Khóa luận Linux hóa hệ thống dựa trên mã nguồn mở Ubuntu

pdf 79 trang yendo 5040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Linux hóa hệ thống dựa trên mã nguồn mở Ubuntu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_linux_hoa_he_thong_dua_tren_ma_nguon_mo_ubuntu.pdf

Nội dung text: Khóa luận Linux hóa hệ thống dựa trên mã nguồn mở Ubuntu

  1. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TP.HCM, ngày tháng năm 2009. Giáo viên ký tên Trang 1
  2. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN TP.HCM, ngày tháng năm 2009 Giáo viên ký tên Trang 2
  3. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG LỜI CÁM ƠN @ & ? Chúng em xin gửi lời cám ơn chân thành đến các thầy cô Khoa Công Nghệ Thông Tin Trường Cao Đẳng Nguyễn Tất Thành đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong học tập, chúng em rất cám ơn thầy cô đã tận tình giảng dạy cho chúng em trong suốt thời gian qua. Chúng em cũng chân thành cám ơn thầy Phạm Thanh Tùng người đã hướng dẫn giúp đỡ chúng em thực hiện khóa luận tốt nghiệp trong thời gian qua. Đồng thời cũng xin gửi lời cám ơn đến các bạn bè vì đã luôn động viên giúp đỡ chúng em vượt qua mọi khó khăn trong quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện khóa luận này. Trong quá trình thực hiện khóa luận, dù đã cố gắng nhưng vẫn không tránh khỏi những sai sót khi thực hiện. Chúng em rất mong nhận được sự thông cảm, góp ý và tận tình chỉ bảo của thầy cô và các bạn để chúng em biết cách hoàn thiện hơn. Tp Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 08 năm 2009 Nhóm thực hiện Nguyễn Văn Sơn – Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 3
  4. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT Tên Đề Tài: Linux hóa hệ thống dựa trên nguồn mở Ubuntu Giáo viên hướng dẫn: THẦY PHẠM THANH TÙNG Thời gian thực hiện: (từ ngày nhận đề tài đến ngày )(17/03/2009 – 20/06/2009) Sinh viên thực hiện: NGUYỄN VĂN SƠN MSSV : 31072338 NGUYỄN THỊ THU THẢO MSSV :31072414 Loại đề tài: Xây dựng ứng dụng. Nội Dung Đề Tài: (mô tả chi tiết nội dung đề tài, yêu cầu, phương pháp thực hiện, kết quả đạt được, ) 1. Mục đích của đề tài 2. Tìm hiểu về hệ thống nguồn mở Ubuntu. - Sự hình thành và phát tiển của UBUNTU. - Cộng đồng Ubuntu trên thế giới và ở Việt Nam. - Lý do chọn Ubuntu để triển khai thay vì chọn các OS khác. 3. Thực thi linux hóa hệ thống với nguồn mở Ubuntu thay thế Windows. - Mô hình thực hiện:doanh nghiệp kinh doanh nhỏ có 30 máy. 4. Cách thức thực hiện: A. Tìm hiểu sơ lược v Giới thiệu sơ lược về doanh nghiệp,các phòng ban. v Xác định sự cần thiết xây dựng hệ thống v Khảo sát hiện trạng công ty và đề xuất phương án kỹ thuật. v Thiết kế và hệ thống theo phương án đề xuất v Lắp đặt và triển khai hệ thống. v Chuyển giao hệ thống Trang 4
  5. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG B. Công viêc chi tiết : v Xác định sự cần thiết xây dựng hệ thống, nêu lên lý do xây dựng. v Khảo sát hiện trạng doanh nghiệp và đề xuất phương án kỹ thuật. v Thu thập thông tin về hiện trạng công ty - Hiện trạng con người. - Hiện trạng tin học. v Xác định yêu cầu sử dụng chi tiết của công ty. v Đề xuất mô hình tối ưu cùng chi phí hợp lý: (mô hình logic va mô hình vật lý). v Thiết kế: - Thiết kế mô hình logic và mô hình vật lý. - Liệt kê danh sách thiết bị mạng. - Xây dựng giao thức kết nối. - Phân bố và đặt địa chỉ IP . - Triển khai ứng dụng office: văn bản, duyệt mail, truy cập web, antivirus. - Thiết lập hệ thống mạng ngang hàng, chia sẻ tài nguyên. - Phương pháp bảo mật. - Thiết lập và phân quyền cho người dùng. C. Kết quả đạt được : triển khai thành công linux hóa hệ thống trong doanh nghiệp. Kế Hoạch Thực Hiện: (mô tả chi tiết thời gian của các giai đoạn thực hiện và phân công công việc của từng thành viên trong nhóm) Trang 5
  6. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG v Tìm hiểu chi tiết về nguồn mở Ubuntu (20/3/09 – 10/04/09) v Tìm hiểu về doanh nghiệp, hiện trạng doanh nghiệp, đề xuất phương án nguồn mở, yêu cầu của doanh nghiệp và khả năng mở rộng hệ thống trong tương lai . ( 10/04/09 – 30/04/09). v Thiết kế mô hình (vẽ mô hình logic và vật lý) (30/04/09 – 10/05/09). v Cài đặt các gói dịch vụ và cấu hình hệ thống (10/05/09 – 10/06/09). v Kiểm tra chi tiết tất cả(10/06/09 – 20/06/09) Xác nhận của GVHD Ngày 19 tháng 03 năm 2009 SV Thực hiện PHẠM THANH TÙNG Nguyễn Văn Sơn-Nguyễn Thị Thu Thảo µµµ Trang 6
  7. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG MỤC LỤC Nhận xét của giáo viên hướng dẫn 1 Nhận xét của giáo viên phản biện 2 Lời cám ơn 3 Đề cương chi tiết 4 Mục lục 7 Bảng các hình vẽ 9 Tóm tắt khóa luận 11 Chương 1:Lý do chọn đề tài 12 Chương 2 :Tìm hiểu về hệ thống nguồn mở Ubutnu 13 2.1 Sự hình thành và phát triển của Ubuntu 13 2.1.1Giới thiệu về hệ điều hành linux 13 2.1.2 Sự hình thành và phát triển của Ubuntu 14 2.1.3 Lịch sử phát triển Ubuntu 15 2.2 Cộng đồng Ubuntu trên thế giới và ở Việt Nam 22 2.3 Ưu và nhược điểm của Ubuntu 26 2.3.1 Ưu điểm 26 2.3.2 Nhược điểm 28 2.4 Điểm khác biệt giữa Ubutnu và Windows 28 2.4.1 Những yếu tố được cân nhắc khi phân biệt giữa Ubuntu và Microsoft Windows 28 2.4.2 Về cài đặt 30 2.4.3 Chương trình ứng dụng 30 2.4.4 Bảo mật 31 2.4.5 Bảng đánh giá so sánh cụ thể 32 2.5 Lý do chọn Ubuntu để triển khai thay vì chọn các OS khác 33 2.5.1 So sánh 2 hệ điều hành Windows Visa và Ubutnu 9.04 33 2.5.2 So sánh Ubutnu với các OS khác 39 Trang 7
  8. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG Chương 3 :Tìm hiểu về doanh nghiệp 47 3.1 Sơ lược về doanh nghiệp 47 3.2 Hiện trạng tổ chức và yêu cầu của doanh nghiệp 47 3.3 Hiện trạng con người 48 3.4 Hiện trạng tin học 48 Chương 4: Thiết kế mô hình vật lý và logic cho công ty 49 4.1 Mô hình chung từng lầu của công ty 49 4.2 Mô hình logic 50 4.3 Mô hình vật lý 51 4.3.1 Mô hình vật lý chung của công ty 51 4.3.2 Mô hình vật lý của lầu 1 52 4.3.3 Mô hình vật lý của lầu 2 53 4.3.4 Mô hình vật lý của lầu 3 53 Chương 5: Lắp đặt và triển khai 54 5.1 Các bước chuẩn bị khi bắt đầu triển khai 54 5.2 Triển khai hệ thống 55 5.2.1 Triển khai về mạng 55 5.2.2 Triển khai về hệ thống 55 Chương 6 : Kiểm tra và chuyển giao hệ thống 76 Chương 7 : Kết luận khóa luận 77 Trang 8
  9. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG BẢNG CÁC HÌNH VẼ STT TÊN HÌNH NỘI DUNG HÌNH 1 Hình 1 Biểu tượng của hệ điều hành Linux. 2 Hình 2 Giao diện của hệ điều hành Ubuntu. 3 Hình 3 Biểu tượng của Ubuntu. 4 Hình 4 Biểu tượng Kubuntu. 5 Hình 5 Giao diện Edubuntu 6 Hình 6 Giao diện Xubuntu. 7 Hình 7 Gobuntu. 8 Hình 8 Ubuntu Mobile Internet Device (MID). 9 Hình 9 Giao diện Ubuntu Studio 10 Hình 10 Bảng các phiên bản của Ubuntu 11 Hình 11 Bảng so sánh giữa Ubutnu và Windows 12 Hình 12 Các lựa chọn trong Ubuntu 13 Hình 13 Bảng so sánh các lựa chọn phần mềm văn phòng trên Ubuntu và Windows. 14 Hình 14 Giao diện 3D Compiz với theme MAC OSX trên Ubuntu 15 Hình 15 Bảng so sánh tính năng giữa 2 hệ điều hành 16 Hình 16 Bảng tổng kết tỉ số giữa Ubuntu và windows 17 Hình 17 Giao diện Canonical Ubuntu 9.04 18 Hình 18 Giao diện của Novell openSUSE 11.1 19 Hình 19 Bảng so sánh tính năng giữa 3 mã nguồn mở 20 Hình 20 Sơ đồ mô tả các chức vụ công ty 21 Hình 21 Mô hình mô tả mạng ngang hàng 22 Hình 22 Mô hình logic. 23 Hình 23 Mô hình vật lý chung 24 Hình 24 Mô hình vật lý lầu 1 25 Hình 25 Mô hình vật lý lầu 2 26 Hình 26 Mô hình vật lý lầu 3 27 Hình 27 Bảng thống kê các thiết bị trong hệ thống mạng 28 Hình 28 Cài đặt Ubuntu 29 Hình 29 Chọn ngôn ngữ cho hệ điều hành 30 Hình 30 Chọn móc thời gian cho hệ điều hành 31 Hình 31 Phân vùng ổ đĩa 32 Hình 32 Đặt user đăng nhập 33 Hình 33 Giao diện desktop của Ubuntu 34 Hình 34 Cửa sổ Update Manager 35 Hình 35 Quản lý Network ở Ubuntu 36 Hình 36 Đặt IP cho máy hiện hành. 37 Hình 37 Hình ảnh kiểm tra IP của máy Trang 9
  10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG 38 Hình 38 Bước 1 cài đặt samba và đổi Workgroup 39 Hình 39 Bước 2 cài đặt samba và đổi Workgroup 40 Hình 40 Bước 2 cài đặt samba và đổi Workgroup 41 Hình 41 Hoàn tất việc thây đổi Workgroup 42 Hình 42 Bước 1 chia sẻ tài nguyên 43 Hình 43 Bước 2 chia sẻ tài nguyên 44 Hình 44 Bước 3 chia sẻ tài nguyên 45 Hình 45 Bước 4 chia sẻ tài nguyên 46 Hình 46 Hình ảnh các máy chia sẻ tài nguyên trên mạng nội bộ 47 Hình 47 Truy xuất dữ liệu chia sẻ 48 Hình 48 Chia sẻ máy in 49 Hình 49 Quản lý máy in 50 Hình 50 Remove openffice 51 Hình 51 Cửa sổ add/remove 52 Hình 52 Cửa sổ dowload của Ubuntu 53 Hình 53 Cửa sổ Apply changes 54 Hình 54 Openoffice trước khi nâng cấp 55 Hình 55 Sau khi nâng cấp openoffice 56 Hình 56 Language support 57 Hình 57 Thêm bộ gõ tiếng việt cho Ubuntu 58 Hình 58 Install gói vietnamabcfonts_0.2-1ppa1~jaunty_all.deb 59 Hình 59 Màn hình hoàn tất gói vietnamabcfonts_0.2- 1ppa1~jaunty_all.deb 60 Hình 60 Install các font Unicode 61 Hình 61 Openoffice Writer 62 Hình 62 Install gói AVG. 63 Hình 63 Tiến hành cài đặt với lệnh trên 64 Hình 64 Khi thực hiện xong lệnh quét Trang 10
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG TÓM TẮT KHÓA LUẬN v Vấn đề nghiên cứu : Tìm hiểu nghiên cứu Linux với mã nguồn mở Ubuntu. Khảo xác và xây dựng hệ thống mạng cho doanh nghiệp với mã nguổn mở Ubuntu, lưu trữ thông tin dữ liệu của công ty như thông tin về nhân viên, thông tin về khách hàng, thị trường kinh doanh các dữ liệu quan trọng của công ty. Thiết kế cài đặt các chương trình để nhân viên sử dụng các ứng dụng văn phòng v Kết quả đạt được :triển khai thành công linux hóa hệ thống trong doanh nghiệp Trang 11
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG Chương 1 : Lý do chọn đề tài Nền kinh tế nước ta đang có nhiều thay đổi, nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế nước ta có nhiều biến động về nền kinh tế thị trường và trong đó không thể thiếu đó là lĩnh vực công nghệ thông tin, một phương tiện không thể thiếu trong tất cả các lĩnh vực. Loại hình công nghệ này không ngừng phát triển, đổi mới và cải tiến công nghệ nhằm giúp các công ty, doanh nghiệp cập nhật, tiếp thu một cách nhanh chóng các thông tin thị trường để tồn tại trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Vấn đề vi phạm bản quyền trong lĩnh vực công nghệ thông tin và phần mềm đã phổ biến và gần như được “thừa nhận” ở nước ta. Kể từ khi Việt Nam tham gia công ước Bern về vấn đề bản quyền, các tổ chức và cá nhân bắt đầu lo sợ về những chuyến viếng thăm không mong muốn của các ngành chức năng. Một số các công ty tổ chức lớn đã bắt đầu bỏ những khoản tiền lớn ra mua bản quyền hệ điều hành và phần mềm để sử dụng hợp pháp. Nhưng đối với đại đa số người dùng, với mức thu nhập thấp so với mặt bằng thế giới, thì liệu họ có thể bỏ ra hàng chục tới hàng trăm hàng ngàn đô la để sở hữu bản quyền hay không. Cộng đồng sử dụng máy tính Việt Nam đang phải đối mặt với việc phải trả chi phí hàng tỷ USD và có thể còn nhiều hơn nữa cho các phần mềm Windows và Office, chính phủ và người dân phải bỏ ra một khoản tiền khá lớn để mua bản quyền, nhất là Windows. Vì vậy, việc sử dụng mã nguồn mở Ubuntu sẽ giúp mọi người giảm bớt chi phí mà không lo ngại về bản quyền Chúng em đã xem xét về Ubuntu và những phần mềm nguồn mở để giải quyết câu hỏi trên. Trang 12
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG Chương 2: Tìm hiểu về hệ thống nguồn mở Ubuntu. 2.1 Sự hình thành và phát triển của Ubuntu. 2.1.1 Giới thiệu về hệ điều hành Linux: v Linus Torvalds là người viết nên hệ điều hành này. v Linux 1.0 chính thức được phát hành vào năm 1994, được phát triển từ một đề án có tên là Minix(một phiên bản của Unix). v Biểu tượng của hệ điều hành này là con chim cụt, là một trong những hệ điều hành (OS) máy tính, cũng thông dụng như Windows hay Macintosh. Hình 1: Biểu tượng của hệ điều hành Linux. v Là hệ điều hành đa nhiệm 32 bit, chạy trên mọi cấu hình từ 80386 trở lên, chạy trên nhiều kiến trúc Intel, Alpha, và hầu hết những tiện ích hay ứng dụng đều miễn phí. v Hệ thống Linux làm theo hệ điều hành Unix, trái ngược với hệ điều hành khác, Linux là một phần mềm nguồn mở, là hệ điều hành đa nhiệm, đa người dùng, do đó không có ai sở hữu Linux. v Linux gồm có hai thành phần chính: Kernel và ứng dụng. v Khác với hệ điều hành Macintosh chỉ chạy được trên các hệ thống Mac thì Linux ban đầu được phát triển cho dòng vi xử lý 386, nên có thể chạy trên các PC như Windows. Trang 13
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG 2.1.2 Sự hình thành và phát triển của Ubuntu. v Ubuntu là gì? Hình 2 : Giao diện của hệ điều hành Ubuntu. · Ubuntu là một cộng đồng phát triển một hệ điều hành mã nguồn mở hoàn hảo cho PC, Laptop và thậm chí cả Server. Cho dù bạn có ở nhà, ở trường học hay ở văn phòng làm việc thì Ubuntu cũng luôn là một hệ điều hành thỏa mãn tất cả mọi yêu cầu của bạn, từ trình xử lý văn bản, trình duyệt internet, gửi email đến các phần mềm ứng dụng máy chủ web hay công cụ lập trình.Ubuntu được phổ biến hoàn toàn miễn phí, bạn không phải trả bất kỳ một khoản phí nào để sử dụng. Bạn có thể download, sử dụng, chia sẻ với bạn bè, người thân, sử dụng trong nhà trường, công sở hay cá nhân mà không cần phải lo lắng về chi phí mua bản quyền phần mềm. · Ubuntu phát hành phiên bản mới 6 tháng một lần cho cả môi trường desktop và server. Điều đó có nghĩa là bạn luôn có trong tay những chương trình ứng dụng mới nhất và tốt nhất của thế giới phần mềm mã nguồn mở. Định kỳ vào tháng 4 và tháng 10 mỗi năm, bắt đầu từ tháng 10 năm 2004, đây là những phiên bản thông thường. Trang 14
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG · Vấn đề bảo mật và an ninh cũng được bảo đảm với việc phát hành tối thiểu 18 tháng một phiên bản cập nhật về bảo mật cho cả server và deskop. Đối với các phiên bản hỗ trợ dài hạn bạn sẽ được cập nhật và hỗ trợ tối đa trong vòng ba năm sẽ có một phiên bản mã hiệu LTS (Long-Term Support) dành cho doanh nghiệp lớn với thời gian hỗ trợ kỹ thuật dài hơn phiên bản thông thường (hỗ trợ ba năm cho phiên bản desktop và năm năm với phiên bản cho server). Điều quan trọng nữa là tất cả đều hoàn toàn miễn phí. · Tất cả những thứ bạn cần được gói gọn trong 1 chiếc CD, từ hệ điều hành cho tới các phần mềm ứng dụng sẽ giúp cho bạn có một môi trường làm việc hoàn thiện.Thời gian cài đặt nhanh cũng là một ưu thế của Ubuntu, với phiên bản phổ thông bạn chỉ mất chừng 25 phút để hoàn thành quá trình này. Khả năng hỗ trợ ngôn ngữ đa dạng cũng là một ưu thế không thể không nói đến của Ubuntu. Tiếng Việt trên Ubuntu cũng hoạt động rất ngon lành. v Ubuntu cam kết gì? · Ubuntu sẽ luôn luôn là miễn phí, kể cả các phiên bản cao cấp (enterprise releases) và luôn có các nâng cấp về an ninh. · Ubuntu sẽ đi cùng với các hỗ trợ thương mại từ hãng Canonical và hàng trăm công ty khác khắp toàn cầu. · Ubuntu bao gồm nền tảng truy cập và dịch thuật tốt nhất mà cộng đồng phần mềm tự do cung cấp cho người sử dụng · Các đĩa CD Ubuntu chỉ có các ứng dụng phần mềm tự do, khuyến khích người sử dụng các phần mềm tự do và nguồn mở, cải tiến và phân phối chúng. 2.1.3 Lịch sử phát triển Ubuntu : v Ubuntu có nghĩa gì? · Ubuntu là một từ có nguồn gốc từ châu Phi, có nghĩa là “lòng nhân ái cho mọi người” (Humanity to others). Hệ điều hành Ubuntu mang tinh thần này của Ubuntu tới cho thế giới phần mềm. Trang 15
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG Hình 3: Biểu tượng của Ubuntu. · Ubuntu thể hiện triết lý của mình qua biểu tưởng ba người nắm tay thành vòng tròn và cái tên “Ubuntu” một từ trong ngôn ngữ Bantu của Châu Phi, dịch sang tiếng Anh là “Humanity to others” hay “I am what I am because of who we all are”(“nhân đạo với người khác” hay “Tôi khẳng định được mình vì tất cả chúng ta khẳng định được mình”).Với Ubuntu, giúp đỡ cộng đồng thành công và mang lại thành công cho bạn. · Nguyên tổng thống Nam Phi Nelson Mandela giải thích thêm về Ubuntu: “Ubuntu không có nghĩa là người ta không nên làm giàu cho bản thân. Mà câu hỏi đặt ra là bạn sẽ làm giàu để làm cho cộng đồng xung quanh bạn phát triển chứ?”. v Các hệ điều hành giống Ubuntu: Ubuntu có nhiều phiên bản để nhắm vào những người dùng những mục tiêu khác nhau như, sau đây là một số hệ điều hành giống Ubuntu. · Kubuntu là một dẫn xuất chính thức của Ubuntu, nhưng sử dụng môi trường Desktop KDE thay vì GNOME, phiên bản này là một phần dự án Trang 16
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG của Ubuntu và có cùng nền tảng bên dưới với Ubuntu. Bên cạnh sự tương đồng về kiến trúc, Kubuntu đồng thời cũng sử dụng chung các repository như của Ubuntu. Cùng với GNOME, KDE cũng là một môi trường đồ họa nổi bật, được sử dụng phổ biến trong các hệ điều hành Linux. KDE mang đến một giao diện mềm mại và thân thiện cho Kubuntu và những ứng dụng trên đó. Kubuntu yêu cầu hệ thống PC có cấu hình tối thiểu là: đĩa cứng dung lượng 3 GB và bộ nhớ RAM 256 MB. Bạn có thể truy cập vào địa chỉ để download. Hình 4:Biểu tượng Kubuntu. · Edubuntu là một dẫn xuất chính thúc của Ubuntu, một phiên bản có nguồn gốc từ Ubuntu được thiết kế dành cho việc sử dụng trong trường học, được tùy biến để phù hợp với mục tiêu giáo dục. Sản phẩm này đang được sử dụng phổ biến trong các trường ở cấp tiểu học và trung học trên thế giới. Hệ điều hành này ra đời nhằm mục đích giúp cho thầy (cô) Trang 17
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG giáo/giảng viên dễ dàng xây dựng các bài giảng, thiết kế môi trường học tập trực tuyến với những hình ảnh, biểu đồ trực quan sinh động trong khoảng thời gian ngắn mà không yêu cầu cao về kiến thức và kỹ năng kỹ thuật. Eubuntu bao gồm nhiều ứng dụng giáo dục như Gcompris, KDE Edutainment Suite, và Schooltool Celendar. Edubuntu sử dụng môi trường đồ họa GNOME cho giao diện của mình, với yêu cầu hệ thống PC có cấu hình tối thiểu là: đĩa cứng dung lượng 2.5 GB, bộ vi xử lý tốc độ 1 GHz và bộ nhớ RAM 256 MB. Bạn có thể truy cập vào địa chỉ để download. Hình 5:Giao diện Edubuntu · Xubuntu là một dẫn xuất chính thức của Ubuntu ,nhưng sử dụng môi trường Desktop Xfce thay vì GNOME, phiên bản này nhắm đến các cấu hình không cao, hoặc những hệ thống đặc biệt yêu cầu một môi trường Desktop hiệu suất cao, tốc độ nhanh. Xfce là một môi trường đồ họa đơn giản và nhỏ gọn (lightweight desktop environment) được dùng phổ biến trong các hệ thống Unix. Ưu điểm của thư viện này là tính dễ sử dụng, cấu hình đơn giản và giúp hệ thống máy tính hoạt động với tốc độ cao. Trang 18
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG Khi khởi động lần đầu tiên, desktop của Xubuntu không có bất kỳ biểu tượng nào. Tuy nhiên, những ứng dụng cơ bản nhất đều được tích hợp sẵn, bao gồm công cụ soạn thảo văn bản Abiword, bảng tính điện tử Gnumeric, trình duyệt Firefox và công cụ gửi nhận thư MozillaThunderbird. Xubuntu yêu cầu hệ thống PC có cấu hình tối thiểu là: đĩa cứng dung lượng 1,5 GB, bộ nhớ RAM 128 MB để chạy và 192 MB để cài đặt. Bạn có thể truy cập vào địa chỉ để download. Hình 6 : Giao diện Xubuntu. · Gobuntu là một dẫn xuất của Ubuntu cho những ai mong muốn một hệ điều hành Desktop thuần phần mềm tự do.Phiên bản này loại bỏ những driver chỉ có gói binary, mục đích của Gobuntu là cung cấp một platform để những lập trình viên quan tâm, tự mình sửa chữa, bổ sung và nâng cấp nhằm tạo ra một phiên bản hệ điều hành mang bản sắc riêng. Vì lẽ đó, Gobuntu chỉ bao gồm các ứng dụng open-source và non-restricted. Các ứng dụng, driver và firmware không cung cấp đầy đủ mã nguồn, hoặc license không cho phép sao chép, sửa chữa và phân phối lại sẽ không có trên Gobuntu.Về yêu cầu hệ thống,Gobuntu tương tự Ubuntu với đĩa ứng dung lượng 4 GB và bộ nhớ RAM là 384 MB.Bạn có thể truy cập vào địa Trang 19
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG chỉ để download. . Hình 7: Gobuntu. · Ubuntu Mobile Internet Device (MID) là phiên bản Ubuntu nhỏ gọn sử dụng cho các thiết bị di động . Ubuntu MID đem đến cho bạn một công cụ giải trí và khai thác Internet tuyệt hảo. Với ưu điểm hỗ trợ những công nghệ nổi bật như Web 2.0/AJAX, Adobe Flash, Java phiên bản này giúp cho những phương tiện di động của bạn trở nên cực kỳ hữu ích với các tính năng duyệt web, email, media, camera, VoIP, chat, GPS, digital TV, games, calendar Hình 8:Ubuntu Mobile Internet Device (MID). Trang 20
  21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG · Ubuntu Studio một phiên bản Ubuntu chuyên về lĩnh vực multimedia.Studio thích hợp với những người say mê hoặc những chuyên gia trong các lĩnh vực giải trí và đồ họa.Với một tập hợp đa dạng các ứng dụng giải trí và đồ họa như GIMP, Blender, PiTiVi, Cinepaint Studio hy vọng sẽ phát huy mạnh mẽ trí tưởng tượng và sức sáng tạo của bạn. Hãy bắt đầu với Ubuntu Studio tại Hình 9:Giao diện Ubuntu Studio. v Các phiên bản của Ubuntu: Mỗi phiên bản Ubuntu được đánh số theo năm, tháng phát hành. Chẳng hạn phiên bản đầu tiên ra đời vào tháng 10 năm 2004 có tên chính thức là 4.10. Bên cạnh đó mỗi phiên bản còn có một tên vui được đặt theo tên những loài thú khác thường, ví dụ phiên bản 4.10 còn có tên Warty Warthog, theo tên một loài heo có sừng ở châu Phi. Sau đây là các phiên bản đã phát hành cho đến hiện tại : Trang 21
  22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG Phiên bản Tên mã Ngày phát hành 4.04 Warty Warthog 20/10/2004 5.04 HoaryHedgehog 08/04/2005 5.10 Breezy Badger 13/10/2005 6.06 Dapper Drake 01/06/2006 6.10 Edgy Eft 26/10/2006 7.04 Feisty Fawn 19/04/2007 7.10 Gusty Gibbon 18/10/2007 8.04 Hardy Heron 25/04/2008 8.10 Intrepid Ibex 31/10/2008 9.04 Jaunty Jacklope 23/04/2009 Hình 10 :Bảng các phiên bản của Ubuntu 2.2 Cộng đồng Ubuntu trên thế giới và ở Việt Nam. v Trên thế giới : · Ubuntu là một cộng đồng phát triển, dựa trên Linux là hệ điều hành hoàn hảo cho máy tính xách tay, desktops và máy chủ. Nó chứa tất cả các ứng dụng bạn cần một trình duyệt web, thuyết trình, tài liệu bảng tính và phần mềm, tin nhắn nhanh và nhiều hơn nữa. · Hiện nay trên thế giới việc sử dụng Ubuntu khá rộng rãi, thay vì sử dụng Windows với chi phí bản quyền cao thay vào đó mọi người chuyển sang sử dụng Ubuntu với những phiên bản luôn được đổi mới và luôn miễn phí. v Ở Việt Nam : · Hiện giờ trên thế giới đang có xu hướng chuyển sang sử dụng các phần mềm mã nguồn mở miễn phí như Linux. Còn ở Việt Nam thì đa số người quá quen với Windows của Microsoft. Nền công nghệ thông tin ở Việt Nam đang bị lệ thuộc vào Microsoft rất nhiều Cộng đồng sử dụng máy tính Việt Nam đang phải đối mặt với việc phải trả chi phí hàng tỷ USD và Trang 22
  23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG có thể còn nhiều hơn nữa cho các phần mềm Windows và Office, chính phủ và người dân phải bỏ ra một khoản tiền khá lớn để mua bản quyền, nhất là Windows. Vì vậy, việc sử dụng mã nguồn mở Ubuntu sẽ giúp mọi người giảm bớt chi phí mà không lo ngại về bản quyền. · Hiện nay ở Việt Nam số lượng người sử dụng Ubuntu vẫn ở số lượng ít nhưng Ubuntu vẫn chiếm một số lượng cộng đồng người sử dụng mã nguồn mở lớn nhất trong tất cả các mã nguồn mở, vì thứ nhất hầu hết tất cả mọi người đều quen với viêc sử dụng Window nên rất khó để kêu gọi mọi người chuyển hẳn sang Linux, thứ hai là nước ta không mạnh lắm về Linux và Ubuntu. · Nhưng hiện tại Ubuntu vẫn chưa thể cất cánh được mặc dù Ubuntu, hệ điều hành Linux được xem là tốt nhất hiện nay, có khá nhiều các bộ ứng dụng miễn phí và tuyệt vời, giao diện được cải thiện đáng kể, khả năng tương tác tốt với các ứng dụng truyền thông phương tiện, thậm chí là các ứng dụng game Nhưng vì sao Ubuntu vẫn chưa chiếm lĩnh được lòng tin của người dùng và thị phần của miếng bánh hệ điều hành dù nhiều người vẫn thường than phiền về các sản phẩm của Microsoft? - FUD(Fear, Uncertainty and Doubt)FUD tức là lo lắng(Fear),không chắc chắn (Uncertainty), nghi ngờ (Doubt). FUD được hiểu chung là một nỗ lực có tính chiến thuật nhằm gây ảnh hưởng lên nhận thức của công chúng bằng cách reo rắc những thông tin mập mờ, không chính xác. Microsoft đã từng bị kết tội ở vô số phiên toà điều trần, chẳng hạn như vụ việc gần đây khi Novell (đỡ đầu cho phiên bản Linux SuSE) mua "quyền bảo vệ" từ các phát minh phần mềm của Microsoft. Các tin tức đã được "quét nước sơn" bóng bẩy nên từ giới truyền thông tới người dùng phổ thông, những người vốn không để ý tới cách tranh chấp, cũng như hầu hết người dùng vẫn cho rằng: "Chắc là Microsoft đã không lăm le kiện cáo những vấn đề liên quan tới Linux?" Trang 23
  24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG - Vấn đề phần cứng: Cài đặt và sử dụng Ubuntu rất dễ dàng, nhưng người sử dụng Windows lại không thường biên dịch các driver từ mã nguồn mở, một khi họ tìm thấy. Do đó, phải tốn cả khối thời gian để tìm kiếm driver thiết bị trên các trang lưu trữ của Linux (ALSA) không phải là điều mà mọi người cho là thú vị. Trong khi đó, Microsoft sẵn sàng mở hầu bao cho các nhà sản xuất phần cứng để đổi lấy "lòng trung thành" của họ, chẳng hạn như vụ scandal gần đây liên quan đến Foxconn. Các nhà sản xuất phần cứng hùa vào, từ chối hệ điều hành Linux khi thiết kế drivers, nhằm để giảm giá thành. Còn rất lâu nữa Linux mới đủ tài chính để biến chiến trường trở nên cân bằng hơn. Đó là lí do sâu xa của vấn đề.Mỗi khi một chiếc máy in hay webcam không làm việc, phía Linux lại mất một người dùng tiềm năng, và cán cân không thay đổi.Tất nhiên, có những người đặc biệt nhiệt tình và thông thái dành thời giờ vàng son của họ để tạo ra các driver, nhưng có vẻ như khó khăn lại lộ ra khi số đội ngũ này lại không có người kế cận thực sự. - Tâm lý người sử dụng thông thường: Mặc dù đa phần người sử dụng Windows phải đối mặt hàng ngày với mối hiểm hoạ từ virus, spyware cũng như các ứng dụng ngày càng ngập lụt, nhưng họ vẫn tiếp tục sử dụng nó, kể từ đời phiên bản Windows 3.1. Thử nghiệm trên chiếc máy tính xách tay Acer, sử dụng RAM 1 GB phiên bản mới nhất Ubuntu 8.04 thì thấy, hệ điều hành làm việc một cách mượt mà, chỉ tốn mất khoảng 400 MB, không cần bộ nhớ cache trên đĩa cứng. Pin hoạt động kéo dài 3 tiếng đồng hồ, trong khi đó, lượng pin này chỉ sử dụng được một tiếng rưỡi khi cài Vista.Thử nghiệm trên cho thấy, có vẻ như mọi người vẫn không ngại ngùng bỏ ra hàng trăm USD đổ vào các phần mềm thương mại. Thậm chí, còn phải chịu phiền toái với thông tin quảng cáo trên sản phẩm. Có khi lí do chỉ vì họ muốn gửi được các hình mặt cười động đậy (có trên Yahoo Messenger). Trang 24
  25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG - Kĩ năng sử dụng chưa đến đầu đến đũa : Thử tưởng tượng, ta đang sử dụng Windows, còn tất cả những người xung quanh đều dùng Linux. Nếu muốn chia sẻ tập tin qua mạng Windows, bạn phải đọc các liệu hướng dẫn và chỉnh sửa thủ công tập tin cấu hình (hoặc cài một trình cấu hình bằng đồ họa đôi khi cũng có thể làm việc được). Chuyện gì xảy ra khi bạn không thể có 30 phút để làm việc đó? Đáng ra mọi chuyện phải suôn sẻ, các máy tính này phải làm việc chứ? Tại sao bạn không quẳng ngay cái thao tác nhấp chuột phải để chọn share? Đây chỉ là một ví dụ nho nhỏ về sự không đồng bộ giữa các thiết bị phần mềm với nhau, cũng giống như những khó khăn thường mắc phải như ở trên có nêu do sự xung đột, thiếu hệ thống và chuẩn giữa phần cứng với phần mềm. Nhưng trên hết, rõ ràng, ở ngay sự thiếu đồng bộ này thì nguyên nhân sâu xa dẫn đến tình trạng nhiều người xa lánh Linux là do họ chưa được đào tạo một cách bài bản, có ý thức cá nhân hoá sản phẩm cũng như những kĩ năng thực hành, sử dụng cơ bản nhất. - Thiếu thông tin : Khi bạn mua một chiếc máy tính mới thì chắc chắn, bạn sẽ phải hỏi nhà sản xuất về khả năng thích ứng với các ứng dụng mã nguồn mở, trong đó có Ubuntu, Linux, nhưng câu trả lời từ họ lại thường không phải bao giờ cũng có. Vì thế, lựa chọn của bạn bị hạn chế đi nhiều. Liệu một người sử dụng bình thường sẽ ngó ngàng tới Linux khi nào? Có lẽ, khi ta được tận mắt chứng kiến hai chiếc máy tính giống nhau cùng phi nước kiệu, một bên cài Vista, còn bên kia là Ubuntu. Dell và Asus là những nhà sản xuất máy tính xách tay mà chúng ta có thể thấy chút hi vọng về viễn cảnh này. Họ đang chọn một giải pháp khác ngoài Windows khi cài mặc định vào máy trước khi xuất sưởng và đương nhiên đó là Ubuntu. - Người tiêu dùng và hoạt động thương mại: Công việc thương mại vốn sử dụng Windows ngay từ khi Bill Gate, người sáng lập Microsoft vẫn còn là Trang 25
  26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG một chàng trai. Thử tưởng tượng hàng triệu công nhân không tìm thấy nút Start trên màn hình máy tính, một công ty tiêu hàng đống tiền để đào tạo lại nhân viên một khi chuyển sang dùng hệ điều hành khác, thử tưởng tượng số giờ công bị đánh mất chỉ vì những hệ lụy người ta vốn khó chấp nhận này. Mặc dù Linux là hoàn toàn miễn phí nhưng nó có một cái giá đáng kể đấy: tri thức để sử dụng. Kết luận: dựa vào các yếu tố trên thì Ubuntu vẫn chưa thể mở cửa chiếm số lượng phong phú trên chiến thường hệ điều hành, cho dù có những cố gắng của Canonical cũng như cộng cồng mã nguồn mở. Trong nay mai, Linux có thể sẽ thay đổi được dần cán cân chênh lệch hiện nay, nhưng hẳn tương lai đó còn rất xa 2.3 Ưu điểm và nhược điểm của Ubuntu: 2.3.1 Ưu điểm : v Ubuntu là hệ điều hành mở, miễn phí. v Khi cài chỉ cần một đĩa là đủ vì soft đã nằm trên Internet. v Chi phí thấp: so với Windows, một phiên bản hệ điều hành trị giá hàng trăm dollars thì với Ubuntu, chỉ cần nhà bạn có Internet là mọi chuyện thật dễ dàng. Trọn gói cài đặt hệ điều hành 700 MB bạn hoàn toàn có thể download từ trang web Ubuntu.com. v Khả năng bảo mật cao. v Nhận phần cứng tốt, yêu cầu phần cứng thấp: mặc dù với yêu cầu ổ cứng thấp hơn nhưng RAM mới thật sự đóng vai trò quan trọng quyết định tốc độ máy. Bạn có thể xem xét giữa 0.5 GB ổ cứng và 64 MB RAM. v Có nguồn gốc từ Debian nên có thể cài những soft cũng cấp dưới dạng DEB bằng Synaptic một cách dễ dàng. Ubuntu yêu cầu cấu hình cũng không cao lắm. Với Live CD chỉ cần 256MB ram là được. Ubuntu cũng được việt hóa khá tốt. v Giao diện gần giống với Windows nên rất dễ sử dụng. Trang 26
  27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG v Có các chức năng và cách dùng giống Windows: Hibernet, đúp chuột, copy, paste dễ dàng .v.v. v Màn hình boot (Grub) quá tuyệt khi mà nó có timeout y như chức năng của các windows. v Thích ứng với các phần mềm mở: Các phần mềm mã nguồn mở ngày nay thật sự tốt. Khi bạn chạy Internet Explorer và Mozilla Firefox, bạn thích cái nào hơn? OpenOffice hoàn toàn tương thích với các phần mềm của Microsoft và Windows cũng chịu OpenOffice nhưng dường như bạn cảm thấy OpenOffice chạy quá tồi so với MS Word, Excel, thì bạn nên xem lại suy nghĩ của mình nếu bạn nhìn thấy OpenOffice chạy thế nào trên Ubuntu. v Đây là hệ điều hành có thể chạy được trên Live CD: giống như phần lớn các hệ điều hành mở khác (trừ Fedora, ), Ubuntu chỉ có 1 đĩa cài đặt. Chỉ trong một đĩa đó, Ubuntu đã cung cấp đủ các chức năng cơ bản như: văn phòng, duyệt web, Thật tiện lợi và đơn giản. Chỉ cần máy có thanh RAM tốt khoảng 128 MB (tốt hơn là 256 MB), cho đĩa vào và bạn đã có một HĐH nằm gọn chỉ trong một chíếc đĩa CD. v Hệ điều hành Ubuntu sử dụng nhân Linux: loại nhân mà ít người viết virus cho nó. Tuy nhiên, trong trường hợp cần thiết, các chương trình diệt virus cho dòng hệ điều hành Linux vẫn luôn sẵn sàng. v Ubuntu sử dụng giao diện đồ hoạ GNOME: thân thiện, đẹp. Cài đặt dễ dàng, giao diện thân thiện: so với các “anh em” của mình trong đại gia đình Linux thì Ubuntu rất là dễ cài đặt. v Ubuntu là một ngôi sao sáng của các hệ điều hành nhân linux. Vừa mới xuất hiện nhưng đã chiếm được cảm tình lớn của đông đảo người dùng, đặc biệt là cộng đồng IT việt nam cũng rất nhiệt liệt ủng hộ. v Với Ubuntu, gần tất cả những ứng dụng cơ bản chạy trên windows thì Ubuntu đều có những gói ứng dụng tương ứng thay thế, thậm chí sử dụng còn tốt hơn rất nhiều. Cách sử dụng và tương tác trên Ubuntu bằng giao diện đồ hoạ GNOME hoặc KDE thân thiện, dễ sử dụng. Trang 27
  28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG 2.3.2 Nhược điểm : v Có nhiều dị bản: đây là khuyết điểm của tất cả hệ điều hành mã nguồn mở. v Phải có Internet mới sử dụng được vì soft không nằm trên đĩa. v Khó khi bắt đầu làm quen: thật khó khi bắt bạn đang sống trong môi trường Windows chuyển sang một môi trường mới nhưng Ubuntu đã rất cố gắng khắc phục điều này. v Người dùng hiện nay quen dùng trên môi trường windows, do vậy thói quen sử dụng một phần làm hạn chế sự mày mò tìm kiếm cái mới. Ubuntu hỗ trợ việc chạy giả lập môi trường windows, tuy nhiên gói này chiếm bộ nhớ ảo lớn và chạy chậm. v Hạn chế của Ubuntu chỉ là các phần mềm tương thích của các bên phát triển phần mềm còn ít, tuy nhiên với thế mạnh của phần mềm mã nguồn mở thì trong tương lai không xa, Ubuntu sẽ chiếm lĩnh thị trường một cách nhanh chóng. · Lời kết : Trong tương lai, Việt Nam sẽ phải sử dụng hệ điều hành mã nguồn mở và Ubuntu là một sự lựa chọn tốt. Tuy nó vẫn còn tồn tại nhiều khuyết điểm nhưng không có gì là hoàn hảo cả. Ubuntu vẫn đang không ngừng phát triển, vá lỗi (khoảng 6 tháng là có một phiên bản Ubuntu mới ra đời). Vậy còn chờ gì nữa mà chưa gia nhập với chúng tôi: Cộng đồng những người sử dụng Ubuntu hệ điều hành mã nguồn mở phổ biến nhất hiện nay. 2.4 Điểm khác biệt giữa Ubuntu và Windows. 2.4.1 Những yếu tố được cân nhắc khi phân biệt giữa Ubuntu và Microsoft Windows gồm có: chi phí, chu kỳ phát hành, độ an toàn, khả năng tùy chỉnh và khả năng di động. v Các chi phí liên quan: Hệ điều hành Windows của Microsoft là một sản phẩm thương mại và chi phí tổng thể sẽ tăng tỷ lệ thuận với các chức năng và Trang 28
  29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG trình ứng dụng thêm vào. Vấn đề về chi phí đôi khi trở thành một yếu tố cân nhắc sử dụng các ứng dụng của hãng thứ ba ngoài Microsoft. Với Ubuntu, các phiên bản phát hành mới và các ứng dụng đều miễn phí. v Phát hành phiên bản mới: Ubuntu không phân chia phiên bản cho người sử dụng gia đình hay chuyên nghiệp, các tính năng dành cho cả hai đều giống nhau. Với Microsoft Windows thì phiên bản Home và Professional là hai phiên bản khác nhau. Chẳng hạn, bản Microsoft Windows Professional có những đặc tính an toàn nổi trội hơn so với phiên bản Home. v Ngoài ra, chu kỳ phát hành 6 tháng của Ubuntu cũng tạo điều kiện cho người sử dụng dễ dàng tiếp cận được tất cả những ứng dụng mới nhất. Việc nâng cấp từ một phiên bản lên phiên bản kế tiếp là miễn phí và được hỗ trợ hoàn toàn. Trong khi đó các kế hoạch xung quanh việc phát hành của Microsoft thì lâu hơn và ít tiết lộ ra cho cộng đồng hơn. v Khía cạnh an toàn: Cho đến bây giờ, Ubuntu hiếm khi là mục tiêu của malware và virus. Theo mặc định thì người dùng quản trị “root” trong Ubuntu sẽ bị khoá và chỉ có những tác vụ nhất định được chạy với quyền quản trị. Trong môi trường Microsoft Windows thì người dùng bình thường lại có thể truy xuất trực tiếp vào người dùng quản trị. v Khả năng tùy chỉnh: Hệ điều hành Ubuntu có thể được thiết kế và tùy chỉnh theo ý thích của bạn. Ngoài ra, bạn có thể có nhiều biến thể của Ubuntu chạy song song với nhau, chẳng hạn, bạn có thể cài đặt Kubuntu cùng với Ubuntu và sau đó chọn môi trường desktop bạn muốn dùng. Trên Internet có hơn 17000 gói phần mềm và có thể được truy xuất dễ dàng. Dựa vào đặc điểm này, bạn không bị bó buộc vào sử dụng một phiên bản chỉ vì đó là phiên bản đầu tiên bạn cài đặt vào hệ thống. Microsoft Windows là một hệ điều hành tiêu chuẩn với một số ít tuỳ chọn cho phép hiệu chỉnh. Bên cạnh đó, có rất nhiều phần mềm thương mại có sẵn trên thị trường, nhưng hầu hết trong số đó đều có chi phí bản quyền cho việc tùy chỉnh. Trang 29
  30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG v Lưu trữ dữ liệu: dữ liệu của người sử dụng được đặt rải rác ở nhiều nơi trong Windows, điều này có thể làm cho việc di chuyển dữ liệu từ máy này sang máy khác trở nên khó khăn. Ubuntu lưu trữ thông tin người dùng của bạn chỉ trong một chỗ thư mục home. Điều này làm cho việc di chuyển dữ liệu sang máy khác dễ dàng hơn, đồng thời tách biệt dữ liệu lưu trữ của từng người dùng. 2.4.2 Về cài đặt : v Cài đặt hệ điều hành: Cả Windows và Ubuntu đều được phát hành dưới dạng hệ điều hành đóng gói để cài đặt lên máy tính, chỉ khác là bản cài đặt Ubuntu có thể tải về miễn phí từ Internet hoặc yêu cầu đĩa CD miễn phí. Còn mọi phiên bản Windows thì phải mua. Cách cài đặt của hai hệ điều hành đều dễ dàng bằng cách khởi động máy bằng đĩa CD cài đặt. Thời gian cài đặt cũng khác nhau tùy thuộc vào năng lực của hệ thống, trung bình khoảng 20 đến 30 phút. Bên cạnh đó, bản cài đặt của Ubuntu còn có chế độ live-CD, cho phép bạn dùng hệ điều hành trực tiếp từ đĩa CD mà không cần phải cài đặt vào máy tính. Khi cảm thấy thích những gì mình đã dùng thử thì lúc đó mới tiến hành cài đặt. Live-CD còn hữu dụng trong trường hợp cứu hộ hệ thống khi bị sự cố. v Cài đặt phần mềm: Bạn có thể cài thêm phần mềm trên Ubuntu bằng chương trình Add/Remove Applications và Synaptic Package Manager. Chương trình Add/Remove Applications cho phép bạn tìm kiếm trên toàn danh mục các phần mềm miễn phí dành cho Ubuntu và cài đặt những chương trình nào bạn muốn. Trên Microsoft Windows, mỗi chương trình đi kèm theo phương thức cài đặt của riêng nó. Windows Vista có một chức năng Digital Locker cho phép người sử dụng mua phần mềm trực tuyến và tải về máy. 2.4.3 Chương trình ứng dụng : v Cả Ubuntu và Windows đều được đóng gói sẵn kèm theo một số ứng dụng mặc định nhằm đáp ứng những nhu cầu sử dụng tối thiểu cho một hệ điều hành hiện đại. Có một số ứng dụng mặc định trên Ubuntu nhưng để có chức Trang 30
  31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG năng tương đương trên Windows thì phải trả thêm tiền để mua phần mềm, như bộ soạn thảo văn bản hay trình xử lý hình ảnh. Sau đây là các đối chiếu tương ứng giữa phần mềm mặc định trên Ubuntu và Windows. + Chương trình ứng dụng Ubuntu - Microsoft Windows: Duyệt Web và Email + Trình duyệt Firefox. + Trình quản lý email Evolution. * Trình duyệt Internet Explorer. * Trình quản lý email Outlook Express. + Xử lý văn bản bộ OpenOffice.org, WordPad. + Giải trí đa phương tiện . Nhiều chương trình mặc định như Sound Juicer, Rythmbox, Serpentine, Movie Player, và Sound Recorder Microsoft Windows Media Player và Microsoft Windows Media Center. * Quản lý và hiệu chỉnh hình ảnh F-Spot. * GIMP. * Picture Gallery. * Paint. 2.4.4 Bảo mật: Ubuntu bảo mật hơn Windows : v Đối với người dùng bình thường, vấn đề bảo mật hình như không ai quan tâm. Họ chỉ quan tâm đến những chức năng họ có thể sử dụng. Nhưng sự nguy hiểm ở đây là hầu hết máy tính cá nhân khi được cài đặt Windows người dùng mặc định thường có quyền Adminisrator và người dùng cũng không nhận thức được điều đó, với quyền Administrator bạn có toàn quyền đối với hệ thống chỉnh sửa cài đặt bất cứ những gì mình thích. Một số bạn thấy thích điều đó vì có thể thoải mái khám phá nhưng vô tình bạn đã toang cánh cửa cho mọi nguy hiểm bên ngoài có thể xâm nhập vào máy của bạn. Trang 31
  32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG v Còn với Linux nói chung và Ubuntu nói riêng, chỉ người dùng ban đầu được tạo ra có quyền quản lý hệ thống. Tài khoản root mặc định được Disable (Các quản lý hệ thống có kinh nghiệm rất thận trọng khi sử dụng tài khoản root). v Bạn chỉ có quyền với thư mục Home của bạn hoặc các ổ lưu trữ ngoài, định dạng FAT32 của phân vùng Windows. Nhưng với tài khoản ban đầu đó bạn cũng có thể thực hiện được rất nhiều tác vụ quản lý hệ thống. Tuy nhiên mỗi thao tác đều yêu cầu xác thực người dùng và Ubuntu cũng tạo ra các Session giống như trên website tự động yêu cầu xác nhận mật khẩu sau một khoảng thời gian nhất định. Khi đăng nhập trong chế độ dòng lệnh thì password cũng không được hiển thị dưới dạng dấu (*). Trong bản Ubuntu 8.04 một số thao tác như thay đổi định dạng ngày giờ, thông tin tài khoản của người dùng sẽ không ảnh hưởng đến hệ thống sẽ không cần nhập mật khẩu và nếu muốn thay đổi toàn bộ hệ thống chỉ cần bấm vào nút Unlock. Với cơ chế như thế các loại Virus trong tương lai nếu có lỡ lây vào máy cũng không thể nào phá huỷ được toàn bộ hệ thống mà chỉ một phần nhỏ mà người dùng đó có quyền ảnh hưởng. Đặc biệt các cơ chế lây nhiễm thông thường của Windows như lây qua mạng, qua ổ di động lưu trữ thậm chí chỉ cần vào website đã bị nhiễm là không có. Tới hiện giờ mình chỉ thấy một cơ chế có khả năng nhất đó là chính người dùng chạy con Virus đó. 2.4.5 Bảng đánh giá so sánh cụ thể : Điểm so sánh Ubuntu Windows Cấu hình tối thiểu 64MB RAM 2GB ổ cứng 2 GB ổ cứng 129MB RAM Nguy cơ bị virus Thấp Cao Khả năng chạy trên Có khả năng chạy trên Có khả năng chạy trên CD CD Live CD nhưng không đầy đủ chức năng Cài đặt Có nhiều tùy chọn Tự động Số người dùng Tăng nhanh Chiếm trên 85% Hình 11 :Bảng so sánh giữa Ubutnu và Windows. Trang 32
  33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG 2.5 Lý do chọn Ubuntu để triển khai thay vì chọn các OS khác: 2.5.1 So sánh hai hệ điều hành Windows Visa và Ubuntu 9.04 . Các tiêu chí so sánh, đánh giá: Chi phí sở hữu. Yêu cầu phần cứng. Tính dễ cài đặt. Hỗ trợ phần cứng. Hỗ trợ phần mềm ứng dụng. Giao diện sử dụng. Bảo mật. v Chi phí sở hữu : · Xét về điều kiện kinh tế hiện nay đối với đại đa số người sử dụng máy tính tại Việt Nam thì việc bỏ tiền để mua phần mềm máy tính phục vụ cho nhu cầu cá nhân là rất khó khăn. Với các doanh nghiệp,việc trang bị phần mềm hợp pháp là điều nên làm vì bản thân các phần mềm đó chính là công cụ tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhưng với những người sử dụng thu nhập chưa cao mà phải chi một khoản tiền khá lớn, thậm chí còn lớn hơn giá phần cứng mà chỉ để học tập và giải trí thì không phải ai cũng có khả năng. Vậy đâu là giải pháp phù hợp để người có thu nhập thấp như người dân Việt Nam tiếp cận công cụ tân tiến này? Đã có những xu hướng chuyển sang Linux hay Ubuntu vì được cung cấp và hỗ trợ hoàn toàn miễn phí. Vâng, đó chính là giải pháp duy nhất nếu bạn tôn trọng luật bản quyền. v Yêu cầu phần cứng máy tính: Ubuntu thắng tuyệt đối. · Để có thể cài đặt và chạy trơn tru Ubuntu với các hiệu ứng đồ họa và ứng dụng khác, Ubuntu chỉ yêu cầu RAM là 256 MB, 3GB dung lượng đĩa cứng và card màn hình tích hợp trên bo mạch chủ là vừa đủ. Ubuntu có thể chạy trực tiếp trên đĩa LiveCD rất thích hợp cho những ai muốn xài Trang 33
  34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG thử, làm quen. Vista thì đưa ra tiêu chuẩn quá cao: bộ xử lý 1GHz, RAM 1GB, ổ cứng ít nhất 15GB, bộ nhớ đồ họa tối thiểu là 128MB để có thể chạy tạm ổn Aero Glass một tính năng hỗ trợ đồ hoạ mới của Vista. Như vậy Ubuntu lại "dẫn điểm" trong tiêu chí này. Tất nhiên, những gì Vista yêu cầu cũng xứng đáng với những gì bạn nhận được sau khi cài đặt. Tuy nhiên, cái chúng ta cần cân nhắc là muốn đẹp hơn, tiện hơn thì phải tốn nhiều tiền v Tính dễ cài đặt: Vista là chuẩn mực. Ubuntu rườm rà · Quá trình cài đặt một cách tự động và dễ dàng là tiêu chí mà các phần mềm mong muốn đạt được, điều này Vista làm khá tốt. Với Ubuntu tổng thời gian cài đặt diễn ra nhanh hơn so với Windows Vista nhưng lại phải trải qua quá nhiều bước thiết lập trước khi cài đặt và gây khó khăn cho người sử dụng chưa thành thạo máy tính. Do vậy, về tiêu chí này, Vista vượt trên Ubuntu. v Hỗ trợ phần cứng: Windows vượt trội · Windows lấn lướt và nhiều lợi thế hơn so với Ubuntu. Giống như Linux, hai hệ điều hành này là mã nguồn mở nên các hãng phần cứng sợ lộ công nghệ qua trình điều khiển nên họ rất ít hoặc không tiết lộ ra cho cộng đồng. Do đó, cộng đồng người sử dụng Ubuntu và Linux tự phải xây dựng các trình điều khiển thiết bị thay vì được hỗ trợ từ các hãng sản xuất. Bù lại, Ubuntu hỗ trợ rất tốt các thiết bị phần cứng trên hệ thống 64bit và có thể chạy trên PowerPC của Apple. v Hỗ trợ phần mềm ứng dụng: Vista: nhiều nhưng phải trả tiền. Ubuntu: nhiều, miễn phí khá tốt. · Phần mềm ứng dụng chạy trên nền Ubuntu cũng khá phong phú và đáp ứng đầy đủ nhu cầu người dùng thông thường như Office, Multimedia, Internet, Graphics. Tuy nhiên, do các ứng dụng này mới Trang 34
  35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG phát triển nên chưa được thân thiện và khó dùng. Bảng dưới đây sẽ cho thấy rằng, khả năng đáp ứng các phần mềm theo mục đích sử dụng của Ubuntu không hề thua kém Windows và có nhiều lựa chọn § Hình 12:Các lựa chọn trong Ubuntu. Hình 13:Bảng so sánh các lựa chọn phần mềm văn phòng trên Ubuntu và Windows. v Giao diện sử dụng:Windows quen thuộc Ubuntu cải tiến. Trang 35
  36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG · Bạn sẽ cho rằng Windows dễ dùng hơn. Điều này là đúng vì chúng ta đã có quán tính sử dụng Windows từ phiên bản Windows 95 và là không đúng nếu chúng ta chịu khó học cách sử dụng Ubuntu. Trong thử nghiệm, với trình độ "amauter", giao diện với người sử dụng của Ubuntu không hề thua kém Windows. Trong khi Windows chỉ có duy nhất một không gian làm việc (desktop) thì Ubuntu cho phép bạn dùng nhiều desktop và dễ dàng di chuyển qua lại giữa các desktop này (Ubuntu gọi là workspace), điều này giúp ta rất thoải mái khi mở nhiều ứng dụng cùng lúc. Trên Ubuntu/Linux có 2 trình quản lý giao diện chính là GNOME và KDE. Giao diện của bạn sẽ dễ dàng chuyển đổi qua lại và càng tuyệt vời hơn gấp bội nếu bạn nhúng thêm Emerald Theme Manager của Compiz. Nếu một lần nhìn thấy giao diện 3D và các hiệu ứng uyển chuyển của Ubuntu, bạn sẽ kết luận rằng, Aero Glass chưa phải là tuyệt vời nhất. Hình 14 : Giao diện 3D Compiz với theme MAC OSX trên Ubuntu. Vậy kết quả vòng này, nếu bạn là người dùng bận rộn thì Ubuntu thêm điểm và nếu bạn ít dùng nhiều ứng dụng cùng lúc thì Windows vẫn rất dễ dùng như lúc bạn gặp nó lần đầu v Bảo mật : Trang 36
  37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG · Windows Vista nói riêng hay Windows nói chung tất nhiên là bị dòm ngó nhiều hơn so với Ubuntu và Linux và điều này khiến nó không an toàn. Trong dài hạn, nếu Ubuntu hay Linux phổ biến thì chúng ta cũng sẽ "lãnh đủ" trò của giới hacker. Do vậy, xét tại thời điểm hiện tại, Ubuntu vẫn ngoài vùng phủ sóng của giới hacker. Nội dung Linux Ubuntu Windows Vista so sánh Ưu điểm Tốc độ nhanh, không đòi hỏi Giao diện 3D đẹp mắt, chuyển đổi nhanh cấu hình máy cao giữa các cửa sổ, tính năng search mạnh Nhược Giao diện đơn giản do đã lược Việc nhiều chương trình hiện vẫn chưa điểm bớt để tối ưu hóa, không có tương thích với Vista là một nguyên nhân chức năng “plug and play” khiến nhiều người dùng không muốn sử dụng Giá cả Miễn phí (nếu bạn cần hỗ trợ 365 $ cho bản Premium Edition.giá của kĩ thuật thì có thể mất phí) bản Ultimate Edition là 648 $ Chơi nhạc Có đầy đủ các tính năng: chơi Tốt hơn Linux. Phiên bản Windows nhạc , rip nhạc bằng Sound Media Player mới cho phép bạn ripCD, Juicer, Rhythmbox thực hiện mua các bản nhạc mới và liên kết tới 1 chức năng tổ chức và nghe Mp3 player Internet radio, Serpentine để burn CD và Sound Recorder để ghi âm) Xem ảnh F-spot phục vụ việc sao ảnh từ Windows Media Center cho phép bạn và chơi máy ảnh và tổ chức thành duyệt ảnh, xem slideshow, chơi DVD, video album. Tính năng xem video xem và ghi TV từ web, download phim của Totem Movie Video được và xem video gia đình. đánh giá cao Làm việc Open Office hiện được đánh Bạn sẽ mất 588 $ để mua Windows Vista Trang 37
  38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG giá rất tốt và hoàn toàn miễn Business có phần mềm fax. Microsoft phí Office có giá 608 $ Lỗi hệ điều Không có Microsoft thông báo là Vista là bản Win hành hoàn chỉnh nhất nhưng người sử dụng vẫn phàn nàn rất nhiều Khả năng Ít bị ảnh hưởng của Virus. Bạn cần phải mua một vài phần mềm chống virus Phần mềm Aegis Virus chống virus, kiểu như Norton Internet Scanner tích hợp sẵn có thể Security 2007 với giá khoảng 81,1 $. chạy ở chế độ nền Hình 15: Bảng so sánh tính năng giữa 2 hệ điều hành. v Kết quả chung cuộc :trong bối cảnh nước ta đang là nước có tỷ lệ vi phạm bản quyền cao, kết quả so sánh, đánh giá những nét cơ bản của hai hệ điều hành này sẽ giúp người sử dụng có thêm những thông tin để lựa chọn về hệ điều hành. Qua bảy tiêu chí cơ bản kể trên, tỉ số chung cuộc là 4-5 nghiêng về Ubuntu. Nhận định của chúng tôi là nếu với những người dùng gia đình, có hiểu biết kỹ thuật máy tính nhất định và tôn trọng luật bản quyền thì nên sử dụng Ubuntu hay Linux mà không phải hy sinh quá nhiều tính năng, thậm chí có 1 số tính năng còn vượt trội Windows, để tiết kiệm chi phí. Với môi trường doanh nghiệp, nếu loại hình quản lý và kinh doanh chỉ dừng lại ở những như cầu ứng dụng văn bản, chia sẻ tập tin, thư tín điện tử và internet thì Ubuntu sẽ tiết kiệm rất nhiều chí phí cho doanh nghiệp mà hệ thống thông tin tin học vẫn đáp ứng đầy đủ yêu cầu. Đối với môi trường quản lý, tác nghiệp trong loại hình sản xuất, thương mại, dịch vụ quy mô vừa và lớn hay có tính chuyên ngành cao như thiết kế, kiến trúc, phim ảnh thì Windows vẫn là lựa chọn số một cả về ứng dụng lẫn phần cứng của hãng thứ ba. Diễn biến trận đấu giữa Windows và các hệ điều hành mã nguồn mở sẽ còn tiếp tục gay cấn, chúng ta hãy chờ đón Ubuntu sẽ ghi điểm ra sao và liệu Microsoft có những chính sách gì để cải thiện các nhược điểm" chính là Trang 38
  39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG giá cả trong thời gian tới hay không. Sau đây là bảng tổng kết tỉ số các tiêu chí so sánh giữa Ubuntu và Windows: Hình 16 : Bảng tổng kết tỉ số giữa Ubuntu và windows. 2.5.2 So sánh Ubuntu với các OS khác : Hiện có hàng trăm loại hệ điều hành thương mại và mã mở, tất cả đều cạnh tranh để có thể dành được sự chú ý của người sử dụng. Trung tâm thử nghiệm CRN đã tiến hành để xác định những mẫu tốt của các gói hệ điều hành nguồn mở mà hiện vẫn rất được quan tâm, có những tính năng mạnh và có thể nâng cấp để có thể trở thành phần mềm thương mại. Việc thử nghiệm được thu hẹp với ba cái tên quen thuộc trong thế giới Linux: Ubuntu, OpenSuse và hệ điều hành Freespire - một phiên bản miễn phí mới của hệ điều hành Linspire. Tất cả các gói phần mềm này đều có thể tải miễn phí và sử dụng với rất nhiều thuận lợi trong việc tái phân phối một cách miễn phí. Dựa vào 5 tiêu chí bao gồm: việc cài đặt, thiết lập cấu hình, hỗ trợ, tập hợp các tính năng và tiện ích. CRN sẽ xếp hạng các hệ điều hành để tìm ra được sản phẩm tốt nhất. Trang 39
  40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG v Về cài đặt: Hình 17: Giao diện Canonical Ubuntu 9.04. Quy trình cài đặt tốt nhất là quy trình có khả năng cân bằng rất nhiều thao tác từ việc tự động phát hiện phần cứng cho tới việc cung cấp thông tin cho những người cài đặt. Với những yếu tố đó, Freespire là hệ điều hành vượt lên những hệ điều hành khác nhưng với những lợi thế rất nhỏ. Trong quy trình cài đặt của Freespire, người cài đặt hệ thống sẽ được hỏi những câu hỏi cơ bản, như tên người dùng đầu tiên và liệu Freespire có chiếm toàn bộ ổ cứng và xóa các hệ điều hành đã cài đặt trước đó không. Quy trình này được thực hiện cùng với một màn hình đồ họa rất hấp dẫn thể hiện trạng thái cài đặt và những tính năng của hệ điều hành, ngoài ra còn có một thanh tiến trình để xác định thời gian cài đặt còn lại. Ubuntu cũng có quy trình cài đặt đơn giản như Freespire, nhưng không yêu cầu người cài đặt có nhiều tương tác. Một nét đặc biệt của Ubuntu là khả năng chạy hệ điều hành trực tiếp từ đĩa cài đặt. OpenSuse có quy trình cài đặt Linux tuân theo phương pháp truyền thống hơn là hai hệ điều hành trên. Việc cài đặt cũng đơn giản nhưng có những tương tác quan trọng với người cài đặt so với hai hệ điều hành còn lại. Mặc dù việc cài đặt của OpenSuse có vẻ phức tạp nhưng người cài đặt có được nhiều quyền điều khiển quy trình cài đặt hơn và có thể nhanh chóng thay đổi các mặc định hoặc sử dụng các lựa chọn cao Trang 40
  41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG cấp. Khi xem xét quy trình cài đặt của ba bộ phần mềm này, hầu hết các nhà cung cấp giải pháp sẽ thấy rằng việc lựa chọn những gì tốt nhất cho họ sẽ tùy thuộc vào điều kiện riêng của họ. Chấm điểm Cài đặt Freespire: 3 điểm Ubuntu: 2 điểm OpenSuse: 1 điểm v Về cấu hình : Hình 18: Giao diện của Novell openSUSE 11.1 Một khi các cài đặt cơ bản đã hoàn thành, khách hàng sẽ phải thông qua lần cuối cùng cấu hình và các cài đặt cho những người sử dụng hệ điều hành. Trong một số trường hợp, như với Freespire và Ubuntu, tất cả các cấu hình quan trọng của hệ điều hành sẽ được hoàn tất và có thể sử dụng ngay sau khi cài đặt hệ điều hành. Với OpenSuse, có vài thao tác thêm phải hoàn thành sau khi cài đặt, nhưng những thao tác này được hỗ trợ bởi các chương trình tự động (Wizard-driven) và cũng đảm bảo rằng hệ thống được cài đặt đúng và không tùy tiện. Trong khi Ubuntu có thể sử dụng sau những cài đặt cơ bản, một số cài đặt có thể nâng cao kinh nghiệm cho người sử dụng, từ việc cài đặt các bản cập nhật cho tới việc thêm các phần mềm vào các cấu hình được xác định. Tất cả các thành phần này có thể dễ dàng được xác định và thay đổi, nhưng Ubuntu không cung cấp các wizard cá nhân hóa để giúp những người cài đặt hệ thống thiết lập từng cấu hình Trang 41
  42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG chính. Freespire thì rất dễ dàng cấu hình và cài đặt, nhưng một vài thành phần bị giấu đi hoặc có những chỉ dẫn mập mờ trên giao diện. Cài đặt các truy nhập không dây là một trong những thủ tục dở nhất. Người cài đặt không những phải kích hoạt giao diện không dây mà họ còn cần phải xác định một mô tả sơ lược để có thể thao tác với mạng không dây. Thủ tục này rất thiếu trực quan và yêu cầu vài lần khởi động lại để có thể giúp các mạng có thể kết nối với các điểm truy nhập, đặc biệt nếu có bất kỳ một sự mã hóa nào được sử dụng. Freespire không cung cấp một trình quản lý cấu hình giao diện dựng sẵn. Chỉ có các cấu hình giao diện mặc định của Freespire. Ubuntu cung cấp các cấu hình giao diện dựng sẵn và chúng rất dễ dàng lựa chọn. OpenSuse tiến xa hơn bằng việc cung cấp các cấu hình giao diện có thể bắt chước các hệ điều hành khác như Windows và Mac. Tính năng này cùng với khả năng tinh chỉnh hầu như vô hạn của OpenSuse, đã khiến cho bộ sản phẩm này là lựa chọn số một khi nói về các lựa chọn cài đặt và cấu hình. Chấm điểm cầu hình OpenSuse: 3 điểm Ubuntu: 2 điểm Freespire: 1 điểm v Về hổ trợ : Freespire, OpenSuse và Ubuntu đều dựa vào các hỗ trợ từ phía cộng đồng và cũng cung cấp các phương thức nâng cấp để trở thành các sản phẩm hỗ trợ thương mại. Ubuntu dẫn đầu trong lĩnh vực này do có những hỗ trợ miễn phí bởi một cộng đồng rất tích cực. Không những trang web của Ubuntu cung cấp các tài liệu rất hoàn chỉnh, diễn đàn của cộng đồng, các câu hỏi thường gặp và các bản demo, trong hệ điều hành này còn có một chương trình cài đặt các ứng dụng của cộng đồng. Bằng việc lựa chọn tính năng “Add/Remove Applications” từ bảng điều khiển, người sử dụng có thể nhanh chóng đưa ra danh sách các ứng dụng có thể cài đặt lên hệ điều hành này. Các ứng dụng đó sẵn có trên trang của Ubuntu và danh sách được cập Trang 42
  43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG nhật thường xuyên, nếu không muốn nói là hàng ngày. Việc cài đặt các ứng dụng mới trong danh sách đó chỉ là việc chọn và kích chuột. Hầu hết các ứng dụng được cài đặt hoàn toàn tự động. Các bản vá mới nhất và các chương trình sửa lỗi được tải và cài đặt một cách tự động Freespire cung cấp các tính năng tương tự, nhưng thông qua công cụ CNR (Click ’N’ Run). Công cụ này có thể sử dụng thử nhưng, nếu khách hàng muốn tiếp tục sử dụng dịch vụ thì phải trả một khoản phí. OpenSuse gắn với phương thức truyền thống theo kiểu tải và cài đặt ứng dụng thủ công. Lợi ích là hầu hết các ứng dụng đều sẵn có. Nhưng điểm bất lợi là việc cài đặt các ứng dụng này có thể phức tạp và gây phiền hà. Những phân tích này rút ra một cách rất rõ ràng Ubuntu có dịch vụ hỗ trợ tốt nhất bởi nó có một cộng đồng hỗ trợ rất lớn. Nhưng cả ba hệ điều hành này đều có sự hỗ trợ tốt dần theo thời gian. Chấm điểm Hổ trợ Ubuntu: 3 điểm OpenSuse: 2 điểm Freespire: 1 điểm v Tập các tính năng: Mỗi hệ điều hành đều có đầy đủ các tính năng, nhưng OpenSuse có vẻ trội hơn các gói phần mềm còn lại. Người ra có thể cho rằng điều này là do OpenSuse có 5 đĩa cài đặt trong khi đó Freespire và Ubuntu chỉ có một đĩa CD chứa chương trình cài đặt và các ứng dụng, tuy nhiên các cài đặt cơ bản của cả ba bộ phần mềm này đều có hầu hết các chức năng mà người sử dụng cần. Tất cả đều có trình duyệt web (Firefox) và một bộ ứng dụng văn phòng (dựa trên open office) và rất nhiều ứng dụng khác. Nhưng điều khác biệt thực sự là ở chỗ các tính năng được triển khai và dễ dàng sử dụng tốt đến mức nào. OpenSuse sử dụng YAST (yet another system tool) làm chương trình quản lý tính năng. YAST là một chương trình rất mạnh và cung cấp vô số các lựa chọn để điều khiển tập các chức năng của Linux. Và ngoài Trang 43
  44. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG ra, OpenSuse có khả năng nhanh chóng định vị và chạy ứng dụng. Freespire chú trọng hơn tới việc làm cho các ứng dụng dễ sử dụng, điều này giúp cho người sử dụng không phải học nhiều những thao tác liên quan tới các hệ điều hành Linux cho máy để bàn. Trung tâm điều khiển của hệ điều hành này là nơi tập trung tất cả các tinh túy của nó. Đây là nơi một người sử dụng có thể tùy chỉnh các menu và các thành phần khác để có thể dễ sử dụng hơn. Freespire có thể bao quát tất cả các tính năng cơ bản một cách rất tốt bao gồm các thành phần như hỗ trợ VPN, công cụ ghi CD & DVD, các công cụ đa phương tiện và nhiều các ứng dụng khác. Freespire bị đánh giá là hệ điều hành có tập các tính năng kém nhất bởi vì hệ điều hành này loại bỏ nhiều tính năng để dễ sử dụng và để yêu cầu các thành viên phải trả phí cho công cụ CNR để có thể nâng cấp hệ điều hành này. Ubuntu lại cố gắng dung hòa giữa mức độ dễ sử dụng và sự sẵn sàng của các tính năng và hệ điều hành này đã làm được một điều ấn tượng. Điểm yếu và mạnh của Ubuntu nằm ở tính năng “Add/Remove Applications”. Hầu hết các ứng dụng mở rộng phải được tải và cài đặt. Trong khi chủ yếu là một qui trình tự động, nó vẫn là một qui trình cài đặt trước khi thông báo. OpenSuse cung cấp một phương thức nhanh nhất để có thể sử dụng nhiều tính năng nhất có thể và việc kiểm soát tập các tính năng trong quá trình cài đặt rất phức tạp. Tập các tính năng OpenSuse: 3 điểm Ubuntu: 2 điểm Freespire: 1 điểm v Tính tiện dụng: Ubuntu được xem là hệ điều hành có tính tiện dụng tốt nhất. Các menu của hệ điều hành này được sắp xếp và mô tả rất tốt, các ứng dụng được tổ chức vào những khu vực hợp với logic và các thao tác khởi động cũng như tắt máy rất dễ thực hiện. Kết nối mạng, duyệt web và thiết lập các truy nhập không dây dễ dàng như nhau. Ubuntu cố gắng lược bỏ các thuật ngữ phức tạp liên quan tới máy tính để tạo ra sự thuận lợi cho người sử dụng khi chuyển đổi từ các hệ điều hành như Windows, Trang 44
  45. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG Mac. Tính tiện dụng của Freespire nằm ở chỗ, hệ điều hành này tương đối giống với Windows, với nút Launch giống như nút Start của Windows và các menu và điều khiển giống với những gì người sử dụng đã quen thuộc trên Windows. Nhưng việc bắt chước Windows cùng là một điểm yếu của hệ điều hành này, bởi nếu một nhà cung cấp giải pháp muốn giới thiệu một giải pháp mới cho khách hàng dựa trên Freespire thì giải pháp này phải có giao diện mới và tốt hơn so với những gì mà giải pháp này thay thế trên Windows. OpenSuse hỗ trợ các cải thiện rất tốt cho tính tiện dụng như việc hỗ trợ XGL cho phép triển khai các hiệu ứng 3D trên giao diện, giống như những gì mà người sử dụng Windows Vista sẽ được trải nghiệm. Có thể nói rằng, OpenSuse khó sử dụng hơn hai bộ phần mềm còn lại hầu hết là do tập các tính năng mạnh và một phần do giao diện của nó dựa trên Linuxspeak. Hầu hết các thuật ngữ của Linux sẽ quen thuộc với người sử dụng Windows, nhưng những người sử dụng hiểu biết sẽ nhanh chóng thích nghi với những thay đổi đó.Khi nói tới tính tiện dụng, Ubuntu vượt trội hơn so với các hệ điều hành còn lại, mặc dù lựa chọn OpenSuse và Freespire cũng không phải là nhầm lẫn lớn. Tính tiện dụng Ubuntu: 3 điểm Freespire: 2 điểm OpenSuse: 1 điểm v Đánh giá cuối cùng Lựa chọn Freespire, OpenSuse, hoặc Ubuntu để xây dựng những việc kinh doanh dựa trên Linux đều có thể đáp ứng được với nhu cầu của hầu hết các nhà cung cấp giải pháp. Tất cả đều có những điểm mạnh và điểm yếu. Giống như cuộc chiến cola của thập kỷ 90, nó sẽ tùy thuộc vào nhu cầu. Một điều mà tất cả các nhà cung cấp giải pháp cần phải quan tâm là quyền được tái phân phối một hệ điều hành Linux nguồn mở. Trong một vài trường hợp quyền phân phối hệ điều hành Linux được kiểm soát bằng các hợp đồng với các nhà cung cấp phần mềm thứ ba, giống như của Trang 45
  46. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG Openoffice và các ứng dụng khác. Bởi các ứng dụng mở rộng thay đổi liên tục, các nhà cung cấp giải pháp sẽ muốn có được các giấy phép và hợp đồng tái phân phối của các nhà cung cấp hệ điều hành Linux cũng như các đối tác phát triển ứng dụng thứ ba. Cả hai cách này đều là trả một chi phí nhỏ cho những phần mềm có mục tiêu miễn phí. Tiêu chí đánh giá Ubuntu Opensure Freespire Cài đặt 2 1 3 Cấu hình 2 3 1 Hổ trợ 3 2 1 Tập các tính năng 2 3 1 Tính tiện dụng 3 1 2 Tổng điểm 12 10 8 Hình 19: Bảng so sánh tính năng giữa 3 mã nguồn mở Trang 46
  47. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG Chương 3:Tìm hiểu về doanh nghiệp. 3.1 Sơ lược về doanh nghiệp. v Tên công ty : Công ty Cơ khí Ôtô Sài Gòn. v Địa chỉ :222A - Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP.HCM. v Tel : (08)39480125 – (08)39450126 -Fax: 9330756 v Loại hình :thuộc công ty cổ phần v Ngành nghề kinh doanh của công ty :sản xuất, cung ứng sản phẩm cơ khí, phụ tùng ô tô, thiết bị phục vụ sửa chữa ôtô, đóng mới sửa chữa bảo trì xe tải, xe khách, xe chuyên dùng. v Danh mục :khoa học, công nghiệp, giao thông vận tải. v Website : samco. com. vn . v Là một doanh nghiệp mới thành lập nên quy mô chưa rộng lớn, với một đội ngũ nhân viên là 30 người. 3.2 Hiện trạng tổ chức và yêu cầu của doanh nghiệp. v Doanh nghiệp gồm có một tổng giám đốc là người có quyền cao nhất trong công ty, điều hành công ty. Có hai phó tổng giám đốc, còn lại là các nhân viên trong công ty được phân bổ ở các phòng ban khác nhau trong công ty. v Doanh nghiệp gồm có 3 lầu, và có tất cả 30 nhân viên. v Doanh nghiệp mới thành lập gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn. Với những yêu cầu phổ thông như vào mạng internet, chia sẽ tài liệu nội bộ, in ấn vv v Doanh nghiệp thành lập trong môi trường hiện đại, cạnh tranh cao và tôn trọng bản quyền sở hữu. Công ty có yêu cầu về hệ thống mạng nội bộ với chi phí thấp nhằm giãi quyết vấn đề tài chính nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu công việc. v Sơ đồ mô tả công ty : Trang 47
  48. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC Phòng công nghệ Phòng hành Phòng kinh Phòng kế toán thô ng tin chính tổng hợp doanh tài chính Hình 20 : Sơ đồ mô tả các chức vụ công ty 3.3 Hiện trạng con người:công ty có 3 lầu, có 30 nhân viên. v Lầu 1:gồm có phòng kinh doanh (10 người) và phòng kế toán tài chính (5 người). v Lầu 2 :gồm có phòng hành chính tổng hợp(7 người) và phòng công nghệ thông tin (5 người). v Lầu 3 : gồm phòng tổng giám đốc (1 người) và phòng phó tổng giám đốc (2 người). v Công ty có nhu cầu tuyển thêm nhân viên sau này. 3.4 Hiện trạng tin học : công ty có nhu cầu sử dụng mạng ngang hàng. Hình 21 : Mô hình mô tả mạng ngang hàng Trang 48
  49. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG Chương 4 : Thiết kế mô hình vật lý và logic cho công ty 4.1 Mô hình chung từng lầu của công ty PHÒNG KINH PHÒNG KẾ TOÁN DOANH TÀI CHÍNH 10 NGƯỜI 5 NGƯỜI PHÒNG CÔNG PHÒNG HÀNH NGHỆ THÔNG TIN CHÍNH TỔNG HỢP 5 NGƯỜI 7 NGƯỜI PHÒNG TỔNG PHÒNG PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC 1 NGƯỜI 2 NGƯỜI Hình 31 :mô hình tổng quan từng lầu Trang 49
  50. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG 4.2 Mô hình logic : Hình 22: Mô hình logic Trang 50
  51. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG 4.3 Mô hình vật lý : 4.3.1 Mô hình vật lý chung của công ty : Hình 23 : Mô hình vật lý chung Trang 51
  52. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG 4.3.2 Mô hình vật lý của lầu 1 : Hình 24 : Mô hình vật lý lầu 1 Trang 52
  53. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG 4.3.3 Mô hình vật lý lầu 2 : Hình 25 : MM hình vật lý lầu 2. 4.3.4 Mô hình vật lý cho lầu 3 : Hình 26 : Mô hình vật lý lầu 3. Trang 53
  54. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG Chương 5: Lắp đặt và triển khai 5.1 Các bước chuẩn bị khi bắt đầu triển khai: Tên thiết bị Mục đích thiết bị Số lượng Giá thành Modem ADSL Vào Internet 1 được tặng khi vào internet của các công ty cung cấp dịch vụ Switch 48 port Chia sẽ dử liệu nội bộ vào 1 3.415.000 vnd LINKPRO 100 internet cho các máy nội bộ Máy in HP sữ dụng in ấn khổ A 4 5 2.410.000 vnd/1 LASERJET 1006 máy in Các thiết bị dẫn Kết nối các máy, truyền dữ 1000m 1.500 vnd/1m mạng: dây mạng, liệu, kết nối internet 100 đầu 2000 vnd/đầu cáp đầu cáp, nẹp dẫn cáp Trọn bộ máy tính Cấu hình vừa phải dùng với 30 bộ 4.000.000 vnd/ dùng trong công ty mục đích văn phòng vào 1bộ máy internet Các công cụ triển Kiềm bấm cáp, khoan Không Không phục vụ việc lắp (tường), búa , đinh, vv đặt và triễn khai Tổng chi phí các thiết bị 137.615.000 vnd Hình 27 : Bảng thống kê các thiết bị trong hệ thống mạng Trang 54
  55. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG 5.2 Triển khai hệ thống : 5.2.1 Triển khai về mạng : v Triển khai các thiết bị dẫn: ống nhựa, nẹp, dây cáp vv. v Triển khai hệ thống cáp theo sơ đồ đã thiết kế. v Lắp đặt các máy tính và các thiết bị ngoại vi theo sơ đồ đã thiết kế. 5.2.2 Triển khai về hệ thống : v Xác định và cài đặt hệ điều hành : với những yêu cầu đặt ra của công ty về. việc giảm chi phí cho hệ thống và vấn đề tôn trọng bản quyền . hệ điều hành được xác định và cài đặt là: hệ điều hành mã nguồn mở UBUNTU 9.04 bản dành cho desktop. · Các bước cài đặt: khởi động máy và boot CD ubuntu. chọn install ubuntu để bắt đầu cài đặt. Hình 28 : Cài đặt Ubuntu Trang 55
  56. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG · Những lưu ý cài đặt Ubuntu : Ubutun cũng có nhiều lựa chọn về ngôn ngữ có cả tiếng việt. Nhưng ta nên chon ngôn ngữ English cho hệ điều hành : Hình 29 : Chọn ngôn ngữ cho hệ điều hành Chọn móc gian cho hệ điều hành: Hình 30 : Chọn móc thời gian cho hệ điều hành. Trang 56
  57. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG Trong các bước cài đặt Ubuntu, khác với windows, Ubuntu cho phép ta phân chia lai hệ thống ổ đĩa. Ta nên chia làm 2 phân vùng cho mổi máy gồm: sda1 và sda2 tương tự như ổ C bà ổ D của Windows. Hình 31 : Phân vùng ổ đĩa. Trong các bước cài đặt việc đặt user và password đăng nhập rất quan trọng ta nên đặt user theo phòng bang trong công ty. Hình 32 :Đặt user đăng nhập Trang 57
  58. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG Hình 33 : Giao diện desktop của Ubuntu Sau khi cài đặt hệ điều hành hoàn tất. Chúng ta sẽ được nâng cấp lên phiên bản mới hoặc những phần mềm ứng dụng mới qua cửa sổ Update Manager một cách tự động Hình 34: Cửa sổ Update Manager Trang 58
  59. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG v Xây dựng giao thức kết nối và giao thức IP: Theo những khảo sát về công ty và mô hình đã vẽ giao thức để kết nối các máy với nhau thông qua giao thức IP lớp C và các máy chung một lớp mạng kết nối với nhau qua hệ thống mạng ngang hàng. · Các bước xây dựng IP: Khá giống với windows việc quản lý về mạng của Ubuntu nằm ở tab Places – Network hoặc biểu tượng Network trên deskop. Hình 35: Quản lý Network ở Ubuntu Hình ảnh trên thể hiện được danh sách các card mạng, tên card mạng, cũng như mạng wireless, VPN, vv. Kích chọn card mạng và Edit ở đó ta có thể đặt được IP cho card mạng máy hiện hành.Vì hệ thống mạng của công ty là ngang hàng vì thế IP của các máy ở công ty là cùng một đường mạng, cùng một lớp C, ta nên đặt IP tĩnh cho các máy và để tránh trường hợp trùng IP ta nên đặt theo thứ tự, theo phòng bang vv. Và chỉ khác nhau ở IP address, giống nhau về DNS, netmask, gateway Vd :192.168.209.141 > 192.168.209.142 > vv Trang 59
  60. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG Hình 36 : Đặt IP cho máy hiện hành Sau khi đặt xong IP ta nên kiểm tra lại nhằm đảm bảo đả đúng và đầy đủ. Ta thực hiện bước sau : Right click biểu tượng network chọn connection information Và ta nhận được sự thể hiện như sau: Hình 37 : Hình ảnh kiểm tra IP của máy. Trang 60
  61. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG · Thay đổi WORKGROUP cho hệ thống mạng. Khi cấu hình mạng ngang hàng ta cần đảm bảo Workgroup của các máy trong hệ thống là giống nhau để đãm bảo cho hệ thống ta nên đổi Workgroup theo tên công ty. dưới đây là các bước đổi Workgroup: Khác với Windows ở Ubuntu việc đổi Workgroup được thực hiện bằng lệnh hệ thống sẽ tự đông dowload gói samba cần thiết để đổi tên Workgroup. Ấn Alt + F1 để vào cửa sổ gõ lệnh và gõ lệnh sau: Hình 38 : Bước 1 cài đặt samba. Tiếp theo :Tiếp tục gõ lệnh: sudo apt-get install vim-full Hình 39 : Bước 2 cài đặt samba và đổi Workgroup Sau khi gõ lệnh ta chọn yes ( y ) ấn Enter để tiếp tục: Hình 40 : bước 3 cài đặt samba và đổi Workgroup Trang 61
  62. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG Việc cài đặt samba cho qua trình đổi Workgroup đã hoàn tất Ta mở cửa sổ dòng lệnh : Alt + f1 và gỏ vào câu lệnh : Sudo vim /etc/samba/smb.conf Việc thực hiện câu lệnh trên có ý nghĩa như ta đang tiến đến thư mục /etc/samba cấu hình cho file smb.conf ( là file được dùng để thây đổi Workgroup ) Sau khi thực hiện xong câu lệnh một cửa sổ mới xuất hiện ta chỉ cần chỉnh sửa dòng Workgroup = Workgroup thành dòng : Workgroup = tên muốn đặt Save file lại cũng như Windows ta nên restart để hoàn tất việc thay đổi . Hình 41 : Hoàn tất việc thay đổi Workgroup Việc thực hiện thây đổi Workgroup cũng được thực hiện trên các máy còn lại trong hệ thống mạng. Tên Workgroup của các máy nên được đặt theo một quy ước chung và sau thay đổi ta nên kiểm tra nhằm đảm bảo tên Workgroup ở các máy là giống nhau. Điều này đảm bảo rằng các máy thấy nhau khi truy cập vào mạng nội bộ. Trang 62
  63. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG v Hệ thống user và phân quyền: · Tổ chức user : Theo sơ đồ đã vẽ công ty gồm có 5 phòng ban mỗi phòng ban có nhiều máy tính khác nhau. Như vậy việc tổ chức user cho hệ thống mạng sẽ được đặt theo các phòng ban cộng với số thứ tự của các máy trong phòng ban đó. Các user này được phép truy cập vào máy và vào mạng nội bộ, ngoài ra các user này còn được dùng để truy cập vào các tài nguyên của user khác trên mạng nội bộ khi các dữ liệu này được đặt mã khoá. Ở đây công ty có phòng tài chính kế toán có 5 người như vậy các user sẽ được đặt như sau: Taichinhketoan1 pass: congtycokhisaigon Taichinhketoan2 pass: congtycokhisaigon Taichinhketoan3 pass: congtycokhisaigon Taichinhketoan4 pass: congtycokhisaigon Taichinhketoan5 pass: congtycokhisaigon Tương tự như vậy ta sẽ có các user cho các phòng ban khác. · Phân quyền : Vì mô hình mạng của công ty là mạng ngang hàng không có máy chủ. Các máy các máy trong mạng. Chia sẻ tài nguyên không phụ thuộc vào các máy khác. Không có quá trình đăng nhập tập trung, nếu đã đăng nhập vào mạng bạn có thể sử dụng tất cả các tài nguyên dữ liệu mạng. Truy cập vào tài nguyên phụ thuộc vào người đã chia sẻ các tài nguyên đó. Do đó bạn có thể phải biết mật khẩu để có thể truy cập đến tài nguyên đã chia sẻ. Trang 63
  64. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG v Chia sẻ và truy xuất tài nguyên trong hệ thống: · Chia sẻ dữ liệu: Không khác gì so khác với Windows việc chia sẻ tài nguyên cũng được thực hiện bằng giao diện đồ hoạ bằng cách : Kích chuột phải lên thư mục hoặc tập tin cần chia sẻ chọn Sharing Opition Trong hộp thoại Folder Sharing, bạn đánh dấu chọn vào mục Share this folder. Trong lần chia sẻ đầu tiên, hộp thoại cảnh báo sẽ xuất hiện: Hình 42: Bước 1 chia sẻ tài nguyên Bạn bấm nút Install service để chuẩn bị cài đặt dịch vụ chia sẻ tài nguyên. Trong hộp thoại Summary hiển thị ngay sau đó, bạn xem lại thông tin về dịch vụ sẽ cài đặt và bấm nút Apply. Sau bước này, Ubuntu sẽ download và tự động cài đặt dịch vụ lên hệ thống. Khi hộp thoại Changes applied xuất hiện, bạn bấm nút Close để hoàn thành thao tác cài đặt dịch vụ chia sẻ. Hình 43 : Bước 2 chia sẻ tài nguyên Trang 64
  65. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG Hình 44 : Bước 3 chia sẻ tài nguyên Ở mục Share name của hộp thoại Folder Sharing, bạn nhập tên của thư mục chia sẻ. Nếu đánh dấu chọn vào mục Allow other people to write in this folder, tất cả các tài khoản trên Ubuntu đều có quyền ghi, hiệu chỉnh và xóa trên thư mục này. Nếu đánh dấu chọn vào mục Guest access, tất cả các tài khoản không thuộc về hệ thống Ubuntu đều có thể truy cập thư mục này. Tiếp theo, bạn bấm nút Create Share để hoàn thành thao tác chia sẻ thư mục. Trong hộp thoại cảnh báo về permission, bạn bấm nút Add the permissions automatically để trình quản lý file Nautilus tự động bổ sung quyền cho thư mục mà bạn vừa chia sẻ. Hình 45 : Bước 4 chia sẻ tài nguyên Trang 65
  66. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG · Truy xuất tài nguyên chia sẻ trên hệ thống. Trên máy Ubuntu, bạn truy cập thư mục đã chia sẻ bằng cách vào menu Places -> Network. Trong trình Nautilus File Browser, các máy tính Ubuntu trên mạng sẽ hiện ra, bạn bấm đôi chuột lên máy Ubuntu để truy cập tài nguyên chia sẻ trên máy này. Hình 46 : Hình ảnh các máy chia sẻ tài nguyên trên mạng nội bộ đối những dữ liệu mà người chia sẻ đả đánh dấu việc phân quyền ta cần có tài khoản và mật khẩu của người chia sẻ thì mới truy cập được Hình 47 : Truy xuất dữ liệu chia sẻ Trang 66
  67. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG v Chia sẻ thiết bị ngoại vi: Trong hệ thống mạng của công ty thiết bị ngoại vi bao gồm các máy in được gắn ở mỗi phòng Sau khi cài đặt driver máy in cho máy trực tiếp gắn máy in việc quản lý và chia sẻ máy được quản lý ở tab : System -> Administration -> Printing Kích chuột phải lên máy in và chọn shared vậy là máy in đã được chia sẻ. Hình 48 : Chia sẻ máy in Việc quản lý việc in ấn cũng được lưu trữ ở tab : Printer -> configuration Hình 49 : Quản lý máy in Trang 67
  68. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG v Triển khai ứng dụng : Ubuntu cũng luôn là một hệ điều hành thỏa mãn tất cả mọi yêu cầu của bạn, từ trình xử lý văn bản, trình duyệt internet, gửi email đến các phần mềm ứng dụng máy chủ web hay công cụ lập trình v.v của Ubuntu được phổ biến hoàn toàn miễn phí, bạn không phải trả bất kỳ một khoản phí nào để sử dụng. Đây là một trong những ưu điểm nội trội nhất của hệ điều hành này. Ở bài viết này chúng ta chỉ đề cập đến những ứng dụng thực tế cần thiết phù hợp với những yêu cầu về văn phòng của công ty : · Nâng cấp openoffice : Openoffice một trong những phần mềm văn phòng miễn phí được tích hợp trên Ubuntu. Được đánh giá là có thể thây thế được microsoft office. Với đầy đủ các ứng dụng: soạn thảo văn bản, tính toán, trình chiếu ta nên nâng cấp onpenoffice để đem lại hiệu quả cao nhất. Để nâng cấp cho openoffice ta cần remove phiên bản cũ ta thực hiện những dòng lệnh sau đây ở cửa sổ gõ lệnh : Hình 50 : Remove openffice Việc gỡ bỏ openoffice cũ hoàn tất ta bắt đầu cài đặt phiên bản openoffice mới thông qua cửa sổ Add/Remove Applications bằng tab: Applications - > Add/Remove Cửa sổ Add/Remove là nơi mà bạn có thể dowload hàng ngàn phần mềm miễn phí đã sắp xếp và đánh giá chất lượng, mà không cần trả một khoản phí nào. Trang 68
  69. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG Ở cửa sổ Add/Remove ở cửa sổ search ta gõ : openoffice và chọn All available applications ở mục Show Hình 51 : Cửa sổ add/remove Sau khi chọn openoffice chọn Applychanges để dowload và cài đặt. Hình 52 : Cửa sổ dowload của Ubuntu Lưu ý cần đánh dấu Alppy và Alppy changes để hoàn tất Hình 53 : Cửa sổ Apply changes Trang 69
  70. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG Việc nâng cấp openoffice đã hoàn thành. Việc nâng cấp mạng lại cho openoffice nhiều chương trình hơn so với việc chưa nâng cấp: trước khi nâng cấp openoffice: Hình 54 : Openoffice trước khi nâng cấp Sau khi nâng cấp Openoffice: Hình 55 : Sau khi nâng cấp openoffice Trang 70
  71. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG · Cài đặt bộ gõ dấu tiếng việt : Việc gõ dấu tiếng việt trên Ubuntu khá đơn giản giống như Windows ta cần có các chương trình gõ dấu tiếng việt. Có rất nhiều bộ gõ khác nhau dành cho Linux Ubuntu nhưng bộ gõ Scim-Unikey Là một trong những bộ gõ được đánh giá cao dành cho linux Ubuntu. Ta có lên dowload Scim-Unikey trên mạng hoặc cửa sổ Add/Remove Các bước cài đặt bộ gõ này như sau: Vào tab : System -> Administration -> language support Hình 56 : language support Chọn Install languages và đánh dấu chọn ngôn ngữ vietnamese sau đó Apply changes là chúng ta đã gõ dấu được tiếng việt. Hình 57 : Thêm bộ gõ tiếng việt cho Ubuntu Trang 71
  72. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG · Cài phần mềm đọc font VN-Time, cho ubuntu. Bước 1: ta dowload phần mềm vietnamabcfonts_0.2-1ppa1~jaunty_all.deb àchọn Install Package Hình 58: Install gói vietnamabcfonts_0.2-1ppa1~jaunty_all.deb Tiếp theo là install và hoàn tất việc cài đặt Hình 59: Màn hình hoàn tất gói vietnamabcfonts_0.2-1ppa1~jaunty_all.deb Trang 72
  73. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG · Cài đặt các fontWindows cho openoffice: Những font Windows những này giúp cho ta cảm thấy gần gũi hơn và thân thiện hơn với openoffice như ta đang làm việc trên Microsoft office. Việc cài đặt các FontWindows này được thực hiện như sau: Vào cửa sổ gõ lệnh ( Alt + F1 ) và gõ chuỗi câu lệnh sau đây Sudo vim /etc/apt/soucres.list ấn Enter và gõ tiếp câu lệnh: Sudo apt-get update ấn Enter và gõ tiếp câu lệnh: Sudo apt-get installs msttcorefont đây là câu lệnh dowload và cài đặt các font. Hình 60: Install các font Unicode Vậy là chúng ta đã hoàn tất những gì chuẩn bị cho openoffice Nâng cấp openoffice + cài bộ gõ tiếng việt + cài FontWindows Hãy xem chúng ta có đạt những gì sau khi thực hiện những yêu cầu cần thiết cho openoffice nào . Và openoffice có thể thây thế cho Microsoft office hay không : Trang 73
  74. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG Hình 61 : Openoffice Writer · Đọc file pdf: Các file pdf đã trở nên phổ biến trong cộng đồng người sử dụng máy tính File pdf xuất khi ở các trang web các tài liệu in ấn cũng được chuyển sang pdf nhầm in ấn một cách chính xác theo mẩu đã định dạng Ở windows bạn phải tốn một ít tiền cho việc cài đặt chương trình để đọc chúng nhưng ở Ubuntu việc đọc các file pdf hoàn toàn dễ dàng và miễn phí bạn không cần cài đặt phần mềm đã được tích hợp khi cài hệ điều hành Ubuntu. Trang 74
  75. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG v Cài AVG(antivirus) cho hệ thống: Trước tiên ta dowload gói avg85flx-r287-a2632.i386.deb về desktop của ubuntu. >sau đó install Hình 62: Install gói AVG(antivirus). àSau đó ta chuyển sang quyền root để bắt đầu cài đặt bằng lệnh sudo su àtiếp theo đứng ở root@thao-desktop:/home/thao# dùng lệnh cd /home/thao/Desktop àtiếp theo dùng lệnh dpkg –i avg85flx-r287- a2632.i386.deb Hình 63: Tiến hành cài đặt với lệnh trên. Trang 75
  76. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG à tiếp theo ta chuyển tới thư mục root với lệnh cd /root àcấp quyền cho user với các lệnh sau: chmod 777 /opt/avg/avg8/bin/avgupdate chmod 777 /opt/avg/avg8/var/run chmod 777 /opt/avg/avg8/var/update àhoàn thành các bước cài đặt AVG (antivirus) àcuối cùng dùng lệnh avgscan /path để quét như cửa sổ sau: Hình 64: Khi thực hiện xong lệnh quét Trang 76
  77. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG Chương 6 : Kiểm tra và chuyển giao hệ thống Các bước kiểm tra và chuyển giao hệ thống : v Kiểm tra sự tương thích và ổn định của hệ thống: · Bật hết các máy trong hệ thống kiểm tra về việc vào Internet, sử dụng các ứng dụng: bộ gõ, openoffice v.v · Thực hiện các thao tác in ấn, quản lý in ấn, chia sẻ dữ liệu, truy xuất các dữ liệu chia sẻ trong mạng nội bộ v.v · Cho hệ thống hoạt động thời gian dài nhằm đảm bảo hệ thống hoạt động tốt và khắc phục các lỗi nếu có phát sinh trong hệ thống v Nghiệm thu hệ thống · Nhận các khoản tiền theo thỏa thuận đã kí với công ty về triển khai hệ thống mạng cho công ty. v Chuyển giao hệ thống: · Chuyển giao sơ đồ thiết bị ( phiếu bảo hành, CD chương trình, tài liệu kỹ thuật ) · Chuyển giao sơ đồ thiết kế lắp đặt và các sơ đồ mạng · Các tài liệu hướng dẫn sử dụng và quản trị mạng v.v Trang 77
  78. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG Chương 7 : Kết luận khóa luận v Kết luận khoá luận: · Hiểu được cấu trúc hệ điều hành linux nói chung và các mã nguồn mở khác của linux nói riêng. · Hiểu sâu sắc hơn về mã nguồn mở ubuntu cụ thể là mã nguồn mở Ubuntu với phiên bản 9.04 như sau: + Sự hình thành phát triển của ubuntu. + Cấu trúc hệ thống của ubuntu. + Cộng đồng ubuntu trên thế giới và việt nam. + Những tiện ích đem lại của mã nguồn mở ubuntu. + Khả năng phát triển của ubuntu ở hiện tại và trong tương lai. · Những kinh nghiệm thực tế về cách thức tiếp cận công ty. · Học những kinh nghiệm thực tế khi triển khai hệ thống mạng cho doanh nghiệp. v Những khó khăn vướng mắc : · Gặp nhiều khó khăn khi bắt đầu tiếp xúc với hệ điều hành mới vì quá quen với windows. · Cách thức tiếp cận công ty. · Khó khăn trong việc tư vấn về mô hình và chi phí hợp lý phù hợp với công ty. · Những khó khăn trong khi thi công và lắp đặt hệ thống mạng. v Hướng phát triển. · Tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu về ubuntu · Xây dựng mô hình mạng hoàn hiện hơn · Triển khai tốt hơn các ứng dụng cho mọi người sử dụng dễ dàng hơn. Trang 78
  79. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THANH TÙNG Danh mục tài liệu tham khảo 1. 2. 3. 4. 5. 6. Trang 79