Chi nhánh là ngày càng được mở rộng, số lượng khách hàng đến giao dịch tại Chi nhánh là ngày càng lớn. Điều này cho thấy Chi nhánh có đội ngũ cán bộ với một nền tảng phát triển vững chắc, được sắp xếp phù hợp với tình hình thực tế. - Theo giới tính: Số lao động nam đều tăng qua từng năm với năm 2016 là 19 người, năm 2017 là 20 người, năm 2018 là 22 người trong khi số lao động nữ ở cả ba năm đềuTrường là 10 người. Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 29
  39. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy Nhìn chung qua ba năm thì số lao động nam chiếm đa số và có sự chênh lệch khá lớn so với số lao động nữ. Cơ cấu giới tính như vậy hoàn toàn phù hợp vì đặc trưng của ngân hàng là hoạt động huy động vốn song song với hoạt động cấp tín dụng, lĩnh vực này rất cần có sự nhanh nhẹn, chịu được áp lực công việc cao, thời gian và sức khỏe của nam giới. Đây được xem là một lợi thế của Chi nhánh để phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao. - Theo trình độ: Có thể thấy tại Chi nhánh số lao động có trình độ Đại học chiếm phần lớn và còn tăng qua các năm. Cụ thể năm 2016 là 19 người chiếm 65,52%, năm 2017 là 20 người chiếm 66,67% và năm 2018 là 21 người chiếm 65,62%. Đây là ưu điểm rất lớn của Chi nhánh trong việc sử dụng lao động. Nhân viên có trình độ cao giúp cho Chi nhánh phát triển tốt các dịch vụ đem lại cho khách hàng chất lượng phục vụ ngày càng cao. Nhờ vậy mà trong những năm qua Chi nhánh đã có những tiến bộ vượt bậc trong hoạt động kinh doanh. - Theo tính chất công việc: Số lao động làm việc trực tiếp năm 2017 so với năm 2016 tăng 1 người hay tăng 4,17% và năm 2018 so với năm 2017 tăng 2 người hay tăng 8%. Trong khi đó số lao động làm việc gián tiếp từ 2016 đến 2018 là không thay đổi là 5 người. Xét thấy đây là cơ cấu khá hợp lý vì địa bàn huyện khá rộng nên cần nhiều lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 30
  40. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy 2.2.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 ĐVT: Triệu đồng So sánh Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 ST % ST % ST % +/- % +/- % I. TÀI SẢN 515.087 100 638.704 100 748.967 100 123.617 24,00 110.263 17,26 1. Vốn khả dụng 6.830 1,33 5.340 0,84 4.847 0,65 -1.490 -21,82 -493 -9,23 2. Hoạt động tín dụng 377.395 73,27 433.636 67,89 511.587 68,31 56.241 14,90 77.951 17,98 3. TSCĐ và TS có khác 14.570 2,83 17.113 2,68 18.980 2,53 2.543 17,45 1.867 10,91 (Hao mòn TSCĐ) 3.581 0,70 4.554 0,71 4.289 0,57 973 27,17 -265 -5,82 4. Vốn điều chuyển trong hệ thống 119.873 23,27 187.168 29,30 217.841 29,09 67.295 56,14 30.673 16,39 II. NGUỒN VỐN 515.087 100 638.704 100 748.967 100 123.617 24,00 110.263 17,26 1. Các khoản phải trả 484.284 94,02 607.747 95,15 721.463 96,33 123.463 25,49 113.716 18,71 2. Vốn điều chuyển trong hệ thống 18.537 3,60 16.216 2,54 9.774 1,30 -2.321 -12,52 -6.442 -39,73 3. Lợi nhuận chưa phân phối 12.266 2,38 14.740 2,31 17.729 2,37 2.474 20,17 2.989 20,28 Nguồn: Phòng kế toán Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 31 Trường Đại học Kinh tế Huế
  41. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy Qua bảng 2.2 ta thấy, tình hình tài sản và nguồn vốn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền có xu hướng tăng dần trong 3 năm qua. Cụ thể, từ năm 2016 đến năm 2017 tăng 123.617 triệu đồng hay tăng 24%, từ năm 2017 đến năm 2018 tăng 110.263 triệu đồng hay tăng 17,26%. Đây là dấu hiệu cho thấy tiềm lực tài chính cũng như uy tín của Chi nhánh trên thị trường ngày càng lớn. Về tài sản: Hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng rất lớn, cao nhất trong tổng tài sản. Năm 2016 chiếm 73,27%, năm 2017 chiếm 67,89% và năm 2018 chiếm 68,31%. Vì đây là hoạt động kinh doanh tạo ra nguồn thu nhập chính cho Chi nhánh, kết quả này cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư và cho vay của Chi nhánh rất khả quan, có bước tiến vượt bậc mang lại lợi nhuận tốt cho Chi nhánh. Bên cạnh đó, vốn điều chuyển trong hệ thống cũng chiếm tỷ trọng lớn và tăng dần qua các năm. Năm 2017 tăng 67.295 triệu đồng tương ứng 56,14% so với năm 2016, năm 2018 tăng 30.673 triệu đồng tương ứng 16,39%. Về nguồn vốn: Trong tổng nguồn vốn các khoản phải trả chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng qua các năm. Năm 2016 đạt 484.284 triệu đồng đến năm 2017 tăng 123.463 triệu đồng tương ứng 25,49% và đến năm 2018 tăng 113.716 triệu đồng tương ứng 18,71%, đây là một dấu hiệu tích cực trong hoạt động huy động vốn của Chi nhánh. Lợi nhuận chưa phân phối cũng tăng đáng kể qua các năm, năm 2016 đạt 12.266 triệu đồng đến năm 2017 đạt 14.740 triệu đồng tăng 2.474 triệu đồng tương ứng 20,17% so với năm 2016, năm 2018 đạt 17.729 triệu đồng tăng 2.989 triệu đồng tương ứng 20,28% so với năm 2017. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 32
  42. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy 2.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh Bảng 2.3: Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 ĐVT: Triệu đồng So sánh Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 ST % ST % ST % +/- % +/- % I. THU NHẬP 43.260 100 53.456 100 65.202 100 10.196 23,57 11.746 21,97 1. Thu nhập từ hoạt động tín dụng 38.253 88,43 46.983 87,89 58.253 89,34 8.73 22,82 11.27 23,99 2. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 1.503 3,47 2.081 3,89 2.464 3,78 578 38,46 383 18,40 3. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 0.015 0,03 0.017 0,03 0.009 0,02 0.002 13,33 -0.008 -47,06 4. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác 0.093 0,22 0.098 0,19 0.283 0,43 0.005 5,38 0.185 188,78 5. Thu nhập khác 3.396 7,85 4.277 8,00 4.193 6,43 0.881 25,94 -0.084 -1,96 II. CHI PHÍ 30.995 100 38.716 100 47.473 100 7.721 24,91 8.757 22,62 1. Chi phí hoạt động tín dụng 22.357 72,13 28.430 73,43 35.052 73,84 6.073 27,16 6.622 23,29 2. Chi phí hoạt động dịch vụ 0.164 0,53 0.176 0,45 0.206 0,43 0.012 7,32 0.03 17,05 3. Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối 0.002 0,01 0.001 0,00 0.001 0,00 -0.001 -50 0 0 4. Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí 0.02 0,06 0.047 0,12 0.039 0,08 0.027 135 -0.008 -17,02 5. Chi phí hoạt động kinh doanh khác 0.345 1,11 0.448 1,16 0.544 1,15 0.103 29,86 0.096 21,43 6. Chi phí cho nhân viên 4.081 13,17 5.472 14,13 5.104 10,75 1.391 34,08 -0.368 -6,73 7. Chi cho hoạt động quản lý và công vụ 1.197 3,86 1.249 3,23 1.621 3,41 0.052 4,34 0.372 29,78 8. Chi về tài sản 0.917 2,96 1.537 3,97 0.649 1,37 0.62 67,61 -0.888 -57,77 9. Chi phí dự phòng, bảo toàn và bảo hiểm tiền 1.822 5,88 1.206 3,11 4.096 8,63 -0.616 -33,81 2.89 239,64 gửi của khách hàng 10. Chi phí khác 0.09 0,29 0.150 0,39 0.161 0,34 0.06 66,67 0.011 7,33 LỢI NHUẬN 12.265 100 14.74 100 17.729 100 2.475 20,18 2.989 20,28 Nguồn: Phòng kế toán Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 33 Trường Đại học Kinh tế Huế
  43. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy Qua bảng số liệu trên ta thấy, kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng có nhiều chuyển biến trong suốt 3 năm qua, cụ thể như sau: Về thu nhập: Tổng thu nhập tăng trưởng ổn định, năm 2017 tăng 10.196 triệu đồng tương ứng 23,57% so với năm 2016, năm 2018 tổng thu nhập tiếp tục tăng 11.746 triệu đồng tương ứng với 21,97% so với năm 2017. Trong các khoản thu thì thu nhập từ hoạt động tín dụng là khoản thu nhập đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng, cụ thể: năm 2017 mức thu đạt 46.983 triệu đồng tăng 22,82% so với năm 2016 ứng với mức độ tăng 8.73 triệu đồng, năm 2018 thu nhập từ hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng cao trên 80% tăng 11.27 triệu đồng tương ứng 23,99% cho thấy ngân hàng đang thực hiện khá tốt trong việc thu hồi các khoản nợ và lãi khi đến hạn thanh toán nhưng vì tốc độ tăng trưởng vẫn chưa cao nên ngân hàng cần phải có những điều chỉnh hợp lý, tăng cường đôn đốc khách hàng trả lãi đúng hạn. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ cũng tăng qua các năm, năm 2017 tăng 578 triệu đồng tương ứng 38,46% so với năm 2016, năm 2018 tăng 383 triệu đồng tương ứng 18,40% so với năm 2017. Lý do khiến khoản thu này tăng lên theo từng năm là do ngân hàng có các dịch vụ về thẻ ATM, thực hiện chi trả lương qua tài khoản tiền gửi cá nhân, cho vay thẻ cá nhân và thấu chi qua thẻ trong thời gian qua không ngừng tăng lên. Bên cạnh đó, thu nhập khác cũng có chiều hướng tăng qua các năm góp phần làm tăng thu nhập cho ngân hàng. Về chi phí: Đối với chi phí cũng như thu nhập, số tiền ngân hàng phải chi ra nhiều nhất là cho hoạt động tín dụng (huy động vốn và lãi). Chi trả lãi luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí, vì để nguồn vốn huy động của ngân hàng đảm bảo được nhu cầu vay vốn ngày càng tăng nên ngân hàng đã thúc đẩy việc huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế. Năm 2016 chi phí hoạt động tín dụng đạt 22.357 triệu đồng chiếm tỷ trọng 72,13%, sang năm 2017 tăng 27,16% ứng với 6.073 triệu đồng so với năm 2016, đến năm 2018 vẫn tăng 6.622 triệu đồng tương ứng với 23,29% so với năm 2017. Các khoản chi còn lại hầu hết cũng đều tăng qua các năm; chi phí cho nhân viên, chi cho hoạt động quản lý, chi về tài sản, chi phí dự phòng đây là khoản chi phí mà ngân hàng bỏ ra nhằm tăng tính hiệu quả trong kinh doanh cũng như gia tăng nguồn lực tài chính và vị thế của ngân hàng nên nó chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng chi phí. Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong giai đoạn 2016 - 2018 có mức tăng trưởng khá ổn định, lợi nhuận tăng qua các năm: năm 2017 tăng 2.475 triệu đồng với tốc độ tăng 20,18%, năm 2018 tăng so với năm 2017 là 2.989 triệu đồng với tốc độ tăng 20,28%. Qua đó cho thấy sự nỗ lực của cán bộ tín dụng cũng như lãnh đạo ngân hàng trong việc tối đa hóa thu nhập và hạn chế chi phí tới mức thấp nhất có thể. 2.2.4 Tình hình huy động vốn NTrườngếu như vấn đề hàng Đạingày của cáchọcdoanh nghiKinhệp là kế t tếhợp các Huế yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của khách hàng thì vấn đề hàng ngày SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 34
  44. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy của ngân hàng là huy động vốn để cung cấp đầy đủ nhu cầu về vốn cho các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Với chức năng là trung gian tài chính, huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng nó đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 35
  45. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 ĐVT: Triệu đồng So sánh Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 ST % ST % ST % +/- % +/- % Theo kỳ hạn 462.751 100 577.395 100 679.448 100 114.644 24,77 102.053 17,67 1. Không kỳ hạn 46.221 9,99 48.522 8,40 57.930 8,52 2.301 4,98 9.408 19,39 2. Có kỳ hạn 416.335 89,97 528.749 91,58 621.333 91,45 112.414 27,00 92.584 17,51 1 năm 256.384 55,40 353.956 61,31 456.328 67,16 97.572 38,06 102.372 28,92 3. Tiền ký quỹ 195 0,04 124 0,02 185 0,03 -71 -36,41 61 49,19 Theo đối tượng 462.751 100 577.395 100 679.448 100 114.644 24,77 102.053 17,67 1. Dân cư 462.600 99,97 577.146 99,96 679.030 99,94 114.546 24,76 101.884 17,65 2. TCKT, TCTD 151 0,03 249 0,04 418 0,06 98 64,90 169 67,87 Nguồn: Phòng kế toán Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 36 Trường Đại học Kinh tế Huế
  46. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy Nhìn vào bảng 2.4 có thể thấy được tình hình huy động vốn tại Chi nhánh trong ba năm vừa qua có sự tăng lên rõ rệt. Số tiền huy động năm 2017 so với năm 2016 tăng 114.644 triệu đồng tương ứng 24,77%, năm 2018 so với năm 2017 tăng 102.053 triệu đồng tương ứng 17,67%. Điều này cho thấy quy mô hoạt động của Chi nhánh đang dần được mở rộng. Đây là điều đáng mừng vì trong tình hình nền kinh tế là vô cùng khó khăn đối với cả ngành ngân hàng nhưng Chi nhánh vẫn luôn duy trì mức huy động tăng và ổn định. Bên cạnh đó còn nhờ vào sự quản lý chặt chẽ của toàn thể cán bộ tại Chi nhánh đã luôn cố gắng duy trì và phát triển nguồn vốn huy động. Nếu phân theo đối tượng, qua bảng số liệu trên ta thấy, tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn gấp nhiều lần so với tiền gửi từ các tổ chức kinh tế (TCKT), tổ chức tín dụng (TCTD). Năm 2017 tăng 114.546 triệu đồng tương ứng 24,76% so với năm 2016, năm 2018 tăng 101.884 triệu đồng tương ứng 17,65% so với năm 2017. Ngược lại, tiền gửi từ các TCKT, TCTD mang tính chất không ổn định, chỉ với mục đích thanh toán cho nên khi nền kinh tế có những chuyển biến bắt đầu phục hồi và ổn định, các tổ chức kinh tế đã đặt niềm tin nhiều hơn vào thị trường và chủ động đầu tư nhiều hơn, điều này làm cho nguồn vốn huy động từ các TCKT, TCTD còn thấp. Hơn nữa, tiền gửi dân cư đa phần là tiền gửi tiết kiệm có tính ổn định cao, dễ quản lý và dễ sử dụng cho nên khi theo dõi tiền gửi phân theo kỳ hạn có thể thấy tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao hơn tiền gửi không kỳ hạn, cụ thể: - Đối với tiền gửi kỳ hạn 1 năm. - Đối với tiền gửi kỳ hạn > 1 năm, năm 2017 tăng 38,06% tương ứng với 97.572 triệu đồng so với năm 2016, năm 2018 tăng 102.372 triệu đồng tương ứng với 28,92% so với năm 2017. Nguyên nhân Chi nhánh có thể đạt được mức tăng trưởng này là do Agribank được đánh giá là một trong những ngân hàng uy tín hàng đầu Việt Nam, chất lượng đảm bảo, lãi suất linh hoạt, đây là kênh đầu tư có độ an toàn cao bởi có vốn của Nhà nước điều này đã mặc định trong lối suy nghĩ của người dân Việt Nam chính vì vậy ưu tiên hàng đầu của mọi người đặc biệt là cán bộ công nhân viên và cán bộ hưu trí chọn gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng. - Đối với tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng chiếm tỷ lệ còn thấp, tuy nhiên tỷ trọng có xu hướng tăng dần, năm 2017 tăng 2.301 triệu đồng tương ứng 4,98% so với năm 2016, năm 2018 tăng mạnh với 9.408 triệu đồng tương ứng với 19,39% so với năm 2017. Cho thấy chất lượng phục vụ của Chi nhánh tốt, khách hàng hài lòng về việc rút tiền qua thẻ ATM ngân hàng cần phải phát huy điểm mạnh này trong thời gian tới trong bối cảnh Chính phủ ngày càng đẩy mạnh việc thanh toán không dùng tiền mặt. Tóm lại, nguồn vốn huy động của ngân hàng đã tăng lên đáng kể trong 3 năm qua và đã đáp ứng được nhu cầu mở rộng tín dụng, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. CóTrường được kết quả này Đại là do chi họcnhánh thư Kinhờng xuyên qutếảng báHuế việc huy động vốn dưới nhiều hình thức, đa dạng hóa nghiệp vụ huy động vốn, thực hiện các chính SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 37
  47. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy sách khuyến mãi cho khách hàng, chăm sóc khách hàng, tạo cho họ có cảm giác thoải mái và an toàn khi tham gia giao dịch với ngân hàng. Bên cạnh đó phải kể đến sự phấn đấu nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh. 2.3 Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 – 2018 2.3.1 Quy trình cho vay trung và dài hạn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền Bước 1: Giao dịch - Tìm kiếm khách hàng có nhu cầu vay vốn - Khách hàng tìm đến ngân hàng đề cập vay vốn - Tư vấn, hướng dẫn khách hàng tận tình đầy đủ thủ tục cho vay vốn - CBTD thẩm tra vay vốn + Nếu không hội đủ điều kiện vay vốn thì trả hồ sơ cho khách hàng + Nếu đầy đủ hoặc thiếu giấy tờ ít quan trọng thì bổ sung sau và viết giấy hẹn khách hàng đến thẩm định thực tế, chậm nhất trong vòng 15 ngày trả lời cho khách hàng. Bước 2: Thẩm định - Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của giấy tờ có liên quan - Thẩm định yếu tố phi tài chính - Thẩm định về bảo đảm nợ vay - Hướng dẫn bên vay lập dự án, phương án và kế hoạch trả nợ - Đối với dự án lớn, phức tạp thì lập đại hội đồng tín dụng để tái thẩm định - Lập tờ trình thẩm định tín dụng để xin quyết định cấp tín dụng Bước 3: Hoàn tất hồ sơ và trình ký Sau khi lập tờ trình CBTD ký vào tờ trình và lập hồ sơ đầy đủ trình trưởng phòng hoặc phó phòng kinh doanh kiểm tra, xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết), ghi ý kiến và báo cáo thẩm định (nếu cần) và trình Giám đốc quyết định. Bước 4: Ban tín dụng ra quyết định - Căn cứ vào hồ sơ tín dụng thì ban tín dụng sẽ cho vay hoặc không cho vay. - Nếu không cho vay thì CBTD phải thông báo cho khách hàng biết sao cho không quá 5 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ xin vay của khách hàng. - Nếu cho vay thì hồ sơ được chuyển đến CBTD để hướng dẫn khách hàng lập khế ước,Trường sau đó làm việc vớ i Đạibộ phận kếhọctoán để làmKinh thủ tục gi ảtếi ngân. Huế - Nếu vượt quyền phán quyết thì phải trình lên cấp trên để giải quyết. SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 38
  48. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy Bước 5: Mở tài khoản Mỗi khách hàng được quản lý dưới dạng một thư mục riêng và duy nhất, nếu khách hàng vay lần đầu thì tạo thư mục cho khách hàng, nếu khách hàng vay lần thứ hai trở đi thì mỗi hợp đồng sẽ được mở riêng dưới dạng một file trong thư mục hồ sơ mỗi khách hàng, mỗi file có mã số tín dụng và mã số tài khoản riêng. Bước 6: Giao và lưu hồ sơ Sau khi hoàn tất việc mở tài khoản cho khách hàng, CBTD lập bảng quan hệ giao nhận hồ sơ cho các bộ phận có liên quan như bộ phận kế toán, bộ phận kho quỹ, phòng tín dụng. Bước 7: Giải ngân Kế toán chuyển chi phí cho thủ quỹ để chi tiền mặt hoặc làm phiếu chuyển khoản để thanh toán cho đối tác của khách hàng vay. Bước 8: Kiểm tra sử dụng vốn - Bước này có thể hoặc nằm trong phần sau khi giải ngân, nếu tiến hành giải ngân một lần; hoặc nằm trong phần trong khi giải ngân nếu giải ngân nhiều lần theo tiến độ thi công của công trình, dự án. - Sau khi phát tiền vay lần đầu tiên cho khách hàng, trong vòng 20 ngày ngân hàng sẽ cử CBTD đến kiểm tra thực địa lần thứ nhất nhằm giám sát việc sử dụng vốn đúng mục đích của khách hàng, mỗi lần kiểm tra đều phải lập biên bản có đầy đủ chữ ký của các bên. - Ngoài ra, trong quá trình cho vay ngân hàng cũng thường xuyên kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất để đảm bảo tiền vay phát ra phù hợp với tiến độ thực hiện phương án xin vay và đúng mục đích cam kết. Bước 9: Theo dõi và thu nợ Sau khi công trình hoàn thành và đưa ra sử dụng, máy móc, thiết bị đã đi vào hoạt động chính thức, định kỳ kế toán sao kê các khoản nợ đến hạn, nợ xấu chuyển cho CBTD để lập thông báo thu nợ để gửi cho khách hàng. Đồng thời kiểm tra hiệu quả của dự án để có những quyết sách kịp thời khi có rủi ro xảy ra. Tiến hành đôn đốc việc trả nợ theo kỳ hạn nợ đã thỏa thuận. Bước 10: Xử lý nợ (nếu có) Nếu trong thời gian hoàn trả mà xuất hiện nợ có vấn đề thì CBTD tìm hiểu rõ nguyên nhân và xử lý nợ một cách xử lý như điều chỉnh kỳ hạn nợ như cho vay thêm, gia hạn nợ. Bước 11: Thanh lý hợp đồng Khi khách hàng trả xong hết nợ của hợp đồng tín dụng thì ngân hàng giải chấp tài sản thTrườngế chấp, cầm cố (nế u Đạicó) và thanh học lý hợp đKinhồng. tế Huế SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 39
  49. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy Quy trình cho vay trung và dài hạn: - Giúp cho khách hàng hiểu rõ hơn về các thủ tục cần thiết. - Đảm bảo các khoản vay có mục đích rõ ràng. - Giảm thiểu tranh chấp về mặt pháp lý. - Giúp cho CBTD thuận tiện hơn khi làm thủ tục cho vay cũng như việc thu nợ dễ dàng. - Ban lãnh đạo có thể theo dõi được đối tượng vay vốn và CBTD. 2.3.2 Lãi suất cho vay Tùy vào mỗi ngân hàng mà mức lãi suất cho vay đưa ra là khác nhau. Bảng dưới đây thể hiện mức lãi suất cho vay tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền trong 3 năm vừa qua: Bảng 2.5: Lãi suất cho vay trung và dài hạn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 Lãi suất 2016 2017 2018 Ngắn hạn 8,5% 9% 9,5% Trung và dài hạn 9,5% 10% 10% Nguồn: Phòng kinh doanh Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền Qua bảng 2.5, ta có thể thấy lãi suất cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh luôn cao hơn so với cho vay ngắn hạn. Lãi suất cho vay ngắn hạn tăng đều qua từng năm, năm 2016 là 8,5% đến năm 2017 là 9% tăng 0,5%, năm 2018 là 9,5% tăng 0,5% so với năm 2017. Đối với lãi suất cho vay trung và dài hạn từ năm 2016 đến năm 2017 tăng 0,5%, năm 2017 đến năm 2018 duy trì ở mức 10%. Điều này là hoàn toàn hợp lý khi đánh giá về mức độ rủi ro của cho vay trung và dài hạn. Thời gian cho vay trung và dài hạn thường lớn hơn so với cho vay ngắn hạn đồng nghĩa với việc rủi ro từ cho vay trung và dài hạn cũng lớn hơn rất nhiều. Vì vậy, Chi nhánh phải tăng cao lãi suất đối với cho vay trung và dài hạn để bù đắp cho những rủi ro có thể xảy ra. 2.3.3 Tình hình hoạt động cho vay theo thời hạn Trong các hoạt động của NHTM thì hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhất, và các ngân hàng hiện nay đều lấy hoạt động này làm chủ lực và Agribank cũng không phải ngoại lệ. Nhờ hoạt động cho vay mà ngân hàng tạo được nguồn thu nhập lớn để bù đắp chi phí và tạo lợi nhuận. Tuy nhiên, hoạt động cho vay mang tính rủi ro cao vì thế cần quản lý các khoản vay một cách chặt chẽ mới hạn chế được các rủi ro. TìnhTrường hình hoạt động choĐại vay củ ahọc Agribank Kinh– Chi nhánh tếhuyệ nHuế Quảng Điền qua 3 năm 2016 - 2018 được thể hiện ở bảng bên dưới: SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 40
  50. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy Bảng 2.6: Tình hình cho vay theo thời hạn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 ĐVT: Triệu đồng So sánh Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 ST % ST % ST % +/- % +/- % 1. Doanh số cho vay 410.364 100 437.978 100 538.247 100 27.614 6,73 100.269 22,89 Ngắn hạn 151.696 36,97 176.268 40,25 189.056 35,12 24.572 16,20 12.788 7,25 Trung và dài hạn 258.668 63,03 261.710 59,75 349.191 64,88 3.042 1,18 87.481 33,43 2. Doanh số thu nợ 338.72 100 376.624 100 458.896 100 37.904 11,19 82.272 21,84 Ngắn hạn 150.350 44,39 160.480 42,61 193.612 42,19 10.13 6,74 33.132 20,65 Trung và dài hạn 188.370 55,61 216.144 57,39 265.284 57,81 27.774 14,74 49.14 22,73 3. Dư nợ 377.395 100 433.636 100 511.588 100 56.241 14,90 77.952 17,98 Ngắn hạn 90.182 23,90 105.741 24,38 101.106 19,76 15.559 17,25 -4.635 -4,38 Trung và dài hạn 287.213 76,10 327.895 75,62 410.482 80,24 40.682 14,16 82.587 25,19 Nguồn: Phòng kinh doanh Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 41 Trường Đại học Kinh tế Huế
  51. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy Qua bảng 2.6 ta thấy được tình hình cho vay chung tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền đã có những chuyển biến tích cực khi doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ qua các năm đều tăng lên, cụ thể như sau: a. Doanh số cho vay ĐVT: Triệu đồng 400 349.191 350 300 258.668 261.71 250 200 189.056 176.268 151.696 150 100 50 0 2016 2017 2018 Ngắn hạn Trung và dài hạn Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay theo thời hạn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 Qua biểu đồ 2.1 ta thấy, doanh số cho vay tăng lên, năm 2017 tăng 27.614 triệu đồng tương ứng 6,73% so với năm 2016, năm 2018 tăng 100.269 triệu đồng tương ứng 22,89% so với năm 2017. Trong đó, cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng cao hơn cho vay ngắn hạn (trên 60% qua 3 năm), điều này cũng dễ hiểu vì Chi nhánh đã có được một nguồn vốn huy động từ nguồn tiền gửi tiết kiệm trung và dài hạn khá lớn nên có thể thực hiện giải ngân nhanh chóng kịp thời cho các đối tượng đủ tiêu chuẩn vay. Bên cạnh đó, chứng tỏ Chi nhánh đang ngày càng mở rộng quy mô hoạt động cho vay tập trung chú trọng vào cho vay doanh nghiệp để mở rộng hoạt động sản xuất hay đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ hay cho vay để đầu tư các dự án trung, dài hạn hơn là cho cá nhân, hộ gia đình cũng như các tổ chức kinh tế vay với mục đích ngắn hạn. Chi nhánh nắm bắt kịp thời thông tin kinh tế thị trường chọn bước đi thích hợp trong công tác kinh doanh ngân hàng, đề ra phương pháp và phương hướng cụ thể phù hợp với tình hình kinh doanh từng thời kỳ, thời điểm để đạt được tỷ lệ tăng trưởng cao, thu hút ngàyTrườngcàng nhiều khách Đại hàng đ ếnhọc vay vốn trungKinh và dài hạn.tế Huế SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 42
  52. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy b. Doanh số thu nợ ĐVT: Triệu đồng 300 265.284 250 216.144 200 188.37 193.612 160.48 150.35 150 100 50 0 2016 2017 2018 Ngắn hạn Trung và dài hạn Biểu đồ 2.2: Doanh số thu nợ theo thời hạn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 Qua biểu đồ ta có thể thấy doanh số thu nợ cũng tăng đều qua các năm, năm 2017 tăng 11,19% ứng với mức độ tăng 37.904 triệu đồng so với năm 2016, năm 2018 tăng 21,84% ứng với mức độ tăng 82.272 triệu đồng so với năm 2017. Điều này cho thấy Chi nhánh luôn chú trọng đến công tác quản lý rủi ro, công tác thẩm định, kiểm tra và kiểm soát hồ sơ trước khi cho vay đã làm cho doanh số thu nợ cho nguồn vốn của Chi nhánh tăng nhanh qua các năm. Đặc biệt là tập trung vào công tác kiểm soát thu nợ cho vay trung và dài hạn bởi nó mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng và trong nền kinh tế đầy biến động như hiện nay giá vàng, ngoại tệ cũng như xăng dầu tăng giảm thất thường gây khó khăn rất nhiều cho Chi nhánh trong việc thẩm định cũng như kiểm soát khách hàng vay vốn trung và dài hạn. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 43
  53. Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy c. Dư nợ ĐVT: Triệu đồng 450 410.482 400 350 327.895 300 287.213 250 200 150 105.741 101.106 100 90.182 50 0 2016 2017 2018 Ngắn hạn Trung và dài hạn Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay theo thời hạn tại Agribank – Chi nhánh huyện Quảng Điền giai đoạn 2016 - 2018 Cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay, doanh số thu nợ thì dư nợ cũng có chiều hướng tăng qua các năm, đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả cho vay của Chi nhánh. Năm 2017 tăng 56.241 triệu đồng tương ứng 14,90% so với năm 2016, năm 2018 tăng 77.952 triệu đồng tương ứng 17,98% so với năm 2017. Trong đó, dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều so với dư nợ ngắn hạn trên 75% tổng dư nợ. Tỷ lệ dư nợ tăng càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ cho vay càng lớn, mối quan hệ với khách hàng càng có uy tín và rủi ro tiềm ẩn càng nhiều. Do đó, đòi hỏi cán bộ lãnh đạo và nhân viên tín dụng bên cạnh việc mở rộng cho vay, phải theo sát quy trình cho vay, không lơ là chủ quan để hạn chế tối đa những rủi ro mà Chi nhánh có thể gặp phải. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Hồ Thị Mỹ Linh 44