Khóa luận Giải pháp nâng cao hoạt động Content Marketing trên Fanpage của công ty cổ phần Green Beli

pdf 115 trang thiennha21 21/04/2022 7652
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp nâng cao hoạt động Content Marketing trên Fanpage của công ty cổ phần Green Beli", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_giai_phap_nang_cao_hoat_dong_content_marketing_tre.pdf

Nội dung text: Khóa luận Giải pháp nâng cao hoạt động Content Marketing trên Fanpage của công ty cổ phần Green Beli

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CONTENT MARKETING TRÊN FACEBOOK CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GREEN BELI NGUYỄN THỊ DIỄM MY HUẾ, 1/2021
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CONTENT MARKETING TRÊN FACEBOOK CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GREEN BELI Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: ThS. Nguyễn Như Phương Anh Nguyễn Thị Diễm My Lớp: K51 - TMĐT MSV: 17K4041157 HUẾ, 1/2021
  3. Sau kỳ thực tập tại Công ty Cổ phần Green Beli có thể nói đây chính cơ hội để tôi học tập và nâng cao trình đLộ năngời lựCc chuyênảm mônƠn của mình. Tôi luôn biết ơn vì đã có cơ hội thông qua những gì đã trãi nghiệm trong quá trình thực tập, gặp gỡ nhiều người tuyệt vời và các chuyên gia đã dẫn dắt và hướng dẫn tận tình. Tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến chị Trần Thị Mỹ Trâm - Trưởng phòng Marketing, người trực tiếp đã hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập. Mặc dù chị Trâm rất bận rộn với công việc của mình nhưng ở đó vẫn là một khoảng thời gian đáng kể để hướng dẫn và giúp tôi thực hiện công việc của mình trong một cách hiệu quả và có ảnh hưởng. Đặc biệt là dạy cho tôi một số bài học hấp dẫn trong kinh doanh. Ngoài ra, tôi cũng muốn cảm ơn đến sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể nhân viên Công ty Cổ phần Green Beli. Bên cạnh đó, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến Khoa Quản trị kinh doanh tại trường Đại học Kinh tế Huế - ngôi trường gắn bó suốt hơn 3 năm, cùng với sự cảm ơn chân thành đến các quý Thầy, Cô trong Khoa những người đã tận tâm truyền dạy những kiến thức vô cùng hữu ích trong suốt 3 năm qua, những kiến thức này chắc chắn sẽ là hành trang và nền tảng giúp tôi tự tin bước vào công việc thực tế sau này. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn Giảng viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Như Phương Anh, cô đã hướng dẫn rất chi tiết cho tôi để làm cho cơ sở lý thuyết càng cụ thể càng tốt, bên cạnh đó cho tôi nhiều lời khuyên để tôi đưa luận văn của mình đi đúng hướng. Tôi thấy những kỹ năng và kinh nghiệm trong kỳ thực tập rất hữu ích cho phát triển sự nghiệp. Tôi sẽ sử dụng những kỹ năng có được này để phát triển theo hướng tốt nhất và cải thiện chúng để đạt được mục tiêu nghề nghiệp của mình trong tương lai. i
  4. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU v DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4. Phương pháp nghiên cứu 3 PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 7 1.1. Cơ sở lý luận về Digital Marketing 7 1.1.1. Digital marketing 7 1.1.2. Social media marketing 8 1.1.3. Content marketing 11 1.1.4. Facebook marketing 20 1.1.5. Content marketing trên facebook 23 1.1.6. Hành vi khách hàng 25 1.2. Cơ sở thực tiễn 27 1.2.1. Tổng quan về hoạt động digital marketing trong lĩnh vực môi trường 27 1.2.2.Thống kê về Facebook Marketing từ đó tận dụng để tiếp cận với xu hướng Facebook Marketing trong những năm đến 28 1.2.3. Xu hướng Content Marketing 33 1.2.4. Hành vi khách hàng đối với bảo vệ môi trường 35 1.3. Các nghiên cứu liên quan: 37 ii
  5. CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ HOẠT ĐỘNG CONTENT MARKETING TRÊN FACEBOOK CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GREEN BELI 42 2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Green Beli 42 2.1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần Green Beli 42 2.1.2. Thực trạng, sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu 42 2.1.3. Cơ cấu tổ chức khi thành lập công ty 46 2.1.4. Sản phẩm và dịch vụ 46 2.1.5. Phân tích SWOT trong hoạt động của công ty 47 2.1.6. Giới thiệu vị trí thực tập 48 2.2. Phân tích thực trạng Content Marketing qua kênh Facebook của công ty cổ phần Green Beli 49 2.2.1. Sơ lược về hoạt động content qua kênh Facebook 49 2.2.2. Quy trình Content Marketing trên Fanpage của công ty cổ phần Green Beli 50 2.3. Đánh giá kết quả hoạt động Content Marketing trên Fanpage của công ty cổ phần Green Beli thông qua kết quả đánh giá của khách hàng 62 2.3.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu 63 2.3.2. Tìm hiểu về hành vi của khách hàng đối với Fanpage “Green Beli - Believe in a Green Earth” 65 2.3.3. Đánh giá mức độ quan trọng và mức độ thực hiện của khách hàng đối với Fanpage “Green Beli - Believe in a Green Earth” 68 2.3.4. Đánh giá của khách hàng về mức độ quan trọng của các hoạt động Content Marketing qua Fanpage 70 2.3.4.1. Đánh giá của khách hàng về mức độ quan trọng của các hoạt động Content Marketing 70 2.3.4.2. Đánh giá của khách hàng về mức độ thực hiện của các hoạt động Content Marketing 72 2.3.5. So sánh mức độ quan trọng và mức độ thực hiện dựa trên đánh giá của khách hàng đối với hoạt động Content Marketing qua Facebook 74 iii
  6. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CONTENT MARKETING THÔNG QUA KÊNH FACEBOOK 76 3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 76 3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn 76 3.1.2. Mục đích mà công ty cổ phần Green Beli về hoạt động Content Marketing trên Facebook 77 3.1.3. Định hướng phát triển trong thời gian tới 77 3.2. Giải pháp hoàn thiện 77 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87 PHỤ LỤC 1: 89 BẢNG HỎI KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG ĐÃ TỪNG TRUY CẬP FANPAGE CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GREEN BELI 89 PHỤ LỤC KẾT QUẢ SPSS 94 iv
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Thông tin giới tính về mẫu nghiên cứu 63 Bảng 2.2: Thông tin độ tuổi về mẫu nghiên cứu 63 Bảng 2.3: Thông tin thu nhập bình quân của mẫu nghiên cứu 64 Bảng 2.4: Những yếu tố được khách hàng chú ý nhất 65 Bảng 2.5: Những chủ đề được khách hàng quan tâm 67 Bảng 2.6. Đánh giá mức độ quan trọng của khách hàng đối với các tiêu chí 68 Bảng 2.7. Đánh giá mức độ đồng ý của khách hàng đối với các tiêu chí 69 Bảng 2.8: Kết quả kiểm định One sample T-test về mức độ quan trọng của các hoạt động Content Marketing qua Facebook 70 Bảng 2.9: Kết quả kiểm định One sample T-test về mức độ thực hiện của các hoạt động Content Marketing qua Facebook 72 Bảng 2.10: Kết quả kiểm định Pair sample T-test về sự khác biệt giữa mức độ quan trọng và mức độ thực hiện đối với hoạt động Content Marketing qua Facebook 74 v
  8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Hình ảnh 1.1: Các bước của mô hình AISAS [9] 25 Hình ảnh 2.1: Trang Fanpage “Green Beli - Believe in a Green Earth” 51 Hình 2.2: Tổng lượt likes trên Fanpage giai đoạn 23/12/2019 - 23/12/2020 51 Hình 2.3: Số lượng likes thực trên Fanpage giai đoạn 23/12/2019-23/12/2020 52 Hình 2.4: Độ tuổi, giới tính của người dùng trên Fanpage 52 giai đoạn 23/12/2019 - 23/12/2020 52 Hình 2.5: Số lượng người tương tác trong giai đoạn 23/12/2019 - 23/12/2020 53. Hình 2.6. Số người tiếp cận với bài viết content trên fanpage “ Green Beli - Believe in a Green Earth” trong giai đoạn 23/12/2019 đến 23/12/2020 54 Hình 2.7. Số lượng người bày tỏ cảm xúc, bình luận và chia sẻ và những hành động khác trên Fanpage 55 Hình 2.8. Bài viết về môi trường 55 Hình 2.9. Bài viết về môi trường 55 Hình 2.10. Bài viết về động vật 57 Hình 2.11. Bài viết về động vật 58 Hình 2.12. Bài viết về nước uống của Lavie 60 Hình 2.13. Bài viết “Cơn ác mộng về nhựa” 61 Hình 2.14. Bài viết “Cơn ác mộng về nhựa” 62 vi
  9. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AISAS - Attention, Interest, Search, Action, Share: Chú ý, Quan tâm, Tìm kiếm, Hành động, Chia sẻ CTA - Call to Action: Lời kêu gọi hành động SEO - Search Engine Optimization: Hệ thống tối ưu hóa công cụ tìm kiếm SMM - Social Media Marketing: Tiếp thị truyền thông trên các mạng xã hội PR - Public Relations: Quan hệ công chúng PPC - Pay-Per-Click: Mô hình tiếp thị trên internet KOL - Key opinion leader: người có ảnh hưởng ROI - Return on Investment: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu CEO - Chief Executive Officer: Tổng giám đóc điều hành DAU - Daily Active Users: Người dùng hoạt động hàng ngày Content Marketing: Tiếp thị nội dung Digital Marketing: Tiếp thị kỹ thuật số Online Marketing: Tiếp thị trực tuyến Social Media: Truyền thông xã hội Visual Image: Hình ảnh trực quan Content Strategy: Chiến lược nội dung Visual marketing: tiếp thị lan truyền Demand creation: Tạo ra nhu cầu vii
  10. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở Việt Nam và trên thế giới, mức độ cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp ngày càng cao, vì vậy hoạt động Marketing của các doanh nghiệp lại càng quan trọng hơn. Một hoạt động Content Marketing tốt không những giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí mà còn hiệu quả là một lựa chọn tối ưu. Bên cạnh đó, Content đang dần thống trị tất cả các chiến lược Digital Marketing, và nó trở thành một yếu tố quan trọng giúp thương hiệu đạt được hiệu quả kinh doanh. Trong những năm gần đây, với sự phát triển nhanh chóng về số lượng thành viên, lượng truy cập, khả năng lan truyền tốt, tiếp cận chính xác khách hàng mục tiêu và tương tác tốt với khách hàng, Facebook được các doanh nghiệp đánh giá cao trong việc quảng bá thương hiệu cũng như chăm sóc khách hàng. Facebook đang có khoảng hơn 1 tỷ người dùng trên thế giới, hỗ trợ hơn 70 ngôn ngữ, trong đó hơn 50% những người này đăng nhập, cập nhật hơn 2 tỷ lời bình luận và “like” trên facebook mỗi ngày. Phạm vi hoạt động của Facebook được mở rộng với tốc độ khủng khiếp. Vì vậy, tận dụng mạng xã hội Facebook là cách quảng cáo và tăng độ nhận diện thương hiệu rất hiệu quả với tính năng tương tác dễ dàng, miễn phí, truyền tải thông tin nhanh chóng và cộng đồng người dùng rộng khắp thế giới. Thời đại kỷ nguyên công nghệ bùng nổ, dù hoạt động trong lĩnh vực nào cũng không thể phủ nhận vai trò của content trong marketing. Content là trọng tâm trong các hoạt động marketing và là cầu nối đưa sản phẩm/dịch vụ đến gần hơn với khách hàng. Trong đó, facebook là một trong các kênh truyền thông online chủ lực được doanh nghiệp lựa chọn để “thi triển” chiến dịch content marketing. Fanpage facebook là nơi phát triển mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng hay các sự kiện được doanh nghiệp đưa lên Fanpage, qua đó thông tin cũng như hình ảnh, doanh nghiệp được lan truyền rộng rãi hơn nhanh chóng hơn. Giữa bối cảnh thị trường có nhiều sự cạnh tranh, khách hàng ngày càng có nhiều lựa chọn cho một sản phẩm/dịch vụ họ cần. Thương hiệu chỉ có thể chiếm ưu thế khi biết cách xây dựng và phát triển fanpage bằng những nội dung và hình ảnh chất lượng, bám sát theo từng SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 1
  11. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh giai đoạn của hành trình mua hàng. Để làm được điều đó, định vị và concept của thương hiệu cần được thể hiện rõ nét thông qua nội dung và hình ảnh mỗi khi bài viết xuất hiện trên newfeed của khách hàng tiềm năng. Internet sẽ là cổng thông tin lớn nhất để mọi người tìm đến, và những đơn vị thành công sẽ thúc đẩy thị trường của những ý tưởng, kinh nghiệm và các sản phẩm để biến Internet thành một thị trường nội dung, nơi mà các doanh nghiệp đều bình đẳng. Các cơ hội mở ra lớn khi bạn có kế hoạch xây dựng nội dung hiệu quả cho kênh của mình. Theo thời gian, các thông tin và nội dung trên Internet sẽ phát triển một cách rộng lớn và dễ dàng tiếp cận mọi người hơn. Nội dung sẽ giúp doanh nghiệp có thể kiếm được tiền thực sự trên Internet khi nó lan truyền rộng rãi. Các doanh nghiệp đều có cơ hội ngang nhau khi tham gia cạnh tranh nội dung trên Internet. Vấn đề ở đây chính là chất lượng thông tin cung câp như thế nào. Công ty Cổ phần Green Beli cũng đã triển khai hoạt động truyền thông trên các kênh mạng xã hội, đặc biệt là truyền thông thông qua Fanpage facebook bằng việc triển khai và phát triển Fanpage chính của công ty, cũng như những fanpage theo hướng khác nhằm đáp ứng hoạt động truyền thông khác của công ty. Trong quá trình hoạt động thì những Fanpage của công ty đã thu hút đông đảo người theo dõi và cũng tạo dựng được hình ảnh tốt cho các hoạt động, nhằm tăng sự uy tín, quan tâm và giữ chân thu hút khách hàng theo dõi trên kênh truyền thông này. Tuy nhiên, với chính những ưu thế của mạng xã hội, cùng với sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt, tốc độ phát triển của internet ngày một thay đổi cùng với sự thay đổi trong hành vi của khách hàng thì một kế hoạch lâu dài, một giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả content marketing là yếu tố tiên quyết, cần thiết và rất quan trọng trong hoạt động truyền thông trên Fanpage của công ty. Vì lẽ đó, tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hoạt động Content Marketing trên Fanpage của công ty cổ phần Green Beli”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động Content Marketing trên Fanpage “Green Beli - Believe in a Green Earth” của công ty Cổ phần Green Beli và kết quả hoạt động Content Marketing đã thực hiện, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hoạt SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 2
  12. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh động Content trên Fanpage của công ty Cổ phần Green Beli. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về lý thuyết và thực tiễn liên quan đến Content marketing trên Facebook. - Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động Content Marketing đã triển khai trên Fanpage của công ty Cổ phần Green Beli. - Phân tích và đánh giá cảm nhận của khách hàng đối với hoạt động Content Marketing của Công ty Cổ phần Green Beli. - Đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động Content Marketing trên Fanpage của Công ty Cổ phần Green Beli. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến hoạt động Content Marketing trên Fanpage của công ty cổ phần Green Beli. - Đối tượng điều tra là những khách hàng đã biết đến Fanpage “Green Beli - Believe in a Green Earth” của công ty cổ phần Green Beli. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả hoạt động Content Marketing trên Fanpage của Công ty Cổ phần Green Beli. Phạm vi thời gian: Dữ liệu thứ cấp: Thu thập trong phạm vi từ tháng 12/2019 đến tháng 12/2020 Dữ liệu sơ cấp: Thu thập trong vòng từ 1/12 đến 25/12/2020 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp - Tất cả các dữ liệu liên quan đến Facebook (Fanpage), Content Marketing, hành vi của khách hàng khi truy cập Fanpage thông qua các bài báo, bài viết chia sẻ trên các website, qua sách, giáo trình, tài liệu chuyên ngành, qua các bài nghiên cứu khoa học, nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước, và từ nguồn internet - Tìm hiểu các công cụ thực hiện hoạt động Content Marketing hiện tại mà công ty đang sử dụng. Thu thập các thông số từ Facebook về khả năng tiếp cận, số lượt truy SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 3
  13. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh cập, tương tác, để có cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động Content Marketing hiện tại của công ty. - Sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh để tổng hợp số liệu và thông tin thu thập được, chọn lọc và thống kê những thông tin cần thiết với đề tài nghiên cứu, so sánh số liệu qua từng thời kỳ xem hướng biến động của các chỉ tiêu. 4.2. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp 4.2.1. Phương pháp thu thập - Nghiên cứu định tính: + Cách thức thu thập dữ liệu Phỏng vấn trực tiếp từ các nhân viên trong bộ phận Marketing tại công ty, những người đã thực hiện các hoạt động có liên quan đến Content Marketing để hiểu rõ hơn về lĩnh vực đang nghiên cứu. + Mục đích thu thập dữ liệu Các thông tin, dữ liệu thu thập được sẽ là cơ sở để nghiên cứu định lượng, như xác định cách thu thập những thông tin cần thiết như thế nào, cách lập bảng khảo sát gồm những câu hỏi ra sao. - Nghiên cứu định lượng: + Cách thức thu thập dữ liệu Thực hiện khảo sát hành vi của khách hàng và cảm nhận của khách hàng về hoạt động Content Marketing trên Fanpage của công ty cổ phần Green Beli đối với những khách hàng đã truy cập vào Fanpage “Green Beli - Believe in a Green Earth” của công ty mà không phân biệt độ tuổi, nghề nghiệp, giới tính, + Mục đích thu thập dữ liệu Các thông tin thu thập được từ khách hàng là cơ sở ch việc đánh giá mức độ hiệu quả chiến lược Content Marketing trên Fanpage “Green Beli - Believe in a Green Earth” hiện tại của công ty. Hiểu rõ hành vi của khách hàng khi truy cập Fanpage. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động Content Marketing trên Fanpage của công ty cổ phần Green Beli. SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 4
  14. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh 4.2.2. Phương pháp chọn mẫu Để đảm bảo ý nghĩa thống kê, nguyên tắc chọn mẫu đầu tiên tuân thủ là kích thước tối thiểu của mẫu không nhỏ hơn 30 đơn vị nghiên cứu. Kích thước mẫu cho nghiên cứu không lặp lại được xác định theo công thức: Trong đó:  n: Kích thước mẫu  Z α/2 : Giá trị tới hạn tương ứng với độ tin cậy (1-α). Với ý nghĩa α=0.05 thì độ tin cậy (1-α) = 0.95 nên Z α/2 = 1.96  p: tỷ lệ tổng thể  ɛ: Sai số mẫu cho phép, ɛ = 0.1 (ɛ=10%) Để đảm bảo kích thước mẫu và ước lượng có độ an toàn nhất thì p(1-p) phải đạt cực đại. Do đó ta chọn p=0.5 thì (1- p)=0.5, ta có số quan sát trong mẫu theo công thức là: n= =97 . . . . . . Tuy nhiên, trong quá trình điều tra còn nhiều hạn chế về thời gian và các yếu tố khác, để giảm thiểu rủi ro trong quá trình điều tra nên tôi quyết định chọn cỡ mẫu là 125. 4.2.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu Với khảo sát đánh giá của khách hàng về hiệu quả hoạt động Content marketing thông qua Fanpage “ Green Beli - Green Belive in a Green Earth”, dữ liệu sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20 cùng với thống kê mô tả tần suất, tỉ lệ %, kiểm định One Sample T-Test và kiểm định Pair Sample T-Test. Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ:  1: Rất không quan trọng, 2: Không quan trọng, 3: Trung lập, 4: Quan trọng, 5: Rất quan trọng Cặp giả thuyết thống kê H0: μ = 4 (Khách hàng đánh giá quan trọng với tiêu chí này) SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 5
  15. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh H1: μ # 4 (Khách hàng không đánh giá quan trọng với tiêu chí này)  1: Rất không đồng ý, 2: Không đồng ý, 3: Trung lập, 4: Đồng ý, 5: Rất đồng ý Cặp giả thuyết thống kê H0: μ = 4 (Khách hàng đồng ý với tiêu chí này) H1: μ # 4 (Khách hàng không đồng ý với tiêu chí này) Mức ý nghĩa kiểm định: 95% Nếu Sig > 0.05: Chưa có cơ sở để bác bỏ H0 Nếu Sig ≤ 0.05: Bác bỏ H0 chấp nhận H1 5. Kết cấu khóa luận Khóa luận nghiên cứu gồm có 3 phần: Phần 1: Đặt vấn đề 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục tiêu nghiên cứu 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu  Chương 1: Cơ sở khoa học về liên quan đến hoạt động Content marketing trên Facebook  Chương 2: Đánh giá thực trạng và hoạt động Content Marketing trên Facebook của công ty cổ phần Green Beli  Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động Content Marketing trên Facebook của công ty cổ phần Green Beli trong giai đoạn tới. Phần 3: Kết luận và kiến nghị 1. Kiến nghị 2. Kết luận SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 6
  16. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về Digital Marketing 1.1.1. Digital Marketing  Khái niệm Theo Philip Kotler: “Digital Marketing là quá trình lập kế hoạch sản phẩm, giá, phân phối, và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và internet. [1] Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: “Tiếp cận từ quan điểm quản trị marketing, Hiệp hội marketing Hoa Kỳ-AMA định nghĩa Digital Marketing là hoạt động, phương thức và quy trình trên nền tảng công nghệ trực tuyến giúp hình thành, tương tác truyền tải giá trị tới khách hàng và các bên liên quan”. [19] Theo Dave Chaffey, Insights Director at ClickThrough Marketing: “Digital Marketing là việc quản lý và thực hiện các hoạt động marketing bằng cách sử dụng các phương tiện truyền thông điện tử như website, email, iTV, các phương tiện không dây kết hợp với dữ liệu số về đặc điểm và hành vi của khách hàng”.[11] Theo Jared Reizin, CEO - moblieStorm Inc: “Digital marketing là việc thực thi các hoạt động quảng bá sản phẩm và dịch vụ bằng cách sử dụng các kênh phân phối trực tuyến định hướng theo cơ sở dữ liệu nhằm mục đích tiếp cận khách hàng đúng thời điểm, đúng nhu cầu, đúng đối tượng với mức chi phí hợp lí”.[11]  Đặc điểm  Sử dụng phương tiện kỹ thuật số.  Tiếp cận khách hàng trong môi trường kỹ thuật số.  Tương tác được với khách hàng. -> Tóm lại, qua những khái niệm Digital Marketing mà các doanh nghiệp, các doanh nghiệp, các công ty có thể sử dụng. Thông thường sử dụng với các chiến lược tiếp thị truyền thông tối đa hóa lợi ích kinh doanh nhờ các sáng kiến kỹ thuật số cho tổ 0chức. Digital Marketing bao gồm tất cả các hoạt động tiếp thị được thực hiện thông qua internet như website, mạng xã hội, thiết bị di động và các hình thức truyền thông bằng điện tử khác.[19] SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 7
  17. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh  Các nền tảng của Digital Marketing Website Social media E-mail marketing Online PR Afflilate Marketing & Strategic SEO Mobile & App  Vai trò của Digital Marketing Khi mà công nghệ ngày càng phát triển, việc sử dụng internet cũng kéo theo đó trở nên phổ biến và được đông đảo người dân sử dụng, gắn như là công cụ chính cho các hạt động tìm kiếm thông tin sản phẩm dịch vụ. Do đó, Digital Marketing giúp cho doanh nghiệp đưa hình ảnh thương hiệu , của mình đến với người tiêu dùng một cách nhanh chóng nhất và đúng đối tượng mục tiêu nhất. Không còn như ngày trước, đa số khách hàng mục tiêu, tiếp cận thông tin sản phẩm thông qua các phương tiện truyền thông như TVC quảng cáo, báo chí nhưng chi phí bỏ ra không hề thấp mà việc đo lường lại khó khăn thì ngay bây giờ chỉ bằng những click chuột đơn giản doanh nghiệp đã có thể đo lường được hiệu quả của hoạt động marketing dễ dàng qua các thông số thống kê về mức độ tiếp cận người tiêu dùng và phản ứng của họ về sản phẩm.[11] 1.1.2. Social Media Marketing  Khái niệm về Social Media Khái niệm Social media ra đời và phát triển hoàn toàn dựa vào sự phát triển của internet, là sự lan truyền thông tin giữa các thành viên trong mạng xã hội để thỏa mãn nhu cầu tự thân của người dùng. Nói cách khác, Social Media như là sự lan truyền miệng trên Internet.[11] Theo đó, khách hàng đến với sản phẩm thông qua các diễn đàn (forum), các mạng xã hội (facebook, instagram, youtube ), các blog, và hoàn toàn chủ động trong việc nhận - truyền thông tin. Với các công truyền tin này, thông tin mang tính hai chiều, nhiều nguồn phát tin và nhiều nguồn nhận tin. Mỗi cá nhân sẽ đóng vai trò như một nguồn phát tin, họ đưa thông tin ra cộng đồng theo quan điểm của riêng họ, cộng SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 8
  18. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh đồn tiếp nhận, phản hồi và tiếp tục truyền tin đi, tạo nên sức mạnh của số đông và có hiệu ứng lan truyền mạnh mẽ. Bên cạnh đó, khả năng tương tác, phản biện, bình luận, bổ sung thông tin của người dùng được tiến hành một cách đơn giản thông qua các thiết bị phổ thông như laptop, điện thoại, khiến môi trường truyền thông này trở nên đa dạng và phong phú thông tin hơn nhiều so với nguồn tin một chiều trong môi trường truyền thống. Đó cũng chính là những thế mạnh mà các công cụ truyền thông truyền thống trước đây không thể có được (báo in, truyền hình, banner áp phích, truyền thanh, ). Thêm vào đó, cùng với sự phát triển và phổ biến mạnh mẽ của internet như hiện nay, việc ứng dụng social media để quảng bá cho thương hiệu thật sự là một nhu cầu rất cấp thiết của mỗi doanh nghiệp.  Đặc điểm của Social Media Marketing  Sự phụ thuộc nhiều vào công nghệ hiện đại Social Media Marketing phụ thuộc rất lớn vào công nghệ hiện đại, cụ thể ở đây là công nghệ web 2.0. Đây là thế hệ web thứ hai xuất hiện sau thế hệ thứ nhất là web 1.0. Thuật ngữ này lần đầu tiên được nhắc đến bởi Dale Dougherty, phó chủ tịch của OReilly Media, đưa ra tại hội thảo Web 2.0 lần thứ nhất do OReilly Media và MediaLive International tổ chức. Khi nhắc đến web 2.0 người ta chú ý đến yếu tố công nghệ, nhấn mạnh tới vai trò nền tảng ứng dụng với hàng loạt công nghệ mới được phát triển nhằm làm cho ứng dụng trên web “mạnh” hơn, nhanh hơn và dễ sử dụng hơn. Tuy nhiên, đến hội thảo Web 2.0 lần thứ 2 tổ chức một yếu tố quan trọng và sâu xa hơn của web 2.0 được nhắc đến, đó là tính chất cộng đồng. Theo đó, web 2.0 được coi là tập hợp của “trí tuệ số đông”. Việc chuyển từ “duyêt và xem” sang “tham gia” hay thay thế những trang web mang nội dung tĩnh (Stactic Webpage) sang những trang web có tính tương tác cao, nội dung thông tin dễ dàng chia sẻ ví dụ như các mạng xã hội là cuộc cách mạng thực sự, làm thay đổi thói quen sử dụng Internet của con người.[5]  Tính đối thoại đa chiều Công nghệ web 2.0 từ khi ra đời đã được đã được đánh giá là “trí tuệ của số đông” đem lại tính chia sẻ và tương tác cao cho người sử dụng Internet, cho phép SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 9
  19. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh người sử dụng đối thoại được với nhiều người khác thông qua ứng dụng của web 2.0.[5]  Tính lây lan nhanh trong cộng đồng mạng Song song với tính đối thoại đa chiều là tính lây lan nhanh trong cộng đồng mạng. Hay nói cách khác, đây chính là yếu tố “viral” trong marketing truyền thông xã hội. Có thể nói chính các cuộc đối thoại đa chiều được nhắc đến ở trên đã tạo ra sức lây lan nhanh chóng cho loại hình marketing này. [5]  Thời gian và công sức đầu tư lớn Hiện nay, khi đề cập đến vấn đề chi phí trong marketing truyền thông xã hội vẫn còn tồn tại quan điểm cho rằng loại hình marketing này có chi phí đầu tư rất thấp. Quan điểm này xuất phát từ một thực tế là việc tham gia các trang web truyền thông xã hội hiện nay như đăng kí một tài khoản mang tên mình trên các mạng xã hội hay gây dựng một blog là hoàn toàn miễn phí. Ngay cả chi phí quảng cáo trên những trang web này, ví dụ như Facebok, cũng rẻ hơn rất nhiều so với việc đăng quảng cáo trên báo in hay tivi.[5]  Khó khăn trong việc kiểm soát thông tin và đo lường hiệu quả Khó khăn trong việc kiểm soát thông tin và đo lường hiệu quả được coi là nhược điểm lớn nhất của Social Media Marketing. Việc quyết định tham gia vào các mạng xã hội, blog, hay diễn đàn đồng nghĩa với việc doanh nghiệp chấp nhận tham gia vào quá trình đối thoại với khách hàng của họ thông qua các trang web truyền thông xã hội này. [5]  Khái niệm về Social Media Marketing Đối với đối tượng doanh nghiệp, truyền thông xã hội thường được sử dụng trong hoạt động marketing nhằm giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng mục tiêu của mình. Việc các chuyên gia marketing tìm đến với truyền thông xã hội đang ngày càng trở nên phổ biến, thậm chí nhiều chuyên gia còn cho rằng đây là hướng đi mới của marketing trong tương lai. Cũng từ đó, một khái niệm mới đã xuất hiện bên cạnh khái niệm truyền thông xã hội. Đó chính là marketing truyền thông xã hội ( Social Media Marketing ). SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 10
  20. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh Còn theo trang web Social Media Marketing là một dạng của marketing trực tuyến được sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu marketing và thương hiệu thông qua việc tham gia vào các mạng xã hội khác nhau (MySpace, Facebook, LinkedIn), các mạng đánh dấu và lưu trữ đường link (Digg, Stumbleupon), các mạng chia sẻ (Flickr, Youtube), các trang web đánh giá (ePinions, BizRate), các blog, diễn đàn, hệ thống đọc tin trực tuyến và mạng ảo.[11] Tóm lại, Social Media là một phương thức truyền thông và đang mang lại hiệu quả cao.  Lợi ích của Social Media Marketing SMM có tính lan truyền. Với hoạt động marketing qua Mạng xã hội, các thông tin được cập nhật liên lục, không giới hạn về số lượng cũng như thời gian gửi. Hơn nữa, khi thông tin về sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp được đăng tải lên Mạng xã hội, chúng ngay lập tức tiếp cận và lan truyền một cách nhanh chóng.[11] SMM là một hình thức marketing giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí. Nếu có một chiến lược marketing rõ ràng, có sự phân tích thị trường cũng như đối tượng khách hàng, chắc chắn hiệu quả mang lại cho chúng ta không hề thua kém bất kỳ phương thức quảng cáo truyền thông nào. Bên cạnh đó, Mạng xã hội xuất hiện không còn là xu hướng mà đã chuyển đổi thói quen của người dùng. Do đó, với chi phí bỏ ra không hề quá lớn, quảng cáo của doanh nghiệp xuất hiện, lan truyền rộng khắp và đạt được hiệu quả.[11] Độ tương tác cao là một trong những ưu điểm nổi bật của marketing qua Mạng xã hội. Doanh nghiệp có thể tiếp thu nhanh chóng phản hồi từ khách hàng, Từ đó kiểm soát tối đa các vấn đề tiêu cực có thể phát sinh.[11] 1.1.3. Content Marketing  Khái niệm Content Marketing Theo định nghĩa của Joe Pulizzi, “Content Marketing là cách tiếp cận thị trường, thay vì gây cho khách hàng mất tập trung với những quảng cáo không liên quan đến họ, chúng ta sẽ tạo ra những nội dung có giá trị, hấp dẫn và có liên quan dựa trên nền tảng nhất quán từ đó theo thời gian, tạo nên nhóm khách hàng và sự thay đổi về hành vi của khách hàng mang tính lợi nhuận”. [7] SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 11
  21. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh Tiếp cận với khái niệm này, theo Vincent Do, CEO của GTV SEO (2017) cho rằng: “ Content Marketing là một chiến lược tập trung vào việc tạo và phân phối các content giá trị, liên quan và liên tục tới thị thị trường nhằm mục đích biến họ thành khách hàng và từ khách hàng sang khách hàng mua lại. Loại nội dung bạn chia sẻ liên quan chặt chẽ đến những gì bạn bán, nói cách khác, bạn đang giáo dục mọi người để họ biết, thích và tin trưởng đủ để làm ăn với bạn. Thay vì quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn, bạn cung cấp nội dung thật sự hữu ích cho khách hàng tiềm năng và khách hàng của bạn để giúp họ giải quyết các vấn đề của họ đang gặp phải”.[6] Theo Le D (2013) ông cho rằng “Content Marketing là thu hút và chuyển đổi khách hàng tiềm năng thành khách hàng bằng cách tạo và chia sẻ nội dung miễn phí có giá trị. Mục đích của tiếp thị nội dung là giúp các công ty tạo ra sự trung thành thương hiệu bền vững và cung cấp thông tin có giá trị cho người tiêu dùng cũng như tạo ra sự sẵn lòng mua sản phẩm từ công ty trong tương lai. Hình thức tiếp thị tương đối mới này không liên quan đến bán hàng trực tiếp. Thay vào đó, nó tạo lòng tin và mối quan hệ với khách hàng”.[7] Ở khía cạnh khác Brandsvietnam (2015) cũng có một khái niệm như sau “Content Marketing là lập ra kế hoạch chi tiết về những chuyên mục, chủ đề bao quát, kế hoạch viết bài, đăng bài với nội dung đã được đưa ra trong chiến lược, kế hoạch đi bài trên website cũng như những kênh truyền thông phù hợp để tạo ra những phản ứng và thảo luận (theo hướng tích cực về nội dung truyền tải, từ đó có thể thay đổi suy nghĩ, thái độ và hành động của khách hàng mục tiêu”.[9] “Content marketing là một phương pháp tiếp thị chiến lược tập trung vào việc tạo và phân phối nội dung có giá trị, phù hợp và nhất quán để thu hút và giữ chân đối tượng được xác định rõ ràng - và cuối cùng là thúc đẩy hành động có lợi của khách hàng” [6] Content marketing là hình thức marketing khởi tạo và phát tán nội dung hữu ích, liên quan trực tiếp đến khách hàng mục tiêu nhằm mục đích gây sự chú ý, tạo tương tác và xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng - đem lại lợi nhuận cho công ty” [6] Hay nói một cách đơn giản hơn, Content Marketing là quá trình tạo ra và chia sẻ những nội dung để thu hút và tạo thêm khách hàng mới và content ở đây đem lại những thông tin giá trị cũng như giá trị giải trí nhất định cho khách hàng. Content có thể bao gồm SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 12
  22. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh tin tức, hình ảnh, video, ebook, infographic, whitepaper, case studies, [17]  Phân biệt Content Marketing và Social Media Marketing  Về mục tiêu Social Media Marketing là phương pháp tiếp thị được sử dụng khi các thương hiệu, nhãn hàng, có nhu cầu xây dựng hoặc gia tăng nhận diện thương hiệu trên môi trường mạng xã hội hoặc một số mục tiêu khác cũng liên quan chủ yếu đến danh tiếng thương hiệu và giữ chân khách hàng như: nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng bằng cách phản hồi, tư vấn, hỗ trợ khách hàng ngay trên mạng xã hội, tăng mức độ và số lượng khách hàng trung thành nhờ tương tác thông tin thường xuyên với họ. Vì vậy, Social Media Marketing được dùng để nói chuyện với người tiêu dùng, lắng nghe thấu hiểu các phản ứng của họ về nhãn hàng, thương hiệu để thay đổi theo hướng tốt hơn, đồng thời làm khách hàng hài lòng hơn, yêu mến thương hiệu, nhãn hàng, doanh nghiệp nhiều hơn. Bản chất của quá trình này là việc trao đổi nội dung giữa doanh nghiệp và khách hàng, trong đó, doanh nghiệp chủ động tìm đến hoặc tạo ra cuộc đối thoại một cách có mục đích chứ không phải là người quyết định nội dung cho cuộc đối thoại đó. [21] Còn mục tiêu của một doanh nghiệp, thương hiệu, nhãn hàng khi sử dụng Content Marketing là để thu hút khách hàng và khách hàng mục tiêu về phía mình bằng việc sản xuất ra những nọi dung có giá trị đối với họ. Nội dung này phải đáp ứng được những gì khách hàng cần, muốn và cao hơn là có thể tạo ra được những gì khách hàng cần, muốn và cao hơn là có thể tạo ra được giá trị gia tăng của họ. Nội dung đó có thể là lời giải cho vấn đề khách hàng đang đi tìm cách giải quyết, là hình ảnh đẹp đúng với sở thích của cá nhân khách hàng. Doanh nghiệp, nhãn hàng, thương hiệu hoàn toàn có thể chủ động với những nội dung này. [21]  Về định dạng nội dung Khi làm Social Media Marketing thì nội dung chỉ là yếu tố thứ yếu được quyết định bởi: tính năng của nền tảng/kênh được chọn sử dụng trong chiến lược/ chiến dịch và hành vi của trên Mạng xã hội của khách hàng. [21] Đối với một chiến lược Content Marketing thì nội dung lại là yếu tố tiên quyết. Câu chuyện và chiến lược dài hạn của doanh nghiệp, thương hiệu, nhãn hàng sẽ quyết SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 13
  23. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh định nội dung mà họ đưa đến cho đối tượng mục tiêu. Theo đó, chính nội dung này sẽ quyết định hình thức thể hiện và cả việc lựa chọn hay kết hợp những nền tảng nào để truyền tải nội dung đó. [21]  Về bản chất Khi có tầm nhìn về một chiến lược Content Marketing có giá trị lâu dài và lý tưởng nhất là một câu chuyện hoặc nội dung tốt để kể, doanh nghiệp, thương hiệu hay nhãn hàng sẽ sử dụng Content Marketing trong hoạt động Marketing tổng thể của mình. Dựa trên nghiên cứu về khách hàng, doanh nghiệp, thương hiệu và nhãn hàng sản xuất ra những nội dung vừa tạo ra được giá trị cảm tính của mình và vừa mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng một cách đồng nhất với “sợi dây” Brandstory”. Chiến lược Content Marketing thường sử dụng các kênh owned và earned media (Social media, website, letter, email, eBook, white paper ). Trong đó Social Media chỉ đóng vai trò là một kênh vừa là owned, vừa là earned media mà thôi. Chiến lược Content Marketing cũng sẽ quyết định hình thức thể hiện các nội dung của Brand story và theo đó những người làm kế hoạch sẽ lựa chọn các nền tảng hoặc kênh phù hợp để thực hiện.[21]  Phân biệt Content Marketing và Content Strategy (chiến lược nội dung) Content Strategy và Content Marketing là 2 khái niệm khác nhau, cho dù sự liên kết là rất chặt chẽ. Content Strategy (Chiến lược nội dung) là đưa ra định hướng, nguyên tắc, khuôn mẫu, cách thức, chiến thuật để phát triển nội dung cho mục tiêu tiếp thị. Một chiến lược nội dung tốt sẽ giúp xây dựng được khung sườn vững chắc, tập trung vào những tư khóa tạo nên sự khác biệt, xác định được những nọi dung mà sẽ bao quát, người viết, văn phong cũng như quy trình đăng bài, đi bài, và trên hết là đảm bảo phù hợp với nhu cầu, mong muốn của khách hàng mục tiêu trong từng giai đoạn phát triển của thương hiệu. (theo Brandsvietnam) [21]  Có nghĩa là chúng ta làm Content Strategy: Thấy được bức tranh lớn, trong đó gắn liền với tầm nhìn của thương hiệu. Thống nhất nội dung (theme) chủ đạo và cấu trúc (chưa đi vào chủ đề, bài viết). Xây dựng quy trình, khuôn mẫu, nguyên tắc biên tập và sản xuất nội dung. SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 14
  24. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh Xác định cách thức, công nghệ xử lý và truyền tải nội dung. Content Marketing (Tiếp thị Nội dung ) là lập ra kế hoạch chi tiết về những chuyên mục, chủ đề sẽ bao quát, kế hoạch viết bài, đăng bài với nội dung, văn phong đã được đưa ra trong chiến lược, kế hoạch đi bài trên fanpage cũng như những kênh truyền thông phù hợp để tạo ra phản ứng và thảo luận (tích cực ) về nội dung truyền tải, theo đó thay đổi suy nghĩ, thái độ, hành động của khách hàng mục tiêu.[21]  Content Marketing có thể là: Xây dựng nhận biết thương hiệu, tạo ra nhu cầu (demand creation, awareness). Thay đổi nhận thức về một vấn đề để khuyến khích hành động (trial conversion). Củng cố niềm tin và sự trung thành nhãn hiệu bằng những nội dung chuyên gia (loyalty building, expertise/how-to).  Phân loại Content Marketing Dựa vào mục đích của chiến lược marketing người ta phân Content marketing làm 3 loại chính: Content để ra đơn hàng: Với mục đích này, bài viết của doanh nghiệp phải giải quyết được nỗi lo của khách hàng. Khách hàng đang muốn cái gì và sản phẩm của bạn giải quyết được vấn đề gì cho họ. Với loại bài viết này, cần đánh đúng vào tâm điểm của khách hàng, làm cho họ nghĩ bạn đang giải quyết vấn đề của họ, bạn đồng cảm với họ. Từ đó sẽ tạo được sự kết nối giữa sản phẩm của bạn và khách hàng. Ngoài ra khi viết xong, bạn cần phải dùng một câu chốt mang tính hành động cực kỳ cao. Làm cho khách hàng phải thực hiện ngay khi đọc xong bài. Nếu đạt được những bước trên thì chắc chắn rằng khách hàng của bạn sẽ là một trong những nhóm người trung thành của công ty. Bài viết tăng tương tác: Đây là loại bài viết đòi hỏi doanh nghiệp phải thay đổi liên tục, nắm bắt đúng sở thích và hành vi đối tượng khách hàng như các chiến thuật tâm lý: tặng quà ( tài liệu free, gift, voucher tùy thuộc vào loại hình kinh doanh của công ty), góc giao lưu với khách hàng (kích thích khách hàng comment), nội dung kích thích cảm xúc, trends (trào lưu, nhân vật và sự kiện được chú ý). SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 15
  25. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh Bài viết xây dựng thương hiệu: Là quá trình tạo ra những giá trị cốt lõi cho thương hiệu, hay có thể là việc doanh nghiệp đưa ra những đặc điểm và những thông điệp riêng nhằm xây dựng tính cách thương hiệu, hình thành sự liên kết giữa thương hiệu với cảm xúc của khách hàng từ đó tạo ra các giá trị cộng đồng. Giá trị này cần được tối ưu thành những điểm khác biệt, nhằm khác biệt hóa thương hiệu so với những đối thủ cạnh tranh trên thị trường và đồng thời có ý nghĩa đối với khách hàng mục tiêu. Dựa vào mức độ phổ biến hiện nay, người ta phân thành 8 dạng tiếp thị nội dung hiệu quả nhất: Infographics Đây là dạng hình ảnh kèm chữ phổ biến nhất trên Facebook có thể sử dụng để giới thiệu các tính năng sản phẩm, quá trình hình thành công ty hoặc là các thủ thuật, mẹo vặt đơn giản và dễ hiểu với hình ảnh minh họa. Đây được coi là dạng Visual content quyền lực nhất khi phân loại vào dạng Visual Image (hình ảnh trực quan). Tất cả thông tin bạn cần biết đều được tổng hợp đầy đủ chỉ trong một trang hình ảnh, hoặc nhiều hình ảnh nhỏ được phân ra với câu từ ngắn gọn, câu từ cũng không dài dòng mà cô đọng nhất có thể. Quote/Meme - Trích dẫn Nghĩa là khi chèn những câu trích dẫn hay hoặc vui nhộn, hài hước, tình cảm để tạo lượt tương tác tốt nhất trên bài viết của mình. Các câu trích dẫn visual marketing (tiếp thị lan truyền) sẽ đặt trên những hình ảnh thu hút (background), từ đó thu hút người xem quan tâm đến Fanpage của bạn. Trích dẫn ở đây chúng ta phân thành hai loại, rất dễ nhận diện: + Quote: câu trích dẫn danh ngôn, tục ngữ, các câu nói nổi tiếng của người nổi tiếng + Meme: câu trích dẫn mang tính giải trí cao như mang ý nghĩa hài hước, vui nhộn hoặc tình cảm. Đặc điểm chung của 2 dạng trích dẫn này là chung gây ấn tượng và dễ đi vào tâm trí của người xem, khiến họ nhớ mãi. Từ đó thúc đẩy các tương tác trên bài viết như like, share, comment, và tag. Khả năng tương tác các loại visual content này rất cao nếu bạn chăm chỉ và chia sẻ đúng thời điểm sẽ giúp bạn tăng lượt like trên Fanpage SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 16
  26. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh cao mà không cần phải để quá nhiều tiền vào chạy quảng cáo. Chart - Biểu đồ hoạt họa màu sắc Sử dụng hình ảnh biểu đồ mô tả quá trình tăng trưởng hoặc phát triển của một sản phẩm, dịch vụ hay xu hướng đang đi lên của thị trường. Với quá nhiều con số và biểu đồ phức tạp đem đến khó khăn khi xem trên Facebook, thay bằng biểu đồ màu sắc đơn giản và rõ ràng khiến người xem vừa chú ý và tương tác được tăng cao. Hình ảnh thương hiệu được đăng tải đẹp mắt Mỗi bài viết được đăng tải đều phải chứa hình ảnh thương hiệu, phong cách thương hiệu để mọi người có thể nhận biết được thương hiệu ngay lập tức. Hình ảnh visual marketing (tiếp thị trực tiếp) không cần quá cầu kì, đơn giản mà đẹp mắt mới mang lại giá trị cao nhất, vì quá màu mè khiến người xem không tập trung được và sản phẩm . Ngoài ra bạn có thể đính kèm link rút gọn trên mạng xã hội để khuyến khích khách hàng lựa chọn sản phẩm. Để làm được điều này hãy xác định đâu là phong cách cho hình ảnh mà muốn làm nổi bật. Điểm đặc trưng trong sản phẩm mà bạn muốn truyền tải là gì ( cụ thể như là cảm giác bạn muốn mang lại cho người xem). Từ đó xây dựng bố cục hình ảnh như thế nào để làm nổi bật và có cái nhìn rõ nhất. hãy luôn nhớ: “Đúng chủ đề - Đúng phong cách - Rõ ràng trong nhận diện thương hiệu” sẽ tạo nên hình ảnh đậm phong cách thương hiệu. Video Content - Nội dung bằng video Đây là xu hướng marketing nổi bật nhất trong những năm vua qua. Các doanh nghiệp đã và đang đầu tư vào nội dung này để vừa thu hút khách hàng, vừa có thể tăng nhận diện thương hiệu, gọi là viral video marketing (tiếp thị video lan truyền). Thậm chí, trên Facebook cũng ưu tiên loại quảng cáo thông qua video nhiều hơn, có thể thấy khi lướt NewsFeed thì hơn 60% - 70% là chia sẻ video. Video là một trong những dạng content thu hút người xem nhất từ: ảnh động, âm thanh, chữ và các hiệu ứng nổi bật đa dạng. Bạn có thể tạo ra được nhiều chủ đề hài hước, ý nghĩa, để chia sẻ cho người xem. Ngoài ra còn một dạng Visual content đang rất thịnh hành là GIF, ảnh động với các hình ảnh lặp đi lặp lại. Những Fanpage cộng đồng rất hay dùng hình ảnh này để miêu tả cho một status hoặc trạng thái nào đó vui nhộn trong ngày. SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 17
  27. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh Sử dụng lời kêu gọi hành động trên hình ảnh/video (Call-to-Action) Được sử dụng nhiều trong các hình ảnh quảng cáo trên facebook, chúng dùng để kích thích và khuyến khích người đọc nhấp vào link muốn chia sẻ, hay vào bài viết trực tiếp Facebook. Đó như một dạng gợi mở và hướng người xem tới bước tiếp theo mà họ cần làm sau khi đánh trúng nhu cầu của họ. Sử dụng các hiệu ứng và font chữ đa dạng để tạo ấn tượng cho câu kêu gọi hành động mà doanh nghiệp muốn truyền tải. Hình ảnh hướng dẫn thủ thuật - mẹo vặt đơn giản Với các hình ảnh đơn có kèm các bước thực hiện đơn giản và ngắn gọn cũng mang lại tương tác cao khi đăng tải bài viết trên Facebook. Biết cách lồng ghép thông tin đi kèm với hình ảnh sản phẩm vừa nâng cao thương hiệu mà lại mang cho người dùng cảm giác an tâm hơn khi sử dụng sản phẩm của bạn. Hình ảnh chứa câu hỏi gợi mở Nó không phải là hình ảnh trích dẫn, nó gần như là hình ảnh để dẫn đường cho bài viết của bạn, dạng bài viết kèm theo hình ảnh trên facebook. Câu hỏi mở dễ dàng tạo sự kích thích, trí tò mò để người xem vào xem để trả lời được câu hỏi. Vô tình giữa bạn và người xem có được một sự tương tác, dễ dàng tạo ấn tượng và phủ rộng thương hiệu của bạn.  Vai trò của Content Marketing trên Fanpage  Content marketing gia tăng lượng truy cập “traffic” cho (Fanpage) Thực tế dễ thấy nó là bất kỳ đơn vị kinh doanh nào có sự đầu tư, có chiến lược content marketing bài bản cho fanpage thì kết quả thu về luôn là lượng traffic tăng dần lên. Tất nhiên, lượt quan tâm của khách hàng tăng đồng nghĩa với việc lượng người truy cập, tỷ lệ chuyển đổi cũng gia tăng. Content Marketing sẽ PR cho đơn vị một cách thẩm thấu khiến cho khách hàng dần dần quen với những thông tin về sản phẩm, thông tin giá cả, các chương trình khuyến mãi hoặc thông tin lợi ích của sản phẩm. Những khách hàng tiềm năng họ cảm thấy thỏa mãn với những nội dung mà fanpage hay kênh thông tin của đơn vị kinh doanh đem lại và rồi họ quyết định mua, sử dụng dịch vụ, sản phẩm. Điều tuyệt vời đó là content marketing còn có thể khiến cho khách hàng quyết định mua ngay lập tức khi có những từ ngữ, chiến lược thông minh, hấp dẫn. Điều SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 18
  28. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh quan trong ở đây đó là nắm bắt được tâm lý của khách hàng, thỏa mãn cái mong muốn của khách hàng và lấy được sự tin tưởng của họ.  Content marketing là công cụ giúp xây dựng thương hiệu Một điều dễ thấy đó là khi bạn gây được ấn tượng tốt với ai đó, người ta có xu hướng thể hiện sự hài lòng về bạn với người khác. Điều này cũng đúng với chính thương hiệu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cung cấp thông tin có giá trị, hữu ích cho khách hàng nhất là khi họ đã sử dụng qua sản phẩm, dịch vụ và hài lòng tin họ sẽ rất tích cực lan truyền thông tin đó. Mặc dù khách hàng không được trả tiền cho việc giới thiệu nhãn hiệu của doanh nghiệp cho người khác nhưng họ vẫn chia sẻ rất tích cực và nhận được sự quan tâm, tin tưởng một cách dễ dàng hơn. Từ đó, thương hiệu của doanh nghiệp sẽ được nhiều người biết tới, được lan truyền rộng rãi và đây chính là mong muốn của mọi doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể tạo ra được content chất lượng thì các kênh hay các đơn vị liên quan họ có thể dẫn link, trích dẫn tới fanpage hay kênh thông tin của doanh nghiệp. Qua đó, mức độ nhận diện thương hiệu ngày càng lớn và chính kênh thông tin của doanh nghiệp cũng nhận được thứ hạng cao trên thanh công cụ tìm kiếm.  Content marketing là công cụ giúp tăng doanh số Nếu nội dung trên fanpage của đơn vị kinh doanh giúp thỏa mãn nhu cầu, đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng thì việc chốt đơn hàng là chuyện sớm muộn. Khách hàng rất muốn được chăm sóc cả trước và sau khi mua hàng. Họ không chỉ muốn có được sản phẩm chất lượng, dịch vụ tốt và còn rất hài lòng khi sản phẩm đó của thương hiệu lớn.  Content Marketing có thể giúp người truy cập trở thành khách hàng, thậm chí là khách hàng thân thiết và trung thành. Doanh nghiệp như một chuyên gia nhờ content marketing chất lượng Nếu nhưng có thể xây dựng hình ảnh doanh nghiệp giống như một chuyên gia nhờ content Marketing hữu ích thì doanh nghiệp sẽ có được khách hàng ngày càng nhiều. Khách hàng luôn muốn có được những thông tin xác thực, hữu ích. Nếu có thể giải quyết được như cầu của họ, bạn dần trở thành chuyên gia tư vấn hay chính là nơi để khách hàng tìm tới để tham khảo, lựa chọn. Khi content marketing của đơn vị có SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 19
  29. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh chất lượng cao, giúp tháo gỡ được vấn đề một cách khéo léo thì còn tuyệt vời hơn.  Content marketing tăng sự kết nối với khách hàng Mỗi chiến dịch content marketing được xem là thành công khi nó có thể tạo ra được sự kết nối giữa khách hàng với đơn vị, với nhãn hiệu mà đơn vị đem tới. Chỉ khi nhìn thấy nhãn hiệu hay nhắc tới tên đơn vị là khách hàng nhớ ngay được sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Đạt được tới mức độ đó thì kênh content của đơn vị rất hiệu quả.  Content marketing tiết kiệm chi phí hơn cách marketing truyền thống Chiến lược marketing truyền thống có thể là phát tờ rơi, báo giấy, thực hiện khuyến mại, giảm giá rất tốn kém. Việc sử dụng content marketing được chứng minh tiết kiệm hơn rất nhiều so với mô hình marketing truyền thống. Đặc biệt, content này đơn vị kinh doanh hoàn toàn có thể tự chủ động mà không cần thuê, kết hợp với đơn vị khác. Chi phí thực hiện content marketing thường chỉ bằng nửa so, bằng 1/3 với việc thực hiện các chiến lược marketing truyền thống. Trước đây, việc đo lường thành công của Content Marketing là một thách thức lớn vì nó dựa trên các giả định và kết luận chưa được kiểm chứng. Sự ra đời của thế giới kỹ thuật số đã thay đổi điều đó, giúp nhiều khía cạnh trong Content Marketing được theo dõi và đo lường. Nhưng sự phát triển nhanh chóng này lại tạo ra một vấn đề mới: có quá nhiều thứ có thể đo lường được, khiến những người trong ngành tranh cãi về tầm quan trọng của mỗi con số. 1.1.4. Facebook Marketing  Quan niệm về Facebook Marketing Facebook Marketing là một hình thức của Social Media Marketing - một nhánh của Digital Marketing. Facebook Marketing là việc tiến hành chiến dịch Marketing thông qua công cụ truyền thông là Facebook. Facebook marketing là hoạt động truyền thông, quảng cáo để tiếp cận khách hàng mục tiêu trên mạng xã hội Facebook. Facebook Marketing ra đời trong thời đại chuyển đổi số khi mà mọi tầng lớp khách hàng đã và đang sử dụng facebook mỗi ngày. SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 20
  30. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh Facebook Marketing quảng bá hình ảnh thương hiệu cũng như sản phẩm dịch vụ bằng việc lan truyền thông tin, video bằng mạng xã hội Facebook đến khách hàng tiềm năng. Các tương tác của người dùng Facebook có thể thực hiện như thích, chia sẻ, bình luận Ngắn gọn hơn Facebook Marketing là tất cả các hoạt động liên quan tới xúc tiến, quảng bá sản phẩm, dịch vụ đến khách hàng tiềm năng thông qua mạng xã hội Facebook.[18] “Facebook Marketing là việc bạn có sản phẩm dịch vụ, bạn tìm ra nhu cầu của người dùng, khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ của bạn là gì, họ thực sự cần điều gì và có thể nhận được gì từ sản phẩm dịch vụ đó, nhằm tăng lợi nhuận hoặc tăng lợi ích thông qua mạng xã hội Facebook” [18]  Những thuận lợi và khó khăn khi truyền thông qua Facebook  Những thuận lợi truyền thông thông qua mạng xã hội Facebook Dễ dàng tiếp cận khách hàng mục tiêu Với lượng thành viên tham gia MXH facebook đông đảo, doanh nghiệp đều có thể đưa họ thành khách hàng tiềm năng của mình, giúp doanh nghiệp mở rộng, phát triển hệ thống mạng lưới kinh doanh. Facebook phân loại người sử dụng theo độ tuổi, giới tính, vùng miền, điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có thử dễ dàng lựa tệp khách hàng tiềm năng phù hợp với những sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. [18] Thắt chặt mối quan hệ giữa doanh nghiệp với tệp khách hàng cũ và khách hàng tiềm năng nhờ khả năng tương tác và tính lan truyền cao. Đây là thuận lợi khá lớn của doanh nghiệp. Trong môi trường truyền thống việc thực hiện duy trì mối quan hệ với tất cả khách hàng của doanh nghiệp, thường theo dõi và chia sẻ các thông tin , phản hồi của khách hàng là một điều khó khăn và thực hiện rất phức tạp, tốn khá nhiều thời gian và chi phí. Tuy nhiên khi thực hiện kinh doanh trực tuyến, đặc biệt là hoạt động truyền thông qua mạng xã hội facebok doanh nghiệp sẽ dễ dàng có được thông tin khách hàng, chăm sóc và giữ chân khách hàng dễ dàng hơn, tạo lập hệ thống mối quan hệ rộng lớn: Thông qua các trang fanpage, các status, các like và comment trên kênh này. [18] SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 21
  31. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh Tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp Facebook có ứng dụng khá hay và hiệu quả cho các cá nhân, doanh nghiệp trong việc quảng bá của mình, đó là hiệu ứng lây lam. Với một thông tin hay sản phẩm, chiến dịch mới các bạn có thể nhanh chóng truyền với tập khách hàng tiềm năng, cũng như trao đổi với khách hàng dễ dàng điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí khá lớn so với các hình thức truyền thống. [18]  Những khó khăn truyền thông qua mạng xã hội Facebook Là kênh truyền thông khá hiệu quả cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cua mình, facebook mang lại cho các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ những lợi ích không hề nhỏ với khoản chi phí lại thấp. Tuy nhiên việc gì cũng có hai mặt của nó, với facebook cũng vậy, khi thực hiện các hoạt động kinh doanh trên mạng xã hội này, doanh nghiệp cũng có thể gặp phải các khó khăn. Khó khăn trong việc đảm bảo tính riêng tư Là một trong những phương tiện của thương mại điện tử nên việc truyền thông mạng xã hội facebook cũng gặp phải khó khăn mà chưa có hướng giải quyết tốt nhất Trong thương mại điện tử, đó là đảm bảo tính an toàn, riêng tư cá nhân. Các thông tin về người tham gia: tên tuổi, địa chỉ, số điện thoại, email không phải là những thông tin khuyến khích quảng bá, nhưng nó vẫn không thể đảm bảo là an toàn, và người khác không thể không biết được. Chính điều đó làm cho người tham gia facebook khó và ít “like”, tham gia các trang fanpage hơn, và nó cũng là một trong những nguyên nhân các doanh ngiệp gặp khó khăn trong việc thu hút lượng khách hàng đến fanpage, yêu thích fanpage và đặt fanpage làm mục yêu thích của họ. . [18] Nguồn nhân lực chưa có đủ trình độ, kỹ năng Truyền thông qua mạng xã hội facebook đã đem lại khá nhiều thành công cho các doanh nghiệp trên hế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam đây là một hoạt động khá mới mẻ và nguồn nhân lực đáp ứng và hiểu biết về facebook còn quá mỏng, trong đó cũng như Công nghệ thông tin và Interner kênh mạng xã hội này cũng thường xuyên có những bước cải tiến mới, nguồn nhân lực khó có thể đuổi bắt được, am hiểu hết được công cụ truyền thông này. [18] SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 22
  32. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh  Vai trò của hoạt động truyền thông qua mạng xã hội Facebook Đối với cá nhân Facebook có vai trò thúc đẩy các cá nhân mở rộng mối quan hệ, tìm kiếm được những sản phẩm, dịch vụ mà mình yêu thích một cách dễ dàng, nhanh chóng. Nó cũng giúp mỗi cá nhân có cái nhìn sâu sắc hơn về mọi vấn đề, sản phẩm, doanh nghiệp. [18] Đối với doanh nghiệp, tổ chức Facebook là nơi kết nối tất cả mọi người tham gia với nhau. Nó là cầu nối giúp cho các cá nhân và doanh nghiệp có thể trao đổi, tương tác hai chiều với nhau, tạo nên mối quan hệ thân thiết, gắn bó, tin tưởng. Hơn nữa, đây còn được nhìn nhận là công cụ để giúp các doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng mới, phục vụ khách hàng hiện tại, và cũng là công cụ tạo ra lợi nhuận. Nó giúp các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có bước đi ngắn hơn để quảng bá tên tuổi, thương hiệu, cung cấp các dịch vụ nhanh hơn, hiệu quả hơn, cao cấp hơn. [18] 1.1.5. Content Marketing trên Facebook  Khái niệm Content trong Marketing là các thông điệp liên quan đến dịch vụ, sản phẩm, thương hiệu, có giá trị. Content Marketing hướng đến mục tiêu chính nhằm thu hút, giữ chân khách hàng, thúc đẩy hành động của khách hàng. Khách sẽ bị thu hút, tiếp cận và quyết định mua sắm, sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp. Không nằm ngoài những mục tiêu này, Facebook Content Marketing cũng mang sứ mệnh mang thương hiệu đến gần khách hàng. Đồng thời thúc đẩy hành động của họ, giúp tăng doanh thu. Content được tạo ra bao gồm tất cả những nội dung như hình ảnh, âm thanh, câu chữ, khởi tạo sự kiện, trả lời tin nhắn & bài viết trên tường Tất cả những nội dung ấy nhằm định hướng người dùng vào hành vi mong muốn theo mục tiêu marketing của doanh nghiệp [17]  Thành phần Content trên Facebook Facebook Content Marketing không chỉ là những quote, câu chữ, slogan trong các bài viết trên tường, trong bảng Facebook. Nội dung Facebook bao gồm tất cả những gì truyền tải thông điệp của doanh nghiệp, có thể tiếp cận người dùng thông SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 23
  33. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh qua mạng xã hội. Các thành phần có thể mang nội dung như: Hình ảnh, Video Facebook, Minigame, giai điệu, âm thanh nào đó, [17] Content Fanpage được phân loại theo 2 mục đích sử dụng là nội dung giải trí, tương tác và nội dung mục tiêu.  Các hình thức content Facebook  Bài đăng văn bản trên Facebook (còn gọi là bài đăng trạng thái): Đây là loại bài đăng Facebook cơ bản nhất. Theo nghĩa đen, không có gì khác ngoài thứ tiếp theo: Không ảnh, không video — thậm chí không liên kết.[17]  Bài đăng ảnh trên Facebook: Giống như một bài đăng văn bản, một bài đăng ảnh được thiết kế để xây dựng nhận thức hoặc thúc đẩy sự tương tác. Nhìn chung, các bài đăng trên ảnh có mức độ tương tác cao hơn nhiều so với các bài đăng bằng văn bản.[17]  Bài đăng ảnh là một cách tuyệt vời để giới thiệu sản phẩm của bạn, đặc biệt nếu chúng có sức hấp dẫn trực quan cao hoặc chúng là thứ mà mọi người cần xem để đánh giá cao.Tất nhiên, không phải tất cả các doanh nghiệp đều sử dụng Facebook để tiếp thị các sản phẩm đơn thuần.“Ảnh” trong bài đăng của bạn không nhất thiết phải là ảnh. Nó có thể là bất kỳ loại hình ảnh nào, như đồ họa thông tin, hình minh họa hoặc bất kỳ hình ảnh nào khác.[17]  Bài đăng video trên Facebook Một bài đăng video ngắn có thể hấp dẫn nếu sản phẩm có sức hấp dẫn trực quan mạnh mẽ. Vì video bắt đầu tự động phát trong bảng tin, ngay cả một đoạn clip chỉ dài vài giây cũng có thể là một cách tuyệt vời để thu hút sự chú ý của ai đó. Facebook cũng đề xuất sử dụng các video ngắn để thông báo và thăm dò ý kiến. Các bài đăng video dài hơn là một lựa chọn tốt hơn cho các chuỗi video đang diễn ra hoặc chia sẻ nội dung đáng nhớ. Nếu bạn đang sử dụng video để kể một câu chuyện, Facebook khuyên bạn nên dành ít nhất một phút và lý tưởng là ba phút trở lên. [17]  Bài đăng video trực tiếp trên Facebook: Trực tiếp là một định dạng tuyệt vời để chia sẻ thông báo trong thời gian thực hoặc tương tác trực tiếp với những người theo dõi của bạn.[17] SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 24
  34. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh  Bài đăng nội dung được liên kết (hay còn gọi là bài đăng liên kết): Một bài đăng có nội dung được liên kết giống hệt như âm thanh của nó — một bài đăng liên kết đến nội dung bên ngoài Facebook. Những thứ này thu hút được nhiều sự tương tác hơn các bài đăng trạng thái, nhưng ít hơn các bài đăng ảnh hoặc video. Bài đăng liên kết có lẽ là loại bài đăng Facebook dễ tạo nhất. Tất cả những gì bạn cần làm là sao chép và dán một liên kết vào hộp trạng thái. Facebook tự động điền mô tả meta và ảnh. Điều đó có nghĩa là bạn sẽ có được một bài viết đẹp mắt với rất ít nỗ lực.[17]  Content Facebook được thể hiện ở 5 dạng: chữ, ảnh, video, link, thăm dò ý kiến, Tuy nhiên rất ít khi những dạng này được đứng độc lập một mình và đều được kết hợp với nhau để tạo ra 4 thể loại phổ biến nhất như:  Hình ảnh với văn bản: hình ảnh có thể là bức ảnh minh họa cho văn bản hoặc văn bản là mô tả cho hình ảnh [17]  Văn bản với video: thông thường video là content chính, văn bản chỉ là phần mô tả cho video. [17]  Văn bản với link: Link có thể dẫn chứng cho bài viết hoặc bài viết là mô tả cho link. [17]  Văn bản với thăm dò ý kiến: Mục thăm dò ý kiến này mới có trên facebook cho phép người dùng tạo ra bảng hỏi và các phương án để cho người khác tương tác vote. Thông thường giá trị content của văn bản và bảng thăm do ngang với nhau.[17] 1.1.6. Hành vi khách hàng Hình ảnh 1.1: Các bước của mô hình AISAS [9] SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 25
  35. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh Đây là một mô hình hành vi tâm lý khách hàng khá phổ biến trong online, hành vi đầy đủ của người dùng đối với 1 đối tượng (sản phẩm, dịch vụ, hiện tượng, thông tin, ) sẽ trả qua 5 bước:  Attention Trước tiên, là người là marketing online bạn phải làm sao cho càng nhiều người biết đến sản phẩm, dịch vụ của bạn càng tốt. Chỉ có như vậy, bạn mới có cơ hội được người dùng tìm hiểu và sử dụng dịch vụ.[12] Có nhiều cách để thực hiện việc này trên Internet. Bạn có thể sử dụng các công cụ, như: Online Seeding, viết bài PR, thuê chỗ đặt banner, quảng cáo Display Ads, Visual Marketing,.[12]  Interest Bước tiếp theo, bạn phải làm sao để người dùng thích sản phẩm, dịch vụ. Bạn có thể thực hiện việc này bằng cách đưa ra những bằng chứng rõ ràng về LỢI ÍCH khi sử dụng sản phẩm, cảm nhận của những khách hàng cũ, hình ảnh hoặc video giới thiệu, sản phẩm dùng thử, [12]  Search Trước khi mua hàng, đa số người tiêu dùng đều tìm kiếm thông tin. Đây là cơ hội để bạn có được những khách hàng tiềm năng thực sự. Những người đang tìm kiếm là những khách hàng đang có nhu cầu.[12] Có 2 cách để bạn xuất hiện trên trang đầu của kết quả tìm kiếm: SEO (Search Engine Optimization) - tối ưu để tăng giá trị trang web từ đó có thứ hạng cao khi tìm kiếm PPC (Pay To Click) - trả tiền để xuất hiện trên trang kết quả tìm kiếm. Ngày nay, bất cứ ai kinh doanh trên mạng đều sử dụng SEO và PPC. Nếu biết áp dụng đúng cách, bạn được nhiều người biết đến, khách hàng tăng lên, và doanh số cũng tăng theo.  Action Sau khi truy cập vào trang web và tìm hiểu thông tin, người dùng sẽ quyết định thực hiện một hành động nào đó, như: mua hàng, đặt hàng, gọi điện, gửi email, điền thông tin, Bạn muốn khách hàng làm gì, hãy sử dụng lời kêu gọi hành động (CTA - SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 26
  36. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh Call To Action) ở cuối trang web. Ví dụ: "Mua ngay", "Đặt hàng ngay", "Đăng ký ngay", "Tải ngay", [12]  Share Tâm lý người dùng: thích chia sẻ giá trị cho bạn bè, người thân. Sau khi trải nghiệm điều gì đó, họ có xu hướng chia sẻ cho những người xung quanh. Với sự bùng nổ mạnh mẽ của mạng xã hội, mỗi cá nhân được kết nối với nhiều người. Khi ai đó chia sẻ, bạn bè của họ sẽ nhìn thấy. Nếu những chia sẻ đó được nhiều người thích hoặc bình luận, thông tin sẽ được lan truyền cho nhiều người. Qua đó, nhiều người sẽ biết. Nếu có nhiều lời khen tốt, họ sẽ nhanh chóng thích sản phẩm. Khi cần mua hàng, họ sẽ tìm kiếm và truy cập vào website của bạn, [12]  Ứng dụng AISA trong kinh doanh Online Bạn hãy áp dụng mô hình AISAS vào hoạt động kinh doanh online. Trong số 5 bước kể trên, bạn nên tập trung vào 2 bước quan trọng là Search và Share. Search Engine Marketing giúp bạn tiếp cận với nhiều khách hàng đang có nhu cầu. Social Media Marketing (share) giúp cho thông tin của bạn được lan truyền và nhiều người biết đến. [12] 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Tổng quan về hoạt động digital marketing trong lĩnh vực môi trường Các lợi ích đa phương có được từ môi trường truyền thông tiếp thị có định hướng là điều không cần bàn cãi. Tuy nhiên, truyền thông tiếp thị như một phần của tiếp thị xanh, phải đối mặt với nhiều thách thức. Truyền thông tiếp thị thường là trọng tâm của chỉ trích và chúng ta có thể nói rằng nó đại diện cho một trong những lĩnh vực gây tranh cãi nhất trong tiếp thị xanh, chủ yếu vì vai trò của nó trong việc thúc đẩy chi tiêu và tạo ra xã hội tiêu dùng, mà còn vì các nguồn lực chi để truyền tải thông điệp đến người tiêu dùng.[16] Ngoài ra, có lẽ còn quan trọng hơn chỉ trích liên quan đến việc trình bày các sản phẩm xanh là đơn giản hóa quá mức giải pháp cho các vấn đề môi trường phức tạp. Kết quả là khái niệm về "truyền thông bền vững" được định hình, được định nghĩa rộng hơn khái niệm về xúc tiến xanh. Vì niềm tin và sự tín nhiệm là những khái niệm chính trong định hướng môi trường thông tin liên lạc, điều cần thiết là đảm bảo tính SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 27
  37. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh nhất quán của các thông điệp được gửi bởi một thực thể kinh tế. Sự nhất quán này phải đạt được cùng với các kích thước. Thứ nhất, theo nghĩa hợp nhất các yếu tố của hỗn hợp quảng cáo thông qua một thông điệp chung, nhất quán và thứ hai theo nghĩa hệ thống sự phối hợp của các yếu tố kết hợp xúc tiến. Bằng cách này có thể giảm khả năng người tiêu dùng hoài nghi và tạo ra một vị trí bắt đầu trong một quá trình đã phức tạp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và nói chung điều chỉnh theo nhu cầu của môi trường mô hình và khái niệm phát triển bền vững. [16] Các nghiên cứu khác nhau đã phát hiện ra rằng người tiêu dùng không đặc biệt có xu hướng tin vào các thông điệp và tuyên bố hướng tới môi trường đến từ bản thân các doanh nghiệp trái ngược với các tuyên bố được hỗ trợ bởi một các tổ chức môi trường và các cơ quan nghiên cứu độc lập. Do đó, các hình thức hoạt động khuyến mại cụ thể trong tiếp thị xanh là được phát triển, chẳng hạn như tiếp thị liên quan đến nguyên nhân và nhãn sinh thái được tiêu chuẩn hóa. Trong cả hai trường hợp đó là một loại quan hệ đối tác giữa một hoặc một nhóm doanh nghiệp và các tổ chức môi trường độc lập mang lại lợi ích cho cả các tổ chức liên quan, vì xã hội và môi trường. Ngoài quan hệ đối tác ngày càng thường xuyên và việc tạo ra cái gọi là liên minh chiến lược về vấn đề này, chúng ta có thể kết luận rằng trong tương lai, công nghệ truyền thông sẽ (tiếp tục) có tác động lớn đến truyền thông hướng tới môi trường. Đặc biệt, điều này áp dụng cho công nghệ web và internet là một nền tảng hiệu quả cho một đối thoại với người tiêu dùng cho phép họ nhận được thông tin khi họ muốn và cho phép tổ chức kinh tế thu thập thông tin, để tạo cơ sở kiến thức về chúng và xây dựng mối quan hệ lâu dài tin cậy và hợp tác với mục tiêu cuối cùng chung bao gồm đạt được bền vững phát triển. [16] 1.2.2.Thống kê về Facebook Marketing từ đó tận dụng để tiếp cận với xu hướng Facebook Marketing trong những năm đến  Trên thế giới  Thống kê chung về Facebook Facebook có 2,41 tỷ người dùng hoạt động hàng tháng. Tăng 8% so với năm 2018. Nếu có một chỉ số chứng minh tầm quan trọng của việc kết hợp Facebook vào chiến lược tiếp thị của bạn, thì chính là đây. Đơn giản là không có nền tảng nào khác SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 28
  38. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh cung cấp loại tiếp cận này. Facebook là trang web được truy cập nhiều thứ ba trên thế giới. Nó bị vượt qua bởi Google và YouTube. Khi mọi người dành thời gian trực tuyến, rất có thể họ sẽ trải qua thời gian nhiều trên Facebook. Facebook cũng là từ khóa được tìm hàng đầu trên Google.[22] Facebook là ứng dụng miễn phí được tải xuống nhiều thứ 5 trong App Store.Và Facebook Messenger nằm thứ 4. Đứng đầu bởi YouTube, Instagram và Snapchat. Một lần nữa, điều này cho thấy mức độ phổ biến của Facebook trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta, cho dù trên web hay trên điện thoại.[22] Facebook tròn 16 tuổi vào năm 2020. Người dùng tuổi teen chưa bao giờ biết đến một thế giới mà không có Facebook. Không còn nghi ngờ gì nữa, trong 16 năm đó, Facebook đã khẳng định vững chắc là nơi chúng ta nhận được tin tức, tìm hiểu về các sản phẩm mới và liên lạc với bạn bè, gia đình và doanh nghiệp, như bạn sẽ thấy trong thống kê của Facebook dưới đây.[22]  Thống kê người dùng Facebook Người cao niên là nhóm người dùng Facebook tăng trưởng nhanh nhất. Khi lượng sử dụng của thanh thiếu niên giảm xuống, eMarketer dự đoán Facebook sẽ chứng kiến mức tăng trưởng 7% ở người dùng từ 65 tuổi trở lên trong năm nay. Điều này một phần vì nhân khẩu học này là nơi có nhiều chỗ nhất để phát triển thêm.[22] Pew Research có những phát hiện tương tự. Họ phát hiện ra rằng vào năm 2019, sự thay đổi lớn nhất trong việc sử dụng là dành cho những người sinh năm 1945 hoặc sớm hơn. Năm 2018, 26% trong số họ đã sử dụng Facebook. Năm 2019, con số đó đã tăng lên 37%. Thế hệ Millennial (18 – 34 tuổi) tăng từ 82% lên 84%, trong khi Thế hệ Baby Boom thường được định nghĩa là những cá nhân sinh từ năm 1946 đến 1964 có tỷ lệ sử dụng tăng từ 59% lên 60%. Thế hệ Gen Z (sinh năm 1996 trở đi) đã giảm nhẹ từ 76 về 74%.[22] 74% người có thu nhập cao sử dụng Facebook. Đối với những người kiếm được 75.000 đô la trở lên, Facebook là mạng xã hội ưa thích. Chỉ YouTube có phạm vi tiếp cận cao hơn trong nhóm này, ở mức 83%. Trang web xã hội phổ biến tiếp theo cho danh mục thu nhập này là LinkedIn, đạt 49%. Facebook cũng là mạng xã hội phổ biến SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 29
  39. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh nhất (bên cạnh YouTube) dành cho sinh viên tốt nghiệp đại học, với 74% trong số họ sử dụng nền tảng này. LinkedIn một lần nữa đứng thứ hai với nhóm này, ở mức 51%.[22]  Thống kê sử dụng Facebook 74% người dùng Facebook đăng nhập hàng ngày. Gần ba phần tư người dùng không thể một ngày mà không đăng nhập vào Facebook. Hơn một nửa (51%) đăng nhập nhiều lần mỗi ngày. Chỉ 9% người dùng đăng nhập ít hơn một lần mỗi tuần.[22] Người dùng Facebook dành 38 phút mỗi ngày. E- Marketer dự đoán rằng thời gian sẽ giảm nhẹ xuống còn 37 phút vào năm 2020, nhưng điều này cho thấy rằng mọi người đang đăng nhập vào Facebook không chỉ xem qua loa. Họ đang làm gì trong 38 phút đó? [22] 300 triệu người sử dụng Facebook Stories hàng ngày. Đó là ít hơn nhiều so với 500 triệu người sử dụng Instagram Stories mỗi ngày, nhưng nó vẫn là một lượng truy cập đáng kể. Tạo nội dung cho story trên Facebook khác với việc tạo nội dung cho News Feed. Tốc độ nhanh hơn, tỷ lệ khung hình khác nhau và bạn có ít văn bản hơn để làm việc. Nhưng lợi thế chiến lược là xuất hiện ở đầu màn hình. Đối với các nhà tiếp thị đang vật lộn với thuật toán Facebook, đây có thể là một cách dễ dàng để đảm bảo nội dung của bạn được người dùng nhìn thấy.[22] 1,4 tỷ người sử dụng Nhóm Facebook (Facebook Group). Và có hơn 10 triệu nhóm trên Facebook. Mặc dù các doanh nghiệp và thương hiệu có thể tạo nhóm Facebook của riêng mình để tương tác với người dùng hiện tại, có rất nhiều cách để các nhà tiếp thị kết nối với khách hàng tiềm năng thông qua các nhóm khác. Nghiên cứu của Facebook với người dùng từ 18 đến 24 tuổi cho thấy họ mở cửa cho các thương hiệu đăng trong Nhóm Facebook, miễn là những bài đăng đó cung cấp giá trị thực, thay vì chỉ quảng cáo.[22] Một người dùng Facebook trung bình Like 13 bài đăng mỗi tháng. Người dùng trung bình cũng thực hiện 5 bình luận và chia sẻ 1 bài đăng mỗi tháng. Đăng nội dung hấp dẫn khuyến khích sự tham gia sẽ giúp đảm bảo bạn nhận được chia sẻ và tương tác nhiều hơn.[22] 42% người dùng đã dừng sử dụng Facebook trong năm ngoái. Facebook đã có SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 30
  40. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh một vài năm khó khăn, với rất nhiều vụ bê bối và phản ứng dữ dội. Trong khi người dùng không rời khỏi mạng, nhiều người trong số họ đã nghỉ vài tuần hoặc hơn. Đối với các nhà tiếp thị, được thực hiện trong bối cảnh số lượng người dùng ngày càng tăng, điều này không gây ra sự báo động. Nhưng điều đó có nghĩa là bạn nên lập kế hoạch cho chiến lược tiếp thị trên nhiều mạng xã hội để đảm bảo bạn đạt được lượng người hâm mộ lớn nhất có thể.[22]  Số liệu thống kê Facebook cho doanh nghiệp 90 triệu doanh nghiệp nhỏ sử dụng Facebook. Và nhiều người trong số họ đang gắn bó với các công cụ miễn phí như Trang Facebook , nhóm và Messenger . Tiếp cận hữu cơ đang ngày càng thách thức, nhưng bạn không phải sử dụng quảng cáo để hưởng lợi từ tiếp thị trên Facebook. Chỉ 24,6% trang Facebook sử dụng phương tiện thanh toán.[22] 87,1% các nhà tiếp thị Hoa Kỳ sẽ sử dụng tiếp thị trên Facebook vào năm 2020. Đó là theo ước tính từ eMarketer. Đó chỉ là một mức tăng nhỏ từ 86,8% vào năm 2019, nhưng khi ở mức bão hòa cao như vậy, bạn sẽ không có nhiều chỗ để phát triển hơn nữa. Facebook vẫn là mạng xã hội phổ biến nhất trong số các công cụ tiếp thị ở Mỹ, với Instagram đứng thứ hai với 75,3%.[22] Thay đổi trung bình hàng tháng về lượt thích trang chỉ là 0,13%. Xây dựng trang Facebook của bạn chắc chắn là một cuộc chơi tăng trưởng chậm và ổn định.[22]  Thống kê quảng cáo trên Facebook Một người dùng Facebook trung bình nhấp vào 11 quảng cáo mỗi tháng. Đó là một cứ 3 ngày một lần. Mặc dù không phải là một con số khổng lồ, nhưng hãy nhớ rằng không phải tất cả các quảng cáo đều yêu cầu một lần nhấp để có hiệu quả. Quan trọng nhất, thống kê Facebook này cho thấy người dùng tiếp tục chú ý và tham gia vào quảng cáo Facebook, thay vì ẩn chúng. Phụ nữ nhấp vào quảng cáo nhiều hơn (14 lần mỗi tháng) so với nam giới (10 lần mỗi tháng).[22] Facebook chiếm 80,4% lượng chia sẻ qua mạng xã hội từ các Website thương mại điện tử tại Mỹ. Đây là một trong những con số quan trọng cho các nhà tiếp thị. Chắc chắn, bạn muốn xây dựng một cộng đồng trên Facebook và khuyến khích sự tham gia ở đó. Nhưng trong mục tiêu kinh doanh, thì việc mọi người click vào trang SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 31
  41. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh web để mua sắm mới là thước đo chứ không phải là lượt tương tác trên mạng xã hội.Instagram đứng thứ hai với chỉ 10,7%.[22] Facebook kiếm được 40% doanh thu quảng cáo digital hàng năm. Đó là chia sẻ của The Lion, với Google có cổ phần lớn nhất tiếp theo ở mức 12%. Đối với quảng cáo trên thiết bị di động, Facebook nhận được hơn một nửa tổng doanh thu, ở mức 58%. Đối với quảng cáo truyền thông xã hội, Facebook chiếm 75% thị trường. Và doanh thu quảng cáo đang tăng lên, tăng 28% so với năm trước.[22]  Thống kê xuất bản của Facebook Tỷ lệ tương tác trung bình cho các bài đăng trên Facebook là 3,6%. Sử dụng điều này là con số chuẩn cho tương tác của bạn. Nếu bạn đạt được mức này, hãy xem danh sách các cách để tăng mức độ tương tác của Facebook.[22] Tỷ lệ tiếp cận organic trung bình cho một bài đăng trên Facebook là 5,5%. Điều đó có nghĩa là các bài đăng organic chỉ đạt 5,5% trên tổng số người theo dõi Trang, giảm 2,2% so với năm ngoái. Đó là một thách thức thực sự đối với các nhà tiếp thị và buộc họ phải sử dụng các công cụ như story, nhóm, Messenger để tiếp cận thêm người dùng. Tỷ lệ tương tác trung bình cho các bài đăng video trên Facebook là 6,13%. Hãy nhớ rằng tỷ lệ tương tác trung bình tổng thể chỉ là 3,6%. Đó là động lực mạnh mẽ để kết hợp nội dung video trong chiến lược tiếp thị của bạn.[22] Trên thiết bị di động, Video đầu tiên được xem nhiều hơn 27%. Đó là so với video không được tối ưu hóa cho điện thoại di động. Vì vậy, không có gì ngạc nhiên khi video xuất hiện đầu tiên trên thiết bị di động chiếm hơn 50% doanh thu video của Facebook.[22]  Tại Việt Nam Tại Việt Nam đã có hơn 69 triệu tài khoản Facebook. Chiếm 2/3 dân số Việt Nam (96,2 triệu người – số liệu năm 2019, Theo gso.gov.vn). Trong đó người dùng Facebook Việt Nam có đến 50,7% là nam giới, còn lại 49,3% là nữ giới và giới tính khác.[22] Người dùng Facebook tại Việt Nam Có 69.280.000 người dùng, chiếm 70,1% toàn bộ dân số.[22] SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 32
  42. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh Trong số người dùng Facebook tại Việt Nam chủ yếu là từ 18 đến 34 tuổi (chiếm hơn 23 triệu người), trong đó khoảng 50,7% là nam giới và 49,3% là nữ giới.[22] Những người có độ tuổi ừ 25 đến 34 tuổi, thì nam giới có đến 1.000.000 người. Người dùng chủ yếu tham gia với các bài đăng video và hình ảnh hoặc sử dụng Facebook Messenger để nhắn tin với bạn bè, hoặc giao dịch mua bán online, do đó doanh thu quảng cáo Facebook cũng đang tăng lên đáng kể tại thị trường Việt Nam.[22] Hiện tại nhiều nguồn tin cho biết, hiện tại Việt Nam có hơn 1 triệu tài khoản quảng cáo Facebook, và chi tiêu chủ yếu rơi vào các thương hiệu lớn hoặc các Dịch vụ quảng cáo Facebook. [22] Tại Việt Nam, Facebook cũng là một nền tảng phổ biến để bán hàng online, hiện nay xu hướng quay livestream cũng được các bạn trẻ sử dụng nhiều để giới thiệu hàng hóa và dịch vụ, phổ biến nhiều hơn so với các nước trong khu vực.[22] 1.2.3. Xu hướng Content Marketing Phát triển Content Marketing thông qua blog tạo ra ROI cao hơn 13 lần so với những doanh nghiệp không ưu tiên. Bài đăng trên blog là một trong những loại nội dung phổ biến nhất được sử dụng để làm marketing, với 55% người ra quyết định đều đồng ý rằng việc xây dựng blog là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược tiếp thị nội dung của họ. Quan điểm đó không là hoàn toàn chính xác, khi số liệu thống kê cho thấy các công ty sử dụng blog có lượng truy cập trang web cao hơn tới 97% so với các công ty không sử dụng. [9] Các bài viết xếp hạng cao nhất trên Google thường dài khoảng 2.450 từ. Tuy nhiên, các chuyên gia khuyên bạn nên để mục đích của blog quyết định độ dài bài viết trung bình trên blog cho bạn. VÍ dụ như một số nội dung dành để chia sẻ trên mạng xã hội, thường mang một chủ đề chung và dành cho đối tượng thích các bài viết nhanh, hợp thời, bắt trend, sẽ có độ dài từ 300-500 từ là đủ. Sau đó, nếu bạn muốn viết cụ thể nhằm nâng cao thứ hạng tìm kiếm hay đơn giản là cung cấp thông tin chi tiết, thì một bài viết hơn 2000 từ có lẽ sẽ tốt hơn. [9] 54% người tiêu dùng muốn xem nhiều hơn các nội dung video từ thương hiệu hoặc doanh nghiệp họ ủng hộ. SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 33
  43. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh Nhiều số liệu thống kê liên quan đến blog chỉ ra rằng người dùng, nói chung, thích xem video hơn là đọc một bài đăng trên blog. 8 trên 10 người đã mua một phần mềm hoặc ứng dụng sau khi xem video của một thương hiệu. Ngay cả trên mạng xã hội, người dùng cũng đánh giá cao video hơn, với hơn 70% người dùng thừa nhận bị ảnh hưởng bởi các video mang tính thương hiệu.[9] Các marketer sử dụng video nhận được thêm 66% lead (khách hàng tiềm năng) mỗi năm. Thống kê về Video marketing được chia sẻ rộng rãi nhất chính là việc video sẽ chiếm 82% tổng lưu lượng truy cập internet vào năm 2021. Các cuộc khảo sát cho thấy rằng việc đầu tư vào video giúp gia tăng độ nhận diện thương hiệu và ROI cao hơn đồng thời giúp giảm đi các cuộc gọi hỗ trợ. Với hơn 60% các công ty thương mại B2C và B2B đã sử dụng video marketing, quảng cáo và các clip mô tả các sản phẩm và dịch vụ có thể sẽ đóng góp một phần lớn trong sự tăng trưởng của nội dung tiếp thị.[9] 85% video trên Facebook được xem mà không bật âm thanh. Với việc người dùng ngày càng thích thú hơn với các video ngắn, thì điều quan trọng đối với các công ty sản xuất video marketing là tập trung vào chất lượng. Mặc dù người dùng dễ tiếp nhận hơn đối với các nội dung video, nhưng thống kê cho thấy có tới 75% người tiêu dùng thừa nhận rằng, họ quyết định không mua sản phẩm vì giọng nói trong video sản phẩm làm họ khó chịu. Nghiên cứu sâu hơn cho thấy rằng sự chú ý của người xem dường như giảm nếu video dài 2 phút nhưng lại xuất hiện trở lại cho các video trong khoảng từ 6 đến 12 phút. [9] 45% người dùng internet toàn cầu ở độ tuổi 25 trên 34 nghe podcast. Mức độ phổ biến của audiobook và podcast ngày càng gia tăng do những nội dung đa dạng sẵn có trên các ứng dụng này. Điều này đồng nghĩa với việc một con đường khác cho các marketers đã được mở ra. Ở các quốc gia như Mỹ, nơi tập khán giả của podcast đã khá lớn và đang phát triển với tốc độ ổn định, các cơ quan truyền thông đều có thể khai thác xu hướng này để mang lại lợi nhuận tốt hơn. Khoảng 22% hoạt động nghe podcast được diễn ra trong xe hơi của mọi người, điều này mang đến cơ hội tiếp cận khách hàng trên đường mua hàng.[9] 84% các tổ chức sử dụng các kênh phân phối trả phí để đưa nội dung của họ đến SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 34
  44. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh với người tiêu dùng. Quảng cáo trên mạng xã hội là kênh phân phối trả phí phổ biến nhất, với 72% các tổ chức đều sử dụng quảng cáo trả tiền trên mạng xã hội hoặc các bài đăng quảng cáo như một phần của chiến lược seeding của họ. Điều này khác với các bài đăng trực tiếp trên mạng xã hội, dù nó có cùng mục đích là seeding tới người dùng. [9] 1.2.4. Hành vi khách hàng đối với bảo vệ môi trường Trong năm vừa qua, các vấn đề liên quan đến môi trường và ô nhiễm môi trường đã trở thành một trong những mối quan tâm hàng đầu của người Việt. Và xu hướng sống xanh, lối sống thân thiện với môi trường ban đầu chỉ như một “mốt” mới của giới trẻ thành thị, nay đã trở thành một xu hướng khá bền vững. Vì vậy, việc theo đuổi một hình ảnh xanh sẽ mang lại lợi thế lớn cho doanh nghiệp. [15] Hiện nay, 95% người trẻ từ 15 đến 38 tuổi quan tâm đến môi trường bởi vì nhận thấy sự cần thiết của việc bảo vệ môi trường, cho rằng một người nên có trách nhiệm trong việc này, và thay đổi những thói quen hàng ngày để tạo tác động tích cực đến môi trường.[15] Các hành động vì môi trường được thực hiện nhiều nhất trong 6 tháng qua là: sử dụng thực phẩm tự nhiên và hữu cơ - 73%, tắt các thiết bị điện khi không sử dụng - 61%, tận dụng ánh sáng mặt trời khi có thể - 61%.[15] Các hành động vì môi trường phổ biến nhất, các hành động liên quan đến việc tiết kiệm hơn - giảm lượng điện tiêu thụ, tái sử dụng quần áo cũ, và cải thiện sức khỏe - ăn nhiều rau xanh, sử dụng thực phẩm hữu cơ, giảm việc tiêu thụ thực phẩm chế biến sẵn, chiếm đa số.[15] Việc sống xanh và bảo vệ môi trường không thể tách rời việc cải thiện chất lượng cuộc sống con người. Mọi người sẽ có động lực sống xanh hơn khi việc bảo vệ môi trường trực tiếp ảnh hưởng đến cuộc sống của bản thân.[15]  Hành vi của các nhóm khách hàng Gen Y có xu hướng sống xanh bằng cách sử dụng thực phẩm được sản xuất tại địa phương và sử dụng túi thân thiện với môi trường nhiều hơn Gen Z.[15] Gen Z có xu hướng thay đổi các thói quen khi đi chơi hoặc mua sắm để sống xanh hơn - sử dụng ống hút giấy, mang theo bình nước cá nhân khi đi uống cafe, ưu SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 35
  45. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh tiên mua sắm từ các thương hiệu xanh.[15] Các hành động sống xanh của Gen Y mang tính cá nhân và gắn liền với sức kh thói quen ỏe ⇒hơn. Các hành động sống xanh của Gen X thường gắn với việc thay đổi mua sắm và thường sẽ gắn với các trào lưu trên mạng xã hội - không sử dụng ống hút nhựa, mang bình nước cá nhân, Vì vậy, các thương hiệu xanh nhắm đến Gen Y nên truyền tải thông điệp gắn liền với những điều thiết thực như sức khỏe, tiết kiệm, Còn với Gen X, thông điệp nên “trendy” và khiến họ cảm thấy hình ảnh bản thân được cải thiện khi sử dụng sản phẩm.[15]  Vai trò của truyền thông mạng xã hội trong bảo vệ môi trường Trong khi nền tảng mạng xã hội đóng vai trò lớn nhất giúp một chiến dịch bảo vệ môi trường trở nên viral, các thương hiệu cũng không nên bỏ qua các kênh word of mouth và kênh thông tin đại chúng.[15] Mạng xã hội chiếm ưu thế: 68% biết đến các chiến dịch sống xanh và bảo vệ môi trường trên mạng xã hội. 67% nghe thông tin từ bạn bè và gia đình, 59% qua các kênh thông tin đại chúng như TV, radio và 42% qua KOL.  Những chiến dịch sống xanh phổ biến nhất trong thời gian qua Thử thách dọn rác: khuyến khích mọi người dọn rác từ bãi biển, công viên hoặc bất cứ nơi công cộng nào, chụp 2 tấm ảnh Before - After và đăng lên mạng xã hội Sử dụng ống hút xanh - ống hút cỏ, tre, thay vì nhựa Gói đồ ăn bằng lá chuối thay vì nilon Mang theo bình nước cá nhân Ăn ít thịt hơn Sử dụng túi vải thay vì túi nilon Thu gom rác thải nhựa và bán để gây quỹ. Có thể thấy được một số xu hướng đáng chú ý trong việc bảo vệ môi trường Trong số các loại rác thải, vấn đề rác thải nhựa, đặc biệt là nhựa dùng một lần được quan tâm và ưu tiên giải quyết nhất - 5 trong số 8 thử thách có liên quan đến việc thu gom hoặc cắt giảm rác thải nhựa. Do đó, việc cắt giảm hoặc loại bỏ nhựa trong sản SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 36
  46. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh phẩm là một trong các yếu tố quan trọng khi thương hiệu muốn trở nên xanh hơn.[15] Các chiến dịch sống xanh giúp người tham gia có thể công khai sự thay đổi mình tạo ra một cách rõ ràng - dọn rác, mang bình nước cá nhân, chiếm đa số. Do đó, một chiến dịch bảo vệ môi trường thành công cần có cả 2 yếu tố: yếu tố thực tiễn với môi trường và yếu tố hình ảnh - tạo một hình ảnh tốt đẹp cho người tham gia một cách công khai và tách biệt họ với những người chưa bảo vệ môi trường.[15] Nguồn thông tin nào có ảnh hưởng lớn nhất tới 2 thế hệ: Với Gen Y, những nguồn thông tin ảnh hưởng lớn nhất tới họ là những nguồn mang tính “truyền thống” và gần gũi hơn: Gia đình và bạn bè (27%), các phương tiện thông tin đại chúng (26%) và mạng xã hội (24%) [15] Với Gen Z, họ tiếp nhận các thông tin về môi trường chủ yếu qua mạng xã hội (37%), gia đình, bạn bè (22%) và KOL (12%).[15] 1.3. Các nghiên cứu liên quan: Trong bài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ phổ biến của nội dung có thương hiệu trên Facebook của Philipp R. Leb, theo đó mạng xã hội ngày càng có tầm quan trọng như một kênh thu thập thông tin về sản phẩm hành vi và dịch vụ. Các thương hiệu đang phát triển sự hiện diện của mình trên các trang mạng xã hội để đáp ứng nhận thức về thương hiệu cam kết và truyền miệng. Trong bối cảnh này, việc phân tích các yếu tố điều chỉnh tương tác của người tiêu dùng với nội dung có thương hiệu trở thành một vấn đề được quan tâm. Bài báo này nhằm mục đích làm sáng tỏ về những yếu tố được cho là sẽ ảnh hưởng đến mức độ phổ biến của bài đăng mang thương hiệu Facebook. Một mô hình sơ bộ được phát triển để phản ánh ảnh hưởng của mức độ phong phú của nội dung và khung thời gian đối với số lượng bình luận và lượt thích. Một phân tích thực nghiệm sử dụng nhiều hồi quy tuyến tính, kết quả cho thấy rằng sự phong phú của nội dung (bao gồm hình ảnh và video) làm tăng tác động của bài đăng về lượt thích. Mặt khác, việc sử dụng hình ảnh và thời gian xuất bản thích hợp đang ảnh hưởng đáng kể đến số lượng người tương tác. Trong một nghiên cứu khác liên quan về “Các bài đăng trên Facebook của bạn sẽ đến được với nhiều người tham gia (tương tác, nhận biết) của Sean Bestor”, theo ông với 1,59 tỷ người trên Facebook (so với 320 triệu trên Twitter), phạm vi tiếp cận của SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 37
  47. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh bạn lớn hơn một chút. Các bài đăng trên Facebook sẽ đến được với nhiều người hơn. Bên cạnh đó, ông cho rằng để lời kêu gọi hành động trên Facebook bao gồm bốn yếu tố: [13]  Thứ nhất, hình ảnh : Hình ảnh là yếu tố đầu tiên sẽ khiến mọi người dừng lại và đọc bài viết trên Facebook. 93% các bài đăng hấp dẫn nhất trên Facebook có hình ảnh . hình ảnh sáng hơn được ghi lại nhiều hơn 20 lần so với hình ảnh tối hơn . Ngoài ra, những điều cần tránh đối với việc sử dụng hình ảnh: Đừng chọn một hình ảnh buồn tẻ, u tối. Không sử dụng hình ảnh có hình mờ không phải của bạn (đó chỉ là ăn cắp) Không sử dụng hình ảnh có hạt hoặc mờ Không sử dụng hình ảnh không liên quan đến bài đăng. Thứ hai, dòng tiêu đề: Đây là dòng tiêu đề dưới hình ảnh và tiêu đề của bài viết. Những từ chọn để trình bày nội dung là rất quan trọng . Có thể có một hình ảnh tuyệt vời khiến mọi người ngừng cuộn, nhưng nếu dòng tiêu đề không khiến họ quan tâm thì chúng sẽ biến mất. Công thức cho một tiêu đề là (Danh từ) + (Hành động gây sốc) + (Kết quả gây sốc) . Những điều cần tránh : Đừng viết quá dài dòng tiêu đề. Đừng mắc lỗi ngữ pháp. Đừng nhàm chán.  Thứ ba, nội dung mô tả : Đây là nội dung dưới tiêu đề. Nó chức năng như một bổ ngữ cho dòng tiêu đề mô tả được xây dựng dựa trên sự quan tâm đó để thu hút người đọc nhấp vào. Theo mặc định, mô tả cho bài đăng sẽ là một trong hai điều sau: Mô tả trang : Đây là cách bạn mô tả trang. Về cơ bản nó là bản tóm tắt trang của bạn. Thông tin cập nhật liên quan đến trang. Những miêu tả đầu tiên trên trang : Nếu không có sẵn mô tả thì Facebook sẽ hiển thị những từ đầu tiên trên trang sẽ ít được người xem sẽ không để ý và nhận diện. SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 38
  48. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh Mô tả nội dung chính : Đó là văn bản phía trên hình ảnh. Đó là những gì bạn thường sử dụng để truyền đạt cảm xúc của mình, mô tả tiêu đề. Những điều cần tránh : Đừng viết mô tả quá dài. Đừng ngắt kết nối khỏi tiêu đề. Đừng để lan man không tập trung vào tiêu đề. Đó là những phát hiện của tác giả sau khi nghiên cứu cẩn thận mức độ tương tác trên các bài đăng của anh ấy đã tiếp cận hơn 2,2 triệu người . Đa số các Facebooker sẽ nhìn vào hình ảnh , sau đó là tiêu đề, sau đó là mô tả và có thể là nội dung. Theo một nghiên cứu khác của Neil Patel về cách kiểm tra A / B mọi yếu tố trong chiến lược nội dung. [14]  Về tiêu đề Khi CoSchedule phân tích 1 triệu tiêu đề nhận thấy rằng những tiêu đề có chỉ số cảm xúc cao sẽ được chia sẻ nhiều hơn. Nghiên cứu tương tự cũng chia sẻ rằng 89% nội dung không bao giờ được chia sẻ quá 100 lần. Hơn nữa, chỉ 1% tổng số nội dung đạt mốc hơn 1.000 lượt chia sẻ. Bằng cách thử nghiệm tách biệt các tiêu đề có thể nhận được sự hiển thị cao hơn cho nội dung.  Hình ảnh Hình ảnh ý nghĩa tạo thêm chiều sâu cho nội dung. Khi được sử dụng đúng cách, chúng có thể thiết lập giai điệu của nội dung. Nielsen báo cáo rằng sau các tiêu đề, độc giả trực tuyến có xu hướng xem hình ảnh và quét chú thích của họ . Nếu không sử dụng chú thích hình ảnh, hãy thử sử dụng chúng và đo lường cách chúng tác động đến mức độ tương tác của người đọc. Thử nghiệm tách hình ảnh không phải là thứ bạn nên hạn chế chỉ với các bản sao trang. Mở rộng nó vào nội dung blog và các bài đăng trên mạng xã hội. Các bài đăng trên mạng xã hội có hình ảnh nhận được nhiều nhấp chuột, chia sẻ lại và ủng hộ hơn. Khi Buffer kiểm tra các bài đăng trên mạng xã hội của mình , họ nhận thấy rằng các bài đăng có hình ảnh hoạt động tốt hơn những bài đăng không có hình ảnh. Thử nghiệm với các loại hình ảnh khác nhau: ảnh chụp màn hình, biểu đồ, SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 39
  49. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh ảnh lưu trữ, v.v. Loại hình ảnh có thể có tác động lớn đến mức độ tương tác của người đọc. HubSpot chia sẻ rằng hình ảnh có màu làm tăng 80% mức độ sẵn sàng đọc nội dung của mọi người . Vì vậy, hình ảnh màu là một loại hình ảnh khác mà bạn có thể muốn tách thử nghiệm dựa trên bất kỳ kiểu hình ảnh nào bạn đang sử dụng hiện tại. Tuy nhiên, đừng sử dụng quá nhiều hình ảnh trong một bài đăng. Ông nhận thấy rằng quá nhiều hình ảnh khiến người đọc phân tâm hơn là thu hút họ . Đầu tiên, nếu không sử dụng hình ảnh trong chiến dịch tiếp thị của mình hoặc nếu bạn không sử dụng hình ảnh “đủ”, hãy thử sử dụng chúng. Tiếp theo, kiểm tra phân tách bằng cách sử dụng hình ảnh có liên quan so với những hình ảnh chung chung. Thay vì sử dụng ảnh stock, hãy thử sử dụng biểu đồ, đồ thị, đồ họa thông tin và ảnh chụp màn hình. Và, khi bạn làm vậy, hãy giải thích những gì bạn muốn người đọc thấy ở họ. Việc ước tính tác động của những hình ảnh được cải thiện không đơn giản như vậy. Điều tốt nhất mà bạn có thể thấy là nếu việc sử dụng các loại hình ảnh khác nhau sẽ cải thiện thời lượng phiên trung bình của người dùng. Chia sẻ trên mạng xã hội có thể là một chỉ số tinh tế khác về một loại hình ảnh cụ thể hoạt động tốt hơn những loại khác.  CTA Một bài đăng thân thiện với chuyển đổi luôn kết thúc bằng CTA. Nó có thể là bất cứ điều gì: Một CTA đơn giản để chia sẻ bài đăng của bạn hoặc đăng ký blog của bạn. Các CTA thử nghiệm phân tách sẽ giúp bạn tìm thấy những gì độc giả phản hồi tốt nhất. Khi HubSpot thử nghiệm dạng tạo khách hàng tiềm năng toàn diện (hình ảnh đầu tiên) so với CTA tiêu chuẩn của họ (hình ảnh thứ hai), họ nhận thấy rằng CTA tiêu chuẩn hoạt động tốt hơn dạng tạo khách hàng tiềm năng. Tỷ lệ xem để gửi cho biểu mẫu là 2,4%, trong khi tỷ lệ của CTA tiêu chuẩn là 2,8% . Tuy nhiên, khi Impact thực hiện cùng một thử nghiệm, nhưng bằng cách thay thế CTA tiêu chuẩn của họ bằng một biểu mẫu tạo khách hàng tiềm năng, tỷ lệ chuyển đổi của họ đã tăng 71% . Nếu bạn sử dụng theo dõi dựa trên nhấp chuột, tức là theo dõi các nhấp chuột vào CTA của mình, bạn có thể sử dụng SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 40
  50. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh công cụ bản đồ nhiệt, như Crazy Egg , để chọn người chiến thắng. Đối với các CTA tạo khách hàng tiềm năng khác, bạn có thể chỉ cần so sánh tỷ lệ chuyển đổi bằng cách xem số lượng gửi biểu mẫu trong công cụ CRM của mình. Vì những yếu tố quan trọng trong những nghiên cứu trên và cách quan sát của bản thân nên em đã chọn mô hình nghiên cứu tập trung vào 11 yếu tố để liên quan đến mức độ hấp dẫn của một bài content trên fanpage. Từ việc so sánh, đánh giá từ dữ liệu thứ cấp trong công ty và dữ liệu sơ cấp từ khách hàng để đưa ra giải pháp cho hoạt động content marketing cho fanpage Green Beli - Believe in a Green Earth” của công ty. SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 41
  51. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ HOẠT ĐỘNG CONTENT MARKETING TRÊN FACEBOOK CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GREEN BELI 2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Green Beli 2.1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần Green Beli Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần GREEN BELI (“GREEN BELI– BẢN ĐỒ ĐỊA ĐIỂM THÂN THIỆN MÔI TRƯỜNG”) Ý nghĩa “Green Beli – Believe in a Green Earth” Tên giao dịch: Green Beli Tên quốc tế: GREEN BELI JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: GREEN BELI JSC. Mã số thuế: 0402012397 Email: info@greenbeli.com Địa chỉ làm việc: 47 Lê Văn Thiêm, Phường An Hải Bắc, Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng Logo: 2.1.2. Thực trạng, sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu Thực trạng Môi trường đang kêu cứu  Hàng năm, cả nước tiêu thụ hơn 100.000 tấn hóa chất bảo vệ thực vật; phát SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 42
  52. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh sinh hơn 23 triệu tấn rác thải sinh hoạt.  Việt Nam là một trong 4 quốc gia có lượng rác thải nhựa nhiều nhất thế giới, lên đến 2triệu tấn/năm.  Một nửa số sản phẩm nhựa là loại chỉ để dùng một lần, từ ống hút, dây câu cá tới tã trẻ em hay túi bọc đồ.  Một chiếc túi nylon, nhiều khi được sử dụng trong 5 phút, chỉ mất 5 giây để sản xuất, tuy nhiên để phân hủy thì cần từ 500-1.000 năm.  Mỗi phút, toàn thế giới tiêu thụ 1 triệu chai nhựa, trong khi mỗi năm có đến 5.000 tỷ túi nhựa dùng một lần được sử dụng.  Hiện thế giới đang phải đối mặt với khoảng hơn 9,1 tỷ tấn rác thải nhựa tích tụ trên Trái Đất. Thực phẩm bẩn  Mỗi năm Việt Nam chi khoảng nửa tỷ USD để nhập khẩu khoảng 100 nghìn tấn thuốc bảo vệ thực vật.  Thực phẩm bẩn bày bán công khai, qua mặt người tiêu dùng dưới nhiều hình thức. Bệnh tật  Ngộ độc thực phẩm tràn lan.  35% ca mắc bệnh ung thư có nguồn gốc từ thực phẩm không an toàn.  Theo thống kê của WHO, số ca mắc mới ung thư tại Việt Nam không ngừng tăng, từ 68.000 ca năm 2000 lên 126.000 năm 2010. Năm 2018, số ca mắc mới tăng lên gần 165.000 ca/96,5 triệu dân, trong đó gần 70% trường hợp tử vong, tương đương 115.000 ca.  5 loại ung thư có tỉ lệ mắc nhiều nhất tại Việt Nam gồm: ung thư gan, hơn 25.000 ca (15,4%), kế đó là ung thư phổi (14,4%), ung thư dạ dày (10,6%), ung thư vú, ung thư đại tràng. Hành động  Nhu cầu sử dụng các dịch vụ tốt cho sức khỏe và môi trường trở nên cấp bách. Châu Âu cấm nhiều sản phẩm nhựa dùng một lần và tái chế toàn bộ bao bì nhựa vào năm 2030. SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 43
  53. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh  Tại châu Mỹ, Chile thông qua lệnh cấm dùng túi nylon sử dụng 1 lần. Colombia đã giảm 35% mức tiêu thụ túi nylon khi đánh thuế đối với loại túi nylon to. Ngoài ra, các quốc gia khác trong khu vực cũng có động thái tương tự như Panama, Costa Rica, Ecuador, Peru.  Tại châu Á, Hàn Quốc ban hành Luật thúc đẩy tiết kiệm và tái chế tài nguyên 1994 cấm sử dụng đồ nhựa dùng một lần. Nhật Bản đã ban hành riêng một luật về rác thải. Indonesia huy động quân đội tham gia “cuộc chiến” chống rác thải nhựa với cam kết tới năm 2025 giảm 70% lượng chất thải nhựa trên biển. Thái Lan xem xét áp thuế với túi nylon.  Tại châu Phi, hàng loạt quốc gia, từ Botswana, Ethiopia, Kenya tới Nam Phi, Uganda đưa ra những biện pháp như quy định độ dày của túi nhựa.  Tại Việt Nam, các nỗ lực nhằm giảm chất thải nhựa cũng đang được xúc tiến ngày càng tích cực.  Nhiều cơ quan nhà nước, tổ chức phi chính phủ, các hội nhóm tham gia hoạt động tích cực như trào lưu check in trước và sau khi làm sạch rác ở nhiều địa điểm.  Tầm nhìn Ngắn hạn: Xây dựng thành công hệ thống tìm kiếm và đánh giá các địa điểm thân thiện với môi trường, kết nối với hệ sinh thái cộng đồng bảo vệ môi trường, bước đầu cung cấp các dịch vụ thân thiện với môi trường và sức khỏe. Phát triển Green Beli với quy mô hoạt động toàn Việt Nam và phát triển cơ sở dữ liệu cho các địa điểm quốc tế sau 01 năm hoạt động. Dài hạn: Phát triển thành công hệ thống dữ liệu và dịch vụ với tệp khách hàng là người có tri thức, quan tâm đến thiên nhiên, sức khỏe, chất lượng cuộc sống, đây là tệp khách có xu hướng tăng dần theo thời gian. Green Beli sẽ là nền tảng kết nối hệ sinh thái các cơ sở sản xuất, địa điểm cung cấp dịch vụ và phát triển các sản phẩm để phục vụ tệp khách hàng này, hướng đến mở rộng thị trường ra khu vực quốc tế sau 03 năm hoạt động.  Sứ mệnh “Giảm thiểu rác thải nhựa trên toàn cầu, kết nối hệ sinh thái xanh và nâng cao chất lượng cuộc sống” SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 44
  54. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh  Mục tiêu: Mục tiêu ngắn hạn (12 tháng đầu)  Phát triển thành công ứng dụng cơ bản: đánh giá, tìm kiếm, chia sẻ với cộng đồng các địa điểm dịch vụ thân thiện môi trường như các nhà hàng, quán cafe, khách sạn, sản phẩm organic, các điểm chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.  Phát triển tính năng để bán các sản phẩm dịch vụ thân thiện môi trường, hoạt động cộng đồng, du lịch trải nghiệm về môi trường.  Tạo ra một sự cạnh tranh lành mạnh giữa các dịch vụ thân thiện và chưa thân thiện với môi trường sống, đem lại lợi ích cho người tiêu dùng và thiên nhiên. Thúc đẩy các cơ sở kinh doanh giảm thiểu việc sử dụng đồ nhựa.  Đưa sản phẩm vào thị trường và hoạt động có lãi.  Tạo dấu ấn về thương hiệu trên thị trường. Mục tiêu trung hạn (từ 1 năm đến 3 năm)  Gọi vốn vòng hạt giống (Seed Round) để nâng cấp các tính năng dành cho thiết bị di động. Cung cấp sản phẩm dịch vụ thân thiện sức khỏe và môi trường, kết nối các cơ sở sản xuất và phân phối sản phẩm chất lượng tốt với giá hợp lý cho hệ thống địa điểm trên Green Beli.  Khẳng định thương hiệu số 1 trên thị trường về đánh giá và tìm kiếm địa điểm xanh, sản phẩm xanh.  Mở rộng quy mô thị trường và tệp người dùng.  Hoàn thiện quy trình quản lý, nhân sự và hoạt động ổn định. Mục tiêu dài hạn (trên 3 năm)  Kết hợp với các tổ chức, tập đoàn lớn để tổ chức các chương trình, sự kiện lớn về các lĩnh vực bảo vệ môi trường, thực phẩm sạch, giáo dục và dịch vụ trải nghiệm, chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp, tinh thần, năng lượng xanh, công nghệ sinh học.  Là nơi có tiếng nói uy tín về giảm thiểu rác thải nhựa, bảo vệ thiên nhiên và nâng cao chất lượng cuộc sống cũng như đem đến những trải nghiệm tuyệt vời cho cộng đồng.  Gọi vốn các vòng Series A, B để mở rộng ra thị trường quốc tế.  Tập trung vào đội ngũ nhân viên ổn định, nâng cao chất lượng phục vụ và các SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 45
  55. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh giải pháp sáng tạo cho sản phẩm để tiếp tục duy trì phát triển phù hợp với sự phát triển của công nghệ. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức khi thành lập công ty Bộphậnhành chính, kếtoán, & Marketing dữ liệu thuật pháp lý Marketing tác, Tài trợ, kiện Sales (Nguồn: Bộ phận Marketing) 2.1.4. Sản phẩm và dịch vụ  Green Beli cung cấp các dịch vụ cho người dùng: Công cụ tìm kiếm, đánh giá và chia sẽ sản phẩm, dịch vụ thân hiện môi trường. Người dùng sẽ dễ dàng tìm kiếm dịch vụ thân thiện với môi trường cho mình trên hệ thống của Green Beli. Công cụ lưu trữ địa điểm yêu thích, sản phẩm tin cậy gắn với bản đồ giúp người dùng dễ dàng kết nối, cập nhật và chia sẻ thông tin dịch vụ cho bạn bè. Công cụ tạo cuộc hẹn tại địa điểm thân thiện môi trường trên hệ thống Công cụ tạo địa điểm mới, giới thiệu sản phẩm và doanh nghiệp đến cộng đồng. Công cụ tạo chiến dịch cộng đồng, hoạt động xã hội bảo vệ môi trường. Công cụ cung cấp tin tức về hoạt động môi trường. SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 46
  56. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Như Phương Anh Công cụ cảnh báo và khuyến nghị. Kết hợp với các đơn vị khác để cung cấp các dịch vụ về đào tạo, nâng cao nhận thức, các tour trải nghiệm môi trường. Tư vấn về dịch vụ cho người dùng. Công cụ quảng cáo. Công cụ để mua các sản phẩm thân thiện môi trường. Ứng dụng công nghệ giúp gợi ý cho người dùng dịch vụ phù hợp nhất với đặc điểm của từng người dùng. Khi người dùng đăng ký hệ thống sẽ khuyến nghị chọn các lĩnh vực quan tâm và uu tiên hiển thị các lĩnh vực đó, tiến đến nghiên cứu và phát triển đưa trí tuệ nhân tạo (AI) vào để cung cấp dịch vụ phù hợp nhất. 2.1.5. Phân tích SWOT trong hoạt động của công ty  Điểm mạnh - Điều cốt yếu là nguồn nhân lực phát triển trẻ, sáng tạo, nhiệt huyết dự án, có kiến thức chuyên sâu về quản lý, kinh doanh và công nghệ. - Có kinh nghiệm phát triển ứng dụng và nền tảng mạng xã hội, thành công áp dụng cho hệ thống Liberzy. - Nhóm đã được đào tạo và sẽ áp dụng phương pháp "khởi động tinh gọn" để tạo ra doanh thu ở giai đoạn đầu trong khi hoàn thiện mô hình và hoạt động. Nhóm đã ở trong hệ sinh thái khởi nghiệp và có một kết nối an toàn trong hệ sinh thái có thể giúp đẩy nhanh quá trình thâm nhập thị trường của sản phẩm. - Đã có mối quan hệ hợp tác với công ty công nghệ BAP.JP. Các việc triển khai hợp tác công nghệ sẽ tiếp tục suôn sẻ và nhanh chóng.  Điểm yếu - Thiếu nguồn nhân lực có trình độ khi mở rộng quy mô dự án. - Năng lực tài chính thấp, vốn huy động từ các nhà đầu tư chỉ đủ để hoạt động 24 tháng đầu tiên.  Cơ hội - Dự án được thực hiện tại Việt Nam - nơi có nhiều vấn đề về môi trường và nhu cầu phát triển dịch vụ cao - vì vậy sẽ có nhiều thuận lợi cho khách hàng. - Green Beli có lợi thế kết nối với nhiều đối tác lớn, tổ chức về môi trường. SVTH: Nguyễn Thị Diễm My 47