Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Hà Đô 4

pdf 102 trang thiennha21 20/04/2022 3650
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Hà Đô 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Hà Đô 4

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ ĐÔ 4 Ngành: Kế toán Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Hiền MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT7 TP. Hồ Chí Minh, 2014
  2. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi.Những kết quả và số liệu trong báo cáo tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty CP Hà Đô 4, không sao chép bất kỳ nguồn khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 07 năm 2014 Sinh viên thực hiện Hồ Thị Hiền SVTH: Hồ Thị Hiền ii MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, đặc biệt là thầy cô trong Khoa Kế toán - Tài chính - Ngân hàng đã tận tâm truyền đạt kiến thức quý báu cho em trong thời gian học tập tại trường. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô Nguyễn Thành Kim Dung. Cùng với sự quan tâm, chỉ bảo tận tình chu đáo của Ban lãnh đạo, các anh chị trong Công ty Cổ Phần Hà Đô 4, đến nay em có thể hoàn thành Báo cáo tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Công ty Cổ Phần Hà Đô 4”. Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Hà Đô 4, em đã được các anh chi Phòng Tài chính - Kế toán cũng như các phòng ban khác tạo điều kiện để em tiếp xúc thực tế, hệ thống lại những kiến thức đã học ở trường và tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Với thời gian có hạn cùng những kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên thực tập nên báo cáo sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức để phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô hướng dẫn các thầy cô trong trường và Công ty CP Hà Đô 4 đã tạo điều kiện cho em hoàn thành Báo cáo tốt nghiệp này. Sinh viên thực hiện Hồ Thị Hiền SVTH: Hồ Thị Hiền iii MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Hồ Thị Hiền iv MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung SVTH: Hồ Thị Hiền v MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung Từ viết tắt Nội dung CP Chi phí ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông NVL Nguyên vật liệu BKS Ban kiểm soát XDCB Xây dựng cơ bản TSCĐ Tài sản cố định SPXL Sản phẩm xây lắp CBCNV Cán bộ công nhân viên XD Xây dựng PKT Phiếu kế toán XL Xây lắp CCDC Công cụ dụng cụ TSCĐ Tài sản cố định MMTB Máy móc thiết bị TK Tài khoản HĐ Hoá đơn GTGT Giá trị gia tang BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn BHTN Bảo hiểm thất nghiệp TT Trực tiếp SXKD Sản xuất kinh doanh HĐQT Hội đồng quản trị MTC Máy thi công SVTH: Hồ Thị Hiền vi MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Sơ đồ 3: sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Sơ đồ 4: sơ đồ hạch toán chi phí chung Sơ đồ 5: Kế toán các khoản thiệt hại phá đi làm lại Sơ đồ 1.6: Kế toán các khoản thiệt hại ngừng sản xuất Sơ đồ 1.7: Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp Sơ đồ 2.1: quy trình công nghệ sản xuất Sơ đồ 2.2: sơ đồ tổ chức công ty Sơ đồ 2.3: sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 2.4: sơ đồ ghi sổ Nhật ký chung Sơ đồ2.5:sơ đồ ghi sổ kế toán trên máy SVTH: Hồ Thị Hiền vii MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 1: TRÌNH BÀY VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CP SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ ĐÔ 4Error! Bookmark not defin 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SẢN XUẤT XÂY LẮP, SẢN PHẢM XÂY LẮP, CP SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Error! Bookmark not defined. 1.1.1. Đặc điểm về sản xuất xây lắp và sản phẩm xây lắp Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Giới thiệu chung về CP sản xuất Error! Bookmark not defined. 1.1.3. Tổ chức tập hợp CP sản xuất Error! Bookmark not defined. 1.1.4. Kế toán CP nguyên vật liệu trực tiếp Error! Bookmark not defined. 1.1.5. Kế toán CP nhân công trực tiếp Error! Bookmark not defined. 1.1.6. Kế toán CP sử dụng máy thi công Error! Bookmark not defined. 1.1.7. Kế toán CP sản xuất chung Error! Bookmark not defined. 1.1.8. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp Error! Bookmark not defined. 1.1.9. Giá thành sản phẩm xây lắp Error! Bookmark not defined. 1.1.10. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẬP HỢP CP SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ ĐÔ 4Error! Bookmark not defined. 2.1. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP HÀ ĐÔ 4 Error! Bookmark not defined. 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty Error! Bookmark not defined. 2.1.2. Sơ lược về tình hình hoạt động Error! Bookmark not defined. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty Error! Bookmark not defined. 2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Error! Bookmark not defined. 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn Error! Bookmark not defined. 2.2. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CP SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH XÁY LẮP TẠI CÔNG TY CP HÀ ĐÔ 4 Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp CP và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Kế toán chi phí Error! Bookmark not defined. SVTH: Hồ Thị Hiền viii MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung 2.2.3. Trình tự hạch toán và tập hợp chi phi tính giá thành sản phẩm xây lắp Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 3: CÁC NHẬN XÉT PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁError! Bookmark not defined. 3.1. NHẬN XÉT VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY . Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Ưu điểm Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Hạn chế Error! Bookmark not defined. 3.2. Phân tích nguyên nhân của những hạn chế tồn tại .Error! Bookmark not defined. 3.3. Kiến nghị Error! Bookmark not defined. 3.3.1. Giải pháp hoàn thiện công tác Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO 62 SVTH: Hồ Thị Hiền ix MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Hòa nhập với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đã và đang ngày càng khẳng định sự phát triển của mình thông qua các chiến lược và kết quả sản xuất kinh doanh.Vấn đề đặt ra và thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư, khách hàng là làm sao để quản lý vốn một cách hiệu quả nhất, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp xây dựng.Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là thước đo trình độ công nghệ sản xuất và trình độ quản lý của doanh nghiệp xây lắp.Việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về tình hình sản xuất kinh doanh của mình. Nhờ đó những nhà quản lý có thể nắm được chính xác thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của từng loại hoạt động, từng sản phẩm xây lắp cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động kinh doanh để có thể phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vật tư, tài sản của doanh nghiệp từ đó hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất hiệu quả, nhằm tiết kiệm chi phí không cần thiết, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. chính vì vậy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn đac là một phần hành cơ bản của công tác kế toán lại còn có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp xây lắp.Muốn hiểu sâu hơn về vấn đề này, em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Hà Đô 4” trong thời gian thực tập của mình. Mục đích nghiên cứu Em hi vọng rằng qua thời gian thực tập, tiếp cận thực tế công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng trong Công ty CP Hà Đô 4 để em có thể hiểu rõ hơn, sâu hơn và củng cố, bổ sung thêm những kiến thức mà em đã được học tập trong nhà trường SVTH: Hồ Thị Hiền 1 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung Phạm vi nghiên cứu Với đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP Hà Đô 4”, em sẽ nghiên cứu về cách tập hợp chi phí sản xuất như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung; nghiên cứu về cách đánh giá sản phẩm dở dang, phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Hà Đô 4. Qua đó có thể thấy được các ưu điểm cũng như hạn chế trong phần hành kế toán này để tìm ra phương hướng cải thiện. Phương pháp nghiên cứu Với những kỹ năng, kiến thức được trang bị từ nhà trường nói chung và kiến thức về chuyên ngành kế toán nói riêng kết hợp cùng với phương pháp nghiên cứu khoa học, dựa vào các chứng từ, hóa đơn thực tế phát sinh xem cách tập hợp và hạch toán của công ty để biết chi phí nào được hạch toán vào chi phí NVLTT, chi phí nhân công TT, chi phí sử dụng MTC, CP sản xuất chung và các chi phí này đã cấu thành lên sản phẩm xây lắp như thế nào để từ đó có thể rút ra các kết luận cụ thể hơn, tổng quát hơn. Kết cấu của đề tài Trong bài này, ngoài lời mở đầu, kết luận, các bảng biểu, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Trình bày về kế toán tập hợp CP sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Hà Đô 4. Chương 2: Thực trạng công tác tập hợp CP sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Hà Đô 4. Chương 3: Các nhận xét và đánh giá. SVTH: Hồ Thị Hiền 2 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung CHƯƠNG 1: TRÌNH BÀY VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CP SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ ĐÔ 4 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SẢN XUẤT XÂY LẮP, SẢN PHẢM XÂY LẮP, CP SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 1.1.1. Đặc điểm về sản xuất xây lắp và sản phẩm xây lắp Ngành XDCB là ngành sản xuất vật chất mang tính phức tạp, có vai trò quan trọng trong việc xây dựng, cải tạo đổi mới cơ sở hạ tầng nhưng sản phẩm lại mang những đặc điểm riêng biệt so với sản phẩm của những ngành khác.Vì vậy việc tổ chức hạch toán ở các doanh nghiêp xây lắp phải dựa trên những đặc điểm chính của nó. Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp. Sản phẩm XDCB được tiến hành sản xuất một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn thành. Sản xuất XDCB cũng có tính dây chuyền giữa các khâu, hoạt động sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trễ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các khâu khác. − Sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng nên CP bỏ vào thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình. Việc tập hợp các CP sản xuất, tính giá thành và tính kết quả thi công xây lắp cũng được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt, SPXL được thực hiện theo đơn đặt hàng của khách hàng nên ít phát sinh CP trong quá trình lưu thông. − Sản phẩm XDCB có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành thường không xác định hàng tháng như trong sản xuât công nghiệp mà được xác định theo thời điểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toántheo giai đoạn quy ước tuỳ thuộc và kết cấu đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp. − Các công trình XDCB thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm trong quá trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Địa điểm XD luôn thay đổi theo địa bàn thi công do đó sẽ phát sinh các CP về XD các công trình tạm thời cho công nhân, cho máymóc thi công. Cũng do đặc điểm này mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực SVTH: Hồ Thị Hiền 3 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung lượnglao động thuê ngoàitại chỗ, nơi thi công công trình, để giảm bớt các CP khi di dời. − Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công XL ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ.Chất lượng thi công có thể sẽ phát sinh các khối lượng công trình phải phá đi làm lại cho phù hợp nhằm tiết kiệm CP, hạ giá thành. − Sản phẩm xây lắp là các công trình hạng mục, công trình vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài và phân tán − Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn tất cả các điều kiện sản xuất như xe, máy, lao động, vật tư đều phải di chuyển theo địa điểm của công trình xây lắp. − Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà lại tiêu thụ ngay theo giá dự toán (giá thanh toán với chủ đầu tư bên A) hoặc giá thỏa thuận (cũng được xác định trên giá dự toán công trình), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ. 1.1.2. Giới thiệu chung về CP sản xuất 1.1.2.1. Khái niệm CP sản xuất trong ngành xây dựng cơ bản là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa liên quan đến sản xuất thi công và bàn giao sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.CP sản xuất của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phát sinh thường xuyên trong quá trình sản xuất nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán CP sản xuất phải được tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. 1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất Việc phân loại chi phí sản xuất theo từng tiêu thức này sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin, là cơ sở cho việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cường hạch toán kinh tế trong các đơn vị xây lắp. Thông thường chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp được phân loại theo các phương thức sau: Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:Theo cách phân loại này những chi phí có tính chất, nội dung kinh tế giống nhau xếp vào một yếu tố, SVTH: Hồ Thị Hiền 4 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu.Toàn bộ các chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau: − Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất. − Chi phí công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động có vật chất cụ thể, thời gian sử dụng lâu dài nhưng không thể thiếu trong quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị, nó góp phần vào việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm − Chi phí nhân công gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp, gián tiếp sản xuất, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân sản xuất. − Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như tiền điện, nước − Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí khác dùng cho sản xuất ngoài các yếu tố kể trên. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia ra thành các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí đều chung mục đích công dụng không phân biệt nội dung kinh tế như thế nào, có 4 khoản mục sau: − Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu chính (xi măng, sắt, thép ) vật liệu phụ (đinh, que hàn ) và vật liệu khác được sử dụng trực tiếp để tạo nên thực thể công trình. − Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia xây dựng bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương. − Chi phí máy thi công: Là các khoản chi phí mà đơn vị xây lắp bỏ ra có liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công phục vụ cho xây dựng, lắp đặt các công trình, hạng mục công trình (máy thi công không phân biệt của đơn vị hay thuê ngoài) như: chi phí NVL sử dụng máy thi công, chi phí tiền lương công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công và chi phí bằng tiền khác. SVTH: Hồ Thị Hiền 5 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung − Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình xây lắpnhưng không thuộc ba khoản mục kể trên, cụ thể là: tiền lương các khoản trích theo lương của bộ phận xây lắp, các chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu hao TSCĐ Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất ra: Theo tiêu thức này chi phí sản xuất chia thành 3 loại: − Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. − Chi phí bất biến (định phí): Là những khoản CP không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi − Chi phí hỗn hợp: Là các CP mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí và biến phí. 1.1.3. Tổ chức tập hợp CP sản xuất 1.1.3.1. Xác định đối tượng tập hợp CP Để quản lý tốt chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đòi hỏi phải xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của mỗi doanh nghiệp. − Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định một phạm vi giới hạn nhất định để tập hợp chi phí. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất. Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng có thể đó là một hạng mục công trình, một bộ phận của hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình, một ngôi nhà dãy nhà. Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời, chính xác. SVTH: Hồ Thị Hiền 6 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung 1.1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố, theo khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Phương pháp tập hợp trực tiếp: Là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Kế toán hạch toán tiết các khoản chi phí phát sinh cho chứng từ ban đầu như phiếu xuất nguyên vật liệu, bảng chấm công Phương pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác. Phương pháp phân bổ gián tiếp: Là phương pháp được áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí nên không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được.Kết hợp đồng thời với phương pháp tập hợp chi phí trên và để phù hợp với đặc điểm hạch toán của ngành, trong doanh nghiệp xây lắp còn sử dụng một số phương pháp tập hợp chi phí sau: Phương pháp tập hợp chi phí theo sản phẩm(công trình, hạng mục công trình): Chi phí phát sinh được tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình riêng biệt, nếu chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều công trình,hạng mục công trình thì được phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng: Các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng riêng biệt và như vậy tổng số chi phí sản xuất được tập hợp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành đơn đặt hàng là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: Chi phí sản xuất phát sinh tại đơn vị thi công nào thì được tập hợp riêng cho đơn vị thi công đó, tại mỗi đơn vị thi công, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí: hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình Cuối kỳ tổng số chi phí tập hợp được phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành sản phẩm riêng. SVTH: Hồ Thị Hiền 7 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung 1.1.4. Kế toán CP nguyên vật liệu trực tiếp 1.1.4.1. Đối tượng hạch toán CP nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng trong quá trình thi công xây lắp như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác cho từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí nguyên vật liệu có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào tổ chức tập hợp trực tiếp chi công trình, hạng mục công trình đó theo giá thực tế.Đối với vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí (nhiều công trình, hạng mục công trình) phải phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý như số lần sử dụng, định mức chi phí, khối lượng xây lắp hoàn thành. 1.1.4.2. Tài khoản sử dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: TK này phản ánh các chi phí NVLTT thực tế cho hoạt động xây lắp Kết cấu và nội dung phản ánh của TK621: Bên Nợ: - Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán Bên Có: - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp không sử dụng hết được nhập lại kho. Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ vào bên Nợ TK 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm. 1.1.4.3. Tổ chức hạch toán và sổ sách sử dụng Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 152, 153 - Nguyên vật liệu Trường hợp mua nguyên vật liệu đưa thẳng vào sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh SVTH: Hồ Thị Hiền 8 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung doanh dịch vụ, đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi: Nợ TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331, 111, 112- Giá thanh toán Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, kế toán ghi: Nợ TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 111,112,331 Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho, ghi: Nợ TK 152, 153 - Nguyên vật liệu Có TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ mà đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng.Khi tạm ứng ghi: Nợ TK 141 (1413) – tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ Có TK 111, 112, 152 Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt ghi: Nợ TK 621 – (phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp) Nợ TK 133 (nếu có) Có TK 141 (1413). Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào kết quả bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu tính cho từng đối tượng sử dụng nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp SVTH: Hồ Thị Hiền 9 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung 1.1.4.4. Sơ đồ hạch toán Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621 TK 152 Vật liệu xuất dùng không sử Xuất kho NVL dùng trực tiếp cho dụng hết nhập lại kho SXSP hoặc thực hiện các lao vụ, DV TK 133 TK 111,112,331 TK 154 141 Thuế GTGT Cuối kỳ, tính toán phân bổ và kết chuyển CPNVL TT theo đối tượng NVL mua về xuất thẳng cho SX, thực tập hợp chi phí (theo PP kê khai hiện lao vụ không qua nhập kho thường xuyên) TK 632 TK 611 Chi phí nguyên vật liệu vượt trên mức bình thường Trị giá NVL xuất kho cho SX hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ (theo TK 632 PP kiểm kê định kỳ) Cuối kỳ, tính toán phân bổ và kết chuyển CPNVLTT theo đối tượng tập hợp chi phí (theo phương pháp kiểm kê định kỳ) 1.1.5. Kế toán CP nhân công trực tiếp 1.1.5.1. Đối tượng hạch toán CP nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ là những khoản thù lao phải trả cho người lao động trực tiếp tham gia quá trình sản xuất (bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo loại công việc) như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,bảo hiểm thất nghiệp tính trên quỹ lương nhân công trực tiếp của hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Về nguyên tắc chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. SVTH: Hồ Thị Hiền 10 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung 1.1.5.2. TK sử dụng Để tập hợp và phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK622 -“Chi phí nhân công trực tiếp”. Kết cấu và nội dung của TK622: Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ bao gồm tiền lương, tiền công lao động và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Bên có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 - “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.  TK622 không có số dư cuối kỳ. 1.1.5.3. Tổ chức hạch toán và sổ sách sử dụng Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp lương (kể cả khoản phải trả về tiền công nhân công thuê ngoài), kế toán ghi: Nợ TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 334, 111, 112 - Lương công nhân sản xuất Trong kỳ,theo kế hoạch trích trước vào chi phí các khoản lương phép, ngừng sản xuất theo kế hoạch. Nợ TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 - Chi phí phải trả Cuối kỳ, kế toán tính, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp SVTH: Hồ Thị Hiền 11 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung 1.1.5.4. Sơ đồ hạch toán Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương, tiền công, phụ Cuối kỳ, tính toán phân bổ cấp, tiền ăn ca phải trả công và kết chuyển chi phí nhân nhân trực tiếp sản xuất và công trực tiếp theo đối tượng kinh doanh dịch vụ tập hợp chi phí (theo phương pháp kê khai thường xuyên) TK 335 TK 632 Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp Chi phí nhân công vượt sản xuất trên mức bình thường TK 338 TK 632 Các khoản trích theo lương Cuối kỳ, tính toán phân bổ về BHXH, BHYT và KPCĐ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí (theo phương pháp kiểm kê định kỳ) 1.1.6. Kế toán CP sử dụng máy thi công 1.1.6.1. Đối tượng hạch toán CP nhân công trực tiếp Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ, do đặc điểm và yêu cầu của công việc nên một trong những công việc đó phần lớn được thực hiện bằng máy. Máy móc trong công tác của các doanh nghiệp này là những máy móc, thiết bị được sử dụng trực tiếp cho công tác thi công như máy khoan, máy cắt, máy trộn Để có thể hạch toán chính xác chi phí sử dụng máy cho các đối tượng trước hết phải tổ chức hạch toán tốt công việc hàng ngày của máy: Theo dõi về loại máy, đối tượng phục vụ, khối lượng công việc hoàn thành, số ca làm việc thực tế 1.1.6.2. Tài khoản sử dụng Để tập hợp và phân bổ CP sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK623 -"Chi phí sử dụng máy thi công".TK này chỉ dùng để hạch toán CP sử dụng máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp thi công theo phương thức vừa thủ công vừa kết hợp bằng SVTH: Hồ Thị Hiền 12 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung máy.Trường hợp doanh nghiệp thi công hoàn toàn bằng máy, thì các CP phát sinh không được hạch toán vào TK623- "Chi phí sử dụng máy” mà được hạch toán trực tiếp vào các TK621, 622, 627. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK623: Bên Nợ: - Các chi phí liên quan đến máy thi công phát sinh trong kỳ Bên Có: - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào Bên Nợ TK154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang".  TK623 không có số dư cuối kỳ. 1.1.6.3. Tổ chức hạch toán và sổ sách sử dụng Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy.  Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ chức hạch toán kế toán riêng, thì việc hạch toán được tiến hành như sau: Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công, ghi: Nợ TK621, 622, 627 - Chi phí sản xuất Có các TK liên quan Hạch toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK 154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Nợ TK154 (Chi tiết chi phí máy thi công) Nợ TK621, 622, 627- Chi phí sản xuất Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào (nếu có) Có TK 511, 512 – Doanh thu  Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi côngriêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì toàn bộ chi phí sử dụng máy sẽ hạch toán như sau: SVTH: Hồ Thị Hiền 13 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung Căn cứ vào số tiền lương (lương chính, lương phụ ) không bao gồm các khoản: BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền công phải trả cho công nhân điểu khiển máy, phục vụ máy, ghi: Nợ TK623 (6231) - Chi phí lương công nhân sử dụng máy Có TK 334,111 - Tiền lương công nhân sử dụng máy Khi xuất kho hoặc mua NVL, nhiên liệu phụ sử dụng cho xe, máy thi công, ghi: Nợ TK623 (6232) - Chi phí NVL sử dụng cho máy thi công Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào (nếu được khấu trừ thuế GTGT) Có TK 111, 112, 331, 152, 153 Căn cứ tính khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công, ghi: Nợ TK623 (6234) - Chi phí khấu hao xe máy thi công Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (sửa chữa máy thi công mua ngoài, điện, nước, tiền thuê TSCĐ ), ghi: Nợ TK623 (6237) - Chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào (nếu được khấu trừ thuế GTGT) Có TK 111, 112, 331 Chi phí bằng tiền phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK623 (6238) - Chi phí bằng tiền khác Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào (nếu được khấu trừ thuế GTGT) Có TK 111, 112  Trường hợp thuê máy thi công: Khi trả tiền thuê xe, máy thi công ghi: SVTH: Hồ Thị Hiền 14 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung Nợ TK627 (6277) - Chi phí dịch vụ mua ngoài Có TK 111, 112, 331 Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí thuê máy thi công vào khoản mục chi phí sử dụng máy, ghi: Nợ TK 154 (khoản mục chi phí máy thi công) Có TK627 (6277) - Chi phí dịch vụ mua ngoài 1.1.6.4. Sơ đồ hạch toán Sơ đồ 3: sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công TK 623 TK 334 Tiền công phải trả cho công nhân điều khiển máy TK 133 TK 111, 112, 152 Chi phí sử dụng máy thi công Vật liệu, CCDC xuất kho hoặc tính cho từng công trình, hạng mua ngoài sử dụng cho máy thi mục công trình công TK 214 Chi phí khấu hao máy thi công TK 142, 242, 335 Phân bổ dần chi phí trả trước, chi phí phải trả TK 111, 112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi khác bằng tiền TK 133 SVTH: Hồ Thị Hiền 15 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung 1.1.7. Kế toán CP sản xuất chung 1.1.7.1. Đối tượng hạch toán CP nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí của đội, đơn vị thi công bao gồm: Lương nhân viên quản lý đội sản xuất; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu sử dụng ở đội thi công, chi phí cụng cụ đồ dùng ở đội thi công, chi phí bằng tiền khác phát sinh ở tổ đội thi công. Từng nội dung chi phí sản xuất chung ở trên được tập hợp và theo dõi theo từng đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành. Trường hợp không thể hạch toán trực tiếp được thì kế toán sẽ tiến hành phân bổ các chi phí này theo phương pháp thích hợp. Thông thường, đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ thì chi phí này được phân bổ theo tỷ lệ với giá trị sản lượng thực hiện của từng đối tượng hạch toán. 1.1.7.2. Tài khoản sử dụng Để tập hợp và hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627 - “Chi phí sản xuất chung”.  Kết cấu và nội dung của TK627: Bên Nợ: - Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK154 - “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”. TK627- không có số dư cuối kỳ; 1.1.7.3. Tổ chức hạch toán và sổ sách sử dụng Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội sản xuất, kế toán ghi: SVTH: Hồ Thị Hiền 16 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung Nợ TK627 (TK6271) - Chi phí sản xuất chung Có TK 334 - Phải trả nhân viên Xuất nguyên vật liệu dùng cho quản lý đội sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK627 (6272) - Chi phí sản xuất chung Có TK 152 - Nguyên vật liệu Khi xuất công cụ, dụng cụ cho quản lý đội sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK627 (6273) - Chi phí sản xuất chung Có TK 153 - Giá trị công cụ dụng cụ phân bổ 1 lần. Có TK 142 (1421) - Giá trị công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần. Trích khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất dùng cho hoạt động khảo sát thiết kế, ghi:NợTK627 (6274) - Chi phí sản xuất chung Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định Chi phí về các dịch vụ mua ngoài như: điện, nước, điện thoại và các chi phí bằng tiền khác thuộc bộ phận sản xuất kinh doanh dịch vụ, kế toán ghi: Nợ TK627 (6277, 6278) - Chi phí sản xuất chung Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 331 - Số thực chi Khi tính trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN theo tỷ lệ qui định trên tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh dịch vụ, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội, kế toán ghi : Nợ TK627(6271): - Chi phí nhân viên phân xưởng Có TK 338: -Các khoản phải trả khác Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, kế toán ghi: SVTH: Hồ Thị Hiền 17 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung Nợ TK 111, 112, 138 - Các khoản giảm trừ Có TK627 - Chi phí sản xuất chung Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng hạch toán, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK627 - Chi phí sản xuất chung 1.1.7.4. Sơ dồ hạch toán Sơ đồ 4: sơ đồ hạch toán chi phí chung TK 111, 112, TK 334, 338 TK 627 152 Chi phí nhân viên Các khoản thu giảm chi TK 152, 153 TK 154 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung TK 214 theo đối tượng tập hợp chi phí Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho (theo phương pháp KKTX) sản xuất TK 631 TK 142, 242, 335 Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết Chi phí phân bổ dần, chi phí trích chuyển chi phí sản xuất trước chung theo đối tượng tập TK 111, 112, 331 hợp chi phí (theo phương Chi phí dịch vụ mua TK 632 ngoài, chi phí bằng tiền khác Chi phí sản xuất chung cố TK 133 định không tính vào giá thành sản phẩm Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nếu được tính vào chi phí SXC SVTH: Hồ Thị Hiền 18 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung 1.1.8. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp Cũng giống như các ngành sản xuất kinh doanh khác, trong hoạt động thi công xây lắp có thể phát sinh các khoản thiệt hại trong quá trình thi công, xuất phát từ đặc điểm thời gian thi công công trình tương đối dài và việc sản xuất thi công thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên thời tiết, sản xuất cũng phần nào mang tính thời vụ.Các khoản thiệt hại phát sinh có thể do ngừng sản xuất hoặc do sai phạm kỹ thuật trong quá trình thi công phải phá đi làm lại. Thiệt hại phá đi làm lại: Trong quá trình thi công có thể có những khối lượng công trình hoặc phần việc phải phá đi làm lại để đảm bảo chất lượng công trình. Nguyên nhân gây ra có thể do thiên tai, hỏa hoạn, do lỗi của bên giao thầu (bên A) như sửa đổi thiết kế hay thay đổi 1 bộ phận thiết kế của công trình, hoặc có thể do bên thi công (bên B) gây ra do tổ chức sản xuất không hợp lý, chỉ đạo thi công không chặt chẽ, sai phạm kỹ thuật của công nhân hoặc do các nguyên nhân khác từ bên ngoài.Tùy thuộc vào mức độ thiệt hại, nguyên nhân gây ra thiệt hại để có biện pháp xử lý thích hợp. Giá trị thiệt hại phá đi làm lại là số chênh lệch giữa giá trị khối lượng phải phá đi làm lại với giá trị vật liệu thu hồi được. Giá trị phá đi làm lại bao gồm các phí tổn về nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung đã bỏ ra để xây dựng khối lượng xây dựng đó. Các phí tổn để thực hiện khối lượng xây dựng bị phá đi thường được xác định theo chi phí định mức, trong trường hợp khó xác định một cách chính xác chi phí thực tế của khối lượng phải phá đi làm lai. Trong trường hợp các sai phạm kỹ thuật nhỏ, không cần thiết phải phá di làm lại mà cần sửa chữa, điều chỉnh thì chi phí thực tế phát sinh để sửa chữa được tập hợp vào chi phí phát sinh ở các TK có liên quan như khi sản xuất. Giá trị thiệt hại phá đi làm lại được xử lý như sau: - Nếu do thiên tai gây ra được xem như khoản thiệt hại bất thường. - Nếu do bên giao thầu gây ra thì bên giao thầu phải bồi thường thiệt hại, bên thi SVTH: Hồ Thị Hiền 19 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung công coi như đã thực hiện xong khối lượng công trình và bàn giao. - Nếu do bên thi công gây ra thì có thể tính vào giá thành hoặc tính vào khoản thiệt hại bất thường sau khi trừ đi phần giá trị bắt người phạm lỗi phải bồi thường thiệt hại và phần giá trị phế liệu thu hồi được. Kế toán các khoản thiệt hại phá đi làm lại được phản anh trên sơ đồ sau: Sơ đồ 5: Kế toán các khoản thiệt hại phá đi làm lại TK 154 TK 632 Thiệt hại do bênA gây ra TK 111.152 Thiệt hại do TK 1388.334 Tập hợp bên A gây ra chi phí thực tế Thiệt hại bắt bồi thường phát sinh TK 1381 Thiệt hại đang chờ xử Khi xử lý lý thiệt hại TK 811 Thiệt hại tính vào chi phí khác Thiệt hại ngừng sản xuất: Thiệt hại ngừng sản xuất là những khoản thiệt hại xảy ra do việc đình chỉ sản xuất trong thời gian vì nguyên nhân khách quan hay chủ quan nào đó.Ngừng sản xuất có thể do thời tiết ,do thời vụ hoặc do tình hình cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị thi công và các nguyên nhân khác. SVTH: Hồ Thị Hiền 20 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung Các khoản thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất bao gồm: tiền lương phải trả trong thời gian ngừng sản xuất, giá trị nguyên vật liệu ,động lực phát triển trong thời gian ngừng sản xuất. Trong trường hợp ngừng sản xuất theo thời vụ hoặc theo kế hoạch, doanh nghiệp tiến hành lập dự toán chi phí trong thời gian ngừng việc và tiến hành trích trước chi phí ngừng sản xuất vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khi kết thúc niên độ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành bàn giao, kế toán xác định số chênh lệch giữa số đã trích với chi phí thực tế phát sinh để điều chỉnh. Sơ đồ 1.6: Kế toán các khoản thiệt hại ngừng sản xuất TK 111, 112, 152, 153 TK 133 TK 154 CP ngừng sản xuất thực tế phát sinh (trường hợp không có kế hoạch) TK 335 CP thực tế phát sinh Trích trước CP ngừng sản xuất theo KH Chênh lệch CP thực tế TK 623,627 lớn hơn chi phí đã trích Chênh lệch CP đã trich lớn hơn CP thực tế 1.1.9. Giá thành sản phẩm xây lắp 1.1.9.1. Khái niệm Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giao lại công việc có thiết kế và dự toán riêng có thể là công trình hay hạng mục công trình. SVTH: Hồ Thị Hiền 21 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung Giá thành công trình hoặc hạng mục công trình là giá thànhcuối cùng của sản phẩm xây lắp. 1.1.9.2. Các loại giá thành trong sản xuất xây lắp − Giá thành dự toán của sản phẩm xây lắp: là phần còn lại sau khi lấy giá trị dự toán xây lắp công trình trừ đi phần thuế và lãi định mức. Giá thành dự toán sản phẩm xây lắp được tính toán trên cơ sở dựa vào khối lượng thiết kế và định mức quy định trong từng thời kỳ. − Giá thành kế hoạch của sản phẩm xây lắp: là giá thành sản phẩm xây lắp được tính toán trên cơ sở giá thành dự toán và các yêu cầu cụ thể của kế hoạch kinh tế quốc dân cũng như tình hình sản xuất kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Loại giá thành này phải được tính trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh và phải thấp hơn giá thành dự toán với mục tiêu để doanh nghiệp dự kiến và có cơ sở cho việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, đồng thời làm căn cứ để phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp. − Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp: là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh theo khoản mục quy định tập hợp được trong kỳ cùng với số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ tính được khi quá trình sản xuất xây lắp đã kết thúc và tạo ra sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm công trình xây lắp thường kéo dài nên để đảm bảo cho công tác quản lý chi phí và giá thành đạt hiệu quả cao thì cần thiết chia giá thành thực tế xây lắp thành giá thành công tác xây lắp và giá thành thực tế công trình/hạng mục công trình hoàn thành. − Giá thành công tác xây lắp: là giá thành của một khối lượng công tác xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật nhất định. Việc phân chia ra thành tiêu thức này giúp cho công tác kiểm kê, xác định kịp thời các chi phí phát sinh nhằm điều chỉnh phù hợp cho giai đoạn sau, đồng thời giúp cho việc phát hện kịp thời những nguyên nhân khách quan và chủ quan làm tăng chi phí sản xuất để có biện pháp ngăn ngừa và xử lý. SVTH: Hồ Thị Hiền 22 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung − Giá thành thực tế công trình/ hạng mục công trình hoàn thành: là toàn bộ chi phí bỏ ra để thi công công trình/hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao. − Ngoài ra, trong xây dựng cơ bản người ta còn sử dụng 2 loại giá thành khác, đó là giá đấu thầu xây lắp và giá hợp đồng công tác xây lắp. + Giá đấu thầu xây lắp (còn gọi là giá thành dự thầu công tác xây lắp): là loại giá thành dự toán xây lắp do chủ đầu tư đưa ra để cho doanh nghiệp xây lắp tham khảo, tính toán giá thành của mình. + Giá hợp đồng công tác xây lắp: là giá thành dự toán công tác xây lắp ghi trong hợp đồng thỏa thuận giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây lắp. Đây cũng là giá thành của doanh nghiệp xây lắp tham gia đấu thầu và thắng thầu được chủ đầu tư chấp thuận. Về nguyên tắc thì giá hợp đồng công tác xây lắp tối đa bằng giá đấu thầu công tác xây lắp. Trong công tác xây dựng cơ bản, xây lắp, giá đấu thầu công tác xây lắp và giá hợp đồng công tác xây lắp là một trong những yếu tố quan trọng cho việc hoàn thiện cơ chế quản lý của lĩnh vực xây dựng, xây lắp, đồng thời tạo điều kiện cho việc chủ động công tác tính giá thành sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Phân loại giá thành theo tiêu thức này giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có cơ sở phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, định mức giá thành để từ đó đề xuất phương án hạ giá thành sản phẩm và chủ động trong việc tính giá thành sản phẩm. 1.1.10. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. 1.1.10.1. Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp Việc tổng hợp chi phí sản xuất trong xây lắp được tiến hành theo từng đối tượng (công trình , hạng mục công trình) và chi tiết theo từng khoản mục vào bên Nợ TK 154. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154: Bên Nợ: - Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất; giá thành sản phẩm xây lắp hoàn SVTH: Hồ Thị Hiền 23 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung thành bàn giao; trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sữa chữa được. Số dư bên Nợ: Gía trị sản phẩm dở dang cuối kỳ hoặc khối lượng xây lắp đã hoàn thành nhưng chưa được nghiệm thu thanh toán Việc tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.7: Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp TK 621 TK 154 TK 632 K/C CPNVLTT Tổng giá thành SPXL hoàn thành TK 622 K/C CPNCTT TK 138.334.152 Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất TK 623 K/C CPSDMTC TK 627 K/C CPSXC 1.1.10.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang trong xây lắp là khối lượng sản phẩm công việc xây lắp còn đang trong quá trình sản xuất xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý hoặc đã hoàn thành nhưng chưa đủ tiêu chuẩn để bàn giao sản phẩm xây lắp. Đánh giá sản phẩm dở dang phải là việc xác định phần chi phí sản phẩm dở dang mà chi phí dở dang phải gánh chịu.Do đặc thù của doanh nghiệp xây lắp khác với các doanh nghiệp sản xuất, cho nên việc đánh giá sản phẩm dở dang được thể hiện trong các trường hợp sau:Nếu sản phẩm xây lắp được bàn giao, được thanh toán khi toàn bộ công trình xây dựng đãhoàn thành, giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh từ SVTH: Hồ Thị Hiền 24 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung khi khởi công cho đến khi đánh giá sản phẩm đó. Nếu sản phẩm xây lắp được bàn giao, thanh toán theo tiến bộ thi công của công trình hoặc tại điểm dừng kỹ thuật hợp lý của công trình thì giá trị sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm xây lắp chưa đạt tới điểm dừng hợp lý đã quy định và được tính giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng. 1.1.10.3. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành Xác định đối tượng tính giá thành chính là xác định phạm vi giới hạn cần phải tổng hợp, điều này có nghĩa là phải dựa trên đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu tổ chức quản lý, trình độ và phương diện kế toán đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tuỳ thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư. Phương pháp tính giá thành: Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần túy kỹ thuật tính toán CP cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản phương pháp tính giá thành gồm các phương pháp sau: + Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp) + Phương pháp tính giá thành phân bước + Phương pháp loại trừ CP sản xuất phụ + Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng + Phương pháp tính giá thành theo hệ số + Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ + Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức SVTH: Hồ Thị Hiền 25 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán về giá thành, cần phải tính giá thành của sản phẩm xây lắp cho từng đối tượng tính giá thành. Do đặc thù của doanh nghiệp xây lắp, đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất mà kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành để xác định cho phù hợp.Thông thường kỳ tính giá thành được xác định là quý, hoặc tháng, hay khi công trình hay hạng mục công trình hoàn thành. Hàng kỳ, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tượng tính giá thành. Khi nhận được biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tượng từ khi bắt đầu thi công cho đến khi hoàn thành để tính giá thành và giá thành đơn vị. Như vậy, kỳ tính giá thành có thể sẽ không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do đó, việc phản ánh và giám sát kiểm tra của kế toán đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ thực sự phát huy đầy đủ tác dụng khi chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc. SVTH: Hồ Thị Hiền 26 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẬP HỢP CP SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ ĐÔ 4 2.1. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP HÀ ĐÔ 4 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty Những năm cuối của thập kỷ 80 thế kỷ 20, đất nước ta sau hai cuộc chiến tranh tình hình kinh tế khủng hoảng nghiêm trọng, đời sống cán bộ công nhân viên và cả nhân dân nói chung khó khăn. Viện kỹ thật Quân sự là đơn vị nghiên cứu đầu ngành của quân đội cũng trong tình trạng phải cho cán bộ đi lao động tăng gia sản xuất nông nghiệp bao gồm gieo trồng và chăn nuôi để cải thiện đời sống. Với kinh nghiệm và lòng nhiệt huyết làm kinh tế trong một đơn vị quân đội, ông Nguyễn Trọng Thông đã làm đề án báo cáo Viện Kỹ Thuật Quân Sự và Bộ Quốc Phòng xin phép thành lập doanh nghiệp kinh doanh trong ngành xây dựng - lĩnh vực mà ông được đào tạo. Ngày 09/10/1990, Bộ Tổng Tham mưu - Quân đội nhân dân Việt Nam đã ký kết quyết định số 323/QĐTM thành lập “xí nghiệp xây dựng” và cử đồng chí Nguyễn Trọng Thông làm Giám đốc. Ngày 12/02/1992, Bộ quốc phòng đã ký quyết định số 75B/QĐ/CP về việc thành lập Công ty Xây dựng Hà Đô đã nhận thêm Công ty Thiết Bị Cơ Điện và đổi tên thành Công ty Hà Đô theo quyết định số 514/QĐ-QP ngày 18/04/1996 của Bộ Trưởng Bộ Quốc Phòng. Năm 2005, công ty Hà Đô được cổ phần hóa thành Công ty Cổ phần Hà Đô và tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Năm 2006, xí nghiệp xây dựng 5 được sáp nhập vào công ty CP Hà Đô 4.Công ty CP Hà Đô 4 được Sở Kế hoạch Thành Phố Hồ Chí Minh cấp Đăng ký kinh doanh lần đầu số 4103003785 ngày 31/08/2005. Kế thừa năng lực, kinh nghiệm của Xí nghiệp 4 trước đây và được sự hậu thuẫn vững chắc về kinh nghiệm cũng như nguồn lực tài chính dồi dào của Tập đoàn Hà Đô, Công ty CP Hà Đô 4 đã thực hiện tốt các nhiệm vụ được Tập đoàn giao, tiếp tục đi sâu vào lĩnh vực thi công xây lắp và trở thành đơn vị thi công chính của Tập đoàn tại địa bàn Miền Nam trải dài từ Miền trung Nam bộ, Tây Nguyên, khu vực TP Hồ Chí Minh đến toàn bộ khu vực Miền Tây Nam bộ. Đồng thời triển khai chiến lược phát triển công SVTH: Hồ Thị Hiền 27 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung ty theo hướng chuyên sâu trong lĩnh vực thi công. Mở rộng thêmngành nghề KD như cho thuê cơ sở hạ tầng viễn thông, đầu tư dự án, đầu tư tài chính. Với chiến lược kinh doanh khoa học nhờ vào bề dày thành tích có được trước đây cũng như sự định hướng, chỉ đạo của Tập đoàn và đội ngũ cán bộ chủ chốt vững chuyên môn - giàu tâm huyết, Công ty CP Hà đô 4 đã ngày càng phát triển và phát triển không ngừng. Công ty đã liên tục đầu tư trang thiết bị, máy móc hiện đại nhất để đáp ứng nhu cầu xây dựng ngày càng cao của thị trường, chủ đẩu tư và đẩy mạnh định hướng chuyên thi công các công trình cao tầng, các công trình có quy mô lớn. 2.1.2. Sơ lược về tình hình hoạt động 2.1.2.1. Chức năng - Tên Công ty tiếng Việt:CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ ĐÔ 4 - Tên Công ty tiếng Anh: HA DO 4 JOINT STOCK COMPANY - Tên Công ty viết tắt: HADOCO 4 - Mã số thuế Công ty: 0303976922 - Trụ sở Công ty: 60M Trường Sơn, P.2, Q.Tân Bình, Tp.HCM - VP giao dịch: Tòa nhà Hà Đô, 18 Phan Văn Trị, P.10, Gò Vấp, Tp.HCM. - Vốn điều lệ: 32.775.090.000 đồng ( Ba mươi hai tỷ bảy trăm bảy mươi lăm triệu không trăm chín mươi ngàn đồng chẵn) - Điện thoại: 08. 39212575/76 Fax: 08. 39212577 - Website: www.hado4.com.vn Email: info@hado4.com.vn - Khẩu hiệu – slogan: “ Tỏa sáng muôn nơi – vươn tầm cao mới” Kế thừa kinh nghiệm, năng lực của đơn vị tiền thân, Công ty Cổ phần Hà Đô 4 sẽ tiếp tục áp dụng quy trình quản trị tiên tiến của Tập đoàn Hà Đô để phát triển ổn định, bền vững dựa trên nền tảng chất lượng các sản phẩm đạt yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và xã hội. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ là thành viên của Tập đoàn Hà Đô, đồng thời đầu tư chuyên sâu lĩnh vực thi công, mở rộng một số ngành nghề tạo một hướng đi mới. Dựa vào lợi thế để khẳng định năng lực, thương hiệu của Công ty CP Hà Đô 4 tại địa bàn phía nam nói riêng và trên cả nước nói chung. Phấn đấu trở thành Nhà thầu chuyên nghiệp SVTH: Hồ Thị Hiền 28 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung trong tương lai gần.  Phương châm hoạt động SXKD − Luôn lấy chữ tín làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động SXKD; Đầu tư, nâng cấp và đổi mới trang thiết bị thi công phục vụ SXKD; − Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng; Tạo dựng tập thể đoàn kết, thân ái;Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và chế độ đảm bảo an toàn vệ sinh cho người lao động; − Mở rộng hợp tác trên nguyên tắc các bên cùng có lợi. Đây chính là những triết lý văn hoá kinh doanh của Hà Đô 4 đang nỗ lực để ngày càng hoàn thiện hơn.Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng, giá thành của sản phẩm cũng như về tiến độ thi công chính là niềm hạnh phúc của Hà Đô 4. 2.1.2.2. Nhiệm vụ Với mục đích hoạt động kinh doanh vì khách hàng, trong những năm tới công ty Cổ phần Hà Đô 4 sẽ đi sâu vào các lĩnh vực sau: − Nhận thầu thi công các công trình cao tầng và các công trình có quy mô lớn; − Đầu tư vào các dự án kinh doanh nhà đáp ứng những đòi hỏi lớn lao về quỹ nhà ở của toàn xã hội;Nghiên cứu đầu tư về lĩnh vực tài chính. 2.1.2.3. Ngành nghề và đăc điểm SXKD Ngành nghề kinh doanh chính đến thời điểm hiện tại của công ty là xây dựng công trình dân dụng, nhà ở, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện ; − Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và mang tính đơn chiếc được xây lắp theo thiết kế kĩ thuật và có thiết kế riêng. Do việc tổ chức sản xuất kéo dài và phức tạp của sản phẩm xây lắp nên để đảm bảo chất lượng công trình và thời gian thi công như trong hợp đồng, đòi hỏi việc tổ chức quản lý hạch toán nhất thiết phải có phương án tổ chức thi công, quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. − Sản xuất xây lắp được sản xuất ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của thời tiết, của SVTH: Hồ Thị Hiền 29 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung thiên nhiên, môi trường, văn hóa, xã hội nơi thi công xây lắp công trình. Do đó chất lượng công trình dễ bị ảnh hưởng vật tư hao hụt, mất mát làm tăng CP Nếu không quản lý tốt dễ gây thất thoát vốn, không thu được lợi nhuận.Do đặc điểm của ngành và của sản phẩm xây dựng cơ bản nên quy trình sản xuất của đặc điểm sản xuất rất phức tạp, phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở những địa bàn khác nhau, sản phẩm mang tính đơn chiếc. Mục tiêu của Công ty trong những năm tới là phấn đấu mở rộng phạm vi hoạt động trong và ngoài nước, nâng cao hiệu quả SXKD, tăng thêm thu nhập cho người lao động và tích cực hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà nước. 2.1.2.4. Quy trình công nghệ Là một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, quy trình sản xuất của Công ty CP Hà Đô 4 mang những đặc điểm riêng của ngành xây dựng.Quy trình sản xuất của Công ty từ khi Công ty tham gia đầu thầu hoặc được giao thầu xây dựng. Sau khi trúng thầu hoặc được giao thầu, theo quy chế chung, công ty và bên giao thầu sẽ thỏa thuận hợp đồng xây dựng trong đó ghi rõ các thỏa thuận về giá trị công trình thời gian thi công, phương thức tạm ứng, thanh toán và tỷ lệ bảo hành. Khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực Công ty tiến hành tổ chức sản xuất: Công ty thường giao khoán trực tiếp cho các đội xây dựng. Các đội xây dựng khi tiến hành thi công từ khâu đào móng, xây thô, đổ bê tông và hoàn thiện công trình. Đối với các công trình được giao (hay chỉ định thầu): căn cứ vào bản thiết kế kỹ thuật và khối lượng công việc chủ yếu, đơn giá do cơ quan nhà nước ban hành thì Phòng kế hoạch lập dự toán, xác định giá dự toán công trình để hai bên xem xét ký hợp đồng. Đối với công trình tham gia dự thầu: khi nhận được thông tin mời thầu thì công ty cùng cácphòng ban liên quan tiến hành khảo sát, xác định khối lượng thi công, biện pháp thi công để lập hồ sơ dự thầu, xác định rõ giá dự thầu.Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết với chủ đầu tư, các phòng chức năng, đội thu công và ban chỉ huy công trường được chỉ định phải lập kế hoạch cụ thể về tiến độ, các phương pháp đảm bảo cung cấp vật tư, máy móc thiết bị thi công. SVTH: Hồ Thị Hiền 30 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung + Về vật tư: công ty chủ yếu giao cho phòng Kế hoạch – Kỹ thuật và các đội tự mua ngoài theo yêu cầu thi công + Về máy thi công: máy thi công của công ty chủng loại khá phong phú, đáp ứng tốt yêu cầu tiến độ thi công. Hầu như toàn bộ số máy thi công của công ty được giao cho Bộ phận quản lý máy thi công bảo quản. + Về nhân công: hiện nay chủ yếu là công ty thuê ngoài theo Hợp đồng + Về chất lương công trình: chủ nhiệm công trình là người đại diện cho đội, phải chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc về chất lượng công trình và an toàn lao động. Sau khi hoàn thiện, bên A sẽ nghiệm thu công trình, Công ty tiến hành quyết toán và bên A chấp nhận thanh toán.Khi công trình được quyết toán, công ty sẽ nghiệm thu 1 phần phí theo tỷ lệ toàn bộ gí trị thực tế quyết toán. Quy trình công nghệ sản xuất được biểu hiện dưới sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: quy trình công nghệ sản xuất Tiến hành đấu thầu Ký kết hợp đồng Lập phương án tổ xây lắp với chủ đầu tư chức thi công Lập bảng nghiệm Lập bảng nghiệm thu thanh toán công Tổ chức nghiệm thu thu thanh toán công trình công trình trình Quyết toán công trình hoàn thành, bàn giao cho chủ đầu tư SVTH: Hồ Thị Hiền 31 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung 2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty 2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý Sơ đồ 2.2: sơ đồ tổ chức công ty ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT Á TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM P. KẾ P. KỸ P. TÀI CHÍNH P. HÀNH HOẠCH KD THUẬT THI KẾ TOÁN CHÍNH NHÂN CÔNG SỰ CÁC CÔNG TRÌNH Định hướng tương lai sẽ phát triển thêm các xí nghiệp, chi nhánh trực thuộc và các Ban quản lý dự án khi công ty khai thác các dự án đầu tư. Hội đồng quản trị Công ty hiện nay có 3 người gồm: Chủ tịch HĐQT, Thường trực HĐQT và Ủy viên HĐQT kiêm Tổng giám đốc Công ty. Đặc biệt Công ty đã mạnh dạn xem xét bổ nhiệm những cán bộ trẻ, giỏi chuyên môn vào những vị trí chủ chốt tại Văn phòng Công ty và Ban chỉ huy các Công trình nhằm tăng cường sự đổi mới trong quản lý điều hành, tổ chứcSXKD và tạo điều kiện cho các cán bộ trẻ phát huy năng lực. SVTH: Hồ Thị Hiền 32 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung 2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của phòng ban giám đốc và các phòng ban của công ty  Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông ủy quyền. ĐHĐCĐ có các quyền như: Thông qua sửa đổi, bổ sung điều lệ; Bầu, bổ nhiệm, miễn nhiễm thành viên HĐQT và BKS; Các quyền khác được quy định tại điều lệ.  Hội đồng quản trị: Số thành viên HĐQT của công ty gồm 03 thành viên. HĐQT là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty, trừ những thẩm quyền thuộc ĐHĐCĐ, HĐQT có các quyền như: Quyết định cơ cấu, tổ chức bộ máy của công ty; quyết định chiến lược đầu tư, phát triển của công ty trên cơ sở các mục đích chiến lược do ĐHĐCĐ thông qua; Kiến nghị sửa đổi bổ sung điều lệ, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm, báo cáo tài chính, quyết toán năm, phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận và phương hướng phát triển, kế hoạch SXKD và ngân sách hàng năm của công ty trình ĐHĐCĐ; Các quyền khác được quy định tại điều lệ.  Ban kiểm soát: do ĐHĐCĐ bầu ra gồm 02 thành viên, thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành SXKD của công ty. BKS chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và pháp luật về những công việc thực hiện theo quyền và nghĩa vụ của ban: Kiểm tra sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính của công ty, kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của các hoạt động kinh doanh và tài chính công ty, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT; Các quyền khác được quy định tại điều lệ.  Ban giám đốc: gồm Tổng Giám Đốc điều hành, Phó Tổng Giám,HĐQT bổ nhiệm. Ban Giám Đốc có nhiệm vụ: Tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động SXKD của công ty theo nghị quyết, quyết định của HĐQT, nghị quyết của ĐHĐCĐ, điều lệ công ty và tuân thủ pháp luật; Báo cáo HĐQT về tình hình hoạt động, kết quả SXKD, chịu trách nhiệm trước HĐQT, ĐHĐCĐ và pháp luật về những sai phạm gây tổn thất cho công ty; thực hiện các nghị quyết của HĐQT và ĐHĐCĐ; các quy định khác được quy định tại điều lệ. Nhiệm vụ vủa các phòng ban: SVTH: Hồ Thị Hiền 33 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung  Phòng Hành chính - Nhân sự: Là phòng nghiệp vụ quản lý hồ sơ lao động của đoàn thể cán bộ công nhân viên của công ty. Bảo đảm mọi quyền lợi về chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nâng lương cũng như các chế độ về đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty, ban hành lưu trữ các văn bản pháp luật, nội quy, các quy định của công ty.  Phòng Tài chính – Kế toán: Lập kế hoạch tài chính, kế hoạch CP của công ty, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, tài chính, kế hoạch CP của công ty đúng thời hạn quy định;trên cơ sở kế hoạch kinh doanh, chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn dưới các hình thức được pháp luật cho phép để huy động vốn phục vụ cho nhu cầu SXKD; thực hiện đàm phán, dự thảo các hợp đồng tín dụng của công ty; quản lý chặt chẽ các khoản nợ của công ty; quản lý chặt chẽ và sử dụng các nguồn vốn của công ty hợp lý, có hiệu quả, đúng mục đích, đúng pháp luật; giao dịch ngân hàng, thực hiện các thủ tục bảo lãnh, đặt cọc thế chấp của công ty.  Phòng Kế hoạch – Kinh doanh: Là phòng nghiệp vụ quản lý kế hoạch, phương hướng, biện pháp tiến hành sản xuất – kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể và lâu dài. Theo dõi, điều hành thực hiện kế hoạch, tổng hợp về công trình như vốn, thông báo vốn và các thủ tục hành chính khác. Dự thảo các hợp đồng kinh tế hoặc thẩm hạch các hợp đồng kinh tế do các bộ phận khác dự thảo; theo dõi quá trình thực hiện cũng như làm thủ tục thanh lý các hợp đồng đó.  Phòng Kỹ thuật – Thi công: Kiểm tra giám sát các công trình thi công về các mặt khối lượng, chất lượng, tiến độ, an toàn. Đồng thời được lập biên bản đình chỉ thi công công trình nếu thấy có nguy cơ xảy ra tai nạn, chủ trì và trao đổi với chủ đầu tư hoặc tư vấn giám sát về thay đỏi thiết kế, công nghệ và các vấn đề kỹ thuật, chất lượng khác trong thiết kế thi công các công trình. Tham gia xây dựng điều chỉnh các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ của công ty SVTH: Hồ Thị Hiền 34 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung 2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 2.1.4.1. Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán − Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho giám đốc công ty. Trên cơ sở đó giúp giám đốc nhìn nhận và đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống kinh doanh của toàn công ty. Từ đó, đề ra phương hướng và biện pháp chỉ đạo sát sao cho hoạt động của công ty có hiệu quả hơn. − Giúp giám đốc quản lý, theo dõi về mặt tài chính, thực hiện các chỉ tiêu, hạch toán kinh doanh, nộp thuế và các khoản đóng góp khác, chi trả lương, tiền thưởng, và xác định lãi lỗ trong quá trình SXKD. − Lập báo cáo quyết toán quý, năm, báo cáo nhanh gửi các cơ quan quản lý Nhà Nước và cơ quan quản lý cấp trên. − Kế toán gíup chủ nhiệm làm các tài liệu của công trình ( tính toán khối lượng thanh quyết toán các phần việc, công đoạn và toàn bộ , thống kê báo cáo khối lượng giá trị thực hiện, dự thảo các hợp đồng khoán cho các đội, tổ). − Phối hợp với các bộ phận chức năng khác để hoàn thành nhiệm vụ chung của công ty. 2.1.4.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Hà Đô tổ chức kế toán theo mô hình tập trung. Mọi chứng từ liên quan đến từng công trình sẽ được tập hợp, phân loại chuyền lên phòng kế toán để phòng kế toán ghi chép sổ sách kế toán. Tại phòng kế toán sẽ chịu trách nhiệm xử lý và tổng hợp thông tin toàn doanh nghiệp. Công tác kế toán được thực hiện trên máy tính đã được cài đặt sẵn phần mềm Fast Accounting. Công ty tập hợp số liệu tổng hợp lên các bảng biểu báo cáo gửi cho Tổng công ty và các đơn vị nhà nước như: Cơ quan thuế và tiến hành nghĩa vụ đối với nhà nước. Dựa vào tình hình hoạt động, công ty sẽ tiến hành phân bổ và cấp CP sản xuất cho từng công trình.Bộ phận kế toán ở công ty được phân chia cụ thể từng việc quản lý cho từng thành viên. Phòng Kế Toán có trách nhiệm đưa ra những thông tin kịp thời giúp cho Ban Giám Đốc Công ty nắm được tình hình hoạt động của đơn vị. SVTH: Hồ Thị Hiền 35 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung Bộ máy kế toán của công ty có sơ đồ như sau Sơ đồ 2.3: sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH PHÓ PHÒNG NHÂN VIÊN TÀI CHÍNH KT TÀI CHÍNH KẾ TOÁN THỦ QUỸ QUẢN TRỊ 2.1.4.3. Hình thức tổ chức ghi sổ kế toán Để phù hợp với đặc điểm cũng như tình hình hoạt động, Công ty đã lựa chọn hình thức Nhật ký chung. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các TK kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối SVTH: Hồ Thị Hiền 36 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. Sơ đồ 2.4: sơ đồ ghi sổ Nhật ký chung Chứng từ kế toán Sổ Nhật ký SỔ NHẬT KÝ Sổ, thẻ kế toán đặc biệt CHUNG chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết SỔ CÁI Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI Ghi chú: CHÍNH Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra SVTH: Hồ Thị Hiền 37 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung 2.1.4.4. Chế độ kế toán áp dụng Công ty hiện nay đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC cuả Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006, và các thông tư hướng dẫn chế độ kế toán theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính. − Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/xx và kết thúc ngày 31/12/xx. − Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép: Đồng Việt Nam (VNĐ) − Phương pháp khấu hao tài sản cố định: TSCĐ của công ty bao gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá và khấu hao lũy kế. Khấu hao TSCĐ theo nguyên tắc đường thẳng. − Phương pháp áp dụng thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ − Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm CP mua, CP chế biến và các CP liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp bình quân gia quyền. Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. − Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng: công ty áp dụng các chuẩn mực Kế Toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn Chuẩn mực do Bộ Tài Chính đã ban hành. 2.1.4.5. Tài khoản kế toán Hệ thống TK kế toán đang được áp dụng tại công ty dựa trên Hệ thống TK kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC, ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính về ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Việc ghi chép kế toán Công ty và các đơn vị trực thuộc đều phải thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê và thông qua máy tính SVTH: Hồ Thị Hiền 38 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung 2.1.4.6. Báo cáo kế toán Báo cáo tài chính của công ty tuân thủ theo đúng biểu mẫu mà nhà nước quy định. Cuối kỳ kế toán, kế toán tổng hợp lập đầy đủ các báo cáo quyết toán để gửi cho cơ quan thuế. Ngoài ra, Công ty cũng sử dụng báo cáo tài chính nhằm mục đích cung cấp thông tin về tài chính, tình hình SXKD và những biến động khác về tài chính của doanh nghiệp để cho các đối tượng sử dụng thông tin để đánh giá thực trạng của doanh nghiệp 2.1.4.7. Tổ chức hệ thống máy tính trong công tác kế toán Công tác hạch toán kế toán trong Công ty CP Hà Đô 4 được thực hiện bằng toàn bộ máy vi tính để đảm bảo phục vụ cho công tác quản lý tốt nhất. Hệ thống máy tính trong phòng kế toán được nối mạng với nhau với một máy chủ, được cài đặt phần mềm kế toán FAST CHỨNG TỪ KẾ - SỔ KẾ TOÁN TOÁN - SỔ TỔNG HỢP - SỔ CHI TIẾT PHẦN MỀM KẾ TOÁN FAST BẢNG TỔNG - BCTC HỢP CHỨNG - BC KẾ TOÁN TỪ KẾ TOÁN QUẢN TR Ị MÁY VI TÍNH Sơ đồ2.5: sơ đồ ghi sổ kế toán trên máy Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định TK ghi Nợ, TK ghi SVTH: Hồ Thị Hiền 39 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn Thuận lợi: Tiền thân phát triển là từ hai xí nghiệp thuộc Công ty Hà Đô, công ty Cổ phần Hà Đô 4 đã được giao nhiệm vụ thi công nhiều công trình dân dụng, giao thông cầu đường trong và ngoài Quân đội. Tài sản vô giá mà Công ty có là đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật gắn liền với thực tế sản xuất và nghiên cứu tốt, trưởng thành qua nhiều công trình, đội ngũ công nhân lành nghề, thiết bị máy móc đáp ứng các công nghệ trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty, sự quyết tâm cần cù đoàn kết, trung thực, biết nắm bắt thời cơ và kinh nghiệm trong kinh doanh. Công ty cũng đã có bộ máy tổ chức nhân sự phù hợp với tình hình hoạt động của mình, bộ máy quản lý có trình độ và năng lực lãnh đạo quản lý tốt, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất xây lắp và công nghiệp đó đưa công ty ngày càng có một vị trí vững chắc trên thị trường. Những khó khăn: Do Công ty cổ phần Hà Đô 4 thành lập từ công ty Hà Đô, và mới thành lập từ năm 2005, vốn điều lệ cũng ở mức thấp so với tình hình SXKD xây lắp, chưa đủ nguồn vốn để SVTH: Hồ Thị Hiền 40 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung đầu tư những trang thiết bị hiện đại của ngành nghề. Bên cạnh đó, việc SXKD xây lắp chưa mở rộng tìm kiếm thị trường ngoài nước nên lợi nhuận cũng chưa cao. Tuy nhiên với quy mô sản xuất và kinh doanh ngày càng được mở rộng như hiện nay thì đội ngũ công nhân viên như hiện nay vẫn cũng thiếu, chưa đáp ứng đủ nhu cầu về nguồn nhân lực của công ty cũng làm giảm hiệu quả hoạt động SXKD xây lắp. SVTH: Hồ Thị Hiền 41 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung 2.2. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CP SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH XÁY LẮP TẠI CÔNG TY CP HÀ ĐÔ 4 2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp CP và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 2.2.1.1. Đối tượng tập hợp CP sản xuất Xác định đối tượng tập hợp CP sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác hoạch toán CP sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Để tập hợp CP sản xuất và tính giá thành sản phẩm Kế toán công ty dựa trên chứng từ, sổ sách chi tiết để theo dõi chi tiết từng công trình, hạng mục công trình từ khi bắt đầu xây dựng đến khi bàn giao đưa vào sử dụng. Vì vậy đối tượng tập hợp CP sản xuất của công trình là từng công trình, hạng mục công trình (bao gồm cả hạng mục công trình chính và hạng mục công trình phụ Công trình chính: nhà thầu chính Mỗi công trình, hạng mục công trình chính đều được theo dõi chi tiết cùng bảng kê chi tiếtCP. − CP nguyên vật liệu trực tiếp (TK621) − CP nhân công trực tiếp (TK622) − CP sử dụng máy thi công (TK623) − CP sản xuất chung (TK627) Công trình phụ (bao gồm các hạng mục thi công như thi công đào đất, cắt cọc, chống thấm ) và sẽ do nhà thầu phụ đảm trách − CP thầu phụ (TK154) Cuối mỗi tháng, dựa trên các sổ chi tiết của các TK 621, 622, 623, 627 (thầu chính) TK154 (thầu phụ); kế toán công ty dựa trên số liệu đó để lập bảng tính tổng hợp chi SVTH: Hồ Thị Hiền 42 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung tiếtCP sản xuất trong tháng.Từ bảng tổng hợp CP sản xuất các tháng là cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành và lập báo cáo CP sản xuất và giá thành sản phẩm của mỗi đợt. CP sản xuất bao gồm toàn bộ CP sản xuất phát sinh trong lĩnh vực hoạt động xây lắp, là bộ phận cấu thành lên sản phẩm xây lắp. Do đặc điểm riêng của ngành nên CP thường chỉ mang tính đa dạng không ổn định, phụ thuộc vào từng giai đoạn thi công từ đó mà quá trình tập hợp CP gặp nhiều khó khăn 2.2.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm − Sản phẩm xây lắp của công ty CP Hà Đô 4 được chủ đầu tư chấp nhận là từng công trình, hạng mục công trình nên đối tượng tính giá thành cũng là các công trình, hạng mục công trình. Lúc này đối tượng tính giá thành là phần việc đã thực hiện xong tại điểm dừng kĩ thuật hợp lý. Năm qua, Công ty CP Hà Đô 4 đã và đang thi công rất nhiều công trình như công trình Đài phát thanh truyền hình Đồng Tháp, CT Trung Tâm Chính Trị - Hành Chính tỉnh Trà Vinh, CT Chi cục thuế Hồng Ngự, CT Trường ĐH Lâm Nghiệp (cơ sở 2) Trong giới hạn của chuyên đề này em xin lấy quá trình tập hợp CP sản xuất từ tháng 6/2011 đến tháng 12/2011 để tính giá thành sản phẩm quý IV/2011của gói thầu số 2 “thi công phần móng và tầng hầm”Công trình Khu nhà ở CBCNV BTL Bộ Đội Biên Phòng mà để minh họa cho việc hạch toán CP sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Hà Đô 4. Khi nhậnthầu xây lắp gói thầu “Công trình Khu nhà ở CBCNV BTL Bộ Đội Biên Phòng”, Công ty căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu tư, căn cứ vào giá trúng thầu, giá trị xây lắp trong dự toán thiết kế được duyệt. Công ty thực hiện thi công Công trình Khu nhà ở CBCNV BTL Bộ đội biên phòng. Các CP phát sinh được kế toán của từng đội xây lắp tập hợp và chuyển về Phòng Tài Chính – Kế Toán hạch toán vào các TK liên quan. Các chứng từ CP do thống kê của các đội là hợp lệ và tuân theo các quy định chung của Bộ Tài Chính về chế độ chứng từ kế toán. Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế xây lắp với chủ đầu tư, căn cứ vào hợp đồng và khối SVTH: Hồ Thị Hiền 43 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung lượng thi công công trình, kế toán công ty mở sổ theo dõi CP, khối lượng xây lắp theo từng công trình, hạng mục công trình kể cả thầu chính và thầu phụ để theo dõi giá cả nhận thầu và chi tiết từng khoản mục CP (NVL, nhân công sử dụng máy, CP sản xuất chung, CP thầu phụ). Công ty CP Hà Đô 4 nhận thầu Công trình Khu nhà ở CBCNV BTL Bộ đội biên phòng” trong đó bao gồm hạng mục “thi công phần móng và tầng hầm” của với giá trị hợp đồngcủa hạng mục này là: 45.767.286.000 đồng (kèm phụ lục 1: Hợp đồng kinh tế). 2.2.2. Kế toán chi phí 2.2.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nguyên vật liệu thường là yếu tố chính cấu thành lên sản phẩm xây lắp nên CP nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành khoảng từ 45%->55%, do đó việc sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí việc hạch toán nguyên vật liệu có chính xác hay không đều ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm xây lắp. 2.2.2.1.1. Nội dung Vật liệu sử dụng cho sản xuất thi công rất đa dạng và phong phú bao gồm nhiều chủng loại, mẫu mã, kích cỡ khác nhau. Công ty phải mua ngoài hầu hết các loại vật liệu theo giá thị trường. Đây là điều tất yếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay, song nó đã gây khó khăn cho công tác hạch toán vật liệu vì công trình xây dựng thường có thời gian thi công dài nên chịu sự biến động nhu cầu trên thị trường. Tại công ty cổ phần Hà Đô 4 thì nguyên vật liệu cấu thành lên sản phẩm xây lắp bao gồm: − Vật liệu xây dựng: bê tông thương phẩm, cát, đá, xi măng, sắt, thép − Vật liệu luân chuyển như cốp pha, cây chống, ván − Vật liệu hoàn thiện: hệ thống chiếu sáng, điện nước Mỗi loại NVL rất đa dạng, nhiều chủng loại, VD như thép cuốn, thép cuộn,thép V, thép tấm, thép lá mạ và chúng được đưa vào thi công phù hợp với yêu cầu kỹ thuật. Xí nghiệp không áp dụng CP khoán gọn vật tư cho đội thi công.Những loại vật tư chính, có giá trị lớn như xi măng, sắt thép đều được công ty ký hợp đồng mua trực tiếp SVTH: Hồ Thị Hiền 44 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung với nhà cung cấp. Những loại vật tư phụ như dây, nilon, khuôn vữa, quấn moteur do nhân viên đội đi mua bằng tiền tạm ứng và đem vào công trình 2.2.2.1.2. Tài khoản Để hạch toán CP nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621-“CP nguyên vật liệu trực tiếp”- TK này dùng để phản ánh CP nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động của doanh nghiệp xây lắp và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp CP. TK133- “Thuế GTGT” TK331- “Phải trả người bán” 2.2.2.1.3. Chứng từ sử dụng - Hóa đơn giá trị gia tăng - Hóa đơn mua hàng; Giấy tạm ứng - Sổ chi tiết TK621; sổ cái TK621 2.2.2.1.4. Trình tự luân chuyển chứng từ Tại Công ty, khi có phát sinh công trình, Phòng Kỹ Thuật – Thi Công thiết kế bản vẽ thi công công trình, hạng mục công trình, tính khối lượng xây lắp theo từng loại công việc dựa trên bản vẽ thiết kế đã được duyệt để từ đó tính định mức dự toán xây dựng cơ bản và định mức nội bộ. Bộ phận Thi công căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lượng công việc thực hiện theo tiến độ để yêu cầu cấp vật tư cho công trình. Theo tiến độ thi công và dự toán các công trình mà nhân viên ở các công trình thông qua kế toán lập kế hoạch xin cấp vật tư mỗi tuần trình lãnh đạo công ty duyệt. Theo các hợp đồng đã ký kết giữa Công ty và các nhà cung cấp mà đúng thời gian quy định nhà cung cấp có trách nhiệm giao hàng về kho của công trình Kế toán đội xây lắp tổng hợp các chứng từ mua vật tư (Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng) gửi về Phòng Tài Chính – Kế Toán.Kế toán Công ty nhận được các chứng từ gốc thì kiểm tra, phân loại chứng từ hạch toán vào “Sổ Nhật Ký Chung” trên phần mềm kế toán.Số liệu ghi trên sổ nhật ký chung được chuyển ghi vào sổ cái TK621, sổ chi tiết TK 621 chi tiết cho Công trình Khu nhà ở CBCNV BTL Bộ đội biên phòng Đồng thời kế toán công ty sẽ dựa trên các chứng từ tài chính đó tập hợp chi phí vào SVTH: Hồ Thị Hiền 45 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung bảng giá thành được thiết kế bởi đội ngũ kế toán của công ty. 2.2.2.1.5. Trình tự hạch toán Tại công ty khi mua vật tư không nhập kho mà chuyển thẳng xuống công trình nên việc tập hợp CP sẽ không đưa vào tài khoản 152 mà sẽ hạch toán vào TK621. Sử dụng TK 621 để tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: CP mua NVL chính (xi măng, cát, đá ) NVL phụ (keo, ống nối, công tắc điện ) Công ty nhập toán nhập kho theo giá thực tế Giá thực tế = Giá mua + CP vận chuyển  Trích một số nghiệp vụ phát sinh vào tháng 12/2011 cụ thể của Công trình Khu nhà ở CBCNV BTL Bộ đội biên phòng như sau: − Trường hợp công ty mua vật tư + Căn cứ hóa đơn số 0033524-03AY/11P-22/12/2011 Công ty mua ván gỗ coffa của Hộ kinh doanh Mạnh Hùng I với giá trị là180.004.000đồng (thuế suất TGTGT 0% ) Kế toán công ty hạch toán vào phiếu KT trong phần mềm KT Fast, kế toán hạch toán: Nợ TK621: 180.004.000 Có TK331: 180.004.000 − Trường hợp Ban chỉ huy công trình tạm ứng tiền để thực hiện việc mua vật tư + Căn cứ hóa đơn số 0000001-HP/11P-02/12/2011 Công ty mua cát lấp của Công ty TNHH TM vận tải VLXD Minh Hùng Phúc với giá trị là 650.000 đồng (đã bao gồm chi phí vận chuyển, thuế suất TGTGT 10%).Kế toán công ty hạch toán vào phiếu KT trong phần mềm KT Fast, kế toán hạch toán: Nợ TK621: 650.000 Nợ TK1331: 65.000 Có TK141: 715.000 Sau đó phần mềm sẽ tự động lê sổ cái, sổ chi tiết của TK621, đồng thời kế toán công ty sẽ tập hợp chi phí TK621 vào bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất, bảng tổng hợp vật tư (đính kèm phụ lục 2: Hóa đơn GTGT; Sổ chi tiết TK621) SVTH: Hồ Thị Hiền 46 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung 2.2.2.2. Chi Phí nhân công trực tiếp CP nhân công trực tiếp tại Công ty CP Hà Đô 4 là các khoản tiền lương và các khoản phụ cấp cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình thi công công trình bao gồm cả công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài bao gồm: Công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân chuẩn bị thi công. 2.2.2.2.1. Nội dung Được áp dụng cho các công nhân trực tiếp tham gia sản xuất và được giao khoán theo hợp đồng làm khoán mà tổ trưởng đứng ra nhận khoán.CP nhân công trực tiếp là khoản mục CP mà công ty rất chú trọng đến công tác hạch toán. Cũng bởi lẽ tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động. Trả lương hợp lý sẽ là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động làm việc tích cực với năng suất, chất lượng và trách nhiệm cao. Việc hạch toán tốt tiền lương và sử dụng lao động hợp lý là một trong những biện pháp hạ giá thành sản phẩm xây lắp, ngoài ra còn đảm bảo thu nhập cho người lao động. Tại đội xây dựng:Sau khi nhận khoán với công ty, đội trưởng lập hợp đồng làm khoán với công nhân thuê ngoài, nếu không lập hợp đồng làm khoán thì tính lương theo bảng chấm công. Sau khi ký hợp đồng làm khoán tổ tiến hành thi công. Hằng ngày tổ trưởng theo dõi tình hình lao động của công nhân và chấm công vào bảng chấm công.Một tháng đội trưởng được nhận tạm ứng để trả lương cho công nhân.Đến cuối tháng, đội trưởng tập hợp bảng chấm công để tính xem một công nhân được hưởng bao nhiêu lương. Sau khi tính lương xong cho tổng số lao động trong đội, đội trưởng (hoặc kế toán đội) lập bảng tổng hợp lương cho từng công nhân sau đó gửi lên phòng kế toán của công ty các hợp đồng làm khoán, bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương. Tại công ty:Kế toán của công ty đối chiếu bảng chấm công, hợp đồng làm khoán và bảng tổng hợp lương (các chứng từ này phải hợp lệ) do dưới đội gửi lên và lập bảng tổng hợp lương tháng cho từng công trình Khu nhà ở CBCNV BTL Bộ đội biên phòng Đối với chi phí lương cho cán bộ gián tiếp trên công ty và bộ phận quản lý gián tiếp các đội, cũng như các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ sẽ được kế toán hạch toán vào TK627 SVTH: Hồ Thị Hiền 47 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung cho nên ở sẽ không hạch toán vào TK622. 2.2.2.2.2. Tài khoản Để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia quá trình hoạt động xây lắp kế toán sử dụng TK622 “Chi phí công nhân trực tiếp” TK1413 “Tạm ứng đội thi công nội bộ” 2.2.2.2.3. Chứng từ sử dụng - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương - Phiếu kế toán - Sổ chi tiết TK622; Sổ cái TK622 2.2.2.2.4. Trình tự luân chuyển chứng từ Công tác tập hợp CPNCTT của Công ty được tiến hành theo trình tự sau: Đội trưởng thi công tiến hành theo dõi tình hình lao động của công nhân trong đội để chấm công cho công nhân.Sau khi chấm công, đội trưởng đội thi công sẽ gửi bảng chấm công và hợp đồng làm khoán cho kế toán công trình để kế toán công trình tiến hành tính lương. Đối với các đội thi công, việc tính lương của người lao động được kế toán công trình thực hiện bằng cách lấy số công và đơn giá tiền công để tính ra lương từng người. Việctính lương và phụ cấp được thể hiện trên bảng thanh toán lương và phụ cấp của từng đội sản xuất trong từng tháng.Cuối tháng kế toán đội tập hợp các hợp đồng làm khoán, bảng chấm công để tính ra số lương mà mỗi công nhân được hưởng trong tháng.Sau đó lập bảng thanh toán tiền lương cho công nhân trực tiếp thi công cho từng công trình. 2.2.2.2.5. Trình tự hạch toán Dựa trên hợp đồng khoán ngày 22 tháng 12 năm 2011, tạm ứng chi phí nhân công tháng 12/2011cho đội Ông Đoàn Văn Trọng CT nhà ở CBCNV bộ tư lệnh bộ đội biên phòng là 80.620.000 đồng. Kế toán hạch toán: SVTH: Hồ Thị Hiền 48 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung Nợ TK622-“Chi phí nhân công trực tiếp”: 80.620.000 Có TK1413-“Tạm ứngđội thi công nội bộ”: 80.620.000 Phần mềm sẽ tự động lên Sổ cái, sổ chi tiết TK622 (đính kèm phụ lục 3: sổ chi tiết TK622, hợp đồng khoán nhân công đội ông Đoàn Văn Trọng) 2.2.2.3. CP sử dụng máy thi công 2.2.2.3.1. Nội dung Để tiến hành hoạt động xây lắp, công ty cần có máy thi công. Hiện nay công ty đã trang bị thêm nhiều loại máy mới như máy trộn bê tông, cần cẩu . − Đối với những máy thuộc sở hửu của công ty, để tiện cho việc quản lý và sử dụng thì công ty giao cho đội tự quản lý và không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công.Đối với các CP phát sinh, đội phải báo cáo kịp thời để hạch toán CP. − Đối với máy thuê ngoài thì công ty thường đứng ra thuê và thuê luôn cả máy, người lái và các vật tư cần thiết cho chạy máy (trọn gói).Giá trị máy thi công khá lớn, chủng loại tương đối nhiều, lại tương đối công kềnh, hơn nữa các công trình xây dựng lại không tập trung mà phân bổ rải rác ở nhiều nơi, vì vậy việc điều động máy từ nơi này sang nơi khác khá bất tiệnlại tốn CP lớn do đó không hiệu quả. Bởi vậy, Công ty chỉ đầu tư vào các loại máy móc hay sử dụng, còn lại khi có nhu cầu sử dụng, các đội thi công sẽ đi thuê máy.Thông thường, Công ty thuê trọn gói do đó Công ty không phải trả lương và các khoản trích theo lương cho công nhân điều khiển máy, nhiên liệu dùng cho việc chạy máy cũng như những CP về sửa chữa và bảo dưỡng máy. 2.2.2.3.2. Tài khoản Tài khoản:TK623- chi phí sử dụng máy thi công được chia thành các TK cấp 2 + TK 6234: Chi phí khấu hao cho máy thi công. + TK 6237: Chi phí dụng cụ mua ngoài: nhiên liệu cho máy thi công, dầu do 2.2.2.3.3. Chứng từ sử dụng - Hợp đồng thuê máy thi công SVTH: Hồ Thị Hiền 49 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung - Hoá đơn GTGT - Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy - Sổ cái, sổ chi tiết TK623 2.2.2.3.4. Trình tự luân chuyển chứng từ Vì máy móc công ty thường là phục vụ cho nhiều công trình nên việc trích khấu hao sẽ phải phân bổ cho các công trình dựa trên sản lượng trong tháng.Hàng tháng, trên cơ sở quy định về mức trích khấu hao cho các loại TSCĐ, Công ty tiến hành lập bảng tính và phân bổ khấu hao cho từng loại máy thi công và tính trực tiếp cho công trình đang sử dụng máy. Đối với máy thi công thuê ngoài, trong trường hợp Công ty không có loại xe, máy phù hợp thì đội tự tổ chức thuê ngoài MTC. Phương thức áp dụng là thuê luôn cả máy, người lái và các loại vật tư cho chạy máy (thuê trọn gói).Theo phương thức này, trong hợp đồng thuê phải xác định rõ khối lượng công việc, và tổng số tiền bên thuê phải trả.Bút toán phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ T12/2011: Nợ TK6234: 49.003.323 Có TK214: 49.003.323 Đối với chi phí nhiên liệu cho máy thi công, sau khi nhân được hóa đơn mua dầu do T12/2011 do công trình gửi lên kế toán hạch toán: Nợ TK6237: 3.000.000 Có TK141: 3.000.000 Số liệu trên sẽ được kế toán ghi vào Nhật ký chung, Phần mềm sẽ tự động lên Sổ cái, sổ chi tiết TKTK623 theo dõi riêng cho Công trình Khu nhà ở CBCNV BTL Bộ đội biên phòng (đính kèm phụ lục 7 sổ chi tiết TK623) SVTH: Hồ Thị Hiền 50 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung 2.2.2.4. Chi phí sản xuất chung 2.2.2.4.1. Nội dung Khi xuất dùng NVL, Công ty theo dõi riêng từng đối tượng là CT hạng mục CT.Công ty hạch toán riêng từng khoản mục CPNVLTT đến từng đối trượng tập hợp chi phí riêng biệt của mỗi công trình, hạng muc công trình Để đảm bảo việc sử dụng vật tư đúng mức tiết kiệm và có hiệu quả, hàng tuần hoặc hàng tháng các đội lập bảng kế hoạch ứng vốn mua vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao vật tư sau khi phòng kế hoạch kinh doanh duyệt, gửi về phòng Tài Chính – Kế Toán, nếu thấy hợp lý sẽ gửi cho Giám Đốc ký duyệt tạm ứng cho các đội. Chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất tại bộ phận sản xuất, khoản chi phí này rất đa dạng, phát sinh khá thường xuyên song giá trị của nó không lớn.Tại Công ty cố phần Hà Đô 4, các khoản được tính vào chi phí sản xuất chung gồm: + Chi phí nhân viên sản xuất đội: gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN của nhân viên quản lý, nhân viên thống kê + Các khoản trích theo lương:Gồm BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN được tính bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của nhân viên (trong danh sách công ty) trong tháng. + Chi phí vật liệu dùng cho công tác quản lý. + Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho công tác quản lý. + Chi phí sửa chữa, bảo dưởng TSCĐ, khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý. + Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý sản xuất, máy thi công như điện thoại, điện,nước, internet + Chi phí bằng tiền khác SVTH: Hồ Thị Hiền 51 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung 2.2.2.4.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản: sử dụng TK627- “Chi phí sản xuất chung” được mở chi tiết thành các TK cấp 2 sau: + TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng. + TK 6272: Chi phí vật liệu. + TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất. + TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. + TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. 2.2.2.4.3. Chứng từ sử dụng - Hóa đơn mua hàng hóa - Hóa đơn điện nước. - Bảng thanh toán tiền lương. Đối với bộ phận quản lý đội(cũng như các bộ phận gián tiếp khác) thì công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, chứng từ chủ yếu là các bảng chấm công. Mặt khác do lao động chủ yếu là thuê ngoài, lao động trong danh sách của công ty chỉ gồm kế toán đội, kỹ sư, ban chỉ huy công trình, phụ trách an toàn lao động nên công ty chỉ trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN) cho những người nằm trong danh sách theo tỷ lệ quy định. 2.2.2.4.4. Trình tự luân chuyển chứng từ Căn cứ vào bảng như bảng kê vật liệu, bảng trích KH TSCĐ, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính riêng cho Công trình Khu nhà ở CBCNV BTL Bộ đội biên phòng từ kế toán đội xâyvà lập bảng tổng hợp chi phí. Số liệu trên được kế toán công ty ghi vào sổ Nhật ký chung. SVTH: Hồ Thị Hiền 52 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  62. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung Số liệu trên sổ Nhật ký chung là căn cứ để kế toán ghi vào sổ chi tiết TK627,TK 154, sổ cái TK 627 , TK 154 theo dõi riêng cho công trình Một số nghiệp vụ phát sinh trong tháng 12/2011: + Lương ban chỉ huy công trình Khu nhà ở CBCNV BTL Bộ đội biên phòng Tháng 12/2011 là 178.389.911 đồng (kèm theo phụ lục 6:bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2011, PKT), kế toán công ty hạch toán: Nợ TK6271: 178.389.911 Có TK334: 178.389.911 Hạch toán thuế thu nhập cá nhân T12/2011: Nợ TK6271: 2.299.940 Có TK3335: 2.299.940 + Dựa vào HĐ 0001021-AA/11P-12/12/2011 tạm ứng chi phí mua xăng A92 cho công trình Khu nhà ở CBCNV BTL Bộ đội biên phòng Nợ TK6272: 4.579.000 Có TK141: 4.579.000 Số liệu trên sẽ được kế toán ghi vào Nhật ký chung, Phần mềm sẽ tự động lên Sổ cái, sổ chi tiết TK theo dõi riêng cho Công trình Khu nhà ở CBCNV BTL Bộ đội biên phòng ( kèm phụ lục 7: hóa đơn GTGT, Sổ chi tiết TK627) 2.2.3. Trình tự hạch toán và tập hợp chi phi tính giá thành sản phẩm xây lắp 2.2.4.1. Tập hợp CP sản xuất Hiện nay, do áp dụng kế toán máy nên công việc tổng hợp chi phí sản xuất vào cuối kỳ kế toán không còn phức tạp do hầu hết các phần mềm kế toán đều cho phép kết chuyển tự động chi phí, giá vốn, kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. Phần mềm kế toán mà Công ty CP Hà Đô 4 đang áp dụng hiện nay cũng cho phép thực hiện các bút toán kết chuyển trên. Đặc trưng của ngành xây dựng là sản phẩm mang tính đơn chiếc nên trong khi tập hợp chi phí sản xuất, các khoản mục chi phí đều đã được chi tiết theo công trình. Từ đó, việc tổng hợp chi phí sản xuất theo công trình là thực hiện được. Tại Công ty, mọi chi phí SVTH: Hồ Thị Hiền 53 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  63. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung sản xuất phát sinh trong tháng, cuối tháng đều được tập hợp về TK 154-“chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. TK này cũng được chi tiết theo công trình hay nói cách khác là chi tiết theo đối tượng tính giá thành. Việc tổng hợp chi phí sản xuất thông qua việc thực hiện thao tác kết chuyển tự động trên phần mềm kế toán được thực hiện vào cuối tháng. Cụ thể, khi thực hiện thao tác kết chuyển, số liệu được tổng cộng phát sinh trên TK chi phí-Chi tiết theo công trình được chuyển tương ứng vào TK 154- chi tiết theo công trình Khu nhà ở CBCNV BTL Bộ đội biên phòng. Nợ TK 1541: 33.521.838.314 Có TK 621: 26.473.477.003 Có TK 622: 3.280.260.000 Có TK 623: 240.568.906 Có TK 627: 3.532.024.633 Từ các sổ chi tiết từng công trình kế toán tiến hành tổng hợp chi phí theo từng tháng theo từng khoản mục chi phí.Căn cứ vào số liệu đã tổng hợp từ tháng 06/2011 đến tháng 12/2012 chi phí sản xuất thực tế kế toán tiến hành ghi vào sổ theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hạng mục móng và tầng hầm của công trình Khu nhà ở CBCNV BTL bộ đội biên phòng. 2.2.4.2. Tính giá thành tại công ty Giá trị sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang trong xây lắp là các công trình, hạng mục công trình tới cuối kỳ hạch toán chưa được hoàn thành hoặc hoàn thành chưa bàn giao nghiệm thu thanh toán. Để xác định giá trị sản phẩm dở dang cần tiến hành kiểm kê thực tế và lập Bảng Kiểm kê giá trị sản lượng dở dang. Tuy nhiên, ở Công trình Khu nhà ở CBCNV BTL Bộ đội biên phòng, giá thành sẽ được tínhtheo từng đợt. Theo như Hợp đồng ở phụ lục 1, từng đợt tính giá thành sẽ được xác định theo từng tháng do các bên nghiệm thu vào ngày 20 hàng tháng, hoặc khi giá trị đề nghị thanh toán vượt hơn 3 tỷ đồng. Nên xong đợt nào sẽ nghiệm thu đợt đó vì vậy SVTH: Hồ Thị Hiền 54 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  64. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung công ty không đánh giá sản phẩm dở dang của hạng mục Móng và tầng hầm Công trình Khu nhà ở CBCNV BTL Bộ đội biên phòng. Tính giá thành: Cuối kỳ máy sẽ tự động kết chuyển chi phí và tính giá thành sản phẩm và kết chuyển vào sổ chi tiết TK154. Sau đó kết chuyển vào giá vốn hàng bán (đính kèm phụ lục 8 Sổ chi tiết TK154). Thực tế kế toán công ty sẽ lập bảng tính giá thành dựa trên “Bảng thanh toán khối lượng nghiệm thu” mà Ban chỉ huy công trình lập từ việc nghiệm thu theo khối lượng hoàn thành gửi về Phòng Tài Chính – Kế Toán. Dựa trên bảng này kế toán công ty sẽ lập “Bảng tổng hợp vật tư” từ việc áp dụng các định mức xây dựng về tiêu hao vật liệu xây dựng theo Luật xây dựng. Từ đó kế toán công ty sẽ bốc tách theo chi phí thực tế phát sinh của công trình (Đính kèm phụ lục 9 Bảng tổng hợp vật tư và Bảng giá thành đợt 1 của hạng mục móng và tầng hầm công trình Khu nhà ở CBCNV BTL Bộ đội biên phòng) SVTH: Hồ Thị Hiền 55 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07
  65. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thành Kim Dung CHƯƠNG 3: CÁC NHẬN XÉT PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ 3.1. NHẬN XÉT VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY 3.1.1. Ưu điểm 3.1.1.1. Nhận xét chung về công tác kế toán và kế toán tập hợp CP tính giá thành xây lắp tại công ty Công ty CP Hà Đô 4 luôn tìm cách mở rộng quy mô kinh doanh sản xuất bằng cách tìm kiếm, ký kết hợp đồng với các đơn vị có nhu cầu lắp đặt, xây dựng góp phần tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, tăng tích luỹ cho Công ty và nộp ngân sách Nhà nước. Để có thể nhận thầu công trình Công ty thực hiện cơ chế đấu thầu xây lắp. Tuỳ theo quy mô tính chất của từng công trình mà Công ty có thể đấu thầu toàn bộ công trình hoặc từng hạng mục công trình. Đối với mỗi dự án, Công ty đều lập hồ sơ dự thầu lập ra dự án tối ưu để giành thầu cho công ty. Căn cứ vào dự toán của từng công trình, Công ty đưa ra được kế hoạch theo dõi giám sát lượng vật tư, nhân công sử dụng, kịp thời có các biện pháp làm giảm chi phí tiêu hao mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình, nhằm mục đích tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. − Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là một hạng mục công trình là hoàn toàn hợp lý đồng thời mở sổ chi tiết cho TK621 chi tiết cho từng công trình nên có thể kiểm soát và quản lý được nguyên vật liệu của từng công trình cụ thể, có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất − Hệ thống sổ sách của công ty đúng mẫu, ghi chép hợp lý, phù hợp với đặc điểm của công ty xây dựng. Sổ sách được lưu trữ cẩn thận theo từng file, có ghi chú rõ ràng. Công ty có tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp và sổ chi tiết đầy đủ, phù hợp với các chuẩn mực kế toán, phục vụ đắc lực cho việc lập báo cáo tài chính hàng năm, phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát tài sản, nguồn vốn của công ty − Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: căn cứ vào các chứng từ gốc từ bộ phận công trường gửi về kế toán công ty tiến hành nhập vào phần mềm, lưu trữ theo từng SVTH: Hồ Thị Hiền 56 MSSV: 1054030192 Lớp: 10DKKT07