Khóa luận Đánh giá thực trạng ứng dụng thương mại điện tử tại Công ty cổ phần Dệt May Thiên An Phú

pdf 109 trang thiennha21 21/04/2022 3531
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá thực trạng ứng dụng thương mại điện tử tại Công ty cổ phần Dệt May Thiên An Phú", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_thuc_trang_ung_dung_thuong_mai_dien_tu_ta.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá thực trạng ứng dụng thương mại điện tử tại Công ty cổ phần Dệt May Thiên An Phú

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY THIÊN AN PHÚ NGUYỄN CỬU LONG KHÓA HỌC 2017 - 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY THIÊN AN PHÚ Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Cửu Long Th.S Phạm Phương Trung Lớp: K51TMĐT Huế 12/2020
  3. N LỜI CẢM Ơ Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần dệt may Thiên An Phú, em đã hoàn thành bài khóa luận với đề tài “Đánh giá thực trạng ứng dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin tại Công ty cổ phần Dệt May Thiên An Phú”. Để hoàn thành bài khóa luận, ngoài sự phấn đấu của bản thân thì em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, động viên và chia sẻ của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giảng viên của trường Đại học Kinh tế Huế, đặc biệt là quý thầy cô giảng viên khoa Quản trị kinh doanh đã trang bị cho em những kiến thức cơ sở, những bài giảng bổ ích trong quá trình được học tập ở trường để giúp em có thể hoàn thành bài khóa luận này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Phạm Phương Trung, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cũng như đưa ra những lời khuyên kịp thời và bổ ích, quý giá cho em trong suốt quá trình vừa qua. Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, cán bộ công ty cổ phần dệt may Thiên An Phú. Xin cảm ơn là các anh chị phòng Kế hoạch-Xuất nhập khẩu, phòng Hành chính - Nhân sự, phòng Tài chính-Kế toán, Phòng Quản lý chất lượng, Phòng Kỹ thuật - Công nghệ, các ban trong công ty và đặc biệt là Chị Linh (Phó Phòng XNK) người trực tiếp hướng dẫn em tại cơ sở thực tập đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc cung cấp các số liệu, tài liệu, góp ý và giải đáp các thắc mắc, tạo điều kiện giúp em hoàn thành kỳ thực tập một cách thuận lợi nhất. Trong quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận khó tránh khỏi thiếu sót, do thời gian cũng như kiến thức còn hạn chế, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy, cô để bài báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành Huế, tháng năm 2021 cảm ơn! Sinh viên thực hiện Nguy n C u Long
  4. MỤC LỤC MỤC LỤC i DANH MỤC CÁC BẢNG iv DANH MỤC CÁC HÌNH v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT vi TÓM TẮT vii PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 4. Phương pháp nghiên cứu 4 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 8 1.1. Khái quát về thương mại điện tử và công nghệ thông tin 8 1.1.1 Khái niệm thương mại điện tử 8 1.1.2. Đặc điểm của thương mại điện tử 10 1.1.3. Các hình thức giao dịch của thương mại điện tử 11 1.1.4. Các hình thức hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử 12 1.1.5. Phân loại thương mại điện tử 13 1.1.6. Lợi ích của thương mại điện tử 14 1.1.7. Hạn chế của thương mại điện tử 15 1.1.8. Ảnh hưởng của thương mại điện tử 16 1.1.9. Khái niệm công nghệ thông tin 18 1.1.10. Vai trò của công nghệ thông tin 19 1.2. Khái quát về ứng dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin trong doanh nghiệp 20 1.2.1. Khái niệm ứng dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin trong doanh nghiệp 20 1.2.2. Các cấp độ ứng dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin trong doanh nghiệp 20 1.2.3. Tiến trình ứng dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp 22
  5. 1.2.4. Các điều kiện thúc đẩy quá trình ứng dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin tại doanh nghiệp 26 1.2.5. Các rào cản trong phát triển thương mại điện tử trong doanh nghiệp 27 1.2.6. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển và ứng dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin ở Việt Nam 28 1.2.7. Các tiêu chí đánh giá website thương mại điện tử 30 1.3. Kinh nghiệm ứng dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh của một số doanh nghiệp 32 1.3.1 Mô hình thương mại điện tử B2B2C của Alibaba (Trung Quốc) 32 1.3.2. Mô hình bán vé điện tử trực tuyến thông qua website của hãng hàng không Vietjet Air 33 1.3.3. Mô hình thương mại điện tử Omnichannel của công ty Vinamilk 33 1.3.4. Mô hình Marketplace của Lazada 34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY THIÊN AN PHÚ 35 2.1. Khái quát về công ty cổ phần dệt may Thiên An Phú 35 2.1.1.Thông tin chung về công ty cổ phần dệt may Thiên An Phú 35 2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu và giá trị cốt lõi của công ty 37 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 37 2.1.4. Các chứng nhận công ty đã nhận được 38 2.2. Thực trạng kinh doanh hàng may mặc tại thị trường nội địa và xuất khẩu của công ty 38 2.2.1. Thực trạng kinh doanh hàng may mặc tại thị trường nội địa 39 2.2.2. Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của công ty 39 2.3. Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải ứng dụng TMĐT và CNTT vào hoạt động kinh doanh nội địa và xuất khẩu hàng may mặc của công ty cổ phần dệt may Thiên An Phú 41 2.3.1. Sự cần thiết phải ứng dụng TMĐT và CNTT vào hoạt động kinh doanh nội địa và xuất khẩu hàng may mặc của công ty 41 2.3.2. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để ứng dụng TMĐT và CNTT vào hoạt động kinh doanh nội địa và xuất khẩu hàng may mặc của công ty 41 2.3.3. Thực trạng ứng dụng TMĐT và CNTT tại công ty cổ phần dệt may Thiên An Phú 43 2.3.4. Các ứng dụng TMĐT và CNTT tại công ty cổ phần dệt may Thiên An Phú đang sử dụng 49 2.3.5. So sánh website thương mại điện tử của công ty với đối thủ cạnh tranh 60 ii
  6. 2.3.6. Đánh giá thực trạng sử dụng ứng dụng TMĐT và CNTT tại CT của khối nhân viên văn phòng 64 2.4. Nhận xét chung về thực trạng ứng dụng TMĐT và CNTT tại công ty cổ phần dệt may Thiên An Phú trong thời gian qua 71 2.4.1. Những kết quả đạt được 71 2.4.2. Những hạn chế 72 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG TMĐT và CNTT TẠI CÔNG TY DỆT MAY THIÊN AN PHÚ 74 3.1. Cơ sở dùng để đưa ra giải pháp 74 3.1.1. Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh xuất khẩu của ngành dệt may đến 2025 74 3.1.2. Định hướng cho sự phát triển và ứng dụng TMĐT và CNTT Việt Nam đến năm 2025 74 3.1.3. Chiến lược phát triển của công ty trong thời gian sắp tới 74 3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động ứng dụng TMĐT và CNTT tại công ty 75 3.2.1. Xây dựng tiến trình ứng dụng TMĐT và CNTT tại công ty cổ phần dệt may Thiên An Phú 75 3.2.2. Tái cấu trúc trong quá trình ứng dụng TMĐT và CNTT và hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ bảo mật thông tin 77 3.2.3. Khai thác hệ thống thông tin từ Internet 77 3.2.4. Kiến nghị đối với nhà nước 78 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80 1. Kết luận 80 2. Kiến nghị 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81 PHỤ LỤC C: 88 iii
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Số lượng mặt hàng sản phẩm may mặc XK qua 3 năm (2017-2019) 39 Bảng 2: Tình hình sử dụng các phương tiện điện tử để nhận đơn đặt hàng của CTCP DM Thiên An Phú 44 Bảng 3: Tỷ lệ sử dụng phần mềm tại Công ty (%) 44 Bảng 4: Số lượng máy tính tại Công ty 45 Bảng 5: Tỷ lệ các biện pháp bảo mật thông tin 46 Bảng 6: Khả năng ứng dụng TMĐT và CNTT tại công ty 47 Bảng 7: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 48 Bảng 8: Số lượng các ứng dụng TMĐT và CNTT công ty đang sử dụng 49 Bảng 9: Bảng so sánh website của công ty với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp 60 Bảng 10: Đặc điểm mẫu điều tra 65 Bảng 11: Mã hóa thang đo 66 Bảng 12: Đánh giá thực trạng sử dụng ứng dụng TMĐT của khối nhân viên văn phòng 67 iv
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1: Các mô hình của thương mại điện tử 11 Hình 2: 3 cấp độ ứng dụng TMĐT tại doanh nghiêp 21 Hình 4: Giao diện Vietjet air 33 Hình 5: Website Giấc mơ sữa Việt của Vinamilk 34 Hình 6: Công ty CP Dệt May Thiên An Phú 36 Hình 7: Logo CT Thiên An Phú 37 Hình 8: Cơ cấu tổ chức của công ty 38 Hình 9: Tỉ giá xuất khẩu năm 2017 của Công ty CPDM Thiên An Phú 40 40 Hình 10: Tỉ giá xuất khẩu năm 2018 của Công ty CPDM Thiên An Phú 40 Hình 11: Tỉ giá xuất khẩu năm 2019 của Công ty CPDM Thiên An Phú 40 Hình 12: Kết quả doanh thu của CTCP DM Thiên An Phú (2017-2019) 49 Hình 13: Giao diện website hải quan 51 Hình 14: Giao diện 1 của DHL 52 Hình 15: Giao diện 2 của DHL 52 Hình 16: Giao diện 2 của DHL 53 Hình 17: Giao diện của phần mềm Kaspersky 54 Hình 18: Phần mềm Mitapro 54 Hình 19: Mô hình hoạt động của doanh nghiệp truyền thống 57 Hình 20: Giao diện quản lý đơn hàng, yêu cầu sản xuất 57 58 Hình 21: Giao diện theo dõi tiến độ sản xuất 58 Hình 22: Giao diện Thống kê sản lượng 59 Hình 23: Giao diện phần mềm độc quyền của Hansae 59 Hình 24: Giao diện website của Tổng công ty Việt Tiến 83 Hình 25: Giao diện website của Tổng công ty Hòa Thọ 84 Hình 26: Giao diện website của Công ty cổ phần Dệt May Huế 84 v
  9. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH Chữ viết STT Tiếng Anh Tiếng Việt tắt 1 SCM Supply chain management Quản trị chuỗi cung ứng Customer relationship 2 CRM Quản trị mối quan hệ khách hàng management Hệ thống hoạch định nguồn lực 3 ERP Enterprise resource planning doanh nghiệp DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT STT Chữ viết tắt Đầy đủ 1 TMĐT Thương mại điện tử 2 CNTT Công nghệ thông tin 3 CTCP Công ty cổ phần 4 XK Xuất khẩu 5 NK Nhập khẩu 6 XNK Xuất nhập khẩu 7 NL Nguồn lực vi
  10. TÓM TẮT Khóa luận với đề tài “Đánh giá thực trạng ứng dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin tại Công ty CPDM Thiên An Phú” được xây dựng dựa trên tính cấp thiết của đề tài và mục đích nghiên cứu của tác giả. Trong thời đại của công nghệ 4.0 - thời đại của công nghệ số lên ngôi, sự bùng nổ của công nghệ thông tin và Internet là điều không thể tránh khỏi. Do đó tầm quan trọng của Internet đối với thương mại ngày càng nâng cao cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, kỹ thuật số hóa, dẫn đến sự xuất hiện một phương thức kinh doanh hoàn toàn mới, đó là thương mại điện tử (E- commerce). Trong khi, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, nền tảng thương mại điện tử chưa được lớn mạnh thì trên thế giới, người ta đã sớm áp dụng các hình thức công nghệ với tốc độ nhanh nhất đối với mạng Internet trong lịch sử, ứng dụng công nghệ số vào hầu hết các công ty doanh nghiệp và thu hút hàng triệu khách hàng chỉ trong một vài năm. Ngày nay TMĐT trên thế giới đã có bước phát triển vượt bậc nhưng tại Việt Nam ứng dụng TMĐT vào trong doanh nghiệp còn chưa thực sự phổ biến nhiều, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp miền Trung. Đặc trưng của người miền Trung đã quá quen với cách thức làm việc, gặp mặt trực tiếp, các doanh nghiệp hầu như không mặn mà với TMĐT => Tuy nhiên do tầm quan trọng của TMĐT trong thời đại ngày nay thì công ty cổ phần dệt may Thiên An Phú đã, đang và sẽ luôn nâng cao mức độ áp dụng TMĐT và CNTT. Thực hiện khóa luận này, tác giả mong muốn tìm hiểu thực trạng ứng dụng Thương mại điện tử và công nghệ thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó, nghiên cứu và đánh giá ứng dụng Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin tại Công ty cổ phần Dệt May Thiên An Phú để thấy được thực trạng, hạn chế của việc ứng dụng hiện nay. Trên cơ sở đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm đẩy mạnh ứng dụng TMĐT và CNTT cho CTCP Dệt May Thiên An Phú. Góp phần nâng cao hiệu quả làm việc, hoạt động sản xuất cũng như tăng thêm doanh thu cho công ty. Kết cấu có 3 nội dung chính: +Chương 1: Cơ sở lý luận về thương mại điện tử và công nghệ thông tin. Nội dung chương cho biết khái niệm về thương mại điện tử, những vấn đề về bản chất, đặc điểm của nó. Từ đó phân loại thương mại điện tử theo nhiều tiêu chí như công nghệ kết nối mạng, mức độ phối hợp, chia sẻ và sử dụng thông tin qua mạng Ngoài ra chương vii
  11. còn cho biết lợi ích, các hình thức giao dịch cũng như các hình thức hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử. Có lợi ích thì cũng sẽ tồn tại những mặt hạn chế. Những hạn chế của thương mại điện tử xuất phát từ sự thay đổi của môi trường kinh doanh, chi phí đào tạo, khung pháp lý chưa hoàn thiện Với những tác động to lớn của nó, các hoạt động từ marketing, mô hình kinh doanh, hoạt động sản xuất, tài chính, kế toán, ngoại thương xuất nhập khẩu đều bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó, cúng ta còn tìm hiểu về khái niệm công nghệ thông tin, vai trò của chúng và khái niệm ứng dụng TMĐT và CNTT trong doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp, chúng ta sẽ tìm hiểu về các cấp độ ứng dụng TMĐT và CNTT, đưa ra tiến trình ứng dụng chúng. Biết được các điều kiện thúc đẩy quá trình ứng dụng TMĐT và CNTT tại doanh nghiệp và cách thức để đánh giá chúng. Cuối cùng của chương, ta sẽ biết được những tổ chức đã và đang áp dụng thành TMĐT và CNTT trong doanh nghiệp mình. +Chương 2: Tiếp nối chương 1, phần này đi sâu vào thực tiễn ứng dụng TMĐT và CNTT tại công ty. Thứ nhất, sẽ tìm hiểu khái quát về thông tin công ty, sau đó nắm được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh từ 2017-2019. Sau khi có được thông tin cơ sở về công ty, tiếp tục đánh giá những thuận lợi để ứng dụng TMĐT và CNTT vào hoạt động kinh doanh nội địa và xuất khẩu của công ty. Những khó khăn, sự cần thiết buộc công ty phải ứng dụng TMĐT. Thứ hai, khảo sát các ứng dụng TMĐT và CNTT mà công ty đang sử dụng. So sánh website với các đối thủ cạnh tranh. Cuối cùng, phân tích khảo sát thống kê mô tả, mức độ đánh giá của khối nhân viên văn phòng về ứng dụng TMĐT và CNTT của công ty. +Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động ứng dụng TMĐT và CNTT tại công ty dệt may Thiên An Phú. Đầu tiên, tác giả đưa ra phương hướng hoạt động kinh doanh đến năm 2025, tiếp theo định hướng cho sự phát triển và ứng dụng TMĐT và CNTT. Rồi đưa ra chiến lược phát triển công ty trong thời gian sắp tới. Cuối cùng đưa ra một số giải pháp ứng dụng TMĐT và CNTT tại công ty. => Trên đây là bản tóm tắt nội dung của Khóa luận tốt nghiệp, rất mong nhận được ý kiến nhận xét của các thầy cô trong Hội Đồng để em có thể hoàn thiện hơn vấn đề nghiên cứu. viii
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong thời đại của công nghệ 4.0 - thời đại của công nghệ số lên ngôi, sự bùng nổ của công nghệ thông tin và Internet là điều không thể tránh khỏi. Công nghiệp 4.0 tập trung vào công nghệ kỹ thuật số từ những thập kỷ gần đây lên một cấp độ hoàn toàn mới với sự trợ giúp của kết nối thông qua Internet, truy cập dữ liệu thời gian thực và giới thiệu các hệ thống vật lý không gian mạng. Công nghiệp 4.0 cung cấp một cách tiếp cận toàn diện hơn, liên kết tối ưu hơn cho sản xuất. Nó kết nối vật lý với kỹ thuật số và cho phép cộng tác và truy cập tốt hơn giữa các bộ phận, đối tác, nhà cung cấp, sản phẩm và con người. Công nghệ 4.0 trao quyền cho các chủ doanh nghiệp kiểm soát va hiểu rõ hơn mọi khía cạnh hoạt động của họ và cho phép họ tận dụng dữ liệu tức thì để tăng năng suất, cải thiện quy trình và thúc đẩy tăng trưởng. Do đó tầm quan trọng của Internet đối với thương mại ngày càng nâng cao cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, kỹ thuật số hóa, dẫn đến sự xuất hiện một phương thức kinh doanh hoàn toàn mới, đó là thương mại điện tử (E-commerce). Trong khi, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, nền tảng thương mại điện tử chưa được lớn mạnh thì trên thế giới, người ta đã sớm áp dụng các hình thức công nghệ với tốc độ nhanh nhất đối với mạng Internet trong lịch sử, ứng dụng công nghệ số vào hầu hết các công ty doanh nghiệp và thu hút hàng triệu khách hàng chỉ trong một vài năm. Theo Tổ chức thông tin kinh tế EIU và công ty nghiên cứu thị trường công nghệ thông tin Pyramid Research đã cùng nhau đưa ra “bảng đánh giá mức độ sẵn sàng ứng dụng thương mại điện tử”. Theo đó EIU đã thực hiện 2 nghiên cứu đối với 60 quốc gia có ứng dụng Thương mại điện tử”. Và kết quả cho rằng khu vực Bắc Mỹ và Tây Âu luôn là những quốc gia đứng đầu, với Mỹ là nước dẫn đầu trong cuộc đua, tiếp sau đó là Australia, thứ 3 là Anh và thứ 4 là Canada. Các nước Bắc Âu giành 5 vị trí tiếp theo nhờ vào hạ tầng cơ sở viễn thông hiện đại, mức độ ứng dụng điện thoại di động cao cùng với sự quen thuộc của người dân đối với các thiết bị máy móc. Châu Á cũng có chỗ đứng của mình với Singapore ở vị trí thứ 7. Tại Châu Á thể hiện một hiện thực đầy sự tương phản với những điển hình vượt trội như Singapore, Hồng Kông, Đài Loan đối lập với những nước phát triển chậm như Lào và Việt Nam. Khác với bảng SVTH: Nguyễn Cửu Long 1
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung đánh giá trên, theo Remarkety thống kê những con số cụ thể thì Hoa Kỳ đứng thứ hai sau Trung Quốc trong danh sách 10 thị trường thương mại điện tử lớn nhất trên thế giới. Chỉ tiêu thương mại điện tử ở Trung Quốc vượt xa số liệu Hoa Kỳ hơn 200 tỷ đô la. Trung Quốc: Với hơn 566 tỷ đô la chỉ tiêu thương mại điện tử và sự phổ biến ngày càng gia tăng của việc mua sắm qua di động, Trung Quốc hiện đang đứng đầu danh sách. Gã khổng lồ về thương mại điện tử của quốc gia này, Taobao.com, đóng góp tỷ lệ lớn trong thành công của Trung Quốc ở lĩnh vực này, mặc dù các công ty thương mại điện tử khác cũng đã bước vào cuộc chơi. Hoa kỳ: Mặc dù Hoa Kỳ thua xa Trung Quốc về chỉ tiêu thương mại điện tử, năm 2014 là năm đánh dấu ngoạn mục khi doanh thu thương mại điện tử lần đầu tiên vượt 300 tỷ đô-la, tăng hơn 15% so với năm trước. Trong năm 2004, các giao dịch thương mại điện tử đã lên tới 72,34 tỷ đô la về tổng doanh thu. Vương Quốc Anh: Tại Vương Quốc Anh, các giao dịch thương mại điện tử tạo nên 30% nền kinh tế với tổng cộng 93,89 tỷ đô la, tạo nên khoảng cách thậm chí còn lớn hơn giữa Trung Quốc và Hoa Kỳ. Nhật Bản: Ngành thương mại điện tử tiếp tục phát triển ở đất nước Mặt Trời Mọc, với ít nhất 97% người dùng Internet cũng thỉnh thoảng mua sắm trực tuyến. Chỉ tiêu qua điện thoại thông minh và máy tính PC chiếm hầu hết việc sử dụng thiết bị cho các giao dịch thương mại điện tử, với máy tính bảng chỉ chiếm 6%. Đức: Amazon với dịch vụ đặt hàng qua bưu điện và công ty thương mại điện tử Otto chiếm một nửa trong số 74,46 tỷ đô la chỉ tiêu thương mại của quốc gia này. Hầu hết người mua sắm tại Đức xem/mua sắm bằng máy tính PC của họ thay vì dùng thiết bị di dộng. Pháp: Ở một đất nước có chưa tới 70% dân số từng sử dụng internet, 42,62 tỷ đô la chỉ tiêu thương mại điện tử là một con số đặc biệt ấn tượng. Có gần 20% các giao dịch trực tuyến ở quốc gia này được thực hiện trên các trang web thương mại điện tử do người Pháp sở hữu. Hàn Quốc: Một nửa trong số tất cả các giao dịch Internet ở Hàn Quốc diễn ra trên điện thoại thông minh và đất nước này có tốc độ Internet nhanh hơn so với bất kỳ SVTH: Nguyễn Cửu Long 2
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung quốc gia nào khác. Chỉ tiêu thương mại điện tử của quốc gia này lên tới 36,76 tỷ đô la, với hầu hết các giao dịch diễn ra vào đêm khuya. Canada: láng giềng phía bắc của Hoa Kỳ chỉ có 30 tỷ đô la chỉ tiêu thương mại điện tử, với gần 50% các giao dịch diễn ra trên các trang web của Canada. Nga: Thay vì dùng thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, người mua sắm trực tuyến của Nga có xu hướng thanh toán bằng các dịch vụ COD (Phát hàng thu tiền). Các giao dịch trực tuyến chiếm khoảng 20 tỷ đô la doanh thu, với khoảng 13% dân số mua sắm trực tuyến. Brazil: Là quốc gia duy nhất ở Nam Mỹ nằm trong danh sách, Brazil tự hào với 18,80 tỷ đô la chỉ tiêu trực tuyến. Gần 90% các giao dịch diễn ra trên máy tính PC chứ không phải trên điện thoại thông minh hay máy tính bảng và chỉ có dưới 20% các giao dịch là mua bán liên quan đến thời trang. Năm 2005 là năm thương mại điện tử hình thành và được pháp luật chính thức thừa nhận tại Việt Nam. Năm 2018 thương mại điện tử Việt Nam tiếp tục phát triển toàn diện với tốc độ tăng trưởng trên 30%. Tuy chỉ có xuất phát điểm là ~4 tỷ USD vào năm 2015 nhưng nhờ tốc độ tăng trưởng trung bình trong ba năm liên tiếp cao nên quy mô thị trường thương mại điện tử năm 2018 lên tới 7,8 tỷ USD. Thị trường này bao gồm bán lẻ trực tuyến, du lịch trực tuyến, tiếp thị trực tuyến, giải trí trực tuyến và mua bán trực tuyến các dịch vụ và sản phẩm số hóa khác. Ông Nguyễn Kỳ Minh - Ủy viên Ban Chấp hành VECOM nhận định:”Với sự tăng trưởng cao và liên tục, chúng ta tin tưởng sẽ đạt được mục tiêu 10 tỷ USD cho loại hình doanh nghiệp mới vào năm 2020”. Ngày nay TMĐT trên thế giới đã có bước phát triển vượt bậc nhưng tại Việt Nam ứng dụng TMĐT vào trong doanh nghiệp còn chưa thực sự phổ biến nhiều, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp miền Trung. Đặc trưng của người miền Trung đã quá quen với cách thức làm việc, gặp mặt trực tiếp, các doanh nghiệp hầu như không mặn mà với TMĐT. => Tuy nhiên do tầm quan trọng của TMĐT trong thời đại ngày nay thì Công ty cổ phần Dệt May Thiên An Phú đã, đang và sẽ luôn nâng cao mức độ áp dụng TMĐT. SVTH: Nguyễn Cửu Long 3
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Với mong muốn tìm hiểu rõ hơn về thực trạng ứng dụng TMĐT của Công ty cổ phần (CTCP) Dệt May Thiên An Phú, cũng như có thể đưa ra các đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận và ứng dụng TMĐT cho công ty này, nên em quyết định chọn đề tài:”Đánh giá thực trạng ứng dụng thương mại điện tử tại Công ty cổ phần Dệt May Thiên An Phú” 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Tìm hiểu thực trạng ứng dụng Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp. Nghiên cứu và đánh giá ứng dụng Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin tại Công ty cổ phần Dệt May Thiên An Phú để thấy được thực trạng, hạn chế của việc ứng dụng hiện nay. Đề ra các giải pháp hiệu quả nhằm đẩy mạnh ứng dụng TMĐT và CNTT cho CTCP Dệt May Thiên An Phú. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu * Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin tại CT CPDM Thiên An Phú. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về mặt nội dung: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tình hình ứng dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin tại Công ty Cổ phần Dệt May Thiên An Phú. Về mặt không gian: Công ty Cổ phần Dệt May Thiên An Phú - Khu Công nghiệp Phú Đa, Thị trấn Phú Đa, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế. Về mặt thời gian: + Số liệu thứ cấp: Thu thập trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2019. + Số liệu sơ cấp: Thu thập trong thời gian từ tháng 10/2020 đến tháng 01/2021. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu SVTH: Nguyễn Cửu Long 4
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung 4.1.1. Dữ liệu thứ cấp Dữ liệu bên trong doanh nghiệp, thâm nhập thực tế tại cơ sở thực tập: +Các số liệu và thông tin thứ cấp được cung cấp từ bộ phận hành chính nhân sự, tài chính kế toán và từ website của Công ty là Dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp: +Tài liệu, thông tin thứ cấp thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau như sách báo, tạp chí, báo cáo các ngành, các cấp, trang web có liên quan đến thương mại điện tử. +Đọc, tham khảo một số bài khóa luận tốt nghiệp và luận văn thạc sĩ để làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu. +Tài liệu số và thư viện số của Trường Đại học Kinh tế Huế. 4.1.2. Dữ liệu sơ cấp Thiết kế bảng hỏi và tiến hành phát phiếu khảo sát khối nhân viên trong Công ty chủ yếu vào thời gian nghỉ trưa (Từ lúc 12h30-13h00) Phát bảng hỏi trong đó có các câu hỏi liên quan đến tình hình ứng dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin tại công ty. +Trong khảo sát, phải hỏi được các ứng dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin mà nhân viên biết và những ứng dụng mà họ đang sử dụng. +Trong phần đánh giá, phải hỏi được mức độ hài lòng và tính hiệu quả khi nhân viên, các phòng ban sử dụng các ứng dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin. +Bên cạnh đó tình hình cơ sở vật chất công nghệ thông tin, tiếp cận internet cũng được đưa vào khảo sát để nắm được tỷ lệ nhân viên tiếp cận được công nghệ số và mức độ hiện đại của công ty. 4.2. Kích thước mẫu và phương pháp xử lý số liệu 4.2.1. Kích thước mẫu * Xác định phương pháp chọn mẫu. Với đề tài này, nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn, trình tự các bước như sau: SVTH: Nguyễn Cửu Long 5
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Công ty Cổ phần Dệt May Thiên An Phú tại địa chỉ Khu Công nghiệp Phú Đa, Thị trấn Phú Đa, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế hiện đang có các phòng ban của khối văn phòng bao gồm là Phòng Quản lý chất lượng, Phòng Kĩ thuật - Công nghệ, Phòng Hành chính - Nhân sự, Phòng Tài chính-Kế Toán, Phòng Kế hoạch-XNK. Sử dụng phương pháp phân tích khám phá EFA: Dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998) cho tham khảo về mẫu dự kiến. Theo đó, kích thước mẫu tối thiểu dựa trên gấp 5 lần tổng số câu hỏi đánh giá mức độ. n = 5*m (trong đó m là số lượng câu hỏi đánh giá mức độ ở trong từng nhân tố đánh giá) Theo bảng hỏi tác giả đưa ra, ta có m=20 (câu hỏi) tương ứng với 7 nhân tố đánh giá. Do đó, theo công thức trên ta sẽ chọn kích thước mẫu điều tra là n = 5*20 = 100 (mẫu). 4.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Với đề tài “Đánh giá thực trạng ứng dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin tại công ty cổ phần Dệt May Thiên An Phú”, sẽ nghiên cứu theo phương pháp định lượng. Trong nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu dựa vào hai nguồn số liệu là số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp. * Số liệu thứ cấp: sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, sử dụng các chỉ tiêu thống kê như số tương đối, số tuyệt đối, tốc độ phát triển, * Số liệu sơ cấp: Sẽ thu thập dưới hình thức bảng hỏi sau đó sử dụng các phương pháp: Thống kê mô tả: Là phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau như giới tính, độ tuổi, các hoạt động liên quan đến thực trạng ứng dụng thương mại điện tử tại công ty. Phương pháp tổng hợp: Dựa vào các thông tin, số liệu thu thập được tiến hành tổng hợp lại tất cả nhằm đưa ra các nhận xét về vấn đề nghiên cứu để kết luận đúng về thực trạng hiện tại của Công ty. SVTH: Nguyễn Cửu Long 6
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Phương pháp phân tích: Từ những số liệu có được về tình hình hoạt động và làm việc của nhân viên trong doanh nghiệp để tóm tắt, biểu đồ hóa để phân tích về tính hiệu quả của các ứng dụng thương mại điện tử. Phương pháp so sánh: Tiến hành so sánh, đối chiếu các số liệu qua các năm để có thể đưa ra số tương đối, tuyệt đối, tốc độ tăng giảm. Qua đó giúp ích cho quá trình phân tích số liệu và thấy được tính hiệu quả và năng suất làm việc khi ứng dụng thương mại điện tử. Ngoài ra, tiến hành so sánh với các doanh nghiệp đã và đang áp dụng thành công thương mại điện tử. Công cụ xử lý: Đề tài sử dụng phần mềm Excel 2013 và SPSS 16. Kiểm định One Samples T – test kiểm định giá trị trung bình về mức độ hài lòng của khối nhân viên văn phòng khi sử dụng ứng dụng ứng dụng thương mại điện tử, với cặp giả thuyết: H0: µ = Giá trị kiểm định H1: µ # Giá trị kiểm định Nếu Sig. ≥ 0,05: Chấp nhận giả thiết H0 Nếu Sig. < 0,05: Bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận H1 Mức ý nghĩa: 95 % SVTH: Nguyễn Cửu Long 7
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 1.1. Khái quát về thương mại điện tử và công nghệ thông tin 1.1.1 Khái niệm thương mại điện tử Thương mại điện tử là một khái niệm tương đối rộng, vì vậy mà nó có nhiều tên gọi khác nhau. Hiện nay, có một số tên gọi phổ biến như: thương mại trực tuyến (online trade), thương mại không giấy tờ (paperless commerce), hoặc kinh doanh điện tử (e-business). Tuy nhiên, thương mại điện tử là cách gọi được sử dụng phổ biến nhất (e-commerce). Mặc dù, vẫn chưa có một khái niệm rõ ràng nhất về thương mại điện tử nhưng chúng ta vẫn có thể hiểu theo hai cách tùy theo quan điểm của từng người. 1.1.1.1. Khái niệm Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp Theo nghĩa hẹp, TMĐT là việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, đặc biệt là máy tính và Internet. Cách hiểu này tương tự với một số quan điểm như: +Thương mại điện tử là các giao dịch thương mại về hàng hóa và dịch vụ thực hiện thông qua các phương tiện điện tử (Diễn đàn đối thoại xuyên Đại Tây Dương,1997). +Thương mại điện tử là việc thực hiện các giao dịch kinh doanh có dẫn tới việc chuyển giao giá trị thông qua mạng viễn thông (EITO,1997). +Thương mại điện tử là việc hoàn thành bất kỳ một giao dịch nào thông qua một mạng máy tính làm trung gian mà bao gồm việc chuyển giao quyền sỡ hữu hay quyền sử dụng hàng hóa và dịch vụ (Cục thống kê Hoa Kỳ, 2000). => Như vậy, theo nghĩa hẹp, TMĐT bắt đầu bằng việc các doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử và mạng Internet để mua bán hàng hóa và dịch vụ, các giao dịch có thể xảy ra giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) hoặc giữa doanh nghiệp với khách hàng cá nhân (B2C), hoặc giữa cá nhân với nhau (C2C) 1.1.1.2. Khái niệm Thương mại điện tử theo nghĩa rộng SVTH: Nguyễn Cửu Long 8
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung * Đã có nhiều tổ chức đưa ra khái niệm theo nghĩa rộng về TMĐT, điển hình: +Liên minh Châu Âu (EU): TMĐT bao gồm các giao dịch thương mại thông qua các mạng viễn thông và sử dụng các phương tiện điện tử. Nó bao gồm TMĐT gián tiếp (trao đổi hàng hóa hữu hình) và TMĐT trực tiếp (trao đổi hàng hóa vô hình). +AEC (Asociation for Electronic Commerce): TMĐT là làm kinh doanh có sử dụng các công cụ điện tử, định nghĩa này rộng, coi hầu hết các hoạt động kinh doanh từ đơn giản như một cú điện thoại giao dịch đến những trao đổi thông tin EDI phức tạp đều là TMĐT. +UNCITRAL: Luật mẫu về TMĐT của Ủy ban liên hiệp quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL Model Law on Electronic Commerce, 1996) định nghĩa: TMĐT là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử, không cần phải in ra giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch. Trong để tài này, tác giả sử dụng định nghĩa UNCITRAL, trong đó: ° Thuật ngữ “Thông tin” được hiểu là bất cứ thứ gì có thể truyền tải bằng kỹ thuật điện tử, bao gồm cả thư từ, các file văn bản, các cơ sở dữ liệu, các bảng tính, các hình đồ họa, thiết kế, hình đồ họa, quảng cáo, đơn hàng, hóa đơn, bảng giá, hợp đồng, âm thanh ° Thuật ngữ “Thương mại” được hiểu theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ, thỏa thuận phân phối, đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng, cho thuê dài hạn, xây dụng các công trình, đầu tư cấp vốn ngân hàng, bảo hiểm, thỏa thuận khai thác hoặc chuyển nhượng liên doanh và các hình thức về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh, chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt và đường bộ. =>Như vậy, theo nghĩa rộng, TMĐT bắt đầu bằng việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, các doanh nghiệp tiến tới ứng dụng CNTT vào mọi hoạt động của mình: từ bán hàng, marketing, thanh toán đến mua sắm, sản xuất, đào tạo, phối hợp hoạt động với nhà cung cấp, đối tác, khách hàng, 1.1.1.3. Bản chất của Thương mại điện tử SVTH: Nguyễn Cửu Long 9
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung +Thương mại điện tử gồm toàn bộ các chu trình và các hoạt động thương mại của các tổ chức và cá nhân được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, đặc biệt là mạng internet. +Thương mại điện tử phải được xây dựng trên một nền tảng vững chắc về các mặt như: cơ sở hạ tầng về kinh tế, công nghệ, pháp lý và nguồn nhân lực 1.1.2. Đặc điểm của thương mại điện tử Thương mại điện tử được cụ thể hóa là các sàn giao dịch thương mại điện tử vì thế nó có những đặc điểm sau: +Thương mại điện tử mang đặc tính đáp ứng kịp thời, cá nhân hóa, giá cả linh hoạt, đáp ứng mọi lúc mọi nơi. +Thương mại điện tử cho phép chúng ta có sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm, thông tin và tiền tệ thông qua mạng internet hoặc các phương tiện điện tử khác có kết nối mạng. +Thương mại điện tử có khả năng cắt giảm chi phí và nâng cao hiệu quả đối với các quá trình sản xuất kinh doanh hoạt động của hầu hết các doanh nghiệp, tổ chức hiện nay. +Thương mại điện tử có thể áp dụng ngay vào các ngành dịch vụ khác như chính phủ điện tử, đào tạo trực tuyến, du lịch, +Khi công nghệ thông tin và khoa học kỹ thuật phát triển, khả năng liên kết và chia sẻ thông tin giữa doanh nghiệp, nhà cung cấp, nhà phân phối và khách hàng sẽ được tăng cường góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, bán hàng. Sự phát triển của TMĐT gắn liền và tác động qua lại với sự phát triển của CNTT. TMĐT là việc ứng dụng CNTT vào trong mọi hoạt động thương mại, chính vì lẽ đó mà sự phát triển của CNTT sẽ thúc đẩy TMĐT phát triển nhanh chóng, tuy nhiên sự phát triển của TMĐT cũng thúc đẩy và gợi mở nhiều lĩnh vực của CNTT như phần cứng và phần mềm chuyên dụng cho các ứng dụng TMĐT, dịch vụ thanh toán cho TMĐT, cũng như đẩy mạnh sản xuất trong lĩnh vực CNTT như máy tính, thiết bị viễn thông, thiết bị mạng. Về hình thức: giao dịch TMĐT là hoàn toàn qua mạng. Hoạt động TMĐT nhờ việc sử dụng các phương tiện điện tử có kết nối với mạng toàn cầu, chủ yếu là sử dụng SVTH: Nguyễn Cửu Long 10
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung mạng internet, mà giờ đây các bên tham gia vào giao dịch không phải gặp gỡ trực tiếp mà vẫn có thể đàm phán, giao dịch được với nhau dù cho các bên tham gia giao dịch đang ở bất cứ quốc gia nào. Phạm vi hoạt động: Ngày nay, TMĐT gần như phủ sóng toàn cầu. Sức ảnh hưởng và lan tỏa của TMĐT dần thay đổi thói quen, hành vi, hoạt động kinh doanh, mua sắm, giao dịch của con người. Chủ thể tham gia: Trong hoạt động TMĐT phải có tối thiểu ba chủ thể tham gia. Đó là các bên tham gia giao dịch, các cơ quan cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực, đây là những người tạo môi trường cho các giao dịch TMĐT. Thời gian không giới hạn: Các bên tham gia vào hoạt động TMĐT đều có thể tiến hành các giao dịch suốt 24 giờ trong vòng 365 ngày liên tục ở bất cứ nơi nào có mạng viễn thông và có các phương tiện điện tử kết nối với mạng này, đây là các phương tiện có khả năng tự động hóa cao giúp đẩy nhanh quá trình giao dịch. Trong TMĐT, hệ thống thông tin chính là thị trường. Để làm được điều này các bên phải truy cập vào hệ thống thông tin của nhau hay hệ thống thông tin của các giải pháp tìm kiếm thông qua mạng internet để tìm hiểu thông tin về nhau, từ đó tiến hành đàm phán kí kết hợp đồng. 1.1.3. Các hình thức giao dịch của thương mại điện tử Hình 1: Các mô hình của thương mại điện tử (Nguồn: tapchicongthuong.vn) SVTH: Nguyễn Cửu Long 11
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung ° B2B (Business To Business: Là thương mại giữa các doanh nghiệp với nhau) ° B2C (Business To Customer: Là thương mại giữa doanh nghiệp với khách hàng: Doanh nghiệp bán, khách hàng lẻ mua hàng) ° B2G (Business To Government: giao dịch giữa doanh nghiệp với chính phủ) ° C2C (Customer To Customer: giao dịch giữa các khách hàng lẻ với nhau) ° C2G (Customer To Government: giao dịch giữa khách hàng với chính phủ) ° G2G (Government To Government: giao dịch giữa các chính phủ với nhau) => Hiện nay tại Việt Nam đang phổ biến các mô hình TMĐT: B2B, B2C, C2C. Đặc biệt trong ngành dệt may, đa số các doanh nghiệp sử dụng mô hình TMĐT B2B. 1.1.4. Các hình thức hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử Thương mại điện tử được định nghĩa như là việc thực hiện mua bán hàng hóa, dịch vụ với sự trợ giúp của viễn thông và các thiết bị viễn thông. Hoạt động của thương mại điện tử được thể hiện dưới rất nhiều các hình thức khác nhau như: +Thư điện tử (Email): Email là phương thức dễ dàng nhất để doanh nghiệp làm quen và tiếp cận với thương mại điện tử. Việc sử dụng email giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí trong khi vẫn đạt được mục tiêu truyền gửi thông tin một cách nhanh nhất. Về mặt chức năng, email có thể thay thế hoàn toàn cho fax. Một địa chỉ email tốt phải đáp ứng các yêu cầu càng ngắn càng tốt, gắn với địa chỉ website và thương hiệu của doanh nghiệp. +Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI): Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange – EDI) là việc trao đổi trực tiếp các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” (Structured form) từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác, giữa các công ty hay tổ chức đã thỏa thuận buôn bán với nhau theo cách này một cách tự động mà không cần có sự can thiệp của con người. Trao đổi dữ liệu có vai trò quan trọng đối với giao dịch thương mại điện tử quy mô lớn giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp. +Quảng cáo trực tuyến: Có nhiều hình thức để tiến hành quảng cáo trực tuyến. Doanh nghiệp có thể hình thành một website riêng, đặt đường dẫn website của mình tại những trang web có nhiều người xem, đăng hình quảng cáo tại những trang web thông tin lớn hay trực tiếp gửi thư điện tử tới từng khách hàng, đối tác tiềm năng Chi phí quảng cáo trên các trang web rất thấp so với việc quảng cáo trên các phương tiện SVTH: Nguyễn Cửu Long 12
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung truyền hình, đài phát thanh. Vì vậy, việc tiến hành quảng cáo trên những website có số lượng truy cập lớn cũng đang trở thành một chiến lược quan trọng của nhiều doanh nghiệp. +Bán hàng qua mạng: Website bán lẻ là hình thức doanh nghiệp sử dụng website để trưng bày hình ảnh hàng hóa giao dịch và bán hàng cho người tiêu dùng. Đây chính là sự thể hiện của phương thức giao dịch giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng. Website bán lẻ có ưu thế trong việc kinh doanh những món hàng có giá trị nhỏ và vừa, những mặt hàng tiêu dùng thương gặp trong đời sống hằng ngày. Bên cạnh những hàng hóa hữu hình, hàng hóa có thể số hóa và dịch vụ cũng là đối tượng của website bán lẻ. Phần mềm, trò chơi, phim ảnh là những mặt hàng số hóa có doanh số phân phối qua mạng cao. Các dịch vụ giải trí, du lịch, giao thông, tư vấn cũng là những lĩnh vực tiềm năng cho website bán lẻ. Ngoài các hình thức hoạt động chính trên, thương mại điện tử còn bao gồm các hoạt động như: thanh toán điện tử, giao gửi số hóa các dữ liệu. 1.1.5. Phân loại thương mại điện tử 1.1.5.1. Phân loại theo công nghệ kết nối mạng +Thương mại di động (không dây) +TMĐT 3G, 4G, 5G 1.1.5.2. Phân loại theo hình thức dịch vụ +Chính phủ điện tử +Giáo dục điện tử +Tài chính điện tử +Ngân hàng điện tử +Chứng khoán điện tử 1.1.5.3. Phân loại theo mức độ phối hợp, chia sẻ và sử dụng thông tin qua mạng +Thương mại thông tin. (I-commerce) +Thương mại giao dịch. (T-commerce) +Thương mại cộng tác. (C-commerce) SVTH: Nguyễn Cửu Long 13
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung 1.1.6. Lợi ích của thương mại điện tử 1.1.6.1. Lợi ích của thương mại điện tử với doanh nghiệp +Mở rộng thị trường với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với các hình thức thương mại truyền thống. +Quảng bá thông tin và tiếp thị cho một thị trường toàn cầu với chi phí cực thấp: Giảm chi phí giấy tờ, chi phí quản lý hành chính, chi phí đăng kí kinh doanh, +Cải thiện hệ thống phân phối, giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng hóa, làm tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường nhờ sự phát triển của mạng internet toàn cầu. +Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt hơn, có thể cập nhật và cung cấp thông tin về sản phẩm, báo giá cho đối tượng khách hàng cực kỳ nhanh chóng, tạo điều kiện mua hàng trực tiếp từ trên mạng. +Thiết lập củng cố quan hệ đối tác. +Tăng doanh thu bán hàng cho doanh nghiệp. +Tạo lợi thế cạnh tranh qua việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ. +Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, các công việc giấy tờ, tăng hiệu quả giao dịch thương mại. +Thông tin giá cả, hình ảnh sản phẩm được cập nhật, thay đổi một cách tức thời theo sự biến đổi thị trường. +Thương mại điện tử chính là cơ hội giúp doanh nghiệp ở Việt Nam tăng lợi thế cạnh tranh của mình trước thềm hội nhập kinh tế thế giới. 1.1.6.2. Lợi ích của thương mại điện tử với người tiêu dùng Loại bỏ những trở ngại về không gian và thời gian: Khách hàng có thể tham gia vào các sàn đấu giá trực tuyến, mua bán và tìm kiếm các hàng hóa, dịch vụ mà mình đang quan tâm mọi lúc, mọi nơi. Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Người mua hàng có thể tiếp cận cùng một lúc nhiều nhà cung cấp. Khách hàng có cơ hội mua sản phẩm và dịch vụ trực tuyến từ nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp. SVTH: Nguyễn Cửu Long 14
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Khách hàng có thể mua được giá sản phẩm thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp, nhà bán hàng một cách thuận tiện hơn từ đó tìm giá cả phù hợp.Thông tin trên sàn thương mại điện tử phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng thông qua các công cụ tìm kiếm kèm theo hình ảnh và âm thanh chân thực hơn. Khách hàng giờ đây có thể được hưởng nhiều lợi ích từ cộng đồng trực tuyến: Môi trường kinh doanh điện tử cho phép người tham gia có thể phối hợp, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm hiệu quả, nhanh chóng. 1.1.6.3. Lợi ích của thương mại điện tử đối với xã hội + Tạo ra một loại hình kinh doanh mới trên thị trường. + Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá. Do đó, khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi người. + Thương mại điện tử có tác động mạnh mẽ với các nước kém phát triển; những nước kém phát triển có thể tiếp cận được với các sản phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua Internet. Đồng thời tạo ra các cơ hội học hỏi, tiếp thu các kinh nghiệm từ các nước tiên tiến. + Tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế tri thức: Thương mại điện tử kích thích sự phát triển của ngành công nghệ thông tin, khai phá dữ liệu và phát triển tri thức. + Dịch vụ mua sắm hàng hóa được cung cấp thuận tiện hơn, tạo động lực cải cách cho cơ quan nhà nước. 1.1.7. Hạn chế của thương mại điện tử 1.1.7.1. Sự thay đổi của của môi trường kinh doanh Thương mại điện tử chịu tác động của môi trường kinh tế trong và ngoài nước, như tình hình phát triển quốc gia, các chính sách kinh tế, tài chính hoặc môi trường pháp luật, văn hóa, xã hội. Đồng thời, thương mại điện tử còn phải chịu thêm tác động rất lớn bởi sự thay đổi công nghệ. Người mua và người bán tiếp xúc trực tiếp thông qua các sàn thương SVTH: Nguyễn Cửu Long 15
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung mại điện tử và mạng internet. Do vậy, tham gia thương mai điện tử đòi hỏi con người phải có trình độ, hiểu biết về sử dụng và làm chủ hoạt động kinh doanh của mình. 1.1.7.2. Chi phí đầu tư chưa cao cho công nghệ Thương mại điện tử phụ thuộc vào mạng viễn thông và công nghệ thông tin. Công nghệ càng phát triển, thương mại điện tử càng có cơ hội phát triển, tạo ra những dịch vụ mới nhưng đồng thời cũng nảy sinh những vấn đề là làm tăng chi phí đầu tư công nghệ. Thực tế, ở Việt Nam, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải vượt qua nhiều rào cản để có thể ứng dụng công nghệ thông tin như: chi phí công nghệ thông tin cao, thiếu sự tương ứng giữa cung cầu công nghệ thông tin, thiếu đối tác, khách hàng và nhà cung ứng Tỷ lệ chi phí đầu tư cao khiến các doanh nghiệp rất ít dám đầu tư toàn diện, nếu có đầu tư cũng không theo đuổi được lâu dài, vì ngoài chi phí đó ra, doanh nghiệp phải chi rất nhiều chi phí khác. Hơn nữa, công nghệ thay đổi nhanh chóng cùng với tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật làm cho người sử dụng không ngừng học hỏi, phải luôn nâng cao kiến thức sử dụng công nghệ hiện đại. 1.1.7.3. Khung pháp lý chưa hoàn thiện Hiện nay, để phát triển thương mại điện tử cần đòi hỏi các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng cần hoàn thiện hệ thống pháp luật của mình trong lĩnh vực thương mại điện tử bao gồm rất nhiều văn bản hướng dẫn, quy định cụ thể cho từng ngành, từng lĩnh vực. Cần tham khảo khung pháp lý của các tổ chức đã áp dụng thành công trên toàn thế giới. 1.1.8. Ảnh hưởng của thương mại điện tử 1.1.8.1 Tác động đến hoạt động marketing Việc tiến hành hoạt động thương mại thông qua website dẫn đến hoạt động marketing trong thương mại điện tử có nhiều thay đổi so với hoạt động marketing truyền thống. Hàng hóa trong thương mại điện tử giao dịch có tính cá biệt hóa cao. Bởi vì thông qua website, doanh nghiệp có thể giao tiếp trực tiếp với một lượng khách hàng lớn ở cùng một thời điểm, như vậy doanh nghiệp sẽ biết được thị hiếu của người tiêu SVTH: Nguyễn Cửu Long 16
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung dùng cũng như những thay đổi về thị hiếu người tiêu dùng để từ đó tạo ra những sản phẩm chất lượng tốt nhất đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Hay nói sản phẩm sẽ không ngừng thay đổi và sáng tạo. Vòng đời của sản phẩm sẽ bị rút ngắn hơn rất nhiều so với thương mại truyền thống. Ngoài ra, thương mại điện tử còn giúp các doanh nghiệp giảm chi phí phân phối, chi phí bán hàng xuống tới mức thấp nhất do loại bỏ được các thành phần trung gian tham gia vào hoạt động marketing. Bên cạnh đó, hiện nay đã có rất nhiều website, mạng xã hội hỗ trợ quảng bá cho doanh nghiệp với chi phí rẻ hơn rất nhiều so với hoạt động marketing truyền thống. 1.1.8.2. Thay đổi mô hình kinh doanh Các mô hình kinh doanh truyền thống bị áp lực của thương mại điện tử thay đổi, mặt khác các mô hình kinh doanh thương mại điện tử hoàn toàn mới được hình thành. Ví dụ: Mô hình thương mại điện tử B2C của Thế giới di động, Tiki, Mô hình thương mại điện tử B2B2C của Alibaba. 1.1.8.3. Tác động đến hoạt động sản xuất Thương mại điện tử đã làm thay đổi hoạt động sản xuất từ sản xuất hàng loạt sang tích trữ sản xuất đúng lúc, đúng số lượng, đúng nhu cầu.Trong thương mại điện tử, hệ thống sản xuất được tích hợp với hệ thống tài chính, hoạt động marketing và các hệ thống chức năng khác trong và ngoài tổ chức. Giờ đây nhờ ứng dụng thương mại điện tử mà doanh nghiệp có thể hướng đẫn khách hàng đặt hàng theo nhu cầu của từng cá nhân chỉ trong vài giây bằng cách sử dụng phần mềm ERP trên nền website. Vòng đời của một số sản phẩm đã được rút ngắn khoảng 50% nhờ ứng dụng thương mại điện tử. Ví dụ: Trang web Traveloka: đã cá nhân hóa từng khách hàng, cung cấp cho họ những chuyến bay, địa điểm, thời gian theo nhu cầu của từng khách hàng. 1.1.8.4. Tác động đến hoạt động tài chính, kế toán Như chúng ta đã thấy, thương mại điện tử tác động đến khắp mọi nơi, mọi công việc, mọi lĩnh vực hoạt động trong cuộc sống ngày nay. Chính vì lí lẽ đó, lĩnh vực tài SVTH: Nguyễn Cửu Long 17
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung chính kế toán cũng có những thay đổi khi TMĐT tác động. Đó chính là thanh toán trực tuyến trong tài chính và quản trị tình hình sản xuất, quản lý hàng hóa, quản lý số liệu trong kế toán. Hiện nay, trong lĩnh vực thương mại điện tử đã xuất hiện nhiều phương tiện như ví điện tử, tiền điện tử, phần mềm kế toán Misa, phần mềm kế toán Bravo. 1.1.8.5. Tác động đến hoạt động ngoại thương – xuất nhập khẩu: Thương mại điện tử có một đặc điểm đó là thị trường toàn cầu, phi biên giới cho nên hoạt động ngoại thương trong giai đoạn này có những điểm khác biệt so với hoạt động ngoại thương trước đây. Nhờ việc ứng dụng thương mại điện tử mà việc tiến hành hoạt động ngoại thương ngày càng trở nên dễ dàng hơn, đặc biệt là đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa số hóa như sách điện tử, phim, ảnh, tài liệu hay dịch vụ như dịch vụ tài chính, dịch vụ vận tải Ngoài ra, thương mại điện tử đã giúp cho các doanh nghiệp giảm được rất nhiều chi phí và thời gian như chi phí đi lại, chi phí giao dịch, chi phí trung gian Hiện nay, thương mại điện tử được xem là một công cụ hữu hiệu cho việc tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập. Triển khai thương mại điện tử hay ở đây là việc dùng internet vào trong hoạt động kinh doanh đã giúp các doanh nghiệp có thể tiếp cận nhanh chóng tới tất cả thị trường trên toàn cầu với chi phí thấp nhất mà không phải qua bất cứ trung gian nào. Mỹ là quốc gia đầu tiên tiến hành các hoạt động thương mại điện tử và đã thu được nhiều lợi ích to lớn trong việc thúc đẩy hoạt động ngoại thương. Hiện nay, hoạt động thương mại điện tử của Mỹ chiếm khoảng 4/5 tổng số giao dịch thương mại điện tử trên toàn cầu. Trong khi đó năm 2007 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Mỹ chiếm khoảng 1/9 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của toàn thế giới. Qua đây thấy rằng thương mại điện tử có tác động to lớn tới hoạt động ngoại thương của nước Mỹ. 1.1.9. Khái niệm công nghệ thông tin Công nghệ thông tin là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu thập thông tin. Người làm việc trong ngành này thường được gọi là IT (Information Technology). SVTH: Nguyễn Cửu Long 18
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Ở Việt Nam: Khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trọng nghị quyết Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993: Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại – chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông – nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. 1.1.10. Vai trò của công nghệ thông tin 1.1.10.1. Giúp con người kết nối với nhau dễ dàng hơn Khi công nghệ thông tin chưa phát triển, khi internet chưa hình thành thì việc trao đổi, trò chuyện giữa con người ở các khu vực khác nhau là cực kì khó khăn. Có những lá thư, những bưu kiện cả tháng mới được nhân, nên việc nắm bắt thông tin kịp thời là không thể. Giờ đây khi công nghệ thông tin phát triển, Internet phủ sóng hầu hết kháp các khu vực trên thế giới thì việc liên lạc, nắm bắt thông tin một cách dễ dàng hơn. Những cuộc gọi video, những email nhanh chóng được hồi âm, các không gian mạng xã hội chúng ta đang sử dụng là những thành quả, bước tiến lớn trong sự phát triển chung của nhân loại. 1.1.10.2. Giúp việc sử dụng tiền trở nên thuận lơi Khi bạn đói mà không muốn nấu ăn, cũng ngại ra đường mua đồ thì giờ đây đã có các ứng dụng như Now, Grabfood, Gofood sẽ giao hàng tận nhà bạn. Các giao dịch ngân hàng chỉ cần qua điện thoại mà bạn không cần ra tận nơi thanh toán, cũng không cần ngồi chờ cả hàng dài mới đến lượt. Bạn có thể đặt phòng khách sạn, đặt vé máy bay mà không cần qua bất cứ một ai hay một quầy thanh toán nào, chỉ cần app điện thoại và ngồi nhà đặt. Tất cả những tiện ích trên đều là sự phát triển của công nghệ thông tin mà ra. 1.1.10.3. Giúp việc học trở nên hào hứng hơn Những bài học cũ khiến bạn chán chường, những lời giảng của thầy cô khiến bạn không thể hình dung, liên tưởng được thì máy chiếu, màn hình led, các phòng thí nghiệm chính là nơi cho bạn những hình ảnh sinh động nhất, những ví dụ trực quan SVTH: Nguyễn Cửu Long 19
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung nhất khiến bạn có thể thỏa sức khám phá, sáng tạo. Chưa kể đến những khóa học thêm online tại nhà, bạn có thể học ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào bạn muốn. 1.1.10.4. Giúp sản sinh nhiều công việc mới Lập trình viên, thiết kế website, chuyên viên phát triển phần mềm, là một số những công việc chỉ có thể tồn tại nhờ sự có mặt của công nghệ thông tin. Ngoài ra, công nghệ thông tin còn trợ giúp rất nhiều trong lĩnh vực y tế sức khỏe, nong ghiệp, pháp y, Nếu bạn chọn ngành này để theo đuổi thì hay yên tâm đây là một lĩnh vực lúc nào cũng cần thiết và có nhiều ý nghĩa đối với cuộc sống loài người. 1.2. Khái quát về ứng dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin trong doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm ứng dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin trong doanh nghiệp Trong giai đoạn hiện nay, CNTT có vai trò quan trong trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng CNH-HĐH đất nước. Đối với doanh nghiệp, CNTT là một yếu tố góp phần trọng trong việc đổi mới phương thức quản lý, điều hành kinh doanh và sản xuất. Khái niệm ứng dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin trong doanh nghiệp là việc sử dụng kỹ thuật của công nghệ thông tin để thiết kế, xây dựng các sản phẩm, mô hình, phần mềm tích hợp vào hoạt động kinh doanh thương mại, sản xuất nhằm nâng cao năng xuất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này. 1.2.2. Các cấp độ ứng dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin trong doanh nghiệp Theo giáo trình “Tổng quan về Thương mại điện tử” thì có 2 cách để phân chia các cấp độ ứng dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin trong doanh nghiệp: 1.2.2.1. Cách thứ nhất Gồm 3 cấp độ ứng dụng dựa theo mức độ sử dụng, chia sẻ thông tin. SVTH: Nguyễn Cửu Long 20
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Hình 2: 3 cấp độ ứng dụng TMĐT tại doanh nghiêp (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) *Cấp độ 1: Thương mại thông tin (i-commerce) Ở cấp độ này đã có sự xuất hiện Website. Thông tin về hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp cũng như về bản thân doanh nghiệp đã được đưa lên web. Là những thông tin căn bản, không có độ phức tạp hay được sử dụng trong kinh doanh, giao dịch nhiều. Chưa có chức năng trao đổi, kí kết hợp đồng trực tuyến, làm việc giữa hai bên giao dịch vẫn mang tính truyền thống. Mọi hoạt động mang tính một chiều. Phản hồi giữa hai bên trên website không liên tục, đứt quãng chủ yếu thông qua email là chính. => Tóm lại, trong giai đoạn này người tiêu dùng có thể tiến hành mua hàng trực tuyến, tuy nhiên thì thanh toán vẫn theo phương thức truyền thống. *Cấp độ 2: Thương mại giao dịch (t-commerce) Cấp độ này là sự kết hợp của thương mại thông tin và thanh toán điện tử. Cấp độ này giúp hoàn thiện hoạt động giao dịch trực tuyến, cũng như tạo ta nhiều hình thái mới của sản phẩm như sách điện tử, chợ online Còn đối với doanh nghiệp, cấp độ dần hình thành liên kết giữa các phòng ban trong công ty, bắt đầu ứng dụng các phần mềm thương mại điện tử trong phòng kế toán, nhân lực, sản xuất Ngoài ra, còn có kí kết hợp đồng, chữ kí điện tử. *Cấp độ 3: Thương mại cộng tác (c-Business) Giai đoạn này đòi hỏi tính cộng tác, phối hợp giữa nội bộ doanh nghiệp, doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng, cơ quan quản lý nhà nước. Giai đoạn này đòi hỏi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ chu trình từ đầu vào của SVTH: Nguyễn Cửu Long 21
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung quá trình sản xuất cho tới việc phân phối hàng hóa. Giai đoạn này doanh nghiệp đã triển khai các hệ thống phần mềm Quản lý mối quan hệ khách hàng (CRM), Quản lý chuỗi cung ứng (SCM), Quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP). 1.2.2.2. Cách thứ hai Gồm 6 cấp độ ứng dụng theo EPlus Club - TMU: *Cấp độ 1: Hiện diện trên mạng. Doanh nghiệp bắt đầu có website trên mạng, tuy nhiên website chỉ rất đơn giản, cung cấp một số thông tin ở mức tối thiểu về doanh nghiệp và sản phẩm dưới dạng các trang web tĩnh và không có các chức năng phức tạp khác như thanh toán trực tuyến, tin nhắn trực tuyến, bài đăng cập nhập. *Cấp độ 2: Có website chuyên nghiệp. Doanh nghiệp có website với cấu trúc phức tạp hơn, có nhiều chức năng tương tác với người xem, có chức năng cập nhập nội dung, có chức năng nhắn tin trực tuyến để người dùng dễ dàng liên lạc được với doanh nghiệp. *Cấp độ 3: Chuẩn bị thương mại điện tử. Doanh nghiệp bắt đầu triển khai bán hàng hay dịch vụ qua mạng. Tuy nhiên, các giao dịch trên mạng chưa được kết nối với cơ sở dữ liệu nội bộ, vì vậy việc xử lý giao dịch còn chậm, kém an toàn và thậm chí là sai sót. *Cấp độ 4: Áp dụng thương mại điện tử. Website của doanh nghiệp được kết nối trực tiếp với cơ sở dữ liệu nội bộ, mọi hoạt động truyền thông số, dữ liệu đã được tự động hóa, hạn chế sự can thiệp của con người và vì thế làm giảm đáng kể chi phí hoạt động. *Cấp độ 5: Thương mại điện tử không dây. Doanh nghiệp áp dụng TMĐT trên các thiết bị không dây như điện thoại di động, máy trợ giúp cá nhân kỹ thuật số (palm), sử dụng giao thức truyền vô tuyến – wap (Wireless Application Protocal). *Cấp độ 6: Cả thế giới trong một máy tính. Chỉ với một thiết bị điện tử, người dùng có thể truy cập vào một nguồn thông tin khổng lồ, mọi loại thông tin (từ hình ảnh, âm thanh, video, ) thậm chí thực hiện các giao dịch và thanh toán trực tuyến mọi lúc, mọi nơi. 1.2.3. Tiến trình ứng dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp SVTH: Nguyễn Cửu Long 22
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Thương mại điện tử kết hợp công nghệ thông tin là một phương pháp kinh doanh mới, do đó khi áp dụng các doanh nghiệp cần phải có những bước đi, trình tự phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Các bước tác giả đã thu thập được: 1.2.3.1. Theo ông Võ Đỗ Thắng - Giám đốc Trung tâm ATHENA cho biết, để kinh doanh sản phẩm theo hướng thương mại điện tử, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) cần thực hiện các bước như sau °Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kinh doanh: +Xác định đối tượng khách hàng tiềm năng là ai. +Định hướng kinh doanh theo mô hình nào (B2B, B2C). +Kế toán tài chính +Kế hoạch quảng bá +Đăng ký tên miền website sao cho dễ nhớ, đáp ứng được tiêu chuẩn SEO (Search Engine Optimizing) °Bước 2: Chuẩn bị hạ tầng công nghệ, con người và quy trình +Đây là một bước chuẩn bị rất quan trọng, biết lựa chọn công nghệ phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp nhanh chóng triển khai được thương mại điện tử. +Bước này đòi hỏi sự am hiểu và có kiến thức công nghệ sâu, vì vậy đa phần doanh nghiệp sẽ nhờ sự tư vấn từ các công ty chuyên trong lĩnh vực thương mại điện tử trợ giúp lựa chọn công nghệ, xây dựng quy trình thực hiện. +Và một phần quan trọng không kém là nhân sự tham gia vào hoạt động kinh doanh thương mại điện tử phải có kiến thức Internet, kiến thức kinh doanh online, marketing online °Bước 3: Xây dựng website để giới thiệu sản phẩm +Website cần có nội dung thu hút người đọc, tốc độ truy cập nhanh, địa chỉ và các thông tin liên lạc rõ ràng, có các điều kiện, điều khoản, chính sách bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng để tạo niềm tin cho khách hàng. Đặc biệt, cần phải có phần hỗ trợ trực tuyến “Chat” để có thể tư vấn cho khách hàng ngay khi cần thiết. °Bước 4: Thực hiện Online Marketing SVTH: Nguyễn Cửu Long 23
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung +Xây dựng nội dung truyền thống, nội dung để tương tác và đưa lên mạng xã hội, diễn đàn, . Đặc biệt là phải xây dựng hệ thống keyword (từ khóa) liên quan đến sản phẩm đang kinh doanh để công cụ tìm kiếm Google định vị được, từ đó tăng khả năng các đối tác khách hàng tiềm năng sẽ truy cập vào website công ty. °Bước 5: Xây dựng cơ chế thanh toán và giao nhận sản phẩm +Lựa chọn các hình thức thanh toán thuận lợi cho khách hàng như thanh toán chuyển khoản, thanh toán qua internet banking +Nên lựa chọn đối tác giao hàng chuyên nghiệp để thực hiện giao nhận hàng hóa, nguyên liệu nhanh chóng, chi phí hợp lý. 1.2.3.2. Theo quan điểm của nhiều tác giả ở Bộ Công thương Việt Nam Tiến trình ứng dụng Thương mại điện tử và công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp gồm 5 bước: *Bước 1: Có website trên mạng. Bước đầu tiên để tham gia TMĐT là phải thiết kế web cho doanh nghiệp. Tùy theo đặc tính riêng của mỗi doanh nghiệp, website này có thể rất đơn giản như một vài trang web tĩnh (có nghĩa là thông tin trên web này không thường xuyên thay đổi) cho đến phức tạp bao gồm các cơ sở dữ liệu và các trang web động (tức thông tin trên trang web này thường xuyên thay đổi) cho phép tương tác với người sử dụng. Sau đây là các bước để có được một website cho doanh nghiệp: +Mua tên miền (domain): Doanh nghiệp có thể mua tên miền quốc tế hay tên miền Việt Nam. Tên miền quốc tế hay tên miền Việt Nam không có gì khác nhau về mặt kỹ thuật, vẫn xem được trên toàn cầu. +Mua dịch vụ lưu trữ web (host hay hosting): Doanh nghiệp phải trả tiền cho dịch vụ lưu trữ những trang web của doanh nghiệp trên một máy chủ nào đó để đảm bảo rằng người ta có thể tải lại trang web của doanh nghiệp về máy tính của họ để đọc vào bất kỳ lúc nào. +Viết nội dung cho các trang web: doanh nghiệp có thể tự mình viết nội dung cho các trang web, hoặc có thể cung cấp các thông tin, hình ảnh cho một dịch vụ để họ viết nội dung cho doanh nghiệp bằng tiếng Việt, tiếng Anh hay các ngôn ngữ khác. SVTH: Nguyễn Cửu Long 24
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung +Thiết kế web: sau khi có nội dung, doanh nghiệp phải nhờ công ty thiết kế web để họ thiết kế web. +Bảo trì web và cập nhật thông tin: Doanh nghiệp phải quan tâm đến việc cập nhật thông tin và bảo trì web nhằm mục đích tạo ra sự mới mẻ để tránh gây cho khách hàng sự nhàm chán. *Bước 2: Quảng bá website trên mạng. Thực hiện marketing cho website của doanh nghiệp đòi hỏi công sức, sự kiên trì và kiến thức. Nếu doanh nghiệp không marketing tốt được thì hãy khoán công việc này cho một dịch vụ xúc tiến TMĐT. Tùy theo mức độ của dịch vụ, doanh nghiệp có thể trả phí mỗi tháng để thuê dịch vụ marketing website cho doanh nghiệp. *Bước 3: Hỗ trợ khách hàng qua mạng. Doanh nghiệp phải chuẩn bị sẵn các biểu mẫu báo giá, thông tin, những file quảng cáo để bất kỳ lúc nào khách hàng yêu cầu là doanh nghiệp phải có thông tin gửi đi một cách nhanh nhất. Đặc tính của TMĐT là người mua và người bán không biết mặt nhau nên những yếu tố thể hiện tính chuyên nghiệp của doanh nghiệp nằm ở: tốc độ đáp ứng yêu cầu của khách hàng (trả lời email, gửi hàng ), tính thẩm mỹ của tài liệu (catalogue), *Bước 4: Thanh toán qua mạng. (Đối với mô hình B2C là chủ yếu). Nếu doanh nghiệp bán lẻ hàng hóa, chắc chắn phải chấp nhận thanh toán qua mạng. Muốn xây dựng được công cụ xử lý thanh toán qua mạng phải thông qua các bước sau: +Tìm một đối tác chuyên xử lý thanh toán qua thẻ tín dụng để thuê họ xử lý mọi thanh toán qua mạng cho mình. +Doanh nghiệp phải thuê đội ngũ lập trình để họ xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ việc tính tiền tự động cho cửa hàng trực tuyến của doanh nghiệp. *Bước 5: Đổi mới phương thức kinh doanh. Khi doanh nghiệp đã quyết tâm tận dụng thế mạnh của TMĐT thì phải quyết tâm đổi mới để có thể thành công. Đổi mới ở đây liên quan đến: +Đổi mới tư duy: một số quan niệm của thời đại mới mà doanh nghiệp cần phải nắm: tốc độ phục vụ (tính đặc trưng trong môi trường cạnh tranh mãnh liệt), toàn cầu hóa (thị trường mở rộng và đối thủ cạnh tranh cũng mở rộng). Tuy nhiên, những quan niệm kinh doanh truyền thông như chất lượng hàng hóa, giá cả cạnh tranh vẫn luôn SVTH: Nguyễn Cửu Long 25
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung luôn đúng. Doanh nghiệp phải đảm bảo rằng sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp tốt, giá cả cạnh tranh, uy tín trong kinh doanh thì TMĐT mới giúp cho doanh nghiệp mở rộng thị trường và tăng đáng kể doanh thu. +Đổi mới cung cách kinh doanh: người Việt Nam có thói quen không tôn trọng yếu tố thời gian, trong khi trong TMĐT, yếu tố tốc độ phục vụ rất quan trọng. *Bước 6: Công nghệ, thương mại điện tử hóa toàn bộ công ty. Thương mại điện tử không chỉ dừng lại ở việc giao dịch, thanh toán trực tuyến qua mạng mà nó còn tiến xa hơn thế. Đối với những mô hình B2B với khách hàng lớn, khách hàng xuyên quốc gia, TMĐT ở đây còn được ứng dụng tích hợp trong quy trình hoạt động của công ty, từ sản xuất, marketing, thu hút đầu tư, quản lý chuỗi cung, quản lý nhân lực, hoạch định nguồn lực, Phải chuyển hướng từ doanh nghiệp truyền thống sang doanh nghiệp tích hợp TMĐT và CNTT. 1.2.4. Các điều kiện thúc đẩy quá trình ứng dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin tại doanh nghiệp Quá trình ứng dụng TMĐT và CNTT tại doanh nghiệp chịu tác động bởi rất nhiều điều kiện khách quan và chủ quan nhưng cần quan tâm đến các điều kiện chủ yếu sau: °Cơ sở pháp lý và chính sách thương mại điện tử cần được xây dựng, hoàn thiện và được công nhận.Việt Nam cũng đã sớm nhận ra những lợi ích của thương mại điện tử đem lại cho nền kinh tế, thể hiện sự quan tâm định hướng của chính phủ trong chính sách phát triển kinh tế từ những năm 2005 trở lại đây như sau: + Chính sách quan trọng nhất, liên quan trực tiếp tới hoạt động thương mại điện tử là “Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010”. + Chính sách liên quan đến phát triển hạ tầng chung về công nghệ thông tin như “Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam giai đoạn 2011- 2020”( gọi tắt là “ Chiến lược cất cánh”) + Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin như “Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005 – 2010”. + Kế hoạch tổng thể phát triển Chính phủ điện tử đến năm 2010. SVTH: Nguyễn Cửu Long 26
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung + Kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin nghành thương mại đến năm 2010. + Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam. °Cơ sở hạ tầng và công nghệ hiện tại của doanh nghiệp, số lượng máy tính, thiết bị mạng, hệ thống bảo mật an ninh mạng, °Xây dựng hệ thống thanh toán điện tử, chiến lược và mô hình thương mại điện tử phù hợp. °Nhân lực CNTT và TMĐT ngày càng được mở rộng. °Áp dụng phù hợp các phần mềm quản lý tác nghiệp trong các phòng ban chức năng như phòng kế toán, phòng nhân sự, phòng kinh doanh, 1.2.5. Các rào cản trong phát triển thương mại điện tử trong doanh nghiệp Song song với những mặt tích cực, lĩnh vực TMĐT vẫn ẩn chứa nhiều mặt trái đầy tính thách thức. Những rào cản thương mại điện tử dần trở thành mối lo ngại lớn cho các doanh nghiệp thương mại điện tử tại Việt Nam. 1.2.5.1. Khi chất lượng hàng hóa trở thành rào cản thương mại điện tử Sự đa dạng về số lượng sản phẩm được đăng bán trên website thương mại điện tử luôn luôn được đảm bảo để có thể đáp ứng hầu hết các nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, tiêu chí về chất lượng hàng hóa, nguyên phụ liệu vẫn còn là một câu hỏi bỏ ngỏ chưa được giải quyết. các vấn đề hàng hóa, nguyên phụ liệu kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái vẫn còn tồn tại trên thị trường. Hiện trạng này bắt nguồn từ người bán, người mua và thậm chí là cả doanh nghiệp thương mại điện tử. *Ý thức nhà bán Nguồn sản phẩm không được kiểm soát về chất lượng theo thời gian đã trở thành các vấn đề lớn hơn khi các nhà cung cấp hàng hóa sẵn sàng bán giá rẻ để có thể bán được số lượng nhiều hơn, thậm chí họ còn cung cấp hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. Đến khi kinh doanh trực tuyến bùng nổ, những vấn đề chưa được giải quyết từ kinh doanh truyền thống lại có thêm cơ hội lan rộng hơn và dần mất kiểm soát. *Về phía các doanh nghiệp thương mại điện tử SVTH: Nguyễn Cửu Long 27
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Khi xuất hiện các vấn đề về chất lượng hàng hóa, nguyên phụ liệu, các doanh nghiệp thương mại điện tử luôn luôn là những đối tượng đầu tiên bị ảnh hưởng, nhất là đối với các doanh nghiệp hoạt động dưới mô hình B2B. Kết quả là các doanh nghiệp trở nên bị động hơn trong việc kiểm soát nguồn hàng kém chất lượng và hoàn toàn dựa vào phản hồi từ người tiêu dùng, đối tác kí kết hợp đồng để xử lý vấn đề. Vấn đề chất lượng sản phẩm hơn nữa còn trở thành rào cản cho doanh nghiệp trong việc xây dựng niềm tin và duy trì nền tảng người tiêu dùng, đối tác kí kết hợp đồng trung thành. *Nhận thức của người mua hàng Sự lan rộng của nguồn hàng hóa kém chất lượng một phần xuất phát từ nhận thức của người tiêu dùng, khách hàng trong quy luật cung – cầu. Trong thị trường trực tuyến hiện nay vẫn có những nhóm người tiêu dùng, nhóm công ty đối tác, tổ chức ưa chuộng các mặt hàng giá rẻ hoặc những sản phẩm gắn mác giảm giá và cho rằng sẽ tiết kiệm chi phí sinh hoạt, vốn hoặc đơn giản là chỉ muốn thử nhiều loại sản phẩm khác nhau so với những sản phẩm chất lượng hơn lại có giá cao hơn nhiều => Vì vậy, họ có xu hướng chọn mua các mặt hàng giá thấp và bỏ qua cả việc kiểm tra thông tin sản phẩm. Nhận thức kém về chất lượng sản phẩm dần dần đã góp phần cho sự phát triển và lan rộng của các sản phẩm kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái. 1.2.5.2. Nguồn vốn đầu tư lớn trong dài hạn Nguồn vốn duy trì hoạt động thương mại điện tử trong dài hạn cũng là một yếu tố cần cân nhắc. Yếu tố này bắt nguồn từ yêu cầu duy trì kho bãi, truyền thông thương hiệu, tiếp thị, thanh toán, vận chuyển, phần mềm, cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin Doanh nghiệp cần xác định rõ nguồn lực để từ đó đưa ra chiến lược đầu tư hợp lý, phải đảm bảo luôn duy trì đầu tư ở mức ổn định. 1.2.6. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển và ứng dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin ở Việt Nam SVTH: Nguyễn Cửu Long 28
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Để đánh giá sự phát triển ứng thương mại điện tử và công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp, Cục Thương mại Điện tử và Công nghệ thông tin (Bộ Công thương) của Việt Nam đã đưa ra: Tiêu chí theo tỷ trọng đầu tư cho thương mại điện tử trên tổng chi phí hoạt động hàng năm: Chỉ tiêu này thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp nói chung và Ban Lãnh đạo doanh nghiệp nói riêng cho CNTT và TMĐT. Một doanh nghiệp có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của TMĐT đối với hoạt động kinh doanh của đơn vị mình, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi mà khả năng cạnh tranh trên thị trường là yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp thì chắc chắn, doanh nghiệp đó sẽ có chiến lược đầu tư thích hợp cho TMĐT, nâng cao được khả năng ứng dụng và phát huy tối đa những lợi ích mà TMĐT đem lại cho công ty. Tiêu chí theo tỷ trọng doanh thu từ các đơn đặt hàng, hợp đồng sử dụng phương tiện điện tử trong tổng doanh thu: Doanh thu từ các đơn đặt hàng, ký kết hợp đồng sử dụng phương tiện điện tử là biểu hiện cụ thể nhất những đóng góp mà TMĐT mang lại cho doanh nghiệp, cũng như mức độ hiệu quả của hoạt động TMĐT. Do đó, yếu tố định lượng này được coi là một tiêu chí để đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu chí theo mức độ tăng doanh thu từ khi ứng dụng các phần mềm thương mại điện tử vào hoạt động của công ty. Từ khung tiêu chí này sẽ chỉ rõ những triển vọng đầu từ cũng như những đánh giá lạc quan của các doanh nghiệp về TMĐT trong tương lai. Từ đó, doanh nghiệp sẽ quyết định dừng lại hay tiếp tục có các chiến lược thúc đẩy hiệu quả ứng dụng CNTT và TMĐT vào hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. Tiêu chí về nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin: được tính toán dựa trên các tiêu chí như số lượng máy tính, tỷ lệ kết nối Internet cho máy tính của nhân viên, các phần mềm thương mại điện tử đã đáp ứng như thế nào đối với việc triển khai công nghệ thông tin và TMĐT của doanh nghiệp. Tiêu chí về giao dịch TMĐT B2C: được xây dựng dựa trên các tiêu chí như mức độ sử dụng email, vận hành website, phương thức thanh toán, tham gia vào sàn thương mại điện tử, chính sách bảo mật và an ninh thông tin mạng. SVTH: Nguyễn Cửu Long 29
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Tiêu chí về giao dịch B2B dựa trên các tiêu chí sử dụng và triển khai các phần mềm: như phần mềm lập kế hoạch nguồn lực (ERP), quản trị quan hệ khách hàng (CRM), quản lí hệ thống cung ứng (SCM), giao kết hợp đồng trực tuyến, hiệu quả từ giao dịch trực tuyến. Tiêu chí về giao dịch G2B: là tiêu chí xác định theo mức độ doanh nghiệp thường xuyên tra cứu thông tin trên các website của cơ quan nhà nước, website hải quan, diễn đàn công nghệ Việt Nam, 1.2.7. Các tiêu chí đánh giá website thương mại điện tử 1.2.7.1. Mô hình truyền thông Marketing AIDA * Mô hình AIDA được xây dựng dựa trên thói quen mua hàng trực tuyến của khách. Cụ thể, bao gồm 4 yếu tố sau đây: °Awareness (Sự quan tâm): Để có thể thu hút người xem thì tính thẩm mĩ, độ dễ nhìn, màu sắc đẹp luôn phải được sử dụng hiệu quả. Đồng thời ưu tiên sử dụng các nội dung trực quan ( nội dung qua hình ảnh, video, ) để bắt kịp xu hướng và tạo mức độ thu hút cao. °Interest (Sự thích thú): Một khi khách hàng bắt đầu nhận diện và có kết nối với các thông điệp mà bạn cung cấp. Đã đến lúc website cần đưa ra nhiều thông tin hơn để khách hàng có thể hiểu về sản phẩm. Điểm lưu ý ngay tại bước này là: các thông tin được đưa ra phải có chất lượng tương đồng với những giá trị mà bạn đã sử dụng để gây sự chú ý cho khách hàng trước đó. Hình 3: Mô hình AIDA °Desire (mong muốn, khao khát): website có các biện pháp xúc tiến để thúc đẩy quyết định mua hàng. Khi người xem có quan tâm đến một mặt hàng cụ thể, hệ thống website tự động xuất hiện gợi ý các hình thức giảm giá, quà tặng liên quan đã được lập trình từ trước, nhằm xúc tiến hành vi thực hiện mua hàng của họ. Và khi có sự đồng SVTH: Nguyễn Cửu Long 30
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung nhất giữa nhu cầu của khách hàng với lợi ích sản phẩm. Chắc chắn khách hàng sẽ muốn sỡ hữu sản phẩm ngay lập tức. °Action (hành động): website đưa ra các form thông tin khách hàng, form thanh toán đẹp, tiện lợi nhằm tạo cho khách hàng cảm giác an toàn và thoải mái thực hiện giao dịch. => Từ thu hút đến gây thích thú, gây khao khát và cuối cùng là hành động mua hàng. Đó là toàn bộ một quy trình khép kín của khách hàng theo mô hình AIDA. 1.2.7.2. Mô hình 7Cs Đây là mô hình đánh giá hiệu quả chung của website TMĐT. Mô hình này tập trung vào 7 yếu tố chính, bao gồm: +Content (Nội dung): tập trung đánh giá chất lượng nội dung website +Context (Hình thức): đánh giá thẩm mỹ và cấu trúc trình bày của website, có thuận tiện cho người dùng không +Connection (Liên kết): khả năng liên kết của website với các website khác trong cùng lĩnh vực hay lĩnh vực liên quan +Community (Cộng đồng): đánh giá tính liên kết với các trang cộng đồng, mạng xã hội +Commerce (Thương mại): khả năng cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến: đăng ký mua hàng, giỏ hàng, bảo mật, xác nhận đơn hàng, thanh toán +Communication (Giao tiếp): đánh giá tính tương tác giữa người dùng và website: bao gồm thông tin một chiều từ website tới khách hàng (như bản tin điện tử) và giao tiếp 2 chiều giữa người dùng và website (như trò chuyện trực tuyến) +Customization (Cá biệt hóa): khả năng của website cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo đúng nhu cầu của từng khách hàng. Hiện nay có khá nhiều tiêu chí đánh giá hiệu quả của website TMĐT nhưng mô hình 7Cs được xem là mô hình đánh giá khá toàn diện. => Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình 7Cs để đánh giá hiệu quả website TMĐT của CTCP Dệt May Thiên An Phú. SVTH: Nguyễn Cửu Long 31
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung 1.3. Kinh nghiệm ứng dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh của một số doanh nghiệp 1.3.1 Mô hình thương mại điện tử B2B2C của Alibaba (Trung Quốc) Tập đoàn Alibaba có trụ sở tại Trung Quốc và đã cho ra mắt nền tảng B2B2C vào 1999 dưới dạng cổng thông tin thương mại điện tử Alibaba.com – cổng thông tin thương mại điện tử đầu tiên. Alibaba.com hoạt động theo mô hình B2B2C, là mô hình kinh doanh giao dịch Internet giúp kết nối các doanh nghiệp với nhau nhiều hơn là doanh nghiệp đến khách hàng, sau khi đăng kí trên các sàn giao dịch B2B2C của Alibaba, doanh nghiệp có thể chào hàng, tìm kiếm bạn hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng, thanh toán qua hệ thống này. Có thể nói, Alibaba là một đơn vị trung gian đầy tiện ích giúp cả bên bán và bên mua không cần gặp nhau, không phải mất nhiều thời gian và công sức mà vẫn đạt được những hợp đồng mua bán dễ dàng, Alibaba sẽ giúp các công ty tìm thấy loại sản phẩm mình cần, đơn vị cung cấp và sau khi hai bên đạt được những thỏa thuận nhất định, Alibaba sẽ cung cấp các dịch vụ giúp các công ty giao dịch với nhau. Trong 4 năm liền, Alibaba được vinh dự nhận được giải thưởng “Best of the Web: B2B” do tạp chí Forbes bình chọn. Ngoài ra, công ty cũng được các đọc giả của tạp chí Far Eastern Economic Review bình chọn là trang web B2B2C thông dụng nhất hiện nay. Yếu tố chính khiến mô hình kinh doanh B2B2C của Alibaba.com nhanh chóng thành công đó là trang web thương mại điện tử này có thể đáp ứng được mọi nhu cầu của nhà cung cấp, các tổ chức và người mua, doanh nghiệp. Việc đăng kí gian hàng vô cùng dễ dàng, nhanh chóng, giúp Alibaba thu hút được lượng nhà cung cấp lớn, nhờ vậy mà hàng hóa tại Alibaba cũng vô cùng phong phú, đa dạng với hơn 400.000 mặt hàng được phân loại trong 27 danh mục. Ngoài ra, các nhà máy sản xuất ở bất kì quốc gia nào khác nếu muốn tìm kiếm nguyên liệu, trang thiết bị, đều có thể đặt mua với số lượng lớn với mức giá rẻ tại Alibaba.com. SVTH: Nguyễn Cửu Long 32
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Với mô hình hoạt động B2B2C hiệu quả này, Alibaba.com đã kết nối hơn 79 triệu doanh nghiệp trên 240 quốc gia và vùng lãnh thổ, và hiện nay có hơn 4.830.000 doanh nghiệp thành viên đăng kí tài khoản trên Alibaba. Alibaba.com đã trở thành cầu nối giúp các công ty lớn trên toàn cầu có cơ hội được tiếp cận với nguồn hàng hóa phong phú tại quốc gia này. 1.3.2. Mô hình bán vé điện tử trực tuyến thông qua website của hãng hàng không Vietjet Air Thực hiện bán vé điện tử trực tuyến có thể coi là một quy trình TMĐT B2C hoàn chỉnh , trong đó toàn bộ các bước từ chọn hàng, đặt mua, thanh toán và giao nhận hàng đều được thực hiện trên môi trường Internet. Vietjet đã vinh dự được Cục thương mại điện tử và Công nghệ thông tin – Bộ Công Thương trao tặng danh hiệu “Website thương mại điện tử tiêu biểu Việt Nam – VietWeb 2014”. Hình 4: Giao diện Vietjet air (Nguồn: Website bay/2665/lich-bay-2019) 1.3.3. Mô hình thương mại điện tử Omnichannel của công ty Vinamilk Công ty theo mô hình Omnichannel (bán hàng đa kênh) tận dụng các cửa hàng khắp cả nước là địa điểm Fullfillment (trung tâm tiếp nhận và xử lý đơn hàng). SVTH: Nguyễn Cửu Long 33
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Hình 5: Website Giấc mơ sữa Việt của Vinamilk (Nguồn: Giacmosuaviet.com.vn) * Cụ thể như sau: °Bước 1: Vinamilk xây dựng website: giacmosuaviet.com.vn làm kênh TMĐT chính thức của vinamilk, cho phép khách hàng trên toàn quốc dễ dàng đặt hàng tại đây. °Bước 2: Sau đó hệ thống xử lý đơn hàng của website này, sẽ tự động điều phối đơn hàng đến cửa hàng gần địa chỉ của khách hàng nhất mà còn sản phẩm họ đã đặt mua. °Bước 3: Cửa hàng đó sẽ giao hàng cho khách trong ngày, hoặc khách hàng có thể lựa chọn hình thức: đặt hàng online, nhận hàng tại cửa hàng nếu tiện lợi cho họ. => Giờ đây trang mua sữa online – Giấc Mơ Sữa Việt là một quyết định hết sức táo bạo của Vinamilk khi trên thị trường sữa chưa một ai đặt chân và bước đi trên con đường thương mại điện tử này. Từ khi trang Giấc Mơ Sữa Việt ra đời, tất cả những chuỗi công đoạn vừa tốn sức vừa mất thời gian của người tiêu dùng Việt nay được rút gọn chỉ bằng một cú click chuột. 1.3.4. Mô hình Marketplace của Lazada Mô hình Marketplace (sàn giao dịch điện tử) đúng bản chất của một sàn thương mại điện tử, một siêu thị trên internet hơn, bạn hình dùng ở Big C hay Vincom ngoài SVTH: Nguyễn Cửu Long 34
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung gian hàng của họ thì còn có chỗ cho các nhà bán hàng thuê để bán hàng. Điều này giúp cho mặt hàng đa dạng hơn, tuy nhiên giá cả cũng chênh lệch nhau nhiều, một sản phẩm nhưng có nhà bán hàng bán giá cao có nơi thì bán giá thấp. Điều này khá rối cho khách hàng, hơn nữa các sản phẩm do nhà bán hàng đăng bán thì còn có cả hàng xách tay (hàng nhập khẩu) và còn có nhiều người tận dụng internet để bán những hàng kém chất lượng, nếu không kiểm soát chặt chẽ thì sẽ có hại cho khách hàng. Lazada là đơn vị đã khá thành công với mô hình Marketplace vì họ kiểm soát chặt chẽ nguồn hàng của các đối tác, cũng như có các chính sách về giá và chính sách đổi trả linh hoạt. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY THIÊN AN PHÚ 2.1. Khái quát về công ty cổ phần dệt may Thiên An Phú 2.1.1.Thông tin chung về công ty cổ phần dệt may Thiên An Phú +Công ty Cổ phần Dệt may Thiên An Phú được thành lập theo quyết định số 3301526585 của Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế, cấp ngày 27/11/2013. +Trong đó cơ sở hạ tầng gồm có: Khu vực xây dựng: Nhà máy chính: 16.045 mét vuông; Hệ thống đường nội bộ: 5.376 mét SVTH: Nguyễn Cửu Long 35
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung vuông; Bãi đậu xe: 3.000 mét vuông; Nhà ăn: 2.025 spm; Hồ Enviromental: 8.000m2, khác Và đến nay vẫn tiếp tục mở rộng. Hình 6: Công ty CP Dệt May Thiên An Phú (Nguồn: Tác giả) +Công ty có 43 dây chuyền, 26 công nhân mỗi dây chuyền với tổng số gần 2000 công nhân. +Khối nhân viên văn phòng có 159 người, trong đó có 84 nam và 75 nữ. +Năng lực sản xuất: 1.500.000 chiếc hàng may mặc mỗi tháng với 01USD/chiếc. +Công ty chuyên về sản xuất, kinh doanh, xuất và nhập sản phẩm may mặc, thô vật liệu và máy móc cho ngành dệt may, hàng tiêu dùng +Công ty có hệ thống công nhân viên với kỹ thuật, kinh nghiệm và chuyên môn, tạo ra các sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. +Thiên An Phú hoạt động dựa trên nguyên tắc ủng hộ sự hợp tác với tất cả doanh nghiệp, đơn vị trong nước và đối tác nước ngoài thông qua liên doanh, hợp tác kinh doanh và cố gắng thu hút các nhà đầu tư chiến lược cho một thời gian dài hợp tác trên tinh thần cùng có lợi. Vốn điều lệ: 20,000,000,000 đồng. Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY THIÊN AN PHÚ Tên giao dịch quốc tế: THIEN AN PHU TEXTILE GARMENT JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: THIENANPHUGATEX Địa chỉ: Khu Công nghiệp Phú Đa, Thị trấn Phú Đa, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế. Điện thoại: 84 234 3972169/3984740 – Fax: 84 234 3972169 SVTH: Nguyễn Cửu Long 36
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Email: info@thienanphugatex.com.vn Website: Hình 7: Logo CT Thiên An Phú (Nguồn: Thiên An Phú) 2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu và giá trị cốt lõi của công ty 2.1.2.1. Tầm nhìn Đưa Công ty cổ phần Dệt May Thiên An Phú thành một trong những doanh nghiệp có thương hiệu và uy tín khu vực miền Trung và cả nước trong ngành dệt may. 2.1.2.2. Sứ mệnh Cung cấp cho khách hàng và người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng, tin cậy cùng những dịch vụ chuyên nghiệp. 2.1.2.3. Giá trị cốt lõi Lấy mục tiêu làm hài lòng khách hàng với chất lượng tin cậy, luôn đổi mới phát triển, chuyên nghiệp sáng tạo và trách nghiệm xã hội. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty SVTH: Nguyễn Cửu Long 37
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Hình 8: Cơ cấu tổ chức của công ty (Nguồn: website Thienanphugatex.com.vn) Các cụm nhà máy trực thuộc bao gồm: Công ty CP Dệt May Thiên An Phú- Cụm khu công nghiệp nhà máy Phú Đa, Cụm khu công nghiệp nhà máy may Hương Sơ (Hoạt động từ tháng 11/2020) Các bộ phận của công ty: Phòng Hành chính-Nhân sự, Phòng Tài chính-Kế Toán, Phòng Kế hoạch-XNK, Phòng Quản lý chất lượng (QA), Phòng Kỹ thuật-Công nghệ may, Ban Lãnh đạo, Công đoàn, Quản đốc xưởng, Tổ cắt, Tổ may, Tổ hoàn thành, Kho nguyên liệu, Kho phụ liêu, Kho thành phẩm, Tổ bảo vệ, Nhà ăn. Nhận xét: Công ty CTCP Dệt May Thiên An Phú là đơn vị trực thuộc tập đoàn dệt may Việt Nam. Mô hình quản lý của công ty là mô hình trực tuyến chức năng. Với mô hình này công ty dễ dàng theo dõi chỉ đạo và các thông tin, mệnh lệnh được truyền trực tiếp đến các phòng ban nhanh chóng và hiệu quả, bên cạnh đó còn tận dụng hết nguồn lực vốn có và rút gọn bộ máy quản lý. Công ty có các chuyên viên Marketing và phòng Kế hoạch – XNK điểm khác biệt so với trước đây từ đó góp phần nâng cao khả năng tiêu thụ thị trường trong nước và nước ngoài của công ty. 2.1.4. Các chứng nhận công ty đã nhận được °ISO 9001:2015: Công ty được cấp chứng nhận hệ thống kiểm soát chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 và đã được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm. °WRAP (The Worldwide Responsible Accredited Production Certification): bằng chứng nhận khả năng sản xuất được công nhận có trách nhiệm trên toàn thế giới. °GSV and SCAN (The Global Security Verification and Supplier Compliance Audit Network): Chứng nhận mạng lưới kiểm tra tuân thủ nhà cung ứng và xác minh bảo mật toàn cầu. °Higg Index: Chứng nhận là một công cụ đánh giá bền vững về cách đo lường cơ sở vật chất và đánh giá môi trường hoạt động của doanh nghiệp đạt chuẩn hằng năm. 2.2. Thực trạng kinh doanh hàng may mặc tại thị trường nội địa và xuất khẩu của công ty SVTH: Nguyễn Cửu Long 38
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung 2.2.1. Thực trạng kinh doanh hàng may mặc tại thị trường nội địa Chủ yếu nhận gia công từ các công ty chủ yếu trong khu vực miền Trung, ngoài ra còn có các khu vực miền Bắc và miền Nam. 2.2.2. Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của công ty 2.2.2.1. Mặt hàng may mặc xuất khẩu Bảng 1: Số lượng mặt hàng sản phẩm may mặc XK qua 3 năm (2017-2019) 2017 2018 2019 XK(SP) 41,674,724 80,067,160 127,041,813 Nhận xét: Áp dụng hiệu quả, luôn không ngừng nâng cấp cải tiến thương mại điện tử trong công ty, giúp Thiên An Phú luôn có đà phát triển bền vững tăng đều qua các năm từ 41,674,724 (năm 2017) lên đến 127,041,813 (năm 2019) sản phẩm. Điều này là hoàn toàn hợp lý bởi mô hình công ty đang áp dụng là mô hình TMĐT B2B tham gia các sàn TMĐT quốc tế là chủ yếu, tập trung tìm kiếm đối tác, kí kết hợp đồng với các công ty nước ngoài. Xác định rõ nguồn doanh thu chính là từ hoạt động xuất khẩu. 2.2.2.2. Thị trường xuất khẩu NĂM 2017 Đài Loan (TW) 2% Trung Quốc (CN) Hàn Quốc (KR) 33% 39% Hồng Kông (HK) 26% SVTH: Nguyễn Cửu Long 39
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Hình 9: Tỉ giá xuất khẩu năm 2017 của Công ty CPDM Thiên An Phú NĂM 2018 Đài Loan (TW) Mỹ (US) Hàn Quốc (KR) 0% 0% 25% Hồng Kông (HK) Trung Quốc (CN) 13% 62% Hình 10: Tỉ giá xuất khẩu năm 2018 của Công ty CPDM Thiên An Phú Năm 2019 Hàn Quốc (KR) Đài Loan (TW) Guatemala (GT) 1% Hồng Kông (HK) 10% 0% 2% Trung Quốc (CN) 87% Trung Quốc (CN) Hồng Kông (HK) Hàn Quốc (KR) Đài Loan (TW) Guatemala (GT) Hình 11: Tỉ giá xuất khẩu năm 2019 của Công ty CPDM Thiên An Phú (Nguồn: Tổng hợp từ phòng Kế hoạch-Xuất nhập khẩu của công ty) => Nhận xét: Qua 3 biểu đồ trên, ta có thể thấy rằng Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan là những thị trường lớn đối với công ty, luôn chiếm tỷ lệ cao trong các năm. Điều đáng chú ý đó chính là những quốc gia rất mạnh về công nghệ, đang áp dụng rất tốt thương mại điện tử trong mọi hoạt động từ đời sống đến sản xuất, kinh doanh. Việc công ty CPDM Thiên An Phú đang áp dụng thương mại điện tử trong mọi quy trình SVTH: Nguyễn Cửu Long 40
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung hoạt động của mình, sẽ giúp công ty dễ dàng hòa nhập, hợp tác phù hợp hơn với các công ty quốc tế. 2.3. Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải ứng dụng TMĐT và CNTT vào hoạt động kinh doanh nội địa và xuất khẩu hàng may mặc của công ty cổ phần dệt may Thiên An Phú 2.3.1. Sự cần thiết phải ứng dụng TMĐT và CNTT vào hoạt động kinh doanh nội địa và xuất khẩu hàng may mặc của công ty Ứng dụng TMĐT và CNTT hỗ trợ hoạt động cho công ty một cách hiệu quả: +Quảng bá thương hiệu. thu hút đầu tư, thu hút khách hàng mới, thị trường mới. +Giảm chi phí đầu tư, chi phí kinh doanh, chi phí thông tin liên lạc. +Mọi thông tin của công ty từ sản xuất, sản phẩm, tuyển dụng, luôn được cập nhập nhanh chóng và kịp thời. +Hoạt động từ khâu sản xuất, xuất nhập khẩu, phòng kế toán, nhân công, công nghệ hoạt động hiệu quả, làm việc chính xác hơn. 2.3.2. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để ứng dụng TMĐT và CNTT vào hoạt động kinh doanh nội địa và xuất khẩu hàng may mặc của công ty Dựa trên tình hình thực trạng kinh doanh nội địa và xuất khẩu hàng may mặc được phân tích ở trên ta thấy công ty có một số thuận lợi và một số khó khăn buộc công ty phải ứng dụng TMĐT và CNTT để giải quyết như sau: 2.3.2.1. Thuận lợi để ứng dụng TMĐT và CNTT vào hoạt động kinh doanh nội địa và xuất khẩu hàng may mặc của công ty *Kinh doanh nội địa Công ty vẫn đang song song chiến lược kinh doanh vừa nội địa vừa xuất khẩu. Tính đến đầu năm 2019, Việt Nam đã có hơn 60 triệu người sử dụng internet, chiếm hơn 60% dân số, đứng thứ 16 trên thế giới về số lượng người sử dụng internet. Theo báo cáo thống kê của Vnnetwork, hiện đang có 68,17 triệu người đang sử dụng dịch vụ Internet tại Việt Nam vào tháng 1 năm 2020. Trên tổng số dân người Việt, đã có 65 triệu người hiện đang sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội để giải trí, liên hệ bạn bè, chia sẻ khoảnh khắc, mẹo vặt cuộc sống và kể cả quảng cáo bán SVTH: Nguyễn Cửu Long 41
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung hàng. Có đến 15 triệu người truy cập vào các website thương mại và hoạt động thường xuyên ước chừng 15% trong số đó, tức là có khoảng 2,3 triệu người có hoạt động mua bán trao đổi online. Với xu hướng mua sắm online ngày càng phát triển như hiện nay chính là điều kiện thuận lợi cho công ty khi triển khai ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh nội địa bằng cách triển khai giao dịch nhận đơn đặt hàng thông qua Zalo, Outlook, Fanpage và quảng bá, quảng cáo sản phẩm trên website nhằm thu hút thêm khách hàng, đối tác tiềm năng khác. Danh mục sản phẩm của công ty đa dạng từ quần tây nam, áo thun nam, áo thun tay dài, áo len, áo thun ngắn tay có cổ, váy nhung cho bé, váy sọc mini cho bé gái, áo hoodie, áo bodysuit, áo body liền thân, chân váy, áo cao cổ, áo choàng cổ, áo cami cổ điển, váy midi dệt kim, váy giả da * Xuất khẩu Công ty đã có mối quan hệ làm ăn rộng lớn đối với các đối tác nước ngoài. Do đó ứng dụng TMĐT vào hoạt động xuất khẩu giúp công ty dễ dàng hơn trong việc quản lý và thỏa mãn các đối tác này. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty: Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Mỹ, Hồng Kông, .Đều là những nước mạnh trong mảng TMĐT, đã ứng dụng TMĐT từ lâu. Công ty đang có chiến lược mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước khác như Úc, Canada, Guatemala Việc áp dụng TMĐT sẽ giúp công ty dễ dàng quảng bá thương hiệu, tìm kiếm khách hàng dễ dàng hơn, tiết kiệm và đạt hiệu quả nhất. 2.3.2.2. Những khó khăn buộc công ty phải ứng dụng TMĐT và CNTT vào hoạt động kinh doanh nội địa và xuất khẩu hàng may mặc * Kinh doanh nội địa Khu công nghiệp Phú Bài, Dệt May Huế, Công ty Dệt may Phú Hòa An, Công ty Scavi, Công ty CPĐT Dệt May Thiên An Thịnh, CT TNHH Hanesbrands, Công ty PPJ, Công ty Hòa Thọ .đều là những đối thủ trực tiếp trong nước, họ luôn không ngừng cải tiến công nghệ, trình độ thương mại điện tử của mình. Để không chậm chân SVTH: Nguyễn Cửu Long 42
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung trong cuộc đua kinh doanh này, Công ty CPDM Thiên An Phú cũng phải hòa mình vào xu hướng số hóa, thương mại điện tử hóa tổ chức của mình. * Xuất khẩu Nền tảng B2B làm cốt lõi, các đối tác của công ty đa phần là các đối tác nước ngoài như Hansae, Target . => Vì vậy, việc tìm kiếm khách hàng mới, thị trường mới luôn là những trở ngại cho công ty. Đó là những trở ngại trong việc mất thời gian, chi phí trong hoạt động nghiên cứu thị trường mới, khách hàng mới. Xuất khẩu vừa cạnh tranh trong nước vừa cạnh tranh quốc tế vẫn luôn gây sức ép cho công ty. => Vì vậy, công ty luôn chú trọng đầu tư công nghệ mới, kỹ thuật mới để có thể giữ vững doanh thu, thị phần của mình. 2.3.3. Thực trạng ứng dụng TMĐT và CNTT tại công ty cổ phần dệt may Thiên An Phú 2.3.3.1. Đối tượng khách hàng của Công ty khi ứng dụng TMĐT và CNTT, Công ty hướng đến các nhóm khách hàng của mình bao gồm Khách hàng nội địa của công ty: cửa hàng, công ty lớn, chủ yếu nhận gia công lại là chính. Ở nhóm khách hàng này, B2B vẫn là mô hình chủ chốt. Khách hàng quốc tế: là các đối tác lớn ở nước ngoài như Hansae (Hàn Quốc), Target (Đài Loan), Justin Allen (Hồng Kông), Uni(Đài Loan), Ở nhóm khách hàng này, công ty chỉ áp dụng duy nhất TMĐT theo mô hình B2B. Công đã và đang gia nhập sàn giao dịch B2B quốc tế để mở rộng thị trường và tìm kiếm khách hàng mới nhằm thúc đẩy quá trình xuất nhập khẩu của mình sang thị trường nước ngoài. 2.3.3.2. Cấp độ ứng dụng TMĐT và CNTT tại Công ty theo cơ sở lý luận ở chương 1 thì có 3 cấp độ ứng dụng TMĐT và CNTT vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó là *Cấp độ 1: Thương mại thông tin (I-Commerce) SVTH: Nguyễn Cửu Long 43
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung *Cấp độ 2: Thương mại giao dịch (T-Commerce) *Cấp độ 3: Thương mại cộng tác (C-Business) Sau thời gian thực tập và nghiên cứu thực trạng ứng dụng TMĐT và CNTT tại Công ty tác giả nhận thấy công ty đã ứng dụng TMĐT ở cấp độ đầu tiên đó là Thương mại thông tin và cấp độ 2 là thương mại giao dịch. Bên cạnh đó công ty có những bước đi đầu tiên trong ứng dụng Thương mại cộng tác. Về Website: Công ty đã có trang website riêng để giới thiệu thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm của mình. Hiện tại Công ty có 1 website duy nhất: + Trang web này giới thiệu những thông tin chung về Công ty, sản phẩm, thị trường, khách hàng mọi thông tin trên website đều dưới sự quản lý của Ban CNTT của Công ty. Tình hình sử dụng email: Sử dụng Outlook là chính, công ty có mua tên miền riêng là @thienanphugatex.com.vn Bảng 2: Tình hình sử dụng các phương tiện điện tử để nhận đơn đặt hàng của CTCP DM Thiên An Phú Các phương tiện điện tử Tỷ lệ sử dụng (100%) Website 5 Outlook 30 Điện thoại 35 Fax 5 Fanpage 5 Zalo 15 Skype 5 Nhìn vào bảng, có thể nhận thấy Công ty sử dụng điện thoại làm phương thức nhận đơn đặt hàng cao nhất chiếm đến 35%, tiếp đến là outlook với 30% và zalo với 15%. Trong khi các phương tiện khác không cao, website chỉ chiếm 5%. Chứng tỏ công ty chưa sử dụng nguồn lực và tiềm năng website hiệu quả. Bảng 3: Tỷ lệ sử dụng phần mềm tại Công ty (%) SVTH: Nguyễn Cửu Long 44
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Tỷ lệ sử dụng (%) Phần mềm kế toán 30 Phần mềm quản trị nhân lực 20 Phần mềm XNK 25 Phần mềm khác 25 Trong các phần mềm trên, phần mềm được Công ty sử dụng nhiều nhất là phần mềm Kế Toán với tỷ lệ là 30%, tiếp đến là phần mềm XNK với tỷ lệ 25%, phần mềm quản trị nhân lực với 20% và còn lại các phần mềm khác (Phần mềm Quản lý chất lượng, Phần mềm Công nghệ-Kĩ thuật) là 25%. Phương thức thanh toán tại Công ty cổ phần Dệt May Thiên An Phú: Vì các đơn hàng khá lớn nên mức độ rủi ro khi thanh toán trực tuyến khá cao, do đó vẫn thực hiện giao dịch truyền thống, các đơn hàng nhỏ thì vẫn được sử dụng E-pay để thanh toán. Tình hình tham gia vào sàn TMĐT, cổng TMĐT của Công ty và tình hình tra cứu thông tin từ các website của cơ quan nhà nước: +Công ty thường xuyên tra cứu thông tin từ các website của cơ quan nhà nước tại Huế như: °Sở công thương Thừa Thiên Huế: °Sở kế hoạch và đầu tư Thừa Thiên Huế: °Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế: *Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin mạng. Bảng 4: Số lượng máy tính tại Công ty 2017 2018 2019 SVTH: Nguyễn Cửu Long 45
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Số lượng máy tính 56 103 140 Máy in Canon 2 3 5 Máy scan 2 2 4 Máy photo 3 3 3 Máy Fax 1 3 3 Chất lượng máy tính của công ty đáp ứng những yêu cầu về mặt kỹ thuật của công việc, và 100% máy tính công ty đều có kết nối Internet. Hệ thống máy tính, máy photo, máy fax, máy scan, máy in đều được liên kết với nhau qua hệ thống mạng LAN. Bảng 5: Tỷ lệ các biện pháp bảo mật thông tin Phần mềm Hệ điều hành Biện pháp Firewall diệt virut bản Chữ kí số bản quyền quyền Tỷ lệ (100%) 10 40 25 25 (Nguồn: Ban CNTT Công ty cổ phần Dệt May Thiên An Phú) Công ty đã và đang không ngừng đầu tư tăng cường cho an ninh bảo mật thông tin mạng. Bởi vì công ty nhận thấy việc làm này là vô cùng quan trọng, cần thiết. Nó vừa bảo vệ cơ sở dữ liệu cho công ty, vừa bảo vệ thông tin cho các đối tác của công ty. 2.3.3.3. Các rào cản thương mại điện tử tại công ty Thiên An Phú SVTH: Nguyễn Cửu Long 46
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Rào cản về tâm lý: Khối nhân viên văn phòng lo lắng khi phải tiếp cận với cách làm việc không theo lối đi cũ, ban lãnh đạo băn khoăn về mức độ thành công khi ứng TMĐT cũng như lo lắng về vấn đề nguồn lực, tài chính khi phải đầu tư cho TMĐT. Rào cản về phương thức thanh toán: Bởi vì công ty đang theo mô hình kinh doanh B2B do đó hợp đồng luôn có giá trị lớn, dẫn đến sự e ngại khi thực hiện thanh toán trực tuyến => Cản trở không nhỏ trong quyết định của ban lãnh đạo khi ứng dụng TMĐT. Rào cản về sản phẩm: Các đối tác luôn muốn trực tiếp xem sản phẩm từ nguyên liệu, đến thành phẩm dẫn đến hoạt động trực tuyến, làm việc qua mạng của doanh nghiệp luôn bị cản trở. 2.3.3.4. Đánh giá khả năng ứng dụng TMĐT tại công ty Bảng 6: Khả năng ứng dụng TMĐT và CNTT tại công ty Dễ dàng vượt qua Có thể vượt qua Khó có thể vượt qua Khả năng về CSHT x công nghệ mạng Khả năng về nhân x lực TMĐT Khả năng về tài x chính SVTH: Nguyễn Cửu Long 47
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung Khả năng về cơ sở hạ tầng công nghệ của công ty: Nhìn vào bảng trên ta thấy khả năng này hoàn toàn dễ dàng vượt qua bởi hệ thống công nghệ của công ty đã rất hoàn thiện, hoàn toàn có khả năng đáp ứng TMĐT ở cấp độ 1, cấp độ 2 và cấp độ 3. Khả năng về nhân lực TMĐT: Công ty có nhân lực về CNTT nhưng để vừa am hiểu về kinh tế thương mại vừa am hiểu kĩ thuật CNTT thì chưa nhiều. Nhưng với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, kinh nghiệm dồi dào trong nghề thì khả năng nay vẫn có thể vượt qua được. Khả năng về tài chính: Doanh thu công ty tăng đều hằng năm, công ty ngày càng mở rộng, khả năng tài chính trong đầu tư TMĐT là rất khả thi và dễ dàng vượt qua. Cụ thể hơn: Bảng 7: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (ĐVT: Triệu đồng) 2018/2017 2019/2018 STT Chỉ tiêu 2017 2018 2019 +/- % +/- % 1 Tổng Doanh thu 856.940 947.610 1.211.680 266.220 110.58 264.070 127.86 2 Doanh thu thuần 844.890 930.456 1.209.086 85.566 110.12 278.630 129.95 Lợi nhuận từ 3 hoạt động kinh 25.736 22.231 13.567 -3.505 86.38 -8664 61.02 doanh 4 Lợi nhuận khác 1.677 2.047 2.447 370 122.06 400 119.54 5 Lợi nhuận trước 27.313 25.193 15.236 -2.120 92.24 -9957 60.48 SVTH: Nguyễn Cửu Long 48
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung thuế Lợi nhuận sau 6 22.567 20.426 12.676 -2.141 90.51 -7800 62.06 thuế (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Dệt may Thiên An Phú) Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, kết quả kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu qua hoạt động của doanh nghiệp. Từ bảng 7, bảng số liệu hoạt động kinh doanh của CTCP DM Thiên An Phú năm 2017-2019 thấy rằng: Tổng doanh thu 1400000 1200000 1211680 1000000 800000 947610 856940 600000 400000 200000 0 2017 2018 2019 Series 1 Column1 Column2 Hình 12: Kết quả doanh thu của CTCP DM Thiên An Phú (2017-2019) Từ biểu đồ trên có thể nhận thấy rằng doanh thu của Công ty có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2017, tổng doanh thu của Công ty là 856.940 triệu đồng; năm 2018 là 947.610 triệu đồng tương đương với tăng 10,58% so với 2017; năm 2019 tổng doanh thu đạt 1.211.680 triệu đồng tăng lên 27,86% so với năm trước. Qua các số liệu trên có thể thấy doanh thu của Công ty ngày càng tăng qua các năm chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả, từ đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cũng như mang tính khả thi hơn trong việc ứng dụng TMĐT tại công ty. 2.3.4. Các ứng dụng TMĐT và CNTT tại công ty cổ phần dệt may Thiên An Phú đang sử dụng Bảng 8: Số lượng các ứng dụng TMĐT và CNTT công ty đang sử dụng STT Tên ứng dụng/phương tiện TMĐT và CNTT SVTH: Nguyễn Cửu Long 49
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Phương Trung 1 Thư điện tử Outlook 2 Phần mềm khai báo hải quan Softech 3 Website Hải quan 4 Hệ thống Traking DHL 5 Máy chấm công 6 Phương thức thanh toán E-Pay 7 Phần mềm bản quyền Kaspeshy Internet Security 8 Phần mềm quản lý công Mitapro 9 Phần mềm kế toán Bravo 10 Website của công ty 11 Mạng xã hội 12 Website nhà nước 13 Hệ thống kết nối LAN/WAN 14 Phần mềm quản lý sản xuất ngành dệt may HS-GIMM 15 Phần mềm độc quyền Hansae fashion worldwide 16 Phần mềm khai báo bảo hiểm xã hội v.BHXH-Viettel (1) Sử dụng thư điện tử outlook, mua tên miền @thienanphugatex.com.vn. Với tốc độ thư gửi và nhận nhanh, có thể gửi cho nhiều người chỉ với 1 tên miền duy nhất. Ví dụ: Phòng kế hoạch–XNK sẽ có tên miền là PhongKH- XNK@thienanphugatex .com.vn chỉ với 1 thao tác click chuột thì những nhân viên thuộc phòng này đều thấy và đọc được, thay vì như gmail phải nhập từng mail vừa dễ sai xót vừa mất nhiều thời gian. (2)Phần mềm khai báo hải quan điện tử Softech với nhiều tính năng nổi bật: +Hỗ trợ doanh nghiệp khai báo điện tử, trực tuyến. +Thông quan nhanh chóng (không cần giấy tờ). +Theo dõi nguyên phụ liệu tồn của doanh nghiệp. +Thanh khoản tự động. +Quản lý hiện đại, hiệu quả và chính xác. +Khả năng mở rộng, nhập bảng xuất nhập tồn. (3) Sử dụng website hải quan Việt Nam dùng tính năng HS code để phân loại hàng hóa dệt may theo quy định hợp lệ. SVTH: Nguyễn Cửu Long 50