Khóa luận Đánh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của Hợp tác xã kinh doanh, dịch vụ tổng hợp Yên Xá tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội

pdf 61 trang thiennha21 13/04/2022 8030
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của Hợp tác xã kinh doanh, dịch vụ tổng hợp Yên Xá tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_xu_ly_nuoc_tai_tram_cap_nuoc_sac.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của Hợp tác xã kinh doanh, dịch vụ tổng hợp Yên Xá tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội

  1. ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM  DƯƠNG THỊ THANH THẢO Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC TẠI TRẠM CẤP NƯỚC SẠCH CỦA HỢP TÁC XÃ KINH DOANH, DỊCH VỤ TỔNG HỢP YÊN XÁ TẠI XÃ TÂN TRIỀU, THANH TRÌ, HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2015- 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. i ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM  DƯƠNG THỊ THANH THẢO Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC TẠI TRẠM CẤP NƯỚC SẠCH CỦA HỢP TÁC XÃ KINH DOANH, DỊCH VỤ TỔNG HỢP YÊN XÁ TẠI XÃ TÂN TRIỀU, THANH TRÌ, HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K47- KHMT - N02 Khoa : Môi trường Khóa học : 2015- 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Dư Ngọc Thành Thái Nguyên, năm 2019
  3. ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là thời gian sinh viên trau dồi, củng cố, bổ sung kiến thức đã học tập được ở trường và giúp sinh viên phát huy khả năng, biết vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết các yêu cầu thực tế, qua đó học hỏi và rút kinh nghiệm cho bản thân để khi ra trường trở thành một cán bộ có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, trình độ lý luận cao, chuyên môn giỏi đáp ứng các yêu cầu cấp thiết của xã hội. Được sự phân công của ban chủ nhiệm khoa môi trường trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và sự nhất trí của Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường, tôi thực hiện đề tài:“Đánh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của Hợp tác xã kinh doanh, dịch vụ tổng hợp Yên Xá tại xã Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội”. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa môi trường, các thầy cô trong khoa, đặc biệt là TS. Dư Ngọc Thành đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị của Phòng Nghiên cứu Khoa học và Chuyển giao công nghệ - Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt quá trình thực tập. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu cũng như trong thời gian thực hiện đề tài. Do thời gian thực tập có hạn và trình độ kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế, mặc dù đã rất cố gắng xong bài khóa luận của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong các thầy cô giáo và bạn bè đóng góp ý kiến để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2019 Sinh viên Dương Thị Thanh Thảo
  4. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2. 1. Giá trị các thông số ô nhiễm tối đa cho phép chất lượng nước sinh hoạt [10] 6 Bảng 2. 2. Trữ lượng nước của thế giới năm 1974 12 Bảng 3. 1. Bảng các chỉ tiêu phân tích và phương pháp áp dụng 23 Bảng 4. 1: Kết quả phân tích mẫu nước giếng khoan trước khi qua 34 Bảng 4. 2. Kết quả phân tích mẫu nước giếng khoan trước khi qua 35 Bảng 4. 3. Kết quả phân tích mẫu nước giếng khoan trước khi qua 36 Bảng 4. 4. Kết quả phân tích mẫu nước giếng khoan trước khi qua 37 Bảng 4. 5. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan sau khi qua 41 Bảng 4. 6. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan sau khi qua 42 Bảng 4. 7. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan sau khi qua 43 Bảng 4. 8. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan sau khi qua 44
  5. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4. 1. Quy trình vận hành của trạm cấp nước sạch 32 Hình 4. 2. Biểu đồ thể hiện màu sắc của nước giếng trước hệ thống xử lý 38 Hình 4. 3. Biểu đồ thể hiện giá trị Fe của nước giếng trước hệ thống xử lý 39 Hình 4. 4. Biểu đồ thể hiện giá trị Mn của nước giếng trước hệ thống xử lý . 39 Hình 4. 5. Biểu đồ thể hiện giá trị CaCO3 của nước giếng trước hệ thống xử lý 40 Hình 4. 6. Biểu đồ thể hiện giá trị Pemanganat của nước giếng trước hệ thống xử lý 40 Hình 4. 7. Biểu đồ thể hiện giá trị Màu sắc của nước giếng sau hệ thống xử lý 45 Hình 4. 8. Biểu đồ thể hiện giá trị Fe của nước giếng sau hệ thống xử 46 Hình 4. 9. Biểu đồ thể hiện giá trị Pecmanganat của nước giếng sau hệ thống xử lý 47
  6. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BOD : Nhu cầu ôxi sinh hóa (Biochemical Oxygen Denmand) BTNMT : Bộ Tài Nguyên Môi Trường COD : Nhu cầu ôxi hóa học (Chemical oxygen Denmand) CHXHCNVN : Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam DO : Oxi hòa tan (Dissoled Oxigen) ITET : Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường NĐ : Nghị định QCVN : Quy chuẩn Việt Nam TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TDS : Tổng chất rắn hòa tan (Total Dissolved Solids) TSS : Tổng chất rắn lơ lửng (Total Suspended Solids) TT : Thông tư VSMT : Vệ sinh môi trường VSV : Vi sinh vật
  7. vi MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC HÌNH iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Yêu cầu của đề tài 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở khoa học 3 2.2. Cơ sở pháp lý 10 2.3. Cơ sở thực tiễn 11 2.3.1. Hiện trạng môi trường nước Thế giới 11 2.3.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam 14 2.4. Các phương pháp xử lý nước ở Việt Nam 16 2.5. Tổng quan phương pháp đánh giá hiệu quả của Trạm cấp nước 18 2.5.1. So sánh kết quả mẫu nước trước xử lý 18 2.5.2. So sánh chất lượng nước đã khử trùng với tiêu chuẩn Bộ Y tế 02:2009/BYT. 18 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 19 3.1.1. Đối tượng 19 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 19 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 19
  8. vii 3.2.1. Địa điểm tiến hành 19 3.2.2. Thời gian tiến hành 19 3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 19 3.4. Phương pháp nghiên cứu 19 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 19 3.4.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa, 20 3.4.3. Phương pháp tổng hợp so sánh Error! Bookmark not defined. 3.4.4. Phương pháp phân tích 23 3.4.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 23 3.4.6. Phương pháp tổng hợp so sánh 23 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Tân Triều, Huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội 24 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên 24 4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 27 4.2. Giới thiệu về Hợp tác xã kinh doanh, dịch vụ tổng hợp Yên Xá và công nghệ xử lý nước của Trạm cấp nước sạch. 30 4.2.1. Giới thiệu hoạt động của cơ sở sản xuất kinh doanh 30 4.2.2. Tính chất và quy mô hoạt động 31 4.2.3. Công nghệ sản xuất/vận hành của cơ sở 31 4.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nước tại Trạm cấp nước sạch của Hợp tác xã kinh doanh, dịch vụ tổng hợp Yên Xá. 33 4.3.1. Kết quả phân tích mẫu nước giếng khoan trước khi qua hệ thống xử lý 33 4.3.2. Kết quả phân tích mẫu nướcgiếng khoan sau khi qua hệ thống xử lý 41 4.4. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước để đảm bảo vận hành cho Trạm nước sạch của Hợp tác xã kinh doanh, dịch vụ tổng hợp Yên Xá. 48
  9. viii Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 50 5.1. Kết luận 50 5.2. Kiến nghị 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 52 PHỤ LỤC
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước là khởi nguồn của sự sống trên trái đất, đồng thời cũng là nguồn để duy trì sự sống tiếp tục tồn tại nơi đây. Sinh vật không có nước sẽ không thể sống nổi và con người nếu thiếu nước cũng sẽ không tồn tại. Theo thống kê của Liên Hiệp Quốc, thì tình trạng thiếu nước nguyên nhân do nguồn tài nguyên nước trên thế giới phân bổ không đồng đều, gia tăng dân số nhưng nguồn nước lại giảm, sự lãng phí nước tăng cùng với mức sống của người dân tăng lên do sử dụng quá nhiều thiết bị gia dụng, nước bị thất thoát nghiêm trọng, chỉ số 55% lượng nước khai thác được sử dụng một cách thật sự, 45% còn lại bị thất thoát, rò rỉ trong các hệ thống phân phối hoặc bị bay hơi trong tưới tiêu. Hiện nay vấn đề nước sạch là vấn đề toàn cầu, trong đó vấn đề nước sạch và cung cấp nước sạch là vấn đề cấp bách mà Chính phủ Việt Nam quan tâm và cần giải quyết trong giai đoạn hiện nay. Nhiều khu vực nông thôn, nhân dân vẫn phải sử dụng những nguồn nước ô nhiễm như: ao, sông, hồ, những nguồn nước này có chất lượng môi trường thấp. Việc sử dụng nguồn nước này cho sinh hoạt gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. Vấn đề nước sạch và vệ sinh nông thôn đã được Chỉnh phủ Việt Nam quan tâm và mong muốn cải thiện tốt hơn thông qua Chiến lược Quốc gia về cấp nước và vệ sinh nông thôn đến năm 2020. Hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trường ở vùng nông thôn và các khu đô thị ngày càng trầm trọng làm ảnh hưởng tới nguồn nước gây ra ô nhiễm cho nguồn nước. Từ đó, dẫn đến tình trạng thiếu nước sạch tại nhiều vùng nông thôn cũng như khu đô thị. Vấn đề nước sạch là chủ đề không mới nhưng vẫn luôn dành được sự quan tâm của công đồng bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt của người dân. Sống với nguồn nước bị ô nhiễm đang từng ngày, từng giờ gây ra các bệnh lý nguy hiểm cho sức khỏe của người dân. Cần tìm ra những giải pháp giải quyết bài toán thiếu nước sạch hiện nay, đó là trách nhiệm của các cấp chính quyền và mỗi cá nhân.
  11. 2 Hiện nay nhiều mô hình xử lý nước cấp cho sinh hoạt của các công ty, xí nghiệp, dự án đã được nghiên cứu và đưa vào ứng dụng ở nhiều nơi. Trong khuôn khổ thực hiện đề tài tốt nghiệp tôi xin đưa ra đề tài nghiên cứu: “Đánh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của Hợp tác xã kinh doanh, dịch vụ tổng hợp Yên Xá tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội”. 1.2. Mục tiêu cụ thể Đánh giá được hiệu quả xử lý nước của Trạm xử lý nước sạch tại Hợp tác xã kinh doanh, dịch vụ tổng hợp Yên Xá. Khái quát đặc trưng chính của Hợp tác xã kinh doanh dịch vụ Yên Xá - Đánh giá được hiện trạng môi trường nước thải y tế của hợp tác xã kinh doanh dịch vụ tổng hợp Yên Xá Đề xuất công nghệ xử lý nước thải mới tiết kiệm chi phí, dễ bảo dưỡng và vẫn đạt hiệu quả cao. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Đánh giá và đưa ra kết quả xử lý bằng công nghệ được áp dụng tại Trạm xử lý nước sạch. - Thông tin và số liệu thu được chính xác trung thực, khách quan. - Các mẫu nghiên cứu và phân tích phải đảm bảo tính khoa học, chính xác và đại diện cho khu vực nghiên cứu. - Các kết quả phân tích phải được so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường Việt Nam. 1.4. Ý nghĩa của đề tài * Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. - Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ công tác nghiên cứu sau này. - Vận dụng và phát huy các kiến thức đó vào thực tế. - Bổ xung tư liệu cho học tập. * Ý nghĩa thực tiễn. - Đánh giá được hiệu quả xử lý nước sạch của Trạm xử lý đồng thời nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao thương hiệu của Hợp tác xã.
  12. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học - Khái niệm môi trường: Theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014 môi trường được định nghĩa như sau: “Môi Trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật [6]. - Khái niệm ô nhiễm môi trường: Là hiện tượng suy giảm chất lượng môi trường quá một giới hạn cho phép, đi ngược lại với mục đích sử dụng môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và sinh vật.Ô nhiễm môi trường nếu vượt quá mức nhất định sẽ là hiện tượng nhiễm độc và ngộ độc sinh vật và con người [1]. - Khái niệm ô nhiễm môi trường nước: Là sự có mặt của một số chất ngoại lai trong môi trường nước tự nhiên dù chất đó có hại hay không. Khi vượt quá một ngưỡng nào đó trở nên độc hại với con người và sinh vật [11]. - Khái niệm nươc sạch: Nước sạch là nước chứa các thành phần gây hại cho con người, được bộ Y tế kiểm nhiệm nguồn nước là an toàn cho sử dụng. * Khái niệm nước ngầm - Nước ngầm là loại nước nằm trong một tầng đất đã bão hòa nước hoàn toàn, phía dưới là tầng không thấm nước. [5] - Nước ngầm là các dạng nước trong các lớp đất bên trên của quyển đá nó là nước ngầm của vỏ trái đất hay còn gọi là nước trọng lực. Có hai loại nước ngầm là có áp và không có áp + Nước ngầm không có áp lực: Là dạng nước được giữ lại trong các lớp đá ngậm nước và lớp đá này nằm bên trên lớp đá không thấm như lớp diệp thạch hoặc lớp sét nén chặt. Loại nước ngầm này có áp suất rất yếu, nên muốn khai thác nó thì phải đào giếng xuyên qua lớp đá ngậm rồi dùng bơm hút nước lên. Nước ngầm loại này thường ở không sâu dưới mặt đất, có nhiều trong mùa mưa và ít dần trong mùa khô.
  13. 4 + Nước ngầm có áp lực: Là dạng nước được giữ lại trong các lớp đá ngậm nước và lớp đá này bị kẹp giữa hai lớp sét hoặc diệp thạch không thấm. Do bị kẹp chặt giữa hai lớp đá không thấm nên nước có một áp lực rất lớn vì thế khi khai thác người ta dùng khoan xuyên qua lớp đá không thấm bên trên và chạm vào lớp nước này nó sẽ tự phun lên mà không cần phải bơm. Loại nước ngầm này thường ở sâu dưới mặt đất, có trữ lượng lớn và thời gian hình thành nó phải mất hàng trăm năm thậm chí hàng nghìn năm. - Về chữ lượng nước ngầm, ở độ sâu 1000m có khoảng 4 triệu km3 nước, còn ở độ sâu 1000m đến 6000m có khoảng 5 triệu km3 nước. Khi sử dụng nước ngầm cần chú ý đến độ khoáng hóa, nếu < 1 g/l là dùng cho nước sinh hoạt và tưới tiêu. [5] * Thành phần và chất lượng nước ngầm - Không giống như nước bề mặt, nguồn nước ngầm ít chịu ảnh hưởng của các yếu tố tác động của con người. Chất lượng nước ngầm thường tốt hơn chất lượng nước bề mặt. Trong nước ngầm hầu như không có các hạt keo hay các hạt cặn lơ lửng. Các chỉ tiêu vi sinh vật trong nước ngầm cũng tốt hơn các chỉ tiêu vi sinh vật trong nước mặt. Trong nước ngầm không chứa các loại rong, tảo là những thứ dễ gây ô nhiễm nguồn nước. Thành phần đáng quan tâm trong nước ngầm là các tạp chất hòa tan do ảnh hưởng của điều kiện địa tầng, thời tiết nắng mưa, các quá trình phong hóa và sinh hóa trong khu vực. Ở những vùng có điều kiện phong hóa tốt, có nhiều chất thải bẩn và lượng mưa lớn thì chất lượng nước ngầm dễ bị ô nhiễm bởi các chất khoáng hòa tan, các CHC mùn lâu ngày theo nước mưa thấm vào nguồn nước. - Mặc dù vậy nước ngầm cũng có thể nhiễm bẩn do các hoạt động của con người. Các chất thải của con người và đông vật, các chất thải hóa học, các chất thải sinh hoạt cũng như việc sử dụng phân bón hóa học. Các chất thải đó theo thời gian ngấm dần vào nguồn nước, tích tụ dần và dẫn đến làm hư hỏng nguồn nước ngầm. Đã có không ít nguồn nước ngầm do tác động của con người đã bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ khó phân hủy, các vi sinh vật gây bệnh và nhất là các hóa chất độc hại như KLN và không loại trừ các chất phóng xạ. [4]
  14. 5 - Chất lượng của nước được đánh giá tùy thuộc vào mục đích sử dụng, yêu cầu đòi hỏi về chất lượng nước của các nghành khác nhau: Nước uống, nước dùng trong công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp việc đánh giá chất lượng nước thông qua các tiêu chuẩn chất lượng. Tiêu chuẩn chất lượng là các chỉ tiêu định lượng của các chất hữu cơ, vô cơ cho phép tồn tại trong nước ứng với các yêu cầu sử dụng khác nhau. [8] * Suy thoái nguồn nước Là sự thay đổi tính chất nước theo chiều hướng làm suy giảm chất lượng nước, làm thay đổi tính chất ban đầu của nước. Suy thái nguồn nước có thể do ô nhiễm từ nguồn gốc tự nhiên (mưa, tuyết tan, lũ lụt, bão ) hay nhân tạo (do nước thải khu dân cư, bệnh viện, sản xuất nông nghiệp, nước thải các nhà máy ). * Nhiễm bẩn nước ngầm Được định nghĩa như là sự suy giảm chất lượng nước ngầm tự nhiên. Nhiễm bẩn nước ngầm sẽ dẫn tới suy giảm lượng nước ngầm cần thiết và gây độc hại đối với sức khỏe con người và động thực vật vì các hóa chất tồn dư trong nước. Phần lớn các nguồn nhiễm bẩn xuất phát từ các nguồn nước thải qua việc sử dụng với các mục đích khác nhau. Các nguồn cũng như nguyên nhân gây ô nhiễm nước ngầm thay đổi trên phạm vi rất rộng. [4] - Dấu hiệu nguồn nước bị nhiễm bẩn:[11] + Xuất hiện chất nổi trên bề mặt và cặn lắng ở đáy. + Thay đổi tính chất vật lý (độ nhìn thấy, màu sắc, mùi vị ) + Thay đổi thành phần hóa học (phản ứng, số lượng chất hữu cơ, chất khoáng và chất độc hại). + Lượng ôxy hòa tan giảm xuống + Thay đổi hình dạng và số lượng vi trùng gây và truyền bệnh.
  15. 6 Bảng 2. 1. Giá trị các thông số ô nhiễm tối đa cho phép chất lượng nước sinh hoạt [10] QCVN 02:2009/BYT TT Thông số Đơn vị Cột (II) 1 Màu sắc TCU 15 2 Mùi vị - Không có mùi vị lạ 3 Độ đục NTU 5 4 Clo dư mg/l - pH - Trong khoảng 6,0 - 5 8,5 6 Hàm lượng Amoni mg/l 3 Hàm lượng Sắt tổng số (Fe2+ +; mg/l 0,5 7 Fe3+) 8 Mangan (Mn) mg/l - 9 Chỉ số Pecmanganat mg/l 4 10 Độ cứng tính theo CaCO3 mg/l - 11 Hàm lượng Clorua mg/l - 12 Hàm lượng Florua mg/l - 13 Hàm lượng Asen tổng số mg/l 0,05 Vi khuẩn/ 14 Coliform tổng số 150 100ml Vi khuẩn/ 20 15 E. coli 100ml
  16. 7 * Nguyên nhân thiếu nước sạch hiện nay: + Ở vùng nông thôn: Điều kiện sống thấp, ở một số vùng sâu vùng xa nước sạch vẫn chưa thực sự đến được với người dân do chưa sử dụng hệ thống lọc nước đảm bảo. Người dân sử dụng chủ yếu vẫn là nước từ sông suối. Nguồn nước này chưa được qua kiểm nghiệm, tiềm ẩn nhiều nguy cơ nhiễm độc. Nếu được sử dụng trong thời gian dài chắc chắn sẽ gây hại cho cơ thể. Ngoài ra, quá trình đô thị hóa ở một số vùng nông thôn khác, xuất hiện hàng loạt các nhà máy, khu công nghiệp. Hóa chất từ các khu công nghiệp chưa được xử lý hoặc xử lý chưa triệt để đổ ra sông ngòi gây ô nhiễm nguồn nước. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, một bộ phận không nhỏ người dân vứt rác thải nguy hại trong nông nghiệp như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ xuống ao hồ, những chất thải đó có thể ngấm xuống mạch nước ngầm gây ô nhiễm nguồn nước. + Ở vùng đô thị Vấn đề nước sạch cũng là một bài toán khó cho các cấp quản lý. Nguyên nhân dẫn đến thiếu nước sạch ở đô thị lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội là do mật độ dân số quá đông, quá tải dẫn đến khó khăn trong việc phân phối nước sạch. Trong các khu trung cư hiện nay hệ thống máy lọc nước chưa đạt chuẩn dẫn đến nước còn có nhiều chất bẩn, kim loại nặng gây ảnh hưởng đến sức khỏe của các cư dân. Vấn đề nước sạch ở thành phố còn do tình trạng nắng nóng về mùa hè dẫn đến quá tải về điện năng cũng như nước sạch. Tình trạng mất nước xảy ra liên tục gây ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống sinh hoạt của người dân Những chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước sinh hoạt ảnh hưởng đến sức khỏe [17]: Về màu sắc: Nước có độ màu cao là dấu hiệu đầu tiên của tình trạng ô nhiễm, sự có mặt của một số ion kim loại (Fe, Mn), tảo, than bùn và các chất thải công nghiệp làm cho nước có màu. Nước xuất hiện màu vàng của hợp
  17. 8 chất sắt và mangan. Nước xuất hiện màu xanh của tảo, hợp chất hữu cơ. Nước có độ màu cao thường gây khó chịu về mặt cảm quan. Về mùi vị: Nước có mùi vị lạ gây cảm giác khó chịu, nước ngầm có mùi hôi nguyên nhân là do các túi khí trong lòng đất được bơm lên theo dòng nước (mùi bùn đất) hoặc do nguồn nước thải, sự phân hủy chất hữu cơ ở khu vực xung quanh thấm vào mạch nước ngầm (mùi trứng thối), cũng có thể do trong nguồn nước có các ion sắt, magan gây mùi tanh. Về độ đục: Độ đục của nước biểu thị hàm lượng các chất lơ lửng trong nước (chất keo, đất sét, tảo, vi sinh vật ). Nước đục gây khó chịu cho người sử dụng; và thông thường nước đục thường kèm theo có vi sinh. Các phương pháp lắng, lọc có thể làm giảm độ đục trong nước. Về độ pH: Chỉ số pH cho biết được tính trung tính của nước, hay nước mang tính a-xít hoặc tính kiềm. thường độ PH nằm trong khoảng 6-8.5 là đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt. Độ pH thấp về cơ bản không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Tuy nhiên, pH thấp làm tăng tính axit trong nước, làm ăn mòn kim loại trên đường ống, vật chứa và tích lũy các ion kim loại gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, làm mau hỏng vải, quần áo khi giặt Mặt khác, pH thấp còn gây ngứa khi tắm gội, gây hỏng men răng, và có thể tạo điều kiện xuất hiện các bệnh ngoài da. Về tổng số hàm lượng sắt: Trong cơ thể người, sắt là thành phần nguyên tố liên kết các tổ hợp hem và protein tạo nên hemoglobin và myoglobin giúp chuyên chở oxy, sắt còn tham gia quá trình oxy hóa khử. Về cơ bản, sắt hòa tan trong nước là sắt 2 (Fe2+) sẽ gây cho nước có mùi tanh rất khó chịu. Khi tiếp xúc với không khí thì sắt 2 (Fe2+) sẽ chuyển hóa thành sắt 3 (Fe3+) kết tủa tạo màu đỏ nâu gây mất thẩm mỹ cho nước, làm cho quần áo bị ố vàng, sàn nhà, dụng cụ bị ố màu nâu đỏ. Hơn nữa, khi nước chảy qua đường ống, sắt sẽ lắng cặn gây gỉ sét, tắc nghẽn trong đường ống. Ngoài ra, lượng sắt có nhiều trong nước sẽ làm cho thực phẩm biến chất, thay đổi màu sắc, mùi vị; làm giảm việc tiêu hóa và hấp thu các loại thực phẩm, gây khó tiêu Để loại bỏ sắt: Có thể sử dụng giàn
  18. 9 mưa làm thoáng để kết tủa các ion sắt hòa tan trong nước, sau đó cho nước qua quá trình lắng, lọc để loại sắt kết tủa ra khỏi nguồn nước. Về hàm lượng Amoni: Nước có hàm lượng amoni cao biểu thị nước đã bị ô nhiễm chất hữu cơ có nguồn gốc nitơ (nước thải, phân bón, chất thải từ chuồng trại chăn nuôi ). Amoni trong nước ngầm khi gặp oxy trong không khí chuyển hóa thành Nitrat và Nitrit. Nitrat và Nitrit khi vào cơ thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe, gây nên hiện tượng methemoglobin (thiếu ô-xy trong máu), đặc biệt là khi kết hợp với các axit amin trong cơ thể còn tạo thành chất nitrosamine gây ung thư. Có nhiều phương pháp để xử lý amoni trong nước: Làm thoáng để khử NH3- ở độ pH cao, phương pháp trao đổi ion, phương pháp sinh học, khử nitrat NO3- Tuy nhiên, đối với các phương pháp xử lý amoni cần nhiều công đoạn, hóa chất và kỹ thuật phức tạp, chi phí xử lý cao; không thể áp dụng bằng các phương pháp đơn giản như lắng lọc, giàn mưa. Về chỉ số pecmanganat: Chỉ số pecmanganat trong nước cao là dấu hiệu nước đã bị ô nhiễm các chất hữu cơ (phương pháp xác định nhu cầu oxy hóa học, tương tự COD). Để xử lý nước có chỉ số pecmanganat cao: Cần cho nước qua quá trình lọc, sau đó khử trùng nước, cũng có thể sử dụng than hoạt tính trong quá trình lọc để loại bỏ các chất hữu cơ thông thường, làm giảm chỉ số pecmanganat. Tuy nhiên, nếu nguồn nước còn các hợp chất hữu cơ gốc nitơ, phải sử dụng phương pháp xử lý trao đổi ion (phức tạp và tốn kém). Về asen: Asen trong nước cao có thể gây ngộ độc, ngoài ra, Asen trong nước còn tích tụ trong cơ thể, gây tổn hại đến gan, tủy xương, tế bào thần kinh và gây ung thư. Có thể loại bỏ asen trong nước bằng phương pháp lọc RO (lọc ngược), tuy nhiên còn tùy vào hàm lượng ô nhiễm để chọn lựa phương pháp xử lý phù hợp, không thể áp dụng bằng các phương pháp đơn giản như lắng lọc, giàn mưa. Vi sinh (E. coli và Coliforms): Nước nhiễm vi sinh (E.coli và Coliforms) do nước thải thấm vào mạch nước ngầm, do nước từ trên mặt đất chảy tràn xuống giếng hoặc do quá trình lưu chứa nước chưa đảm bảo vệ sinh.
  19. 10 E. coli và Coliform là những nhóm vi khuẩn định danh, khi chúng hiện diện trong nước chứng tỏ nguồn nước đã bị nhiễm phân người hoặc phân súc vật, và có thể dẫn đến việc nguồn nước có thể nhiễm những vi khuẩn đường ruột khác (tả, lỵ thương hàn ). 2.2. Cơ sở pháp lý - Luật bảo vệ môi trường 55/2014/QH13 được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực thi hành ngày 1/1/2015. - Luật tài nguyên nước 17/2012/QH13 đã được Quốc Hội nước CHXHCNVN khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012. - Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều Của luật tài nguyên nước. - Nghị định số 04/2007/NĐ-CP, ngày 8/1/2007 của Chính phủ về Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 67/NĐ-CP, ngày 13/6/2003. - Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT về Quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước do Bộ tài nguyên và môi trường ban hành ngày 30/5/2014. - Thông tư số 56/2004/TT-BTNMT của bộ Tài nguyên và môi trường quy định điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước, lập báo cáo, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép về tài nguyên nước ngày 24 tháng 9 năm 2014. - Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT, ngày 15/5/2013 hướng dẫn thực hiện Nghị định 25/2013/NĐ-CP, ngày 29/3/2013 của chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. - Thông tư số 02/2009/TT-BTNMT ngày 19/3/2009 hướng dẫn đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước. - Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 3/12/2008 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. - QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
  20. 11 - QCVN 02:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. - QCVN 09-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất. 2.3. Cơ sở thực tiễn 2.3.1. Hiện trạng môi trường nước Thế giới Nước là tài nguyên vô cùng quan trọng cho tất cả các sinh vật trên trái đất. Nếu không có nước thì chắc chắn là không có sự sống xuất hiện, thiếu nước thì cả nền văn minh hiện nay cũng không tồn tại được. Từ xưa con người đã biết đến vai trò quan trọng của nước, các nhà khoa học cổ đại đã coi nước là thành phần cơ bản của vật chất và trong quá trình phát triển của xã hôi loài người thì các nền văn minh lớn của nhân loại đều xuất hiện và phát triển trên lưu vực của các con sông lớn như: nền văn minh Lưỡng Hà ở Tây Á nằm ở lưu vực của hai con sông lớn là Tigre và Euphrate (thuộc Iraq hiện nay), nền văn minh Ai Cập ở hạ lưu sông Nil, nền văn minh sông Hằng ở Ấn Độ, nền văn minh Hoàng Hà ở Trung Quốc, nền văn minh sông Hồng ở Việt Nam, [8]. - Tổng lượng nước tự do hiện nay trên trái đất, theo M.I. Lvotvis và A.A.Xokolop (1974) là 1.385.900 km3. Phần nước ngọt trên trái đất (bao gồm cả hơi nước và một phần nước dưới đất) chỉ có 2,53%, trong đó phần lớn lại đóng băng tại các miền cực và vùng băng hà. Chỉ một phần rất nhỏ của lượng nước hành tinh (1/7000) có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn sự sống trên hành tinh - đó là lượng nước ngọt trong các hồ, sông, suối, trong khí ẩm và trong lòng đất.
  21. 12 Bảng 2. 2. Trữ lượng nước của thế giới năm 1974 Diện tích Khối lượng % so với trữ lượng Loại nước phân bố nước thế giới (1000km2) (1000km2) Toàn bộ Nước ngọt (1) (2) (3) (4) (5) Biển và đại dương 361300 1338000 96,5 Nước ngầm (nước trọng lực 23100 (TL) và mao dẫn, chủ yếu là 134800 0,76 30,1 10530 (MD) nước ngọt) Nước thổ nhưỡng (nước dự 82000 16,5 0,001 0,05 trữ lại trong tầng canh tác) Băng hà ở miền cực và núi, 16227 24064,1 1,74 68,7 lớp tuyết phủ vĩnh viễn Băng ngầm ở dưới đất 21000 300 0,022 0,86 Hồ nước ngọt 1236,4 91 0,007 0,26 Hồ nước mặn 822,3 85,4 0,006 Nước đầm lầy 6,28 11,5 0,0008 0,03 Nước sông 148800 21,1 0,0002 0,006 Nước sinh vật 510000 1,1 0,0001 0,003 Nước trong khí quyển 510000 12,9 0,001 0,04 Toàn bộ thủy quyển 510000 1385985 100 Trong đó nước ngọt 148800 35029 2,53 100 (Theo M.I. Lotvis và A.A.Xokolop) - Nước trong tự nhiên luôn luôn vận động và thay đổi trạng thái. Chu trình nước là sự vận động của nước trên đất và trong khí quyển một cách tự nhiên theo năm dạng cơ bản là: mưa-dòng chảy-thấm - bốc hơi - ngưng tụ và thành mưa [3]. - Về số lượng hồ tự nhiên cho tới nay vẫn chưa biết được chính xác, vì chưa được điều tra đầy đủ. Sơ bộ ước tính có khoảng 2,8 triệu hồ tự nhiên,
  22. 13 trong đó 145 hồ có diện tích mặt trên 100km2. Lượng nước của hồ này chiếm 95% tổng số. Hồ nước ngọt lớn nhất và sâu nhất trên trái đất là hồ Bai can chứa 2.300 km3 với độ sâu tối đa khoảng 1.741m. Ngoài số hồ tự nhiên, trên lục địa đã xây dựng hơn 10.000 hồ chứa nước nhân tạo nhằm giải quyết các nhu cầu sử dụng nguồn nước mặt (điều tiết, khai thác dòng chảy của các dòng sông). Trong tổng số hồ nhân tạo có hơn 30 hồ lớn với dung tích trên 10km3 nước trên mỗi hồ. Tổng diện tích hữu ích của hồ nhân tạo ước tính gần 5.000km3, trong đó trên phần lãnh thổ Châu Âu- 925 km2, Châu Phi-341km2, Bắc Mỹ-180km2, Nam Mỹ -1.332 km2 và Châu Úc-4 km2 [18]. Các nước tiên tiến trên thế giới đều rất chú trọng đến việc khai thác nước ngầm nhằm phục vụ cho yêu cầu tưới và các yêu cầu khác của nền kinh tế quốc dân. Chúng ta tham khảo một vài số liệu sau đây: - Bỉ, Đan Mạch sử dụng đến 90% trữ lượng nước ngầm - Đức, Thụy Điển, Nhật Bản 60% - 80% trữ lượng nước ngầm - Anh, Pháp, Phần Lan 25% - 35% trữ lượng nước ngầm - Liên Xô cũ khai thác khoảng 72,5 triệu m3 nước ngầm trong một ngày - Mỹ từ năm 1995 đã thống kê khai thác nước ngầm như sau: Mỗi ngày khai thác 175 triệu m3 nước trong đó có 143,4 m3 dùng để tưới chiếm 82% so với tổng lượng khai thác và 72,2% so với tổng lượng nước dùng tưới. - Algerie chỉ riêng tỉnh Urir đã khoan 930 giếng nước ngầm trong đó có giếng sâu đến 1200m - Israel là nước có tỉ lệ sử dụng nước ngầm trong nông nghiệp khá cao 87% lượng nước tưới lấy từ nước ngầm. [5] Trên toàn thế giới nước ngầm đã được khai thác để đáp ứng 50% yêu cầu nước cho sinh hoạt của nhân loại. Ngoài mục đích khai thác nước ngầm cho sinh hoạt, nước ngầm còn được khai thác phục vụ cho nông nghiệp, công nghiệp và các ngành kinh tế khác. - Nông nghiệp: Nhiều nước trên thế giới đã sử dụng nước ngầm để tưới cho các diện tích trồng trọt: Diện tích canh tác được tưới bằng nước ngầm của một số nước như sau:
  23. 14 + Brazin có 22.000 ha + Angieri có 80.000 ha + Hy Lạp có 30.000 ha + Nga, Trung Quốc, Mỹ có 15% lượng nước tưới là nước ngầm. [5] Ưu điểm trong khai thác nước ngầm: + Nước ngầm phân bố khắp nơi, nguồn nước tương đối ổn định + Nước ngầm thường được khai thác và sử dụng tại chỗ, đường dẫn nước ngắn tổn thất nước trong quá trình dẫn nước ít. + Lưu lượng khai thác nước ngầm nhỏ nên qui mô xây dựng công trình không lớn, phù hợp với nguồn vốn địa phương và của các hộ nông dân cần khai thác và sử dụng nước ngầm. + Chất lượng nước ngầm tốt hơn nước mặt nên xử lý ít phức tạp. [2] Nhược điểm + Lưu lượng nhỏ, khả năng cấp nước nhỏ nên công trình nằm phân tán. + Nước ngầm có độ khoáng hóa cao, nhiệt độ nước ngầm thường không phù hợp với yêu cầu dùng nước nên phải xử lý nước trước khi sử dụng. [2] 2.3.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam Chế độ nước của Việt Nam có những nét riêng của vùng nhiệt đới ẩm, gió mùa. Hàng năm trên lãnh thổ Việt Nam tiếp nhận một lượng mưa trung bình là 1900mm (634tỉ m3 nước). Trong đó đi vào hình thành dòng chảy sông ngòi là 953mm hoặc 316 tỉ m3 nước, như vậy hệ số dòng chảy là 0,5. Trong toàn bộ dòng chảy sông ngòi, dòng chảy sông chiếm 34% hay 107 tỉ m3 (hay 324 mm) còn lại 66% là dòng chảy mặt, bằng 629 mm hay 209 tỉ m3 nước. Dự trữ ẩm trong đất là 426 tỉ m3 hoặc 67% của mưa (1285 mm). Việt Nam thuộc vào những nước có tài nguyên nước tại chỗ giàu có, ngoài ra còn thu nhận nguồn nước ngoại lai từ Trung Quốc, lào và Campuchia là 132.8 tỉ m3 /năm. - Việt Nam có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc và phân bố tương đối đồng đều trên lãnh thổ, có 2.500 sông dài trên 10km với tổng chiều dài trên 52.000 km. Dọc bờ biển trung bình 20 km có một cửa sông và mật độ lưới sông thay đổi từ 0,5 đến 2km /km2. Tùy nhiên lượng dòng chảy phụ thuộc chặt chẽ vào chế độ mưa.
  24. 15 - Lượng mưa trên lãnh thổ Việt Nam lớn nhưng lại phân bố không đều, tập trung chủ yếu trong các tháng mùa mưa (từ tháng 4 tháng 5 đến tháng 11). Với các tỉnh phía Bắc lượng mưa trong mấy tháng mùa mưa chiếm 8085% lượng mưa cả năm. Ở Tây Nguyên và Nam Bộ còn lớn hơn (90%). Lượng mưa lớn lại tập trung nên tạo ra dòng chảy rất lớn. Các sông Việt Nam chủ yếu đổ ra Vịnh Bắc Bộ và Biển Đông. - Do tài nguyên nước phân bố không đều và dao động rất phức tạp theo thời gian, việc khai thác và sử dụng nguồn nước gặp nhiều khó khăn và phức tạp. Những vùng mưa lớn có modun dòng chảy đạt trên 70 thậm chí tới 100l/s/km2, vùng mưa ít có dòng chảy nhỏ có nơi chỉ đạt 5l/s/km2, chênh nhau tới 20 lần. Lũ lụt và úng ngập là nguy cơ thường xuyên đe dọa hàng chục triệu người sinh sống trong vùng đất thấp. Thiệt hại do lũ lụt gây ra cho nền kinh tế nước ta trên 50 triệu đô la Mỹ/năm [3]. - Trong tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, nước dưới đất mới chiếm một tỉ lệ rất nhỏ bé so với nước mặt, khai thác sử dụng còn thô sơ, nhưng đạt hiệu quả tốt, nhất là ở những nơi bị hạn. Những cánh đồng bông, cà phê, hồ tiêu ở Tây Nguyên và một số nơi khác chủ yếu dựa vào nước dưới đất. Nhìn chung nước dưới đất của chúng ta rất phong phú và phân bố rộng rãi. Tuy nhiên hiện nay chúng ta vẫn đang gặp những bất cập về tài nguyên nước như lũ lụt úng ngập về mùa mưa, khan hiếm nước về mùa khô, chất lượng nước sông thay đổi do sự xâm nhập mặn ở vùng hạ du, ô nhiễm do nước thải sinh hoạt và sản xuất [3]. Theo số liệu của Hội nước sạch – VSMT Việt Nam (2006), Việt Nam có hơn 623 đô thị. Hầu hết các đô thị từ thị xã trở lên đều có hệ thống cấp nước tập trung (trong đó nguồn nước ngầm khai thác chiếm khoảng 30%, riêng thủ đô Hà Nội sử dụng 100% nước ngầm). Nhưng tỉ lệ số dân ở đô thị được cấp nước còn thấp 60% - 70%. [2] Theo nguyễn Ngọc Dũng, Nguyễn Đức Quý, Nguyễn Văn Dung (2005) đời sống ngày càng cao, nhu cầu sử dụng nước ngày càng lớn. Do đó sự khai thác nước mặt và nước ngầm quá lớn đã dẫn đến tình trạng căng thẳng và khan hiếm nước. Các khu vực có hiện tượng khan hiếm nước là: Quảng Nam,
  25. 16 Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khành Hòa, Bình Thuận, Ninh Thuận. Lượng nước ngầm cũng đang chở nên khan hiếm. 2.4. Các phương pháp xử lý nước ở Việt Nam + Hồ chứa và lắng sơ bộ: Chức năng của hồ chứa và lắng sơ bộ nước thô (nước mặt) là: tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình tự làm sạch như lắng bớt cặn lơ lửng, giảm lượng vi trùng do tác động của các điều kiện môi trường, thực hiện các phản ứng oxy hóa do tác dụng của oxy hòa tan trong nước và làm nhiệm vụ điều hòa lưu lượng giữa dòng chảy từ nguồn vào lưu lượng tiêu thụ do trạm bơm nước cấp nhà máy xử lý nước [4]. + Song chắn rác và lưới chắn: Song chắn và lưới chắn đặt ở cửa dẫn vào công trình thu làm nhiệm vụ loại trừ vật nổi, vật trôi lơ lửng trong dòng nước để bảo vệ các thiết bị và nâng cao hiệu quả làm sạch của công trình xử lý. + Bể lắng cát: Ở các nguồn nước mặt có độ đục lớn hơn hoặc bằng 250 mg/l sau lưới chắn, các hạt lơ lửng vô cơ, có kích thước nhỏ, tỷ trọng lơn hơn nước,cứng, có khả năng lắng nhanh được giữ lại ở bể lắng cắt. Nhiệm vụ của bể lắng cát là tạo điều kiện tốt để lắng các hạt cát có kích thước lớn hơn hoặc bằng 0,2 mm và tỷ trọng lớn hơn hoặc bằng 2,6 để loại trừ hiện tượng bào mòn ác cơ cấu chuyển động cơ khí và giảm lượng cặn lắng tụ lại trong bể tạo bông và lắng. + Làm thoáng: Có hai phương pháp làm thoáng: - Đưa nước vào không khí: Cho nước phun thành từng tia hay thành màng mỏng cháy trong không khí ở các dàn làm thoáng tự nhiên, hay cho nước phun thành tia và màng mỏng trong các thùng kín rồi thổi không khí vào thùng như các dàn làm thoáng cưỡng bức. - Đưa không khí vào nước: dẫn và phân phối không khí nén thành các bọt nhỏ theo dàn phân phối đặt ở đấy bể chứa nước, các bọt khí nổi lên, nước được làm thoáng.
  26. 17 + Clo hóa sơ bộ: là một quá trình choc lo vào nước trước bể lắng và bể lọc. Tiêu tốn lượng clo thướng gấp 3 đến 5 lần lượng clo để dùng để khử trùng nước sau bể lọc, làm tăng giá thành xử lý. + Quá trình khuấy trộn hóa chất: Mục đích cơ bản của quá trình khuấy trộn hóa chất là tạo điều kiện phân tán nhanh và đều hóa chất vào toàn bộ khối nước cần xử lý. + Quá trình keo tụ và phản ứng tạo bông cặn: Mục đích của quá trình keo tụ và tọa bông là tạo ra các tác nhân có khả năng dính kết các chất làm bẩn nước ở dạng hòa tan lơ lửng thành các bông cặn có khả năng lắng trong các bể lắng và dính kết trên bề mặt hạt của lớp vật liệu lọc với tốc độ nhanh và kinh tế nhất. + Quá trình lắng: là quá trình làm giảm hàm lượng cặn lơ lửng trong nước ngầm bằng các biện pháp: - Lắng trọng lực trong các bể lắng, khi đó các hạt cặn có tỷ trọng lớn hơn nước ở chế độ thủy lực thích hợp, sẽ lắng xuống đáy bể. - Bằng lực ly tâm tác dụng vào hạt cặn, trong các bể lắng ly tâm và xiclon thủy lực. - Bằng lực đẩy nổi do các bọt khí dính vào hạt cặn ở các bể tuyển nổi. Cùng với việc lắng cặn quá trình lắng còn làm giảm được 90 – 95% vi trùng có trong nước do vi khuẩn luôn bị hấp phụ và dính bám vào các hạt bông cặn trong quá trình lắng. + Quá trình lọc: Lọc là quá trình không chỉ giữ lại các hạt cặn lơ lửng trong nước có kích thước lớn hơn kích thước các lỗ rỗng tạo ra giữa các hạt keo sắt, keo hữu cơ gây ra độ đục và độ màu, có kích thước bé hơn nhiều lần kích thước các lỗ rỗng nhưng có khả năng dính kết và hấp thụ lên bề mặt vật liệu lọc. + Khử trùng nước: Để khử trùng thường dùng các biện pháp tiêu diệt vi trùng có trong nước như sau: - Đun sôi nước
  27. 18 - Dùng tia tử hoại - Dùng siêu âm - Dùng các hóa chất có tác dụng diệt trùng cao: ozon, clo và các hợp chất của clo, iot, kali, pecmanganat KMnO4 + Ổn định nước: Xử lý ổn định nước là quá trình khử tính xâm thực của nước đồng thời cấy lên mặt trong thành ống lớp màng bảo vệ để cách ly không cho nước tiếp xúc trực tiếp với vật liệu làm ống. 2.5. Tổng quan phương pháp đánh giá hiệu quả của Trạm cấp nước 2.5.1. So sánh kết quả mẫu nước trước xử lý Tiến hành lấy mẫu nước ngầm đầu vào, bơm từ nước giếng lên, tiến hành phân tích. Sau đó đánh giá hiệu quả chất lượng nước chưa được xử lý với Quy chuẩn hiện hành. 2.5.2. So sánh chất lượng nước đã khử trùng với tiêu chuẩn Bộ Y tế 02:2009/BYT. Tiến hành lấy và phân tích mẫu sau khi qua hệ thống xử lý cấp cho người dân, so sánh với Quy chuẩn 02:2009/BYT. Tram cấp nước sạch Yên Xá được xây dựng đã cải thiện đáng kể điều kiện cấp nước và vệ sinh trên địa bàn xã Tân triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội góp phần cung cấp nước sạch, đem lại lợi ích về sức khỏe, về tạo năng suất lao động và tạo ra việc làm cho kinh tế địa phương.
  28. 19 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng - Nước cấp cho sinh hoạt tại Trạm cấp nước sạch của Hợp tác xã kinh doanh, dịch vụ tổng hợp Yên Xá. - Về chất lượng đầu ra của hệ thống xử lý nước tại Trạm cấp nước sạch của Hợp tác xã kinh doanh, dịch vụ tổng hợp Yên Xá. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Trạm cấp nước sạch của Hợp tác xã kinh doanh, dịch vụ tổng hợp Yên Xá. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 3.2.1. Địa điểm tiến hành - Trạm cấp nước sạch của Hợp tác xã kinh doanh, dịch vụ tổng hợp Yên Xá tại xã Tân Triều, Huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội. 3.2.2. Thời gian tiến hành - Thời gian từ tháng 10/2018 – tháng 5/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Tân Triều, Huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội 3.3.2. Giới thiệu về công nghệ xử lý nước của Trạm cấp nước sạch tại Hợp tác xã kinh doanh, dịch vụ tổng hợp Yên Xá 3.3.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nước tại Trạm cấp nước sạch của Hợp tác xã kinh doanh, dịch vụ tổng hợp Yên Xá. 3.3.4. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước để đảm bảo vận hành cho Trạm nước sạch của Hợp tác xã kinh doanh, dịch vụ tổng hợp Yên Xá 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp - Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội về xã Tân Triều, huyện Thanh Trì – Thành Phố Hà Nội.
  29. 20 - Tìm và thu thập các công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt từ các tài liệu tham khảo, giáo trình, bài giảng, mạng internet, báo chí. - Kế thừa tham khảo các kết quả đã đạt được của các công trình nghiên cứu, báo cáo, đề tài trước. - Nghiên cứu các văn bản pháp luật môi trường và tài nguyên nước. 3.4.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã đến khảo sát, lấy mẫu nước phân tích, ghi lại thông tin, số liệu, nhìn nhận và đánh giá vấn đề cần được ưu tiên nghiên cứu. Lấy mẫu và phân tích là phương pháp rất cần thiết, đòi hỏi độ chính xác cao, kết quả có độ tin cậy cao. Công việc lấy mẫu được tiến hành trong 2 đợt: Đợt 1: Mùa khô: Tháng 11 - 12/2018 Đợt 2: Mùa mưa: Tháng 3 - 4/2019 Tại các điểm đã chọn, mẫu được lấy bằng dụng cụ chuyên dụng và đựng vào chai nhự 0,5 lít. Mẫu được bảo quản tại nhiệt độ 40C trong thùng xốp. Mẫu đợt 1 và đợt 2 được đem gửi đi phân tích tại Phòng thí nghiệm của Viện Kỹ thuật và Công nghệ môi trường. Phương pháp lấy mẫu nước a. Phương pháp lấy mẫu theo TCVN 6000 - 1995; ISO 5667 - 11:1992. Lấy mẫu nước có 2 trường hợp: - Lấy tại Trạm bơm nước giếng trước xử lý - Lấy mẫu tại bể nước sạch sau xử lý Khi lấy mẫu nước thải cần chú ý những nguyên nhân thay đổi chất lượng như sau: - Thay đổi hàng ngày (nghĩa là thay đổi trong thời gian của ngày). - Thay đổi giữa các tháng và các mùa.
  30. 21 b. Phương pháp bảo quản mẫu: Theo TCVN 5993-1995. Mẫu được bảo quản theo TCVN 5993-1995. Toàn bộ thuốc thử hóa chất bảo quản mẫu phải đạt độ tinh khiết phân tích hoặc tốt hơn và được ghi chép dán nhãn rõ ràng dùng cho loại mẫu nào khi ra hiện trường để tránh sự nhầm lẫn. Khi mang mẫu về phòng thí nghiệm nếu phân tích ngay thì cần bảo quản mẫu trong điều kiện tránh sự nhiễm bẩn từ bên ngoài cũng như bất kỳ sự thay đổi nào về hàm lượng của chất cần xác định. Mẫu cần được bảo quản lạnh và tối thiểu ở nhiệt độ từ 2 - 50C. Nếu bảo quản lâu hơn phải giữ ở nhiệt độ - 200C, trước khi phân tích phải để mẫu tan hết đá, bảo đảm tính đồng nhất của mẫu, mẫu cần được mã hóa và nhận dạng để tránh nhầm lẫn. 3.4.3. Phương pháp tổng hợp so sánh - Thu thập các số liệu, so sánh kết quả phân tích các mẫu nước với nhau và với quy chuẩn QCVN 02:2009/BYT. Đánh giá chất lượng nước đầu vào (nước bơm từ giếng khoan lên), nước của giai đoạn sau xử lý cấp cho dân (đầu ra) bằng việc liệt kê, phân tích, đánh giá, biểu thị qua các bảng, đồ thị. 3.4.4. Phương pháp lấy mẫu nước a. Phương pháp lấy mẫu theo TCVN 6000 - 1995; ISO 5667 - 11:1992. Lấy mẫu nước có 2 trường hợp: - Lấy tại Trạm bơm nước giếng trước xử lý - Lấy mẫu tại bể nước sạch sau xử lý Khi lấy mẫu nước thải cần chú ý những nguyên nhân thay đổi chất lượng như sau: - Thay đổi hàng ngày (nghĩa là thay đổi trong thời gian của ngày). - Thay đổi giữa các tháng và các mùa.
  31. 22 b. Phương pháp bảo quản mẫu: Theo TCVN 5993-1995. Mẫu được bảo quản theo TCVN 5993-1995. Toàn bộ thuốc thử hóa chất bảo quản mẫu phải đạt độ tinh khiết phân tích hoặc tốt hơn và được ghi chép dán nhãn rõ ràng dùng cho loại mẫu nào khi ra hiện trường để tránh sự nhầm lẫn. Khi mang mẫu về phòng thí nghiệm nếu phân tích ngay thì cần bảo quản mẫu trong điều kiện tránh sự nhiễm bẩn từ bên ngoài cũng như bất kỳ sự thay đổi nào về hàm lượng của chất cần xác định. Mẫu cần được bảo quản lạnh và tối thiểu ở nhiệt độ từ 2 - 50C. Nếu bảo quản lâu hơn phải giữ ở nhiệt độ - 200C, trước khi phân tích phải để mẫu tan hết đá, bảo đảm tính đồng nhất của mẫu, mẫu cần được mã hóa và nhận dạng để tránh nhầm lẫn.
  32. 23 3.4.5. Phương pháp phân tích Bảng 3. 1. Bảng các chỉ tiêu phân tích và phương pháp áp dụng STT Chỉ tiêu phân tích TCVN/Phương pháp áp dụng 1 Màu sắc TCVN 6185 - 1996 2 Mùi vị Cảm quan, hoặc SMEWW 2150 B và 2160 B 3 Độ đục TCVN 6184-1996 4 Clo dư SMEWW 4500CI hoặc US EPA 300.1 5 pH TCVN 6492:1999 hoặc SMEWW 4500-H+ 6 Hàm lượng Amoni SMEWW 4500-NH3 C Hàm lượng Sắt tổng số TCVN 6177-1996 (ISO 6332-1988) hoặc 7 + + + (Fe2 ; Fe3 ) SMEWW 3500-Fe 8 Chỉ số Pecmanganat TCVN 6186:1996 hoặc ISO 8467:1993 (E) Độ cứng tính theo TCVN 6224-1996 hoặc SMEWW 4500-Cl-D 9 CaCO3 TCVN 6195-1996 (ISO 9297-1989) hoặc 10 Hàm lượng Clorua SMEWW 4500-Cl-D TCVN 6195-1996 (ISO 10359-1-1992) 11 Hàm lượng Florua SMEWW 3500-AsB 12 Hàm lượng Asen tổng số TCVN 6626:2000 hoặc SMEWW 4500-F- TCVN 6187-1,2:1996 (ISO 9308-1,2-1990) 13 Coliform tổng số SMEWW 9222 E. coli hoặc Coliform TCVN 6187-1,2:1996 (ISO 9308-1,2-1990) 14 chịu nhiệt SMEWW 9222 3.4.6. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Thống kê số liệu điều tra thành các bảng, biểu đồ sử dụng phần mềm của Microsoft office. 3.4.7. Phương pháp tổng hợp so sánh - Tổng hợp kết quả thu thập - So sánh kết quả phân tích với QCVN 02: 2009/BYT đối với chất lượng nước sinh hoạt về các chỉ tiêu phân tích.
  33. 24 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Tân Triều, Huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên * Vị trí địa lý: Tân Triều là một xã ven đo nằm ở phái Nam thành phố Hà Nội, phía Bắc huyện Thanh Trì. - Phía Bắc giáp với phường Thanh Xuân – Quận Thanh Xuân. - Phía Nam giáp với xã Thanh Liệt, xã Tả Thanh Oai – Huyện Thanh Trì - Phía Tây giáp với phường Đại Kim – Quận Hoàng Mai Là một xã tiếp giáp đô thị có điều kiện thuận lợi trong tổ chức, hoạt động sản xuất lưu thông hàng hóa tiếp cận nhanh với những thông tin khoa học kỹ thuật nhằm phát triển kinh tế xã hội một cách toàn diện theo mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặc biệt là có đường 70 và quốc lộ 6 chạy qua nên càng có nhiều điều kiện phát triển. * Đặc điểm địa lý, địa hình, khí tượng + Đặc điểm địa hình, địa mạo Trạm cấp nước Yên Xá thuộc Thôn Yên Xá, xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội: Địa hình huyện Thanh Trì tương đối bằng phẳng. Có một số hồ, sông như hồ sông Nhuệ, sông Tô Lịch. Trước có nhiều ao, đầm nhưng cùng với quá trình đô thị hóa đã bị lấp. Địa hình chủ yếu là đồng bằng bồi tích sông, được cấu tạo bởi các trầm tích hạt mịn như sét, bột, cát pha, cát. Địa hình bị chia cắt bởi mương, hồ, ao. Địa hình thuận tiện cho việc trồng lúa nước, rau mầu, hoa quả. + Đặc điểm khí hậu: Nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ nên khí hậu của khu vực thăm dò có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, nóng ẩm và mưa nhiều, lượng mưa chiếm 80 – 90 % của cả năm, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4.
  34. 25 Theo tài liệu quan trắc từ năm 2010 đến năm 2018 tại trạm khí tượng Láng, Hà Nội, khí hậu khu vực thăm dò có những đặc điểm sau: a) Nhiệt độ không khí Từ năm 2010 đến năm 2018, nhiệt độ không khí trung bình lớn nhất 39,3 0C, nhiệt độ trung bình thấp nhất là 11,1 0C và nhiệt độ trung bình là 26,4 0C; nhiệt độ cao nhất là 41 0C, thấp nhất là 5,7 0C. Nhìn chung nhiệt độ trung bình trong 10 năm qua tại khu vực Hà Nội là không cao (lớn hơn 20 0C và nhỏ hơn 30 0C). Sự chênh lệch giữa nhiệt độ trung bình lớn nhất và nhiệt độ trung bình nhỏ nhất thay đổi từ 9 – 12 0C. Chế độ nhiệt của khu vực Hà Nội tương đối ôn hòa và ổn định như vậy đem đến nhiều thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội và các hoạt động của người dân. Tuy nhiên cũng có thời gian sự chênh lệch nhiệt độ có sự thay đổi lớn gây ra nhiều khó khăn trong mọi hoạt động. b) Độ ẩm không khí Từ năm 2010 đến năm 2018, độ ẩm không khí trung bình 55,8%, lớn nhất 87,6 % (tháng 3 năm 2010), nhỏ nhất 66,5% (tháng 1/2012). Năm Độ ẩm lớn nhất thường vào các tháng 3 và tháng 4; khô hanh nhất thường vào các tháng 10, 11, 12. Vùng nghiên cứu chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nên độ ẩm không khí tương đối cao, đặc biệt là các tháng mùa mưa. Vào mùa mưa do kèm theo thời tiết nồm nên độ ẩm không khí rất cao lên tới 80 – 90 %. c) Lượng bốc hơi Lượng bốc hơi bình quân đạt khoảng 1000 mm, các tháng đầu mùa mưa cps lượng bốc hơi lớn, các tháng mùa xuân có lượng bốc hơi nhỏ. d) Lượng mưa Lượng mưa tập trung chủ yếu vào 3 tháng 7, 8, 9 có lượng mưa chiếm 70% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa trung bình là 1700 – 1900mm. e) Chế độ gió Với hướng chủ đạo là gió Đông Bắc, mùa hạ còn có gió Đông Nam. * Đặc điểm thủy văn
  35. 26 Về đặc điểm thủy văn, Hà Nội nằm ở trung tâm của tam giác châu Sông Hồng. Sông Hồng dài 1.183 km từ Vân Nam (Trung Quốc) xuống. Đoạn sông Hồng qua Hà Nội dài 40km từ huyện Đông Anh đến hết huyện Thanh Trì. Sông Đuống là con sông lớn thứ hai của Hà Nội, tách ra khỏi sông Hồng từ ngã ba Xuân Canh (xã Xuân Canh, Đông Anh) rồi qua Phường Ngọc Thụy, xã Yên Thường, cắt quốc lộ 1A ở cầu Đuống, qua đất Gia Lâm, 17 km rồi sang đất Bắc Ninh đổ vào sông Thái Bình. Ngoài hai con sông lớn đó, đất Hà Nội có nhiều dòng chảy khác, tuy nhỏ và ngắn song gắn chặt với lịch sử lâu đời của Hà Nội. Đó là sông Tô Lịch, gắn với sự hình thành của Hà Nội từ năm 1.500 năm trước. Dòng chảy cũ liền với sông Hồng ở đầu phố chợ Gạo đã bị lấp từ đầu thế kỷ 20, nay chỉ còn đoạn chảy giữa phố Thụy Khuê, Ngã tư sở, xuôi về Cầu Bươu, hợp với sông Nhuệ, sông Thiên Đức, sông Nghĩa Trụ, sông Cheo Reo, ngũ Huyện Khê, sông Kim Ngưu Đầm hồ ở Hà Nội cũng nhiều, lớn như Hồ Tây, nhỏ như Hồ Hoàn Kiếm, hồ Thủ Lệ, hồ Bảy Mẫu, hồ Kim Liến, hồ Linh Đàm, đầm Vân Trì * Các nguồn tài nguyên: - Tài nguyên đất: Đất đai có ảnh hưởng lớn đến xản xuất đất nông nghiệp và đời sống nhân dân trong xã, Tân triều là một xã nằm ở Trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, đất đai của xã được hình thành do sự lắng động phù sa của Sông Hồng do vậy nên địa hình bằng phẳng và đã được khai thác đưa vào sử dụng ổn định nhiều mục đích. Theo số liệu thống kê, diện tích đất tự nhiên của xã là 297,7163 ha, trong đó đất nông nghiệp 157,9298 ha, đất phi nông nghiệp là 139,0516 ha và đất chưa sử dụng là 0,7349 ha. Đất đai của xã tương đối bằng phẳng và màu mỡ, chủ động tưới tiêu, đất trung tính có phần cơ giới trung bình thích hợp cho việc trồng rau và lúa. * Tài nguyên nước: Tân Triều sử dụng nước sông Tô Lịch và sông Nhuệ, cùng với hệ thống ao hồ trong làng, ngoài đồng là nguồn cung cấp nước tưới chính. Sông Nhuệ có lượng phù sa lớn nên khi tưới sẽ làm cho đất đai của xã trở nên màu mỡ đồng
  36. 27 thời tác dụng điều hòa cho vùng khí hậu của xã và tiêu thoát nước trong mùa úng ngập. * Tài nguyên nhân văn: Là xã có truyền thống lịch sử lâu đời, nhân dân trong xã tin tưởng vào đường lối chủ trương của Đảng, chính sách ơhasp luật của Nhà nước, gắn bó với quê hương. Trải qua chiều dài lịch sử dựng nước và giữu nước, đấu tranh chống giặc ngoại xâm, đấu tranh chống thiên tai, mảnh đất nơi đây từng chứng kiến diền ra nhiều chiến công của lịch sử quê hương, dân tộc. Hiện nay trên địa bàn vẫn giữ được những giá trị cổ theo chiều dài lịch sử của dân làng: Chùa Triều Khúc, Chùa Hương Vân Tự, gò Cây Táo vẫn được tôn tạo và giữ gìn. 4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội Tân Triều là một xã ngoại thành nằm ở cửa ngõ phía Nam thành phố Hà Nội, đặc điểm này chi phối cho toàn bộ hoạt động sản xuất và đời sống xã hội của nhân dân trong xã. Sản xuất và kinh doanh cảu xã Tân Triều nhằm cung cấp nông sản, thực phẩm dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống cho thành phố, đồng thời cung cấp lao động chô nhu cầu phát triển công nghiệp. Lợi thế này là một tiềm năng lớn cần được khai thác và phát huy triệt để công cuộc dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông thôn. Trước đây Tân Triều là vành đai cung cấp rau xanh, thực phẩm cho Thành phố Hà Nội, hiện nay trong cơ chế thị trường Tân Triều đang dần chuyển dịch từ sản xuất nông nghiệp thauanf túy sang sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng chủng loại và chất lượng cao về các loại nông sản thực phẩm. Thay đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao vai trò và tỷ trọng của các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp dịch vụ trong quá trình phát triển kinh tế toàn xã thể hiện qua cơ cấu nghề. * Ngành sản xuất nông nghiệp Xã Tân Triều với điều kiện tự nhiên, đất đai và lao động thuận lợi cho việc phát triển ngành trồng trọt. Trong những năm gần đây, do thực hiện khoán 10 và việc giao đất nông nghiệp ổn định trong thời gian dài đó
  37. 28 đượcngười lao động ủng hộ, họ thực sự phấn khởi đầu tư vào sản xuất khai thác tiềm năng đất đai ngày càng tốt hơn. Với tổng diện tích đất nông nghiệp là 157,9298 ha chiếm 53,05% tổng diện tích toàn xã. Ngoài ra lúa là chủ yếu cũng phát triển trồng rau nuôi lợn và gia cầm. Kết quả sản xuất nông nghiệp những năm gần đay cho thấy diện tích trồng lúa cả băm là 290 ha với tăng năng suất bình quân là 4,5 tấn/ha. Diện tích mặt nước đưa vào thả cá cũng ít và cưa được chú trọng trong đầu tư đúng mức nên năng suất cũng thấp. Chăn nuôi gia cầm hàng năm đạt từ 15 – 25 tấn giá trị thu được khoảng 1.500 triệu đồng. Đànlợn có số lượng khoảng 2.100 con, hàng năm cho sản lượng thịt xuất chuồng khoảng 150 tấn, giá trị thu xấp 6.000 triệu đồng. * Tiểu thủ công nghiệp: Nhìn chung tiểu thủ công nghiệp của xã khó phát triển so với các xã khác trong huyện. Các sản phẩm chủ yếu là vải, khăn mặt, hàng thổ cẩm, chỉ khâu, Tổng thu nhập các ngành tiểu thủ công nghiệp của toàn xã là 11,165 triệu đồng/năm, trong đó: + Hợp tác xã có tiểu thủ công nghiệp: 500 triệu đồng + Các tiểu tổ: 6.770 triệu đồng + Các hộ gia đình: 3895 triệu đồng. * Thương mại dịch vụ: Tân Triều là một xã ven đô có lợi thế rất lớn về thương mại dịch vụ. Những năm gần đây lao động của xã tham gia vào việc lưu thông sản phẩm của địa phương như thịt, trứng, cá, các loại quà bán vào thành phố và ngược lại mua hàng tiêu dùng, hàng công nghiệp, vật tư phục vụ sả ở địa phương cũng rất lớn. Vì vậy, nhìn chung hoạt động thương mại dịch vụ phát triển mạnh chính là nguồn thu đáng kể của các hộ gia đình trong xã.
  38. 29 HTX dịch vụ nông nghiệp hiện nay chỉ làm một số dịch vụ như cung cấp điện nước, dịch vụ thủy nông, giống cây trồng Giá trị thu được của được hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp khoảng 1.500 triệu/năm. * Dân số, lao động, việc làm và thu nhập Xã Tân Triều có hai thôn là thôn Triều Khúc và Thôn Yên Xá, theo số liệu thống kê xã có 2.829 hộ. Cơ cấu dân số lao động của xã Tân Triều có khoảng 60% các hộ kinh doanh sống bằng nghề nông, cũng lại có 40% là lao động trong lĩnh vực công nghiệp và các hoạt động sản xuất khác. Ngoài ra các lực lượng lao động lúc nông nhà cũng tham gia vào các hoạt động sản xuất, cho khu vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Cơ cấu lao động, nhân khẩu của Tân Triều phản ánh đúng cơ cấu xã ven đô có nhiều tiềm năng phát triển và gắn bó với sự phát triển kkinh tế của Thành phố. Nhờ có sự đổi mới về cơ chế quản lý nhiều tiềm năng kinh tế trong các hộ gia đình được khai thác và sử dụng hiệu quả trong sản xuất. Những năm gần đây đời sống của nhân dân trong xã không ngường được cải thiện và nâng cao. Kết hợp với mục tiêu giải quyết việc làm với xóa đói giảm nghèo thông qua các chương trình xã hôi, chương trình giải ngân các nguồn vốn. Do đó, chương trình xóa đói giảm nghèo đạt kết quả tốt; số hộ nghèo giảm. Số hộ giàu, số hộ trung bình ngày càng tăng và thu nhập bình quân đạt khoảng 100 – 1500 USD/người/năm. * Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật: - Hệ thống giao thông: Tân Triều ó đường 70 và quốc lộ 6 chạy qua nên rất thuận tiện cho việc đi lại, giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội của một nền kinh tế mở. Toàn xã có hơn 7km đường liên xã chủ yếu là đường bê tông và đường gạch tạo điều kiện cho việc đi lại của nhân dân trong xã. Hệ thống giao thông cơ bản đảm bảo yêu cầu và chất lượng công trình được đầu tư xây dựng tương đối đồng bộ, giữu vai trò quan trọng trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội.
  39. 30 * Hệ thống cấp thoát nước: Hệ thống cơ bản được sử dụng từ nguồn nước sạch của nhà máy nước công suất 11.000 m3/ngày đêm và theo hệ thống chung của huyện. Chất lượng nước đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn, việc cung cấp nước luôn đáp ứng kịp thời các nhu cầu, hiện đã có 90% số hộ dùng nước sạch của nhà máy. Hiện trạng thoát nước theo hệ thống thoát nước chung của huyện và được thiết kế xây dựng bám dọc theo tuyến đường. * Giáo dục và đào tạo: Chăm lo và phát triển sự nghiệp giáo dục – đào tạo là trách nhiệm của các cấp, các ngành đặc biệt là nhiệm vụ của ngành giáo dục và của cộng đồng. Trên địa bàn xã có cơ sở giáo dục – đào tạo như trường mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở, trường năng khiếu Tân Triều, nhà trẻ Ban Mai với diện tích xây dựng là 3,3768 ha. * Y tế: Trong những năm qua, sự nghiệp y tế bảo vệ xức khỏe công đồng từng bước phát huy vai trò của ngành. Công tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân được quan tâm và thực hiện tốt các chương trình y tế của ngành (tiêm chủng mở rộng, vệ sinh an toàn thực phẩm, ). Trạm Y tế diện tích 7,3071 ha, đảm bảo quy mô phòng khám chữa bệnh và khu vực làm việc với đội ngũ cán bộ y, bác sĩ, công tác viên y tế tổ dân phố nhiệt tình và trách nhiệm luôn giữu vững danh hiệu là đơn vị đạt chuẩn quốc gia của thành phố. * Văn hóa, thể dục – thể thao Các hoạt động văn hóa, thể thao được các cấp, các ngành quan tâm kịp thời luôn đáp ứng nhu cầu hưởng thu văn hóa, nghệ thuật và rèn luyện sức khỏe trong nhân dân. Xã có các công trình phục vụ hoạt động phong trào văn hóa, thể dục, thể thao cùng với các khu vực vườn cây xanh có tổng diện tích khoảng 3,1335 ha. 4.2. Giới thiệu về Hợp tác xã kinh doanh, dịch vụ tổng hợp Yên Xá và công nghệ xử lý nước của Trạm cấp nước sạch. 4.2.1. Giới thiệu hoạt động của cơ sở sản xuất kinh doanh Tên cơ sở : Hợp tác xã kinh doanh dịch vụ tổng hợp Yên Xá
  40. 31 Địa chỉ : Thôn Yên Xá, Xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội Ngành nghề kinh doanh chính của chủ đầu tư: + Dịch vụ nông nghiệp (tưới tiêu, bảo vệ đồng ruộng, bảo vệ thực vật, ) + Dịch vụ sản xuất và cung cấp nước sinh hoạt + Dịch vụ điện + Dịch vụ bãi xe oto, cho thuê kho bãi + Dịch vụ nhà trọ cho người Việt Nam thuê + Kinh doanh khí đốt hóa lỏng Gas + Đại lý buôn bán lẻ vật tư thiết bị điện nước + Cung cấp thiết bị vật tư, vật liệu cho ngành xây dựng + Tín dụng nội bộ + Dịch vụ ăn uống, nhà hàng, giải khát. 4.2.2. Tính chất và quy mô hoạt động - Quy mô/công suất: Tại thời điểm hiện tại khả năng cấp nước lớn nhất là 2.300 m3/ngày đêm. + Nước được cấp cho khoảng 2.000 hộ dân sử dụng + Phạm vi cấp nước: Thôn Yên Xá – Xã Tân Triều; Khu tập thể dệt Hà Đông; Khu tập thể xây dựng 34; Khu tập thể 829. 4.2.3. Công nghệ sản xuất/vận hành của cơ sở Công nghệ vận hành trạm cấp nước sạch thôn Yên Xá như sau:
  41. 32 Giếng khoan Trạm bơm giếng Tháp cao tải Bể xốp lọc ngược Bể lọc cát Javel Khử trùng Bể chứa nước sạch Trạm bơm nước Mạng phân phối nước Hình 4. 1. Quy trình vận hành của trạm cấp nước sạch * Quy trình vận hành trạm cấp nước sạch Yên Xá như sau: Nước ngầm được khai thác qua hệ thống máy bơm có công suất lớn, nước được từ trạm bơm giếng được dẫn vào hệ thống tháp làm thoáng, tại đây nước được lưu giữ với thời gian tiếp xúc là t = 30 – 45 phút. Từ quá trình này ta thu được trong phía trên bể và lượng bùn cặn ở đáy bể. Nước khai thác được tiếp tục dẫn vào bể xốp lọc ngược. Định kỳ 2 lần/ngày bể xốp lọc ngược được sục rửa. Tiếp đó nước được chảy qua bể lọc cát gồm cát thạch anh và sỏi đỡ, trong sau quá trình lọc nước sẽ được làm sạch và loại bỏ các chất ô nhiễm còn xót lại. Vật liệu lọc sau thời gian nhất
  42. 33 định (1 năm 1 lần) được loại bỏ và thay bằng các vật liệu mới, các bể lọc cũng được thường xuyên vệ sinh, cọ rửa ngày 1 lần. Vậy quá trình lọc phát sinh vật liệu lọc thải và nước thải quá trình vệ sinh, thau rửa bể lọc. Sau khi nước qua các bể lọc nước được bơm tự động hóa chất khử trùng bằng Javel với liều lượng được quy định sẵn từ 0,5 – 0,7 mg/l rồi đưa qua hệ thống các bể chứa, tại đây nước được lưu giữ và ổn định. Trạm bơm nước sạch có nhiệm vụ bơm nước từ ngăn cuối của bể chưa qua các mạng lưới ống cấp nước đến các hộ tiêu dùng. 4.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nước tại Trạm cấp nước sạch của Hợp tác xã kinh doanh, dịch vụ tổng hợp Yên Xá. 4.3.1. Kết quả phân tích mẫu nước giếng khoan trước khi qua hệ thống xử lý Để đánh giá chất lượng nước giếng khoan trước hệ thống xử lý, tôi đã kế thừa các số liệu phân tích đã có vào mùa khô (tháng 11, tháng 12 năm 2018) và tiếp tục cùng với Viện Kỹ thuật và công nghệ môi trường lấy mẫu và phân tích nước giếng khoan trước khi qua hệ thống xử lý của Trạm cấp nước sạch vào mùa mưa (tháng 3 và tháng 4 năm 2019). Kết quả phân tích mẫu nước giếng khoan chưa qua hệ thống xử lý được lấy tại Trạm bơm nước giếng trước xử lý của Trạm cấp nước sạch thể hiện bảng sau:
  43. 34 Bảng 4. 1: Kết quả phân tích mẫu nước giếng khoan trước khi qua hệ thống xử lý nước của Trạm nước sạch tháng 11/2018 Kết quả TT Thông số Đơn vị QCVN 02:2009/BYT NN1.1 1 Màu sắc TCU 6,2 15 Không có 2 Mùi vị - Không có mùi lạ mùi lạ 3 Độ đục NTU 1,0 5 4 Clo dư mg/l <0,3 - 5 pH - 7,4 6,0-8,5 + 6 Amoni (NH4 ) mg/l 0,05 3 7 Sắt (Fe) mg/l 9,4 0,5 8 Mangan (Mn) mg/l 0,54 - Chỉ số 9 mg/l 1,9 4 Pemanganat 10 Độ cứng (CaCO3) mg/l 117,8 - 11 Clorua (Cl-) mg/l 104,4 - 12 Florua (F-) mg/l 1,08 - 13 Asen tổng số (As) mg/l < 0,01 0,05 14 E. Coli MPN/100ml KPHT KPHT 15 Coliform MPN/100ml < 3 150 (Nguồn: Phòng Thí nghiệm – Viện Kỹ thuật và công nghệ môi trường) Ghi chú: - NN1.1: Mẫu nước đã chưa qua xử lý được lấy tại Trạm bơm nước giếng trước xử lý tháng 11/2018 - KPHT: Không phát hiện thấy. - QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. Nhận xét:giá trị FE vượt quy chuẩn cho phép QCVN 02:2009/BYT
  44. 35 Bảng 4. 2. Kết quả phân tích mẫu nước giếng khoan trước khi qua hệ thống xử lý nước của Trạm nước sạch tháng 12/2018 Kết quả QCVN TT Thông số Đơn vị NN1.2 02:2009/BYT 1 Màu sắc TCU 6,4 15 Không có 2 Mùi vị - Không có mùi lạ mùi lạ 3 Độ đục NTU 1,1 5 4 Clo dư mg/l <0,3 - 5 pH - 7,5 6,0-8,5 + 6 Amoni (NH4 ) mg/l 0,07 3 7 Sắt (Fe) mg/l 10,2 0,5 8 Mangan (Mn) mg/l 0,49 - Chỉ số 9 mg/l 1,7 4 Pemanganat Độ cứng 10 mg/l 124,3 - (CaCO3) 11 Clorua (Cl-) mg/l 109,0 - 12 Florua (F-) mg/l 0,92 - Asen tổng số 13 mg/l <0,01 0,05 (As) 14 E. Coli MPN/100ml KPHT KPHT 15 Coliform MPN/100ml < 3 150 (Nguồn: Phòng Thí nghiệm – Viện Kỹ thuật và công nghệ môi trường) Ghi chú: - NN1.2: Mẫu nước đã chưa qua xử lý được lấy tại Trạm bơm nước giếng trước xử lý tháng 12/2018. - KPHT: Không phát hiện thấy. - QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.
  45. 36 Bảng 4. 3. Kết quả phân tích mẫu nước giếng khoan trước khi qua hệ thống xử lý nước của Trạm nước sạch tháng 3/2019 Kết quả QCVN TT Thông số Đơn vị NN1.3 02:2009/BYT 1 Màu sắc TCU 3,5 15 Không có 2 Mùi vị - Không có mùi lạ mùi lạ 3 Độ đục NTU 0,7 5 4 Clo dư mg/l <0,3 - 5 pH - 7,0 6,0-8,5 + 6 Amoni (NH4 ) mg/l 0,03 3 7 Sắt (Fe) mg/l 7,4 0,5 8 Mangan mg/l 0,31 - Chỉ số 9 mg/l 0,8 4 Pemanganat Độ cứng 10 mg/l 102,7 - (CaCO3) 11 Clorua (Cl-) mg/l 98,1 - 12 Florua (F-) mg/l 0,73 - Asen tổng số 13 mg/l < 0,01 0,05 (As) 14 E. Coli MPN/100ml KPHT KPHT 15 Coliform MPN/100ml < 3 150 (Nguồn: Phòng Thí nghiệm – Viện Kỹ thuật và công nghệ môi trường) Ghi chú: - NN1.3: Mẫu nước đã chưa qua xử lý được lấy tại Trạm bơm nước giếng trước xử lý tháng 3/2019 - KPHT: Không phát hiện thấy. -QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.
  46. 37 Bảng 4. 4. Kết quả phân tích mẫu nước giếng khoan trước khi qua hệ thống xử lý nước của Trạm nước sạch tháng 4/2019 Kết quả QCVN TT Thông số Đơn vị NN1.4 02:2009/BYT 1 Màu sắc TCU 3,1 15 Không có 2 Mùi vị - Không có mùi lạ mùi lạ 3 Độ đục NTU 0,5 5 4 Clo dư mg/l <0,3 - 5 pH - 6,9 6,0-8,5 + 6 Amoni (NH4 ) mg/l 0,02 3 7 Sắt (Fe) mg/l 6,8 0,5 8 Mangan mg/l 0,30 - Chỉ số 9 mg/l 1,2 4 Pemanganat Độ cứng 10 mg/l 98,6 - (CaCO3) 11 Clorua (Cl-) mg/l 94,5 - 12 Florua (F-) mg/l 0,82 - 13 Asen tổng số (As) mg/l < 0,01 0,05 14 E. Coli MPN/100ml KPHT KPHT 15 Coliform MPN/100ml < 3 150 (Nguồn: Phòng Thí nghiệm – Viện Kỹ thuật và công nghệ môi trường) Ghi chú: - NN1.4: Mẫu nước đã chưa qua xử lý được lấy tại Trạm bơm nước giếng trước xử lý tháng 4/2019 - KPHT: Không phát hiện thấy. - QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.
  47. 38 Qua các kết quả phân tích các mẫu nước trước hệ thống xử lý của Trạm cấp nước vào mùa khô và mùa mưa được thể hiện trên bảng 4.1÷ 4.4. Cho thấy nước giếng chưa qua hệ thống xử lý có một số chỉ tiêu vượt QCVN 02:2009/BYT đối với nước cấp cho sinh hoạt như Fe, hàm lượng Mn cao; chỉ số về độ cứng, Clorua cao. Các chỉ tiêu tại các thời điểm là không giống nhau ở mỗi thời điểm lấy, phản ánh theo mùa (mùa khô và mùa mưa). Kết quả phân tích mẫu nước chưa qua xử lý tại các đợt lấy mẫu cho thấy: + Màu sắc: dao động 3,1 ÷ 6,4 Hình 4. 2. Biểu đồ thể hiện màu sắc của nước giếng trước hệ thống xử lý + Giá trị pH: dao động từ 6,9 ÷7,5 + Kim loại: hàm lượng Fe và Mn cao, mỗi thời gian lấy mẫu thì hàm lượng Fe trong nước lấy tại các vị trí dao động trong khoảng từ 6,8÷ 10,2 mg/l, vượt giới hạn cho phép từ 13,6 ÷ 20,4 lần; còn hàm lượng Mn khá cao dao động từ 0,3 ÷ 0,54 mg/l.
  48. 39 Hình 4. 3. Biểu đồ thể hiện giá trị Fe của nước giếng trước hệ thống xử lý Hình 4. 4. Biểu đồ thể hiện giá trị Mn của nước giếng trước hệ thống xử lý + Kim loại nặng: hàm lượng kim loại nặng As trong nước giếng cấp cho Trạm cấp nước rất thấp <0,01 mg/l, nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép, cho thấy nước giếng khu vực này chưa bị ô nhiễm kim loại nặng. + Độ cứng CaCO3: dao động từ 98,6 ÷ 124,3 mg/l.
  49. 40 Hình 4. 5. Biểu đồ thể hiện giá trị CaCO3 của nước giếng trước hệ thống xử lý + Clorua, Florua: có gía trị thấp, nằm trong giới hạn cho phép của Quy chuẩn, Clorua dao động từ 94,5 ÷ 109,0 mg/l; Florua dao động từ 0,73 ÷ 1,08 mg/l. + Chỉ số Pecmanganat để đánh giá được mức độ ô nhiễm của các tạp chất hữu cơ hòa tan trong nước cấp dùng cho sinh hoạt, đây chính là nhu cầu oxy hóa học COD trong nước cấp sinh hoạt; giá trị mỗi lần lấy dao động từ 0,8 ÷ 1,9 mg/l đều nằm trong giới hạn cho phép của Quy chuẩn. Hình 4. 6. Biểu đồ thể hiện giá trị Pemanganat của nước giếng trước hệ thống xử lý
  50. 41 + Vi sinh (E.Coli và Coliform): đều nằm trong giới hạn Quy chuẩn cho phép, E.Coli không phát hiện thấy, hàm lương Coliform <3 MPN/100ml, nguồn nước giếng khu vực nơi đây đảm bảo vệ sinh, chưa bị ô nhiễm vi sinh vật. 4.3.2. Kết quả phân tích mẫu nướcgiếng khoan sau khi qua hệ thống xử lý Để đánh giá chất lượng nước sau hệ thống xử lý của Trạm cấp nước sạch, tôi tiếp tục kế thừa số liệu đã có và kết hợp tham gia cùng Viện kỹ thuật và công nghệ môi trường lấy mẫu nước sau hệ thống xử lý tại bể nước sạch. Kết quả phân tích các mẫu nước sạch sau hệ thống xử lý cho thấy tất cả các chỉ tiêu đều đảm bảo nằm trong giới hạn cho phép được quy định tại QCVN 02:2009/BYT về chất lượng nước sinh hoạt. Cụ thể được thể hiện bảng sau: Bảng 4. 5. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan sau khi qua hệ thống xử lý của Trạm cấp nước sạch tháng 11/2018 Kết quả QCVN TT Thông số Đơn vị NN2.1 02:2009/BYT 1 Màu sắc TCU 3,2 15 Không có 2 Mùi vị - Không có mùi lạ mùi lạ 3 Độ đục NTU 0,7 5 4 Clo dư mg/l <0,3 - 5 pH - 7,0 6,0-8,5 + 6 Amoni (NH4 ) mg/l 0,02 3 7 Sắt (Fe) mg/l 0,38 0,5 8 Mangan (Mn) mg/l 0,22 - 9 Chỉ số Pemanganat mg/l 0,7 4 10 Độ cứng (CaCO3) mg/l 70,4 - 11 Clorua (Cl-) mg/l 52,7 - 12 Florua (F-) mg/l 0,09 - 13 Asen tổng số (As) mg/l < 0,01 0,05 14 E. Coli MPN/100ml KPHT KPHT 15 Coliform MPN/100ml < 3 150 (Nguồn: Phòng Thí nghiệm – Viện Kỹ thuật và Công nghệ môi trường)
  51. 42 Ghi chú: - NN2.1: Mẫu nước đã qua xử lý được lấy tại Trạm bơm nước cấp cho sinh hoạt tháng 11/2018 - KPHT: Không phát hiện thấy. -QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. Bảng 4. 6. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan sau khi qua hệ thống xử lý của Trạm cấp nước sạch tháng 12/2018 Kết quả QCVN TT Thông số Đơn vị NN2.2 02:2009/BYT 1 Màu sắc TCU 3,4 15 Không có mùi 2 Mùi vị - Không có mùi lạ lạ 3 Độ đục NTU 0,8 5 4 Clo dư mg/l <0,3 - 5 pH - 7,1 6,0-8,5 + 6 Amoni (NH4 ) mg/l 0,03 3 7 Sắt (Fe) mg/l 0,31 0,5 8 Mangan (Mn) mg/l 0,25 - Chỉ số 9 mg/l 0,9 4 Pemanganat Độ cứng 10 mg/l 75,6 - (CaCO3) 11 Clorua (Cl-) mg/l 48,1 - 12 Florua (F-) mg/l 0,11 - Asen tổng số 13 mg/l < 0,01 0,05 (As) 14 E. Coli MPN/100ml KPHT KPHT 15 Coliform MPN/100ml < 3 150 (Nguồn: Phòng Thí nghiệm – Viện Kỹ thuật và Công nghệ môi trường)
  52. 43 Ghi chú: - NN2.2: Mẫu nước đã qua xử lý được lấy tại Trạm bơm nước cấp cho sinh hoạt tháng 12/2018 - KPHT: Không phát hiện thấy. - QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt Bảng 4. 7. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan sau khi qua hệ thống xử lý của Trạm cấp nước sạch tháng 3/2019 Kết quả TT Thông số Đơn vị QCVN 02:2009/BYT NN2.3 1 Màu sắc TCU 1,9 15 Không có 2 Mùi vị - Không có mùi lạ mùi lạ 3 Độ đục NTU 0,3 5 4 Clo dư mg/l <0,3 - 5 pH - 6,8 6,0-8,5 + 6 Amoni (NH4 ) mg/l 0,01 3 7 Sắt (Fe) mg/l 0,19 0,5 8 Mangan (Mn) mg/l 0,09 - Chỉ số 9 mg/l 0,3 4 Pemanganat Độ cứng 10 mg/l 60,8 - (CaCO3) 11 Clorua (Cl-) mg/l 38,9 - 12 Florua (F-) mg/l 0,05 - Asen tổng số 13 mg/l < 0,01 0,05 (As) 14 E. Coli MPN/100ml KPHT KPHT 15 Coliform MPN/100ml < 3 150
  53. 44 (Nguồn: Phòng Thí nghiệm – Viện Kỹ thuật và Công nghệ môi trường) Ghi chú: - NN2.3: Mẫu nước đã qua xử lý được lấy tại Trạm bơm nước cấp cho sinh hoạt tháng 3/2019 - KPHT: Không phát hiện thấy. - QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt Bảng 4. 8. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan sau khi qua hệ thống xử lý của Trạm cấp nước sạch tháng 4/2019 Kết quả QCVN TT Thông số Đơn vị NN2.4 02:2009/BYT 1 Màu sắc TCU 2,1 15 Không có mùi Không có mùi 2 Mùi vị - lạ lạ 3 Độ đục NTU 0,4 5 4 Clo dư mg/l <0,3 - 5 pH - 6,9 6,0-8,5 + 6 Amoni (NH4 ) mg/l 0,01 3 7 Sắt (Fe) mg/l 0,21 0,5 8 Mangan (Mn) mg/l 0,10 - Chỉ số 9 mg/l 0,4 4 Pemanganat Độ cứng 10 mg/l 62,3 - (CaCO3) 11 Clorua (Cl-) mg/l 42,5 - 12 Florua (F-) mg/l 0,07 - Asen tổng số 13 mg/l < 0,01 0,05 (As) 14 E. Coli MPN/100ml KPHT KPHT 15 Coliform MPN/100ml < 3 150
  54. 45 (Nguồn: Phòng Thí nghiệm – Viện Kỹ thuật và Công nghệ môi trường) Nhận xét:giá trị Fe, Mn , độ cứng đã đạt quy chuẩn QCVN 02:2009/BYT Ghi chú: - NN2.4: Mẫu nước đã qua xử lý được lấy tại Trạm bơm nước cấp cho sinh hoạt tháng 4/2019 - KPHT: Không phát hiện thấy. - QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt Nhận xét: Hệ thống xử lý được áp dụng nghiêm ngặt tại Trạm cấp nước sạch của Hợp tác xã kinh doanh, dịch vụ tổng hợp Yên Xá, nước sau hệ thống xử lý đạt chất lượng theo yêu cầu nước cấp cho sinh hoạt QCVN 02:2009/BYT, áp dụng cột II. Tất cả các chỉ tiêu đều đạt chuẩn nằm dưới ngưỡng giới hạn cho phép. Nước sau hệ thống xử lý được cấp cho các hộ dân cư sinh sống trong khu vực. Qua bảng 4.5 ÷ 4.8 cho thấy kết quả sau xử lý tại Trạm cấp nước nghiên cứu như sau: + Màu sắc: dao động 1,9 ÷ 3,2 nước trong, đảm bảo quy chuẩn cho phép Hình 4. 7. Biểu đồ thể hiện giá trị Màu sắc của nước giếng sau
  55. 46 hệ thống xử lý + Giá trị pH: dao động từ 6,8 ÷7,1 + Kim loại: hàm lượng Fe và Mn đều nằm dưới giới hạn Quy chuẩn cho phép, mỗi thời gian lấy mẫu thì hàm lượng Fe trong nước lấy tại các vị trí dao động trong khoảng từ 0,19 ÷ 0,38 mg/l, còn hàm lượng Mn dao động từ 0,09 ÷ 0,25 mg/l. Hình 4. 8. Biểu đồ thể hiện giá trị Fe của nước giếng sau hệ thống xử lý + Kim loại nặng: hàm lượng kim loại nặng As trong nước giếng cấp cho Trạm cấp nước rất thấp <0,01 mg/l, nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép, cho thấy nước giếng khu vực này chưa bị ô nhiễm kim loại nặng. + Độ cứng CaCO3: dao động từ 60,8 ÷ 75,6 mg/l, có giá trị thấp đảm bảo chất lượng nước cho sinh hoạt. + Clorua, Florua: có giá trị thấp, Clorua dao động từ 38,9 ÷ 52,7 mg/l; Florua dao động từ 0,05 ÷ 0,11 mg/l. + Chỉ số Pecmanganat: giá trị mỗi lần lấy dao động từ 0,3 ÷ 0,9 mg/l đều nằm trong giới hạn cho phép của Quy chuẩn.
  56. 47 Hình 4. 9. Biểu đồ thể hiện giá trị Pecmanganat của nước giếng sau hệ thống xử lý + Vi sinh (E.Coli và Coliform): đều nằm trong giới hạn Quy chuẩn cho phép, E.Coli không phát hiện thấy, hàm lương Coliform <3 MPN/100ml, nguồn nước giếng khu vực nơi đây đảm bảo vệ sinh, chưa bị ô nhiễm vi sinh vật. Vậy qua kết quả trên cho thấy, các lần lấy mẫu khác nhau thì giá trị các chỉ tiêu phân tích là khác nhau tùy từng thời gian lấy mẫu. Nhưng nhìn chung các mẫu nước giếng sau hệ thống xử lý của Trạm cấp nước đều có các giá trị, thông số nằm trong ngưỡng cho phép theo quy định của Quy chuẩn cho phép QCVN 02:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinhh hoạt, đảm bảo an toàn chất lượng nước đến sức khỏe con người trong khu vực, giá trị các thông số mùa khô đều cao hơn mùa mưa, nguyên nhân của kết quả này là do vào mùa mưa, nước bị pha loãng nên nồng độ các chất đều bị giảm và có giá trị thấp hơn sơ với mùa khô.
  57. 48 4.4. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước để đảm bảo vận hành cho Trạm nước sạch của Hợp tác xã kinh doanh, dịch vụ tổng hợp Yên Xá. + Biện pháp quản lý: - Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng trong khai thác sử dụng và bảo vệ nguồn nước ngầm. - Tăng cường thực thi pháp luật (củng cố bộ máy quản lý, thực thi hệ thống văn bản đã ban hành). - Tăng cường năng lực điều tra, nghiên cứu, đánh giá nguồn nước. - Triển khai xây dựng, nâng cấp hệ thống quan trắc, giám sát nước ngầm. - Thực hiện chương trình bảo vệ nước ngầm - Từng bước lập quy hoạch khai thác, sử dụng nguồn nước ngầm. + Các biện pháp giám sát, quan trắc trong quá trình khai thác nước giếng khoan để đảm bảo vận hành cho Trạm nước sạch của Hợp tác xã kinh doanh, dịch vụ tổng hợp. Để đảm bảo công trình hoạt động an toàn và giám sát chất lượng nguồn nước phục vụ sinh hoạt, Hợp tác xã kinh doanh, dịch vụ tổng hợp sẽ tiến hành các công tác quan trắc lưu lượng, chất lượng nước theo các quy định hiện hành của Nhà nước, theo Quyết định 15:2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 Ban hành quy định bảo vệ tài nguyên nước dưới đất, cụ thể như sau: * Về quan trắc lưu lượng: - Lắp đồng hồ quan trắc tại giếng khoan - Lập sổ ghi chép lưu lượng khai thác hàng ngày của giếng. - Chế độ quan trắc: cử cán bộ môi trường ghi chép lưu lượng khai thác 1 lần/ngày. * Về quan trắc chất lượng nước: - Hệ thống công trình quan trắc: lấy mẫu thủ công
  58. 49 - Thông số quan trắc: Màu sắc, mùi vị, độ đục, Clo dư, pH, Amoni + - (NH4 ), Sắt, Mn, Chỉ số Pecmanganat, Độ cứng (CaCO3), Clorua (Cl ), Florua (F-), Asen tổng (As), E.Coli, Coliform. - Chế độ quan trắc: Định kỳ 6 tháng/ lần - Tiêu chuẩn so sánh: QCVN 09-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm và QCVN 02:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. - Vị trí lấy mẫu: + NN1: Nước giếng khoan trước xử lý (tại Trạm bơm giếng) + NN2: Nước giếng khoan sau xử lý (tại bể chứa nước sạch) Thường xuyên kiểm tra, lấy mẫu, thuê đơn vị quan trắc giám sát định kỳ phối hợp cùng với các đơn vị chức năng kiểm tra chất lượng nước thường xuyên, đột xuất, thanh kiểm tra trên địa bàn nhằm chất lượng nước được đảm bảo cấp cho các hộ tiêu dùng và có biện pháp sửa chữa, ứng phó kịp thời. + Các biện pháp xử lý: Kiểm tra thường xuyên hệ thống xử lý, màu sắc, mùi vị của nước sau xử lý để xử lý kịp thời sự cố. Thường xuyên sục rửa, vệ sinh sạch sẽ các bể lọc, định kỳ 2 lần/1 ngày. Vật liệu lọc trong các bể lọc khoảng 1 năm nên thay 1 lần thay bằng các vật liệu lọc mới để đảm bảo chất lượng nước cũng như hệ thống. Toàn bộ vật liệu lọc phát sinh thải bỏ và nước thải quá trình vệ sinh, thau rửa bể lọc được xử lý đảm bảo không ây ảnh hưởng đến môi trường. Có hệ thống xử lý nước đạt yêu cầu và thuê đơn vị chức năng thu gom vật liệu lọc được loại bỏ. Cập nhật, nâng cao các kiến thức về công nghệ xử lý nước cấp cho sinh hoạt để áp dụng cải tiến hệ thống xử lý hiện đại cho đơn vị, ngày càng đảm bảo chất lượng nước cấp cho người dân, đảm bảo hiệu quả an toàn xã hội.
  59. 50 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Theo kết quả phân tích mẫu nước trước và sau hệ thống xử lý Trạm cấp nước sạch của Hợp tác xã kinh doanh, dịch vụ tổng hợp Yên Xá để cấp cho sinh hoạt trên địa bàn khu vực. Tôi có một số kết luận như sau: - Hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý của Trạm cấp nước khá tốt, đảm bảo được nuồn nước sau hệ thống xử lý đạt Quy chuẩn cho phép về cấp nước sinh hoạt, đảm bảo an toàn, an sinh xã hội, bình ổn cuộc sống cho người dân. - Kết quả phân tích mẫu nước thải sau khi xử lý đã cho thấy hiệu quả của công nghệ: Hệ thống xử lý được áp dụng nghiêm ngặt tại Trạm cấp nước sạch của Hợp tác xã kinh doanh, dịch vụ tổng hợp Yên Xá, nước sau hệ thống xử lý đạt chất lượng theo yêu cầu nước cấp cho sinh hoạt QCVN 02:2009/BYT, áp dụng cột II, đảm bảo an toàn chất lượng nước đến sức khỏe con người trong khu vực, giá trị các thông số mùa khô đều cao hơn mùa mưa, nguyên nhân của kết quả này là do vào mùa mưa, nước bị pha loãng nên nồng độ các chất đều bị giảm và có giá trị thấp hơn sơ với mùa khô. Cụ thể: + Màu sắc: dao động 1,9 ÷ 3,2 nước trong, đảm bảo quy chuẩn cho phép + Giá trị pH: dao động từ 6,8 ÷7,1 + Kim loại: hàm lượng Fe và Mn đều nằm dưới giới hạn Quy chuẩn cho phép, mỗi thời gian lấy mẫu thì hàm lượng Fe trong nước lấy tại các vị trí dao động trong khoảng từ 0,19 ÷ 0,38 mg/l, còn hàm lượng Mn dao động từ 0,09 ÷ 0,25 mg/l. + Kim loại nặng: hàm lượng kim loại nặng As trong nước giếng cấp cho Trạm cấp nước rất thấp <0,01 mg/l, nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép, cho thấy nước giếng khu vực này chưa bị ô nhiễm kim loại nặng. + Độ cứng CaCO3: dao động từ 60,8 ÷ 75,6 mg/l, có giá trị thấp đảm bảo chất lượng nước cho sinh hoạt. + Clorua, Florua: có giá trị thấp, Clorua dao động từ 38,9 ÷ 52,7 mg/l; Florua dao động từ 0,05 ÷ 0,11 mg/l.
  60. 51 + Chỉ số Pecmanganat: giá trị mỗi lần lấy dao động từ 0,3 ÷ 0,9 mg/l đều nằm trong giới hạn cho phép của Quy chuẩn. + Vi sinh (E.Coli và Coliform): đều nằm trong giới hạn Quy chuẩn cho phép, E.Coli không phát hiện thấy, hàm lương Coliform <3 MPN/100ml, nguồn nước giếng khu vực nơi đây đảm bảo vệ sinh, chưa bị ô nhiễm vi sinh vật. 5.2. Kiến nghị * Với các cấp chính quyền: - Khuyến khích Hợp tác xã thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, đồng thời cần phải có sự quản lý, giám sát hoạt động của Ban giám đốc, chính quyền địa phương, các ban ngành, có cơ chế để xử lý đối với Hợp tác xã nếu nguồn nước cấp không đảm bảo. - Kiểm tra các hoạt động bảo vệ môi trường của Hợp tác xã, Trạm cấp nước, đồng thời thực hiện thu phí, thuế tài nguyên, phí nnước thải, xử phạt những hành vi gây ô nhiễm và không thực hiện đầy đủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường. - Các cơ quan có thẩm quyền tạo điều kiện giúp cho Hợp tác xã kinh doanh dịch vụ, tổng hợp Yên Xá thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường. - Tuyên truyền và giáo dục về ý thức bảo vệ môi trường để mọi người, cộng đồng đều tham gia vào việc bảo vệ môi trường. * Đối với Hợp tác xã kinh odanh dịch vụ, tổng hợp Yên Xá: - Nâng cấp, đầu tư công nghệ xây dựng hệ thống xử lý nước nước cấp cho sinh hoạt, nâng cao hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước giếng khoan. Tìm kiếm nguyên nhân và cách khắc phục các sự cố khi vận hành hệ thống xử lý. - Tiếp tục thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo nước thải ra ngoài môi trường đạt tiêu chuẩn cho phép theo quy chuẩn Việt Nam.
  61. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Dư Ngọc Thành, Bài giảng “Công nghệ môi trường”, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tháng 8/2013 2. Dư Ngọc Thành, Bài giảng “Kỹ thuật xử lý nước thải và chất thải rắn”, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, năm 2014. 3. Dư Ngọc Thành, Quản lý tài nguyên nước và khoáng sản, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, 2012 4. Lê Anh Tuấn (2002), “Cấp nước nông thôn”, NXB Trường Đại học Cần Thơ, Cần Thơ. 5. Lê Huy Bá , Độc học môi trường, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, tháng 6 năm 2008. 6. Lương Đức Phẩm (2008), “Công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học”, Nhà xuất bản Giáo Dục 7. Nguyễn Công Thành (1993), “Xử lý nước thiên nhiên”, NXB Nông Nghiệp Hà Nội 8. Nguyễn Văn Phước, Giáo trình xử lý nước thải sinh hoạt và công nghệ bằng phương pháp sinh học, nhà xuất bản xây dựng Hà Nội năm 2010. 9. Nguyễn Ngọc Dũng, Nguyễn Đức Quý, Nguyễn Văn Dung (2005), “Giáo trình quản lý nguốn nước”, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội 10. Tăng Văn Đoàn, Trần Đức Hạ, “Kỹ thuật môi trường”, Nhà xuất bản giáo dục, 2015 11. “Kỹ thuật xử lý nước thải”, Công ty Môi trường tầm nhìn xanh – Green, (2011). 12. Trần Thị Luyến (2008), Đề tài “Khảo sát mức độ ô nhiễm môi trường nước mặt và nước ngầm tỉnh hưng yên”, Trường ĐHNL Thái Nguyên