Khóa luận Một số giải pháp gia tăng sản lượng xuất khẩu surimi tại Công ty Cổ phần Thủy sản và Xuất nhập khẩu Côn Đảo

pdf 114 trang thiennha21 20/04/2022 4211
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số giải pháp gia tăng sản lượng xuất khẩu surimi tại Công ty Cổ phần Thủy sản và Xuất nhập khẩu Côn Đảo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_giai_phap_gia_tang_san_luong_xuat_khau_suri.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số giải pháp gia tăng sản lượng xuất khẩu surimi tại Công ty Cổ phần Thủy sản và Xuất nhập khẩu Côn Đảo

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIA TĂNG XUẤT KHẨU SURIMI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU CÔN ĐẢO (COIMEX) Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn : TS. Trương Quang Dũng. Sinh viên thực hiện : Hoàng Thị Ánh Hằng. MSSV: 0854010079 Lớp: 08DQD1 TP. Hồ Chí Minh, 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIA TĂNG XUẤT KHẨU SURIMI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU CÔN ĐẢO (COIMEX) Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn : TS. Trương Quang Dũng. Sinh viên thực hiện : Hoàng Thị Ánh Hằng. MSSV: 0854010079 Lớp: 08DQD1 TP. Hồ Chí Minh, 2012 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết đã được học tập tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM và quá trình thực tập thực tế tại Công ty Cổ phần Thủy sản và Xuất nhập khẩu Côn Đảo (COIMEX) dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Trương Quang Dũng. ii
  4. LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Trương Quang Dũng và quý thầy cô trong Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp này. Xin chân thành cảm ơn cô Phạm Thị Hồng Hoa – Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy sản và Xuất nhập khẩu Côn Đảo, chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh cũng như tập thể các cô bác, anh chị trong công ty đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và cung cấp tài liệu cho tôi trong suốt thời gian thực tập tại công ty. iii
  5. CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN Họ và tên sinh viên : . MSSV: Khóa : . Họ và tên GVHD : Phần nhận xét của Giáo viên hướng dẫn : . . . . . . . . . Điểm của giáo viên hướng dẫn : TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm . . Giáo viên hướng dẫn iv
  6. MỤC LỤC Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt 1 Danh sách các bảng sử dụng 3 Danh sách các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ, hình ảnh 4 Lời mở đầu 5 1. Lý do chọn đề tài .5 2. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu 5 2.1 Mục tiêu nghiên cứu 5 2.2 Mục đích nghiên cứu 6 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6 4. Phương pháp nghiên cứu 6 5. Kết cấu của khóa luận 6 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận vấn đề xuất khẩu thủy sản 7 1.1Những vấn đề chung về xuất khẩu 7 1.1.1 Khái niệm 7 1.1.2 Vai trò và tác động của xuất khẩu đối với nền kinh tế 7 1.2Những vấn đề chung về thủy sản 8 1.2.1 Khái niệm 8 1.2.2 Vai trò của ngành thủy sản đối với nền kinh tế 8 1.2.3 Những lợi thế phát triển ngành thủy sản ở nước ta 10 1.2.3.1 Về điều kiện tự nhiên 10 1.2.3.2 Về điều kiện xã hội 12 1.3Những vấn đề về xuất khẩu thủy sản 13 1.3.1 Tổng quan 13 1.3.2 Một số quy định về xuất khẩu thủy sản 15 1.3.2.1 Trong nước 15 1.3.2.2 Quốc tế 16 1.4 Tìm hiểu về Surimi 19 1.4.1 Khái niệm 19 v
  7. 1.4.2 Đặc điểm 19 1.4.3 Quy trình xuất khẩu surimi 20 1.4.4 Tổng quan 24 1.4.5 Các loại surimi trên thị trường 25 Chƣơng 2: Thực trạng xuất khẩu Surimi tại Công ty Cổ phần Thủy sản và Xuất nhập khẩu Côn Đảo (COIMEX) 26 2.1 Giới thiệu khái quát về công ty 26 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 26 2.1.1.1 Tên và địa chỉ của công ty 26 2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 27 2.1.1.2.1 Vốn kinh doanh 27 2.1.1.2.2 Giới thiệu ngắn gọn về lịch sử hình thành công ty 27 2.1.1.2.3 Nguồn nhân lực 28 2.1.1.2.4 Hoạt động kinh doanh các năm gần đây 29 2.1.2 Các ngành nghề kinh doanh 31 2.1.3 Nguyên tắc tổ chức, quản trị và điều hành 31 2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy và quản lý của công ty 32 2.1.4.1 Mô hình tổ chức bộ máy của công ty 32 2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý 32 2.1.4.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 35 2.2 Thực trạng xuất khẩu Surimi tại Công ty Cổ phần Thủy sản và Xuất nhập khẩu Côn Đảo (COIMEX) 36 2.2.1 Thị trường xuất khẩu 36 2.2.2 Nguồn nguyên liệu chính 38 2.2.3 Trình độ công nghệ 39 2.2.4 Hoạt động marketing của công ty 43 2.2.5 Thủ tục, quy trình xuất khẩu 44 2.3 Đánh giá chung 45 2.3.1 Những ưu điểm của công ty 45 2.3.2 Những mặt hạn chế của công ty 49 Chƣơng 3: Một số giải pháp gia tăng xuất khẩu Surimi tại Công ty Cổ phần Thủy sản và Xuất nhập khẩu Côn Đảo (COIMEX) 51 vi
  8. 3.1 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 51 3.1.1 Mục tiêu tổng quát 51 3.1.2 Định hướng gia tăng xuất khẩu surimi tại Công ty Cổ phần Thủy sản và Xuất nhập khẩu Côn Đảo trong thời gian tới 51 3.2 Một số giải pháp gia tăng xuất khẩu Surimi của Công ty Cổ phần Thủy sản và Xuất nhập khẩu Côn Đảo (COIMEX) 52 3.2.1 Nhóm giải pháp về thị trường xuất khẩu 52 3.2.2 Nhóm giải pháp về nguồn nguyên liệu chính 56 3.2.3 Nhóm giải pháp về trình độ công nghệ 58 3.2.4 Nhóm giải pháp về thủ tục, quy trình xuất khẩu 59 3.2.5 Nhóm giải pháp về hoạt động marketing của công ty 60 Kết luận và kiến nghị 62 Tài liệu tham khảo .65 Phụ lụ c A: Giấy chứng nhận ISO 9001:2000 67 Phụ lụ c B: Giấy chứng nhận HALAL 68 Phụ lục C: Danh sách đính kèm sản phẩm theo Giấy chứng nhận HALAL 69 Phụ lục D: Trích “Luật thủy sản số 17/2003/QH11 ngày 26/11/2003” 70 Phụ lục E: Trích “Nghị định quy định về x ử ph ạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản số 31/2010/NĐ-CP ngày 29/03/2010” 91 vii
  9. 1 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 1) COIMEX: Condao Seaproducts and Import Export Joint Stock Company – Công ty cổ phần thủy sản và xuất nhập khẩu Côn Đảo. 2) ILO: International Labour Organization – Tổ chức Lao động Quốc tế, là một cơ quan của Liên Hiệp Quốc. 3) FAO: Food and Agriculture Organization of the United Nations - Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc. 4) VASEP: Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers – Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam. 5) NAFIQAD: National Agro – Forestry – Fisheries Quality Assurance Department – Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản. 6) GDP: Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm nội địa. 7) IFS: International Food Standard – Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế. 8) BRC: British Retail Consortium – Hệ thống liên kết bán lẻ Anh. 9) HACCP: Hazard Analysis Critical Control Points – Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn. 10) GFSI: Global Food Business Forum – Diễn đàn doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm toàn cầu. 11) EC: European Community – Cộng đồng Châu Âu. 12) IUU: Illegal, Unreported and Unregulated Fishing – Luật chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định. 13) CFA: American Catfish Farmers Association – Hiệp hội các nhà nuôi cá da trơn Mỹ. 14) DOC: United States Department of Commerce: Bộ thương mại Mỹ. 15) ITC: Internation Trade Commission - Ủy ban thương mại quốc tế. 16) UBND: Ủy ban nhân dân. 17) EPA: United States Environmental Protection Agency - Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ. 18) FDA: United States Food and Drug Administration - Cơ quan Quản lý về thực phẩm và dược phẩm Mỹ. 19) APHIS: Animal and Plant Health Inspection Service – Dịch vụ kiểm định sức khỏe cây trồng và vật nuôi Mỹ. GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  10. 2 20) Halal: là chứng chỉ xác nhận rằng sản phẩm nào đó đạt yêu cầu về các thành phần và điều kiện sản xuất đáp ứng yêu cầu của người Hồi giáo. 21) ISO: International Organization for Standardization – Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế. 22) Bộ NN&PTNT: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  11. 3 DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG 1) Bảng 1.1: Bảng 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam năm 2010, Nguồn Tổng cục thống kê. 2) Bảng 1.2: Bảng nhiệt độ trung bình, nhiệt độ tối thiểu và tối đa tại một số địa điểm dọc bờ biển nước ta, Nguồn Bruzon E., Carton P và Romer A. Climat Indochine, 1950. 3) Bảng 1.3: Sự biến động dân số và lao động trong ngành thủy sản Việt Nam giai đoạn 1995 – 2000. Nguồn: Niên giám thống kê và số liệu từ báo cáo của ngành thủy sản 4) Bảng 1.4: Bảng số doanh nghiệp được phép xuất khẩu vào các thị trường lớn năm 2009, Nguồn Bộ NN&PTNT. 5) Bảng 1.5: Bảng giá trị dinh dưỡng của Surimi, Nguồn: Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). 6) Bảng 2.1: Bảng Cơ cấu lao động của COIMEX tại thời điểm 30/09/2009, Nguồn Phòng kinh doanh COIMEX. 7) Bảng 2.2: Bảng doanh thu theo từng nhóm sản phẩm, dịch vụ. Nguồn Phòng kinh doanh COIMEX. 8) Bảng 2.3: Bảng lợi nhuận theo từng nhóm sản phẩm, dịch vụ, Nguồn Phòng kế toán COIMEX. GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  12. 4 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH 1) Biểu đồ: Biểu đồ 1.1: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam giai đoạn 2006-2011, Nguồn ABS tổng hợp. Biểu đồ 1.2: Bảng Cơ cấu các mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam năm 2009, Nguồn ABS . Biểu đồ 2.1: Biểu đồ các thị trường xuất khẩu lớn nhất của COIMEX trong năm 2011 (trị giá USD). Nguồn Phòng Kinh doanh công ty COIMEX Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện công suất chế biến của 3 nhà máy chính của COIMEX hiện nay. Nguồn phòng kinh doanh COIMEX 2) Sơ đồ: Quy trình sản xuất surimi. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty. Sơ đồ của các phòng ban. 3) Hình ảnh: Hình 1.1: Chả cá surimi Hình 2.3: Máy ép càng cua Hình 1.2: Surimi mô phỏng Hình 2.4: Máy kamaboko Hình 1.3: Cá mối Hình 2.5 : Máy cấp đông Hình 1.4: Máy đánh vảy Hình 2.6: Các loại kamaboko Hình 1.5: Máy tách xương cá Hình 2.7: Chả cá surimi truyền thống Hình 1.6: Thiết bị băng tải rửa cá Hình 2.8: Đuôi tôm surimi Hình 1.7: Máy nghiền xay cá Hình 2.9: Càng cua surimi Hình 1.8: Máy trộn Hình 2.10: Surimi cuộn rau Hình 1.9: Bên trong máy trộn Hình 2.11: Surimi viên với hành Hình 1.10: Thanh cua Surimi Hình 3.1: Nuôi trồ ng thủy sản Hinh 1.11: Sò điệp Surimi Hình 3.2: Nuôi trồ ng thủy sản Hình 1.11: Đậu hũ cá Surimi Hình 3.3: Phòng hóa sinh COIMEX Hình 2.1: Logo công ty Hình 2.2: Máy trộn nguyên liệu GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  13. 5 Lời mở đầu 1. Lý do chọn đề tài: Nền kinh tế Việt Nam khởi nguồn từ cái nôi nông nghiệp; dù cho hiện nay tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ đang dần tăng trưởng nhanh chóng thì ngành nông nghiệp vẫn chiếm một vai trò quan trọng. Năm 2009, giá trị sản lượng nông nghiệp của nước ta đạt 71,473 ngàn tỷ đồng, chiếm 13,85% tổng sản phẩm trong nước. Ngoài ra, theo số liệu điều tra của ILO, năm 2007 nước ta có 23,8 triệu người làm việc trong ngành này, chiếm khoảng 52% tổng số người có việc làm. Điều đó cho thấy vai trò của nông nghiệp trong việc tạo công ăn việc làm cho nền kinh tế quốc dân rất quan trọng. So với những năm trước đó, lao động nông nghiệp đã có xu hướng giảm, tuy nhiên tính chất nông thôn và sự phụ thuộc nặng nề vào nông nghiệp vẫn đang tồgn tại ốc rễ trong xã hội Việt Nam. Ngành thủy sản là một bộ phận thuộc nông nghiệp, từ lâu đã trở nên gần gũi, thân quen với con ngườ i Việt Nam trong sản xuất lương thực cho tiêu dùng và kinh doanh. Với những thuận lợi về địa lý và điều kiện tự nhiên, ngành thủy sản nước ta sớm đã trở thành cường quốc xuất khẩu thủy sản trên thế giới, góp phần tăng trưởng kinh tế trong nước, giải quyết công ăn việc làm và làm thay đổim diện ạo đời sống các tỉnh vùng ven biển. Cụ thể, trong những năm gần đây ngành thủy sản luôn nằm trong top 10 những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất nước ta. Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu năm 2009 của ngành thủy sản đạt trên 4,2 tỷ USD (gấp 40 lần so với năm 1986, tăng bình quân 17%/năm). Trở thành ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam, đưa Việt Nam trở thành một trong sáu nước xuất khẩu thủy sản hàng đầu thế giới. Năm 2010, xuất khẩu thủy sản cả nước đạt mức kỷ lục 1,353 triệu tấn, trị giá 5,034 tỷ USD (tăng 11,3% về lượng và 18,4% về giá trị so với năm 2009). Tuy nhiên, kỷ lục này lại tiếp tục được thay thế vào năm 2011 khi kim ngạch cả nước đạt 6,1 tỷ USD. Những thông tin này khơi gợi lên trong em sự hứng thú và trỗi dậy niềm tự hào dân tộc, đó là lý do tại sao em chọn ngành này làm đề tài chính cho bài khóa luận tốt nghiệp này. 2. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu: 2.1 Mục tiêu: Đánh giá thực trạng xuất khẩu thủy sản, cụ thể là surimi – một sản phẩm của công nghệ chế biến thủy sản tại Công ty Cổ phần Thủy sản và Xuất nhập khẩu Côn Đảo trong giai đoạn 2007-2012. Qua đó, xác định những lợi thế, cũng như những thách thức về xuất khẩu thủy sản của Công ty Cổ phần Thủy sản và Xuất nhập khẩu Côn Đảo. Trên cơ sở đó, đưa ra GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  14. 6 một số giải pháp gia tăng sản lượng xuất khẩu surimi tại Công ty Cổ phần Thủy sản và Xuất nhập khẩu Côn Đảo. 2.2 Mục đích: Thúc đẩy gia tăng sản lượng xuất khẩu sản phẩm surimi của Công ty Cổ phần Thủy sản và Xuất nhập khẩu Côn Đảo. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Hoạt động của ngành thủy sản nói chung rất rộng lớn, bao gồm: nuôi trồng, khai thác, chế biến, đánh bắt, bảo quản, mua bán, xuất nhập khẩu, các sản phẩm thủy sản. Vì vậ y, trong phạm vi bài khóa luận nay, em xin tập trung nghiên cứu khái quát về tình hình xuất khẩu và chế biến thủy hải sản ở nước ta trong giai đoạn 2007-2012, qua đó phân tích chi tiết về thực trạng xuất khẩu sản phẩm surimi tại Công ty Cổ phần Thủy sản và Xuất nhập khẩu Côn Đảo giai đoạn 2007-2012. Đây là một sản phẩm còn rất mới mẻ đối với người tiêu dùng Việt Nam, nhưng nó vốn đã trở thành một thực phẩm quen thuộc đố i với người dân Nhật Bản, Hàn Quốc, trong nhiều năm gần đây. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp khoa học thu thập thông tin từ sự quan sát, điều tra, thu thập số liệu và dựa vào số liệu để chọn lọc, xử lý, phân tích, nhận xét, so sánh và cuối cùng là đưa ra kết luận. Nguồ n tài liệu được thu thập chủ yếu từ các luận cứ khoa học, khái niệm, định lý, từ sách giáo khoa và tài liệu chuyên ngành; số liệu thống kê từ Tổng cục thống kê; văn bản luật, chính sách từ các cơ quan quản lý Nhà nước và các thông tin mang tính đại chúng từ báo chí, mạng internet; Các số liệu nghiên cứu được trình bày dưới dạng văn viết, dạng bảng, biểu đồ (biểu đồ cột, biểu đồ tròn), sơ đồ và hình ảnh. 5. Kết cấu của khóa luận: Bên cạnh lời mở đầu và phần kết luận ở cuối bài, bài nghiên cứu này được trình bày gồm 3 chương chính như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận vấn đề xuất khẩu thủy sản. Chương 2: Thực trạng xuất khẩu Surimi tại Công ty Cổ phần thủy sản và Xuất nhập khẩu Côn Đảo. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hoạt động xuất khẩu Surimi của Công ty Cổ phần Thủy sản và xuất nhập khẩu Côn Đảo. GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  15. 7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẤN ĐỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN 1.1 Những vấn đề chung về xuất khẩu (Export): 1.1.1 Khái niệm: Trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay, các quốc gia ngày càng tăng cường mở rộng mối quan hệ với nhau cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong mối quan hệ đó nảy sinh các hoạt động từ đầu tư vốn, xuất nhập khẩu lao động, chuyển giao công nghệ, cho đến xuất nhập khẩu hàng hóa, Có thể nói, xuất nhập khẩu hàng hóa là bộ phận chủ yếu của thương mại quốc tế. Đố i với nước ta, một nền kinh tế đang phát triển thì thương mại quốc tế không chỉ là xu hướng tất yếu khách quan của thời đại, mà còn là cơ hội để tranh thủ nguồn lực bên ngoài góp phần phát triển kinh tế trong nước nhanh chóng, bền vững và có hiệu quả. Một số thuật ngữ liên quan đến xuất khẩu hàng hóa như sau: - Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật (Theo Điều 28 - Luật thương mại 2005). - Kim ngạch xuất khẩu là số tiền thu về từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa hay dịch vụ trong một thời gian nhất định nào đó. 1.1.2 Vai trò và tác động của xuất khẩu đối với nền kinh tế: Bất kỳ quốc gia nào trên thế giới cũng hi vọ ng xuất khẩu hàng hóa càng nhiều càng tốt bởi vì: - Xuất khẩu thu về một lượng lớn ngoại tệ. Lượng ngoại tệ này chính là nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu. Góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo điều kiện cho các ngành khác cũng phát triển theo. - Xuất khẩu tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người dân. Xuất khẩu tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa. - Xuất khẩu giúp phát huy lợi thế trong nước, mở rộng thị trường, đưa hàng hóa nội địa đế n tận tay người tiêu dùng trên toàn thế giới. GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  16. 8 1.2 Những vấn đề chung về thủy sản: 1.2.1 Khái niệm: Từ một lĩnh vực sản xuất nhỏ bé, nghèo nàn và lạc hậu; ngành thủy sản đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta, có tốc độ tăng trưởng cao và có tỷ trọng trong GDP ngày càng lớn. Để tìm hiểu về ngành thủy sản, cần nghiên cứu một số thuật ngữ như sau: - Thủy sản là thuật ngữ chỉ chung về những nguồn lợi, sản vật đem lại cho con người từ môi trường nước và được con người khai thác, nuôi trồng thu hoạch sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc bày bán trên thị trường. - Ngành thủy sản là một bộ phận của nông nghiệp. Ngành thủy sản sản xuất các sản phẩm từ các loại sinh vật trong môi trường nướ c nhằm phục vụ nhu cầu của con người. Hoạt động thủy sản bao gồm việc nuôi trồng, khai thác, chế biến, bảo quản, mua bán, xuất nhập khẩu các sản phẩm thủy sản. - Nuôi trồng thủy sản: là nuôi các thủy sinh vật trong môi trường nước ngọt và lợ/mặn, bao gồm áp dụng các kỹ thuật vào quy trình nuôi nhằm nâng cao năng suất, thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể. Nhằm mục đích phối hợp, liên kết hoạt động của các doanh nghiệp thủy sản nước ta giúp nhau nâng cao giá trị, chất lượng và khả năng cạnh tranh trên thị trường, Chính Phủ đã cho thành lập các tổ chức quản lý phi lợi nhuận như: - Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) ra đời ngày 12/06/1998. Đây là tổ chức tự nguyện của các doanh nghiệp hoạt động chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam, đại diện và bảo vệ lợi ích hợp phát, chính đáng của các hội viên. - Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản là cơ quan trực thuộc Bộ NN&PTNT (NAFIQAD) có chức năng tham mưu giúp Bộở trư ng quản lý nhà nước chuyên ngành và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. 1.2.2 Vai trò của ngành thủy sản đối với nền kinh tế Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam có cái nôi lâu đời từ nông nghiệp, và cho đến thời điểm hiện tại thì nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ trọng lớn là 20,7% GDP của nước ta năm 2009. Do đó, thủy sản có một vai trò quan trọng không chỉ về kinh tế mà còn là thói quen lao độ ng của người nông dân. Một số vai trò của ngành thủy sản đối với nền kinh tế nước ta như sau: - Xuất khẩu thủy sản đem về một lượng lớn ngoại tệ cho đất nước. Thủy sản luôn nằm trong top những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta, với tốc độ tăng trưởng nhanh GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  17. 9 (bình quân 18%/năm). Theo số liệu của Tổng cục thống kê, GDP ngành thủy sản giai đoạn 1995-2003 tăng từ 6.664 tỷ đồng lên 24.125 tỷ đồng.Năm 2010, xuất khẩu thủy sản cả nước đạt mức kỷ lục từ trước đến nay với 1,353 triệu tấn, trị giá 5,034 tỷ USD tăng 11,3% về lượng và 18,4% về giá trị so với năm 2009. Tuy nhiên kỷ lục này đã được thay thế bằng một kỷ lục mới khi năm 2011, kim ngạch xuất khẩu đạt 6,1 tỷ USD, tăng ấn tượng 21% và đưa thủy sản trở thành một trong top năm ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất. Bảng 1.1: Bảng 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam năm 2010 STT Mặt hàng Kim ngạch (1000 USD) 1 Dệt may 11172 2 Giầy dép 5079 3 Thủy sản 4953 4 Dầu thô 4944 5 Điện tử, máy tính, linh kiện 3558 6 Gỗ và sản phẩm gỗ 3408 7 Gạo 3212 8 Máy, thiết bị, dụng cụ, phương tiện khác 3047 9 Đá quý, kim loại quý 2855 10 Cao su 2376 Nguồn Tổng Cục Thống kê - Xuất khẩu thủy sản nâng cao vị thế của nước ta trên thị trường quốc tế. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ngành thủy sản Việt Nam nhanh nhất thế giới đạt 18%/năm giai đoạn 1998-2008. Năm 2008, tổng sản lượng thủy sản của Việt Nam đạt 4,6 triệu tấn, đưa Việt Nam lên vị trí thứ 3 về sản lượng nuôi trồng thủy sản và đứng thứ 13 về sản lượng khai thác thủy sản trên thế giới. Cũng trong năm 2008, Việt Nam xuất khẩu được trên 4,5 tỷ USD hàng thủy sản, đứng thứ 6 về giá trị xuất khẩu thủy sản. - Bên cạnh việc xuất khẩu, ngành thủy sản còn cung cấp sản phẩm cho thị trường trong nước, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Thực phẩm từ thủy sản ngày càng đa dạng và được người tiêu dùng nội địa đặc biệt yêu thích và ủng hộ, nhất là trong điều kiện hiện nay khi mà các thực phẩm khác như: thịt heo, thịt gà, bị dư luận quay lưng, phát hiện chứa những chất không an toàn đối với sức khỏe con người thì các thực phẩm từ thủy sản lại càng được người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn. GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  18. 10 - Xuất khẩu thủy sản phát triển góp phần kích thích các ngành nghề khác liên quan phát triển theo như ngành vận tải, ngành viễn thông, viện nghiên cứu thủy sản, ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi thủy sản, - Đặc thù của ngành thủy sản cần một lượng lớn nguồn lao động phổ thông, nên việc phát triển ngành thủy sản sẽ tạo công ăn việc làm cho hàng vạn lao động, góp phần ổn định đời sống kinh tế - xã hội. 1.2.3 Những lợi thế phát triển ngành thủy sản ở nƣớc ta. 1.2.3.1 Về điều kiện tự nhiên. Nước ta có những điều kiện tự nhiên thuận lợi trong việc nuôi trồng thủy hải sản như: diện tích mặt nước, yếu tố thời tiết – khí hậu, thủy triều - Diện tích mặt nước: Với đường bờ biển dài 3.260 km từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang), 112 cửa sông, trong đó 47 cửa có độ cao từ 1,6 – 3,0m để đưa tàu cá có công suất 140cv ra vào khi có thủy triều và hơn 1 triệu km2 diện tích mặt nước biển cùng với hệ thống sông ngòi, đầm phá dày đặc trong đất liền là điều kiện thuận lợi cho việc nuôi trồng cả cá nước mặn, nước lợ và nước ngọt. Trữ lượng thủy hải sản của nước ta vì thế mà rất dồi dào và ổn định, ước tính có khoảng 4,2 triệu tấn và nguồn tái tạo là khoảng 1,73 triệu tấn hàng năm. Chỉ tính riêng đồng bằng sông Cửu Long đã có tới 1,2 triệu ha diện tích nuôi trồng thủy sản, tại đây chủ yếu nuôi trồng và khai thác thủy sản nước lợ như: tôm, cá tra, cá basa, và các loài cá đen. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học về tiềm năng sinh vật biển tại các vùng biển Việt Nam, đã xác định đượ c danh mục gần 12.000 loài sinh vật biển bao gồm cả động và thực vật. Nguồn lợi hải sản của nước ta phong phú và đa dạng gồm khoảng trên 2.000 loài cá, gần 6.000 loài động vật đáy, 653 loài tảo, 5 loài rùa và 12 loài rắn biển Tổng lượng nước sông ngòi của nước ta là 893 tỷ mét khối/năm, phần nước sinh ra trên lãnh thổ nước ta khoảng 338 tỷ mét khối/năm (chiếm 40,3%); còn phần từ nước ngoài chảy vào là 501 tỷ mét khối/năm (chiếm 59,7%). Riêng hệ thống sông Cửu Long đã chiếm đến 451 tỷ mét khối/năm. Trong đó, diện tích giành cho nuôi trồng thủy sản cụ thể như sau: mặt nước ngọt ao hồ: 1 triệu ha; mặt nước lợ: 400.000 ha; mặt nước sông ngòi: 1.470.000 ha. - Yếu tố thủy triều: là hiện tượng nước biển hay nước sông lên xuống trong ngày, cũng là một yếu tố tác động đến khả năng sinh tồn của thủy hải sản. + Vùng Vịnh Bắc Bộ: nhật triều thuần nhất với biên độ 3,2 – 3,6m. Thủy triều lên đưa nước biển lấn sâu vào các cửa sông tạo nên hệ nước lợ với hệ sinh thái đa dạng, giàu dinh GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  19. 11 dưỡng; nguồn nước cũng thay đổi thường xuyên rất thuận lợi cho nuôi thủy sản nước mặn và lợ. + Vùng biển miền Trung và Nam Bộ có chế thủy triều thất thường, chủ yếu là bán nhật triều, biên độ khoảng 2,5 – 3,0 m. Đặc biệt vùng vịnh Thái Lan có chế độ nhật triều lớn được tận dụng để thay nước ở các đầm nuôi tôm. - Yếu tố thời tiết - khí hậu: Thời tiết và khí hậu là một trong những nhân tố quan trọng nhất tác động đến nuôi trồng thủy hải sản. Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa với sự phân hóa sâu sắc từ bắc vào nam. Chính sự phân hóa này tạo ra sự đa dạng sinh học trong nuôi trồng thủy sản, bởi vì mỗi loài có khoảng nhiệt độ thích ứng riêng, khả năng chống chịu của chúng cũng có giới hạn. Dẫn chứng như: Đồ ng bằng sông Cửu Long là vùng có khí hậu cận xích đạo, có thời tiết và khí hậu nóng ấm ổn định quanh năm, nhiệt độ trung bình khoảng 28°C thuận lợi trong nuôi trồng các loại thủy sản: tôm sú, cá tra, cá basa, Bảng 1.2: Bảng nhiệt độ trung bình, nhiệt độ tối thiểu và tối đa tại một số địa điểm dọc bờ biển nƣớc ta. Đơn vị: °C STT ĐỊA ĐIỂM Nhiệt độ Nhiệt độ tối Nhiệt độ tối Biên độ trung trung bình thiểu đa bình năm 1 Hải Phòng 23,6 5,9 41,5 6,4 2 Vinh 24,4 4,0 42,1 6,9 3 Đồng Hới 25,3 7,7 42,2 6,5 4 Quảng Trị 25,3 9,3 39,8 7,2 5 Huế 25,3 8,8 39,9 7,8 6 Đà Nẵng 25,9 11,0 40,0 6,9 7 Quảng Ngãi 26,4 13,5 41,0 7,8 8 Quy Nhơn 26,7 15,0 42,1 6,1 9 Nha Trang 26,7 14,6 39,5 8,0 10 TP.Hồ Chí Minh 26,6 13,8 40,0 8,8 Nguồn Bruzon E., Carton P và Romer A. Climat Indochine, 1950. GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  20. 12 1.2.3.2 Về điều kiện xã hội. Bên cạnh những thuận lợi về điều kiện tự nhiên, nước ta cũng có một số cơ hội về điều kiện xã hội như: - Nhân tố con người tác độngl rất ớn đến việc phát triển ngành thủy sản. Bởi việc nuôi trồng, khai thác thủy sản hiện nay ở nước ta chủ yếu dựa vào sức người là chính, và đặc thù của ngành thủy sản cũng cần một lượng lớn nguồn nhân lực. Hơn 3 triệu người đang tham gia lao động trực tiếp và gần 10% dân số có thu nhập chính từ thủy sản. Điều này thì chúng ta hoàn toàn có khả năng đáp ứng được bởi nước ta luôn có một nguồn nhân lực dồi dào. Dân số cả nước năm 2010: 86.927.700 người (đứng thứ 13 thế giới). Trong đó, 75% dân số sống ở nông thôn, điều đáng quan tâm là dân cư sống ở ven biển có nhịp độ tăng trưởng cao hơn so với bình quân chung củ a cả nước (khoảng 1,2%). Dân số nước ta còn được đánh giá là đang nằm trong “cơ cấu vàng”, tức là cứ hai hoặc hơn hai người trong độ tuổi 15-64 gánh một người trong độ tuổi phụ thuộc. Cơ hội chỉ ra xảy ra duy nhất một lần trong lịch sử nhân khẩu học của mỗi quốc gia và sẽ đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Điều đó cho thấy, dân số nước ta chủ yếu là trẻ hóa. Bên cạnh việc có một lực lượng lao động dồi dào, dân số đông còn có nghĩa là mở ra một thị trường rộng lớn và tiềm năng. Bảng 1.3: Sự biến động dân số và lao động trong ngành thủy sản Việt Nam giai đoạn 1995 – 2000. SỐ HỘ 1995 1996 1997 1998 1999 2000 NHÂN KHẨU (ngƣời) 267.941 282.098 293.464 301.925 337.640 339.613 LAO ĐỘNG (ngàn ngƣời) 462.9 509.8 558.4 659.2 719.4 659.2 Nguồn: Niên giám thống kê và số liệu từ báo cáo của ngành thủy sản. - Sự quan tâm của Chính Phủ và Nhà nước đối với ngành thủy sản. Chính Phủ đã thực hiện các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản như: về thuế, các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế 15%, vốn vay ưu đãi, chuyển đổi ngoại tệ để gia tăng kim ngạch xuất khẩu, Một số chính sách liên quan đến thủy sản cụ thể như sau: + Ngày 15/5/2002, theo quyết định số 45/2002/QĐ-UB về việc chuyển đổi đất, mặt nước và cát ven biển sang nuôi tôm. Trong đó có đề cập về chính sách thuế, người được giao quyền sử dụng mặt nước thì được Nhà nướ c hỗ trợ thuế sử dụng mặt nước trong 10 năm sản xuất đầu tiên. Còn người thuê mặt nước thì được Nhà nước hỗ trở thuế sử dụng mặt nước trong 3 năm sản xuất đầu tiên. GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  21. 13 + Bên cạnh chính sách thuế, Nhà nước còn hỗ trợ kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng dung chung; người được giao quyền sử dụng mặt nước được Nhà nước cho vay vốn ưu đãi để đầu tư các hạng mục còn lại (mức vay tối đa 85% vốn đầu tư còn lại) và được ân hạn 2 năm. - Sức tiêu thụ của mặt hàng thủy sản ngày càng tăng. Theo FAO, thủy sản hiện đang là mặt hàng thực phẩm đượ c tiêu thụ mạnh nhất. Dự báo sức tiêu thụ mặt hàng này trên toàn cầu sẽ tăng trưởng khoảng 0,8%/năm; tổng nhu cầu thủy sản và các sản phẩm thủy sản tăng khoảng 2,1%/năm. Đây chính là nhân tố góp phần kích thích ngành thủy sản Việt Nam phát triển. Nước ta hiện là một trong những quốc gia dẫn đầu về nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là tôm được khu vực Châu Âu rất ưa chuộng. 1.3 Những vấn đề về xuất khẩu thủy sản. 1.3.1 Tổng quan. Với những lợi thế như đã trình bày ở trên, Việt Nam hoàn toàn có những cơ hội để phát triển ngành công nghiệp thủy sản. Từ lâu Việt Nam đã trở thành quốc gia sản xuất và xuất khẩu thủy sản hàng đầu khu vực, cùng Indonesia và Thái Lan. Biểu đồ 1.1: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam giai đoạn 2006-2011 Đơn vị: tỷ USD 7 6.1 6 5.03 5 4.56 4.11 3.79 4 3.36 3 2 1 0 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Nguồn ABS tổng hợp. Theo ước tính của FAO, nhu cầu thủy hải sản trên thế giới ở mức cao. Đối với các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Nhật – là các thị trường xuất khẩu chính của nước ta, mức tiêu thụ thủy hải sản là trên 30kg/người/năm. Còn nhu cầu tiêu dùng nội địa những năm gần đây cũng tăng do đời sống người dân ngày càng được cải thiện, khoảng 20kg/người/năm. GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  22. 14 Như vậy, nhu cầu tiêu dùng cho mặt hàng này là rất tiềm năng. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, ngành thủy sản Việt Nam đã cho ra đời rất nhiều sản phẩm đa dạng và phong phú như: tôm, cá tra, cá ngừ, hàng khô, mực, bạch tuột, cá basa, Trong đó, tôm đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu. Biểu đồ 1.2: Cơ cấu các mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam năm 2009. 29.60% 38.40% Tôm Cá tra, cá basa Sản phẩm khác 32% Nguồn ABS Hiện nay, ngành thủy sản nước ta đã xuất khẩu sang khoảng 155 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó có 3 thị trường chính là: EU, Mỹ và Nhật Bản, chiếm khoảng 60,6% kim ngạch xuất khẩu. Trong đó, kim ngạch của EU chiếm 26% thị phần, đưa EU vượt Mỹ và Nhật Bản trở thành thị trường xuất khẩu thủy sản lớn nhất của nước ta. Theo đánh giá của Tổng cục thủy sản (Bộ NN&PTNT), năm 2011 là năm ngành thủy sản cả nước đạt đượ c kết quả đáng phấn khởi về sản xuất nuôi trồng, khai thác và xuất khẩu. Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản của cả nước đạt 1.099.000ha, tăng 2,5% so với năm trước. Sản lượng thủy sản ước tính đạt 5,32 triệu tấn, trong đó sản lượng nuôi trồng đạt 3 triệu tấn và sản lượng khai thác đạt 2,35 triệu tấn. Giá trị xuất khẩu đạt 6 tỷ USD, tăng 19,6% so với năm 2010. Mặc dù đã hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra nhưng theo các chuyên gia nhận định, ngành thủy sản nước ta vẫn đang đốiv mặt ới nhiều khó khăn. Dẫn chứng như: nhiều lô hàng xuất khẩu vẫn bị cảnh báo về lượng tồn dư thuốc kháng sinh, điều này là khó có thể chấp nhận vì đối với những thị trường lớn như Mỹ và Nhật Bản thì chất lượng sản phẩm là điều tiên quyết. Cụ thể trong năm 2010, chúng ta có 43 lô hàng tôm xuất sang Nhật bị cảnh báo nhiễm Enrofloxacin. Việc này làm giảm uy tín của tôm Việt Nam trên thị trường quốc tế. Bên cạnh chất lượng thì vấn đề nguyên liệu sản xuất cũng gây đau đầu cho nhiều doanh nghiệp sản xuất, GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  23. 15 họ cho rằng nguyên liệu của chúng ta không ổn định và chính vì thế nên giá nguyên liệu lên xuống thất thường. Theo số liệu của Bộ NN&PTNT Việt Nam năm 2009, cả nước có 568 doanh nghiệp chế biến thủy sản và đạt tiêu chuẩn là 432 doanh nghiệp. Trong đó: Bảng 1.4: Số doanh nghiệp đƣợc phép xuất khẩu vào các thị trƣờng lớn năm 2009. Thị trƣờng EU Hàn Quốc Trung Quốc Nga Nhật Bản Brazin Số doanh nghiệp 301 438 440 39 437 60 Nguồn: Bộ NN&PTNT. 1.3.2 Một số quy định về xuất khẩu thủy sản. 1.3.2.1 Trong nƣớc. Từ năm 1981, thủy sản trở thành ngành kinh tế đầu tiên được Chính Phủ cho phép vận dụng cơ chế kinh tế thị trường trong sản xuất, kinh doanh. Sau một phần tư thế kỷ hoạt động trong cơ chế thị trường, ngành thủy sản đã từng bước trưởng thành, điều đáng chú ý là từ năm 1986, khi chính sách đổic mới ủa Đảng được thực hiện trong cả nước, thì thị trường xuất khẩu thủy sản đã mở rộng và tăng trưởng với tốc độ rất nhanh. Điều đó cho thấy chính sách hiệu quả của Chính Phủ và Nhà nước đối với ngành thủy sản. Sau đây là một số quy định để minh chứng cho điều đó: - Căn cứ Luật Thủy sản số 17/2003/QH11 ngày 26/11/2003. - Nghị định 31/2010/NĐ-CP ngày 29/03/2010 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản. Nghị định này quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản bao gồm: + Vi phạm các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản. + Vi phạm các quy định về khai thác thủy sản và quản lý tàu cá. + Vi phạm các quy định về nuôi trồng thủy sản; sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản. + Vi phạm các quy định về thu gom, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến, kinh doanh thủy sản. + Vi phạm các quy định về ngành nghề dịch vụ thủy sản. + Cản trở hoạt động quản lý nhà nước về thủy sản. GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  24. 16 - Nghị định 59/2005/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 04/05/2005 về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản. Nghị định này quy định ngành nghề sản xuất, kinh doanh thủy sản phải có giấy phép, thủ tục, trình tự cấp giấy phép, quy định điều kiện đối với một số ngành nghề sản xuất, kinh doanh không cần giấy phép. - Theo Dự thảo Nghị định về quản lý sản xuất và tiêu thụ cá tra năm 2011 của Chính Phủ quy định điều kiện xuất khẩu cá tra như sau: + Tổ chức, cá nhân kinh doanh xuất khẩu cá tra phải được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. + Sở hữu ít nhất 01 cơ sở chế biến thủy sản có giấy phép đủ điều kiện chế biến thủy sản còn hiệu lực. + Có hợp đồng xuất khẩu với giá bán không thấp hơn giá sàn xuất khẩu. + Sản phẩm cá tra xuất khẩu có nguồn gốc xuất xứ rõ rang, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường. 1.3.2.2 Quốc tế. Khó khăn lớn nhất cho xuất khẩu thủy sản của nước ta những năm gần đây chủ yếu là rào cản từ các thị trường xuất khẩu vẫn chưa công nhận nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường nên họ cho rằng chúng ta bán phá giá và áp đặt thuế chống bán phá giá với ta. Một số thị trường thì dựng nên những rào cản kỹ thuật như: quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm, chất lượng sản phẩm để kiểm soát nghiêm ngặt với hàng hóa của chúng ta. Sau đây là quy định của hai thị trường lớn nhất hiện nay: EU và Mỹ. a) Thị trường EU. Với 27 quốc gia thành viên và dân số khoảng nửa tỷ người, EU chiếm phần lớn diện tích của Châu Âu. EU là siêu cường kinh tế lớn nhất thế giới với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) chiếm 30% GDP danh nghĩa của thế giới và luôn tăng ổn định. EU là thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất thế giới, vì thế nên bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh thủy sản nào cũng muốn thâm nhập vào thị trường rộng lớn và hấp dẫn này. Nhưng không phải dễ dàng để có thể vào được thị trường khó tính này, các doanh nghiệp phải đáp ứng được những yêu cầu, quy tắc và quy định gắt gao của họ như tiêu chuẩn IFS, BRC, BAP, HACCP, - IFS là tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế được ban hành lần thứ 5 vào ngày 01/08/2008 bởi tổ chức GFSI. IFS là tiêu chuẩn kiểm tra công ty chế biến thực phẩm hoặc công ty đóng GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  25. 17 gói thực phẩm lỏng. IFS chỉ áp dụng khi sản phẩm được chế biến hay xử lý hoặc nếu có nguy cơ ô nhiễm trong quá trình đóng gói sản phẩm chính. - BRC (Hệ thống liên kết bán lẻ Anh): là một tổ chức thương mại Anh đại diện cho các nhà bán lẻ Anh đã ban hành tiêu chuẩn thực phẩm toàn cầu BRC, nhằm xác lập tiêu chuẩn vệ sinh tối thiểu trong các nhà máy sản xuất thực phẩm. BRC chỉ cung cấp đánh giá cơ bản các yêu cầu về vấn đề sản xuất và kiểm soát nguồn nguyên liệu đầu vào. - HACCP là một hệ thống giúp nhận diện, đánh giá và kiểm soát các mối nguy hiểm ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm. Hệ thống này đã và đang được áp dụng rất thành công trên toàn cầu và dễ dàng tương thích với hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 tạo thuận lợi cho việc quản lý an toàn và chất lượng trong sản xuất và cung cấp thực phẩm. Thủy sản vào thị trường này cần tuân thủ các quy tắc dán nhãn được quy định trong Quy định số 104/2000 (EC) và các quy định dán nhãn đặc thù đối với thủy sản theo tiêu chuẩn thị trường Quy định số 2406/96 (EC). Ngoài quy định về dán nhãn, EU còn ban hành Chỉ thị 89/107/EEC về chất phụ gia thực phẩm, tất cả các chất phụ gia phải được ghi trên nhãn mác của sản phẩm. Từ ngày 01/01/2010, EU áp dụng luật IUU (Illegal, Unreported and Unregulated Fishing) – Luật chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định của Cộng đồng Châu Âu (EC) quy định tất cả lô hàng thủy sản xuất sang thị trường này phải chứng minh được nguồn gốc như: vùng biển khai thác, tàu khai thác, loại sản phẩm, trọng lượng, giấy báo chuyển hàng trên biển, Theo thống kê của NAFIQAD cả nước có khoảng 130.000 tàu khai thác đánh bắt thủy hải sản. Hoạt động đánh bắt chủ yếu là quy mô nhỏ, nhận thức của ngư dân chưa cao, chưa có hệ thống thông tin ghi chép nhật ký hành trình cũng như hệ thống kiểm soát, giám sát và quản lý hoạt động khai thác, đánh bắt thủy hải sản từ Bộ cho đến địa phương. Chưa kể đến việc mua bán không diễn ra trực tiếp từ ngư dân đến doanh nghiệp, mà còn thông qua nhiều thương lái, chủ vựa, Chính vì thế, việc xác định nguồn gốc hay chứng nhận khai thác là điều không tưởng. Nhưng bằng sự nỗ lực và quyết tâm, VASEP đã phối hợp với Cục khai thác và bảo vệ nguồ n lợi thủy sản, NAFIQAD và Bộ NN&PTNT tuyên truyền thông tin, tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn cho các doanh nghiệp, ngư dân, đại lý và các chi cục địa phương về các vấn đề liên quan đến quy định và việc thực hiện quy định này. GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  26. 18 Bộ NN&PTNT còn ban hành quyết định số 3477/QĐ-BNN-KTBVNL ngày 04/12/2009 về việc ban hành quy chế chứng nhận thủy sản khai thác xuất khẩu vào thị trường Châu Âu. Theo đó, cơ quan, đơn vị được Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản thực hiện việc kiểm tra, chứng nhận thủy sản khai thác. Các trung tâm chất lượng nông lâm thủy sản vùng thuộc NAFIQAD thực hiện kiểm tra, xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu. Đây như là một văn bản hướng dẫn mà Bộ dẫn đường cho các doanh nghiệp vượt qua khó khăn này. b) Thị trường Mỹ. Với dân số hơn 305 triệu dân và là cường quốc hàng đầu thế giới về kinh tế, quân sự và khoa học – kỹ thuật; Mỹ luôn được xem là thị trường lớn nhất hiện nay, và là mục tiêu xuất khẩu của các doanh nghiệp trên khắp thế giới. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) năm 2008 của Mỹ ước tính là trên 14,3 ngàn tỷ USD (khoảng 23% tổng sản lượng thế giới dựa trên GDP danh nghĩa), trong đó khoảng 80% được dành cho tiêu dùng. Mỹ được đánh giá là quốc gia có sức mua lớn nhất, nhập khẩu hàng triệu tấn thủy sản hàng năm. Năm 1999, hàng thủy sản vào thị trường Mỹ chỉ đạt 130 triệu USD, năm 2000 lên 310 triệu USD, năm 2001 là 500 triệu USD và năm 2002 là 600 triệu USD. Cá tra, cá basa Việt Nam được xuất sang Mỹ lần đầu vào năm 1996 chủ yếu dưới dạng phi lê đông lạnh. Vài năm đầu thâm nhập thị trường chưa đạt được hiệu quả như mong muốn, chỉ ở mức 260 tấn (năm 1998) đã tăng lên gần 21.000 tấn vào cuối năm 2001 đã tạo nên thành công của thủy sản Việt Nam trên thị trường Mỹ. Thành công của cá tra, cá basa Việt Nam vô tình đã trở thành mối nguy hại cho CFA, khi giá cá tra, cá basa của chúng ta rẻ hơn so với họ, và sản phẩm cá của chúng ta cũng được yêu thích hơn họ. Sự việc căng thẳng bắt đầu khi CFA đệ đơn lên DOC và ITC cáo buộc chúng ta bán phá giá, gây thiệt hại về vật chất cho các nhà sản xuất cá da trơn củVa ụMỹ. kiện tụng kéo dài trong nhiều năm về quyền sở hữu tên gọi catfish và luật chống bán phá giá đối với cá da trơn của chúng ta. Theo công bố mới nhất về thuế chống bán phá giá tôm và cá tra xuất khẩu khẳng định các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được giảm thuế xuống gần bằng 0%. Kết quả này như là một tín hiệu đáng mừng cho ngành thủy sản nước ta. Bên cạnh những khó khăn về đạo luật chống bán phá giá, thực phẩm nói chung khi muốn vào thị trường Mỹ phải tuân thủ một số quy định như: GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  27. 19 - Nguồn gốc xuất xứ và chất lượng hàng hóa. Quy định ghi nhãn mác yêu cầu các thông tin như: nước xuất xứ, tên sản phẩm, chủng loại, thời hạn sử dụng, hình dạng sản phẩm, số lượng, - Các quy định về mức dư lượng tối đa cho phép với các loại thuốc kháng sinh, chất bảo quản, được thiết lập bởi EPA và FDA giám sát. - Cơ quan hải quan Mỹ chỉ cấp phép nhập khẩu sau khi đã được APHIS và FDA kiểm tra tại nơi nhập khẩu. 1.4 Tìm hiểu về Surimi: 1.4.1 Khái niệm: Surimi là một loại thực phẩm truyền thống có nguồn gốc từ cá của các nước châu Á như: Nhật Bản, Trung Quốc, Cá nguyên liệu được tiến hành rửa, phi lê, xay nhỏ và phối trộn các nguyên liệu phụ, định hình, xử lý nhiệt sẽ cho ra sản phẩm được gọi là surimi. Surimi có nguồn gốc từ Nhật và có lịch sử hơn 1000 năm. Hiện nay, surimi không chỉ là sản phẩm truyền thống của Nhật, mà nó đã phát triển mạnh mẽ, vươn ra nhiều quốc gia khác nhau trên khắp thế giới. Surimi được tiêu dùng trên thị trường dưới 2 dạng: hoặc là chả cá surimi hoặc là các loại surimi mô phỏng. Hình 1.1: chả cá surimi Hình 1.2: surimi mô phỏng 1.4.2.Đặc điểm: Surimi không có mùi vị và màu sắc đặc trưng, có độ kết dính vững chắc, là một chế phẩm bán thành phẩm, là một nền protein, được sử dụng rộng rãi làm nhiều sản phẩm gốc thủy sản khác. Ở Việt Nam có một số loại surimi là các sản phẩm truyền thống như: giò cá, chả cá, GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  28. 20 Surimi có hàm lượng protein cao, lipid thấp, không có cholesterol và glucid, cơ thể dễ hấp thụ. Protein của surimi có khả năng trộn lẫn với các loại protit khác, nâng cao chất lượng của các loại thịt khi trộn lẫn với thịt bò, thịt heo hay thịt gà. Đặc biệt, surimi có tính chất tạo thành khối dẻo, mùi vị và màu sắc trung hòa, nên từ chất nền surimi người ta có thể chế biến ra các sản phẩm có giá trị cao như: tôm, thịt, sò điệp, xúc xích. Bảng 1.5: Bảng giá trị dinh dƣỡng của Surimi Bảng phân tích Kết quả Đơn vị Năng lƣợng của chất béo 2,79 Cals/100g Tổng cacbohydrat 6,01 % Protein (N*6,25) 18,26 % Sodium 169 Mg/100 Chất béo 0,34 % Tổng đƣờng 9,4 % as sucrose Năng lƣợng 99,87 Cals/100g Nguồn: Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) 1.4.3 Quy trình sản xuất surimi: Nguyên Xử lý sơ Ép tách Phối Bao gói, Phi lê Rửa Xay Rửa Lọc liệu bộ nƣớc trộn làm lạnh a. Nguyên liệu: Surimi có thể chế biến từ khoảng 60 loài cá biển, chủ yếu thuộc họ Micropogon, Pseudosciaena, Arophrys, Surimi sản xuất từ cá thịt trắng, cá gầy có chất lượng hơn cá béo. VD: cá trích, cá tuyết, cá sửu, cá thu, Ở Việt Nam, loài cá được sử dụng nhiều nhất làm nguồn nguyên liệu sản xuất surimi là cá mối. Đặc điểm của cá mối là: thân dài, hình trụ, phần đuôi hơi hẹp bên, đầu to, xương đỉnh GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  29. 21 đầu cứng và thô; lưng màu hồng nâu nhạt có nhiều vằn vện, bụng màu trắng, vây đuôi hơi vàng. Chúng có tốc độ sinh trưởng và sinh sản nhanh. Loài cá này có trữ lượng tương đối lớn ở vùng biển Việt Nam, ước tính khoảng 80.000 đến 100.000 tấn. Nguyên liệu cần phải tươi và có chất lượng cao để đạt được hiệu quả chế biến cao nhất. Cá mối là một loài cá có trữ lượng tương đối lớn ở vùng biển Việt Nam. Ở Vịnh Bắc Bộ chiếm 7,8% tổng sản lượng đánh bắt. Trữ lượng cá mối ở vùng biển nước ta ướ c tính vào khoảng 80.000 đến 100.000 tấn, sản lượng khai thác hàng năm Hình 1.3: Cá mối có thể đạt 20.000 đến 30.000 tấn. b. Xử lý: Cá sau khi bắt cần được giữ ở nhiệt độ dưới 0°C và phải chế biến ngay trong vòng 2 ngày. Quá trình xử lý được thực hiện ngay trên tàu đánh cá hoặc trong nhà máy chế biến. Các bước tiến hành xử lý sơ bộ như sau: Bước 1: Phân loại. Phân loại sơ bộ: sau khi đánh bắt lên, cá được phân loại và rửa sạch. Phân loại theo kích thước: dựa trên sự khác nhau về đường kính thân cá, phân loại sơ bộ các loại cá thành những nhóm to nhỏ khác nhau. Hình 1.4: Máy đánh vảy cá Bước 2: Đánh vảy. Surimi thường được chế biến từ phi lê cá để sản phẩm có chất lượng ổn định hơn. Tuy nhiên, nếu làm như vậy thì hiệu suất thu hồi thịt sẽ giảm do thịt cá còn bám vào phần xương. Cá thường được đánh vảy bằng các loại máy như: Rotary Glaze hoặc Waterfall Glazer. Nguyên tắc hoạt động của các loại máy này cũng tương tự như nhau, đó là đặt cá trên băng chuyền, máy sẽ chuyển động đưa cá đến nơi có các dụng cụ chà xát làm tróc vẩy cá. Sau đó, cá được chuyển tới Hình 1.5: Máy tách xương bồn nước làm sạch cá. cá GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  30. 22 Bước 3: Bỏ đầu đuôi và nội tạng. Cá được cắt bỏ đầu từ mang trở lên. Phần nội tạng, ruột cá sẽ bị loại bỏ vì đây là phần chứa nhiều vi sinh vật nhất, gây biến đổi xấu trong quá trình bảo quản sau này. Giai đoạn này có thể được thực hiện thủ công hoặc bằng máy, nhưng chủ yếu là thủ công. c. Phi lê: Giai đoạn phi lê này được chia thành 2 giai đoạn nhỏ: - Giai đoạn 1 là xẻ đôi thân cá, loại bỏ xương sống, lấy phi lê cá. - Giai đoạn 2 là loại bỏ xương dăm trong cá. d. Rửa: Phi lê cá được đặt trên băng tải, chạy qua nơi có hệ thống nước xối lên với tốc độ cao nhằm loại bỏ tạp chất. Cuối đường băng tải sẽ có các thiết bị hút chân không nhằm hút sạch hết lượng nước dư thừa trên cá, tránh để cá bị ẩm. Hình 1.6: Thiết bị băng tải rửa Hình 1.7: Máy nghiền xay cá cá e. Xay (Nghiền thô): Mục đích của giai đoạn này là tách xương, vảy, da bằng phương pháp cơ học. Các miếng phi lê cá được xay trong thiết bị xay dạng vít tải rồi được đẩ y ra ngoài. Trong quá trình nghiền ép có các biến đổi vật lý và hóa học xảy ra như: cấu trúc thịt cá bị phá vỡ hoàn toàn, nhiệt độ gia tăng trong quá trình nghiền làm cho protein bị biến tính một phần. f. Rửa: Chu kỳ rửa nước là giai đoạn quan trọng của tiến trình sản xuất surimi. Hiệu quả rửa phụ thuộc vào tỷ lệ nước/thịt, tuổi cá, hình dạng bệ rửa, tốc độ của máy khuấy nước và nhiệt độ nước. Bệ rửa bằng hình vuông thường làm việc tốt hơn so với hình tròn bởi vì nó có thể tạo ra một dòng nước ngược có hiệu quả rửa cao. GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  31. 23 Thịt cá sau khi được xay nhuyễn ở giai đoạn trước được ngâm vào dung dịch, khuấy đảo đều liên tục trong suốt thời gian rửa. Sau mỗi lần rửa, lọc thịt cá với 4 lớp vải màn, để ráo nước rồi lại tiếp tục rửa. g. Lọc: Giai đoạn lọc này có thể thực hiện trước hoặc sau khi khử nước. Lọc ở tốc độ chậm hơn với kích thước màn nhỏ hơn sẽ cho surimi sạch hơn với thu hồi ít hơn. Mặt khác, lọc ở tốc độ nhanh hơn với kích thước màn lớn hơn sẽ tăng cường sự thu hồi nhưng tạp chất cao hơn. Việc khử nước và lọc là giai đoạn kết thúc của tiến trình sản xuất surimi truyền thống. h. Ép tách nƣớc (khử nƣớc): Giai đoạn ép tách nước khá quan trọng vì nó ảnh hưởng đến chất lượng surimi sau này như hàm lượng ẩm cũng như độ dẻo dai của surimi. Độc ẩm ủa thịt tăng từ 80- 82% đến 90- 92% sau khi rửa nhiều lần, bởi vậy nên loại bỏ nước dư thừa trước khi phối trộn với các chất khác và đem đi đông lạnh. Sau lần rửa cuối cùng, thịt cá được ép lại và đem đi tách nước để đảm bảo độ ẩm cho surimi. Độ ẩm mong muốn trong thịt trước khi phối trộn vào khoảng 80- 82%. Quá trình ép tách nước được tiến hành nhờ máy ép hoặc khuôn tách nước. i. Phối trộn: Hình 1.9: Bên trong máy trộn Hình 1.8: Máy trộn Surimi được phối trộn cryoprotectant – đây là chất chống biến tính protein khi đông lạnh. Đây là kỹ thuật mới bổ sung vào trong quá trình khử nước các myofibrillar protein các cacbohydrate có khối lượng phân tử nhỏ như: sucrose, sorbitol trước khi đem đi đông lạnh. GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  32. 24 Việc thêm cryoprotectant rất quan trọng để bảo đảm chức năng tạo gel tốt nhất của surimi đông lạnh, vì sự đông lạnh bao gồm sự biến tính và tập hợp lại các protein. Trong sản xuất thương mại, thời gian trộn cryoprotectant (100kg/mẻ) khi sử dụng một máy nhào trộn và một máy cắt tĩnh tương ứng là 6 phút và 2,5 phút. Nhiệt độ của hỗn hợp không được lớn hơn 10°C vì nếu thế thì chức năng của protein có thể bị hư hại, đặc biệt là đối với các loài cá nước lạnh. Bên cạnh cryoprotectant, người ta còn sử dụng thêm những chất ức chế men tiêu hóa như protein huyết tương củ a thịt bò, lòng trắng trứng hoặc chiết xuất khoai tây như những chất tăng cường gel và tăng màu sắc. Công thức phối trộn như thế nào phụ thuộc vào từng công ty. Tuy nhiên, việc thêm các chất ức chế enzyme và các hợp chất canxi trước khi đông lạnh là cần thiết. j. Bao gói và làm lạnh: Surimi thương mại thường có khối lượng 10kg và được bao bọc trong bao bì PE. Sự bao bọc này nhằm đảm bảo tránh sự tiếp xúc của khối surimi với không khí và môi trường bên ngoài, tránh sự xâm nhiễm của vi sinh vật và tránh bị mất nước. Ngườ i ta dùng máy hút chân không để hút sạch không khí ra rồi hàn kín bao bì lại cho vào các khay bằng nhôm hoặc thép để làm lạnh trong khoảng 150 phút hoặc cho đến khi nhiệt độ dạt tới -25°C. Sau khi làm lạnh, cứ 2 gói 10kg được đóng vào thùng các tông. 1.4.4 Tổng quan. Surimi có nguồn gốc từ Nhật Bản từ hơn 900 năm trước đây và là món ăn không thể thiếu trong các dịp tết truyền thống. Cho đến nay, khoảng 2 – 3 triệu tấn cá trên toàn thế giới mỗi năm được sử dụng làm nguyên liệu chế biến surimi. Theo thống kê của FAO năm 2004, sản lượng surimi thế giới đạt khoảng 860.000 – 1.150.000 tấn. Trước đây, sản lượng surimi chủ yếu phụ thuộc nhờ đánh bắt cá tại vùng biển Alaska, nhưng hiện nay hơn 50% sản lượng surimi toàn cầu được chế biến từ các loài cá khác được đánh bắt ở tất cả các vùng biển trên thế giới như: cá tuyết Thái Bình Dương, cá tuyết lam, cá trỏng Peru, cá sòng Thái Bình Dương, cá mối, cá trác, Các nướ c có truyền thống sản xuất surimi như: Mỹ, Thái Lan, Nhật Bản, và một số nước mới nổi như: Trung Quốc, Việt Nam, Ấn Độ, Mianma, Pháp, Peru, Inđonexia, GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  33. 25 GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  34. 26 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU SURIMI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU CÔN ĐẢO (COIMEX) 2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần thủy sản và xuất nhập khẩu Côn Đảo. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 2.1.1.1 Tên và địa chỉ của công ty: Tên đầy đủ: Công ty cổ phần thủy sản và xuất nhập khẩu Côn Đảo. Tên tiếng anh: Condao Seaproducts and Import Export Joint Stock Company. Tên giao d ịch: COIMEX. Hình 2.1: logo công ty Giấy đăng ký kinh doanh: 4903000267 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cấp ngày 30/06/2006. Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc: Lê Văn Kháng Trụ sở chính: số 40 đường Lê Hồng Phong, phường 4, Thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Hệ thống các chi nhánh: - Chi nhánh Công ty cổ phần thủy sản và xuất nhập khẩu Côn Đảo tại Tp.HCM. - Chi nhánh Công ty cổ phần thủy sản và xuất nhập khẩu Côn Đảo tại Hậu Giang – Trại nuôi cá, tôm giống Thạnh Hòa. Địa chỉ: số 363 ấp Tầm Vu 1, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Điện thoại: (064) 837794 – (064) 839362 – (064) 839914 Fax: (064) 839360 - (064) 837794 Email: coimexco-cty@hcm.vnn.vn, coimex.headoffice@coimex.com.vn. Website: www.coimexvn.com. GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  35. 27 2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 2.1.1.2.1 Vốn kinh doanh: tính đến ngày 13/09/2007. Vốn điều lệ ban đầu của công ty: 36.236.000.000 đồng. Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng. Vốn điều lệ bổ sung thêm của công ty: 36.000.000.000 đồng. Tổng vốn điều lệ của công ty hiện nay: 72.236.000.000 đồng. Trong đó: - Vốn bằng tiền Việt Nam: 72.236.000.000 đồng. - Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng. 2.1.1.2.2 Giới thiệu ngắn gọn về công ty: Công ty Cổ phần thủy sản và xuất nhập khẩu Côn Đảo (COIMEX) được thành lập ngày 17/09/1992 dưới hình thức doanh nghiệp Nhà nước. Để đáp ứng nhu cầu phát triển và chủ trương của Nhà nước, UBND Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phê duyệt quyết định số 4747/QĐ.UBND ngày 09/12/2005 về việc phê duyệt phương án và chuyển thành công ty cổ phần. Có thể nói COIMEX là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam sản xuất và xuất khẩu surimi, xây dựng nên thương hiệu surimi Việt Nam trên thị trường quốc tế. Hơn 10 năm trước đây, Tổng Giám đốc Lê Văn Kháng đã có bước đi táo bạo khi quyết tâm sang Nhật, Hàn quốc tham khảo và học tập công nghệ chế biến surimi. Sau đó, ông đầu tư nhập khẩu công nghệ sản xuất surimi của Hàn Quốc và có những đơn hàng đầu tiên từ các nước trong khu vực. Vượt qua những khó khăn, ông đã chèo lái cả công ty đưa sản phẩm surimi Việt Nam tới tận Châu Âu rồi EU. Hàng năm, công ty xuất khẩu trung bình 20.000 tấn surimi nguyên liệu và khoảng 1.000 tấn sản phẩm surimi mô phỏng đạt giá trị gần 38 triệu USD/năm. Có thời điểm, khối lượng surimi xuất khẩu của công ty chiếm khoảng ¼ tổng khối lượng surimi xuất khẩu của cả nước. Năm 2010, giá trị xuất khẩu surimi của công ty đạt gần 40 triệu USD, chiếm 20% tổng xuất khẩu surimi của Việt Nam. Năm 2011, COIMEX dẫn đầu toàn quốc về sản lượng surimi xuất khẩu sang thị trường EU. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã gặt hái được nhiều thành tích như nhiều năm liên tục hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch Nhà nước, được nhận nhiều phần thưởng cao quý như: Huân chương lao động hạng ba năm 1993, hạng hai năm 1996, Bằng khen Bộ Thương mại về thành tích xuất khẩu, Cúp vàng thương hiệu Việt năm 2008, Cúp vàng chất lượng thủy sản VN năm 2009 và 2010, GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  36. 28 2.1.1.2.3 Nguồn nhân lực: Tổng số lao động của COIMEX tại thời điểm 31/12/2007: 275 người. Trong đó, số lao động trực tiếp sản xuất là 204 người, chiếm 74,18%. Tổng số lao động của COIMEX tại thời điểm 30/09/2009: 399 người. Bảng 2.1: Bảng Cơ cấu lao động của COIMEX tạ i thời điểm 30/09/2009. Tiêu chí Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) 1) Phân theo trình độ chuyên môn 399 100 - Từ đại học trở lên 36 9,02 - Cao đẳng, trung cấp 164 41,10 - Lao động phổ thông 199 49,87 2) Phân theo công việc 399 100 - Lao động trực tiếp 353 88,47 - Lao động gián tiếp 46 11,53 Nguồn Phòng Kinh doanh công ty COIMEX  Nhận xét: Vào thời điểm 31/12/2007, tổng số lao động của công ty là 275 người. Đến 30/09/2009 là 399 người, tăng 124 người, tốc độ tăng là 45,1%. Mặc dù tốc độ lao động tăng nhanh, tốc độ này vẫn chưa hẳn là cao so với tốc độ tăng trưởng của công ty. Năm 2007, doanh thu của công ty là 382.716.000.000 đồng, đến 09/2009 là 438.618.000.000 đồng, tăng 114%. Mặt khác, số lao động trực tiếp sản xuất năm 2007 chiếm tỷ lệ 74,18%, con số này tăng lên 88,47% vào năm 2009, cũng là một tín hiệu đáng mừng. Bởi nhiệm vụ chủ yếu của công ty vẫn là sản xuất surimi, cần số lượng công nhân sản xuất đông đảo. GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  37. 29 2.1.1.2.4 Hoạt động kinh doanh các năm gần đây. Bảng 2.2: Bảng doanh thu theo từng nhóm sản phẩm, dịch vụ. Năm 2007 Năm 2008 30/09/2009 Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ So sánh Giá trị Tỷ (triệu trọng (triệu trọng (%) (triệu trọng đồng) (%) đồng) (%) đồng) (%) XUẤT KHẨU 203.350 53,13 633.788 74,64 311,67 317.906 72,48 Chả cá Surimi 151.905 39,69 449.870 52,98 296,15 180.156 41,07 Surimi mô phỏng 3.851 1,01 4.349 0,51 112,93 11.142 2,54 Chả cá Surimi thương mại 47.594 12,44 179.569 21,15 377,29 126.607 28,86 NỘI ĐỊA 179.366 46,87 215.328 25,36 120,05 120.712 27,52 Nước mắm 1244 0,33 1.425 0,17 114,55 1.157 0,26 Chả cá Surimi 273 0,07 5.534 0,65 2027,11 238 0,05 Surimi mô phỏng 1.463 0,38 1.232 0,15 84,21 805 0,18 Cá thát lát giống 1.160 0,30 1.203 0,14 103,71 1.133 0,26 Thương mại, dịch vụ 124.476 32,52 151.413 17,83 121,64 97.773 22,29 Doanh thu hoạt động khác 50.750 13,26 54.521 6,42 107,43 19.606 4,47 Tổng doanh thu 382.716 100 849.116 100 221,87 438.618 100 Nguồn Phòng Kinh doanh công ty COIMEX  Nhận xét: Qua bảng số liệu doanh thu theo từng nhóm sản phẩm, dịch vụ trên, em có một số nhận xét như sau. - Doanh thu từ các hoạt động xuất khẩu của công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn kinh doanh nội địa. Dẫn chứng năm 2007, giá trị xuất khẩu là 203.350 triệu đồng, chiếm 53,13%, trong khi kinh doanh nội địa chỉ có 179.366 triệu đồng, chiếm 46,87%. Năm 2008, doanh thu từ xuất khẩu tăng gấp 3 lần cùng kỳ năm 2007, từ mức 203.350 triệu đồng của năm 2007, lên đến 633.788 triệu đồng năm 2008. Cũng trong năm này, doanh thu từ kinh doanh nội địa cũng tăng đáng kể, từ mức 179.366 triệu đồng lên tới 215.328 triệu đồng năm 2008. - Mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty là Chả cá Surimi, điều này thể hiện rõ qua doanh thu các năm. Doanh thu xuất khẩu từ chả cá surimi qua các năm luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Dẫn chứng năm 2007, doanh thu từ chả cá surimi xuất khẩu 151.905 triệu đồng, chiếm tới 39,69% tổng doanh thu. Qua các năm 2008, 2009, doanh thu xuất khẩu chả cá GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  38. 30 surimi đều tăng nhanh. Có thể nói chả cá surimi là mặt hàng có doanh thu cao nhất, và chiếm 1/3 tổng doanh thu. Dù vậy, trong kinh doanh nội địa, sản phẩm này vẫn chưa có chỗ đứng khi doanh thu còn chưa đáng kể, năm 2007 doanh thu từ kinh doanh chả cá surimi trong nước chỉ có 273 triệu đồng. Một tín hiệu khả quan khi năm 2008, doanh thu từ kinh doanh chả cá surimi nội địa đạt 5.534 triệu đồng, tăng hơn 20 lần so với năm 2007, nhưng nó cũng vẫn chỉ chiếm chưa tới 1% tổng doanh thu. Bảng 2.3: Bảng lợi nhuận theo từng nhóm sản phẩm, dịch vụ. Đơn vị tính: triệu đồng. Năm 2007 Năm 2008 30/09/2009 Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ So sánh Giá trị Tỷ (triệu trọng (triệu trọng (%) (triệu trọng đồng) (%) đồng) (%) đồng) (%) Chả cá Surimi 1.983 20,70 28.554 71,71 1439,94 4.576 Surimi mô phỏng -1.179 -12,3 -1.472 -3,70 338 3,08 Nước mắm 103 1,1 180 0,45 174,76 84 0,76 Cá thát lát giống 256 2,67 -50 0,13 -119,5 -71 -0,65 Thương mại, dịch vụ 7.677 80,14 7.081 17,78 92,23 4.254 38,72 khác Lợi nhuận từ hoạt động 739 7,71 5.527 13,88 747,90 1.806 16,44 khác Tổng doanh thu 9.580 100 39.820 100 415,66 10.987 100 Nguồn Phòng Kế toán công ty COIMEX  Nhận xét: Qua bảng số liệu lợi nhuận theo từng nhóm sản phẩm, dịch vụ, em có một số nhận xét sau. - Qua các năm 2007, 2008, và đến 30/09/2009, công ty vẫn luôn có lợi nhuận và lợi nhuận đều tăng qua các năm. Ba năm này được xem là giai đoạn khó khăn củ a nền kinh tế Việt Nam khi bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế thế giới, nhưng công ty vẫn tạo ra được lợi nhuận như vậy là một thành quả vượt bậc. Cụ thể, năm 2007 tổng lợi nhuận của công ty đạt 9.580 triệu đồng, bước sang năm 2008 là 39.820 triệu đồng, tăng 30.240 triệu đồng (tổng lợi nhuận năm 2008 gấp hơn 4 lần năm 2007). Trong các sản phẩm mà kinh doanh sản xuất thì chả cá surimi tạo ra lợi nhuận tương đối cao, tương xứng với giá trị doanh thu mà nó đạt được. Lợi nhuận từ chả cá surimi năm 2007 là 1.983 triệu đồng, chiếm 20,70% tổng lợi nhuận. Đến GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  39. 31 năm 2008 thì đạt mức 28.554 triệu đồng, tăng 26.571 triệu đồ ng so với cùng kỳ năm trước ( lợi nhuận từ chả cá surimi năm 2008 tăng hơn 14 lần so với năm 2007). 2.1.2 Các ngành nghề kinh doanh: Khai thác, nuôi trồng thủy hải sản. Chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ thủy sản; chế biến kinh doanh nước mắm. Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và khai thuê hải quan. Mua bán: hàng thủ công mỹ nghệ, lương thực thực phẩm, hàng mỹ phẩm, quần áo, vải sợi, hương liệu, hóa chất, văn phòng phẩm, thiết bị công nghệ, viễn thông, đồ ệđi n gia dụng, hàng kim khí điện máy, mua bán phế liệu, vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất, xe ô tô, xe tải, rơ mooc, mô tô, xe máy, xăng dầu và các sản phẩm của chúng. Một số ngành khác.  Nhận xét: Tuy hoạt động sản xuất và kinh doanh đa dạng, nhưng hoạt động chính của COIMEX vẫn là chế biến thủy sản xuất khẩu (chiếm 74.64% doanh thu năm 2008) với các sản phẩm như: Chả cá Surimi, Surimi mô phỏng, 2.1.3 Nguyên tắc tổ chức, quản trị và điều hành: Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, tuân thủ pháp luật. Cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty là Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông bầu Hội đồng quản trị lãnh đạo hoạt động công ty, bầu Ban kiểm soát để kiểm soát, giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị và công ty. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động hàng ngày của công ty là Tổng giám đốc được Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm. Người đại diện theo pháp luật của công ty là Chủ tịch Hội đồng quản trị được Hội đồng quản trị bầu. GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  40. 32 2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy và quản lý của công ty: 2.1.4.1 Mô hình tổ chức bộ máy của công ty: ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘ I ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT BAN GIÁM ĐỐC CÁC PHÂN XƢỞNG, CHI NHÁNH CÁC PHÒNG BAN CHUYÊN MÔN CHI NHÁNH TP.HCM PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH CHI NHÁNH HẬU GIANG PHÒNG KẾ TOÁN XN CHẾ BIẾN HẢI SẢN COIMEX 01 PHÒNG KINH DOANH XN CHẾ BIẾN HẢI SẢN PX CHẾ BIẾN NƢỚC MẮM HÒN CAU 2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận quản lý: a. Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có quyền lực cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, đưa ra định hướng phát triển của công ty. Quyết định sửa đổi bổ sung điều lệ công ty. Quyết định mức chi tra cổ tức hàng năm. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và các quyền hạn khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Họp ít nhất 01 năm/ 01 lần. GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  41. 33 b. Hội đồng quản trị công ty: Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Được Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Hội đồng quản trị có 07 thành viên khi số cổ đông tăng lên số thành viên cũng sẽ tăng nhưng không quá 11 người. Nhiệm kỳ của mỗi thành viên Hội đồng quản trị là năm năm và có thể được bầu lại tại Đại hội đồng cổ đông tiếp theo. Hội đồng quản trị họp thường kỳ 03 tháng một lần và họp bất thường. Trường hợp đặc biệt khoảng cách giữa kỳ họp cũng không được quá 04 tháng. Danh sách Hội đồng quản trị công ty: STT Họ và tên Chức vụ 1 Ông Lê Văn Kháng Chủ tịch Hội đồng quản trị 2 Ông Huỳnh Văn Long Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị 3 Ông Trương Bách Thế Thành viên 4 Ông Lâm Quang Thọ Thành viên 5 Ông Huỳnh Công Mạo Thành viên 6 Ông Nguyễn Việt Cường Thành viên 7 Bà Phạm Thị Hồng Hoa Thành viên 8 Bà Nguyễn Thị Thu Hà Thành viên c. Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có 03 thành viên, trong đó ít nhất một thành viên có chuyên môn về kế toán và không phải là thành viên hay nhân viên của công ty kiểm toán độc lập bên ngoài hoặc nhân viên của phòng kế toán chính công ty. Ban kiểm soát là người thay mặt Đại hội đồng cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị và điều hành công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồ ng quản trị và bộ máy điều hành của Tổng giám đốc. Danh sách ban kiểm soát của công ty: GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  42. 34 STT Họ và tên Chức vụ 1 Nguyễn Đức Thắng Trưởng ban 2 Trần Thị Thùy Dung Thành viên 3 Trần Thị Hồng Châm Thành viên d. Ban giám đốc: Giám đốc: là người điều hành và quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty. Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và chịu trách nhiệm điều hành công việc hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông. Nhiệm kỳ của Giám đốc là năm năm. Một số nhiệm vụ của Giám đốc: - Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty đã được Hội đồ ng quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua. - Quyết định tất cả các vấn đề không cần phải có nghị quyết của Hội đồng quản trị, bao gồm: thay mặt công ty ký kết các hợp đồng tài chính và thương mại, tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường nhật của công ty, - Tuyển dụng lao động, quyết định số lượng lao độ ng, mức lương, trợ cấp, lợi ích, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý công ty trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và các điều khoản khác liên quan đến hợp đồng lao động. - Thực thi kế hoạch kinh doanh hàng năm được Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị thông qua. Danh sách ban giám đốc: STT Họ và tên Chức vụ 1 Ông Lê Văn Kháng Tổng giám đốc 2 Ông Trương Bách Thế Phó Tổng giám đốc 3 Ông Huỳnh Công Mạo Phó Tổng giám đốc 4 Phạm Thị Hồng Hoa Phó Tổng giám đốc GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  43. 35 2.1.4.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: Giám đốc Đại diện lao động Phó giám đốc Phó giám đốc Kinh doanh Sản xuất Phòng Phòng CN TP.HCM XN. CBHS P. KINH PX. CHBS TCHC KTTV DOANH a. Phòng kinh doanh – kế hoạch tổng hợp: Theo dõi thực hiện kế hoạch hoạt động toàn công ty trong các lĩnh vực: sản xuất kinh doanh, mua bán tiêu thụ hàng hóa, kế hoạch lao độ ng tiền lương, bảo hộ lao động và tổ chức kinh doanh theo chỉ tiêu kế hoạch công ty giao. Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm do công ty sản xuất và các mặt hàng kinh doanh khác. Xây dựng định hướng chiến lược kinh doanh sản xuất toàn công ty theo từng thời kỳ. Tham mưu cho ban giám đốc đàm phán, ký kết các hợp đồng kinh tế, liên doanh, liên kết, và tổ chức thực hiện công tác chào hàng, tiếp thị, quảng cáo nhằm tăng mức tiêu thụ các mặt hàng sản xuất của công ty. Thực hiện công tác liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa của công ty, thanh toán quốc tế đúng quy định và pháp luật. Cung cấp kịp thời số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, tiến độ thực hiện sản xuất kinh doanh toàn công ty cho các phòng chuyên môn, ban giám đốck theo định ỳ hoặc có yêu cầu. GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  44. 36 b. Phòng tổ chức hành chính: Nghiên cứu, để xuất cơ cấu tổ chức, nhân sự của công ty phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và sự phát triển của công ty. Giúp ban giám đốc quản lý tài sản, con người và công tác hành chính quản trị nhân sự của công ty. Tiếp nhận và quản lý nhân sự, đề xuất việc thực hiện các chế độ chính sách của người lao động: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm lao động, đề bạt, bổ nhiệm, điều chỉnh tiền lương, cho cán bộ - công nhân viên theo quy định của nhà nước và công ty. Xây dựng các quy chế trả lương, tiêu chuẩn chức danh cho cán bộ - công nhân viên phù hợp, công bằng. Quản lý tốt con dấu của công ty. Lưu trữ đầy đủ các công văn tài liệu, hồ sơ thành lập công ty, các quy định, quy chế công ty, số liệu, Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và an toàn lao động. c. Phòng kế toán tài vụ: Ghi chép phản ánh và giám sát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo dõi và quản lý việc sử dụng tài sản, vật tư, vố n có hiệu quả theo đúng Luật kế toán. Kế toán trưởng là người tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản của công ty. Cung cấp kịp thời các số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh và thực hiện các chế độ về quản lý tài sản, vật tư, vốn của đơn vị cho Ban giám đốc định kỳ hoặc khi có yêu cầu. Quản lý vốn và quản lý chi tiêu có hiệu quả nhằm tăng vòng quay của vốn đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Theo dõi thu hồi công nợ kịp thời, trích lập và quản lý các quỹ công ty theo quy định của Hội đồng quản trị và nhà nước. 2.2 Thực trạng xuất khẩu Surimi tại Công ty cổ phần thủy sản và xuất nhập khẩu Côn Đảo (COIMEX). 2.2.1 Về thị trƣờng: Hiện nay, công ty đã xuất khẩu sản phẩm truyền thống của công ty là chả cá surimi đến 20 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới như: Mỹ, Canada, Pháp, Ý, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  45. 37 Kỳ, Nga, Lithunia, Ba Lan, Ucrania, Thái Lan, Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Singapore, Moroco, Úc, Triều Tiên Cụ thể tính riêng trong tháng 12/2011, kim ngạch xuất khẩu sang nước Triều Tiên là lớn nhất, giá trị đạt đượ c là 1.046.800 USD. Thị trường lớn thứ 2 là Pháp với kim ngạch tính trong tháng 12/2011 là 816.000 USD. Tương tự thị trường lớn thứ 3 là Singapore với giá trị là 490.000 USD. Như đã phân tích ở trên, sản phẩm chủ lực trong xuất khẩu của công ty là chả cá surimi. Vì vậy, hầu hết các thị trường đều nhập khẩu một loại sản phẩm duy nhất của công ty đó là chả cá surimi. Chỉ có thị trường Mỹ và Ý là có nhập khẩu mặt hàng thủy sản khác của công ty, tuy nhiên giá trị này cũng không đáng kể. Biểu đồ 2.1: Biểu đồ các thị trƣờng xuất khẩu lớn nhất của COIMEX trong năm 2011 (trị giá USD). 18% Pháp Triều Tiên 39% 6% Nhật Nga 7% Singapore Khác 12% 18% Nguồn Phòng Kinh doanh công ty COIMEX. Theo bảng số liệu trên thì trong năm 2011, tổng kim ngạch cả năm 2011 của Pháp là 14.973.289,30 USD, đưa Pháp trở thành thị trường lớn nhất hiện nay của công ty, vượt xa thị trường đứ ng thứ 2 là Triều Tiên với kim ngạch 6.926.278,60 USD. Cùng với cá tra, cá basa và tôm; thì surimi là mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong cơ cấu xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Nhưng khác với cá tra và tôm nhắm tới thị trường Mỹ và EU, thì surimi lại hướng tới những quốc gia như: Hàn QuốBc, Nhật ản và Triều Tiên. Những quốc GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  46. 38 gia Đông Á này có vị trí địa lý giáp biển nên thủy sản đóng vai trò quan trọng trong văn hóa ẩm thực của họ, có cùng thói quen tiêu dùng surimi trong các khẩu phần ăn hàng ngày hoặc các ngày lễ tết. Hàng năm, nước ta xuất khẩu hàng chục tấn surimi sang các nước này. Pháp là một quốc gia thuộc khối EU, nằm tại Tây Âu. Người Pháp luôn nổi tiếng trong nghệ thuật ẩm thực tinh tế và độc đáo. Với điều kiện tự nhiên chủ yếu là đồng bằng góp phần giúp ngành nông nghiệp Pháp phát triển. Pháp là nước sản xuất và xuất khẩu nông nghiệp hàng đầu Châu Âu chủ yếu là lúa mì, gia cầm, sữa, nhưng lại thiếu thốn các mặt hàng thủy sản. Đó là lý do Pháp là một trong những thị trường nhập khẩu thủy sản nhiều nhất của nước ta. Ngoài việc nhập khẩu để tiêu dùng, Pháp cũng nhập kh ẩu để phân phối hàng hóa đi các quốc gia khác trong khu vực EU. Pháp có biên giới giáp vBới ỉ, Đức, Thụy Sĩ, Tây Ban Nha, Ý, Luxembourg, nên thuận tiện trong việc tiêu thụ hàng sang các nước này. 2.2.2 Nguồn nguyên liệu chính: Đốmi với ột doanh nghiệp thủy sản thì nguồn nguyên liệu là vấn đề sống còn. Nguồn nguyên liệu chủ yếu là cá mối, cá đổng, phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên như: thời tiết – khí hậu, mùa vụ, dịch bệnh, Vì thế mà nguồn nguyên liệu cho ngành thủy sản thường không ổn định, giá cả lên xuống thất thường khiến cho doanh nghiệp rất khó khăn trong việc sản xuất và tiêu thụ. Mặt khác, nguyên liệu dưới dạng thủy sản tươi sống đặc thù là không thể bảo quản lâu, mà cần phải chế biến ngay lập tức để giữ được sự tươi ngon cho sản phẩm, nên các doanh nghiệp không thể mua về dự trữ như các loại hàng hóa khác. Nguồn nguyên liệu chính của COIMEX là các thủy sản được đánh bắt tươi sống ngoài biển, chứ không lấy tại các vùng nuôi trồng. COIMEX thường khai thác nguyên liệu từ các vùng biển Vũng Tàu, Long Hải và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Nhờ mối quan hệ làm ăn lâu năm, nguồn cung nguyên liệu của COIMEX nhìn chung khá ổn định. Nhưng không phải là không gặp khó khăn, vào một số thời điểm, nguyên liệu khan hiếm, giá thành bị đẩy lên cao hơn 30% mà vẫn không có hàng để mua. Hơn nữa, các loại nguyên liệu được khai thác tự nhiên đang có dấu hiệu khan hiếm và cạn kiệt. Các hợp đồng thì lỡ ký trước đó, buộc COIMEX phải nhập nguyên liệu từ nước ngoài. Đó là giải pháp duy nhất trong thời điểm đó. Nhưng đó cũng không phải là giải pháp tối ưu, chỉ là giải pháp tình thế trước mắt vì giá nhập khẩu nguyên liệu thường cao hơn 5%. Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng bình quân khoảng 68% giá thành sản phẩm của công ty. Nắm bắt được tầm quan trọng của nguồn nguyên liệu đối với sản phẩm đầu ra, vào năm GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  47. 39 2012, COIMEX đã đưa ra những chính sách xây dựng mạng lưới thu mua rộng khắp các địa bàn từ Bắc vào Nam, chứ không giới hạn ở miền Nam như những năm trước đây. 2.2.3 Trình độ công nghệ. Có thể nói COIMEX là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam đầu tư nhập khẩu dây chuyền sản xuất surimi từ Hàn Quốc vào năm 1995 và luôn đầu tư nâng cấp, thay đổi máy móc theo hướng hiện đại hơn. Với dây chuyền sản xuất khép kín hiện đại, đồng bộ được sản xuất năm 2008 và trang bị các phòng thí nghiệm kiểm tra vi sinh, phòng KCS kiểm tra chất lượng sản phẩm. Sản phẩm của COIMEX luôn được đánh giá cao về chất lượng và đạt các chứng nhận về vệ sinh an toàn thực phẩm như: - Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000. - Hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn thực phẩm - EU code. - Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn – HACCP. - Chứng chỉ xác nhận rằng sản phẩm nào đó đạt yêu cầu về các thành phần và điều kiện sản xuất đáp ứng yêu cầu của người Hồi giáo – Halal.  An toàn thực phẩm là vấn đề quan trọng được quan tâm nhiều nhất trong khâu tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm. Muốn xuất khẩu vào các thị trường khó tính như Mỹ, EU, hay Nhật; các sản phẩm thủy sản cần vượt qua hàng rào kiểm tra chất lượng. COIMEX đã xây dựng một bộ phận KCS độc lập và hoạt động kiểm soát, nghiệm thu các bán thành phẩm sau mỗi công đoạn cho đến khi thành phẩm. Bộ phận này kiểm tra ngay từ giai đoạn nguyên liệu đầu vào cho đến khi xuất hàng cho khách hàng. Hiện nay, COIMEX đã liên kết dưới dạng mua cổ phần của các công ty chế biến thủy hải sản với tổng công suất 40.000 tấn/năm. - Công ty cổ phần chế biến xuất nhập khẩu thủy hải sản Hùng Cường (Hung Cuong Seafood) tại ấp Thanh Mỹ 2, xã Thanh Đức, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Công ty này tập trung đầu tư nuôi trồng cá tra với sản lượng hàng năm lên tới 15.000 tấn. - Công ty cổ phần thủy sản Sao Biển (Sacoimex) tại khóm I, thị trấn Duyên Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh. Sacoimex tập trung chế biến surimi dưới dạng chả cá với công suất 600 tấn thành phẩm/ tháng. - Công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang (Kisimex) tại 62 Ngô Thời Nhiệm, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang với công suất chế biến surimi dưới dạng chả cá từ 400-600 tấn/ tháng. GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  48. 40 Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện công suất chế biến của 3 nhà máy chính của COIMEX hiện nay. 100% 90% 6,000 80% 70% 7,200 60% Kisimex 50% Sacoimex 40% Hung Cuong Seafood 30% 15,000 20% 10% 0% Tấn/năm Nguồn phòng kinh doanh COIMEX Công ty cũng đang đầu tư thêm 1 nhà máy tại tỉnh Kiên Giang với công suất khoảng 10.000 tấn/năm. Ngoài ra, công ty cũng có 02 nhà máy chế biến tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. - Nhà máy 1: số 1738 đường 30/4, phườ ng 12, Thành phố Vũng Tàu. - Nhà máy 2: số 520 – 335 đường Trần Phú, phường 5, Thành phố Vũng Tàu. Hệ thống máy móc thiết bị của công ty như sau: - Nhà máy, hệ thống dây chuyền sản xuất và máy móc sản xuất surimi và surimi mô phỏng (như máy cắt định hình, máy tiện, máy tinh lọc xoắn ép tự động, máy ép, máy làm lạnh, máy đo độ trắng, máy dò kim loại, máy lạnh, máy bơm, máy đo độ dai, máy ly tâm, máy đánh vẩy, ). - Hệ thống tủ đông, kho lạnh, container, kho trữ đông, - Trạm biến áp, máy biến áp. - Hệ thống máy móc đóng gói như: máy đóng gói, máy hàn miệng bao, Một số máy móc, thiết bị của COIMEX như sau: GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  49. 41 Hình 2.2: Máy trộn nguyên liệu Hình 2.3: Máy ép càng cua Hình 2.4: Máy kamaboko Hình 2.5: Máy cấp đông Máy kamaboko là một loại máy tự động của Nhật Bản, dùng để khuôn ép các loại cá đã sơ chế thành các surimi mô phỏng với đủ hình thù và màu sắc đẹp mắt. Người Nhật gọi các loại surimi mô phỏng này là kamaboko. Ví dụ: GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  50. 42 Hình 2.6: Các loại kamaboko  Nhận xét: Công ty đầu tư mạnh về nhà máy và trang thiết bị, công nghệ sản xuất surimi. Tổng giá trị tài sản cố định tăng trong năm 2011 là 9.267.570.047 đồng. Trong đó, đầu tư cho máy móc thiết bị là 3.870.957.525 đồng. Tuy sự đầu tư này rất lớn và đúng đắn nhưng công suất của các nhà máy lại chỉ đạt tối đa 80% do nguồn nguyên liệu không đủ đáp ứng. Bên cạnh việc nâng cấp công suất và dây chuyền sản xuất, COIMEX đã có bước đi chiến lược khi xây dựng các phòng thí nghiệm và phòng nghiên cứu – phát triển sản phẩm mới mà không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện. Các sản phẩm surimi truyền thống trong một thời gian sẽ có xu thế thoái trào, đó là quy luật vòng đời sản phẩm mà doanh nghiệp bắt buộc phải đối mặt. Thị hiếu, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng thay đổi và đòi hỏi cao hơn; việc phát triển sản phẩm mới như một bước đi trước đón đầu thị trường. COIMEX đã nghiên cứu và tung ra các sản phẩm mới như: càng cua surimi quét màu, tôm hùm surimi, surimi cuốn rau, GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  51. 43 2.2.4 Hoạt động marketing của công ty: Phân tích các hoạt động marketing của COIMEX dựa trên 4 hoạt độngc cơ bản ủa marketing (4Ps) gồm: Product (sản phẩm), Pricing (giá cả), Placement (phân phối) và Promotion (khuyến mãi) như sau: • Công ty xây dựng phòng R&D và đã tung ra các sản phẩm mới phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng. Product • Chất lượng sản phẩm được bảo đảm nhờ áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng. Price • Có chính sách linh hoạt về giá đối với từng mặt hàng, từng khách hàng. • Công ty chủ yếu xuất khẩu. Place • Có chính sách thâm nhập thị trường trong nước bằng cách vào siêu thị, mở đại lý, • Tham dự các kỳ hội chợ trong nước và quốc tế, quảng bá Promotion thương hiệu trên báo đài, website,  Nhận xét: công ty vẫn còn chưa quan tâm đúng mức đến marketing. Các phương thức marketing vẫn còn chưa đồng bộ, manh mún và thiếu chuyên nghiệp. Công ty cần đầu tư và xây dựng chiến lược marketing hiệu quả hơn, từ đó đưa thương hiệu COIMEX trở thành thương hiệu mạnh trong ngành chế biến thủy sản Việt Nam như: cà phê Trung Nguyên hay sữa Vinamilk đã làm trước đó. Điểm sáng trong chiến lược marketing mà COIMEX đã làm được đó là xây dựng phòng R&D (Research & Development) nhằm nghiên cứu để phát triển sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu thị trường và thực hiện chiến lược phát triển của COIMEX. Tuy nhiên, qua sự quan sát của cá nhân, em thấy phòng R&D của COIMEX chỉ mới hoàn thành được một mục tiêu đó là tung ra sản phẩm mới theo thị hiếu của người tiêu dùng. Trong khi đó, nhiệm vụ của phòng R&D đúng nghĩa là ngoài việc nghiên cứu – phát triển “phần GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  52. 44 cứng” của sản phẩm như: công thức, bao bì, chế biến, công nghệ sản xuất, ; cũng cần phải nghiên cứu – phát triển “phần mềm” nữa. “Phần mềm” trong trường hợp của COIMEX hiện nay là quá trình sản xuất, vận hành, phối hợp một cách tới ưu, mang tới hiệu suất và hiệu quả thiết thực cho công ty. 2.2.5 Thủ tục, quy trình xuất khẩu. Quy trình xuất khẩu sản phẩm surimi của COIMEX diễn ra theo sơ đồ như sau: Bƣớc 1: Đàm Phán • Đối với những đối tác mới, COIMEX thường tiến hành giai đoạn đàm phán này bằng các công cụ như: thư bảo đảm hoặc email. Khi đàm phán, COIMEX tuân thủ theo kiểu "đàm phán hợp tác" tức là giải quyết vấn đề sao cho giữ gìn hòa khí, duy trì mối quan hệ thương mại lâu dài, và cả hai cùng đạt được mục đích của mình. Trong giai đoạn đàm phán này, COIMEX sẽ gửi hàng mẫu cho đối tác. Nếu đối tác chấp nhận hàng mẫu và các tiêu chuẩn sản phẩm thì tiến tới đàm phán các điều khoản trong Hợp đồng ngoại thương ở bước 2. • Đối với những đối tác đã quen thuộc, COIMEX có thể bỏ qua giai đoạn này. Bƣớc 2: Hợp đồng thƣơng mại quốc tế (Hợp đồng ngoại thƣơng) • Cũng tương tự như các hợp đồng thương mại quốc tế khác, hợp đồng của COIMEX được thương lượng và soạn thảo đầy đủ, cụ thể và chi tiết các khoản mục như: Tên hàng, Chất lượng, Số lượng, Giá cả, Giao hàng, Bảo hiểm, Thanh toán, Bao bì và ký mã hiệu, Phạt và bồi thường thiệt hại, • Sau khi 2 bên thống nhất các điều khoản hợp đồng thì tiến tới ký kết hợp đồng. Bƣớc 3: Thủ tục xuất khẩu • Xin Giấy phép xuất khẩu • Xin Giấy kiểm dịch • Xin Giấy chứng nhận xuất xứ Bƣớc 4: Kiểm tra khâu thanh toán • Hầu như các hợp đồng ngoại thương của COIMEX đều thanh toán bằng hình thức L/C nên tại giai đoạn này COIMEX phải kiểm tra xem đối tác đã mở L/C chưa, và L/C có đúng chưa. • Nếu L/C có vấn đề gì, COIMEX sẽ lập tức thông báo cho đối tác và ngân hàng kịp thời tu chỉnh. GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  53. 45 Bƣớc 5: Kiểm tra hàng xuất khẩu • Bộ phận KCS của COIMEX sẽ tiến hành rà soát, kiểm tra lô hàng về chất lượng, số lượng, đúng theo yêu cầu đã thỏa thuận trong hợp đồng để chuẩn bị xuất khẩu. • Để đảm bảo chất lượng thủy sản và phù hợp theo yêu cầu của đối tác, COIMEX còn thuê công ty giám định hàng hóa độc lập tiến hành giám định và cấp giấy chứng nhận. Bƣớc 6: Thủ tục hải quan • Nhân viên xuất nhập khẩu của COIMEX tiến hành khai thủ tục hải quan điện tử trên máy vi tính. • Đưa hàng hóa tới kiểm hóa hải quan. • Nộp thuế Bƣớc 7: Giao hàng cho hãng tàu • Các hợp đồng của COIMEX chủ yếu áp dụng điều kiện FOB tức là bên mua sẽ thuê tàu. • COIMEX chờ thông báo tàu đến cảng và sẵn sàng xếp hàng thì COIMEX đưa hàng ra cảng. Đợi thuyền phó cấp Mate's Receipt. • COIMEX nộp Mate's Receipt để hãng tàu cấp B/L. Bƣớc 8: Bộ chứng từ thanh toán • Vì điều kiện là FOB nên COIMEX cũng không quan tâm đến vấn đề mua bảo hiểm. • COIMEX lập bộ chứng từ thanh toán nộp vào ngân hàng để được thanh toán tiền hàng.  Nhận xét: Quy trình, thủ tục xuất khẩu của COIMEX hoàn toàn chính xác theo quy định của pháp luật. Hình thức khai báo hải quan điện tử cũng được COIMEX áp dụng một cách nhanh chóng và hiệu quả nhằm giảm thiểu thời gian và các bất cập trong khâu hành chính hải quan. COIMEX cũng tuân thủ đầy đủ các thủ tục xuất khẩu như xin Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O), Giấy kiểm dịch , Tuy nhiên, mộ t vấn đề mà không chỉ COIMEX mà các doanh nghiệp khác của Việt Nam khi xuất khẩu thường gặp phải đó là lựa chọn điều kiện thương mại là FOB thay vì CIF. Lựa chọn FOB tức là COIMEX đã đánh mất quyền thuê tàu , mất tính chủ động về thời gian giao hàng; hơn thế nữa là kích thích ngành vận tải biển quốc gia phát triển. 2.3 Đánh giá chung. 2.3.1 Những ƣu điểm của công ty: Từ những phân tích ở trên có thể xác định một số ưu điểm của công ty như sau: - Về thị trường xuất khẩu: Công ty đã xuất khẩu sang 20 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó các quốc gia Đông Á được coi là thị trường truyền thống chiếm sản GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  54. 46 lượng cao như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Triều Tiên, Ngoài ra, COIMEX đã xuất thành công các lô hàng sang các nước của khối EU, Châu Mỹ, Châu Đại Dương và các nước Hồi giáo. Riêng EU, COIMEX được đánh giá là doanh nghiệp cung cấp surimi lớn nhất tại Việt Nam cho khu vực này - Về nguồn nguyên liệu chính: COIMEX tạo dựng được mối quan hệ làm ăn lâu năm với một số nguồn cung nguyên liệu ổn định từ Vũng Tàu, Long Hải. Mặt khác, COIMEX từ lâu đã ý thức đượ c việc khan hiếm nguồn nguyên liệu trong tương lai nên đã có những chiến lược cụ thể trong tương lai. - Về trình độ công nghệ: công ty có thế mạnh về dây chuyền công nghệ sản xuất được nhập khẩu từ Hàn Quốc cũng như Nhật Bản, hiện đại, đồng bộ và khép kín. Đạt tiêu chuẩn ngành và chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm như: ISO, HACCP, EU code, Công ty có phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới; phòng thí nghiệm vi sinh và bộ phận KCS kiểm tra độ c lập. Công ty tập trung đầu tư góp vốnv liên kết ới 04 nhà máy ở các tỉnh Trà Vinh, Kiên Giang. Ngoài ra, công ty còn có 02 nhà máy tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với tổng công suất lên tới 60.000 tấn/năm. Các nhà máy này được đầu tư mạnh mẽ về máy móc và thiết bị, có thể đáp ứng các đơn hàng lớn trong thời gian nhanh chóng. - Về hoạt động marketing: Công ty đã xây dựng phòng R&D nhằm nghiên cứu thị trường và tung ra các sản phẩm surimi mô phỏng đa dạng, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng nội địa như: càng cua surimi quét màu, tôm hùm surimi, surimi cuốn rau, GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  55. 47 Hình 2.7: Chả cá surimi truyền thống Hình 2.8: Đuôi tôm surimi Hình 2.9: Càng cua surimi Hình 2.10: Surimi cuộn rau Hình 2.11: Surimi viên với hành GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  56. 48 - Về thủ tục, quy trình xuất khẩu: công ty thực hiện nghiêm túc các thủ tục, quy trình xuất nhập khẩu của Nhà nước. - Một số điểm mạnh khác như: + Xuất thân từ doanh nghiệp nhà nước, trải qua nhiều thăng trầm và phấn đấu, công ty ngày càng lớn mạnh và mở rộng các ngành nghề kinh doanh. Có thể nói COIMEX là niềm tự hào của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, sự phát triển của công ty tạo ra hàng trăm công ăn việc làm cho người lao độ ng tỉnh và thay đổi diện mạo nền kinh tế tỉnh. Không thể phủ nhận thành công ngày hôm nay của công ty cũng có sự ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi từ lãnh đạo tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Đó là mộtl thuận ợi mà không phải doanh nghiệp tư nhân nào cũng có thể có được. + Tài chính công ty khá tốt, dẫn chứng qua các chỉ số tài chính sau: (áp dụng số liệu tài thời điểm 31/12/2009)  Chỉ số này cho biết trong điều kiện bình thường, doanh nghiệp đi vay 1 đồng thì có khả năng chi trả 1,00 đồng. Doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ.  Số vòng quay hàng tồn kho là 17,79 lần, chứng tỏ hàng hóa không bị ứ đọng. Chỉ số này cho biết công ty sử dụng và quản lý hàng tồn kho khá hiệu quả.  Số vòng quay tài sản cố định là 12,64 lần, chứng tỏ 1 đồng tài sản cố định tạo ra 12,64 đồng doanh thu. Chỉ số này cho thấy công ty đầu tư và quản lý có hiệu quả tài sản cố định.  Số vòng quay tổng tài sản là 2,92 lần, chứng tỏ 1 đồng tài sản tạo ra 2,92 đồng doanh thu. Chỉ số này cho thấy công ty sử dụng tài sản khá hiệu quả. GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  57. 49  Chỉ số D/A là 0,498 cho thấy với 1 đồng tài sản công ty đi vay nợ 0,498 đồng. Chỉ số này khá tốt, cho thấy công ty có khả năng chi trả nợ vay và sử dụng đòn bẩy tài chính nhằm gia tăng khả năng sinh lợi cho các cổ đông.  Chỉ số ROA là 0,046 cho thấy với 1 đồ ng tài sản công ty tạo ra 0,046 đồng lợi nhuận. Chỉ số này khá tốt, cho thấy doanh nghiệp làm ăn sinh lãi.  Chỉ số ROE là 0,093 cho thấy với 1 đồng vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp tạo ra 0,093 đồng lợi nhuận. Chỉ số này khá tốt, cho thấy doanh nghiệp làm ăn sinh lãi. 2.3.2 Những mặt hạn chế của công ty: Bên cạnh những ưu điểm, công ty cũng còn một số hạn chế cần khắc phục như sau: - Về thị trường: mặc dù đã xuất khẩu sang 20 thị trường, trong đó có một vài quốc gia ở EU và Mỹ, tuy nhiên chủ yếu vẫn là các loại sản phẩm khác, không phải surimi với sản lượng rất thấp. COIMEX cần tạo được dấu ấn đối với các thị trường lớn và tiềm năng này về sản phẩm surimi – một sản phẩm chất lượng cao. - Về nguồn nguyên liệu: chưa ổn định, đây không chỉ là điểm yếu của riêng COIMEX mà là vấn nạn chung của ngành thủy sản Việt Nam. Hơn nữa, COIMEX hiện chủ yếu khai thác nguồn nguyên liệu cá tự nhiên ngoài biển. Nguồn nguyên liệu này cũng sẽ tới lúc cạn kiệt và khan hiếm, dẫn tới giá cả lên xuống thất thường và không có đủ nguyên liệu cho nhà máy hoạt động, ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động chế biến và kinh doanh. - Về trình độ công nghệ: bên cạnh ưu điểm về đầu tư mạnh cho máy móc, trang thiết bị hiện đại từ Hàn Quốc và Nhật Bản, cũng phải thừa nhận rằng COIMEX vẫn chưa thực sự quan tâm đến vấn đề đào tạo đội ngũ nhân lực làm chủ công nghệ đó. Máy móc, trang thiết bị dù hiện đại tới đâu cũng cần con người điều khiển và bảo trì. Bên cạnh đó, chiến lược trong tương lai mà COIMEX hướng tới là nuôi trồng thủy sản nhằm ổn định nguồn cung nguyên liệu cũng cần một quy trình công nghệ chặt chẽ và bài bản. Điều này là một khó khăn không chỉ đối với COIMEX mà còn đối với đa số doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam, khi mà họ vẫn còn quen với cách nuôi trồng thủ công và thiếu khoa học. GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  58. 50 - Về hoạt động marketing: của công ty chưa được coi trọng và đầu tư đúng mức. Công ty chưa tạo được dấu ấn mạnh mẽ về thương hiệu trên thị trường đặc biệt là thị trường nội địa, cũng như chưa có các chiến lược marketing xứng tầm. Các hoạt động hiện nay vẫn còn manh mún và đơn lẻ nên chưa thật sự có hiệu quả. - Về thủ tục, quy trình xuất khẩu: COIMEX vẫn lựa chọn điều kiện thương mại xuất khẩu là FOB thay vì CIF, điều này đánh mất nhiều quyền lợi về phía doanh nghiệp nước xuất như: quyền thuê tài, thời gian giao hàng, - Một số điểm hạn chế khác như: + Nguồn nhân lực của công ty cũng còn hạn chế so với sự tăng trưởng của công ty. Công ty kinh doanh trong nhiều ngành nghề từ khai thác, chế biến, kinh doanh thủy sản, cho đến đóng và sửa chữa tàu, cũng như môi giới thương mại, cần đến một nguồn nhân lực đông đảo và có trình độ cao để thực hiện các thủ tục, quy trình xuất khẩu cũng như môi giới thương mại. + Vấn đề ô nhiễm môi trường: Trong xu thế hiện nay, xã hội đang hết sức quan tâm tới vấn đề môi trường và ô nhiễm môi trường. Là một doanh nghiệp chế biến thủy sản nói chung và surimi nói riêng, COIMEX không tránh khỏi vấn đề giải quyết chất thải công nghiệp. Để đầu tư một hệ thống xử lý nước thải đồng bộ cần đầu tư chi phí rất lớn, hơn nữa các nhà máy của công ty lại phân bố rải rác khiến cho vấn đề xây dựng và đầu tư càng phức tạp hơn. Chất thải công nghiệp thoát ra sông hồ, thậm chí biển sẽ gây ảnh hưởng tới môi trường và đời sống người dân sống xung quanh nhà máy; ngoài ra nó còn tác động xấu tới hệ sinh vật. GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  59. 51 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KH ẨU SURIMI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU CÔN ĐẢO 3.1 Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới: 3.1.1 Mục tiêu tổng quát: Tiên phong trong việc sản xuất surimi tại Việt Nam, COIMEX đang trên con đường khẳng định thương hiệu của mình tại thị trường EU và thế giới. Surimi của COIMEX được khách hàng ở các nước Châu Âu, Châu Mỹ đón nhận vì được chế biến có lợi cho sức khỏe của người tiêu dùng, bằng cách loại bỏ xương, tạp chết và chất gây dị ứng trong hải sản, không cholesteron. COIMEX luôn giữ đúng nguyên tắc không dùng bất kỳ loại hóa chất nào để chế biến sản phẩm. COIMEX đặt mục tiêu xuất khẩu trung bình 20.000 tấn surimi truyền thống hàng năm với tổng giá trị ước đạt 38 triệu USD. Bên cạnh đó, COIMEX quan tâm thực hiện nhiều dự án đầu tư khác như: góp vốn xây dựng thêm các nhà máy chế biến nhằm tăng công suất chế biến surimi, chủ động nguồn nguyên liệu bằng cách nuôi trồng thủy sản và hợp tác trao đổi công nghệ, kỹ thuật chế biến với các nước có kinh nghiệm về sản phẩm này như: Malaysia, Hàn Quốc, Nhật, 3.1.2 Định hƣớng gia tăng xuất khẩu surimi tại Công ty Cổ phần Thủy sản và Xuất nhập khẩu Côn Đảo trong thời gian tới: Để đạt được các mục tiêu tổng quát như trên, COIMEX sẽ cần tập trung định hướng vào các bộ phận cụ thể như sau: a. Trong sản xuất kinh doanh: Tiếp tục duy trì xuất khẩu chả cá surimi vào các thị trường truyền thống Đông Á, đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng. Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu nên công ty cần phải nghiên cứu giá bán thật sự phù hợp với từng thị trường, đảm bảo được việc làm và thu nhập ổn định cho ngườ i lao động. Mở rộng và tăng cường sản xuất surimi mô phỏng, giá trị gia tăng, đảm bảo chất lượng và tiến độ theo đơn đặt hàng. Nhập khẩu thêm thiết bị cho hàng mô phỏng, tăng công suất sản xuất từ 1,4 tấn/ngày lên 5 tấn/ngày. Áp dụng hệ thống máy móc hiện đại, chạy tự động. GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  60. 52 Quản lý tốt các dịch vụ xuất nhập khẩu tại chi nhánh công ty. Kiểm soát chặt chẽ các công ty con và công ty liên doanh liên kết. b. Trong Marketing: Tạo dựng thương hiệu, tạo vị thế của công ty trong ngành và trên thị trường tiêu thụ bằng các sản phẩm đặc trưng, sản phẩm mới. Xúc tiến thương mại để mở rộng thêm các đối tác, thị trường. Duy trì khách hàng hiện tại ở các thị trường Nhật, EU. Tìm kiếm thị trường mới và khách hàng mới. Giao hàng đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, giữ uy tín với khách hàng. Cần tăng cường tiếp thị đối với nước mắm và trại cá thát lát. c. Trong tài chính kế toán: Duy trì tình hình tài chính lành mạnh và ổn định. Tích cực tìm nguồn vốn vay với lãi suất thấp để phát triển những dự án mới. d. Trong nhân sự: Xây dựng và cải tiến chính sách lương thưở ng cho cán bộ, công nhân viên nhằm thu hút nhân tài và lực lượng lao động gián tiếp. Có các chính sách đãi ngộ thu hút nhân tài nhằm củng cố và kiện toàn bộ máy quản lý năng động, phù hợp với yêu cầu ngày càng phát triển của công ty. Tổ chức huấn luyện đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân, tổ chức thi nâng bậc hàng năm để sắp xếp bậc thợ, bậc lương chính xác và phù hợp. Thường xuyên tổ chức các đợt nghỉ mát, các đợt thi đua cho cán bộ công nhân viên nhằm tạo sự thoải mái và hiểu biết lẫn nhau giữa các đơn vị, phòng ban. Phát huy tính sáng tạo, đề ra các chính sách nhằm cải tiến năng suất, tiết kiệm trong sản xuất để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. 3.2 Một số giải pháp gia tăng xuất khẩu surimi của Công ty Cổ phần Thủy sản và Xuất nhập khẩu Côn Đảo. 3.2.1 Nhóm giải pháp về thị trƣờng: COIMEX cần quan tâm đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường xuất khẩu về môi trường kinh tế, văn hóa xã hội, pháp luật, dân cư, tập trung vào nhiều nội dung như: + Chính sách nhập khẩu của quốc gia mà doanh nghiệp dự kiến xuất khẩu hàng hóa. + Rào cản thương mại, rào cản kỹ thuật, rào cản vệ sinh an toàn thực phẩm. GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  61. 53 + Chính sách thuế nhập khẩu. + Các thông lệ quốc tế liên quan đến hàng hải, bảo hiểm, Incoterms, + Đối thủ cạnh tranh. + Biến động giá thị trường thế giới. + Nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng tại quốc gia nhập khẩu. + Văn hóa kinh doanh của nước nhập khẩu. Bởi các vấn đề này có tác động trực tiếp đến chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối và chiến lược xúc tiến của doanh nghiệp. Để nghiên cứu thị trường bài bản, COIMEX có thể tự tìm hiểu hoặc thuê công ty chuyên về dịch vụ nghiên cứu thị trường. Dù tự làm hay đi thuê, COIMEX cũng phải đầu tư một khoản ngân sách cần thiết và phù hợp. Hoạt động này cần tiến hành thường xuyên, liên tục để cập nhật thông tin thị trường, thông tin về các quy định, rào cản, được ban hành và thay đổi hàng ngày, hàng giờ. Kết quả khảo sát chỉ ra rằng: phần lớn các doanh nghiệp chỉ tập trung nghiên cứu các yếu tố như giá cả thị trường thế giới, nhu cầu của nước nhập khẩu, thông qua thông tin tại các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài hoặc các thông tin báo đài hết sức cục bộ. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng thường mắc những lỗi hết sức sơ đẳng về các thủ tục pháp lý như: rào cản thương mại, rào cản kỹ thuật, do chưa có sự tìm hiểu thị trường kỹ lưỡng. COIMEX có thể thu thập thông tin phục vụ nghiên cứu thị trường xuất khẩu gồm thông tin thứ cấp và sơ cấp. - Thông tin thứ cấp từ các nguồn như: + Thông tin từ các cơ quan trung ương và địa phương: Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Thống kê, Sở Công thương các tỉnh/thành phố, Phòng Thương mại và Công nghiệp VN, Các trung tâm xúc tiến thương mại, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản VN (VASEP), tạp chí chuyên ngành, + Thông tin từ các website do các tổ chức công bố về kết quả nghiên cứu hoặc các công cụ tìm kiếm trên internet. - Thông tin sơ cấp từ nghiên cứu hiện trường bằng phương pháp quan sát trên thị trường xuất khẩu hoặc qua những lần doanh nghiệp tham dự các hội chợ. COIMEX cũng có thể áp dụng bảng câu hỏi khảo sát tại các chợ, các siêu thị, nơi công cộng, gắn liền với chọn mẫu khoa học sẽ giúp cho COIMEX đánh giá xu hướng phát triển của thị trường cũng như hành vi khách hàng. GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  62. 54 Tiếp tục duy trì xuất khẩu mặt hàng chả cá surimi sang các thị trường truyền thống và có mối quan hệ làm ăn lâu dài như: Hàn Quốc,B Nhật ản, Triều Tiên, Pháp, Singapore, Các thị trường lâu năm của COIMEX chủ yếu là khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, khu vực này cũng được Nhà nước xác định là khu vực quan trọng trong xuất khẩu của nước ta. - Các nước ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á): với việc gần gũi về địa lý, văn hóa – xã hội với dân số ước khoảng 577 triệu người (năm 2008) và sự tham gia ký kết Hiệp định thương mại tự do đa phương (ASEAN Free Trade Area – AFTA) của 10 quốc gia là: Brunei, Indonesia, Malaysia, Philipines, Singapore, Thái Lan, Việt Nam, Lào, Campuchia, Myanma. Theo như đó, khối các quốc gia này sẽ dần cắt giảm thuế quan, xóa bỏ hàng rào phi thuế quan, giảm các thủ tục hải quan, Hơn nữa, do có sự tương đồng về nền văn hóa – xã hội, các quốc gia này cũng coi thủy sản là một loại thực phẩm chính trong các bữa ăn hàng ngày. Ngoài ra, các quốc gia này không có những quy định khó khăn và chặt chẽ trong vệ sinh an toàn thực phẩm như các Mỹ và EU. Bên cạnh những thuận lợi cũng phải kể đến một số khó khăn khi tham gia vào thị trường này, đó là những loại hàng hóa mà Việt Nam chúng ta có thế mạnh thì các nước cũng có, đặc biệt là thủy sản. Dẫn chứng như Thái Lan, kim ngạch xuất khẩu thủy sản tươi, ướp lạnh và đông lạnh đạt mức khoảng 570.000 tấn; từ năm 2002, giá trị xuất khẩu các sản phẩm thủy sản tăng gấp đôi từ 1,2 lên 2,75 tỷ USD. Thái Lan cũng được đánh giá là nhà sản xuất tôm lớn thứ 2 thế giới, sau Trung Quốc. Tổng kim ngạch nhập khẩu tôm của EU năm 2011 đạt 551.643 tấn, trong đó Thái Lan chiếm dưới 10% tổng kim ngạch, đưa nước này trở thành nhà cung cấp lớn thứ 5 về lượng cho thị trường này.  Tuy Thái Lan và một số nước khối ASEAN cũng sản xuất và xuất khẩu thủy sản nhưng chủ yếu là thủy sản tươi, giá trị thấp. Điều này vẫn tạo ra cơ hội cho ngành thủy sản Việt Nam, đặc biệt là phân ngành thủy sản chế biến surimi. - Các nước Đông Á: chiếm 15% diện tích và khoảng 40% dân số Châu Á, khu vực này là một trong những khu vực đông đúc dân cư nhất thế giới, gồm các quốc gia phát triển như: Hồng Kong, Macau, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc. Khu vực này có đặc trưng là nghèo nàn về tài nguyên thiên nhiên, nhưng vẫn có nền kinh tế phát triển vững mạnh, các quốc gia này chủ yếu nhập khẩu hàng hóa có giá trị thấp nhưng lại xuất khẩu hàng hóa kỹ thuật cao, máy móc, Đặc biệt là Hồng Kong, Trung Quốc và Nhật Bản có nhu cầu tiêu dùng thủy sản lớn và đang tăng nhanh với nhiều chủng loại sản phẩm đa dạng, từ các sản phẩm có giá trị cao GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng
  63. 55 cho đến các loại sản phẩm thấp vì không có khả năng trồng trọt và sản xuất. Do đặc trưng về văn hóa – xã hội cũng như ẩm thực, thủy sản cũng đóng vai trò quan trọng trong các cuộc sống của dân cư ở đây. Những nước này không đòi hỏ i cao về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm như EU, Mỹ. Mặt khác, việc gia nhập WTO cũng tạo điều kiện cho hàng thủy sản của nước ta được hưởng thuế suất ưu đãi. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp thủy sản vừa và nhỏ tiếp cận. Tìm kiếm và thâm nhập vào các thị trường mới đầy tiềm năng như: - Các nước Hồi giáo: + Khu vực Tây Nam Á (Iran, Thổ Nhĩ Kỳ, Sudan, Saudi Arabia) là khu vực giàu có về dầu mỏ, địa hình chủ yếu là đồi núi, hoang mạc, khí hậu khắc nghiệt và dân số chủ yếu theo đạo Hồi. + Khu vực Trung Á (Kazakhtan, Uzbekistan, Turkmenistan, Kyrgyzstan, Tajikistan ) có vị trí thuậl n ợi trong giao thương, giàu có tài nguyên khoáng sản, địa hình chủ yếu là đồi núi, cao nguyên và hoang mạc. Dân số khoảng 61,3 triệu người, phần lớn theo đạo Hồi.  Hồi giáo là tôn giáo lớn thứ hai trên thế giới và là tôn giáo phát triển nhất với số tín đồ hiện này khoảng 1,3 tỷ. Người hồi giáo không ăn thịt lợn, chó, mèo, chuột, đây là cơ hộ i cho thủy sản của nước ta vì thủy sản là loại độ ng vật được các tín đồ Hồi giáo chấp nhận. Hơn nữa, các quốc gia thuộc hai khu vực này có địa hình chủ yếu là cao nguyên, hoang mạc, không tiếp giáp biển, họ không có nguồn lợi về thủy sản nên việc nhập khẩu thủy sản là điều bức thiết. - Các quốc gia ở Châu Phi (Ai Cập, Libya, Nam Phi, Nigeria, ) có dân số khoảng 800 triệu sinh sống trên 54 quốc gia, chiếm khoảng 1/7 dân số thế giới. Phần lớn bề mặt lục địa này là cao nguyên và sa mạc mênh mông. Châu Phi giàu có quặng thiên nhiên và dầu mỏ. Người Châu Phi theo nhiều loại tôn giáo, nhưng phổ biến nhất vẫn là Hồi giáo chiếm 40% dân số. Cũng tương tự như khu vực Tây Nam Á và Trung Á, Châu Phi cũng là mộtờ thị trư ng tiềm năng vì có dân sốh lớn, ọ không có thuận lợi về thủy sản và người Hồi giáo kiêng ăn các loại thịt. Dù đặt ra nhiều điều kiện và rào cản khắt khe nhưng thị trường Mỹ và EU vẫn là hai thị trường lớn được COIMEX đặt biệt coi trọng. Để các sản phẩm dễ dàng thâm nhập vào hai thị trường này, COIMEX cần tìm hiểu kỹ về đặc điểm thị trường như đã nêu ở trên, cùng với đó là xây dựng các hệ thống chất lượng mà hai thị trường này áp dụng như: GVHD Trương Quang Dũng SV Hoàng Thị Ánh Hằng