Khóa luận Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt

pdf 138 trang thiennha21 23/04/2022 3171
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_quy_trinh_kiem_toan_khoan_muc_no_phai_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT SINH VIÊN THỰC HIỆN: CAO MAI NGỌC TÚ MSSV: 12D340301090 LỚP: ĐẠI HỌC KẾ TOÁN 7 Cần Thơ, 2016
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: ThS. NGUYỄN QUANG NHƠN CAO MAI NGỌC TÚ MSSV: 12D340301090 LỚP: ĐHKT 7 Cần Thơ, 2016
  3. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC LỜI CẢM ƠN Trong suốt những năm học tại trường Đại học Tây Đô, dưới sự hướng dẫn tận tình của các Thầy cô, tôi đã học được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu. Những kiến thức và kinh nghiệm này sẽ là hành trang giúp cho tôi tự tin bước đi trên con đường đời của mình. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Kế toán – Tài chính Ngân hàng đã hết lòng dạy dỗ, đào tạo những sinh viên vì sự nghiệp trồng người. Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến thầy Nguyễn Quang Nhơn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt bài khóa luận với tất cả tinh thần, trách nhiệm và lòng nhiệt tình của mình. Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban Giám đốc Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi Nhánh Cần Thơ đã tiếp nhận tôi thực tập tại quý công ty. Đặc biệt, các Cô (Chú) và Anh (Chị) đã giúp đỡ, truyền đạt kinh nghiệm tạo điều kiện cho tôi được tiếp cận với công việc thực tế và cung cấp tài liệu cho tôi trong suốt quá trình thực tập. Tuy nhiên, do những hạn chế về mặt thời gian và cũng là lần đầu tiếp cận với thực tế nên không tránh khỏi những bỡ ngỡ và có nhiều sai sót tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy cô và các Cô (Chú), Anh (Chị) trong Công ty Kiểm toán để bài khóa luận của tôi được hoàn chỉnh tốt hơn. Kính chúc quý Thầy cô khoa Kế toán – Tài chính Ngân hàng trường Đại học Tây Đô, Ban Giám đốc và các Cô (Chú), Anh (Chị) trong Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi Nhánh Cần Thơ dồi dào sức khỏe, nhiều niềm vui, luôn thành công trong công việc và cuộc sống. Cần thơ, ngày 20 tháng 04 năm 2016 Sinh viên thực hiện Cao Mai Ngọc Tú GVHD: Nguyễn Quang Nhơn i SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  4. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất cứ đề tài khoa học nào. Cần Thơ, Ngày 20 tháng 04 năm 2016 Sinh viên thực hiện Cao Mai Ngọc Tú GVHD: Nguyễn Quang Nhơn ii SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  5. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC TÓM TẮT KHÓA LUẬN Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp được rất nhiều người quan tâm và sử dụng để đánh giá về thực trạng tài chính của doanh nghiệp nhằm đưa ra các quyết định về kinh tế. Vì thế mà người sử dụng cần có những thông tin đáng tin cậy để có thể đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn. Thế nhưng trong môi trường kinh tế cạnh tranh, các doanh nghiệp luôn tranh thủ cơ hội và tìm mọi cách để đẩy mạnh sự phát triển của mình. Các doanh nghiệp có khuynh hướng muốn công bố tình hình tài chính tốt đẹp để thu hút đầu tư từ bên ngoài. Do vậy khả năng người sử dụng báo cáo tài chính nhận được những thông tin tài chính kém tin cậy sẽ gia tăng. Để phục vụ cho nhu cầu đa dạng của xã hội, kiểm toán độc lập đã ra đời, với kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp và sự độc lập của mình, KTV độc lập sẽ mang lại độ tin cậy cao hơn cho báo cáo tài chính sau khi kiểm toán, đồng thời giúp tiết kiệm chi phí kiểm tra cho người sử dụng, giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp kiểm soát tốt hơn tình hình kế toán, tài chính tại doanh nghiệp. Nợ phải thu khách hàng là một trong những khoản mục quan trọng trên báo cáo tài chính và là nơi tiềm ẩn nhiều sai sót trọng yếu. Khi khoản mục này bị sai lệch thì dẫn đến sự sai lệch của các khoản mục khác như doanh thu, lợi nhuận và các thông tin tài chính khác. Nhận thấy được tầm quan trọng trong công tác kiểm toán khoản mục này, cùng với mục tiêu hiểu rõ hơn thực trạng kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng nên người viết quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ” để thực hiện. Qua đề tài giúp nhà quản lý có cái nhìn đúng đắn hơn về thực trạng kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng nói riêng của công ty hiện nay. Nội dung chủ yếu của đề tài là giới thiệu khái quát về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, sau đó đánh giá và hoàn thiện quy trình của Công ty SVC. Qua việc phân tích, người viết thấy được những điểm mạnh cũng như những hạn chế đang còn tồn tại của Công ty SVC. Từ đó, người viết đã đề ra một số giải pháp và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng nói riêng và BCTC nói chung. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn iii SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  6. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC GVHD: Nguyễn Quang Nhơn iv SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  7. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC GVHD: Nguyễn Quang Nhơn v SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  8. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i LỜI CAM ĐOAN ii TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii MỤC LỤC iv DANH MỤC CÁC BẢNG xii DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ xiii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT xiv Chương 1: GIỚI THIỆU 1 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2 1.1.1 Mục tiêu chung 2 1.1.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2 1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 2 1.2.1.1 Số liệu sơ cấp 2 1.3.1.2 Số liệu thứ cấp 3 1.3.2 Phương pháp phân tích, mô tả, tổng hợp 3 1.3.3 Phương pháp phân tích số liệu và chọn mẫu 3 1.3.4 Phương pháp phân tích biến động 3 1.3.5 Phương pháp so sánh đối chiếu 4 GVHD: Nguyễn Quang Nhơn vi SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  9. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC 1.3.6 Phương pháp kiểm tra chi tiết 4 1.3.7 Phương pháp ước tính 4 1.3.8 Phương pháp phân tích đối ứng 4 1.3.9 Phương pháp liệt kê 4 1.3.10 Phương pháp đánh giá 4 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 5 1.4.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu 5 1.4.2 Phạm vi không gian 5 1.4.3 Phạm vi thời gian 5 1.4.4 Đối tượng nghiên cứu 5 1.5 CẤU TRÚC ĐỀ TÀI 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 7 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 7 2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến kiểm toán 7 2.1.1.1 Khái niệm về kiểm toán 7 2.1.1.2 Những khái niệm khác có liên quan 7 2.1.2 Những vấn đề cơ bản về khoản mục nợ phải thu khách hàng 11 2.1.2.1 Khái niệm 11 2.1.2.2 Đặc điểm của khoản mục nợ phải thu khách hàng 11 2.1.2.3 Hiểu biết về hoạt động kinh doanh và kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng 11 2.1.3 Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng 15 GVHD: Nguyễn Quang Nhơn vii SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  10. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC 2.1.3.1 Mục tiêu kiểm toán 15 2.1.3.2 Các sai sót và gian lận thường gặp trong kiểm toán nợ phải thu khách hàng 15 2.2 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG 17 2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán 17 2.2.1.1 Tìm hiểu khách hàng và môi trường kinh doanh 17 2.2.1.2 Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán 18 2.2.1.3 Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán 19 2.2.2 Thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng 19 2.2.2.1 Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng 20 2.2.2.2 Lựa chọn các phần tử thử nghiệm 20 2.2.2.3 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát: 20 2.2.2.4 Lập hồ sơ kiểm toán 25 2.2.3 Hoàn thành kiểm toán 25 CHƯƠNG 3: ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT-CHI NHÁNH CẦN THƠ TẠI CÔNG TY TNHH HẢI SẢN ABC 27 3.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT (SVC) 27 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 27 3.1.2 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ nhân viên công ty SVC 29 3.1.2.1 Đội ngũ nhân viên 29 GVHD: Nguyễn Quang Nhơn viii SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  11. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC 3.1.2.2 Cơ cấu tổ chức 29 3.1.3 Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động 31 3.1.4 Các dịch vụ kiểm toán 32 3.1.4.1 Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính 32 3.1.4.2 Dịch vụ tư vấn 32 3.1.4.3 Dịch vụ khác 33 3.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 33 3.2.1 Đặc điểm về khách hàng 33 3.2.2 Đánh giá kết quả kinh doanh dịch vụ kiểm toán 33 3.2.3 Đánh giá chung thuận lợi và khó khăn của công ty 35 3.2.3.1 Thuận lợi 35 3.2.3.2 Khó khăn 36 3.3 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI 37 3.3.1 Về khách hàng 37 3.3.2 Về dịch vụ 37 3.3.3 Tuyển dụng 37 3.4 ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH HẢI SẢN ABC 38 3.4.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 38 3.4.1.1 Tìm hiểu khái quát về khách hàng 38 GVHD: Nguyễn Quang Nhơn ix SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  12. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC 3.4.1.2 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty TNHH Hải sản ABC 43 3.4.1.3 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ 45 3.4.1.4 Đánh giá rủi ro kiểm soát 46 3.4.1.5 Xác lập mức trọng yếu 47 3.4.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 50 3.4.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm soát 50 3.4.2.2 Thử nghiệm cơ bản 53 3.4.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán nợ phải thu 69 3.5 SO SÁNH QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU GIỮA LÝ THUYẾT VÀ THỰC TẾ 72 3.5.1 Giống nhau 72 3.5.2 Khác nhau 72 CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG 74 TẠI CÔNG TY SVC 74 4.1 ĐÁNH GIÁ 74 4.1.1 Ưu điểm 74 4.1.2 Nhược điểm 77 4.1.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên 79 4.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY SVC 81 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84 GVHD: Nguyễn Quang Nhơn x SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  13. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC 5.1 KẾT LUẬN 84 5.2 KIẾN NGHỊ 84 5.2.1 Đối với Công ty SVC 84 5.2.2 Đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền 85 5.2.3 Đối với Hội kiểm toán viên hành nghề 86 5.2.4 Đối với đơn vị được kiểm toán 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO xii PHỤ LỤC xiv GVHD: Nguyễn Quang Nhơn xi SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  14. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: BẢNG MA TRẬN XÁC ĐỊNH RỦI RO PHÁT HIỆN 9 Bảng 2.2: BẢNG ƯỚC TÍNH PM 18 Bảng 2.3: BẢNG THIẾT KẾ THỬ NGHIỆM KIỂM SOÁT 20 Bảng 2.4: CÁC LOẠI BÁO CÁO KIỂM TOÁN 26 Bảng 3.1: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỪ NĂM 2013 ĐẾN NĂM 2015 33 Bảng 3.2: BẢNG CÂU HỎI TÌM HIỂU HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ 43 Bảng 3.3: BẢNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ RỦI RO TIỀM TÀNG 47 Bảng 3.4: XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU (PM) 49 Bảng 3.5: KIỂM TRA VIỆC XÉT DUYỆT CÁC TRƯỜNG HỢP HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI 52 Bảng 3.6: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIỮA CÁC CHỈ TIÊU 54 Bảng 3.7: TÍNH SỐ VÒNG QUAY NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG 56 Bảng 3.8: SO SÁNH SỐ PHÁT SINH TÀI KHOẢN 131 VỚI CÁC TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG 57 Bảng 3.9: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ GỬI THƯ XÁC NHẬN 60 Bảng 3.10: BẢNG PHÂN TÍCH SỐ DƯ CHI TIẾT THEO TUỔI NỢ 63 Bảng 3.11: BẢNG KIỂM TRA VIỆC ĐÁNH GIÁ CÁC KHOẢN PHẢI THU KH CÓ GỐC NGOẠI TỆ 67 Bảng 3.12: BẢNG TỔNG HỢP BÚT TOÁN ĐIỀU CHỈNH 70 Bảng 3.13: BIỂU CHỈ ĐẠO 71 GVHD: Nguyễn Quang Nhơn xii SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  15. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức của SVC 30 Hình 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2013 – 2015) 34 GVHD: Nguyễn Quang Nhơn xiii SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  16. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKT Báo cáo kiểm toán BCTC Báo cáo tài chính BTC Bộ tài chính GTGT Giá trị gia tăng HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ KCN Khu công nghiệp KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh KSNB Kiểm soát nội bộ KTV Kiểm toán viên NSNN Ngân sách nhà nước SPS Số phát sinh SV Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt SVC Công ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt- Chi nhánh Cần Thơ TK Tài khoản TLKT Trợ lý kiểm toán TNCB Thử nghiệm cơ bản TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn TNKS Thử nghiệm kiểm soát TP Thành phố TSCĐ Tài sản cố định VACPA Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VAS Chuẩn mực kế toán XNK Xuất nhập khẩu GVHD: Nguyễn Quang Nhơn xiv SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  17. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC Chương 1: GIỚI THIỆU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam sắp gia nhập vào TPP và sẽ trở thành một trong những nước có tiềm năng kinh tế phát triển mạnh mẽ, đây là cơ hội cho các doanh nghiệp thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên, tình hình kinh tế nước ta hiện nay không mấy khả quan, kinh tế đang phát triển chậm, thâm hụt ngân sách, nợ công có xu hướng tăng. Do đó để vượt qua những khó khăn và thu hút được các nhà đầu tư thì đó là thách thức lớn đối với doanh nghiệp hiện nay. Trong thực tế doanh nghiệp không thể đứng vững trước những khó khăn của nền kinh tế hiện nay mà rơi vào tình trạng phá sản. Ban đầu là doanh nghiệp vừa và nhỏ dần dần đến các doanh nghiệp có quy mô lớn. Nhận thức được điều đó, nhiều doanh nghiệp đã tìm mọi cách để có thể tồn tại và phát triển kể cả phải sử dụng những thủ thuật gian lận tài chính, làm sai lệch kết quả kinh doanh của mình trên báo cáo tài chính bằng cách gian lận trên những khoản mục trong đó có khoản mục nợ phải thu khách hàng như khai khống nợ phải thu, phát hành hóa đơn nhưng thực chất không xảy ra nghiệp vụ bán hàng hay bán hàng cho khách hàng không có thực, ghi nhận khoản mục nợ phải thu sai dẫn đến sự sai lệch về doanh thu, lợi nhuận và các thông tin tài chính khác ảnh hưởng toàn bộ đến báo cáo tài chính. Các thông tin trên BCTC là cơ sở để một nhà đầu tư ra quyết định đầu tư vào công ty nào đó. Nhưng để đạt được lòng tin của người sử dụng về độ tin cậy của thông tin tài chính thì báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi một tổ chức độc lập. Chính vì thế mà kiểm toán đã ra đời và kiểm toán độc lập đang là một hoạt động rất phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Với khả năng và trình độ của mình, kiểm toán viên độc lập đã làm cho báo cáo tài chính có độ tin cậy cao hơn và các nhà đầu tư có thể yên tâm hơn trong việc ra quyết định đầu tư. Trong kiểm toán báo cáo tài chính có rất nhiều khoản mục quyết định đến sự trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính. Trong đó, khoản mục nợ phải thu khách hàng là những khoản mục lớn khá nhạy cảm và nhận được sự quan tâm nhiều của người sử dụng báo cáo tài chính, giúp ta biết được tình hình tài chính của một công ty, khả năng thanh toán cũng như tình hình chiếm dụng vốn với các gian lận như bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô. Bên cạnh đó nợ phải thu liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh nên thường là đối tượng để các đơn vị thổi phồng doanh thu và lợi nhuận. Nhận thức được GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 1 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  18. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC tầm quan trọng của khoản mục nợ phải thu khách hàng nên trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ, tôi đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ” để làm đề tài nghiên cứu cho bài khóa luận của mình. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.1.1 Mục tiêu chung Phân tích quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ nhằm đánh giá ưu, nhược điểm quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng của Công ty và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ. 1.1.2 Mục tiêu cụ thể Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ. Thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ. Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ. Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục nhược điểm để hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ. 1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 1.2.1.1 Số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn và trao đổi với những người liên quan như nhân viên, nhà quản lý để tìm hiểu thêm hoạt động của công ty kiểm toán, cũng như của công ty khách hàng. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 2 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  19. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC 1.3.1.2 Số liệu thứ cấp Số liệu thực hiện kiểm toán phần hành thu thập được từ phòng kế toán của công ty khách hàng là Công ty TNHH Hải Sản ABC và từ hồ sơ kiểm toán của Công ty TNHH Hải Sản ABC được lưu trữ tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ cung cấp trong quá trình thực tập tại công ty. Các số liệu được thu thập bằng phương pháp thủ công như việc xin BCTC, các chứng từ, hóa đơn, sổ chi tiết, sổ cái và các vấn đề liên quan đến vấn đề nghiên cứu, từ những số liệu này sẽ tổng hợp lại cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Các tài liệu liên quan khác được thu thập trên sách, báo, internet 1.3.2 Phương pháp phân tích, mô tả, tổng hợp - Dựa trên thông tin thu thập được từ việc đọc tài liệu tại công ty kiểm toán, tiến hành phân tích quy trình kiểm toán của công ty sau đó tổng hợp và mô tả lại theo dạng lý thuyết. - Mô tả từng bước khi tiến hành kiểm toán công ty khách hàng, cách phân tích số liệu từ khách hàng cung cấp. - Phương pháp mô tả cũng được sử dụng nhằm mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị từ đó đánh giá sự hữu hiệu của nó nhằm xác định các sai sót tiềm tàng dẫn đến khoản mục nợ phải thu khách hàng bị sai lệch trọng yếu. 1.3.3 Phương pháp phân tích số liệu và chọn mẫu Sử dụng thủ tục phân tích số liệu và chọn mẫu thử nghiệm để tìm kiếm những sai sót, gian lận có ảnh hưởng đến khoản mục nợ phải thu khách hàng. 1.3.4 Phương pháp phân tích biến động Phương pháp phân tích biến động cũng được đưa ra sử dụng để phân tích những biến động cả về số tương đối (tỷ lệ thay đổi biểu hiện dưới dạng %) lẫn số tuyệt đối (sự thay đổi biểu hiện bằng con số cụ thể). Và từ đó sẽ đưa ra nhận định, xem xét nguyên nhân của những biến động đó. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 3 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  20. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC 1.3.5 Phương pháp so sánh đối chiếu Sử dụng phương pháp so sánh để nghiên cứu số liệu dựa trên căn cứ số liệu qua các năm của khách hàng mà tiến hành so sánh định lượng để đưa ra sự khác biệt, những thay đổi của số dư các tài khoản liên quan qua các kỳ kế toán. 1.3.6 Phương pháp kiểm tra chi tiết Sau khi chọn mẫu sẽ đi vào kiểm tra đối chiếu các thông tin các nghiệp vụ trên sổ sách với chứng từ gốc. 1.3.7 Phương pháp ước tính Dựa trên bảng tổng hợp công nợ và bảng phân tích tuổi nợ để tính ra số dư nợ phải thu và ước tính nợ phải thu khó đòi trong kỳ. 1.3.8 Phương pháp phân tích đối ứng Liệt kê số phát sinh các tài khoản đối ứng bên nợ, bên có của các khoản nợ phải thu khách hàng để xem có nghiệp vụ nào bất thường xảy ra không. 1.3.9 Phương pháp liệt kê Liệt kê số dư, số phát sinh các khoản nợ phải thu khách hàng lên bảng tổng hợp. 1.3.10 Phương pháp đánh giá Dựa trên lý thuyết và thực tế, đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng mà Công ty SVC thực hiện. Tổng hợp những gì đã đạt được ở các phương pháp trên, sử dụng phương pháp suy luận để đưa ra những giải pháp giúp cho Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ hoàn thiện hơn quy tình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng. Phân tích nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại của quy trình kiểm toán tại Công ty SVC. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 4 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  21. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu Do thời gian thực tập và thực hiện đề tài có giới hạn, mặt khác do khoản mục nợ phải thu có nhiều khoản mục nhỏ nên người viết chỉ đi sâu nghiên cứu khoản mục quan trọng đó là nợ phải thu khách hàng. 1.4.2 Phạm vi không gian Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ. Địa chỉ: Lô 66, đường số 11, khu dân cư Công ty Cổ phần xây dựng TP. Cần Thơ, Phường Hưng Thạnh, Quận Cái Răng, Cần Thơ. 1.4.3 Phạm vi thời gian Số liệu thực hiện tại công ty khách hàng cho năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01/2015 và kết thúc vào ngày 31/12/2015. Thực hiện thực tập vào ngày 04/01/2016 đến 09/04/2016. 1.4.4 Đối tượng nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vào quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng và trích lập dự phòng phải thu khó đòi tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ. Do đặc thù của ngành kiểm toán nên một số vấn đề liên quan đến Công ty khách hàng đã được điều chỉnh sao cho phù hợp và đảm bảo tín bảo mật cho Công ty Kiểm toán và Công ty khách hàng. 1.5 CẤU TRÚC ĐỀ TÀI Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý luận Chương 3: Áp dụng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ tại Công ty TNHH Hải Sản ABC. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 5 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  22. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ. Chương 5: Kết luận và kiến nghị GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 6 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  23. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN (Doanh nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC) 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến kiểm toán 2.1.1.1 Khái niệm về kiểm toán Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các KTV đủ năng lực và độc lập. 2.1.1.2 Những khái niệm khác có liên quan Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông tin này, kiểm toán viên đưa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo tính đầy đủ và tính thích hợp: (VAS 200) - Đầy đủ: Là tiêu chuẩn đánh giá về số lượng bằng chứng kiểm toán. Số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi đánh giá của kiểm toán viên đối với rủi ro có sai sót trọng yếu và chất lượng của mỗi bằng chứng kiểm toán. - Thích hợp: Là tiêu chuẩn đánh giá về chất lượng của các bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo phù hợp và đáng tin cậy để hỗ trợ cho kiểm toán viên đưa ra các kết luận làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán là tập hợp các tài liệu kiểm toán do kiểm toán viên thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ theo một trật tự nhất định làm bằng chứng cho một cuộc kiểm toán cụ thể. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành. (VAS 230) Sai sót là sự khác biệt giữa giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của một khoản mục trên báo cáo tài chính với giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của khoản mục đó theo khuôn khổ về lập và trình GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 7 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  24. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC bày báo cáo tài chính được áp dụng. Sai sót có thể phát sinh do nhầm lẫn hoặc gian lận. (VAS 450) Gian lận là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong Ban quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện, bằng các hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp. (VAS 240) Trọng yếu là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. (VAS 320) Mức trọng yếu là một mức giá trị do kiểm toán viên xác định tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính: - Định lượng: Số tiền sai phạm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. - Định tính: Bản chất của sự sai phạm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. Mức trọng yếu thực hiện là một mức giá trị hoặc các mức giá trị do kiểm toán viên xác định ở mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính nhằm giảm khả năng sai sót tới một mức độ thấp hợp lý để tổng hợp ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh và không được phát hiện không vượt quá mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính.(VAS 320) Rủi ro kiểm toán (Audit Risk- AR) là rủi ro do kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán không phù hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn chứa đựng sai sót trọng yếu. Các bộ phận của rủi ro kiểm toán: (VAS 200) Rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk- IR): Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh có thể chứa đựng sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi xem xét đến bất kỳ kiểm soát nào có liên quan. Rủi ro kiểm soát (Control Risk- CR): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 8 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  25. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh mà kiểm soát nội bộ của đơn vị không thể ngăn chặn hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời. Rủi ro phát hiện (Detect Risk- DR): Là rủi ro mà trong quá trình kiểm toán, các thủ tục mà kiểm toán viên thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán xuống tới mức thấp có thể chấp nhận được nhưng vẫn không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro AR = IR x CR x DR Trong đó: AR: Rủi ro kiểm toán CR: Rủi ro kiểm soát IR: Rủi ro tiềm tàng DR: Rủi ro phát hiện AR DR = (IR x CR) Mức độ rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được dựa trên sự đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng thông qua ma trận về rủi ro phát hiện: Bảng 2.1: BẢNG MA TRẬN XÁC ĐỊNH RỦI RO PHÁT HIỆN Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát Cao Trung bình Thấp Đánh giá của Cao Thấp nhất Thấp Trung bình KTV về rủi ro tiềm tàng Trung bình Thấp Trung bình Cao Thấp Trung bình Cao Cao nhất (Nguồn: Giáo trình kiểm toán- Đại học kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh) Trong bảng 2.1: “Ma trận xác định rủi ro phát hiện” trên, rủi ro phát hiện (in nghiêng và đậm) được xác định căn cứ vào mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát tương ứng. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 9 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  26. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC Báo cáo kiểm toán: là văn bản do kiểm toán viên lập và công bố để trình bày ý kiến của mình về sự phù hợp giữa thông tin được kiểm tra và chuẩn mực đã được thiết lập. Báo cáo kiểm toán là sản phẩm rất quan trọng của cuộc kiểm toán và có vai trò rất quan trọng với người sử dụng. Thử nghiệm kiểm soát: là những thử nghiệm dùng để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự hữu hiệu trong thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ. Thử nghiệm cơ bản: là thử nghiệm dùng để thu thập bằng chứng về những sai lệch trọng yếu trong báo cáo tài chính. Thử nghiệm cơ bản bao gồm hai loại thử nghiệm là: thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết. Thủ tục phân tích: là việc so sánh các thông tin tài chính, các chỉ số, các tỷ lệ, để phát hiện và nghiên cứu về các trường hợp bất thường. Thủ tục phân tích bao gồm: + So sánh thông tin tài chính giữa các kỳ, các niên độ, hoặc so sánh thông tin tài chính của đơn vị với thông tin trong ngành tương tự. + Nghiên cứu những mối quan hệ giữa các yếu tố của thông tin tài chính, giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. + Tính toán tỷ số lãi gộp, các giá trị chênh lệch tuyệt đối, tương đối. Thử nghiệm chi tiết: là việc kiểm tra các nghiệp vụ hay các số dư, gồm: + Kiểm tra nghiệp vụ: là kiểm tra một số ít hay toàn bộ nghiệp vụ phát sinh để xem xét về mức độ trung thực của các khoản mục. Loại kiểm tra này được sử dụng khi số phát sinh của tài khoản ít, các tài khoản không có số dư hay trong trường hợp bất thường. + Kiểm tra số dư: là kiểm tra để đánh giá về mức độ trung thực của số dư các tài khoản có nhiều nghiệp vụ phát sinh. Thử nghiệm này được thực hiện như sau: đầu tiên kiểm toán viên phân chia số dư ra thành từng bộ phận, hay theo từng đối tượng, sau đó chọn mẫu để kiểm tra bằng phương pháp thích hợp. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 10 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  27. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC 2.1.2 Những vấn đề cơ bản về khoản mục nợ phải thu khách hàng 2.1.2.1 Khái niệm “Khoản mục nợ phải thu khách hàng là một phần tài sản của doanh nghiệp, nó phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán nợ phải thu của doanh nghiệp, với khách hàng về sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, cung cấp dịch vụ theo chính sách bán chịu” Trên bảng cân đối kế toán, nợ phải thu khách hàng được trình bày tại phần A “Tài sản ngắn hạn”, gồm khoản mục Phải thu khách hàng ghi theo số phải thu gộp và khoản mục dự phòng phải thu khó đòi được ghi số âm. Do đó, hiệu số giữa Phải thu khách hàng và dự phòng phải thu khó đòi sẽ phản ánh số nợ phải thu thuần, tức giá trị thuần có thể thực hiện được. Riêng khoản phải thu dài hạn của khách hàng được trình bày trong phần B “Tài sản dài hạn”. 2.1.2.2 Đặc điểm của khoản mục nợ phải thu khách hàng Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm vì vậy rất dễ bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô. Nợ phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh, do đó là đối tượng để các đơn vị sử dụng các thủ thuật thổi phồng doanh thu và lợi nhuận. Nợ phải thu khách hàng được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Tuy nhiên, do việc lập dự phòng phải thu khó đòi thường dựa vào ước tính của các nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra. 2.1.2.3 Hiểu biết về hoạt động kinh doanh và kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng Hệ thống kiểm soát nội bộ đóng một vai trò quan trọng trong khoản mục này. Nếu đơn vị không xây dựng HTKSNB hữu hiệu đối với chu trình bán hàng thì việc không thu hồi được các khoản nợ của khách hàng là điều khó tránh khỏi, mặt khác báo cáo tài chính cũng có khả năng không phản ánh đúng các khoản nợ phải thu khách hàng của đơn vị. Để tìm hiểu và đánh giá rủi ro kiểm soát của nợ phải thu khách hàng, kiểm toán viên (KTV) cần khảo sát về HTKSNB đối với toàn bộ chu trình bán hàng. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 11 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  28. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC Doanh nghiệp muốn kiểm soát nội bộ hữu hiệu về chu trình bán hàng thì cần phải tách biệt các chức năng và phân nhiệm cho những cá nhân hay bộ phận khác nhau phụ trách. Tùy theo quy mô và đặc điểm của từng doanh nghiệp mà cách thức tổ chức cụ thể về kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng có thể rất khác nhau. Dưới đây là chu trình bán hàng được tổ chức tại một doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn: - Lập lệnh bán hàng (hay phiếu xuất kho). Dựa vào đơn đặt hàng của khách hàng, các bộ phận có liên quan sẽ xem xét đơn đặt hàng về số lượng, chủng loại để xác định về khả năng cung ứng đúng hạn của đơn vị, và lập lệnh bán hàng (hay phiếu xuất kho). Trong trường hợp nhận đặt hàng qua điện thoại, fax cần có những thủ tục để đảm bảo cơ sở pháp lý về việc đã đặt hàng của khách hàng. Việc chấp thuận đơn đặt hàng cần được hồi báo cho khách hàng biết để tránh các tranh chấp trong tương lai. - Xét duyệt bán chịu. Trước khi trao đổi bán hàng, căn cứ đơn đặt hàng và các nguồn thông tin khác từ trong và ngoài doanh nghiệp, bộ phận phụ trách bán chịu cần đánh giá về khả năng thanh toán của khách hàng để xét duyệt bán chịu. Đây là thủ tục kiểm soát quan trọng để đảm bảo khả năng thu hồi của nợ phải thu. Một số chính sách cho việc này là thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng, lập danh sách và luôn cập nhật thông tin về tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng. Trong những môi trường mà rủi ro kinh doanh cao thì chúng ta nên yêu cầu khách hàng thế chấp tài sản hay ký quỹ. - Xuất kho hàng hóa. Căn cứ lệnh bán hàng đã được duyệt bởi bộ phận xét duyệt bán chịu, bộ phận kho (thủ kho) sẽ xuất hàng cho bộ phận gửi hàng. - Gửi hàng. Tại đây, bộ phận gửi hàng sẽ lập chứng từ chuyển hàng và gửi hàng hóa cho khách hàng. Chứng từ này là cơ sở để lập hóa đơn bao gồm một số thông tin về quy cách, chủng loại hàng hóa, số lượng và những thông tin khác có liên GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 12 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  29. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC quan. Bộ phận gửi hàng nên tổ chức độc lập để hạn chế sai sót trong việc xuất hàng và ngăn ngừa các gian lận có thể xảy ra do sự thông đồng giữa kho với người nhận hàng. - Lập và kiểm tra hóa đơn. Hóa đơn sẽ cung cấp thông tin cho khách hàng số tiền mà họ phải trả nên phải lập chính xác và đúng thời gian. Hóa đơn được lập bởi một bộ phận độc lập với bộ phận kế toán, bộ phận bán hàng. Bộ phận lập hóa đơn sẽ có trách nhiệm: + Kiểm tra số hiệu chứng từ chuyển hàng + So sánh lệnh bán hàng với chứng từ chuyển hàng, đơn đặt hàng và các thông báo điều chỉnh (nếu có). + Ghi tất cả những dữ liệu này vào hóa đơn. + Ghi giá vào hóa đơn dựa trên bảng giá hiện hành của đơn vị. + Tính ra số tiền cho từng loại và số tổng cho cả hóa đơn. Trước khi gửi hóa đơn cho khách hàng cần kiểm tra kỹ số liệu trên hóa đơn. Tổng cộng hóa đơn phát sinh trong ngày được ghi vào tài khoản tổng hợp trên sổ cái. Từng hóa đơn sẽ được dùng để ghi vào tài khoản sổ chi tiết nợ phải thu của từng khách hàng. Để kiểm soát chức năng lập hóa đơn, đơn vị có thể: + Thiết lập và thường xuyên cập nhật bảng giá đã duyệt. + Quy định rõ ràng về chính sách chiết khấu. + Trước khi gửi đi, hóa đơn cần được kiểm tra bởi người độc lập với bộ phận lập hóa đơn. - Theo dõi thanh toán. Bộ phận kế toán sẽ theo dõi các khoản nợ phải thu do bán hàng. Kế toán liệt kê các khoản nợ phải thu theo từng nhóm tuổi để lập kế hoạch và phân công đòi nợ. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 13 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  30. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC Để giảm thiểu sai phạm, đơn vị có thể phân công cho hai nhân viên khác nhau phụ trách kế toán chi tiết công nợ và kế toán tổng hợp nhưng phải lưu ý vì họ vẫn có thể thông đồng. Ngoài ra, thường xuyên gửi thông báo công nợ định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý cho khách hàng. Điều này sẽ giúp cho đơn vị nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu và còn giúp xác minh và điều chỉnh kịp thời những chênh lệch về số liệu giữa đơn vị với khách hàng. - Xét duyệt hàng bán bị trả lại và giảm giá. Nếu khách hàng không chấp nhận số hàng do sai quy cách hay kém phẩm chất, họ sẽ gửi trả lại đơn vị. Vì vậy, đơn vị phải có một bộ phận tiếp nhận, xét duyệt và khấu trừ những khoản nợ phải thu liên quan đến hàng bị trả lại. Một số đơn vị khách hàng sẽ có lập chứng từ về việc trả hàng hay giảm giá, lúc này đơn vị có thể sử dụng chứng từ này làm căn cứ ghi sổ nghiệp vụ nêu trên. - Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi: Doanh nghiệp trích lập dự phòng phải thu khó đòi khi: + Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được. Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên; + Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn; - Cho phép xóa sổ các khoản nợ không thu hồi được. Một khi không còn hy vọng thu hồi được khoản nợ mà khách hàng đã nợ quá hạn, nhà quản lý có trách nhiệm xem xét, đề nghị cấp thẩm quyền cho phép xóa sổ những khoản nợ này. Dựa vào đó, bộ phận kế toán sẽ ghi sổ. Để phòng ngừa, hạn chế các gian lận (chẳng hạn như nhân viên chiếm dụng khoản tiền khách hàng đã trả rồi che giấu bằng cách xóa sổ như một khoản nợ khó đòi) có thể xảy ra trong việc xóa sổ nợ khó đòi, đơn vị cần quy định chặt chẽ hơn thủ tục xét duyệt trước khi xóa sổ. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 14 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  31. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC 2.1.3 Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng 2.1.3.1 Mục tiêu kiểm toán - Hiện hữu: Các khoản nợ phải thu khách hàng đã ghi chép đều có thực tại thời điểm lập báo cáo. - Đầy đủ: Tất cả các khoản nợ phải thu khách hàng có thực đều phải được ghi nhận đầy đủ. - Quyền sỡ hữu: Các khoản nợ phải thu khách hàng vào ngày lập báo cáo thuộc về đơn vị. - Ghi chép chính xác: Những khoản nợ phải thu khách hàng phải được ghi chép đúng số tiền gộp trên báo cáo tài chính và phù hợp giữa chi tiết của nợ phải thu khách hàng với sổ cái. - Đánh giá: Các khoản dự phòng phải thu khó dòi được tính toán hợp lý để giá trị thuần của nợ phải thu khách hàng gần đúng với giá trị thuần có thể thực hiện được. - Trình bày và công bố: Sự đúng đắn trong trình bày và công bố khoản nợ phải thu khách hàng, bao gồm việc trình bày đúng đắn các khoản nợ phải thu khách hàng cũng như công bố đầy đủ các vấn đề có liên quan như: các khoản cầm cố, thế chấp. 2.1.3.2 Các sai sót và gian lận thường gặp trong kiểm toán nợ phải thu khách hàng - Khoản nợ phải thu khách hàng trình bày trên BCTC không có thực do các khoản phải thu khách hàng bị ghi khống, hoặc tồn tại những khoản phải thu đã thu hồi nhưng chưa được ghi giảm nợ phải thu. - Các khoản phải thu khách hàng không được phân loại đúng như thực tế khi mà khả năng thu hồi các khoản nợ ấy trong năm tiếp theo là rất thấp. - Đối với việc phát hành hóa đơn: + Phát hành hóa đơn nhưng thực tế không xảy ra nghiệp vụ mua bán hàng, bán hàng cho những khách hàng không có thực. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 15 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  32. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC + Phát hành hóa đơn không phù hợp về ngày: doanh nghiệp phát hành hóa đơn trước ngày thực tế bán hàng nhằm thay đổi tình hình tài chính hoặc để đạt một doanh số kế hoạch trong kỳ. + Đã bán hàng và giao hàng cho khách hàng nhưng chưa phát hành hóa đơn để ghi nhận doanh thu và nợ phải thu. - Trong việc quản lý công nợ: + Đánh giá sai về tình hình tài chính của khách hàng dẫn đến cấp hạn mức tín dụng và ngày công nợ sai. + Chính sách bán chịu của công ty không rõ ràng, nhất quán. + Đánh giá sai về chất lượng các khoản phải thu khách hàng. + Trích lập dự phòng sai hoặc không lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đầy đủ theo quy định. + Xóa nợ khó đòi sai. + Không kiểm soát được kế hoạch thu đòi công nợ. + Gian lận gối đầu (Lapping): được thực hiện bằng cách ghi nhận trễ khoản tiền đã thu và bù đắp bằng những khoản thu sau đó. Do đó sẽ làm cho số dư tài khoản nợ phải thu khách hàng được công bố sẽ cao hơn mức thực tế,và chỉ khi nào đối chiếu công nợ chi tiết và thường xuyên mới phát hiện được. - Đối với việc ghi chép theo dõi nợ phải thu khách hàng trên sổ sách: + Đơn vị hạch toán sai đối tượng khách hàng. + Đơn vị không có sổ chi tiết theo dõi công nợ phải thu của từng khách hàng. + Phát sinh Nợ tài khoản 131 không đối ứng với phát sinh Có các tài khoản như 511, 515, 711. Phát sinh Có tài khoản 131 không đối ứng với phát sinh Nợ các tài khoản 111, 112. + Bù trừ công nợ giữa TK 331 với TK 131 mà không có biên bản xác nhận của hai bên. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 16 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  33. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC + Khách hàng không chịu xác nhận công nợ (hoặc từ chối bằng văn bản). + Người mua trả trước bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng nhưng không có hợp đồng, hoặc nộp tiền không rõ ràng giữa tên người nộp và công ty. + Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp chưa đánh giá lại chênh lệch tỷ giá đối với nợ phải thu khách hàng gốc ngoại tệ. + Sổ chi tiết không khớp với sổ tổng hợp, bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đối kế toán và danh sách các khách hàng. 2.2 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG 2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán Đây là giai đoạn đầu mà KTV cần thực hiện nhằm tạo điều kiện pháp lý cũng như điều kiện cần thiết cho cuộc kiểm toán. Giúp KTV thu thập được những bằng chứng cần thiết và có giá trị cho cuộc kiểm toán. Do đó, cũng đòi hỏi KTV có nhiều kinh nghiệm và sự xét đoán chuyên môn cao. 2.2.1.1 Tìm hiểu khách hàng và môi trường kinh doanh Sau khi trở thành KTV cho đơn vị khách hàng, Công ty SVC sẽ cử KTV tìm hiểu thu thập các thông tin về môi trường, lĩnh vực kinh doanh của đơn vị cụ thể như đặc điểm ngành nghề kinh doanh, các chuẩn mực, chế độ kế toán đang áp dụng và các quy định pháp lý có liên quan khác. Từ những thông tin trên KTV tiến hành đánh giá các ước tính kế toán, xét đoán về sự phù hợp của các chính sách kế toán, đánh giá sự đầy đủ và thích hợp của các bằng chứng kiểm toán. a. Thu thập về tình hình kinh doanh của khách hàng KTV sẽ tiến hành thu thập mọi thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh nói chung và khoản mục phải thu khách hàng nói riêng. b. Tham quan đơn vị: Những vấn đề ghi nhận được khi quan sát giúp KTV đánh giá sơ bộ về kiểm soát nội bộ và giúp cho KTV phân tích và xác định các trọng tâm kiểm toán. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 17 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  34. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC c. Phỏng vấn Để tìm hiểu về phương diện chuyên môn, KTV sẽ trực tiếp gặp và trao đổi về hoạt động của đơn vị được kiểm toán với những cán bộ chủ chốt và từ đó đánh giá sơ bộ về năng lực, phẩm chất của đội ngũ nhân viên đơn vị. d. Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính Phân tích là một thủ tục quan trọng trong kiểm toán, đó là sự so sánh giữa những thông tin khác nhau, nhằm đánh giá về các mối quan hệ và xu hướng phát triển. Do rất hiệu quả nên thủ tục này được KTV sử dụng trong suốt quá trình kiểm toán. 2.2.1.2 Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán a. Xác định mức trọng yếu Những sai lệch trong BCTC chỉ được xem là trọng yếu khi có sự ảnh hưởng quan trọng đối với báo cáo tài chính và quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. Trình tự xác định mức trọng yếu như sau: Bước 1: Lựa chọn tiêu chí để xác định mức trọng yếu. Bước 2: Xác định tỷ lệ tính mức trọng yếu. Bước 3: Tính mức trọng yếu tổng thể (PM) Bảng 2.2: BẢNG ƯỚC TÍNH PM PM = 5% - 10% Lợi nhuận trước thuế Áp dụng cho các DN có kết quả kinh doanh ổn định. PM = 0,5% - 3% Doanh thu Áp dụng cho các DN có doanh thu tăng trưởng nhưng lợi nhuận không ổn định, lỗ lũy kế lớn (DN mới đi vào hoạt đông). PM = 2% Tổng tài sản hoặc Vốn chủ sở hữu Áp dụng cho các DN có doanh thu và lợi nhuận trước thuế không ổn định hoặc DN sản xuất. Bước 4: Mức trọng yếu thực hiện từ 50% -> 75% PM GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 18 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  35. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC Bước 5: Ngưỡng sai sót có thể bỏ qua 0% - 4% mức trọng yếu thực hiện. b. Đánh giá rủi ro kiểm toán Rủi ro tiềm tàng - Nhìn chung khoản mục nợ phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản của công ty khách hàng. Do đó dễ dẫn đến sai sót như ghi nhận giá trị của các khoản nợ phải thu trên sổ sách lớn hơn hoặc nhỏ hơn thực tế. Những sai sót trên khoản mục thường dẫn đến những sai sót trọng yếu về doanh thu và lợi nhuận của công ty khách hàng. Rủi ro kiểm soát - Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị yếu kém, sự quản lý các khoản nợ phải thu sẽ không có hiệu quả. - Đối với khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, việc áp dụng tỷ giá thực tế của ngân hàng công ty thường xuyên giao dịch tại thời điểm lập BCTC hoặc tỷ giá thực tế tại thời điểm cuối năm để quy đổi ra VNĐ thường cho những kết quả khác nhau. Do đó, việc áp dụng không đúng tỷ giá có rất nhiều khả năng xảy ra. - Các nghiệp vụ khóa sổ vào cuối niên độ kế toán: đơn vị thường ghi nhận nhầm lẫn các nghiệp vụ phát sinh năm nay vào năm sau và ngược lại, dẫn đến những kết quả không hợp lý về chi phí và lợi nhuận. Rủi ro phát hiện - Khả năng xảy ra sai sót trọng yếu trong khoản mục nợ phải thu của BCTC mà các thủ tục kiểm toán của KTV không phát hiện được. 2.2.1.3 Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán Sau khi tìm hiểu và đánh giá rủi ro, để hoàn thành công việc kiểm toán có hiệu quả và đúng hạn. Ngoài ra, để thực hiện theo đúng chuẩn mực kiểm toán, Công ty SVC xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán phù hợp với khách hàng và mục tiêu kiểm toán. 2.2.2 Thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 19 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  36. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC 2.2.2.1 Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng - Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ: + Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này gồm các thủ tục kiểm soát trong việc tổ chức bán hàng và theo dõi nợ phải thu khách hàng, tức là từ khi nhận đơn đặt hàng, xem xét phương thức thanh toán, vận chuyển, lập hóa đơn, ghi chép doanh thu, nợ phải thu khách hàng, cho đến khi được khách hàng trả tiền. + Để tìm hiểu hệ thống KSNB đối với nợ phải thu, KTV có thể thiết lập bảng câu hỏi. Sau đó, KTV thực hiện kỹ thuật walk-through để kiểm tra xem trên thực tế hệ thống KSNB có vận hành đúng như mô tả của đơn vị khách hàng hay không. - Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát: Trên cơ sở các hiểu biết về kiểm soát nội bộ, KTV đưa ra đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát. Nếu KTV đánh giá rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa, KTV cần phải chứng minh điều này bằng các thử nghiệm kiểm soát. Nếu KTV đánh giá rủi ro kiểm soát cao tối đa, KTV có thể bỏ qua việc thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát và tiến hành ngay các thử nghiệm cơ bản 2.2.2.2 Lựa chọn các phần tử thử nghiệm - Sau khi đã thu thập được những bằng chứng kiểm toán có liên quan đến quy trình kiểm toán. KTV bắt đầu chọn mẫu cho các thử nghiệm. - Tỷ lệ chọn mẫu các chứng từ là chọn ngẫu nhiên các chứng từ bất thường dựa theo sự xét đoán và hiểu biết của KTV. 2.2.2.3 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát: Bảng 2.3: BẢNG THIẾT KẾ THỬ NGHIỆM KIỂM SOÁT Sai sót tiềm tàng Thủ tục kiểm soát Thử nghiệm kiểm soát 1. Bán hàng cho khách Chỉ gửi hàng khi có lệnh Chọn mẫu đơn đặt hàng hàng không có thật, không bán hàng được xét duyệt và lệnh bán hàng tương đủ khả năng thanh toán. bởi người có thẩm quyền ứng để kiểm tra việc xét duyệt. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 20 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  37. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC 2. Hàng ký gửi bị ghi Sử dụng biểu mẫu, chứng Chọn mẫu kiểm tra các nhầm vào Doanh thu bán từ riêng để phản ánh các chứng từ phản ánh nghiệp hàng. trường hợp hàng gửi đi vụ hàng gửi đi bán. bán. 3. Nhân viên chiếm dụng Phân chia trách nhiệm Quan sát việc phân chia số tiền thu được từ khách giữa thủ quỹ và kế toán trách nhiệm giữa các bộ hàng. công nợ. phận. Đồng thời, quy định số Chọn mẫu các giấy nộp tiền trên mức nào đó phải tiền để kiểm tra việc gửi được gửi ngân hàng. tiền vào ngân hàng. 4. Hàng bị trả lại không Quy định chỉ lập chứng từ Chọn mẫu các chứng từ đúng; nghiệp vụ trả lại trả lại hàng dựa trên phiếu trả lại hàng để kiểm tra có hàng không được ghi nhập kho. xét duyệt hay không và nhận, không được xét đối chiếu với các phiếu duyệt của người có thẩm nhập kho tương ứng. quyền. ( Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ) - Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản: Sau khi đã thực hiện các thử nghiệm kiểm soát như trên, KTV sẽ đánh giá lại mức rủi ro kiểm soát cho mỗi cơ sở dẫn liệu liên quan tới khoản nợ phải thu khách hàng và nghiệp vụ bán hàng. Khi đánh giá, KTV nhận diện những điểm yếu của hệ thống KSNB để mở rộng những thử nghiệm cơ bản và những điểm mạnh cho phép giảm thiểu những thử nghiệm cơ bản. a) Thử nghiệm cơ bản: - Thủ tục phân tích Kết quả phân tích là yếu tố quan trọng để lựa chọn các thử nghiệm chi tiết. Một số thủ tục phân tích thường sử dụng: * Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu: Lãi gộp Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu= Doanh thu Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu và so sánh với tỷ lệ của ngành hoặc của năm trước. * Tính số vòng quay nợ phải thu khách hàng: GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 21 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  38. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC Doanh thu bán chịu Số vòng quay nợ phải thu= Nợ phải thu bình quân Số vòng quay nợ phải thu được tính trên cơ sở đem chia doanh thu bán chịu cho nợ phải thu khách hàng bình quân. Sau đó so sánh tỷ số này với số liệu của ngành hoặc của năm trước. - Kiểm toán viên có thể mở rộng thủ tục này bằng cách so sánh bảng phân tích số dư theo tuổi nợ cuối kỳ với đầu kỳ để ghi nhận những biến động của các khoản phải thu quá hạn theo những mức thời gian khác nhau. * Tính tỷ số dự phòng trên số dư nợ phải thu khách hàng: Dự phòng phải thu khó đòi Chi phí dự phòng trên số dư nợ phải thu khách hàng = Doanh thu bán chịu Việc so sánh tỷ số này với tỷ số năm trước rất hữu ích vì giúp KTV đánh giá sự hợp lý của việc lập dự phòng phải thu khó đòi. b) Thử nghiệm chi tiết: - Thử nghiệm 1: Kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ và đối chiếu với sổ chi tiết sổ cái. Thử nghiệm chi tiết về nợ phải thu khách hàng và dự phòng nợ khó đòi chủ yếu dựa vào bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ. Trước hết, kiểm toán viên kiểm tra việc cộng dồn hàng ngang và hàng dọc. Sau đó, xem xét đến tính hợp lý của việc phân loại công nợ, thông qua việc chọn ra một số khách hàng để đối chiếu với sổ chi tiết của họ và kỳ hạn thanh toán. Số tổng cộng trên bảng cũng được sử dụng để đối chiếu với tài khoản tổng hợp trên sổ cái. Ngoài ra, cần kiểm tra lại tổng cộng số dư trên các Sổ chi tiết và đối chiếu với tổng số dư trên Sổ cái. - Thử nghiệm 2: Gửi thư xác nhận đến khách hàng. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 22 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  39. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC Để xác nhận tính có thực (hiện hữu) của nợ phải thu khách hàng, thử nghiệp phổ biến nhất là gửi thư xác nhận. Đây là thử nghiệm quan trọng nhất và được đề cập trong VAS 501 “Bằng chứng kiểm toán – Các chỉ dẫn bổ sung cho một số khoản mục đặc biệt” và VAS 505 “Thông tin xác nhận từ bên ngoài”. - Thử nghiệm 3: Kiểm tra việc lập dự phòng phải thu khó đòi. Việc lập dự phòng phải thu khó đòi hiện nay được thực hiện theo thông tư số 89/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng. Kiểm toán viên cần kiểm tra sự hợp lý của các căn cứ dùng tính toán mức dự phòng. Kiểm toán viên cần kiểm tra sự xét duyệt đối với những khoản Nợ phải thu khách hàng có số tiền đáng kể lại bị xóa sổ do không thu hồi được. Bước đầu tiên của quá trình kiểm toán khoản dự phòng này là xem xét kết quả của các thử nghiệm khác có liên quan đến chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Để xem xét tính hợp lý của mức dự phòng, KTV có thể thực hiện các bước công việc sau: + So sánh chi tiết các khoản nợ phải thu khách hàng phân theo nhóm tuổi của năm nay so với năm trước. Xem xét các khoản nợ còn tồn đọng vào cuối năm nhưng vẫn chưa thu được vào các tháng đầu năm sau. KTV cần lưu ý đến các yếu tố như mức thanh toán, ngày thanh toán, cũng như các khoản bán gần nhất cho những khách hàng được thực hiện theo hình thức bán chịu hay bán thu tiền ngay. + Xem xét các khoản bán chịu quá hạn và lớn bất thường. KTV cần quan tâm đến tình hình chung của nền kinh tế hay của ngành nghề khi đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vào ngày đáo hạn. + Rà soát lại các thư xác nhận của khách hàng, đặc biệt đối với các khoản công nợ còn đang tranh chấp để tìm ra các dấu hiệu chỉ dẫn về những khoản nợ có thể không thu hồi được. + Tổng cộng tất cả những khoản nợ phải thu khách hàng có khả năng không thu hồi được ước tính dựa trên những thủ tục kiểm toán đã thực hiện, GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 23 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  40. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC sau đó lập danh sách những khách hàng nghi ngờ sẽ không đòi được, ghi lý do và ước tính mức dự phòng cần lập. + Ghi rõ trong hồ sơ kiểm toán về ý kiến của nhân viên phụ trách bán chịu đối với số tiền ước tính không thu hồi được của từng khoản nợ phải thu khách hàng trên danh sách, và giải thích mức dự phòng phải thu khó đòi đã lập. + Tính toán và xem xét về số ngày bán chịu, và mối liên hệ giữa khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi với nợ phải thu khách hàng và doanh thu bán chịu. Đồng thời phải so sánh với tỷ số của năm trước, nếu có những khoản chênh lệch lớn thì cần phải xác minh rõ nguyên nhân. - Thử nghiệm 4: Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng. + KTV lập bảng liệt kê các nghiệp vụ bán hàng diễn ra trong một số ngày trước và sau ngày khóa sổ để so sánh với hóa đơn bán hàng và các chứng từ liên quan. + KTV cần xem xét cẩn thận tất cả các khoản hàng bán bị trả lại sau ngày kết thúc niên độ có liên quan đến số hàng bán trong niên độ trước, cũng như các tài liệu xác nhân công nợ có liên quan. Nếu phát hiện sai sót, KTV sẽ yêu cầu đơn vị điều chỉnh để phản ánh doanh thu đúng niên độ. + KTV cần chọn mẫu để so sánh giữa ngày ghi trên các chứng từ chuyển hàng với ngày ghi trên hóa đơn bán hàng và sổ kế toán. - Thử nghiệm 5: Xem xét các khoản phải thu khách hàng bị cầm cố thế chấp. Trong một số trường hợp, đơn vị không còn đầy đủ quyền đối với các khoản nợ vì một số đã được đi cầm cố, thế chấp. Bằng chứng về sự cầm cố, thế chấp của các khoản phải thu khách hàng có thể được thu thập thông qua thư xác nhận. Ngoài ra, việc phân tích tài khoản chi phí lãi vay có thể giúp kiểm toán viên phát hiện chi phí phải trả cho việc cầm cố, thế chấp từ đó lần ra các nghiệp vụ cầm cố, thế chấp nợ phải thu khách hàng. - Thử nghiệm 6: Đánh giá chung về sự trình bày và công bố các khoản phải thu khách hàng trên báo cáo tài chính. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 24 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  41. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC + Thông qua việc kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ, KTV sẽ xem xét các khoản phải thu khách hàng ghi trong bảng này có được phân loại đúng hay không, tức là có được tách biệt với các khoản nợ phải thu khác như nợ phải thu của các chi nhánh, phải thu tạm ứng cho nhân viên hay không. + Cần lưu ý khoản nợ phải thu khách hàng có số dư Có, phải trình bày trong Bảng cân đối kế toán trong khoản nợ phải trả. Bên cạnh đó, KTV phải xem xét việc trình bày và công bố khoản nợ phải thu khách hàng trên Báo cáo tài chính có tuân thủ đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không. 2.2.2.4 Lập hồ sơ kiểm toán Hồ sơ làm việc sẽ tổ chức theo hệ thống chữ cái, gồm hai phần đề cập đến những vấn đề chung và các phần kiểm toán chi tiết các khoản mục. Đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng, KTV sẽ ghi nhận tại hồ sơ phần D310- Phải thu. 2.2.3 Hoàn thành kiểm toán Sau khi hoàn thành kiểm toán từng phần hành riêng lẻ, KTV chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính. Báo cáo kiểm toán là văn bản do KTV lập và công bố để trình bày ý kiến của mình về những thông tin được kiểm toán. Căn cứ vào kết quả kiểm toán, KTV có thể đưa ra một trong số các loại ý kiến sau đây: GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 25 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  42. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC Bảng 2.4: CÁC LOẠI BÁO CÁO KIỂM TOÁN Ý KIẾN CỤ THỂ Ý kiến chấp nhận toàn phần Phù hợp với quy định của pháp luật; (Unquanlified opinion) Phù hợp với các tiêu chuẩn, quy định và các yêu cầu khác của kế toán. Ý kiến chấp nhận có ngoại trừ Có những lỗi, sai sót trọng yếu; (Qualified except for opinion true and fair Bị hạn chế về phạm vi xem xét của view “except for”) KTV; Có sự không thống nhất giữa KTV và khách hàng về các khoản xử lý và khai báo. Ý kiến không chấp nhận Bất đồng giữa KTV và khách hàng là (Qualified adverse opinion) trọng yếu và có ảnh hưởng rộng trên BCTC; BCTC có những sai sót nghiêm trọng. Từ chối cho ý kiến Phạm vi bị hạn chế rộng; (Disclaimer of opinion) Không thu thập đủ bằng chứng; Không hình thành được ý kiến. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 26 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  43. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC CHƯƠNG 3: ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT-CHI NHÁNH CẦN THƠ TẠI CÔNG TY TNHH HẢI SẢN ABC 3.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT (SVC) 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Trong những năm gần đây, nhằm đáp ứng với yêu cầu của nền kinh tế chuyển đổi theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã hình thành và phát triển không ngừng. Với xu thế phát triển hoạt động kiểm toán độc lập nói trên, Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt là Công ty Kiểm toán đầu tiên của Khu vực phía Nam được thành lập theo Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính Phủ về kiểm toán độc lập và Thông tư số 60/2006/TT- BTC ngày 28/06/2006 của Bộ Tài Chính. Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt được thành lập ngày 17/07/2006 theo Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập và Thông tư số 60/2006/TT-BTC ngày 28/06/2006 của Bộ Tài Chính, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0304457750. Đến ngày 06/12/2010, công ty đã nhận sáp nhập với Công ty TNHH Kiểm toán Quang Minh, thành lập Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt (SVC). Tên công ty bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT Tên công ty bằng tiếng nước ngoài: SAO VIET AUDITING COMPANY LIMITED Tên giao dịch ( tên công ty viết tắt): SV CO., LTD Địa chỉ: Hiện nay trụ sở chính của công ty tại số 386/51 Lê Văn Sỹ, Phường 14, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Giám đốc/Đại diện pháp luật: Nguyễn Mạnh Quân Giấy phép kinh doanh: 0304457750 Ngày cấp: 06/12/2010 GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 27 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  44. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC Mã số thuế: 0304457750 Ngày hoạt động: 15/08/2006 Vốn điều lệ: 3.500.000.000 ( Ba tỷ năm trăm triệu đồng) Điện thoại: (08) 35261358 Fax: (08) 35261359 Email: svc-hmc@vnn.vn Với phong cách phục vụ chuyên nghiệp, tạo lòng tin cho đối tượng sử dụng báo cáo tài chính, công ty mong muốn mang lại dịch vụ tốt nhất cho khách hàng và hy vọng luôn được sự ủng hộ và tín nhiệm ngày càng cao của đông đảo khách hàng, tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán tại Việt Nam. Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt hiện có 03 chi nhánh: + Chi Nhánh số 1: Công ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt CN Cần Thơ đặt tại lô 66, đường số 11, khu dân cư Công ty Cổ phần xây dựng thành phố Cần Thơ, Phường Hưng Thạnh, Quận Cái Răng, Tp. Cần Thơ. Được thành lập gần với thời gian ra đời của công ty, chi nhánh Cần Thơ (viết tắt là SVC), được thành lập năm 2010, do ông Nguyễn Quang Nhơn (Giám đốc) làm người đại diện pháp luật với 20 thành viên. Mặc dù được thành lập cách đây không lâu nhưng với sự nỗ lực và cố gắng hết mình của Ban Giám đốc cùng toàn thể nhân viên, SVC đã dần khẳng định được chỗ đứng của mình. Tel: 0710 3 765 999 Fax: 0710 3 765 766 + Chi Nhánh số 2: Công ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt CN TP. Hồ Chí Minh đặt tại số 292/33/33, Đường Bình Lợi, Phường 13, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh. Tel: 08 3 5533 730 Fax:08 3 5533 732 + Chi Nhánh số 3: Công ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt CN Hà Nội đặt tại số 41, Ngõ 62, Đường Trần Bình, Phường Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, Tp. Hà Nội Tel: 0437 634618 Fax: 0437 634617 GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 28 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  45. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC 3.1.2 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ nhân viên công ty SVC 3.1.2.1 Đội ngũ nhân viên Đội ngũ nhân viên Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt bao gồm các KTV, nhân viên kiểm toán có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và đã từng nắm giữ các chức vụ quan trọng trong một số công ty kiểm toán tại Việt Nam, thường xuyên được đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên ngành thông qua các chương trình huấn luyện nội bộ, chương trình cập nhật kiến thức KTV hàng năm của Bộ Tài Chính, các chương trình do tổ chức quốc tế tài trợ. Cán bộ công nhân viên Công ty SVC không ngừng phấn đấu về chất lượng của các cuộc kiểm toán, cũng như đảm bảo các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: độc lập, khách quan, bí mật số liệu và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng. Công ty SVC có đủ năng lực cung cấp cho khách hàng các dịch vụ chuyên ngành với chất lượng và hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhanh chóng, kịp thời các vấn đề quan tâm của khách hàng. 3.1.2.2 Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức công ty là việc bố trí, sắp xếp mọi người trong công ty vào những vai trò, những công việc cụ thể. Nói cách khác, tổ chức là tổng thể những trách nhiệm hay vai trò được phân chia cho nhiều người khác nhau nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ chung. Cơ cấu tổ chức của công ty kiểm toán SVC được thể hiện qua sơ đồ sau: Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 29 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  46. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC Phòng Phòng Phòng Kế toán- Kế hoạch - Tổng hợp Kiểm toán Tài chính (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt chi nhánh Cần Thơ năm 2016) Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức của SVC * Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban - Giám đốc là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động chung của công ty. Phó Giám đốc sẽ hỗ trợ Giám đốc trong việc điều hành quản lý công ty, phụ trách việc quản lý các phòng kiểm toán. Khi nhận thực hiện hợp đồng kiểm toán, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc sẽ chỉ định nhân sự, đồng thời yêu cầu trưởng nhóm kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán và báo cáo kết quả quá trình thực hiện kiểm toán để Ban Giám đốc kiểm tra lại và ký báo cáo kiểm toán. - Phòng Kiểm toán chịu sự quản lý trực tiếp từ Ban Giám đốc. Chức năng của mỗi phòng là thực hiện các cuộc kiểm toán cho khách hàng theo nội dung hợp đồng ký kết. Cơ cấu của mỗi phòng gồm: Trưởng phòng kiểm toán, kiểm toán viên chính, kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán. - Phòng Kế hoạch - Tổng hợp: Triển khai các hợp đồng kiểm toán của công ty đã và đang ký kết với khách hàng. Kiểm tra kế hoạch thu chi tài chính, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng lãng phí, vi phạm chế độ, quy định của công ty. Phổ biến chính sách, chế độ quản lý tài chính Nhà nước với các bộ phận liên quan khi cần thiết. Kiểm tra và phân tích hoạt động tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi kế hoạch. - Phòng Kế toán - Tài chính: Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động kinh doanh. Cung cấp số liệu báo cáo cho cơ quan hữu quan theo chế độ báo cáo tài chính, kế toán hiện hành. Báo cáo kết quả hoạt động cho Ban Giám đốc. Phụ trách về vấn đề lao động, nhân sự, tiền lương cũng như các vấn đề kế toán của công ty. * Nhận xét Có thể thấy: Cơ cấu tổ chức của SVC được thiết kế phù hợp với quy mô hiện tại. Là chi nhánh của SVC và ngành nghề kinh doanh chính là kiểm toán; GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 30 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  47. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC do vậy, cơ cấu tổ chức của SVC khá đơn giản và gọn nhẹ, không có nhiều phòng ban. Mỗi phòng ban được giao phó những chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Điều này đã tạo thuận lợi cho Ban Giám đốc trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động chung. Giữa các phòng ban có sự liên hệ và phân cấp rõ ràng, vừa đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ riêng, vừa có thể giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong công việc. Với số lượng thành viên trong công ty không nhiều và cơ cấu tổ chức đơn giản đã giúp các thành viên trở nên thân thiết và gần gũi với nhau hơn. Môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ; nhân viên thân thiện, có năng lực, chịu khó. Chính những điều này đã góp phần làm nên sự phát triển của SVC. 3.1.3 Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động Công ty kiểm toán SVC hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chính trực, bảo vệ quyền lợi và bí mật kinh doanh của khách hàng như quyền lợi của chính bản thân mình trên cơ sở tuân thủ Luật pháp quy định. Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, chất lượng dịch vụ và cung cấp và uy tín của công ty là những tiêu chuẩn hàng đầu mà mọi nhân viên của SVC phải luôn ghi nhớ và thực hiện. Công ty kiểm toán SVC xác định mục tiêu giúp cho các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế thực hiện tốt công tác tài chính kế toán theo quy định pháp luật của Nhà nước Việt Nam và các nguyên tắc chuẩn mực quốc tế, đảm bảo số liệu kế toán phản ánh trung thực và hợp lý thực trạng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp kịp thời phát hiện và chấn chỉnh sai sót, phòng ngừa những rủi ro thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Công ty SVC góp phần giúp cho các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức hoạt động tại Việt Nam, nhất là ở thành phố Cần Thơ nắm bắt kịp thời các quy định và pháp lệnh của Nhà nước Việt Nam về kế toán – tài chính – thuế, tin học trong kế toán và quản lý, tổ chức tốt hệ thống kế toán trong doanh nghiệp, giúp cho hoạt động của các doanh nghiệp có nhiều thuận lợi đạt hiệu quả cao, giúp nhà đầu tư mạnh dạng hơn trong việc đầu tư vào Việt Nam. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 31 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  48. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC 3.1.4 Các dịch vụ kiểm toán 3.1.4.1 Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính Đây là dịch vụ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh, chiếm tỷ trọng 80% tổng doanh thu. Các dịch vụ kiểm toán đặc biệt của SVC bao gồm: - Kiểm toán báo cáo tài chính; - Kiểm toán thông tin tài chính; - Kiểm toán công trình xây dựng cơ bản; - Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư; - Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế, dịch vụ quyết toán thuế; - Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước. 3.1.4.2 Dịch vụ tư vấn - Tư vấn tài chính; - Tư vấn thuế; - Tư vấn nguồn nhân lực; - Tư vấn quản lý. - Lập kế hoạch thuế, tư vấn, tham vấn về các vấn đề liên quan đến thuế thu nhập (doanh nghiệp, cá nhân), các chính sách ưu đãi về thuế, các loại phí và lệ phí, các loại thuế gián thu. - Hỗ trợ trong việc tuân thủ các luật thuế bao gồm cả việc lập và nộp các tờ khai thuế cho các công ty và cá nhân. - Lập hồ sơ xin được hưởng thuế suất ưu đãi. - Lập hồ sơ xin được miễn giảm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. - Tư vấn cho nhà đầu tư, thương nhân nước ngoài lựa chọn hình thức kinh doanh phù hợp nhất tại Việt Nam. - Hỗ trợ đăng ký kinh doanh, xin giấy phép đầu tư. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 32 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  49. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC - Đăng ký nhân sự, xin cấp mã số thuế, đăng ký xuất nhập khẩu đảm bảo doanh nghiệp hoạt động tuân thủ luật pháp Việt Nam. 3.1.4.3 Dịch vụ khác - Dịch vụ kế toán. - Dịch vụ thẩm định giá. - Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính. - Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán. 3.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 3.2.1 Đặc điểm về khách hàng Qua nhiều năm thành lập đến nay khách hàng công ty kiểm toán SVC tương đối ổn định. Công ty đã có bước phát triển mạnh mẽ cùng với sự lớn mạnh của mạng lưới, từ đó đã đem lại kết quả hoạt động của công ty ngày càng hiệu quả. Số lượng khách hàng ngày càng tăng qua từng năm, đã mang lại doanh thu cho công ty nhiều hơn. Chủ trương về phát triển lâu dài của công ty kiểm toán SVC là tập trung giữ vững khách hàng truyền thống, duy trì giá phí hợp lý. Đồng thời, công ty kiểm toán SVC không ngừng đưa ra các biện pháp nhằm tăng cường chất lượng dịch vụ cung cấp, tăng doanh số, tăng thị phần, quảng bá hình ảnh, uy tín của công ty. Công ty luôn luôn thực hiện theo nguyên tắc “Chọn lựa khách hàng, xây dựng khách hàng truyền thống. 3.2.2 Đánh giá kết quả kinh doanh dịch vụ kiểm toán Luôn hoàn thành mục tiêu đem đến kết quả dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, công ty TNHH kiểm toán Sao Việt đã dần tạo được uy tín của mình trên thị trường. Tình hình kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua được thể hiện cụ thể trong bảng số liệu dưới đây: Bảng 3.1: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỪ NĂM 2013 ĐẾN NĂM 2015 GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 33 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  50. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC ĐVT: 1.000 đồng 2014/2013 2015/2014 Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền Số tiền % % Doanh 4.018.700 4.320.504 4.702.437 301.804 7,51 381.933 8,84 thu Chi phí 2.920.785 3.163.794 3.475.428 243.009 8,32 311.634 9,85 Lợi 1.097.915 1.156.710 1.227.009 58.795 5,36 70.299 6,08 nhuận ( Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt chi nhánh Cần Thơ) 5,000,000,000 4,000,000,000 3,000,000,000 Doanh thu Chi phí 2,000,000,000 Lợi nhuận 1,000,000,000 0 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Hình 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2013 – 2015) Qua bảng tổng hợp về kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2013 đến năm 2015 của công ty kiểm toán SVC có thể thấy doanh thu của công ty tăng nhanh qua 3 năm. Cụ thể là: - Về doanh thu: năm 2014 so với năm 2013 doanh thu tăng 301.804 nghìn đồng tương đương 7,51%; năm 2015 tăng 381.933 nghìn đồng so với năm 2014 tương đương 8,84%. Nguyên nhân là do công ty không chỉ giữ được các khách hàng cũ mà còn tìm thêm được nhiều khách hàng mới. Điều này chứng tỏ chất GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 34 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  51. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC lượng dịch vụ kiểm toán của công ty đã được nâng cao và các dịch vụ khác mà công ty cung cấp cũng đạt được những thành công nhất định. - Về chi phí: do doanh thu tăng nên chi phí trong 3 năm cũng tăng tương ứng. Cụ thể là: chi phí năm 2014 tăng 243.009 nghìn đồng so với năm 2013 tương đương 8,32%; năm 2015 tăng 311.634 nghìn đồng so với năm 2014 tương đương 9,85%. Tuy nhiên, theo số liệu trên bảng 3.1 cho ta thấy tốc độ gia tăng của chi phí thấp hơn tốc độ gia tăng của doanh thu, xét về mặt giá trị lẫn về tỷ lệ. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty tìm được thêm nhiều khách hàng mới nên phát sinh thêm nhiều chi phí trong quá trình thực hiện kiểm toán và đào tạo kiểm toán viên. - Về lợi nhuận: Tương ứng với doanh thu và chi phí thì lợi nhuận của Công ty SVC cũng tăng liên tục. Cụ thể: lợi nhuận năm 2014 tăng 58.795 nghìn đồng so với năm 2013 tương đương 5,36%; năm 2015 tăng 70.299 nghìn đồng so với năm 2014 tương đương 6,08%. Nhìn chung tình hình hoạt động của công ty từ năm 2013 đến 2015 là rất tốt. Đây là thành quả của quá trình phấn đấu không ngừng của tập thể công nhân viên trong công ty kiểm toán SVC. Công ty đã xây dựng được lòng tin và sự hài lòng khách hàng. Bên cạnh đó, công ty cũng đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ để có thể phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai. 3.2.3 Đánh giá chung thuận lợi và khó khăn của công ty 3.2.3.1 Thuận lợi Công ty kiểm toán SVC với ưu thế là công ty kiểm toán đầu tiên tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, qua nhiều năm hoạt động, bằng năng lực chuyên môn cao và khả năng cung cấp các dịch vụ chuyên ngành với chất lượng và hiệu quả cao đã tạo dựng được uy tín, lòng tin cũng như nhiều mối quan hệ hợp tác, ký kết các hợp đồng giao dịch với nhiều doanh nghiệp trong khu vực. Bên cạnh đó, công ty cũng có khả năng cạnh tranh cao với các công ty kiểm toán hiện có trong khu vực bằng giá phí hợp lý, hiệu quả làm việc cao và chất lượng. Công ty có một đội ngũ nhân viên nhạy bén, có trình độ chuyên môn, chịu được áp lực công việc, ham học hỏi và có tinh thần cầu tiến cao. Ngoài ra, đội ngũ nhân viên rất đoàn kết, hòa đồng, người cũ sẵn sàng truyền đạt kinh nghiệm cho người mới, cùng góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 35 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  52. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC Ngoài ra, do thị trường khu vực Đồng bằng sông Cửu Long là một thị trường rộng lớn mà các công ty kiểm toán khu vực Tp. Hồ Chí Minh chưa khai thác hết. Vì vậy, khả năng mở rộng thị trường của công ty là vô cùng thuận lợi. Với số lượng các hợp đồng ngày càng gia tăng qua các năm, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, tạo cơ sở vững chắc cho việc mở rộng quy mô cũng như cung cấp được nhiều dịch vụ chuyên ngành. Nhìn chung, các khách hàng của công ty đều là những khách hàng quen thuộc trong một số lĩnh vực (chế biến thủy sản, xây dựng, xổ số, lương thực ), đã từng ký hợp đồng kiểm toán nên việc thực hiện công việc tại đơn vị diễn ra khá thuận lợi, nhanh chóng tạo điều kiện cho các KTV thu thập được các thông tin, dữ liệu cần thiết khá hiệu quả. Bên cạnh đó, với chính sách tuyển dụng và đào tạo nhân viên khá hiệu quả cùng với đội ngũ các KTV và trợ lý kiểm toán có năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm và khả năng cập nhật, vận dụng kiến thức mới nhanh nhạy nên công tác kiểm toán gặp nhiều thuận lợi hơn. Quy trình kiểm toán của công ty thường xuyên được cập nhật, sửa đổi cho phù hợp với điều kiện mới. Áp lực đối với ngành chủ yếu là về thời gian hoàn tất để phát hành báo cáo kiểm toán vì có rất nhiều khách hàng cần công bố kết quả kiểm toán trong cùng một khoảng thời gian. Thêm vào đó, mối quan hệ giữa Ban lãnh đạo và các nhân viên trong công ty khá gần gũi và thân thiện, tạo không khí làm việc nghiêm túc nhưng gắn bó, hỗ trợ tốt cho nhau. 3.2.3.2 Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi có được, công ty cũng còn gặp phải một số khó khăn: Chịu sự cạnh tranh của các công ty kiểm toán trong và ngoài nước. Khi bước vào mùa kiểm toán khoảng từ tháng 1 đến tháng 5 hàng năm thì khó khăn chính đối với công ty là thỏa thuận về thời gian, lịch trình làm việc và thời hạn hoàn tất để phát hành báo cáo kiểm toán khá gấp rút. Vì vậy, công việc tiến hành phải giản lược một số thủ tục để có thể hoàn thành đúng thời gian đã thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời giảm bớt một phần chi phí kiểm toán. Công ty chủ yếu nhờ vào năng lực của các KTV có nhiều kinh nghiệm xét đoán để đưa ra các đánh giá khái quát về khách hàng, thay thế cho việc thực hiện từng bước nhỏ trong quy trình nhằm tiết kiệm thời gian. Lĩnh vực kiểm toán cũng còn khá mới mẻ nên nhiều doanh nghiệp còn chưa am hiểu hết, họ tỏ ra e dè và thiếu tinh thần hợp tác, gây không ít khó GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 36 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  53. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC khăn cho việc thực hiện kiểm toán. Ngoài ra, tuy có nhiều kinh nghiệm trong công tác kế toán nhưng một số kế toán còn thụ động trong việc cập nhật kiến thức, thông tin mới cũng như ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm kế toán nên việc hạch toán không tránh khỏi nhiều sai sót, việc truy suất các thông tin kế toán cũng gặp nhiều khó khăn, gây trở ngại cho các KTV. Ngoài ra, do số lượng công việc ngày càng gia tăng nên tình trạng thiếu nhân lực là khó tránh khỏi. Bên cạnh đó, công ty cũng còn thiếu một số điều kiện để thực hiện kiểm toán các công ty có niêm yết trên thị trường chứng khoán làm cho lượng khách hàng của công ty bị hạn chế đáng kể. 3.3 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI 3.3.1 Về khách hàng Mở rộng địa bàn hoạt động, tăng cường mạng lưới khách hàng trong các lĩnh vực chưa được khai thác. Cung cấp thêm nhiều dịch vụ mới nhất là trong lĩnh vực ngân hàng. Duy trì khách hàng cũ, trong đó chú trọng các khách hàng truyền thống ở các ngành chế biến thủy sản, xây dựng, du lịch, xổ số, lương thực 3.3.2 Về dịch vụ Nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán và quản lý, xúc tiến tiếp xúc với các tập đoàn quốc tế, chuẩn bị các điều kiện để trở thành thành viên của các tập đoàn kiểm toán. Phát triển dịch vụ tư vấn và đào tạo, xây dựng cơ sở vật chất, thực hiện liên kết với các tổ chức đào tạo trong và ngoài nước để tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu về quản lý, tài chính, kế toán, kiểm toán Theo đó, đến năm 2018 dịch vụ tư vấn chiếm tỷ trọng 20% - 40% của doanh thu. 3.3.3 Tuyển dụng Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh, công ty tuyển dụng nhân viên chủ yếu từ các sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, có học lực từ loại khá trở lên, có trình độ C ngoại ngữ và trình độ A, B tin học. Yếu tố ngoại hình cũng được xét trong quá trình xét tuyển. Việc thi tuyển được chọn qua 3 vòng: - Sơ tuyển: xem xét sức khỏe học lực, nhân thân. - Thi tuyển: kế toán, kiểm toán, ngoại ngữ và tin học. - Phỏng vấn: khả năng giao tiếp, xử lý tình huống, kiến thức xã hội GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 37 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  54. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC Công ty luôn chú trọng đến việc đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho các nhân viên của công ty, hằng năm công ty đều có kế hoạch cụ thể cho các lớp đào tạo nhân viên theo từng cấp độ khác nhau, công ty cũng khuyến khích và sẵn sàng hỗ trợ cho các nhân viên theo học các lớp sau đại học. 3.4 ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH HẢI SẢN ABC 3.4.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 3.4.1.1 Tìm hiểu khái quát về khách hàng Trước khi tiến hành kiểm toán, công ty kiểm toán phải khảo sát khách hàng để tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh, bộ máy kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, từ đó đánh giá sơ bộ mức độ phức tạp của cuộc kiểm toán. Công ty TNHH Hải sản ABC là khách hàng cũ của Công ty SVC thực hiện kiểm toán nên việc khảo sát khách hàng được tiến hành như những năm trước. Sau khi công ty nhận được thư mời kiểm toán của Công ty TNHH Hải sản ABC thì Công ty SVC đã cử KTV tiếp xúc trực tiếp với Công ty TNHH Hải sản ABC để khảo sát và đồng thời KTV đã xem lại hồ sơ kiểm toán năm trước để nắm bắt được những thông tin cơ bản của công ty: a. Cơ cấu tổ chức nhân sự Các thành viên của Hội đồng thành viên, Ban tổng giám đốc và Kế toán trưởng trong năm tài chính và đến ngày lập BCTC gồm có: Hội đồng thành viên Họ tên Chức danh Ông Nguyễn Hữu Nghĩa Chủ tịch Ông Trần Văn Trường Phó chủ tịch Ban Giám Đốc và Kế toán trưởng Họ tên Chức danh GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 38 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  55. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC Ông Trần Văn Trường Giám đốc Bà Nguyễn Thị Thanh Thảo Phó Giám đốc Bà Lê Kim Hoàng Kế toán trưởng b. Hình thức sở hữu vốn Công ty TNHH Hải Sản ABC được thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư số 572521000050 đăng ký lần đầu ngày 22/10/2008 và chứng nhận thay đổi lần thứ tư ngày 30/01/2015 do Ban quản lý các khu chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ cấp. Theo Giấy chứng nhận đầu tư thay đổi lần thứ tư, vốn điều lệ của Công ty là 24.775.500.000 VND theo tỷ lệ như sau: Thành viên góp vốn Số tiền ( VND) Tỷ lệ (%) - Công ty TNHH Đầu tư Mai 22.793.460.000 92 Anh - Ông Trần Văn Trường 1.238.775.000 5 - Ông Lê Văn Minh 743.265.000 3 Cộng 24.775.500.000 100 Nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu thể hiện trên Bảng cân đối kế toán vào ngày 31/12/2015 là 24.775.500.000 VND và phù hợp với tỷ lệ nêu trên. Trụ sở hoạt động của Công ty đặt tại Lô 14A5 Khu Công nghiệp Trà Nóc 1, phường Trà Nóc, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ. c. Lĩnh vực kinh doanh Sản xuất và thương mại. d. Ngành nghề kinh doanh Theo Giấy chứng nhận đầu tư , các ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm: GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 39 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  56. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC - Chế biến cá, thủy hải sản xuất khẩu; - Cho thuê kho lạnh bảo quản thủy sản và thực phẩm; - Dịch vụ kiểm nghiệm thực phẩm; - Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu các mặt hàng thực phẩm như: thủy hải sản các loại, nông sản, thực phẩm chế biến các loại; - Cung ứng lao động tạm thời; - Mua bán thức ăn và nguyên liệu dùng làm thức ăn cho cá, tôm; - Nhập khẩu tôm bố mẹ, nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất, gia công ngành thủy sản; - Bán buôn xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng máy phục vụ sản xuất ngành thủy sản; - Mua bán, xuất nhập khẩu thủy sản, các sản phẩm từ thủy sản; Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty đến thời điểm lập báo cáo này là bao gồm: - Chế biến cá, thủy hải sản xuất khẩu; - Cho thuê kho lạnh bảo quản thủy sản và thực phẩm; - Cung ứng lao động tạm thời; - Nhập khẩu tôm bố mẹ, nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất, gia công ngành thủy sản; - Mua bán, xuất nhập khẩu thủy sản, các sản phẩm từ thủy sản; - Mua bán phụ phẩm, phế phẩm từ thủy sản. e. Thông tin kế toán Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 40 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  57. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC Báo cáo tài chính và các nghiệp vụ kế toán được lập và ghi sổ bằng Đồng Việt Nam (VND). Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT - BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán: Công ty đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam, các thông tư hướng dẫn và chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành trong việc lập và trình bày BCTC. Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ. Cơ sở lập báo cáo tài chính: BCTC được trình bày theo nguyên tắc giá gốc. f. Các chính sách kế toán áp dụng Các loại tỷ giá áp dụng trong kế toán Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ bằng ngoại tệ được chuyển đổi thành VND theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chênh lệch tỷ giá phát sinh do việc chuyển đổi nêu trên được ghi nhận vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính. Cuối niên độ kế toán, số dư của khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nợ phải thu và phải trả có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá mua vào tại ngày 31/12/2015 của Ngân hàng thương mại nơi Công ty mở tài khoản công bố tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Các khoản chênh lệch do tỷ giá do việc đánh giá lại nêu trên được xử lý theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính. Nguyên tắc kế toán nợ phải thu Các khoản phải thu thương mại và các khoản phải thu khác được phản ánh theo giá gốc trừ đi dự phòng phải thu khó đòi. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 41 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  58. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC Việc trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí sản xuất và các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp Bình quân gia quyền và hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá ước tính của hàng tồn kho trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Tại ngày 31/12/2015, Công ty không có hàng tồn kho bị giảm giá cần trích lập dự phòng. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu Doanh thu thể hiện trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được ghi nhận căn cứ trên tờ khai hải quan hàng xuất khẩu và hóa đơn giá GTGT được lập khi hàng hóa, dịch vụ đã được cung cấp thỏa mãn các điều kiện của Chuẩn mực kế toán về ghi nhận doanh thu. Nguyên tắc kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu trong năm bao gồm các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN hoãn lại. Năm 2015, Công ty áp dụng thuế suất thuế TNDN 15% cho lợi nhuận từ hoạt động chế biến trong lĩnh vực thủy sản theo Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc Hội và thuế suất thuế TNDN 22% cho lợi nhuận từ các hoạt động còn lại. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 42 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  59. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC Chi phí thuế TNDN trong năm được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN. Chi phí thuế TNDN hoãn lại được xác định trên cơ sở chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế TNDN. 3.4.1.2 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty TNHH Hải sản ABC Để tìm hiểu HTKSNB của đơn vị kiểm toán viên thực hiện về các phương pháp: điều tra, phỏng vấn, quan sát Đối với Công ty TNHH Hải sản ABC thì KTV thiết kế bảng câu hỏi dạng câu hỏi để chọn mẫu thực hiện thử nghiệm kiểm soát: Bảng 3.2: BẢNG CÂU HỎI TÌM HIỂU HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Câu hỏi Thủ tục kiểm tra Kết quả 1. Hóa đơn bán hàng có Chọn mẫu ngẫu nhiên 20 Tất cả các hóa đơn đều được lập dựa trên đơn hóa đơn trong năm. Đối khớp với đơn đặt hàng đặt hàng và lệnh xuất chiếu đơn đặt hàng, lệnh và lệnh xuất kho. kho hay không? xuất kho, phiếu xuất kho. 2. Chứng từ vận chuyển, Chọn 3 tháng trong năm để Tất cả các chứng từ đều đơn đặt hàng, phiếu mượn chứng từ vận chuyển, được đánh số thứ tự liên xuất hàng có được đánh đơn đặt hàng, phiếu xuất tục trước khi sử dụng. số trước khi sử dụng hàng. Kiểm tra việc đánh số không? thứ tự có liên tục không. 3. Công ty có phân cấp Chọn mẫu ngẫu nhiên 20 bộ Công ty có lập định mức xét duyệt đối với từng chứng từ bán chịu để kiểm tín dụng cho bán chịu hạn mức bán chịu hay tra. nhưng chưa phân cấp xét không? duyệt cho từng hạn mức bán chịu khác nhau. 4. Có bảng giá được Kiểm tra, đối chiếu giá bán Công ty có lập bảng giá duyệt để làm cơ sở tính với bảng giá áp dụng tại thời và xét duyệt để làm cơ tiền trên hóa đơn điểm đó. Xem xét sự phê sở tính tiền cho các hóa không? duyệt nếu có thay đổi giá đơn bán hàng. bán. 5. Hàng tháng có gửi Chọn 3 tháng trong năm để Công ty có đối chiếu một bảng sao kê công mượn biên bản đối chiếu công nợ với khách hàng nợ cho khách hàng công nợ với KH. Đối chiếu nhưng không thường không? số liệu với sổ kế toán. Xem xuyên. xét việc xử lý các chênh lệch (nếu có). 6. Công ty có phân chia Quan sát quá trình làm việc Công ty có phân chia GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 43 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  60. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC trách nhiệm giữa các bộ của công ty. trách nhiệm giữa thủ quỹ phận hay không? và kế toán công nợ; giữa bộ phận bán hàng và bộ phận tín dụng; có tách biệt bộ phận giao hàng và bộ phận kho. 7. Có quy định chính Yêu cầu Ban giám đốc cho Công ty có quy định cụ sách bán chịu, chiết xem các văn bản quy định về thể bằng văn bản các khấu, lập dự phòng chính sách bán chịu, chiết chính sách bán chịu, không? khấu, trích lập dự phòng để chiết khấu, lập dự phòng kiểm tra. và phổ biến đến từng phòng ban các liên quan. 8. Cuối tháng có so sánh Chọn 3 tháng để mượn sổ Công ty có đối chiếu số số dư trên các sổ chi tiết chi tiết và sổ cái kiểm tra số dư trên sổ chi tiết người của người bán với sổ cái liệu. bán với sổ cái vào các không? ngày cuối tháng. ( Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt chi nhánh Cần Thơ) Nhận xét: Qua đó, KTV đánh giá HTKSNB của công ty là khá hữu hiệu. Ưu điểm của HTKSNB trong chu trình là có một số quy định về phân chia trách nhiệm giữa các bộ phận, các quá trình kiểm soát đều được công ty thực hiện. Tuy nhiên có một vài thủ tục chưa được thực hiện hoặc thực hiện chưa tốt như chưa có sự phân cấp xét duyệt đối với từng hạn mức bán chịu hay việc hàng tháng có gửi một bảng sao kê công nợ cho khách hàng vẫn chưa được thực hiện thường xuyên. Đánh giá chung: Công ty kiểm toán SVC đã thực hiện khá đầy đủ các công việc trong quá trình tìm hiểu HTKSNB tại đơn vị: tìm hiểu thông tin về công ty TNHH Hải sản ABC, trực tiếp phỏng vấn kế toán trưởng và thông qua bảng câu hỏi đã được SVC thiết kế, kết hợp với quan sát sự vận hành của các nghiệp vụ và chứng từ để từ đó đưa ra nhận xét về HTKSNB của công ty TNHH Hải sản ABC. Tuy nhiên, số lượng câu hỏi trong bảng câu hỏi áp dụng cho phần hành nợ phải thu khách hàng tương đối ít nên khó có thể đánh giá một cách chính xác HTKSNB của đơn vị. Chính vì vậy, nhìn chung bảng câu hỏi có thể cho GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 44 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  61. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC KTV nhận xét được phần nào HTKSNB của đơn vị nhưng độ chính xác vẫn chưa cao. 3.4.1.3 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ Kiểm toán viên chính đề nghị Ban Giám đốc Công ty TNHH Hải Sản ABC cung cấp các thông tin kế toán và đã nhận được các thông tin cần thiết, bao gồm: - Bảng cân đối số phát sinh trong năm 2015 dưới dạng excel. - Sổ cái, sổ chi tiết về khoản nợ phải thu khách hàng năm 2015 dưới dạng excel. - Báo cáo tài chính năm 2015 dưới dạng excel. Qua các số liệu nhận được từ công ty khách hàng, các thành viên trong nhóm kiểm toán tiến hành đánh giá sơ bộ báo cáo tài chính, do kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng nên kiểm toán viên đánh giá các giá trị có liên quan trên Bảng CĐKT và bảng Báo cáo KQHĐKD. Được thể hiện qua hai bảng sau: [xem phụ lục 02, 03]. Nhận xét: - Nhìn chung các khoản mục trên bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Hải Sản ABC có nhiều khoản mục biến động khá lớn nhưng do tính chất của mỗi khoản mục khác nhau nên kiểm toán viên chỉ tập trung phân tích những khoản mục có biến động lớn và có liên quan đến kiểm toán nợ phải thu khách hàng mà kiểm toán viên thực hiện. - Qua bảng phân tích sơ bộ BCTC ở trên ta thấy các khoản có sự biến động tương đối cao. Trong đó có các khoản biến động giảm như: - Khoản mục phải thu ngắn hạn của khách hàng: giảm 12.379.866.685 đồng so với năm 2014 tương ứng với tỷ lệ 29,14 % khoản này giảm so với năm trước, KTV cần chú ý và kiểm tra các yếu tố liên quan đến việc giảm này. Để tránh công ty có sai sót trong qua trình hạch toán, ghi nhận vào sổ sách, hoặc cố tình ghi giảm. - Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền: Giảm 20.751.112.492 đồng so với năm 2014 tương ứng với tỷ lệ là 68,22%, số biến động giảm GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 45 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  62. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC tương đối nhiều. Vì số dư của tiền phụ thuộc vào kế hoạch kinh doanh ý định đầu tư của doanh nghiệp nên số dư thường không ổn định. Tuy nhiên, do tiền nhạy cảm dễ bị biển thủ, rủi ro tiềm tàng rất cao nên cũng cần tập trung kiểm tra khoản mục này, dựa vào các thử nghiệm chi tiết (các thử nghiệm chi tiết này được thiết kế trong chương trình kiểm toán mẫu đã có sẵn ở Công ty SVC) nên kiểm toán viên chỉ cần dựa vào đó mà thực hiện và kết hợp sự phán đoán nghề nghiệp. - Khoản mục hàng tồn kho: Giảm 184.184.042.771 đồng so với năm 2014 tương ứng với tỷ lệ là 67,84%, khoản mục này có sự biến động lớn, KTV cần kiểm tra chi tiết xem có phải do thay đổi trong chính sách bán hàng, dự trữ của doanh nghiệp. Ngoài biến động giảm còn có các biến động tăng như: - Khoản mục thu nhập khác: Tăng 1.075.219.740 đồng, tương ứng tăng 100,00 %. Khoản mục này tăng rất cao và kèm theo đặc điểm ít phát sinh về nghiệp vụ, nội dung hạch toán thường phức tạp nên để tăng cường hiệu quả, kiểm toán viên cần tiến hành kiểm tra tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thu nhập khác (nếu có thể). Đồng thời khoản thu nhập khác có số tiền lớn thì thường do thanh lý tài sản cố định nên kiểm toán viên cần kiểm tra kết hợp khi kiểm toán tài sản cố định. - Khoản mục chi phí khác: Tăng 170.992.135 đồng, tương ứng tăng 100,00 %. Khoản mục này tăng tương cao, cũng giống như đặc điểm thu nhập khác, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra tất cả các nghiệp vụ (nếu có thể) liên quan đến khoản chi phí này để làm cơ sở cho kết luận về khoản mục. Kết luận: Qua sự phân tích biến động của các khoản mục trên, KTV cần kiểm tra rõ các biến động của các khoản mục này, tìm hiểu nguyên nhân tăng giảm của từng khoản mục cụ thể và cần chú ý kiểm tra khoản mục có sự biến động cao hơn so với các khoản mục còn lại. Để tìm ra các sai sót trong quá trình hạch toán của đơn vị. 3.4.1.4 Đánh giá rủi ro kiểm soát - Qua quan sát, phỏng vấn, bảng câu hỏi và thực hiện C110 – Kiểm tra hệ thống KSNB chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền có thể thấy được công ty GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 46 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  63. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC TNHH Hải sản ABC có đội nhân viên chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm. Bên cạnh đó, công ty có sự quản lý chặt chẽ từ cấp trên và HTKSNB của công ty cũng khá hữu hiệu nên KTV đánh giá rủi ro kiểm soát (CR) là 25% [xem phụ lục 04]. - Rủi ro tiềm tàng là một rủi ro tiềm ẩn, vốn có trong mỗi công ty, nó phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, loại hình kinh doanh, năng lực của nhân viên trong công ty, đặc biệt phụ thuộc vào đặc điểm của khoản mục. Công ty TNHH Hải sản ABC là một công ty lớn, kinh doanh nhiều mặt hàng, hoạt động nhiều lĩnh vực và đặc biệt khoản mục nợ phải thu là một khoản mục khá nhạy cảm với gian lận và sai sót, có liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh. Đồng thời KTV đưa ra một số câu hỏi về đánh giá áp lực với Ban Giám đốc và Kế toán trưởng. Bảng 3.3: BẢNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ RỦI RO TIỀM TÀNG Các áp lực của Ban quản trị và những vấn đề tài chính bất ổn Có Không 1. Ban giám đốc có chịu áp lực về doanh thu từ hội đồng thành viên  hay không? 2. Hoạt động của công ty có sụt giảm nhanh chóng hay không?  3. Khoản mục nợ phải thu có biến động lớn hay không?  4. Giá bán hàng hóa trong năm có biến động hay không?  5. Kế toán có chịu sức ép về thời hạn lập báo cáo hay không?  Như vậy đa số các trả lời là có nên KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng khá cao (IR=75%). - Vì dựa trên tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn cùng với kinh nghiệm kiểm toán khá tốt của nhóm kiểm toán thực hiện quy trình kiểm toán, khả năng soát xét, đánh giá và nhìn nhận vấn đề khá chặt chẽ cũng như việc thiết kế và thực hiện các thử nghiệm khá hoàn chỉnh thì khả năng có rủi ro trong việc đưa ra ý kiến không hợp lý về báo cáo tài chính là rất thấp. Do đó, kiểm toán viên chấp nhận rủi ro kiểm toán là thấp (AR=5%). - Rủi ro phát hiện được đánh giá sơ bộ như sau: DR = AR / (IR x CR) = 5% / (75%*25%) = 26,67% 3.4.1.5 Xác lập mức trọng yếu Tổng thể báo cáo tài chính (PM): Căn cứ vào báo cáo khảo sát khách hàng đã được Ban Giám Đốc ký duyệt, kiểm toán viên chính sẽ xây dựng mức trọng yếu kế hoạch dựa vào sự đánh giá ban đầu về số liệu của khách hàng. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 47 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  64. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC Trong quá trình thực hiện kiểm toán, các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán sẽ căn cứ vào mức trọng yếu này để tính ra ngưỡng sai sót có thể bỏ qua làm căn cứ để xem xét các sai sót. Ngưỡng sai sót có thể bỏ qua là ngưỡng giới hạn mà các sai sót nhỏ hơn ngưỡng này có thể được chấp nhận và không cần tổng hợp trong danh sách các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán. Do Công ty TNHH Hải Sản ABC có doanh thu và lợi nhuận trước thuế không ổn định nên KTV chọn chỉ tiêu tổng tài sản để xác định mức trọng yếu tổng thể của BCTC. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 48 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  65. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC Bảng 3.4: XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU (PM) STT Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế Tiêu chí được sử dụng để Tổng tài sản Tổng tài sản 1 tính PM BCTC trước BCTC đã điều Nguồn số liệu để xác định 2 kiểm toán chỉnh sau kiểm PM toán Lý do lựa chọn tiêu chí này 3 để xác định mức trọng yếu Giá trị tiêu chí được lựa 4 (a) 163.737.908.541 163.737.908.541 chọn Điều chỉnh ảnh hưởng của (b) - - các biến động bất thường Giá trị tiêu chí được lựa 5 (c)=(a)-(b) 163.737.908.541 163.737.908.541 chọn Tỷ lệ sử dụng để ước tính 6 (d) PM Lợi nhuận trước thuế: 5% - 7,0% - - 10% Doanh thu: 0,5% - 3% 1,0% - - Vốn chủ sở hữu: 1% - 5% 2,0% - - Tổng tài sản và vốn: 1% - 2% 2,0% 3.274.758.171 3.274.758.171 7 Lý do lựa chọn tỷ lệ này: 8 Mức trọng yếu tổng thể (e)=(c)*(d) 3.274.758.171 3.274.758.171 Mức trọng yếu thực hiện - (f)=(e)* 9 1.637.379.085 1.637.379.085 50% (50%-75%) Ngưỡng sai sót không đáng (g)=(f)*4% 10 65.495.163 65.495.163 kể/ Sai sót có thể bỏ qua (tối đa) Căn cứ vào bảng trên, KTV chọn ra mức trọng yếu để áp dụng khi thực hiện kiểm toán. Chỉ tiêu lựa chọn Năm nay Năm trước Chênh lệch 1 Mức trọng yếu tổng thể 3.274.758.171 8.268.359.892 (4.993.601.721) 2 Mức trọng yếu thực hiện 1.637.379.085 4.134.179.946 (2.496.800.860) Ngưỡng sai sót không 3 đáng kể/ sai sót có thể bỏ 65.495.163 165.367.198 (99.872.034) qua GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 49 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  66. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC 3.4.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 3.4.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm soát a. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát Qua bảng câu hỏi, kiểm toán viên nhận định về hệ thống kiểm soát nội bộ ở công ty TNHH Hải sản ABC là khá hữu hiệu. Để đảm bảo các câu trả lời “Có” thực sự có thực, kiểm toán viên cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát cho tất cả các câu trả lời “Có” đó. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian nên kiểm toán viên chỉ thiết kế và thực hiện một số thử nghiệm kiểm soát. Những thử nghiệm kiểm soát này được thiết kế dành cho những thủ tục kiểm soát được đơn vị xây dựng mà kiểm toán viên đánh giá là trọng yếu dựa vào kinh nghiệm của mình. Sau đây là những thử nghiệm kiểm soát KTV đã thực hiện tại Công ty TNHH Hải sản ABC: - Thử nghiệm kiểm soát 1: Ở thử nghiệm này, KTV yêu cầu đơn vị cho xem tất cả các hóa đơn và đơn đặt hàng phát hành trong năm 2015. KTV phỏng vấn bộ phận bán hàng về hạn mức bán chịu và người có thẩm quyền xét duyệt, cách thức kiểm tra hàng tồn kho. Sau đó, KTV tiến hành chọn ngẫu nhiên mỗi tháng 2 chứng từ để kiểm tra việc phê duyệt của người có thẩm quyền. Bảng số liệu mà KTV đã thu thập được: [xem phụ lục 05] Nhận xét: - Công ty quản lý hàng tồn kho bằng phần mềm kế toán nên việc kiểm tra khả năng cung cấp hàng diễn ra nhanh chóng và chính xác. - Ngoài ra, các đơn đặt hàng qua điện thoại đều được xác nhận lại bằng văn bản và có chữ ký xác nhận. - Kiểm toán viên nhận thấy việc quản lý các khoản nợ phải thu của công ty được thực hiện rất chặt chẽ, quá trình lập lệnh bán hàng được đơn vị quản lý tốt. Kết luận: GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 50 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
  67. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC Qua quá trình kiểm tra, KTV thấy được tất cả các hóa đơn và đơn đặt hàng được chọn đều đươc xét duyệt bởi người có thẩm quyền. Thông qua việc kiểm tra sự xét duyệt này, KTV sẽ tìm hiểu được phần nào quá trình bán hàng của đơn vị qua từng tháng nhằm phát hiện ra những yếu kém trong HTKSNB. - Thử nghiệm kiểm soát 2: Thử nghiệm tiếp theo, KTV yêu cầu đơn vị cho kiểm tra tất cả các hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho trong năm 2015. KTV sẽ tiến hành kiểm tra xem các chứng từ có được đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng, có được lập đúng lúc bởi các bộ phận có thẩm quyền và có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan không. Bên cạnh đó, KTV cũng kiểm tra xem các hóa đơn bán hàng sau khi đã thu tiền có được đóng dấu “Đã Thu Tiền” hay không? Bảng số liệu mà KTV đã thu thập được: [xem phụ lục 06]. Nhận xét: Thông qua thử nghiệm này KTV sẽ kiểm tra được sự quản lý chứng từ của đơn vị, nếu các chứng từ không được đánh số trước và liên tục thì có thể sẽ bị nhân viên chiếm dụng, hoặc sử dụng cho mục đích riêng mà nhà quản lí không biết được. Đây là một thủ tục khá hữu hiệu trong việc phòng ngừa các gian lận có thể xảy ra. Tuy nhiên, việc thực hiện thử nghiệm này có phần trùng lắp với thử nghiệm kiểm soát 01 dẫn đến tốn thời gian. Kết luận: Qua quá trình kiểm tra các chứng từ thu thập được, KTV thấy được rằng các phiếu xuất kho và hóa đơn tương ứng được lập bởi các bộ phận có thẩm quyền được xử lý, xét duyệt và đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng đúng theo quy định của công ty. - Thử nghiệm kiểm soát 3: Kiểm tra tính chính xác về giá của hóa đơn, KTV yêu cầu đơn vị cung cấp các bảng giá từng kỳ và các hóa đơn trong năm. Chọn ngẫu nhiên 20 hóa đơn tính tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hóa đơn, so sánh giá trên hóa đơn với bảng giá được duyệt tương ứng với từng kỳ. Kết luận: - Các số liệu tổng cộng trên hầu hết các hóa đơn được tính toán chính xác và giá của từng mặt hàng đều khớp đúng với bảng giá trong kỳ tương ứng. GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 51 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú