Khóa luận Đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu

pdf 59 trang thiennha21 13/04/2022 4850
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_viec_thuc_hien_tieu_chi_17_ve_moi_truong.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÒ VĂN CHÁI Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN TIÊU CHÍ SỐ 17 VỀ MÔI TRƯỜNGTRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ NẬM CUỔI, HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học Môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÒ VĂN CHÁI Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN TIÊU CHÍ SỐ 17 VỀ MÔI TRƯỜNGTRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ NẬM CUỔI, HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học Môi trường Lớp : K47 - KHMT Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Đỗ Thị Lan Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường, các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến thức quý báu trong suốt khóa học vừa qua. Em xin được bày tỏ lòng kính trọng, cảm ơn sâu sắc tới cô giáo : PGS.TS Đỗ Thị Lan đã giúp đỡ và dẫn dắt em trong suốt thời gian thực tập và hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ UBND xã Nậm Cuổi đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ quan. Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình để hoàn thành tốt các yêu cầu của đợt thực tập nhưng do kinh nghiệm và kiến thức có hạn nên bản luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất mong được các thầy cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến bổ sung để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, tháng 05 năm 2019 Sinh Viên Lò Văn Chái
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC VIẾT TẮT v DANH MỤC CÁC BẢNG vi Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng thực tiễn 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4 2.1.1. Cơ sở lý luận 4 2.2. Cơ sở thực tiễn 11 2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới. 11 2.2.2. Xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam 15 2.2.3. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 20 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 22 NGHIÊN CỨU 22 3.1. Đối tượng nghiên cứu 22 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 22 3.3. Nội dung nghiên cứu 22 3.4. Phương pháp nghiên cứu 22 3.4.1. Phương pháp kế thừa 22
  5. iii 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 22 3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 23 3.4.4. Phương pháp phân tích tổng hợp và xử lý số liệu 23 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24 4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu 24 4.1.1 . Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 24 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 24 4.2. Những yếu tố tác động đến môi trường tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu 27 4.2.1. Các động lực chi phối tới vùng môi trường 27 4.2.2. Những áp lực từ các động lực đến vùng môi trường 27 4.3. Đánh giá tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu 31 4.3.1. Đánh giá tiêu chí môi trường (tiêu chí 17) trong xây dựng nông thôn mới tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu 31 4.3.2. Sự tham gia của chính quyền địa phương và người dân trong công tác môi trường 36 4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu 37 4.5. Đề xuất các giải pháp thực hiện tốt tiêu chí môi trường 41 4.5.1. Đối với các cấp chính quyền. 41 4.5.2. Triển khai thực hiện tốt công tác thu gom, xử lý rác thải, chất thải 42 4.5.3. Khuyến khích, vận động các hộ gia đình xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh 43 4.5.4. Triển khai thực hiện tốt công tác quản lý nghĩa trang nhân dân 43 4.5.5. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ 43
  6. iv 4.5.6. Đối với người dân 43 Phần 5 45 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 45 5.1. Kết luận 45 5.2. Kiến nghị 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
  7. v DANH MỤC VIẾT TẮT Bộ NN&PTNT : Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn. Bộ GTVT : Bộ Giao Thông Vận Tải. CNH : Công nghiệp hóa. HDH : Hiện đại hóa. Hoạt động VHNT : Hoạt động Văn Hóa Nghệ Thuật. Số HGĐ : Số Hộ Gia Đình. NTM : Nông thôn mới. VQG Ba Bể : Vườn Quốc Gia Ba Bể. UBTƯMTTQVN : Ủy Ban Trung Ương Mặt Trận Tôr Quốc Việt Nam. UBND : Ủy Ban Nhân Dân.
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ năm 2016 - 2018 25 Bảng 3.2: Dân số và lao động 26 Bảng 4.3: Hiện trạng và dự báo dân số xã Nậm Cuổi từ năm 2016 - 2018 và năm 2020 28 Bảng 4.4. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước 33 Bảng 4.5. Đánh giá cảm quan của người dân về chất lượng nguồn nước 33 Bảng 4.6. Tỷ lệ hộ gia đình có hình thức đổ rác 34 Bảng 4.7. Tỷ lệ hộ gia đình tham gia hoạt động 37 tổng vệ sinh môi trường 37
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Với khoảng 67% dân số cả nước, nông thôn Việt Nam đang trên con đường đổi mới và đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển KT – XH của đất nước. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới được triển khai đã đem lại những thay đổi đáng kể về đời sống, hạ tầng kỹ thuật cũng như cảnh quan môi trường nhiều vùng nông thôn. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển KT – XH mạnh mẽ là những nguy cơ không nhỏ về ô nhiễm môi trường. Môi trường nông thông đang chịu những sức ép ngay từ chính các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nông thôn, đồng thời còn chịu tác động từ hoạt động của các KCN, CCN và khu vực đô thị lân cận. Đó chính là nguy cơ ô nhiễm môi trường từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản, chế biến nông sản thực phẩm, phát triển làng nghề và sản xuất công nghiệp. Ở một số vùng nông thôn, môi trường nước hoặc môi trường không khí đã bị ô nhiễm cục bộ, đặc biệt việc quản lý CTR nông thôn chưa thực sự được coi trọng, đã và đang là vấn đề bức xúc. Lâu nay, trên các phương tiện thông tin đại chúng hầu như chỉ phản ánh về ô nhiễm môi trường ở các khu đô thị, khu công nghiệp Song tình trạng ô nhiễm môi trường ở nông thôn lại đang ở mức báo động. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến người dân ở các vùng nông thôn thường xuyên phải đối mặt với dịch bệnh. Nhận thức rõ tầm quan trọng của môi trường nên nhiệm vụ bảo vệ môi trường được cụ thể hóa trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 (Quyết định số 398/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch triển khai Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 về phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020);chí quốc gia về nông thôn mới phải đạt 17 tiêu chí, trong đó, để đạt tiêu chí về môi
  10. 2 trường phải hoàn thành 5 nội dung bao gồm: Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia (đạt 90%); các cơ sở sản xuất – kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường; không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp; nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch; chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định. Xuất phát từ thực tiễn trên. Để hiểu rõ hơn về thực trạng môi trường nông thôn tại xã, qua đó đưa ra giải pháp hoàn thành tiêu chí môi trường cùng với việc thực hiện xây dựng nông thôn mới tại địa phương, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng tiến độ xây dựng nông thôn mới nói chung và việc thực hiện tiêu chí môi trường nói riêng tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. Tìm ra những thuận lợi khó khăn từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. - Thực trạng việc triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới của xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. - Tìm hiểu tình hình thực hiện các tiêu chí môi trường tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. - Đề xuất giải pháp đẩy nhanh việc hoàn thiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
  11. 3 1.3. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng thực tiễn 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Đây là cơ sợ khoa học có thể áp dụng trong thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới. - Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế. - Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Xác định thực trạng môi trường nông thôn tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. - Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyển giáo dục nhận thức của người dân về môi trường. - Cung cấp cơ sở khoa học phục vụ công tác xây dựng kế hoạch thực hiện tiêu chí môi trường trong công cuộc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Nậm Cuổi.
  12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận 2.1.2.1. Khái niệm về nông thôn - Nông thôn: Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và có nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thông được coi là khu vực địa lý nơi đó cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Một số quan điểm khác cho rằng nông thôn là nơi có mật độ dân số thấp hơn so với thành thị. Vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là sản xuất nông nghiệpmột số khái niệm về nông thôn mới như sau: “Nông thôn là vùng sinh sống làm việc của cộng đồng chủ yếu là nông dân,là nơi có mật độ dân cư thấp, môi truong chủ yếu là thiên nhiên, cơ sở hạ tâng kém phát triển, tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa kém. [2] Theo Staroverov – nhà xã hội học người Nga đã đưa ra định nghĩa về nông thôn : Nông thôn với tư cách là khách thể nghiên cứu xã hội học về một phần hệ xã hội có lãnh thổ xác định hình thành lâu trong lịch sử. ddawcj trưng của phân hệ xã hội này là sự thống nhất đạc biệt của môi trường nhân tạo với các điều kiện địa lý – tự nhiên ưu trội, với kiểu loại tổ chức xã hội phân tán về mặt khong gian. Tuy nhiên nông thôn có những đặc trưng riêng của nó.[4] Nông nghiệp là quá trình sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp cho con người và tạo ra của cải cho xã hội. Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp, sống chủ yếu bằng ruộng vườn sau đó đến ngành nghề khác và tư liệu chính là đất đai.
  13. 5 - Nông thôn mới: Nông thôn mới phải là nông thôn, chứ không phả là thị xã, thị trấn hay thành phố, nông thôn mới khác với nông thôn truyền thống. Mô hình nông thôn mới là tổng thể, những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong nông thôn hiện nay. Nhìn chung mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ và văn minh. Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội. Tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên toàn lãnh thổ. Xây dựng mô hình nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người dân, tạo động lực cho mọi người phát triển kinh tế, xã hội góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thay đổi cơ sở vật chất, diện mạo đời sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung quan trọng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và các địa phương. Nghị quyết 26/TQ – TW của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã đề ra chủ trương xây dựng nông thôn mới phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân quy hoạ, phát triển nông nghiệp và nông thôn nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cư dân ở nông thôn. Nghị quyết đã xác định rõ mực tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo ch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc, dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
  14. 6 2.1.2.2. Khái niệm về mô hình nông thôn mới Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người Việt Nam. Nhìn chung mô hình làng nông thôn mới theo hướng CNH - HĐH, hợp tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa. Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển, đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt”. [7] Những đặc điểm đặc trưng của mô hình nông thôn mới của nước ta từ Đề án của Bộ NN&PTNT: - Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng - xã. - Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tính tự chủ của nông dân. - Người dân chủ động trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút sự tham gia đầy đủ của các thành viên trong nông thôn nhằm đạt được mục tiêu đề ra có tính hiệu quả cao. - Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng huy động nguồn lực của bản thân người dân, thay cho việc dựa vào sự hỗ trợ từ bên ngoài là chính. - Các tổ chức nông dân hoạt động mạnh, có tính hiệu quả cao.
  15. 7 - Nguồn vốn từ bên ngoài được phân bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả. Trên đây là những đặc điểm tạo nên nét riêng biệt của mô hình nông thôn mới chưa từng có trước kia. [7]. Trên đây là những đặc điểm tạo nên nét riêng biệt của mô hình nông thôn mới chưa từng có trước kia. [7] 2.1.2.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị trường hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và thành thị. Xây dựng các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ ứng dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét đặc trưng của từng địa phương. Chú ý đến các ngành chăm sóc cây trồng vật nuôi, trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản. Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp, tôn trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ chức, hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới. Về văn hóa – xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các làng xã văn minh, văn hóa. Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và sẵn sàng giúp đỡ mọi người. Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong lành, đảm bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo vệ nghiêm ngặt. Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi trường. Phát huy tinh thần tự nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân. 2.1.2.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới
  16. 8 * Nguyên tác xây dựng nông thôn mới Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được quy định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư. Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch 9 và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành). Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông thôn mới" do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới. [18]
  17. 9 * Nhiệm vụ xây dựng và phát triển nông thôn mới - Phải tuân thủ các văn bản pháp quy hiện hành về quy hoạch xây dựng; các quy định pháp lý có liên quan về bảo vệ các công trình kỹ thuật, công trinh quốc phòng, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và bảo vệ môi trường. - Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, từng vùng và quy hoạch phát triển ngành; gắn liền với định hướng phát triển hệ thống đô thị, các vùng kinh tế và phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; phải xác định cụ thể định hướng phát triển và đặc trưng của từng khu vực nông thôn; giải quyết tốt mối quan hệ giữa xây dựng trước mắt với phát triển lâu dài, giữa cải tạo với xây dựng mới; phù hợp với sự phát triển về kinh tế của địa phương và thu thập thực tế của người dân; sử dụng hợp lý vốn đầu tư, đất đai và tài nguyên trên địa bàn. - Phải có sự tham gia của người dân, cộng đồng dân cư, từ ý tưởng quy hoạch đến huy động nguồn vốn, tổ chức thực hiện và quản lý xây dựng. - Đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với nguồn vốn đầu tư và điệu kiện kinh tế - xã hội của địa phương, định hướng, giải pháp, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, môi trường điểm dân cư, hạn chế tối đa những ảnh hưởng do thiên tai, ngập lụt, nền đất yếu. - Bào đảm hiện đại, văn minh nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của từng vùng, miền, từng dân tộc và ổn định cuộc sống dân cư, giữ gìn bảo tồn di sản và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, thích ứng với điều kiện thiên tai. • Các bước thực hiện xây dựng nông thôn; - Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý , thực hiện - Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới (được thực hiện trong suốt quá trình triên khai thực hiện) - Bước 3: Khảo sát đánh giá thực hiện nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới
  18. 10 - Bước 4: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã - Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới của xã - Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án - Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình • Nhiệm vụ quy hoạch nông thôn mới đáp ứng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đáp ứng các yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn. [13] * Quy định chung về quy hoạch nông thôn mới • Quy hoạch nông thôn mới bao gồm: - Quy hoạch định hướng phát triển không gian; - Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; - Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới; - Quy hoạch phát triển các khu dân cư và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp. • Nguyên tắc lập quy hoạch - Quy hoạch nông thôn mới phải phù hợp với Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng chính phủ. - Đồ án qui hoạch nông thôn mới phải tuân thủ các đồ án quy hoạch cấp trên đã được phê duyệt ( quy hoạch vùng Huyện, vùng Tỉnh, Quy hoạch chung đô thị ) - Đối với những xã đã có quy hoạch đáp ứng các tiêu chí về xây dựng xã nông thôn mới thì không phải phê duyệt lại; đối với những xã đã và đang lập quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2001-2020 cần phải rà soát, bổ sung để phù hợp với việc lập quy hoạch theo thông tư liên tịch 13/2011 - Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn. [28].
  19. 11 - Công tác lập quy hoạch nông thôn mới thống nhất thực hiện theo thông tư liên tịch số 13/2011. Quy hoạch nông thôn mới được duyệt là cơ sở để quản lý sử dụng đất, lập dự án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới. Người nông dân ở mỗi quốc gia, mỗi vùng miền đều trải qua quá trình phát triển khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện của loại hình canh tác và bối cảnh lịch sử của mỗi khu vực cũng như phụ thuộc vào sự phát triển của môi trường sinh thái. Năng suất và sản lượng phụ thuộc vào chính sách quốc gia, sự tiến bộ khoa học kỹ 10 thuật, giáo dục, thông tin và văn hóa khu vực. Dù bất cứ hoàn cảnh nào, người nông dân cũng được đánh giá cao và đáng được tôn trọng. 2.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc Từ năm 1962, Hàn Quốc ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm, trong đó ưu tiên phát triển Chương trình công nghiệp hóa và BVMT nông thôn. Nhằm thu hẹp khoảng cách kinh tế - xã hội nông thôn và thành thị, năm 1971, Phong trào Cộng đồng mới Saemaul Undong được triển khai. Phong trào đã đề ra Chương trình về cải thiện môi trường nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản cho các hoạt động sản xuất làng nghề và tăng thu nhập trong 21 lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn.Với các nội dung thí điểm phát triển nông thôn như: Phát triển đường nông thôn; kiên cố hóa mái nhà, bếp, tường rào; xây cầu; nâng cấp hệ thống thủy lợi; mở địa điểm giặt và giếng nước công cộng, áp dụng các mô hình công nghệ cao vào sản xuất. Sau 5 năm triển khai Phong trào đã thu đươc kết quả, cụ thể: Cứng hóa đường nông thôn liên làng: 43.631 km, đường làng ngõ, xóm: 42.220 km; Xây dựng cầu nông thôn: 68.797 cầu; Kiên cố hóa đê, kè: 7.839 km; Xây hồ chứa nước nông thôn các loại: 24.140 hồ; Điện khí hóa nông thôn: 98% hộ có điện thắp sáng.
  20. 12 Theo đánh giá của các chuyên gia, Phong trào thành công từ mối quan hệ hài hòa của các nhà lãnh đạo Chính phủ, các nhóm cộng đồng và người dân nông thôn địa phương. Đồng thời, Phong trào được coi là những bước nền tảng để tích lũy năng lực tài chính cho các hoạt động quản lý môi trường nông thôn và nâng cao nhận thức cộng đồng tiến tới sự tham gia tự nguyện của cư dân trong các hoạt động BVMT nông thôn và sản xuất ở các làng nghề. Qua kết quả thực hiện, Phong trào khuyến nghị: Chính phủ Hàn Quốc cần đẩy mạnh xây dựng các khu công nghiệp và sản xuất làng nghề tiên tiến ở nông thôn và hỗ trợ phát triển bằng các khoản trợ cấp, các khoản vay và hỗ trợ hành chính. Ngoài ra, Chính phủ cần phải hỗ trợ và huy động sự tham gia của người dân nông thôn trong công tác xử lý chất thải ô nhiễm phổ biến trong các khu sản xuất làng nghề. Đồng thời, để vượt qua những hạn chế nội tại của doanh nghiệp nhỏ, chẳng hạn như sự yếu kém về cơ cấu tổ chức, năng lực tài chính hạn chế và công nghệ ở mức độ thấp, cần vận hành dựa trên mối quan hệ liên minh hợp tác trong ngành công nghiệp tại các làng nghề. [19]. 2.2.1.2. Phát triển nông thôn ở Đài Loan Ở Đài Loan, Chương trình Tái thiết nông thôn lấy Nông nghiệp sinh thái làm trụ cột chính của nội dung phát triển nông thôn. Họ tập trung vào điều quan trọng nhất trong việc tái thiết nông thôn là con người, cho rằng chỉ có thông qua sự gia tăng tự nhận thức của người dân, sau đó mới có thể thay đổi. Chương trình Trao quyền cho cộng đồng là bước đầu tiên của việc đào tạo con người của Tái thiết nông thôn, thông qua bốn khóa học thích hợp và để cho các cư dân phụ trách việc xây dựng của mình và rút ra một tầm nhìn cho các cộng đồng nông thôn. Việc phát triển các kế hoạch hành động và các khóa học thực tế để cho người dân có thể tự mình làm được, thực hiện các kế hoạch chi tiết và cùng nhau xây dựng các phương hướng hoặc phát triển nông thôn và kế hoạch chi tiết trong tương lai. Sau Chương trình Trao quyền là xây dựng dự án Tái thiết nông thôn. Dự án Tái thiết nông thôn được các tổ chức và các nhóm địa
  21. 13 phương lập kế hoạch dựa trên nhu cầu của cư dân trong cộng đồng nông thôn, sử dụng các cộng đồng nông thôn như phạm vi dự án và đạt 20 được sự đồng thuận thông qua thảo luận chung, sau đó đề xuất các chiến lược phát triển cộng đồng và kế hoạch hành động. Các nội dung được thực hiện bao gồm cải thiện môi trường tổng thể của các cộng đồng nông thôn, xây dựng công trình công cộng, cải tạo nhà cá nhân, phát triển sản xuất kinh doanh, bảo tồn và khai thác văn hóa bản địa, và bảo tồn môi trường sinh thái. Khái niệm cộng đồng ở Đài Loan cũng được nhấn mạnh, thực sự là một hiệp hội địa phương đóng vai trò tổ chức thực hiện các chương trình tái thiết nông thôn. Các dự án nông nghiệp sinh thái thường được thiết kế với sự tham gia của cả cộng đồng, trong cả thung lũng thì mới đảm bảo nguyên tắc nông nghiệp sinh thái. Về mặt chính sách, Chính phủ Đài Loan xét duyệt các dự án và cấp tiền trợ cấp. Nhà nước còn hỗ trợ thông qua các chính sách thu hút khách du lịch, khuyến khích cán bộ nhà nước về tham gia chia sẻ mua bán sản phẩm nông nghiệp sinh thái với cộng đồng với hình thức là học tập về môi trường. Như vậy nhà nước đóng vai trò quan trọng trong tạo môi trường thuận lợi để nông dân tiếp cận thị trường. Thu nhập của nông dân trong các dự án này giai đoạn đầu rất thấp, tuy nhiên họ vẫn kiên trì làm và đến nay thì thu nhập khá cao, sản phẩm nông nghiệp sinh thái không đủ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Sở dĩ nông dân vẫn kiên định với định hướng vì họ đã nhận thức đúng thông qua các khóa đào tạo và tin tưởng ở chính sách nhất quán của nhà nước [19]. 2.2.1.3. Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: tăng cường vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và
  22. 14 nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân. Đối với các sản phẩm nông nghiệp, nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, nhà nước có chiến lược xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước . Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ thái lan đã tập trung vào các nội dung sau: cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu. Thái lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát triển.[5] Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên cho thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà nước trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người dân để
  23. 15 phát triển khu vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với việc cnh - hđh thành công nông nghiệp - tạo nền tảng thúc đẩy quá trình cnh - hđh đất nước. 2.2.2. Xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam 2.2.2.1. Một số mô hình nông thôn mới ở Việt Nam Sau 6 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới (NTM), bộ mặt nông thôn đã đổi thay đáng kể, đời sống vật chất và tinh thần của dân cư khu vực nông thôn được nâng cao rõ rệt, công tác BVMT đã được quan tâm và có chuyển biến tích cực. Theo Báo cáo tổng quan về kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM năm 2016 của Văn phòng điều phối NTM Trung ương, cả nước có 33 huyện và 2.656 xã (29,76%) được công nhận đạt chuẩn NTM, 4.525 xã đạt tiêu chí môi trường, chiếm tỷ trọng 50,7% [34]. * Quảng Ninh Môi trường nông thôn luôn được đánh giá là tiêu chí khó trong xây dựng NTM. Huyện Hải Hà (Quảng Ninh) cũng không ngoại lệ khi ngoài những mặt tích cực, thì còn tồn tại nhiều bất cập khi thực hiện tiêu chí này. Từ năm 2013, bằng nguồn kinh phí xây dựng NTM, huyện Hải Hà giao cho Hội Nông dân xây dựng và triển khai kế hoạch làm sạch ruộng đồng. Với kinh phí 200 triệu đồng/năm, hội đã lên phương án xây 200 bể chứa rác đựng vỏ thuốc BVTV ở 16 xã, thị trấn trên địa bàn với mức hỗ trợ 1 triệu đồng/bể. Đây được đánh giá là cách làm hay, hiệu quả và thiết thực. Mô hình xây bể chứa rác đựng thuốc BVTV đã thực sự đem lại môi trường sạch sẽ, an toàn trên khắp các cánh đồng của huyện Hải Hà. Các bể được xây theo quy định chung: Cao 0,7m, dài 2,1m, rộng 1m. Khi nguồn tiền được phân bổ xuống, Hội Nông dân các xã vận động nhân dân đóng góp thêm tiền và ngày công để làm bể, nâng tổng số bể được xây trên các cánh đồng của Hải Hà hiện nay lên hơn 300 cái.
  24. 16 Từ khi có bể chứa rác, ý thức bảo vệ môi trường của người dân được nâng lên, góp phần đáng kể cải thiện môi trường, nâng cao đời sống văn hóa cho người dân; thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi của người nông dân theo hướng tích cực, ứng xử thân thiện với môi trường. Cùng với việc xây các bể chứa rác, đựng vỏ thuốc BVTV, Hội Nông dân huyện còn phối hợp với các đoàn thể như Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh tuyên truyền cho hội viên, nông dân các nội dung khác 23 liên quan đến bảo vệ môi trường như: Thu gom rác thải sinh hoạt, xử lý chất thải chăn nuôi, làm công trình nhà tiêu hợp vệ sinh Đặc biệt, các đoàn thể tích cực tuyên truyền, vận động hội viên vệ sinh chuồng trại chăn nuôi, xây bể biogas trong chăn nuôi, ứng dụng khoa học - kỹ thuật trong trồng trọt đi đôi với xử lý rác thải, chất thải gây ô nhiễm môi trường. Tăng cường ý thức, năng lực về quản lý, khai thác sử dụng và giữ gìn vệ sinh môi trường nông thôn. Tuy nhiên, một điều dễ nhận thấy là khi trên những cánh đồng đã có các bể chứa rác bà con nông dân đã có ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trường, vệ sinh đồng ruộng, song họ vẫn có băn khoăn, khi lượng rác độc hại được thu gom vẫn chỉ được tiêu hủy bằng phương pháp đốt thủ công mà chưa có biện pháp nào xử lý tốt hơn. Cùng với việc vệ sinh đồng ruộng, bảo vệ môi trường, hiện nay huyện Hải Hà cũng đã quy hoạch xây dựng 3 nghĩa trang nhân dân kết hợp với xử lý môi trường, bao gồm Nghĩa trang Quảng Phong - Quảng Điền; nghĩa trang Đường Hoa - Tiến Tới và nghĩa trang Quảng Thành. Mặc dù đã quy hoạch nhưng các dự án này vẫn chưa có kinh phí để thực hiện. Trong chăn nuôi, hiện nay chăn nuôi trên địa bàn huyện vẫn là chăn nuôi nhỏ lẻ. Đối với khu vực các thôn 3, thôn 5 và thôn 6 của xã Quảng Phong, việc chăn nuôi hiện nay không đảm bảo vệ sinh môi trường, huyện Hải Hà cũng đã
  25. 17 thống nhất phương án quy hoạch khu vực chăn nuôi tập trung cho các thôn này để đảm bảo vấn đề vệ sinh môi trường [28]. * Hòa Bình Khi huyện bắt tay vào xây dựng NTM cũng là lúc Huyện Đoàn Tân Lạc triển khai thực hiện mô hình dân vận khéo “Thanh niên bảo vệ môi trường” (BVMT). Bước đầu, Ban thường vụ tiến hành khảo sát, nắm bắt nguyện vọng, sự quan tâm của ĐV-TTN về môi trường gắn với tuyên truyền, nâng cao nhận 24 thức, xây dựng, nhân rộng các mô hình BVMT, từ đó góp phần hình thành thói quen BVMT trong Đoàn viên thanh niên và nhân dân. Bằng sự chủ động huy động các nguồn lực, dân vận khéo trong xây dựng các mô hình BVMT đã cho thấy những hiệu quả không thể phủ nhận, được Đoàn viên thanh niên và nhân dân đồng tình ủng hộ. Là một trong số những hộ dân sau khi được tuyên truyền, vận động đã chủ động xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh, bà Bùi Thị Tiểng, xã Quy Mỹ thừa nhận: Coi là “công trình phụ” do đó trước kia, gia đình tôi không đầu tư xây dựng nhà vệ sinh, cũng vì vậy, môi trường xung quanh nhà bị ô nhiễm, trẻ nhỏ, người già đau ốm liên miên. Từ khi đầu tư xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh, môi trường sinh hoạt trong lành, sức khỏe của cả gia đình được cải thiện. Tôi đã chia sẻ những suy nghĩ này với bà con trong xóm, xã, cùng chung tay với tuổi trẻ của huyện vận động bà con”. Triển khai xuyên suốt, toàn diện các hình thức tuyên truyền, vận động, trong 5 năm (2010 - 2015), Huyện Đoàn Tân Lạc đã tổ chức 5 lớp tập huấn về pháp luật BVMT cho 415 lượt cán bộ, ĐV-TN; tổ chức 17 cuộc tuyên truyền dưới hình thức sân khấu hoá thu hút trên 15.000 lượt ĐV-TN và nhân dân tham gia; tổ chức 2 cuộc thi vẽ tranh cổ động về BVMT cho thiếu nhi; thành lập 33 đội thanh niên xung kích BVMT, bảo vệ dòng sông quê hương với trên 400 tình nguyện viên sẵn sàng tham gia các hoạt động phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường Anh Bùi Minh Hải, Bí thư Huyện Đoàn khẳng định: Nhờ làm tốt công tác tuyên truyền đã cơ bản tạo nên những chuyển biến tích cực về
  26. 18 BVMT trong Đoàn viên thanh niên và nhân dân. Sau 5 năm, đã có 325 công trình nhà tiêu hợp vệ sinh được xây dựng với tổng trị giá gần 500 triệu đồng; di dời 234 chuồng trại gia súc dưới gầm sàn nhà; đào mới 69 hố xử lý rác thải ở khu dân cư; 191 bể nước, giếng nước công cộng được nạo vét; phát quang gần 100 km đường liên thôn, liên xóm; phun tiêu trùng khử độc 37 cuộc xung quanh nhà ở và chuồng trại gia súc, gia cầm Bằng những việc làm cụ thể đó, vừa qua, Huyện Đoàn Tân Lạc được Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen vì đã có thành tích xuất sắc trong thực hiện phong trào thi đua yêu nước ngành Dân vận, biểu dương, khen thưởng điển hình Dân vận khéo, giai đoạn 2011- 2015 [27]. * Bắc Giang Trong 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới, môi trường là tiêu chí khó thực hiện bởi hiện nay lượng rác thải phát sinh ngày một nhiều trong khi đó để xử lý đòi hỏi sự đầu tư đồng bộ về kinh phí, nhân lực và các giải pháp công nghệ. Thế nhưng tiêu chí này đang được huyện Yên Dũng (Bắc Giang) thực hiện có hiệu quả. Xác định môi trường là tiêu chí khó nên UBND huyện thường xuyên chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể, các xã, thị trấn thực hiện tốt việc thu gom, xử lý và có giải pháp ưu tiên để thực hiện; tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người dân về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường; mỗi năm đầu tư khoảng 1 tỷ đồng từ nguồn vốn sự nghiệp chi cho công tác môi trường ở các xã. Huyện xây dựng kế hoạch, triển khai xử lý triệt để các bãi chôn lấp rác thải có nguy cơ gây ô nhiễm; đưa công nghệ vào xử lý rác và khuyến khích hình thành các mô hình xử lý chất thải rắn hiệu quả. Để giải quyết các điểm “nóng” tồn lưu rác, UBND huyện đầu tư hàng chục tỷ đồng giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng và lắp đặt hai lò đốt rác thải theo công nghệ nước ngoài ở thị trấn Neo và thị trấn Tân Dân với công suất mỗi lò 5-6 tấn/ngày để xử lý rác ở hai thị trấn và các xã: Xuân Phú, Hương
  27. 19 Gián, Tân An, Lão Hộ. Hai hợp tác xã (HTX) vệ sinh môi trường tại thị trấn Neo và Tân Dân được tạo điều kiện hoạt động qua hỗ trợ mua sắm trang thiết bị, phương tiện vận chuyển, chế phẩm sinh học và chi trả lương cho công nhân thu gom trong những tháng đầu. Trong tháng 7 và 8 vừa qua, được huyện hỗ trợ kinh phí, HTX cùng đoàn viên thanh niên, học sinh và bộ đội, thuê thêm máy móc dọn sạch toàn bộ lượng rác này đưa về đốt tại lò. Theo ông Tạ Ngọc Minh, Giám đốc HTX môi trường Đồng Phát (thị trấn Tân Dân), cứ 2-3 ngày, rác được thu gom đưa về lò đốt khoảng 150 đến 200 tấn/tháng. Đến nay, cơ bản những bãi tồn lưu rác ở các xã trên được xử lý. Ở thôn Lạc Gián (xã Hương Gián) trước đây do không làm tốt công tác thu gom và thiếu biện pháp xử lý nên rác tồn lưu ước 70 tấn. Bãi rác tồn lưu ở khu vực hồ Ngặt Kéo, thị trấn Tân Dân được xử lý bằng phun chế phẩm sau đó san phẳng, chôn lấp. Tại xã Cảnh Thụy, bằng nguồn kinh phí ngân sách tỉnh, huyện hỗ trợ, xã đã đối ứng 500 triệu đồng để hoàn thiện mặt bằng, lắp đặt một lò đốt rác tập trung theo công nghệ nước ngoài vào cuối năm nay. Ngoài các biện pháp trên, UBND huyện còn đẩy mạnh công tác xã hội hóa bảo vệ môi trường, thành lập và chỉ đạo duy trì hoạt động 117 tổ, đội vệ sinh ở các thôn, khu phố với tần suất thu gom rác 1-3 lần/tuần; khuyến khích nhân rộng các tổ tự quản môi trường của cựu chiến binh, phụ nữ, thanh niên; phát động thi đua giữa các thôn thực hiện “Ngày chủ nhật xanh”. Nhờ đó, tỷ lệ thu gom, xử lý rác thải nông thôn trên địa bàn huyện đạt hơn 70%, cơ bản 11 bãi rác tồn lưu được giải tỏa. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hiện nay việc thu gom, xử lý rác ở huyện Yên Dũng vẫn còn gặp một số khó khăn. Hiện huyện còn 63 thôn chưa thành lập và duy trì thường xuyên hoạt động của tổ thu gom, xử lý rác thải bởi tỷ lệ thu phí vệ sinh môi trường đạt thấp, mức thu chưa bảo đảm theo quy định; chưa thu hút được doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải. Trang thiết bị phục vụ việc chôn lấp rác còn thiếu.
  28. 20 Theo ông Trần Văn Dũng, Chủ tịch UBND huyện, việc thu gom, xử lý rác thải được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, đưa vào đánh giá thi đua của các xã. Hiện nay, huyện đang tập trung triển khai thực hiện Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nông thôn của tỉnh giai đoạn 2015-2020. Trong đó chú trọng xây dựng quy trình thu gom, xử lý chất thải rắn gắn với vận động và hướng dẫn người dân phân loại, xử lý rác tại nguồn; ủ rác hữu cơ thành phân vi sinh nhằm hạn chế lượng rác phát sinh. Hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng khu xử lý rác thải tập trung của huyện theo quy hoạch tại xã Nham Sơn trong 2-3 năm tới và lắp đặt mới từ 3- 5 lò đốt rác thải sinh hoạt quy mô cụm xã. Tới đây, huyện sẽ cân đối ngân sách bố trí tăng nguồn đầu tư từ 300-500 triệu đồng mỗi năm để hỗ trợ xử lý rác. Cùng với các giải pháp trên, UBND huyện chỉ đạo kiện toàn tổ thu gom, xử lý rác ở tất cả các thôn, khu phố. Cơ quan chức năng tăng cường thanh tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm về môi trường, nhất là xả thải không đúng nơi quy định, đồng thời biểu dương tập thể, cá nhân làm tốt [26]. 2.2.3. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam Cơ sở pháp lý, đó là toàn bộ hệ thống văn bản pháp quy hiện hành của Nhà nước (bộ Luật và các văn bản dưới Luật), cơ sở pháp lý về môi trường và vệ sinh môi trường nông thông, bao gồm: - Căn cứ Luật bảo vệ môi trường 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá 13 kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2013 . Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ trưởngBộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định về bảo vệ môi trường làng nghề. - Thông tư số 02/2017/TT-BXD ngày 01/03/2017 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn. - Quyết định số 1980/ QĐ – TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
  29. 21 - Nghị định số 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ về “Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo các chi nhánh, ngân hàng thương mại các tỉnh, thành phố bảo đảm tang cường nguồn vốn tín dụng xây dựng NTM tại các xã. - Quyết định số 1600/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020. Căn cứ vào hệ thống QCVN như: - Căn cứ vào QCVN 62-MT:2016/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi. - Căn cứ vào QCVN 61-MT:2016/ BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn sinh hoạt. - Căn cứ vào QCVN 08-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. - Căn cứ vào QCVN 09-MT:2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. - QCVN 02-2009/BYT Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.
  30. 22 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Khu vực xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu * Thời gian: Bắt đầu từ tháng 1/2019 đến tháng 04/2019. * Địa điểm: Xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. - Thực trạng việc triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới của xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu - Đánh giá việc thực hiện tiêu chí về môi trường trong xây dựng nông thôn mới của xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu - Giải pháp đẩy nhanh việc hoàn thiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp kế thừa - Thu thập các tài liệu khoa học, các tạp chí khoa học, đề tài nghiên cứu và số liệu về các vấn đề cần nghiên cứu. - Tham khảo, kế thừa các tài liệu, các đề tài đã được tiến hành trước đó có liên quan đến khu vực tiến hành nghiên cứu. 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp - Sử dụng các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trong báo cáo quy hoạch sử dụng đất của địa phương. - Tìm và thu thập các số liệu ở các văn bản, tạp chí, internet của tỉnh, huyện.
  31. 23 3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Tiến hành phỏng vấn người dân và cán bộ thuộc Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu - Tiến hành phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn đối với người dân trong khu vực nghiên cứu. Phương pháp chọn hộ phỏng vấn: theo phương pháp ngẫu nhiên 10 hộ/thôn x 11 thôn = 110 hộ (bằng các phiếu câu hỏi đã chuẩn bị trước). 3.4.4. Phương pháp phân tích tổng hợp và xử lý số liệu - Sử dụng các phần mềm Microsoft như: Word và Excel để tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập được.
  32. 24 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu 4.1.1 . Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên Nậm Cuổi là một xã thuộc huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu, Việt Nam. Xã Nậm Cuổi có diện tích 87,1 km², dân số năm 2018 là 3426 người, mật độ dân số đạt 34 người/km². Với tổng diện tích là 87,1 km2 Do chịu ảnh hưởng lớn của hoạt động kiến tạo địa chất nên có địa hình rất phức tạp, núi cao, độ dốc lớn, mức độ chia cắt mạnh bởi các dãy núi cao chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, phổ biến là kiểu địa hình núi cao và núi trung bình xen lẫn thung lũng. Độ cao trung bình từ 900 - 1.800m so với mặt nước biển, được chia thành 03 vùng khác nha Nậm Cuổi với độ cao trung bình từ 500 - 800m so với mực nước biển, là vùng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuận lợi cho việc phát triển cây công nghiệp như Cao su, Quế và phát triển sản xuất nông nghiệp. Khí hậu ở Nậm Cuổi mang đặc điểm của vùng nhiệt đới núi cao Tây Bắc, ít chịu ảnh hưởng của bão. Thời tiết quanh năm chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa đông lạnh và mưa ít, mùa hè nóng mưa nhiều và ẩm ướt. Lượng mưa bình quân năm ở mức tương đối cao khoảng 2.604 mm/năm và phân bố không đồng đều. Lượng mưa của các xã vùng cao ở mức 2.600 - 2.700 mm/năm, lượng mưa ở các xã vùng thấp và các xã dọc sông Nậm Na ở mức 2.480 - 2.750mm/năm. Lượng mưa cao nhất là vào tháng 6 và tháng 7 hàng năm chiếm tới 70% lượng mưa trung bình của cả năm. Độ ẩm trung bình trong năm từ 80 - 86 %, tháng cao nhất là tháng 7 dao động từ 85 - 90%, tháng thấp nhất vào tháng 3 dao động từ 70 - 80%. Tổng số giờ nắng trong năm trung bình từ 1.850 - 1.900 giờ. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
  33. 25 Trong những năm qua, Xã Nậm Cuổi chịu nhiều ảnh hưởng phức tạp của điều kiện tự nhiên như hạn hán, lũ, rét đậm, gió bão , giá cả một số mặt hàng thiết yếu gia tăng, thị trường nhiều mặt hàng mất ổn định. Các chỉ số phát triển kinh tế 2016 – 2018 được thể hiện qua bảng 4.1 Bảng 4.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ năm 2016 - 2018 Năm Tăng trưởng So với năm trước (%) (GDP)(%) 2016 14,3 - 2017 14,7 + 0,7 2018 15,0 + 0,8 (Báo cáo tổng kết năm xã Nậm Cuổi, năm 2018) * Thực hiện ủ phân xanh làm phân hữu cơ: đến thời điểm hiện tại thực hiện được 153 hố phân = 153 tấn. * Lâm nghiệp: Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng trong năm không có các vụ khai thác lâm sản trái phép xảy ra. Cung ứng được 64 ha cây trồng các loại; trong đó cây chè 14 ha, cây xa mộc 10 ha, cây mỡ và cây xoan 40 ha. * Công tác thủy lợi: Trong năm, chủ yếu chỉ đạo cán bộ Khuyến nông, Địa chính xã vận động nhân dân tập trung duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các tuyến kênh mương chuẩn bị nước tưới cho vụ mùa năm 2014. * Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Chế biến chè, đậu tương, gỗ và sản xuất nông cụ. Toàn xã hiện nay có 1 HTX chế biến chè và có 10 cơ sở chế biến chè, xã đã tập trung chỉ đạo các cơ sở chế biến chè thu mua hết nguyên liệu cho nhân dân.
  34. 26 * Khu vực kinh tế dịch vụ Thường xuyên duy trì tốt các phiên chợ tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đến giao thương hàng hóa, hàng hóa đa dạng về chủng loại. Tiềm năng du lịch của xã bước đầu được đầu tư khai thác và mở ra một hướng đi mới trong xây dựng, phát triển nền kinh tế. Du lịch sinh thái đã thu hút nhiều du khách và đã đóng góp vào ngân sách nguồn thu không nhỏ, tạo vốn cho việc đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng và phát triển các ngành kinh tế khác. 4.1.2.2. Dân số và lao động Bảng 4.2: Dân số và lao động TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2018 1 Tổng dân số 3.426 1.1 Nông nghiệp Người 2.725 1.2 Phi nông nghiệp Người 701 2 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 1,25 3 Lao động 3.1 Tổng số lao động trong độ tuổi Người 2.074 3.1.1 Nông nghiệp % 78,26 3.1.2 Công nghiệp % 3,04 3.3 Dịch vụ, thương mại % 18,70 4 Trình độ lao động 4.1 Đã qua đào tạo Người 742 4.2 Chưa qua đào tạo Người 1.841 (Nguồn: Đề án xây dựng nông thôn mới năm 2015 và tầm nhìn năm 2020, xã Nậm Cuổi) + Nguồn lao động dồi dào tuy nhiên tỷ lệ chưa qua đào tạo cao. + Tỷ lệ lao động nông nghiệp lớn. Thành phần dân tộc đa phần là dân tộc dao chiếm đa số.
  35. 27 4.2. Những yếu tố tác động đến môi trường tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu 4.2.1. Các động lực chi phối tới vùng môi trường Khu vực xã Nậm Cuổi có mật độ dân cư thấp, công nghiệp và dịch vụ chưa phát triển mạnh, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Dựa vào đặc điểm của vùng ta xác định được các động lực (Driver) chi phối môi trường là: - Vấn đề gia tăng dân số - Phát triển kinh tế: Nông nghiệp, Công nghiệp, xây dựng - Trình độ dân trí Việc xác định các động lực này giúp ta tìm hiểu và phân tích chính xác hơn những nguồn gây ô nhiễm. Động lực chi phối được phân tích chuỗi các bước trong mô hình DPSIR, cụ thể là Động lực chi phối → Áp lực → Hiện trạng → Tác động → Đáp ứng. 4.2.2. Những áp lực từ các động lực đến vùng môi trường 4.2.2.1. Vấn đề gia tăng dân số Tổng dân số trong toàn xã đến năm 2018 là 3.426 người, 926 hộ gia đình với 9 dân tộc anh em cùng chung sống: Tày, Dao, Mông, Nùng, Kinh, Cao Lan, Mường, Ngái, La Chí. Dân số chủ yếu sống ở khu vực nông thôn, 49 dân số thuộc khu vực Thị trấn chỉ có 70 hộ với 260 nhân khẩu chiếm 8,02% tổng dân số toàn xã. Với tỷ lệ sinh tự nhiên là 1,3% dự báo hết năm 2019 dân số tăng lên là 3.598 và năm 2020 là 3.746. Dân số tăng nhanh do người dân chưa nhận thức được việc sinh đẻ có kế hoạch; trình độ dân trí thấp; điều kiện đi lại khó khăn sẽ tạo ra áp lực tới môi trường và xã hội tại khu vực xã Thông Nguyên như sau: - Đói nghèo: Tỷ lệ hộ cận nghèo của xã là 61 hộ = 319 khẩu chiếm 9%; hộ nghèo là 20 hộ = 95 khẩu chiếm 3%. - Sự chuyển dịch dân cư: Đa số đồng bào chỉ làm nông nghiệp lao động mùa vụ, không có ngành nghề làm thêm, lao động chưa qua đào tạo lớn chiếm tới 76,83%. Do vậy thời gian không có việc làm lao động nông thôn thường ra
  36. 28 thị trấn kiếm việc làm thuê, bốc vác đặc biệt một số người dân đã vượt biên trái phép sang Trung Quốc làm thuê trái phép. - Khai thác tài nguyên phá rừng: Do nhu cầu sinh kế người dân đã dốt phá rừng để có đất sản xuất gây ảnh hưởng xấu đến môi trường Đặc biệt có thể gây ra các sự cố môi trường như lũ lụt, lũ quét, cháy rừng ở địa bàn gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản. - Nước thải, rác thải sinh hoạt: Do dân số tăng lên kéo theo lượng nước thải và rác thải cũng tăng lên theo, hầu hết tại khu vực nước thải không qua xử lý mà thải thẳng ra môi trường. Các hộ gia đình ven đường thải trực tiếp chất thải ra cống đường mà không qua xử lý cộng thêm cống rãnh đã bị hư hỏng và lâu ngày không được nạo vét gây ứ đọng, gây mùi hôi thối, ô nhiễm môi trường và mất cảnh quan. Bảng 4.3: Hiện trạng và dự báo dân số xã Nậm Cuổi từ năm 2016 - 2018 và năm 2020 Xã Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2020 Nậm Dân số Số hộ Dân Số hộ Dân số Số hộ Dân số Số Cuổi số hộ 3.103 873 3.275 897 3.426 926 3.746 943 4.2.2.2. Phát triển các ngành * Nông, lâm nghiệp Là một huyện vùng cao các ngành nghề còn chưa phát triển thì nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính của người dân. Kết quả đạt được năm 2018 với một số cây trồng như: - Lúa: Diện tích 278 ha. Năng xuất bình quân đạt 52,2 tạ/ha. Sản lượng đạt 1.451,6. - Ngô: Diện tích 121 ha, năng xuất 34,7 ha, sản lượng 419 tấn. - Đậu tương: Diện tích 170 ha, năng xuất đạt 14,5 tạ/ha, sản lượng đạt 246,5 tấn.
  37. 29 - Cây rau các loại: Tổng cây rau trồng được 102 ha đạt 97,1% KH, năng xuất 83 tạ/ha, sản lượng đạt 846,6 tấn. - Cây thảo quả: Tổng diện tích hiện có là 24,3 ha, diện tích chăm sóc 20,3 ha, diện tích cho thu hoạch là 4 ha. - Cây chè: Diện tích toàn xã có 619,04 ha. Năng suất bình quân đạt 20 tạ/ha, sản lượng chè búp tươi đạt 1.002 tấn, giá bán bình quân từ 7 - 8.000 đồng/kg chè búp tươi. Tổng thu nhập từ sản xuất kinh doanh chè là: 7.515.000.000 đồng. Về vật nuôi: Trâu: 1.730 con, dê: 763 con, Ngựa: 600 con, lợn: 5.430 con, gia cầm: 12.870. Đa số các hộ đều có ao nuôi cá phục vụ nhu cầu thực phẩm của gia đình. Lâm nghiêp: Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng trong năm không có các vụ khai thác lâm sản trái phép xảy ra. Sản xuất lâm nghiệp chủ yếu là giao đất giao rừng cho các hộ gia đình. Cung ứng được 64 ha cây trồng các loại; trong đó cây chè 14 ha, cây xa mộc 10 ha, cây mỡ và cây xoan 40 ha. Sức ép của hoạt động sản xuất nông nghiệp lên môi trường Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng của cả xã cung cấp lương thực thực phẩm cho người dân tại đây, tạo nguồn thu chính cho hơn 80% số hộ trong xã. Trong sản xuất nông nghiệp người dân sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, bón phân hóa học ngày càng nhiều đặc biệt là sử dụng rất tùy 53 tiện, không tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật canh tác đang diễn ra phổ biến. Trong trồng trọt nguồn gây tác động đến môi trường chính là chất thải rắn, phân bón và thuốc BVTV. Các nguồn thải này sẽ gây nên các nguy cơ ô nhiễm môi trường nước, đất tại các khu nông thôn và ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân, do không có kỹ thuật việc sửa dụng thuốc trừ sâu diệt cỏ không rõ nguồn gốc, thời gian phun, phun quá mức, và việc vệ sinh rửa dụng cụ là những nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước
  38. 30 Người dân còn có hiện tượng khai hoang, phá rừng để lấy đất sản xuất nông nghiệp gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, lũ quyets sạt lở đất Hoạt động chăn nuôi: Chăn nuôi là ngành có nhiều chất thải gây ô nhiễm môi trường không khí ở nông thôn. Ô nhiễm nhiệt, ô nhiễm tiếng ồn và nguy cơ lây các bệnh từ vật nuôi sang người ngày càng tăng cao do công nghệ, phương thức và quy mô chăn nuôi ở nước ta còn lạc hậu, nhỏ, phân tán, xen lẫn trong khu dân cư. Nguyên nhân do khả năng đầu tư cho chăn nuôi còn rất hạn chế ở đa số nông dân nên việc đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường trong chăn nuôi thường bị bỏ qua * Công nghiệp, Hợp tác xã nông thôn Tiểu thủ công nghiệp đang từng bước phát triển, đến năm 2018 toàn xã có 2 HTX lớn đó là HTX dịch vụ tổng hợp và HTX chế biến chè Pìn Hồ Trà, ngoài ra có 9 HTX khác: HTX khai thác, Dịch Vụ nông nghiệp chế biến. Hiện nay xã có 80 hộ buôn bán kinh doanh nhà hàng, khách sạn, hoạt động buôn bán của các cơ sở kinh doanh tuy quy mô chưa lớn nhưng đem lại nguồn thu quan trọng cho ngân sách xã và tăng thu nhập cho nhân dân. Sức ép của hoạt động sản xuất công nghiệp, hợp tác xã đến môi trường là: Việc phát triển hạ tầng công nghiệp thiếu đồng bộ, nhận thức về việc BVMT chưa cao, chưa đánh giá đúng mức vấn đề môi trường đối với phát triển bền vững. Các cơ quan nhà nước chưa giám sát chặt chẽ việc quản lý vẫn chưa hiệu quả, chưa tốt. Tổ chức cho các cơ sở đăng ký cam kết BVMT còn chậm. Các nguồn thải trực tiếp ảnh hưởng đến môi trường của công nghiệp hợp tác xã chủ yếu là nước thải, bụi, khí thải và chất thải rắn: - Nước thải tập trung nhiều ở ngành công nghiệp chế biến như: Nông sản,chế biến chè, chế biến gỗ Thành phần chủ yếu là SS, NH3, H2S, P, vi sinh vật
  39. 31 - Khí thải và bụi phát sinh nhiều ở các nhóm ngành khai thác cát xây dựng đường xá, giao thông, chế biến chè Các chất gây ô nhiễm không khí chính là SO2, NO2, COx, H2S, bụi lơ lửng - Chất thải rắn phát sinh ở các HTX, xây dựng nhiều như mẩu gỗ, gạch vỡ, đất đá thải, than, củi 4.3. Đánh giá tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu 4.3.1. Đánh giá tiêu chí môi trường (tiêu chí 17) trong xây dựng nông thôn mới tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu 4.3.1.1. Kết quả điều tra về tiêu chí nước sạch Xác định tiêu chí môi trường là tiêu chí khó thực hiện nhất trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới, xã Nậm Cuổi đã tập trung triển khai đồng bộ nhiều giải pháp thực hiện, chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của mỗi người dân. Để được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới thì địa phương phải đạt 19 tiêu chí, trong đó, để đạt tiêu chí về môi trường phải hoàn thành 5 nội dung, đó là: Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia đạt 70%; các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường; không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp; nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch; chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định. - Nước sinh hoạt: Vấn đề ô nhiễm môi trường, đặc biệt tại các vùng nông thôn ngày càng trở nên bức xúc và nghiêm trọng. Chất lượng nước sinh hoạt ngày càng bị suy giảm cả về chất lượng và số lượng do ảnh hưởng bởi chất thải công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, sinh hoạt hàng ngày của người dân. Hiện nay, một số vùng nông thôn người dân sử dụng nguồn nước sinh hoạt chủ yếu là ao, hồ, bể chứa nước mưa và nước ngầm từ giếng khơi, giếng khoan. Nếu nguồn nước không bảo đảm vệ sinh sẽ gây nên nguy cơ mắc các bệnh đường
  40. 32 ruột, bệnh ngoài da và một số căn bệnh khác. Chính vì thế, vai trò của nước sạch ở các vùng nông thôn luôn quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết
  41. 33 Bảng 4.4. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước Nguồn Nước Số hộ Tỷ lệ (%) Nước mưa, ao, sông, suối 0 0,00 Nước giếng khoan 27 24,54 Nước sạch từ trạm cấp nước của xã 34 30,91 Nước khác ( nước Khe, mõ ) 49 44,54 Tổng 110 100 (Nguồn: Kết quả phỏng vấn bằng phiêú điều) Kết quả tổng kết phiếu được thể hiện như trên bảng 4.4 cho thấy: Đa số các hộ gia đình đều sử dụng nước sinh hoạt là từ nguồn nước khác (Nước khe) (44,54%), tiếp đó là nước sạch từ trạm cấp nước của xã chiếm 30,91%, không có hộ gia đình nào sử dụng nước mưa, ao, hồ sông, suối. Từ kết quả điều tra cho ta thấy nguồn nước sinh hoạt của người dân từ trạm cấp nước của xã chiếm rất ít chủ yếu là nước khe và nước giếng khoan chưa đảm bảo vệ sinh dễ gây các bệnh ngoài da và một số căn bệnh khác. Bảng 4.5. Đánh giá cảm quan của người dân về chất lượng nguồn nước Chất lượng nguồn nước Số hộ Tỷ lệ (%) Mùi hôi,tanh 07 6,36 Vẩn đục,đá vôi 0 0 Nước sạch 103 93,64 Tổng 110 100 (Nguồn: Kết quả phỏng vấn bằng phiêú điều tra) Từ kết quả điều tra có 0% hộ gia đình thấy nước không nhiễm đá vôi. Có 6,36% hộ gia đình cảm thấy mùi hôi tanh, nguyên nhân dẫn đến mùi hôi tanh là do người dân xây chuồng chăn nuôi quá gần với giếng khơi và bể đựng nước sinh hoạt để tiện lấy nước phục vụ chăn nuôi. Có 93,64% hộ gia đình cảm thấy nguồn nước sử dụng sạch và đảm bảo cho sinh hoạt.
  42. 34 Đánh giá: Dựa vào kết quả trên chúng ta có thể đánh giá: Số hộ gia đình được dùng nguồn nước sạch chiếm tỷ lệ cao trên 90%, còn một số ít hộ gia đình chưa ý thức nguồn nước sạch như thế nào nên vẫn sửa dụng nguồn nước khe nhưng chiếm tỷ lệ số ít. 4.3.1.2. Tiêu chí cơ sở sản xuất- kinh doanh trên địa bàn đạt chuẩn về môi trường, có cam kết đảm bảo thực hiện bảo vệ môi trường Số cơ sở sản xuất, kinh doanh có 27 cơ sở nhưng nhỏ lẻ, chủ yếu ở trung tâm xã. Số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn xã có 01 trang trại. Số hộ gia đình chăn nuôi lợn quy mô lớn từ 10 con trở lên, gồm có 21 hộ gia đình. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi nhìn chung thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Tiếp tục xây dựng các khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư, có hệ thống xử rác thải hạn chế, tiến tới không chăn nuôi gia súc gia cầm tại các hộ gia đình. Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái, an toàn sinh học, hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, gia tăng tỷ lệ thu hồi các bao bì, chai lọ hóa chất bảo vệ thực vật, áp dung theo tiêu chuẩn Globl GAP, Viet GAP. Đánh giá: - Các cơ sở sản xuất kinh doanh đã thực hiện nghiêm túc. - Xã đạt tiêu chí: Tỷ lệ số cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường. 4.3.1.3. Tiêu chí quản lý và xử lý rác thải Bảng 4.6. Tỷ lệ hộ gia đình có hình thức đổ rác Hình thức đổ rác Số hộ Tỷ lệ (%) Đốt 54 49,09 Thu gom cho đội về sinh cua xã đem xử lý 02 1,82 Đổ rác tùy nơi 37 33,64 Xử lý cách khác 17 15,45 Tổng 110 100
  43. 35 Qua bảng 4.6 cho thấy: số hộ gia đình có các hình thức có tự xử lý rác bằng phương pháp đốt rác tùy ý, chiếm 49,09%; có 02 hộ gia đình có hình thức thu gom rác đội vệ sinh của xã đem đi xử lý, chiếm tỷ lệ 1,82%. Số hộ gia đình đổ rác tùy nơi, chiếm tỷ lệ 33,6% như đổ ven đường, bụi tre, đổ ra sông có thể đổ ngay ra vườn trước nhà ở; xã chưa có các dịch vụ thu gom rác thải tất cả các thôn, điều này cũng phản ánh ý thức của người dân đối với vấn đề thu gom rác thải là chưa cao; nhiều người cho rằng việc đổ rác đúng nơi quy định sẽ mất thời gian vì hố rác chung ở xa nhà, đổ tất vào hố phân vừa có thứ để bón ruộng lại đỡ phải đi lại. Có 17 hộ gia đình có hình thức xử lý rác bằng cách chôn rác tại vườn chiếm tỷ lệ 15,5%. Sỡ dĩ, tỷ lệ hộ gia đình dùng phương pháp đốt, vứt rác bừa bãi ra vườn, đường đi chiếm tỷ lệ cao vì ý thức của người dân trong vấn đề bảo vệ môi trường còn chưa cao. Đánh giá: Xã chưa đạt tiêu chí 4.3.1.4. Tiêu chí nghĩa trang, nghĩa địa Tiêu chí nghĩa trang, nghĩa địa thực hiện trên địa bàn xã là tiêu chí vướng mắc khá điển hình trong việc xây dựng nông thôn mới bởi chưa có hướng dẫn cụ thể về cơ chế, chính sách và do tập quán lâu đời của đa số người dân tộc trong xã vẫn còn hàng trăm ngôi mộ nằm rải rác trên đất đồi, vườn của gia đình vừa mất mỹ quan vừa không đảm bảo vệ sinh môi trường. Công tác vận động nhân dân quy tập các ngôi mộ cát táng về các khu ngĩa trang không dễ do vấn đề tâm linh và nhiều ngôi mộ đã được xây kiên cố, việc di chuyển gây tốn kém. Đánh giá: Xã chưa đạt tiêu chí: Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch. 4.3.1.5. Tiêu chí đường làng ngõ xóm cảnh quan từng hộ xanh sạch đẹp, không có hoạt động làm suy giảm môi trường. Đường làng, ngõ xóm, đồng ruộng có nơi thu gom, xử lý rác thải * Về việc thực hiện giữ gìn cảnh quan môi trường
  44. 36 Qua kiểm tra thực tế cho thấy các hộ dân đã tự ý thức việc giữ gìn vệ sinh, cảnh quan, từng hộ gia đình đã trực tiếp kí cam kết về bảo vệ môi trường với xã đạt 100% các hộ đã tham gia kí kết. Công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường, và các hoạt động dọn dẹp vệ sinh của địa phương được làm theo định kỳ 2 - 3 lần/năm. Công tác này được triển khai đến từng cư sở, từng hộ dân. Ngoài ra, tại các thôn, xóm còn phân các đội dọn vệ sinh đường làng, ngõ xóm theo định kỳ tuần/lần giúp cho cảnh quan trong xã luôn trong sạch và đẹp. Đánh giá: Có các hoạt động phát triển môi trường xanh sạch đẹp như: tổ chức định kì tổng vệ sinh, tổ chức trồng nhiều cây nơi đường làng ngõ xóm Không có hoạt động làm suy giảm môi trường Xã Đạt tiêu chí: Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp. 4.3.2. Sự tham gia của chính quyền địa phương và người dân trong công tác môi trường - Sự tham gia của chính quyền địa phương: Cùng với các nội dung xây dựng nông thôn mới các hoạt đông liên quan đến môi trường được cấp chính quyền triển khai cụ thể, đồng bộ và lồng ghép hiệu quả các thôn đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động qua các buổi họp, các đợt tập huấn, các phương tiện thông tin đại chúng các gương điển hình nhằm nâng cao nhận thức của người dân về công tác môi trường. Bên cạnh việc khai thác hiệu quả các chương trình dự án của trung ương địa phương đã thực hiện lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu khác và huy động sự tham gia của doanh nghiệp và người dân trên địa bàn. Kết quả huy động nguồn lực thực hiện công tác môi trường những năm qua nguồn kinh phí tạp trung lớn vào việc cứng hóa bê tông đường đi và nạo vét kênh mương cải tạo môi trường.
  45. 37 - Sự tham gia của người dân: Trong những năm qua cùng với sự đầu tư hỗ trợ của nhà nước gười dân đã tham gia vào các hoạt đông chung của xã để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng cũng như cải thiện môi trường thông qua đóng góp ngày công. Ngoài ra, người dân còn tích cực tham gia vào các hoạt động cồng đồng như xây dựng hương ước làng nội quy về môi trường tham gia các tổ chứ nhóm tự quản như hội phụ nữa đoàn thanh niên nhận các việc có liên quan đến môi trường. Bảng 4.7. Tỷ lệ hộ gia đình tham gia hoạt động tổng vệ sinh môi trường Hoạt động Số hộ Tỷ lệ (%) Thường xuyên 69 62,73 Không thường xuyên 41 37,27 Không có hoạt động 0 0 Tổng 110 100 (Nguồn: Kết quả phỏng vấn bằng phiêú điều tra) Qua bảng số liệu cho thấy tỷ lệ gia đình tham gia hoạt động tổng vệ sinh môi trường thường xuyên là 69 hộ, chiếm tỷ lệ cao (62,73%); Số hộ gia đình tham gia tổng vệ sinh là 41 hộ, chiếm tỷ lệ 37,27%. Không có gia đình nào không có sinh hoạt vệ sinh môi trường 4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu Thuận lợi: Đất đai màu mỡ, khí hậu tương đối ôn hòa, phù hợp với nhiều loại cây trồng, vật nuôi tạo điều kiện tốt cho phát triển nghành nông nghiệp hàng hóa. Đội ngũ cán bộ và nhân dân xã Nậm Cuổi có truyền thống đoàn kết, lực lượng lao động dồi dào là nguồn nhân lực để khai thác những tiềm năng góp phần phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn tới.
  46. 38 Chất lượng nước của xã tương đối tốt và người dân tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường nhiệt tình Đối với xã Nậm Cuổi, đến nay đã thực hiện được 7/19 tiêu chí là: Quy hoạch, Thủy Lợi, Điện, Bưu điện, Hình thức tổ chức sản xuất, An ninh trật tự và Giáo dục. Để hoàn thành kế hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn vào năm 2020, xã Nậm Cuổi đã xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể cho từng năm, phấn đấu hoàn thành thêm 02 tiêu chí đó là Trường học và Nhà ở dân cư Hàng năm UBND xã đã ban hành quyết định giao chỉ tiêu, kế hoạch cho các ngành, thôn bản triển khai thực hiện; các chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước được triển khai thực hiện kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Quá trình thực hiện đã kịp thời phản ánh, kiến nghị với cấp trên những vấn đề khó khăn, vướng mắc của địa phương để có sự lãnh đạo, chỉ đạo tháo gỡ kịp thời. Công tác chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội được xác định nhiệm vụ trọng tâm là giảm nghèo, duy trì tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Quy chế hoạt động của UBND được thực hiện nghiêm túc về chế độ hội họp, thông tin báo cáo; phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể; đảm bảo tính thống nhất trong công tác lãnh đạo, điều hành đồng thời đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân đối với nhiệm vụ được giao; tập trung cải tiến lề lối làm việc, phát huy tốt vai trò tham mưu của các ban, ngành. Hoạt động Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã đảm bảo dân chủ, đổi mới, tinh thần trách nhiệm cao, sâu sát cơ sở. Các thành viên UBND thị xã phát huy tốt vai trò, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được phân công, giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc của nhân dân trong địa bàn quản lý. Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị - xã hội đã có sự phối hợp tốt, bằng những công việc cụ thể, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các tổ chức tăng cường hoạt động và tham gia cùng với Chính quyền trong công tác quản lý nhà nước, phát huy dân chủ và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
  47. 39 Người dân xã Nậm Cuổi cho biết, mô hình này tuy nhưng đã thực sự phát huy hiệu quả kép. Bởi trước đây việc thu gom và xử lý rác thải ở khu vực chợ và thôn vẫn được thực hiện theo kiểu “ mạnh ai người ấy làm”, chỗ nào có đất trống là người dân mang rác đến đổ, nhất là rác thải sau mỗi phiên chợ luôn tràn ngập và không có người thu gom. Khi được phổ biến, triển khai áp dụng mô hình nông thôn mới tại địa phương môi trường của xã đã có những chuyển biến tích cực: Phần lớn rác thải trên địa bàn đều được mọi người thu gom, xử lý theo các mô hình ứng dụng. Rác thải do hoạt động sản xuất nông nghiệp như các chế phẩm nông nghiệp được người dân tận dụng và để vào đúng nơi quy định. Đối với rác thải simh hoạt: các rác vô cơ, hữu cơ đặc biệt là túi nilon được người dân phân loại, tái xử dụng, chôn lấp theo mô hình “Vòng tròn chuối”. Khi có lò đốt rác tập trung, chi hội phụ nữ xã Nậm Cuổi đã đứng ra quản lý và thu gom rác thải, khiến môi trường xanh – sạch hơn. Đặc biệt, người dân và người bán hàng cũng ký kết quản lý, bảo vệ môi trường nên đã có ý thức trong việc thu gom và xử lý rác thải. Lãnh đạo các xã đều cho rằng, qua thực tế triển khai mô hình thu gom rác thải cho thấy, tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn đã dần được cải thiện. Khó khăn: Bên cạnh nhưng mặt đã đạt được, nhưng trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ trong những năm vẫn gặp khó khăn tồn tại nhất định đó là : một số cây trồng chính như Lúa , Ngô, Do thời tiết diễn biến phức tạp hạn hán, lũ lụt, ngập úng Do đó ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và năng suất , sản lượng của cây trồng . Nậm Cuổi là xã miền núi phần lớn diện tích là đất lâm nghiệp, địa hình tương đối phức tạp, mùa mưa hàng năm gây ảnh hưởng đến sản xuất của nhân dân, khả năng phát triển hệ thống giao thông, thủy lợi, mặt bằng xây dựng cơ sở hạ tầng hạn chế do khó khăn về kinh tế. Trình độ dân trí thấp, một số hộ còn thiếu lao động sản xuất, lao động chưa qua đào tạo và dân cư phân bố không đồng đều.
  48. 40 Giao thông đi lại còn nhiều khó khăn, gây khó khăn cho việc vận chuyển hàng hóa vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Xã chưa có công nhân vệ sinh thu gom rác thải. Rác thải được người dân đổ ven đường, bụi tre, đổ ra sông có thể đổ ngay ra vườn trước nhà ở; xã chưa có các dịch vụ thu gom rác thải, điều này cũng phản ánh ý thức của người dân đối với vấn đề thu gom rác thải là chưa cao. Cơ sở hạ tầng yếu kém cộng thêm bà con nông dân sử dụng chưa hợp lý các loại hóa chất và phân bón trong nông nghiệp như: sử dụng phân chuồng chưa qua quá trình ủ, vứt vỏ, bao bì, túi nilon, chai lọ thủy tinh, chai nhựa chứa thuốc bảo vệ thực vật ngay ở ruộng vườn, kênh rạch. Tỷ lệ nhà vệ sinh hợp vệ sinh còn thấp, các hộ gia đình không tận dụng sản phẩm phụ nông nghiệp mà đem đốt gây ảnh hưởng tới môi trường không khí. Khoảng cách chuồng trại chăn nuôi gia cầm, gia súc còn gần nơi ở đó làm phát sinh một số mùi khó chịu gây ảnh hưởng tới sức khỏe người dân. Công tác tuyên truyền và giáo dục vệ sinh môi trường trên địa bàn xã chưa được chú trọng. Trong việc thực hiện các chỉ tiêu trong tiêu chí 17 – tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Nậm Cuổi cũng gặp không ít những khó khăn điển hình như: Xã Nậm Cuổi mong muốn các cấp, ngành chức năng quan tâm hơn nữa trong việc cấp kinh phí để thực hiện các tiêu chí như: Giao thông, Cơ sở vật chất văn hóa, Chợ nông thôn, Trường học, Y tế, Môi trường, để sớm hoàn thành chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở địa phương Đối với các tiêu chí còn lại chưa đạt hiện nay được cấp ủy, chính quyền xã báo cáo là do còn gặp những khó khăn nhất định về cơ sở vật chất, nhân lực, kinh phí thực hiện Một số ban ngành, cán bộ công chức chưa thực sự chủ động bám sát chương trình công tác, nên một số công việc thực hiện chậm so kế hoạch. Sự
  49. 41 phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội để các tổ chức này tham gia công tác quản lý của Nhà nước có lúc còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao. Công tác phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội với chính quyền trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đôi khi còn hạn chế. Một số cán bộ công chức không nghiêm túc trong thực hiện chế độ thông tin, báo cáo. Việc thực hiện chương trình cải cách hành chính đôi khi chưa thật sự hiệu quả; công tác cải cách thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực còn rườm rà, chồng chéo, khó khăn trong thực hiện; cơ chế một cửa việc thực hiện chưa đáp ứng theo cơ chế, cơ sở vật chất gắn ghép với các phòng chuyên môn. Một số cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, một số ít vẫn còn bộc lộ yếu kém về ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương lao động. Nguồn vốn còn hạn chế: Để xây dựng cơ sở vật chất phù hợp với các tiêu chí cần phải có nguồn vốn lớn, mà việc huy động nguồn vốn từ nhân dân gặp rất nhiều khó khăn do thu nhập bình quân từ người dân còn thấp. Về tiêu chí thu gom rác: Bên cạnh một số hoạt động tích cực hưởng ứng mô hình nông thôn mới thì vẫn còn một số cá nhân bảo thủ, vẫn chưa tích cực hưởng ứng phong trào. Tiêu chí nghĩa trang: Một số gia đình vẫn còn chôn cất theo dòng họ. 4.5. Đề xuất các giải pháp thực hiện tốt tiêu chí môi trường 4.5.1. Đối với các cấp chính quyền. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các cán bộ chuyên môn bám sát kiểm tra, kiểm soát đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở chăn nuôi có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Tổ chức ký cam kết bảo vệ môi trường đối với tất cả các cơ sở, các hộ gia đình thường xuyên giết mổ gia súc, gia cầm; kịp thời xử lý cơ sở, hộ gia đình gây ô nhiễm môi trường. Tiếp tục thu hút nguồn vốn đầu tư quy hoạch và xây dựng khu giết mổ tập trung tại khu vực trung tâm huyện để từng bước di chuyển các cơ sở, hộ gia đình ra khu giết mổ
  50. 42 tập trung. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường đến các tổ chức, cơ sở, nhân dân với nhiều hình thức phong phú và phương pháp phù hợp. Qua đó nâng cao nhận thức về trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội và nhân dân trong công tác bảo vệ môi trường. 4.5.2. Triển khai thực hiện tốt công tác thu gom, xử lý rác thải, chất thải 4.5.2.1. Đối với rác thải sinh hoạt - Triển khai xây dựng các điểm tập kết rác thải tại xã theo quy hoạch nông thôn mới - Khuyến khích và tạo điều kiện thành lập các tổ hợp tác xã, các cơ sở làm dịch vụ về công tác vệ sinh môi trường. - Thu hút đầu tư huy động các nguồn lực để xây dựng lò đốt rác tại địa bàn xã. - Tập trung tuyên truyền, hướng dẫn các hộ dân phân loại rác 4.5.2.2. Đối với chất thải chăn nuôi - Tăng cường công tác quản lý môi trường đối với các cơ sở chăn nuôi. Yêu cầu các cơ sở chăn nuôi lập kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định. - Khuyến khích, tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ xây dựng hầm biogas, áp dụng phương pháp chăn nuôi an toàn sinh học. - Tạo điều kiện, hỗ trợ các trang trại đã và đang hoạt động không đảm bảo các tiêu chí về bảo vệ môi trường. - Tăng cường công tác kiểm tra các điểm giết mổ nhỏ lẻ trong khu dân cư để có biện pháp xử lý 4.5.2.3. Thực hiện tốt việc thu gom bao bì chất bảo vệ thực vật, các sản phẩm phụ trong sản xuất nông nghiệp - Huy động nguồn đầu tư hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân đồng thời vận động nhân dân đóng góp nguồn kinh phí để xây dựng các bể chứa bao bì hóa chất bảo vệ thực vật, tiến hành ra soát các bể chứa có vị trí không phù hợp di chyển đến vị trí phù hợp.
  51. 43 4.5.3. Khuyến khích, vận động các hộ gia đình xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh Vận động các hộ gia đình không có nhà tiêu hợp vệ sinh cải tạo, sửa chữa, làm mới các nhà tiêu đảm bảo hợp vệ sinh. Tiếp tục kêu gọi các tổ chức, các nhà tài trợ quan tâm hỗ trợ các hộ nghèo xây dựng các công trình vệ sinh. Triển khai thực hiện tốt Chương trình hỗ trợ xi măng xây dựng nhà vệ sinh do tỉnh hỗ trợ. 4.5.4. Triển khai thực hiện tốt công tác quản lý nghĩa trang nhân dân - Tập trung quản lý các quy hoạch nghĩa trang hiện có, xây dựng cơ chế quản lý, từng bước đóng cửa các nghĩa trang gần khu dân cư không phù hợp với quy hoạch. Thu hút huy động các nguồn đầu tư kết hợp với các nguồn vốn xã hội hóa để triển khai quy hoạch và xây dựng nghĩa trang nhân dân tại các xã theo quy hoạch Nông thôn mới - Quan tâm bố trí một phần vốn xi măng trong xây dựng nông thôn mới để đầu tư xây dựng hệ thống giao thông vào các nghĩa trang theo quy hoạch. Phấn đấu đến năm 2020 hai xã cơ bản chấm dứt tình trạng chôn cất tự do không theo quy hoạch nghĩa trang. 4.5.5. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ - Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ làm công tác môi trường. Khen thưởng, động viên kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác bảo vệ môi trường. - Tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh đối với cán bộ, công chức không thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ được giao và kiên quyết xử lý đối với trường hợp vi phạm 4.5.6. Đối với người dân - Tham gia các buổi tuyên truyền do các cơ quan quản lý tổ chức để nâng cao hiểu biết về tác hại của ô nhiễm môi trường.
  52. 44 - Tham gia tích cực các chương trình, các hoạt động dọn dẹp đường phố, bảo vệ môi trường do xã quản lý. - Khuyến khích và hướng dẫn nhân dân phân loại chất thải ngay tại nguồn thành 2 loại vô cơ và hữu cơ. Đối với chất thải hữu cơ, các hộ gia đình tận dụng một phần cho chăn nuôi gia súc, phần còn lại sẽ ủ, tạo thành phân vi sinh phục vụ nông nghiệp. Chất thải vô cơ, không còn tái chế được, sẽ chuyển về bãi trung chuyển để vận chuyển về khu chứa và chôn lấp rác thải của Huyện.
  53. 45 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận - Xác định tiêu chí môi trường là tiêu chí khó thực hiện trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới, kết quả nghiên cứu có ý nghĩa hết sức quan trọng về việc đánh giá tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới của xã Nậm Cuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy : - Về việc sử dụng nước sinh hoạt chủ yếu là nước khe lấy từ chân đồi cách nhà từ 1 – 2km. Nước khe ở đây tương đối trong nhưng do các HGĐ chưa có cống thải đạt tiêu chuẩn và đặt chuồng chăn nuôi gần nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt nên khả năng nước thải ngấm vào bể, phi đưng nước là rất lớn. Nước thải trên địa bàn xã, người dân vẫn có thói quen xả nước thải ra các con kênh, mương, ra các đám ruộng gần nhà bằng cống thải lộ thiên hoặc cho chảy tràn ra vườn - Rác thải chủ yếu là từ sinh hoạt, từ hoạt động nông nghiệp, dịch vụ Người dân có thói quen đổ rác đốt rác tùy nơi chưa có ý thức đổ rác đúng nơi quy định. Địa phương chỉ có hội phụ nữa thu gom rác ở chợ, chưa có các hợp đồng thu gom rác và xử lý rác trên toàn xã. Tiêu chí đường làng ngõ xóm cảnh quan từng hộ xanh sạch đẹp, không có hoạt động làm suy giảm môi trường. Đường làng, ngõ xóm, đồng ruộng có nơi thu gom, xử lý rác thải: Qua kiểm tra thực tế cho thấy các hộ dân đã tự ý thức việc giữ gìn vệ sinh, cảnh quan, từng hộ gia đình đã trực tiếp kí cam kết về bảo vệ môi trường với xã đạt 100% các hộ đã tham gia kí kết. Hầu hết các xóm đều có quy định về lịch vệ sinh hàng tuần đường làng, ngõ xóm. Xã đã tập trung vận động nhân dân trồng cây xanh và từng hộ xây dựng cảnh quan môi trường, hàng rào, vệ sinh theo hướng xanh, sạch, đẹp. Không có hoạt động gây suy giảm môi trường. Có 88% số các gia đình đã xây dựng nhà vệ sinh tự hoại đảm bảo tiêu chuẩn của bộ y tế.
  54. 46 Công tác tuyên truyền và giáo dục vệ sinh môi trường trên địa bàn xã chưa được chú trọng. Xã chưa có các phong trào tuyên truyền, giáo dục về vệ sinh môi trường thường xuyên trong tuần. Người dân trên địa bàn xã chưa thực sự quan tâm đến các vấn đề về môi trường cả về nhận thức cũng như kiến thức. Điều đó cho thấy chính quyền địa phương, cần phải nâng cao hơn nữa công tác tuyên truyền và dân vận để người dân nhận thức rõ về công cuộc xây dựng nông thôn mới. 5.2. Kiến nghị Tăng cường công tác truyền thông đến mọi tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao tỷ lệ người dân xử dụng nước sạch các công trình vệ sinh. Đưa việc xây dựng và sử dụng nước sạch vào phong trao thi đua, bình sét gia đình văn hóa, vào hương ước, lệ làng để mọi người cùng thực hiện. Nhà nước cần đầu tư nghiên cứu các hạng mục công trình cấp nước sạch đạt tiêu chuẩn . Xây dựng hệ thống thu gom quản lý rác thải chất thải phù hợp với từng điều kiện địa phương. Quy hoạch di chuyển các cơ sở sản xuất kinh doanh, trang trại vào thành một cụm công nghiệp trong vùng. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất an toàn, hữu cơ, hướng tới sản xuất bền vững. Tạo cơ chế ưu tiên, ưu đãi nhằm huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế và người dân xây dựng trạm cấp nước phù hợp với thôn bản. Đối với người dân, người dân trong địa bàn xã phải tự ý thức được việc thực hiện bảo vệ môi trường. Chủ động phân loại rác ngay tại nguồn, không vứt rác bừa bãi ra đường, khu vực công cộng. Hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu Hưởng ứng và tham gia nhiệt tình các buổi tuyên truyền do xã tổ chức.
  55. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Thị Bình (2006), “Đặc trưng của vùng nông thôn và sự cần thiết phải phát triển nông thôn”, Quy hoạch phát triển nông thôn 2. Đề án Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2015-2020 3. Hoàng Xuân Cơ, Lê Văn Khoa (2004), “Chuyên đề nông thôn Việt Nam” Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên - Đại Học Quốc Gia Hà Nội. 4. Mai Thanh Cúc – Quyền Đình Hà (2010). Giáo trình phát triển nông thôn – Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội 5. Quyền Đình Hà, Mai Thanh Cúc(2005), “Giáo trình phát triển nông thôn” - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, trang 15 - 20. 6. Nguyễn Thị Thu Hà. Xã hội học nông thôn. ĐH Mở - TP Hồ Chí Minh 7. Đinh Quang Hải (2014) “Phong trào làng mới tại Hàn Quốc – Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam 8. Cát Chi Hoa (2008). Từ nông thôn mới đến đất nước mới. NXB Giang Tô 9. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên 5 năm, giai đoạn 2015-2020. 10.Lê Văn Khoa và Hoàng Xuân Cơ (2004). Chuyên đề, Nông thôn Việt Nam - Trường đại học Khoa Học Tự Nhiên Hà Nội, NXB Hà Nội 11. Tăng Minh Lộc -“Tạp chí Nông thônViệt” Nguyên CụcTrưởng, Chánh VP Điều phối Nông thôn mới Trung ương 12. Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 13.Nghị quyết 26-NQ/TƯ ngày 05/08/2008 của Ban chấp hành TW khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. 14.Phạm Ngọc Quế (2003), “Vệ sinh môi trường và phòng bệnh ở Nông thôn”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 15.Quốc hội nước CHXHCNVN (2014), luật bảo vệ môi trường 2015
  56. 48 16. Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tưởng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 17.Quyết định 4044/QĐ-BNN-VPĐP về phê duyệt chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới,các cấp thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015 – 2020. 18.Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới của Thủ tướng Chính phủ 19.Quyết định 1980/QĐ –TTg ngày 17/10/2016 Bộ tiêu chí quốc gia về xã Nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 của Thủ tướng Chính phủ 20.Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới (2010) – NXB lao động 21. Đặng Kim Sơn – Hoàng Thu Hòa (2002). Một số vấn đề về phát triển nông nghiệp và nông thôn. NXB thống kê 22. Đặng Kim Sơn (2008). Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau, NXB Chính trị quốc gia 23.Phan Xuân Sơn, Nguyễn Cảnh “Xây dựng nông thôn mới nước ta hiện nay” - Học viện Chính trị - Hành chính Quốc Gia; 24. Sức bật nông thôn mới (2017) - Báo Thái Nguyên số Xuân Đinh Dậu 25. Phạm Tất Thắng “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” - Phó tổng biên tập Tạp chí Cộng Sản 26.Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 27.Thông tư liên tịch số 13/2011 ngày 30/10/2011 Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới. 28.Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới. 29.Đào Thế Tuấn (2008) ”Chính sách nông thôn, nông dân và nông nghiệp mới ở Trung Quốc” Báo Nông thôn mới
  57. PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ NẬM CUỔI, HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU Phần 1: Thông tin cá nhân Thôn: Họ và tên chủ hộ: Giới tính: Tuổi: Dân tộc: Phần 2: Nội dung phỏng vấn 1. Hiện nay, nguồn nước gia đình đang sử dụng là: Nước máy Giếng khoan Giếng đào Nguồn khác (sông, suối, khe) 2. Nếu là giếng đào hay giếng khoan thì giếng cách nhà tiêu, chuồng trại chăn nuôi bao nhiêu mét? 3. Nguồn nước sử dụng cho ăn uống là: Nước từ khe Trực tiếp từ giếng Bể lắng Nước máy 4. Nguồn nước gia đình sử dụng hiện nay cho ăn uống có vấn đề về: Không có Mùi Màu Khác 5. Gia đình Ông (Bà) hiện có: Cống thải có nắp đậy (ngầm) Cống thải lộ thiên Không có cống thải Loại khác
  58. 6. Kiểu nhà vệ sinh trong gia đình Ông (Bà) đang sử dụng là: Hố xí đất Nhà vệ sinh tự hoại Hố xí 2 ngăn Không có 7. Nhà vệ sinh và chuồng chăn nuôi gia súc của gia đình Ông (Bà) được đặt cách xa khu nhà ở như thế nào? Nhà vệ sinh tách riêng nhưng chuồng trại liền kề khu nhà ở Chuồng trại tách riêng nhưng nhà vệ sinh liền kề khu nhà ở Cả nhà vệ sinh và chuồng trại đều liền kề khu nhà ở Cả nhà vệ sinh và chuồng trại đều tách riêng khỏi khu nhà ở 8. Rác thải của gia đình được thu gom và xử lý như thế nào? Đổ ra khu đất trống Có xe thu gom Tự đốt Cách khác: 9. Gia đình Ông (Bà) có lò đốt rác hay không? Có Không 10. Gia đình có phân loại rác để bán đồng nát (chai, lọ, giấy, sắt, nhôm, ) không? Có Không 11. Gia đình có phân loại rác làm thức ăn chăn nuôi (cơm thừa, rau, hoa quả, ) không? Có Không 12. Ông (Bà) nhận thông tin VSMT hay không và từ nguồn nào? Không Có: Sách, báo chí Đài phát thanh địa phương Đài, Tivi Các phong trào tuyên truyền cổ động 14. Sự tham gia của người dân đối với các chương trình VSMT này? Không Bình thường Tích cực 15. Theo Ông (bà) để cải thiện điều kiện VSMT khu vực, cần phải thay đổi về?
  59. Nhận thức Thu gom chất thải Cách quản lý Khác 16. Ý kiến, kiến nghị và đề xuất: Xin chân thành cảm ơn! Nậm Cuổi, ngày Tháng năm 2019 Người được điều tra