Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN tại NHTMCP Quân Đội - PGD Thống Nhất

pdf 65 trang thiennha21 20/04/2022 2420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN tại NHTMCP Quân Đội - PGD Thống Nhất", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_cho_vay_doi_voi_dnvvn.pdf

Nội dung text: Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN tại NHTMCP Quân Đội - PGD Thống Nhất

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI PGD THỐNG NHẤT Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn : TS.Trương Quang Dũng Sinh viên thực hiện : Đinh Quốc Hùng MSSV: 1054010283 Lớp: 10DQTC04 TP. Hồ Chí Minh, 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu trong luận văn tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Quân Đội PGD Thống Nhất, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014 Tác giả Đinh Quốc Hùng
  3. LỜI CẢM ƠN Sau khoảng thời gian bốn năm học tập, được sự hướng dẫn nhiệt tình cũng như sự giúp đỡ của quý thầy cô Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM, đặc biệt là các thầy cô Khoa Quản trị kinh doanh, cùng với thời gian gần hai tháng thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân Đội PGD Thống Nhất, em đã học được những bài học kinh nghiệm quý báu từ thực tiễn giúp ích cho bản thân để em có thể hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp “ Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại NHTMCP Quân Đội PGD Thống Nhất”. Em xin chân thành biết ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô Khoa Quản trị kinh doanh-Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM, đặc biệt em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy Trương Quang Dũng đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quân Đội PGD Thống Nhất, các cô chú, các anh chị trong ngân hàng đã tạo mọi điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập tại ngân hàng. Đặc biệt là các anh chị Phòng tín dụng doanh nghiệp đã nhiệt tình chỉ dẫn, cũng như hỗ trợ và cung cấp các kiến thức quý báu để em có thể hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp. Tuy nhiên, do còn hạn hẹp về kiến thức cũng như kinh nghiệm nên bài luận văn khó tránh khỏi những sai sót, khuyết điểm. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô, ban lãnh đạo, các cô chú và các anh chị trong ngân hàng. Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô Khoa Quản trị kinh doanh, ban lãnh đạo Ngân Hàng TMCP Quân Đội PGD Thống Nhất, cùng các cô chú, anh chị trong ngân hàng dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công việc. Em xin chân thành cảm ơn! TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014 Sinh viên thực hiện Đinh Quốc Hùng
  4. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Tp.Hồ Chí Minh, ngày . tháng .năm 2014 Giảng viên hướng dẫn
  5. ĐỀ TÀI : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI PGD THỐNG NHẤT MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1. Các vấn đề cơ bản đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 3 1.1.1. Khái niệm về doanh nghiêp vừa và nhỏ 3 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ 4 1.1.3.Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ 6 1.1.4.Vấn đề đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay 8 1.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 9 1.2.1. Khái niệm về cho vay 9 1.2.2. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 9 1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 9 1.3. Hiệu quả cho vay 10 1.3.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay 10 1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả cho vay 11 1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính 11 1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng 12 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay 15 1.3.3.1.Các nhân tố thuộc về ngân hàng 15 1.3.3.2.Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp vừa và nhỏ 18 1.3.3.3.Các nhân tố khác 20 Tóm tắt chương 1 22
  6. CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI PGD THỐNG NHẤT 23 2.1.Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển 23 2.1.1.Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội 23 2.1.2.Phòng giao dịch Thống Nhất 24 2.1.3.Cơ cấu tổ chức của PGD Thống Nhất 24 2.1.4.Tình hình kinh doanh qua các năm 25 2.1.4.1.Huy động huy động vốn 25 2.1.4.2.Hoạt động sử dụng vốn 27 2.1.4.3.Kêt quả hoạt động kinh doanh qua các năm 28 2.2.Thực trạng hiệu quả cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Quân đội PGD Thống Nhất 29 2.2.1.Chỉ tiêu định tính 29 2.2.2.Chỉ tiêu định lượng 31 2.2.2.1.Doanh số cho vay 31 2.2.2.2.Dư nợ và cơ cấu dư nợ 33 2.2.2.3.Tỷ lệ nợ xấu 35 2.2.2.4.Lợi nhuận từ cho vay DNVVN 36 2.2.2.5.Hiệu suất sử dụng vốn 38 2.2.2.6.Vòng quay vốn tín dụng 38 2.3.Đánh giá hiệu quả cho vay 39 2.3.1.Kết quả đạt được 39
  7. 2.3.2.Những hạn chế trong hoạt động cho vay DNVVN 40 2.3.3.Nguyên nhân hạn chế 41 Tóm tắt chương 2 42 CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆUQUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN 43 3.1.Định hướng phát triển của ngân hàng Quân đội PGD Thống Nhất 43 3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN 44 3.2.1.Xây dựng chiến lược nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN 44 3.2.2.Xây dựng chính sách cho vay phù hợp 46 3.2.3.Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 46 3.2.4.Nâng cao hoạt động Marketing 47 3.2.5.Tăng cường kiểm tra và giám sát các khoản vay 48 3.2.6. Tiếp tục đẩy mạnh việc huy động vốn nhằm đắp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động tín dụng 48 3.2.7.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 51 3.3.Một số kiến nghị 52 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 52 3.3.2. Kiến nghị đối với NHTMCP Quân Đội 52 Tóm tắt chương 3 53 KẾT LUẬN 54 Tài liệu tham khảo 56
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM :Ngân hàng thương mại NHNN :Ngân hàng nhà nước MB : tên viết tắt của ngân hàng Quân Đội TCTD :Tổ chức tín dụng PGD : phòng giao dịch CIC : Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước
  9. DANH SÁCH BẢNG SỬ DỤNG Bảng 1: Tổng tiền gửi huy động trong giai đoạn 20011-2013 Bảng 2: Cơ cấu các lọai tiền gửi giai đoạn 2011-2013 Bảng3: Cơ cấu tiền gửi theo thành phần kinh tế giai đoạn 2011-2013 Bảng 4:Doanh số cho vay và dư nợ của PGD giai đoạn 20011-2013 Bảng 5:Kết quả hoạt động kinh doanh 2011-2013 Bảng 6:Doanh số cho vay DNVVN 2011-2013 (kèm biểu đồ) Bảng 7: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN 2011-2013(kèm biểu đồ) Bảng 8:Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo thời hạn 2011-2013 (kèm biểu đồ) Bảng 9:Lợi nhuận từ cho vay DNVVN 2011-2013(kèm biểu đồ) Bảng 10: Hiệu suất sử dụng vốn 2011-2013 Bảng 11: Vòng quay vốn tín dụng 2011-2013
  10. LỜI MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Ngày nay, ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù là nước công nghiệp phát triển hay đang phát triển, Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của mỗi nước. Bởi loại hình doanh nghiệp này đã góp phần tạo nên sự tăng trưởng cho nền kinh tế, đồng thời nó cũng tạo nên sự phát triển đa dạng cho các ngành kinh tế góp phần cải thiện cán cân thanh toán, tăng xuất nhập khẩu hàng hóa thành phẩm và tạo ra việc làm chủ yếu cho hơn 80% lực lượng lao động ở cả nông thôn và thành thị. Nhận thức được tầm quan trọng của các DNNVV và thực hiện theo đúng tinh thần chỉ đạo của Đảng và Chính phủ, Ngành ngân hàng, NHTMCP Quân Đội về đầu tư, hỗ trợ phát triển cho các DNNVV. Trong những năm qua, NHTMCP Quân Đội PGD Thống Nhất đã có nhiều cố gắng tích cực trong việc mở rộng tín dụng, cung ứng vốn hỗ trợ cho các DNNVV nhằm mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, trình độ cán bộ, từ đó, tạo ra thế cạnh tranh mạnh mẽ hơn trên thị trường trong nước và quốc tế. Qua thời gian thực tập tại PGD Thống Nhất, em nhận thấy PGD đã đáp ứng vấn đề củng cố và nâng cao hiệu quả cho vay. Tuy nhiên, do nhiều nhân tố khách quan và chủ quan mà hiệu quả cho vay vẫn chưa hoàn toàn được đảm bảo, còn có những vấn đề tồn tại, vướng mắc cần tiếp tục được nghiên cứu tìm ra giải pháp giải quyết hữu hiệu để đem lại chất lượng và hiệu quả tốt nhất cho việc đầu tư cho vay. Xuất phát từ nhận định đó em đã chọn đề tài “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVNTẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI PGD THỐNG NHẤT”cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2.Mục tiêu nghiên cứu Đưa ra số liệu đánh giá và phân tích về hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNVVN. Từ số liệu phân tích thấy được thế mạnh và những hạn chế còn tồn tại.Trên cơ sở đó tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế này, sau đó đưa ra những giải pháp,kiến nghị để khắc phục những hạn chế . 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu vào tình hình cho vay, dư nợ đối với DNVVN tại NHTMCP Quân Đội PGD Thống Nhất. 4.Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thực tế 2011-2013 được lấy từ PGD Thống Nhất bao gồm: bảng cân đối kế toán, bảng thu nhập-chi phí, báo cáo tài chính ngoài ra còn thu thập trên mạng internet, các báo về kinh tế. Phương pháp phân tích bao gồm phân tích chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng. 1
  11. 5.Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm có 3 chương: Chương 1:CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Chương 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI PGD THỐNG NHẤT Chương 3:MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN 2
  12. CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.Các vấn đề cơ bản đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.1.Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ Các doanh nghiệp vừa và nhỏ nếu hiểu theo nghĩa bình thường là các doanh nghiệp có quy mô tương đối nhỏ. Để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ thì các nhà kinh tế thường căn cứ vào các tiêu chí như: tổng số vốn,giá trị tài sản cố định,số lao động được sử dung Trên cơ sở đó thì mỗi quốc gia có một sự lựa chọn tiêu chí khác nhau để đưa ra khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính Phủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa như sau: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau: Quy mô Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa siêu nhỏ Số lao động Tổng nguồn Số lao động Tổng nguồn Số lao động Khu vực vốn vốn I. Nông, lâm nghiệp và thủy 10 người trở 20 tỷ đồng trở từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 sản xuống xuống người đến 200 đồng đến 100 tỷ người đến người đồng 300 người II. Công nghiệp và xây dựng 10 người trở 20 tỷ đồng trở từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 xuống xuống người đến 200 đồng đến 100 tỷ người đến người đồng 300 người III. Thương mại và dịch vụ 10 người trở 10 tỷ đồng trở từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50 xuống xuống người đến 50 đồng đến 50 tỷ người đến người đồng 100 người (Nguồn:Bộ kế hoạch và đầu tư) 3
  13. 1.1.2.Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ Ở Việt Nam thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh tế. Theo đó, loại hình doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng, nhất là tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo Cụ thể, về lao động hàng năm tạo thêm trên nửa triệu lao động mới, sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp lớn(40%GDP) Số tiền thuế và phí mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa tư nhân đã nộp cho Nhà nước đã tăng 18,4 lần sau 10 năm. Sự đóng góp đã hỗ trợ lớn cho việc chi tiêu vào các công tác xã hội và các chương trình phát triển khác. Do vậy, đã tạo tạo ra 40% cơ hội cho dân cư tham gia đầu tư có hiệu quả nhất trong việc huy động các khoản tiền đang phân tán, nằm trong dân cư, để hình thành các khoản vốn đầu tư cho sản xuất,kinh doanh. (Nguồn:trích dẫn báo lao động) Một số đặc điểm và khác biệt của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế : - Năng động, linh hoạt trong kinh doanh và khó chịu tác động khi kinh tế biến động Các DNVVN thường có cơ cấu tổ chức đơn giản, số lượng lao động ít vì thế các DNVVN rất năng động, linh hoạt, dễ chuyển hướng sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp luôn tìm kiếm những thị trường mới chưa có nhiều sự cạnh tranh và đặc biệt là đem lại lợi nhuận cao. Vì lượng vốn bỏ ra là không lớn nên khi có những biến động của thị trường thì DNVVN ít bị ảnh hưởng và dễ dàng khôi phục hơn các doanh nghiệp lớn Vì quy mô nhỏ nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng dễ dàng thay đổi địa điểm hơn các doanh nghiệp lớn và các DNVVN lại nắm bắt và đáp ứng được những yêu cầu của địa phương. Điều này làm cho doanh nghiệp vừa và nhỏ khai thác hết năng lực của mình và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. - Dễ dàng tiếp cần với khoa học kỹ thuật và các dây chuyền sản xuất mới để đạt hiệu quả cao hơn: Với lượng vốn bỏ ra ít và dễ dàng thay đổi vốn cố định và chuyển hướng kinh doanh khi kinh doanh không hiệu quả. Và cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ 4
  14. của khoa học kỹ thuật thì doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng dễ dàng thay đổi công nghệ để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn. - Chi phí quản lí điều hành và sản xuất được tiết kiệm: Bởi với quy mô nhỏ cả về vốn và lao động thì đương nhiên sẽ không có nhiều khâu trung gian, công tác kiểm tra và giám sát cũng không quá phức tạp nên chắc chắn sẽ tiết kiệm được chi phí quản lý cho doanh nghiệp. - Nguồn tài chính khá hạn chế: Đây là nhược điểm dễ thấy và lớn nhất của DNVVN.Hầu hết tất cả các DNVVN ở Việt Nam đều thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nên không được hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước như các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp lớn. Nguồn vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là nguồn vốn ban đầu bỏ ra của doanh nghiệp. Vì là doanh nghiệp nhỏ nên càng không thể huy động vốn thêm thị trường chứng khoán.Và vốn để sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cũng đi vay của các ngân hàng thương mại tuy nhiên vẫn chưa có nhiều chính sách ưu đãi và ngân hàng vẫn còn e ngại cho các DNVVN vay. - Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam thường có công nghệ lạc hậu và thủ công: Vì vốn ban đầu nhỏ và quy mô đầu tư không lớn nên trình độ công nghệ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường không cao. Chỉ một số ít doanh nghiệp được trang bị công nghệ hiện đại là các doanh nghiệp liên doanh, còn lại là các doanh nghiệp có trình độ công nghệ lạc hậu rất xa so với các nước trong khu vực. Cũng bởi nhà nước và các ngân hàng cũng chưa có nhiều chính sách để hổ trợ các doanh nghiệp về vốn dài hạn để đổi mới dây chuyền công nghệ đem lại hiệu quả cao. - Nhu cầu về tiếp cận nguồn vốn của DNVVN là rất lớn: Do tình chất mang tính thời vụ chủ yếu trên hợp đồng tiệu thụ có sẵn hoặc các hợp đông cung cấp đã ký do vậy rất cần đến các nguồn vốn ngắn hạn để đảm bảo sản xuất liên tục hiệu quả, do đó thường phát sinh nhiều lần trong năm.Vồn dài hạn dùng để tài trợ quy mô sản xuất. Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều muốn mở rộng phạm vi hoạt động thành doanh nghiệp lớn và như thế thì rất cần đến nguồn vốn dài hạn. Với số lượng đông đảo đây chắc chắn là thị trường tiềm năng để ngân hàng thương mại có thể khai thác 5
  15. 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm hơn 80% trên tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam. và có các hình thức sản xuất đa dạng, không đòi hỏi quá nhiều vồn thì doanh nghiệp vừa và nhỏ đang cho thất điểm mạnh của mình trong nền kinh tế. Một số vai trò lớn của doanh nghiệp vừa và nhỏ là: - Doanh nghiệp vưa và nhỏ có một vai trò quan trọng trong nên kinh tế Giúp ổn định nền kinh tế, ổn định các vấn đề vĩ mô như: thất nghiệp, lạm phát, đóng góp vào GDP, tăng trưởng kinh tế Doanh nghiệp vừa và nhỏ làm cho nền kinh tế năng động hơn, do có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh hoạt động. Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường thực hiện chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh, góp phần tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng, tạo thêm nhiều hàng hóa, dịch vụ. Việc tiến hành sản xuất như vậy sẽ khiến cho sự liên kết hợp tác giữa các DNVVN với nhau, giữa DNVVN với các Doanh nghiệp khác sẽ được mở rộng, do đó có tác dụng bôi trơn hoạt động của nền kinh tế. Sự phát triển của DNVVN cũng sẽ đẩy nhanh được tốc độ phát triển của nền kinh tế. - Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, theo khu vực và thành phần kinh tế, để có thể tạo ra được một cơ cấu kinh tế có tính đổi mới hơn và thích ứng cao hơn. Do DNVVN hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau, khi trao đổi buôn bán sẽ tạo ra được sự chuyển dịch về vốn, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Giúp tăng tỷ trọng đóng góp của các ngành thương mại, dịch vụ, chuyển dịch nền kinh tế theo hướng công nghiệp phát triển. DNVVN đóng góp đáng kể vào việc duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống, sản xuất ra được các sản phẩm mang đậm bản sắc dân tộc. DNVVN có thể kịp thời đáp ứng được các nhu cầu tiêu dùng, mua sắm ngày càng phong phú, đa dạng của người dân, của xã hội mà các doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn hơn không thể đáp ứng ngay lập tức được. - Đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hoá và cung ứng dịch vụ. DNVVN có mặt ở nhiều địa phương, là nơi sẵn có các nguồn nguyên liệu như: nông sản, dược liệu, lợi thế về các ngành nghề thủ công truyền thống đã tạo ra được số lượng hàng hóa 6
  16. lớn, đa dạng, nhiều chủng loại, không những đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu được. DNVVN vừa trực tiếp thu mua nguyên liệu, sản xuất, vừa liên kết với các doanh nghiệp khác, tạo nên vòng lưu thông hàng hóa khép kín, vừa có đầu vào sản xuất, vừa có đầu ra tiêu thụ. - Phát triển gắn bó chặt chẽ với các doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn, tạo mối quan hệ khăng khít, hỗ trợ lẫn nhau. Nền kinh tế của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang chuyển dần từ cạnh tranh giá cả sang cạnh tranh về chất lượng và công nghệ. Những loại hàng hóa có chất lượng cao, mang tính sáng tạo, phong phú, đa dạng về kiểu dáng sẽ chiếm ưu thế trên thị trường. Trong điều kiện này lợi thế về qui mô giữa các doanh nghiệp sẽ bị hạn chế một cách đáng kể. Theo đó, sự phát triển của hoạt động chuyên môn hoá và hợp tác hoá đã cho thấy việc áp dụng mô hình sản xuất kiểu vệ tinh là phù hợp với điều kiện và khả năng phát triển của mỗi nước.Trong nền kinh tế các DNVVN sẽ là vệ tinh của các doanh nghiệp lớn để có thể gắn bó chặt chẽ và thúc đẩy sự phát triển của từng loại hình doanh nghiệp này. Do vậy trong một nền kinh tế hiện đại, DNVVN không những không thể hòa tan trong các tập đoàn lớn mà khả năng phát triển, hoạt động hợp tác để mở rộng ngày càng tăng lên. - DNVVN giúp khai thác tiềm năng phong phú về vốn trong dân cư để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Việc ngày càng xuất hiện nhiều DNVVN, với khả năng hoạt động tốt, lành mạnh đã tạo dần nếp suy nghĩ cho người dân nên đầu tư vào sản xuất kinh doanh thay vì trước đây tiền nhàn rỗi chỉ biết giữ, gửi tiết kiệm hoặc mua vàng cất trữ. DNVVN là trụ cột của kinh tế địa phương, do các doanh nghiệp lớn thường đặt tại các trung tâm kinh tế, còn DNVVN có mặt ở hầu hết các địa bàn, giúp giải quyết nhanh chóng việc làm cho lao động địa phương, yếu tố sản xuất tại cơ sở. Khi nền kinh tế gặp khó khăn, khủng hoảng,DNVVN có vai trò kích cầu nền kinh tế 1 cách mạnh mẽ (vì các doanh nghiệp này thông thường ít bị ảnh hưởng mạnh khi nền kinh tế biến động), bằng những đóng góp vào GDP, chi tiêu cho sản xuất kinh doanh, kích thích tiêu dùng trong nước và xuất khẩu thông qua việc bán các sản phẩm của mình. 7
  17. 1.1.4.Vấn đề đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay - Nhu cầu về vốn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Tiếp cận vốn luôn là vấn đề nan giải với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư công nghệ mới, cải tiến dây chuyền sản xuất để nâng cao năng lực cạnh tranh đang là vấn đề rất quan trọng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nếu không giải quyết được vấn đề này thì sẽ không thể giảm chi phí sản xuất, đa dạng hóa chủng loại, mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng và tăng sức cạnh tranh trên thị trường hiện nay. Đáng chú ý và chịu ảnh hưởng nhiều nhất là khi các doanh nghiệp vừa và nhỏ không nhận được sự hỗ trợ nhiều từ phía nhà nước vì nhà nước và các ngân hàng thương mại. Nguyên nhân chính của việc này là do các doanh nghiệp vừa nhà nhỏ có năng lực tài chính hạn chế, tài sản đảm bảo ít, thông tin ít và thiếu tính minh bạch, nên các khó có thể tiếp cận vốn với ngân hàng thương mại. Hiện nay khi nền kinh tế đang có nhiều khó khăn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng bị ảnh hưởng không nhỏ và nhà nước cũng có một số chính sách hỗ trợ nhưng doanh nghiệp vẫn rất khó tiếp cận vốn vì có nhiều yêu cầu doanh nghiệp không đáp ứng được các điều kiện vay như là tài sản thế chấp, dự án khả thi Như vậy khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất kém. - Quy mô sản xuất nhỏ và tiềm lực về về vật chất còn kém Vì có vốn ít nên doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam không có khả năng đầu tư cho công nghệ và các dây chuyền sản xuất hiện đại để ra được những sản phẩm mang tính cạnh tranh cao trên thị trường cả trong lẫn ngoài nước. Vì tiềm lực còn yếu nên đưa ra các chiến lược để phát triển chính doanh nghiệp là cực kỳ khó khăn. - Trình độ công nghệ còn lạc hậu, sức cạnh tranh còn thấp, năng lực cạnh tranh không đồng đều giữa các doanh nghiệp Việt Nam xuất phát từ nên kinh tế kém phát triển, công nghiệp còn non. So với các quốc gia khác thì doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam hiện đang thua kém rất nhiều về chất lượng máy móc thiết bị, trình độ kỹ thuật còn lạc hậu. Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam khó có thể cạnh tranh với các quốc gia trong khu vực và cần được sự hỗ trợ từ nhà nước để đổi mới đầu tư trang thiệt bị. 8
  18. - Điều kiện hạ tầng cho cơ sở sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp còn nhiều bất cập, chi phí đầu vào cho sản xuất lớn Do quy mô nhỏ kéo theo hiệu quả kinh doanh không cao. Cũng do nguồn năng lực tài chính còn yếu nên để thực hiện việc giao dịch trực tiếp với các đối tác nước ngoài còn nhiều khó khăn và hạn chế, đặc biệt là điều kiện hạ tầng không đủ khả năng cho các doanh nghiệp dự trữ các nguyên liệu, nên thường phải thu mua từ các sở đại lý, làm tăng chi phí sản xuất. 1.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.2.1. Khái niệm về cho vay Cho vay là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thương mại, NHTM chuyển giao cho người đi vay một khoản tiền đáp ứng mục đích sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định trên cơ sở có hoàn trả nợ gốc và tiền lãi theo phương pháp thỏa thuận. Nghiệp vụ cho vay là một trong những nghiệp vụ chính mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, là nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Mặc dù vậy thì vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại như là rủi ro, nợ xấu khó đòi vậy nên ngân hàng cần phải giám sát các khoản vay một cách chặt chẽ, đảm bảo thực hiện đúng quy trình như vậy mới đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng. 1.2.2. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ - Căn cứ vào thời hạn vay có các hình thức: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn - Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng có: cho vay thấu chi, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển - Căn cứ vào tài sản đảm bảo có: cho vay có tài sản đảm bảo, cho vay không có tài sản đảm bảo. - Các hình thức cho vay khác 1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn mở rộng quy mô sản xuất,mua sắm trang thiết bị đổi mới công nghệ đều cần phải tiếp cận các nguồn vốn vay từ bên ngoài,nhất là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ do có quy mô và vốn nhỏ. 9
  19. - Nguồn vốn cho vay sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất, cải tiến khoa học kĩ thuật , nâng cao năng suất. Nếu chỉ dựa vào nguồn vốn tự có và lợi nhuận giữ lại để đầu tư và tái sản xuất thì chắc chắn sẽ không đủ và không đạt hiệu suất cao, mất rất nhiều thời gian. - Việc chớp thời cơ trong kinh doanh là vô cùng quan trọng và là cơ hội để doanh nghiệp tăng lợi nhuận, giải quyết vấn đề việc làm cho lao động, tăng thu nhập cho nhà nươc, giúp thực hiên được các chính sách vĩ mô của nhà nước như thất nghiệp, lạm phát Vì vậy để chớp được thời cơ thì doanh nghiệp cần được tiếp cận nguồn vốn một cách nhanh chóng và kịp thời. - Để thực hiện dịch chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác thì cũng cần có sự hỗ trợ vốn từ bên ngoài. Việc cho vay đối với các doanh nghiệp thuộc ngành và lĩnh vực khác nhau sẽ giúp cho nền kinh tế điều phối vốn vào các ngành phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của ngành, của nền kinh tế một cách hiệu quả, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sang hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. - Khi tiếp cận được nguồn vốn thì doanh nghiệp sẽ đầu tư công nghệ cải tiến khoa học kĩ thuật từ đó có thể tăng sức cạnh tranh với các nước khác. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần phải có phương án kinh doanh sao cho hiệu quả, quản lý dòng tiền, nâng cao chất lượng nguồn lao động thì mới có thể sử dụng nguồn vốn vay một cách hiệu quả. - Khi doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng thì luôn phải có trách nhiệm với vốn vay và phải chiệu sự giám sát từ phía ngân hàng. Do đó càng thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. 1.3. Hiệu quả cho vay 1.3.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay Hiệu quả cho vay là sự đáp ứng tốt các nhu cầu về vốn vay cho doanh nghiệp phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của địa phương, cũng như của nhà nước, đảm bảo sự tồn tại và phát triển vững chắc của ngân hàng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho nhu cầu vay vốn hợp lý của doanh nghiệp cũng như tạo tâm lý thoải mái cho doanh nghiệp trước, trong và sau khi giao dịch với ngân hàng. Cho vay có hiệu quả hay không thì chúng ta phải xét đến cả hai mặt đó là hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội: 10
  20.  Về phía Ngân hàng Hiệu quả cho vay cần được đánh giá cả hai mặt đó là khả năng cho vay và khả năng thu hồi nợ. Nếu ngân hàng cho vay được nhiều và khả năng thu hồi của những món vay này là cao thì ngân hàng đó có hiệu quả cho vay cao. Còn nếu ngân hàng chỉ cho vay được ít và những món vay đó có khả năng không thu hồi được có nghĩa là ngân hàng đó có hiệu quả cho vay thấp.  Về phía doanh nghiệp Khi doanh nghiệp đi vay vốn ngân hàng thì một khoản vay được coi là hiệu quả nếu đảm bảo các yếu tố như là đủ số lượng, giải ngân đúng thời hạn và kịp thời. Khi đã có vốn kịp thời thì doanh nghiệp sẽ hoạt động và sản xuất đúng tiến độ và kế hoạch đã vạch ra trước đó, khi đó thì doanh nghiệp sẽ hoàn thành được mục tiêu và đạt lợi nhuận cao và chắc chắn sẽ trả khoản đã vay đúng thời hạn cho ngân hàng.  Về phía nền kinh tế : Khi món vay có hiệu quả tức là cả doanh nghiệp và cả ngân hàng đều kinh doanh có hiệu quả, từ đó sẽ giải quyết được vấn đề việc làm, cũng như các phúc lợi khác cho người lao đông, thúc đẩy doanh nghiệp chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác, mở rộng kinh doanh sản xuất giữa các ngành nghề khác nhau, góp phần cho việc tăng thu cho ngân sách nhà nước và tăng thu ngoại tệ nhờ xuất khẩu ra nước ngoài. 1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả cho vay 1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính  Thái độ phục vụ đối với khách hàng: Yếu tố quan trọng để thu hút được khách hàng đó là thái độ phục vụ, nếu nhân viên làm việc với một sự nghiêm túc, chuyên nghiệp và tận tình thì sẽ gây được ấn tượng tốt với khách hàng. Hiện nay các ngân hàng cũng đang rất chú trọng vào việc nâng cao kỹ năng cho đội ngủ ngân viên cả về ngoại hình vẫn kiến thức công việc. Như vậy thì mới tạo cho khách hàng sự thoải mái, an tâm, và đặt niềm tin vào ngân hàng. Tất cả những điều đó đã góp phần tạo nên uy tín của ngân hàng.  Chính sách lãi suất : Lãi suất cho vay là thứ mà khách hàng quan tâm hàng đầu khi đến với ngân hàng. Khi đi vay thì lãi suất chính là khoản chi phí của doanh nghiệp do đó doanh nghiệp 11
  21. chắc chắn sẽ luôn muốn tìm được nguồn vốn vay ổn định và lãi suất thấp nhất. Nhưng đối với ngân hàng thì lãi suất cho vay chính là nguồn thu nhập chính, vì vậy việc làm thế nào để vừa đảm bảo lợi ích khách hàng và vừa đảm bảo lợi ích cho ngân hàng là một việc vô cùng quan trọng. Tuy nhiên nếu lãi suất trên thị trường có nhiều biến động khó lường thì sẽ dẫn đến rủi ro cho cả khách hàng và ngân hàng. Nếu lãi suất biến động thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ khó khăn trong khâu dự trù chi phí lãi vay, vậy nên việc tính toán hiệu quả của dự ánsẽ khó khăn hơn rất nhiều. Về phía ngân hàng thì khi biến động lãi suất sẽ ản hướng khả năng huy động vốn nhằm tài trợ vốn cho hoạt động tín dụng. Vậy nên để các khoản vay được hạn chế rủi ro một cách tốt nhất thì cả ngân hàng và doanh nghiệp cần tính toán thật kỹ về kỳ hạn các khoản vay.  Thời gian và thủ tục vay vốn: Các doanh nghiệp khi tìm đến ngân hàng để vay vốn đều mong muốn được giải quyết trong thời gian ngắn để kịp có vốn đưa vào sản xuất, vậy nên ngân hàng nên xem xét và cắt giảm bớt những thủ tục quá phức tạp và không cần thiết nhưng vẫn phải đảm bảo tính minh bạch, an toàn của khoản vay. 1.3.2.2.Chỉ tiêu định lượng  Doanh số cho vay Doanh số cho vay phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng cho nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Nếu hiệu quả cho vay được nhìn nhận trên hai phương diện là khả năng cho vay và khả năng thu hồi vốn vay thì doanh số cho vay nhiều và có tốc độ tăng trưởng cao mới chỉ cho thấy ngân hàng có khả năng thu hút khách hàng, khả năng luân chuyển vốn tốt, nhưng chưa nói lên được khả năng thu hồi các khoản cho vay đó. Doanh số cho vay cao mới chỉ đảm bảo cho sự mở rộng về tín dụng cho ngân hàng.  Tổng dư nợ và kết cấu dư nợ: Tổng dư nợ là chỉ tiêu phản ánh tổng khối lượng tiền mà ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm nhất định. Tổng dư nợ chính là một khoản mục trong tài sản của ngân hàng, tổng dư nợ càng lớn thì tài sản tín dụng của ngân hàng càng lớn. Tổng dư nợ không chỉ phản ánh tình hình tài chính của ngân hàng mà còn phản ánh uy tín 12
  22. của ngân hàng. Đối với những ngân hàng có uy tín, có chiến lược marketing phù hợp thì sẽ không ngừng mở rộng dư nợ tín dụng. Đối với những ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, không có khả năng tiếp thị khách hàng thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc mở rộng dư nợ tín dụng. Thông qua tổng dư nợ, ta có thể thấy được thị phần của các ngân hàng trên địa bàn, qua đó thấy được khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Tuy nhiên tổng dư nợ không phải là chỉ tiêu hoàn hảo để phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng bởi vì các yếu tố rủi ro trong các khoản vay vẫn chưa được phản ánh trong chỉ tiêu này. Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng các loại nợ trong cơ cấu dư nợ của ngân hàng. Tùy theo mục đích nghiên cứu, ta có thể phân chia kết cấu dư nợ theo những cách khác nhau. Kết cấu dư nợ có thể được phân chia theo kỳ hạn, thành phần kinh tế và mục đích vay vốn Thông qua kết cấu dư nợ ta có thể thấy được những lĩnh vực lợi thế và những mặt hạn chế của ngân hàng.  Tỷ lệ nợ xấu : Nợ xấu là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi người đi vay không thực hiện thanh toán các khoản nợ đúng hạn cho ngân hàng căn cứ theo hợp đồng tín dụng. Về mặt bản chất, tín dụng là sự vay mượn và hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng thỏa thuận. Tuy nhiên khi một khoản vay không được hoàn trả theo cam kết mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị chuyển sang nhóm nợ xấu với lãi suất cao hơn. Tỉ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu so với tổng dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định và thường được tính toán vào cuối kỳ. Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = 100% Tổng dư nợ Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ xấu là nợ có khả năng mất vốn, do đó tỉ lệ nợ xấu càng cao thì rủi ro mất vốn của ngân hàng càng lớn, lợi nhuận của ngân hàng càng giảm. Tỷ lệ nợ xấu phản ánh năng lực quản lý, năng lực thẩm định tín dụng ngân hàng.  Hiệu suất sử dụng vốn: Hiệu suất sử dụng vốn phản ánh khả năng quản lý và sử dụng nguồn vốn của ngân 13
  23. hàng để tạo ra các tài sản sinh lời. Hiệu suất sử dụng vốn trong hoạt động tín dụng được tính bằng phần trăm giữa tổng dư nợ so với tổng tiền gửi huy động được tại một thời điểm nhất định. Tổng dư nợ Hiệu suất sử dụng vốn = 100% Tổng tiền gửi huy động Khi ngân hàng tiến hành huy động tiền gửi để cho vay họ phải chịu một chi phí rất cao đó là chi phí lãi suất. Do đó để bù đắp chi phí lãi suất và các chi phí khác phát sinh trong quá trình hoạt động, ngân hàng phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay để từ đó tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Việc gia tăng dư nợ cho vay sẽ góp phần tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, tuy nhiên các ngân hàng cũng luôn phải tính toán dư nợ cho vay hợp lý nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản.  Vòng quay vốn tín dụng: Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân Khi thực hiện cho vay theo hạn mức, ngân hàng không quy định cụ thể thời hạn nợ mà chỉ yêu cầu đối tượng vay vốn phải thực hiện được đúng vòng quay vốn tín dụng mà họ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nếu vòng quay vốn tín dụng được đảm bảo, thì khả năng thu hồi gốc và lãi của ngân hàng là cao. Ngược lại, nếu thực hiện không đúng, hoặc bên vay sử dụng vốn vay sai mục đích, không có hiệu quả hoặc không tích cực trả nợ, có dấu hiệu chây ỳ thì hiệu quả cho vay của ngân hàng khi đó sẽ thấp, khả năng không thu hồi được nợ là khá cao. Để đối mặt, giải quyết và ngăn chặn tình trạng này, khi vào mỗi cuối quý, ngân hàng sẽ tiến hàng tính vòng quay vốn tín dụng, nếu như vòng quay vốn tín dụng thực tế nhỏ hơn vòng quay vốn tín dụng ghi trên hợp đồng thì sẽ xem như doanh nghiệp (bên vay) trả nợ không đúng hạn, do đó phải chịu tiền phạt quá hạn. 14
  24. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay 1.3.3.1.Các nhân tố thuộc về ngân hàng  Chính sách tín dụng của ngân hàng Chính sách tín dụng là một trong những chính sách quan trọng hàng đầu của NHTM. Chính sách tín dụng được xem là chủ trương, đường lối xuyên suốt quá trình phát triển của NHTM, chính sách tín dụng đảm bảo cho sự phát triển đúng hướng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng của ngân hàng trả lời cho các câu hỏi: Quy mô các khoản tín dụng là bao nhiêu, thời hạn cho vay là bao lâu, loại hình tín dụng nào được cung cấp, lĩnh vực cho vay nào đang có xu hướng phát triển Một chính sách tín dụng tốt phải đảm bảo 3 mục tiêu cơ bản: - Lợi nhuận của NHTM - Đảm bảo an toàn trong hoạt động - Sự lành mạnh của các khoản tín dụng Bất cứ một NHTM nào muốn đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh thì phải vạch rõ một chính sách tín dụng thích hợp qua đó xác định phương hướng huy động và sử dụng các nguồn vốn nhằm tạo ra các tài sản có chất lượng cao và ít rủi ro. Chính sách tín dụng của các NHTM trong các thời kỳ khác nhau thì mang những đặc điểm khác nhau nhằm phù hợp với tình hình thực tiễn của nền kinh tế. Chính sách tín dụng được xây dựng dựa trên những điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ của NHNN, khả năng thu xếp vốn của ngân hàng và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Một chính sách tín dụng tốt sẽ thu hút được khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời, phân tán được rủi ro và phù hợp với định hướng phát triển của nền kinh tế. Ngược lại, một chính sách tín dụng không tốt sẽ dẫn đến sự hoạt động chồng chéo kém hiệu quả và gây ra những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.  Quy trình tín dụng Quy trình tín dụng bao gồm các bước, các quy định phải thực hiện trong quá trình cho vay và thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Quy trình tín dụng bao gồm nhiều khâu, bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, giải ngân đến khi thu hồi được hết nợ. 15
  25. Chất lượng tín dụng có được đảm bảo hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quá trình cho vay. Chuẩn bị vay là bước đầu tiên trong quy trình tín dụng của ngân hàng, trong giai đoạn này khách hàng tiến hành lập hồ sơ vay vốn, sau đó nhân viên tín dụng sẽ tiến hành xem xét, đánh giá các mặt như: kế hoạch vay vốn, năng lực tài chính và tài sản đảm bảo của khách hàng để làm cơ sở cho quyết định cho vay. Trong bước này, chất lượng tín dụng phụ thuộc vào công tác thẩm định đối tượng vay vốn cũng như những quy định về điều kiện và thủ tục cho vay của từng NHTM. Sau khi hồ sơ vay vốn của khách hàng đã được thông qua, NHTM sẽ tiến hành giải ngân cho khách hàng. Công tác giải ngân được tiến hành dựa trên hợp đồng tín dụng và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Sau quá trình giải ngân, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra quá trình sử dụng vốn của khách hàng, thông qua công đoạn này ngân hàng sẽ nắm được tình hình khoản tín dụng mà mình đã cung cấp cho khách hàng, công tác kiểm tra giúp ngân hàng biết được nguồn vốn của mình có được sử dụng đúng mục đích hay không để có những điều chỉnh và can thiệp khi cần thiết nhằm sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp dụng hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ giúp ngân hàng xây dựng được một hệ thống ngăn ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả để từ đó nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng. Thu hồi và xử lý nợ là khâu quan trọng quyết định tới sự tồn tại của NHTM. Sự nhạy bén, kịp thời của ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những điều kiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cùng với những biện pháp xử lý đúng lúc sẽ giảm thiểu được các khoản nợ xấu và từ đó tác động tích cực đến chất lượng tín dụng ngân hàng. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng sẽ đảm bảo cho việc rút ngắn thời gian và thủ tục vay vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển vốn cũng như giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng.  Hệ thống thông tin tín dụng Thông tin tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định cho vay của ngân hàng. Thông tin tín dụng có thể được thu thập từ khách hàng, từ các ngân hàng và 16
  26. các tổ chức tài chính khác, từ trung tâm thông tin tín dụng (CIC), và từ các phương tiện thông tin đại chúng. Việc thu thập được những thông tin cần thiết sẽ giúp ngân hàng sàng lọc được những khoản tín dụng xấu từ đó giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng.  Công tác tổ chức ngân hàng Công tác tổ chức không chỉ tác động tới chất lượng tín dụng mà còn ảnh hưởng tới các hoạt động khác của ngân hàng. Công tác tổ chức nếu được sắp xếp một cách khoa học sẽ đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các phòng ban, các bộ phận trong ngân hàng và sự hợp tác của ngân hàng với khách hàng cũng như các cơ quan hữu quan qua đó đáp ứng kịp thời và đầy đủ những nhu cầu của khách hàng. Khi công tác tổ chức được thực hiện tốt, các công việc trong ngân hàng sẽ được từng bước thực hiện nhịp nhàng, đúng người, đúng việc giảm thiểu được thời gian và những sai sót ngoài ý muốn, bên cạnh đó công việc kiểm tra và giám sát cũng được tiến hành dễ dàng và thuận tiên hơn. Ngược lại, nếu công tác tổ chức không khoa học sẽ ảnh hưởng tới thời gian ra quyết định đối với món vay, không đáp ứng được kịp thời yêu cầu của khách hàng và không giám sát được chất lượng công việc.  Chất lượng đội ngũ cán bộ Chất lượng đội ngũ cán bộ là một nhân tố quan trọng quyết định tới chất lượng hoạt động tín dụng. Sự thành công của hoạt động tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ tín dụng. Đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng phải được trang bị những kiến thức cần thiết về kinh tế, tài chính và pháp luật để thực hiện tốt việc phân tích hồ sơ vay vốn của khách hàng qua đó giảm thiểu những rủi ro tín dụng. Ngoài trình độ chuyên môn, phẩmchất đạo đức của đội ngũ cán bộ cũng cần phải được chú trọng, trong hàng loạt các sai phạm trong cho vay có rất nhiều nguyên nhân xuất phát từ rủi ro đạo đức của đội ngũ cán bộ tín dụng. Do vậy, việc tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.  Hệ thống kiểm soát nội bộ Ban kiểm soát nội bộ là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức của NHTM. Công việc kiểm soát sẽ tiến hành đánh giá hiệu quả quản lý, hiệu quả hoạt động và tìm 17
  27. ra những sai phạm trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Thông qua hoạt động kiểm soát nội bộ, ban giám đốc và hội đồng quản trị của ngân hàng sẽ nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, phát hiện ra những thuận lợi, khó khăn và những sai phạm để đề ra biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời. Nhờ có hệ thống kiểm soát nội bộ, những sai phạm trong hoạt động tín dụng sẽ được hạn chế từ đó nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.  Công tác quản lý rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra khi một khách hàng không đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ căn cứ theo hợp đồng tín dụng. Rủi ro tín dụng là rủi ro kinh doanh chủ yếu của NHTM. Trên thực tế rủi ro tín dụng biểu hiện ở 3 dạng: - Khách hàng làm ăn thua lỗ và không có khả năng trả nợ. - Giá trị tài sản thế chấp bị giảm giá và không thể bù lại toàn bộ giá trị khoản vay khi bị phát mãi. - Ngân hàng tập trung quá nhiều vốn cho vay một hay một nhóm khách hàng, khi các khách hàng này gặp phải rủi ro do những biến động kinh tế sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đối với ngân hàng. Rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau, khi rủi ro tín dụng được hạn chế thì chất lượng tín dụng qua đó cũng được nâng cao. quản lý rủi ro tín dụng được thực hiện trên cơ sở chính sách, thể lệ cho vay của từng ngân hàng. Căn cứ vào chu trình chu chuyển vốn tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng được chia thành 3 giai đoạn bao gồm: Thẩm định cho vay, giám sát khách hàng vay và thu hồi nợ. Việc quản lý rủi ro tín dụng phải được thực hiện thận trọng trong từng bước nhằm đánh giá đúng đắn khả năng thành công của dự án vay vốn, năng lực tài chính và giá trị tài sản đảm bảo của khách hàng. Việc quản lý tốt rủi ro tín dụng sẽ góp phần làm giảm tỷ lệ nợ xấu trong ngân hàng. 1.3.3.2.Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp vừa và nhỏ  Nguồn lực cơ sở vật chất, lao động của doanh nghiệp Khi doanh nghiệp có nguồn lực cơ sở vật chất dồi dào sẽ đáp ứng được những điều kiện vay vốn của ngân hàng như: giá trị tài sản đảm bảo sẽ cao, theo đó doanh nghiệp 18
  28. có thể vay được nhiều vốn hơn. Cơ sở vật chất tốt làm cho khả năng khai thác và sử dụng vốn vay của các DNVVN linh hoạt hơn và ít có tình trạng máy móc thiết bị không sử dụng được hoặc nằm im không tham gia vào quá trình sản xuất. Do đó, các DNVVN thường có điều kiện khấu hao máy móc thiết bị để thu hồi vốn, trả nợ vay ngân hàng. Nguồn lao động đông đảo, trình độ đồng đều và có năng lực sẽ là yếu tố tiên quyết để doanh nghiệp thực hiện hiệu quả các dự án sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu, lợi nhuận, đảm bảo nguồn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.  Tính hiệu quả của Phương án sản xuất kinh doanh Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh là yếu tố quan trọng trong việc ra quyết định đồng ý hay từ chối cho vay đối với các khách hàng. Hiệu quả của dự án (phương án) sản xuất kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu doanh thu, lợi nhuận, một trong những nguồn trả nợ cho ngân hàng. Nếu dự án sản xuất kinh doanh được đánh giá là có hiệu quả thì khả năng trả lãi và nợ gốc đúng hạn là cao, doanh số thu nợ (của ngân hàng) được đảm bảo, hạn chế nợ xấu, nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng. Nếu dự án không hiệu quả, rất khó để được cho vay. Mặc dù có tính linh hoạt trong sản xuất kinh doanh, không để đồng vốn nằm im, nhưng các DNVVN gặp rất nhiều khó khăn trong việc đáp ứng tốt các điều kiện vay vốn của ngân hàng. Vì thế nên các doanh nghiệp cần đặc biệt coi trọng tới hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh.  Khả năng điều hành, quản lý tài chính của doanh nghiệp Năng lực quản lý điều hành của chủ doanh nghiệp là yếu tố hết sức quan trọng trong việc đánh giá về doanh nghiệp đó. Khi đã có được một dự án (phương án) sản xuất kinh doanh tốt, thì khả năng điều hành của chủ doanh nghiệp cũng là tiêu chí để thẩm định. Nếu chủ doanh nghiệp quản lý tốt, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi, thể hiện qua việc có được các biện pháp, giải pháp để giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, 19
  29. tăng doanh thu, khi đó đồng vốn của ngân hàng được đảm bảo sử dụng một cách hiệu quả, ngân hàng sẽ thu nợ được đúng hạn. Bên cạnh đó, năng lực tài chính của doanh nghiệp cũng là yếu tố cần chú ý để đảm bảo khả năng trả lãi và nợ gốc cho ngân hàng. Khi đã có dự án sản xuất hiệu quả, năng lực quản lý điều hành của chủ doanh nghiệp được đánh giá là tốt, nhưng năng lực tài chính hạn chế thì cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn của ngân hàng. 1.3.3.3.Các nhân tố khác  Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế là tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế đó.Nền kinh tế phát triển ổn định sẽ làm cho các hoạt động kinh tế diễn ra trôi chảy, và khi đó hoạt động tín dụng cũng sẽ không phải chịu ảnh hưởng của lạm phát, khủng hoảng hay sự biến động bất thường của lãi suất. Vì vậy mà chất lượng tín dụng được đảm bảo. Trong trường hợp này thì chất lượng tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào các nhân tố chủ quan, tức là các nhân tố thuộc về các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, để phát triển nền kinh tế thì bất kỳ quốc gia nào cũng giữ cho mình một mức lạm phát vừa phải, phù hợp với sự tăng trưởng kinh tế của chính quốc gia đó. Vì vậy quy mô tín dụng của các ngân hàng thương mại cấp ra và lãi suất tín dụng phải phù hợp với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Bên cạnh đó lãi suất ngân hàng phải phù hợp với lợi nhuận của từng nghành, để khi cho bất kỳ một doanh nghiệp trong một nghành cụ thể vay thì lợi nhuận họ thu được từ hoạt động kinh doanh được tài trợ đủ để trả lãi cho ngân hàng và tăng được vốn chủ sở hữu như kế hoạch. Do vậy để nâng cao chất lượng tín dụng thì công tác dự báo và khả năng bắt thông tin thị trường và ứng phó kịp thời những biến động bất thường của nền kinh tế là vô cùng quan trọng đối với mỗi ngân hàng thương mại.  Môi trường chính trị - xã hội Một nền kinh tế dù phát triển đến đâu nhưng không có sự ổn định về chính trị cũng như xã hội thì rất khó có thể thu hút vốn từ các nhà đầu tư nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng. Trong điều kiện như vậy, lợi nhuận có thể cao nhưng rủi ro cũng 20
  30. rất lớn. Nếu chính trị mà bất ổn sẽ gây tác động đến những khoản tín dụng đã cấp phát, làm cho chất lượng tín dụng giảm xuống. Thêm vào đó môi trường xã hội còn được phản ánh bằng trình độ dân trí cũng như nhận thức của dân cư. Nếu trình độ dân trí thấp, kém hiểu biết thì sẽ giảm hiệu quả sử dụng vốn vay, dẫn đến hoạt động tín dụng không hiệu quả. Do vậy có một môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ góp phần thu hút đầu tư, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh  Môi trường pháp lý Một quốc gia có hệ thống pháp luật đầy đủ, chặt chẽ và thống nhất, mọi người đều tuân thủ nghiêm túc thì quốc gia đó sẽ có được sự ổn định về chính trị xã hội, đồng thời có điều kiện để phát triển kinh tế. Và thực tiễn kinh tế thị trường đã cho thấy, pháp luật là một bộ phận không thể thiếu. Nếu pháp luật không phù hợp với những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động trong nền kinh tế không thể tiến hành trôi chảy được. Đăc biệt, việc tạo lập một môi trường pháp lý thuận lợi sẽ giúp cho các ngân hàng thương mại phát triển nhanh chóng và an toàn. Nếu các văn bản pháp luật về ngân hàng, tín dụng mà không đồng bộ và chặt chẽ sẽ làm cho hệ thống ngân hàng khó phát triển, và chất lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng  Những nhân tố bất khả kháng Ngoài ra còn có những nhân tố ảnh hưởng như: biến động của tình hình kinh tế thế giới, thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn, hạn hán, động đất trực tiếp gây bất lợi cho cho tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng. Qua nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng cho thấy tuỳ theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và sự hoàn thiện môi trường pháp lý của từng nước cũng như khả năng quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật, và trình độ của đội ngũ cán bộ của từng ngân hàng thương mại và các nhân tố ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng hoạt động tín dụng. Vấn đề cơ bản là chúng ta phải nắm chắc những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng. Nắm chắc và biết vận dụng sáng tạo ảnh hưởng của các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế, từ đó tìm ra những biện 21
  31. pháp quản lý có hiệu quả để củng cố nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra, tạo điều kiện cho sự thành công của tín dụng nói riêng và của ngân hàng thương mại nói chung. Tóm tắt chương 1: Chương 1 nêu vắn tắt các cơ sở lý luận về vấn đề cho vay đối với DNVVN, thấy được tầm quan trọng của DNVVN trong tình hình kinh tế hiện nay và các nhân tố tác động đến hiệu quả cho vay. Chương 1 cho ta biết thêm được nhiều hình thức cho vay đối với DNVVN, các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả cho vay. Nói khái quát về vai trò của hoạt động cho vay đối với DNVVN và đối với ngân hàng Qua đó có thể hình dung được các đặc điểm của hoạt động cho vay đối với DNVVN. 22
  32. CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI PGD THỐNG NHẤT 2.1.Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển 2.1.1.Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (NHTMCP Quân đội) (gọi tắt là Ngân hàng Quân đội) được thành lập vào ngày 04/11/1994 với thời hạn hoạt động là 50 năm. Ngân hàng Quân Đội có hội sở chính tại số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội. Dưới hình thức là ngân hàng cổ phần, chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng với mục đích phục vụ các doanh nghiệp Quân đội sản xuất quốc phòng và làm kinh tế. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế, và cũng để phù hợp với mục tiêu kinh doanh trong thời kỳ mới thì ngân hàng cũng còn đóng vai trò là một ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng mà ngân hàng Quân Đội phục vụ khá đa dạng, bao gồm các cá nhân, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong đó có doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu vay vốn, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ của các doanh nghiệp. Sự tăng trưởng về vốn và quy mô hoạt động của ngân hàng luôn ổn định và liên tục trong hơn 19 năm hoạt động. Vốn điều lệ, tổng tài sản cũng như lợi nhuận trước thuế của ngân hàng tăng liên tục. Để đáp ứng nhu cầu phát triển thì MB liên tục mở rộng mạng lưới hoạt đông, tính đến nay MB đã có 1 hội sở chính, 1 sở giao dịch, 1chi nhánh tại Lào, 1 chi nhánh ở Campuchia, 176 chi nhánh và các phòng giao dịch tại 26 tỉnh và thành phố trên cả nước. Cùng với việc mở rộng mạng lưới trên cả nước thì ngân hàng cũng chú trọng đến việc mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng trên thế giới. Cho đến nay mạng lưới các ngân hàng đại lý của MB đã mở rộng tới hơn 300 ngân hàng trên 56 quốc gia, đảm bảo thanh toán và giao dịch với tất cả các châu lục trên thể giới. 23
  33. 2.1.2.Phòng giao dịch Thống Nhất Tên đầy đủ bằng Tiếng Việt: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội – Chi nhánh Sài Gòn –Phòng giao dịch Thống Nhất Tên viết tắt: Phòng giao dịch Thống Nhất Địa chỉ: Số 951A ,P.7,CMT8,quận Tân Bình Nghành nghề kinh doanh: Hoạt động theo ủy quyền của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội Quyết định thành lập Phòng giao dịch có hiệu lực từ ngày: 20/1/2011 2.1.3.Cơ cấu tổ chức của PGD Thống Nhất GIÁM ĐỐC PGD Bộ phận kế toán và bộ phận Bộ phận quan hệ khách hàng ngân quỹ Giám đốc PGD là người có thẩm quyền cao nhất tại PGD, quản lý tài sản và nhân sự theo quy định của Ngân hàng Quân đội và Ngân hàng Nhà Nước,giám đốc PGD cũng chịu trách nhiệm quản lý các bộ phận của PGD. Bộ phận kế toán: thức hiện các nghiệp vụ liên quan quy trình thanh toán tiền mặt ,thanh toán bù trừ,mở tài khoản cho khách hàng,kế toán các khoản thu-chi trong ngày để xác định vốn huy động của PGD. Bộ phận ngân quỹ: quản lý và điều hành kho quỹ tuyệt đối an toàn,quản lý lưu trữ trong ngày chứng từ có giá, hồ sơ bản chính, giấy tờ sở hữu của tài sản thế chấp rồi chuyển lên chi nhánh nhập kho sau khi hết giờ giao dịch mỗi ngày. Bộ phận quan hệ khách hàng: xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh tín dụng theo định kỳ hoặc theo sự chỉ đạo của giám đốc PGD, trực tiếp cấp tín dụng: cho vay, cầm cố, chiết khấu, bảo lãnh, và các loại hình kinh doanh dịch vụ ngân hàng khác. 24
  34. 2.1.4.Tình hình kinh doanh qua các năm: 2.1.4.1.Hoạt động huy động vốn Bảng 1: Tổng tiền gửi huy động trong giai đoạn 20011-2013 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Tăng(%) Số tiền Tăng(%) Tổng tiền gửi103,203 289,376 280% 148,924 (51%) huy động (Nguồn bảng cân đối kế toán PGD Thống Nhất 2011-2013) Qua bảng tổng kết trên ta có thể thấy rõ sự tăng trưởng vượt bậc tiền gửi huy động từ năm 2011 đến năm 2012 đã tăng xấp xỉ 280%. Mặc dù trong năm 2012 có rất nhiều biến động trong nên kinh tế nói chung và trong nghành ngân hàng nói riêng như vụ bầu Kiên bị bắt khiến cho ACB gặp cú sốc lớn, hay là vụ thâu tóm Sacombank của một nhóm nhà đầu tư nhưng với vị trí và uy tín đã được xây dựng lâu năm có lẽ NHTMCP Quân Đội đã lấy được sự tin tưởng của khách hàng, PDG Thống nhất đã hoàn thành tốt công tác huy động vốn theo kế hoạch đã xây dựng, đóng góp tích cực vào thành tích chung của NHTMCP Quân Đội. Trong năm 2013, mặc dù nền kinh tế trong nước và thế giới vẫn đang gặp nhiều khó khăn, mặt bằng lãi suất đều giảm so với năm 2012 cho nên tỉ lệ tiền gửi huy động đã giảm 51% so với năm 2013, tuy nhiên mức giảm này vẫn có thể chấp nhận được. Bảng2 : Cơ cấu các lọai tiền gửi giai đoạn 2011-2013Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Tổng tiền gửi huy động 103,203 100% 289,376 100% 148,924 100% Tiền gửi không kỳ hạn 10,568 10,24% 41,091 14,2% 26,289 17,65% Tiền gửi có kỳ hạn 8,712 8,44% 163,799 56,6% 66,268 44,5% Tiền gửi ký quỹ 3,229 3,13% 3,259 1,13% 4,268 2,87% Tiền gửi tiết kiện 80,694 78,19% 81,227 28,07% 52,099 34,98% (Nguồn: Bảng cân đối tài chính PGD Thống Nhất 2011-2013) 25
  35. Từ năm 2011 đến năm 2012 ta có thể thấy sự chuyển biến rõ rệt của loại tiền gửi có kỳ hạn từ 8712 triệu đồng lên đến 163799 triệu đồng mà đối tượng của tiền gửi có kỳ hạn thường là các tổ chức và doanh nghiệp có tiền nhàn rỗi, vậy nên thấy rõ lượng tiền nhàn rỗi của các doanh nghiệp lúc này khá cao nguyên nhân là do tình hình kinh tế năm 2012 dần ổn định và các doanh nghiệp được tháo gỡ kho khăn sản xuất nên sản xuất có hiệu quả cao, một phân cũng là do trong năm 2012 ngân hàng Quân Đội đã có rất nhiều chương trình và sản phẩm mới để hộ trợ tối đa cho doanh nghiệp sản xuất và phát triển như hạ lại suất cho vay nên có được lòng tin của doanh nghiệp. Còn về các loại tiền gửi còn lại không có chuyển biến nhiều trong giai đoạn 2011-2012. Từ năm 2012-2013 hầu như các loại tiền gửi đều giảm so với năm 2012. Bảng3 : Cơ cấu tiền gửi theo thành phần kinh tế giai đoạn 2011-2013 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng tiền gửi huy động 103,203 100% 289,376 100% 148,924 100% Tiền gửi của tổ chức kinh26,418 25,6% 147,444 50,95% 99,586 66,87% tế Tiền gửi của cá nhân 76,785 74,4% 141,932 49,05% 49,338 33,13% (Nguồn: Bảng cân đối tài chính PGD Thống Nhất 2011-2013) Nhìn vào tỷ trọng cơ cấu tiền gửi theo thành phần kinh tế của PGD Thống Nhất ta thấy,tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng cao hơn so với tiền gửi của các cá nhân. Đa số các tổ chức gửi tiền tại ngân hàng đều là những khách hàng quen, họ đã có quan hệ làm ăn với PGD trong nhiều năm. Tiền gửi của các cá nhân cũng chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu tiền gửi và có xu hướng tăng trong những năm gần đây do ngân hàng đã có nhiều chính sách hấp dẫn nhằm thu hút đối tượng khách hàng này. Như vậy, tình hình huy động vốn của PGD Thống Nhất đã đạt được những kết quả quan trọng, đáp ứng yêu cầu về vốn cho hoạt động cho vay và đầu tư. Tuy nhiên cần cải thiện thêm về vấn đề lãi suất và nghiên cứu thêm nhiều sản phẩm mới để thu hút tiền gửi từ cá nhân và tổ chức doanh nghiệp. 26
  36. 2.1.4.2.Hoạt động sử dụng nguồn vốn Bên cạnh nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn cũng đóng một vai trò quan trọng quyết định tới sự tồn tại và phát triển của NHTM. Hoạt động huy động vốn tạo ra tiền đề cho hoạt động kinh doanh của NHTM, còn hoạt động sử dụng vốn trực tiếp tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng. Sau khi đã huy động được vốn, các NHTM tiến hành cho vay và đầu tư. Tuy nhiên, hoạt động sử dụng vốn tại PGD Thống Nhất thực hiện chủ yếu dưới dạng cấp tín dụng. Nhờ có sự đầu tư đúng đắn về nhân lực và vật lực, trong những năm qua nghiệp vụ tín dụng của PGD đã có nhiều chuyển biến tích cực về quy mô và chất lượng. Bảng4 : Doanh số cho vay và dư nợ của PGD giai đoạn 2011-2013 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Tăng(%) Số tiền Tăng (%) Doanh số cho vay 42,971 32,370 (24,76%) 126,375 290% Dư nợ 41,291 30,672 (25,71%) 125,354 308,7% (Nguồn: Bảng cân đối tài chính PGD Thống Nhất 2011-2013) Qua thống kê trên cho thấy doanh số cho vay năm ta thấy ở năm 2012 do biến động kinh tế toàn cầu đặc biệt là trong ngành ngân hàng nên doanh số cho vay giảm so với năm 2011 là 24,76%. Đến năm 2013 thì ngân hàng đã nỗ lực tìm kiếm khách hàng tạo niềm tin và nền kinh tế cũng có diễn biến tốt cho nên doanh số cho vay 2013 đã tăng rất cao là 290% so với năm 2012. Tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng. Cũng giống như doanh số cho vay thì 2012 là năm dư nợ không được tốt so với năm đầu thành lập PGD 2011 là giảm 25.71% so với năm 2011. Nhưng ở năm 2013 lại tăng lên đột biến ở mức 308.7% so với năm 2012 cho thấy quy mô tín dụng 2013 tăng trưởng rất nhanh và các chính sách cho vay đã phát huy hiệu quả và nên kinh tế cũng đang dần ổn định trở lại. 27
  37. 2.1.4.3.Kêt quả hoạt động kinh doanh qua các năm: Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh 2011-2013 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 1. Thu nhập 19,143 25,231 33,986 - Thu về hoạt động tín 17,324 21,637 25,498 dụng - Thu dịch vụ 1,795 3,208 5,313 - Thu từ hoạt động kinh 24 62 82 doanh ngoại hối - Thu từ các hoạt động 0 324 3,093 khác 2. Chi phí 17,508 20,026 25,704 - Chi phí hoạt động tín 12,666 16,243 19,303 dụng - Chi phí dịch vụ 26 41 54 - Chi cho hoạt động 3 21 43 kinh doanh ngoại hối - Chi khác 4,813 3,721 6304 3. Thực lãi 1,635 5,205 8,282 (Nguồn: Bảng thu nhập-chi phí của PGD Thống Nhất 2011-2013) Nhìn vào kết quả trên cho thấy tình hình kinh doanh của PGD rất tốt và thực lãi luôn tăng cao qua các năm, đây là kết quả của sự nổ lực cải thiện hình ảnh cũng như không ngừng phát triển các sản phẩm dịch vụ mới để phục vụ khách hàng, tao được lòng tin với doanh nghiệp trong địa phương. 28
  38. 2.2.Thực trạng hiệu quả cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Quân đội PGD Thống Nhất 2.2.1.Chỉ tiêu định tính  Thái độ phục vụ khách hàng : Với sự phát triển của ngành ngâ hàng hiện nay ngày càng có nhiều ngân hàng ra đời và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, nhất là tại các thánh phố lớn điển hình như thành phố Hồ Chí Minh. Nắm bắt được vấn đề đó, PGD cùng với chi nhánh đã tìm ra nhiều biện pháp và nâng cao thế mạnh của ngân hàng đề lấy được lòng tin và uy tín của khách hàng. PGD nằm ngay tầng một của tòa nhà và đầy đủ nhân viên bảo vệ và hầm giữ xe rất rộng khiến khách hàng rất thoải mái.Khi khách hàng đến giao dịch luôn luôn có một nhân viên hướng dẫn và dẫn khách hàng đến tận khu vực khách hàng cần. Các nhân viên ở đây luôn tươi cười và nhiệt tình hướng dẫn cũng như giới thiệu với khách hàng các sản phẩm của ngân hàng. Tuy nhiên vẫn trường hợp khách hàng phàn nàn về thái độ phục vục của 1 số nhân viên, nhưng con số này rất nhỏ. Ngân hàng cũng thường xuyên tổ chức các khóa nâng cao nghiệp vụ ngắn ngày để nhân viên có thể phúc vụ khách hàng một cách tốt nhất, nhân viên luôn tạo cho khách hàng một cảm giác thân quen nên hiện tượng mất khách rất hiếm xảy ra.  Chính sách lãi suất: Lãi suất là điều mà các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu khi đến giao dịch tại ngân hàng.Nắm bắt được điều này, trong những năm qua PGD Thống nhất đã đưa ra những chính sách lãi suất và kỳ hạn hợp lý đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng cũng như đảm bảo khả năng sinh lời cho ngân hàng.  Thời gian và thủ tục vay vốn: Với nhu cầu về vốn ngày càng cao thì PGD Thống Nhất đã chú trọng đến việc đơn giản hóa trình tự và thủ tục vay vốn nhằm tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Các khoản vay vốn của khách hàng thường được giải quyết nhanh gọn trong khoảng thời gian từ 5 đến 7 ngày do vậy đã tiết kiệm được thời gian và chi phí cho cả ngân hàng lẫn khách hàng. Tuy nhiên vẫn chưa có chính sách riêng cho từng loại hình doanh nghiệp. Hiện nay, NHTMCP Quân đội đã xây dựng được một hệ thống quy trình tín dụng chung cho toàn bộ hệ thống. Quy trình được xây dựng dựa trên những quy định 29
  39. chungcủa NHNN và tình hình thực tế của Ngân hàng. Các bước của quy trình bao gồm: Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng. Khi khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh, nhân viên phòng quan hệ khách hàng phải trao đổi và tiếp xúc trực tiếp với khách hàng qua đó giúp đỡ khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Hồ sơ vay vốn bao gồm: Hồ sơ pháp lý, hồ sơ về tình hình tài chính, hồ sơ về tài sản đảm bảo và các giấy tờ liên quan khác. Tuy nhiên trong quá trình giao dịch, có những khách hàng chưa quen với việc hoàn thiện những hồ sơ này. Công việc của nhân viên quan hệ khách hàng lúc này là hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ nhằm đảm bảo cho hồ sơ được lập một cách khoa học và chính xác. Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay vốn. Trong bước này, nhiêm vụ của cán bộ tín dụng là kiểm tra tính đầy đủ và chính xác của hồ sơ vay vốn qua đó tiến hành phân tích và đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả của hoạt động cho vay. Sau khi khách hàng đã hoàn thiện đầy đủ hồ sơ vay vốn, nhân viên quan hệ khách hàng sẽ tiến hành thu thập và tìm kiếm thông tin. Nguồn thông tin có thể được thu thập trực tiếp từ khách hàng hoặc qua quá trình khảo sát thực tế và qua hệ thống thông tin tín dụng (CIC). Sau khi đã thu thập được đầy đủ thông tin, nhân viên tín dụng sẽ tiến hành phân tích đánh giá tình hình tài chính của người vay, mức độ hiệu quả và rủi ro của dự án vay vốn cũng như giá trị của tài sản đảm bảo. Đây được xem là bước quan trọng quyết định đến sự an toàn của khoản vay. Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn và ra quyết định cho vay Sau quá trình thẩm định, nhân viên tín dụng tiến hành lập tờ trình độc lập về dự án vay vốn của khách hàng. Sau đó, hồ sơ vay vốn và tờ trình sẽ được trình lên cấp có thẩm quyền để phê duyệt. Nếu phạm vi thẩm quyền vượt quá quyền hạn của người lãnh đạo trực tiếp, hồ sơ và tờ trình sẽ được chuyển lên cấp lãnh đạo cao hơn. Bước 4: Lập, đàm phán và ký kết hợp đồng 30
  40. Sau khi quyết định cho vay được đưa ra, phòng quan hệ khách hàng sẽ tiến hành hoàn tất những giấy tờ cần thiết trình lãnh đạo ký, bao gồm: Hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, hợp đồng cầm cố thế chấp tài sản và các giấy tờ liên quan khác. Sau khi khách hàng và ngân hàng tiến hành đàm phán và ký kết xong các hợp đồng liên quan, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân cho khoản vay. Bước 5: Giải ngân Sau khi các hợp đồng tín dụng đã được ký kết, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân cho khách hàng.Công việc giải ngân được tiến hành nhanh chóng thuận lợi và đúng với chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban. Bước 6: Quản lý và giám sát sau khi vay và tiến hành thu hồi nợ Sau khi đã giải ngân cho khách hàng, ngân hàng phải tiến hành theo dõi và kiểm soát nhằm đảm bảo khoản vay được thực hiện đúng mục đích. Hàng tháng, khách hàng cần cung cấp những thông tin về tình hình và tiến độ thực hiện dự án kinh doanh cho ngân hàng để hai bên cùng đối phó với những biến động có thể xảy ra. Kết thúc quá trình cho vay, nhân viên ngân hàng sẽ phải đôn đốc và nhắc nhở khách hàng thanh toán nợ gốc và lãi theo đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng. Bước 7: Tất toán và thanh lý hợp đồng Đến ngày đáo hạn, sau khi đã thu hồi đủ số nợ gốc và lãi theo đúng hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng, tất toán khế ước và giải chấp tài sản đảm bảo. Đồng thời ngân hàng cũng đưa ra quyết định về việc mở rộng, duy trì hay hạn chế giao dịch với đối tượng khách hàng này trong tương lai. 2.2.2.Chỉ tiêu định lượng: 2.2.2.1.Doanh số cho vay Với chiến lược duy trì và mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong những năm qua PGD Thống Nhất nhờ đó doanh số cho vay của PGD đã có sự tăng trưởng khá tốt qua các năm. 31
  41. Bảng 6: Doanh số cho vay DNVVN 2011-2013 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Doanh số 28,647 100% 21,580 100% 84,250 100% cho vay Cho vay 23,783 83% 17,623 81,7% 66,316 78,7% ngắn hạn Cho vay 3,387 11,8% 3,948 18,3% 15,671 18,6% trung,dài hạn Cho vay 1477 5,2% 0 0% 2263 2,7% khác 9 8 7 6 5 Ngắn hạn Trung và dài hạn 4 Khác 3 2 1 0 2011 2012 2013 Nhìn bảng số liệu cho ta thấy năm 2012 là năm có doanh số cho vay thấp nhất.Nguyên nhân tín dụng tăng thấp là cầu yếu, khả năng tiêu thụ sản phẩm khó khăn, hàng tồn kho cao nên nhiều doanh nghiệp không đủ điều kiện vay vốn, các TCTD phải kiểm soát chặt chẽ tín dụng nhằm ngăn chặn nợ xấu Nhưng tới năm 2013 thì doanh số cho vay lại tăng vọt nhờ nền kinh tế cho nhiều chuyển biến tích cực,lãi suất thấp nhất kể từ năm 2005, nhà nước cũng đề ra nhiều biện pháp để hổ trợ cho doanh nghiệp 32
  42. nên doanh số cho vay năm 2013 rất cao. Bảng số liệu cũng cho ta thấy cho vay ngắn hạn vẫn chiếm ưu thế với tỷ trọng rất cao là do những năm gần đây kinh tế nền kinh tế có nhiều biến động khó kiểm soát nên PGD đã tập trung vào các khoản vay ngắn hạn và siết chặt hơn đối với các khoản vay dài hạn để tránh tình trạng nợ xấu diễn ra. Cũng một phần là do hầu hết các doanh nghiệp vay mượn vốn để sản xuất kinh doanh nên các khoản vay chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn. Như vậy dù tình hình kinh tế khó khăn nhưng doanh số năm 2013 tăng gấp hơn 4 lần năm 2012 đây là một con số rất tốt, tạo tiền đề để duy trì và mở rộng hoạt động tín dụng vào năm 2014. 2.2.2.2.Dư nợ và cơ cấu dư nợ Bảng 7: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN 2011-2013 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Dư nợ cho vay 41,291 30,672 125,354 Dư nợ cho vay với DNVNN 18,580 15,428 64,682 Tỷ trọng (%) 45% 50.3% 51.6% (Nguồn: Báo cáo tổng hợp dư nợ 2011-2013 PGD Thống Nhất ) 100% 90% 80% 70% 60% 50% Dư nợ khác DNVNN 40% 30% 20% 10% 0% 2011 2012 2013 33
  43. Tuy chỉ mới được thành lập năm 2011 nhưng trong 3 năm hoạt động từ 2011-2013 PGD Thống Nhất đã quan tâm và thực hiện nhiều chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ do đó ta có thể thấy tỷ trọng của 3 năm đều xấp xỉ 50% và có xu hướng tăng dần qua các năm trong tổng dư nợ cho vay của PGD. Năm 2012 tuy rằng thời điểm này nên kinh tế gặp nhiều khó khăn nên tổng dư nợ có giảm so với năm 2011 10,619 triệu đồng (tương đương giảm 25,71%) nên dư nợ cho vay DNVVN cũng giảm tuy nhiên tỉ trọng cho vay DNVVN vẫn ở mức cao là 50.3% . Cho thấy tuy nền kinh tế gặp nhiều khó khăn nhưng ngân hàng vẫn có các chính sách khuyến khích cho vay đối với DNVVN. Sang năm 2013, đây là năm khởi sắc nhất của PGD khi dư nợ cho vay đạt mức 125,354 triệu đồng (gấp hơn 4 lần 2012) vậy nên lượng tiền cho vay đối với DNVVN cũng tăng cao và đạt ở mức 51.6% so với tổng dư nợ cho vay. Con số này cũng cho thấy khả năng thu hút, tìm kiếm khách hàng mới có tiềm năng về với ngân hàng đang ngày một tăng cao, nó phản ánh trình độ nhân viên và chính sách hợp lý của ngân hàng đối với DNVVN. Tuy nhiên ngân hàng cần phải có nhiều chính sách và quy trình thông thoáng hơn nữa thì dư nợ cho vay càng tăng cao hơn vì tiềm năng của DNVVN rất lớn. Bảng 8: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo thời hạn 2011-2013 Đơn vị: triệu đồng, % 2011 2012 2013 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Dư nợ cho vay 18,580 15,428 64,682 DNVVN Ngắn hạn 13,450 72.39% 10,260 66.5% 50,680 78.35% Trung, dài hạn 5,130 26.61% 5,168 33.5% 14,002 21.65% (Nguồn: Báo cáo tổng hợp dư nợ 2011-2013 PGD Thống Nhất) 34
  44. 100% 90% 80% 70% 60% 50% Trung và Dài hạn Ngắn hạn 40% 30% 20% 10% 0% 2011 2012 2013 Nhìn vào bảng cơ cấu dư nợ theo thời gian và biểu đồ ta có thể thấy dư nợ cho vay DNVVN ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trên dưới 70%. Việc vay vốn ngắn hạn chủ yếu là để nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt, còn vay vốn trung dài hạn chủ yếu nhằm mua sắm máy móc, trang thiết bị, đổi mới dây chuyền sản xuất, thực hiện các phương án kinh doanh trong thời gian dài. Dư nợ trung dài hạn có xu hướng tăng lên cho thấy cán bộ tín dụng phòng DN VVN đã có cố gắng trong việc tiếp cận, thẩm định các dự án đầu tư lớn, trong thời gian dài để đáp ứng nhu cầu vay vốn nhanh chóng cho khách hàng nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn, hiệu quả. Tuy nhiên, quy trình cho vay và các điều kiện cho vay còn chặt chẽ nên số lượng các dự án được duyệt vẫn còn ít. Trong những năm sắp tới, cùng với việc tiếp tục duy trì đóng góp của dư nợ ngắn hạn, thì dư nợ trung và dài hạn sẽ có nhiều cơ hội để tăng cao hơn. 2.2.2.3.Tỷ lệ nợ xấu Chỉ tiêu nợ xấu là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng.Tỷ lệ này phản ánh khả năng mất vốn của ngân hàng,tỷ lệ càng cao thì chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp. Năm 2011 PGD mới được thành lập nên tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức 0% . Năm 2012 tỷ lệ này vẫn ở mức 0% 35
  45. Đến năm 2013 thì số tiền nợ xấu là 2,424 triệu đồng trong đó nợ xấu của DNVVN là 1.035 triệu đồng ( chiếm tỷ trọng 42.7%). Tuy chiếm tỷ trọng khá lớn nhưng cho con số này vẫn có thể chấp nhận được. Bên cạnh đó, những yếu tố kinh tế làm cho hoạt động sản xuất của DNVVN gặp nhiều khó khăn, nhưng nhờ sự cố gắng kiểm soát tình hình của PGD và bản thân DNVVN nên các khoản nợ được thanh toán đầy đủ và đúng hạn. Cán bộ tín dụng cũng cần đi sâu đi sát khách hàng hơn nữa để tìm hiểu được nguyên nhân vì sao khách hàng lại chậm trả như vậy, nguyên nhân khách quan hay chủ quan. Và để có thể hạn chế được rủi ro nợ xấu phát sinh của các khoản tín dụng,sớm thực hiện phân tích nguyên nhân và có các biện pháp xử lý tín dụng ngay từ đầu, không để có thời gian quá hạn, dẫn đến hệ lụy nợ xấu gây ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của ngân hàng. 2.2.2.4. Lợi nhuận từ cho vay DNVVN Cho vay là hoạt động chính mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Thông qua lợi nhuận từ cho vay chúng ta có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động của DNVVN nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung. Bảng 9: Lợi nhuận từ cho vay DNVVN 2011-2013 Đơn vị: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 LN từ hoạt động 4,658 5,394 14,683 tín dụng LN từ cho vay 1,984 2,141 9,866 DNVVN Tỷ trọng 42.6% 39.7% 67.2% 36
  46. 100% 90% 80% 70% 60% 50% LN khác LN từ cho vay DNVVN 40% 30% 20% 10% 0% 2011 2012 2013 Lợi nhuận từ cho vay đối với DNVVN một trong những nguồn mang lại nguồn lợi lớn cho PGD. Tuy 2011 là năm mà PGD Thống Nhất mới được thành lập nhưng là mang lại lợi nhuận không nhỏ cho ngân hàng Quân Đội là 1984 triệu đồng(tương dduowng42.6%), con số này so với quy mô một phòng giao dịch thì khá tốt,sang năm 2012 tiếp tục tăng lên con số là 2141 triệu đồng (tương đương 39.7%), năm 2013 tăng gần gấp 5 lần năm 2012 là 9866 triệu đồng(67.2%). Thống kê trên cho thấy hoạt động cho vay luôn mang lại lợi nhuận cao cho PGD và trung bình thì luôn ở mức trên dưới 50%. Kết quả trên có được là do sự chỉ đạo tận tình của ban giám đốc, nỗ nực của nhân việc trong việc tìm kiếm khách hàng, doanh số cho vay và lợi nhuận cho vay luôn tăng qua các năm, hiệu quả cho vay được cải thiện và nâng cao hơn. 37
  47. 2.2.2.5.Hiệu suất sử dụng vốn Bảng 10: Hiệu suất sử dụng vốn 2011-2013 Đơn vị: triệu đồng 2011 2012 2013 Chênh Chênh Chỉ tiêu Số tiền Số tiền lệch Số tiền lệch với 2007 với 2008 Nguồn vốn huy 103,203 289,376 148,924 động Dư nợ cho vay DN 18,580 15,428 64,682 VVN Hiệu suất sử dụng vốn 18% 5.33% (12.67%) 43.43% 38.1% (Nguồn: Báo cáo tổng hợp dư nợ 2011-2013 PGD Thống Nhất) Số liệu trong bảng trên cho ta thấy hiệu suất sử dụng vốn đối với DNVVN năm 2011 vẫn chưa cao năm ở mức 18% tức là trong 100 đồng vốn huy động thì ngân hàng đã sử dụng cho vay đối với DNVVN là khoảng 18 đồng. Tiếp tục ở năm ở năm 2012 hiệu suất là 5.33%, con số này là quá thấp (giảm 12.67% so với 2011), tức là cứ 100 đồng vốn huy động được thì cho vay DNVVN giảm 12.67 đồng. Nhưng sang năm 2013, hiệu suất tăng lên đáng kể là 43.43% (tăng 38.1% so với 2012). Như vậy ở 2 năm 2011 2012 thì PGD chưa thực sự đáp ứng được hết nhu cầu của DNVVN, chưa có những chính sách ưu đãi khuyến khích cho vay,mặc dù những năm này lượng tiền huy động khá cao. Nhưng đến năm 2013 nhờ thấy được tiềm năm của DNVVN và nên kinh tế có dấu hiệu phục hồi nhẹ nên hiệu suất sử dụng vốn năm 2013 đã tăng lên đáng kể .Trong tương lai thì ngân hàng cần quan tâm đối tượng này nhiều hơn và có nhiều chính sách hỗ trợ hơn nữa để đem lại hiệu quả cao nhất. 2.2.2.6.Vòng quay vốn tín dụng Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Nếu chỉ tiêu này cao biểu hiện khả năng thu nợ, cho vay của ngân hàng cao và hiệu quả cho vay là tốt. Còn nếu hệ số này thấp sẽ phản ánh hiệu quả cho vay của ngân hàng chưa được tốt. 38
  48. Bảng 11: Vòng quay vốn tín dụng 2011-2013 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Doanh số thu nợ 25,650 19,764 88,890 Dư nợ bình quân 17,580 15,986 62,650 Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 1.45 1.23 1.41 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp dư nợ từ 2011-2013 của PGD Thống Nhất) Qua bảng trên ta có thể thấy được vòng vay vốn tín dụng của PGD qua các năm không cao, chỉ đạt con số xấp xỉ 1.5 vậy nên khả năng thu hồi nợ của PGD vẫn chưa tốt va không hiệu quả cho lắm. Vậy nên PGD cần phải có các biện pháp để nâng cao doanh số thu nợ hơn nữa thì mới có thể nâng cao số vòng quay mà đạt hiệu quả cao nhất, bên cạnh đó thì PGD cũng cần có các biện pháp hợp lý để gia tăng dư nợ cho vay DNVVN trong những năm tới và góp phần nâng cao hiệu quả cho vay với DNVVN. 2.3.Đánh giá hiệu quả cho vay 2.3.1.Kết quả đạt được - Tuy chỉ mới thành lâp được hơn 3 năm nhưng PGD Thống Nhất đã có những kết quả đáng khích lệ, chất lượng hoạt động tín dụng và các hoạt động khác ngày càng được nâng cao. PGD Thống Nhất đã nhiều lần được khen thưởng về những kết quả đạt được và góp phần quan trọng trong thành công chung của NHTMCP Quân Đội. - Hoạt động tín dụng đã đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.Ngân hàng cũng có mối quan hệ rất tốt đẹp với nhiều công ty tập đoàn lớn nhờ vào những chính sách ưu đãi đặc biệt cho những khách hàng này. Đây là nhân tố tích cực góp phần nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời loại bỏ những sản phâm không mang lại hiệu quả cao. - Tỉ lệ nợ xấu ở mức thấp nhờ có sự chặt chẽ và theo dõi sát sao nguồn vốn của ngân hàng. - PGD đã xác định được đối tượng chính để phục vụ là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tình hình sản xuất kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành mạnh trên địa bàn TP.HCM. Nhưng cũng rất chú trọng tới các doanh nghiệp quân đội truyền thống, có tiềm lực tài chính mạnh như Viettel, xăng dầu, công ty giấy Đối với các khách hàng 39
  49. cá nhân thì thường xuyên quan tâm, đẩy mạnh tìm kiếm và phát triển khách hàng, phong cách phục vụ tận tâm, nhiệt tình và chuyên nghiệp sẽ đem lại cho khách hàng cảm giác thực sự thoải mái. - Ngoài ra, PGD đã và đang từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất, công nghệ, giúp cho việc theo dõi thông tin tín dụng được nhanh chóng, chính xác. - Quy trình tín dụng cũng như thẩm định được PGD thực hiện một cách chặt chẽ. Đi kèm với việc giải ngân là việc thiết lập hồ sơ vay, kiểm soát chứng từ giải ngân, kiểm tra giám sát vốn vay, đi sâu đi sát kiểm tra từng công trình, từng dự án vay vốn, giám sát giải ngân theo tiến độ thi công và theo hợp đồng tín dụng đã ký kết nhằm hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. 2.3.2.Những hạn chế trong hoạt động cho vay DNVVN Qua 3 năm hoạt động PGD cũng đạt được những thành tựu nhất định nhưng vẫn còn những điểm yếu cần khắc phục như: - Cho vay trung và dài hạn vẫn còn ở mức thấp nhỏ hơn 30%, chỉ tập trung vào cho vay ngắn hạn là chính nên bỏ lỡ cơ hồi thu lợi cao từ cho vay dài hạn.Việc chủ động tìm kiếm các dự án và phương án sử dụng vốn hiệu quả còn hạn chế. - Nhân viên để đáp ứng nhu cầu của khách hàng kịp thời, tuyên truyền quảng bá hình ảnh ngân hàng chưa thực sự tích cực. - Thủ tục vẫn còn phức tạp, chưa có sự phân biệt cho vay từng loại hình doanh nghiệp. - Nợ xấu tuy không ở mức cao nhưng còn tồn tại và cần phải có những biện pháp thật sự hiệu quả để giải quyết kịp thời. - Ngân hàng Quân Đội vẫn chưa được biết đến nhiều ở khu vực miền Nam nói chung và khu vực thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Vậy nên số lượng các khách hàng đến giao dịch vẫn chưa thực sự nhiều, việc tuyên truyền quảng bá hình ảnh của mình là việc làm trước mắt và vô cùng quan trọng tình hình kinh tế hiện nay. - Nguồn vốn cho hoạt động tín dụng vẫn ở mức khá, cần phải nâng cao hơn nữa hoạt động huy động vốn để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng cao của khách hàng. 40
  50. 2.3.3.Nguyên nhân hạn chế  Nguyên nhân khách quan - Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn chủ sở hữu rất thấp, năng lực tài chính của các doanh nghiệp còn yếu, do đó khả năng đáp ứng các điều kiện của ngân hàng là thấp. Trình độ của cán bộ quản lý chưa cao, phương án kinh doanh chưa đủ sức thuyết phục đối với ngân hàng. - Năng lực quản lý tài chính, năng lực lập dự án và năng lực dự báo của các doanh nghiệp tại Việt Nam vẫn chưa tốt. Điều này đã gây khó khăn cho PGD trong việc giải quyết các thủ tục vay vốn cũng như làm tăng rủi ro cho các khoản vay. - Nền kinh tế đang phục hồi nhưng còn rất chậm, tuy tỉ lệ làm phát cũng đã giảm. Vậy nên nên khó khăn cho các doanh nghiệp cũng như ngân hàng cho vay vốn. - Sức ép cạnh tranh giữa các ngân hàng trong khu vực diễn ra gay gắt, điều này đã gây rất nhiều khó khăn cho PGD trong việc duy trì và mở rộng thị trường tín dụng. - Vẫn còn tồn tại nhiều trường hợp khách hàng làm hồ sơ giấy tờ giả đề qua mặt ngân hàng.  Nguyên nhân chủ quan - Thời gian ủy quyền và xét duyệt hồ sơ còn dài nên vẫn gây khó khăn cho doanh nghiệp. - PGD vẫn chưa chú trọng đến cho vay các doanh nghiệp trung và dài hạn vì vẫn sợ rủi ro và quy trình vẫn còn phức tạp khiến mảng này có tỷ lệ không cao. - Đội ngủ cán bộ còn thiếu kinh nghiệm trong việc thẩm định dự án, thiếu kinh nghiệm thức tế đã làm giảm hiệu quả của công tác thẩm định cho vay của ngân hàng - PGD mới đi vào hoạt động hơn 3 năm nên trình độ của đội ngũ cán bộ chưa đồng đều, một số vị trí lãnh đạo các phòng còn thiếu, các phòng ban chưa thành lập đầy đủ để hỗ trợ kinh doanh. 41
  51. Tóm tắt chương 2 Chương 2 cho ta thấy được lịch sử hình thành và phát triển, số liệu thực tế về tình hình kinh doanh của PGD Thống Nhất 2011-2013. Dựa trên các lý thuyết về các chỉ tiêu đo lường hiệu quả cho vay ở chương 1 thì ở chương 2 này đã đưa vào thực thế và phân tích. Biết được những điểm mạnh của ngân hàng và những điểm yếu cần phải khắc phục, làm tiền đề cho các giải pháp ở chương 3. 42
  52. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN 3.1.Định hướng phát triển của ngân hàng Quân đội PGD Thống Nhất Tuy không chịu ảnh hưởng nhiều từ các cuộc khủng hoảng trên toàn cầu, song Việt Nam vẫn phải gánh trên vai những nỗi lo như: lạm phát, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế tương đối thấp, tỷ lệ thất nghiệp còn cao. Là một quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam cũng ít nhiều bị ảnh hưởng những tác động không tốt từ nền kinh tế trong khu vực nói riêng và toàn cầu nói chung như: biên độ giao động đối với thị trường xuất khẩu bị co hẹp, hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá của các doanh nghiệp trong nhiều ngành nghề khác nhau còn gặp khó khăn, đà tăng trưởng kinh tế giảm,thị trường chứng khoán, bất động sản có sự tiến triển nhẹ nhưng chưa rõ ràng và còn nhiều biến động. Việt Nam gia nhập WTO đến nay cũng 8 năm, tuy nhiên một số ngành sẽ phải chịu những áp lực cạnh tranh lớn khi không còn được sự bảo hộ của Nhà nước. Và cùng với sự xuất hiện của các NHTM 100% vốn nước ngoài sẽ đẩy mức độ cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng mạnh mẽ hơn. Biết và hiểu rõ điều này nên PGD Thống Nhất đã đề ra những chính sách tín dụng nhằm: đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Ngân hàng tiến hành xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả, nhiều hình thức khuyến mãi hấp dẫn,khách hàng sẽ được hưởng các ưu đãi về lãi suất, phí và chính sách chăm sóc ngân hàng. Đồng thời áp dụng các chính sách để nâng cao hiệu quả kinh doanh và an toàn vốn vay như: - Tăng cường tìm kiếm thêm các dự án khả thi để cho vay, tiếp tục đầu tư các công ty hoạt động hiệu quả. - Ưu tiên phát triển đối với các khối kinh doanh ngoài quốc doanh vì đây khối kinh doanh có khả năng sinh lợi cao. Tuy nhiên ngân hàng cũng cần kiểm soát chặt chẽ các khoản tiền vay để tránh rủi ro mất vốn. - Đối với tỷ trọng nợ quá hạn PGD cố gắng đưa tỷ lệ về <1% và thúc đầy việc thu hồi vốn về. 43
  53. Bên cạnh các chính sách nêu trên, ngân hàng Quân Đội cũng sẽ áp dụng chính sách lãi suất cho vay linh hoạt, mức lãi suất được áp dụng cho vay khác nhau đối với các khoản cho vay khác nhau tuỳ thuộc vào các tiệu chí như: loại tiền, thời hạn, đối tượng vay vốn hoặc dự án vay vốn cụ thể. Đối với lãi suất cho vay ngắn hạn ngân hàng sẽ thực hiện theo chỉ đạo của ngân hàng nhà nước. Đối với lãi suất trung và dài hạn sẽ thực hiện theo những văn bản của ngân hàng Quân Đội. Hoạt động quản lý tín dụng phải đảm bảo các tỷ lệ an toàn theo quy định chung, cơ cấu tín dụng phải phù hợp với ngành, chính sách quản lý, chiến lược khách hàng. 3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN 3.2.1.Xây dựng chiến lược nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN  . Hoàn thiện quy trình thủ tục cho vay đối với DNVVN Hiện nay tại chi nhánh Thống Nhất, ngân hàng chỉ có một quy trình được áp dụng chung cho tất cả các loại hình khách hàng là doanh nghiệp. Và vẫn chưa có sự phân biệt giữa các loại hình sở hữu doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp kinh doanh, cũng như không có sự khác nhau giữa doanh nghiệp vừa, nhỏ và doanh nghiệp lớn Điều này gây ra ảnh hưởng khá nghiêm trọng đến hiệu quả cho vay đối với DNVVN của ngân hàng Quân Đội nói chung cũng như PGD Thống Nhất nói riêng. Vì vậy mà ngân hàng đang củng cố và hoàn thiện hơn quy trình và thủ tục cho vay như sau: - Thứ nhất: hệ thống ngân hàng cần nên xem xét, thiết kế lại hủ tục cho vay đơn giản hơn nhưng vẫn phù hợp với quy định hiện hành,đảm bảo mục tiêu an toàn kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời cũng thích ứng với các nhóm khách hàng khác nhau, các loại hình vay vốn khác nhau nhằm tiết kiệm thời gian vàtránh được tâm lý e ngại của khách hàng khi đến vay vốn của ngân hàng. - Thứ hai: thủ tục bao gồm rất nhiều khâu, và ngân hàng cần tách rời từng khâu của quy trình cho vay vốn đối với DNVVN và giao cho chuyên môn của từng bộ phận một 44
  54. cách cụ thể. Phương pháp này sẽ giúp quy trình được chặt chẽ hơn.chuyên môn hơn và nhanh hơn. - Thứ ba: quy trình cần được ràng buộc về yêu cầu thời gian, xử lý thông tin cũng như trách nhiệm phê duyệt để tạo nên sự đồng nhất và hiệu quả cao nhất để phục vụ khách hàng vay vốn tồi ưu.  . Chiến lược huy động vốn Trong kinh doanh ngân hàng, các ngân hàng phải cạnh tranh với nhau nhằm thu hút khách hàng. Chính vì vậy màngân hàng cần phải quan tâm đến thái độ, hành vi của khách hàng để gây thiện cảm và “níu chân” khách hàng nhằm mở rộng quan hệ và đa dạng hóa khách hàng nhiều hơn nữa. Nâng cao uy tín và gìn giữ những mối quan hệ với khách hàng truyền thống: áo dụng các chương trình khuyến mãi về: thẻ, thanh toán, lãi suất ưu đãi,mở sổ tiết kiệm cho mỗi kì hạn nhằm đẩy nhanh tốc độ huy động vốn. Ngân Hàng cần thiết lập bộ phân chuyên chăm sóc và duy trì quan hệ với khách hàng, đồng thời tìm thêm khách hàng tiềm năng mới. Tăng cường quảng bá hình ảnh của PGD Thống Nhất, nâng cao uy tín để thương hiệu ngày càng được quan tâm nhiều hơn.  Chiến lược nâng cao hiệu quả cho vay Thực hiện các chính sách lãi suất cho vay, phí suất tín dụng phù hợp với từng khoản vay,từng khách hàng. Nới lỏng chính sách cho vay đảm bảo và cho vay thế chấp nhưng vẫn tiến hành giám sát kỹ trong quá trình cho vay và phải phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhu cầu vốn ngày càng cấp thiết của DNVVN và các loại hình doanh nghiệp khác, ngân hàng cần có các biện pháp để mở rộng, tìm kiếm các hình thức, phương pháp cho vay mới, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế như: cho vay thông qua việc mua lại các khoản phải thu, cho vay dựa trên các khoản phải thu của doanh nghiệp Qua đó, góp phần nâng cao được uy tín cũng như hiệu quả cho vay của ngân hàng. 45
  55. 3.2.2. Xây dựng chính sách cho vay phù hợp Chính sách tín dụng bao gồm: quy định về thời gian cho vay, quy định về giới hạn cho vay dành cho từng đối tượng khách hàng khác nhau, tài sản đảm bảo vay, các hình thức xử lý nợ, các khoản phí dịch vụ và các vấn đề khác liên quan. Ngân hàng phải luôn nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, phát triển hoạt động tín dụng thì cần xây dựng được một chính sách cho vay hợp lý, phù hợp với môi trường kinh doanh và môi trường hội nhập như hhiện nay và đồng thời cũng thích ứng được với các đặc điểm của ngân hàng Quân Đội để nâng cao và phát huy điểm mạnh cũng như cải thiện và hạn chế những yếu điểm nhắm đảm bảo mục sau: - Nguồn vốn huy động được dồi dào. - Hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận cho PGD - Bảo toàn được số vốn cho vay của ngân hàng đạt mục tiêu an toàn tín dụng. Một mặt ngân hàng cũng nên xây dựng một chính sách cho vay hiệu quả thông qua chính sách về lại suất được áp dụng một cách linh hoạt cho từng nhóm khách hàng,từng khách hàng với từng món vay nợ khác nhau. Làm như vậy để thu hút và khuyến khích khách hàng,doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng. Ngân hàng cần thực hiện duy trì tỷ trọng cho vay ngắn hạn cao hơn so với cho vay trung dài hạn để đảm bảo dòng tiền tươi của ngân hàng nằm trong diện an toàn. Đồng thời cũng đẩ mạnh tăng trưởng cho vay trung dài hạn để mở rộng quy mô tín dụng,nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng. 3.2.3.Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng Thẩm định dự án đầu tư là một quá trình kết hợp nhiều khâu từ thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích năng lực, khả năng tài chính của doanh nghiệp, các nguồn thu, trả nợ của dự án từ đó đi đến quyết định cho vay. Xây dựng một quy trình thẩm định hợp lý, khoa học kết hợp với việc giải quyết đồng bộ, thực hiện nghiêm túc tất cả các khâu trong quy trình sẽ đem lại một phán quyết tín dụng đứng đắn, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh cao cho ngân hàng. Trong quy trình thẩm định cần tập trung làm rõ các vấn đề chủ yếu như: - Khách hàng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành đối với từng khoản cho vay để đảm bảo khả năng thu hồi nợ và lại đúng kỳ hạn. 46
  56. - Hồ sơ vay vốn tín dụng phải đảm bảo hợp pháp và đầy đủ theo luật định của ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Phương án vay vốn phải có tính khả thi, đảm bảo khả năng trả nợ và có tính thực. - Việc thẩm định khách hàng là một trong những khâu quan trọng nhất đối với nghiệp vụ cho vay. Dựa trên những thông tin thu nhập cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định doanh nghiệp nhằm đưa ra những quyết định chính xác, phòng tránh rủi ro xảy ra. Cán bộ tín dụng phải chú trọng xuyên suốt quá trình này kể từ khi doanh nghiệp nộp sồ sơ xin vay vốn đến lúc doanh nghiệp hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi. Hơn nữa việc theo sát tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay đối với doanh nghiệp xin vay vốn nhằm đảm bảo được khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Quá trình cho vay tín dụng trải qua các bước sau: - Trước khi cho vay: Cán bộ tín dụng phải tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn, tư cách pháp nhân của doanh nghiệp, tính khả thi của dự án vay vốn, và thẩm định uy tín của doanh nghiệp được xem là yếu tố quan trọng. - Trong và sau khi cho vay: trong giai đoạn này cần tăng cường kiểm tra, theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích hay không. Ngân hàng phải biết rõ về doanh nghiệp để có thể đưa ra những con số cho vay hợp lý. 3.2.4.Nâng cao hoạt động Marketing Trong thời hội nhập như hiện nay không riêng gì các doanh nghiệp mà ngân hàng cũng đang chạy đua với nhau để mở rộng mạng lưới và thị phần của mình. Thêm sức ép từ sự cạnh tranh giữa ngân hàng trong nước và ngân hàng có vốn đầu tư nược ngoài tại Việt Nam. Chính vì vậy mà công tác tiếp thị khách hàng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Các DNVVN mà một phân khúc tiềm năng đối với ngân hàng nên ngân hàng Quân Đội PGD Thống Nhất cần có những biện pháp thúc đẩy các hoạt động marketing để tuyên truyền đến nhóm khách hàng tiềm năng này như: lãi suất, gói vay nợ, thông tin, thanh toán Ngân hàng cần có những buổi họp mặt giao lưu, chia sẽ các thành công,kinh nghiệm, cơ hội giữa những khách hàng với nhau cũng như với các ngân hàng như: Hội nghị thường niên, buổi họp mặt cổ đông Ngân hàng có thể nhân vậy mà tỏ lời 47
  57. cảm ơn đến khách hàng, đến đối tác. Đồng thời tại hội nghị như thế ngân hàng cũng có thể giới thiệu về mình, về các sản phẩm, gói dịch vụ, các nghiệp vụ bảo lãnh, mở L/C, nhờ thu, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, dịch vụ tư vấn hơn nữa ngân hàng có thể tinh tế nắm bắt được hơn nữa nhu cầu của khách hàng để có sự phục vụ tốt nhất cho họ. 3.2.5.Tăng cường kiểm tra và giám sát các khoản vay Để giảm rủi ro và đảm bảo vốn vay của mình được sử dụng hiệu quả thì ngân hàng cần có kế hoạch giám sát và kiểm tra chi tiết và sát sao hoạt động của doanh nghiệp. Do có ngân hàng cần có một số biện pháp như sau: - Thường xuyên cập nhật thông tin về tiến độ dự án, mục đích vay vốn có chính xác không. Cần phối hợp với cơ quan chức năng để hộ trợ trong việc này. Thường xuyên kiểm tra sổ sách chứng từ xem dự án thực hiện có đúng như mục đích đã đề ra hay không. - Theo dõi và hỗ trợ khi dự án gặp trục trặc hoặc vướng mắc ở khâu nào đó để đảm bảo dự án đúng tiến độ và độ an toàn cao. - Nếu tài sản thế chấp là những tài sản có thể thay đổi giá trị theo thời gian thì cần phải tính toán lại và nhắc nhỡ khách hàng bù đắp để đảm bảo tính an toàn cho khoản vay. - Cần theo dõi thời gian và nhắc nhỡ khách hàng trả gốc và lãi đúng hạn. Nếu khách hàng gặp khó khăn thì cần xem xét cân nhắc để tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng vửa trả được nợ mà vừa tạo được uy tín với khách hàng để những lần vay vốn sau khách hàng sẽ tìm đến ngân hàng mình. 3.2.6.Tiếp tục đẩy mạnh việc huy động vốn nhằm đắp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động tín dụng Hoạt động huy động vốn rất quan trọng trong quá trình mở rộng quy mô của ngân hàng , để nâng cao được chất lượng tín dụng thì hoạt động huy động vốn phải đảm bảo hoạt động hiệu quả,để hoạt động hiệu quả thì ngân hàng nên có một số biện pháp sau: - Mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch toàn quốc, bảo đảm thuận tiện cho huy động vốn. - Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán như không ngừng được cải tiến, hiện đại và nâng cấp để thực sự trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhân 48
  58. viên ngân hàng, lựa chọn đúng công nghệ để ứng dụng trong hoạt động quản lý, hoạt động kinh doanh của các TCTD có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển các hoạt động dịch vụ, tăng quy mô vốn huy động một cách vững chắc, quyết định hiệu quả vốn đầu tư, các NHTM cần sớm nâng cấp công nghệ thẻ hiện có, đưa thẻ chíp vào sử dụng trong việc mở rộng mạng lưới ATM, các NHTM nên nghiên cứu để có thể đầu tư lắp đặt những máy ATM thế hệ mới, cho phép nạp tiền qua máy, tránh bị lạc hậu khi các ngân hàng nước ngoài vào cuộc. - Phải tạo được lòng tin cao độ đối với khách hàng: Lòng tin được tạo bởi hình ảnh bên trong của NHTM đó là: số lượng, chất lượng của sản phẩm dịch vụ cung ứng, trình độ và khả năng giao tiếp của đội ngũ nhân viên, trang bị kỹ thuật công nghệ, vốn tự có và khả năng tài chính, đặc biệt là hiệu quả và an toàn tiền gửi, tiền vay và hình ảnh bên ngoài của ngân hàng, đó là địa điểm, trụ sở, biểu tượng đó là các tài sản vô hình của NHTM. - Phải tạo được sự khác biệt của ngân hàng: Hoạt động của NHTM cũng phải tạo ra những đặc điểm hình ảnh của mình, cái ngân hàng mình có mà ngân hàng khác không có. Marketing của NHTM phải tạo ra sự khác biệt về hình ảnh của ngân hàng mình. Đó là sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ cung ứng ra thị trường, lãi suất, kênh phân phối, hoạt động quảng cáo khuếch trương - giao tiếp. - Đổi mới phong cách giao dịch: Đổi mới tác phong giao tiếp, đề cao văn hóa kinh doanh là yêu cầu cấp bách đối với cán bộ, nhân viên các NHTM hiện nay, có như vậy mới tiến kịp với tiến trình hội nhập toàn cầu. Đặc biệt là với phong cách thân thiện, tận tình, chu đáo, cởi mở tạo lòng tin cho khách hàng gửi tiền. - Đẩy mạnh các hoạt động marketing, tiếp thị, quảng cáo, khuyến mại trong huy động vốn, tạo thông tin minh bạch, công bố thông tin rộng rãi cho người dân chủ động lựa chọn các hình thức gửi tiền với lãi suất, kỳ hạn khác nhau. - Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ ngân hàng, các hình thức và chính sách huy động vốn, thu hút tiền gửi để đông đảo người dân biết về các dịch vụ ấy. Tại một số điểm giao dịch, nhiều khách hàng đang sử dụng các sản phẩm thu hút tiền gửi, sản phẩm huy động vốn của các NHTM nhưng cũng chưa biết hết tiện ích của 49
  59. sản phẩm đó. Vì vậy, nên đa dạng các loại tờ rơi, sách giới thiệu để sẵn phía ngoài quầy giao dịch để khách hàng có thể đọc khi đến giao dịch. - Phát triển bộ phận chăm sóc khách hàng, tạo cho các khách hàng cảm giác được tôn trọng mỗi khi đến ngân hàng. Bộ phận này có chức năng hướng dẫn khách hàng lần đầu giao dịch khai báo thông tin, trả lời các thắc mắc của khách hàng, tư vấn, giới thiệu về các sản phẩm của ngân hàng cho khách hàng, xây dựng văn hóa giao dịch của từng NHTM. Nét văn hóa đó thể hiện qua phong cách, thái độ văn minh, lịch sự của đội ngũ nhân viên bán lẻ, cách trang phục riêng, mang nét đặc trưng của từng NHTM. - Cần công bố các thông tin tài chính để người dân tiếp cận, nắm bắt nhằm thu hút người dân quan hệ với ngân hàng và hạn chế được những rủi ro về thông tin. - Đa dạng hóa các sản phẩm gửi tiền tiết kiệm, các hình thức huy động vốn. + Với sản phẩm tiền gửi tiết kiệm: Tạo sự chủ động lựa chọn linh hoạt cho khách hàng, như: gửi một lần nhưng rút gốc linh hoạt vẫn được lãi suất cao; gửi góp nhưng lĩnh ra một lần vào cuối kỳ với lãi suất hấp dẫn; tài khoản tiết kiệm đa năng 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, cho phép rút tiền gốc linh hoạt; gửi tiết kiệm gắn với bảo hiểm nhân thọ; gửi tiền kèm theo cho vay mua ôtô trả góp. + Đa dạng hoá hình thức huy động vốn: Phát hành trái phiếu quốc tế vay vốn nước ngoài nhằm tài trợ cho các dự án của các doanh nghiệp có những dự án đầu tư dài hạn, có tính khả thi cao. Điều chỉnh lãi suất tiền gửi trung và dài hạn hợp lý. - Tuyển dụng, đào tạo nhân lực chất lượng cao. - Nâng cao sức cạnh tranh: Các NHTM muốn tồn tại và phát triển, không có cách nào khác hơn là phải nâng cao sức cạnh tranh của mình, bằng cách thiết lập một chiến lược cạnh tranh năng động và hiệu quả. Tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là công việc quan trọng để thực hiện chiến lược cạnh tranh có hiệu quả của các NHTM. Nghiên cứu thường xuyên, trên cơ sở so sánh sản phẩm, lãi suất, các hoạt động quảng cáo, mạng lưới ngân hàng với các đối thủ gần gũi, các ngân hàng cùng địa bàn. Cách làm này có thể xác định được các lĩnh vực cạnh tranh thuận lợi và bất lợi. Nhằm tạo thuận lợi cho các chủ ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh, nghiên cứu các đối thủ là một nội dung quan trọng của marketing ngân hàng. 50
  60. 3.2.7.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Con người luôn là lực lượng nòng cốt và có vai trò quan trọng nhất trong mọi tập thể. Do vậy Ngân hàng muốn nâng cao hiệu quả cho vay thì nhất định phải nâng cao trình độ cũng như kả năng nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng vì đây là yếu tố tiên quyết trong sự thành bại torng mọi giai đoạn của một tập thể và ngân hàng cũng không ngoại lệ. Công cuộc nâng cao chất lượng cho cán bộ tín dụng phải được tiến hành dựa trên những phương diện sau: - Ngân hàng cần có kế hoạch đào tạo chuyên nghiệp về nghiệp vụ, pháp luật, cơ chế hiện hành, phân tích tình hình kinh tế, ngoại ngữ, tin học, thâm định dự án,thánh toán quốc tế tạo cơ hội để cán bộ có cơ hội tu nghiệp ở các nước phát triển. - Hệ thống ngân hàng Quân Đội cũng nên có những chính sách lương thưởng phù hợp cho cán bộ tín dụng. Và cần có chế độ lương và thưởng khác nhau tùy theo mức độ nhiệm vụ,trách nhiệm để tạo sự nỗ lực trong lòng nhân viên. Như vậy mọi cán bộ đều nỗ lực sẽ phát huy được hết khả năng, sức sáng tạo và nhiệt tình làm việc lâu dài của mình và tạo ra thành tích tốt chung cho toàn hệ thống nói chung cũng như PGD Thống Nhất nói riêng. - Ngân hàng cũng cần có những khóa đào tạo cho cán bộ tín dụng các khóa học nâng cao các kỹ năng mềm như: kỹ năng điều tra, kỹ năng thương thuyết khách hàng, kỹ năng đàm phán, kỹ năng phân tích để có đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng tốt nâng cao thành tích công tác. - Đảo tạo lại thì việc tuyển dụng cán bộ tín dụng mới cũng phải làm tốt, đúng theo quy định của ngân hàng, tuyển chọn những cán bộ tín dụng có trình độ, nghiệp vụ vững vàng, có tư cách đạo đức, khả năng giao tiếp tốt và khả năng chịu được áp lực công việc ở cường độ cao. 51
  61. 3.3.Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Điều kiện hoạt động của từng NHTM là khác nhau vì vậy mà NHNN không nên dưa ra các quy định quá cụ thể và áp dụng chung cho tất cả. Như thế sẽ vô tình gây ra không ít khó khăn trong việc thích ứng với môi trường kinh doanh cụ thể của Ngân hàng. Theo lẽ đó, NHNNVN chỉ cần ổn định chính sách lãi suất, nâng cao tổng nhu cầu của nền kinh tế và chỉ dừng lại ở quản lý vĩ mô mà không cần quá cụ thể những vấn đế mang tính đặc thù riêng của từng NHTM. NHNN cũng có thể tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vài hệ thống ngân hàng. Như thế NHNN có thể giám sát các hoạt động của NHTM một cách kịp thời, chính xác, nhanh chóng góp phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng nói riêng cũng như trong hoạt động ngân hàng nói chung. - NHNN cần phải thường xuyên cấp nhất các thông tin về hoạt động của NHTM để kịp thời tháo gỡ, xữ lý khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy phát triển bền vững. - NHNN cần quy định một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng để các NHTM phấn đấu nâng cao chất lượng hoạt động. Hệ thống các chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ quá hạn,khả năng sử dụng vốn, chất lượng khách hàng, hiệu quả hoạt động tín dụng, giới hạn tỷ lệ nợ - NHNN cũng nên tăng cường công tác cung cấp thông tin tín dụng, mở rộng các thông tin cho các TCTD. Ban hành các quy chế rõ ràng về trao đổi thông tin tín dụng giữa các TCTD với nhau. 3.3.2. Kiến nghị đối với NHTMCP Quân Đội Hệ thống Ngân hàng Quân Đội cần tăng cường sự hỗ trợ cùng các chi nhánh để tìm kiếm và khai thác các đối tác lòa những DNVVN là ăn có lợi nhuận và có những phương án kinh doanh khả thi. NHTMCP Quân Đôi PGD Thống Nhất thực hiện nghiên cứu để hoàn thiện quy trình cho vay nhắm tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận vốn vay dễ dàng hơn. NHTMCP Quân Đội cần nên thường xuyên kiếm tra. Giám sát tình hình hoạt động của các chi nhành cũng như phòng giao dịch thành viên, như thế sẽ đảm bảo được “sức khỏe” chung cho toàn bộ hệ thống. 52
  62. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng hơn nữa, chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ và đồng thời thường xuyên tổ chức các cuộc kiểm tra trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng để luôn có được nguồn nhân lực chất lượng nhất. Rút gọn quy trình cho vay vốn để đơn giản hóa việc cho vay vốn và giúp các DNVVN cũng như những doanh nghiệp lớn và các đối tượng khác có nhiều cơ hội tiếp xúc với nguồn vốn của ngân hàng, nâng cao doanh số cho vay đối với ngân hàng. Tóm tắt chương 3: Ở chường 3 này đã nếu lên định hướng phát triển trong tương lai của NHTMCP Quân Đội nói chung và PGD Thống Nhất nói riêng. Đưa ra được những giải pháp hiệu quả để khắc phục những hạn chế ở chương 2. Từ đó có thể cải thiện được hình ảnh cũng như tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, và đưa ra các kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước cũng như NHTMCP Quân Đội. 53