Khóa luận Đánh giá tác động của hoạt động truyền thông online đến quyết định đăng ký học của học viên tại Học viện Đào tạo quốc tế ANI
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá tác động của hoạt động truyền thông online đến quyết định đăng ký học của học viên tại Học viện Đào tạo quốc tế ANI", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_danh_gia_tac_dong_cua_hoat_dong_truyen_thong_onlin.pdf
Nội dung text: Khóa luận Đánh giá tác động của hoạt động truyền thông online đến quyết định đăng ký học của học viên tại Học viện Đào tạo quốc tế ANI
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn này, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và động viên. Trước tiên, em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành nhất tới thầy – PGS- TS.Nguyễn Văn Phát là người trực tiêp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp này. Nhờ có sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của thầy, em đã nhận ra những hạn chế, sai sót của mình trong quá trình viết khóa luận để có thể kịp thời sửa chữa nhằm hoàn thiện khóa luận một cách tốt nhất. Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu Nhà Trường cùng toàn thể các giảng viên trường Đại học Kinh Tế Huế, nhất là các thầy cô trong Khoa Quản trị kinh doanh đã truyền đạt, trang bị cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong suốt những năm học qua. Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ nhân viên Học viện Đào tạo quốc tế ANI đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thu thập số liệu, nắm bắt tình hình thực tế tại chi nhánh. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè – những người đã luôn chia sẻ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, cổ vũ và động viên tôi không ngừng cố gắng vươn lên. Tuy có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức và thời gian hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Kính mong quý thầy cô giáo và bạn bè đóng góp ý kiến để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Huế, tháng năm 2019 Trường Đại họcSinh Kinh viên thực hiện tế Lê Thị Huế Thu Hảo SVTH: Lê Thị Thu Thảo i
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát Mục lục PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I – Thông tin chung về đề tài 1 II – NỘI DUNG ĐỀ TÀI 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2 Mục tiêu nghiên cứu 2 2.1 Mục tiêu chung 2 2.2 Mục tiêu cụ thể 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 3.1 Đối tượng nghiên cứu 3 3.2 Phạm vi nghiên cứu 3 4. Phương pháp nghiên cứu 3 4.1 Các bước tiến hành nghiên cứu 3 4.2 Phương pháp thu thập dữ liệu 4 4.2.1 Thu thập dữ liệu thứ cấp 4 4.2.2 Thu thập dữ liệu sơ cấp 4 4.3. Cỡ mẫu, thang đo, phương pháp phân tích dữ liệu 5 4.3.1. Cỡ mẫu 5 4.3.2 Phương pháp chọn mẫu 6 4.3.3 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu 6 5. Bố cục của đề tài: Đề tài gồm có ba phần: 9 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 11 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 11 1.1 Cơ sở lý luận 11 1.1.1 Truyền thông truyền thống: 11 1.1.2 Tổng quan về truyền thông marketing online 15 1.2. Mô hình tham khảo và xây dựng mô hình nghiên cứu đánh giá hoạt động truyền Trườngthông online Đại học Kinh tế Huế24 1.2.1.Mô hình tham khảo 24 1.2.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu đánh giá hoạt động truyền thông online 27 SVTH: Lê Thị Thu Thảo ii
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG ONLINE CỦA HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI 30 2.1 Tổng quan về Học viện đào tạo quốc tế ANI 30 2.1.1 Giới thiệu về Học viện đào tạo quốc tế ANI 30 2.1.2 Tổng quan về hoạt động truyền thông marketing online của Học viện Đào tạo quốc tế ANI 40 2.2 Đánh giá tác động của truyền thông online của Học viện Đào tạo quốc tế ANI đến quyết định đăng ký học của học viên 49 2.2.1 Thống kê mô tả 49 2.2.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha) 51 2.2.3 Phân tích EFA 56 2.2.4 Phân tích đánh giá học viên đối với hoạt động truyền thông (One Simple T-test) 61 2.2.5 Phân tích tương quan và hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại Học viện Đào tạo quốc tế ANI 69 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG ONLINE CỦA HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI 78 3.2 Một số giải pháp truyền thông online nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Học viện Đào tạo quốc tế ANI 79 3.2.1 Thực hiện Truyền thông online một cách có chiến lược 79 3.2.2 Giải pháp cho các tiêu chí đánh giá hoạt động truyền thông online tại Học viện Đào tạo quốc tế ANI 80 PHẦN 3- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83 1. Kết luận 83 2. Kiến nghị 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Lê Thị Thu Thảo iii
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Số lượng nhân sự tại Học viện Đào tạo quốc tế ANI 34 Bảng 2.2: Khóa Tiếng Anh Basic 34 Bảng 2. 3: Khóa tiếng Anh Giao tiếp 35 Bảng 2. 4: Khóa học IELTS 36 Bảng 2.5: Khóa học TOEIC 37 Bảng 2.6: Khoá tiếng anh Trẻ Em 37 Bảng 2.7. Doanh thu và Chi phí trong thời gian hoạt động của ANI 38 Bảng 2.8. Hoạt động marketing tại ANI 41 Bảng 2.9. Cơ cấu về Giới tính của mẫu quan sát 49 Bảng 2.10. Cơ cấu về Tuổi của mẫu quan sát 49 Bảng 2.11. Cơ cấu về Nghề nghiệp của mẫu quan sát 50 Bảng 2.12. Cơ cấu về Thu nhập của mẫu quan sát 50 Bảng 2.13. Cơ cấu về Kênh truyền thông học viên tiếp cận của mẫu quan sát 51 Bảng 2.14. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha – sự thu hút 52 Bảng 2.15. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha – sự hấp dân 53 Bảng 2.16. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha – sự thiết kế 54 Bảng 2.17. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha – quá trình hành động 55 Bảng 2.18. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha – sự chia sẻ 56 Bảng 2.19. Giá trị KMO của biến quan sát 57 Bảng 2.20. Ma trận xoay nhân tố 58 Bảng 2.21.Giá trị KMO của biến quan sát 60 Bảng 2.22. Hệ số xoay nhân tố cho biến phụ thuộc 60 Bảng 2.23. Kết quả kiểm định One Sample T-test với sự Thu hút 61 Bảng 2.24. Kết quả kiểm định One Sample T-test với nhân tố năng lực phục vụ 63 Bảng 2.25. Kết quả kiểm định One Sample T-test với nhân tố năng lực phục vụ 64 Bảng 2.26. Kết quả kiểm định One Sample T-test với nhân tố năng lực phục vụ 66 Bảng 2.27. Kết quả kiểm định One Sample T-test với nhân tố năng lực phục vụ 67 Bảng 2.28: Ma trận tương quan tuyến tính 70 Bảng 2.29: Thống kê phân tích của hệ số hồi qui 71 TrườngBảng 2.30 : ANOVA Đại học Kinh tế Huế 72 Bảng 2.31: Kiểm định sự khác biệt về giới tính đối với việc đánh giá các hoạt động truyền thông 75 Bảng 2.32: Kiểm định One Way ANOVA cho các nhóm khách hàng 76 SVTH: Lê Thị Thu Thảo iv
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Quy trình nghiên cứu 3 Hình 1.2. Các phần tử của quá trình truyền thông. 14 Hình 1.3 Mô hình đánh giá truyền thông: Chuẩn bị, thực thi, tác động (preparation, implementation, impact - pii) của Cutlip, Center và Broom (1985) 24 Hình 1.4 Mô hình AIDA 26 Hình 1.5. Mô hình nghiên cứu đề tài 27 Hình 2.1. Logo Học viện đào tạo quốc tế ANI 30 Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức của Học viện đào tạo quốc tế ANI 32 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Lê Thị Thu Thảo v
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ I – Thông tin chung về đề tài 1. Cấp độ đề tài: Đề tài thực tập cuối khóa 2. Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐĂNG KÝ HỌC CỦA HỌC VIÊN TẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI” II – NỘI DUNG ĐỀ TÀI 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế hội nhập kinh tế và cạnh tranh ngày càng gay gắt, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước chuyển mình, phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu nổi lên như một yêu cầu cấp thiết đặc biệt đối với các ngành dịch vụ, việc sở hữu một thương hiệu mạnh có giá trị rất lớn không chỉ đơn thuần là tạo ra hình ảnh của sản phẩm và doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo uy tín cho sản phẩm, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và là một lợi thế rất lớn trong cạnh tranh. Một trong những yếu tố không thể thiếu để xây dựng thương hiệu và hình ảnh cho doanh nghiệp đó là yếu tố truyền thông. Truyền thông có ảnh hưởng rất lớn đến mọi vấn đề của xã hội, truyền thông tác động đến nhận thức của con người và từ nhận thức sẽ tác động đến hành động, ứng xử. Nhờ có truyền thông mà doanh nghiệp có thể quảng bá sản phẩm và dịch vụ, giúp cho người mua nhận biết tiếp cận với sản phẩm dịch vụ một cách dễ dàng hơn, cũng từ đó giúp tạo ra nhu cầu tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ. Trong xu thế hội nhâp, ngoại ngữ là một trong những yếu tố không thể thiếu trong hầu hết mọi công việc, vai trò ngày càng quan trọng dẫn đến nhu cầu học ngoại ngữ ngày càng tăng cao ở mọi đối tượng từ học sinh, sinh viên cho đến người đi làm. TrườngCác trung tâm chuyên Đạiđào tạo về ngoạhọci ngữ ngày Kinh càng phát triển cảtế về số Huếlượng lẫn chất lượng, đó cũng là thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có bước chuyển mình thích hợp để gia tăng uy tín thương hiệu và thu hút người học. Việc sử dụng các công cụ truyền thông, Lê Thị Thu Hảo Page 1
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát nhất là truyền thông online là quan trọng và quyết định đến sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp, bởi hiện nay, internet và mạng xã hội ngày nay đã phát triển một cách mạnh mẽ trên toàn thể giới và Việt Nam cũng không ngoại lệ, phương thức truyển thông online ngày càng trở nên phổ biến và trở nên phức tạp, một doanh nghiệp biết làm truyền thông online tốt không những sẽ giúp thu hút được khách hàng mục tiêu mà còn nâng cao thương hiệu và uy tín trong lòng khách hàng. Học viện đào tạo quốc tế ANI là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ đào tạo, chuyên đào tạo ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quốc tế trên địa bàn thành phố Huế. Tuy chỉ mới hoạt động nhưng Học viện Đào tạo quốc tế ANI đã xây dựng một thương hiệu riêng gắn liền với uy tín và chất lượng mà mình cung cấp. Nghiên cứu này nhằm chỉ ra hoạt động truyền thông online mà Học viện sử dụng trong suốt quá trình hoạt động, từ đó có thể đóng góp những ý tưởng giúp đẩy mạnh hoạt động truyền thông trực tuyến, nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu, nhận biết vị thế và tăng khả năng cạnh tranh của Học viện Đào tạo quốc tế ANI trong lĩnh vực đào tạo Ngoại ngữ trên địa bàn thành phố Huế. Đây là lý do mà tôi tiến hành nghiên cứu đề tài :” Đánh giá tác động của hoạt động truyền thông online đến quyết định đăng ký học của học viên tại Học viện Đào tạo quốc tế ANI” 2 Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở đo lường và đánh giá tác động truyền thông marketing online đến quyết định đăng ký học của của học viên tại Học viện Đào tạo quốc tế ANI , từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động truyền thông trực tuyến, gia tăng giá trị thương hiệu đối với Học viện trong thời gian tới. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động truyền thông marketing online. - Đo lường, đánh giá mức độ tác động của truyền marketing online đến quyết Trườngđịnh đăng ký học của họcĐại viên. học Kinh tế Huế - Đề xuất những định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác truyền thông marketing online của học viện trong tương lai để gia tăng khả năng thu hút học viên đăng kí học tại trung tâm. - Lê Thị Thu Hảo Page 2
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu - Khách thể: Học viên đang theo học tại Học viện Đào tạo quốc tế ANI - Đối tượng: Hoạt động truyền thông online ảnh hưởng đến quyết định đăng ký học tại học viện đào tạo quốc tế ANI 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn thành phố Huế; Địa điểm điều tra tại Học viện Đào tạo quốc tế ANI - Về Thời gian: Để đảm bảo tính chính xác của đề tài các dữ liệu thứ cấp được thu thập trong phạm vi thời gian từ khi trung tâm thành lập (5/2019) cho đến nay. Các dữ liệu sơ cấp được thu thập trong vòng 3 tháng (từ 15/9/2019 đến tháng 15/12/2019). 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Các bước tiến hành nghiên cứu Xác định Thiết kế nghiên vấn đề cứu Nghiên cứu sơ bộ Thiết lập bảng hỏi điều tra Tiến hành điều tra Phân tích, Kết luận, xử lý báo cáo Trường Đại học Kinh tế Huế Hình 1.1. Quy trình nghiên cứu Lê Thị Thu Hảo Page 3
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát 4.2 Phương pháp thu thập dữ liệu 4.2.1 Thu thập dữ liệu thứ cấp - Nghiên cứu, tìm hiểu các tài liệu tham khảo có liên quan từ nhiều nguồn: giáo trình, luận văn, báo cáo và nguồn thông tin tin từ internet. - Thu thập các lý thuyết, thông tin thông qua sách, báo tạp chí chuyên ngành; qua các bài báo, bài chia sẻ trên các website chuyên ngành. - Nghiên cứu các công cụ thực hiện hoạt động truyền thông online hiện tại của Học viện Đào tạo quốc tế ANI. - Dữ liệu thứ cấp thu thập được từ các phòng ban tại Học viện Đào tạo quốc tế ANI cung cấp cho các nội dung như: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm từ khi hoạt động cho tới nay, hiệu quả hoạt động Truyền thông trực tuyến, thống kê về lượt tiếp cận, lượt tương tác, các bình luận phản hồi từ mạng xã hội, các kênh trực tuyến, quảng cáo, 4.2.2 Thu thập dữ liệu sơ cấp Được thực hiện thông qua các bước sau: + Nghiên cứu định tính: Dựa trên cơ sở lý thuyết về truyền thông và các lý thuyết liên quan, xác định mô hình và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động truyền thông trực tuyến của Trung tâm. Xây dựng thang đo sơ bộ phục vụ cho bước nghiên cứu định lượng. Phỏng vấn trực tiếp các nhân viên Marketing, những người trực tiếp thực hiện hoạt động Truyền thông tại Học viện đào tạo quốc tế ANI để biết được các hoạt động Truyền thông online mà trung tâm đã triển khai. +Nghiên cứu định lượng: Thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra, phỏng vấn trực tiếp các nhân viên và khách Trườnghàng đã và đang học tập,Đại làm việc tạihọc Học viện đàoKinh tạo quốc tế ANI tế thông Huế qua bảng hỏi điều tra đã được thiết kế sẵn. Bảng hỏi được thiết kế dựa trên thang đo Likert gồm 5 mức độ với 1 - Rất không đồng ý và 5 - Rất đồng ý để xem thực tiễn hiệu quả của các hoạt động truyền thông trực tuyến mà trung tâm đã triển khai. Từ đó đưa ra những kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động truyền thông online . Lê Thị Thu Hảo Page 4
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát Phương pháp chọn mẫu: Khách hàng đã và đang theo học tại Học viện Đào tạo quốc tế ANI. Tiếp cận phát bảng hỏi cho học viên vào khoảng 15 phút trước giờ vào học các lớp và hoặc vào lúc học viên đi học về, ngoài ra, có thể gửi bảng hỏi online được tạo trên Google Form để học viên điền vào. Công cụ xử lý số liệu: Phần mềm SPSS 20.0 4.3. Cỡ mẫu, thang đo, phương pháp phân tích dữ liệu 4.3.1. Cỡ mẫu Qua tìm hiểu, nghiên cứu nhận thấy hiện nay có hai công thức xác định cỡ mẫu được sử dụng phổ biến, đó là: xác định kích cỡ mẫu theo trung bình và xác định kích cỡ mẫu theo tỷ lệ. Phương pháp xác định kích cỡ mẫu theo tỷ lệ thường được sử dụng trong các nghiên cứu có tổng thể được chia làm hai phần đối lập riêng biệt, các nghiên cứu có sử dụng thang đo tỷ lệ hoặc các nghiên cứu sử dụng các kiểm định tỷ lệ tổng thể (kiểm định Chi-square,.). Ngược lại, phương pháp xác định kích cỡ mẫu theo trung bình lại được sử dụng khá phổ biến bởi việc tính toán khá đơn giản, không yêu cầu tồn tại các điều kiện về thang đo, xử lý dữ liệu như phương pháp xác định kích cỡ mẫu theo tỷ lệ, chỉ cần có một quá trình điều tra thử để tính giá trị độ lệch chuẩn thì có thể áp dụng công thức này. Về mức độ tin cậy của cỡ mẫu, do đều là những công thức được xây dựng và kiểm nghiệm qua rất nhiều đề tài trong nước và trên thế giới nên độ tin cậy của cả hai công thức đều rất tốt. Chính vì hai lý do trên, nhằm đảm bảo tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu, đề tài xác định cỡ mẫu nghiên cứu thông qua công thức tính kích cỡ mẫu theo trung bình: n = : phương sai Trường: độ lệch chuẩnĐại học Kinh tế Huế n: kích cỡ mẫu e: sai số mẫu cho phép Lê Thị Thu Hảo Page 5
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát Với đặc tính của một nghiên cứu trong lĩnh vực kinh doanh, độ tin cậy mà tôi lựa chọn là 95%, thông qua tra bảng: Z=1,96. Về sai số mẫu cho phép, với độ tin cậy 95% và do dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp nên sai số mẫu cho phép sẽ là 0,05. Về độ lệch chuẩn, sau khi tiến hành điều tra thử với mẫu 30 bảng hỏi nghiên cứu tiến hành xử lý SPSS để tính ra độ lệch chuẩn. Kết quả thu được giá trị = 0,325 n = = = 162,3067 , × , Nhằm đảm bảo việc phân tích nhân. tố là đáng tin cậy, số mẫu điều tra càng lớn thì thông tin thu thập được càng chính xác. Trong phạm vi nghiên cứu này, để đảm bảo độ tin cậy và ý nghĩa của nghiên cứu, cỡ mẫu cần điều tra của đề tài là 180 bảng, phù hợp với điều kiện cỡ mẫu n ≥ 162. Sau khi điều tra chính thức 180 bảng hỏi, thu về được 166 bảng hỏi hợp lệ, sử dụng 166 bảng hỏi đã điều tra tiến hành phân tích. 4.3.2 Phương pháp chọn mẫu Nghiên cứu được tiến hành điều tra tại Học viện Đào tạo Quốc tế ANI. Nghiên cứu chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Dựa trên danh sách học viên đang theo học tại trung tâm và sau đó tiến hành chạy hàm random Excel cứ hai người sẽ chọn 1 người. Lượng khách hàng theo học tại Học Viện khá đông khoảng trên 350 học viên. Quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua điều tra bảng hỏi được tiến hành với hai giai đoạn: Giai đoạn điều tra thử và giai đoạn điều tra chính thức. Nghiên cứu áp dụng phương thức phỏng vấn trực tiếp và điều tra thông qua bảng hỏi nhằm thu thập thông tin có mức độ tin cậy cao. 4.3.3 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu Đề tài trên sử dụng phần mềm SPSS để thực hiện việc phân tích, thống kê các số liệu sơ cấp. Đề tài còn sử dụng một vài phương pháp như: Trường Phương pháp phân Đại tích thống kêhọc mô tả Kinh tế Huế Được sử dụng để thống kê mô tả mẫu nghiên cứu về: giới tính, độ tuổi, nghê nghiệp, trình độ, mục đích ngoài ra còn sử dụng phương pháp thống kê mô tả để thống kê các giá trị của các biến quan sát. Lê Thị Thu Hảo Page 6
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha Thông qua hệ số Cronbach’s Alpha: Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ những biến không phù hợp và hạn chế các biến rác trong mô hình nghiên cứu vì nếu không chúng ta không thể biết được chính xác độ biến thiên cũng như độ lỗi của các biến. Các mức giá trị của Alpha (Nunally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995; dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005): 0.8 ≤ Cronbach Alpha ≤ 1: Thang đo lường tốt. 0.7 ≤ Cronbach Alpha < 0.8: Thang đo có thể sử dụng được. 0.6 ≤ Cronbach Alpha <0.7: Thang đo có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới học mới đối với người trả lời trong nghiên cứu. Và thông qua hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correclation). Hệ số tương quan biến tổng là hệ số tương quan của một biến với điểm trung bình với các biến khác trong cùng một thang đo, do đó hệ số này càng cao thì lượng tương quan của biến này với biến khác trong nhóm càng cao. Vì vậy, đối với các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng (Item- Total correlation) nhỏ hơn 0,3 bị xem như là các biến rác và bị loại ra khỏi thang đo. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để rút gọn tâp nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết thông tin của tập biến ban đầu (Hair, 1998). Phân tích nhân tố khám phá EFA là một phương pháp được dùng để rút gọn và tóm tắt một tập gồm các biến nghiên cứu thành các khái niệm. Thông qua phân tích Trườngnhân tố nhằm xác định Đại các mối quan học hệ của nhiều Kinh biến được xác địnhtế và tìmHuế ra nhân tố đại diện cho các biến quan sát. Điều kiện dùng để phân tích nhân tố khám phá EFA. Lê Thị Thu Hảo Page 7
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát Kiểm định trị số Kaiser - Meyer - Olkin (KMO): Giá trị KMO là một chỉ tiêu để xem xét sự thích hợp của EFA, 0.5 ≤ KMO ≤ 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp. (Theo Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc). Kiểm định Bartlett’s dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trọng tổng thể. Kiểm định cặp giả thiết: : các biến trong tổng thể không tương quan với nhau. H : các biến trong tổng thể có tương quan với nhau. NHếu Sig. kiểm định này bé hơn hoặc bằng 0.05 kiểm định có ý nghĩ thống kê, có thể sử dụng kết quả phân tích EFA. Xác định số lượng nhân tố: Số lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue, chỉ số này đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser, chỉ những chỉ số nhân tố Eigenvalue lớn hơn 1 thì mới được giữ lại trong mô hình, những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại vì không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn một biến. Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Crieria): Phân tích nhân tố được xem là thích hợp nếu tổng phương sai trích > 50% (Theo Hair & cộng sự (2006). Phương pháp phân tích tương quan Mục đích chạy tương quan Pearson là để kiểm tra mối tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập. Vì điều kiện để hồi quy là trước nhất phải tương quan giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005) Điều kiện để kiểm tra: Nếu Sig. < 0.05 thì chứng tỏ là có sự tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa biến Trườngphụ thuộc với các biến Đạiđộc lập và ng ưhọcợc lại. Kinh tế Huế Ngoài ra cần nhận diện vấn đề đa cộng tuyến khi các biến độc lập cũng có tương quan mạnh với nhau. Lê Thị Thu Hảo Page 8
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát Phương pháp hồi quy tuyến tính bội Phương tích hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để mô hình hóa mối quan hệ nhân quả giữa các biến (biến phụ thuộc và các biến độc lập), mô tả hình thức mối liên hệ và mức độ tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc, nhằm mục đích kiểm tra xem mô hình hồi quy được sử dụng phù hợp đến mức nào, nếu các giả định không bị vi phạm quy mô hồi quy tuyến tính đã được xây dựng. Phân tích hồi quy được thực hiện bằng phương pháp Enter. Độ phù hợp của mô hình được đánh giá bằng hệ số R2 điều chỉnh (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Kiểm định sự khác biệt Kiểm định Independent - Samples T - test để kiểm định liệu có sự khác biệt về giới tính đối với các hoạt động truyền thông marketing online Giả thuyết cần kiểm định là: H0: Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm giới tính H1: Có sự khác biệt giữa 2 nhóm giới tính Nếu sig > 0.05: giả thuyết H0 được chấp nhận Nếu sig ≤ 0.05: giả thuyết H0 bị bác bỏ + Phân tích phương sai một yếu tố One – Way ANOVA: kiểm định sự khác nhau của các nhóm đối với một tính chất. Giả thuyết cần kiểm định là: H0: Không có sự khác biệt giữa các nhóm H1: Có sự khác biệt giữa các nhóm Nếu sig > 0.05: giả thuyết H0 được chấp nhận TrườngNếu sig ≤ 0.05: giĐạiả thuyết H0 họcbị bác bỏ Kinh tế Huế 5. Bố cục của đề tài: Đề tài gồm có ba phần: - Phần I: Đặt vấn đề - Phần II: Nội dung nghiên cứu Lê Thị Thu Hảo Page 9
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động truyền thông. Chương 2: Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động và tác động của truyền thông online tại Học viện Đào tạo quốc tế ANI Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông tại Học viện Đào tạo quốc tế ANI - Phần III: Kết luận và kiến nghị Trường Đại học Kinh tế Huế Lê Thị Thu Hảo Page 10
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1 Truyền thông truyền thống: 1.1.1.1 Khái niệm truyền thông “Truyền thông là quá trình liên tục trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm, chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ thích hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân, của nhóm, của cộng đồng và xã hội”. 1.1.1.2 Khái niệm truyền thông marketing “Truyền thông là quá trình liên tục trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm, chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ thích hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân, của nhóm, của cộng đồng và xã hội”. Hiểu một cách rộng hơn, marketing là một tiến trình quản lý và mang tính chất xã hội được thực hiện bởi những chủ thể và tổ chức mà qua đó nhu cầu tự nhiên và mong muốn của họ được tạo ra, trao đổi và thỏa mãn. Theo nghĩa hẹp trong phạm vi kinh doanh, marketing là các hoạt động liên quan đến việc xây dựng những mối quan hệ khách hàng hữu ích. Vì vậy, Philip Kotler và Gary Amstrong (2014) đã định nghĩa “Marketing là một tiến trình trong đó các doanh nghiệp sáng tạo ra các giá trị cho khách hàng và xây dựng cho mình những mối quan hệ mật thiết với khách hàng để từ đó thu lại lợi nhuận” (Giáo trình Marketing căn bản, Nhà xuất bản Đại Học Huế- Nguyễn Văn Phát và Nguyễn Thị Minh Hòa, 2015). 1.1.1.3 Vai trò của marketing truyền thống Truyền thông marketing là một thành tố quan trọng có vai trò hỗ trợ đắc lực cho các chiến lược marketing mix khác: Trường- Giúp doanh nghi Đạiệp đạt được học mức tiêu dùng Kinh và mức thỏa mãn tế ngư ờiHuế tiêu dùng cao nhất. Giúp cung cấp thật phong phú các chủng loại hàng và giành cho người tiêu dùng quyền lựa chọn lớn nhất. Ngoài ra, còn giúp nâng cao hết mức chất lượng đời sống của người tiêu dùng. Lê Thị Thu Hảo Page 11
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát -Là công cụ cạnh tranh trong kinh doanh: gia tăng giá trị sản phẩm, thông tin, xây dựng nhận thức về sản phẩm, nâng cao uy tín nhãn hiệu, duy trì niềm tin, thái độ tốt đẹp của công chúng về công ty -Marketing giúp kết nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị trường, nghĩa có là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, nắm bắt thị trường – nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh. Như vậy, doanh nghiệp sẽ sản xuất ra sản phẩm trước rồi mới áp dụng các hình thức marketing để tiêu thụ hàng hóa. Các hình thức của marketing truyền thống là sử dụng các phương tiện như ti vi, radio, báo chí để quảng cáo; tổ chức sự kiện, hội thảo, workshop; khuyến mại; phát tờ rơi; in ấn catalogue về sản phẩm dịch vụ; gửi thư giới thiệu hoặc cảm ơn, tặng quà cho khách hàng, 1.1.1.4 Bản chất truyền thông Truyền thông là quá trình chia sẻ thông tin. Truyền thông là một kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tương tác lẫn nhau, chia sẻ các qui tắc và tín hiệu chung. Bản chất của hoạt động truyền thông chính là truyền thông về sản phẩm và truyền thông về doanh nghiệp để thuyết phục họ mua. Vì vậy có thể gọi đây gọi là hoạt động truyền thông marketing. 1.1.1.5 Công cụ truyền thông Các công cụ truyền thông marketing bao gồm: - Quảng cáo bao gồm mọi hình thức giới thiệu giới thiệu một cách gián tiếp và đề cao những ý tưởng, hàng hoá, dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể quảng cáo mà chủ thể truyền thông phải thanh toán các chi phí gồm mọi hình thức cung cấp thông tin về một ý tưởng hàng hóa hoặc dịch vụ gián tiếp thực hiện thông qua phương tiện truyền thông (báo, đài, TV,billboard, ) với tần suất cao theo yêu cầu Trườngcủa chủ thể quảng cáo vớiĐại chi phí nhất họcđịnh để giúp Kinh sản phẩm và th ươngtế đi vàoHuế tâm trí khách hàng rồi từ đó thúc đẩy họ thực hiện hành vi mua. - Khuyến mãi: là những khích lệ ngắn hạn dưới hình thức để khuyến khích dùng thử hoặc mua một sản phẩm hay dịch vụ Lê Thị Thu Hảo Page 12
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát - Quan hệ công chúng và tuyên truyền : Là việc kích thích một cách gián tiếp nhằm tăng nhu nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ hay uy tín của một đơn vị kinh doanh bằng cách đưa ra những thông tin về chúng trên các ấn phẩm, các phương tiên thông tin đại chúng một các thuận lợi nhất. Hình thức thường sử dụng họp báo, tổ chức sự kiện, cung cấp thông tin để báo chí đưa tin về sản phẩm hoặc công ty, tham gia vào các hoạt động cộng đồng như: trợ cấp, đóng góp quỹ xã hội, tài trợ cho sự kiện đặt biệt v.v để tăng cường hình ảnh công ty. - Marketing trực tiếp là việc sử dụng điện thoại, thư điện tử và những công cụ tiếp xúc khác (không phải là người) để giao tiếp và dẫn dụ một đáp ứng từ những khách hàng riêng biệt hoặc tiềm năng, một số hình thức phổ biến của marketing trực tiếp là thư, thư điện tử, bán hàng qua điện thoại, phiếu thưởng hiện vật, marketing tận nhà, quảng cáo có hồi đáp, bán hàng trực tiếp, chiến dịch tích hợp - Bán hàng trực tiếp là một phương thức giao tiếp trực tiếp và cá nhân trong đó người bán hàng cố gắng trợ giúp hoặc thuyết phục khách hàng mua sản phẩm hoặc tạo ra thiện cảm của khách hàng đối với doanh nghiệp để ảnh hưởng đến hàng động mua hàng trong tương lai. 1.1.1.5 Mô hình truyền thông Để tổ chức hoạt động truyền thông có hiệu quả, cần phải được quá trình truyền trông hoạt động như thế nào, nắm được những yếu tố cơ bản của quá trình truyền thông và mối quan hệ công chúng của chúng. Mô hình truyền thông gồm chín phần tử được trình bày dưới đây. Hai phần tử thể hiện các vên chủ yếu tham gia truyền thông là người gửi và người nhận. Hai phần tử khác đại diện cho các công cụ truyền thống là thông điệp và truyền thông. Bốn yếu tố khác tiêu biểu cho chức năng truyền thông là mã hoá, giải mã, phản ứng đáp lại và phản hồi. Phần tử cuối cùng là hệ thống nhiễu. Trường Đại học Kinh tế Huế Lê Thị Thu Hảo Page 13
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát Điệp Chủ thể Mã hóa Giaỉ mã Người nhận Các phương tiện truyền tin Nhiễu Phản hồi Phản ứng đáp lại Hình 1.2. Các phần tử của quá trình truyền thông. (Nguồn: voer.edu.vn) Sau đây là định nghĩa của những phần tử cấu thành quá trình này: • Chủ thể – bên gửi thông tin cho bên kia. • Mã hóa – quá trình thể hiện ý nghĩ dưới dạng ký hiệu. • Thông tin – tập hợp những ký hiệu do người gửi truyền đi. • Phương tiện truyền tin – thông tin được truyền từ người này sang người khác thông qua các kênh truyền thông. • Giải mã – quá trình người nhận gắn ý nghĩa cho những ký hiệu mà người gửi truyền đi. • Phản ứng đáp lại là tập hợp những phản ứng của người nhận nảy sinh do tiếp Trườngxúc với thông tin. Nh ữngĐại phản ứng tíchhọc cực mà chủKinh thể truyền thông tế mong Huế muốn là hiểu, tin tưởng và hành động mua • Phản hồi – phần phản ứng đáp lại mà người nhận thông báo cho người gửi biết. Lê Thị Thu Hảo Page 14
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát 1.1.1.6 Nhiễu –trong quá trình truyền tải thông tin có xuất hiện những ảnh hưởng ngoài dự kiến của môi trường hay những méo mó làm cho thông tin đến người nhận khác với thông tin do người gửi truyền đi. Mô hình trên phân chia rõ các yếu tố cơ bản của hệ thống truyền thông có hiệu quả. Chủ thể xác định rõ đối tượng khách hàng mà họ hướng đến và nội dung chủ thể muốn khách hàng nhận được là gì. Đặc biệt họ cần biết mã hóa khéo léo thông tin, hạn chế tối thiểu các yếu tố tác động làm sai lệch thông tin khi đến người nhận. Họ cần truyền thông tin bằng những phương tiện truyền tin có hiệu quả cho khách hàng đã chọn. Đồng thời tạo ra các kênh liên hệ ngược để nhận được phản hồi khách hàng. 1.1.2 Tổng quan về truyền thông marketing online 1.1.2.1 Khái niệm về Truyền thông marketing online Theo Philip Kotler: “ Marketing online là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân, dựa trên các tiện điện tử và internet”. Nói một cách khác, marketing online chính là sự kết hợp giữa marketing truyền thống và công nghệ thông tin. Nó ứng dụng mạng internet và các phương tiện điện tử( website, thư điẹn tử, cơ sở dữ liệu, ) để tiến hành các hoạt động marketing nhằm đạt được những mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng thông qua việc nâng cao hiểu biết về khách hàng (thông tin, hành vi, giá trị, mức độ trung thành, ), các hoạt động xúc tiến hướng tới mục tiêu và các dịch vụ trực tuyến, hướng tới thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Về cơ bản, các quy tắc, nguyên lý về marketing và kinh doanh trong marketing truyền thống đều không thay đổi trong marketing online. Truyền thông marketing online: “ Truyền thông marketing online là hoạt động truyền thông tin một cách gián tiếp về sản phẩm và bản thân doanh nghiệp tới khách hàng thông qua phương tiện internet, nhằm thuyết phục họ tin tưởng vào doanh nghiệp Trườngcũng như sản phẩm và muaĐại sản phẩm học của doanh nghiệpKinh”. tế Huế 1.1.2.2 Vai trò của truyền thông marketing online: Marketing đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển và mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp: Lê Thị Thu Hảo Page 15
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát + Giúp cho quá trình chia sẻ thông tin giữa khách hàng và doanh nghiệp dễ dàng hơn, cung cấp dữ liệu trong quá trình thu thập thông tin của khách hàng, nhờ truyền thông marketing online mà quá trình này diễn ra nhanh chóng, thuận tiện hơn, khách hàng có được thông tin về các doanh nghiệp, sản phẩm và bản thân doanh nghiệp cũng tìm hiểu và tiếp cận khách hàng tốt hơn + Marketing online giúp doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí và tăng hiệu quả làm việc. Với việc ứng dụng internet, chi phí quảng cáo đã được giảm đi rất nhiều so với phương tiện quảng cáo trên các phương thức khác như tivi, báo, tạp chí, Trong quá trình giao dịch thông qua internet, nhân viên có thể xử lý thông tin và yêu cầu của nhiều khách hàng cùng một thời điểm, các thông tin đưa tới khách hàng cũng trở nên phong phú hơn và sự tương tác giữa khách hàng và doanh nghiệp cũng trở nên tốt hơn. + Marketing online giúp loại bỏ những trở ngại về không gian và thời gian + Tạo cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhiều cơ hội đến tiến hành giao dịch với thị trường nước ngoài 1.1.2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động truyền thông marketing online: Do sự biến đổi của môi trường kinh doanh, doanh nghiệp điều chịu ảnh hưởng ít nhiều về mặt tích cực lẫn tiêu cực, điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động marketing nói chung và hoạt động marketing online nói riêng. Để đưa đến những quyết định đúng đắn, nhà quản trị cần chuẩn bị kĩ lưỡng để nắm bắt được các thông tin đó và ảnh hưởng của nó lên hoạt động truyền thông marketing online trong doanh nghiệp. a. Những yếu tố bên trong doanh nghiệp: - Bản thân doanh nghiệp: Nhiệm vụ cơ bản của marketing online là sáng tạo ra các sản phẩm để cung cấp và hài lòng khách hàng, trước khi thực thi hoạt động marketing online thì phải tuân thủ mục tiêu, chiến lược, sứ mệnh cụ thể mà ban lãnh đạo vạch sẵn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải xác định rõ hướng đi của mình theo đuổi thị trường nào? Phân khúc nào? Khách hàng mục tiêu là ai? để từ đó đưa ra Trườngchiến lược truyển thông Đại marketing hiệuhọc quả và hợp Kinh lý nhất tế Huế - Chi phí cho truyền thông marketing online: Doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược marketing phù hợp với quy mô vốn của công ty mình, nếu không đủ khả năng để chi trả nhiều cho hoạt động marketing thì chỉ Lê Thị Thu Hảo Page 16
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát nên chọn ra những phương thức phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất, tuy nhiên, mặc dù doanh nghiệp có quy mô lớn cũng không nên chi một cách tùy tiện cho các phương thức marketing không những gây lãng phí mà còn không mang lại hiệu quả cao. Doanh nghiệp cần quan tâm nghiên cứu kĩ lưỡng trước khi xây dựng chiến lược marketing dựa trên tiềm năng về tài chính của mình cũng như khả năng và hạn chế doanh nghiệp để có được chiến lược phù hợp nhất. - Quy mô của doanh nghiệp: Tùy theo quy mô lớn nhỏ của doanh nghiệp mà có kế hoạch marketing online phù hợp, với doanh nghiệp lớn không thể để bộ phận marketing tách rời với các bộ phận khác tránh tình trạng làm giảm hiệu quả - Đặc điểm của sản phẩm: Để có một kế hoạch truyền thông marketing online hiệu quả, nhà quản trị cần nắm rõ những đặc điểm về sản phẩm của mình: đặc tính, lợi ích cốt yếu, bố cục, đặc thù, những dịch vụ bổ sung nổi bật, Qua đó doanh nghiệp có thể nắm được điểm mạnh, điểm yếu, nhu cầu khách hàng đối với sản phẩm để lập ra một chiến lược hiệu quả - Công cụ marketing- mix khác: giá cả và phân phối cũng có sự ảnh hưởng lớn đến hoạt động marketing online, nhà quản trị cần chú ý tới việc sản phẩm có giá cả ra sao, phù hợp với đối tượng nào để chọn kênh marketing phù hợp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần chú ý nghiên cứu các kênh phân phối qua internet như hệ thống cửa hàng ảo. Các yếu tố này cần kết hợp chặt chẽ với nhau để tạo nên dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. b. Những yếu tố bên ngoài ngành: - Nhà cung ứng: Việc lựa chọn nhà cung ứng marketing online cũng rất quan trọng, việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ internet ổn định về đường truyền, về chất lượng hình ảnh, clip mà doanh nghiệp muốn truyền tải tới khách hàng sẽ giúp tạo thiện cảm tốt trong khách hàng và không bị gián đoạn gây tổn thất cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, không những nhà cung ứng là nhà cung cấp internet mà còn là những công ty hoạt động trong lĩnh vực truyền thông hay thương mại điện tử, việc chọn lựa nhà cung Trườngứng uy tín ảnh hưởng lớnĐại tới sự ổn họcđịnh website củaKinh công ty, tránh tếnhững rủiHuế ra như hack website, hệ thống mạng có vấn đề, - Trung gian marketing online: là các công ty nghiên cứu thị trường, chuyên nghiên cứu những hành vi của khách hàng khi sử dụng internet, những trang web mà Lê Thị Thu Hảo Page 17
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát khách hàng quan tâm, thói quen và cách thức tìm kiếm của khách hàng cũng rất quan trọng tác động đến chiến lược marketing online. - Khách hàng: Đây là nhân tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, khách hàng tạo nên thị trường, mỗi nhóm khách hàng tương ứng với mỗi cách tiếp cận khác nhau, doanh nghiệp cần tìm hiểu và nghiên cứu khách hàng một cách kĩ lưỡng. Với truyền thông marketing online, cái mà doanh nghiệp cần quan tâm đó là cảm nhận của khách hàng khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ phân tích, đánh giá cảm nhận của người dùng theo một hệ thống từ đó xem xét về khả năng sử dụng, giá trị, sự thẩm mỹ tiện ích, Mỗi nhóm khách hàng sẽ có những tâm lý khách hanu và bị tác động bởi những kế hoạch truyền thông khác nhau. - Đối thủ cạnh tranh: Doanh nghiệp cần tìm hiểu chiến lược truyền thông marketing online mà đối thủ đang sử dụng ảnh những công cụ hỗ trợ của họ là gì, điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ ra sao. Có như vậy, kế hoạch truyền thông online của doanh nghiệp mới có thể vừa phát huy được thế mạnh của mình vừa ứng phó với những chiến lược của đối thủ cạnh tranh. - Ngoài ra doanh nghiệp cũng phải quan tâm với các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như môi trường kinh tế, môi trường chính trị- pháp luật, môi trường văn hóa- xã hội, môi trường công nghệ, môi trường dân số vì nó cũng có nhiều tác động không nhỏ đến chiến lược marketing online. 1.1.2.4 Phân tích các công cụ thực hiện của Truyền thông online 1.1.2.4.1 Email marketing - Khái niệm: Theo định nghĩa của Rob Stokes trong cuốn “eMarketing-The essential guide for Online Marketing” xuất bản năm 2009 thì Email marketing là một hình thức marketing trực tiếp sử dụng công cụ điện tử nhằm chuyển thông điệp truyền thông đến cho khách hàng. Trường+ Email marketing Đại là một công học cụ quản lýKinh quan hệ khách hàngtế (CRM) Huế nhằm xây dựng mối quan hệ lâu dài với các khách hàng đang có nhu cầu cũng như khách hàng tiềm ẩn của công ty bằng cách gửi Email, catalogue điện tử tới khách hàng. Đây là một hình thức marketing trực tiếp sử dụng công nghệ để truyền tải thông tin thương mại đến khách hàng Lê Thị Thu Hảo Page 18
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát + Email có thể sử dụng về nhiều mặt trong quá trình tiếp thị. Nhiều công ty sử dụng Email như một phần của quá trình thu thập thông tin hoặc bán hàng, bằng cách gửi những Email mời tham gia các sự kiện, làm nổi bật những sản phẩm mới và đưa ra những lời đề nghị đặc biệt. Những nhà tiếp thị khác lại sử dụng Email như một phần trong chương trình duy trì khách hàng thân thiết. - Lợi ích của Email: + Email marketing giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí so với việc marketing truyền thông như đặt biển quảng cáo ngoài trời, báo giấy, hay hoạt động marketing online khác như đặt banner trên báo điện tử thì mức giá của dịch vụ Email lại thấp hơn rất nhiều và giúp doanh nghiệp có được thông tin đến đúng đối tượng một cách nhanh chóng nhất. + Doanh nghiệp có thể đo lường được kết quả của chiến lược Email ngay lập tức mà không phải mất thời gian chờ đợi, nhờ các công cụ thống kê trực quan giúp doanh nghiệp biết được có bao nhiêu người đã nhận được Email, số người quan tâm đã, đọc nội dung Email đã nhắn vào đường dẫn nào trong Email, + Email có tính linh hoạt cao, không hạn chế hình thức thiết kế và khối lượng nội dung của thông điệp, không giới hạn số người nhận thông tin và có thể điều chỉnh nội dung bất kỳ lúc nào, nội dung của doanh nghiệp có thể trình được trình bày bằng chữ, hình ảnh, âm thanh, video nhằm mục đích làm tăng hiệu quả của marketing online. + Lợi ích cuối cùng của Email đó là tính nhanh chóng. Khi sử dụng dịch vụ Email marketing, thông điệp của doanh nghiệp sẽ được gửi một cách nhanh chóng đến hàng ngàn người mà không cần phải mất nhiều thời gian chờ đợi, thông tin sẽ gửi tới khách hàng trong khoảng thời gian ngắn nhất. Những việc nên làm với Email: Tạo ra những lời kêu gọi hành động nổi bật và đặt chúng ở nửa phía trên Trườngkhi trình bàyĐại nội dung. học Kinh tế Huế Sử dụng những dòng chủ để gây chú ý và thể hiện không spam: những người nhận Email có khuynh hướng xem kỹ phần đầu hoặc phần nội dung trên cùng sau đó bỏ qua phần còn lại. Sử dụng một địa chỉ gửi Email thích hợp. Lê Thị Thu Hảo Page 19
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát Hãy chắc chắn nội dung có thể được nhìn thấy dễ dàng. Thiết kế một phiên bản chỉ có văn bản để dễ đọc khi tắt HLMT hoặc đọc trên một thiết bị di động. Tạo thêm một phiên bản của Email được lưu trữ trên mạng, để nếu những hình được chia nhỏ, người đăng ký có thể kích vào và xem toàn bộ Email như một hình ảnh. Kết hợp một cách thích hợp. Những việc không nên làm: Đừng cứng nhắc trong việc sử dụng hình ảnh, nhưng cần có một quan điểm lành mạnh để chọn những hình ảnh và kích thước các file. Đừng dùng những CtAs chỉ có dạng hình ảnh. Đừng sử dụng những bản sao cỡ lớn. Đừng quên thu thập dữ liệu. Không nên dài dòng và đừng truy đuổi khách hàng. Qua đó, thấy được Email chiếm một vị trí chủ đạo trong ngành tiếp thị số tương lai 1.1.2.4.2 Quảng cáo trên mạng xã hội Quảng cáo trên mạng xã hội là một phương thức truyền thông đại chúng trên nền tảng các dịch vụ trực tuyến, tức là những trang web trên internet người dùng tạo ra những sản phẩm truyền thông như tin, bài, hình ảnh, video clip sau đó đăng tải trên internet thông qua các mạng xã hội hay diễn đàn, blog, các bài này được cộng đồng mạng chia sẻ và phản hồi nên luôn có tính đối thoại. Đây là 1 xu hướng truyền thông mới khác hẳn với truyền thông đại chúng trước đây và cũng đang mang lại tính hiệu quả cao. Quảng cáo trên mạng xã hội mang lại cho doanh nghiệp tính lan truyền rộng Trườnglớn, với hoạt động này Đạithông tin đư ợchọc cập nhật liên Kinh tục không giới hạntế về sốHuế lượng và thời gian gửi, hơn nữa ngay khi thông tin về sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp được đăng lên trên các mạng xã hội chúng sẽ được lan truyền và chia sẻ bởi hàng triệu cư dân mạng một cách nhanh chóng và mạnh mẽ. Lê Thị Thu Hảo Page 20
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát Quảng cáo trên mạng xã hội giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, hiện nay việc sử dụng mạng xã hội không chỉ còn là xu hướng mà còn trở thành thói quen không thể thiếu của nhiều người, nếu doanh nghiệp biết tận dụng điều đó kết hợp với xây dựng chiến lược rõ ràng, phân tích thị trường và đối tượng khách hàng cụ thể thì chắc chắn hiệu quả của marketing qua mạng xã hội sẽ không thua kém bất cứ phương thức quảng cáo truyền thống nào, với một chi phí không hề lớn, nếu có hướng đi đúng đắn, quảng cáo của doanh nghiệp sản xuất hiện một cách rộng rãi và đem lại hiệu quả tối ưu. Cuối cùng quảng cáo trên mạng xã hội có độ tương tác cao, doanh nghiệp có thể nhanh chóng tiếp cận ý kiến phản hồi từ khách hàng cùng thảo luận và chia sẻ những vấn đề với cộng đồng, thực hiện các cuộc thăm dò và giải đáp các thắc mắc một cách nhanh chóng, từ đó, doanh nghiệp có thể kiểm soát được tối đa các vấn đề có thể phát sinh. Quảng cáo trên mạng nhằm cung cấp thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán. Bên cạnh đó, tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo nhắm chính xác vào khách hàng của mình, và giúp họ tiến hành quảng cáo theo đúng với sở thích của mình và thị hiếu của người tiêu dùng. Quảng cáo trên mạng kết hợp hiệu quả các yếu tố in ấn, hình ảnh của báo chí cũng như âm thanh chuyển động của truyền hình nhằm đạt được các mục đích sau: Tạo ra sự nhận thức của khách hàng về nhãn hiệu của sản phẩm. Thúc đẩy nhu cầu mua sản phẩm hoặc dịch vụ. Cung cấp các phương tiện cho khách hàng để liên hệ với nhà quảng cáo cho mục đích lấy thêm thông tin hoặc mua hàng. Quảng cáo trên mạng đem lại một số ưu điểm: Khả năng nhắm chọn: nhà quảng cáo trên mạng có rất nhiều khả năng nhắm chọn mới. Họ có thể nhắm vào các công ty, các quốc gia hay khu vực địa lý cũng như Trườnghọ có thể sử dụng cơ sởĐại dữ liệu để làmhọc cơ sở cho tiếpKinh thị trực tiếp. Họtế cũng cóHuế thể dựa vào sở thích cá nhân và hành vi của người tiêu dùng để nhắm vào đối tượng thích hợp. Khả năng theo dõi: các nhà tiếp thị có theo dõi hành vi của khách hàng đối với nhãn hiệu của họ và tìm hiểu sở thích cũng như mối quan tâm của khách hàng triển vọng. Lê Thị Thu Hảo Page 21
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát Tính linh hoạt và khả năng phân phối. Tính tương tác: khách hàng có thể tương tác với sản phẩm, kiểm tra sản phẩm và nếu thỏa mãn thì dẫn đến hành vi mua của khách hàng. 1.1.2.4.3 SEM – Search Engine Marketing, quảng cáo trên công cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing) Tiếp thị qua công cụ tìm kiếm bao gồm hai hoạt động tương quan với nhau: tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (đôi khi được gọi là tối ưu hóa việc tìm kiếm tự nhiên) hay SEO, và quảng cáo phải trả tiền (đôi khi được gọi là tiếp thị bằng công cụ tìm kiếm hay gọi tắt là SEM). Thông tin tìm kiếm trực tiếp là thông tin mà khi người dùng gõ một chuỗi kỹ t vào bộ máy tìm kiếm thì kết quả sẽ hiện ra, những kết quả này không tính phí của website mà liên kết của nó dẫn đến. Còn thông tin tìm kiếm có tính phí là những kết quả mà người chủ sở hữu của website nơi liên kết này dẫn đến phải trả phí cho bộ máy tìm kiếm bằng phương pháp PPC, tức phí được tính cho mỗi lần khách hàng nhấp chuột vào liên kết của website. Các công cụ tìm kiếm điển hình đưa ra hàng trăm nghìn, nếu không phải là hàng trăm triệu kết quả. Người sử dụng hiếm khi có thể xem hết toàn bộ các trang kết quả tìm kiếm mà chỉ xem trang đầu tiên hiện ra. Do đó, các công ty đã thực hiện chiến lược tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) để đảm bảo rằng công ty họ sẽ xuất hiện trên trang hiển thị những kết quả đầu tiên đó cho những lượt tìm kiếm sử dụng các cụm từ khóa liên quan đến website của họ. Ý nghĩa chính đằng sau ứng dụng sự tối ưu hóa công cụ tìm kiếm – công cụ tập trung vào các kết quả tìm kiếm có tổ chức hoặc tự do, là để xây dựng nên một website thân thiện hơn có thể được tìm thấy bởi các công cụ tìm kiếm. Trên các công cụ tìm kiếm phổ biến nhất hiện nay là Google, Yahoo!, Live Search, Microsoft – các kết quả không phải trả tiền thường xuất hiện phía trên trái của trang. 1.1.2.4.4 Website Trườnga. Khái niệm Đại học Kinh tế Huế Website là kênh thông tin để quảng bá giới thiệu dịch vụ sản phẩm mô hình hoạt động của doanh nghiệp trên mạng internet trong công trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay gấp sai đã trở thành thân quen và dần trở thành một công cụ không Lê Thị Thu Hảo Page 22
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát thể thiếu trong cuộc sống chính bởi lạ website đã trở thành một công cụ truyền thông marketing mang lại lợi ích vô cùng to lớn cho doanh nghiệp từng lĩnh vực kinh doanh của từng doanh nghiệp mà website mang lại những lợi ích khác nhau b. Lợi ích - Website giúp thông tin và sản phẩm của doanh nghiệp có mặt trong không gian trực tuyến, được hàng trăm triệu người truy cập hàng ngày trên khắp thế giới. Website như một showroom được sử dụng rộng rãi, tiếp cận được số lượng khách hàng không hạn chế về thời gian hay không gian, chỉ với một website, doanh nghiệp có thể chủ động cung cấp tất cả thông tin cần thiết cho khách hàng như sản phẩm, giá, phương thức thanh toán, phương thức liên lạc và duy trì điều đó 24/24 giờ. - Khi sử dụng website, sự truyền tải thông tin diễn ra nhanh chóng, khi doanh nghiệp cần công bố những tài liệu, tin khẩn cấp hay các giải thưởng của chương trình khuyến mãi thì website ta sẽ giúp độc giả tiếp cận những thông tin này chỉ trong một vài giây, điều này sẽ đảm bảo được sức nóng của thông tin đồng thời đảm bảo sự chính xác của thông tin khi tới khách hàng mà không phải qua bất cứ trung gian nào. - Website mang lại cho doanh nghiệp khả năng chăm sóc khách hàng một cách tự động, khi doanh nghiệp nhận những câu hỏi của khách hàng thông qua điện thoại, mỗi nhân viên chỉ có thể tiếp cận một khách hàng trong một khoảng thời gian, hơn thế nữa phần lớn các câu hỏi mà bộ phận này nhận được đều có nội dung như nhau, điều đó làm lãng phí nguồn nhân lực cũng như vật lực của doanh nghiệp. Website giúp doanh nghiệp tổng hợp những thắc mắc thường có và đưa thông tin đó lên website, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí và thời gian cho bộ phận chăm sóc khách hàng, với các website có chế độ nhận phản hồi từ khách hàng doanh nghiệp có thể nhận những thông tin phản hồi nhanh nhất chính xác nhất và cụ thể nhất, việc này góp phần không nhỏ trong việc ra quyết định về marketing của doanh nghiệp mà Trườngkhông tốn thêm bất cứ chiĐại phí nào. học Kinh tế Huế Lê Thị Thu Hảo Page 23
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát - 1.2. Mô hình tham khảo và xây dựng mô hình nghiên cứu đánh giá hoạt động truyền thông online 1.2.1. Mô hình tham khảo 1.2.1.1. Mô hình đánh giá truyền thông: Chuẩn bị, thực thi, tác động (preparation, implementation, impact - pii) của Cutlip, Center và Broom (1985) Cácmứcđộ vàcác bước đánh giácácchươngtrìnhtruyền thông và quan hệ công chúng Thay đổi xã hội và văn hoá Số người lặp lại hành vi Số người hành động như mong muốn Số người thay đổi thái độ Số người thay đổi quan điểm Số người xem/nghe/biết được nội dung thông điệp Số người chú ý vào thông điệp và các hoạt động Số người nhận thông điệp và các hoạt động Số thông điệp đăng tải và số hoạt động được thực hiện Số thông điệp được gửi tới cho báo chí và số hoạt động được thiết kế Chất lượng của việc thể hiện/trình bày thông điệp và hoạt động Tính phù hợp của nội dung thông điệp và nội dung hoạt động Sự đầy đủ của cơ sở thông tin nền cho chương trình được thiết kế Hình 1.3 Mô hình đánh giá truyền thông: Chuẩn bị, thực thi, tác động (preparation, implementation, impact - pii) của Cutlip, Center và Broom (1985) Bước đầu tiên là Chuẩn bị (Preparation) gồm 3 cấp độ: - Thông tin về chiến dịch đầy đủ Trường- Sự thích hợp củaĐại nội dung thônghọcđiệp và hoạtKinhđộng tế Huế - Chất lượng của việc thể hiện thông điệp và hoạt động - Bước thứ hai là Thực thi (Implementation) gồm 4 mức độ: - Số lượng thông điệp gửi tới cho truyền thông và hoạt động được thiết kế Lê Thị Thu Hảo Page 24
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát - Số lượng thông điệp được nhớ và hoạt động được thực hiện - Số lượng người nhận những thông điệp và hoạt động - Số lượng người quan tâm đến những thông điệp và hoạt động Bước cuối cùng là Tác động (Impact) gồm 6 cấp độ: - Số lượng người học tập nội dung của thông điệp - Số người thay đổi ý kiến - Số lượng người thay đổi thái độ - Số lượng người thể hiện ước muốn - Số người lặp lại thái độ - Thay đổi văn hóa và xã hội Mô hình này có vai trò quan trọng giúp đánh giá đựoc một phần chất lượng hay hiệu quả của hoạt động truyền thông của doanh nghiệp.Mô hình giúp dễ dàng nhận thấy các bước truyền thông từ khâu trước khi truyền thông – khâu chuẩn bị. Mô hình này cũng giúp doanh nghiệp đối chiếu với các thang đo hiệu để đưa ra đề xuất góp ý giúp hoàn thiện hay điều chỉnh các tiêu chí đánh giá hiệu quả của hoạt động truyền thông. 1.2.1.2 Mô hình AIDA Trong một thế giới ngập tràn thông tin và quảng cáo trên các phương tiện truyền thông từ in ấn đến website, từ biển quảng cáo tới đài phát thanh, từ truyền hình tới tin nhắn văn bản – thông điệp nào cũng làm hết sức mình để nổi bật hơn. Khi thế giới truyền thông marketing ngày càng trở nên cạnh tranh hơn, con người đang ngày càng trở nên sáng suốt hơn thì để thuyết phục mọi người làm một cái gì đó, bạn vẫn cần làm họ chú ý, khiến họ quan tâm tới sản phẩm và dịch vụ của bạn, tạo cho họ sự mong muốn, khao khát về sản phẩm của bạn và khiến họ hành động theo cách bạn muốn Trườngchẳng hạn như mua s ảnĐại phẩm hoặc truyhọc cập vào website Kinh và đó chính tếlà cách ngưHuếời tiêu dùng hành động theo mô hình AIDA (Mind Tools Editorial Teams, 2014). Mô hình AIDA là một trong những mô hình vi mô trong truyền thông marketing, được sử dụng như là một công thức khi thiết kế chương trình truyền thông marketing để tập trung Lê Thị Thu Hảo Page 25
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát vào quá trình biến một người không biết gì về sản phẩm hay dịch vụ của mình thành khách hàng (Mô hình AIDA – Giải pháp tăng trưởng doanh số bền vững, Trung tâm đào tạo Marota- Nguyễn Tuấn Anh, 2014) Hình 1.4 Mô hình AIDA ( Nguồn: Mô hình này bao gồm 4 bước: a. Sự chú ý – Attention Bước đầu tiên của một chương trình truyền thông marketing là phải thu hút sự chú ý của đối tượng mục tiêu. Trong một thế giới tràn ngập thông tin như hiện nay thì việc tạo được sự chú ý của đối tượng mục tiêu đã là thành công bước đầu. Nhà marketing phải thiết kế chương trình truyền thông sao cho người khác phải dừng lại để xem, để đọc thông điệp, để biết được đó là sản phẩm gì?, tên gọi thế nào? và của thương hiệu nào? Việc sử dụng những từ ngữ, hình ảnh, âm thanh hấp dẫn, thu hút sự chú ý là một điều cần thiết nhưng phải đảm bảo văn hóa và tính trung thực. b. Sự hứng thú – Interest Tạo ra hứng thú là một trong những giai đoạn khó khăn nhất. Bạn đã thu hút được Trườngđối tượng mục tiêu nh ưngĐại liệu có thểhọc khuyến khích Kinh họ bỏ thêm thời tế gian đểHuếđọc hiểu thông điệp một cách cụ thể hơn? Để làm được điều đó, chương trình truyền thông phải làm cho khách hàng tiềm năng thấy những lợi ích mà họ có được nếu sử dụng hàng hóa hay dịch vụ của bạn: khách hàng mua lợi ích chứ không mua đặc trưng của sản phẩm hay Lê Thị Thu Hảo Page 26
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát dịch vụ và làm thế nào đó để các lợi ích khi mua hàng được nhận thấy ngay. c. Khao khát – Desire Khuấy động sự quan tâm đến sản phẩm có thể làm cho người tiêu dùng thích sản phẩm nhưng không thể làm cho họ muốn nó nhiều hơn so với các sản phẩm khác. Do đó, mục tiêu tiếp theo của chương trình truyền thông marketing là làm cho người tiêu dùng nảy sinh nhu cầu đối với sản phẩm, tại sao họ nên mua sản phẩm dịch vụ của bạn? sản phẩm, dịch vụ của bạn có gì nổi bật hơn các sản phẩm, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh? d. Hành động – Action Trọng tâm chính của chương trình truyền thông marketing là kích thích khách hàng ra quyết định mua hàng. Sau khi đã thu được sự chú ý, gây ra sự hứng thú tới lợi ích và tạo được sự ham muốn thông qua những điểm nổi trội của sản phẩm, dịch vụ, bạn phải làm cho khách ra quyết định mua hàng. Cần tạo điều kiện cho việc mua hàng, chẳng hạn như chấp nhận tất cả các phương thức thanh toán: séc, thẻ tín dụng, tiền mặt, phiếu mua hàng , sao cho khách cảm thấy tiếc nếu họ không mua. 1.2.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu đánh giá hoạt động truyền thông online Thông qua việc tham khảo bảng hỏi của cơ sở thực tập, việc kế thừa mô hình nghiên cứu Chuẩn bị, thực thi, tác động và mô hình AIDS cũng như tham khảo các đề tài trước, từ đó đưa ra được mô hình nghiên cứu đề xuất để phù hợp cơ sở thực tập như sau: Sự thu hút Sự hấp dẫn QUYẾT ĐỊNH ĐĂNG KÝ HỌC CỦA HỌC Sự tìm kiếm VIÊN TrườngQuá trình hành Đại động học Kinh tế Huế Sự chia sẻ Hình 1.5. Mô hình nghiên cứu đề tài Lê Thị Thu Hảo Page 27
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát Trong đó: Bảng 1.1: Thang đo đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng chương trình du lịch của công ty CP HGH Thành phần Kí hiệu Biến quan sát (Items) Website được trình TH1 bày, thiết kế hấp dẫn Trang Facebook được trình TH2 bày dễ nhìn Các tin tức, sự kiện được TH3 trình bày rõ ràng Cách thức trình bày các thông tin trên TH4 trang Sự thu hút Facebook đa dạng Nội dung thông tin trên trang Facebook TH5 hấp dẫn Nhiều chương trình quà tặng được thực TH6 hiện trên Website, trang Facebook Thông tin liên hệ trên các Trang Website, TH7 trang Facebook dễ hiểu Nội dung Website, trang Facebook HD1 thường xuyên được cập nhật Hình thức Website, trang Facebook HD2 thường xuyên được cập nhật Thông tin trên các trang Facebook và HD3 website Sự hấp dẫn phù hợp Thông tin trên các trang Facebook và HD4 website có ích Trung tâm thường xuyên có hoạt động HD5 xúc tiến, thông tin quảng cáo sản phẩm Trường Đại học MKinhục tư vấn Online tếtrên Website, Huế HD6 Facebook tiện dụng Dễ dàng tìm thấy thông tin về các khóa Sự tìm kiếm TK1 học của trung tâm khi có nhu cầu Lê Thị Thu Hảo Page 28
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát Nhân viên tư vấn các câu hỏi của khách TK2 hàng một cách nhanh chóng Trung tâm linh hoạt trong hoạt động hỗ trợ việc tư vấn đăng ký khóa học, điều TK3 chỉnh lịch học của học viên trên các trang Facebook Quy trình tư vấn – đăng ký khóa học trên TK4 Website, Facebook hợp lý Thông tin đồng nhất trên tất cả các kênh TK5 truyền thông Bạn đã và sẽ tương tác (Bình luận/Thích/Bày tỏ cảm xúc/Chia sẻ/Lưu QTHD1 bài/Nhắn tin) với các nội dung bài đăng của ANI trên trang Facebook Liên hệ ngay với ANI sau khi tiếp nhận QTHD2 thông tin từ các kênh truyền thông trực tuyến Qúa trình hành động Tìm hiểu ngay các khóa học sau khi tiếp QTHD3 nhận thông tin quảng cáo từ ANI Quyết định chọn học tại Học viện Đào tạo QTHD4 quốc tế ANI sau khi tìm hiểu và nghe tư vấn Thường xuyên theo dõi các chương trình, bài viết của Học viện Đào tạo quốc tế ANI QTHD5 để biết được thông tin ưu đãi và thông tin các khóa học nhanh chóng Nói tốt về Học viện Đào tạo quốc tế CS1 ANI với người khác thông qua các trang mạng xã hội Chia sẻ các nội dung từ trang Facebook Sự chia sẻ CS2 của Học viện đào tạo quốc tế ANI lên trang cá nhân cho bạn bè, người thân Chia sẻ cảm nhận về khóa học lên trang cá CS3 nhân Bạn sẽ tiếp tục đăng ký học tại ANI khi có DK1 các khóa học tiếp theo Trường Đại họcBạn sẽKinh giới thiệu bạn bè tếcủa bạn Huếđến đăng Quyết định đăng ký học DK2 ký học tại ANI Bạn sẽ vẫn tiếp tục chọn ANI khi có nhu DK3 cầu Lê Thị Thu Hảo Page 29
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG ONLINE CỦA HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI 2.1 Tổng quan về Học viện đào tạo quốc tế ANI 2.1.1 Giới thiệu về Học viện đào tạo quốc tế ANI 2.1.1.1 Giới thiệu chung về Học viện đào tạo quốc tế ANI Tên công ty: Học viện đào tạo quốc tế ANI Tên giao dịch tiếng anh: Academy Of Network and Innovations Tên viết tắt: ANI Địa chỉ: 04 Lê Hồng Phong, Phường Phú Nhuận, TP.Huế Điện thoại: 0234.3627.999 Email: anihue01@ani.edu.vn Website: Ngành kinh doanh: Dịch vụ giáo dục đào tạo tiếng Anh Logo Học viện đào tạo quốc tế ANI Hình 2.1. Logo Học viện đào tạo quốc tế ANI 2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Học viện đào tạo quốc tế ANI được thành lập 16/06/2019 tại 20 Lê Lợi, Thành TrườngPhố Huế. Học viện chính Đại thức đi vàohọc hoạt động vàoKinh ngày 19/06/2019 tế và chínhHuế thức nhận Quyết định về việc cho phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ của giám đốc sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế. Lê Thị Thu Hảo Page 30
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát Hoạt động được hơn 5 tháng, Học viện ANI di chuyển từ 20 Lê Lợi sang 04 Lê Hồng Phong vào tháng 8. - Mục tiêu thành lập: Đem đến môi trường học tập tiếng Anh toàn diện, cùng những phương pháp giảng dạy mới và phù hợp nhất cho học sinh, sinh viên và người đang đi làm. Tạo dựng niềm yêu thích và sự tự tin với ngôn ngữ Anh ở học sinh, sinh viên và người đi làm, góp phần phát triển phong trào dạy và học tiếng Anh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. - Chức năng của học viện: Học viện đạo quốc tế ANI có chức năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ giáo dục, bao gồm đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho các đối tượng học viên có nhu cầu phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, ngành nghề. - Nhiệm vụ của học viện: Tổ chức, quản lý các lớp đào tạo, bồi dưỡng tiếng Anh cho học viên Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển của học viện phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục của cả nước, của địa phương và cơ sở tại. Xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng các yêu cầu hoạt động của học viện Điều tra nhu cầu học tập ngoại ngữ trên địa bàn nghiên cứu, tổng kết và rút kinh nghiệm về tổ chức hoạt động của học viện nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ. Quản lý tài chính, tài sản của học viện theo quy định của học viện và pháp luật hiện hành Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật như đóng tiền thuế đất, giấy cấp phép Theo số liệu tính đến 18/11/2019, đã có hơn 1000 học viên tốt nghiệp tại Học Trườngviện đào tạo quốc tế ANI Đại học Kinh tế Huế Lê Thị Thu Hảo Page 31
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát 2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự 2.1.1.3.1 Cơ cấu tổ chức GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC MARKETING ĐÀO TẠO Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận tư Bộ phận Marketing thiết kế sự kiện đào tạo vấn văn phòng Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức của Học viện đào tạo quốc tế ANI (Nguồn: Học viện đào tạo quốc tế ANI) Chức năng mỗi bộ phận của Học viện đào tạo quốc tế ANI Bộ phận Marketing - Thiết kế ý tưởng Marketing, tổ chức thực hiện và giám sát các hoạt động Marketing của học viện - Tổ chức nghiên cứu, giám sát các hoạt động kinh doanh, doanh số theo từng Trườngtháng, từng quý Đại học Kinh tế Huế Bộ phận thiết kế - Thực hiện kế hoạch hàng tuần, hàng tháng xây dựng nội dung hình ảnh của học viện Lê Thị Thu Hảo Page 32
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát - Đào tạo và hướng dẫn nhân viên sử dụng phần mềm Photoshop, Slide - Thực hiện gửi các hình ảnh, video các công việc được giao trong các sự kiện hoặc hoạt động của học viện diễn ra Bộ phận sự kiện: - Lên kế hoạch sắp xếp worshop, tổ chức con người và giữ gìn trật tự trong các sự kiện diễn ra tại học viện - Huy động nhận sự bổ sung để tổ chức sự kiện khi cần thiết Bộ phận đào tạo - Quản lý, triển khai các chương trình đào tạo bao gồm các kế hoạch chương trình, học liệu, tổ chức giảng dạy và đảm bảo chất lượng giảng dạy theo quy chế của Bộ giáo dục và học viện đưa ra - Quản lý các khóa học và chương trình học, danh sách học viên, quản lý học viên - Xây dựng thư viện cho học viện và trực tiếp đưa ra các giáo trình, giáo cụ học tập cần bổ sung - Xây dựng bộ đề thi thử, bộ đề test đầu vào, - Hằng tuần livechym các chương trình như: Mosktest, những skill cần thiết Bộ phận tư vấn - Thực hiện các cuộc gọi hỏi thăm học viên, và chăm sóc học viên trong quá trình học tập và sau kết thúc khóa học - Giải quyết các vấn đề liên quan tại đến thông tin khóa học, học phí, việc làm sau khi học, cho các học viên có nhu cầu tìm hiểu và tham gia học tập tại học viện Bộ phận văn phòng - Lên kế hoạch mua trang thiết bị cho học viện và báo cáo về sản phẩm, chi phí cần mua trong các đợt sự kiện hoặc thay đổi một số chỗ trong học viện Trường- Trả lương cho giáoĐại viên, nhân học viên và tổng Kinh kết lương tháng, lươngtế quHuếý, lương năm - Đảm bảo cơ sở vật chất tại học viện luôn luôn được sạch sẽ và được bảo quản giữ gìn tốt nhất Lê Thị Thu Hảo Page 33
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát 2.1.1.3.2 Nhân sự Bảng 2.1 Số lượng nhân sự tại Học viện Đào tạo quốc tế ANI Tiêu chí 19/06/2019 đến nay Tổng số lao động 50 Phân theo giới tính Nam 10 Nữ 40 Phân theo trình độ Sau đại học 9 Đại học 33 Cao đẳng 2 Người đang đi làm tại các cơ quan 6 (Nguồn: Học viện đào tạo quốc tế ANI) 2.1.1.4 Sản phẩm dịch vụ của Học viện đào tạo quốc tế ANI. Học viện đào tạo quốc tế ANI là một tổ chức kinh doanh loại hình dịch vụ giáo dục, cụ thể là những khóa học tiếng Anh cho nhiều đối tượng khác nhau. Ngoài ra hiện đang có thêm một loại hình kinh doanh nữa là: Chấm sửa bài IELTS Writting trực tuyến và ANI- Coworking Space hiện đang trong giai đoạn mới mở nên chỉ mang tính chất bổ sung thêm, chính yếu là các khóa học sau: - Khóa Tiếng anh Basic Bảng 2.2: Khóa Tiếng Anh Basic BASIC Khóa Đầu vào Đầu ra Thời lượng Học phí TrườngBasic focus ĐạiBeginner họcElementary Kinh36h (2 tháng) tế1.445 Huế triệu VNĐ Pronounciation- focus Beginner Elementary 24h (2 tháng) 1.445 triệu VNĐ Lê Thị Thu Hảo Page 34
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát Basic-Focus: Trang bị cho học viên nền tảng về các chủ điểm ngữ pháp đồng thời tích lũy được vốn từ vựng ít nhất 3000 từ để phát triển ngôn ngữ của bản thân. Đối tượng tham gia là những học viên chưa có nền tảng về tiếng Anh. Tài liệu học tập về ngữ pháp và bài tập ngữ pháp và tận dụng công cụ App bổ trợ là English Central. Pronuciation-Focus: Trang bị nền tảng về phát âm. Đối tượng tham gia là những học viên chưa từng được rèn luyện phát âm chuẩn IPA và những học viên mong muốn được đào tạo về phát âm Anh-Mỹ và Anh-Anh. Tài liệu học tập về cách phát âm chuẩn và sử dụng App bổ trợ English Central. - Tiếng anh Giao tiếp Bảng 2. 3: Khóa tiếng Anh Giao tiếp TIẾNG ANH GIAO TIẾP Khóa Đầu vào Đầu ra Thời lượng Học phí Focus Elementary Intermediate 36h (2 tháng) 1.360 triệu VNĐ Level up Intermediate Upper Intermediate 36h (2 tháng) 1.530 triệu VNĐ Communication-Focus: Tháng đầu tiên học viên sẽ học và thực hành các mẫu hội thoại xoay quanh cuộc sống thường ngày. Vào cuối tháng học viên sẽ thực hành ngoài trời dưới sự hướng dẫn của giáo viên để lấy điểm đánh giá giữa kỳ. Đối tượng là những học viên chưa có nền tảng về tiếng anh hạn chế về tiếng anh chậm về ngôn từ vựng và ngữ pháp. Sử dụng công cụ App bổ trợ hỗ trợ học viên học tập hiệu quả hơn. Communication-Level Up: Sau khóa học, học viên có thể giao tiếp tiếng anh trong những tình huống đơn giản, quen thuộc nhưng vốn từ vựng và ngữ pháp vẫn bị hạn chế, có thể gặp khó khăn khi giao tiếp trong các tình huống mới. Có sử dụng App bổ trợ và tài liệu học tập cho học viên. Trường Đại học Kinh tế Huế Lê Thị Thu Hảo Page 35
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát - IELTS Bảng 2. 4: Khóa học IELTS IELTS Khóa Đầu vào Đầu ra Thời lượng Học phí Pre Ielts Beginner Elementary 36h (2 1.785 triệu English tháng) VNĐ Ielts Bronze 2.0+ 4.0 – 4.5+ 54h (3 3.060 triệu tháng) VNĐ Ielts Silver 3.0+ 5.0 – 5.5+ 54h (3 3.315 triệu tháng) VNĐ Ielts Golden 4.0+ 6.0 – 6.5+ 54h (3 3.570 triệu tháng) VNĐ Ielts Diamon Tùy nhu cầu Pre IELTS: Đây là cấp độ tiếng anh cơ bản đầu tiên, học viên chỉ có thể nói và hiểu tiếng anh một cách rất giới hạn, và gần như không thể giao tiếp tiếng anh ngoài một số tình huống giao tiếp cơ bản. Sử dụng các bài giảng do ANI cung cấp có phần kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ cho học viên. Sử dụng App bổ trợ cho việc học tập của học viên tại ANI. IELTS Bronze: Dành cho những học viên có điểm Placement Test từ 30/50 ở hai phần Grammar và Writting. Công cụ hỗ trợ là English Central và tài liêu học tập từ band 4-5 thêm phần viết. IELTS Silver: Dành cho những học viên có điểm Placement Test theo format IELTS từ 5.0-5.5 cho mỗi kỹ năng: Speaking, Writting, Reading và Listening. Tài liệu giảng dạy và học tập được cung cấp đầy đủ cho giáo viên và học viên theo bộ giáo trình Cambridge từ band 5-6.5. Sử dụng App bổ trợ cho học viên là IELSTS Speaking TrườngAssistant. Đại học Kinh tế Huế IELTS Golden: Dành cho những học viên có điểm Placement Test cho BAND 6.0-6.5 cho mỗi kỹ năng và những học viên đã hoàn tất khóa IELTS Silver tại học viện. Cung cấp tài liệu giảng dạy và học tập chất lượng bởi đội ngũ ANI. Và có sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Lê Thị Thu Hảo Page 36
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát IELTS Diamond hoặc IELTS cấp tốc: Học phí từ 2.500.000 trở lên và tùy theo nhu cầu của học viên để Học viện ANI đáp ứng sẽ mở lớp giảng dạy. - TOEIC Bảng 2.5: Khóa học TOEIC TOEIC Khóa Đầu vào Đầu ra Thời lượng Học phí Toeic Bronze 300+ 550+ 54h (3 tháng) 2.168 triệu VNĐ Toeic Silver 500+ 650+ 54h (3 tháng) 2.78 triệu VNĐ Toeic Golden 600+ 750+ 54h (3 tháng) 3.188 triệu VNĐ - Tiếng anh trẻ em Bảng 2.6: Khoá tiếng anh Trẻ Em KHÓA HỌC OUR DISCOVERY ISLAND Học phí 2.250 triệu VNĐ Thời lượng 54h (3 tháng) Khác Vì đặc điểm là trẻ em nên dạy theo giáo trình 6 bài suyên suốt 3 tháng để phát triển các kỹ năng của bé trong đó ANI đặt trọng tâm là ngoại ngữ cho các bé khi học tập tại Học viện ANI - Tiếng anh A2- B1 Thời gian luyện tập trong vòng 3 tháng. Trong tháng đầu tiên ôn tập lại ngữ pháp 12 chủ điểm theo khung tham chiếu Châu Âu. Trong tháng thứ hai trở đi luyện tập kỹ năng làm theo bộ 10 dự đoán từ Trường Đại học Ngoại Ngữ Huế, tập trung giải quyết từng kỹ năng làm đề và giới thiệu các kỹ thuật làm bài hiệu quả. Trong tháng cuối cùng tập trung 9 buổi học ôn luyện 10 bộ đề với độ chính xác được dự báo sát với đề thi thật nhất, 3 buổi cuối cùng chuyên về kỹ năng viết CV, soạn thảo văn bản, Trườngphỏng vấn xin việc bằng Đại tiếng anh từhọc chuyên gia. Kinh tế Huế Đối tượng ở đây là những học viên chưa có nền tảng về tiếng anh theo cấp độ này tiếng anh cơ bản đầu tiên, học viên chỉ có thể nói và hiểu tiếng anh một cách rất giới hạn và gần như không thể giao tiếp tiếng anh ngoài một số tình huống giao tiếp cơ Lê Thị Thu Hảo Page 37
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát bản. Những học viên chưa nắm vững các chủ điểm ngữ pháp cần thiết trong khi học tiếng anh. Những học viên muốn được ôn tập lại các chủ điểm ngữ pháp chính theo định hướng của B1. Những học viên chưa đáp ứng được các yêu cầu của lớp B1. (Nguồn: Học viện đào tạo quốc tế ANI) 2.1.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh và Một số quan điểm về tình hình hoạt động hiện tại của Học viện đào tạo quốc tế ANI 2.1.1.5.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Học viện đào tạo quốc tế ANI Hoạt động hơn 5 tháng, xem qua báo cáo của bộ phận văn phòng, ta nhận thấy hoạt động kinh doanh của học viện tương đối khả quan Bảng 2.7. Doanh thu và Chi phí trong thời gian hoạt động của ANI Tháng Doanh thu Chi phí 5 0 62.570.000 6 6.372.000 57.337.500 7 13.650.000 83.500.000 8 152.000.000 94.700.000 9 407.700.000 113.209.000 10 246.800.000 101.351.000 11 272.350.000 93.142.000 Tổng 1.098.872.000 605.809.500 (Nguồn: Học viện đào tạo quốc tế ANI) 2.1.1.5.2 Một số quan điểm về tình hình hoạt động hiện tại của Học viện đào tạo quốc tế ANI TrườngVới mục tiêu đ ặtĐại ra của tỉnh Thừahọc Thiên Huế Kinh lấy du lịch làm tếmũi nhọn Huế kinh tế. Nên lượng khách đổ về Huế càng ngày đông đúc. Dựa trên tinh thần ấy, thị trường giáo dục ngoại ngữ sôi động mang lại nhiều cơ hội cho các trung tâm dạy ngoại ngữ. Đồng thời nó cũng mang lại một số thách thức lớn cho các trung tâm nhỏ. Học viện Lê Thị Thu Hảo Page 38
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát đào tạo quốc tế ANI cũng nằm trong những thách thức ấy. Cách vận hành và cách thu hút học viên là yếu tố quyết định sự sống còn và tạo đà cho sự phát triển của học viện theo quan điểm của tác giả. Ngoài những điều kiện thuận lợi và thách thức bản thân Học viện đào tạo quốc tế ANI cũng có những điểm mạnh và những điểm yếu của riêng mình. Về điểm mạnh: - Vị trí thuận lợi, nằm ngay trung tâm thành phố. Bao bọc bởi làng đại học và hệ thống các trường trung học giúp việc di chuyển cho học sinh, sinh viên thuận lợi trong di chuyển và an toàn. - Học viện đạt tiêu chuẩn các khóa học đa dạng phù hợp với các cấp độ các bạn khác nhau - Có tòa nhà để giảng dạy với trang thiết bị đầy đủ và hiện đại. Bên cạnh đó còn thuê các phòng dạy học tại trường đại học Khoa Học để đáp ứng nhu cầu học viên và thuận lợi nhất cho việc học tập và giảng dạy - Với đội ngũ giảng viên năng động, trẻ trung, xinh đẹp và đạt năng lực IELTS trên 7.0+ giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các trung tâm cùng đào tạo - Giá cả luôn có giảm giá trong các tháng để thu hút học viên, với giá rẻ để đạt chất lượng tốt giúp học viên hào hức học tập đạt mục tiêu - Chất lượng bài viết, nội dung Marketing đến Đào tạo đều hoạt động trơn tru và tạo ra một bộ mặt mới cho học viện. Về điểm yếu: - Thương hiệu còn khá mới trên thị trường nên cần nổ lực công tác truyền thông hơn nữa cũng như nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin để đáp ứng được các dịch vụ Trườngđưa ra Đại học Kinh tế Huế - Thay đổi môi trường cho học viên để giúp học viên có cái để học tập đầy năng lượng nhất và giúp học viên mang lại nguồn lợi từ đây. Lê Thị Thu Hảo Page 39
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát 2.1.2 Tổng quan về hoạt động truyền thông marketing online của Học viện Đào tạo quốc tế ANI 2.1.2.1 Thực tại hoạt động truyền thông online đã triển khai 2.1.2.1.1 Mục tiêu của hoạt động truyền thông online Tính đến thời điểm hiện tại Học viện Đào tạo quốc tế ANI thành lập được hơn 5 tháng, với môi trường cạnh tranh ngành ngày càng gay gắt, mục tiêu quan trọng hơn cả lợi nhuận là xâm nhập thi trường và khẳng định thương hiệu, vì vậy, công tác marketing ở giai đoạn này cực kì quan trọng. Mục tiêu Học viện đặt ra đối với hoạt động truyền thông marketing là gia tăng mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và không chỉ sử dụng một kênh truyền thông online duy nhất, mà cần phải phối hợp các kênh một cách linh hoạt để tận dụng tối đa lợi thế của từng kênh nhằm làm gia tăng lợi nhuận cho trung tâm và đặc biệt là tiếp cận được nhiều khách hàng mục tiêu. Từ khi mới thành lập đến nay, Học viện rất chú trọng rất các hoạt động marketing cả về offline lẫn online, cụ thể là tổ chức các Workshop “Chinh phục Ielts 8.0 từ con số 0”, “Kids Việt học như Kids Mỹ”, “Chiến lược tự học Ielts để hiệu quả”, Đồng hành cùng ngày hội Tân sinh viên của Đại học Kinh tế,Đại học Ngoại ngữ, Đại học Khoa Du lịch, Đại học Y dược, Lễ hội Halloween tại ANI, “Vui hội trăng tròn cùng ANI” cho các bé, Trao hơn 50 học bổng cho các bạn sinh viên có thành tích tốt Cộng với nhiều chương trình ưu đãi trong các tháng như tặng voucher giảm giá các khóa học, tặng phiếu học thử miễn phí, miễn phí test đầu vào Tiếng Anh, tặng áo mưa, bình nước, bút, sổ, cho học viên, Thi thử miễn phí các khóa Ielts, Toeic, B1, ngoài ra hằng tuần đều có tặng quà thông qua các minigame như Confetti cùng ANI, 2.1.2.1.2 Phân bổ ngân sách truyền thông online: Học viện Đào tạo quốc tế ANI thực hiện phân bổ chi phí theo phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ, sau đây là bảng chi phí marketing đã chi ra dựa trên các Trườngmục tiêu và nhiêm vụ củaĐại thể từng thánghọc Kinh tế Huế Lê Thị Thu Hảo Page 40
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát Bảng 2.8. Hoạt động marketing tại ANI Đơn vị: VND) Tháng Nội dung hoạt động marketing Mục tiêu đặt ra Tổng Chi phí - 20% Exam -Các kênh truyền KidsTeens: + Quà: Bình nước, bộ tài thông trực tiếp phải Tháng liệu miễn phí tăng lượt tiếp cận và 5+6 -Xây dựng video tuyển sinh tương tác càng nhiều 8.300.000 -Đăng tin tuyển sinh chạy quảng cáo càng tốt (FB, Zalo, Instagram) -Số lượng học viên đăng ký học -Chương trình học bổng cho các Tháng 7 HSSV xuất sắc tại các trường trên địa - Hoàn thiện đồng bàn: mỗi suất học bổng tối đa tương nhất các kênh truyền đương với mức giảm 30% học phí. thông của học viện 13.452.000 -Hoàn thiện website, Tạo kênh, up - Thu hút được 10 video & duy trì kênh youtube, zalo học viên/ tuần - Treo banroll, dán poster, phát tờ rơi -Tổ chức workshop - Số lượng người - Giảm 20% học phí cho ANI for Kids đăng ký học: 30-20 Tháng 8 và tiếng anh cấp tốc người 8.545.000 -Duy trì chạy quảng cáo trên kênh - Lượng tương tác Facebook tăng lên so với tháng trước Tháng 9 - Chương trình học bổng cho các học Thu hút được ít nhất viên có kết quả thi xuất sắc: kết quả thi 30 học viên đăng ký Ielts trên 7.0 thưởng 1trđ; kết quả thi học Ielts trên 6.5 thưởng 500k. 15.150.000 -Tổ chức hoạt động xã hội PR Thiện nguyện, Bảo vệ môi trường, giao lưu các CLB tiếng anh, dạy free cho trẻ Trườngem đường phố, Đại học Kinh tế Huế Tháng 10 - Giảm 20% học phí cho tất cả các - Thu hút số lượng khóa học tại ANI không giới hạn số người tham gia mỗi 18.275.000 lượng sự kiến tối thiểu 25 -Tặng quà Trung thu người Lê Thị Thu Hảo Page 41
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát Event Halloween - Tăng số lượng học -Tặng quà cho giáo viên, học viên, viên nhân viên vào các dịp lễ -Tổ chức thi thử Ielts, Toeic -Tặng quà cho các chương trình ANI tổ chức Tháng 11 - Tổ chức wokshop Tăng số lượng học - Tặng quà cho học viên và thầy cô viên tham gia học vào các dịp lễ 10.985.000 -Giảm 15% học phí cho tất cả khóa học (Nguồn: Học viện Đào tạo quốc tế ANI) 2.1.2.2 Các kênh truyền thông online tại Học viện đào tạo quốc tế ANI 2.1.2.3.1 Website Website của một là một kênh marketing online rất quan trọng, nó giúp khách hàng tìm hiểu và tiếp cận với trung tâm một cách dễ dàng và chủ động hơn, vì vậy việc đầu tư vào trang website của công ty là một điều cần thiết, website của Học viện Đào tạo quốc tế ANI được lập ra ngay từ khi trung tâm mới thành lập được 1 tháng, tức tính tới thời điểm hiện tại thì trang web đã hoạt động được hơn 6 tháng, sau đây là một số hình ảnh của kênh website và một số ưu nhược điểm: Link website: Trường Đại học Kinh tế Huế Lê Thị Thu Hảo Page 42
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát Các nội dung được thể hiện trên website là: Thông tin giới thiệu về các dịch vụ tại Học viện đào tạo quốc tế ANI ( Lý do lựa chọn ANI, giới thiệu các khóa học, dịch vụ Co- Working Space và Writing Online) Các tin tức sự kiện về Tiếng Anh, các ưu đãi mới nhất và học viên có thể sử dụng Mục chuyên dụng để hỗ trợ dành cho học viên ANI Students bao gồm Test Online, Thư viện online, bài tập về nhà, lịch học, tư vấn du học, giới thiệu việc làm, Khi trở thành học viên của Học viện, học viên sẽ được cấp một tài khoản để đăng nhập vào và sử dụng các mục Mục dành cho giáo viên và nhân viên tại ANI Phiếu đăng ký các khóa học và dịch vụ tại ANI Hình ảnh, feedback, - Về ưu điểm của website: +Website thiết kế khá đơn giản, dễ nhìn, nội dung đầy đủ nhưng không chồng Trườngchéo lên nhau Đại học Kinh tế Huế +Website có tốc độ tải trang nhanh. Khi truy cập link thì website lập tức hiện ra mà không phải tải hình ảnh và chữ lâu với điều kiện đường truyền ổn định + Website có hiệu ứng chạy ngang để cập nhận các tin tức, chương trình ưu đãi Lê Thị Thu Hảo Page 43
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát hiện tại của Học viện giúp khách hàng dễ tiếp cận mà không cần thông qua nhiều thao tác khác nhau +Phù hợp với tông nền của thương hiệu (xanh và vàng) +Có mục “tư vấn trực tiếp” liên kết qua với messenger của fanpage Học viên trên Facebook +Mép phải của website có thanh công cụ hỗ trợ bao gồm Làm bài test online, Kết nối Fanpage trên Facebook, gọi hotline, đăng nhập vào trang website để giúp kích thích hành động của khách hàng khiến khách hàng tìm hiểu sâu hơn và đầy đủ thông tin hơn - Bên cạnh các ưu điểm, website của Học viên cũng có những nhược điểm sau: + Tốc độ phản hồi tin nhắn khá chậm + Logo ANI chưa lớn lắm, hiển thị không bắt mắt nên khó thu hút người nhìn + Mục tin tức của ANI chưa thực sự có tính cập nhật và còn khá sơ sài + Các đường ngăn cách chạy ngang khi nhìn vào khá khó chịu và không thẩm mỹ 2.1.2.2.2 Kênh Facebook: Facebook là một trang mạng xã hội lớn nhất và không còn xa lạ với bất kì ai, bởi chính độ bao phủ và tiếp cận mà Facebook trở thành công cụ marketing online Trườnghàng đầu, Học viện ĐàoĐại tạo quốc tếhọc ANI đã sử dụngKinh kênh Facebook tếnhư Huếmột kênh truyền thống chính, luôn cập nhật các tin tức, sự kiện mới đầu tiên, trang fanpage của học viện luôn được đăng tải các bài viết giới thiệu khóa học, video, hình ảnh của học viện một cách đầy đủ nhất. Lê Thị Thu Hảo Page 44
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát Trong thời gian hoạt động từ tháng năm đến nay, Học viện đã sử dụng qua hai tài khoản Facebook, một trang sử dụng từ tháng năm đến tháng chín rồi gặp phải một số vấn đề khiến trang fanpage bị mất, hiện tại học viện sử dụng một trang fanpage mới đã tạo từ 14/9 nhưng đến khi trang cũ bị mất thì mới chính thức sử dụng, tính đến thời điểm từ khi sử dụng tài khoản mới thì trang đã đạt 4.554 lượt thích và 4.639 lượt theo dõi và có số điểm đánh giá là 5/5 dựa trên ý kiến của 39 người đánh giá. Link Facebook: Các nội dung được thể hiện qua trang Facebook: Kênh Facebook là trang được học viện sử dụng thường xuyên để đăng tải các bài viết liên quan đến sự kiện, ưu đãi, giới thiệu các khóa học, đặc biệt về mảng marketing online, kênh Facebook hoạt động rất mạnh, trang thường xuyên đăng tải các bài viết bổ ích về tiếng anh nhằm thu hút lượt truy cập và tiếp cận của khách hàng Các video, hình ảnh được ghi lại thông qua các sự kiện và hoạt động của Học viện đào tạo quốc tế ANI. Tổng hợp các feedback của học viên Cập nhật các sự kiện đã và sắp diễn ra Ưu điểm: Tên trang trùng với tên chính thức của doanh nghiệp nên giúp người dùng dễ dàng tìm kiếm và truy cập Có mục tư vấn trực tiếp và trả lời tự động, khách hàng dễ dàng giải đáp các thắc Trườngmắc Đại học Kinh tế Huế Nhược điểm: Trang hoạt động chưa được lâu nên lượng tiếp cận còn thấp Số lượng đăng tải bài khá nhiều, khiến khách hàng sẽ dễ có cảm giác phiền phức khi theo dõi trang Lê Thị Thu Hảo Page 45
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát Ngoài ra Trung tâm cũng xây dựng hệ thống Facebook và group nhóm vệ tinh phục vụ cho việc truyền tải thông điệp truyền thông tới các nhóm khách hàng mục tiêu - Trang Facebook ANI for Kids: Chuyên trang chia sẻ kiến thức về học tiếng Anh cùng con, kiến thức nuôi dạy trẻ, dành cho đối tượng phụ huynh có con trong độ tuổi từ 3 đến 12 tuổi. Địa chỉ trang Facebook ANI for Kids: - Trang ANI Co- Working Space: Chuyên đăng tải các dịch vụ thuê văn phòng làm việc chung dành cho đối tượng có nhu cầu. Địa chỉ trang Facebook ANI Co- Working Space: Trường Đại học Kinh tế Huế Lê Thị Thu Hảo Page 46
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát 2.1.2.2.3 Kênh Email: Kênh Email không có tính năng đăng tải bài viết như Facebook và Website, nhưng kênh Email cũng là một kênh truyền thông chính mà học viện thường sử dụng trong các dịp sự kiện và dịp lễ đặc biệt. Thông qua kênh Email, Học viện Đào tạo quốc tế ANI sẽ gửi tin nhắn và hình ảnh sự kiện đến các địa chỉ Email khách hàng để phổ biến, chăm sóc và tri ân khách hàng, quảng bá các khóa học, nâng cao thương hiệu và thiện cảm trong lòng khách hàng. Địa chỉ Email của trung tâm: Để thực hiện Marketing online qua kênh Email, Trung tâm đã sử dụng Mailchip – một công cụ Email marketing, đây là một công cụ gửi mail hàng loạt cho phép tạo tài khoản và sử dụng dịch vụ miễn phí, có gói trả phí nếu muốn nâng cấp sau đó. Tuy nhiên hiện nay trung tâm đang sử dụng miễn phí và nhận thấy rằng khá đầy đủ các chức năng cơ bản để thực hiện hoạt động Email marketing mà chưa cần thiết phải nâng cấp. Bên cạnh đó, trung tâm còn sử dụng phần mềm Microsoft Outlook để xem phản hồi từ khách hàng và thống kê những Email không gửi đi được. 2.1.2.3 Kết quả của các kênh truyền thông Học viện Đào tạo quốc tế ANI chỉ vừa mới được thành lập và nhưng cũng đã thu hút được một lượng lớn các học viên theo học, đã và đang dần khẳng định được thương hiệu của mình trong lĩnh vực dịch vụ giáo dục Anh ngữ trên địa bàn thành phố Huế. Để thấy được hiệu quả các hoạt động truyền thông online, ta sẽ phân tích khái quát các công cụ truyền thông online từ khi hoạt động đến nay, kết quả nhận thấy rõ nhất thông qua kênh truyền thông Facebook Lượng tiếp cận của Facebook của Học viện Đào tạo quốc tế chỉ nằm trong khoảng tương đối, một phần do trang fanpage cũ bị mất và một phần do chi phí chạy quảng cáo ở trang Facebook chưa cao,ở trang fanpage chính “ Học viện Đào tạo quốc tế ANI” có lượt Trườngtiếp cận trung bình khoảng Đại 8.000 lượt tiếphọc cận mỗi tháng,Kinhđặc biệt có thờitếđiểm Huếlượng tiếp cao nhất đạt hơn 63.000 lượt tiếp cận là vào tháng 9 do mới thành lặp nên có trả phí và kêu gọi tự nhiên, tuy nhiên thời gian sau lượng tiếp cận chỉ nằm ở mức trung bình Lê Thị Thu Hảo Page 47
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát - Bài đăng Bài đăng có sự tương tác nhiều nhất của Học viện ANI là một bài đăng trong sự kiện “ Tập thể HCE tỏa sáng”. Đối với bài viết này đã có 125. 964 lượt tiếp cận, 10.129 lượt tương tác (like, comment, share) - Video Video có lượt xem cao nhất là video live tream về chương trình Confetti “Các cấu trúc diễn đạt được điểm cao trong IELTS speaking” với hơn 2800 lượt xem. Đây là một chương trình đố vui, với nhiều phần quà hấp dẫn. Việc lên nội dung kế hoạch chương trình live stream được thực hiện ngay tại Học viện. - Sự kiện Tổng quan về sự kiện ở Học viện, đã có khá nhiều sự kiện được tổ chức. Trong đó tổ chức. Trong đó có một số sự kiện nổi trội với lượt tương tác khá là cao. Cụ thể như “Zombie House”, “Confetti cùng ANI” Sự kiện có lượt tương tác nhiều nhất Học viện ANI là sự kiện tổ chức vào cuối Trườngtháng 10 “Lễ hộiĐại Halloween họcANI- Zombie Kinh House” với hơn 6700tế lư ợtHuế tiếp cận và 352 lượt xem sự kiện. Trong 352 lượt xem có 150 lượt phản hồi, có 38 người sẽ tham gia sự kiện và 112 người quan tâm đến sự kiện này. Lê Thị Thu Hảo Page 48
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát 2.2 Đánh giá tác động của truyền thông online của Học viện Đào tạo quốc tế ANI đến quyết định đăng ký học của học viên 2.2.1 Thống kê mô tả Giới tính Bảng 2.9. Cơ cấu về Giới tính của mẫu quan sát Số lượng Tỷ lệ (%) Tên chỉ tiêu Nam Nữ Nam Nữ Giới tính 87 79 52.4 47.6 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra) Từ bảng tổng hợp cho thấy tỷ giới tính của mẫu điều tra lần lượt là 52.4% nam và 47.6% nữ. Tỷ lệ này có sự chênh lệch đáng kể giữa nam và nữ, nam chiếm tỷ lệ lớn hơn nữ. Điều này khá phù hợp với thực tế chênh lệch giữa tỷ lệ nam nữ tại Học viện Đào tạo quốc tế ANI Tuổi Bảng 2.10. Cơ cấu về Tuổi của mẫu quan sát Số lượng Tỷ lệ (%) Từ Tên Từ Từ Từ ướ 18- Trên Dưới Trên chỉ tiêu 25-55 18-24 25-55 ổ 24 55 tuổi 18 tuổi 55 tuổi tuổi tuổi tuổi tuổi Tuổi 25 132 9 0 15.1 79.5 5.4 0 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra) Trong tổng số 166 học viên được khảo sát thì có 132 học viên chiếm 79.5% Trườngtổng số có độ tuổi từ 18Đại- 25 tuổi b ởihọc lẻ đa phần hKinhọc viên là học sinh, tế sinh Huếviên đang theo học các khóa ôn luyện B1, Ielts, Toeic, học viên có độ tuổi từ dưới 18 tuổi chiếm 15.1%, từ 25-55 tuổi chiếm 5.4% và trên 55 tuổi chiếm 0%. Thông qua bảng mô tả về độ tuổi, khoảng chênh lệch giữa các nhóm tuổi khá lớn, chứng tỏ Học viện Đào tạo Lê Thị Thu Hảo Page 49
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát quốc tế ANI vẫn chưa khai thác đồng đều, vẫn còn quá tập trung vào đối tượng học sinh, sinh viên. Nghê nghiệp Bảng 2.11. Cơ cấu về Nghề nghiệp của mẫu quan sát Số lượng Tỷ lệ (%) Học sinh Công Lao Học sinh Công Lao Tên chỉ tiêu hoặc nhân động Khác hoặc nhân động Khác viên tự do viên tự do sinh viên sinh viên Nghề nghiệp 134 22 3 7 80.7 13.3 1.8 4.2 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra) Về nghề nghiệp, chiếm tỷ lệ đa số vẫn là học sinh sinh viên, chiếm đến 134/166 học viên được điều tra. Điều này phù hợp với thực tế tại Học viện Đào tạo quốc tế ANI . Các nghề nghiệp khác phân bố với tỷ lệ thấp hơn do nhu cầu và điều kiện bắt buộc ở từng ngành nghề, sinh viên, học sinh thường đến học để hỗ trợ cho việc học tập, công nhân viên chiếm 13.3% tổng số phần lớn học để lấy các chứng chỉ Tiếng Anh chuyên ngành, Tiếng Anh văn phòng, Lao động tự do chiếm 1.8% tổng số Thu nhập Bảng 2.12. Cơ cấu về Thu nhập của mẫu quan sát Số lượng Tỷ lệ (%) Từ 3- 5 Từ 5- Từ 3- 5 Từ 5- 10 Tên chỉ tiêu Dưới Trên Dưới Trên triệu 10 triệu triệu 3 triệu 10 triệu 3 triệu 10 triệu triệu Thu nhập 93 49 21 3 56.0 29.5 12.7 1.8 Trường Đại học(Ngu Kinhồn: Kết quả xử lýtế số liệu Huếđiều tra) Theo bảng thống kê ta thấy được, tỉ lệ thu nhập dưới 3 triệu chiếm lớn nhất là 56%, từ 5- 10 triệu 29.5%, từ 5- 10 triệu chiếm 12.7% và trên 10 triệu thấp nhất chiếm 1.8%. Sự chênh lệch này là hợp lý bởi lẻ đa phần học viên tại trung tâm là học sinh, Lê Thị Thu Hảo Page 50
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát sinh viên nên chủ yếu có lượng thu nhấp dưới 5 triệu. Kênh truyền thông Bảng 2.13. Cơ cấu về Kênh truyền thông học viên tiếp cận của mẫu quan sát Số lượng Tỷ lệ (%) Website, tin tức 9 5.4 Mạng xã hội (Facebook, instagram, ) 70 42.2 Email 12 7.2 Người thân, bạn bè 29 17.5 Truyền hình, báo chí 6 3.6 Các chương trình, sự kiện, hoạt động cộng đồng 31 18.7 Khác 9 5.4 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra) Qua bảng thống kê ta thấy phần lớn học viên tiếp cận Học viện đào tạo quốc tế ANI thông qua kênh truyền thông Mạng xã hội chiếm đến gần một nửa 42.2% chứng tỏ học viên biết đến trung tâm thông qua truyền thông online tương đối cao nhờ vào thói quen sử dụng mạng xã hội hiện nay ngày càng phổ biến, tiếp đến là học viên tiếp cận thông qua Các chương trình, sự kiện, hoạt động cộng đồng chiếm 18.7 bởi Học viện thường xuyên tổ chức các workshop, sự kiện vào các dịp lễ để thu hút học viên, tiếp cận thông qua Người thân, bạn bè chiếm 17.5%, nhưng với số lượng tiếp cận thông qua Email chỉ chiếm 7.2%, Truyền hình, báo chí chiếm 3.6%, kết quả này đúng với hoạt động truyền thông tại Học viện, tình hình hoạt động truyền thông qua công cụ Email được sử dụng rất ít, chỉ sử dụng để chăm sóc học viên hoặc gửi các chương trình khuyến mãi, trung bình 1 tháng/ 1 lần, còn tình hình học viên tiếp cận thông qua kênh Truyền hình, báo chí thấp do trung tâm cũng mới thành lập nên chi phí còn hạn chế vì vậy công cụ này ít được khuyến khích sử dụng tại Học viện. 2.2.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha) Đánh giá độ tin cậy cho từng thành phần bằng Cronbach’s Alpha, các biến Trườngtương quan có biến tổng Đại <0.3 được xemhọc là biến rác Kinh và bị loại. tế Huế Theo nhiều nhà nghiên cứu thì: 0.8 ≤ Cronbach’s Alpha ≤ 1: Thang đo lường tốt 0.7 ≤ Cronbach’s Alpha ≤ 0.8: Thang đo có thể sử dụng được Lê Thị Thu Hảo Page 51
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát 0.6 ≤ Cronbach’s Alpha ≤ 0.7: Có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. Thu hút Bảng 2.14. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha – sự thu hút Cronbach’s Alpha 0.911 Biến quan sát Tương quan Cronbach’s Alpha biến tổng nếu loại biến Website được trình bày, thiết kế hấp dẫn. 0.639 0.907 Trang Facebook được trình bày dễ nhìn 0.854 0.884 Các tin tức, sự kiện được trình bày rõ ràng 0.747 0.896 Nội dung thông tin trên trang Facebook hấp 0.673 0.904 dẫn. Cách thức trình bày các thông tin trên trang 0.697 0.901 Facebook đa dạng Nhiều chương trình quà tặng được thực hiện 0.781 0.893 trên Website.trang Facebook, Thông tin liên hệ trên các Trang Website, 0.734 .898 trang Facebook dễ hiểu. (Nguồn: Kết quả xử lí số liệu điều tra) Thang đo hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.911, thang đo nằm ở mức độ đo lường tốt và tương quan biến tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0.3. Do đó, các biến đo lường trong thang đo sau khi được đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha đều được Trườngsử dụng trong phân tích Đại EFA tiếp theo. học Kinh tế Huế Lê Thị Thu Hảo Page 52
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát Hấp dẫn Bảng 2.15. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha – sự hấp dân Cronbach’s Alpha 0.876 Tương quan Cronbach’s Alpha Biến quan sát biến tổng nếu loại biến Nội dung Website, trang Facebook thường 0.652 0.860 xuyên được cập nhật Hình thức Website, trang Facebook thường 0.708 0.850 xuyên được cập nhật Thông tin trên các trang Facebook và website 0.763 0.841 phù hợp Thông tin trên các trang Facebook và website 0.518 0.882 có ích Trung tâm thường xuyên có hoạt động xúc 0.676 0.856 tiến, thông tin quảng cáo sản phẩm Mục tư vấn Online trên Website, Facebook 0.780 0.839 tiện dụng (Nguồn: Kết quả xử lí số liệu điều tra) Thang đo hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.876, thang đo nằm ở mức độ đo lường tốt và tương quan biến tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0.3. Do đó, các biến đo lường trong thang đo sau khi được đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo. Trường Đại học Kinh tế Huế Lê Thị Thu Hảo Page 53
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát Tìm kiếm Bảng 2.16. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha – sự thiết kế Cronbach’s Alpha 0. 903 Tương quan Cronbach’s Alpha Biến quan sát biến tổng nếu loại biến Dễ dàng tìm thấy Thông tin về các khóa học 0.588 0.916 của trung tâm khi có nhu cầu Nhân viên tư vấn các câu hỏi một cách 0.814 0.869 nhanh chóng Trung tâm linh hoạt trong hoạt động hỗ trợ việc tư vấn đăng ký khóa học, điều chỉnh lịch 0.750 0.884 học trên các trang Facebook Quy trình tư vấn – đăng ký khóa học trên 0.807 0.873 Website, Facebook hợp lý Các thông tin đồng nhất trên tất cả các 0.845 0.862 kênh truyền thông (Nguồn: Kết quả xử lí số liệu điều tra) Thang đo hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.903, thang đo nằm ở mức độ đo lường tốt và tương quan biến tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0.3. Do đó, các biến đo lường trong thang đo sau khi được đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo. Trường Đại học Kinh tế Huế Lê Thị Thu Hảo Page 54
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát Quá trình hành động Bảng 2.17. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha – quá trình hành động Cronbach’s Alpha 0.831 Tương quan biến Cronbach’s Alpha Biến quan sát tổng nếu loại biến Tương tác(Bình luận/Thích/Bày tỏ cảm xúc/Chia sẻ/Lưu bài/Nhắn tin) với các nội 0.744 0.766 dung bài đăng của ANI trên trang Facebook Liên hệ ngay với ANI sau khi tiếp nhận thông tin từ các kênh truyền thông 0.700 0.778 Marketing onlone Tìm hiểu ngay các khóa học sau khi tiếp 0.610 0.803 nhận thông tin quảng cáo từ ANI Quyết định chọn học tại ANI sau khi tìm 0.752 0.763 hiểu và nghe tư vấn Thường xuyên theo dõi các chương trình, bài viết của Học viện Đào tạo quốc tế 0.398 0.869 ANI để biết được thông tin ưu đãi và thông tin các khóa học nhanh chóng (Nguồn: Kết quả xử lí số liệu điều tra) Thang đo hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.831, thang đo nằm ở mức độ đo lường tốt và tương quan biến tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0.3. Do đó, các biến Trườngđo lường trong thang đoĐại sau khi đư ợchọcđánh giá đ ộ Kinhtin cậy Cronbach’s tế Alpha Huếđều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo. Lê Thị Thu Hảo Page 55
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát Chia sẻ Bảng 2.18. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha – sự chia sẻ Cronbach’s Alpha 0.769 Biến quan sát Tương quan biến Cronbach’s Alpha nếu tổng loại biến Nói tốt về ANI với người khác thông qua các 0.579 0.715 trang mạng xã hội Chia sẻ các nội dung từ trang Facebook 0.627 0.664 ANI Huế lên trang cá nhân Chia sẻ cảm nhận về khóa học 0.605 0.689 (Nguồn: Kết quả xử lí số liệu điều tra) Thang đo hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.769, thang đo có thể mức đo lường có thể sử dụng được và tương quan biến tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0.3. Do đó, các biến đo lường trong thang đo sau khi được đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo. 2.2.3 Phân tích EFA Phân tích nhân tố (Exploratory Factor Analysis) là một kỹ thuật phân tích nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu rất có ích cho việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu. Quan hệ giữa các nhóm biến có liên hệ qua lại lẫn nhau được xem xét dưới dạng một số các nhân tố cơ bản. Mỗi một biến quan sát sẽ được tính một tỷ số gọi là Hệ số tải nhân tố (factor loading). Hệ số này cho người nghiên cứu biết được mỗi biến đo lường sẽ “thuộc về” những nhân tố nào. Trong phân tích nhân tố, yêu cầu cần thiết là hệ số KMO (Kaiser-Meyer – TrườngOlkin (KMO) phải có giáĐại trị lớn (0. 5<KMO<1học) th ểKinh hiện phân tích nhân tế tố là Huếthích hợp, còn nếu hệ số KMO <0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu. Thêm vào đó, hệ số tải nhân tố của từng biến quan sát phải có giá trị lớn hơn 0.45, điểm dừng khi Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi Lê Thị Thu Hảo Page 56
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát nhân tố) lớn hơn 1 (mặc định của chương trình SPSS), và tổng phương sai dùng để giải thích bởi từng nhân tố lớn hơn 50% mới thỏa yêu cầu của phân tích nhân tố (Gerbing & Anderson, 1988). 2.2.3.1 Phân tích EFA cho biến độc lập Sau khi xoay nhân tố với hệ số là 0.5 thì tác giả loại biến QTHD5 (Thường xuyên theo dõi các chương trình, bài viết của Học viện Đào tạo quốc tế ANI để biết được thông tin ưu đãi và thông tin các khóa học nhanh chóng) do nhân tố được tạo ra chỉ có duy nhất 1 biến.Tuy nhiên khi phân tích lần 2 thì do hệ số tải TH4 (Cách thức trình bày các thông tin trên trang Facebook đa dạng) lớn cùng lúc với hai nhân tố( lớn hơn tiêu chuẩn đã đặt ra-> chênh lệch dưới 0.3) . Tiếp tục phân tích lần 3 có: Bảng 2.19. Giá trị KMO của biến quan sát KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0.779 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3174.620 Df 276 Sig. 0,000 (Nguồn: Kết quả xử lí số liệu điều tra) Kết quả phân tích nhân tố qua ba lần khi loại bỏ biến xấu đã nêu ở trên cho thấy hệ số KMO = 0.779> 0.5: phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu và mức ý nghĩa sig.= 0.000 1 với tổng phương sai trích = 70.646%, có thể nói rằng 5 nhân tố Trườngnày giải thích đến 70.646% Đại sự biến thiênhọc của dữ liệu.Kinh tế Huế Kết quả phân tích nhân tố được trình bày tóm tắt trong bảng sau: Lê Thị Thu Hảo Page 57
- Khóa luận tốt nghiệp PGS- TS. Nguyễn Văn Phát Bảng 2.20. Ma trận xoay nhân tố Component 1 2 3 4 5 TH2 Trang Facebook được trình bày dễ nhìn .865 TH3 Các tin tức, sự kiện được trình bày rõ ràng .827 TH6 Nhiều chương trình quà tặng được thực hiện trên Website, .786 trang Facebook TH5 Nội dung thông tin trên trang Facebook hấp dẫn .751 TH7 Thông tin liên hệ trên các Trang Website, trang Facebook .679 dễ hiểu TH1 Website được trình bày, thiết kế hấp dẫn .630 HD6 Mục tư vấn Online trên Website, Facebook tiện dụng .804 HD3 Thông tin trên các trang Facebook và website phù hợp .800 HD2 Hình thức Website, trang Facebook thường xuyên được .768 cập nhật HD1 Nội dung Website, trang Facebook thường xuyên được .754 cập nhật HD5 Trung tâm thường xuyên có hoạt động xúc tiến, thông tin .725 quảng cáo sản phẩm HD4 Thông tin trên các trang Facebook và website có ích .630 TK2 Nhân viên tư vấn các câu hỏi của khách hàng một cách .802 nhanh chóng TK1 Dễ dàng tìm thấy thông tin về các khóa học của trung tâm .776 khi có nhu cầu TK4 Quy trình tư vấn – đăng ký khóa học trên Website, .760 Facebook hợp lý TrườngTK3 Trung tâm linh ho Đạiạt trong hoạt đhọcộng hỗ trợ việcKinh tư vấn tế Huế đăng ký khóa học, điều chỉnh lịch học của học viên trên .750 các trang Facebook TK5 Thông tin đồng nhất trên tất cả các kênh truyền thông .748 Lê Thị Thu Hảo Page 58