Khóa luận Đánh giá hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook của công ty TNHH Lý Minh Phong
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook của công ty TNHH Lý Minh Phong", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_danh_gia_hoat_dong_truyen_thong_marketing_qua_mang.pdf
Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook của công ty TNHH Lý Minh Phong
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING QUA MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN LÝ MINH PHONG PHAN DIỆU LINH NIÊN KHÓA: 2017 – 2021
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING QUA MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN LÝ MINH PHONG Sinh viên thực hiện Giáo viên hướng dẫn: PHAN DIỆU LINH ThS. TRẦN ĐỨC TRÍ Lớp: K51 TMĐT Niên khóa: 2017 - 2021 Huế, tháng 01 năm 2021
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS. Trần Đức Trí đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ và truyền đạt kiến thức để em có thể hoàn thành cuốn khóa luận tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường và Ban lãnh đạo Khoa Quản trị kinh doanh - trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế đã tạo điều kiện cho em được tiếp cận với thực tế tại doanh nghiệp để em có cơ hội được học tập và trải nghiệm. Để từ đó biết cách áp dụng lý thuyết đã học được ở trường vào thực tế tại các doanh nghiệp hiện nay. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc và các anh chị, cô chú trong công ty TNHH Lý Minh Phong, đặc biệt chị Nguyễn Thị Lê – trưởng phòng Kinh doanh đã dành thời gian để hướng dẫn cho em trong đợt thực tập này. Trong quá trình làm luận văn em đã nắm được rất nhiều những kiến thực tế bổ ích để có thể hoàn thành tốt hơn cho những bài luận tiếp theo và trong công việc có thể làm sau này. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức có hạn, mặc dù em đã cố gắng hết mình nhưng vẫn không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quý công ty, các thầy cô để em tích lũy thêm kinh nghiệm và hoàn thiện đề tài được tốt hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến quý thầy cô. Huế, ngày tháng năm 2021 Sinh viên Phan Diệu Linh I
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN I MỤC LỤC II DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT V DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU VI DANH MỤC HÌNH VẼ VIII PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng của phạm vi nghiên cứu 2 3.1 Đối tượng nghiên cứu 2 3.2 Phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 3 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp 3 4.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp 3 5. Kết cấu của đề tài 4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 6 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRUYỀN THÔNG MARKETING QUA MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK 6 1.1 Khái niệm chung về marketing 6 1.1.1 Marketing điện tử 6 1.1.2.1Khái niệm marketing điện tử 6 1.1.2.2Lợi ích marketing điện tử 7 1.2 Lý thuyết về truyền thông marketing qua mạng xã hội 8 1.2.1 Truyền thông qua mạng xã hội facebook 8 1.2.1.1Khái niệm truyền thông marketing 8 1.2.1.2Các đặc điểm và vai trò của truyền thông marketing qua mạng xã hội 8 1.2.2 Marketing truyền thông mạng xã hội 10 1.2.2.1Tổng quan về mạng xã hội 10 1.2.2.2Mạng xã hội facebook 11 1.2.2.3Bản chất của việc phát triển truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook 11 II
- 1.2.2.4Vai trò của hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook 21 1.3 Cơ sở thực tiễn về thị trường vật liệu xây dựng 21 1.3.1 Cơ sở thực tiễn 21 1.3.1.1Những đặc trưng cơ bản của thị trường vật liệu xây dựng 21 1.3.1.2Khái quát về thị trường vật liệu xây dựng ở Việt Nam 22 1.3.1.3Vài nét cơ bản về thị trường vật liệu xây dựng ở Quảng Bình 23 1.3.2 Marketing trong lĩnh vực xây dựng 23 1.3.2.1Khái quát về marketing trong xây dựng 23 1.3.2.2Một số doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng triển khai thành công marketing trên mạng xã hội 24 1.4 Mô hình nghiên cứu liên quan và mô hình nghiên cứu đề xuất 24 1.4.1 Mô hình nghiên cứu liên quan 24 1.4.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất 25 1.5 Tổng quan tình hình nghiên cứu hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook trong và ngoài nước 27 1.5.1 Tình hình nghiên cứu trong nước 27 1.5.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới 27 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING QUA MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK TẠI CÔNG TY TNHH LÝ MINH PHONG 29 2.1 Giới thiệu về công ty TNHH Lý Minh Phong 29 2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook tại công ty TNHH Lý Minh Phong trong giai đoạn từ năm 2020 đến nay35 2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lý Minh Phong giai đoạn 2017 – 2019 41 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook của công ty TNHH Lý Minh Phong trong giai đoạn 2019-2020 47 2.4.1 Các yếu tố bên ngoài 47 2.4.1.1Ảnh hưởng các yếu tố môi trường vĩ mô 47 2.4.1.2 Ảnh hưởng các yếu tố môi trường ngành 52 2.4.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong tới hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook 53 2.4.2.1 Định hướng chiến lược kinh doanh của công ty 53 III
- 2.4.2.2 Nguồn lực của công ty 53 2.4.2.3 Nguồn lực tài chính 54 2.5 Đánh giá của khách hàng đối với hoạt động truyền thông marketing trực tuyến của công ty 54 2.5.2 Đặc điểm hành vi mua sắm của khách hàng 56 2.5.3 Sự khác biệt trong đánh giá giữa các nhóm khách hàng 60 2.5.4 Thống kê mô tả các yếu tố biến quan sát 68 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO VIỆC ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG QUA MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK CỦA CÔNG TY CÔNG TY TNHH LÝ MINH PHONG 72 3.1 Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả cho hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook của công ty TNHH Lý Minh Phong 72 3.2.1 Định hướng mục tiêu phát triển hoạt động truyền thông marketing trên facebook của công ty TNHH Lý Minh Phong 72 3.2.2 Các giải pháp cho hoạt động truyền thông markeing qua mạng xã hội facebook của công ty TNHH Lý Minh Phong 73 3.2.2.1Giải pháp xây dựng nội dung truyền thông 73 3.2.2.2Giải pháp xây dựng các chương trình xúc tiến 74 3.2.2.3Giải pháp về nguồn tài chính 74 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ VIII DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO XII PHỤ LỤC 1 XIV PHỤ LỤC 2 XVII PHỤ LỤC 3 XXIV IV
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH NGHĨA TIẾNG VIỆT Ads Advertising Quảng cáo App Application Ứng dụng CNTT Công nghệ thông tin CPI Consumer price index Chỉ số giá tiêu dùng DN Doanh nghiệp GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội KH Customer Khách hàng SPSS Statistical Package for the Social Phần mềm xử lý dữ liệu Sciences TMĐT Thương mại điện tử VLXD Vật liệu xây dựng V
- DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Quy trình làm marketing trên facebook 14 Bảng 1.2 Chiến lược vòng tròn tập trung 15 Bảng 1.3 Mô hình nghiên cứu liên quan 25 Bảng 2.1 Bảng ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Lý Minh 33 Phong Bảng 2.2 Danh mục các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty 34 TNHH Lý Minh Phong Bảng 2.3 Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH 42 Lý Minh Phong qua 3 năm 2017 – 2019 Bảng 2.4 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lý 45 Minh Phong năm 2017 – 2019 Bảng 2.5 Đặc điểm đối tượng khảo sát 56 Bảng 2.6 Tần suất KH ghé thăm fanpage 58 Bảng 2.7 Đánh giá về độ phổ biến của fanpage 58 Bảng 2.8 Đánh giá về giao diện fanpage 59 Bảng 2.9 Cảm nhận về dịch vụ CSKH 59 Bảng 2.10 Việc cập nhật thông tin, hình ảnh 60 Bảng 2.11 Đánh giá về đội ngũ admin 61 Bảng 2.12 Đánh giá về hiệu quả hoạt động 61 Bảng 2.13 Sự khác biệt trong đánh giá giữa các nhóm khách hàng tới tần 62 suất ghé thăm Bảng 2.14 Sự khác biệt trong đánh giá giữa các nhóm khách hàng về độ 63 VI
- phổ biến của trang Bảng 2.15 Sự khác biệt trong đánh giá giữa các nhóm khách hàng về giao 64 diện Bảng 2.16 Sự khác biệt trong đánh giá giữa các nhóm khách hàng về dịch 65 vụ CSKH Bảng 2.17 Sự khác biệt trong đánh giá giữa các nhóm khách hàng về việc 66 cập nhật thông tin, hình ảnh Bảng 2.18 Sự khác biệt trong đánh giá giữa các nhóm khách hàng về đội 68 ngũ admin Bảng 2.19 Sự khác biệt trong đánh giá giữa các nhóm khách hàng về hiệu 69 qảu hoạt động Bảng 2.20 Bảng thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố Nhận thức 70 hữu ích Bảng 2.21 Bảng thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố Nhận thức 70 tính dễ sử dụng Bảng 2.22 Bảng thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố Nhận thức 71 rủi ro Bảng 2.23 Bảng thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố Cảm nhận sự 72 thích thú khi mua hàng trực tuyến Bảng 2.24 Bảng thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố Thang đo 72 chuẩn mữ xã hội Bảng 2.25 Bảng thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố Kiểm soát 73 hành vi Bảng 2.26 Bảng thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố Ý địng mua 73 hàng trực tuyến VII
- DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1 Phản hồi về độ dài bài viết 20 Hình 1.2 Tỷ lệ tương tác giữa bài đăng có câu hỏi và không có câu hỏi 21 Hình 1.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất 27 Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 35 Hình 2.2 Giao diện chính thức của trang VLXD LÝ MINH PHONG 38 Hình 2.3 Bài đăng chạy facebook ads của trang 38 Hình 2.4 Báo cáo chiến dịch chạy facebook ads của trang 39 Hình 2.5 Lượt thích trang VLXD LÝ MINH PHONG theo thời gian 39 Hình 2.6 Thống kê về lượng tương tác trong các bài viết 40 Hình 2.7 Thống kê về số người mà bài viết tiếp cận được trên trang 40 Hình 2.8 Thống kê về thời gian online của các khách hàng facebook của 41 page Hình 2.9 Thống kê về độ tuổi và địa lý của các khách hàng facebook 42 Hình 2.10 Phần trăm số người sử dụng internet Việt Nam 50 Hình 2.11 Số người Việt Nam sử dụng mạng xã hội trong năm 2020 50 Hình 2.12 Kinh doanh trên mạng xã hội từ năm 2015 – 2018 51 Hình 2.13 Các hình thức quảng cáo website/ứng dụng di động của doanh 52 nghiệp Hình 2.14 Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá hiệu quả cao các công cụ quảng 52 cáo trực tuyến từ năm 2015 – 2018 VIII
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, công nghệ thông tin ngày càng phát triển dẫn đến các hoạt động thông qua mạng internet cũng phát triển theo. Thương mại điện tử ra đời mở ra một bước ngoặt mới mang lại cho các doanh nghiệp nhiều thuận lợi trong sản xuất và hoạt động kinh doanh. Đặc biệt, ở các doanh nghiệp ngoài biện pháp quảng cáo marketing truyền thống thì họ đã biết tận dụng sự lan truyền của cộng đồng mạng, sử dụng nhiều công cụ khác nhau để thu hút và tìm kiếm khách hàng, Internet phát triển kèm theo đó thì sự phát triển của mạng xã hội cũng rất mạnh mẽ. Việc truyền thông marketing qua mạng xã hội cũng rất quan trọng, đóng góp rất lớn vào sự phát triển của doanh nghiệp. Facebook được xem là mạng xã hội lớn nhất hiện nay, số người dùng facebook hiện rất lớn và đang ngày càng có xu hướng gia tăng không ngừng. Việc truyền thông marketing, quảng cáo qua facebook được xem là một kênh rất hiệu quả và mang lại những lợi ích to lớn. Thông qua trang mạng xã hội lớn nhất thế giới và được sử dụng nhiều nhất tại Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp đã có thể chủ động trong việc quảng bá hình ảnh công ty và giới thiệu các sản phẩm dịch vụ hiệu quả với mức chi phí vô cùng hợp lý. Dưới góc nhìn từ các doanh nghiệp thì đây thực sự là một môi trường đầy tiềm năng cho việc phát triển truyền thông. Nhờ có mạng xã hội, các doanh nghiệp có thể có thêm những mối quan hệ mới, xây dựng các cộng đồng có ảnh hưởng tích cực tới hoạt động kinh doanh, quảng bá thương hiệu. Nắm bắt được xu thế chung đó, công ty TNHH Lý Minh Phong đã tiến hành triển khai những ứng dụng tiện ích của TMĐT nói chung và hoạt động truyền thông marketing thông qua mạng xã hội facebook trong hoạt động marketing của mình nói riêng. Tuy nhiên, hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội không đơn giản chỉ là tạo một trang facebook, mà đó còn là khả năng doanh nghiệp khai thác dữ liệu từ các cộng đồng trực tuyến, xây dựng chiến lược truyền thông và sử dụng các công cụ trực tuyến, một cách phù hợp nhất. Và hiện tại hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook của công ty vẫn đang ở những bước đi SVTH: Phan Diệu Linh 1
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí đầu tiên và chưa thực sự hiệu quả. Chính vì vậy, em đã đề xuất nghiên cứu đề tài “Đánh giá hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook của công ty TNHH Lý Minh Phong” với mong muốn xây dựng giải pháp hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: Đưa ra các giải pháp có luận cứ khoa học và thực tiễn để nâng cao hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook của công ty TNHH Lý Minh Phong. - Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về những vấn đề liên quan tới hoạt động truyền thông marketing trên facebook. Đánh giá động truyền thông marketing trên mạng xã hội facebook của công ty TNHH Lý Minh Phong. Đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động truyền thông marketing tại công ty TNHH Lý Minh Phong. 3. Đối tượng của phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng: Hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội Facebook của công ty TNHH Lý Minh Phong Đối tượng khảo sát: Khách hàng đã ghé thăm fanpage của công ty Lý Minh Phong. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Thực trạng triển khai và phát triển hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook của công ty TNHH Lý Minh Phong. SVTH: Phan Diệu Linh 2
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí Về thời gian: - Dữ liệu thứ cấp: Đảm bảo tính cập nhật, các dữ liệu trong đề tài được tác giả thu thập trong phạm vi từ năm 2017 – 2019 - Dữ liệu sơ cấp: Các dữ liệu này được tác giả thu thập từ 20/11 – 10/12/2020 Nội dung: Tập trung nghiên cứu hoạt động truyền thông marketing của công ty trên mạng xã hội facebook chủ yếu thông qua trang chính thức của công ty TNHH Lý Minh Phong ( 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Để có thêm nhiều thông tin hơn ngoài những thông tin được cung cấp bởi các đối tượng được điều tra phỏng vấn tác giả đã tham khảo thông tin ở một số nguồn như thống kê Internet Việt Nam 2020, báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử 2019, các sách giáo trình và công trình nghiên cứu khoa học, luận văn, bài báo từ thư viện nhà trường liên quan đến hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook. Các dữ liệu thu thập từ nguồn mở của công ty là các báo cáo kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty. Còn các dữ liệu từ nguồn sách, báo, internet, thường là các bài báo gắn với thực tế hoặc các giáo trình có cơ sở lý luận khá bao quát về vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên dữ liệu này thường không gần với mục tiêu nghiên cứu đề tài, thường phải chọn lọc những trích dẫn và những ý hay hoặc thông qua xử lý dữ liệu để có được những dữ liệu có áp dụng cho nghiên cứu. Thu thập các thông tin, số liệu liên quan đến công ty TNHH Lý Minh Phong giai đoạn 2017 – 2019 từ các phòng ban trong công ty (phòng Kinh doanh, phòng Kế toán): - Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Lý Minh Phong. - Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Lý Minh Phong giai đoạn 2017 – 2019. 4.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Phương pháp sử dụng phiếu điều tra SVTH: Phan Diệu Linh 3
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí Điều tra tổng thể thu được 32 phiếu. - Phương pháp điều tra ý kiến khách hàng: Số liệu sơ cấp được điều tra bằng cách khảo sát những khách hàng của công ty TNHH Lý Minh Phong thông qua bảng hỏi đã được soạn sẵn. - Nội dung phỏng vấn: Phiếu điều tra ý kiến khách hàng sẽ là tập hợp các câu hỏi trắc nghiệm liên quan tới cảm nhận, hiệu quả, những đánh giá về tình hình hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook của công ty. - Mục đích phỏng vấn: Tập hợp những đánh giá khách quan từ khách hàng về thực trạng hoạt động truyền thông marketing qua facebook của công ty. Từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động và đề ra hướng giải quyết hợp lý. - Hình thức phỏng vấn: Xây dựng phiếu điều tra với những câu hỏi trắc nghiệm liên quan tới vấn đề nghiên cứu. Phát ra 32 phiếu điều tra tới khách hàng của công ty, thu thập và tiến hành phân tích. - Thiết kế thang đo và bảng hỏi: Bảng hỏi có dùng thang đo Likert 5 cấp độ tương ứng với ý kiến đánh giá (từ 1 – Hoàn toàn không đồng ý đến 5 – Hoàn toàn đồng ý) và những câu hỏi trắc nghiệm đơn giản. Với mục đích đánh giá mức độ đồng ý của khách hàng về thực trạng hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook của công ty để đưa ra giải pháp phát triển phù hợp. - Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để xử lý số liệu và xác định mức độ đồng ý dựa vào giá trị khoảng cách. 5. Kết cấu của đề tài Phần I: Đặt vấn đề Trình bày những lý do lựa chọn đề tài, các câu hỏi, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu cho đề tài. Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Lý luận cơ bản về truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook. Chương 2: Đánh giá hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội SVTH: Phan Diệu Linh 4
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí facebook tại công ty TNHH Lý Minh Phong. Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook của công ty TNHH Lý Minh Phong. Phần III: Kết luận và kiến nghị Đưa ra các kết luận cho đề tài, đề xuất các kiến nghị đối với các tổ chức cấp cao hơn của công ty TNHH Lý Minh Phong nhằm phát triển, nâng cao hoạt động truyền thông marketing trên facebook tại các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Lý Minh Phong nói riêng. SVTH: Phan Diệu Linh 5
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRUYỀN THÔNG MARKETING QUA MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK 1.1 Khái niệm chung về marketing Có nhiều cách định nghĩa marketing khác nhau. Marketing là quá trình tổ chức lực lượng bán hàng nhằm bán được những hàng hóa do công ty sản xuất ra. Marketing là quá trình quảng cáo và bán hàng. Marketing là quá trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Hay marketing là làm thị trường, nghiên cứu thị trường để thỏa mãn nó. Chúng ta cũng có thể hiểu rằng marketing là các cơ chế kinh tế và xã hội mà các tổ chức và cá nhân sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình thông qua quy trình trao đổi sản phẩm trên thị trường. Theo Philip Kotler (2003) thì marketing được hiểu như sau: Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác. 1.1.1 Marketing điện tử 1.1.2.1 Khái niệm marketing điện tử Marketing điện tử là thuật ngữ được dịch từ electronic marketing hay marketing điện tử. Có nhiều cách hiểu marketing điện tử, sau đây là một số khái niệm điển hình về marketing điện tử: Theo Philip Kotler (2007), cha đẻ của marketing hiện đại, marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và internet. Theo Judy Strauss trong cuốn E-Marketing (Strauss, 2011) đã đưa ra khái niệm: Marketing điện tử là sự ứng dụng hàng loạt những CNTT cho việc: Chuyển đổi chiến lược marketing nhằm tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng thông qua những chiến lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hóa và định vị hiểu quả hơn. SVTH: Phan Diệu Linh 6
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí Lập kế hoạch và thực thi các chương trình về sản phẩm, phân phối, giá và xúc tiến thương mại hiệu quả hơn. Hoạch định đến thực thi hiệu quả các hoạt động từ thiết kế, phân phối, xúc tiến và định giá các sản phẩm, dịch vụ và các ý tưởng. Tạo lập những sự trao đổi nhằm thỏa mãn những mục tiêu của khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng và cả những khách hàng là tổ chức. Về cơ bản marketing điện tử là việc ứng dụng các công nghệ số trong các hoạt động marketing thương mại nhằm đạt được mục tiêu thu hút và duy trì khách hàng thông qua việc tăng cường hành vi mua của khách hàng, sau đó thỏa mãn những nhu cầu đó. 1.1.2.2 Lợi ích marketing điện tử - Đối với các doanh nghiệp Thứ nhất, ứng dụng internet trong hoạt động marketing sẽ giúp cho các doanh nghiệp có được các thông tin về thị trường và đối tác nhanh nhất và rẻ nhất, nhằm xây dựng được chiến lược marketing tối ưu, khai thác mọi cơ hội của thị trường trong nước, khu vực và quốc tế. Thứ hai, marketing online giúp cho quá trình chia sẻ thông tin giữa người mua và người bán diễn ra dễ dàng hơn. Đối với doanh nghiệp, điều cần thiết nhất là làm cho khách hàng hướng đến sản phẩm của mình. Điều đó đồng nghĩa với việc quảng cáo và marketing sản phẩm, đồng nghĩa với việc cung cấp dữ liệu cho quá trình thu thập thông tin của khách hàng. Thứ ba, marketing online giúp doanh nghiệp giảm được nhiều chi phí mà trước hết là các chi phí văn phòng. Với việc ứng dụng internet, các văn phòng không giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần vì không giấy tờ, không in ấn Thứ tư, marketing online đã loại bỏ những trở ngại về mặt không gian và thời gian, do đó giúp thiết lập và củng cố các quan hệ đối tác. Thông qua mạng internet, các thành viên tham gia có thể giao dịch một cách trực tiếp và liên tục với nhau như không có khoảng cách về mặt địa lý và thời gian nữa. Nhờ đó, sự hợp tác và quản lý SVTH: Phan Diệu Linh 7
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí đều được tiến hành một cách nhanh chóng và liên tục. Thứ năm, nhờ giảm chi phí giao dịch, internet tạo cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhiều cơ hội chưa từng có để tiến hành buôn bán với thị trường nước ngoài. Chi phí giao dịch thấp cũng giúp tạo ra cơ hội cho các cộng đồng ở vùng sâu, nông thôn cải thiện các cơ sở kinh tế. Internet có thể giúp người nông dân, các doanh nghiệp nhỏ và các cộng đồng giới thiệu hình ảnh về mình ra toàn thế giới. - Đối với nguời tiêu dùng Bên cạnh các lợi ích như trên về giảm chi phí và tiết kiệm thời gian, marketing internet còn giúp người tiêu dùng tiếp cận được nhiều sản phẩm để so sánh và lựa chọn. Ngoài việc đơn giản hoá giao dịch thương mại giữa người mua và người bán, sự công khai hơn về định giá sản phẩm và dịch vụ, giảm sự cần thiết phải sử dụng người môi giới trung gian, có thể làm cho giá cả trở nên cạnh tranh hơn. Ngoài ra, marketing internet còn đem đến cho người tiêu dùng một phong cách mua hàng mới với các cửa hàng “ảo” trên mạng, vừa tiết kiệm được thời gian, vừa tiết kiệm được chi phí đi lại, giảm được nỗi lo ách tắc giao thông ở các đô thị lớn, vừa cung cấp khả năng lựa chọn các mặt hàng phong phú hơn nhiều so với cách thức mua hàng truyền thống. 1.2 Lý thuyết về truyền thông marketing qua mạng xã hội 1.2.1 Truyền thông qua mạng xã hội facebook 1.2.1.1 Khái niệm truyền thông marketing Khái niệm về truyền thông marketing theo Philip Kotler (2002), truyền thông marketing (marketing communication) là hoạt động truyền thông tin một cách gián tiếp hay trực tiếp về sản phẩm và bản thân doanh nghiệp tới khách hàng nhằm thuyết phục họ tin tưởng vào doanh nghiệp cũng như sản phẩm và mua sản phẩm của doanh nghiệp. 1.2.1.2 Các đặc điểm và vai trò của truyền thông marketing qua mạng xã hội Marketing quan hệ công chúng trực tuyến SVTH: Phan Diệu Linh 8
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí Marketing quan hệ công chúng trực tuyến bao gồm một loạt các hành động được thực hiện với mục tiêu nhằm xây dựng và gìn giữ hình ảnh tốt đẹp của DN và hình ảnh sản phẩm, dịch vụ của DN đó đối với cộng đồng. Marketing quan hệ công chúng trực tuyến sử dụng công nghệ internet bao gồm 3 công cụ chủ yếu sau: - Xây dựng nội dung trên website của DN - Xây dựng cộng đồng trực tuyến - Tổ chức sự kiện trực tuyến Truyền thông xã hội Truyền thông xã hội (Social Media) là công nghệ dựa trên máy tính tạo điều kiện cho việc chia sẻ ý tưởng, suy nghĩ và thông tin thông qua việc xây dựng các mạng và cộng đồng ảo. Một thuật ngữ để chỉ một cách thức truyền thông kiểu mới, trên nền tảng là các dịch vụ trực tuyến, do đó các tin tức có thể chia sẻ, và lưu truyền nhanh chóng và có tính cách đối thoại vì có thể cho ý kiến hoặc thảo luận với nhau. Những thể hiện của Social media có thể là dưới hình thức của các mạng giao lưu chia sẻ thông tin cá nhân (MySpace, Facebook) hay các mạng chia sẻ những tài nguyên cụ thể (tài liệu – Scribd, ảnh – Flickr, video – YouTube). Truyền thông mạng xã hội được thiết kế dựa trên nền tảng internet và cung cấp dịch vụ giao tiếp điện tử cho người dùng. Nội dung bao gồm thông tin cá nhân, tài liệu, video và hình ảnh. Người dùng tham gia truyền thông mạng xã hội thông qua máy tính, máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh thông qua phần mềm trên web hoặc ứng dụng web. Lợi ích của truyền thông qua mạng xã hội Truyền thông mạng xã hội có rất nhiều dạng hoạt động được hỗ trợ bởi công nghệ. Các hoạt động này bao gồm chia sẻ hình ảnh, blog, trò chơi trực tuyến, mạng xã hội, chia sẻ video, mạng doanh nghiệp, thế giới ảo, viết bài phê bình đánh giá, Kể cả các cơ quan nhà nước và các chính trị gia cũng tận dụng truyền thông mạng xã hội để tiếp cận với dân chúng và cử tri. SVTH: Phan Diệu Linh 9
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí Đối với cá nhân, truyền thông mạng xã hội được sử dụng để kết nối người đó với gia đình và bạn bè. Một số người sẽ sử dụng nhiều phương tiện truyền thông mạng xã hội khác nhau để kết nối cơ hội nghề nghiệp, tìm người có cùng sở thích, cảm nhận, hiểu thấu và cảm xúc. Những người này tham gia vào các hoạt động này là một phần của mạng xã hội ảo. Đối với doanh nghiệp, truyền thông mạng xã hội rất thiết thực trong hoạt động kinh doanh của họ. Các công ty sử dụng nền tảng để tìm kiếm và tiếp cận với các khách hàng, điều khiển việc bán hàng thông qua các hoạt động quảng cáo, xúc tiến, nắm bắt xu hướng của khách hàng, và cung cấp các dịch vụ và hỗ trợ cho khách hàng. Xây dựng cộng đồng trực tuyến Các doanh nghiệp đang có xu hướng xây dựng các cộng đồng trực tuyến như là một phương tiện để giao tiếp với khách hàng. Một cộng đồng trực tuyến đem đến cho cả khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng, những người ủng hộ và người hâm mộ doanh nghiệp những cơ hội để tham gia vào các cuộc thảo luận về những nhãn hiệu mà họ yêu thích, từ đó giúp doanh nghiệp củng cố nhãn hiệu của mình, nắm được kịp thời những phản hồi của khách hàng và giữ liên lạc thường xuyên với họ. Tuy nhiên, xây dựng một cộng đồng trực tuyến thành công không phải là điều dễ đàng. Một cộng đồng vững mạnh còn phải có những mục tiêu và chiến lược rõ ràng để có thể tạo ra sức thu hút và gắn kết các thành viên. Xây dựng các sự kiện trực tuyến Các sự kiện trực tuyến được tạo ra để tập hợp những sở thích và sự quan tâm của người sử dụng và thu hút số lượng người đến với trang web. DN có thể tổ chức các chương trình, sự kiện trực tuyến thông qua các buổi thảo luận, hội nghị, hội thảo trực tuyến nhằm thu hút khách hàng điện tử tiềm năng và hiện tại, từ đó hiểu rõ hơn nhu cầu của họ. 1.2.2 Marketing truyền thông mạng xã hội 1.2.2.1 Tổng quan về mạng xã hội Mạng xã hội (Social network) là trang web cho phép những người có cùng sở SVTH: Phan Diệu Linh 10
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí thích cùng nhau chia sẻ thông tin, ảnh và video. Những người tham gia vào mạng xã hội có thể đang hoạt động như một cá nhân hoặc một doanh nghiệp có thể tương tác bằng cách sử dụng các hình thức truyền thông khác nhau để thảo luận về cuộc sống và sở thích của họ. Mạng xã hội (còn gọi là mạng xã hội ảo) là dịch vụ kết nối các thành viên cùng sở thích trên internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian. Mạng xã hội có những tính năng như chat, e-mail, phim ảnh, voice chat, chia sẻ file, blog và xã luận. Mạng xã hội đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau và trở thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế giới. 1.2.2.2 Mạng xã hội facebook Facebook cho đến thời điểm hiện tại đã được coi là một mạng xã hội lớn nhất thế giới, họ gần như là một thế giới thu nhỏ, góp phần vào việc tạo ra tự do cho con người và nỗ lực trong việc tạo ra một thế giới phẳng, nơi không có khoảng cách giữa thế giới thực và internet. Facebook marketing là việc bạn có có sản phẩm và dịch vụ; tìm ra nhu cầu của khách hàng, khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ là gì, khách hàng thực sự cần điều gì hoặc có thể nhận được gì từ sản phẩm dịch vụ đó; đáp ứng nhu cầu của khách háng; nhằm tăng lợi nhuận hoặc tăng lợi ích thông qua mạng xã hội facebook. (Trần Trung Đức 2018) 1.2.2.3 Bản chất của việc phát triển truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook Chiến lược facebook marketing Có rất nhiều cách giúp phát triển hoạt động facebook marketing nhưng chủ yếu có thể tóm gọn trong 3 cách sau: a. Ứng dụng Chiến lược facebook marketing có sử dụng Application (App) là chiến dịch rất SVTH: Phan Diệu Linh 11
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí hiệu quả và cũng rất dài hơi. Facebook application sẽ được chia làm 2 loại chính theo nhu cầu của facebook marketer: App Quality Với những app chất lượng, chi phí và thời gian bỏ ra là rất lớn, vì thế nên việc của người làm facebook marketer là nghiên cứu đặc tính sản phẩm/dịch vụ, tìm ra điểm khác biệt. Nghiên cứu sâu về hành vi và nhận thức của người dùng trên Facebook, thể hiện rõ thông điệp, điểm khác biệt, hay việc đáp ứng được nhu cầu người dùng ra bên ngoài, mọi thứ đều cần phải đúng quy trình và chuẩn xác. Đặc điểm của những app này là mang lại giá trị cho người dùng (tiền thưởng, quà tặng, ), chi phí đầu tư lớn, đầu tư xây dựng nội dung, giao diện đồ họa đẹp mắt, có khả năng tương tác, có yếu tố lan truyền cao, hiệu ứng tích cực và ứng dụng hoạt động ngay trên nền Facebook, App Low Với những app kém chất lượng, chi phí và thời gian bỏ ra là ít, không đáng kể. Những app dạng này thường có xu hường “lừa” người chơi, tạo cho họ một cảm xúc tò mò, ví dụ như những app: “Lúc nào bạn chết, Ai hay vào tường nhà bạn, ” Tuy không mang lại giá trị cho người dùng nhưng những app dạng này cũng đánh được vào tâm lý của người dùng, cộng với việc sử dụng một số thủ thuật, app low có yếu tố lan truyền khá cao và ứng dụng thường không hoạt động trên nền Facebook mà hoạt động ở một trang nào đó, nền trắng tinh và có 1 hình có nhiệm vụ CTA (Call to action) ở chính giữa màn hình. b. Quảng cáo Với những ưu điểm vượt trội của mình về người dùng, mức độ tương tác, là một thị trường béo bở với tất cả các bên. Không có lý do gì facebook bỏ qua dịch vụ cho phép người dùng mua quảng cáo sản phẩm/dịch vụ của họ. Cách thức hoạt động Các doanh nghiệp trả tiền cho facebook để hiển thị quảng cáo cho những người có thể quan tâm đến thông tin của họ hoặc những người có nhu cầu sử dụng sản phẩm/dịch vụ mà DN đang kinh doanh. SVTH: Phan Diệu Linh 12
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí Ưu điểm + Luôn hướng đến đúng đối tượng là khách hàng tiềm năng. + Chỉ trả tiền khi có người mong muốn sử dụng dịch vụ của bạn. + Tính linh hoạt cao. + Không phụ thuộc ngân sách. + Phân phối quảng cáo hợp lý. Các công cụ của facebook marketing + Facebook Promote Post Là hình thức quảng bá các thông tin được cập nhật từ fanpage tới một số lượng người dùng nhất định đã “Like” (thích) page trước đó. Bởi trên thực tế, nếu người dùng đã like page nhưng không tham gia tương tác với page, timeline facebook (màn hình hiển thị nội dung cập nhật từ bạn bè) của họ sẽ không hiện các cập nhật của page. Khi người quản trị page đồng ý chi trả một số tiền nhất định để quảng bá nội dung vừa cập nhật từ page, facebook sẽ đảm bảo việc nội dung đó sẽ được hiển thị trên timeline của những người dùng đã like page bất kể có tham gia tương tác với page hay không. Và thông thường, số lượng view tổng cộng sẽ lớn hơn số lượng view độc nhất do nội dung được quảng bá này sẽ hiển thị nhiều lần trên timeline của fan. + Facebook Ads Facebook ads hay còn được gọi là sponsored ads (quảng cáo được tài trợ) là các quảng cáo được hiển thị tại các vị trí đặt quảng cáo cố định trên website. Và điểm khác biệt lớn nhất giữa facebook ads và facebook promoted post chính là việc facebook ads sẽ được hiển thị đối với một nhóm người dùng cụ thể với các tiêu chuẩn đề ra trước đó. Trong khi đó, facebook promoted post chỉ hiện thị tới người dùng đã bấm like page. c. Nội dung Phần cuối cùng, cũng là phần quan trọng trong mỗi chiến lược marketing SVTH: Phan Diệu Linh 13
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí online nói chung hay facebook marketing nói riêng, đó là content. Nội dung là yếu tố dễ dàng nhất để đạt được đến độ lan truyền nội dung, lan truyền cảm xúc (viral marketing). Một số loại nội dung phổ biến: - Cập nhật sản phẩm/dịch vụ từ các cửa hàng. - Nội dung ưu đãi. - Bài viết dạng câu hỏi để người đọc có hành động comment trả lời. - Tổ chức cuộc thi, tổ chức sự kiện. - Nội dung mang tính xã hội. - Thông tin về các thương hiệu. - Nội dung giao dịch vụ thể. (Trần Trung Đức – 2018) Quy trình làm marketing trên facebook Đây là một quy trình chuẩn mực trong việc làm marketing trên facebook. Nó là một vòng tròn khép kín, không có điểm đầu và cũng không có điểm cuối. Bảng 1.1 Quy trình làm marketing trên facebook Quy trình Nội dung thực hiện Phân chia đối tượng mục tiêu. Research Khảo sát nhu cầu của người dùng. Do thám đối thủ cạnh tranh. Từ nghiên cứu ban đầu, đưa ra những chiến lược và chiến thuật Strategy phù hợp, thích hợp với mục tiêu ban đầu, thích hợp với định mức đầu tư, cũng như độ rộng của thị trường Chọn kênh (Fanpage, Group, ) có chứa nhiều đối tượng mục Development tiêu nhất. Đưa ra những nội dung hiệu quả, đúng thời điểm, đúng nhu cầu. SVTH: Phan Diệu Linh 14
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí Bước triển khai, thực hiện các kế hoạch đã đặt ra trước đó. Nội Engagement dung, sự kiện, quảng cáo, Không thể thiếu bước kiểm tra, đánh giá, và đo lường hiệu quả mang lại từ chiến dịch, cũng như đối chiếu với chi phí đầu tư. Từ Mesurement đó rút ra những vấn đề cần giải quyết, tối ưu, để bước Research tiếp theo được tốt hơn. (Nguồn Trung Đức, 2018) Chiến lược vòng tròn tập trung Bảng 1.2 Chiến lược vòng tròn tập trung Nhóm Chức năng Nội dung thực hiện Fanpage thương hiệu giúp tăng độ nhận diện thương hiệu cho công ty, và ở đây sẽ chỉ cập nhật các vấn đề Fanpage Brand liên quan đến công ty, cũng như thương hiệu của công ty. Tạo ấn tượng tốt với khách hàng, không cần nhiều like, nhưng nhất định không phải là like “ảo”. Fanpage chia sẻ về các voucher giảm giá Hosting/Domain, mỗi ngày sẽ có những voucher dành cho người dùng năng nổ, tích cực đóng góp. Hay các Community thông tin liên quan đến việc đưa ra các giải pháp mạng, nóng hổi và có ích với người xem, mục đích là tăng cộng đồng, tạo xu hướng và ké tí thương hiệu. Profile mang tên thương hiệu, tương tác và đồng bộ với fanpage. Bên cạnh đó có thể tiếp cận thêm nhiều khách hàng mục tiêu. Ngoài ra thì hiện tại việc reach Profile Brand các nội dung trên fanpage có sự chênh lệch với các nội dung trên profile cá nhân, thường thì profile cao hơn rất nhiều. Care Profile Care là một tài khoản chăm sóc khách hàng, SVTH: Phan Diệu Linh 15
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí trực tiếp chăm sóc khách hàng của mình thông qua những tương tác với họ, giúp họ mọi vấn đề liên quan đến giải pháp mạng. Tạo một ứng dụng trên fanpage có chức năng bán hàng App Shop cũng là một cách hay để tăng lợi nhuận. Hoặc tạo một ứng dụng vui để cho cộng đồng của Games mình chơi, lan truyền, tạo hiệu ứng cảm xúc, thúc đẩy tò mò, quan tâm. Sự kiện trực tuyến là một trong những điều nên làm, Event Online chi phí đầu tư thấp, không tốn công tổ chức, hiệu quả tương đối ổn. Bên cạnh đó không thể thiếu những sự kiện truyền thống, chia sẻ về một giải pháp công nghệ mới dành Offline hàng trăm người, hay đơn giản tổ chức một buổi café chia sẻ cho chính cộng đồng của mình. Có thể tổ chức sự kiện dưới dạng talk show, workshop, seminar, Nhóm cộng đồng, mọi người có thể tham gia vào chia sẻ, hỏi đáp các vấn đề liên quan đến công nghệ và giải Group Community pháp số. Không có các hoạt động rao bán, đơn giản là tăng thương hiệu, tạo xu hướng và quan trọng hơn cả là sở hữu cộng đồng. Nhóm kín, dành cho những khách hàng đã sử dụng sản phẩm của công ty, việc thêm khách hàng vào nhóm này sẽ góp phần xây dựng chất lượng của dịch vụ. Care Giúp khách hàng xử lý sự cố nhanh nhất, và công ty có thể quản lý cũng như chăm sóc, tạo dựng mối quan hệ với khách hàng một cách hiệu quả nhất. (Nguồn Trung Đức 2018 – Facebook Marketing từ A đến Z) Quy trình phát triển fanpage SVTH: Phan Diệu Linh 16
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí Để hoạt động fanpage của công ty đạt được hiệu quả như mong muốn thì phải xây dựng một kế hoạch tỉ mỉ từ nội dung, nhân sự, tới cách thức truyền tải nội dung, thời điểm. Từ đó fanpage sẽ tự vận hành trơn tru và tỷ lệ chuyển đổi tốt hơn. Nghiên cứu sản phẩm Đầu tiên, hãy biết sản phẩm/dịch vụ của mình có những đặc điểm gì, đáp ứng được nhu cầu gì, Từ chính những nghiên cứu này, bạn có thể tìm được người dùng trên fanpape của mình là ai! Nghiên cứu người dùng Từ những nghiên cứu về người dùng, dựa trên chính những đặc điểm về sản phẩm mà bạn đã phân tích trước đó, bạn có thể hình dung được những nơi nào chứa nhiều đối tượng mục tiêu của bạn nhất và đối tượng nào có quan tâm đến sản phẩm của bạn. Xây dựng mục tiêu - Mục tiêu/ngày đạt được phải là bao nhiêu? - Tỷ lệ chuyển đổi doanh thu phải như thế nào thì ổn? Dựa vào mục tiêu đặt ra và các phân tích về người dùng, chúng ta nên tập trung vào những từ khóa (nhu cầu) gì? Nếu là tăng tương tác tự nhiên thì cần tối ưu nội dung page như thế nào? Và nếu tăng tương tác theo hình thức trả phí thì định mức đầu tư ra sao? Lập kế hoạch phát triển fanpage Bước này chúng ta phác thảo lộ trình fanpage sau 3 tháng, 6 tháng hay 1 năm? Quá trình này phụ thuộc vào mục tiêu ban đầu của bạn. Đơn giản chúng ta nên xác định tỷ lệ nội dung hàng tháng và lịch chi tiết mỗi ngày. Nếu phức tạp hơn thì làm kế hoạch chi tiết, tỉ mỉ từng mốc thời gian xen kẽ chiến dịch bán hàng theo quý, năm. Xác định từ khóa fanpage Sử dụng công cụ Google Adword – Keyword Planner (công cụ lập kế hoạch từ khóa của Google Adword) mục “Gợi ý ý tưởng từ khóa”. Trừ những nội dung trùng lặp đi thì sẽ còn khoảng 3000 ý tưởng để làm nội dung cho member fanpage. Đó cũng chính là 3000 nhu cầu của người dùng mà fanpage có thể đáp ứng. Liệt kê các “nơi” tập trung đối tượng SVTH: Phan Diệu Linh 17
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí Tìm kiếm 50 từ nhiều người tìm nhất trên tất cả các mảng từ khóa đã xác định, từ đó tìm được các website với nội dung tốt theo chủ đề của bạn. Như vậy, bạn sẽ tìm được nơi có nhiều đối tượng mục tiêu, hãy liệt kê và cho vào list theo dõi hàng ngày. Và như vậy, bạn đã tự tạo cho mình một kho nội dung vô tận, hấp dẫn người dùng. Tuyển dụng/đào tạo nhân sự Để đưa nội dung lên fanpage thì chắc chắn chúng ta cần có những Admin. Vì thời gian tồn tại trên Newfeeds của một bài viết thường khá ngắn (2h) nên nếu không tận dụng được thì quá lãng phí nguồn nhân lực, hơn nữa fanpage nào cũng có các member online vào những khoảng thời gian khác nhau trong ngày. Hãy xây dựng một bản tiêu chuẩn công việc (KPI) hàng ngày và báo cáo công việc với các vị trí cũng như những đề xuất mà admin thu được từ các member. Để họ tiếp cận trực tiếp với người dùng. Có thể cho họ làm người kiểm duyệt trước để kiểm tra việc hỗ trợ member, sau đó mới nâng lên làm admin. Cần thời gian để giúp họ đánh giá các nội dung đăng tải và chỉnh sửa sao cho phù hợp. Chạy các chiến dịch quảng cáo Một fanpage có thể chạy quảng cáo luôn nhưng ít nhất nên trên 1000 fan để tạo ấn tượng tin tưởng cho member, thế nên fanpage nào cũng nên tạo quảng cáo đầu tiên là page likes. Chiến dịch quảng cáo sẽ giúp bạn thu hút fan và thông qua báo cáo quảng cáo, bạn có thể biết được chiến dịch của mình không hiệu quả do đâu, đối tượng, nội dung, thời điểm hay thậm chí giá thầu. Chăm sóc member Sau 6 tháng hoạt động, nên quét UID member của Fanpage bằng phần mềm Simple UID, sau đó kiểm tra ai comment nhiều nhất, hay hỏi trên timeline, inbox, để lấy danh sách những người này. Sau đó dùng một nick Facebook cá nhân kết bạn và mời họ vào group riêng để họ được cộng đồng hỗ trợ dễ hơn, tăng độ kết nối giữa các member và member với doanh nghiệp. Đo lường fanpage Sau một thời gian hoạt động từ 2 – 3 tháng chúng ta cần phải đánh giá fanpage thông qua: - Insights fanpage: Kiểm tra đã đúng đối tượng, tuổi, khu vực địa lý so với nghiên cứu bạn đầu hay chưa? Tương tác trong các bài viết thế nào, lượt thích thêm SVTH: Phan Diệu Linh 18
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí có đều đặn không, tiếp cận hàng tuần có tăng dần không? - Chất lượng bài đăng của admin thế nào, có được member yêu thích không? - Hiệu quả của ads, tỷ lệ chuyển đổi sang người mua hàng như thế nào? Cách thức đăng bài truyền thông hiệu quả trên Fanpage Thời gian đăng bài Những nghiên cứu mới đây của các chuyên gia Facebook cho thấy có hơn một nửa số người dùng Facebook chỉ lướt xem trên mạng xã hội này khi họ thực sự đang thoải mái và giải lao chứ không phải ở nơi làm việc hay là đang ở trường học. Nhưng đó lại là “giờ cao điểm” khi mà newsfeed tràn ngập thông tin. Ngược lại, cũng có không ít người dùng điện thoại để truy cập mạng xã hội khi họ đang trên đường đi làm, đi học hay trên đường về, Và đó chính là thời điểm lý tưởng để bạn đăng bài phục vụ cho công việc kinh doanh của mình. Xét theo đó thì lúc sáng sớm, giữa thời gian làm việc và bữa tối, hay khoảng thời gian trước khi đi ngủ là lúc mà bạn nên dành nguồn lực của mình trong việc đăng bài truyền thông để tiếp cận và khai phá thị trường tiềm năng. Tương tác trên bài đăng Đảm bảo tương tác trên fanpage, một khi bài đăng của bạn thu hút được sự chú ý của người dùng, họ sẽ like và bình luận với rất nhiều nội dung khác nhau. Điều bạn cần làm là trả lời tất cả các câu hỏi của khách hàng hay tương tác lại những cảm nhận của họ. Lưu ý là trả lời công khai hết mức có thể thay vì phản hồi riêng trong hòm tin nhắn để tạo uy tín và sự tin cậy. Nội dung bài đăng - Bài viết ngắn được quan tâm nhiều hơn Theo nghiên cứu của Vtrack social, các bài viết ngắn sẽ dễ quan sát và theo dõi hơn. Viết bài dưới 250 từ có thể giúp bạn có được sự quan tâm cao hơn 60% so với các dạng bài khác. Nếu bạn giảm xuống ít nhất 80 ký tự, con số này có thể lên đến 66% và trong khoảng từ 40 ký tự trở xuống sẽ nhận sự tương tác nhiều hơn đến 86%. SVTH: Phan Diệu Linh 19
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí Hình 1.1: Phản hồi về độ dài bài viết (Nguồn: Vtrack social) - Đặt câu hỏi để tăng lượng bình luận Đặt câu hỏi là cách tốt nhất để tương tác và có được thông tin từ phía người dùng bởi con người thường thường có quán tính thấy câu hỏi là tò mò và suy nghĩ trả lời. Theo nghiên cứu của Kissmetrics, những bài đăng dạng câu hỏi sẽ nhận được số phần hồi nhiều gấp đôi so với những bài đăng truyền thống. Hãng nghiên cứu HubSpot cũng chia sẻ một phát hiện tương tự, tức là lượt bình luận vào trạng thái sẽ tăng cao nhưng lượt người bấm like và share thì sẽ giảm đi so với nội dung khác. Nghiên cứu của HubSpot đã chỉ ra các kết quả tương tự. Những từ khóa thu hút sự chú ý nhiều nhất là “Có nên”, “Có thể” “Cái nào” và “Ai”. Những câu hỏi đóng sẽ hạn chế việc lựa chọn câu trả lời, nhưng lại thu hút số comments cao hơn. Câu hỏi mở như “tại sao” và “như thế nào” sẽ làm cho người ta phải suy nghĩ nhiều hơn để đưa ra câu trả lời chính xác. Hình 1.2: Tỷ lệ tương tác giữa bài đăng có câu hỏi và không có câu hỏi (Nguồn: Hubspot) SVTH: Phan Diệu Linh 20
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí 1.2.2.4 Vai trò của hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook Là một trong những phương pháp truyền thông mới, facebook là kênh quy tụ những phương pháp quảng bá, kinh doanh truyến thống khác không thể có được. Vai trò của facebook đối với các hoạt động, nhu cầu của các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức: - Đối với cá nhân: Nó có vai trò thúc đẩy các cá nhân mở rộng mối quan hệ, tìm kiếm được những sản phẩm, dịch vụ mà mình yêu thích một cách dễ dàng, nhanh chóng. Giúp mỗi cá nhân có cái nhìn sâu sắc hơn về mọi vấn đề, sản phẩm, doanh nghiệp. - Đối với doanh nghiệp, tổ chức: facebook là nơi kết nối tất cả mọi người tham gia với nhau. Nó là cầu nối giúp cho các cá nhân và doanh nghiệp có thể trao đổi, tương tác hai chiều với nhau, tạo nên mối quan hệ thân thiết, gắn bó, tin tưởng. Nó còn được nhìn nhận là công cụ để giúp các doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng mới, phục vụ khác hàng hiện tại và cũng là công cụ tạo ra lợi nhuận. Nó giúp các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có bước đi ngắn nhất để quảng bá tên tuổi, thương hiệu, cung cấp các dịch vụ nhanh hơn, hiệu quả hơn, cao cấp hơn. 1.3 Cơ sở thực tiễn về thị trường vật liệu xây dựng 1.3.1 Cơ sở thực tiễn 1.3.1.1 Những đặc trưng cơ bản của thị trường vật liệu xây dựng Đặc trưng của ngành VLXD là một ngành kinh tế thâm dụng vốn, các tài sản của nó là những tài sản nặng vốn, và chi phí cố định của ngành khá cao. Đặc tính nổi bật của ngành là nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng trưởng, doanh số và lợi nhuận của các công ty trong ngành sẽ tăng cao. Khi ngành xây dựng làm ăn phát đạt thì ngành VLXD cũng có cơ hội để tăng trưởng. Ngược lại, tình hình sẽ tồi tệ khi nền kinh tế suy thoái, các công trình xây dựng sẽ bị trì trệ vì người dân không còn bỏ nhiều tiền ra để xây dựng nhà cửa, chính phủ không mở rộng đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng như cầu cống, sân bay, bến cảng, trường học, bệnh viện, Điều này làm cho doanh số, lợi nhuận của SVTH: Phan Diệu Linh 21
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí các công ty vật liệu xây dựng sụt giảm nhanh chóng. Một lý do khác để giải thích cho sự nhạy cảm của ngành xây dựng đối với chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế là do cách thức tăng lợi nhuận của các công ty trong ngành dựa chủ yếu vào tăng trưởng doanh số và các công ty thường sử dụng đòn bẩy hoạt động để tăng lợi nhuận. 1.3.1.2 Khái quát về thị trường vật liệu xây dựng ở Việt Nam Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập và có những bước phát triển mạnh mẽ, trong đó lĩnh vực xây dựng là một ví dụ điển hình. Cụ thể, các chủng loại VLXD như: sắt, thép, xi măng, đã có những chuyển biến khởi sắc. Từ chỗ phải nhập khẩu với giá cao, hiện nay chúng ta đã vươn lên là nước xuất khẩu hàng đầu khu vực, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng GDP và giữ vai trò quan trong trong nền kinh tế đất nước. Bên cạnh đó, cùng với xu thế nở rộ của thị trường bất động sản, nghỉ dưỡng cao cấp kéo theo nhu cầu về VLXD, tạo điều kiện cho thị trường vật liệu xây dựng phát triển hơn nữa. Trong tháng 12/2019, sản xuất và bán hàng thép thô đạt gần 1.304.000 tấn, tăng 3,2% so với tháng 11/2019 và tăng 1,1% so với cùng kỳ tháng 12/2018; tiêu thụ thép thô đạt trên 1.426.000 tấn, tăng 9,4% so với tháng trước và tăng 13,4% so với cùng kỳ 2018. Sản xuất thép thành phẩm đạt 2.257.000 tấn, tăng 6,25% so với mức tháng trước và tăng 11,9% so với cùng kỳ 2018. Bán hàng thép thành phẩm đạt trên gần 2.007.000 tấn, giảm 1,65% so với tháng trước, nhưng tăng 10,8% so với cùng kỳ năm 2018. Theo nhận định từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), năm 2020, dự báo tăng trưởng sản xuất thép Việt Nam sẽ tiếp tục có tăng trưởng nhẹ, khoảng 6-8% (Đức Dũng/BNEWS/TTXVN, 2020). Trong quý IV và năm 2019, sắt thép thô tăng 33,4%, là một dấu hiệu tăng trưởng ổn định. Tuy nhiên, sự bùng phát của dịch bệnh trong năm 2020 có khả năng tác động đến giá đầu vào và đầu ra của một số VLXD, gây ra khó khăn và đặt ra thách thức cho các doanh nghiệp. Mặt khác, trước xu thế tất yếu của TMĐT, nhu cầu về thông tin phục vụ cho việc phát triển ngành VLXD một cách bền vững là hết sức cấp thiết. Trước xu thế toàn cầu hóa và hội nhập, ngành VLXD cần những kênh thông tin nhanh chóng và SVTH: Phan Diệu Linh 22
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí đầy đủ và hữu ích nhằm làm giảm sự bất đối xứng về thông tin đối với các nhà đầu tư, các nhà sản xuất, thị trường và người tiêu dùng, Các doanh nghiệp ngành VLXD cần có thông tin kịp thời để ra quyết định, ứng phó với những diễn biến thị trường, để có thể nâng sức cạnh tranh trong khu vực và hội nhập kinh tế thế giới. 1.3.1.3 Vài nét cơ bản về thị trường vật liệu xây dựng ở Quảng Bình Trong thời gian trở lại đây, đời sống của người dân Quảng Bình dần được cải thiện, nhu cầu xây dựng nhà cửa ngày càng cao, đặc biệt là các dự án công trình, đô thị lớn nhỏ đang được đầu tư xây dựng, mở ra cơ hội cho thị trường VLXD phát triển hơn nữa. Bên cạnh đó, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình hiện nay có rất nhiều tổ chức, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực VLXD, số doanh nghiệp kinh doanh trong ngành VLXD tăng lên về cả quy mô và số lượng, khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn tạo ra môi trường cạnh tranh gây gắt. Hiện nay, các công ty kinh doanh VLXD uy tín tại Quảng Bình được kể đến như là: công ty TNHH Lý Minh Phong, công ty TNHH TMDV Hằng Dương, công ty TNHH Vinh Giang, phân bố rộng khắp trên địa bàn tỉnh làm cho thị trường cạnh trở nên khốc liệt, đây là vấn đề quan trọng nhất mỗi doanh nghiệp cần quan tâm. Điều đó đòi hỏi công ty TNHH Lý Minh Phong phải có chiến lược kinh doanh hiệu quả để khẳng định thương hiệu và chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Chính vì vậy, công ty phải xây dựng chính sách hoạt động truyền thông marketing trên mạng xã hội facebook hiệu quả, theo dõi hành vi để đáp ứng nhu cầu khách hàng, nhằm duy trì và phát triển thị phần của mình trên thị trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay. 1.3.2 Marketing trong lĩnh vực xây dựng 1.3.2.1 Khái quát về marketing trong xây dựng Hoạt động marketing trong xây dựng hay trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay vẫn là những vấn đề mới mẻ và khó khăn. Do hoạt động xây dựng có nhiều đặc điểm mang tính đặc thù riêng so với công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng cho nên việc áp dụng marketing vào lĩnh vực sản xuất xây lắp trên cơ sở không thể tách rời những đặc điểm về sản phẩm và quá trình sản xuất ra sản phẩm xây dựng là việc hoàn toàn đúng đắn. Chính điều đó đã tạo nên những điểm khác biệt so với marketing hàng hóa tiêu dùng của marketing trong xây dựng. SVTH: Phan Diệu Linh 23
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí 1.3.2.2 Một số doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng triển khai thành công marketing trên mạng xã hội - Công ty TNHH Đức Thắng là doanh nghiệp kinh doanh VLXD ở Hưng Yên đã triển khai thành công marketing trên hai nền tảng mạng xã hội lớn đó là Facebook với hơn 10.000 lượt like và Youtube với gần 8.000 lượt subscribe. Đối với mạng xã hội Youtube, doanh nghiệp Đức Thắng là đơn vị đầu tiên triển khai hoạt động marketing Youtube thành công và đang có những phát triển hiệu quả. - Công ty Thái Công Interior Design là một doanh nghiệp chuyên thực hiện những dự án thiết kế - trang trí nội thất và cung cấp nội thất cho các biệt thự, căn hộ cá nhân và các dự án nhà hàng, khách sạn, bất động sản cao cấp. Là doanh nghiệp xây dựng hàng đầu trong lĩnh vực marketing trên mạng xã hội với hơn 75.000 lượt like Facebook và gần 400.000 lượt subscribe trên Youtube. Nền tảng mạng xã hội Youtube tuy mới tham gia gần 2 năm trở lại đây nhưng Thái Công Interior Design đã đạt được những thành tựu không nhỏ và đang dần phát triển hơn. 1.4 Mô hình nghiên cứu liên quan và mô hình nghiên cứu đề xuất 1.4.1 Mô hình nghiên cứu liên quan Bảng 1.3 Các nghiên cứu liên quan Nghiên cứu Lĩnh vực STT Năm Các nhân tố nghiên cứu liên nghiên cứu quan Những nhân Gồm 5 nhân tố tố tác động Nhận thức hữu ích TS. đến ý định Tính d s d ng ễ ử ụ nh ch p Nguyễn chấp nhận Ý đị ấ 1 2018 nhận sản Bình s n ph m Chuẩn chủ quan ả ẩ phẩm mobile Minh mobile banking Nhận thức rủi ro banking của khách hàng Kiểm soát hành vi SVTH: Phan Diệu Linh 24
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí các nhân Các yếu tố Gồm 5 nhân tố tác động đến ý định sử Đoàn dụng mạng Chuẩn Sự hữu Th xã h i c a chủ ị ộ ủ ích quan Kim sinh viên: cảm Thái 2 Loan, 2016 trường hợp nhận độ sử Ý định sử dụng Lưu khảo sát tại Sự dễ dụng sử dụng Thị các trường cảm Nhận Trinh đại học ở nhận thức thành phố kiểm Biên Hòa, Đồng Nai Gồm 8 nhân tố ThS. 3.2.1.1 Thái độ Vũ Văn Các nhân tố Chuẩn chủ quan Điệp, ảnh hưởng Nhận thức kiểm soát ThS. đến ý định hành vi Ý dịnh sử dụng thanh Nguyễn sử dụng 3 2019 Nhận thức hữu ích toán di động Quang thanh toán Nh n th c d s Hưng, di động của ậ ứ ễ ử dụng ThS. người tiêu Nhận thức rủi ro Hà H i dùng ả Niềm tin Đăng Tính tiện lợi và di động 1.4.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất Dực vào những mô hình nghiên cứu liên quan ở trên và thông qua quá trình khảo sát khách hàng, em xin đưa ra mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý SVTH: Phan Diệu Linh 25
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí định mua hàng trên fanpage dựa trên sự phù hợp với đối tượng nghiên cứu là khách hàng của công ty Lý Minh Phong. Hình 1.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất Nhận thức hữu ích Thang đo chuẩn mực xã hội Ý định Nhận thức tính dễ sử chọn dụng mua sản phẩm Nhận thức kiểm soát Nhận thức rủi ro của hành vi khách Cảm nhận sự thích thú hàng khi mua sản phẩm trực Ý định mua hàng trực tuyến tuyến Như vậy thông qua mô hình nghiên cứu đề xuất, em lần lượt đưa ra các yếu tố tác động đến biến quan sát trong mô hình như sau: Nhóm yếu tố về “Nhận thức hữu ích” bao gồm: Sự tiện lợi khi mua hàng qua fanpage của công ty Lý Minh Phong. Nhóm yếu tố về “Nhận thức rủi ro” bao gồm: Sự thuận tiện, dễ dàng khi thực hiện mua hàng và thanh toán thông qua fanpage của công ty. Nhóm yếu tố về “Nhận thức rủi ro” bao gồm: Sự e ngại, lo lắng của khách hàng đối với các dịch vụ bán và vận chuyển hàng trên fanpage của công ty. Nhóm yếu tố về “Cảm nhận sự thích thú khi mua sản phẩm trực tuyến” bao gồm: Sự thích thú, quan tâm của khách hàng đối với fanpage của công ty. Nhóm yếu tố về “Thang đo chuẩn mực xã hội” bao gồm: Sự tác động của người thân, bạn bè của khách hàng đối với hành vi mua hàng trên fanpage của công ty. Nhóm yếu tố về “Nhận thức kiểm soát hành vi” bao gồm: Kiến thức, thời gian của khách hàng khi mua hàng trực tuyến. Nhóm yếu tố về “Ý định mua hàng trực tuyến” bao gồm: Sự trung thành của khách hàng đối với các sản phẩm của công ty. SVTH: Phan Diệu Linh 26
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí 1.5 Tổng quan tình hình nghiên cứu hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook trong và ngoài nước 1.5.1 Tình hình nghiên cứu trong nước - Khóa luận tốt nghiệp của Sinh viên Nguyễn Thị Lan K44, Khoa Thương mại điện tử, Đại học Thương mại với đề tài: “Phát triển hoạt động truyền thông qua mạng xã hội Facebook của công ty cổ phần Vật Giá Việt Nam”. Đề tài cho thấy được những hoạt động truyền thông đã hiệu quả và chưa hiệu quả của trang và đưa ra các đề xuất kiến nghị nhằm phát triển trang cũng như các hoạt động truyền thông theo định hướng hoàn hảo. - “Hành vi mặc cả trong mua bán online trên mạng xã hội Facebook nhìn từ lí thuyết lịch sự” đăng trong tạp chí khoa học – Đại học Tây Bắc của tác giả Vũ Thị Minh Nguyệt. Bài viết đề cập đến tính lịch sự trong hành vi mặc cả trong mua bán online, chủ yếu là hoạt động bán nhỏ trên mạng xã hội Facebook nhìn từ lí thuyết lịch sự của R.Lakoff, Leech, P.Brown và S.Levinson. - Bài viết “Xu hướng Facebook Marketing 2020” của tác giả Phùng Thái Học năm 2019 nêu lên 6 xu hướng Facebook Marketing mà DN Việt nên biết vào năm 2020. Phổ biến là Facebook stories, Livestream tương tác, lợi nhuận tốt, thời đại AI và nhiệm vụ của quảng cáo, cá nhân hóa, Facebook watch – Tiktok – Pocket video. - Khóa luận tốt nghiệp của Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Mai, Khoa Thương mại điện tử, Đại học Thương mại với đề tài: “Phát triển hoạt động truyền thông qua mạng xã hội Facebook cho website nology.vn của Công ty TNHH Nology Việt Nam”. Đề tài đưa ra các giải pháp có luận cứ khoa học và thực tiễn để phát triển hoạt động truyền thông qua mạng xã hội Facebook cho website www.nology.vn của công ty TNHH Nology Việt Nam. - Bài viết “Mạng xã hội và cuộc sống” của tác giả Nguyễn Minh (2015) được đăng trong tạp chí Công nghệ Thông tin và truyền thông, số 487, tr. 13 – 17 đã nói lên phần nào lợi ích và ảnh hưởng không nhỏ của mạng xã hội facebook tới cuộc sống nói chung và hoạt động truyền thông marketing nói riêng. 1.5.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới SVTH: Phan Diệu Linh 27
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí Cuốn sách “Likeable social media” của tác giả Dave Kerpen được biên tập và xuất bản năm 2013 bởi nhà xuất bản Lao động – xã hội. Cuốn sách giúp người đọc hiểu được những giá trị mà mạng xã hội đem lại, cũng như học hỏi thêm những cách truyền thông và tiếp thị kiểu mới để tạo nên thương hiệu có sức hấp dẫn qua mạng xã hội Facebook. “Faceook Effect” - tác giả David KirkPatrick, cuốn sách đã được xuất bản với tên gọi “Hiệu ứng Facebook và cuộc cách mạng toàn cầu của mạng xã hội” qua sự hợp tác của Alpha Books và tạp chí thế giới vi tính PC world. Cuốn sách viết chi tiết lịch sử ra đời thú vị của Facebook, về tính cách và con người cha đẻ của hệ thống mạng xã hội này - Mark Zuckerberg. Facebook ảnh hưởng tới cuộc sống của chúng ta như thế nào. Cuốn sách “Facebook marketing for dummies” - tác giả Paul Dunay and Richard Krueger. Cuốn sách đã đem đến cho người đọc những kiến thức, kinh nghiệm để tận dụng sức mạnh cộng đồng Faccebook để đạt được mục tiêu tiếp thị của doanh nghiệp. Tác giả tập trung sâu sắc vào các chiến lược, chiến thuật, kỹ thuật cần thiết để xuất sắc trong thế giới tiếp thị Facebook, cách tạo ra các widget và các ứng dụng Facebook, Cuốn sách “Word of Mouth Marketing” - tác giả Andy sernovitz (2013), Nhà xuất bản lao động – xã hội, Hà Nội đã đề cập tới vấn đề truyền thông lan truyền. Trong cuốn sách, có nhắc đến một trong các cách thức lan truyền thông điệp nhanh và hiệu quả nhất, đó là mạng xã hội nói chung và Facebook nói riêng. Cuốn sách “Maketing Management” của Ph.Kotler & Keller (2009) là cuốn sách mà bất kì một marketer nào cũng cần có. Cuốn sách giúp những người làm marketing hiểu được những kiến thức về marketing, trong đó không thể thiếu được hoạt động truyền thông marketing. Từ đó giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể về hoạt động truyền thông marketing, là cơ sở cho việc xây dựng và đánh giá hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook. SVTH: Phan Diệu Linh 28
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING QUA MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK TẠI CÔNG TY TNHH LÝ MINH PHONG 2.1 Giới thiệu về công ty TNHH Lý Minh Phong Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Lý Minh Phong Tên viết tắt: MINH PHONG CO., LTD Trụ sở chính : QL1A – Thôn 10 – Lý Trạch – Bố Trạch – Quảng Bình Điện thoại : 0886886188 Email : lyminhphongqp@gmail.com Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn Website : vlxdlyminhphong.com Người đại diện: GĐ. Trần Văn Lý Giấy phép đăng kí kinh doanh số 3100994801 cấp ngày 16 tháng 03 năm 2015 Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Bình. Vốn điều lệ: 1.900.000.000 đồng (một tỷ chín trăm triệu đồng) Ngành nghề kinh doanh: Buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng, vận tải hàng hóa bằng đường bộ. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Lý Minh Phong Công ty TNHH Lý Minh Phong tiền thân là một cửa hàng phân phối với quy mô nhỏ, bắt đầu hoạt động từ năm 2014 trong lĩnh vực buôn bán gạch ngói và sơn phục vụ tại thị trường Quảng Bình. Ngày 16 tháng 03 năm 2015 doanh nghiệp tư nhân Lý Minh Phong được thành lập và chính thức hoạt động với số vốn ban đầu là 1.900.000.000 đồng. Bên cạnh cửa hàng phân phối, đầu 2016 công ty còn thành lập showroom trưng bày sản phẩm với diện tích 300 m2 địa chỉ Quốc lộ 1A, Thôn 10, xã Lý Trạch, SVTH: Phan Diệu Linh 29
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí huyện Bố Trạch, Quảng Bình. Ngoài ra công ty còn xây dựng tổng kho với diện tích 1.000 m2 ngay phía sau showroom trưng bày sản phẩm. Ngày 16/03/2015, công ty đã chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và đổi tên thành công ty TNHH Lý Minh Phong. Trong hơn 05 năm thành lập, công ty luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu với những cam kết mang đến sự yên tâm khi sử dụng, định vị được thương hiệu của mình trong lĩnh vực đã và đang kinh doanh, tạo ra sự hài lòng nơi khách hàng và nhận được đánh giá tốt với sản phẩm của công ty. Trong những năm đầu đi vào hoạt động kinh doanh, việc tìm kiếm những nguồn hàng cũng như tiêu thụ sản phẩm của công ty đã gặp không ít khó khăn. Trải qua hơn 05 năm phát triển, từ một doanh nghiệp buôn bán nhỏ doanh thu thấp, gặp rất nhiều sự biến động kinh tế, ban lãnh đạo DN đã cố gắng đa dạng hóa sản phẩm, tìm kiếm khách hàng và đối tác. Nhờ vào định hướng đúng đắn của ban lãnh đạo DN cùng sự nhiệt tình, cống hiến năng nổ trong công việc của tất cả nhân viên trong công ty thì cho đến nay DN đã chính thức hợp tác với gần 10 nhà cung cấp trong và ngoài nước, đáp ứng trên 70% nhu cầu của khách hàng, mở rộng quy mô kinh doanh. Công ty TNHH Lý Minh Phong đã khẳng định vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực phân phối và gia công vật liệu xây dựng ở thị trường Quảng Bình và các tỉnh lân cận như Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ của công ty Chức năng Công ty TNHH Lý Minh Phong là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực kinh tế, chức năng của doanh nghiệp là mua bán các loại hàng hóa như: bàn cầu, XIE, bồn tắm, gạch ngói và thiết bị nhà tắm, theo phương thức khác nhau, cố gắng mua tận gốc, bán tận tay người tiêu dùng, đảm bảo chất lượng hàng hóa bán ra với giá cả phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn có chức năng rất quan trọng là cân bằng giá cả thị trường, hạn chế sự thao túng giá cả của các đại lý. SVTH: Phan Diệu Linh 30
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí Từ ngày hoạt động cho đến nay, công ty đã đáp ứng nhu cầu trên thị trường Quảng Bình, tạo việc làm cho lao động địa phương. Đến nay công ty không chỉ cung cấp sản phẩm tại địa phương mà còn là nhà phân phối khắp các tỉnh lân cận. Quy mô ngày càng được mở rộng cũng chính là mục tiêu của công ty TNHH Lý Minh Phong. Mục tiêu - Phân phối tốt, đảm bảo quá trình kinh doanh an toàn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm sức ép cạnh tranh và làm cho quá trình lưu thông hàng hóa nhanh và hiệu quả. - Thiết lập hệ thống quản lý có hiệu quả, tăng cường uy tín đối với nhà cung cấp và khách hàng. - Thiết lập mối quan hệ ngày càng gắn bó đối với các bên trung gian. Nhiệm vụ - Triển khai và phổ biến những thông tin có sức thuyết phục về sản phẩm nhằm thu hút khách hàng. - Định dạng nhu cầu và phân phối sản phẩm thích ứng với nhu cầu khách hàng. - Kinh doanh đúng các mặt hàng đã đăng kí, đa dạng hóa các mặt hàng nhằm cung cấp đầy đủ hàng hóa cho khách hàng trong và ngoài tỉnh. - Cố gắng để đạt được sự thỏa thuận cuối cùng về giá cả và những điều kiện khác liên quan để có thể thực hiện được việc chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng sản phẩm. - Không ngừng nghiên cứu và triển khai các chiến lược kinh doanh nhằm mở rộng quy mô đầu tư và mở rộng thị trường, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Ngành nghề kinh doanh và mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH Lý Minh Phong Ngành nghề kinh doanh SVTH: Phan Diệu Linh 31
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí Công ty TNHH Lý Minh Phong chuyên kinh doanh các mặt hàng thiết bị trong gia đình với nhiều sản phẩm có nhiều chủng loại, quy cách sản phẩm khác nhau. Trong đó, chủ yếu chuyên cung cấp hàng trang trí nội thất phòng tắm và vật liệu xây dựng như gạch men, ngói lợp, sàn gỗ, sơn, nhằm phục vụ các công trình xây dựng phụ như nhà vệ sinh, phòng tắm, nhà ở, đây cũng là mặt hàng được tiêu dùng một cách thường xuyên liên tục, nên doanh nghiệp thường chú trọng đầu tư vào các loại mặt hàng này. Bảng 2.1. Ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Lý Minh Phong MÃ STT TÊN NGÀNH NGÀNH 1 Xây dựng công trình công ích 42200 Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, 2 1629 rơm, rạ và vật liệu tết bện 3 Vận tải hành khách đường bộ khác 4932 4 Cưa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ 1610 5 Phá dỡ 43110 6 Hoàn thiện công trình xây dựng 43300 7 Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ 4210 Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây 8 4752 dựng trong các cửa hàng chuyên doanh 9 Bán buôn kim loại và quặng kim loại 4662 10 Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế 3100 11 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác 42900 12 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ 4933 SVTH: Phan Diệu Linh 32
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí 13 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng 4663 14 Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí 4322 15 Xây dựng nhà các loại 41000 16 Chuẩn bị mặt bằng 43120 17 Lắp đặt hệ thống điện 43210 Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất 18 tương tự, đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được 4759 phân vào đâu trong các cửa hàng chuyên doanh. (Nguồn: Phòng kế toán của công ty TNHH Lý Minh Phong) Danh mục sản phẩm kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH Lý Minh Phong Công ty TNHH Lý Minh Phong đăng kí kinh doanh nhiều ngành nghề và các mặt hàng rất đa dạng, nhiều chủng loại, mẫu mã khác nhau. Doanh nghiệp cung ứng hàng hóa chủ yếu là vật liệu, thiết bị nhà vệ sinh, bồn nước nhằm phục vụ công trình xây dựng phụ cho nhà vệ sinh và phòng tắm của khách hàng. Một số sản phẩm được nhiều khách hàng lựa chọn như bình nóng lạnh, bồn tắm, bồn rửa tay, Nguồn hàng của công ty được mua trực tiếp từ nhà sản xuất. Công ty kinh doanh chủ yếu các mặt hàng sau: Bảng 2.2. Danh mục các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH Lý Minh Phong STT Mặt hàng Nhà cung cấp Bồn cầu, lavabo rửa mặt, Công ty COTTO Việt Nam 1 gương nhà vệ sinh Công ty Linax Việt Nam Gạch men, sơn nước, ngói Công ty Cổ phần Đồng Tâm Group 2 màu, bê tông Công ty TNHH Sơn Jotun Việt Nam SVTH: Phan Diệu Linh 33
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí 3 Gạch ngói Prime Công ty Cổ phần PRIME Vĩnh Phúc 4 Vòi sen, bồn cầu Công ty TNHH TOTO Việt Nam 5 Gạch men, ngói Công ty Cổ phần Trung Đô 6 Si măng, vật liệu xây dựng Công ty TNHH SCG Việt Nam (Nguồn: Phòng Kế Toán của công ty TNHH Lý Minh Phong) Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban của công ty TNHH Lý Minh Phong GIÁM ĐỐC Phòng Phòng bán Kho Phòng kế Vận kinh hàng xưởng toán chuyển doanh Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty (Nguồn: Phòng Kế Toán của công ty TNHH Lý Minh Phong) Chức năng cụ thể từng phòng ban: Giám đốc: là người đại diện của công ty trong việc điều hành mọi hoạt động kinh doanh, đưa ra những quyết định, chính sách thúc đẩy công việc kinh doanh, giải quyết mọi vấn đề về lương và các chế độ đến các nhân viên trong công ty. Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tìm hiểu các thông tin, nắm bắt thị trường thông tin về giá cả, nhu cầu của khách hàng, khả năng cạnh tranh để kịp thời có kế hoạch trong việc mua bán hàng hóa. Phụ trách việc giao dịch và ký kết với các đại lý, nghiên cứu giá cả và tham mưu cho giám đốc, nhập các mặt hàng thiết bị đảm bảo chất lượng đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. SVTH: Phan Diệu Linh 34
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí Phòng bán hàng: trách nhiệm chính của phòng bán hàng là bán sản phẩm dịch vụ của công ty thông qua các cuộc giao dịch, tiếp xúc trực tiếp, giao dịch qua điện thoại hay những dịch vụ khách hàng như thư từ, tư vấn, gặp gỡ cá nhân, Phòng kế toán: quản lý, kiểm tra, quản lý tài chính, tài sản theo pháp lệnh của nhà nước, điều lệ và quy chế tài chính của công ty, đáp ứng nhu cầu mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo kế hoạch, bảo toàn và phát triển vốn của Công ty. Kho xưởng: theo dõi tình hình hàng hóa trong công ty, có trách nhiệm hạch toán nhập, xuất, tồn hàng hóa, chịu trách nhiệm về mặt quản lý vật tư, thiết bị, kiểm tra, giám sát chất lượng hàng hóa, thừa, thiếu, hụt, kém chất lượng. Vận chuyển: có chức năng đóng gói hàng hóa, vận chuyển hàng hóa đến cho khách hàng, đại lý. 2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook tại công ty TNHH Lý Minh Phong trong giai đoạn từ năm 2020 đến nay Với mục tiêu thực hiện marketing một cách hiệu quả trên các trang mạng xã hội, đặc biệt là mạng xã hội facebook của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đồng thời đây cũng được nhận định là một kênh truyền thông nhanh nhạy, hiệu quả, chi phí thấp và rất cần thiết đối với thực trạng công ty (Theo nhận định của chị Lê – Trưởng phòng Kinh doanh công ty TNHH Lý Minh Phong). Vì vậy mà từ tháng 05 năm 2020 công ty TNHH Lý Minh Phong đã bắt đầu thực hiện hoạt động truyền thông trên mạng xã hội Facebook. 2.2.1 Chiến lược hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook - Khách hàng mục tiêu Sản phẩm của công ty là thiết bị gia đình, gạch ngói, sơn nước, thiết bị phòng tắm, nên đối tượng khách hàng facebook mà page hướng tới là những cá nhân hoặc doanh nghiệp có nhu cầu mua hàng trong quá trình sản xuất, xây dựng, lắp đặt. Và với các loại mặt hàng này thì đối tượng khách hàng thuộc lớp đứng tuổi (có khả SVTH: Phan Diệu Linh 35
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí năng mua bán trên thị trường) chiếm đa số. Do đó, khách hàng mục tiêu được xác định là nam giới tại Quảng Bình và các vùng lân cận trong độ tuổi từ 26 – 55 tuổi. - Nghiên cứu người dùng Từ tập khách hàng mục tiêu, ta cũng có thể có những phân tích sơ bộ về thói quen và sở thích của họ. Đây đều là những người biết cách tiêu dùng, thích giá rẻ, quan tâm đến vấn đề chất lượng. Họ thường online vào những khoảng thời gian rảnh trong ngày như lúc nghỉ trưa (12h – 13h) và buổi tối (20h – 22h) khi đã hoàn thành công việc và giành thời gian cho mạng xã hội. - Mục tiêu truyền thông marketing qua facebook Cung cấp thông tin toàn diện và chính xác về các sản phẩm và doanh nghiệp tới người tiêu dùng. Bên cạnh đó, xây dựng định vị thương hiệu sản phẩm mục tiêu là VLXD Lý Minh Phong nói riêng, các sản phẩm khác của công ty và thương hiệu Lý Minh Phong nói chung tới khách hàng trực tuyến của công ty. Qua mục tiêu truyền thông có thể thấy, kênh truyền thông duy nhất của công ty TNHH Lý Minh Phong trên mạng xã hội facebook chính là trang VLXD LÝ MINH PHONG. Đây là trang chính thức của công ty, tập trung truyền thông chính cho sản phẩm. Bên cạnh đó, thông tin về các sản phẩm khác và các thông tin về doanh nghiệp cũng được cập nhật tại đây. - Lựa chọn kênh truyền thông Hiện tại, đối với hoạt động truyền thông trên mạng xã hội, công ty chỉ tập trung chủ yếu vào phát triển trang VLXD LÝ MINH PHONG. 2.2.2 Tổng quan về trang VLXD LÝ MINH PHONG Đi vào hoạt động vào tháng 05 năm 2020, công ty cũng đã có các hoạt động, có các chương trình, kế hoạch thực hiện trên trang VLXD LÝ MINH PHONG ( và cũng đã thu hút được số lượng nhất định lượt theo dõi. - Giao diện trang VLXD LÝ MINH PHONG SVTH: Phan Diệu Linh 36
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí Hình 2.2: Giao diện chính thức của trang VLXD LÝ MINH PHONG (Nguồn: Thống kê từ trang) - Về nội dung trang VLXD LÝ MINH PHONG Ban đầu trang được định hướng đơn thuần là kênh thông tin về các sản phẩm và hoạt động của công ty. Nhưng sau một thời gian hoạt động, nhận thấy sự quan tâm của các khách hàng facebook không phát triển, phòng kinh doanh đã quyết định đa dạng hóa nội dung đăng tải trên trang. Hình 2.3: Bài đăng chạy facebook ads cúa trang (Nguồn: Thống kê từ trang) - Các hoạt động truyền thông xúc tiến trên trang VLXD LÝ MINH PHONG Thời gian đầu hoạt động, trang không đầu tư nhiều chi phí và nhân lực, đây chỉ SVTH: Phan Diệu Linh 37
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí kênh thông tin đơn giản, phải đến năm 2020 khi mà các sự kiện và hoạt động quảng cáo diễn ra mạnh mẽ hơn thì trang mới thực sự phát huy được hiệu quả của mình. Từ đó đã mang lại hiệu quả nhất định cho hoạt động tuyền thông marketing trên mạng xã hội facebook. Tuy nhiên các sự kiện, hoạt động facebook ads còn hạn chế và ít được đầu tư thực hiện. Hình 2.4: Báo cáo chiến dịch chạy facebook ads của trang (Nguồn: Thống kê từ trang) - Đo lường hoạt động trang VLXD LÝ MINH PHONG Giai đoạn lượng like trang cao nhất là vào 12/2020, Sau gần một năm hoạt động, lượng like trang có tăng nhưng tăng khá chậm và không liên tục. Hình 2.5: Lượt thích trang VLXD LÝ MINH PHONG từ 05/2020 đến 12/2020 (Nguồn: Thống kê của trang) - Lượng tương tác trong các bài viết Có thể dễ dàng nhận thấy sự tương tác của các bài viết trên trang đang ở mức SVTH: Phan Diệu Linh 38
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí rất thấp và không đồng đều. Hình 2.6: Thống kê về lượng tương tác trong các bài viết từ 05/2020 đến 12/2020 (Nguồn: Thống kê của trang) - Lượng tiếp cận Tương tự như các số liệu thống kê khác, lượng người tiếp cận của trang từ khi thành lập khá ít và không đồng đều. Hình 2.7: Thống kê về số người mà bài viết tiếp cận được trên trang từ 05/2020 đến 12/2020 (Nguồn: Thống kê của trang) - Bài viết Bài đăng trên trang phần lớn là dạng hình ảnh, bên cạnh đó là dưới dạng status, video, Vì vậy đa số các bài đăng đều khá ngắn (30 – 100 ký tự) Những bài đăng có lượng tiếp cận ở mức vừa phải (trên dưới 500 lượt tiếp cận/1 bài đăng). Lượt tương tác mỗi bài đăng (like, share, comment) rất thấp (trên SVTH: Phan Diệu Linh 39
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí dưới 10 lượt tương tác/1 bài đăng). - Thời gian đăng bài Dựa vào thống kê về thời gian các khách hàng facebook online, có thể thấy khách hàng facebook của page online nhiều nhất vào 5h và 21h mỗi ngày. Dựa vào thống kê từ trang, mà các bài đăng thường được đăng vào khung giờ chính 9h và 16h mỗi ngày để có thể tiếp cận được nhiều nhất lượng khách hàng facebook sẵn có của page. Khoảng thời gian từ 9h sáng đến 15h chiều bị trũng xuống cho thấy đây ;à thời gian khách hàng đi làm, ít có thời gian lên mạng xã hội, vì vậy nên tránh đăng vào khùng giờ trong khoảng thời gian đó. Hình 2.8: Thống kê về thời gian online của các khách hàng facebook (Nguồn: Thống kê của trang) Theo như kết quả phiếu điều tra ý kiến khách hàng về hoạt động truyền thông marketing qua facebook thì hơn 60% ý kiến cho rằng cả nội dung và giao diện trang đều tốt, ấn tượng. Tuy nhiên, dù bài đăng có nội dung tốt và thời gian đăng hợp lý nhưng lượng tương tác thấp là điểm mà trang cần chú ý. - Khách hàng facebook Tỷ lệ khách hàng facebook nữ chiếm 42%, trong đó độ tuổi 18 – 24 là 8%, 25 – 34 là 21% và 35 – 44 là 8%. Tỷ lệ khách hàng nam cũng chiếm tương đương với 58%, trong đó độ tuổi 18 – 24 là 4%, 25 – 34 là 33% và 35 – 44 là 4%. Các khách hàng facebook đa số đều đến từ Quảng Bình. SVTH: Phan Diệu Linh 40
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí Hình 2.9: Thống kê về độ tuổi và địa lý của các khách hàng facebook (Nguồn: Thống kê của trang) Có thể thấy được mục tiêu về địa lý đã đạt được tỷ lệ khách hàng facebook nữ gần như ngang bằng so với nam giới, đi đúng theo mục tiêu đã đặt ra từ trước đó. 2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lý Minh Phong giai đoạn 2017 – 2019 2.3.1 Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty TNHH Lý Minh Phong giai đoạn 2017 – 2019 Tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của công ty TNHH Lý Minh Phong được thể hiện như sau: Bảng 2.3. Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Lý Minh Phong qua 3 năm 2017 – 2019 (ĐVT: Triệu Đồng) Năm Năm Năm 2018/2017 2019/2018 Chỉ tiêu 2017 2018 2019 Giá trị Giá trị Giá trị +/- % +/- % TÀI SẢN Tài sản ngắn 8.929 8.026 7.998 (903) (10,11) (28) (0,35) hạn Tiền và các 125 1.391 697 1266 1012,8 (694) (49,89) khoản tương SVTH: Phan Diệu Linh 41
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí đương tiền Các khoản phải 3.498 1.643 968 (1855) (53,03) (675) (41,08) thu ngắn hạn Hàng tồn kho 4.927 4.812 6.331 (115) (2,33) 1.519 31,57 Tài sản ngắn 377 178 336 (199) (52,79) 158 88,76 hạn khác Tài sản dài 864 1.382 1.211 518 59,95 (171) (12,37) hạn Tài sản cố định 864 1.364 1.211 500 57,87 (153) (11,22) Tài sản dài hạn - 17 - 17 100 (17) (100) khác TỔNG TÀI 9.793 9.409 9.546 (384) (3,92) 137 1,46 SẢN NGUỒN VỐN Nợ phải trả 8.703 8.275 8.236 (428) (4,92) (6.965) (84,17) Vốn chủ sở 1.089 1.133 1.310 44 4,04 7.103 624,9 hữu TỔNG 9.793 9.409 9.546 (384) (3,92) 155 1,65 NGUỒN VỐN (Nguồn: Phòng Kế toán công ty TNHH Lý Minh Phong) Qua bảng số liệu, quy mô tài sản và nguồn vốn của công ty biến động theo xu hướng tăng giảm liên tục qua các năm 2017 – 2019: - Xét về tài sản: Năm 2017, tổng tài sản của công ty là 9.793 triệu đồng sang năm 2018 tổng tài sản của công ty là 9.409 triệu đồng giảm so với năm 2017 là 384 triệu đồng tương ứng với mức giảm là 3,92%. Đến năm 2019, tổng tài sản tăng 137 triệu đồng tương ứng tăng 1,46% so với 2018. Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty và cũng có sự giảm xuống qua các năm tính toán. Năm 2017, tài sản ngắn hạn của công ty là SVTH: Phan Diệu Linh 42
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí 8.929 triệu đồng, sang năm 2018 là 8.026 triệu đồng (tương ứng giảm 903 triệu đồng) so với 2017. Bước sang năm 2019, tài sản ngắn hạn có giảm xuống nhưng tốc độ giảm rất nhẹ, chỉ giảm 0,35% so với năm 2018 (tức giảm 28 triệu đồng). Tài sản dài hạn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản. Khác với tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn có xu hướng tăng giảm qua các năm. Năm 2017, tài sản dài hạn của công ty là 864 triệu đồng, sang năm 2018 là 1.382 triệu đồng (tương ứng tăng 59,95%) so với năm 2017. Qua năm 2019, giá trị tài sản dài hạn là 1.211 triệu đồng (tương ứng giảm 12,37%) so với năm 2018. Việc giảm giá trị tài sản dài hạn là do trong năm 2019 công ty đã giảm đầu tư TSCĐ làm cho giá trị TSCĐ giảm. Cụ thể TSCĐ năm 2019 giảm 153 triệu đồng (tương ứng mức giảm 11,22%) so với năm 2018. Kết cấu của công ty vẫn thiên về tài sản ngắn hạn, thể hiện qua việc từ năm 2017 – 2019 tài sản ngắn hạn giảm nhẹ hơn so với tài sản dài hạn và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản của công ty. Công ty kinh doanh ở lĩnh vực thương mại nên giá trị của tài sản chủ yếu tồn tại ở hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn. Cụ thể, hàng tồn kho của công ty vào năm 2017 là 4.927 triệu đồng, sang năm 2018 có xu hướng giảm (tương ứng 2,33%) so với năm 2017 nhưng đến năm 2019 thì hàng tồn kho lại tăng (tương ứng với mức tăng 31,57%) so với 2018. Việc tăng lên của hàng tồn kho sẽ dẫn đến sự tăng lên của chi phí bảo quản, chi phí nhân viên quản lý và các chi phí liên quan sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Do đó, công ty nên có biện pháp giảm thiểu hàng tồn kho, đem lại lượng tiền mặt nhất định cho công ty. Về khoản phải thu ngắn hạn, năm 2017 khoản phải thu ngắn hạn của công ty là 3.498 triệu đồng, sang năm 2018 giảm 1.855 triệu đồng (tương ứng giảm 53,03%) đến năm 2019 lại giảm 675 triệu đồng tương ứng mức giảm 41,08%. - Về nguồn vốn, tổng nguồn vốn giảm theo các năm tương ứng với tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu biến đổi tùy theo từng năm. Cụ thể: Tổng nguồn vốn có xu hướng giảm xuống qua ba năm từ 2017 – 2019, năm 2018 giảm 384 triệu đồng với mức tăng 3,92% so với năm 2017, năm 2019 tăng nhẹ 1,65% so với năm 2018. Sự giảm xuống này là dấu hiệu tốt cho công ty, bởi: SVTH: Phan Diệu Linh 43
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí + Nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng nguồn vốn, trên 80% và có xu hướng biến động qua 3 năm. Cụ thể, năm 2018 chỉ tiêu nợ phải trả là 8.275 triệu đồng (giảm tương ứng 4,92%) so với năm 2017. Đến năm 2019 giảm 6.965 triệu đồng (tương ứng giảm 8,417%) so với năm 2018. Vậy nên doanh nghiệp đang ở tình trạng nợ và chi phí để chi trả các khoản vay thấp. Nợ phải trả vẫn đang được công ty giảm xuống qua các năm. + Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng ít hơn trong tổng nguồn vốn và có xu hướng tăng nhanh qua các năm, năm 2018 vốn chủ sở hữu tăng thêm 44 triệu đồng (tương ứng 4,04%) so với 2017 và năm 2019 tiếp tục tăng 7.103 triệu đồng (tăng 624,9% so với năm 2018). Mặc dù tỷ trọng vốn chủ sở hữu thấp nhưng có xu hướng tăng nhanh, đây là tín hiệu tốt khi công ty đang dần làm chủ hơn trong nguồn vốn kinh doanh. Nhìn chung, tình hình tài chính của công ty qua các năm có biến động về cơ cấu vốn, tăng nhanh vốn chủ sở hữu và giảm mạnh các khoản nợ. Điều này thể hiện, công ty đã và đang quan tâm đầu tư mở rộng quy mô và tự làm chủ nguồn vốn kinh doanh để không ngừng phát triển trong tương lai. 2.3.2 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lý Minh Phong giai đoạn 2017 – 2019 Bảng 2.4. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lý Minh Phong năm 2017 - 2019 (ĐVT: Triệu Đồng) 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018 Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Giá trị +/- % +/- % Doanh thu bán hàng và cung 8.032 11.775 7.602 3.743 46,6 (4.173) (35,44) cấp dịch vụ Doanh thu thuần bán 8.032 11.775 7.602 3.743 46,6 (4.173) (35,44) hàng và cung cấp dịch vụ SVTH: Phan Diệu Linh 44
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí Giá vốn hàng 6.971 10.297 7.048 3.336 47,71 (3.249) (31,55) bán Lợi nhuận gộp bán hàng 1.060 1.477 554 417 39,34 (923) (62,5) và cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt 0.098 0.120 0.101 0.022 22,45 (0.019) (15,83) động tài chính Chi phí tài 7 - - (7) (100) chính Chi phí quản lý 1.042 - 550 (1.042) (100) 550 100 kinh doanh Lợi nhuận thuần từ hoạt 18 44 3 26 144,4 (41) (93,18) động tài chính Thu nhập khác - - - Chi phí khác - 1 0.618 1 100 (0.382) (38,2) Lợi nhuận - 1 0.618 1 100 (0.382) (38,2) khác Tổng lợi nhuận trước 18 42 3 24 133,3 (39) (92,86) thuế Chi phí thuế TNDN hiện 3 - 0.168 (3) (100) 0.168 100 hành Lợi nhuận sau 14 42 2.83 28 200 (39) (92,86) thuế TNDN (Nguồn: Phòng Kế toán của công ty TNHH Lý Minh Phong) Dựa vào bảng biến động về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lý Minh Phong đã thu thập được trong giai đoạn 2017 – 2019 cho thấy rằng: SVTH: Phan Diệu Linh 45
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu nên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng chính là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ có xu hướng giảm qua 3 năm. Cụ thể, năm 2017 doanh thu đạt 8.032 triệu đồng, năm 2018 đạt 11.775 triệu đồng, tương ứng tăng 3.743 triệu đồng với mức tăng 46,6% so với năm 2018. Đến năm 2019, doanh thu giảm 35,44% so với năm 2018 tương ứng 4.173 triệu đồng. Doanh thu giảm được giải thích do thời gian này doanh nghiệp hoạt động chưa hiệu quả, quy mô kinh doanh chưa được mở rộng vì vậy kinh doanh chưa hiệu quả. Doanh thu thuần giảm khiến lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng giảm theo. Nguyên nhân làm cho lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 39,34% ở năm 2018 nhưng lại giảm mạnh 923 triệu (tương ứng 62,5%) ở năm 2019 là do giá cả của hàng hóa mua vào biến động giá cả tăng không hợp lý sẽ làm cho việc tiêu thụ sản phẩm khó khăn, tồn kho hàng hóa, doanh thu giảm xuống. Vì vậy trong năm tới công ty cần tìm các nhà cung ứng mới để có giá cả hợp lý hơn, tiếp cận được nhiều phân khúc khách hàng hơn. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính, lợi nhuận hoạt động tài chính biến động qua các năm, công ty đạt được mức lợi nhuận dương từ hoạt động tài chính qua các năm 2017 – 2019. Năm 2017 lợi nhuận dương 18 triệu đồng, năm 2018 tăng ở mức 42 triệu đồng tức là tăng thêm 1 khoản là 24 triệu đồng tương đương với 133,3% so với năm 2017, đến năm 2019 lợi nhuận lại giảm mạnh 39 triệu đồng, lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính 2019 là 3 triệu đồng. Điều này được giải thích bởi chỉ tiêu chi phí quản lý kinh doanh của công ty cao, năm 2017 là 1.042 triệu đồng nhưng đến năm 2019 là 550 triệu đồng giảm 492 triệu đồng. Chi phí tài chính năm 2017 là 7 triệu đồng và 2 năm còn lại không có. Trong khi đó 2 chỉ tiêu còn lại là doanh thu hoạt động tài chính biến động khá đồng đều, cụ thể năm 2018 doanh thu ở mức 0.120 triệu đồng tăng 0.120 triệu đồng tương ứng với tăng 22,45% so với năm 2017, sang năm 2019 lại giảm 0.019 triệu đồng tương ứng giảm 15,83% so với năm 2018, lợi nhuận gộp từ bán hàng năm 2018 là 1.477 triệu đồng giảm 417 triệu đồng (tương ứng 39,34%) so với năm 2017, sang năm 2019 giảm xuống mức 62,5%. SVTH: Phan Diệu Linh 46
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí Lợi nhuận khác, năm 2018 tăng 1 triệu đồng (tương ứng tăng 100%) so với năm 2017, năm 2019 giảm 0.618 triệu đồng (tương ứng giảm 38,2%) so với năm 2018. Tổng lợi nhuận trước thuế, biến động theo nhịp độ tăng giảm của lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác. Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty biến động qua 3 năm. Năm 2018, tổng lợi nhuận trước thuế là 42 triệu đồng tăng 133,3% so với năm 2017. Tuy nhiên năm 2019, lợi nhuận giảm mạnh hơn so với năm 2018, cụ thể tổng lợi nhuận 2019 là 3 triệu đồng giảm xuống 39 triệu đồng tương ứng mức giảm mạnh là 92,86% so với 2018, nguyên nhân là do mức suy thoái doanh thu cao 35,44% và mức suy thoái lợi nhuận khác cao 38,2%. Đây là tín hiệu chưa tốt và công ty cần có các biện pháp để cải thiện hơn nữa để có thể phát triển tốt trong tương lai. Lợi nhuận sau thuế, lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính mang giá trị dương và các khoản lợi nhuận khác khá nhỏ nên tổng lợi nhuận sau thuế TNDN của công ty vẫn duy trì ở giá trị dương, năm 2019 là 3 triệu đồng giảm đi 39 triệu đồng tương ứng mức giảm là 92,86% so với 2018. Nhìn chung, tình hình kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm giai đoạn 2017 – 2019, tổng lợi nhuận công ty giảm mạnh ở năm 2019. Đây là tín hiệu không tốt trong hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, công ty cũng có thể tăng thêm các biện pháp khác, chú trọng đến các chính sách thắt chặt và tiết kiệm chi phí, cần nghiên cứu và phát triển các biện pháp nhằm tăng doanh thu, nâng cao vị thế cũng như sức mạnh cạnh tranh để có thể đạt hiệu quả kinh doanh cao cho công ty. 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook của công ty TNHH Lý Minh Phong trong giai đoạn 2019-2020 2.4.1 Các yếu tố bên ngoài 2.4.1.1 Ảnh hưởng các yếu tố môi trường vĩ mô - Môi trường kinh tế Theo Tổng cục Thống kê GDP năm 2019 tăng 7,02% so với năm 2018. Theo SVTH: Phan Diệu Linh 47
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí đó, GDP quý I/2019 tăng 6,82%, quý II/2020 tăng 6,73%, quý III/2020 tăng 7,48%, quý IV/2019 tăng 6,97%. Mức tăng trưởng năm nay cao hơn mức tăng 6,81% của năm 2017 và thấp hơn mức tăng 7,08% của năm 2018 Đầu năm 2020, do ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch COVID – 19. GDP quý I/2020 tăng 3,82%, quý II/2020 tăng 0,39%, quý III/2020 tăng 2,62%. Tuy nhiên, với ngành hàng mà công ty TNHH Lý Minh Phong đang theo đuổi, cần quan tâm nhiều hơn tới chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Theo đó, CPI tháng 12/2019 giảm 1,4% so với tháng trước, đây là mức tăng cao nhất trong 9 năm qua do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi. Theo đó, CPI bình quân năm 2019 tăng 3,66% so với năm 2018, là mức tăng bình quân thấp nhất trong 3 năm qua. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3 và bình quân quý I/2020 so với cùng kỳ 2019 đều ở mức cao nhất trong giai đoạn 2016 - 2020 tăng lần lượt 4,87% và 5,56%. Tỷ lệ này ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định mua hàng nói chung, đến quyết định mua hàng của khách hàng trực tuyến và tỷ lệ khách hàng tìm kiếm sản phẩm trực tuyến nói riêng. Từ đó có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động truyền thông marketing qua facebook của công ty TNHH Lý Minh Phong. - Tình hình phát triển internet ở nước ta Một kết quả thống kê đáng mừng đó là, tình hình sử dụng internet ở Việt Nam trên tổng dân số người Việt hiện đang đứng ở mức 70% tính đến thời điểm là tháng 1 năm 2020. Hình 2.10: Phần trăm số người sử dụng internet tại Việt Nam (Theo Thống kê Internet Việt Nam 2020) SVTH: Phan Diệu Linh 48
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí - Tình hình sử dụng mạng xã hội tại Việt Nam năm 2020 Trên tổng số dân người Việt, đã có 65 triệu người hiện đang sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội để giải trí, liên hệ bạn bè, chia sẻ khoảnh khắc, mẹo vặt cuộc sống và kể cả quảng cáo bán hàng. Số liệu được thống kê tính đến tháng 1 năm 2020. Hình 2.11: Số người Việt đang sử dụng mạng xã hội trong năm 2020 (Theo Thống kê Internet Việt Nam 2020) Nếu tính theo tỉ lệ tăng trưởng so với các năm trước đó, số người sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội tại Việt Nam đã tăng khá nhanh với con số tăng cụ thể là 5,7 triệu người (tức là tăng khoảng hơn 9,6%). Các số liệu thống kê này được tính từ tháng 4 năm 2019 cho đến tháng 1 năm 2020. Sự thâm nhập trong lĩnh vực truyền thông xã hội ở Việt Nam hiện đang đứng ở mức 67% trên tổng số người Việt hiện nay được thống kê trong tháng 1 năm 2020. - Tình hình kinh doanh trên mạng xã hội: Năm 2018 vừa qua cũng đánh dấu sự tăng trưởng tốt của mô hình kinh doanh trên các mạng xã hội, có thể thấy đây là hình thức hiệu quả với chi phí thấp đang được nhiều doanh nghiệp lựa chọn mà điển hình là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh và cá nhân. Trong số các doanh nghiệp tham gia khảo sát thì có 36% doanh nghiệp cho biết có bán hàng trên mạng xã hội (tăng 4% so với năm 2017). SVTH: Phan Diệu Linh 49
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí Hình 2.12: Kinh doanh trên mạng xã hội từ năm 2015 – 2018 (Nguồn: Chỉ số thương mại điện tử 2019) - Các hình thức quảng cáo website và ứng dụng di động: Trong nhiều năm liền, facebook luôn dẫn đầu là kênh doanh nghiệp tin dùng nhiều nhất để hỗ trợ quảng cho website/ứng dụng di động trong công ty (năm 2018 tỷ lệ doanh nghiệp có dùng mạng xã hội để quảng cáo lên tới 49% và tăng 6% so với năm 2017), hình thức thông dụng thứ 2 là các công cụ tìm kiếm (33%) và thông qua tin nhắn/email quảng cáo (28%). Hình 2.13: Các hình thức quảng cáo website/ứng dụng di động của doanh nghiệp (Nguồn: Chỉ số thương mại điện tử 2019) SVTH: Phan Diệu Linh 50
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí Xu hướng quảng cáo trực tuyến thông qua hai nền tảng là mạng xã hội và các công cụ tìm kiếm đang tăng trưởng mạnh vượt qua các phương thức cũ, đặc biệt là mạng xã hội với tỷ lệ đánh giá hài lòng của người dùng đang tăng cao và chưa có dấu hiệu chững lại. Hình 2.14: Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá hiệu quả cao các công cụ quảng cáo trực tuyến từ năm 2015 – 2018 (Nguồn: Chỉ số thương mại điện tử 2019) Có được một nền móng hạ tầng CNTT vững chắc góp phần thúc đẩy cho mở rộng các ứng dụng, cũng như các dịch vụ mà công ty có thể cung cấp cho các khách hàng từ việc truyền thông trên các phương tiện nói chung và facebook nói riêng. Việc hầu hết các doanh nghiệp đều có website, kết nối internet, ứng dụng các phần mềm tăng trưởng góp phần vào việc thúc đẩy truyền thông qua mạng xã hội facebook trở nên dễ dàng hơn, hiệu quả hơn, thu hút lớn tập khách hàng tiềm năng cho công ty TNHH Lý Minh Phong nói chung và các sản phẩm của tập khách hàng sẵn có của công ty. Nhưng nó cũng tạo lên một hệ thống đối thủ cạnh tranh lớn hơn, mạnh hơn, và dẫn đến việc truyền thông trên kênh facebook khó khăn hơn. - Môi trường văn hóa - xã hội Theo nguồn thống kê, yếu tố môi trường văn hóa – xã hội có những tác động không hề nhỏ tới việc sử dụng internet, và tỷ lệ người tham gia sử dụng facebook. Và tỷ lệ này càng ngày càng lớn đặc biệt là những thành phố lớn. Ở những lứa tuổi khác nhau tình hình sử dụng internet và sử dụng facebook cũng khác nhau. Người dùng facebook tại Việt Nam 2020 có 69.280.000 người dùng tính đến cuối tháng 06 năm 2020, chiếm 70,1% toàn bộ dân số. Như vậy, so với năm 2019 là 45,3 triệu SVTH: Phan Diệu Linh 51
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí người thì hiện nay năm 2020 người dùng facebook tại Việt Nam đã tăng 24 triệu người tương đương tăng 53,3%. Từ số liệu trên ta có thể thấy việc phát triển của internet và mạng xã hội facebook trong thời gian gần đây nên thu hút được nhiều giới trẻ tham gia hơn, lứa tuổi này có sự học hỏi nhanh nhạy những nét văn hóa tốt đẹp của phương tây và cũng không thể phủ nhận rằng đã có rất nhiều người thành đạt trẻ tuổi thông qua hệ thống kinh doanh trực tuyến. Hiện nay, tính đến tháng 06/2020. Tại Việt Nam đã có hơn 69 triệu tài khoản Facebook. Chiếm 2/3 dân số Việt Nam (96,2 triệu người – số liệu năm 2019, (Theo gso.gov.vn). Trong đó người dùng facebook Việt Nam có đến 50,7% là nam giới, còn lại 49,3% là nữ giới và giới tính khác. 2.4.1.2 Ảnh hưởng các yếu tố môi trường ngành a. Đối thủ cạnh tranh Việc tham gia kinh doanh thì cạnh tranh là yếu tố tất yếu của thị trường, các doanh nghiệp để có vị thế tốt trong ngành đỏi hỏi phải nâng cao năng lực tranh. Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp kinh doanh cùng nhóm hàng, cùng chung thị trường. Trong thời gian gần đây việc phát triển hoạt động truyền thông trên facebook tại nước ta đã được hầu hết các doanh nghiệp áp dụng, tuy nhiên các đối thủ cạnh tranh của công ty TNHH Lý Minh Phong trong hoạt động này là rất ít, đặc biệt là trong ngành hàng sản phẩm cơ khí như của công ty. Chính vì vậy, công ty nên là người đi trước tìm hiểu kỹ cách thức truyền thông mạng xã hội cho phù hợp. Từ đó dẫn đầu và phát triển hoạt động truyền thông marketing qua facebook của công ty tại địa bàn. b. Khách hàng Khách hàng luôn là đối tượng hướng đến và cần thiết nhất cho tất cả các doanh nghiệp ngay cả trong truyền thống và cho trực tuyến. Khách hàng trong các hoạt động truyền thông trên mạng là những người tham gia sử dụng các dịch vụ, yêu cầu hỗ trợ các dịch vụ một cách trực tuyến, thông qua các phương tiện Internet và trực tuyến. trang của công ty TNHH Lý Minh Phong như một kênh truyền thông SVTH: Phan Diệu Linh 52
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí và quảng bá hình ảnh sản phẩm, dịch vụ của công ty. Do đó, công ty phải xác định rõ khách hàng hiện tại, tiềm năng có nhu cầu để có chính sách thu hút và lựa chọn các dịch vụ phù hợp đáp ứng tốt nhất nhu cầu, gia tăng dịch vụ, mang lại hiệu quả cho hoạt động truyền thông qua mạng xã hội facebook. 2.4.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong tới hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook 2.4.2.1 Định hướng chiến lược kinh doanh của công ty Marketing TMĐT đã và đang trở thành xu thế mới trong việc truyền thông quảng bá hình ảnh doanh nghiệp, tiếp thị sản phẩm, marketing một cách hiệu quả và tiết kiệm hơn so với marketing truyền thống. Hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội facebook chỉ là một phần nhỏ trong hoạt động marketing nói chung, do đó sẽ được thực hiện theo hướng đi của phòng marketing và của doanh nghiệp. Việc phát triển trang như một kênh truyền thông chính cho sản phẩm mục tiêu, doanh nghiệp, sau đó là các sản phẩm khác giúp định hướng nội dung các bài đăng, các sự kiện trực tuyến, theo hướng nâng cao nhận biết thương hiệu Lý Minh Phong, song song là hình ảnh doanh nghiệp và các nhãn hiệu sản phẩm khác trong hoạt động truyền thông marketing qua facebook. Từ đó có sự thống nhất và nâng cao hiệu quả trong hoạt động công ty. 2.4.2.2 Nguồn lực của công ty a. Nguồn nhân lực Có thể nói hiện nay tại công ty TNHH Lý Minh Phong đang thiếu hụt nhân lực có trình độ và kỹ năng về marketing TMĐT. Là doanh nghiệp với gần 06 năm đứng vững trên thị trường, tuy nhiên sự phát triển đó chủ yếu dựa vào đội ngũ bán hàng và các hệ thống kênh phân phối. Cho đến một năm trở lại đây hoạt động marketing nói chung và marketing TMĐT nói riêng chưa được đầu tư phát triển. Chính vì vậy là nhân lực về marketing TMĐT đều chưa có ít kinh nghiệm. Phòng kinh doanh có tất cả 2 người thì chỉ có 1 người có hiểu biết về marketing TMĐT, chưa được đào tạo bài bản chuyên sâu. Do đó trong thời gian tới, công ty TNHH Lý Minh Phong cần có kế hoạch đào tạo phù hợp nâng cao trình độ nhân viên, đồng thời tuyển thêm một số nhân lực có chuyên môn về marketing TMĐT, giúp đẩy mạnh hơn nữa hoạt SVTH: Phan Diệu Linh 53
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí động marketing cũng như hoạt động truyền thông marketing qua mạng xã hội Facebook của mình. b. Hạ tầng công nghệ thông tin Hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ, kỹ thuật của công ty được trang bị đầy đủ, hiện đại, thuận lợi cho việc thực hiện triển khai tất cả các hoạt động marketing TMĐT, truyền thông qua mạng xã hội, của công ty. Trang thiết bị phần cứng: Hiện nay nhân viên văn phòng được trang bị đầy đủ máy tính để bàn, tỉ lệ máy tính trên nhân viên đạt đến tỉ lệ 1:1. Các phần mềm ứng dụng: Phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm kế toán, phần mềm chấm công, phần mềm tin nhắn nhanh (Facebook, Zalo ) 2.4.2.3 Nguồn lực tài chính Quy mô vốn, khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán là cơ sở cho các hoạt động kinh doanh của công ty. Nó thể hiện năng lực của doanh nghiệp trong việc đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn. Đó cũng là yếu tố tác động đến khả năng nắm bắt thời cơ, cơ hội, duy trì các hoạt động kinh doanh của công ty trong tình huống thay đổi của thị trường, đồng thời tạo ra ưu thế cạnh tranh hiệu quả so với đối thủ. 2.5 Đánh giá của khách hàng đối với hoạt động truyền thông marketing trực tuyến của công ty 2.5.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu Từ việc khảo sát 32 khách hàng đã từng mua hàng trên trang của công ty và xử lý số liệu thu thập được trên SPSS 20, ta thu được kết quả về đặc điểm điều tra mẫu như sau: Bảng 2.5 Đặc điểm đối tượng khảo sát Số người Tích lũy Tiêu chí Tỉ lệ (%) trả lời (%) Nam 20 62,5 62,5 Giới tính Nữ 12 37,5 100,0 SVTH: Phan Diệu Linh 54
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí Dưới 18 2 6,3 6,3 Từ 18 đến 25 tuổi 5 15,6 21,9 Độ tuổi Từ 26 đến 39 tuổi 13 40,6 62,5 Từ 40 đến 55 tuổi 8 25,0 87,5 Trên 55 tuổi 4 12,5 100,0 Công nhân viên chức 15 46,9 46,9 Nội trợ 7 21,9 68,8 Nghề nghiệp Sinh viên 4 12,5 81,3 Khác 6 18,8 100,0 Dưới 2 triệu 1 3,1 3,1 Từ 2 đến 5 triệu 8 25,0 28,1 Thu nhập Từ 5 đến 8 triệu 11 34,4 62,5 Từ 8 triệu 12 37,5 100,0 (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS của tác giả 2020) Về giới tính: Trong 32 khách hàng được phỏng vấn thì số khách hàng nam là 20 người (chiếm 62,5%), cao hơn so với khách hàng nữ với 12 người (chiếm 37,5%). Từ đó thấy rằng mức chênh lệch giới tính khách hàng là khá cao bởi vì đa phần khách hàng nam giới có nhiều hiểu biết, kinh nghiệm khi chọn mua vật liệu xây dựng hơn nữ giới. Về độ tuổi: Qua kết quả điều tra, khách hàng nằm trong độ tuổi từ 26 đến 39 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất với 40,6%. Đây là độ tuổi đang trên đà thành công của công việc, có đủ tài chính và nhu cầu về xây dựng nhà ở. Bên cạnh đó, khách hàng trong độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi chiếm 15,6%, là những con người năng động, thích tìm hiểu nhưng lại chưa đủ tài chính để chi trả nên chiếm tỷ trọng chưa cao. Nhóm độ tuổi từ 40 đến 55 tuổi chiếm 25% là những người đứng tuổi, có việc làm ổn định, có địa vị trong xã hội nên có nhu cầu xây dựng tổ ấm của mình. Và cuối cùng là nhóm trên 55 tuổi chiếm tỉ lệ 12,5%, là nhóm người hưu trí, nội trợ trong gia đình, SVTH: Phan Diệu Linh 55
- Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Trí có nhiều thời gian rãnh rỗi để tham gia mạng xã hội, sức khỏe có giới hạn nên họ lựa chọn mua hàng online. Về nghề nghiệp: Từ bảng kết quả điều tra, khách hàng của công ty chủ yếu làm nghề công nhân viên chức chiếm 46,9%. Đây là nhóm khách hàng có nhu cầu cao cho xây dựng và trang trí lại ngôi nhà của mình, có đủ kiến thức để chọn lựa và mua sắm. Tiếp đến là nội trợ chiếm 21,9% là những người phụ nữ của gia đình muốn mua sắm để trang trí lại ngôi nhà của họ. Nhóm nghề khác chiếm 18,8% chủ yếu làm về buôn bán kinh doanh có thu nhập ổn định và có khả năng chi trả. Sinh viên chiếm 12,5% là những người năng động, sáng tạo, đại diện cha mẹ để đưa ra quyết định mua sắm cho ngôi nhà của mình. Về thu nhập: Khách hàng của công ty có mức thu nhập ở mức trung bình, chiếm phần lớn là khoảng từ 8 triệu trở lên (37,5%), tiếp theo là mức thu nhập từ 5 đến 8 triệu chiếm 34,4%, từ 2 dến 5 triệu chiếm 25% và thu nhập dưới 2 triệu chiếm 3,1%. 2.5.2 Đặc điểm hành vi mua sắm của khách hàng Tần suất ghé thăm trang Bảng 2.6 Tần suất KH ghé thăm fanpage Tần suất Số lượng Tỷ lệ (%) 1 lần/ngày 23 71,9% 2 lần/ ngày 3 9,4% Nhiều hơn 2 lần/ngày 3 9,4% Chưa bao giờ 3 9,4% (Nguồn: Xử lý số liệu SPSS của tác giả 2020) Kết quả điều tra cho thấy tần suất ghé thăm trang chiếm phần lớn là 1 ngày khách hàng sẽ vào xem 1 lần. Với 32 người được hỏi thì 23 người (chiếm 71,9%) cho biết rằng họ ghé thăm trang 1 lần/ngày, 3 người (chiếm 9,4%) cho rằng họ ghé thăm trang 2 lần/ngày, 3 người (chiếm 9,4%) nhiều hơn 2 lần/ngày và chưa bao giờ ghé thăm có 3 người (chiếm 9,4%). SVTH: Phan Diệu Linh 56