Khóa luận Giải pháp nâng cao ứng dụng Marketing online cho dự án An Cựu City của Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế

pdf 101 trang thiennha21 21/04/2022 2400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp nâng cao ứng dụng Marketing online cho dự án An Cựu City của Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_giai_phap_nang_cao_ung_dung_marketing_online_cho_d.pdf

Nội dung text: Khóa luận Giải pháp nâng cao ứng dụng Marketing online cho dự án An Cựu City của Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO ỨNG DỤNG MARKETING ONLINE CHO DỰ ÁN AN CỰU CITY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ IMG HUẾ Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Đức Trí TrườngSinh viên Đạithực hiệ n:họcNguyễ nKinh Đình Khanh tế Huế Mã sinh viên: 15K4021064 Lớp: K49D-QTKD Huế, 2019
  2. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí Lời Cảm Ơn Trong suốt thời gian gắn bó với giảng đường Đại học tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ trong học tập cũng như trong cuộc sống từ rất nhiều người xung quanh. Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo đang công tác tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, những người đã luôn hướng dẫn, hỗ trợ và truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo - Ths Trần Đức Trí, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình giúp tôi hoàn thành khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng toàn thể các cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi có thể thực hiện được khóa luận này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đã luôn đồng hành,Trường động viên, Đạiủng h ộhọctôi trong Kinh suốt thời giantế Huếqua. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Thừa Thiên Huế, 12/2018 Sinh viên Nguyễn Đình Khanh MỤC LỤC SVTT: Nguyễn Đình Khanh Lớp: K49D - QTKD
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu 2 2.1. Câu hỏi nghiên cứu 2 2.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ MARKETING ONLINE TRONG LĨNH VỰC BẤT ĐỘNG SẢN 4 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 4 1.1. Khái niệm về Marketing 4 1.2. Lý luận về Marketing online (Marketing trực tuyến) 4 1.2.2. Sự khác nhau giữa Marketing online và Marketing truyền thống 5 1.2.3. Tầm quan trọng của Marketing online 6 1.2.3.1. Đối với doanh nghiệp 6 1.2.3.2. Đối với khách hàng 6 1.2.4. Mô hình hành vi khách hàng trong Internet 7 1.2.5. Nhân tố môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến Marketing online 8 1.2.5.1. Nhân tố vĩ mô 9 1.2.5.2. Nhân tố vi mô 10 1.2.6. Các các công cụ của Marketing online 11 1.2.6.1. Website 11 1.2.6.2. Tiếp thị sử dụng công cụ tim kiếm - Search Engines Marketing (SEM) 12 1.2.6.3. Quảng cáo trực tuyến - Online Advertising 13 1.2.6.4. Tiếp thị qua thư điện tử - Email Marketing 15 1.2.6.5. Tiếp thị truyền thông mạng xã hội - Social Media Marketing (SMM) 15 1.3. VấnTrường đề liên quan đến bấĐạit động s ảnhọc Kinh tế Huế 16 1.3.1. Khái niệm bất động sản 16 1.3.2. Đặc điểm thị trường bất động sản 16 1.3.3. Phân loại bất động sản 18 1.3.4. Khái niệm khu đô thị mới 18 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 19 2.1. Thực trạng Marketing bất động sản hiện nay 19 2.2. Xu hướng Marketing tại các doanh nghiệp bất đống sản ở Việt Nam hiện nay. 20 SVTT: Nguyễn Đình Khanh Lớp: K49D - QTKD
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ IMG HUẾ CHO DỰ ÁN AN CỰU CITY 23 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế 23 2.1.1. Sơ lược về Công ty 23 2.1.2. Lịch sử hình thành 23 2.1.3. Ngành nghề kinh doanh 24 2.1.4. Mục tiêu hoạt động của Công ty 24 2.1.5. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế 24 2.1.5.1. Sơ đồ tổ chức 24 2.1.5.2. Chức năng nhiệm vụ 26 2.1.6. Tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế giai đoạn 2015 - 2017 27 2.1.7.1. Đặc điểm khu đô thị An Cựu City 31 2.1.7.2. Tình hình kinh doanh dự án An Cựu City 34 2.1.8. Tình hình hoạt động Marketing của Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế 35 2.2. Tình hình Marketing cho dự án An Cựu City 35 2.2.1. Phân tích thị trường 35 2.2.1.1. Thị trường BĐS trên cả nước 35 2.2.1.2. Thị trường bất động sản Thừa Thiên Huế 36 2.2.2. Mục tiêu Marketing 37 2.2.3. Chiến lược Marketing 37 2.2.4. Tình hình triển khai ứng dụng hoạt động Marketing cho dự án An Cựu City 39 2.2.4.1. Hoạt động Markting truyền thống 39 2.2.4.2. Hoạt động Marketing online 41 2.2.4. Đánh giá cảm nhận của cán bộ nhân viên phòng kinh doanh đối với Marketing online tại IMG Huế 60 2.2.6. CácTrường nguồn lực hỗ trợ Đạicho hoạt đhọcộng Marketing Kinh online củtếa IMG Huế Huế 63 2.2.6.1. Nguồn nhân lực 63 2.2.6.2. Nguồn ngân sách tài chính 64 2.2.7. Cơ hội và thách thức khi ứng dụng Marketing online cho dự án An Cựu City 64 2.2.7.1. Cơ hội 64 2.2.7.2. Thách thức 65 SVTT: Nguyễn Đình Khanh Lớp: K49D - QTKD
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO ỨNG DỤNG HOẠT ĐỘNG MARKETING ONLINE CHO DỰ ÁN AN CỰU CITY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ IMG HUẾ 67 3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 67 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng Marketing online cho dự án An Cựu City tại Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế. 67 3.2.1. Thay đổi nhận thức về Marketing online 67 3.2.2. Xây dựng và nâng cao trình độ đội ngũ Marketing online 68 3.2.3. Xây dựng hệ thống Marketing online toàn diện 69 3.2.3.1. Xác định chiến lược 69 3.2.3.2. Xây dựng hệ thống dẫn dắt khách hàng mục tiêu 70 3.2.3.3. Xây dựng hệ thống nội dung khách hàng mục tiêu 72 3.2.3.4. Xây dựng sự hiện diện trực tuyến toàn diện 73 3.2.3.5. Xây dựng hệ thống thu hút khách hàng mục tiêu vào các tương tác trên các kênh Marketing online 73 3.2.3.6. Xây dựng hệ thống chuyển đổi khách hàng hiệu quả 74 3.2.3.7. Xây dựng hệ thống đánh giá, phân tích hoạt động Marketing online 74 3.2.3.8. Xây dựng kế hoạch theo thời gian cụ thể và thực hiện nó. 75 3.2.4. Cải tiến nội dung, hình thức và cách thức sử dụng các công cụ Marketing online của Công ty 75 3.2.4.1. Website 75 3.2.4.2. Tiếp thị sử dụng công cụ tim kiếm - Search Engines Marketing (SEM) 77 3.2.4.3. Tiếp thị qua thư điện tử - Email Marketing 78 3.2.4.4. Tiếp thị truyền thông mạng xã hội - Sosical Media Marketing (SMM) 79 3.2.4.5. Tiếp thị trên các trang rao vặt bất động sản 81 3.2.4.6. Giải pháp tổng thể 82 PHẦN TrườngIII. KẾT LUẬN VÀ Đại KIẾN NGHhọcỊ Kinh tế Huế 84 1. Kết luận 84 2. Kiến nghị 84 Danh mục tài liệu tham khảo 86 Phụ lục 88 SVTT: Nguyễn Đình Khanh Lớp: K49D - QTKD
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí DANH MỤC VIẾT TẮT BĐS: Bất động sản CBNV: Cán bộ nhân viên CMCN: Cách mạng công nghiệp DN: Doanh nghiệp TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn WEB: Website THUẬT NGỮ CHUYÊN NGÀNH Banner: Tấm bảng quảng cáo. Call - to – action: Kêu gọi hành động. Comment: Bình luận. CPC: (Cost Per Click) chi phí cho mỗi khi ai đó bấm vào quảng cáo được gọi là CPC CPI: (Cost Per Impression) là hình thức tính tiền quảng cáo dựa vào thời gian quảng cáo xuất hiện trên Website. Flash Nháy Form: Biểu mẫu. Hosting: (Web Hosting) là không gian trên máy chủ dùng để chứa files, dữ liệu, nội dung của một Website. Insight (Customer Insight) là những suy nghĩ, mong muốn ẩn sâu bên trong ảnh hưởng đến quyết định mua hàng LandingTrường page: ĐạiTrang đích. học Kinh tế Huế Like: Thích. Link: Một liên kết cầu nối giữa trang web này và trang Web khác. Pop – up: Là một quảng cáo tự động nhảy ra trên trang Web. PPC: (Pay per click) hình thức xuất hiện trên trang tìm kiếm bằng hình thức trả tiền. SVTT: Nguyễn Đình Khanh Lớp: K49D - QTKD
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí PPI: (Pay Per Inclusion) hình thức trả phí để duy trì sự có mặt của trang Web trong hệ cơ sở dữ liệu. ROI: Chỉ số tỷ suất hoàn vốn trong hoạt động kinh doanh. Sale: Bán hàng. SEM: (Search Engine Marketing) Marketing trên công cụ tìm kiếm. SEO: (Search Engine Optimization) tối ưu hóa công cụ tìm kiếm. Share: Chia sẻ. SMO Social Media Optimazation, có thể tạm dịch là tối ưu hóa mạng xã hội. Social Media: Một phương thức truyền thông đại chúng (xã hội) trên nền tảng các dịch vụ trực tuyến, tức là những trang web trên Internet. VSM: (Video Search Marketing) hình thức quảng cáo thông qua video clips ngắn được đưa lên Website được tối ưu để có thể tìm kiếm được. Web 1.0: Thế hệ Web đầu tiên, người dùng chỉ được xem nội dung trên Web. Web 2.0: Thế hệ Web thứ hai, người dùng có thể chỉnh sửa nội dung trên Web Web hosting Là một dịch vụ online giúp xuất bản website hoặc ứng dụng web lên Internet. Web Page Trang web là một tập hợp các văn bản, hình ảnh, tệp tin tài liệu thích hợp với World Wide Web và được thực thi ở Trường Đạitrình duy ệthọcweb Kinh tế Huế Web server Máy chủ web SVTT: Nguyễn Đình Khanh Lớp: K49D - QTKD
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Mô hình hành vi khác hàng trong thời đại Internet 7 Hình 2. 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế 25 Hình 2. 2. Bản đồ vị trí Khu đô thị An Cựu City 31 Hình 2. 3. Mô hình khu đô thị An Cựu City 31 Hình 2. 4. Giao diện Website của IMG Huế 42 Hình 2. 5. Giao diện Website do nhân viên IMG Huế sở hữu 44 Hình 2. 6. Kết quả tìm kiếm với từ khóa “an cựu city” trên Google 45 Hình 2. 7. Kết quả tìm kiếm với từ khóa “Khu đô thị Huế” trên Google 46 Hình 2. 8. Kết quả tìm kiếm với từ khóa “căn hộ cao cấp tại Huế” trên thanh công cụ tìm kiếm Google 47 Hình 2. 9. Tìm kiếm với từ khóa "An Cựu City" tại trang nhadepdattot.com 50 Hình 2. 10. Tìm kiếm với từ khóa "An Cựu City" tại trang Batdongsan.com.vn 51 Hình 2. 11. Email gửi cho khác hhàng 54 DANH MỤC BẢNG Bảng 2. 1. Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế (2015 – 2017) 28 Bảng 2. 2. Quy mô dự án An Cựu City 32 Bảng 2. 3. Tình hình kinh doanh dự án An Cựu City (12/2017) 34 Bảng 2. 4. Tình hình đăng tin trên trang BĐS của phòng kinh doanh tại IMG Huế 49 Bảng 2. 5. Tình hình gửi Email Marketing của phòng kinh doanh tại IMG Huế 53 Bảng 2. 6. Tình hình sử dụng quảng cáo trực tuyến của phòng kinh doanh tại IMG Huế 55 Bảng 2. 7. Tình hình quảng cáo trên các kênh trực tuyến của phòng kinh doanh tại IMG Huế 56 Bảng 2. 8. Tình hình đăng tin trên mạng xã hội của phòng kinh doanh tại IMG Huế . 57 Bảng 2. 9. Tình hình đăng tin trên các mạng xã hội của phòng kinh doanh tại IMG Huế 58 Bảng 2. 10. Đánh giá cảm nhận của CBNV phòng kinh tại IMG Huế đối với Marketing online 60 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTT: Nguyễn Đình Khanh Lớp: K49D - QTKD
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong cuộc sống hiện đại ngày nay thì Internet và Marketing online là một phần không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, là động lực cho sự phát triển của toàn xã hội. Với tốc độ lan truyền nhanh chóng của Internet thì Marketing online là một phương tiện tiếp thị sản phẩm một cách rất nhanh và ít chi phí. Đối với phương thức quảng cáo truyền thống, một clip quảng cáo trong vòng 1 phút, phải tốn hàng trăm triệu đồng nhưng lại không thể tiếp cận được các đối tượng mục tiêu cụ thể, bên cạnh đó không thể xác định được nhu cầu của người tiêu dùng và hiệu quả không rõ ràng. Còn đối với quảng cáo trực tuyến, với tốc độ lan truyền nhanh chóng và rộng lớn nên có thể góp phần đưa thương hiệu hiệu sản phẩm tiếp cận hàng triệu người trên thế giới, hơn thế nữa có thể dễ dàng đánh giá hiệu quả chiến lược Marketing online dựa trên các công cụ của nền tảng Internet. Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế thuộc Tổng Công ty Cổ Phần Đầu tư IMG. Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực bất động sản là chủ yếu, đây là ngành kinh doanh với giá trị tài sản lớn và đối tượng khách hàng cần có sự tiếp cận đặc biệt. Đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược xúc tiến, hoạt động Marketing phù hợp nhằm thu hút được đối tượng khách hàng tiềm năng, cũng nhu đảm bảo được doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. Vì vậy việc lựa chọn đúng chiến lược Marketing cũng như công cụ truyền thông hợp lý sTrườngẽ giúp các doanh nghiĐạiệp nói chunghọc và doanhKinh nghiệp tếkinh doanhHuế bất động sản nói riêng nâng cao được hiệu quả kinh doanh. Việc ứng dụng Marketing online vào hoạt động kinh doanh bất động sản được xem là một phương án hiệu hữu hiệu và cần thiết nhất. Xuất phát từ những lý do đó, cộng với thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế tôi đã hiểu và quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao ứng dụng Marketing online cho dự án An Cựu City của Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế” để làm khóa luận của mình. SVTT: Nguyễn Đình Khanh 1 Lớp: K49D - QTKD
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí 2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu 2.1. Câu hỏi nghiên cứu Về vấn đề lý thuyết: Nghiên cứu lý luận cơ bản về hoạt động Marketing, Marketing online và vấn đề về lĩnh vực bất động sản. Về vấn đề thực tiễn: Các vấn đề liên quan đến việc ứng dụng Marketing online vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bất động sản và của Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá, phân tích thực trạng hoạt động Marketing và Marketing online của Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế giai đoạn 2015 – 2017. Đề xuất giải pháp, cũng như đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao ứng dụng Marketing online hiệu quả tại Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động Marketing online tại Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế. CBNV phòng kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Việc nghiên cứu được thực hiện tại Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế. Phạm vi thời gian: Trong thời gian từ 10/2018 đến 12/2018 4. TrườngCơ sở chọn mẫu Đại học Kinh tế Huế Dựa vào số lượng CBNV phòng kinh doanh có 10 nhân viên, tác giả đã tiến hành chọn cở mẫu là 10 để tiến hành nghiên cứu. 5. Phương pháp thu thập số liệu Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Bằng phương pháp sử dụng bảng hỏi để điều tra tình hình ứng dụng Marketing online cho dự án An Cựu City của Công ty. Kết hợp phương pháp quan sát thực tiễn hoạt động Marketing online tại phòng kinh doanh. SVTT: Nguyễn Đình Khanh 2 Lớp: K49D - QTKD
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập dữ liệu từ các báo cáo tình hình kinh doanh, các thông tin về tình hình Marketing trong Công ty, các tài liệu có liên quan từ các bài báo, tạp chí và Internet. 6. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp tổng hợp, so sánh, đánh giá thông qua các số liệu thu thập được từ bảng hỏi và các báo cáo kết quả kinh doanh cũng như các hoạt động triển khai Marketing của Công ty. Phương pháp kiểm định Frequency đối với bảng hỏi điều tra bằng phần mềm SPSS 20. 7. Bố cục đề tài Phần 1. Đặt vấn đề Phần II. Nội dung và kết quả nghiên cứu. Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động Marketing và Marketing Online trong lĩnh vực bất động sản Chương II. Phân tích thực trạng hoạt động Marketing của Công ty Cổ phần Đầu tư IMG cho dự án An Cựu City Chương III. Giải pháp nâng cao ứng dụng hoạt động Marketing online cho dự án An Cựu City của Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế Phần III. Kết luận và kiến nghị Trường Đại học Kinh tế Huế SVTT: Nguyễn Đình Khanh 3 Lớp: K49D - QTKD
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ MARKETING ONLINE TRONG LĨNH VỰC BẤT ĐỘNG SẢN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Khái niệm về Marketing Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ - AMA (1960) cho rằng: “Marketing là toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm hướng các luồng hàng hóa và dịch vụ mà người cung ứng đưa ra về phía người tiêu dùng và người sử dụng”. Theo Kotler (2007) cho rằng “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thảo mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi”. 1.2. Lý luận về Marketing online (Marketing trực tuyến) Theo Mohammed và cộng sự (2001) cho rằng: “Online Marketing là quá trình xây dựng và duy trì mối quan hệ với khách hàng thông qua các hoạt động trực tuyến để tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi các ý tưởng, sản phẩm và dịch vụ nhằm đạt được mục tiêu của cả hai bên”. Theo Lewis (2015) cho rằng: “Marketing trực tuyến là bất kỳ công cụ, chiến lược hay phương pháp Marketing nào có thể giúp khách hàng nhận diện được doanh nghiệp thông qua mạng Internet”. Nói tóm lại Marketing online (E-Marketing, hay Marketing trực tuyến) là việc ứng dụngTrường Internet và công nghĐạiệ thông học tin để th ựKinhc hiện các ho tếạt độ ngHuếMarketing nhằm đạt được mục tiêu đề ra. 1.2.1. Đặc trưng Marketing online Đặc điểm cơ bản của hình thức Marketing online là khách hàng có thể tương tác với quảng cáo, có thể click chuột vào quảng cáo để mua hàng, để lấy thông tin về sản SVTT: Nguyễn Đình Khanh 4 Lớp: K49D - QTKD
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí phẩm hoặc có thể so sánh sản phẩm với sản phẩm khác, nhà cung cấp này với nhà cung cấp khác Bên cạnh đó, trong Marketing trực tuyến thì khái niệm thị trường được mở rộng thành không gian thị trường, thể hiện phạm vi thị trường được mở rộng. Thị trường ở đây vẫn được hiểu là tập hợp những người mua hiện tại và tiềm năng. Tuy nhiên người mua hiện tại và hiện tại được mở rộng bằng Internet. Điều này xuất phát từ bản chất toàn cầu của Internet, cho phép thông tin về sản phẩm, dịch vụ có thể đến với mọi cá nhân, tổ chức trên khắp thế giới và giao dịch cũng có thể được thực hiện thông qua Internet, khiến phạm vi khách hàng hiện tại và tiềm năng được mở rộng hơn (Nguồn: Trithuccongdong.net, 2018) 1.2.2. Sự khác nhau giữa Marketing online và Marketing truyền thống So với Marketing truyền thống, Marketing online có nhiều lợi thế hơn hẳn về nhiều mặt như phương thức sử dụng, giới hạn không gian, thời gian, phản hồi, chi phí và lưu trữ thông tin. Bảng 1. 1. Sự khác nhau giữa Marketing online và Marketing truyền thống Tiêu chí Marketing online Marketing truyền thống S d ng Internet và các thi t b S d n truy n Phương thức ử ụ ế ị ử ụng các phương tiệ ề số thông đại chúng T c p nh t thông tin nhanh, Bó bu c vào m t s gi nh t Thời gian ốc độ ậ ậ ộ ộ ố ờ ấ mọi lúc định, mất nhiều thời gian Không gi i h n vào m t v i B gi i h n vào m t v i lý Không gian ớ ạ ộ ị trí đạ ị ớ ạ ộ ị trí đạ lý nhất định nhất định Chi phí th p, có th ng Chi phí cao, ch y u s d ng Chi phíTrường ấĐạiể linhhọc độ Kinh tế Huếủ ế ử ụ một lần Nh m n m ng Không ch c nhóm khách Đối tượng ắ đế ột nhóm đối tượ ọn đượ cụ thể hàng cụ thể ng hi u qu d dàng thông ng hi u qu d dàng thông Đo lường Đo lườ ệ ả ễ Đo lườ ệ ả ễ qua các công cụ phân tích qua các công cụ phân tích SVTT: Nguyễn Đình Khanh 5 Lớp: K49D - QTKD
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí Khách hàng ti p nh n thông tin M t th khách hàng Phản hồi ế ậ ấ ời gian dài để và phản hồi ngay lập tức tiếp nhận thông tin và phản hồi thông tin khách hàng d R thông tin c a Lưu trữ Lưu trữ ễ ất khó lưu trữ ủ dàng, nhanh chóng khách hàng thông tin (Nguồn: Newonads.com) Như vậy, với những ưu điểm vượt trội so với Marketing truyền thống, việc Marketing online đang được các doanh nghiệp ưu tiên ứng dụng cũng là điều dễ hiểu. 1.2.3. Tầm quan trọng của Marketing online 1.2.3.1. Đối với doanh nghiệp Marketing online rút ngắn được khoảng cách: Nhờ Internet mà người làm Marketing có thể tiếp cận được được với đối tác qua một vài thao tác nhỏ trên máy tính mà không cần biết về khoảng cách địa lý. Doanh nghiệp hay là người kinh doanh nhỏ lẻ có thể đưa sản phẩm của mình đi khắp thế giới, điều mà ít khi Marketing truyền thống có thể làm được. Tiết kiệm được thời gian, chi phí, sức lực. Có thể dễ dàng giao tiếp với khách hàng nhằm hiểu và đáp ứng nhu cầu với khách hàng mong muốn, từ đó có thể nhanh chóng khắc phục lỗi, sai sót về sản phẩm và dịch vụ một cách thuận tiện. Những người làm Marketing online có thể truy cập lấy thông tin cũng như giao dịch với khách hàng 24/7. Tạo dựng được uy tín với khách hàng. Điều doanh nghiệp cần chỉ là có sản phẩm chất lượng còn Marketing online sẽ làm nhiệm vụ đưa sản phẩm doanh nghiệp đến với người tiêu dùng. Công cụ Marketing online sẽ là bộ mặt của doanh nghiệp với giao diện đẹpTrường mắt, hình ảnh phù Đại hợp, dễ họcsử dụng Kinh sẽ giúp doanh tế nghi Huếệp thu hút sự tin tưởng và lựa chọn của khách hàng. Với xu hướng hiện đại hóa, toàn cầu hóa như hiện nay, Internet dường như phủ sóng trên toàn thế giới, người người, nhà nhà sử dụng Internet để thỏa mãn nhu cầu cá nhân như mua sắm, trao đổi là một việc làm rất dễ dàng và bình thường. Vì thế đây là cơ hội để Marketing online đóng góp vai trò rất lớn trong hoạt động tồn tại và phát SVTT: Nguyễn Đình Khanh 6 Lớp: K49D - QTKD
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí triển của các doanh nghiệp. Đây là hình thức đơn giản, chi phí thấp nhưng lại mang hiệu quả cao, giúp doanh doanh nghiệp dần có chỗ đứng trên thị trường kinh doanh. 1.2.3.2. Đối với khách hàng Tạo ra sự thuận tiện cho khách hàng, giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian và công sức, họ không cần phải đến các cửa hàng, siêu thị, hay bất kỳ địa điểm cung cấp dịch vụ để mua hoặc sử dụng sản phẩm hay dịch vụ nữa. Họ có thể ngồi ở nhà để xem xét, so sánh, lựa chọn và đưa ra quyết định mua sản phẩm. Người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận các thông tin về các sản phẩm dịch vụ cũng như thông về các doanh nghiệp. Khách hàng có thể được chăm sóc tốt hơn, do đặc thù của các công cụ Marketing online có thể tương tác được giữa khách hàng và các doanh nghiệp 24/24. Như vậy khi sử dụng hình thức Marketing này thì khách hàng và doanh nghiệp được kéo lại gần nhau hơn. 1.2.4. Mô hình hành vi khách hàng trong Internet A I S A S Hình 1. 1. Mô hình hành vi khác hàng trong thời đại Internet (Nguồn: BrandsVietNam.com) Sau mô hình “sự thay đổi hành vi người tiêu dùng” (AIDMA – Attention, Interest, Desire, Memory, Action được Roland Hall đề xuất năm 1920, Dentsu (Công ty quảngTrường cáo Nhật Bản, có chiĐại nhánh thọcại Việt Nam Kinh vào năm 2003) tế đHuếã thu hẹp quy trình dịch chuyển tâm lý (AIDMA) còn hành động (Action) lại được mở rộng thành tìm kiếm (Search), hành động (Action) và chia sẻ (Share) để thích hợp hơn với nhu cầu Marketing hiện đại. Với mô hình này, người tiêu dùng sẽ trải qua các giai đoạn: tham gia, thích thú, tìm kiếm, hành động và chia sẻ. SVTT: Nguyễn Đình Khanh 7 Lớp: K49D - QTKD
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí Attention: Đây là bước đầu tiên cần phải thực hiện để thu hút mọi người biết đến sản phẩm của doanh nghiệp. Chỉ có như vậy, doanh nghiệp mới có cơ hội để người dùng tìm hiểu và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Có nhiều cách để thu hút sự chú ý của người dùng như: viết bài PR, thuê chỗ đặt Banner Interest: Khiến người dùng chú ý mới chỉ là thành công bước đầu, nếu bạn không giữ được sự quan tâm của họ thì mọi cố gắng sẽ thành vô nghĩa. Vậy thì bước tiếp theo là phải tạo dựng sự thích thú cho khách hàng. Đây là lúc cần sáng tạo nội dung, biến những thông tin khô khan thành thứ mà nhiều người thấy hứng thú. Bạn có thể thực hiện việc này bằng cách đưa ra những bằng chứng rõ ràng về lợi ích khi sử dụng sản phẩm, cảm nhận của những khách hàng cũ, hình ảnh hoặc video giới thiệu, sản phẩm dùng thử Search: Trước khi mua hàng, đa số người tiêu dùng đều tìm kiếm thông tin. Đây là cơ hội để bạn có được những khách hàng tiềm năng thực sự. Những người đang tìm kiếm là những khách hàng đang có nhu cầu. Khi người dùng đã cảm thấy hứng thú với sản phẩm, dịch vụ mà bạn cung cấp thì chắc chắn họ sẽ tìm thêm những thông tin khác trên mạng trước khi đưa ra quyết định cuối cùng. Đây là lúc để bạn điều hướng họ về Website bán hàng của mình, biến họ trở thành một vị khách tiềm năng. Muốn vậy thì trang Web phải nằm trong vị trí đầu của kết quả tìm kiếm trên các công cụ phổ biến như Google, Yahoo Action: Sau khi truy cập vào trang Web và tìm kiếm thông tin, người dùng sẽ quyết định thực hiện một hành động nào đó, như là: mua hàng, đặt hàng, gọi điện, gửi Email, điền thông tin và có thể là rời bỏ trang. Bạn muốn khách hàng làm gì, hãy sử dụng lời kêu gọi hành động (CTA – Call To Action) ở cuối trang Web để điều hướng hành động của họ. Share: Tâm lý người tiêu dùng là thích chia sẻ giá trị cho bạn bè, người thân. Sau khi trải Trường nghiệm điều gì đó, Đại họ thườ nghọc có xu hưKinhớng chia s ẻtếcho nhHuếững người xung quanh. Với sự bùng nổ mạnh mẽ của mạng xã hội, mỗi cá nhân được kết nối với nhiều người. Khi ai đó chia sẻ, bạn bè của họ sẽ nhìn thấy. Nếu những chia sẻ đó được nhiều người thích hoặc bình luận, thông tin sẽ được lan truyền cho nhiều người. Qua đó, nhiều người sẽ biết. Nếu có nhiều lời khen tốt, họ sẽ nhanh chóng thích sản phẩm. Khi cần mua hàng, họ sẽ tìm kiếm và truy cập vào Website của bạn. 1.2.5. Nhân tố môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến Marketing online SVTT: Nguyễn Đình Khanh 8 Lớp: K49D - QTKD
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí Tương tự như Marketing truyền thống, thì Marketing online khi hoạt động trong thị trường cũng đều chịu sự tác động và ảnh hưởng từ các nhân tố trong môi trường kinh doanh. 1.2.5.1. Nhân tố vĩ mô Môi trường kinh tế: Sức mua trong một nền kinh tế phụ thuộc vào thu nhập hiện tại, tiết kiệm, tình hình nợ và tín dụng. Những biến động của nền kinh tế như suy thoái kinh tế, lạm phát, giảm phát đều ảnh hưởng đến sức mua của người tiêu dùng. Môi trường văn hóa – xã hội: Theo nghĩa rộng môi trường văn hóa là phần môi trường do con người sáng tạo. Là một tổng thể phức tạp bao gồm các nhân tố, nhân khẩu, điều kiện kinh tế, thể chế, các tập tính thói quen, kiến thức khoa học kỹ thuật, các giá trị lòng tin xã hội và các nhân tố, chính trị, luật pháp. Các yếu tố này ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp trên các khía cạnh. Môi trường nhân khẩu: Một trong những yếu tố chính của nhân khẩu học đó là dân số, bao gồm quy mô và tốc độ tăng trưởng dân số ở các thành phố, khu vực và quốc gia, hay sự phân bố dân số theo độ tuổi và dân tộc, trình độ học vấn, mô hình hộ gia đình, sự di chuyển của dân số trong khu vực. Môi trường tự nhiên: Hiện nay, các vấn đề về môi trường ngày càng nhận được sự quan tâm không chỉ từ chính quyền các cấp mà cả từ cộng đồng. Cơ hội đang chờ đợi những doanh nghiệp có thể dung hòa giũa việc phát triển sản xuất với bảo vệ môi trường. Các doanh nghiệp nhận raTrường sự cần thiết phải tícĐạih hợp cáchọc vấn đ ềKinhmôi trường vàotế chiHuếến lược của kinh doanh của doanh nghiệp. Xu hướng thay đổi môi trường tự nhiên khiến các nhà Marketing phải nhận thức được các tình trạng như: thiếu nguyên liệu, chi phí sử dụng năng lượng tăng, tăng mức độ ô nhiễm và vai trò của chính quyền các cấp đang thay đổi. Môi trường chính trị - pháp luật: SVTT: Nguyễn Đình Khanh 9 Lớp: K49D - QTKD
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí Môi trường chính trị (bao gồm các đường lối, chính sách, cấu trúc chính trị, hệ thống quản lý – hành chính) và môi trường luật pháp (bao gồm các bộ luật và sự thể hiện của các quy định) có thể cản trở hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt đông Marketing của doanh nghiệp. Môi trường công nghệ: Các nhà Marketing online cần phải theo kịp các xu hướng phát triển của khoa học kỹ thuật, nhất là sự phát triển mạnh mẻ của Internet. Khi môi trường công nghệ thay đổi một số công việc hoặc một số kỹ năng không còn cần thiết nữa, do đó doanh nghiệp phải luôn tích cực đào tạo lực lượng lao động của mình. 1.2.5.2. Nhân tố vi mô Môi trường vi mô chi phối mọi hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Những yếu tố thuộc môi trường vi mô như cạnh tranh, khách hàng, công chúng, môi trường nội bộ doanh nghiệp Đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau trên nhiều lĩnh vực. Quan điểm Marketing chỉ ra rằng, để thành công, người làm Marketing phải xác định được nhu cầu, ước muốn của khách hàng mục tiêu và mang lại sự hài lòng cho khách hàng một cách có hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh. Chiến lược Marketing của doanh nghiệp phải thích nghi không những đối với khách hàng mà còn cả đối với đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp cần phân tích cạnh tranh trước khi soạn thảo và thực hiện hoạt động Marketing và phân tích cạnh tranh là một trong những nội dung quan trọng của phân tích môi trường vi mô. Khách hàng: Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng là nền tảng cốt lõi của hoạt động Marketing, do đó phânTrường tích để thấu hi ểĐạiu nhu cầu, học hành vi muaKinh sắm của kháchtế hàngHuế là cơ sở quan trọng để xây dựng chiến lược Marketing cũng như những quyết định mang tính tác nghiệp. Khách hàng là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Khách hàng lựa chọn tìm kiếm thông tin và tương tác thường xuyên đến một số kênh trực tuyến nào đó, ảnh hưởng lớn đến quyết định mua sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp SVTT: Nguyễn Đình Khanh 10 Lớp: K49D - QTKD
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí phải đảm bảo được rằng thông tin về mọi hoạt động, sự kiện, sản phẩm, dịch vụ của mình sẽ luôn được cập nhật một cách nhanh chóng và bắt kịp xu hướng. • Công chúng: Giới công chúng bao gồm tất cả các lực lượng, các tổ chức mang tính xã hội, các cơ quan thông tin và ngôn luận Có thể tác động đến quá trình ra quyết định Marketing của doanh nghiệp. Giới công chúng có thể tạo ra thuận lợi hoặc khó khăn cho hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Công chúng bao gồm các giới chủ yếu sau: Giới tài chính, công luận, chính quyền, tổ chức hoạt động xã hội, công chúng đia phương, nội bộ doanh nghiệp. • Môi trường nội bộ doanh nghiệp: Tất cả các doanh nghiệp đều có điểm mạnh và điểm yếu. Phân tích các yếu tố của môi trường Marketing trong nội bộ của doanh nghiệp để phát hiện ra các điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động của doanh nghiệp. Khi xem xét môi trường Marketing nội bộ doanh nghiệp, người ta thường xem xét, đánh giá mối quan hệ giữa các phòng ban chức năng như Marketing, tài chính, kế toán, nhân sự, sản xuất, hệ thống thông tin Phòng Marketing cùng các phòng ban khác đều phải chia sẻ trách nhiệm trong việc thấu hiểu nhu cầu của khách hàng và tạo ra giá trị cho khách hàng. 1.2.6. Các các công cụ của Marketing online 1.2.6.1. Website Là một tập hợp các trang Web (Web pages) bao gồm văn bản, hình ảnh, video. Flash Thường chỉ nằm trong một tên miền (domain name) hoặc tên miền phụ (subdomain). Trang Web được lưu trữ (Web hosting) trên máy chủ Web (Web server) có thể truy cập thông qua Internet. Website có thể được chia làm 4 loại: trang Web cá nhân, trang Web thương mại, trang WebTrườngchính phủ và trang ĐạiWeb c ủhọca tổ chức phiKinh lợi nhuận. tế Huế Một Website được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản đó là: Nội dung, tính tương tác và bố cục Website. Một Website hiệu quả là một Website tận dụng và kết hợp được ba yếu tố đó một cách hợp lý. Các thế hệ cơ bản bao gồm thế hệ Web 1.0 và thế hệ Web 2.0: Thế hệ Web 1.0: Về cơ bản là một kho dữ liệu gắn với một chút thương mại điện tử - một thư viện với một cửa hàng. Các Web được thiết kế và kiểm soát hoàn toàn bởi SVTT: Nguyễn Đình Khanh 11 Lớp: K49D - QTKD
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí người sở hữu trang Web. Người sở hữu trang Web truyền phát thông tin. Với các nội dung trên Web người dùng chỉ xem và đọc, không thể tương tác và tiến hành chỉnh sửa trên Web (Ken Wertime & Ian Fenwick, 2008). Thế hệ Web 2.0: Là thế hệ thứ hai của Web. Web 2.0 là một thế hệ “chia sẻ quyền lực”, nó quan tâm đến người dùng muốn gì, và để người dùng sửa đổi một cách hợp lý. Nội dung Web 2.0 về cơ bản được phi tập trung, tức là cung cấp những gì người sử dụng yêu cầu, chứ không phải là những gì mà những người thiết lập Web nghĩ họ muốn. Web 2.0 tăng tính cộng đồng và nội dung được tạo ra bởi khách hàng (Ken Wertime & Ian Fenwick, 2008). 1.2.6.2. Tiếp thị sử dụng công cụ tim kiếm - Search Engines Marketing (SEM) SEM là viết tắt của thuật ngữ Search Engine Marketing dịch sang tiếng Việt có nghĩa là Marketing trên công cụ tìm kiếm. Hiểu cách đúng thì SEM là hình thức Marketing online, áp dụng vào các công cụ tìm kiếm Google, Yahoo, Bing SEM bao gồm cả SEO và nhiều công cụ khác như là PPC, PPI SEO: Theo Kent (2004) “Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) là một phần không thể thiếu của một Website để được xếp hạng cao trong công cụ tìm kiếm nhằm thu hút khách hàng tiềm năng”. SEO là quá trình tối ưu hóa mã nguồn của Website, giúp Website thân thiện hơn với các công cụ tìm kiếm tăng lượt truy cập qua từ khóa tìm kiếm từ đó tăng số lượng người truy cập tới. Một Website được làm SEO tốt, đồng nghĩa nó luôn được xuất hiện ở thứ hạng cao khi người truy cập sử dụng công cụ tìm kiếm để tìm nội dung mà họ cần. SEO cũng có thể bao gồm các loại mục tiêu khác nhau khi tìm kiếm như: tìm ảnh, tìm từ khóa, tìm theo quốc gia và một số loại SEO khác. PPC (Pay Per Click): PPC là viết tắt của Pay Per Click, một mô hình Marketing trên Internet,Trường trong đó các nhàĐại quảng họccáo phải trKinhả phí mỗi khi tế mộ t Huếtrong số các quảng cáo của họ được nhấp. Về cơ bản, đó là cách mua lượt truy cập vào trang Web. Quảng cáo công cụ tìm kiếm (Search Engine Advertising) là một trong những hình thức phổ biến nhất của PPC. Nó cho phép các nhà quảng cáo đặt giá thầu cho vị trí đặt quảng cáo trong liên kết được tài trợ của một công cụ tìm kiếm (chủ yếu là Google) khi ai đó tìm kiếm từ khóa liên quan đến việc chào bán kinh doanh của họ. SVTT: Nguyễn Đình Khanh 12 Lớp: K49D - QTKD
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí PPI (Pay Per Inclusion): Đây là một hình thức nhằm giúp cho Website, đặc biệt là những Website mới xây dựng, mới đưa vào hoạt động, dễ dàng có thể được các công cụ tìm kiếm và ghi nhận sự tồn tại của Website đó trong cơ sở dữ liệu của họ. Chỉ cần trả một khoản phí (tùy thuộc vào bộ máy tìm kiếm, mức phí có thể khác nhau) nhưng mục đích chính của nó là duy trì sự có mặt của Website đó trong hệ cơ sở dữ liệu của họ. Vì khi có yêu cầu tìm kiếm được thực hiện, máy tìm kiếm sẽ tìm các Website có nội dung phù hợp trong bản thân cơ sở dữ liệu mà nó có rồi sau đó mới sử dụng đến các dạnh mục Website mở khác. Bởi vì vậy nếu Webisite đó phù hợp với từ khóa được sử dụng để tìm kiếm thì Website đó sẽ có cơ hội được đưa lên những vị trí mà có khi không thể ngờ tới. SMO (Social Media Opttimazation): Là cách tối ưa hóa Website bằng cách liên kết, kết nối với Website mang tính cộng đồng nhằm mục đích chia sẻ những ý kiến, những kinh nghiệm hay suy nghĩ về một vấn đề Phương pháp SMO thường sử dụng là dùng đến RSS feeds (RSS feeds là một trong những hình thức sử dụng để cập nhật tin tức thường xuyên, liên tục, giống như Blog, ). Phương pháp khác là có thể liên kết với một số công cụ khác như: Youtube để chia sẻ video, Album Để tạo ra tính hấp dẫn thu hút người đọc thường xuyên truy cập đến địa chỉ và coi đó là địa chỉ quen thuộc. VSM (Video Search Marketing): Là hình thức quảng cáo thông qua video clips ngắn được đưa lên Website được tối ưu để có thể tìm kiếm được. Hiện nay, Youtube đang là một trong những người đứng đầu về dịch vụ này. 1.2.6.3. Quảng cáo trực tuyến - Online Advertising Quảng cáo trực tuyến là một hình thức quảng bá sử dụng môi trường Internet để đưa thông điệp Marketing đến khách hàng mục tiêu nhằm tăng doanh thu cũng như tăng độ nhậnTrường diện cho thương hi ệĐạiu. Quảng cáohọc trực tuy Kinhến có rất nhi ềtếu ưu điHuếểm vượt trội. Thứ nhất là khả năng nhắm chọn mục tiêu quảng cáo. Nhà quảng cáo có rất nhiều khả năng nhắm chọn mới, họ có thể nhắm vào các Công ty, các quốc gia hay khu vực địa lý và thậm chí là có thể dựa vào sở thích cá nhân và hành vi của người tiêu dùng để nhắm chọn đối tượng quảng cáo phù hợp. SVTT: Nguyễn Đình Khanh 13 Lớp: K49D - QTKD
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí Thứ hai là khả năng theo dõi. Các nhà quảng cáo trực tuyến trên mạng có thể theo dõi hành vi của nhiều người sử dụng đối với nhãn hiệu của họ và tìm hiểu sở thích cũng như mối quan tâm của những khách hàng tiềm năng. Thứ ba là tính linh hoạt và khả năng phân phối. Một quảng cáo trực tuyến trên mạng được truyền tải 24/24 giờ một ngày, cả tuần thậm chí là cả năm. Hơn nữa chiến dịch quảng cáo có thể bắt đầu cập nhật hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào. Những nhà quảng cáo có thể theo dõi được tiến độ quảng cáo hằng ngày, xem xét quảng cáo ở tuần đầu tiên và có thể thay thế quảng cáo ở tuần thứ hai nếu thấy cần thiết. Thứ tư là tính tương tác. Mục tiêu của nhà quảng cáo là nhắm khách hàng triển vọng với nhãn hiệu hoặc sản phầm của họ. Điều này có thể thực hiện một cách hiệu quả vì khách hàng có thể tương tác với sản phẩm hoặc kiểm tra sản phẩm và nếu thỏa mãn thì có thể mua. Ngoài ra quảng cáo trực tuyến còn có một ưu điểm khác đó là chi phí rẻ hơn quảng cáo trên báo giấy và trên truyền hình rất nhiều Các hình thức quảng cáo trực tuyến phổ biến hiện nay đó là quảng cáo Banner, Pop – up, quảng cáo trên bản đồ, nền Website. Banner, pop – up là những hình ảnh hiện lên khi khách hàng mở một Website, một bộ phim hay một đoạn phim những hình ảnh này luôn ở trên những vị trí nhất định của Website dù khách hàng có chuyển sang bất cứ trang nòa của Website, tuy nhiên khách hàng vẫn có thể tắt một số Banner hoặc Pop – up. Khi sử dụng những hình thức quảng cáo trực tuyến trên chúng ta có thể có một số phương pháp thanh toán như là CPI, CPC, CPA, Flat rate, CPE Trong đó hai chỉ số thường được dùng nhất đó chính là CPI và CPC. CPI (Cost Per Impression) là hình thức tính tiền quảng cáo dựa vào thời gian quảng cáo xuất hiện trên Website, dạng thanh toánTrường này được sử dụ ngĐại khi mụ chọc đích củ a Kinhchiến dịch qu tếảng cáoHuế là tăng độ nhận diện hay để giới thiệu sản phẩm. CPC (Cost Per Click) là hình thức thanh toán dựa theo số lượng khách hàng nhấp chuột vào hình ảnh quảng cáo để đến với Website của doanh nghiệp, hình thức này thường được sử dụng khi mục đích của chiến dịch quảng cáo là nhằm tăng lượng Traffic cho Website. SVTT: Nguyễn Đình Khanh 14 Lớp: K49D - QTKD
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí 1.2.6.4. Tiếp thị qua thư điện tử - Email Marketing Email Marketing là hoạt động Marketing có sử dụng thư điện tử trên môi trường mạng Internet. Nhiệm vụ chính của Email Marketing là xây dựng mối quan hệ với khách hàng, tạo lòng tin và tăng khả năng nhận diên thương hiệu của Công ty từ phía khách hàng (BrandsVietNam, 2017). Email Marketing bao gồm nhiều dạng thức: Quảng cáo tới khách hàng tiềm năng dưới dạng Email giới thiệu thông tin sản phẩm dịch vụ, bản tin khuyến mãi giảm giá. Gửi bản tin (Newsletter) cập nhật thông tin dịch vụ, thị trường, tin tức tới khách hàng đã đăng ký nhận tin. Gửi thiệp điện tử (E-card) cho khách hàng hiện tại vào các dịp đặc biệt như sinh nhật để tăng cường mối quan hệ và tăng lượng khách hàng trung thành. Chăm sóc khách hàng hiện tại bằng cách gửi các hướng dẫn sử dụng, thông tin hữu ích, các ebook, video. Gửi Email mời tham gia vào các sự kiện trực tuyến trên Website. 1.2.6.5. Tiếp thị truyền thông mạng xã hội - Social Media Marketing (SMM) Truyền thông xã hội là một xu hướng truyền thông mới khác hẳn với truyền thông đại chúng trước đây. Việc thay đổi mô hình truyền thông đã dẫn đến sự ra đời của một hình thức Marketing mới: Marketing bằng truyền thông xã hội. Theo Marketingland cho rằng “Social Media Marketing là thuật ngữ dùng để chỉ các Web cung cấp các hoạt động khác nhau, ví dụ chia sẻ thông điệp, cập nhật hình ảnh, đánhTrường dấu sự kiện tham Đại gia cũng nhhọcư một loKinhạt các tính năng tế x ã Huếhội khác như: thảo luận, comment, vote, like, share Hay nói cách khác, Social Media Marketing có đặc điểm tương tác đa chiều và người dùng chủ động tham gia vào các hoạt động trên môi trường xã hội”. Về cơ bản, mạng xã hội giống như một trang Web mở với nhiều ứng dụng khác nhau. Mạng xã hội khác với trang Web thông thường ở cách truyền tải thông tin và tích hợp ứng dụng. Trang Web thông thường cũng giống như truyền hình, cung cấp SVTT: Nguyễn Đình Khanh 15 Lớp: K49D - QTKD
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí càng nhiều thông tin, thông tin càng tốt còn mạng xã hội tạo ra các ứng dụng mở, các công cụ tương tác để mọi người tự tương tác và tạo ra dòng tin rồi cùng lan truyền dòng tin đó. Sử dụng các mạng xã hội (Facebook, Twitter, G+, Linkhay ) để tăng lượt xem và tương tác trực tiếp với khách hàng là cách thức quảng cáo online hiệu quả thay cho các kênh truyền thống, tiết kiệm chi phí, đồng thời tạo tình cảm và gắn kết của khách hàng. 1.3. Vấn đề liên quan đến bất động sản 1.3.1. Khái niệm bất động sản BĐS là các tài sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; Các tài sản khác gắn liền với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định (Luật dân sự Việt Nam năm 2005). 1.3.2. Đặc điểm thị trường bất động sản Tính cá biệt và khan hiếm: Đặc điểm này của BĐS xuất phát từ tính cá biệt và tính khan hiếm của đất đai. Tính khan hiếm của đất đai là do diện tích bề mặt trái đất là có hạn. Tính khan hiếm cụ thể của đất đai là giới hạn về diện tích đất đai của từng miếng đất, khu vực, vùng, địa phương, lãnh thổ Chính vì tính khan hiếm, tính cố định và không di dời được của đất đai nên hàng hoá BĐS có tính cá biệt. Trong cùng một khu vực nhỏ kể cả hai BĐS cạnh nhau đều có những yếu tố không giống nhau. Trên thị trường BĐS khó tồn tại hai BĐS hoàn toàn giống nhau vì chúng có vị trí không gian khác nhau kể cả hai công trình cạnh nhau và cùng xây theo một thiết kế. Ngay trong một toà cao ốc thì các căn phòng cũng có hướng và cấu tạo nhà khác nhau. Ngoài ra, chính các nhà đầu tư, kiến trúc sư đều quan tâm đến tính dị biệt hoặc để tạo sự hấp dTrườngẫn đối với khách hàng Đại hoặc thohọcả mãn s ởKinhthích cá nhân tế. Huế Tính bền lâu: Do đất đai là tài sản do thiên nhiên ban tặng, một loại tài nguyên được xem như không thể bị huỷ hoại, trừ khi có thiên tai, xói lở, vùi lấp. Đồng thời, các vật kiến trúc và công trình xây dựng trên đất sau khi xây dựng hoặc sau một thời gian sử dụng được cải tạo nâng cấp có thể tồn tại hàng trăm năm hoặc lâu hơn nữa. Vì vậy, tính bền lâu của BĐS là chỉ tuổi thọ của vật kiến trúc và công trình xây dựng. Cần phân biệt “tuổi thọ vật lý” và “tuổi thọ kinh tế” của BĐS. Tuổi thọ kinh tế chấm dứt SVTT: Nguyễn Đình Khanh 16 Lớp: K49D - QTKD
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí trong điều kiện thị trường và trạng thái hoạt động bình thường mà chi phí sử dụng BĐS lại ngang bằng với lợi ích thu được từ BĐS đó. Tuổi thọ vật lý dài hơn tuổi thọ kinh tế khá nhiều vì nó chấm dứt khi các kết cấu chịu lực chủ yếu của vật kiến trúc và công trình xây dựng bị lão hoá và hư hỏng, không thể tiếp tục an toàn cho việc sử dụng. Trong trường hợp đó, nếu xét thấy tiến hành cải tạo, nâng cấp BĐS thu được lợi ích lớn hơn là phá đi và xây dựng mới thì có thể kéo dài tuổi thọ vật lý để “chứa” được mấy lần tuổi thọ kinh tế. Thực tế, các nước trên thế giới đã chứng minh tuổi thọ kinh tế của BĐS có liên quan đến tính chất sử dụng của BĐS đó. Nói chung, tuổi thọ kinh tế của nhà ở, khách sạn, nhà hát là trên 40 năm; của tuổi thọ kinh tế nhà xưởng công nghiệp, nhà ở phổ thông là trên 45 năm Chính vì tính chất bền lâu của hàng hoá BĐS là do đất đai không bị mất đi, không bị thanh lý sau một quá trình sử dụng, lại có thể sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, nên hàng hoá BĐS rất phong phú và đa dạng, không bao giờ cạn. Tính chịu sự ảnh hưởng lẫn nhau: BĐS chịu sự ảnh hưởng lẫn nhau rất lớn, giá trị của một BĐS này có thể bị tác động của BĐS khác. Đặc biệt, trong trường hợp Nhà nước đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng sẽ làm tăng vẻ đẹp và nâng cáo giá trị sử dụng của BĐS trong khu vực đó. Trong thực tế, việc xây dựng BĐS này làm tôn thêm vẻ đẹp và sự hấp dẫn của BĐS khác là hiện tượng khá phổ biến. Các tính chất khác: Tính thích ứng: Lợi ích của BĐS được sinh ra trong quá trình sử dụng. BĐS trong quá trình sử dụng có thể điều chỉnh công năng mà vẫn giữ được những nét đặc trưng của nó, đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu sử dụng của người tiêu dùng trong việc thoả mãn nhu cầu sinh hoạt, sản xuất-kinh doanh và các hoạt động khác. TínhTrường phụ thuộc vào năng Đại lực qu ảhọcn lý: Hàng Kinh hoá BĐS đ òitế hỏi khHuếả năng và chi phí quản lý cao hơn so với các hàng hoá thông thường khác. Việc đầu tư xây dựng BĐS rất phức tạp, chi phí lớn, thời gian dài. Do đó, BĐS đòi hỏi cần có khả năng quản lý thích hợp và tương xứng. Mang nặng yếu tố tập quán, thị hiếu và tâm lý xã hội: Hàng hoá BĐS chịu sự chi phối của các yếu tố này mạnh hơn các hàng hoá thông thường khác. Nhu cầu về BĐS SVTT: Nguyễn Đình Khanh 17 Lớp: K49D - QTKD
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí của mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi quốc gia là rất khác nhau, phụ thuộc vào thị hiếu, tập quán của người dân sinh sống tại đó. Yếu tố tâm lý xã hội, thậm chí cả các vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo, tâm linh chi phối nhu cầu và hình thức BĐS. (Cục Quản lý nhà – BỘ XÂY DỰNG) 1.3.3. Phân loại bất động sản Có thể chia BĐS thành 3 loại: BĐS có đầu tư xây dựng gồm: BĐS nhà ở, BĐS nhà xưởng và công trình thương mại – dịch vụ, BĐS hạ tầng (hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội), BĐS là trụ sở làm việc Trong BĐS có đầu tư xây dựng thì nhóm BĐS nhà đất (bao gồm đất đai và các tài sản gắn liền với đất đai) là nhóm BĐS cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn, tính chất phức tạp rất cao và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. BĐS không đầu tư xây dựng: BĐS thuộc loại này chủ yếu là đất nông nghiệp (dưới dạng tư liệu sản xuất) bao gồm các loại đất nông nghiệp, đất rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất hiếm, đất chưa sử dụng BĐS đặc biệt là những BĐS như các công trình bảo tồn quốc gia, di sản văn hóa vật thể, nhà thờ họ, đình chùa, miếu mạo, nghĩa trang Đặc điểm của loại BĐS này là khả năng tham gia thị trường rất thấp. (Cục Quản lý nhà – BỘ XÂY DỰNG) 1.3.4. Khái niệm khu đô thị mới Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị, cho rằng: “Khu đô thị mới là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạTrườngtầng xã hội và nhà Đạiở”. học Kinh tế Huế Khu đô thị là khu vực xây dựng một hay nhiều khu chức năng của đô thị và được giới hạn bởi các ranh giới tự nhiên, nhân tạo hoặc các đường hành chính đô thị (Điều 1.2 Chương I, QCXDVN 01:2008/BXD về quy hoạch xây dựng Việt Nam). SVTT: Nguyễn Đình Khanh 18 Lớp: K49D - QTKD
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Thực trạng Marketing bất động sản hiện nay Thị trường BĐS phát triển, cùng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đã làm thay đổi cách thức Marketing và bán hàng trong lĩnh vực BĐS. Theo đó, người làm môi giới BĐS bắt buộc phải có kiến thức về công nghệ thông tin, như kỹ năng bán hàng online, cách tiếp cận khách hàng trên mạng xã hội Cách bán hàng của các chủ đầu tư hiện nay rất khác so với hơn mười năm về trước. Trước kia nhiều chủ đầu tư khi làm dự án, việc bán hàng chỉ là một số nhân viên phòng kinh doanh lo, khách hàng có thể đến Công ty chọn sản phẩm và thanh toán. Tuy nhiên cách làm này hiện nay không còn phù hợp nữa (Nguyễn Vũ Bảo Hoàng, Phó chủ tịch Hội môi giới Việt Nam, 2018). Bán BĐS trong thời đại 4.0 không còn cách nào khác là phải đầu tư vào công nghệ. Công nghệ có thể kết nối hàng triệu người chỉ trong một màn hình. Người mua BĐS đang dần thay đổi hành vi mua của mình và người bán đang ngày càng chuyên nghiệp hơn (Nguyễn Trung Vũ, Chủ tịch HĐQT Cengroup, 2018). Trong thời buổi công nghệ phát triển nhanh, nhân viên bán hàng nào hiểu biết công nghệ càng tốt, sử dụng công cụ hỗ trợ nhuần nhuyễn, sẽ có được lợi thế trong quá trình tìm kiếm khách hàng cũng như giới thiệu sản phẩm, dự án với khách hàng (Đoàn Chí Thanh, Tổng giám đốc Công ty Hoàng Anh Sài Gòn, 2018). Hiện nay cả nước có khoảng 300.000 người hoạt động trong lĩnh vực môi giới. Trong số này chỉ có khoảng 1/3 là môi giới chuyên nghiệp, hoạt động thường xuyên tại các sàng, còn lại đa số là nghiệp dư (Hội môi giới BĐS Việt Nam). Thực tế số lượng môi giới lớn, do không được đào tạo về nghề, thường là những người nghiTrườngệp dư chuyển sang Đại BĐS 1 học– 2 năm khiKinh thấy thị trư tếờng nóngHuế lên. Do không có được đào tạo bài bản về kỹ năng cũng như đạo đức nên lực lượng này thường gây ra nhiều bức xúc trên thị trường, làm ảnh hưởng đến đội ngũ những người môi giới chân chính. Thời gian qua vẫn còn tồn tại nhiều nhân viên môi giới khi giới thiệu sản phẩm với khách hàng đã không trung thực, cố tình bóp méo sự thật để kiếm được khách hàng. Mặc dù đã có quy định các môi giới phải có chứng chỉ hành nghề mới SVTT: Nguyễn Đình Khanh 19 Lớp: K49D - QTKD
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí được tham gia thị trường, nhưng thực tế vẫn rất khó kiểm soát và khi phát hiện chế tài sử lý vẫn chưa đủ sức răng đe. Từ những nhận định đánh giá ở trên có thể thấy được để hoạt động tốt trong thị trường BĐS thì các chủ đầu tư, sàn giao dịch BĐS hay là người môi giới cần được đào tạo, huấn luyện một cách bài bản để trang bị cho mình những kỹ năng, đạo đức tốt, phải am hiểu về CNTT. Việc ứng dụng công nghệ và xu hướng tất yếu trong BĐS, từ việc giới thiệu dự án trực quan, tới việc kết nối người mua và người bán. (Nguồn: Saigondautu.com.vn) 2.2. Xu hướng Marketing tại các doanh nghiệp bất đống sản ở Việt Nam hiện nay. Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 bùng nổ, kéo theo là những thay đổi về xu hướng Marketing bất động sản. Sau đây là 6 xu hướng Marketing BĐS mới nhất. • Wifi Marketing: Wifi Marketing là sự phối hợp giữa truyền thông xã hội (Social Media) và Marketing. Có thể hiểu đơn giản về hình thức này như sau, khi chúng ta truy cập vào wifi tại một cửa hàng hay trung tâm thương mại nào đó, thì Pop - up, Banner thông tin về sản phẩm hoặc doanh nghiệp sẽ hiện trên màn hình. Để sử dụng mạng wifi, người dùng phải thực hiện những thao tác nhỏ như click vào đường link Website, chia sẻ lên trang cá nhân, điền thông tin (Email, giới tính, ). Phương thức Wifi Marketing thường hiển thị với các thiết bị smartphone, tablet, laptop. Thông qua đó sẽ giúp sản phẩm tiếp cận gần hơn với khách hàng, nâng tầm nhận diện thương hiêu. • TrườngCông nghệ thực t ếĐạiảo: học Kinh tế Huế Với sự quảng cáo rầm rộ như ngày nay, khách hàng như bị “ngộp” trong hàng tá thông tin. Vì thế, nhu cầu được thấy trước, cảm nhận được sản phẩm bất động sản tương lai mình sẽ mua lại càng được khách hàng đề cao. Dựa trên nhu cầu đó, ứng dụng công nghệ thực tế ảo Virtual Reality – VR ra đời. Nhằm giúp khách hàng có SVTT: Nguyễn Đình Khanh 20 Lớp: K49D - QTKD
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí những trải nghiệm thực nhất về sản phẩm cũng như hỗ trợ cho việc bán hàng trở nên thuận lợi hơn. Không những thế, công nghệ VR được kết hợp với thiết kế 3D, giúp xây dựng một không gian đa chiều mang tính trực quan nhất, giúp người xem có thể đi từ vị trí này sang vị trí khác, thậm chí có thể nhìn bao quát toàn cảnh không gian 360 độ. Khách hàng sẽ được cảm nhận chân thật từ thiết kế, cách bài trí không gian, nội thất của cả ngôi nhà. Hiện đã có một số chủ đầu tư đã áp dụng hình thức này như BIM Group với dự án Citadines Marina Hạ Long, dự án Simona, và đã nhận được nhiều phản ứng tích cực từ phía khách hàng. • Mobile App: Thay vì sử dụng những tập tài liệu dày cộm, cồng kềnh, giờ đây khách hàng đã có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin bất động sản, bảng giá, dự án đang mở bán qua các app trên di động. Nhiều doanh nghiệp bất động sản đã cho ra đời những app riêng như batdongsan.com.vn, cafeland, nhadat24h.net, landber.com • Marketing Automation: Marketing Automation là sự kết hợp giữa hệ thống CRM và Email Marketing. Bằng việc sử dụng phần mềm để tự động hóa các quy trình Marketing như phân loại phân khúc khách hàng, tích hợp thông tin khách hàng, chăm sóc khách hàng trên những kịch bản đã được lên từ trước dựa vào hành vi của họ. Ví dụ sau đây sẽ giúp bạn dễ hiểu hơn về hình thức này. Khi bạn có ý định đầu tư một căn hộ ở quận 4. Thế là bạn lên Google để tìm kiếm thông tin quy hoạch, mật độ dân cư ở khu vực này. Ngày hôm sau bạn lên Facebook, một loạt bài quảng cáo về các dự ánTrường đang được mở bán, Đại gửi tặ nghọc bạn thông Kinh tin quy ho ạtếch c ủHuếa trang Rever. Bạn click vào xem, đăng ký Email để tải ebook tổng thể quy hoạch quận 4 đến 2020. Ngay chính ngày hôm đó hoặc ngày tiếp theo, bạn lại nhận được Email cá nhân từ một nhân viên kinh doanh ở Rever với dòng tít: “Đón sóng đầu tư dự án XYZ tại quận 4”. Sở dĩ Rever có thể “gãi đúng chỗ ngứa”, bởi vì họ đang áp dụng Marketing Automation để thuyết phục bạn mua hàng. • Smart GDN: SVTT: Nguyễn Đình Khanh 21 Lớp: K49D - QTKD
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí Đây là một giải pháp thông minh trong Display Campain của Google. Cụ thể, trong phạm vi ngân sách và giá thầu CPA (Cost Per Action) của chiến dịch, Smart GDN sẽ hiển thị thông tin quảng cáo của doanh nghiệp đúng với khách hàng mục tiêu sao cho hiệu quả nhất, dựa trên khối dữ liệu người dùng khổng lồ. Theo đó, doanh nghiệp chỉ cần nhập những thông tin cơ bản như tiêu đề, hình ảnh đại diện Tuy nhiên, hình thức có nhược điểm chính là cần nguồn ngân sách lớn, những doanh nghiệp hạn chế về ngân sách thì đây không phải là một lựa chọn sáng suốt. • Chatbot: Chatbot là một ứng dụng hỗ trợ đối thoại – sản phẩm cơ bản của trí tuệ nhân tạo AI. Hiện tại Chatbot được sử dụng chủ yếu trên nền tảng Facebook. Ứng dụng này hiện tại có thể giao tiếp được bằng tiếng anh lẫn tiếng Việt, giúp người dùng được giải đáp thắc mắc ngay khi không có nhân viên trực tuyến hỗ trợ, dựa trên hệ thống câu trả lời đã được phân tích và cài đặt cho Chatbot. Tuy nhiên trên thực tế, Chatbot vẫn chưa hoàn toàn thay thế được công việc của con người, bởi vì hầu hết chatbot chưa phân biệt được thời điểm nào có thể đẩy cuộc trò chuyện sang cho chuyên viên tư vấn. Vì thế, bộ phận Sale hoặc Marketing phải luôn kiểm tra tin nhắn thường xuyên, để tránh trường hợp rớt khách do khách hàng để lại tin nhắn quá lâu mà không nhận được sự phản hồi. Bất động sản là một ngành sản phẩm mang giá trị cao, vì thế chúng ta phải luôn cập nhật những xu hướng mới để tiếp cận với khách hàng mục tiêu một cách dễ dàng hơn. Và đừng quên theo dõi Munkas Agency hàng tuần để cập nhật những thông tin mới nhất về kiến thức Marketing cho lĩnh vực bất động sản. Trường Đại học Kinh(Nguồn: Redboxtế Huế Việt Nam, 2018) SVTT: Nguyễn Đình Khanh 22 Lớp: K49D - QTKD
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ IMG HUẾ CHO DỰ ÁN AN CỰU CITY 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế 2.1.1. Sơ lược về Công ty Tên Công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ IMG HUẾ. Tên Công ty bằng tiếng Anh: IMG HUE INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY. Tên Công ty viết tắc: IMGH JSC. Công ty là Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp luật hiện hành của VN. Địa chỉ: Đường số 7, Khu đô thị mới An Cựu, Phường An Đông, Thành Phố Huế. Địa chỉ giao dịch: Đường số 7, Khu đô thị mới An Cựu, Phường An Đông, Thành Phố Huế. Điện thoại: (0234) 3935785. Fax: ancuucity@yahoo.com. Website: .com.vn. 2.1.2. Lịch sử hình thành Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế tiền thân là chi nhánh Công ty TNHH Petro Quảng Ngãi. Năm 2004, Công ty TNHH Petro Quảng Ngãi liên doanh với Công ty Thái SơnTrường– Bộ Quốc Phòng Đạiđầu tư dhọcự án Khu Kinhđô thị mới An tế Cự uHuế Huế và thành lập Công ty TNHH MT Land Huế do sở KH&ĐT cấp giấy phép kinh doanh năm 2007 . Năm 2008 được chuyển đổi sang cổ phần và lấy tên là Công ty Cổ phần Đầu tư Việt Long Huế. Đến năm 2009 chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế. IMG Huế là chủ đầu tư dự án Khu đô thị mới An Cựu City, có tổng diện tích 33ha, với tổng vốn đầu tư 200 triệu USD (ông Lê Tự Minh chiếm 99% cổ phần). SVTT: Nguyễn Đình Khanh 23 Lớp: K49D - QTKD
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí 2.1.3. Ngành nghề kinh doanh Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê. Xây dựng nhà các loại. Tư vấn, giám sát công trình xây dựng. Sàn giao dịch bất động sản. 2.1.4. Mục tiêu hoạt động của Công ty Công ty được thành lập để huy động vốn có hiệu quả trong việc phát triển kinh doanh những ngành nghề đã được cấp phép đăng ký kinh doanh, nhằm mục tiêu thu lợi nhuận cao, tạo việc làm ổn định cho người lao động, mang lại lợi tức cho cổ đông, theo nguyên tắt dân chủ, công khai và thống nhất, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, tạo tích lũy cho Công ty nhằm phát triển kinh doanh ngày càng lớn mạnh. 2.1.5. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế 2.1.5.1. Sơ đồ tổ chức Trường Đại học Kinh tế Huế SVTT: Nguyễn Đình Khanh 24 Lớp: K49D - QTKD
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí Hình 2.Trường1. Sơ đồ tổ chức Đạibộ máy Công học ty C ổKinhphần Đầu tư tế IMG Huế Huế (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế SVTT: Nguyễn Đình Khanh 25 Lớp: K49D - QTKD
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí 2.1.5.2. Chức năng nhiệm vụ Hội đồng quản trị: Có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ Công ty không phụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát: Thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc trong việc quản lý và điều hành Công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm quản lý, trực tiếp chỉ huy, lãnh đạo điều hành toàn bộ Công ty. Ban cố vấn: Vai trò của ban cố vấn là làm cố vấn những vấn đề về tài chính, về kế hoạch phát triển mà Chủ tịch hội đồng quản trị có nhu cầu tư vấn. Các phòng trong Công ty: (1) Phòng kỹ thuật Lập thiết kế và giám sát thi công các hạng mục đầu tư xây dựng của IMG Huế. Là đầu mối triển khai, kiểm tra, giám sát cụ thể quá trình thực hiện từ bước lập thiết kế đến giám sát thi công hoàn thành các hợp đồng xây dựng. Nghiệm thu, thanh quyết toán công trình. (2) Phòng kinh doanh Bán nhà và cho thuê mặt bằng. Phối hợp triển khai hoạt động Marketing đối với sản phẩm bất động sản. Quản lý và triển khai hoạt động sau bán hàng, cho thuê (chăm sóc khách hàng). Tham gia xây dựng và quảng bá hình ảnh, thương hiệu Công ty. (3)TrườngPhòng kế toán Đại học Kinh tế Huế Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo quy định Công ty và chế độ kế toán. Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm quy định quản lý tài chính kế toán. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định quản lý sản xuất kinh doanh. Cung cấp thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật. SVTT: Nguyễn Đình Khanh 26 Lớp: K49D - QTKD
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí (4) Phòng chăm sóc khách hàng Theo dõi làm thủ tục sang tên Giấy chứng nhận QSDĐ cho khách hàng. Theo dõi tình trạng của giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất. Thu phí an ninh vệ sinh Khu đô thị. Tiếp thu ý kiến phản ánh của cư dân báo cáo lên BGĐ. (5) Phòng khai thác dịch vụ Quản lý và khai thác dịch vụ sân bóng đá. Phối hợp triển khai hoạt động Marketing đối với dịch vụ sân bóng. Tham gia xây dựng và quản lý hình ảnh, thương hiệu Công ty. (6) Phòng hành chính nhân sự Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu, chiến lược của Công ty. Tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác đào tạo và tái đào tạo. Tổ chức quản lý nhân sự toàn Công ty. Xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp xử lý vi phạm của CBNV Công ty. 2.1.6. Tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế giai đoạn 2015 -2017 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTT: Nguyễn Đình Khanh 27 Lớp: K49D - QTKD
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí Bảng 2. 1. Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế (2015 – 2017) ĐVT: Triệu đồng Mã CHỈ TIÊU số 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 50830 60996 61227 10166 20.0% 230 0.4% 2. Các khoảng giảm trừ doanh thu 2 0 0 0 0 3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ(10=01-02) 10 50830 60996 61227 10166 20.0% 230 0.4% 4. Giá vốn hàng hóa 11 25539 29870 29980 4331 17.0% 110 0.4% 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20 25291 31126 31247 5835 23.1% 120 0.4% 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 900 191 168 -710 -78.8% -23 -12.0% 7. Chi phí tài chính 22 2518 2666 2611 148 5.9% -55 -2.1% Trong đó: chi phí lãi vay 23 2474 2541 2523 68 2.7% -19 -0.7% 8. Chi phí bán hàng 25 3240 3553 3548 313 9.6% -5 -0.1% 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 26 6947 7490 8528 543 7.8% 1038 13.9% 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(30=20+(21-22)-(25+26)) 30 13487 17608 16728 4122 30.6% -881 -5.0% 11.Thu nhập khác 31 675 829 1993 155 22.9% 1163 140.3% 12. Chi phí khác 32 1468 405 345 -1062 -72.4% -60 -14.9% 13. Lợi nhuận khác(40=31-32) 40 -793 424 1648 1217 -153.5% 1224 288.5% 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế(50=30+40) 50 12694 18033 18376 5339 42.1% 343 1.9% 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 51 2539 3607 3675 1068 42.1% 69 1.9% 16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoản lại 52 0 0 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp(60=50-51-52) Trường60 Đại10155 học14426 Kinh14700 tế Huế4271 42.1% 274 1.9% (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế) SVTT: Nguyễn Đình Khanh 28 Lớp: K49D - QTKD
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí Về doanh thu: Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty năm 2016 tăng 10.166 triệu đồng (tương ứng tăng 20%) so với năm 2015. Điều này nguyên nhân chủ yếu là do khu đô thị An Cựu City vừa chính thức mở bán vào tháng 8/2015, cộng với các chiến lượt tiếp thị, xúc tiến bán hàng phù hợp của Công ty đã thúc đẩy lượng mua của khách hàng lớn, điểu này làm cho doanh thu của Công ty tặng mạnh vào ở năm 2016. Tuy nhiên đến năm 2017 doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty chỉ tăng 230 triệu đồng (tương ứng tăng 0,38%) so với năm 2016. Đây là mức tăng nhẹ, cho thấy Công ty đã hoạt động và duy trì hiệu quả tình hình kinh doanh từ năm 2016. Doanh thu về hoạt động tài chính của Công ty năm 2016 giảm 710 triệu đồng (tương ứng giảm 78,8%) so với năm 2015. Đến năm 2017 lại tiếp tục giảm 23 triệu đồng (tương ứng giảm 11,98%) so với năm 2016. Sự sụt giảm mạnh mẽ của doanh thu của hoạt động tài chính cho thấy Công ty hoạt động không hiệu quả trong lĩnh vực này, cho thấy Công ty chưa thực sự có sự đầu tư, nghiên cứu kỷ lưởng trong lĩnh vực này. Về chi phí: Giá vốn hàng hóa của Công ty năm 2016 tăng 4.331 triệu đồng (tương ứng tăng 17%) so với năm 2015. Do hoạt động năm 2016 Công ty phải đẩy nhanh đầu tư, xây dựng để kịp tiến độ mở bán dự án. Tuy nhiên đến năm 2017 giá vốn hàng hóa cũng tăng, nhưng tăng ở mức nhẹ, chỉ tăng 110 triệu đồng (tương ứng tăng 0,4%) so với năm 2016. Nguyên nhân có việc tăng nhẹ như vậy trong năm 2017 là chính vì hoạt động đầu tư, xây dựng mạnh đa phần đã được hoàn thành trong năm trước. XétTrường tổng thể thì tất cảĐại các chi phíhọc trong nămKinh2016 đều tế tăng Huế so với năm 2015, trong đó chi phí tài chính tăng 148 triệu đồng (tương ứng tăng 5,9%), chi phí bán hàng tăng 313 triệu đồng (tương ứng tăng 9,6%), chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 543 triệu đồng (tương ứng tăng 7,8%). Nhìn chung ta thấy chi phí bán hàng tăng mạnh nhất, qua đó cho thấy năm 2016 Công ty đã quan tâm đẩy nhanh hoạt động Marketing, xúc tiến bán hàng ở năm 2016, để thúc đẩy quá trình bán hàng diễn ra thuận lợi hơn. Tuy nhiên đến năm 2017 chi phí tài chính giảm 55 triệu đồng (tương ứng giảm 2,1%) so với năm 2016, chi phí bán hàng giảm 5 triệu (tương ứng giảm 0,1%) so với năm SVTT: Nguyễn Đình Khanh 29 Lớp: K49D - QTKD
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí 2016, nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng 1.038 triệu đồng (tương ứng tăng 13,9%) so với năm 2016. Năm 2017, Chi phí chi cho hoạt động tài chính vẫn có phần giảm, nhưng nó chỉ ở mức thấp, trong giai đoạn này Công ty hạn chế được việc đầu tư mạnh như các năm trước nên giảm được nguồn vốn vay, dẫn đến chi phí tài chính giảm. Công ty vẫn nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động Marketing trong doanh nghiệp nên chi phí ở hoạt động bán hàng chỉ giảm một phần không đáng kể so nguồn vốn mà Công ty đang có. Tuy nhiên chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng cao, điều này chứng tỏ công tác quản lý Công ty chưa thực sự hiệu quả dẫn đến chi phí quản lý doanh nghiệp liên tục tăng như thế này. Về lợi nhuận: Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2016 tăng 4.271 triệu đồng (tương ứng tăng 42,1%) so với năm 2015. Đều này là do hoạt động kinh doanh của Công ty hoạt động có hiệu quả, doanh thu tăng mạnh ở năm 2016 nhờ các chiến lược, chính sách xúc tến hợp lý của Công ty, cộng với sự nóng lên của thị trường bất động sản Huế trong giai đoạn này, đã góp phần gia tăng lợi nhuận cho Công ty một cách đáng kể. Đến năm 2017 lợi nhuận sau thuế của Công ty cũng tăng, nhưng ở tăng ở mức thấp cụ thể là chỉ 274 triệu đồng (tương ứng 1,9%) so với năm 2016. Điều này là do doanh thu của Công ty tăng chậm ở giai đoạn năm 2017, đồng thời Công ty cũng phải chi một khoảng chi phí tương đối lớn cho các hoạt động quản lý doanh nghiệp. Tóm lại: Qua phân tích báo cáo tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế giai đoạn từ 2015 đến 2017 cho thấy tình hình kinh doanh của Công ty là khá khả quan ở năm 2016, Công ty đã thu được một phần lợi nhuận đáng kể trong gia đoạn này, đã khẳng định vị thế, tạo được uy tín với các đối tác và khách hàng. Đến năm 2017,Trường doanh số bán h àngĐại của Công học ty chỉ tăngKinh ở mức nhẹ tếso vHuếới năm 2016, mức tăng này cho thấy Công ty đã hoạt động tương đối ổn định. Tuy nhiên trong năm 2017 công tác quản lý doanh nghiệp chưa thực sự hiệu quả, dẫn đến có một số chi phí tăng cao. Đặc biệt những năm gần đây thị trường BĐS ở Huế đang nóng dần, các khu đô thị đã và đang hoàn được đầu tư ngày càng nhiều, các đối thủ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì vậy Công ty cần có các chiến lược, các hoạt động truyền thông, xúc tiến đúng SVTT: Nguyễn Đình Khanh 30 Lớp: K49D - QTKD
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí đắn hơn để đảm bảo được vị thế của mình, cũng như thúc đẩy sự phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty. 2.1.7. Phân tích đặc điểm khu đô thị An Cựu City 2.1.7.1. Đặc điểm khu đô thị An Cựu City Vị trí: An Cựu City tọa lạc tại phường An Đông, cách chợ An Cựu 0,6km, cách cầu Tràng Tiền 2,5km về phía Nam, cách Trung tâm thi đấu TDTT 0,9km và đối diện với các trung tâm hành chính, kinh tế, tài chính quan trọng của tỉnh Thừa Thiên Huế. Hình 2. 2. Bản đồ vị trí Khu đô thị An Cựu City (Nguồn: Ảnh chụp Website www.cafeland.vn) Trường Đại học Kinh tế Huế Hình 2. 3. Mô hình khu đô thị An Cựu City (Nguồn:Ảnh chụp Website www.ancuucity.com.vn) SVTT: Nguyễn Đình Khanh 31 Lớp: K49D - QTKD
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí Quy mô: Bảng 2. 2. Quy mô dự án An Cựu City Nhà liền kề Nhà biệt thự phố Nhà biệt thự vườn Số lượng 298 236 28 Lô C,D,E,F,O,N A,B,G,H,L,M K Diện tích đất (m2) 81 126 280 Diện tích xây dựng (m2) 59 79 125 Diện tích sử dụng (m2) 210 249 -252 252 Tầng cao (tầng) 3.5 3 2 3 phòng ngủ, 5 phòng ngủ, 4 phòng ngủ, phòng Kết cấu phòng khách, phòng khách, bếp, khách, bếp, bếp, sân phơi (Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế) Nhà liền kề: 298 căn nhà liên kề tại An Cựu City được xây tại 6 Block bao gồm: C, D, E, F, O, N có diện tích xây dựng là 59m2 trên nền đất 81m2, nhà có 3.5 tầng với tổng diện tích sử dụng là 210m2, kết cấu nhà có 3 phòng ngủ, 1 phòng khách, 1 bếp và sân phơi. Với thiết kế theo kiểu nhà lệch tầng đã tạo nên những không gian thoáng đãng, tận dụng hợp lý các diện tích sàn tạo nên những căn phòng tiện ích cho cuộc sống. Biệt thự phố: 236 căn biệt thự phố được xây dựng tại các Block A, B, G, H, L, M có diện tích xây dựng là 79m2 trên nền đất 126m2, nhà có 3 tầng với tổng diện tích sử dụng là 249 - 252m2. Nhà được xây dựng với 5 phòng ngủ, 1 phòng khách và 1 bếp. Mặt tiền nhà rộng 7 m được thiết kế theo hình thức biệt thự song lập tạo nên một khu phố hoànTrường chỉnh, đồng bộ Đạivới những học không gianKinh thay đổi btếằng Huế lôgia và ban công thoáng nhưng vẫn riêng biệt cho từng nhà. Biệt thự: Có 28 căn biệt thự vườn, được xây dựng tại Block K của dự án, có diện tích xây dựng 125m2 trên nền đất 280m2, nhà được xây dựng chỉ 2 tầng với diện tích sử dụng 252m2. Được xây dựng với 4 phòng ngủ, 1 phòng khách và bếp. Nhà được xây dựng theo kiến trúc hiện đại, các căn nhà tách biệt với nhau, không gian xung quanh với mặt tiền rộng kết hợp với sân vườn, tường rào thành một không gian sống hoàn chỉnh. SVTT: Nguyễn Đình Khanh 32 Lớp: K49D - QTKD
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí Tiện ích trong khu đô thị - Bể bơi thông minh: Bể bơi thông minh rộng 1.300 m2 theo công nghệ châu Âu với 6 làn bơi, hệ thống tạo sóng, mát xa, cầu nhảy, bể nhảy Nhà phục vụ bể bơi rộng rãi thoáng mát kết hợp không gian party ngoài trời có thể tổ chức tiệc nhỏ, sinh nhật cho mọi người vừa vui chơi và tắm. - Sân tennis đạt chuẩn quốc tế: Sân tennis gồm 4 sân tiêu chuẩn thi đấu, mặt sân công nghệ sơn của Mỹ, sân tập, hệ thống đèn cao áp có thể làm hài lòng những tay vợt chuyên nghiệp nhất. Khán đài 150 chỗ kết hợp khu giải khát và shop thể thao. - Không gian sinh thái: Trong khu đô thị có đường đi dạo với vỉa hè rộng 6m dành cho người đi bộ, tập thể dục quanh công viên. Sân tập dưỡng sinh người già rộng rãi đây sẽ là động lực để mỗi cư dân An Cựu luyện tập mỗi ngày. - Sân bóng đá nhân tạo: IMG Huế đã đưa vào khai thác cụm sân cỏ nhân tạo hiện đại và tiện nghi tại thành phố Huế gồm: 4 sân theo tiêu chuẩn FIFA. Hệ thống đèn chiếu sáng ban đêm. Canteen liền kề phục vụ giải khát và ăn uống. TrườngChất lượng công trìnhĐại: học Kinh tế Huế Được xây dựng bởi các nhà thầu có uy tín từ Hà Nội, Huế, Đà Nẵng. Với các vật liệu cao cấp sử dụng để xây dựng đã qua quá trình kiểm định tại các phòng thí nghiệm. Cùng với sự sự giám sát và tư vấn độc lập của Apave. Đã mạng lại một công trình phù hợp với định hướng phát triển của Công ty là mong muốn đem lại những giá trị tốt nhất cho cuộc sống của cư dân Khu Đô thị An Cựu City. SVTT: Nguyễn Đình Khanh 33 Lớp: K49D - QTKD
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí 2.1.7.2. Tình hình kinh doanh dự án An Cựu City Bảng 2. 3. Tình hình kinh doanh dự án An Cựu City (12/2017) Nhà liền kề Nhà biệt thự phố Nhà biệt thự vườn Số lượng nhà đã xây (căn) 208 102 28 Số lượng nhà đã bán (căn) 202 86 15 Tỷ lệ đã xây/đã bán 97.12% 84.31% 53.57% Số lượng nhà đang xây 50 32 0 Tiến độ hoàn thành 10% 80% 0 Số lượng nhà đã bán (căn) 1 27 0 Tỷ lệ đang xây/đã bán 2.00% 84.38% 0 (Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế) Theo bảng 2.3, Sản phẩm chủ lực có số giao dịch thành công lớn nhất tại An Cựu City là sản phẩm nhà liền kề. Với tỷ lệ đã bán/đã xây lên đến 97,12%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến số lượng giao dịch của sản phẩm này lớn là do nó có giá bán rẻ hơn so với 2 sản phẩm còn lại với mức giá từ dao động từ 1,5 tỷ đến 3,5 tỷ tùy theo vị trí và mức độ hoàn thành của dự án bên cạnh đó đây là loại nhà có thiết kế và tiện nghi phù hợp với đa số khách hàng. Tuy nhiên đặc điểm khách hàng tại An Cựu City là những người có thu nhập cao, đa số các gia đình đều có ô tô riêng. Nhưng loại nhà liền kề lại không có gara để ô tô, đều đó khiến khách hàng cảm thấy bất tiện, mặc dù toàn bộ khu đô thị đã có hệ thống camera giám sát 24/24. Nhận thấy những bất cập đó, hiện tại Công ty đang tiến hành xây dựng Block O với những cải tiến mới để có garo để ô tô nhằm đáp ứng điều kiện tốt nhất cho khách hàng với tiến độ chỉ mới hoàn thành được 10% (12/2017). Sản phẩm nhà biệt thự phố có tỷ lệ bán/đã xây cũng tương đối ổn định với 84.31%Trường. Sở dĩ có tỷ lệ giao Đại dịch th ấphọc hơn so vớKinhi nhà liền k ềtếlà do Huếban đầu có giá cao hơn (từ 3 tỷ đến 7 tỷ tùy và vị trí và mức độ hoàn thành của căn nhà). Tính đến tháng 12/2017 các căn nhà phố cơ bản chỉ mới gần hoàn thành nhưng số lượng đã bán lên tới 84,34%, đây là một dấu hiệu tốt, cho thấy khách hàng đã tin tưởng đối với An Cựu City nhiều hơn. Sản phẩm nhà biệt thự vườn là sản phẩm có tốc độ bán chậm nhất so với 2 sản phẩm còn lại. Vì đây là sản sản phẩm có giá cao (mức giá dao động từ 7 tỷ đến 12 SVTT: Nguyễn Đình Khanh 34 Lớp: K49D - QTKD
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí tỷ/căn), đối tượng khách hàng ở cấp bậc cao, có các yêu cầu khắc khe hơn đối với từng căn hộ. 2.1.8. Tình hình hoạt động Marketing của Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế được thành lập vào năm 2007. Mục đích ban đầu thành lập là để tiến hành đầu tư xây dựng dự án khu đô thị mới An Cựu City, bên trong bộ máy của Công ty ban đầu được tổ chức với một bộ máy khá đơn giản, không hề có bộ phận Marketing tách biệt cho dự án hay sản phẩm của Công ty, mà được thực hiện chung vào phòng kinh doanh của Công ty. Sau thời gian hoạt động, tình hình kinh doanh của Công ty có nhiều biến chuyển, bộ máy tổ chức có phần thay đổi, được nâng cấp mở rộng hơn, nhưng bộ phận Marketing của Công ty vẫn được giữ nguyên ở phòng kinh doanh, tuy nhiên chức năng, nhiệm vụ của phòng này ngày càng được nâng cao và có phần chuyên nghiệp hơn. Hình thức Marketing của Công ty được tiến hành tổng hợp giữa Marketing truyền thống và Marketing hiện đại. 2.2. Tình hình Marketing cho dự án An Cựu City 2.2.1. Phân tích thị trường 2.2.1.1. Thị trường BĐS trên cả nước Căn hộ cao cấp làm nóng thị trường: Theo bộ phận khảo sát thị trường của CBRE Việt Nam, nguồn cung căn hộ tại TP. Hồ Chí Minh ở phân khúc cao cấp và hạng sang chiếm 30% tổng sản phẩm và tập trung chủ yếu ở khu vực phía Đông của thành phố. Dự báo của CBRE Việt Nam cũng nhận định xu hướng căn hộ trung cấp và cao cấp ngày càng gia tăng từ thời điểm hiện tại tới nămTrường 2019. Trong đó, Đại nguồn cung học căn hộ tungKinh ra trong nămtế 2018Huế chiếm chủ yếu là trung cấp, đến năm 2019 nguồn cung cao cấp chiếm áp đảo. Năm 2017 khép lại, những cái tên như Novaland, Vingroup, Hưng Thịnh với nhiều dự án cao cấp làm nóng thị trường giao dịch BĐS. Đơn cử, tập đoàn Novaland với hơn 30 dự án được đưa ra thị trường, chiếm phần lớn số lượng giao dịch trên thị trường BĐS tại TP. Hồ Chí Minh. Dự án khu đô thị Lakeview City được Novaland giới thiệu ra thị trường vào năm 2016 cùng 4 dự án là Saigon Royal Residence (quận SVTT: Nguyễn Đình Khanh 35 Lớp: K49D - QTKD
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí 4), Lakeview City (quận 2), Newton Residence (quận Phú Nhuận) và Botanica Premier (Tân Bình) cùng nhiều dự án khác đều có tỷ lệ hấp thụ tốt. Trong đó, 3 dự án Lakeview, The Tresor, RiverGate đã đóng góp vào hơn 60% doanh thu và 30% lợi nhuận 2017. Bước vào thị trường ở phân khúc cao cấp, trong quý IV/2017, Hưng Thịnh Corp đã giới thiệu ra thị trường dự án Saigon Mystery Vilas, dự án đầu tiên của Hưng Thịnh Corp tại khu vực quận 2, nơi được nhiều chuyên gia đánh giá tập trung nhiều dự án hạng sang của TP. Hồ Chí Minh. Dự án Saigon Mystery Villas nằm ở quỹ đất lõi trung tâm quận 2 tại phường Bình Trưng Tây. Với quy mô 14,59 ha, Saigon Mystery Villas gồm 279 căn nhà phố liền kề và 72 căn biệt thự, cùng nhà phố thương mại. Dự án được thiết kế hiện đại theo mô hình compound - xây dựng khép kín, có bảo vệ 24/24 với các tiện ích hiện đại. Cùng với đó, thông tin chính quyền thành phố chấp thuận việc xây dựng cầu qua đảo Kim Cương nối khu Thạnh Mỹ Lợi với đại lộ Mai Chí Thọ giúp việc giao thông vào khu vực này dễ dàng hơn. Nguyên nhân về hạ tầng kết nối, uy tín chủ đầu tư khiến dự án được nhiều nhà đầu tư và khách hàng săn tìm. Đối với ông lớn Vingroup, dự án BĐS cao cấp Vinhomes Central Park (Bình Thạnh) sẽ cung cấp cho thị trường khoảng 10.000 căn hộ. Dự án có tổng diện tích lên tới 43,9 ha được sở hữu mặt tiền trải dài hơn 1km bên bờ sông Sài Gòn, kết nối linh hoạt với các khu vực khác trong thành phố cùng hệ thống giao thông thuận tiện cả đường bộ, đường thuỷ và hệ thống tàu điện ngầm Bến Thành – Suối Tiên hứa hẹn sẽ là không gian sống lý tưởng cho cư dân sinh sống tại dự án. 2.2.1.2. Thị trường bất động sản Thừa Thiên Huế TrênTrường thị trường BĐS Đạikhu vực trunghọc miề nKinh Trung, các giaotếd ịHuếch gần như chững lại. Đơn cử, tại thị trường Đà Nẵng đang “bão hòa”, cung lớn hơn cầu, do đó mức độ thu hút đối với nhà đầu tư giảm xuống đáng kể. Trong khi đó các tỉnh Thừa Thiên Huế, Ninh Thuận, Phú Yên lại là những điểm đến hấp dẫn lôi kéo những nhà đầu tư nhạy bén. Ngay tại Huế, tại phân khúc nhà ở, những nhà đầu tư BĐS lớn đang bắt đầu có dấu hiệu phát triển ở nội đô. Bitexco Group đầu tư dự án The Manor Crown Huế với SVTT: Nguyễn Đình Khanh 36 Lớp: K49D - QTKD
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí quy mô 42.000 m2 , tổng vốn đầu tư là 620 tỷ đồng. Tiếp đó đầu năm 2017, thị trường BĐS Huế ghi nhận thêm sự góp mặt của APEC Group với dự án Royal Park nằm trong khu đô thị mới An Vân Dương. Tổng quy mô xấp xỉ 35ha cùng vốn đầu tư là 3000 tỷ đồng, đây được coi là khu nhà ở cao cấp của thành phố Huế tại thời điểm hiện tại. Theo ông Lê Hữu Hiếu – Tổng giám đốc Nhất Land Nam chia sẻ “Huế hiện nay là một thị trường mới cực kỳ thú vị và nhiều tiềm năng, bên cạnh nền tảng du lịch bền vững thì BĐS Huế đang là điểm đến tuyệt vời cho nhà đầu tư và các nhà môi giới”. Song song với đó là các chính sách thu hút nhà đầu tư của tỉnh và chủ trương đẩy mạnh đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng các khu đô thị mới, Huế đang là điểm đến đón nhận “làn sóng” di cư của những nhà đầu tư bất động sản. (Nguồn: Trí thức trẻ, 2018). 2.2.2. Mục tiêu Marketing Mục tiêu hoạt động của IMG Huế là “Mang lại giá trị cho cuộc sống với tiêu chí: Tiện nghi – Hiện đại, An toàn – Văn minh, Luôn gia tăng giá trị.”. Trong quá trình xây dựng chiến lược Marketing, người ta có thể xem mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp cũng chính là mục tiêu Marketing. Tuy nhiên tại IMG Huế, mục tiêu này chỉ nhằm mục đích định hướng cho tiến trình hoạt động lâu dài của doanh nghiệp. Mục tiêu cụ thể của chiến lược Marketing tại Công ty là tập trung giới thiệu sản phẩm, hệ sinh thái ở khu đô thị An Cựu City, tạo sự nhận biết của khách hàng, xây dựng thương hiệu, củng cố lòng tin cậy của khách hàng đối với An Cựu City và mục đích cuối cùng là kích thích nhu cầu mua của khách hàng, để đẩy nhanh tiến độ chuyển nhượng nhà cho khách hàng. 2.2.3. Chiến lược Marketing ÁpTrường dụng mô hình 4P trongĐạiMarketing học Kinh tế Huế • Chiến lược sản phẩm: Khu đô thị An Cựu City có tổng diện tích 33 ha trong khu quy hoạch tổng thể 1700 ha của khu đô thị mới An Vân Dương. Là khu đô thị kiểu mẫu theo mô hình của khu đô thị Phú Mỹ Hưng. Tọa lạc tại vị trí chiến lược, cách nhà văn hóa trung tâm 2km, chợ An Cựu 0,6km, bệnh viện Trung ương Huế 2,5km, Trung tâm thi đấu TDTT 0,9km và giáp với các trung tâm hành chính quan trọng của thành phố Huế. Vị trí khu SVTT: Nguyễn Đình Khanh 37 Lớp: K49D - QTKD
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí đô thị An Cựu City được đánh giá là vị trí đắc địa và là nơi giao thoa của các trục đường huyết mạch của tỉnh Thừa Thiên Huế. Quy mô xây dựng của dự án có tổng 562 căn hộ trong khu thấp tầng, trong đó 28 căn biệt thự, 236 căn biệt thự phố, 298 căn nhà liền kề. Với phong cách thiết kế đan xen giữa hiện đại và cổ điển, công năng phù hợp với nhu cầu sử dụng, đáp ứng cho tất cả mọi nhu cầu sống, phong cách sống của khách hàng, được lựa chọn và chắc lọc từ hơn 40 đơn vị từ cuộc thi được IMG Huế tổ chức trên cả nước. Tiện ích trong khu đô thị với đầy đủ các tiện nghi cao cấp như hồ bơi, sân tennis, khu công viên, sân bóng đá, đường chạy bộ, khu vui chơi trẻ em, nhà trẻ tạo nên một hệ thống hài hòa mang lại giá trị tốt nhất cho cuộc sống cư dân. • Chiến lược giá: Đặc điểm nổi bậc nhất của các căn nhà ở trong các khu đô thị là có giá bán cao, số tiền mà khách hàng phải trả cho một căn hộ là tương đối lớn. Hiểu được điều này Công ty đã đưa ra các chính sách thanh toán nhằm mục đích giảm nhẹ áp lực thanh toán cho khách hàng, khách hàng không phải chịu một áp lực lớn khi phải thanh toán một khoản tiền lớn chỉ trong một đợt thanh toán. Công ty đã áp dụng một số chính sách giá nổi bậc như sau. Đặt cọc 100 triệu sau đặt cọc 7 – 10 ngày ký hợp đồng và thanh toán 30% giá trị hợp đồng, sau khi ký hợp đồng 2 tháng nộp tiếp 20% giá trị. Tổng cộng 50% giá trị khách sẽ nhận nhà để ở. 50% còn lại thanh toán trong thời gian 25 tháng không lãi suất (mỗi 5 tháng 1 đợt là 10% giá trị). Nếu khách hàng mua nhà và thanh toán ngay (trong 2 tháng) thì Công ty sẽ trả lại tiền lãi choTrường 50% giá trị khi kháchĐại hàng học thanh toán Kinh trước hạn vớtếi: Huế Lãi suất 10%/năm x Số tiền trả trước (50% giá trị) x Thời gian trả trước. Với giá trị trả lại tiền cho khách tùy theo từng căn nhà với giá trị tử 120 triệu đến 681 triệu). SVTT: Nguyễn Đình Khanh 38 Lớp: K49D - QTKD
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí • Chiến lược phân phối: Công ty đưa ra chính sách đối với nhân viên trong phòng kinh doanh chịu trách nhiệm phân phối dự án An Cựu City như sau: Đối với nhân viên kinh doanh tại IMG Huế, nhân viên sẽ được ký hợp đồng vô thời hạn với điều khoản quan trong đó là sau 4 tháng nếu nhân viên đó không bán được nhà sẽ tự động chấm dứt hợp đồng. Nhân viên kinh doanh khi bán được 1 sản phẩm nhà sẽ nhận được hoa hồng trên một sản phẩm đó và được cộng thưởng doanh số. Ngày 4/4/2018, Đất Xanh Bắc Miền Trung và Tập đoàn IMG đã đi đến ký kết hợp đồng độc quyền phát triển dự án An Cựu City, trong đó Công ty Cổ phần Đất Xanh Bắc Miền Trung sẽ độc quyền phân phối các sản phẩm nhà của An Cựu City gồm: nhà biệt thự, nhà phố liền kề và biệt thự vườn. Cả hai đều cam kết sẽ thay đổi toàn bộ diện mạo của khu đô thị An Cựu City. • Chiến lược tiếp thị: Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như là truyền hình, poster, truyền thông trực tiếp tại bàn Dự án An Cựu City đã được Công ty truyền thông với thông điệp “An Cựu City giá trị mới cho cuộc sống mới”, thông điệp này đã được Công ty lồng ghép vào video quảng cáo dài 1:29 phút và được quảng cáo trên kênh TRT. Tổ chức các chương trình mang tính đại chúng cao, như hoạt động tổ chức các buổi mở bán, tổ chức giải bóng đá, thành lập quỷ từ thiện 2.2.4.Trường Tình hình tri ểĐạin khai ứ nghọc dụng hoKinhạt động Marketing tế Huếcho dự án An Cựu City 2.2.4.1. Hoạt động Markting truyền thống Hoạt động Marketing truyền thống của IMG Huế, chủ yếu tập trung vào 4 hoạt động chính là quảng cáo, khuyến mãi, sự kiện Marketing trải nghiệm và quan hệ công chúng. Được thể hiện qua các hoạt động tiêu biểu sau đây: SVTT: Nguyễn Đình Khanh 39 Lớp: K49D - QTKD
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí Về khuyến mãi: Công ty đã đưa ra các khuyến mãi hấp dẫn nhằm kích thích nhu cầu mua nhà của khách hàng như sau: Khi đặt mua biệt thự tại An Cựu Ciity, khách hàng chỉ cần thanh toán 50% giá trị hợp đồng sẽ được nhận nhà ngay, 50% còn lại sẽ được thanh toán trong 25 tháng tiếp theo. Đối với những khách hàng có nhu cầu vay ngân hàng, Công ty sẽ hỗ trợ khách hàng vay theo ưu đãi đặc biệt: lãi suất là 0% và ân nợ hạn gốc trong 25 tháng. Nếu khách hàng không có nhu cầu sử dụng gói ưu đãi trả chậm (trả ngay 100% giá trị) thì Công ty sẽ ưu đãi trả trước cho khách hàng với lãi suất 10%/năm/50% số tiền và số ngày trả trước. Chương trình tri ân khách hàng tặng vàng tài lộc với giá trị lên tới hàng chục triệu đồng (chương trình được tổ chức từ 01/08/2015 đến 29/08/2015). 15 khách hàng đặt mua căn hộ thành công tại An Cựu City sẽ được tặng 3 chỉ vàng, Với những khách hàng giao dịch thành công sẽ có cơ hội bốc thăm trúng thưởng tử 3 chỉ đến 2 lượng vàng. Quảng cáo: Hoạt động quảng cáo của Công ty hằng năm được chia làm 2 đợt, chủ yếu tập trung vào các sản phẩm nhà mới ra mắt. Hình thức Công ty thường xuyên sử dụng đó là quảng cáo truyền hình và kênh TRT là kênh được Công ty thường xuyên sử dụng tiến hành hoạt động này. Hằng năm Công ty chi ngân sách cho hoạt động này vào khoảng 200 triệu đồng, mỗi đợt 100 triệu đồng. Thông qua các video về giới thiệu sản phẩm nhà tại An Cựu City được quảng cáo trên kênh truyền hình, Công ty muốn tăng được sự nhận biết của khách hàng về các căn hộ mà Công ty đang chuẩn bị mở bán, nhằm múcTrường đích thúc đẩy sựĐạiphát tri ểnhọc của thương Kinh hiệu của IMGtế HuHuếế trên thị trường bất động sản Huế. Sự kiện và Marketing trải nghiệm: Hằng năm Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế thường phối hợp với Trung tâm TD - TT TP Huế tổ chức giải bóng đá các CLB thành phố Huế - An Cựu City Cup. Các CLB chủ yếu là các đội bóng trên địa bàn thành phố Huế nên thu hút được đông đảo khán giả trong tỉnh đến xem. Tất cả các trận đấu đều được tổ chức tại sân bóng của SVTT: Nguyễn Đình Khanh 40 Lớp: K49D - QTKD
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí An Cựu City, đều này tạo đều kiện cho khách hàng khi đến xem đá bóng thì sẽ có cơ hội được tham quan quan cảnh, hệ sinh thái ở An Cựu City. Hoạt động này đã phần nào tác động đến nhu cầu cũng như cảm nhận của khách hàng về các sản phẩm của An Cựu City. Bên cạnh đó sự kiện này cũng thu hút được truyền thông, báo chí đưa tin về giải đấu, làm cho tần suất xuất hiện của An Cựu City được phổ biến rộng rãi hơn. Quan hệ công chúng: Về lĩnh vực công chúng thì Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế đã tiến hành xây dựng và khánh thành Trung tâm Hỗ trợ và Phát triển tài năng trẻ mồ côi IMG Huế vào ngày 7/9/2018. Xuất phát từ phương châm hoạt động của tổng Công ty IMG “Tạo dựng giá trị bền vững cho xã hội và các thế hệ tương lai”, từ đó IMG đã xác nhận chiến lược dài hạn là cùng đồng thời phát triển hoạt động kinh doanh hiệu quả, việc thực hiện trách nhiệm với cộng đồng, nhất là cộng đồng trẻ em chịu nhiều bất hạnh cần đặc biệt quan tâm. Đó là nguyên nhân chính IMG đã thành lập Trung tâm Hỗ trợ và Phát triển tài năng trẻ mồ côi IMG Huế, với quyết tâm góp một phần nhỏ để chữa lành vết đau trong tâm hồn bằng tình yêu thương thực sự nhằm giúp các em trưởng thành, hoàn thiện về nhân cách lẫn thể chất để trở thành một công dân tốt trong tương lai. Trung tâm được xây dựng trong khu đất của dự án An Cựu City trên diện tích 354m2 , diện tích sử dụng lên đến 780m2 , với kiến trúc 4 tầng rất hiện đại, với tổng số vốn đầu tư hơn 10 tỷ đồng. Việc này đã cho thấy sự quan tâm sâu sắc của Công ty đối với những hoàn cảnh khó khăn trong cộng đồng. Bên cạnh đó hoạt động này cũng được xem như là một hoạt động Marketing thiện nguyện, góp phần PR cho thương hiệu của Công ty, nó giúp cho mọi người bao gồm cả phía lãnh đạo tỉnh và khách hàng có thiện cảm và gợi cảm xúc rằng An Cựu City là một nơi đáng sống, nó có sự yên bình vàTrườngđầy tình yêu thương. Đại học Kinh tế Huế 2.2.4.2. Hoạt động Marketing online a. Tình hình ứng dụng nền tảng các công cụ trong nội bộ Công ty • Đối với Website: Website là công cụ phổ biến nhất trong chiến lược Marketing online. Và hiện tại thì các doanh nghiệp có Website riêng tại Việt Nam chiếm khoảng 55% trong tổng số SVTT: Nguyễn Đình Khanh 41 Lớp: K49D - QTKD
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí các doanh nghiệp và dự báo số lượng này có thể tăng trong tương lai, đều đó cho thấy tình hình ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp Việt Nam đang ngày càng phát triển. Đối với Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế, việc xây dựng Website được tiến hành từ năm 2009. Mục đích xây dựng Website này là để xây dựng thương hiệu của Công ty trong tâm trí khách hàng, là nơi mà khách hàng có thể tìm được thông tin liên lạc, tin tức, cũng như thông tin các dự án Công ty đã xây dựng Website với tên miền là ancuucity.com.vn làm Website chính của Công ty (tên miền này được tạo ngày 27/02/2009 và hết hạn vào 27/02/2019, được thuê hosting từ Superdata, được xây dựng và quản lý bởi Tổng Công ty Dịch vụ viễn thông). Với tên miền hiện tại thì sẽ Hình 2. 4. Giao diện Website của IMG Huế Trường Đại học(Nguồn: KinhẢnh chụp Webiste tế ancuucity.com.vnHuế ) giúp Công ty có lợi thế cho việc tối ưu công cụ SEO, SEM cho dự án An Cựu City và gia tăng giá trị cảm nhận của khách hàng đối với dự án An Cựu City, tuy nhiên về sau khi Công ty phát triển hơn nữa có nhiều dự án khác, thể hiện được bộ mặt khác của Công ty thì với tên miền này cũng là một sự bất lợi lớn về sau. Website được xây dựng và duy trì sự tồn tại của Website trên Internet từ năm 2009, và hiện tại thì được nhân viên IT tại Công ty quản lý, nhân viên này chịu trách SVTT: Nguyễn Đình Khanh 42 Lớp: K49D - QTKD
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí nhiệm cập nhật các tin tức, sự kiện do ban quản lý Công ty giao cho, xử lý các vấn đề liên quan đến quá trình hoạt động của Web. Quá trình duy trì hoạt động của Website đã gần 10 năm, tuy nhiên cơ sở dữ liệu thống kê tình hình truy cập của người dùng vẫn không được Công ty thu thập. Tổng hợp các điều trên cho thấy Website ancuucity.com.vn của Công ty ngày trở nên càng lỗi thời so với các Website của các Công ty khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh. Qua Website Công ty có thể truyền tải các thông tin đến khách hàng như: sản phẩm, giá bán, các tin tức, sự kiện, chương trình khuyến mãi, đồng thời thông qua Website khách hàng có thể liên hệ với Công ty. Nhìn chung, Website của Công ty được thiết cân đối, thông tin, hình ảnh, kiểu chữ rõ ràng, dễ thao tác. Tuy nhiên Website của Công ty thuộc vào thế hệ Web 1.0, các Web chỉ thể hiện thông tin một chiều từ Công ty gửi đến khách hàng, khách hàng không thể tương tác, đăng thông tin phản hồi, cảm nhận trực tiếp ở trên Web, chưa có sự liên kết với các trang, như mạng xã hội (Facebook, Zalo, Youtube ), với các trang Web có uy tín khác Bên cạnh đó màu sắc nền của các Web rất đơn điệu (chỉ một màu nâu xẩm), hình ảnh chụp từ dự án có chất lượng ảnh không cao (ảnh mờ, góc chụp xấu), nội dung các bài viết về dự án, tin tức, sự kiện lại rất ít khi cập nhật, thông tin rất cũ, nội dung bài viết sơ sài, chưa có sự sắc bén trong từng câu chữ, chỉ hơi hướng là cung cấp thông tin, chưa gợi tạo được giá trị cảm nhận cho khách hàng. Chưa đặt Form để khách hàng có thể để lại thông tin trên Form nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn rõ hơn về dự án, theo đặt tính con người, thì đa phần khách hàng muốn để lại thông tin trên Form hơn là liên lạc trực tiếp với môi giới. Hiện tại các nhân viên kinh doanh của IMG Huế, cũng tự mình xây dựng WebisteTrường riêng cho mình, h ọĐạitrực tiếp họcquản lý, cKinhập nhật, và chi tế trả toànHuế bộ chi phí cho hoạt động duy trì Webiste của mình. SVTT: Nguyễn Đình Khanh 43 Lớp: K49D - QTKD
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí Hình 2. 5. Giao diện Website do nhân viên IMG Huế sở hữu (Nguồn: Ảnh chụp Website ancuucityhue.com) Hình 2.5 là Website với tên miền ancuucityhue.com, là một Website do chính nhân viên kinh doanh của IMG Huế sở hữu. Nhìn tổng thể Webiste này có hình thức trình bày, thiết kế nó có ấn tượng hơn so với Website ancuucity.com.vn. Các tin tức đăng tải trên Web cũng được hoàn chỉnh hơn về nội dung. Nội dung được cập nhật thường xuyên, thông tin mới hơn nhiều so với Web chính của Công ty. Có đặt Form đăng ký, thông tin liên lạc rõ ràng, sống động hơn. Theo thông tin từ người quản lý Website này, thì vẫn không tiến hành thu thập các dữ liệu thống kê của người dùng đối với Website. Đối với công cụ tìm kiếm (SEM) của IMG Huế: - TrườngĐối với hoạt động ĐạiSEO: học Kinh tế Huế Web được thể hiện trên công cụ tìm kiếm thông qua kết quả tìm kiếm có 3 phần. Tiêu đề: Dòng màu xanh dương đầu tiên của kết quả tìm kiếm bất kỳ là tiêu đề của trang Web, khi nhấp vào tiêu đề để truy cập vào trang Web đó. URL: Màu lục, đây là địa chỉ của trang Web. SVTT: Nguyễn Đình Khanh 44 Lớp: K49D - QTKD
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí Nội dung: Là phần chữ nhỏ màu đen được hiển thị ở dưới URL, đây là phần nội dung tóm tắt của kết quả tìm kiếm. Hình 2. 6. Kết quả tìm kiếm với từ khóa “an cựu city” trên Google (Nguồn: Ảnh chụp trang tìm kiếm trên Google) Với IMG Huế, Website của Công ty với tên miền là ancuucity.com.vn đã được quan tâm và ưu hóa, thông qua các công cụ tìm kiếm như Google, Youtube, Yahoo nên đã giúp Website thân thiện hơn và được hiển thị ở vị trí khá cao trên kết quả tìm kiếm. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTT: Nguyễn Đình Khanh 45 Lớp: K49D - QTKD
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí Theo hình 2.6 khi thực hiện tìm kiếm từ khóa “An Cựu City” trên thanh công cụ tìm kiếm của Google thì có khoảng 11.600.000 kết quả với tốc độ 0,51 giây thì thông tin trang Web của Công ty cùng với một số nội dung nổi bật được hiển thị ngay ở những kết quả đầu tiên của trang kết quả tìm kiếm. Hình 2. 7. Kết quả tìm kiếm với từ khóa “Khu đô thị Huế” trên Google (Nguồn: Ảnh chụp trang kết quả tìm kiếm trên Google) Tuy nhiên thông thường vẫn có khách hàng chưa biết đến khu đô thị An Cựu City. Như vậy , từ khóa tìm kiếm có thể là “Khu đô thị Huế”, theo hình 2.7, nếu tìm kiếm trên Google thì có khoảng 52.800 kết quả với tốc độ 0.44 giây, thì kết quả xuất hiện ở vị trí top 10 thì thông tin Web cũng như các thông tin liên quan đều thuộc về dự án khu đôTrường thị Huế Green City. ĐạiĐây làhọc một điề u Kinhbất lợi lớn đ ốtếi vớ i HuếAn Cựu City trong tiến trình thu hút khách hàng mới, theo xu hướng tìm kiếm thông tin của người dùng hiện nay, phần lớn họ đều muốn biết thông tin về một sản phẩm gì đó thường có thiên hướng thực hiện tìm kiếm trên thanh công cụ của Google. Chính vì vậy trong những trường hợp tìm từ khóa như thế này, thì việc khách hàng đang có nhu cầu mua nhà ở đô thị mà khi thực hiện tìm kiếm mà trong trang kết quả luôn xuất hiện dự án Green SVTT: Nguyễn Đình Khanh 46 Lớp: K49D - QTKD
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí City như thế này thì việc khách hàng quan tâm và tìm hiểu kỷ đối với Green City là đều rất dễ xảy ra, dần Green City sẽ hình thành trong Insight khách hàng. Hình 2. 8. Kết quả tìm kiếm với từ khóa “căn hộ cao cấp tại Huế” trên thanh công cụ tìm kiếm Google (Nguồn: Ảnh chụp trang kết quả tìm kiếm trên Google) Với từ khóa “căn hộ cao cấp tại Huế”, khi khi quá trình tìm kiếm hoàn tất trên Google với 21.400.000 kết quả (0.24), nội dung xuất hiện trên trang đầu chủ yếu là các trang mua bán BĐS, các trang báo mạng lớn. Trong bài mô tả của dưới tiêu của các Website, vẫn không xuất hiện bài viết nào liên quan đến khu đô thị An Cựu City. Đặc biệt đáng chú ý là ở vị trí thứ 5 là trang Webiste của trang muabannhadat.vn trong phần mô tả lại xuất hiện dự án khu đô thị Hue Green City. ĐiTrườngều này chứng tỏ ho Đạiạt động SEOhọc của IMGKinh Huế đối vtếới An Huế Cựu City là trên Web chính và trên các Web liên kết là chưa thật sự hiệu quả. Tại thời điểm này (12/2018) khi người dùng tìm kiếm với các từ khóa liên quan đến khu đô thị tại Huế, thì An Cựu City Huế vẫn chưa nằm ở top đầu của Google, trong khi đó đối thủ cạnh tranh trực tiếp như là Green City ở lĩnh vực này thì luôn luôn xuất hiện ở vị trí cao trên trang kết quả tìm kiếm của Google. Qua đó cho thấy IMG Huế vẫn chưa thực sự nỗ lực tập trung vào việc phát triển công cụ SEO. So với chi phí liên quan đến các hình SVTT: Nguyễn Đình Khanh 47 Lớp: K49D - QTKD
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí thức tiếp thị khác như quảng cáo truyền hình, Banner, sự kiện, khuyến mãi, hoặc trả tiền cho các chương trình quảng cáo điện tử khác thì SEO vẫn có khả năng đưa sản phẩm và thương hiệu của Công ty lên vị trí cao khá tốt. Bằng nhiều cách SEO có thể tạo ra một nền tảng vững chắc cho sự hiện diện của An Cựu City Huế trên thị trường Internet. Tuy nhiên, với thực trạng nguồn lực cho hoạt động truyền thông nói chung, và tiếp thị trực tuyến nói riêng của IMG Huế còn nhiều hạn chế, đặc biệt là hạn chế về nhân lực có khả năng am hiểu sâu về tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, là một trở ngại lớn đối với hoạt động Marketing online của Công ty. - Đối với hoạt động quảng cáo trên thanh công cụ tìm kiếm: Trong suốt thời gian hoạt động, IMG Huế vẫn chưa tiến hành hoạt động quảng cáo nào trên thanh công cụ tìm kiếm. b. Tình hình ứng dụng các công cụ Marketing online từ nền tảng bên ngoài. • Triển khai ứng dụng đăng tin về dự án trên các trang rao vặt trực tuyến: Tại IMG Huế, các nhân viên môi giới BĐS của Công ty đã tiến hành thực hiện đăng các tin bài bán nhà ở trên các trang rao vặt BĐS (ví dụ: nha.chotot.com, batdongsan.com.vn, nhadephue247, nhadepdattot ). Đặc điểm của các trang tin này là đã có thương hiệu và để được lên top là dễ dàng. Đây là cơ hội cho Công ty, cũng như môi giới khi tiến hành việc đăng tin ở trên các trang này. Đối với một số trang có thể thống kê được số lượt xem, lượt người truy cập vào tin bài (ví dụ: batdongsan.com.vn, nhadepdattot ) và sau đó hiển thị dữ liệu thống kê trong tài khoản của người đăng, tuy nhiên một số trang vẫn chưa thể có thể thống kê được điều này (ví dụ trang nha.chottot.com ), việc chat trực tuyến giữa khách hàng với nhân viên môiTrường giới không tồn tạĐạii ở trên Webhọc, mà phKinhải qua trung tếgia nHuế. Hơn thế nữa các thông tin của cùng một dự án, căn hộ lại có rất nhiều người đăng, mà mỗi người lại đăng một kiểu thông tin khác nhau, có khi là thông tin sai sự thật dẫn đến tình trạng khách hàng cảm thấy rối rắm, hoang mang và thực sự chưa có sự tin tưởng. SVTT: Nguyễn Đình Khanh 48 Lớp: K49D - QTKD
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí Bảng 2. 4. Tình hình đăng tin trên trang BĐS của phòng kinh doanh tại IMG Huế Tần số Tỷ lệ (%) 1. Có đăng tin trên trang BĐS Giá trị Có 9 100 2. Số lượng tin đăng trung bình trên một tháng 40 -100 2 22.2 100 – 200 6 66.7 Giá trị 200 - 350 1 11.1 Tổng 9 100 3. Chi phí trung bình trên một tháng < 500.000 đ 2 22.2 500.000 đ – 1.000.000 đ 3 33.3 Giá trị 1.000.000 đ – 2.000.000 đ 4 44.4 Tổng 9 100 4. Lượt xem trung bình trên một tin < 20 2 22.2 20 – 70 5 55.6 Giá trị 70 – 150 2 22.2 Tổng 9 100 5. Lượt phản hồi trung bình của KH đối với các tin < 10 7 77.8 Giá trị 10 – 30 2 22.2 Tổng 9 100 (Nguồn: Phân tích dữ liệu điều tra của tác giả) Theo bảng 2.4 có thể tất cả các nhân viên kinh doanh của Công ty đều đang áp dụng hình thức tiếp thị này hằng ngày. Mỗi tháng đăng trung bình từ 100 – 200 tin. Nguyên nhân là do việc đăng tin ở nhiều trang khác nhau, tuy số lượng các sản phẩm cần đăngTrường không nhiều, nhưng Đại tần su ấthọc đăng cho Kinhmỗi sản phẩ mtế lại caoHuế và việc phân bổ lượt đăng được tính theo ngày nên dẫn đến số lượng đăng các tin tương đối nhiều. Chi phí cho việc đăng tin trên các trang này cũng tương đối lớn nó dao động từ 500.000 – 2.000.000 đồng/tháng (số tiền này nhân viên phải tự chi trả, số còn lại được Công ty hỗ trợ), các tin trong cùng một trang hay khác trang cũng đều có mức giá, hình thức khác nhau. Số lượng đăng tương đối nhiều và chi phí bỏ ra cũng tương đối lớn tuy nhiên mỗi cá nhân lại tự đăng tin, tự tiếp cận, liên lạc với khách hàng của mình có được, dẫn đến tình trạng các thông tin chồng chéo, chưa có sự thống nhất. Lượt xem SVTT: Nguyễn Đình Khanh 49 Lớp: K49D - QTKD
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Trí trung bình trên một tin rơi vào khoản 20 – 70 lượt/tin (chiếm 55,6%). Tuy nhiên với lượt xem đó nhưng số lượng phản hồi lại là rất thấp, chỉ dưới 10 lượt trên một tin. Nguyên nhân là các sản phẩm BĐS có đặc thù riêng, là sản phẩm có giá trị lớn, đối tượng khách hàng có nhu cầu không nhiều như các lĩnh vực thông thường khác, hơn thế nữa việc cạnh tranh giữa các nhà môi giới trên các trang rao vặt là rất gay gắt. Việc khách hàng mục tiêu thấp mà trong khi đó cạnh tranh lại cao thì việc lượng tiếp cận phản hồi từ khách hàng thấp là đều hiển nhiên. Thật không thể khó nếu chúng ta thực hiện quá trình tìm kiếm các thông tin dự án An Cựu City trên một số trang BĐS thì các thông tin về khu đô thị An Cựu City rất nhiều, số người đăng không những là nhân viên của IMG Huế mà còn là từ nhiều nguồn khác nữa. Hình 2. 9. Tìm kiếm với từ khóa "An Cựu City" tại trang nhadepdattot.com(Nguồn: Ảnh chụp từ Website nhadepdattot.com) Trường Đại học Kinh tế Huế Theo hình 2.9 Ở Website nhadepdattot.com khi tiến hành quá trình tìm kiếm với từ khóa “An Cựu City” trang tin đã trả về 46 kết quả tìm kiếm được. Theo hình 2.10 Ở trang batdongsan.com.vn cũng với từ khóa đó, cho ra kết quả tìm kiếm với 62 kết quả tìm được. SVTT: Nguyễn Đình Khanh 50 Lớp: K49D - QTKD