Khóa luận Giải pháp xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương , tỉnh Thái Nguyên

pdf 77 trang thiennha21 19/04/2022 4990
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương , tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_giai_phap_xay_dung_xom_nong_thon_moi_kieu_mau_tai.pdf

Nội dung text: Khóa luận Giải pháp xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương , tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH THỊ CHI Tên đề tài: “GIẢI PHÁP XÂY DỰNG XÓM NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TẠI XÃ TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Lớp : K47 - PTNT Khoa : KT&PTNT Khoá học : 2015 -2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH THỊ CHI Tên đề tài: “GIẢI PHÁP XÂY DỰNG XÓM NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TẠI XÃ TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Lớp : K47 - PTNT Khoa : KT&PTNT Khoá học : 2015-2019 Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN MẠNH THẮNG Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Đề tài tốt nghiệp “Giải pháp xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương,tỉnh, Thái Nguyên”, chuyên ngành Phát Triển Nông Thôn là công trình nghiên cứu của riêng tôi đề tài đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sẵn đã được trích rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề tài này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình nghiên cứu khoa học nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện đề tài này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đề tài đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái nguyên, ngày tháng năm 2018 Tác giả đề tài Đinh Thị Chi
  4. ii LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh Tế & PTNT, tôi đã tiến hành khóa luận tốt nghiệp: “Giải pháp xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”. Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo Ths. Nguyễn Mạnh Thắng đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa cùng quý Thầy, Cô trong Khoa Kinh Tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập, một hành trang quý báu để tôi tự tin bước vào cuộc sống. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến cán bộ nhân viên xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên và bà con nhân dân trong xã Tức Tranh đã quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình và cung cấp đầy đủ các tài liệu, thông tin trong quá trình điều tra thu thập số liệu và tìm hiểu tại địa phương. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã ủng hộ, động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện khóa luận. Cuối cùng, xin chúc các thầy cô giáo mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp trồng người. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 20 Sinh viên Đinh Thị Chi
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Diện tích đất đai xã Tức Tranh 2017 23 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện tiêu chí giao thông 31 Bảng 4.3.Kết quả thực hiện tiêu chí về Điện 32 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện tiêu chí về Nhà ở 32 Bảng 4.5 Kết quả thực hiện tiêu chí Hộ nghèo 33 Bảng 4.6. Kết quả thực hiện tiêu chí về Văn hóa 34 Bảng 4.7. Kết quả thực hiện tiêu chí về Giáo dục. 35 Bảng 4.8. Kết quả thực hiện tiêu về chí Y tế 37 Bảng 4.9. Kết quả thực hiện tiêu chí về Môi trường 38 Bảng 4.10. Kết quả thực hiện tiêu chí an ninh trật tự xã hội 39 Bảng 4.11. Kết quả thực hiện tiêu chí Chấp hành pháp luật, thực hiện quy ước cộng đồng dân cư 40 Bảng 4.12. Kết quả thực hiện chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh 41 Bảng 4.13. So sánh hiện trạng và các tiêu chí hạ tầng 42 kinh tế - xã hội của bộ tiêu chí xóm về nông thôn mới kiểu mẫu 42 Bảng 4.14. Tình hình chung về các hộ điều tra 45 Bảng 4.15. Kết quả huy động tiền của người dân trong xây dựng NTM, NTMKM 46 Bảng 4.16. Kết quả điều tra sự hiểu biết của người dân về chương trình NTMKM 47 Bảng 4.17. Kết quả điều tra nguồn cung cấp thông tin cho người dân về 48 chương trình NTMKM 48 Bảng 4.18. Sự tham gia ý kiến 49 của người dân vào chương trình NTMKM 49 Bảng 4.19. Phân tích Ma Trận SWOT 50
  6. iv DANH SÁCH CÁC MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung ANTT An ninh trật tự BCĐ Ban chỉ đạo BHYT Bảo hiểm y tế CNH-HDH Công nghiệp hóa hiện đại hóa GDP Gross Domestic Product HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp KM Kiểu mẫu KT-XH Kinh tế xã hội MTTQ Mặt trận tổ quốc NĐ-CP Nghị định chính phủ NTM Nông thôn mới NTMKM Nông thôn mới kiểu mẫu PTNT Phát triển nông thôn QĐ-TTg Quyết định thủ tướng SX-KD Sản xuất kinh doanh TT Tập trung TTBNNPTNT Thông tư bộ nông nghiệp phát triển nông thôn TX/TP Thị xã/ Thành phố THCS Trung học cơ sở UBND/HDND Ủy ban nhân dân / Hội đồng nhân dân WB Ngân hàng thế giới
  7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH SÁCH CÁC MỤC VIẾT TẮT iv Phần 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3 Phần 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4 2.1.1. . Lý luận về nông thôn 4 2.1.2. Lý luận về xây dựng nông thôn mới 6 2.1.3. Tiêu chí về nông thôn mới và xã nông thôn mới kiểu mẫu 10 2.1.4. Các căn cứ để xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu 10 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 11 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trong nước 11 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 17 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: 17 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 17 3.2. Nội dung nghiên cứu của đề tài 17 3.3. Phương pháp nghiên cứu 18
  8. vi 3.3.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra 18 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin 18 3.3.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu 19 3.3.4. Phương pháp so sánh 19 3.3.5. Phương pháp phân tích SWOT 19 3.3.6. Các chỉ tiêu nghiên cứu 19 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 20 4.1. Điều kiện tự nhiên- kinh tế và xã hội xã Tức Tranh 20 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 20 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 23 4.2. Thực trạng xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh huyện Phú Lương. 30 4.2.1. Công tác xây dựng đề án, triển khai thực hiện tiêu chí về xóm NTMKM. 30 4.2.2. Đánh giá kết quả xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh. 43 4.2.3. Sự tham gia cửa người dân trong xây dựng xóm NTMKM tại xã Tức Tranh. 45 4.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đến xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu. 50 4.3.1. Phân tích SWOT trong xây dựng xóm NTMKM. 50 4.3.2. Những thuận lợi, khó khăn trong xây dựng NTMKM tại xóm Gốc Gạo, Tân Thái, Bãi Bằng xã Tức Tranh. 52 4.4. Giải pháp xây dựng xóm NTMKM tại xã Tức Tranh 54 4.4.1. Quan điểm định hướng xây dựng xóm NTMKM tại xã Tức Tranh 54 4.4.2. Giải pháp xây dựng xóm NTMKM 55 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59
  9. vii 5.1. Kết Luận 59 5.2. Kiến Nghị 59 5.2.1. Đối với cơ quan quản lý 60 5.2.2. Đối với người dân 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một nước nông nghiệp người dân sống ở nông thôn là chủ yếu chiếm tới hơn 70% dân số, vậy để phát triển các vùng nông thôn một cách toàn diện và bền vững, nhà nước ta đã đưa ra chương trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2016- 2020 trong phạm vi thực nghiệm. Triển khai nghiên cứu để đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp thực hiện là một trong những việc làm quan trọng hàng đầu trong xây dựng nông thôn mới song cho đến nay trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên vẫn còn chưa nhiều nghiên cứu về vấn đề này, thiếu căn cứ khoa học, nhiều địa phương vẫn còn lúng túng trong quá trình khiển khai thực hiện, cũng như việc tìm giải pháp thúc đẩy xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu một cách hoàn chỉnh hơn, mà xã Tức Tranh cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. tỉnh Thái Nguyên đang phấn đấu khẩn trương hoàn thành quá trình xây dựng nông thôn mới và phát triển nông thôn mới kiểu mẫu để làm thay đổi cơ bản diện mạo nông thôn, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người nông dân. Chính vì thế đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới, đưa ra những giải pháp có tính khả thi cao phù hợp với yêu cầu, sát với thực tế, là những yêu cầu cấp bách trong thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này. Xã Tức Tranh là một trong những địa phương có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Trong những năm qua thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, kinh tế của xã Tức Tranh tăng trưởng khá tốt và liên tục. Giá trị sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp năm sau cao hơn năm trước đặc biệt là cây chè chiếm 70% thu nhập của người dân. Đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất luôn được quan tâm chỉ đạo. Nhiều mô hình sản xuất như: Chăn nuôi gia súc, gia cầm phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, mô hình
  11. 2 trồng chè, sản xuất chè an toàn, cây ăn quả được hình thành và sản xuất có hiệu quả kinh tế cao. Bộ mặt của xã Tức Tranh có những biến đổi rõ rệt, kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống giao thông, thuỷ lợi, trường học được đầu tư xây dựng theo hướng kiên cố hoá, tuy nhiên các xã này vẫn còn những khó khăn, đó là: chưa có nhiều mô hình sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, một số tiêu chí về cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi, cơ sở vật chất văn hóa mới ở mức cơ bản hoàn thành, một số tiêu chí đã hoàn thành nhưng kém bền vững như hộ nghèo, thu nhập, môi trường trong quá trình thực hiện, bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì chúng ta cần nhìn nhận rằng trước những yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, nông nghiệp nông thôn xã, sản xuất nông nghiệp vẫn còn nhiều bất cập chưa phát huy được hết tiềm năng sẵn có. Tức Tranh là một trong các xã được huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên chọn làm xã điểm xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, việc nghiên cứu thành công các giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới và từng bước triển khai có hiệu quả các giải pháp đó sẽ được coi là sự khởi đầu cho hàng loạt những thành công tiếp theo tại các địa phương khác đồng thời tạo nên một sự phối hợp có hiệu quả giữa các “nhà” trong công cuộc xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu nói riêng và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương , tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Đề tài giải pháp xây dựng xóm nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu tại một số xóm thuộc xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Nêu ra những hành công đã đạt được, đồng thời xác định những hạn chế và nguyên nhân trong quá trình xây dựng nông thôn mới, từ đó đề xuất các giải
  12. 3 pháp nhằm thực hiện xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu theo mô hình nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu được điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu. -Đánh giá được thực trạng xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. - Đưa ra được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quá trình xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương. - Đề xuất được một số giải pháp nhằm thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại địa phương. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu Nghiên cứu tìm hiểu điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Tức Tranh là cơ hội cho sinh viên khảo sát thực tế, áp dụng cơ sở lý thuyết vào thực tiễn, học hỏi kinh nghiệm truyền thống của địa phương là hình thức tập luyện trước khi ra trường. - Nâng cao kiến thức đã được học và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của bản thân trong quá trình nghiên cứu. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài, đề án về xây dựng nông thôn mới tại địa phương khác. - Cho thấy những thuận lợi, khó khăn những điều chưa làm được và cần phải làm ở địa phương để có thể đưa ra giải pháp phù hợp với bộ tiêu chí.
  13. 4 Phần 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. . Lý luận về nông thôn 2.1.1.1 . Khái niệm về nông thôn Theo từ điển tiếng Việt: nông thôn là danh từ chỉ khu vực dân cư tập trung chủ yếu làm nghề nông phân biệt với thành thị. Theo Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn tại thông tư 54/2009/TTBNNPTNT thì nông thôn được khái niệm: nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị, các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là uỷ ban nhân dân xã. [4] Như vậy, nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó tập trung chủ yếu là nông dân, nghề nghiệp chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu sự quản lý hành chính cơ sở là UBND xã. 2.1.1.2. Đặc trưng của vùng nông thôn Việt Nam . Một số đặc trưng cơ bản của nông thôn như sau: Một, là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng chủ yếu là nông nghiệp. Ngoài ra còn có các hoạt động sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp, nông dân. Hai, so với thành thị thì nông thôn là vùng có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn, chịu sức hút của thành thị về nhiều mặt. Dân cư nông thôn thường đổ xô về thành thị tìm kiếm việc làm và cơ hội sống tốt hơn. Ba, thu nhập và mức sống ở nông thôn nói chung thấp hơn đô thị.
  14. 5 Bốn, nông thôn giàu tiềm năng về đất đai, nguồn nước, khí hậu đa dạng về quy mô và trình độ phát triển, còn chịu ảnh hưởng nhiều điều kiện tự nhiên. Với tính đa dạng đó nên nông thôn chịu ảnh hưởng không nhỏ của các yếu tố này đến khả năng phát triển và khai thác các nguồn lực cơ bản để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Như vậy, có thể thấy chủ thể chính trong nông thôn là nông dân, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển nông nghiệp và nông thôn, sản xuất chủ yếu là nông nghiệp, nông nghiệp là bộ phận chủ yếu của kinh tế nông thôn. 2.1.1.3. Đặc điểm và vai trò của nông thôn Việt Nam. * Đặc điểm của nông thôn Việt Nam trong giai đoạn đổi mới -Ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân, lao động và GDP nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong kinh tế nông thôn. Nông thôn Việt Nam sau những năm đổi mới đến nay đã có nhiều biến đổi theo xu hướng tích cực. Tuy nhiên, lực lượng dân cư chủ yếu vẫn là nông dân, ngành nghề và nguồn thu nhập của hộ vẫn chủ yếu là nông nghiệp. Công nghiệp và dịch vụ đã có sự phát triển, nhưng còn chiếm tỷ lệ nhỏ, và chủ yếu phát triển dựa trên sự phát triển của nông thôn và phục vụ cho sự phát triển nông nghiệp và đời sống người nông dân là chính. - Nông thôn có điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái đa dạng bao gồm các tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, sông, suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động thực vật. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhưng đồng thời cũng là thách thức trong quá trình phát triển bền vững của khu vực nông thôn nói riêng và cả nước nói chung. - Dân cư nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Những người ngoài họ tộc cùng chung sống luôn có tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau tạo nên tình làng nghĩa xóm lâu bền.
  15. 6 - Nông thôn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hoá quốc gia như phong tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hoá, các danh lam thắng cảnh Đây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hoá dân tộc, đồng thời là khu vực giải trí và du lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi người. * Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội - Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống nhân dân. - Cung cấp nguyên vật liệu cho công nghiệp. - Cung cấp hàng hoá cho xuất khẩu. - Cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị. - Là thị trường rộng lớn tiêu thụ những sản phẩm công nghiệp và dịch vụ. - Phát triển nông thôn tạo điều kiện phát triển ổn định về kinh tế - chính trị - xã hội. 2.1.2. Lý luận về xây dựng nông thôn mới 2.1.2.1. Khái niệm nông thôn mới Cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao; sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp; giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết, giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh (Hải Bình, 2015)[5]. Trong quyết định số 800/QĐ-TTg đưa ra mục tiêu chung về xây dựng mô hình nông thôn mới: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
  16. 7 triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. [11] Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững. 2.1.2.2. Xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu Xây dựng nông thôn mới là nông thôn được xây dựng đạt được những tiêu chí quy định và được công nhận của cấp có thẩm quyền. Xây dựng mô hình nông thôn mới kiểu mẫu là một chính sách về một mô hình phát triển cả về nông nghiệp và nông thôn nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí. Có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới kiểu mẫu là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt”.[15] Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
  17. 8 Các nội dung, tiêu chí quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng chính phủ; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010; theo đó, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới có 11 nội dung cần thực hiện, bao hàm 19 tiêu chí và được chia thành 5 nhóm tiêu chí; cụ thể như sau: (1). Quy hoạch xây dựng nông thôn mới. (2). Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội (tiêu chí số 2;3;4;5;6;7;8;9 trong bộ tiêu chí). (3). Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập (tiêu chí số 10,12 trong bộ tiêu chí). (4). Giảm nghèo và an sinh xã hội (tiêu chí 11 của bộ tiêu chí). (5). Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn (tiêu chí số 13 của bộ tiêu chí quốc gia). (6). Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn (tiêu chí số 5 và 14 của bộ tiêu chí). (7). Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ dân cư nông thôn (tiêu chí số 5 và 15 của bộ tiêu chí). (8). Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn (tiêu chí số 6 và 16 của bộ tiêu chí). (9). Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. (10). Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn. (11). Giữ vững an ninh trật tự xã hội nông thôn. [11] Một trong những nội dung quan trọng để xây dựng thành công nông thôn mới theo Bộ tiêu chí của Quốc gia về nông thôn mới là phải xây dựng được làng (thôn,xóm) đạt chuẩn nông thôn mới.
  18. 9 Chính vì vậy việc xây dựng mô hình : “nông thôn mới kiểu mẫu trong xây dựng nông thôn mới” là hết sức cần thiết, đây là mô hình có tính tổng hợp các tiêu chí nông thôn mới. 2.1.2.2. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn mới trước đây với xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu hiện nay Có thể nói, xây dựng nông thôn cũng đã có từ lâu tại Việt Nam. Trước đây có thời điểm chúng ta xây dựng mô hình nông thôn ở cấp huyện, cấp thôn, nay chúng ta xây dựng nông thôn mới ở cấp xã, xóm, hộ. Bổ sung thêm các tiêu chí mới nhằm phù hợp, duy trì tiếp tục hoàn thiện phát triển nông thôn mới hiện nay. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn mới trước đây với xây dựng nông thôn mới(NTMKM) hiện nay chính là ở những điểm sau: Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 - Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn theo tiêu chí chung cả nước được định trước. - Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nước, không thí điểm, nơi làm nơi không. - Thứ ba, cộng đồng dân cư là chủ thể của xây dựng nông thôn mới, không phải ai làm hộ, người nông dân tự xây dựng. - Thứ tư, đây là một chương trình khung, bao gồm 11 chương trình mục tiêu quốc gia và 13 chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn. Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 - Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu được thực hiện trong phạm vi huyện, xã đã đạt đủ chỉ tiêu về chuẩn nông thôn mới đã đặt ra. - Thứ hai, được xây dựng theo bộ tiêu chí và hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí về xã nông thôn mới, xã NTMKM, xóm NTMKM. - Thứ ba, xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu không theo tiêu chí chung, mỗi địa phương mỗi vùng miền xây dựng theo thế mạnh của vùng miền đó để
  19. 10 phát huy truyền thống địa phương, không phai nhạt bản sắc dân tộc của từng vùng miền và địa phương. 2.1.3. Tiêu chí về nông thôn mới và xã nông thôn mới kiểu mẫu Theo Quyết Định số 1164/QĐ-UBND ngày 15/5/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên: Điều 21. Đánh giá xã đạt chuẩn nông thôn mới và xã nông thôn mới kiểu mẫu: - Xã được công nhận là “xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu” khi đạt 19/19 tiêu chí đạt từ 95 điểm trở lên và có ít nhất một xóm đạt “ xóm nông thôn mới kiểu mẫu”. - Xã được công nhận là “xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu” là “xã đạt chuẩn nông thôn mới” đạt từ 130 điểm trở lên và có ít nhất 55% số xóm đạt “xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu” - Các xã còn lại chỉ đạo xây dựng từ một “xóm nông thôn mới kiểu mẫu” trở lên - Xóm được công nhận “ xóm nông thôn mới kiểu mẫu” đạt 9 chỉ tiêu theo quy định và phải có ít nhất 75% số hộ gia đình đạt “ hộ gia đình nông thôn mới”. - Hộ gia đình nông thôn mới đạt 4 chỉ tiêu theo quy định[8]. 2.1.4. Các căn cứ để xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu - Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;[12] Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
  20. 11 Căn cứ Quyết định số: 2292/QĐ-UBND ngày 07/9/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030; Theo đề nghị của Chánh văn phòng điều phối chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh tại Tờ trình số 09 /TTr-VPĐP ngày 11 tháng 05 năm 2017. Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ tiêu chí và hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí về xã nông thôn mới, xã nông thôn mới kiểu mẫu, giai đoạn 2017 – 2020. Điều 2. Nhiệm vụ của các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các xã. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày kí. Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.[8] 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trong nước 2.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu ở huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh Tính đến cuối tháng 7/2017, cả nước có 2.776 xã (đạt 31,1%) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (NTM). Ngay sau khi các xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, các cấp tỉnh, huyện, xã đã tập trung chỉ đạo, thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương hoặc phấn đấu đạt chuẩn NTM kiểu mẫu theo bộ tiêu chí của tỉnh, huyện. Có thể nói bắt đầu từ Hà Tĩnh, mô hình nông thôn kiểu mẫu, vườn kiểu mẫu đang thực sự có sức lan tỏa sâu rộng. Sau 6 năm thực hiện Chương trình xây dựng NTM Hà Tĩnh đã đạt được những kết quả vượt bậc, trở thành một trong những điển hình của cả nước trong thực hiện chương trình này. Không
  21. 12 chỉ đẩy nhanh, mạnh các xã về đích nông thôn mới theo 19 tiêu chí, Hà Tĩnh đã xây dựng và ban hành 15 tiêu chí xã NTM kiểu mẫu. Trong đó, xây dựng và nhân rộng các khu dân cư NTM kiểu mẫu là một tiêu chí quan trọng. Đây được coi là “tiêu chí 20” trong Chương trình xây dựng NTM của tỉnh với mục tiêu làm chuyển biến nhận thức của người dân về phát triển kinh tế vườn, chỉnh trang nhà ở, xây dựng hàng rào xanh, bảo vệ môi trường; thay đổi tập quán sản xuất của người dân từ tự cung, tự cấp sang tư duy sản xuất hàng hoá, khai thác phát huy tối đa tiềm năng đất vườn. Sau hơn 3 năm thực hiện “tiêu chí 20”, đến nay, Hà Tĩnh đã có trên 1.300 thôn triển khai xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, trong đó 490 thôn cơ bản đạt chuẩn, 120 thôn đã đạt chuẩn và 5.556 vườn triển khai xây dựng vườn mẫu với 1.300 vườn đạt 5/5 tiêu chí. Đó là một sự nỗ lực không hề nhỏ của chính quyền và người dân ở mảnh đất “gánh hai đầu đất nước”. Theo lãnh đạo Ban Xây dựng NTM tỉnh, hầu hết các tiêu chí trong xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu và vườn mẫu người dân đều tự thực hiện được, như: Xây dựng nhà ở đúng quy cách, quy hoạch và phát triển vườn, giữ gìn vệ sinh môi trường, quản lý nhà văn hoá, công trình thể thao của thôn hiệu quả, xanh hoá hàng rào song song với đó, UBND tỉnh cũng đã hoàn thiện xây dựng cơ chế hỗ trợ xây dựng các mô hình: Hỗ trợ 100 triệu đồng/khu dân cư kiểu mẫu; 20 triệu đồng/vườn mẫu. Đây chính là động lực khích lệ phong trào thi đua xây dựng khu dân cư kiểu mẫu, vườn mẫu tại các địa phương. Đến thời điểm này, 100% địa phương trong tỉnh Thái Nguyên đều đã chỉ đạo xây dựng khu dân cư (thôn) NTM kiểu mẫu, vườn mẫu với tổng số đăng ký là 172 thôn và 535 vườn. Số lượng đăng ký này đã vượt so với dự kiến kế hoạch ban đầu là 100 thôn và 1.300 vườn. Không hình thức, không khẩu hiệu suông, tại một số địa phương triển khai các mô hình trên cho thấy sự vào cuộc rất tích cực từ chính quyền đến người dân, tạo sức lan toả lớn trong cộng đồng trong triển khai các mô hình này.
  22. 13 Các phong trào ra quân làm sạch đường làng, ngõ xóm, xây dựng khu dân cư xanh - sạch - đẹp và đảm bảo ANTT, hiến đất mở rộng đường vào khu xóm, cải tạo nhà ở và công trình phụ khang trang, đảm bảo vệ sinh ở các địa phương ngày càng được người dân hưởng ứng, tham gia nhiệt tình, trách nhiệm, tạo ra không khí thi đua sôi nổi ở khu dân cư. Đến với huyện Thạch Hà, nhiều người không khỏi ngỡ ngàng về cảnh quan, môi trường của vùng nông thôn. Thực hiện triển khai xây dựng thôn NTM kiểu mẫu và vườn kiểu mẫu, huyện Thạch Hà triển khai 10 thôn kiểu mẫu, 35 vườn mẫu. Đến thời điểm này có thể nói là các chỉ tiêu đưa ra đã được hoàn thành vượt mức. Những con đường bê tông thẳng tắp, hàng rào cây xanh mát, điện thắp sáng khắp đường làng ngõ xóm. Và cùng với đó là những khu vườn ổi, bưởi, táo trĩu quả cho thu nhập hàng chục triệu đồng mỗi vụ là bằng chứng sinh động và rõ nét nhất cho mô hình nông thôn mới kiểu mẫu ở Thạch Hà. Trên cơ sở khảo sát thực tế tại một số địa phương đã được công nhận đạt chuẩn NTM của các tỉnh thành, Tổ công tác xây dựng tiêu chí NTM kiểu mẫu của Bộ Nông nghiệp – Phát triển nông thôn đề xuất tiêu chí xã NTM kiểu mẫu theo 2 hướng: Công nhận xã đạt NTM kiểu mẫu và công nhận xã đạt NTM kiểu mẫu về lĩnh vực. Theo đó, công nhận xã đạt NTM kiểu mẫu phải là xã đạt chuẩn NTM và đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng 5 nhóm tiêu chí: Hạ tầng kinh tế - xã hội; phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân; giáo dục, y tế, văn hóa; cảnh quan môi trường và quốc phòng, an ninh, hành chính công. Trong đó có ít nhất 2 nhóm tiêu chí phải đạt tuyệt đối. Công nhận xã đạt NTM kiểu mẫu lĩnh vực phải là xã đã chuẩn NTM và toàn bộ các tiêu chí xã NTM phải được nâng cao hơn so với mức đạt chuẩn tại thời điểm xét, đánh giá xã NTM kiểu mẫu.[16]
  23. 14 2.2.1.2. Xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại TX. Đông Triều tỉnh Quảng Ninh Đầu năm 2017, Quảng Ninh đã đưa ra bộ tiêu chí cụ thể cho khu dân cư NTM kiểu mẫu (10 tiêu chí, 30 chỉ tiêu) và vườn mẫu (5 nhóm tiêu chí và 19 chỉ tiêu). Theo lãnh đạo Ban Xây dựng NTM tỉnh, hầu hết các tiêu chí, người dân đều tự thực hiện được, như: Xây dựng nhà ở đúng quy cách, quy hoạch và phát triển vườn, giữ gìn vệ sinh môi trường, quản lý nhà văn hoá, công trình thể thao của thôn hiệu quả, nâng cao nhận thức của người dân, xanh hoá hàng rào UBND tỉnh cũng đã hoàn thiện xây dựng cơ chế hỗ trợ xây dựng các mô hình: Hỗ trợ 100 triệu đồng/khu dân cư kiểu mẫu; 20 triệu đồng/vườn mẫu. Đây cũng là một trong những yếu tố khích lệ phong trào thi đua xây dựng khu dân cư kiểu mẫu, vườn mẫu tại các địa phương. Thực hiện chỉ đạo của tỉnh, đến thời điểm này, 100% địa phương trong tỉnh đều đã chỉ đạo xây dựng khu dân cư (thôn) NTM kiểu mẫu, vườn mẫu với tổng số đăng ký là 172 thôn và 535 vườn. Số lượng đăng ký này đã vượt so với dự kiến kế hoạch ban đầu là 100 thôn và 1.300 vườn. Về xã NTM kiểu mẫu, TX. Đông Triều đang triển khai điểm tại 3 xã là An Sinh, Bình Khê, Việt Dân. Sau gần 7 tháng bắt tay vào thực hiện mô hình NTM kiểu mẫu, đến nay TX. Đông Triều đã tổ chức tuyên truyền vận động làm đường liên thôn, xóm, nội đồng, tổng số có 3.782 hộ dân hiến đất với tổng diện tích là 137.054,0 m2, tháo dỡ 2.611,7 m2 tường bao, chặt bỏ 1.250 cây xanh các loại, huy động hơn 600 ngày công để mở rộng đường, mương. Nguồn lực huy động nhân dân từ hiến đất, tài sản trên đất và ngày công lao động trị giá khoảng 24,9 tỷ đồng. Đồng thời xây dựng 16 tuyến đường mẫu tại 16 thôn mẫu của 3 xã, trong đó trồng 16.813 m hàng rào cây xanh, trồng 279 cây bóng mát; xây dựng vườn mẫu; hộ mẫu Quá trình thực biện mô hình NTM kiểu mẫu góp phần làm thay đổi nhận thức của nhân dân, người dân xác định được vai trò chủ thể của mình,
  24. 15 trách nhiệm của mình trong triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. Cùng với đó là sự vào cuộc tích cực, quyết liệt của cả hệ thống chính trị chung tay xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, gắn với từng phong trào thiết thực, hiệu quả như "5 không 3 sạch", "Thắp sáng đường quê", "Ngày chủ nhật xanh". Trao đổi với Dân Việt, ông Nguyễn Trung Dũng, Phó chánh văn phòng điều phối NTM TX. Đông Triều, cho biết: Đông Triều đang trở thành lá cờ đầu của tỉnh về xây dựng NTM kiểu mẫu. Cho đến nay, với 3 xã tiên phong trong xây dựng NTM kiểu mẫu đó là Bình Khê, Việt Dân, An Sinh đã đạt 22/50 chỉ tiêu chiếm 44%, và sẽ tiếp tục cố gắng trong 2 tháng cuối năm. Riêng về nguồn vốn hỗ trợ nông thôn mới của tỉnh là 20.320 triệu đồng, đến nay thực hiện giải ngân được 13,9 tỷ đồng đạt 68,4% so với kế hoạch vốn. Các dự án còn lại đã có khối lượng và đang hoàn thiện hồ sơ để giải ngân trong tháng 10 và các tháng cuối năm 2017. Mô hình NTM kiểu mẫu thực sự đang là đích đến và chắc chắn sẽ được nhân rộng ra toàn tỉnh trong chặng đường sắp tới. Đến nay trong 3 xã đi đầu trong NTM kiểu mẫu, thôn đạt cao nhất là 45/53 chỉ tiêu đã đạt, còn lại 8 chỉ tiêu chưa đạt; thôn đạt thấp nhất là 39/53 chỉ tiêu, còn 14 chỉ tiêu chưa đạt, trong thời gian tới cần tập trung thực hiện các nhóm chỉ tiêu như: Vận động nhân dân sắp xếp đồ đạc gọn gàng, ngăn nắp, chỉnh trang vườn hộ, công trình chăn nuôi, trồng hàng rào xanh, rãnh thoát nước, vệ sinh môi trường. Các phong trào ra quân làm sạch đường làng, ngõ xóm, xây dựng khu dân cư xanh - sạch - đẹp và đảm bảo ANTT, hiến đất mở rộng đường vào khu xóm, cải tạo nhà ở và công trình phụ khang trang, đảm bảo vệ sinh ở các địa phương ngày càng được người dân hưởng ứng, tham gia nhiệt tình, trách nhiệm, tạo ra không khí thi đua sôi nổi ngay từ “hạt nhân” khu dân cư trong Chương trình xây dựng NTM.
  25. 16 “Năm 2017 tỉnh Quảng Ninh phấn đấu xây dựng 1.300 vườn mẫu đạt chuẩn; 100 thôn đạt chuẩn về NTM kiểu mẫu (tiêu chí số 20). Đến nay, phong trào xây dựng NTM kiểu mẫu đang nhận được rất nhiều sự quan tâm của người dân và chính quyền địa phương toàn tỉnh. Mô hình NTM kiểu mẫu thực sự đang là đích đến và chắc chắn được nhân rộng ra toàn tỉnh trong chặng đường sắp tới”, ông Nguyễn Đình Tuấn.[14]
  26. 17 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu là các tiêu chí xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu tại 3 xóm (Gốc Gạo, Tân Thái, Bãi Bằng) của xã Tức Tranh. - Khách thể nghiên cứu là các đối tượng tham gia quá trình xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu bao gồm các hộ nông dân, cán bộ các cấp, các tổ chức của xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu + Số liệu thứ cấp: năm 2015-2017 +Số liệu sơ cấp: năm 2018 3.2. Nội dung nghiên cứu của đề tài - Điều tra tình hình cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại địa phương trên cơ sở đánh giá những khó khăn, thuận lợi trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. - Đánh giá thực trạng xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên theo các tiêu chí trong Bộ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu của tỉnh Thái Nguyên. -Phân tích SWOT trong quá trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên . - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để xây dựng mô hình xóm nông thôn mới kiểu mẫu.
  27. 18 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra - Tiến hành điều tra phỏng vấn trong phạm vi 3 xóm ( Gốc Gạo, Tân Thái, Bãi Bằng), xã Tức Tranh, huyện Phú Lương. - Đề tài chọn 60 mẫu để tiến hành phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi có sẵn đã được lập trước để điều tra thu thập thông tin từ các hộ nông dân. 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin 3.3.2.1. Thông tin thứ cấp - Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các thông tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo khuyến nông hoặc các tài liệu đã công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan, văn phòng. - Trong phạm vi đề tài thu thập các số liệu đã được công bố liên quan đến vấn đề nghiên cứu tại UBND xã Tức Tranh. + Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Tức Tranh. + Số liệu thống kê của UBND xã thu thập ở trên báo, trên internet liên quan tới nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu. 3.3.2.2. Thông tin sơ cấp Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: đây là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội học thông qua việc tác động tâm lý – xã hội trực tiếp của người hỏi và người được hỏi nhằm thu thập thông tin phù hợp với mục đích nghiên cứu. Việc sử dụng phương pháp này trong nghiên cứu nhằm tìm hiểu sâu về các đặc tính, tính chất của đối tượng nghiên cứu dựa trên những nhận định đánh giá của người được phỏng vấn. - Tiến hành phỏng vấn 60 hộ trên địa bàn 3 xóm của xã Tức Tranh. - Địa điểm phỏng vấn: tại trụ sở UBND xã đối với phỏng vấn cán bộ xã; tại hộ gia đình đối với phỏng vấn hộ gia đình và trưởng xóm.
  28. 19 - Thảo luận nhóm cùng với người dân bao gồm cả nam và nữ, phân tích tìm ra thuận lợi, khó khăn của người dân khi tham gia dự án. Phương pháp quan sát: là phương pháp qua quan sát trực tiếp hay gián tiếp bằng các dụng cụ để nắm được tổng quan về địa hình, địa vật trên địa bàn nghiên cứu. 3.3.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu - Các phương pháp phân tích (thống kê mô tả, thống kê phân tích, chuyên gia,v.v ), nội dung và mục tiêu sau khi thu thập số liệu, tiến hành rà soát số liệu, loại bỏ những biểu, những phiếu thu thập thông tin không đáng tin cậy. Các tài liệu thứ cấp được sắp xếp cho từng nội dung nghiên cứu của đề tài. Số liệu điều tra được xử lý qua phần mềm Excel -Đối với số liệu thứ cấp, sau khi thu thập sẽ tiến hành tổng hợp và lựa chọn số liệu có liên quan đến đề tài phục vụ cho công tác nghiên cứu. -Đối với số liệu sơ cấp, sau khi thu thập sẽ tiến hành thu thập và xử lý số liệu điều tra theo mục tiêu nghiên cứu qua sự trợ giúp của phần mềm excel, căn cứ kết quả xử lý tiến hành tổng hợp điều tra theo các chỉ tiêu phân tích so sánh và rút ra những kết luận thực tiễn. 3.3.4. Phương pháp so sánh Đề tài sử dụng phương pháp này để tiến hành so sánh hiện trạng nông thôn trên địa bàn xóm với các tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu theo quyết định của tỉnh. 3.3.5. Phương pháp phân tích SWOT - sử dụng phương pháp SWOT để xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong việc xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại khu vực nghiên cứu. 3.3.6. Các chỉ tiêu nghiên cứu Theo Quyết định số 1164/QĐ-UBND của Thái Nguyên về xây dựng NTMKM
  29. 20 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên- kinh tế và xã hội xã Tức Tranh 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lí Tức Tranh là một xã thuộc huyện Phú Lương, tỉnh Nguyên. Xã nằm ở phía Đông Nam của huyện. Cách trung tâm huyện khoảng 09km. Toàn xã có tổng diện tích tự nhiên là 2.537,21ha có 2250 hộ với 8.903 nhân khẩu. - Phía Đông giáp với Phú Đô (huyện Phú Lương) và xã Minh Lập (huyện Đồng Hỷ), - Phía Tây giáp với xã Phấn Mễ, - Phía Nam giáp với xã Vô Tranh, - Phía Bắc giáp xã Phú Đô và Yên Lạc. -Có đường trục chính Giang Tiên-Phú Đô-Núi Phấn và đường Thái Nguyên-Chợ Mới (Bắc Kạn) đi qua xã. -Tức Tranh nằm trên địa bàn có dòng Sông Cầu chảy từ Bắc Kạn qua, phân giới hai xã đó là xã Minh Lập huyện Đồng Hỷ và xã Tức Tranh - Phú Lương chảy về Thái Nguyên. Với vị trí địa lý là trung tâm của các xã lân cận như Phú Đô, Vô Tranh là những xã có cùng về khí hậu và sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó với địa hình có nhiều sông suối, phía Đông Nam giáp sông Cầu cho nên rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Kết hợp với có không gian tự nhiên đẹp xã Tức Tranh có xơ hội trở thành trung tâm của vùng xã. Xóm Bãi Bằng có 137 hộ với 479 nhân khẩu, có suối Khé Trắng chảy qua khoảng 500m. Xóm Gốc Gạo nằm ở phía Đông của xã Tức Tranh cách trung tâm xã 3.8km. Có các vị trí như sau: - Phía Đông giáp Sông Cầu;
  30. 21 - Phía Tây giáp với xóm Thác Dài, xã Tức Tranh; - Phía Nam giáp xóm Ngoài Tranh,xã Tức Tranh - Phía Bắc giáp 4 xóm, xã Phú Đô; Đến nay xóm có 95 hộ dân với 100% số hộ là dân tộc kinh, có 374 nhân khẩu, có khoảng 1km sông Cầu chảy qua. Được thiên nhiên ban tặng với địa hình tương đối bằng phẳng ,đất đai màu mỡ, thuận tiện cho phát triển nông nghiệp. Xóm Tân Thái có 79 hộ với 100% số hộ là dân tộc Kinh, và có 288 nhân khẩu. 4.1.1.2. Tài nguyên -Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 2.537,21ha, trong đó chủ yếu là đất đồi thấp dành riêng cho việc phát triển các loại cây như cây chè, cây ăn quả Diện tích đất cho mục đích sản xuất trồng cây nông nghiệp và đất ở chiếm tỷ lệ nhỏ. -Tài nguyên nước: Nguồn nước mặt là nguồn nước chính bảo đảm cho việc phục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân lấy từ các hệ thống sông suối trên địa bàn. Tuy nhiên chất lượng nước hiện nay chưa đạt tiêu chuẩn vệ sinh do đã bị ô nhiễm từ hoạt động nông nhiệp các hoạt động chăn nuôi gia súc; phân, nước tiêu gia súc, thức ăn thừa không qua xử lý đưa vào môi trường và các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác; thuốc trừ sâu, phân bón từ các đồi chè, vườn cây, rau chứa các chất hóa học độc hại có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Nguồn nước ngầm hiện vẫn chưa có khảo sát về trữ lượng nước ngầm, qua thực tế khảo sát tại các hộ dân dùng giếng khoan cho thấy chất lượng khá tốt. Tuy nhiên do địa hình cao nên khả năng giữ nước hạn chế vào mùa khô. 4.1.1.3. Địa hình. Do là một xã thuộc vùng trung du miền núi, cho nên khu vực xã có địa hình khá phức tạp, tỷ lệ đòi núi chiếm một phần diện tích tương đối lớn
  31. 22 và chủ yếu nằm rải rác ở các khu vực trong xã. Hướng dốc của địa hình giảm dần theo chiều từ Bắc xuống Nam. Đây là khu vực ít thuận lợi cho xây dựng, có tiềm năng để phát triển và trồng các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, lâm nghiệp và một số cây trồng khác, không thuận lợi cho việc phát triển trồng lúa. Xóm Tân Thái và xóm Bãi Bằng có địa hình đồi núi trung du khá giống nhau còn xóm Gốc Gạo địa hình khá bằng phẳng. 4.1.1.4. Khí hậu và thủy văn - Khí hậu: + Nhiệt độ: Mùa hè nhiệt độ bình quân khoảng 30 - 37 0C, mùa Đông khoảng 11 - 200C, khô hạn từ tháng 01 đến tháng 03 gây ảnh hưởng cho sản xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt. + Nắng: Số giờ nắng trung bình 1 năm là 1.628 giờ. + Mưa: lượng mưa trung bình từ 2.000mm đến 2.100mm/năm. Từ tháng 4 đến tháng 10 mưa nhiều, chiếm trên 90% lượng mưa trong năm. Tháng 7 có lượng mưa lớn nhất (Bình quân từ 410 đến 420mm/tháng) và có số ngày mưa nhiều nhất từ 17 đến 18 ngày/tháng. Tháng 11 và tháng 12 ít mưa, lượng mưa trung bình chỉ từ 24 đến 25mm/tháng và mỗi tháng chỉ có khoảng 8 đến 10 ngày mưa . - Thủy văn: Do địa hình có nhiều đồi núi dốc, và nằm phân bố rải rác trên khắp địa bàn của xã, kết hợp với lượng mưa lớn và tập trung cho nên đã tạo cho Tức Tranh một hệ thống sông suối khá dày đặc. Có tốc độ dòng chảy lớn và lưu lượng nước thay đổi theo từng mùa. Mùa khô nước cạn, mùa mưa dễ gây lũ lụt cục bộ ở các vùng ven suối. Tuy nhiên phía Đông Nam của xã tiếp giáp với sông Cầu, cho nên có thể kết hợp với các hệ thống sông suối nhỏ trên địa bàn để tiêu lũ nếu như có biện pháp khai thông và quản lý tốt hệ thống thoát nước trên địa bàn.
  32. 23 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Tức Tranh là một xã thuần nông, Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 2.537,21ha, tổng diện tích đất nông nghiệp là 2064,64 ha chủ yếu trồng chè và trồng rau màu. Tuy nhiên chủ yếu vẫn là chăn nuôi tại các hộ gia đình với quy mô nhỏ, trang trại chưa phát triển chưa nhiều. Cơ cấu kinh tế của xã trong những năm qua đã có sự chuyển dịch tương đối tích cực. Từ một xã thuần nông thuần nông thì nay cơ cấu kinh tế của xã đã chuyển hướng theo cơ cấu tăng giá trị sản xuất của ngành tiểu thủ công nghiệp (chế biến chè đặc sản) và dịch vụ - thương mại. Phát huy nội lực, tranh thủ sự hỗ trợ nguồn vốn của nhà nước tập trung hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn với mũi nhọn là cây chè để phát triển kinh tế của xã trong thời gian tới. 4.1.2.1. Tình hình sử dụng đất Bảng 4.1: Diện tích đất đai xã Tức Tranh 2017 STT Mục đích sử dụng Diện Tích (ha) Tỷ lệ (%) Tổng diện tích 2537,21 100% 1 Nhóm đất nông nghiệp 2064,64 81,37 - Đất sản xuất nông nghiệp 1199,24 47,27 + Đất trồng chè 1038,19 40,92 + Đất trồng cây hoa màu 100,6 3,97 + Đất trồng cây ăn quả 60,45 2,38 - Đất trồng cây lâm nghiệp 820,76 32,35 - Đất nuôi trồng thủy sản 44,64 1,76 2 Nhóm đất phi nông nghiệp 469,55 18,51 - Đất ở 248,11 9,78 - Đất chuyên dùng 157,03 6,2 + Đất trụ sở cơ quan 0,25 0,009 + Đất sản xuất phi nông nghiệp 10,99 0,43 + Đất có mục đích công cộng 145,79 5,75 - Đất tôn giáo tín ngưỡng 0.34 0,01 - Đất sông suối 60,49 2,38 - Đất nghĩa, địa nghĩa trang 3,58 0,14 3 Nhóm đất chưa sử dụng 3,02 0,12 - Đất bằng chưa sử dụng 0 0 - Đồi chưa sử dụng 3,02 0,12 (Nguồn: UBND xã Tức Tranh năm 2017)
  33. 24 Qua bảng số liệu cho thấy: Toàn xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 2537,21 ha được chia làm 3 loại đất chính: Nhóm đất nông nghiệp có tỷ lệ cao nhất với diện tích là 2064,64 ha (chiếm 81,37%) được dùng để sản xuất nông nghiệp với diện tích 1199,24ha dùng để trồng chè, lúa, cây hoa màu và một số cây ăn quả. Do địa hình của xã chủ yếu là đồi núi nên 820,76 ha dùng để trồng rừng các loại cây chính như bạch đàn, keo, chỉ có 44,64 ha dùng cho nuôi trồng thủy sản, đó là diện tích ao hồ, kênh mương vừa để cung cấp nước cho người dân sinh hoạt, vừa để nuôi tôm cá đem lại thu nhập cho người dân. Ngành nuôi trồng thủy sản và lâm nghiệp ít được người dân trên địa bàn xã chú trọng đầu tư phát triển do điều kiện tự nhiên không phù hợp với các ngành nghề này. Nhóm đất thứ 2 là đất phi nông nghiệp, trong toàn xã chỉ chiếm 18,51% với diện tích là 469,55 ha bao gồm đất ở; đất chuyên dùng; đất tôn giáo, tín ngưỡng; đất sông suối và đất nghĩa trang, nghĩa địa. Nhóm đất thứ 3 là đất chưa sử dụng chỉ chiếm 0,12% trong tổng diện tích đất với diện tích là 3,02 ha, đất đồi chưa sử dụng. Nguyên nhân là do có nhiều hộ gia đình đang chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất phi nông nghiệp nên họ không sử dụng tới diện tích đất nông nghiệp của gia đình, hoặc là đi xuất khẩu lao động. Như vậy nhóm đất chiếm diện tích chủ yếu và quan trọng nhất trên địa bàn xã Tức Tranh là nhóm đất nông nghiệp phần lớn dùng để trồng chè, trồng cây hoa màu và cây ăn quả. 4.1.2.2. Nhân lực: - Tổng số hộ: 2250 hộ; - Tổng số nhân khẩu: 8.930 người; - Lao động trong độ tuổi: 5.875 người; - Tỷ lệ lao động đã qua đào tào so với tổng số lao động: 37%
  34. 25 - Cơ cấu lao động: Nông, lâm, ngư nghiệp 60%; cộng nghiệp và ngành nghề khác 25%; thương mại-dịch vụ 15%. - Số lao động làm việc ngoài địa bàn xã là 570 lao động. - Đánh giá sơ bộ về đặc điểm lao động, thuận lợi khó khăn đối với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của xã trong tương lai. Cơ cấu lao động nông nghiệp còn cao, trình độ của lao động nông nghiệp hàng năm đều được tập huấn kỹ thuật, xã đã phối hợp với các đơn vị dạy nghề mở lớp đào tạo cho người lao động, tuy nhiên còn hạn chế về quản lý kinh tế, lao động trong ngành công nghiệp-TTCN có trình độ khá. - Thu nhập bình quân đầu người năm 2017 đạt 30 triệu đồng/người; tỷ lệ hộ nghèo hiện còn 5,9%. 4.1.2.3. Kinh tế - Xã phân thành 4 vùng sản xuất chính: + Khu vực phía bắc gồm 5 xóm Đồng Tâm, Đồng Tiến, Đồng Lường, Gốc Mít, Gốc Cọ, chủ yếu sản xuất phát triển đồi rừng, kết hợp sản xuất lúa và trồng chè. + Khu vực phía tây gồm 5 xóm Minh Hợp, Khe Cốc, Bãi Bằng, Tân Thái, Đập Tràn chủ yếu đầu tư thâm canh chè cao sản. + Khu vực phía đông gồm 7 xóm Tân Khê, Đan Khê, Gốc, Sim,Gốc Gạo, Thác Dài, Đồng Lòng, Ngoài Tranh, chủ yếu đầu tư thâm canh chè, trông cây ăn quả. +Khu vực trung tâm xã gồm 7 xóm Cây Thị, Đồng Danh, Thâm Găng, Khe Xiêm, Đồng Hút, Quyết Thắng, Quyết Tiến chủ yếu phát triển dịch vụ, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, sản xuất lúa trồng chè. - Nhân dân rất tích cực tham gia huy động vốn và hiến đất làm các công trình XDCB mà những năm qua đã thực hiện tốt cũng là tiềm năng lớn để phát triển kinh tế của xã.
  35. 26 4.1.2.4.Thực trạng văn hóa-xã hội, y tế , giáo dục, quốc phòng- an ninh trật tự xã hội * Văn hóa- xã hội. Với dân số lớn, số lượng học sinh nhiều xã đã phổ cập THCS, nhu cầu học sinh học lên THPT lớn nhưng phải đi xa vì vậy cần đầu tư xây dựng trường THPT để phục vụ nhu cầu học tập của con em 4 xã. Là trung tâm cụm xã phía đông công tác Y tế có sự phát triển đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân. - Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm 30%, có các lễ hội truyền thống lâu đời như Lễ hội cầu mùa với điệu múa Tắc Xình của người dân tộc Sán Chay đã được công nhận là di sản văn hoá phi vật thể cấp quốc gia, đây là tiềm năng để gắn với phát triển du lịch. * Y tế Công tác y tế chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân cũng được quan tâm nên trong những năm qua các chỉ tiêu nhiệm vụ về công tác y tế luôn hoàn thành và vượt kế hoạch đề ra, đặc biệt là các nội dung trong chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Chương trình khám miễn phí cho người cao tuổi đối tượng chính sách, thực hiện chương trình quốc gia tiêm chủng mở rộng cho các cháu dưới 60 tháng tuổi, khám sức khỏe cho học sinh 3 nhà trường. Định kỳ kiểm tra vệ sinh, phòng bệnh, kiểm tra an toàn thực phẩm, khám chữa bệnh cho phụ nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ, tuyên truyền thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình. Để công tác khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân được thuận lợi và kịp thời, địa phương đang có kế hoạch đề nghị cấp trên hỗ trợ kinh phí để xây thêm 8 phòng chức năng Trạm y tế xã. - Kinh phí đầu tư: 03 tỷ đồng. * Giáo dục Công tác giáo dục đào tạo đạt nhiều thành tích xuất sắc, 3 nhà trường (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) trong đó:
  36. 27 -Trường tiểu học 1: Trường có 6 lớp, 166 học sinh đã được công nhận trường chuẩn quốc gia mức độ 1 từ năm 2001. -Trường tiểu học 2: Trường có 22 lớp, 615 học sinh cơ sở vật chất đã đảm bảo và được công nhận là trường đạt chuẩn quốc gia mức độ I năm 2013 theo Quyết định số 2854/QĐ-UBND, ngày 23/12/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên. -Trường Trung học cơ sở: Trường có 16 lớp, 570 học sinh. Cơ sở vật chất đã đảm bảo và được công nhận là trường đạt chuẩn quốc gia năm 2014 theo Quyết định số 1073/QĐ-UBND, ngày 30/5/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên. Qua đánh giá hàng năm các trường đều đạt danh hiệu tập thể tiên tiến xuất sắc, tỷ lệ học sinh khá giỏi đạt 65% trở lên, chất lượng dạy của đội ngũ giáo viên luôn được đổi mới và nâng cao. Giáo dục đào tạo là nhiệm vụ hết sức quan trọng, vì vậy trong những năm qua công tác giáo dục luôn được sự quan tâm của các cấp, các ngành và của địa phương. Đội ngũ giáo viên không ngừng được nâng cao về trình độ chuyên môn, chính trị để đáp ứng được nhiệm vụ đề ra, hàng năm công tác giáo dục luôn được duy trì tốt cả 2 mặt đó là dạy và học. Tỷ lệ thanh, thiếu niên từ 15 đến 18 tuổi có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở cả 2 hệ đạt trên 99%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông hay bổ túc, học nghề đạt trên 90%. Lao động được đào tạo dài hạn có chứng chỉ, tốt nghiệp từ trung cấp có văn bằng chuyên môn trở lên đạt 33,6%. c, Quốc phòng-An ninh trật tự xã hội: Công tác quân sự địa phương luôn đảm bảo, hàng năm xã đều hoàn thành chỉ tiêu giao quân 100% thanh niên lên đường nhập ngũ, quản lý chặt chẽ thanh niên trong độ tuổi nhập ngũ, lực lượng dân quân tự vệ, quản lý sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân dự bị theo đúng quy định. Triển khai thực hiện, làm tốt các chế độ chính sách hậu phương quân đội. Duy trì nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu,
  37. 28 tham gia các nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn như: sẵn sàng chiến đấu, tuần tra canh gác, phòng chống thiên tai tìm kiếm cứu nạn. Chủ động xây dựng các phương án tác chiến, xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng dân quân đạt tỷ lệ theo quy định so với dân số. Tiếp tục bổ sung kế hoạch phòng không nhân dân, kế hoạch chiến đấu tại chỗ, thực hiện kế hoạch huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ đảm bảo. Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được duy trì tốt. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội nhìn chung ổn định, công an xã thực hiện có hiệu quả các biện pháp nghiệp vụ quản lý địa bàn, quản lý đối tượng nghiện, đối tượng có tiền án, tiền sự , xây dựng các phương án đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội. Thực hiện tốt công tác quản lý nhân khẩu, hộ khẩu theo quy định. Tăng cường chủ động nắm tình hình an ninh trật tự, chủ động kịp thời giải quyết vụ việc không để diễn biến phức tạp Công tác an ninh trật tự cơ bản đã được giữ vững và ổn định, góp phần không nhỏ trong việc phát triển kinh tế của địa phương. Hàng năm Đảng ủy xã ra nghị quyết và UBND xã đều có kế hoạch về công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn. Lực lượng công an xã luôn được củng cố, xây dựng ngày càng trong sạch, vững mạnh theo quy định của pháp lệnh công an, hàng năm phân loại thi đua tập thể công an xã luôn đạt danh hiệu đơn vị tiên tiến trở lên và không có công an xã bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. Trong những năm qua trên địa bàn xã không để xảy ra các hoạt động chống đối Đảng, nhà nước chính quyền và phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân, không có hiện tượng tuyên truyền phát triển đạo trái phép, gây rối an ninh.
  38. 29 4.1.2.5. Đánh giá chung: * Thuận lợi Xây dựng nông thôn mới nói chung và nông thôn mới kiểu mẫu nói riêng là chủ trương đúng đắn, kịp thời của Đảng và phù hợp với nhân dân, vì vậy sau khi các văn bản chỉ đạo của các cấp được triển khai tới địa phương, cấp ủy chính quyền và cả hệ thống chính trị từ xã đến các xóm đã tích cực, chủ động trong việc triển khai thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch đã đề ra. Xã Tức Tranh luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của HĐND - UBND huyện Phú Lương, ủy ban MTTQ và các đoàn thể chính trị xã hội, các phòng, ban của huyện Phú Lương. Xã có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế nông nghiệp; có sản phẩm chè nổi tiếng trong cả nước, là nguồn thu nhập chính về kinh tế hộ gia đình và địa phương. Người dân Tức Tranh có truyền thống cần cù, sáng tạo trong lao động, sản xuất. Đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị của xã từng bước được trẻ hóa, chuẩn hóa từng bước đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. * Khó khăn. Xây dựng nông thôn mới là một nhiệm vụ rất quan trọng, có khối lượng công việc rất lớn và đa dạng, còn có nhiều vấn đề cần phải giải quyết để đáp ứng được nội dung của chương trình cũng như tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Nguồn vốn đầu tư cho chương trình còn thấp, khả năng đóng góp của nhân dân còn hạn chế. Bên cạnh đó nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp còn thấp do vậy phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa, tập trung gặp nhiều khó khăn. Các nguồn lực hỗ trợ đầu tư từ các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp còn chưa tương xứng với nhu cầu cho các hộ dân trong xã phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
  39. 30 Sự phối hợp giữa các ban ngành từ xã đến xóm còn chưa kịp thời và thiếu chặt chẽ nhất là thời gian đầu khi triển khai chương trình. 4.2. Thực trạng xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh huyện Phú Lương. 4.2.1. Công tác xây dựng đề án, triển khai thực hiện tiêu chí về xóm NTMKM. 4.2.1.1. Kết quả thực hiện các tiêu chí xóm nông thôn mới kiểu mẫu: a, Giao thông Xóm Gốc Gạo: Đường giao thông liên xóm có tổng chiều dài 2.3km + Xóm đã cứng hóa: 2,3km (Trong đó đường bê tông 2,3km, chưa cứng hóa 0km) + Đường thôn, xóm: Tổng số 1,5km đã cứng hóa (Trong đó đường bê tông 0,3km ,đường cấp phối 1,2km). + Đường trục chính nội đồng: hệ thống đường giao thông nội đồng chưa được cứng hóa, chủ yếu là đường đất lầy lội trong mùa mưa, gây nhiều khó khăn cho việc vận chuyển vật tư nông nghiệp và sản phẩm trồng trọt của nhân dân. Nhìn chung mạng lưới giao thông của xóm nằm trong những tuyến giao thông đường bộ quan trọng Xóm Tân Thái: Đường giao thông liên xóm có tổng chiều dài 2.2km + Xóm đã cứng hóa: 2,2km (Trong đó đường bê tông 2,2km, chưa cứng hóa 0km) + Đường thôn, xóm: Tổng số 1,7km, đã cứng hóa 0,9km (Trong đó đường bê tông 0,9km, đường chưa cứng hóa 0,8km). + Đường trục chính nội đồng: hệ thống đường giao thông nội đồng chưa được cứng hóa.
  40. 31 Xóm Bãi Bằng: Đường giao thông liên xóm có tổng chiều dài 1,5km + Xóm đã cứng hóa: 1,5km (Trong đó đường bê tông 1,5km, chưa cứng hóa 0km) + Đường thôn, xóm: Tổng số 2km, đã cứng hóa 2km (Trong đó đường bê tông 2km, đường cấp phối 0km). + Đường trục chính nội đồng: hệ thống đường giao thông nội đồng chưa được cứng hóa. -Đánh giá: Như vậy tiêu chí Giao thông chưa đạt theo tiêu chí Bảng 4.2. Kết quả thực hiện tiêu chí giao thông Thực tế Chỉ Nội dung tiêu chí tiêu Gốc Tân Bãi gạo thái bằng 100% đường trục xóm và đường liên xóm được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô 100% 100% 100% 100% tô đi lại thuận tiện quanh năm. Đường ngõ, xõm sạch và không lầy lội vào 100% 100% 52,9% 100% mùa mưa được cứng hóa. Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hoàng hóa thuận tiện quanh năm. Xóm Xóm Xóm không không không 100% có có có đường đường đường nội nội nội đồng đồng đồng Có tổ tự quản của xóm hoạt động hiệu quả , thường xuyên quản lý, duy trì bảo dưỡng đường theo quy định, cắm mốc lộ giới đầy đủ theo quy định được duyệt, các đoạn Đạt Đạt Đạt Đạt đường xóm, liên xóm được đăng ký và thực hiện“ đoạn đường xanh, sạch, đẹp”. (Nguồn: UBND xã Tức Tranh năm 2018)
  41. 32 b. Điện Bảng 4.3.Kết quả thực hiện tiêu chí về Điện Thực tế Chỉ Nội dung tiêu chí Gốc Tân Bãi tiêu gạo thái bằng Hệ thống điện đạt chuẩn theo quy định của bộ công thương, chất lượng điện đảm bảo sự Đạt Đạt Đạt Đạt ổn định của điện áp trong mức cho phép. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn Đạt Đạt Đạt Đạt từ các nguồn điện. Ở nơi khu dân cư tập trung, các tuyến đường trục xóm và liên xóm có hệ thống điện chiếu Đạt Đạt Đạt Đạt sáng. (Nguồn: UBND xã Tức Tranh năm 2018) Số hộ dân được dùng điện là 100%, đảm bảo các hộ được dùng điện thường xuyên, an toàn. Hiện nay toàn bộ xóm đã có điện lưới quốc gia phục vụ sinh hoạt và sản xuất, công tác quản lý và sử dụng điện ngày càng được củng cố và phát triển, 90% số hộ có phương tiện nghe nhìn. Đường dây vào các xóm chủ yếu là dây có tiết diện nhỏ gây ảnh hưởng không tốt đến việc cung cấp điện và vấn đề an toàn khi sử dụng điện. Trong thời gian tới, các xóm rất cần đầu tư xây dựng hệ thống điện chiếu sáng trên trục đường xóm và liên xóm để phục vụ tốt hơn cũng như đáp ứng nhu cầu của người dân. - Đánh giá: Tiêu chí Điện đạt theo bộ tiêu chí. c.Nhà ở Bảng 4.4. Kết quả thực hiện tiêu chí về Nhà ở Thực Tế Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu Gốc Gạo Tân Thái Bãi Bằng Không có nhà tạm, nhà dột nát ≥ 85% nhà ở đạt tiêu 85% 100% 100% 100% chuẩn theo quy định của bộ xây dựng. (Nguồn: UBND xã Tức Tranh năm 2018)
  42. 33 Các xóm chủ yếu là dân tộc Kinh sinh sống. Cơ sở hạ tầng khu dân cư nông thôn đang từng bước được cải thiện đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất sinh hoạt của người dân trong xã. Với tinh thần cần cù, sáng tạo trong lao động trong sản xuất nên các hộ gia đình điều có điều kiện kinh tế. Điều đó ảnh hưởng rất tích cực đến khả năng đầu tư cơ sở hạ tầng xã hội phục vụ đời sống của nhân dân trong những năm qua. Trong thời gian tới xã rất cần các cấp, các ngŕnh đầu tư xây dựng các khu trung tâm tại các xóm nhằm phát huy hiệu quả đầu tư các công trình công cộng và phúc lợi xã hội. Chất lượng nhà ở trong các khu dân cư trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến. Bộ mặt khu dân cư nông thôn của xóm cũng như xã ngày càng được cải thiện. Công tác đô thị đã tổ chức đợt cao điểm về chỉnh trang đô thị; phát động phong trào tổng vệ sinh hưởng ứng chiến dịch “làm cho thế giới xanh sạch đẹp hơn”các tổ dân phố. Đánh giá: Tiêu chí Nhà ở đạt theo bộ tiêu chí. d. Hộ nghèo Bảng 4.5 Kết quả thực hiện tiêu chí Hộ nghèo Thực Tế Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu Gốc Tân Bãi Bằng Gạo Thái Không còn hộ nghèo Đạt Đạt Đạt Đạt (Nguồn: UBND xã Tức Tranh năm 2018) Được sự hỗ trợ của Nhà nước, xã Tức Tranh đã phối hợp với ngân hàng chính sách xã hội cho các hộ nghèo vay vốn để sản xuất chăn nuôi, giải quyết việc làm tạo điều kiện cho các hộ thoát nghèo bền vững. Với việc tích cực triển khai các chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình hỗ trợ đồng bào dân tộc và chính sách xóa đói giảm nghèo, xã Tức Tranh đã đạt được những kết quả đáng kể trong công tác xóa đói giảm nghèo. Các xóm Gốc Gạo, Bãi Bằng, Tân Thái không còn hộ nghèo, Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm và thấp hơn tiêu chí NTM, NTMKM đưa ra.
  43. 34 Đánh giá: Tiêu chí Hộ nghèo đạt theo bộ tiêu chí. e, Văn hóa, Giáo dục và Y tế *Văn hóa Bảng 4.6. Kết quả thực hiện tiêu chí về Văn hóa Thực tế Nội dụng tiêu chí Chỉ tiêu Gốc Tân Bãi gạo thái bằng Văn Hóa: Xóm được công nhận và giữ vững danh Đạt Đạt Đạt Đạt hiệu “ xóm văn hóa” 2 năm liền trở lên. ≥ 90% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa, hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong 90% 93,6% 97,4% 98,3% việc cưới, việc tang và lễ hội. người dân ứng xử văn minh, lịch sự và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Nhà văn hóa: Diện tích quy hoạch đối với nhà văn hóa tối thiểu 200m2, quy mô xây dựng nhà Đạt Đạt Đạt Đạt văn hóa tối thiểu 80 chỗ ngồi. Có công trình vệ sinh sạch sẽ đảm bảo tiêu chuẩn quy định. Nhà văn hóa và khu thể thao của xóm có quy chế và kế hoạch hoạt động hiệu quả, Đạt Đạt Đạt Đạt thu hút người dân tham gia phong trào văn hóa, văn nghệ, giáo dục và thể thao. Có tủ sách ít nhất 100 đầu sách, hệ thống Chưa Chưa và trang thiết bị khác đảm bảo sinh hoạt Đạt Đạt đạt đạt văn hóa văn nghệ. Hệ thống truyền thanh đến được mọi nhà trong xóm, có hệ thống âm thanh, ánh sáng Đạt Đạt Đạt Đạt và các trang thiết bị đảm bảo hoạt động văn hóa, văn nghệ. (Nguồn: UBND xã Tức Tranh năm 2018) - Hàng năm Đảng ủy, UBND xã Tức Tranh đã ban hành chương trình hành động, nghị quyết về việc tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh đưa cuộc vận động “ Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới” phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.v.v đã được phát động sâu rộng tới toàn thể nhân dân, từ đó các hoạt động, các nhiệm vụ của địa
  44. 35 phương đã được nhân dân tích cực hưởng ứng và thực hiện tốt, hàng năm qua đánh giá trên cơ sở hướng dẫn của các cơ quan cấp trên, tỷ lệ gia đình văn hóa, xóm văn hóa ngày càng cao. Các hộ gia đình luôn có ý thức xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, đảm bảo ở khu dân cư thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, tình làng, nghĩa xóm được khơi dậy cụ thể: xóm Gốc Gạo năm 2017 các hộ gia đình đạt danh hiệu “gia đình văn hóa” với tổng số là 91/95 hộ đạt gia đình văn hóa chiếm 93% so với tổng số hộ. Xóm Bãi Bằng năm 2017 các hộ đạt danh hiệu “gia đình văn hóa” với tổng số là 113/135 hộ đạt gia đình văn hóa chiếm 83.7% so với tổng số hộ . Xóm Tân Thái năm 2017 các hộ đạt danh hiệu “gia đình văn hóa” với tổng số là 76/78 hộ đạt gia đình văn hóa chiếm 97.4% so với tổng số hộ. Các xóm đạt văn hóa 02 năm liên tục, chi bộ, các đoàn thể nhân dân trong xóm đều hoàn tốt nhiệm vụ. Nhiều chi hội tiêu biểu như: chi hội người cao tuổi; chi hội phụ nữ; chi hội cựu chiến binh, chi hội nông dân; trong đó xóm còn một số mục chưa hoàn thành: Nhà văn hóa xóm chưa có tủ sách, dụng cụ phục vụ cho hoạt động thể thao. Khuôn viên nhà văn hóa chưa có bồn hoa, tường rào Đánh giá : tiêu chí Văn hóa chưa đạt theo bộ tiêu chí. * Giáo dục Bảng 4.7. Kết quả thực hiện tiêu chí về Giáo dục. Thực tế Chỉ Nội dung tiêu chí Gốc Tân Bãi tiêu gạo thái bằng Trẻ 6 tuổi vào lớp 1, trẻ hoàn thành thành chương trình tiểu học vào học THCS. Không có học sinh tự bỏ học, không có học sinh xếp 100% 100% 100% 100% học lực yếu, học sinh xếp loại đạo đức khá trở lên. Có xây dựng quỹ khuyến học và quản lý, sử dụng tốt quỹ khuyến học (Nguồn: UBND xã Tức Tranh năm 2018)
  45. 36 Công tác chăm lo cho sự nghiệp giáo dục trong những năm qua luôn là mục tiêu chính và được đặt lên hàng đầu. Chính vì vậy, công tác giáo dục đào tạo luôn được Đảng bộ, chính quyền xã, cán bộ xóm, quan tâm chỉ đạo. Tỷ lệ thanh, thiếu niên từ 15 đến 18 tuổi có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở cả 2 hệ đạt trên 99%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông hay bổ túc, học nghề đạt trên 90%. Lao động được đào tạo dài hạn có chứng chỉ, tốt nghiệp từ trung cấp có. Công tác khuyến học, khuyến tài luôn được xóm hết sức quan tâm hàng năm cứ vào dịp bước vào năm học mới, xóm tổ chức gặp mặt động viên khen thưởng con em các gia đình đạt thành tích cao trong học tập và các em thi đỗ vào các trường đại học. Vận động nhân dân đóng góp xây dựng quỹ khuyến học . Ngày quốc tế thiếu nhi, rằm tháng tám xóm tổ chức cho các cháu vui liên hoan văn nghệ, rước đèn trung thu tạo được không khí vui tươi, phấn khởi cho các em thiếu niên nhi đồng trong toàn xóm. Nhân dân ủng hộ cho các cháu là 3.000.000 đồng, bên cạnh đó các xóm tham gia tích cực vào hội trại hè do UBND xã và đoàn thanh niên tổ chức. - Phổ cập giáo dục trung học cơ sở (đạt). - Năm 2017, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề đạt 90.5%. - Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 37%. Đánh giá: Tiêu chí Giáo dục đạt theo bộ tiêu chí.
  46. 37 * Y tế Bảng 4.8. Kết quả thực hiện tiêu về chí Y tế Thực tế Chỉ Nội dung tiêu chí Gốc Tân Bãi tiêu gạo thái bằng Có tối thiểu 1 nhân viên y tế được đào tạo theo khung chương trình do bộ y tế quy Đạt Đạt Đạt Đạt định, thường xuyên hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao. 85% người dân trong xóm tham gia BHYT. 85% 89.6% 84,6% 82,7% Hộ dân trong xóm có tủ thuốc y tế gia đình. 100% 100% 50% 50% (Nguồn: UBND xã Tức Tranh năm 2018) Công tác y tế chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân cũng được quan tâm nên trong những năm qua các chỉ tiêu nhiệm vụ về công tác y tế luôn hoàn thành và vượt kế hoạch đề ra, đặc biệt là các nội dung trong chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Qua rà soát, thống kê tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đã tăng qua các năm. Mỗi xóm có 1 y tá được đào tạo theo khung chương trình do bộ y tế quy định, thường xuyên hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao, như xóm Tân Thái có 84,6% người dân trong xóm tham gia BHYT, xóm Bãi Bằng có 82,7% người dân tham gia BHYT và xóm Gốc Gạo 89,6% người dân tham gia BHYT và 100% hộ có tủ thuốc y tế. - Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn được đảm bảo và duy trì tốt, không có dịch bệnh xảy ra. Trong năm qua, công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân được quan tâm thường xuyên và có nhiều tiến bộ. Tổ chức các lớp học, phòng chống bệnh dại, thực hành dinh dưỡng, tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS. Tổ chức thực hiện và làm tốt công tác
  47. 38 kiểm tra vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm. Giám sát dịch bệnh cúm gia cầm trên địa bàn xã. Đánh giá: Tiêu chí Y tế chưa đạt theo bộ tiêu chí. f, Môi Trường Bảng 4.9. Kết quả thực hiện tiêu chí về Môi trường Thực tế Chỉ Tên tiêu chí Gốc Tân Bãi tiêu gạo thái bằng Hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh. 100% 100% 100% 100% 60% sử dụng nước sạch theo quy định. Đạt Đạt Đạt Đạt Hộ gia đình đều có ý thức, tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường và ký cam kết không 100% 100% 100% 100% gây ô nhiễm môi trường, không vứt rác vừa bãi, xác động vật chết ra môi trường. Hộ, cơ sở sản xuất kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về 100% 100% 100% 100% bảo vệ môi trường. Hộ gia đình và cơ sở sản xuất , kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm 100% 100% 100% 100% bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Định kỳ tối thiểu 01 lần/ tháng có tổ chức Có Có Có Có làm vệ sinh chung toàn xóm. (Nguồn: UBND xã Tức Tranh năm 2018) 100% số hộ gia đình sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn các cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ chăn nuôi và các trang trại đã thực hiện và cam kết thực hiện đầy đủ, đúng quy trình về công tác đảm bảo môi trường và có cam kết bảo vệ môi trường,có nội quy quy chế cụ thể để nhân dân thực hiện. Để đảm bảo mỹ quan đô thị sáng, xanh, sạch, đẹp, các hộ dân đều chấp hành tốt trong việc thực hiện trật tự đô thị, trật tự an toàn giao thông, không lấn chiếm lòng đường làm nơi buôn bán, bóc dỡ các rao vặt dán trên cột điện, nhắc nhở các hộ gia đình để biển quảng cáo đúng nơi quy định, vận động các hộ gia đình tổng vệ sinh thường xuyên, vận động nhân dân tham gia bảo vệ môi trường, không vứt bỏ rác thải bừa bãi, từng bước xây dựng khu dân cư
  48. 39 xanh - sạch - đẹp, đảm bảo mỹ quan đô thị đường phố và đảm bảo vệ sinh môi trường trong xóm. Các gia đình trong xóm, tổ dân cư thực hiện nghiêm túc quy ước của xóm năm 2017, xóm có tổ thu gom rác thải duy trì vệ sinh đường làng ngõ xóm. Định kỳ tối thiểu 01/tháng có tổ chức làm vệ sinh chung toàn xóm. Chi hội phụ nữ phát động phong trào 5 không 3 sạch đi vào nề nếp đường làng, ngõ xóm xanh sạch không còn tình trạng đổ rác thải ra nơi công cộng xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. - Đánh giá: Tiêu chí Môi trường đạt theo bộ tiêu chí. g, Hệ thống chính trị và an ninh –trật tự xã hội. Bảng 4.10. Kết quả thực hiện tiêu chí an ninh trật tự xã hội Tên tiêu chí Chỉ Thực tế tiêu Gốc Tân Bãi gạo thái bằng Chi bộ xóm đạt danh hiệu “ trong sạch - Đạt Đạt Đạt Đạt vững mạnh”. Các tổ chức chính trị-xã hội của xóm đạt Đạt Đạt Đạt Đạt danh hiệu tiên tiến trở lên. Hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng và đảm bảo các tiêu chí an toàn về an ninh, trật tự xã hội, đảm bảo bình yên, không có khiếu kiện đông người kéo dài, không để Đạt Đạt Đạt Đạt xảy ra trọng án ,tội phạm và tệ nạn xã hội được kiềm chế và giảm liên tục so với các năm trước đây. (Nguồn: UBND xã Tức Tranh năm 2018) Thực hiện tốt quy chế dân chủ phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân luôn được chi bộ Đảng chú trọng, công khai dân chủ được thực thực hiện từ khâu ra nghị quyết chỉ đạo, lãnh đạo tổ chức thực hiện, mọi công việc dân đều được biết, được bàn, được làm và được kiểm tra, mọi chính sách pháp luật đều được phổ biến triển khai đến nhân dân theo đúng quy trình bảo đảm dân chủ, thực hiện công tác bình xét gia đình văn hóa theo đúng quy trình, trình tự hướng dẫn của cấp trên.
  49. 40 Ban công tác mặt trận và các tổ chức thành viên thường xuyên tuyên truyền cho đoàn viên, hội viên và động viên nhân dân thực hiện tốt quy chế, dân chủ ở cơ sở. Nhân dân đã trực tiếp tham gia bàn và thực hiện các công việc của xã, của xóm về xây dựng nông thôn mới, xây dựng các công trình phúc lợi công cộng; thực hiện quy ước, hương ước của xóm; thực hiện các mô hình hoạt động tự quản đem lại nhiều kết quả thiết thực, góp phần tăng cường sự đồng thuận xã hội. Qua các buổi sinh hoạt đoàn thể và các hội nghị tiếp xúc cử tri, nhân dân đã được bày tỏ những chính kiến, những tâm tư nguyện vọng của mình đề xuất kiến nghị chuyển tải đến các cơ quan chức năng theo đúng luật định, những khó khăn vướng mắc được tháo gỡ ngay từ cơ sở nhờ sự phối hợp tốt giữa tổ hòa giải ở cơ sở với đội ngũ người có uy tín trong dòng họ với phương châm to thành nhỏ, nhỏ thành không có, trong năm không có việc gây mâu thuẫn khiếu kiện xảy ra. - Đánh giá: Tiêu chí An ninh, trật tự xã hội đạt theo bộ tiêu chí. h,Chấp hành pháp luật, thực hiện quy ước, hương ước của cộng đồng dân cư Bảng 4.11. Kết quả thực hiện tiêu chí Chấp hành pháp luật, thực hiện quy ước cộng đồng dân cư Thực tế Chỉ Nội dung tiêu chí Gốc Tân Bãi tiêu gạo thái bằng Người dân địa phương được phổ biến và chấp hành nghiêm chỉnh chủ chương đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà 100% 100% 100% 100% nước các quy định của địa phương, quy ước hương ước của khu dân cư. (Nguồn: UBND xã Tức Tranh năm 2018) Khu dân cư đã xây dựng được hương ước, quy ước, tích cực tuyên truyền, vận động từng gia đình phát huy tính tự giác, gương mẫu trong việc
  50. 41 chấp hành, thực hiện chủ trương đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Để thực hiện tốt nội dung đoàn kết chấp hành pháp luật, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Ban công tác mặt trận và các đoàn thể ở xóm đã tích cực vận động, tuyên truyền bà con nhân dân thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước, nâng cao nhận thức, tự giác chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, tham gia giữ gìn an ninh trật tự, hưởng ứng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, 100% các hộ gia đình hàng năm ký vào bản cam kết giao ước thi đua xây dựng khu dân cư “An toàn về an ninh trật tự” trong xóm không có vụ trộm lớn xảy ra, không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội, không có người sinh con thứ ba. - Đánh giá: Tiêu chí Chấp hành pháp luật, thực hiện quy uớc cộng đồng dân cư đạt theo bộ tiêu chí i, Về sản xuất và kinh doanh Bảng 4.12. Kết quả thực hiện chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh Thực tế Chỉ Nội dung tiêu chí Gốc Tân Bãi tiêu gạo thái bằng Có mô hình phát triển sản xuất hiệu quả, người dân tham gia HTX hoặc liên kết sản xuất hành Đạt Đạt Đạt Đạt hóa, sản phẩm chủ lực của địa phương. Hộ dân sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn xóm ký cam kết 100% 100% 100% 100% không lạm dụng hóa chất hoặc sử dụng chất cấm trong sản xuất kinh doanh. Không có hộ sản xuất, kinh doanh các mặt hàng vi 100% 100% 100% 100% phạm các quy định hiện hành của nhà nước. (Nguồn: UBND xã Tức Tranh năm 2018)
  51. 42 Có mô hình phát triển sản xuất hiệu quả, người dân tham gia HTX hoặc liên kết sản xuất hành hóa, sản phẩm chủ lực của địa phương. Tổ chức sản xuất dưới hình thức HTX NN quản lý theo luật HTX, các HTX NN thực hiện tốt các khâu dịch vụ cho sản xuất của hộ gia đình và phát triển kinh tế nông nghiệp. Xóm Gốc Gạo hiện nay có 1 HTX với 11 thành viên và xóm Tân Thái có 1 HTX với 15 thành viên sản xuất và chế biến chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGap đảm bảo cung ứng cho thị trường trong nước và quốc tế đảm bảo cho việc phục vụ sản xuất cũng như tạo việc làm và thu nhập cho các xã viên các hộ dân sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn xóm ký cam kết không lạm dụng hóa chất hoặc sử dụng chất cấm trong sản xuất kinh doanh. Không có hộ sản xuất, kinh doanh các mặt hàng vi phạm các quy định hiện hành của nhà nước, ở xóm, người dân đã không còn xa lạ với cụm từ xây dựng NTM. - Đánh giá: Tiêu chí sản xuất và kinh doanh đạt theo bộ tiêu chí. Bảng 4.13. So sánh hiện trạng và các tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội của bộ tiêu chí xóm về nông thôn mới kiểu mẫu Tên các xóm nghiên cứu STT Tiêu Chí Gốc Gạo Tân Thái Bãi Bằng 1 Giao Thông Đạt Chưa đạt Đạt 2 Điện Đạt Đạt Đạt 3 Nhà ở Đạt Đạt Đạt 4 Hộ Nghèo Đạt Đạt Đạt 5 Văn hóa ,giáo dục ,y tế Đạt Chưa đạt Chưa đạt 6 Môi Trường Đạt Đạt Đạt 7 Hệ thống chính trị và an Đạt Đạt Đạt ninh trật tự xã hội 8 Chấp hành pháp luật , thực hiện quy ước, hương ước Đạt Đạt Đạt của cộng đồng dân cư 9 Về sản xuất, kinh doanh Đạt Đạt Đạt (Nguồn: UBND xã Tức Tranh năm 2018)
  52. 43 Qua bảng trên cho ta thấy: Xóm Gốc Gạo đạt được 9/9 tiêu chí theo bộ tiêu chí về xóm nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Thái Nguyên. Xóm Tân Thái đạt được 7/9 tiêu chí theo bộ tiêu chí về xóm nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Thái Nguyên. Trong đó 02 tiêu chí chưa đạt là: tiêu chí 01 Giao thông và tiêu chí 05 Văn hóa, giao dục, y tế. Và xóm Bãi Bằng đạt được 8/9 tiêu chí theo bộ tiêu chí về xóm nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Thái Nguyên. Vẫn còn tiêu chí 05 Văn hóa, giáo dục, y tế chưa đạt. Từ kết quả đánh giá thực trạng trên ta thấy: Tiêu chí giao thông và Tiêu chí văn hóa, giáo dục, y tế là 02 tiêu chí khó thực hiện nhất trong quá trình xây dựng xóm NTMKM. 4.2.2. Đánh giá kết quả xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh. 4.2.2.1. Kết quả chung . Xóm Gốc Gạo đạt được 9/9 tiêu chí theo bộ tiêu chí về xóm nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Thái Nguyên. Xóm Tân Thái đạt được 7/9 tiêu chí và xóm Bãi Bằng đạt được 8/9 tiêu chí theo bộ tiêu chí về xóm nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Thái Nguyên. Từ kết quả đánh giá thực trạng trên ta thấy: xóm Tân Thái còn 2 tiêu chí chưa đạt ( Giao thông, cơ sở vật chất văn hóa). Và xóm Bãi Bằng còn 1 tiêu chí chưa đạt (cơ sở vật chất văn hóa). - Tiêu chí giao thông: tổng số chiều dài đường giao thông của xóm Tân Thái là 1700m hiện xóm đã thực hiện 900m/1700m, xóm dự kiến xây dựng 800m đường bê tông ngõ xóm còn lại. - Tiêu chí văn hóa, giáo dục, y tế: nhà văn hóa xóm chưa có tủ sách,dụng cụ phục vụ cho hoạt động thể thao. Trong thời gian tới, xóm dự kiến xây dựng nhà vệ sinh sạch sẽ, có tường rào, cổng nhà văn hóa ( bằng cây
  53. 44 xanh hoặc xây dựng phủ cây xanh). Khuôn viên nhà văn hóa có bồn hoa, cây xanh, diện tích trồng tối thiểu =20% diện tích trống của khuôn viên . Nhà văn hóa và khu thể thao có quy chế và kế hoạch hoạt động, có Câu Lạc Bộ. Mua sắm: tủ sách, dụng cụ phục vụ cho hoạt động thể thao. Thường xuyên tổ chức các hoạt động thể thao thu hút người dân tham gia. Nguyên nhân: trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở, trong công tác tuyên truyền chưa cao. Để thực hiện xây dựng chương trình nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu cần lượng vốn lớn kể cả nguồn vốn ngân sách của tỉnh và sự đóng góp của nhân dân hay các doanh nghiệp, tuy nhiên còn gặp nhiều hạn chế. Tiến độ thực hiện các nội dung xây dựng NTM kiểu mẫu còn chậm, tốc độ phát triển kinh tế chưa cao. Trong thời gian tới xóm Tân Thái và xóm Bãi Bằng cần nỗ lực hoàn thành tốt các chỉ tiêu còn lại. 4.2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế. * Hạn chế -Công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của cán bộ cơ sở trên một số lĩnh vực còn hạn chế, thiếu kiểm tra đôn đốc, tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ trẻ chưa cao, còn thiếu kinh nghiệm thực tế, chưa thực sự bám nắm cơ sở. -Công tác tuyền đạt, triển khai hướng dẫn thực hiện luật của lãnh đạo địa phương còn hạn chế do không có kỹ năng nghiệp vụ sư phạm. * Nguyên nhân - Công tác phối hợp với ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân hiệu quả chưa cao. - Là vùng nông nghiệp, nhận thức của nhân dân còn hạn chế nên việc triển khai luật còn gặp nhiều khó khăn.
  54. 45 4.2.3. Sự tham gia cửa người dân trong xây dựng xóm NTMKM tại xã Tức Tranh. Bảng 4.14. Tình hình chung về các hộ điều tra Tổng Chỉ tiêu ĐVT Cơ Số lượng cấu(%) Tổng số hộ điều tra Hộ 60 100 1.Giới tính của chủ hộ Nam Người 54 90 Nữ Người 6 10 2.Dân tộc của chủ hộ Kinh Người 60 100 3.Phân loại hộ Nông nghiệp Hộ 40 66,7 Phi nông nghiệp Hộ 6 10,0 Hộ kiêm Hộ 14 23,3 4.Kinh tế của hộ Giàu Hộ 7 11,7 Khá Hộ 31 51,7 Trung bình Hộ 20 33,3 Cận nghèo Hộ 2 3,3 5.Trình độ học vấn của chủ hộ Tiểu học Người 13 21,7 THCS Người 35 58,3 THPT Người 12 20 (Nguồn: Điều tra của tác giả năm 2018) Qua bảng trên cho thấy : Chủ hộ phần lớn là nam giới (chiếm 90%), nữ giới làm chủ hộ còn ít (chiếm 10%). Các xóm Gốc Gạo, Tân Thái, Bãi Bằng chủ yếu là dân tộc Kinh với trình độ học vấn chiếm 58,3% là THCS còn Tiểu học và THPT lần lượt là 21,7% và 20% cho nên dân trí còn thấp. Thu nhập của các hộ gia đình trên địa bàn các xóm điều tra chủ yếu từ hộ sản xuất nông nghiệp (chiếm 66,7%) sau đó là hộ có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp kết hợp với tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ (chiếm 23,3%, ngoài ra các hộ còn có thu nhập từ nguồn khác như
  55. 46 làm thuế mướn, công chức nhà nước (10%). Như vậy, sản xuất nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong xóm nói riêng và toàn xã Tức Tranh nói chung trong những năm qua cơ cấu sản xuất nông nghiệp ( chè, lúa) đã có những chuyển biến tích cực trong việc sử dụng ,áp dụng khoa học công nghệ trong việc chuyển biến tăng năng suất, chất lượng sản phẩm cây trồng. Theo đó việc kết hợp giữa sản xuất chè với kinh doanh dịch vụ du lịch cần được sự chỉ đạo của chính quyền cũng như các doanh nghiệp và toàn thể nhân dân quan tâm, đẩy mạnh đầu tư hơn nữa thể phát huy tiềm năng, thế mạnh sẵn có của địa phương. Làm cho tỷ lệ hộ Khá (chiếm 51,7%) và hộ Giàu (chiếm 11,7%) tăng thêm, hộ Cận Nghèo không còn . - Sự hiểu biết, nhận thức của người dân trong phong trào xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu. Bảng 4.15. Kết quả huy động tiền của người dân trong xây dựng NTM, NTMKM Stt Tiền Kết quả Hạng mục (n=60 hộ) (%) 1 Làm đường giao thông 60 100 2 Xây dựng nhà văn hóa 60 100 3 Bảo vệ môi trường 60 100 4 Đóng góp khác 60 100 (Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2018) Qua bảng điều tra cho ta thấy: Tỷ lệ số hộ dân ủng hộ các chương trình trong tiêu chí xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu rất cao. Đối với các tiêu chí như : + Làm đường giao thông, xây dựng nhà văn hóa, tỷ lệ đóng góp, ủng hộ của người dân là 100%, trong đó có 12 hộ đóng góp sức lao động là 5 ngày công làm đường giao thông để bù lượng tiền đóng góp mà gia đình không có khả năng chi trả. Dù đã được đóng góp cũng như ủng hộ 100% từ người dân, tuy nhiên do nguồn kinh tế cũng như thu nhập của người dân còn hạn chế nên
  56. 47 tiêu chí giao thông và xây dựng nhà văn hóa của xóm vẫn chưa đạt chỉ tiêu đã đưa ra. Cho nên vẫn cần sự đóng góp, giúp đỡ hơn nữa từ một số công ty, doanh nghiệp trên địa bàn, cũng như sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước và chính quyền đoàn thể. + Về hạng mục bảo vệ môi trường 100% số hộ tham ra, mỗi tháng mỗi hộ đóng góp 5 nghìn đồng trong việc sử lý thu gom rác thải, mỗi tháng sẽ có một lần tổng duyệt vệ sinh khu dân cư toàn xóm giúp đảm bảo vệ sinh môi trường, xanh sạch đẹp. + Về các đóng góp khác ví dụ như: ủng hộ bà con do bão lũ gây thiệt hại, các hộ đều tham ra đóng góp đầy đủ 100% với tiêu chí “ lá lành đùm lá rách” “ lá rách ít đùm lá rách nhiều”. Bảng 4.16. Kết quả điều tra sự hiểu biết của người dân về chương trình NTMKM Có biết nhưng Có Không chưa rõ Số Stt Nội dụng điều tra Số Số Tỷ lệ lượng Tỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng (%) (Người) (%) (%) (Người (Người) 1 Nghe về chương trình 60 100 0 0 0 0 NTMKM 2 Biết về mục tiêu của 50 83,3 0 0 10 16,7 chương trình NTMKM 3 Biết về các tiêu chí của 38 63,3 0 0 22 37,6 chương trình NTMKM 4 Biết về vai trò của mình 50 83,3 0 0 10 16,7 trong NTMKM (Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2018) Qua bảng 4.20 cho thấy: - Mô hình nông thôn mới kiểu mẫu được tiến hành từ đầu năm 2017 đến nay mức độ tiếp cận cũng như nghe về chương trình NTMKM rất cao chiếm 100%, tuy nhiên tỷ lệ người dân biết về vai trò của mình trong công
  57. 48 tác thực hiện các chương trình về nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu là cao chiếm tới 83,3%. - Biết về mục tiêu, cũng như các tiêu chí của chương trình nông thôn mới kiểu mẫu là cao chiếm lần lướt là 83,3% và 63,3%. - Tỷ lệ người dân có biết về chương trình nhưng chưa rõ chiếm tỷ lệ cao: lần lượt như bảng trên là 16,7%, 37,6%, 16,7%. - Từ đó cho thấy mức độ tiếp cận của người dân về mô hình nông thôn mới kiểu mẫu là cao, để chương trình có thể dễ dàng đi vào trí nhớ của người dân phải đòi hỏi thời gian nhất định, cũng như sự quan tâm chú trọng của chính quyền địa phương trong việc tuyên truyền phổ biến các chương trình để người dân hiểu biết và nắm rõ hơn, từ đó việc xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu được tiến hành một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn Bảng 4.17. Kết quả điều tra nguồn cung cấp thông tin cho người dân về chương trình NTMKM Các xóm nghiên cứu. Stt Kênh thông tin Số lượng Tỷ lệ (người) % 1 Từ chính quyền xã 10 16,7 2 Qua các tổ chức, đoàn thể của địa phương 20 33,3 3 Phương tiện thông tin đại chúng 22 36,7 4 Nguồn khác 8 13,3 (Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2018 Khi chương trình NTMKM bắt đầu triển khai và đưa về thực hiện tại các xóm Gốc Gạo, Tân Thái, Bãi Bằng các tổ chức đoàn thể địa phương cũng như xóm đều coi trọng công tác tuyên truyền vận động đã góp phần rất quan trọng giúp cán bộ và nhân dân có nhận thức đúng về chương trình NTMKM, thay đổi nếp nghĩ và tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào nhà nước, khơi dậy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong nhân dân, tạo động lực to lớn biến chương trình thành một phong trào ngày càng lan rộng. Thành phố đã tập trung quán
  58. 49 triệt, tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách và cách thức tiến hành xây dựng NTMKM với nội dung thiết thực, thông qua nhiều hình thức phong phú, cũng tiến hành sửa đổi và bổ sung một số tiêu chí trong NTM để phù hợp hơn với chương trình xây dựng NTM hiện nay cũng như NTMKM nói chung và được triển khai sâu rộng đến cơ sở, góp phần từng bước nâng cao nhận thức cho cán bộ, Đảng viên và các tầng lớp nhân dân về chương trình MTQG xây dựng NTM,NTMKM đã tạo được khí thế thi đua sôi nổi trong toàn xã hội cùng chung sức, chung tay tham gia xây dựng NTM. Qua số liệu điều tra cho thấy hầu hết tất cả người dân đều có nghe đến chương trình NTMKM thông qua các kênh tuyên truyền, đài báo, ti vi hay còn gọi là các phương tiện thông tin đại chúng chiếm tới 36,7% tiếp theo là qua các tổ chức đoàn thể của địa phương là 33,3%. Từ chính quyền xã là 16,7% cái nguồn khác ở đây họ biết được là nhờ có người thân làm làm tại chính quyền tỉnh, phường, xóm hoặc địa phương được kể lại hay nói cách khác là đc người nhà phổ biến, truyền tai nhau chiếm tới 13,3%. Bảng 4.18. Sự tham gia ý kiến của người dân vào chương trình NTMKM Các xóm nghiên cứu. Stt Các hoạt động tham gia ý kiến Số lượng Tỷ lệ (người) (%) 1 Bầu tiểu ban xây dựng NTMKM 45 75 2 Đánh giá thực trạng của xóm, thôn 30 50 3 Xây dựng quy hoạch và đề án NTMKM 20 33.3 4 Lựa chọn nội dung, hạng mục thực hiện 12 20 5 Tham gia triển khai các hạng mục 49 81.7 6 Xây dựng kế hoạch thực hiện 13 21.7 7 Thảo luận mức đóng góp huy động của nhân dân 60 100 8 Giám sát quá trình triển khai 10 16.7 9 Nghiệm thu công trình 12 20 (Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm2018)
  59. 50 Khi được hỏi về những công việc mà gia đình tham gia vào xây dựng nông thôn mới ở địa phương thì thấy được người dân đã tham gia vào các công việc như sau: Bầu tiểu ban xây dựng NTM ở xóm mình; đóng góp ý kiến vào bản quy hoạch và bản đề án xây dựng NTM; đóng góp ý kiến vào việc lựa chọn nội dung thực hiện; xây dựng kế hoạch thực hiện; trực tiếp thi công và thực hiện các công trình; tham gia tập huấn khuyến nông, khuyến lâm; và giám sát thi công công trình. Tuy nhiên tỷ lệ người dân tham gia vào các công việc là khác nhau, thảo luận mức đóng góp huy động vốn của nhân nhiều nhất chiếm 100%. Tham gia trong quá trình triển khai các hạng mục dứng thứ hai với 81.7%, với sự tham gia của người dân không đồng đều và chiếm tỷ lệ thấp nhất là 16.7%. 4.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đến xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu. 4.3.1. Phân tích SWOT trong xây dựng xóm NTMKM. Từ các yếu tố thuận lợi và khó khăn khi sử dụng bộ công cụ SWOT để phân tích, từ đó rút ra những yếu tố cản trở nhằm nâng cao hiệu quả trong xây dựng mô hình NTM tại địa phương, được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.19. Phân tích Ma Trận SWOT Nội dung O- cơ hội T-Thách thức - Được sự giúp đỡ của -Biến đổi khí hậu, thiên các cấp, các ngành. tai, dịch bệnh, lụt lội, hạn - Có nhiều chính sách hỗ hán. trợ, khuyến khích đầu tư - Chưa chủ động nguồn và phát triển Nông vốn đầu tư - Xuất phát nghiệp, dịch vụ. điểm xây dựng NTMKM Chương trình xây dựng còn thấp. NTMKM đáp ứng được - Nội dung xây dựng nhu cầu, nguyện vọng NTMKM liên quan đến của nhân dân cũng như nhiều lĩnh vực đời sống góp phần giữ gìn và phát huy nét đẹp làng quê việt
  60. 51 S- Mặt mạnh O-S T-S - Là một trong những địa - Phát triển, chuyển dịch - Chủ động nguồn vốn bàn trọng điểm phát triển cơ cấu kinh tế. đầu tư. kinh tế nông nghiệp– - Các doanh nghiệp đầu công nghiệp, du lịch và tư vào Xã để khai thác dịch vụ của tỉnh. các tiềm năng. - Đất đai màu mỡ thích - Tạo sự đồng thuận của hợp với trồng màu, cây nhân dân công nghiệp đặc biệt là chè. -Có tiềm năng về du lịch sinh thái, lịch sử và văn hóa du lịch. - Nguồn nhân lực lượng dồi dào. An ninh - chính trị ổn định. W- Mặt yếu . O-W T-W -Công tác lãnh đạo, chỉ - Nâng cao công tác lãnh -X H tăng cường công đạo của một số Cấp ủy, đạo, chỉ đạo. tác lãnh đạo, chỉ đạo. chính quyền cơ sở chưa - Chuyển dịch cơ cấu - Nâng cao năng lực các chủ động. kinh tế và đổi mới trong tổ chức, đoàn thể. - Công tác tuyên truyền sản xuất. - Phát triển các thành nâng cao nhận thức cho - Hạ tầng được đầu tư phần kinh tế. cán bộ, đảng viên và đặc đồng bộ. - Đào tạo, nâng cao trình biệt là nhân dân còn hạn - Trình độ cán bộ cơ sở độ cán bộ cơ sở. chế. được nâng lên - Hạ tầng đầu tư chưa - chất lượng nguồn nhân đồng bộ như công trình lực và tỷ lệ lao động qua giao thông,công trình văn đào tăng lên. hóa - Mức độ hiểu biết, tiếp - Tỷ lệ lao động qua đào cận NTMKM mạnh mẽ tạo và chất lượng nguồn hơn. nhân lực còn thấp. Mức độ hiểu biết của nhân dân về chương trình NTMKM còn rất hạn chế.
  61. 52 4.3.2. Những thuận lợi, khó khăn trong xây dựng NTMKM tại xóm Gốc Gạo, Tân Thái, Bãi Bằng xã Tức Tranh. *Thuận lợi: Xóm Gốc Gạo, Tân Thái, Bãi Bằng luôn được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của thành ủy, hội đồng nhân dân, UBND, MTTQ, các đoàn thể và các phòng, ban của huyện Phú Lương. - Các xóm có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế nông nghiệp; có sản phẩm chè nổi tiếng trong cả nước, là nguồn thu nhập chính về kinh tế hộ gia đình và địa phương. Người dân Tức Tranh có truyền thống cần cù, sáng tạo trong lao động, sản xuất. - Nhiều năm qua kinh tế địa phương ổn định và đang trên đà phát triển thuận lợi; kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội như điện, đường giao thông, trường học đã được xây dựng vững chắc, khang trang an ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo đời sống của nhân dân được nâng cao về vật chất và tinh thần. - Đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị của xã, xóm từng bước được trẻ hóa, chuẩn hóa từng bước đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. *khó khăn -Là các xóm thuộc xã nông nghiệp, địa bàn rộng; thu nhập của người dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp nên đời sống của nhân dân còn thấp hơn so với các xã khác trong địa bàn huyện Phú Lương. -Những năm gần đây một số tệ nạn xã hội như người nghiện ma túy, nạn trộm cắp có chiều hướng gia tăng và diễn biến phức tạp gây bức xúc trong nhân dân và khó khăn trong công tác đảm bảo trật tự an toàn xã hội của địa phương.
  62. 53 -Xuất phát điểm để thực hiện xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại các xóm trên địa bàn xã còn thấp, nhất là về hạ tầng kinh tế - xă hội và mức thu nhập của người dân nông thôn. -Sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún, chưa phát huy được hết tiềm năng, chuyển biến theo nhu cầu của người dân còn chậm. -Hạ tầng đầu tư chưa đồng bộ, còn hạn chế và chưa đầy đủ, giao thông nông thôn đường làng ngõ xóm chưa hoàn thiện. -Do điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp, cây chè sâu bệnh nhiều sản phẩm chăn nuôi từ gia súc và gia cầm bị giảm mạnh nên đời sống nhân dân gặp không ít khó khăn. -Nguồn nội lực tài chính rất hạn chế. -Cơ chế chính sách và phương thức tổ chức sản xuất còn chậm đổi mới. * Xác định nguyên nhân thông qua phân tích SWOT - Nguyên nhân về thực hiện nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế - xã hội + Là xã phần lớn địa hình là đồi núi , khu dân cư sinh sống còn phân tán chưa tập trung. + Xuất phát điểm của xã còn thấp, mức sống của người dân tuy đã thay đổi so với những năm trước nhưng vẫn còn chưa cao, tỷ lệ hộ cận nghèo vẫn tồn tại nên việc huy động nhân dân đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn rất hạn chế. + Nguồn vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng KT-XH ( giao thông, nhà văn hóa ) còn nhiều hạn chế. + Chưa tích cực huy động được nguồn vốn từ cách doanh nghiệp trong xã. -Nguyên nhân về thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế tổ chức sản xuất kinh doanh + Còn lúng túng trong việc xác định, mở rộng thế mạnh về kinh tế cũng như du lịch của địa phương để định hướng cho nhân dân chăm sóc và nhân rộng mô hình sản xuất chè hiệu quả tạo được lượng hàng hóa lớn và có chất lượng cao, cũng như tạo cảnh quan du lịch mới lạ.
  63. 54 + Tập quán sản xuất của người dân còn manh mún, nhỏ lẻ, khó sản xuất; việc sản xuất ở một số vùng còn mang tính tự phát, làm theo phong trào, chưa có nhiều mô hình sản xuất hàng hóa tập trung; chưa tích cực áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên hiệu quả thu được còn thấp. -Nguyên nhân về thực hiên nhóm tiêu chí văn hóa - xã hội - môi trường + Sự phối hợp giữa cấp xã và xóm còn có những khâu chưa đồng bộ, chồng chéo, thậm chí còn chưa thống nhất, đặc biệt trong khâu quy hoạch, thu hồi và bồi thường đất. + Việc huy động nguồn kinh phí từ người dân để đầu tư xây dựng các hạng mục công trình chưa được cao, thời gian huy động nguồn kinh phí từ nhà nước diễn ra trong thời gian dài như vậy làm chậm tiến độ hoàn thành các chỉ tiêu. + Các phương tiện phục vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt còn thiếu và thô sơ. Bên cạnh đó, một bộ phận cán bộ, nhân dân chưa nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước -Nguyên nhân về vốn đầu tư cho chương trình + Nguồn ngân sách đầu tư cho chương trình còn hạn chế. + Huy động sức dân và đầu tư của doanh nghiệp chưa cao. + Chính sách thu hút đầu tư cho các địa phương khó khăn. 4.4. Giải pháp xây dựng xóm NTMKM tại xã Tức Tranh 4.4.1. Quan điểm định hướng xây dựng xóm NTMKM tại xã Tức Tranh Hiện nay, Ban chỉ đạo (BCĐ) xây dựng nông thôn mới UBND xã , cũng như ban chấp hành xóm đang tích cực triển khai việc xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu tại địa phương. Tuy nhiên, để chủ trương này sớm thành hiện thực thì ngay từ bây giờ BCĐ xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia NTM xã Tức Tranh cũng như xóm, đã phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong BCĐ bám sát cơ sở rà soát hiện trạng thực tế để đánh giá
  64. 55 khách quan theo các tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu nhằm hoàn thành tất cả các chỉ tiêu vào năm 2020. * Phương hướng nhiệm vụ những năm tiếp theo Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền để chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trở thành phong trào tự giác trong nhân dân; tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy đảng, sự điều hành của chính quyền địa phương trong việc nâng cao chất lượng các tiêu chí về nông thôn mới. Tiếp tục phát triển nhân rộng các mô hình thí điểm về làng du lịch cộng đồng tại vùng chè đặc sản gắn với mô hình xây dựng nông thôn mới, đây là cơ hội cho các hộ dân làm kinh tế theo mô hình kết hợp kinh tế và văn hóa, làm nền tảng cho phát triển kinh tế địa phương. Xóm Tân Thái Tiếp tục vận động nhân dân tham gia đối ứng xây dựng 0,8 km đường giao thông nông thôn liên xóm, liên cụm dân cư . Và điều quan trọng nhất trong những năm tiếp theo là phấn đấu hai xóm Tân Thái và xóm Bãi Bằng đạt chuẩn xóm nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018 -2020. 4.4.2. Giải pháp xây dựng xóm NTMKM 4.4.2.1. Giải pháp tuyên truyền Giải pháp hàng đầu là thực hiện cuộc tuyên truyền vận động sâu rộng về xây dựng nông thôn mới KM gắn liền với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư xanh-sạch-đẹp gắn với xây dựng nông thôn mới” Điều này là rất cần vì đây là một chương trình mới, một nội dung mới nên muốn huy động được cả hệ thống chính trị vào cuộc và để người dân tham gia một cách tự giác thì phải cho họ hiểu thế nào là xây dựng nông thôn mới KM và xây dựng nông thôn mới KM thì việc ở xã, ở làng thì thế nào, rồi cách nào để họ huy động được nguồn lực và cán bộ ở làng, ở xã tham gia vào
  65. 56 chương trình này thế nào. Cái chính là chương trình này do ngýời dân quyết định cách làm và được hưởng thụ thành quả từ cách làm đó. Có nhiều nơi họ có nhiều cách làm rất hay, ví dụ làm tờ rơi, tờ gấp, tuyên truyền trên hệ thống thông tin đại chúng, phát động các cuộc thi đua, cùng với đó thì cũng tiến hành treo thưởng cho xóm nào hoàn thành tốt chương trình, đó cũng là nguồn động lực phấn đấu của người dân. Trong sự nghiệp xây dựng NTMKM, NTM hiện nay, người nông dân giữ vị trí là “chủ thể”, đây là sự khẳng định đúng đắn, cần thiết, nhằm phát huy nhân tố con người, khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của nông dân vào công cuộc xây dựng nông thôn cả về kinh tế, văn hóa và xã hội đồng thời bảo đảm những quyền lợi chính đáng của họ. Phát huy vai trò nông dân là thực hiện đồng bộ, có hệ thống các biện pháp về kinh tế, chính trị, văn hoá, giáo dục, y tế, môi trường nhằm khơi dậy, sử dụng, phát triển trên tất cả các yếu tố cấu thành: số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ nông dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng NTMKM cũng như NTM hiện nay, góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng phát huy truyền thống dân tộc và bảo vệ tổ quốc. 4.4.2.2. Giải pháp về hạ tầng kinh tế - xã hội -Vận động người dân tham gia cùng với Nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp trong các công trình Nhà nước và nhân dân cùng làm như: hưởng ứng việc hiến đất, cây trồng, góp tiền, ngày công, vào việc xây dựng đường liên ấp, liên xóm, khu dân cư, đường ra đồng ruộng, đồng thời tham gia quản lý, giám sát các công trình, bảo quản, sửa chửa các con đường đã xây dựng để sử dụng lâu dài. -Huy động các nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới, phát hiện và nhân rộng các mô hình có hiệu quả thiết thực. Trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt, các địa phương tập trung huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
  66. 57 -Tuyên truyền để người dân tự giác, chủ động thực hiện chỉnh trang nơi ăn, chốn ở của mình theo tiêu chuẩn nông thôn mới như: xây dựng đủ các công trình vệ sinh, bố trí khu chăn nuôi hợp vệ sinh; cải tạo đường làng, ngõ xóm, tường rào xanh để có cảnh quan đẹp, xây dựng nhà ở có diện tích, kết cấu, bố trí các công trình phục vụ nhu cầu tối thiểu như bếp, nhà vệ sinh, đạt các quy định về nhà ở của Bộ xây dựng và đúng quy hoạch dân cư nông thôn. 4.4.2.3. Giải pháp về kinh tế và tổ chức sản xuất kinh doanh -Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa có chất lượng, hiệu quả và mang tính cạnh tranh cao. -Đưa nhanh tiến bộ khoa học - kỹ thuật, kể cả công nghệ cao vào sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông - khuyến lâm và khuyến ngư. -Thực hiện đồng bộ, liên hoàn cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch đối với sản phẩm nông lâm ngư nghiệp. Trong sản xuất phải chọn ra những khâu cần thiết để cơ giới hóa. -Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải hết sức cụ thể, thiết thực gắn với sử dụng sau đào tạo, kêu gọi và đưa doanh nghiệp công nghiệp về nông thôn. Tập trung giải quyết việc làm và chuyển đổi nhanh, vững chắc cơ cấu lao động trong nông thôn. 4.4.2.4. Giải pháp về văn hóa - xã hội - môi trường -Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tiến toàn bộ hệ thống thu gom - vận chuyển - xử lý chất thải, nước thải, tăng cường lực lượng thu gom, mở rộng địa bàn thu gom. Tiến tới phân loại rác sinh hoạt tại nguồn. -Vận động người dân tham gia các phần việc: tổng vệ sinh theo phát động của chính quyền, đoàn thể; sử dụng nước sạch hợp vệ sinh, rác thải sinh hoạt phải được thu gom; xây dựng hầm bioga trong chăn nuôi, hố xí hợp vệ sinh; chôn cất người mất tại nghĩa trang; chăm sóc sức khỏe, giảm tỷ lệ trẻ em
  67. 58 suy dinh dưỡng. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh phải tuân thủ các quy định về môi trường. -Chăm lo đời sống tinh thần cho người dân nông thôn, phát triển thêm các loại hình văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh, phù hợp với nhu cầu và khả năng tham gia của người dân nông thôn, chú trọng công tác bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của địa phương. 4.4.2.5. Giải pháp về vốn đầu tư cho chương trình Vốn là một trong những nguyên nhân quan trọng trong xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu cũng như Nông thôn mới. Do đó, cần tăng cường đầu tư vốn từ ngân sách cho phù hợp với yêu cầu, vừa để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp, vừa là để xây dựng và nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn, đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho nông nghiệp. Để huy động được nguồn vốn đầu tư xây dựng phát triển nông thôn mới KM ở xã Tân Cương cần thực hiện một số nội dung sau: -Tập trung vốn ngân sách ưu tiên cho xây dựng công trình giao thông, văn hóa, nước sinh hoạt, công tác khuyến nông, trợ giá cước, trợ giá -Khuyến khích tín dụng đầu tư vào lĩnh vực phát triển nông - lâm nghiệp, thuỷ sản. Tiếp tục thực hiện việc hỗ trợ lãi suất tín dụng cho các dự án đầu tư xây dựng các vùng sản xuất hàng hoá đối với một số sản phẩm chiến lược của xã, tỉnh -Huy động mọi nguồn đóng góp tích cực hơn nữa của dân, hiện nay ở xã Tân Cương vốn có rất nhiều doanh nghiệp tư nhân do đó cần tích cực huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp hiện nay, đồng thời quản lý có hiệu quả sự hỗ trợ của nhà nước, sự đóng góp của nhân dân để xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp, cũng như đời sống văn hóa của địa phương.