Khóa luận Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

pdf 69 trang thiennha21 13/04/2022 4230
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_ket_qua_xay_dung_nong_thon_moi_tai_xa_kha.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN MINH SƠN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ KHÁNH YÊN THƯỢNG, HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học: : 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN MINH SƠN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ KHÁNH YÊN THƯỢNG, HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trường Lớp: : 46 – ĐCMT – N02 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học: : 2014 - 2018 Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Đình Thi Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Quản Lý Tài Nguyên, Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy, chỉ bảo, tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo Th.S Nguyễn Đình Thi đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh chị đang công tác tại Ủy Ban Nhân Dân xã Khánh Yên thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và thu thập tài liệu số liệu để hoàn thành khóa luận này. Mặc dù đã có sự cố gắng và nỗ lực nhưng do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm, kiến thức nên đề tài này chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Do vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin kính chúc các thầy, cô giáo, gia đình và bạn bè luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và đạt nhiều thành công trong cuộc sống! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Nguyễn Minh sơn
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của xã Khánh Yên Thượng 28 Bảng 4.2: Đánh giá tổng hợp tiêu chí quy hoạch theo bộ tiêu chí quốc gia 33 Bảng 4.3. Hiện trạng mạng lưới giao thông đường trục xã xã Khánh Yên Thượng trước quy hoạch 34 Bảng 4.4: Bảng thống kê hiện trạng trạm biến áp của Xã Khánh Yên Thượng 36 Bảng 4.5: Đánh giá tổng hợp tiêu chí Điện theo bộ tiêu chí quốc gia 37 Bảng 4.6. Các điểm trường mầm non xã Khánh Yên Thượng năm 2010 38 Bảng 4.7. Các điểm trường tiểu học xã Khánh Yên Thượng 38 Bảng 4.8. Hiện trạng nhà văn hóa thôn bản 40 Bảng 4.9. So sánh hiện trạng cơ sở hạ tầng xã Khánh Yên Thượng so với các tiêu chí kinh tế - xã hội của bộ tiêu chí quốc gia 42 Bảng 4.10. Kết quả thực hiện giảm nghèo trên địa bàn xã từ 2015-2017 43 Bảng 4.11: Đánh giá mức độ đạt được của nhóm tiêu chí hệ thống chính trị 49 Bảng 4.12: Thống kê thu nhập bình quân đầu người và tỷ lệ hộ nghèo của xã Khánh Yên Thượng từ 2010- đến tháng 7/ 2017 51
  5. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI BCĐ Ban chỉ đạo ĐVT Đơn vị tính GDP Tổng thu nhập quốc nội GTVT Giao thông vận tải GV Giáo viên HS Học sinh HTX Hợp tác xã LĐ Lao động MN Mầm non MTQG Mục tiêu quốc gia NN VÀ PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NTM Nông thôn mới PTNT Phát triển nông thôn SX – KD Sản xuất – kinh doanh TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở TTCN Tiểu thủ công nghiệp UBND Ủy ban nhân dân VH – TT – DL Văn hóa - thể thao – du lịch
  6. iv MỤC LỤC Trang TRANG BÌA PHỤ LỜI CẢM ƠN I DANH MỤC CÁC BẢNG II DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT III MỤC LỤC IV PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục Tiêu Cụ thể 2 1.3. Yêu cầu 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài 2 1.5. Kết cấu đề tài 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 2.1 Cơ sở lý luận 4 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về nông thôn và nông thôn mới 4 2.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta 6 2.1.3. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội - môi trường. 7 2.1.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới 8 2.1.5. Căn cứ xác định tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng NTM theo đề án của Bộ NN và PTNT 10 2.2. Cơ sở thực tiễn. 15 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở một số nước điển hình trên thế giới. 15 2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 17 2.2.3. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới. 20 2.3 Thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 21 2.3.1 Quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 21 2.3.2 Quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn. 23
  7. v PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 24 3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 24 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 24 3.2.2. Thời gian nghiên cứu 24 3.2.3. Nội dung nghiên cứu 24 3.3. Phương pháp nghiên cứu 24 3.3.1. Phương pháp điều tra thực tế 24 3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 25 3.3.3.Thống kê số liệu 25 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26 4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội 26 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 26 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 29 4.2. Đánh giá tình hình thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn xã Khánh Yên –huyện Văn Bàn – tỉnh Lào Cai. 31 4.2.1. Đánh giá về công tác chỉ đạo, điều hành 32 4.2.2. Về quy hoạch và thực hiện theo Quy hoạch( tiêu chí số 1) 32 4.2.3. Về Hạ tầng kinh tế - xã hội 34 4.3. Đánh giá về nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị 48 4.3.1. Về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật (Tiêu chí số 18) 48 4.3.2. Về Quốc phòng - An ninh (Tiêu chí số 19) 48 4.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác xây dựng Nông thôn mới 50 4.4.1. Thuận lợi 50 4.4.2. Khó khăn 50 4.5. Đánh giá tác động của quá trình xây dựng nông thôn mới đến kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường xã Khánh Yên, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai 51 4.5.1. Tác động đến kinh tế 51 4.5.2. Tác động đến sản xuất nông nghiệp 51
  8. vi 4.5.3. Tác động đến văn hóa 52 4.5.4. Tác động đến môi trường 53 4.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện phương án Quy hoạch nông thôn mới 54 4.6.1 Giải pháp về môi trường 54 4.6.2. Giải pháp về nguồn vốn 54 4.6.3.Giải pháp về văn hóa xã hội 55 4.6.4. Giải pháp về trật tự anh ninh trong xã 55 4.6.5.Giải pháp về khoa học kĩ thuật áp dụng trong nông nghiệp 56 4.6.6.Giải pháp về công tác quản lý 56 4.6.7. Nâng cao dân trí 57 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 58 5.1. Kết luận 58 5.2. Đề nghị 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng nông thôn mới là vấn đề đã và đang được sự quan tâm của Đảng và nhà nước trên diện rộng của nước Việt Nam. Kế thừa thành tựu sau 20 năm đổi mới, nông thôn với vai trò của mình đã và đang liên tục phát triển góp phần quan trọng trong tình hình kinh tế, chính trị xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của người dân kể cả vật chất lẫn tinh thần. Bên cạnh những thành tựu đạt được, nông nghiệp, nông thôn và nông dân vẫn còn nhiều thách thức ảnh hưởng đến quá trình phát triển bền vững cảu quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa như: chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh thấp; quá trình đổi mới và tăng giá trị đang chậm lại; suy thoái môi trường, chênh lệch giàu nghèo ngày càng tăng giữa các nhóm dân cư và vẫn tồn tại các cộng đồng tách biệt. Những khó khăn này tồn tại đã gây ra nhiều trở ngại cho tiến trình phát triển của đất nước. Trong nước vẫn còn nhiều vùng, tỉnh thành, địa phương có nền kinh tế chậm phát triển, đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn. Xuất phát từ những hạn chế trên, để phát triển một cách toàn diện tất cả các mặt của nông thôn hiện nay. Đảng và Nhà Nước ta đề ra chương trình xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2010 -2020, chương trình đã và đang được được thực hiện các vùng nông thôn được triển khai trên toàn quốc. Chương trình đã thực hiện và đạt được nhiều thắng lợi, tạo bước đột phá trong phát triển nông nghiệp nông thôn, nâng cao đời sống cho người dân. Cùng với sự thực hiện chung của đất nước, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai đã tiến hành thực hiện chương trình nông thôn mới theo chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. sau khi triển khai, thực hiện chương trình nông thôn mới huyện Văn Bàn đã đạt được nhiều kết quả tích cực, khơi dậy niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo
  10. 2 của Đảng và Nhà nước, thúc đẩy sự tham gia của người dân vào việc xây dựng và phát triển nông thôn. Tuy nhiên, trên thực tế người dân là “chủ thể” trong xây dựng nông thôn mới vẫn chưa phát huy được hết vai trò của mình trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới. Xuất phát từ thực tế trên, cũng như nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của vấn đề, được sự phân công của Khoa Quản lý Tài Nguyên, cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo ThS. Nguyễn Đình Thi em tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”. 1.2. Mục Tiêu Cụ Thể - Nghiên cứu thực trạng và tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến tăng trưởng kinh tế của xã Khánh Yên Thượng - huyện Văn Bàn - tỉnh Lào Cai. - Đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí trong phương án Quy hoạch nông thôn mới của xã Khánh Yên Thượng huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai từ năm 2015 đến giữa năm 2017. - Nghiên cứu những tác động tích cực và tiêu cực của việc thực hiện phương án đến các mặt kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường của địa phương. - Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt phương án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã Khánh Yên Thượng. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Số liệu thu thập được phải chính xác - Đánh giá đúng vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới - Đưa ra được những giải pháp phù hợp để nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Vận dụng những kiến thức đã được học vào trong nghiên cứu khoa học. - Đánh giá vấn đê thực tế và hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại địa phương.
  11. 3 - Từ việc đánh giá hiện trạng môi trường nước, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân địa phương 1.5. Kết cấu đề tài - Phần 1: Mở đầu - Phần 2: Tổng quan nghiên cứu - Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu - Phần 4: Kết quả nghiên cứu - Phần 5: Kết luận và kiến nghị
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về nông thôn và nông thôn mới * Khái niệm nông thôn Nông thôn là những vùng dân cư sinh sống bằng nghề nông nghiệp, dựa vào tiềm năng của môi trường tự nhiên để sinh sống và tạo ra của cải mới trong môi trường tự nhiên đó. Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn có nhiều quan điểm khác nhau. Có những quan điểm cho rằng: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã. Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu tức là nguồn sinh kế của cư dân nông thôn trong vùng là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ thể và từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển KT-XH của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta có thể hiểu: Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế - văn hóa – xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác. (Phan Kế Vân, 2011)[2].
  13. 5 * Khái niệm về mô hình nông thôn mới Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống về vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. Khái niệm mô hình nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác nhau. Nhìn chung, mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa. Mục tiêu chính của nông thôn mới là làm sao để nhân dân là chủ, Đảng lãnh đạo, chính quyền hỗ trợ. Vì vậy, địa phương cần phát huy nội lực của người dân, tạo ra mô hình kinh tế mới, sáng tạo trong sản xuất. Bên cạnh đó, cần phải tuyên truyền tập trung hơn nữa về nội dung đăng ký thực hiện hộ, tổ, nông thôn mới để người dân giúp đỡ lẫn nhau, góp phần phát triển toàn diện. * Đặc trưng của mô hình nông thôn mới - Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng – xã. - Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tính tự chủ của nông dân. - Người dân chủ động trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút sự tham gia đầy đủ của các thành viên trong nông thôn nhằm đat được mục tiêu đề ra có tính hiệu quả cao. - Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng huy động nguồn lực của bản than người dân, thay cho việc dựa vào sự hỗ trợ từ bên ngoài là chính. - Các tổ chức nông dân hoạt động hoạt động mạnh, có tính hiệu quả cao. - Nguồn vốn từ bên ngoài được phân bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả. Trên đây là những đặc điểm tạo nên nét riêng biệt của mô hình nông thôn mới chưa từng có trước kia.
  14. 6 2.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là chương trình tổng thể phát triển kinh tế - xã hội có quy mô rất lớn và toàn diện lần đầu tiên được thực hiện tại nước ta trên quy mô cả nước theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông thôn bền vững, phải xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, thực trạng nông thôn nước ta nói chung và của tỉnh Lào Cai nói riêng hiện nay phát triển còn kém bền vững và còn nhiều hạn chế: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu, quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân nông thôn còn ở mức thấp, kinh tế hộ ở nông thôn vẫn là chủ yếu với quy mô nhỏ, hợp tác xã hoạt động chưa thực sự hiệu quả trong việc thu hút lao động, giải quyết việc làm. Hệ thống chính trị cơ sở còn yếu (nhất là trình độ năng lực quản lý, điều hành), Đảng bộ chính quyền xã chưa đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”. Việc xây dựng nông thôn mới là một vấn đề cần thiết vì các nguyên nhân: - Do kết cấu hạ tầng nội thôn còn nhiều yếu kém, không đồng bộ; nhiều hạng mục công trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hóa thấp; hệ thống thủy lợi cần được đầu tư nâng cấp; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hóa còn rất hạn chế. - Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm. - Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp dầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn ít. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu
  15. 7 kém. Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó. Xây dựng nông thôn mới vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác, khắc phục tình trạng rời rạc, duy ý chí. 2.1.3. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội - môi trường. * Về kinh tế: - Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng các có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán. - Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Khoa học công nghệ phù hợp với phương án sản xuất – kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. - Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất, chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch. * Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỉ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy quy chế tối đa dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nông thôn mới.
  16. 8 * Về văn hóa – xã hội: Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. * Về con người: Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có, kết tinh các tư cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình. * Về môi trường: Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững. Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kĩ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. 2.1.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới Theo nghị quyết số 26 - NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương ngày 05tháng 08 năm 2008, giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực, tự cường của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nhân dân.[3] Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn về tiềm năng, lợi thế, năng lực của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân hướng dẫn để người dân bàn bạc đề xuất các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía cạnh tổng thể, những nội dung sau đây cần được xem xét trong xây dựng mô hình nông thôn mới:
  17. 9  Đào tạo nâng cao phát triển năng lực cộng đồng - Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển khai thực hiện, quản lý, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn thôn, bản. - Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về phát triển nông thôn bền vững. - Nâng cao trình độ dân trí của người dân.  Tăng cường và nâng cao mức sống cho người dân - Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cư: Ưu tiên những nhu cầu cấp thiếtnhất của cộng đồng dân cư để triển khai thực hiện xây dựng đường làng, nhàvăn hóa, hệ thống tiêu thoát nước - Cải thiện nhà ở cho các hộ dân: Tăng cường thực hiện xóa nhà tạm, nhà tranh tre nứa, hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi, hầm biogas cho khu chăn nuôi  Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ nâng cao thu nhập Căn cứ vào điều kiện cụ thể của mỗi thôn để xác định một cơ cấu kinh tế hợp lý, có hiệu quả, trong sản xuất nông nghiệp lựa chọn tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là lợi thế, có khối lượng hàng hóa lớn và có thị trường. Củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất, tư vấn hỗ trợ việc hình thành và hoạt động của các tổ chức: Tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm tạo mối liên kết bốn nhà trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.  Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp - Đối với những thôn chưa có nghề phi nông nghiệp: Để phát triển được ngành nghề nông thôn cần tiến hành “cấy nghề” cho những địa phương còn “trắng” nghề. - Đối với những thôn đã có nghề: Củng cố tăng cường kỹ năng tay nghề lao động, hỗ trợ công nghệ mới, quảng bá và mở rộng nghề, hỗ trợ xử lý môi trường, hỗ trợ tư vấn thị trường để phát triển bền vững.
  18. 10  Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất - Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng, chuyển đổi ruộng đất, khuyến khích tịch tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với nhiều loại hình thích hợp. + Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, chế biến thu hoạch, giao thông, thủy lợi nội đồng.  Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở nông thôn.  Cần xây dựng hệ thống xử lý rác thải, tuyên truyền nâng cáo ý thức bảo vệmôi trường cho người dân, xây dựng hệ thống quản lý môi trường ở khu vực mình một các chặt chẽ.  Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc ở nông thôn. Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng, những giá trị mang đậm nét quê đã được lưu truyền qua các thế hệ, tạo nên những phong trào đặc sắc mang hồn quê Việt Nam riêng biệt, mộc mạc, chân chất, thắm đượm tình quê hương. Xã hội hóa các hoạt động văn hóa ở nông thôn, xây dựng làng văn hóa, nhà văn hóa làng và các hoạt động trong nhà văn hóa. 2.1.5. Căn cứ xác định tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng NTM theo đề án của Bộ NN và PTNT 2.1.5.1. Cấp tỉnh - UBND tỉnh xác định tiêu chí và chỉ tiêu phấn đấu cụ thể - Tỉnh nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm >30% - Tỉnh công - nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm 11 – 30%. - Tỉnh công nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm <10% Ngoài các chỉ tiêu trên, để đạt tiêu chuẩn nông thôn mới tỉnh phải có 80% số huyện đạt tiêu chí nông thôn mới. Do sở nông nghiệp và phát triển nông thôn trực tiếp là cơ quan chủ trì.
  19. 11 2.1.3.2. Cấp huyện UBND huyện chịu trách nhiệm chính trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới ở huyện. Huyện cử các cán bộ có trình độ am hiểu nông dân, nông thôn phối hợp với tư vấn của Bộ tham gia xây dựng kế hoạch phát triển thôn bản. Bên cạnh đó còn thẩm định kỹ thuật các công trình xây dựng cơ bản trong kế hoạch của thôn có vốn lớn theo quy định hiện hành. Tiêu chí nông thôn mới phụ thuộc vào đặc điểm điều kiện tự nhiên của từng vùng: Trung du, miền núi hay các huyện đồng bằng, hải đảo. Ngoài ra, trong huyện phải có 75% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới. 2.1.3.3. Cấp xã Chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp xây dựng nông thôn mới ở các thôn, xã. Kết hợp với tư vấn của Bộ, tham gia xây dựng kế hoạch tổng thể của thôn và giúp cho cộng đồng thôn lựa chọn kế hoạch năm phù hợp với quy hoạch lớn của xã. Thẩm định các kế hoạch phát triển và kỹ thuật các công trình xây dựng cơ bản của thôn. Tiêu chí xã thôn mới phụ thuộc vào đặc điểm tự nhiên của mỗi xã: xã ven đô, đồng bằng, miền núi hay hải đảo. Ngoài ra xã nông thôn có tiêu chí là 90% số thôn, bản đạt tiêu chí nông thôn mới. 2.1.3.4. Cấp thôn, bản Tự xây dựng kế hoạch phát triển thôn dưới sự tư vấn của cán bộ tư vấn Bộ, tỉnh, huyện và xã. Thôn bản đạt tiêu chí mới khi đạt 90% các chỉ tiêu đề ra do nhân dân tự xác định và đã kiểm tra theo từng giai đoạn cụ thể [4]. Một số tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới, được Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 491/QĐ-TTg (16/04/2009) ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí như: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện,trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập, hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo
  20. 12 dục, y tế, văn hóa, môi trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, an ninh trật tự xã hội; và được chia thành 5 nhóm cụ thể: - Nhóm I: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch bao gồm: Quy hoạch và sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp, hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Quy hoạch và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội- môi trường theo chuẩn mới. Quy hoạch và phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh. Bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp. Nhóm II: Gồm tiêu chí thứ 2 đến tiêu chí thứ 9 là các nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế- xã hội: giao thông, thủy lợi, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện nhà ở dân cư. Đáp ứng yêu cầu thị trường hóa, đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời. Trước hết, cần tạo cho người dân có điều kiện để chuyển đổi lối sống canh tác rụ cung tự cấp, thuần nông (cổ truyền) sang sản xuất hàng hóa, dịch vụ, du lịch, để họ “ly nông bất ly hương”. - Nhóm III: Gồm tiêu chí số 10 đến tiêu chí số 13 là nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất: thu nhập, hộ nghèo, cơ cấu lao động; hình thức tổ chức sản xuất. - Nhóm IV: Gồm tiêu chí thứ 14 đến tiêu chí thứ 17 là nhóm tiêu chí văn hóa – xã hội – môi trường; giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường. Dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi chính phủ, nhà nước, tư nhân, ) có khả năng điều kiện và trình độ để tham gia tích cực vào các quá trình và ra quyết địnhvề chính sách PTNT; thông tin minh bạch, thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng. Người dân nông thôn thật sự "được tự do và quyết định trên luống cày và thửa ruộng của mình", lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh làm giàu cho chính mình, cho quê hương theo đúng chủ trương đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước.
  21. 13 - Nhóm V: Gồm tiêu chí 18 và tiêu chí 19 là chính trị, an ninh trật tự xã hội. Nông dân, nông thôn có nhà văn hóa phát triển, dân trí được nâng lên, sức lao động được giải phóng, nhiệt tình cách mạng được phát huy. Đó là sức mạnh nội sinh của làng xã trong công cuốc xây dựng NTM. Người dân nông thôn có cuộc sống ổn định, giàu có, trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật và tay nghề cao, lối sống văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được những giá trị văn hóa, bản sắc truyền thống, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tham gia tích cực mọi phong trào chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng, đối ngoại nhằm tự hoàn thiện bản thân, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, vừa góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp [4]. Quyết định số 800/QĐ – TTg ngày 02/02/2010 của thủ tướng chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT – BNNP TNT – BKHĐ – BTC ngày 13/4/2011 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn - Bộ kế hoạch đầu tư – Bộ tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện quyết định số 800/QĐ ngày 04/06/2010 của thủ tướng chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. 2.1.6. Các giải pháp chủ yếu xây dựng mô hình nông thôn mới 2.1.6.1. Nâng cao hiểu biết của người dân Cải thiện điều kiện sinh hoạt nâng cao chất lượng cuộc sống: Xây dựng cung cấp các cơ sở hạ tầng phù hợp điện, đường, trường, trạm, y tế, văn hóa, chợ.Cải thiện nhà ở: Xóa nhà tranh vách nứa, vệ sinh, chuồng trại phục vụ cho chăn nuôi. Quy hoạch các khu dân cư: Duy trì tính truyền thống văn hóa, bản sắc riêng của thôn. Nhưng vẫn đảm bảo tính văn minh, hiện đại, phát triển bền vững. 2.1.6.2. Phát triển kinh tế nông thôn Trong sản xuất nông nghiệp : khuyến khích người dân trồng trọt và chăn nuôi những cây con giống có giá trị kinh tế cao, khối lượng hàng hóa lớn, tạo thị trường tiêu thụ rộng lớn. Đa dạng hóa sản xuất nông ngiệp phát huy những tiềm lực của đại phương.
  22. 14 Tăng cường các hoạt động dịch vụ thúc đấy sản xuất và đời sống: cung ứng vật tư, hàng hóa, tư vấn kỹ thuật Hỗ trợ tranh thiết bị và kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nhằm thúc đẩy cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Tăng cường, củng cố quan hệ sản xuất. Các hoạt động tư vấn hỗ trợ: khuyến nông, khuyến lâm 2.1.6.3. Xây dựng nông thôn mới gắn liền với phát triển làng nghề tạo việc làm phi nông nghiệp. Với những thôn có ngành nghề truyền thống, khôi phục và củng cố tăng cường tay nghề cho người lao động, hỗ trợ quảng bá công nghệ, xử lý môi trường và phát triển bền vững. Với những thôn chưa có ngành nghề phi nông nghiệp: Tiến hành đưa các ngành nghề mới vào thôn và tăng cường chuyển giao kỹ thuật, tạo việc làm tăng thêm thu nhập chi người dân. 2.1.6.4. Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng nông thôn. Tư vấn hỗ trợ quy hoạc giao thông, thủy lợi nội đồng. khuyến khích tích tụ ruộng đất phát triển quy mô trang trại. Hỗ trợ xây dựng các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế biến sau thu hoạch tăng cường tiêu thụ sản phẩm. 2.1.6.5. Xây dựng nông thôn gắn với bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên ở nông thôn. Quản lý nguồn nước cấp, thoát nước, thu gom rác thải. Hiện nay, vấn đề này ở nông thôn đang phần nòa làm ảnh hưởng lớn tới môi trường bởi sự xuất hiện của các làng nghề, các khu tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp mới gây ô nhiễm môi trường và nguồn nước. Vì vậy, các địa phương cần chú ý xây dựng các hệ thống xử lý rác thải, tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
  23. 15 2.2. Cơ sở thực tiễn. 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở một số nước điển hình trên thế giới. Phát triển nông thôn với việc nâng cao vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng nông thôn là mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhằm đạt đến sự bền vững cho mỗi quốc gia. Tuy nhiên, mỗi quốc gia có một quốc sách phát triển để phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đất nước. 2.2.1.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc (Saemaul Undong- SU) Chiến dịch Saemaul Undong của Hàn Quốc bắt đầu từ năm 1970 với mục tiêu nâng cao điều kiện sống cho người dân nông thôn. Chính phủ Hàn Quốc tập trung vào các dự án đem lại sức sống cho cộng đồng làng xã như: Sửa sang nhà cửa, mở rộng đường, xây cầu, đường nội đồng, trung tâm cộng đồng, các cơ sở cung cấp nước, tăng thu nhập cho người dân thông qua trồng trọt để thu hoa lợi, thực hiện và duy trì chiến dịch xóm làng sạch sẽ và chiến dịch tiết kiệm, cải thiện chế độ ăn uống, thực hiện các chiến dịch chỉ tiêu thông minh, đọc sách Các nội dung của Saemaul Undong gần tương đồng với chiến lược phát triển động bộ kinh tế - xã hội trung chương trình MTQG về NTM hiện nay ở Việt Nam. Cách làm của Hàn Quốc, chủ trương hỗ trợ một phần nguồn vốn từ ngân sách, phần còn lại dựa vào sự tích cực và năng động của cộng đồng. Người dân chủ động quyết định nội dung ưu tiên cho phát triển và tự chịu trách nhiệm toàn bộ về thiết kế, thi công, nghiệm thu công trình. Mức hỗ trợ của nhà nước giảm dần song song với mức gia tăng các nguồn vốn do cộng đồng đóng góp. Nhờ sự tích cực tham gia của cộng đồng cũng như chính sách hỗ trợ hợp lý của nhà nước, phong trào Saemaul Undong được đẩy mạnh, sau 4 năm thu nhập của người dân nông thôn đã cao hơn thành thị, hầu hết các xã có thể độc lập về mặt kinh tế [1]. Một số bài học chính được rút ra từ kinh nghiệm của chương trình Saemaul Undong của Hàn Quốc là : - Saemaul Undong được phát động thành một phong trào rộng khắp toàn quốc, được nhân dân hưởng ứng nhiệt liệt, quyết tâm tham gia thi đua. Các cơ chế chính sách thực hiện giúp người dân phát huy vai trò , năng lực của mình. Hình thức biểu dương , khen thưởng giúp các làng xã tích cực phấn đấu.
  24. 16 - Cán bộ các làng được tập trung đào tạo, được trang bị đầy đủ nhận thức về trách nhiệm, vai trò của mình để dẫn dắt làng xã của mình xây dựng làng mới. - Nỗ lực của chính người dân: Trong cái đói khổ, được sự hỗ trợ của nhà nước, họ càng quyết tâm lao động để vượt khó. Họ không mang tâm lý trông chờ, ỷ lại sự đầu tư của nhà nước mà xác định nếu không tự phát huy nội lực bản thân thì không thể thoát nghèo. - Cơ chế chính sách thực hiện Saemaul Undong của Hàn Quốc tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ người dân phát huy vai trò làm chủ, tự bàn bạc, lựa chọn nên ưu tiên nên làm gì [1]. 2.2.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản (One village, one product – OVOP) Từ năm 1979, Tỉnh trưởng Oita- Tiến sĩ Morihico Hiramatsu đã khởi xướng và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” (One Village, one Product – OVOP) với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của cả Nhật Bản, phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” dựa trên 3 nguyên tắc chính: Địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập nỗ lực sáng tạo; phát triển nguồn nhân lực. Trong đó , nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế mạnh. Sau 20 năm áp dụng OVOP, Nhật Bản đã có 329 sản phẩm đặc sản địa phương có giá trị thương mại cao như nấm hương Shitake, rượu Shochu lúa mạch, cam Kabosu giúp nâng cao thu nhập của nông dân địa phương [14]. Kinh nghiệm từ OVOP có thể áp dụng cho hoạt động xây dựng NTM ở Việt Nam tại những địa phương có làng nghề và có sản phẩm đặc sản. Các cơ quan quản lý các cấp cũng đã có những chính sách hỗ trợ nhất định, nhằm giúp các địa phương thực hiện được thế mạnh của mình và tìm cách bán sản phẩm ra thi trường. Người dân ở Việt Nam có kỹ năng sản xuất khéo léo, tạo ra được nhiều sản phẩm độc đáo, có nhiều đặc sản có giá trị cao, song chưa tham gia tốt trên thị trường, do chưa có cách quản lý khoa học để sản phẩm có chất lượng tốt. Mặc khác, trong nội bộ nhiều làng, do tập quán giữ bí quyết nên chưa có sự chia sẻ. Vì vậy để khơi dậy năng lực, thúc đẩy người dân phát triển các ngành nghề của mình , công
  25. 17 tác tuyên truyền, vận động xây dựng NTM cần lồng ghép, giới thiệu những bài học kinh nghiệm hay trong nước và trên thế giới. 2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 2.2.2.1. Tình hình nông thôn mới ở Việt Nam Ngày 16/5/2014, Ban Chỉ đạo Trung ương chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tổ chức Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện chương trình. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình giai đoạn 2010 – 2014 và phương hướng, nhiệm vụ đến năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT Cao Đức Phát trình bày cho thấy, trong bối cảnh chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, cả nước đã triển khai thực hiện với sự vào cuộc quyết liệt của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự hưởng ứng và tham gia tích cực của người dân và đã đạt được kết quả bước đầu khả quan. Bộ máy chỉ đạo thực hiện chương trình được hình thành khá đồng bộ, nhiều cơ chế chính sách được ban hành có tác dụng thiết thực và trở thành động lực thúc đẩy tiến bộ triển khai. Với sự cố gắng của các cấp, các ngành từ Trung ướng đến địa phương đến thời điểm này đã có 185 xã đạt chuẩn NTM và gần 600 xã đạt từ 15 – 18 tiêu chí, là một khích lệ lớn đối với phong trào xây dựng NTM. Khẳng định và tạo điều kiện về cơ chế chính sách để người dân thực sự làm chủ thể, phát huy vai trò tích cực của các thôn, bản, ấp trong xây dựng NTM là yếu tố quyết định cho sự thành công của chương trình. Nắm vững mục tiêu và hệ thống tiêu chí NTM để có cách làm chủ động, sáng tạo, phù hợp với điều kiện và yêu cầu bức thiết của người dân ở từng địa phương; phát huy cao nguồn lực tại chỗ, lồng ghép các chương trình, dự án, lựa chọn, tập trung hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ ưu tiên tạo ra sự chuyển biến thực tế trên diện rộng, tạo niền tin vào chương trình. Về công tác đẩy mạnh thực hiện chương trình trong các năm 2014 – 2015 và tới năm 2020 tiếp tục nỗ lực phấn đấu thực hiện mục tiêu tới năm 2015 có 20% số xã và tới năm 2020 có 50% xã đạt tiêu chí NTM; các xã chưa đạt chuẩn phải tăng từ
  26. 18 2 đến 3 tiêu chí/năm. Đến năm 2015 phấn đấu có huyện đạt NTM, tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất hàng hóa và cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập và chất lượng sống của dân cư nông thôn [12]. 2.2.2.2. Xây dựng NTM ở Quảng Ninh. Với tinh thần vào cuộc tập trung, quyết liệt nên đến nay những mục tiêu đề ra cho năm 2011 đã được các địa phương cơ bản hoàn thành, 125 xã đã lập xong, tổ chức thẩm định đề án, đồ án quy hoạch cấp xã. Các huyện Tiên Yên, Ba Chẽ, TX Quảng Yên đã hoàn thành đề án cấp huyện, tất cả các địa phương đã lập xong kế hoạch triển khai chương trình. Từ đó, đã xác định được chính xác đến năm 2015 toàn tỉnh có 10/13 huyện cơ bản đạt tiêu chí huyện NTM, 82 xã cơ bản đạt tiêu chí xã NTM. Hiện nay, các địa phương đang khẩn trương đầu tư hoàn thành 53 trường học các loại, xây dựng hoàn thành 322 nhà văn hoá thôn (làng, bản), xây dựng 21 công trình cấp nước tập trung và hàng trăm công trình nhỏ lẻ về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, 43 công trình thuỷ lợi, 5 công trình xây dựng hạ tầng vùng sản xuất tập trung, đầu tư 50 công trình giao thông nông thôn với khối lượng thực hiện được khoảng 55km. Đặc biệt, việc đầu tư hệ thống lưới điện nông thôn đã được tập trung chỉ đạo triển khai cao độ, đến nay Công ty Điện lực Quảng Ninh hoàn thành công tác ký kết hợp đồng xây lắp với các đơn vị trúng thầu, đã khởi công đồng loạt các công trình thuộc giai đoạn I gồm: Công trình điện nông thôn các xã Hoành Mô, Đồng Văn, Tình Húc, Đồng Tâm (Bình Liêu); các bản: Lý Van, bản Máy Nháu, bản Cấu Phùng, Tài Chi (xã Quảng Sơn - Hải Hà); xã Bắc Sơn, phường Hải Hoà (thành phố Móng Cái). Và đã thực hiện xong công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế xây dựng công trình điện của giai đoạn II. Đầu tư cho phát triển sản xuất đã được chú trọng hơn với trên 60 mô hình giảm nghèo, 13 dự án áp dụng cây, con, giống mới đang triển khai, được bà con nông dân tin tưởng và có nguyện vọng nhân rộng ra sản xuất đại trà trong thời gian tới như: Nuôi lợn rừng sinh sản ở thị xã Cẩm Phả, huyện Vân Đồn; nuôi cá rô đồng, cá rô đầu vuông ở các huyện Bình Liêu, Ba Chẽ, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà; trồng cây sa mộc, cây ba kích ở Ba Chẽ, Hoành Bồ; nuôi cá rô phi tập trung ở Đông Triều, Quảng Yên.
  27. 19 Cái được lớn nhất mà chương trình thu được sau 1 năm triển khai thực hiện đó là nhận thức của người dân về xây dựng NTM đã có sự thay đổi thể hiện trên kết quả nhiều hộ dân tham gia đóng góp, hiến đất làm các công trình hạ tầng kỹ thuật như huyện Đông Triều nhân dân đóng góp 69.710m2 đất xây dựng nhà văn hoá thôn, huyện Hải Hà có 211 hộ hiến 28.921m2 đất để làm đường, huyện Tiên Yên hiến 40.000m2 đất để làm các công trình hạ tầng NTM. Hàng trăm doanh nghiệp đã tham gia hỗ trợ chương trình bằng các sản phẩm của mình hoặc cam kết đào tạo, sử dụng lao động trên địa bàn với tổng số kinh phí tương đương 6 tỷ đồng [11]. 2.2.2.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Tuyên Quang. Thực hiện chương trình mục tiêu xây dựng NTM, tỉnh Tuyên Quang đã lựa chọn 7 xã để làm điểm bao gồm xã Thượng Lâm, huyện Lâm Bình; xã Năng Khả, huyện Nà Hang; xã Kim Bình, huyện Chiêm Hóa; xã Bình Xa, huyện Hàm Yên; xã Nhữ Hán, huyện Yên Sơn; xã Đại Phú , huyện Sơn Dương và xã An Khang, thành phố Tuyên Quang. Đánh giá au một thời gian triển khai tại các xã điểm này cho thấy diện mạo nông thôn đã có những thay đổi đáng kể. Đời sống, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đời sống nhân dân được nâng lên. Đặc biệt nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp và nhân dân bước đầu có chuyển biến tích cực. Đến thời điểm hiện nay, tất cả các xã điểm của tỉnh Tuyên Quang đã hoàn thành đề án quy hoạch , các huyện, thành phố trong tỉnh cũng đã hoàn thành hội nghị đánh giá tiến độ xây dựng NTM, rút kinh nghiệm và triển khai chương trình tới tất cả các xã, thị trấn trong tỉnh. Một khó khăn trong xây dựng NTM ở Tuyên Quang là xuất phát từ vấn đề nhận thức, người nông dân vẫn còn mơ hồ về khái niệm xây dựng nông thôn mới, không nhận thức được vai trò quan trọng của mình trong quá trình xây dựng NTM. Không chỉ đối với người dân, thực tế hiện nay ở cơ sở, địa bàn trực tiếp làm chủ đầu tư xây dựng NTM, nhiều cán bộ địa phương vẫn rất mơ hồ và lung túng về phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo hoặc chưa thực sự vào cuộc. Theo đánh giá của Ban chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh Tuyên Quang, trong 129 xã thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM, có 4 xã đạt từ 8 – 9 tiêu chí xây dựng NTM, 37 xã đạt từ 5-7 tiêu chí, 88 xã còn lại đạt dưới 5 tiêu chí.
  28. 20 19 tiêu chí trong xây dựng NTM là những tiêu chí toàn diện trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Để đạt được những tiêu chí về xây dựng NTM, vấn đề quy hoạch tổng thể là rất cần thiết, bên cạnh đó chính quyền địa phương cần xác định rõ tiêu chí nào cần ưu tiên làm trước. Việc huy động sức dân cần được phát huy trong mọi phong trào theo phương châm nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ. Có như vậy, các tiêu chí về xây dựng NTM mới đảm bảo thực hiện một cách đồng bộ [10]. 2.2.3. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới. Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động giáo dục, thuyết phục để đội ngũ cán bộ đảng viên và nhân dân nhận thức rõ và thấy được tầm quan trọng để xây dựng nông thôn mới, đây là một chương trình lớn mang tính tổng hợp về tinh kế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, do đó đòi hỏi phải có sự vào cuộc đồng bộ, quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị. Từ đó hiểu rõ nội dung, cách làm, nghĩa vụ và trách nghiệm của từng tổ chức và cá nhân trong xây dựng nông thôn mới. Để xóa bỏ tư tưởng trông chờ Nhà nước, cần có sự phân công đăng ký nhiệm vụ đối với từng tổ chức, từng nghành, tăng cường kiểm tra đôn đốc, đánh giá phân loại vào thi đua khen thưởng. Thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn, thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo, Ban quản lý từ xã đến thôn. Xây dựng nội quy, quy chế hoạt động, phân công rõ trách nhiệm cho từng bộ phận, từng thành viên, phân cấp, quản lý, cụ thể, rõ ràng, không để tình trạng né tránh, tập trung lãnh đạo với phương châm “dễ làm trước khó làm sau” không nóng vội, càng không để mất cơ hội. Thực hiện trước chủ trương xã hội hóa, huy động các nguồn lực trong cộng đồng dân cư, con em thành đạt xa quê và các doanh nghiệp có tiềm lực và tâm huyết với nông thôn, khai thác các nguồn thu tại địa phương “Lấy sức 15 dân để lo cho dân” tạo nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng thuộc nhóm không có hỗ trợ của nhà nước.
  29. 21 Phát huy tốt quy chế dân chủ công khai, minh bạch, thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát, kịp thời chấn chỉnh, điều chỉnh, uốn nắn những lệch lạc tạo niềm tin cho quần chúng nhân dân. 2.3 Thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 2.3.1 Quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Lào Cai phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015, ngày 30/12/2011 UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quyết định số 3758/QĐ/UBND phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2015. Mục tiêu của đề án đề ra giai đoạn 2011-2015 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đối với 36/144 xã (= 25% tổng số xã). Bằng sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới từ cấp tỉnh đến huyện, thành phố, đặc biệt sự tích cực hưởng ứng, đồng thuận thực hiện của các tầng lớp nhân dân trên địa bàn; sự ủng hộ, quyên góp, tài trợ của các cơ quan đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội theo phương châm xã hội hóa Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai đã từng bước đạt được những kết quả đáng mừng, cụ thể: Năm 2013, UBND tỉnh đã cộng nhận 03 xã hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới (xã Vạn Hòa - TP Lào Cai, xã Quang Kim - huyện Bát Xát, xã Nậm Cang - huyện Sa Ba), là 03 xã đầu tiên của Tỉnh đánh dấu mốc quan trọng mang đầy tính khả quan trong tiến trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai. Năm 2014, tỉnh công nhận 06 xã (xã Cốc San - huyện Bát Xát, xã Văn Sơn - huyện Văn Bàn, xã Phú Nhuận - huyện Bảo Thắng, xã Tà Chải - huyện Bắc Hà, xã Cam Đường, Hợp thành - TP Lào Cai) hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới. Năm 2015, là năm then chốt thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XIV về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015, chao mừng thành công Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, UBND tỉnh Lào Cai đã phát động phong trào thi đua "Chung sức xây dựng nông thôn mới" năm 2015 trọng tâm vào 03 nội 17 dung thi đua chủ yếu: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển sản xuất, nâng cao giá trị thu nhập trên đơn vị đất canh tác. Giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội nông thôn. Vệ sinh môi trường nông thôn. Đến tháng 11/2015 có 11 xã đã được UBND tỉnh ban hành Quyết định
  30. 22 công nhận hoàn thành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, bao gồm: xã Đồng Tuyển, Tả Phời (TP Lào Cai), xã Bản Lầu, Bản Xen (huyện Mường Khương); xã Bản Vược (huyện Bát Xát), xã Hòa Mạc (huyện Văn Bàn), xã Bảo Nhai (huyện Bắc Hà), xã Xuân Quang, Sơn Hải (huyện Bảo Thắng), xã Việt Tiến, Yên Sơn (huyện Bảo Yên) đưa tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới trên toàn tỉnh lên 20 xã. Để tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới”, cuộc vận động, thi đua của UBND tỉnh năm 2015 găn liền với 03 phong trào thi đua lập thành tích thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XIV về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015, trong tháng 12 năm 2015 Ban chỉ đạo tỉnh tiếp tục lựa chọ 06/17 xã đăng ký hoàn thành năm 2015 lập hoàn thiện hồ sơ xin ý kiến thẩm định, công nhận hoàn thành nông thôn mới gửi tới các sở, ngành và Văn phòng nông thôn mới tỉnh, đồng thời bảo cáo UBND tỉnh về kết quả thẩm định trước ngày 20/12/2015, UBND tỉnh xem xét ra quyết định công nhận, thực hiện sự chỉ đạo của UBND tỉnh, ngày 10/12/2015 UBND huyện Si Ma Cai tiếp tục có Tờ trình số 199/TTr-UBND về việc thẩm định, xét công nhận xã Sín Chéng đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015 trình các sở ngành và Văn phòng xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai thẩm định, công nhận hoàn thành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. 05 xã còn lại gồm xã Khánh Yên Hạ, Khánh Yên Thượng (huyện Văn Bàn), xãNghĩa Đô (huyện Bảo Yên), xã Bản Qua (huyện Bát Xát), xã Xuân Giao (huyện Bảo Thắng) Văn phòng nông thôn mới các huyện đang gấp rút hoàn thiện hồ sơ đề nghị thẩm định, công nhân hoàn thành Chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2015 gửi các Sở ngành và Văn phòng xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai thẩm định, công nhận hoàn thành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2015, nâng tổng số xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới nên 27/36 xã thực hiện giai đoạn 2011-2015 (đạt 75% mục tiêu đề án giai đoạn 2011- 2015). Với kết quả trên, tỉnh Lào Cai đã được Ban chỉ đạo trung ương 18 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đánh giá là tỉnh tiêu biểu trong nhóm dẫn đầu các tỉnh miền núi phí bắc. Đối với các xã đã được công nhận xã hoàn thành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới từ
  31. 23 tháng 11/2015 trở về trước, thì tiếp thực hiện tốt các phong trào thi đua của trung ương, của tỉnh phát động, duy trì xã đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới bền vững, làm động lực thúc đẩy thực hiện thắng lợi xây dựng nông thôn mới giai đoạn tiếp theo, phát huy các kết quả đạt được về xây dựng nông thôn mới thời gian qua, giai đoạn 2016-2020 tỉnh Lào Cai tiếp tục đưa ra mục tiêu xây dựng 30 xã đạt chuẩn nông thôn mới đã đưa vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XV nhiệm kỳ 2016-2020 làm căn cứ triển khai thực hiện. Hy vọng rằng với sự quan tâm, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể. Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các cấp, đặc biệt là sự hưởng ượng, đồng thuận, quyết tâm chung sức xây dựng nông thôn mới cảu các tầng lớp nhân dân tỉnh Lào Cai giai đoạn tới sẽ tiếp tục gặt hái được nhiều kết quả khả quan.[12] 2.3.2 Quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn. Thời gian qua, nhất là trong năm 2017, bằng nguồn lực hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh và của cộng đồng xã hội, huyện Văn Bàn đã tích cực triển khai thực hiện các tiêu chí trong chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới. Trong năm qua, huyện đã thực hiện được trên 90 km đường giao thông nông thôn, đổ bê tông xi măng được hơn 48 km, rải cấp phối được gần 37 km đường. Trong tiêu chí vệ sinh môi trường, toàn huyện đã làm mới được 1.370 nhà vệ sinh, 690 chuồng nuôi nhốt gia súc. Tính đến hết năm 2017, toàn huyện đã thực hiện hoàn thành 240 tiêu chí nông thôn mới, bình quân đạt gần 11 tiêu chí/ xã. Năm 2017, đã có 2 xã hoàn thành tiêu chí nông thôn mới là Võ Lao và Khánh Yên Hạ, nâng tổng số xã hoàn thành tiêu chí xây dựng nông thôn mới lên 6/22 xã. Triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2018 này, ngay trong những ngày, tháng đầu năm, huyện đã tổ chức ra quân phát động triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới, chỉ đạo các xã đăng ký thực hiện các tiêu chí và nâng cao các tiêu chí đã hoàn thành, xây dựng nông thôn mới, thôn kiểu mẫu, phấn đấu có thêm xã Làng Giàng đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới trong năm nay.
  32. 24 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đánh giá kết quả công tác xây dựng nông thôn mới tại xã Khánh Yên Thượng - huyện Văn Bàn - tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2017. 3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu Xã Khánh Yên Thượng - huyện Văn Bàn - tỉnh Lào Cai 3.2.2. Thời gian nghiên cứu Từ ngày 7/09/2017 đến ngày 27/11/2017. 3.2.3. Nội dung nghiên cứu 1. Điều kiện Tự Nhiên - Kinh Tế - Xã Hội của Xã Khánh Yên Thượng 1.1 Đánh giá kết quả đi điều tra 2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Xã Khánh Yên Thượng 3. Đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới tại xã Khánh Yên Thượng 3.1 Đánh giá kết quả đạt được của các tiêu chí nông thôn mới xã Khánh Yên Thượng 3.2 Kết quả thực hiện nông thôn mới sau 5 năm tại xã Khánh Yên Thượng (2015 - 2017) 3.3 Những thuận lợi và khó khăn trong xây dựng nông thôn mới tại xã Khánh Yên Thượng 4 Đánh giá tác động của quá trình xây dựng nông thôn mới đến kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. 4.1 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện phương án Quy hoạch nông thôn mới 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp điều tra thực tế Điều tra cụ thể về việc thực hiện 19 tiêu chí nông thôn mới.
  33. 25 3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu thứ cấp - Thu thập thông tin từ các công trình khoa học, các báo cáo tổng kết, các bài viết có liên quan đến kinh tế hộ. - Thu thập số liệu tại chính quyền địa phương, thống kê của UBND xã, huyện, phòng tài nguyên môi trường, phòng nông nghiệp - Thu thập từ các báo cáo, tạp chí, tổng hợp từ internet 3.3.3.Thống kê số liệu - Tổng hợp tất cả các tài liệu, số liệu - Đối chiếu, so sánh, đánh giá các số liệu đã điều tra, tham khảo được với bộ tiêu chí của Quốc gia. Các số liệu sau khi được thu thập được phân loại theo các chỉ tiêu nghiên cứu. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng và môi trường
  34. 26 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Trung tâm xã cách huyện lỵ 1,5 km về phía Đông Nam của huyện Văn Bàn và cách trung tâm thành phố Lào Cai 70 km, địa giới hành chính được xác định như sau: + Phía Bắc giáp xã Sơn Thuỷ, Võ Lao. + Phía Nam giáp xã Làng Giàng, Khánh Yên Trung. + Phía Đông giáp xã Chiềng Ken, Khánh Yên Trung. + Phía Tây giáp xã Nậm Dạng, Thị Trấn Khánh Yên và xã Làng Giàng. Hình 1: Vị trí địa lý xã Khánh Yên Thượng
  35. 27 4.1.1.2. Địa hình Xã Khánh Yên Thượng thuộc vùng lòng chảo Khánh Yên, đồi núi thấp xen lẫn các thung lũng bằng phẳng. Địa hình phức tạp nằm giữa hai dãy núi lớn là dãy núi Hoàng Liên Sơn ở phía tây Bắc và dãy núi Con Voi ở phía đông nam. Tới 90% diện tích là đồi núi cao (độ cao từ 700 - 1500m, độ dốc trung bình từ 25 - 350, có nơi trên 500). Còn lại 10% là địa hình thung lũng bồn địa ở độ cao từ 400 - 700m. Địa hình của xã Khánh Yên Thượng nghiêng dần theo hướng Tây - Tây Bắc xuống hướng Đông - Đông Nam. 4.1.1.3. Khí hậu thủy văn. * Khí hậu Thuộc vùng khí hậu III tiểu vùng I. Một năm khí hậu phân chia làm 4 mùa rõ rệt, mùa hạ, mùa đông thường kéo dài, mùa xuân, mùa thu thường ngắn. Độ ẩm không khí trung bình năm là 86% và có sự chên lệch khá lớn giữa các mùa trong năm. Độ ẩm không khí thấ nhất vào tháng 12 khoảng 65 – 75% và cao nhất vào tháng 7 khoảng 80 – 86%. Tổng lượng mưa hàng năm trung bình khoảng 1500mm, phân bổ không đều giữa các tháng trong năm. Lượng mưa trong năm chủ yếu tập trung từ tháng 7 - 10 chiếm khoảng 70% lượng mưa cả năm vào các tháng mùa đông, lượng mưa ít trung bình từ 50 - 100mm/ tháng. Mưa đá có thể sảy ra bất thường vào các tháng 3, 4, 5 và xuất hiện không thường xuyên qua các năm. Ngoài chịu ảnh hưởng của nền khí hậu nhiệt đới gió mùa. 1 năm có 2 mùa gió chính: gió Đông Bắc + Gió Tây Nam. Khánh Yên Thượng chịu ảnh hưởng lớn của gió Lào, thường xuất hiện vào các tháng 5, 8, 9 nóng và khô gây ảnh hưởng xấu tới sinh trưởng, phát triển của cây trồng cũng như đời sống con người, dông, lốc, bão, xuất hiện vào mùa hè sau mỗi cơn giông thường xuất hiện mưa to, kéo theo lũ nguồn, lũ quét. Khánh Yên Thượng ít chịu ảnh hưởng của bão nhưng thường xuất hiện lốc vào tháng 3 và tháng 4. Nhìn chung khí hậu thời tiết của Khánh Yên thượng tương đối thuận lợi cho phát triển sản xuất nông lâm nghiệp theo hướng đa dạng hóa cây trồng, tuy nhiên mùa mưa thường có lũ lụt cục bộ, mùa khô nắng hạn ké dài ảnh hưởng ít nhiều tới sản xuất và đời sống của nhân dân.
  36. 28 * Thủy văn Trên địa bàn xã có 3 hệ thống suối chủ yếu là suối Chăn, suối Vệ Ú, suối Đao với lưu lượng dòng chảy đủ để phục vụ sản xuất, tưới tiêu, thường xảy ra lũ quét trong mùa mưa. Ngoài ra còn có 2 khe nước bắt nguồn từ đỉnh núi Gia Lan là khe Khuổi Xỏm và Nậm Đèn là nơi cung cấp nước sinh hoạt chủ yếu cho thị trấn Khánh Yên. 4.1.1.4. Tài nguyên * Tài nguyên đất: Khánh Yên Thượng có 6 nhóm đất chính: đất phù sa sông suối (2,7%), đất đỏ vàng (45,7%), đất mùn vàng đỏ (35,72%), đất mùn alít trên núi cao (13,55%), đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (1,8%) và đất sói mòn trơ sỏi đá chiếm diện tích không đáng kể. Tổng diện tích tự nhiên: 2.963 ha. Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của xã Khánh Yên Thượng Diện Tích Cơ cấu STT Loại Đất Mã loại đất (ha) (%) I tổng diện tích đất 2.963 100.00 1 Đất nông nghiệp NNP 2048 76.5 1.1.1 đất cây trồng hàng năm HNK 291.11 10.81 1.1.1.1 đất trồng lúa DLN 167.57 6.22 1.1.1.2 đất trồng cây hàng năm khác HNK 291.11 10.81 1.1.2 đất trồng cây lâu năm CLN 237.71 8.83 1.2.1 đất rừng sản xuất RSX 1006.40 37.37 1.2.2 đất rừng phòng hộ RPH 318.30 11.82 1.3 đất nuôi trồng thủy sản NTS 26.89 1.00 2 đất phi nông nghiệp PNN 203.08 7.54 2.1.1 đất ở tại nông thôn ONT 32.47 1.21 2.2.1 đất xây dựng trụ sở cơ quan, CTSN CTS 0.20 0.01 2.2.2 đất quốc phòng CQP 59.26 2.20 2.2.4 đất phát triển hạ tầng DHT 33.69 1.21 2.2.5 đất sản xuất, kinh doanh PNN SKC 4.38 0.16 2.3 đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng TTN 0.01 - 2.5 đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, NTD 13.07 0.49 2.6 đất sông, ngòi, kênh. rạch, suối SON 60.00 2.23 3 đất chưa sử dụng CSD 441.93 16.41 (Nguồn: UBND xã Khánh Yên Thượng)
  37. 29 * Tài nguyên nước Khánh Yên Thượng có 12,5 ha diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản chủ yếu là ao hồ do bà con nhân dân tự khai phá. * Tài nguyên rừng Theo kết quả thống kê diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng đến ngày 31/10/2013 của Hạt kiểm lâm – P.NN&PTNT – P.TN&MT – P. Thống kê thì diện tích đất lâm nghiệp của xã là 1.006,40 ha chiếm 49,19% tổng diện tích tự nhiên. * Tài nguyên khoáng sản Nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú (Sắt, cao lanh, vàng, đá vôi ) 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Dân cư Theo kết quả điều tra dân số xã Khánh Yên Thượng có 879 hộ với 3.970 khẩu, gồm 4 dân tộc Kinh, Tày, Dao, Hmông cùng sinh sống trong đó dân tộc Tày chiếm trên 65,0 % dân số, được phân chia thành 11/11 thôn bản:Sân Bay, Chiêu, Pi, Nà Thái, Noỏng, Nậm Cọ, Yên Xuân, Noong Dờn, Nà Lộc, Yên Thành, Thuông Trong đó: - Dân tộc Tày: có 2.580 khẩu, chiếm: 65% dân số toàn xã. Phân bố chủ yếu ở khu vực lòng chảo Khánh Yên tập trung ở các thôn: Sân Bay, Nà Lộc, Bản Chiêu, Bản Pi, Bản Noỏng, Bản Thuông, Nà Thái Và Noong Dờn. - Dân tộc Kinh có 1.072khẩu, chiếm: 27% dân số toàn xã. Phân bố chủ yếu ở các khu vực trung tâm xã ( Bản Nà Lộc, Yên Xuân, Yên Thành, Noong Dờn và Bản Thuông). - Dân tộc Dao: có 119 khẩu, chiếm: 3% dân số toàn xã. Phân bố ở Nậm Cọ ( khu vực Bản Cọ). - Dân tôc Mông: có 199 khẩu, chiếm: 5% dân số toàn xã. Phân bố ở Nậm Cọ ( khu vực Bản Phung). 4.1.2.2. Lao động Với đặc thù chung của xã là sản xuất nông lâm nghiệp và chăn nuôi nên hầu hết các lao động đều có việc làm, xong thời gian sử dụng lao động/năm là không cao (khoảng 85%) do mang tính chất mùa vụ.
  38. 30 4.1.2.3. Đời sống Kinh tế - Thu Nhập bình quân đầu người: 12 Tr.đ/người/năm. - Số hộ nghèo trên địa bàn xã là 187/849 hộ chiếm 22,3% 4.1.2.4. Những thuận lợi và khó khăn của xã Khánh Yên Thượng * Thuận lợi: Khánh Yên Thượng là xã vùng II của huyện Văn Bàn cách trung tâm huyện 1,5 km về phía Đông Nam, nằm trên trục tỉnh lộ 151 thuận tiện cho việc giao lưu phát triển kinh tế, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày một nâng cao. Đảng bộ, chính quyền luôn có sự đoàn kết thống nhất, năng động, sáng tạo trong lãnh, chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ. Nhân dân các dân tộc trong xã đoàn kết, cần cù lao động, mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triển kinh tế. Hệ thống chính trị thường xuyên được kiện toàn củng cố, trình độ, năng lực của cán bộ đảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện nay. * Khó khăn: Nguồn nhân lực phần lớn chưa qua đào tạo, lao động làm nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao, sản xuất còn nhỏ lẻ, chủ yếu vẫn là kinh tế hộ cá thể. Là một xã thuần nông, 95% dân số là dân tộc thiểu số, điều kiện phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong năm còn ở mức độ chậm, tự phát, ngành nghề chậm phát triển, thu nhập của người dân chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp. Thời tiết, dịch bệnh, giá cả thị trường diễn biến phức tạp ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sản xuất, các nguồn vốn, dự án ưu đãi của Nhà nước hỗ trợ sản xuất đầu tư vào xã còn hạn chế. - Nhận thức người dân còn hạn chế một bộ phận không nhỏ vẫn còn tính trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước, nên việc huy động sức dân gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng lớn đến tiến độ xây dựng các công trình. - Nguồn nhân lực phục vụ chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới còn thiếu, khả năng tuyên truyền, vận động của Ban phát triển thôn còn hạn chế, chưa huy động hết tiềm năng nội lực trong nhân dân.
  39. 31 - Việc chấp hành chế độ thông tin hai chiều, công tác báo cáo định kỳ của một số thôn chưa đáp ứng yêu cầu của Ban Chỉ đạo xã và các ban ngành đoàn thể; các thôn báo cáo chậm, chất lượng thấp và số liệu thiếu. 4.2. Đánh giá tình hình thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn xã Khánh Yên –huyện Văn Bàn – tỉnh Lào Cai. Đảng ủy xã đã ra Quyết định số 03-QĐ/ĐU Về việc kiện toàn BCĐ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2011- 2015; quyết định số 193-QĐ/ĐU ngày 31/03/2017 của Đảng ủy xã về việc thành lập ban chỉ đạo XDNTM và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017 - 2020; Kế Hoạch số 32/KH- BCĐ ngày 26/1/2016 của UBND xã Khánh Yên Thượng về triển khai chương trình XD NTM năm 2016,Xây dựng kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 10/04/2017 của UBND xã về việc duy trì và nâng cao xã đạt chuẩn Nông thôn mới năm 2017. Công tác tuyên truyền nông thôn mới trên địa bàn xã được triển khai đồng bộ, sâu rộng với nhiều hình thức phong phú và đa dạng nhận được sự tham gia, ủng hộ nhiệt tình của các ban ngành đoàn thể và toàn thể nhân dân các dân tộc trên địa bàn xã, qua tuyên truyền, vận động đã giúp cho cán bộ, đảng viên và toàn thể nhân dân tự giác thực hiện và góp công, sức, tiền của, hiến đât để thực hiện chương trình, thông qua công tác tuyên truyền, vận động. Ban chỉ đạo NTM xã phân công các thành viên BCĐ, các ban ngành đoàn thể xã, cán bộ phụ trách nông thôn mới xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện từng năm, duy trì và nâng cấp các tiêu chí đã hoàn thành. Luôn quan tâm đến công tác kiểm tra, rà soát đánh giá kết quả triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Các thành viên được phân công phụ trách tiêu chí đã xuống từng thôn rà soát lại hiện trạng nông thôn mới theo 19 tiêu chí, đánh giá các tiêu chí theo chuẩn nông thôn mới. Nợ đọng và công tác xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới: Năm 2015 đã thanh toán hết 233 tr đ. Năm 2016 đã thanh toán được 459.000 trđ . Hiện nay vốn kéo dài của 2016 sang năm 2017 là 380 tr đ đã thanh toán xong.
  40. 32 Tính đến tháng 8/2017 tổng đã thanh toán được là 1.148.000 Tr đ Về tổ chức bộ máy chỉ đạo, thực hiện Chương trình, sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội. Những điều chỉnh trong BCĐ, BQL Chương trình xã, công tác chỉ đạo các thôn bản. 4.2.1. Đánh giá về công tác chỉ đạo, điều hành Đảng ủy, HĐND – UBND và các cấp các ngành của xã luôn sát sao trong công tác chỉ đạo, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện Nông thôn mới; Hàng năm, UBND xã đã xây dựng Kế hoạch chi tiết thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới; Phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ công chức phụ trách hướng dẫn nhân dân thực hiện các tiêu chí đảm bảo rõ người, rõ việc, rõ thời gian hoàn thành và hoàn thành kế hoạch đặt ra trong năm. Xã Khánh Yên Thượng đã thực hiện 19/19 tiêu chí XDNTM từ năm 2016. 4.2.2. Về quy hoạch và thực hiện theo Quy hoạch( tiêu chí số 1) Hiện trạng quy hoạch của đề án Có quy hoạch khu trung tâm xã Khánh Yên Thượng được xác định tại khu vực thôn Yên thành, Nà lộc và một phần thôn Noong Dờn, Bản Noỏng quy mô 110 ha. Trong khu trung tâm xã bố trí các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật, các quỹ đất dân cư. Trên cơ sở những phân tích hiện trạng, những đánh giá hiện trạng sử dụng đất và quỹ đất xây dựng. Định hướng phát triển không gian toàn xã bố trí: 11 điểm dân cư nông thôn. Có quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Bao gồm Giao thông; Cấp nước sinh hoạt; Thủy lợi nội đồng; Vệ sinh môi trường; Cấp điện; Thoát nước thải. Trong 7 năm từ năm 2010 - tháng 7/2017 sau khi thực hiện quy hoạch đã đạt được: Trên cơ sở định hướng quy hoạch sử dụng đất và các dự báo phát triển kinh tế - xã hội của xã. (Quy hoạch định hướng phát triển sản xuất lấy nông nghiệp, lâm nghiệp, và các khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp làm mũi nhọn). Đã hình thành được các điểm dân cư tập chung, các khu chăn nuôi ở phù hợp tình hình thực tế của địa phương.
  41. 33 Hình thành các khu trồng lúa, trồng cây công nghiệp, trồng rừng sản xuất. Bố trí thêm các trục giao thông liên thôn và giao thông nội đồng. Quy hoạch xây dựng xong Nhà văn hóa đa năng và khu thể thao của xã tại thôn Yên Thành. Quy hoạch diện tích, quy mô 11 nhà Văn hóa thôn bản. Quy hoạch mở rộng được diện tích của 4 nhà trường: THCS; Tiểu học và Mầm Non. Đến cuối năm 2015 và đầu năm 2016 đã hoàn thành tiêu chí quy hoạch tiết (còn thiếu cắm mốc giới QH chi tiết) kinh phí thực hiện 137 triệu đồng tại Quyết định số 277/QĐ-UBND ngày 21 tháng 03 năm 2016 của UBDN huyện Văn Bàn. Tính đến tháng 7/2017 xã đã thực hiện xong quy hoạch tổng thể của xã về xây dựng Nông thôn mới, trong đó đã hoàn chỉnh các quy hoạch: * Đánh giá đạt 100% của tiêu chí. Bảng 4.2: Đánh giá tổng hợp tiêu chí quy hoạch theo bộ tiêu chí quốc gia Năm Hiện trạng các tiêu chí Đánh Hiện Mô Tả Tiêu Chí NTM các năm tiếp theo Giá Trạng 2015 –2017 2012 2015 2016 2017 Quy Hoạch Quy hoạch sử dụng đất hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Quy hoạch phát triển hạ tầng Kinh tế - xã hội Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Quy hoạch các khu dân cư nông thôn Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
  42. 34 4.2.3. Về Hạ tầng kinh tế - xã hội 4.2.3.1 Giao thông. (Tiêu chí số 2) Thực trạng giao thông trước quy hoạch: + Đường trục Quốc lộ 279: chiều dài 1,9 km đã trải nhựa chiếm 100%. + Đường trục xã: Từ tiếp giáp thị trấn Khánh Yên đến tiếp giáp xã Khánh Yên Trung chiều dài tổng số 2,5 km đã trải nhựa 100%. Bảng 4.3. Hiện trạng mạng lưới giao thông đường trục xã xã Khánh Yên Thượng trước quy hoạch Tuyến đường Chiều dài (km) Mặt đường (m) Từ Huyện Uỷ - Bản Chiêu 2 4 Từ HL51 - Nà Lộc 2 5 Yên Thành-Nà Lộc 2 4,8 Bản Noỏng-Nà Thái 1,5 3,5 Yên Thành-Bản Thuông 1,5 3,5 Bản Thuông-Nà Thái 2,5 3,5 (Nguồn UBND xã Khánh Yên Thượng) + Đường trục thôn, xóm tổng số 23,5 km, mặt đường rộng 3-4,8 m, chưa đạt chuẩn theo quy định đạt 0%. Đường Thôn Noong Dờn: Chiều dài 3km, đường cấp phối, mặt đường rộng 4m. Đường Thôn Bản Chiêu: Chiều dài 2km,đường cấp phối, mặt đường rộng 3,5m. Đường thôn Sân Bay: Chiều dài 2km,đường cấp phối, mặt đường rộng 3,5m. Đường thôn Nậm Cọ: Chiều dài 7 km, đường đất, mặt đường rộng 3m. + Đường trục chính nội đồng có 1,5 km, trong đó (100 %) chưa được cứng hoá đạt 0%. Từ năm 2015- tháng 7 năm 2017 thực hiện tiêu chí đạt được: Bằng các văn bản chỉ đạo của cấp trên xã đã tiến hành rà soát lại để sát với mạng lưới giao thông thực tế của xã kết quả như sau:
  43. 35 - Đường trục xã - liên xã: Tổng số: 4,4 km, cứng hóa 4,4 km đạt 100% so với tổng số. - Đường liên thôn: Tổng số: 12,5 km, cứng hóa 8,5 km đạt 68% so với tổng số. - Đường ngõ xóm: Tổng số 10 km, cứng hóa 5 km, không lầy lội vào mùa mưa 0km, đạt 50% so với tổng số. - Đường trục chính nội đồng: 0,3km, cứng hóa 0,3km, đạt 100% so với tổng số. Trong 6 tháng đầu năm 2017 thực hiện vốn của năm 2016 đường Sân Bay đổ bê tông là 557m đã song và đưa vào sử dụng. Đường nối tiếp Nà Thái đổ bê tông 1,05 km đã song và đưa vào sử dụng * Đánh giá đạt 100% của tiêu chí. 4.2.3.2. Thủy lợi (Tiêu chí 3) Hiện trạng trước quy hoạch: Trên địa bàn xã có 27 công trình thủy lợi với chiều dài 28,39 km kênh trong đó đó kiên cố hoá được 19,268 km kênh bê tông, còn lại là 9,122 km kênh đất chiếm 32,1% Các công trình thủy lợi được UBND xã quyết định giao cho các tổ quản lý công trình thường xuyên đảm bảo việc duy tu bảo dưỡng thường xuyên đã cơ bản phục vụ nước tưới tiêu cho 165 ha lúa 2 vụ chuyển đổi 2h sang trồng ngô và các nhu cầu dùng nước khác của nhân dân địa phương (Đánh giá đạt tiêu chí NTM). Trong 7 năm từ năm 2010-tháng 7/2017 thực hiện duy trì tiêu chí đạt được: - Tiếp tục duy trì bền vững chất lượng tiêu chí đã đạt được, để nâng cao chất lượng của tiêu chí và phục vụ nhu cầu canh tác, mở rộng diện tích sau này. Làm thêm mới được 06 công trình thủy lợi Nậm Cọ, Thủy lợi Bản Noỏng, Thủy lợi Sân Bay và Thủy lợi Nà Lộc, Thủy lợi Noong Dờn, Thủy lợi Yên Xuân. - Xây dựng mới kênh mương cấp 3 - 5,4 km bao gồm 5 tuyến: Hin Lăn: 0,7 km; Pỉ páo 0,5 km; Nậm Cọ: 1,7 km; Nậm Đén: 2 km; Cốc Láng: 0,5 km để tưới tiêu cho khoảng 14 ha chiếm chiếm 29,3% kênh đất trong toàn xã. Kế hoạch để hoàn thành và giữ bền vững tiêu chí. - Tiếp tục duy tu bảo dưỡng thường xuyên từ các nguồn kinh phí do nhà nước hỗ trợ.
  44. 36 * Tiêu chí này đánh giá đạt tiêu chí năm 2010 khi bắt đầu thực hiện XD đề án nông thôn mới duy trì đạt đến bây giờ. 4.2.3.3. Về Điện (Tiêu chí số 4) -Thực trạng năm 2010: Các hạng mục điện đã đạt chuẩn : Có 04 trạm biến áp 31.5 KVA, đã đạt chuẩn, đặt tại thôn Yên Thành, Bản Noỏng, Noong Dờn, chiều dài đường dây trung áp và hạ áp là 6,315 km cơ bản đảm bảo các yêu cầu cung cấp điện cho nhân dân với tổng công xuất 630 KVA. Đường dây 0.4 kv chiều dài 7.6 km đạt chuẩn. Tỷ lệ hộ dùng điện lưới quốc gia (720 hộ/849hộ) đạt 91% ( năm 2009). 01 thôn là thôn Nậm Cọ Chưa được sử dụng diện lưới Quốc gia gồm: 78 hộ - Kết quả thực hiện trong 7 năm từ năm 2010- tháng 7 năm 2017 đạt được: Tỷ lệ hộ dùng điện lưới quốc gia (898 hộ/898 hộ) chiếm 100%. Xây mới 01 Trạm biến áp 100 KVA tại thôn Bản Thuông để kéo điện cho các hộ xa cột công tơ tổng 70 hộ dân (đang thực hiện cuối năm 2017 hoàn thiện và đua vào sử dụng). Bảng 4.4: Bảng thống kê hiện trạng trạm biến áp của Xã Khánh Yên Thượng TT Tên trạm Công suất - điện áp 1 Trạm biến áp thôn Yên Thành 31,5 KVA 2 Trạm biến áp thôn Bản Noỏng 31,5 KVA 3 Trạm biến áp thôn Noong Dờn 1 31,5 KVA 4 Trạm biến áp thôn Noong Dờn 2 31,5 KVA 5 Trạm biến áp Thôn Bản Thuông 100 KVA Tổng công suất 226 KVA (Nguồn UBND xã Khánh Yên Thượng)
  45. 37 Bảng 4.5: Đánh giá tổng hợp tiêu chí Điện theo bộ tiêu chí quốc gia Năm Hiện trạng các tiêu chí NTM các Đánh Hiện năm tiếp theo 2015 – 2017 Mô Tả Tiêu Chí Giá Trạng 2015 2016 2017 2014 Điện Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật ngành Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt điện Tỷ lệ hộ dùng điện thường xuyên, an toàn từ 91% Đạt Đạt Đạt Đạt các nguồn * Đánh giá đạt so với tiêu chí. 4.2.3.4. Về Trường học (Tiêu chí số 5) Thực trạng năm 2010: Trước khi thực hiện chương trình xây dựng NTM, xã có 3 cấp trường (mầm non, tiểu học, THCS):  Trường mầm non xã Khánh Yên Thượng + Trường mầm non: có 05 phòng, số phòng đạt chưa đạt chuẩn 0 phòng, số phòng chức năng 02 phòng, số còn thiếu 02 phòng, số diện tích sân chơi, bãi tập đã đạt chuẩn.
  46. 38 Bảng 4.6. Các điểm trường mầm non xã Khánh Yên Thượng năm 2010 Stt Tên trường Diện tích (m2) 1 Trường mầm non số 1 Khánh yên Thượng 680,2 2 Phân hiệu trường mầm non Bản Cọ 150,7 3 Phân hiệu trường mầm non Bản Phung 170,4 4 Phân hiệu trường mầm non Nà Chiêu 180,4 5 Phân hiệu trường mầm non Nà Thái 175,2 (Nguồn UBND xã Khánh Yên Thượng)  Trường tiểu học - Trường TH số 1: có 10 phòng, số phòng đạt chưa đạt chuẩn 0 phòng, số phòng chức năng 06 phòng, số còn thiếu 02 phòng, số diện tích sân chơi, bãi tập đã đạt chuẩn. - Trường TH số 2: có 07 phòng, số phòng đạt chưa đạt chuẩn 07 phòng, số phòng chức năng 03 phòng, số còn thiếu 02 phòng, số diện tích sân chơi, bãi tập chưa đạt chuẩn, còn thiếu 500 m2. Bảng 4.7. Các điểm trường tiểu học xã Khánh Yên Thượng Stt Tên trường Diện tích (m2) 1 Trường tiểu học số 1 Khánh Yên Thượng 672,6 2 Trường tiểu học số 2 Khánh Yên Thượng 560,4 (Nguồn UBND xã Khánh Yên Thượng) - Trường THCS số 2: hiện nay có 12 phòng, số phòng đạt chưa đạt chuẩn 12 phòng, số phòng chức năng 07 phòng, số còn thiếu 0 phòng, số diện tích sân chơi, bãi tập đạt chuẩn. - Tỷ lệ trường có cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia là 3/4 trường đạt 75%. * Kết quả thực hiện duy trì tiêu từ năm 2010-tháng 7/2017:
  47. 39 Duy trì 03 trường đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo và đạt mức tối thiểu của tiêu chí, đầu tư, nâng cấp và xây dựng mới các hạng mục công trình: - Trường Mầm non: + Xây cổng, rào khu trung tâm (thực hiện năm 2015). - Trường Tiểu học: +Trường TH số 1. Xây mới 08 phòng học trung tâm (thực hiện năm 2015). Xây mới 06 phòng chức năng (thực hiện năm 2015). - Trường Trung học cơ sở: - Xây cổng, rào khu trung tâm (thực hiện năm 2015). - Tiêu chí này đánh giá đạt tiêu chí năm 2010 khi bắt đầu thực hiện XD đề án nông thôn mới. Năm Hiện Hiện trạng các tiêu chí NTM các Đánh Mô Tả Tiêu Chí Trạng năm tiếp theo 2015 – 2017 Giá 2014 2015 2016 2017 Trường học Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia 100% Đạt GĐ I Đạt Đạt Đạt Nhà trẻ, trường 100% Đạt GĐ I Đạt Đạt Đạt mầm non Trường tiểu học 100% Đạt GĐ I Đạt Đạt Đạt Trường THCS 100% Đạt GĐ I Đạt Đạt Đạt * Đánh giá đạt tiêu chí.
  48. 40 * Đánh giá đạt tiêu chí. 4.2.3.5. Về cơ sở vật chất Văn hóa (Tiêu chí số 6) Thực trạng năm 2010: Nhà văn hóa xã, và khu thể thao xã hiện nay chưa có. 11/11 thôn bản đã có nhà văn hóa, 11/11 thôn bản chưa có khu thể thao thôn. Bảng 4.8. Hiện trạng nhà văn hóa thôn bản Stt Tên công trình Diện tích (m2) Loại nhà 1 Nhà văn hóa thôn Sân Bay 400 Nhà gỗ 2 Nhà văn hóa bản Chiêu 350 Nhà gỗ 3 Nhà văn hóa thôn Nà Thái 371,6 Cấp 4 4 Nhà văn hóa thôn Noỏng 274,8 Nhà gỗ 5 Nhà văn hóa thôn Nậm Cọ 367,2 Cấp 4 6 Nhà văn hóa thôn Yên Xuân 410 Cấp 4 7 Nhà văn hóa thôn Noong Dờn 568,3 Nhà gỗ 8 Nhà văn hóa thôn Nà Lộc 430 Nhà cỗ 9 Nhà văn hóa thôn Pi 251,6 Cấp 4 10 Nhà văn hóa thôn Yên Thành, 300 Nhà gỗ 11 Nhà văn hóa thôn Thuông 400 Nhà gỗ (Nguồn UBND xã Khánh Yên Thượng) Kết quả thực hiện tiêu chí từ năm 2015- tháng 7/2017: Xây dựng mới và nâng cấp các hạng mục, công trình sau, để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cộng đồng và tổ chức các hoạt động Văn hóa, thể dục, thể thao của xã và các thôn bản, để đạt được các nội dung theo Tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Nhà Văn hóa và khu thể thao đã xây dựng xong địa điểm tại thôn Yên Thành. Xây dựng được mới 11 nhà VH/11 thôn, bản.
  49. 41 * Tiêu chí được UBND huyện thẩm định đánh giá hoàn thành trong năm 2015 theo quyết định 793/QĐ-UBND ngày 23/12/2015 của UBND huyện. 4.2.3.7. Về Chợ Nông thôn (Tiêu chí số 7) Do tiếp giáp với thị trấn nên xã không có nhu cầu xây chợ (do nhân dân không có nhu cầu họp chợ nên từ khi lập đề án xã đã không quy hoạch tiêu chí chợ) 4.2.3.8. Về Thông tin và Truyền thông (Tiêu chí số 8) Thực trạng năm 2010: Trên địa bàn xã có 01 điểm bưu điện Văn hóa xã, cơ bản cung cấp đủ các dịch vụ bưu chính viễn thông trên địa bàn xã. Có 10/11 thôn có Internet tới thôn. Có 1 thôn là thôn Nậm Cọ chưa có điện nên chưa lắp đặt internet. Kết quả thực hiện duy trì tiêu chí từ năm 2015-tháng 7/2017: Nâng cấp điểm Bưu điện Văn hóa xã. Nâng Cấp 10/11 điểm truy cập Internet thôn bản . * Tiêu chí đánh giá hoàn thành trong năm 2013 (do khảo sát đánh giá lại) theo quyết định số 570/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2013 của UBND huyện Văn Bàn. 4.2.3.6. Về Nhà ở dân cư (Tiêu chí số 9). Thực trạng năm 2010: Hiện trạng khu dân cư: Các khu dân cư đó được sắp xếp, quy hoạch chi tiết, các điểm dân cư ở vùng nguy hiểm; sạt lở; đã được di chuyển, sắp xếp theo đúng quy hoạch. Tổng số nhà tạm, dột nát trên địa bàn xã là 90/849 nhà, chiếm 10.6%. Tổng số lượng nhà ở dân cư đạt yêu cầu của Bộ xây dựng là 554/849 nhà, đạt 65.3%. Kết quả thực hiện tiêu chí từ năm 2015-tháng 7/2017: Tổng số lượng nhà ở dân cư đạt yêu cầu của Bộ xây dựng là 855/898 nhà, đạt 95,2%. * Đánh giá đạt so với tiêu chí.
  50. 42 Bảng 4.9. So sánh hiện trạng cơ sở hạ tầng xã Khánh Yên Thượng so với các tiêu chí kinh tế - xã hội của bộ tiêu chí quốc gia Chỉ tiêu Hiện trạng TT Tiêu chí Nội dung tiêu chí quốc gia năm 2017 1.1. Tỷ lệ đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kĩ thuật của 100% 100% bộ GTVT 1.2. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa 75% 68% Giao đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của bộ GTVT 1 thông 100% 1.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy (70% 50% lội vào mùa mưa cứng hóa) 1.4 Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng 100% 100% hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện 2.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản đạt Đạt xuất và dân sinh 2 Thủy lợi 2.2. Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được 85% 77.7% kiên cố hóa 3.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kĩ thuật của 3 Điện Đạt Đạt nghành điện 4.1 Mầm non Trường 4 4.2 Tiêu học 80% 75% học 4.3 THCS đạt chuẩn Quốc Gia 5.1. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt quy định Đạt Đạt Cơ sở của bộ VH-TT-DL 5 vật chất văn hóa 5.2 Tỷ lệ xóm có nhà văn hóa và khu thể thao đạt 100% 100% quy định của VH-TT-DL 6 Chợ Chợ đạt tiêu chuẩn của bộ xây dựng Đạt 7.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông Đạt Đạt 7 Bưu điện 7.2. Có internet đến xóm Đạt Đạt 8.1. Nhà tạm, dột nát Không 8 Nhà ở 8.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn bộ xây dựng 80% 95,2% (Nguồn Báo cáo tổng hợp triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới từ năm 2015 đến tháng 8/2017)
  51. 43 4.2.4. Đánh giá về Kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất 4.2.4.1. Tiêu chí số 10. Thu nhập Thực trạng thu nhập năm 2010: Cơ cấu kinh tế : Nông lâm nghiệp chiếm 80%: thương mại dịch vụ chiếm 20% Thu nhập bình quân đầu người của xã hiện nay là 12 triệu đồng/người/năm. Kết quả thực hiện tiêu chí từ năm 2015-tháng 7/2017: Thu nhập bình quân đầu người của xã hiện nay là 22,5 triệu đồng/người/năm (theo số liệu cung cấp của chi cục thống kê Huyện). * Tiêu chí đánh giá đạt so với tiêu chí nông thôn mới. 4.2.4.2. Tiêu chí số 11. Hộ nghèo Thực trạng hộ nghèo năm 2010: Tỷ lệ hộ nghèo của xã còn cao. Đến cuối năm 2010 số hộ nghèo của xã khoảng 179 hộ, chiếm 22,5%. Qua đánh giá sơ bộ năm 2012 có 156 hộ thoát nghèo, hiện tại số hộ nghèo trên địa bàn xã là 191/849 hộ chiếm 22,5% so với tiêu chuẩn trung du miền núi phía bắc tỉ lệ hộ nghèo thấp hơn 10%. Kết quả thực hiện tiêu chí từ năm 2015- tháng 7/2017: Tính đến tháng 7/2017 số hộ giảm nghèo của xã còn 89 hộ, chiếm 9,91%. Bảng 4.10. Kết quả thực hiện giảm nghèo trên địa bàn xã từ 2015-2017 Năm Số hộ nghèo Tỷ lệ (%) 2015 110 12,3 2016 96 10 2017 89 9,91 (Nguồn UBND xã Khánh Yên Thượng) So sánh với bộ tiêu chí Quốc gia NTM thì tiêu chí “Hộ nghèo” là đạt. Hộ nghèo của xã đã giảm khá nhanh, năm 2015 số hộ nghèo chiếm 12,3% tới năm 2017 là 9,91%. Tức đã giảm được 2,39% trong vòng 5 năm, đây là một nỗ lực rất lớn của BCĐ cùng với sự quyết tâm thoát nghèo của bà con nhân dân. * Tiêu chí đánh giá đạt so tiêu chí.
  52. 44 4.2.4.3. Tiêu chí 12 - Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên. Thực trạng năm 2010: - Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động là 1.890/1.993 người, đạt 95%. - Lao động trong lĩnh vực NLN chiếm 75%, TCN dịch vụ chiếm 25% - Lao động phân theo khối kiến thức phổ thông : + Tiểu học: 50%. + Trung học cơ sở: 30%. + Trung học phổ thông: 20%. - Lao động được đào tạo chuyên môn:. + Sơ cấp (3 tháng trở lên) chiếm 5%, tỷ lệ nông nghiệp 3% + Trung cấp chiếm 6,7%, tỷ lệ trong nông nghiệp 2%. Kết quả thực hiện duy trì tiêu chí từ năm 2015- tháng 7/2017: - Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động là 1.997/2.133 người, đạt 93,62%. - Đánh giá: duy trì tiêu chí đạt năm 2014. 4.2.4.3. Tiêu chí số 13 - Hình thức tổ chức sản xuất. Thực trạng năm 2010: Trên địa bàn xã có 04 doanh nghiệp là: doanh nghiệp Phúc Bình; doanh nghiệp Ngọc Khánh; doanh nghiệp Hải Hưng; doanh nghiệp Thuận Thành. Có 02 Hợp tác xã hoạt động và kinh doanh có hiệu quả. Cáoanh nghiệp, hợp tác xã chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực khai thác xây dựng, vận tải, mộc dân dụng Kết quả thực hiện duy trì tiêu chí từ năm 2015-tháng 7 năm 2017: Đến nay trên địa bàn xã có 01 Doanh nghiệp bị phá sản, 01 doanh nghiệp chuyển đi nơi khác hoạt động, hiện nay có 02 doanh nghiệp trên địa bàn xã là doanh nghiệp Ngọc Khánh Hoạt động trong lĩnh vực vận tải, doanh nghiệp Thuận Thành hoạt động trong lĩnh vực khai thác vật liệu xây dựng, 01 hợp tác xã bị phá sản, và hiện nay 01 hợp tác xã vẫn hoạt động trong sản xuất mộc dân dụng. * Đạt so với tiêu chí NTM năm 2013.
  53. 45 4.2.5. Đánh giá về văn hóa – xã hội – môi trường. 4.2.5.1. Tiêu chí số 14 - Giáo dục. Thực trạng năm 2010: Phổ cập giáo dục trung học đạt 100%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề): 90%. Về đội ngũ giáo viên, năm học 2009 - 2010 đội ngũ giáo viên ở xã có 72 giáo viên. Trong đó: Mầm non 16 người, tiểu học 31 người, trung học cơ sở: 25 người, trình độ giáo viên đạt chuẩn (Mầm non 100%, tiểu học 100%, trung học cơ sở: 100%). Kết quả thực hiện duy trì tiêu chí từ năm 2010-2016: Duy trì hổ cập giáo dục trung học đạt 100 %. Số học sinh tốt nghiệp THCS được học lên trung học phổ thông, bổ túc, học nghề chỉ đạt 95%. Xã đã đạt phổ cập giáo dục Trung học cơ sở năm 2007. Về tỷ lệ lao động qua đào tạo, từ năm 2015- tháng 7 /2017 số lao động qua đào tạo là 1.989/2.133 lao động, đạt 93,2%. * Duy trì đạt tiêu chí năm 2015. 4.2.5.2. Tiêu chí 15 - Y tế. Thực trạng năm 2010: Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức BHYT: 90%. Trạm y tế của xã có 01 nhà cấp bốn, 6 gian phòng làm việc, 5 cán bộ y tế. Nhìn chung đủ các khoa phòng chức năng để phục vụ cho công tác khám chữa bệnh và dịch vụ DSKHHGĐ. Tuy nhiên vẫn còn thiếu, không có phòng dược riêng, mà số lượng bệnh nhân đến khám, điều trị và làm dịch vụ dân số tương đối đông, do vậy nhiều khi rất khó cho việc cấp phát thuốc tại trạm (đã xuống cấp). - Làm tốt công tác khám chữa bệnh cho nhân dân đạt kết quả cao, đã khám và điều trị cho 8.588/8.582 lượt người. Tuyên truyền phòng chống dịch bệnh, giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhân dân, tổ chức kiểm tra vệ sinh ATTP,
  54. 46 phòng chống dịch cúm H1N1 đối vớí các hộ kinh doanh và nhân dân trên toàn xã, kết quả công tác VSATTP đạt yêu cầu. - Tiêm chủng mở rộng 69/56 trường hợp, đạt 123%. Trẻ em trong độ tuổi được uống Vitamin A tại trạm y tế đạt 100%. - Công tác dân số gia đình và trẻ em: làm tốt công tác tuyên truyền trong nhân dân về thực hiện các biện pháp tránh thai đạt chỉ tiêu. Dịch vụ kế hoạch hoá 146/ 178 người, đạt 82% kế hoạch. Trạm Y tế xã đã được rỡ bỏ do xuống cấp nghiêm trọng, chuyển sang trụ sở UBND cũ. Đã đạt chuẩn quốc gia Y tế xã năm 2007, hiện nay vẫn đang duy trì tốt. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn xã là 100%. Kết quả thực hiện duy trì tiêu chí từ năm 2015- tháng 7/2017: Xây mới Trạm Y tế xã theo mẫu định hình chung (thực hiện năm 2015). Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi( chiều cao, cân nặng) 26,7% * Tiêu chí này đạt so với tiêu chí NTM. 4.2.5.3 . Tiêu chí số 16 - Văn hóa. Thực trạng năm 2010: Các phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" ở xã đã thực hiện tốt. Cũng như nâng cao chất lượng, hiệu quả của phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" trên địa bàn các thôn bản toàn xã. Về thôn bản, làng văn hóa: Toàn xã chưa có thôn bản, làng đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa - TT và DL. Kết quả thực hiện duy trì tiêu chí từ năm 2015- tháng 7/2017: Tiếp tục bổ xung, xây dựng các hương ước, quy ước vế nếp sống văn hoá của thôn bản để phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng thời kỳ và sự phát triển của địa phương. Số thôn đạt văn hóa là 8/11 thôn Số hộ gia đình Văn hóa: 676/898 hộ. Các chỉ tiêu phấn đấu về đời sống văn hoá:
  55. 47 Nâng cấp 11 thôn bản văn hóa và xây dựng mới 05 thôn bản đạt tiêu chuẩn “Làng văn hoá” theo quy định của Bộ Văn hóa - Thể thao và du lịch. Tỷ lệ gia đình văn hoá và làm giàu từ sản xuất nông nghiệp 80% trở liên. Tỷ lệ người tham gia hoạt động thể thao, thể dục thường xuyên đạt 50% trở lên. Tỷ lệ người tham gia hoạt động văn nghệ đạt 50% trở lên. Tỷ lệ đám cưới, đám tang thực hiện nếp sống văn hoá mới đạt 100% Tỷ lệ người dân được phổ biến pháp luật và tập huấn, KHKT đạt 100%. * Tiêu chí này đạt so với tiêu chí NTM. 4.2.5.4. Tiêu chí số 17 - Môi trường. Hiện trạng năm 2010: Hệ thống cấp nước sinh hoạt chưa đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định. Không có cơ sở sản xuất kinh doanh nào gây ô nhiềm môi trường. Trong xã tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh là: 25 cơ sở, tổng số cơ sở đạt tiêu chuẩn VSATTP : 09 cơ sở đạt 36,0%. Công tác quản lý rác thải mặc dù chưa quy hoạch được bãi thải rác tập chung. Nhưng các ban ngành đoàn thể: Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh đã tuyên truyền vận động nhân dân trên địa bàn toàn xã có ý thức chung trong khâu bảo vệ môi trường. Hội phụ nữ triển khai đào hố rác trong toàn xã được 395 hố rác. Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia là 85%. Số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh là 445/849 nhà, đạt 52,4%; Số hộ có chuồng trại hợp vệ sinh là 657/849 hộ đạt 77,4%. Nghĩa trang nhân dân của xã đã được quy hoạch trong năm 2010 là 11,7 ha và đã được làm đường vành đai bao quanh, tuy nhiên hiện nay nghĩa trang chưa có người trông coi, cỏ mọc rậm rạp người chết còn chôn rải rác tại các thôn theo tập quán của từng dòng họ nên chưa được đáp ứng yêu cầu của việc xây dựng nghĩa trang sạch, đẹp. Kết quả thực hiện tiêu chí từ năm 2015- tháng 7/2017: Xây dựng mới 01 bãi chôn lấp rác thải tập trung của xã, thời gian thực hiện 2014-2015. Kinh phí 0,4 tỷ đồng (do UBND xã làm chủ đầu tư).
  56. 48 Năm 2015 đầu tư kinh phí xây dựng 01 nghĩa trang, diện tích 1,7 ha, các hạng mục công trình phụ trợ khác, tại thôn Noong Dờn Kinh phí 0,4 tỷ đồng (do UBND xã làm chủ đầu tư). Xây mới công trình cấp nước sinh hoạt thôn Bản Noỏng, số hộ hưởng lợi 71 hộ, kinh phí 1,5 tỷ đồng. Năm thực hiện 2015 (do UBND huyện làm chủ đầu tư). Xây mới công trình cấp nước sinh hoạt Yên Xuân, số hộ hưởng lợi là 58 hộ, kinh phí 1,5 tỷ đồng. Năm thực hiện 2017 nguồn vốn 2016. ( Do UBND xã làm chủ đầu tư). * Tiêu chí này đạt so với tiêu chí NTM. 4.3. Đánh giá về nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị 4.3.1. Về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật (Tiêu chí số 18) Hiện trạng năm 2010: Số cán bộ xã đạt chuẩn theo quy định 21/23 người, đạt 91,3%. Đã có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở từ cấp xã đến thôn bản. Kết quả đánh giá, phân loại đảng bộ, chính quyền của xã trong 3 năm gần nhất đều đạt: Trong sạch, vững mạnh. Kết quả thực hiện tiêu chí từ năm 2015- tháng 7/2017: Số cán bộ xã đạt chuẩn theo quy định 23/23 người, đạt 100%. Kết quả đánh giá, phân loại các tổ chức đoàn thể chính trị của xã trong 3 năm gần nhất: Đều đạt tiên tiến trở lên * Tiêu chí này đạt so với tiêu chí NTM năm 2015. 4.3.2. Về Quốc phòng - An ninh (Tiêu chí số 19) - Hàng năm Đảng ủy phải có nghị quyết, UBND có kế hoạch về công tác đảm bảo an ninh trật tự. - Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, biện pháp bảo vệ an ninh, trật tự và tổ chức tốt “Ngày hội toàn dân bảo vệ ANTQ". - Hàng năm phân loại xã về “Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ” đạt từ loại khá trở lên.
  57. 49 - Không để xẩy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; khiếu kiện đông người, khiếu kiện vượt cấp kéo dài. - Kiềm chế và làm giảm các loại tội phạm và vi phạm pháp luật khác so với năm trước, không để xảy ra tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. - Kiềm chế và làm giảm tai, tệ nạn xã hội so với năm trước. Không để xảy ra cháy nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng. Giữ vững địa bàn sạch về ma túy, mại dâm, cờ bạc. * Đánh đạt so với tiêu chí nông thôn mới. Bảng 4.11: Đánh giá mức độ đạt được của nhóm tiêu chí hệ thống chính trị Trước khi Sau khi thực Chỉ Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí thực hiện hiện NTM tiêu NTM (2010) ( 2017) Cán bộ xã đạt chuẩn Đạt 91,3 % 100% Có đủ các tổ chức trong hệ thống Đạt Đạt Đạt chính trị cơ sở theo quy định. Hệ thống tổ chức Đảng bộ, chính chính trị xã hội quyền xã đạt tiêu vững mạnh Đạt Đạt Đạt Cán chuẩn “trong sạch vững mạnh”. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã Đạt Đạt Đạt đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên. An ninh, trật tự xã Đạt Đạt Đạt hội (Nguồn UBND xã Khánh Yên Thượng)
  58. 50 4.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác xây dựng Nông thôn mới 4.4.1. Thuận lợi Trong những năm qua Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Khánh Yên Thượng đã đạt được nhiều kết quả tốt, tất cả các lĩnh vực đều có sự chuyển biến: nhận thức, ý thức của cán bộ, đảng viên và người dân về xây dựng nông thôn mới ngày càng được nâng cao; các đồ án quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới ở xã đã được phê duyệt; các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hoàn thiện; Ban chỉ đạo XDNTM xã báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng Nông thôn mới Đến cuối năm 2016 đã hoàn thành 19/19 tiêu chí trong chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới về đích sớm một năm so với mục tiêu đề ra. Đặc biệt, từ khi Tỉnh, huyện phân công các đồng chí lãnh đạo các sở, ban, ngành huyện phụ trách theo dõi, giúp đỡ xã thì phong trào xây dựng nông thôn mới tại địa phương đã được đẩy mạnh, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và triển khai được tập trung hơn, quyết liệt hơn, sâu sát hơn, hiệu quả hơn; tiến độ thực hiện 19 tiêu chí trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ngày càng tốt hơn. 4.4.2. Khó khăn - Nhận thức người dân còn hạn chế một bộ phận không nhỏ vẫn còn tính trông chờ ỷ lại vào sự hộ trợ của nhà nước, họ luôn có quan điểm xây dựng nông thôn mới là việc của nhà nước nên việc huy động sức dân đang gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng lớn đến tiến độ xây dựng các công trình. - Mô hình sản xuất được tập trung xây dựng, nhưng việc tổ chức triển khai nhân rộng chỉ mới dừng lại ở một nhóm nhỏ tham gia, chưa mang tính chất lan tỏa, chưa tạo được số lượng hàng hóa lớn, chất lượng cao và chưa đồng nhất theo yêu cầu của thị trường để thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương. - Nguồn nhân lực phục vụ chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới còn thiếu; vận động thôn chưa huy động hết tiềm năng nội lực trong nhân dân, vẫn còn tư tưởng trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước.
  59. 51 4.5. Đánh giá tác động của quá trình xây dựng nông thôn mới đến kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường xã Khánh Yên, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai 4.5.1. Tác động đến kinh tế Tỷ lệ hộ nghèo của xã giai đoạn 2016- 2020 là 12% cụ thể là theo kết quả điều tra trên địa bàn xã có 898 hộ, 4094 khẩu: + Số hộ được hưởng bảo trợ xã hội: 18 hộ + Số hộ nghèo là: 89 hộ chiếm ( 9,91% )% trên tổng số hộ trong xã. + Cận nghèo 71 hộ (8,07%) - Năm 2017 tỷ lệ hộ nghèo là: 9,91% - Năm 2020 phấn đấu còn khoảng 4% Tình hình làm ăn kinh tế của nhân dân trong xã cũng từng bước đi lên rõ rệt. Thu nhập bình quân đầu người của xã hiện nay là 22,5 triệu đồng/người/năm.đồng/người/năm so với năm 2013 là (11 triệu đồng/người/năm)và tăng 12.5 triệu Bảng 4.12: Thống kê thu nhập bình quân đầu người và tỷ lệ hộ nghèo của xã Khánh Yên Thượng từ 2010- đến tháng 7/ 2017 STT Tiêu chí Năm 2010 Tháng 7/ 2017 Thu nhập bình quân đầu 12 triệu 22,5 triệu 1 người (đồng/người /năm) đồng/người/năm đồng/người/năm 2 Tỷ lệ hộ nghèo của xã (%) 22,5%. 9,91%. (Nguồn: theo số liệu cung cấp của chi cục thống kê Huyện) 4.5.2. Tác động đến sản xuất nông nghiệp Xã Khánh Yên Thượng là một xã có địa hình phức tạp việc trồng cấy các loại cây lương thực tương đối khó khăn bởi địa hình chủ yếu là đồi núi, điều kiện về khí hậu hay xảy ra thiên tai lũ ống lũ quét, mưa đá . Từ khi có đề án xây dựng nông thôn mới được áp dụng vào thực tế ở xã Khánh Yên Thượng đã giúp thay đổi các tư duy trong cách thức làm kinh tế của người dân. Nâng cao được hiểu biết của người
  60. 52 dân, áp dụng các giống cây trồng mới cho năng suất cao và khả năng chống chịu trước thiên tai tốt đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệ cho người dân. Do đặc điểm là xã có địa hình đồi núi. Xã đã định hướng người dân trồng các loại cây lấy gỗ đem lại hiệu quả tốt như keo . Diện tích đất trồng rừng của xã là 1006.40 ha và diện tích đất nông nghiệp là 2048 ha trong đó đất trồng rừng đã có từ lâu theo định hướng các loại cây kinh tế , hiện nay đã có nhiều cánh rừng đến thời kì thu hoạch. Công tác nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân: Trên địa bàn xã cũng được huyện quan tâm đầu tư nhiều mô hình mang lại hiệu quả cao, nâng cao thu nhập cho người dân như trồng tranh tứ quý, mít chân gai Công tác phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn cũng phát triển trên địa bàn xã. 4.5.3. Tác động đến văn hóa Duy trì và phát huy các nét đẹp văn hóa của các dân tộc trong địa bàn xã là nhiệm vụ chung của toàn dân và cán bộ lãnh đạo trong xã. Xã tổ chức lễ hội, người dân là người mang nét truyền thống của dân tộc mình vào trong lễ hội ấy. Với nhiều hình thức tổ chức các lễ hội văn hóa dân tộc, xã Khánh Yên Thượng không chỉ duy trì được các nét đẹp văn hóa vốn có của các dân tộc mà còn thu hút được các du khách đến khám phá và tìm hiểu về nền văn hóa nơi đây giúp tăng thêm thu nhập cho người dân trong xã. Mỗi gia đình đều ý thức nếp sống văn minh, phấn đấu qau nhiều năm liền đạt danh hiệu gia đình văn hóa của xã trao tặng. Tất cả các thôn trong xã đều có nhà văn hóa thôn và khu sinh hoạt thể thao riêng của thôn để đáp úng cho hoạt động sinh hoạt văn hóa của người dân trong từng thôn.Hiện trên địa bàn xã có 01 nhà văn hóa xã và 11 nhà văn hóa thôn phục vụ tốt các hoạt động văn hóa tại các thôn bản. 4.5.4. Tác động đến xã hội Cùng với những tác động về mặt kinh tế thì mô hình nông thôn mới còn tạo ra tác động to lớn về mặt xã hội. Đó là sự cải thiện về cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi. Hiện nay, cơ sở hạ tầng xã Khánh Yên Thượng đã cơ bản đáp ứng nhu cầu của
  61. 53 người dân, đảm bảo cho sự sản xuất và đời sống nhân dân. Đường làng ngõ xóm được cải thiện, nâng cấp, bê tông hóa giúp việc di chuyển, vận chuyển hàng hóa thuận tiện hơn. Cứng hóa mương giúp bà con thuận lợi trong việc tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất cây trồng. Gần đây đời sống người dân đã được nâng cao, và họ bắt đầu quan tâm hơn đến việc giải trí, thể thao, văn hóa nghệ thuật. Chính vì vậy mà các nhà văn hóa, trung tâm thể thao của xã, xóm cũng được cải thiện, xây dựng khá nhiều. 4.5.4. Tác động đến môi trường Hiện nay, vấn đề môi trường nông thôn đang được đặc biệt quan tâm, cùng với sự phát triển kinh tế nhanh chóng kèm theo vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọng. Trước kia ý thức bảo vệ môi trường xanh xung quanh, tác động tiêu cực do ô nhiễm môi trường gây ra vẫn chưa được chú ý. Một số hộ dân đổ rác còn không đúng nơi quy định, ý thức bảo vệ đường làng ngõ xóm của người dân chưa cao, rác thải vứt bừa bãi ra đường đi, hệ thống cống thoát nước tuy đã xây dựng bê tông hóa nhưng vẫn xảy ra tình trạng tắc rác và ngập nước vào nhưng ngày mưa lớn gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường và sinh hoạt của người dân xung quanh. Các gia đình có nuối các loại gia súc gia cầm theo quy mô gia đình vẫn chưa có hệ thống xửa lý chất thải chăn nuôi triệt để và hiệu quả. Kể từ khi chủ trương nông thôn mới được đưa vào thực hiện phần nào đã giải quyết được vấn đề trên. Dưới sự chỉ đạo từ xã đến thôn, quan tâm đầu tư cho công tác vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, quy định điểm đổ rác. Toàn xã thành lập 11 thôn thu gom rác thải đang hoạt động có hiệu quả nên đường làng, ngõ xóm luôn được sạch sẽ, khang trang. Tuy nhiên hiện nay, tình trạng một số tuyến đường làm ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường, không đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường ở các thôn Các hoạt động được người dân hưởng ứng rất nhiệt tình và cả sức người và của cải, góp phần giữ vệ sinh môi trường, tạo vẻ đẹp cho cảnh quan thôn xóm. Khi điều tra các hộ nông dân về tác động của chủ trương xây dựng nông
  62. 54 thôn mới đến môi trường, 100% hộ nông dân đều đồng quan điểm kết luận mô hình nông thôn mới đã làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và làm xóm làng đẹp hơn. 4.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện phương án Quy hoạch nông thôn mới 4.6.1 Giải pháp về môi trường Tuy đã cố gắng khắc phục thực trạng về môi trường tại địa phương xã nhưng vẫn còn nhiều bất cập mà thực tế nguyên nhân chính là do bắt nguồn từ ý thức của mỗi người dân trong xã về môi trường chưa thực sự văn minh, vẫn xảy ra tình trạng vứt rác bừa bãi gây ô nhiễm môi trường xung quanh. Để giải quyết thực trạng này khuyến nghị xã nên: Tăng cường việc tuyên truyền hơn nữa vào trong nhân dân về ý thức bảo vệ môi trường. Hầu hết các gia đình chăn nuôi nhỏ lẻ chưa có cách xửa lý chất thải chăn nuôi của gia đình mình một cách triệt để do vậy rất mong các cán bộ xã sẽ vào cuộc hướng dẫn nhân dân trong xã xây dưng hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi một cách hợp vệ sinh và chỉ phí rẻ nhất có thể. Xử lý nghiêm minh các đối tượng chạy theo đồng tiền hủy hoại môi trường theo đúng pháp luật đề ra. 4.6.2. Giải pháp về nguồn vốn Để thực hiện tốt tiến trình xây dựng NTM cần phải có biện pháp huy động tích cực và linh hoạt, tranh thủ tất cả các nguồn vốn theo phương châm, đa dạng hóa các nguồn vốn, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn từ bên ngoài là hết sức quan trọng. Giải pháp huy động đối với các kênh vốn chủ yếu như sau: Nguồn vốn ngân sách: Đẩy mạnh phát triển sản xuất, tăng tỷ lệ tích lũy từ nội bộ nền kinh tế của xã, khuyến khích tiết kiệm trong tiêu dùng dành cho đầu tư phát triển. Rà soát, quản lý chặt chẽ việc thực hiện định mức, chế độ chi tiêu đảm bảo sử dụng ngân sách đúng mực đích có hiệu quả, tiết kiệm chi hành chính, tăng cường ngân sách cho đầu tư phát triển. Chủ động đề xuất các công trình xây dựng theo quy hoạch chi tiết, thực hiện xây dựng kế hoạch vốn hàng năm và cho từng dự án cụ thể về mạng lưới giao
  63. 55 thông, thủy lợi, nhà ở dân cư, trường học, các công trình điện nước, thông tin liên lạc, cơ sở bảo vệ môi trường, phát triển cây xanh. Để tranh thủ sự cân đối ngân sách của huyện Văn Bàn và tỉnh Lào Cai. Nguồn vốn từ các doanh nghiệp: Số lượng các doanh nghiệp công nghiệp và thương mại (bao gồm các doanh nghiệp nhà nước doanh nghiệp ngoài quốc doanh) trên địa bàn còn rất hạn chế.Trong quy hoạch dự kiến nguồn vốn này có tỷ trọng ngày càng tăng lên. Để tăng cường huy động nguồn vốn này cần có các biện pháp tháo gỡ khó khăn mà các doanh nghiệp đang phải đối mặt liên quan đến các điểm nghẽn về đầu vào (mặt bằng sản xuất, nhân lực, nguyên nhiên vật liệu và năng lượng, khoa học công nghệ, chính sách thuế ) và đầu ra của sản xuất (thị trường tiêu thụ, vận chuyển hàng hóa, thủ tục hành chính, thương hiệu và bảo vệ quyền sáng chế ). 4.6.3.Giải pháp về văn hóa xã hội Để xây dựng được mô hình nông thôn mới có hiệu quả chất lượng cao cần có những đội ngũ cán bộ lãnh đạo có năng lực trách nhiệm cao, vì vậy cần tăng cường bổ sung kiến thức kĩ thuật cho cán bộ cũng như chủ hộ, chủ doanh trại, doanh nghiệp. Cán bộ cần thường xuyên làm việc hợp tác với bà con nhân dân để nâng cao đời sống dân trí, tích cực tham gia vào các hoạt động xã đề ra nhằm tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp cũng như các vấn đề phát triển kinh tế xã. Tích cực vận động người dân tham gia hưởng ứng các phong trào đoàn thể, những buổi tập huấn cho bà con hiểu biết thêm về kĩ năng sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh việc tích cực sản xuất cần chú trọng đến phát triển toàn diện về các mặt như giáo dục, văn hóa, môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên địa phương. 4.6.4. Giải pháp về trật tự anh ninh trong xã Tuy nạn trộm cắp, cờ bạc và các cuộc xung đột tay chân đã được hạn chế đi rất nhiều và hiếm khi xảy ra nhưng một vấn nạn hết sức nhức nhối không chỉ tại riêng xã Khánh Yên Thượng mà còn cả trên địa bàn toàn huyện Văn Bàn và rộng hơn là phạm vì toàn tỉnh Lào Cai đó là vấn đề về nạn buôn người và bắt cóc phụ nữ, trẻ em. Các hành vi bắt cóc trẻ em vẫn diễn ra trên địa bàn do một số cá nhân hủ bại
  64. 56 về nhân cách con người, chạy theo lợi nhuận đồng tiền đã bất chấp tất cả để bắt cóc các em bé, phụ nữa và thậm chí chúng còn mất nhân tính hơn khi sẵn sàng giết hại những người bị hại để buôn bán nội tạng sang Trung Quốc. Là một xã thuộc tỉnh biển giới vùng cao tôi rất mong các cơ quan chính quyền địa phương ra sức hơn nữa để đẩy lùi vấn nạn này, rất mong bà con nhân dân trong xã phối hợp với cơ quan nhà nước để kịp thời ngăn chặn và đẩy lùi những hành vi vô nhân đạo này, tránh xảy ra các hậu quả thương tâm cho bà con nhân dân trong xã cũng như trong địa bàn toàn tỉnh Lào Cai. Tăng cường hoạt động tuần tra an ninh trên các tuyến đường có trẻ em đi học về trong các khung giờ tan trường và đến lớp của trẻ. 4.6.5.Giải pháp về khoa học kĩ thuật áp dụng trong nông nghiệp Mong rằng xã sẽ giúp đỡ bà con trong việc cập nhật một cách kịp thời các loại cây giống, con giống, kĩ thuật canh tác mới trong sản xuất nông nghiệp. Khuyến khích bà con nông dân áp dụng các mô hình mới trong sản xuất kinh tế như mô hình kết hợp trồng rừng xen các loại cây trồng ngắn hạn, các mô hình chăn nuôi gà đồi thương phẩm, nuôi dê thương phẩm . Làm sao giúp bà con nhân dân có thể tận dụng triệt để được các thế mạnh về rừng đồi cũng như điều kiện khí hậu tại địa phương để phát triển kinh tế đạt hiệu quả cao. 4.6.6.Giải pháp về công tác quản lý Cơ sở Đảng, thường xuyên đổi mới, chỉnh đốn Đảng trên cả 3 mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức là nhân tố quyết định, đảm bảo thực hiện thành công định hướng và mục tiêu của quy hoạch. Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội trong tuyền truyền, vận động quần chúng thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp: Kiện toàn, củng cố hệ thống chính quyền, phát huy quyền làm chủ của nhân dân và vai trò của các tổ chức chính trị xã hội. Thường xuyên bổ xung, điều chỉnh, chuẩn hóa các văn bản pháp quy. Thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “1 cửa”. Để cung cấp dịch vụ hành chính công ngày 1 tốt hơn cho nhân dân. Triệt để loại bỏ tệ nạn cửa quyền, sách nhiễu, thiếu tinh thần trách nhiệm trong bộ máy quản lý của xã và các tổ chức kinh