Khóa luận Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

pdf 75 trang thiennha21 13/04/2022 2780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_thuc_trang_va_de_xuat_giai_phap_nang_cao.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM THỊ THANH HUẾ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀNXÃ HÓA THƯỢNG,HUYỆN ĐỒNG HỶ,TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Lớp : K46 – ĐCMT – N02 Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa : 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM THỊ THANH HUẾ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀNXÃ HÓA THƯỢNG,HUYỆN ĐỒNG HỶ,TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Lớp : K46 – ĐCMT – N02 Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Văn Hiểu Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp như ngày hôm nay là do sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là của thầy giáo Th.S Nguyễn Văn Hiểu cùng với sự phấn đấu và nỗ lực của bản thân. Nhân dịp này cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, các thầy cô giáo trong khoa và thầy giáo Ths. Nguyễn Văn Hiểu đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tôt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Hóa Thượng, cùng toàn thể cán bộ công chức, viên chức đang làm việc tại UBND xã Hóa Thượng đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập. Cuối cùng em xin được gửi lời cảm ơn đến người thân, gia đình và bạn bè đã luôn chia sẻ, động viên, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành luận văn của mình. Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng nhưng không thể tránh được những sai sót, em rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Phạm Thị Thanh Huế
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2014 20 Bảng 2.2: Phân bố diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các cùng trên cả nước 21 Bảng 2.3: Kết quả thống kê diện tích đất đai huyện Đồng Hỷ năm 2017. 22 Bảng 4.1. Tình hình biến động dân số và lao động của xã năm 2015-2017 31 Đơn vị : người 31 Bảng4.2. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của xã qua năm 2015, 2017 35 Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Hóa Thượng năm 2017 38 Bảng 4.4: Diện tích, năng xuất một số cây trồng chính của xã 40 Bảng 4.5: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Hóa Thượng năm 2017 41 Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính (tính bình quân cho 1 ha) 45 Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế của LUT cây công nghiệp lâu năm (chè) 49 Bảng 4.11: Đánh giá hiệu quả kinh tế của LUT cây công nghiệp lâu năm 49 Bảng 4.13: Đánh giá Hiệu quả xã hội của các LUT chính trên địa bàn xã Hóa Thượng 51 Bảng 4.14: Hiệu quả môi trường của các LUT 52 Bảng 4.15: Khả năng thích hợp của các kiểu sử dụng đất 53
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật CPSX : Chi phí sản xuất FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc GTCLĐ : Giá trị công lao động GTNCLĐ : Giá trị ngày công lao động LĐ : Lao động GTSP : Giá trị sản phẩm HQSDV : Hiệu quả sử dụng vốn LUT : Loại hình sử dụng đất TNT : Thu nhập thuần UBND : Ủy ban nhân dân THCS : Trung học cơ sở RRA : Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
  6. 1 MỤC LỤC PHẦN 1 MỞ ĐẦU 3 1.1. Đặt vấn đề 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 4 1.3. Yêu cầu của đề tài 4 1.4. Ý nghĩa của đề tài 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 6 2.1. Cơ sở lý luận 6 2.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp 6 2.1.2. Sử dụng đất và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững. 10 2.1.3. Hiệu quả sử dụng đất và quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. 15 2.2. Cơ sở thực tiễn 17 2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới 17 2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam 19 2.2.3 Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 21 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 24 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 24 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 24 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 24 3.3. Nội dung nghiên cứu 24 3.4. Phương pháp nghiên cứu 24 3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp 24 3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp 25 3.4.3. Phương pháp xác định các ặđ c tính đất đai 25 3.4.5. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất 26 3.4.6. Phương pháp đánh giá tính bền vững 27 3.4.7. Phương pháp tính toán phân tích số liệu 27
  7. 2 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ,ỉ t nh Thái Nguyên 28 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 28 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 30 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã hóa Thượng 35 4.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Hóa Thượng 38 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất 38 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 39 4.2.3. Hiện trạng cây trồng chính (Major type of land use) 40 4.3. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Hóa Thượng (LUTs) 41 4.3.1. Các loại hình sử dụng đất của xã 41 4.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất có trên ịđ a bàn xã 42 4.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 44 4.4.2. Hiệu quả xã hội 50 4.4.3. Hiệu quả môi trường 52 4.5. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp cho xã Hóa Thượng 53 4.5.1. Tiêu chuẩn lựa chọn loại hình sử dụng đất bền vững 53 4.5.2. Nguyên tắc lựa chọn 54 4.5.3. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 55 4.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho xã Hóa Thượng - huyện Đồng Hỷ- tỉnh Thái Nguyên 56 4.6.1. Giải pháp chung 56 4.6.2. Giải pháp cụ thể 57 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 60 5.1. Kết luận 60 5.2. Đề nghị 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
  8. 3 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là nền tảng để con người định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội. Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác và sử dụng đất đai nhằm thoải mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích nhưng có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá tiềm năng đất đai để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và tương lai. Xã Hóa Thượng là một xã thuần nông, thuộc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích là 1345,11 ha. Diện tích đất canh tác nông nghiệp lớn, nhưng hiệu quả sử dụng đất lại chưa cao. Vì vậy, việc định hướng cho người dân trên địa bàn xã khai thác, sử dụng hợp lý và có hiệu quả vốn đất nông nghiệp hiện có đang là vấn đề được các cấp chính quyền quan tâm, nghiên cứu để đưa ra các giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng một cách hợp lý nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của giảng viên Ths. Nguyễn Văn Hiểu, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực
  9. 4 trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Hóa Thượng, ệhuy n Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của xã Hóa Thượng; - Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất của xã; - Lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao; - Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại địa phương. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Đánh giá đúng, khách quan, khoa học và phù hợp với tình hình phát triển thực tiễn ở địa phương; - Thu thập số liệu một cách chính xác và tin cậy; - Các giải pháp đề xuất phải khoa học và có tính khả thi; - Định hướng phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương. 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp từ đó đề xuất được những giải pháp khắc phục cho xã Hóa Thượng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay. 1.4.2. Ý nghĩa trong khoa học - Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở, biết cách thực hiện một đề tài khoa học và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp . - Nắm chắc được hiện trạng sử dụng đất, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để áp dụng vào thực tế.
  10. 5 - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tài. - Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thực hành, biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn.
  11. 6 PHẦN 2 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Khái niệm về đấtvà ấđ t nông nghiệp 2.1.1.1. Khái niệm về đất Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp phủ thổ nhưỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản. Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đookutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó luôn vận động, biến đổi và phát triển . (Nguyễn Thế Đặng và Nguyễn Thế Hùng, 1999) [3]. Theo quan điểm của các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam cho rằng “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm các cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối ) các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật, trạng thái định cư của con người trong quá khứ và hiện tại để lại”. (Nông Thu Huyền, Giáo trình đánh giá đất, 2008) [4] Như vậy, đã có ấr t nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng gồm: lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, mặt nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất theo chiều nằm ngang - trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm
  12. 7 thực vật, cùng với các thành phần quan trọng khác) giữ vai trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người. 2.1.1.2. Khái niệm về đất nông nghiệp Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng; Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. (Luật Đất đai năm 2013) [11] 2.1.1.3. Phân loại đất nông nghiệp Theo Điều 10, Luật đất đai 2013 [11] , nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại đất như sau: - Đất trồng cây hàng năm: là loại đất dùng để trồng các loại cây ngắn ngày, có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm: + Đất ba vụ là loại đất trồng và có thu hoạch 3 vụ/ năm với các công thức: 3 vụ lúa, 2 lúa - 1 màu hoặc 1 lúa - 2 màu. + Đất hai vụ là loại đất trồng và có thu hoạch 2 vụ/ năm với công thức: 2 lúa, 1 lúa- màu hay là 2 màu. + Đất một vụ là loại đất chỉ trồng và thu hoạch có 1 lúa hoặc 1 vụ màu/năm. - Đất trồng cây lâu năm: là loại đất bao gồm đất dùng để trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản mới đưa vào kinh doanh và trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm. - Đất trồng rừng sản xuất: loại đất dùng để chuyên trồng các loại cây với mục đích sản xuất.
  13. 8 - Đất rừng phòng hộ: là diện tích đất được trồng các loại cây với mục đích phòng hộ. - Đất rừng đặc dụng: là diện tích đất được Nhà nước quy hoạch và đưa vào sử dụng với mục đích riêng. - Đất nuôi trồng thủy sản: là diện tích đất được dùng để nuôi trồng thủy sản như:, tôm, cua, cá - Đất làm muối: là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất muối. - Đất nông nghiệp khác bao gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm vàcác loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi,nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh. 2.1.1.4. Vai trò của đất nông nghiệp. Đất đai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ ởs tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất nhưng vai trò của đất đối với mỗi ngành sản xuất có tầm quan trọng khác nhau. C.Mác đã nhấn mạnh “Lao động chỉ là cha của cải vật chất, còn đất là mẹ”. Hiến pháp năm 1992 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật”, Luật đất đai năm 2013 [11] khẳng định “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng”. Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế, với những đặc điểm: - Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm
  14. 9 nghiệp, bởi vì nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất. Đất đai là đối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm. - Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu. Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông - lâm nghiệp và sức ép về lao động và việc làm, do nhu cầu nông sản ngày càng tăng trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc khai khẩn đất hoang hóa đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp đã làm cho quỹ đất nông nghiệp tăng lên. Đây là xu hướng vận động cần khuyến khích. Tuy nhiên, đất đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp là đất hoang hóa, nằm trong quỹ đất chưa sử dụng. Vì vậy, cần phải đầu tư lớn sức người và sức của. Trong điều kiện nguồn lực có hạn, cần phải tính toán kỹ để đầu tư cho công tác này thực sự có hiệu quả. - Đất đai có ịv trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng. Mỗi vùng đất luôn gắn với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước, ), điều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao động, giao thông, thị trường, ) và có chất lượng đất khác nhau. Do vậy, việc sử dụng đất đai phải gắn liền với việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp để nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng lãnh thổ. - Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất định do pháp luật của mỗi nước quy định: Tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích tụ và chuyển hướng sử dụng đất từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết sử dụng đầy đủ và hợp lý. Như vậy, đất đai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của quá trình sản xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy thông qua quá trình phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản đó là
  15. 10 đất và sử dụng đất, đặc biệt là đất nông lâm nghiệp. Vì vậy, sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả là một trong những điều kiện quan trọng cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. 2.1.2. Sử dụng đất và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững. * Khái niệm sử dụng đất Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, 1999). Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau: - Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất. - Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất. - Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất. - Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách kinh tế, tập trung, thâm canh * Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất v.v. vừa bị chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều
  16. 11 kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là: - Yếu tố điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy văn, không khí v.v. trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác. + Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm ếy u tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và không gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm v.v. trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước. + Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực nước biển, độ dốc, hướng dốc v.v. thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa. Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường. - Yếu tố về kinh tế - xã hội
  17. 12 Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Nếu có chính sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại. Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên, mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao. * Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững Vào năm 1991, ở Nairobi đã tổ chức Hội thảo về “Khung đánh giá quản lý đất bền vững ” đã đưa ra định nghĩa: “ Quản lý bền vững đất đai bao gồm tổ hợp các công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các quan tâm môi trường để đồng thời: - Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất). - Giảm rủi ro sản xuất (an toàn).
  18. 13 - Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hoá đất và nước (bảo vệ). - Có hiệu quả lâu dài (lâu bền). - Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận) [5]. Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững và là những mục tiêu cần phải đạt được, nếu thực tế diễn ra đồng bộ, so với các mục tiêu cần phải đạt được. Nếu chỉ đạt một hay một vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận. Vận dụng nguyên tắc trên, ở Việt Nam một loại hình sử dụng đất được xem là bền vững phải đạt 3 yêu cầu sau: - Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả và tàn dư để lại). Một hệ bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Về chất lượng: Sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng. Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ người sử dụng đất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng. - Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống và phát triển xã hội.
  19. 14 Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường ). Sản phẩm thu được cần thoả mãn cái ăn, cái mặc, và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân. Nội lực và nguồn lực địa phương phải được phát huy. Về đất đai, hệ thống sử dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ. - Bền vững về môi trường: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hoá đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm ). Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá các yêu cầu trên để giúp cho việc định hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái [5]. Tóm lại: khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được thể hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà con người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không suy giảm theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người, của các sinh vật.
  20. 15 2.1.3. Hiệu quả sửdụng đất và quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. 2.1.3.1. Hiệu quả sử dụng đất Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện tiết kiệm về thời gian, trình độ sử dụng nguồn lực xã hội. - Hiệu quả về kinh tế: Bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: Trên một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ vấn đề này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao. - Hiệu quả về xã hội: Hiệu quả về mặt xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. - Hiệu quả về môi trường: Hiệu quả về môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với hoạt động sản xuất. Tất cả các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. 2.1.3.2. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến trực tiếp những người sinh sống bằng nông nghiệp là chính. Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất thì hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và phải có tính hệ thống bao gồm: - Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá và phân hạng cho các loại sử dụng đất cụ thể
  21. 16 - Việc đánh giá yêu cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư cần thiết trên các loại hình sử dụng đất khác nhau (phân bón, lao động, thuốc trừ sâu, máy móc ) - Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp - Việc đánh giá phải phù hợp với điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của vùng. - Khả năng thích nghi đưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền vững, các nhân tố sinh thái trong sử dụng đất phải được dùng để quyết định - Đánh giá đất có liên quan tới việc so sánh nhiều loại hình sử dụng đất với nhau. 2.1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp *Chỉ tiêu về mặt kinh tế, bao gồm các chỉ tiêu sau: - Giá trị sản xuất (GO) - Chi phí trung gian (IC) - Giá trị gia tăng (VA) - Hiệu quả kinh tế trên một đồng chi phí trung gian (IC) - Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động (LĐ) quy *Chỉ tiêu về mặt xã hội, bao gồm các chỉ tiêu sau: - Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người - Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm - Đảm bảo an toàn lương thực và gia tăng lợi ích của nông dân - Thu nhập bình quân trên đầu người ở vùng nông thôn - Trình độ dân trí trình độ hiểu biết xã hội *Chỉ tiêu về mặt môi trường, bao gồm các chỉ tiêu sau: - Hệ số sử dụng đất - Độ che phủ - Đánh giá hệ thống sản xuất cây trồng
  22. 17 - Sự thích hợp với môi trường đất khi thay đổi loại hình sử dụng đất - Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên 2.1.3.4. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. + Quan điểm sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế và phát triển theo hướng sử dụng đất bền vững phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội nông thôn mới của địa phương. + Đất khai thác sử dụng phải được dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất. Quản lý đất đai thông qua quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất vừa đảm bảo tính thống nhất của quản lý nhà nước về đất đai vừa tạo điều kiện để phất huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất. + Khai thác sử dụng đất phải đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường và tiến tới ổn định bền vững lâu dài. + Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. + Sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh tiềm năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp chuyên môn hóa với đa dạng hóa sản phẩm và sản xuất hàng hóa. + Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên trước hết cho mục đích an toàn lương thực của các hộ gia đình ở địa phương. + Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế hộ, nông trại phù hợp với trình dộ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức bản địa nỗ lực của địa phương. + Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ổn định về kinh tế - xã hội - an ninh - quốc phòng. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
  23. 18 Trong sản xuất nông lâm nghiệp thì đất đai là nhân tố quyết định, có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Trên thế giới mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là cơ sở, nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn lên đất, nhất là đất nông nghiệp. Trong khi đó đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nông nghiệp lại có xu hướng giảm do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai thác, khai hoang đất đai phục vụ cho mục đích nông nghiệp. Vì vậy, đất đai là đối tượng bị khai thác triệt để, trong khi đó các biện pháp bảo vệ và tăng độ phì cho đất không được chú trọng dẫn tới hậu quả môi trường sinh thái bị phá vỡ, hàng loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế giới, gây ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản. Đất đai trên thế giới phân bố không đồng đều ở các châu lục. Châu Á mặc dù có diện tích đất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng đất nông nghiệp chỉ chiếm tỉ lệ diện tích thấp trong tổng diện tích tự nhiên, trong khi đó Châu Á là khu vực có tỷ lệ dân số đông trên thế giới, có các quốc gia dân số đông nhất nhì thế giới như: Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia, Pakistan Ở Châu Á đất đồi núi chiếm 35% tổng diện tích, tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước trời là khá lớn khoảng407 triệu ha, trongđó xấp xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt và khoảng 100 triệu ha nằm chủ yếu trong vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á. Đông Nam Á là một khu vực có dân số khá đông trên thế giới nhưng diện tích canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu người khá nhất và Việt Nam là quốc gia đứng vào hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN. ( Bộ TN&MT 2014).
  24. 19 2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam Theo báo cáo ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi Trường thì nước ta có 26371,5 nghìn ha diện tích đất nông nghiệp trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 10210,8 nghìn ha, đất lâm nghiệp là 15405,8 nghìn ha, đất nuôi trồng thủy sản là 710 nghìn ha, đất làm muối là 17,9 nghìn ha, đất nông nghiệp khác là 27 nghìn ha. Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt Nam được thể hiện qua bảng sau:
  25. 20 Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2016 Đơn vị: Nghìn ha STT Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Cả nước 33.105,2 100 1 Đất nông nghiệp 26.371,5 79,68 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 10.210,8 30,85 1.1.1 Đất trông cây hàng năm 6.422,8 19.41 1.1.1.1. Đất trồng lúa 4.097,1 12,39 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 42,7 0,13 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 2.283,0 6,9 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 3.788,0 11,45 1.2 Đất lâm nghiệp 15.405,8 46,55 1.2.1 Rừng sản xuất 7.391,8 22,33 1.2.2 Rừng phòng hộ 5.851,8 17,68 1.2.3 Rừng đặc dụng 2.162,2 6,53 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 710,0 2,15 1.4 Đất làm muối 17,9 0,05 1.5 Đất nông nghiệp khác 27,0 0,08 2 Đất phi nông nghiệp 3.777,4 11,41 3 Đất chưa sử dụng 2.948,3 9,02 (Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường) Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp của thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai nước ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là một áp
  26. 21 lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta. Mặc dù hiện nay Việt Nam vẫn là nước xuất khẩu lương thực lớn của thế giới song nếu việc chuyển đổi đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa vẫn tiệp tục diễn ra mạnh mẽ mà không có sự điều chỉnh cộng với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai ngày càng tăng thì nhiều khả năng sẽ là thách thức lớn cho tương lai. Việc giữ gìn đất đai, đặc biệt là giữ được đất trồng lúa có ý nghĩa rất quan trọng với Việt Nam. Để đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghệp đang ngày một suy giảm vẫn đang là vấn đề cấp thiết. Sử dụng hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với tình hình phát triển của nước ta như hiện nay. Bảng 2.2: Phân bố diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các cùng trên cả nước Diện tích Vùng Đơn vị ha Đơn vị % Đồng bằng song Hồng 779,8 7,70 Trung du và miền núi phía Bắc 1570,6 15,51 Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 1851,7 18,28 Tây Nguyên 1952,8 19,28 Đông Nam Bộ 1354,7 13,38 Đồng bằng song Cửu Long 2616,5 25,85 Tổng 10126,1 100 (Nguồn: Tổng cục thống kê) 2.2.3 Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên Đồng Hỷ là một huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Thái Nguyên với tổng diện tích tự nhiên là 45.524 ha.Theo số liệu thống kê đất đai
  27. 22 năm 2016, hiện trạng sử dụng đất của huyện Đồng Hỷ được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.3: Kết quả thống kê diện tích đất đai huyện Đồng Hỷ năm 2017. Diện Cơ cấu STT Mục đích sử dụng đất Mã tích (ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 45.524 100 1 Đất nông nghiệp NNP 37.775 82,98 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 15.286 33,58 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 8.815 19,36 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 6.413 14,08 1.1.1.2 Đất đồng cỏ chăn nuôi COC 22 0,05 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 2.380 5,22 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 6.471 14,21 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 22.233 48,83 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 18.137 39,84 1.2.2 Rừng phòng hộ RPH 4.096 9,0 1.2.3 Rừng đặc dụng RDD - - 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 243 0,53 1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 13 0,03 2 Đất phi nông nghiệp PNN 4720 10,37 2.1 Đất ở OTC 929 2,04 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 817 1,80 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 112 0,25 2.2 Đất chuyên dùng CDG 2.738 6,01 2.2.1 Đất trụ sở, cơ quan, công trình sự CTS 16 0,04
  28. 23 nghiệp 2.2.2 Đát quốc phòng CQP 501 1,1 2.2.3 Đất an ninh CAN 1 0 2.2.4 Đất sản xuất kinh doanh CSK 771 1,69 2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 1.450 3,19 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 16 0,04 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 63 0,14 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 969 2,14 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 4 0 3 Đất chưa sử dụng CSD 3.030 6,65 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 381 0,83 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 614 1,35 3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 2.035 4,47 (Nguồn: Phòng tài nguyên và môi trường huyện Đồng Hỷ)
  29. 24 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của xã Hóa Thượng; - Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp; - Tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: UBND xã Hóa Thượng - Thời gian: 6/9 – 30/11/2017 3.3. Nội dung nghiên cứu - Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hóa Thượng; - Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã Hóa Thượng; - Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Hóa Thượng; - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp; - Lựa chọn và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Hóa Thượng; - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp
  30. 25 - Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA): trực tiếp tiếp xúc với người dân, gợi mở, tạo cơ hội để trao đổi, bàn bạc đưa ra những khó khăn, nguyện vọng, kinh nghiệm sản xuất. Sử dụng phương pháp PRA để thu thập số liệu phục vụ phân tích hiện trạng, hiệu quả các loại hình sử dụng đất và đưa ra các giải pháp trong sử dụng đất nông nghiệp nhằm đảm bảo tính thực tế khách quan. - Từ phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA): thông qua việc đi thực tế quan sát, phỏng vấn cán bộ và người dân để điều tra hiện trạng sử dụng đất của xã, thu thập các thông tin liên quan đến đời sống và tình hình sản xuất nông nghệp trên địa bàn xã. Điều tra ngẫu nhiên 40 hộ với số phiếu điều tra là 30 phiếu trong đó: + Xóm Văn Hữu 5 phiếu + Xóm Tướng Quân 5 Phiếu; + Xóm Việt Cường 5 phiếu; + Xóm Gò Cao 5 phiếu + Xóm Luông 5 phiếu + Xóm Tân Thái 5 phiếu 3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội từ: - Các phòng, ban chuyên môn của UBND xã Hóa Thượng; - Số liệu từ các dự án, công trình nghiên cứu và nghiên cứu các sách báo, các báo cáo định kỳ và hằng năm của xã. 3.4.3. Phương pháp xác định các đặc tính đất đai - Xác định loại đất phát sinh: Căn cứ vào tên đất trên bản đồ thổ nhưỡng kết hợp với điều tra, phân tích số liệu, phán đoán ngoài thực địa - Xác định thành phần cơ giới: Dùng phương pháp vê giun
  31. 26 - Xác định địa hình: quan sát thửa đất, khoảnh đất với địa hình, địa vật xung quanh. 3.4.5. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất 3.4.5.1. Hiệu quả kinh tế * Tổng giá trị sản phẩm (T): T = p1.q1 + p2.q2 + +pn.qn Trong đó: + p: Giá từng loại sản phẩm trên thị trường tại cùng một thời điểm. + q: Khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm. + T: Tổng giá trị sản phẩm của 1ha đất canh tác/năm *Thu nhập thuần túy (N): N = T – Csx Trong đó: + N: Thu nhập thuần túy của 1ha đất canh tác/năm. + Csx: Chi phí sản xuất cho 1ha đất canh tác/năm. * Hiệu quả đồng vốn: Hv = T/ Csx * Giá trị ngày công lao động: Hlđ = N/ số ngày công lao động/ha/năm. Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị) bằng tiền theo thời giá hiện hành và định tính (phân cấp) được tính bằng mức độ cao, thấp. Các chỉ tiêu đạt mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn. 3.4.5.2. Hiệu quả xã hội - Đảm bảo an ninh lương thực. - Giá trị ngày công lao động nông nghiệp. - Thu nhập bình quân lao động nông nghiệp. - Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. - Đáp ứng nhu cầu nông hộ. - Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động. - Tỷ lệ hộ giảm đói nghèo. 3.4.5.3. Hiệu quả môi trường
  32. 27 - Tỷ lệ che phủ - Khả năng bảo vệ và cải tạo đất. - Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. - Hệ số sử dụng đất. - Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. 3.4.6. Phương pháp đánh giá tính bền vững - Bền vững về kinh tế: cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt, được thị trường chấp nhận; - Bền vững về mặt xã hội: nâng cao đới sống của nhân dân; - Bền vững về mặt môi trường: các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất, bảo về môi trường sinh thái. 3.4.7. Phương pháp tính toán phân tích số liệu Số liệu được kiểm tra, xử lý tính toán trên máy tính bằng phần mềm Microsoft office excell và máy tính tay.
  33. 28 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Hóa Thượng là xã trung du miền núi, có vị trí địa lý như sau: + Phía Bắc giáp với xã Hóa Trung và xã Minh Lập huyện Đồng Hỷ; + Phía Nam giáp với Phường Chùa Hang và Phường Đồng Bẩm - TP Thái Nguyên; + Phía Tây giáp với huyện Phú Lương và xã Cao Ngạn - TP Thái Nguyên; + Phía Đông giáp với xã Linh Sơn và xã Khe Mo Xã Hóa Thượng cách trung tâm huyện Đồng Hỷ 4 km về phía Bắc, có tuyến đường quốc lộ 1B chạy qua với chiều dài 4,8 km, đây là trục đường chính để lưu thông và trao đổi hàng hóa trên thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong xã phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội. Hệ thống giao thông thuận lợi cho việc giao lưu hàng hóa, văn hóa xã hội với các vùng lân cận để học hỏi, tiếp thu những kinh nghiệm sản xuất, các hình thức phát triển sản xuất đa ngành nghề cũng như việc tiêu thụ sản phẩm và phát triển ngành thương mại, dịch vụ, du lịch 4.1.1.2. Địa hình địa mạo Xã Hóa Thượng mang đặc điểm của vùng trung du miền núi, có địa hình đồi núi kế tiếp nhau, xen kẽ giữa các thung lũng nhỏ là các cánh đồng. Độ cao trung bình so với mực nước biển là 150 m. 4.1.1.3.Thời tiết, khí hậu * Nhiệt độ
  34. 29 Trung bình hàng năm vào khoảng 24 - 250C, số giờ nắng trung bình khoảng 1250-1550giờ/năm. Trong năm thường có 8-9 tháng có nhiệt độ trung bình trên 200C (trong đó có 5 tháng có nhiệt độ trung bình trên 270C) và chỉ có 3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 200C. Hàng năm có 4 mùa rõ rệt, 2 mùa chính trong năm (mùa hạ, mùa đông) với các hướng gió thịnh hành: về mùa hạ gió nam, tây nam và đông nam; mùa đông gió bắc, đông và đông bắc. *Lượng mưa trung bình khoảng 1950mm, năm có lượng mưa cao nhất tới 3000mm, Độ ẩm trung bình hàng năm là 85%, không có tháng nào có độ ẩm trung bình dưới 70%. Tháng có độ ẩm trung bình cao nhất trong năm là tháng 3 (90%), tháng có độ ẩm trung bình thấp nhất trong năm là tháng 11 (75%). * Khí hậu Xã Hóa Thượng cách thành phố Thái Nguyên khoảng 7 km do vậy mang các yếu tố khí hậu đặc trưng của miền núi phía Bắc, đều nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên khí hậu được chia làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa nóng ẩm bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, gió mùa chủ yếu là gió Đông Nam và mùa khô lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, chủ yếu là gió Đông ắB c. * Nhiệt độ trung bình là 220C, độ ẩm tương đối trung bình là 80%, số giờ nắng trong năm là 1.690 h/năm. 4.1.1.4. Thủy văn Toàn xã có 37,19ha sông suối và 33,11 ha đất mặt nước có khả năng nuôi trồng thuỷ sản, là nguồn nước mặt tự nhiên quý giá phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Đến nay trên địa bàn xã chưa có nghiên ức u cụ thể về nguồn nước ngầm.
  35. 30 Hệ thống sông: Xã có 02 con sông chạy qua địa bàn xã là Sông Cầu dài 1 km và sông Linh Nham dài 2 km. 4.1.1.5. Tài nguyên khoáng sản Hiện trên địa bàn xã có 02 mỏ khai thác cát sỏi ven sông Cầu và sông Linh Nham. 4.1.1.6. Thực trạng môi trường Hiện trạng môi trường của xã nhìn chung còn trong lành, tuy nhiên cũng đã xuất hiện một số nguy cơ gây ô nhiễm, mất cân bằng sinh thái, giảm tính đa dạng sinh học như: khu dân cư có dân ốs tập trung cao mật độ xây dựng lớn như miền các khu mỏ, trang trại chăn nuôi, và cơ sở y tế có lượng chất thải nhiều nhưng lại chưa được thu gom xử lý triệt để, người dân còn sử dụng các chất đốt dạng thô như than, rơm rạ các sản phẩm nhựa, nilon trong sinh hoạt của nhân dân, sử dụng các chế phẩm hóa học để trừ sâu, diệt cỏ dại và phân hóa học trong sản xuất nông nghiệp, các chất thải trong quá trình sản xuất nông nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, trong chăn nuôi Trong giai đoạn phát triển kinh tế xã hội như hiện nay trên địa bàn xã sẽ không tránh khỏi có các tác động đến môi trường. Vì vậy, cần phải dự kiến trước các biện pháp để kịp thời ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục ô nhiễm, bảo vệ và phát triển bền vững các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái trên địa bàn xã. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Tình hình dân số và lao động
  36. 31 Bảng 4.1. Tình hình biến động dân số và lao động của xã năm 2015-2017 Đơn vị : người Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 1. Tổng số nhân khẩu 7280 7481 8034 Khẩu nông nghiệp 4776 4892 5255 Khẩu phi nông nghiệp 2504 2589 2788 2. Tổng số hộ 1829 1952 2285 Hộ nông nghiệp 1209 1259 1493 Hộ phi nông nghiệp 620 693 792 3. Tổng số lao động 5677 5783 6090 Lao động nông nghiệp 3681 3774 3874 Lao động phi nông nghiệp 1996 2009 2216 Nguồn: Thống kê xã Hóa Thượng Theo số liệu thống kê năm 2017, trên địa bàn xã có8034 nhân khẩu trong đó có 5255 nhân khẩu làm nông nghiệp (chiếm 65,4%) và 2788 nhân khẩu phi nông nghiệp (chiếm 34,7%). Lao động trên địa bàn chủ yếu sống bằng nông nghiệp chiếm 63,6% tổng số lao động trên địa bàn xã. 4.1.2.2. Cơ sở hạ tầng * Giao thông Mạng lưới giao thông trog toàn xã đã hình thành và đi vào sử dụng, tuy nhiên chất lượng đường giao thông vẫn còn thấp nhiều chỗ đường đã xuống cấp, còn nhiều tuyến giao thông chưa được nâng cấp, nhiều xóm trong địa bàn xã vẫn còn đường đất chưa được bê tông hóa nên đã ảnh hưởng lớn đến việc đi lại, vận chuyển hàng hóa của nhân dân, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội của xã, kìm hãm sự phát triển của địa phương. * Năng lượng, bưu chính viễn thông
  37. 32 Năng lượng: tình trạng cung cấp điện trên địa bàn xã khá ổn định. Tuy nhiên do là xã miền núi địa bàn còn nhiều khó khăn, phụ tải phát triển quá nhanh nên chất lượng điện chưa được đảm bảo. Bưu chính - viễn thông: đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt đáp ứng nhu cầu của nhân dân. * Các lính vực hạ tầng xã hội - Giáo dục: đến nay trên địa bàn xã có 05 cơ sở giáo dục được chia thành nhiều cụm do địa bàn xã phân tán không tập trung địa hình đi lại khó khăn nhưng cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập của học sinh và người dân trong xã. - Y tế chăm sóc sức khỏe cộng đồng: trên địa bàn xã đã có trạm y tế có cơ sở vật chất khang trang, 17/17 xóm bản trong địa bàn xã đều có các cán bộ y tế thôn bản để kịp thời nắm bắt tình hình sức khỏe và chăm sóc sức khỏe cộng đồng cho nhân dân. - Quốc phòng an ninh: công tác quân sự địa phương luôn được các cấp ủy chính quyền quan tâm đến tận cơ sở. Phát huy mạnh mẽ phong trào quần chúng bảo vệ Tổ quốc, kết hợp với các biện pháp điều tra, giải quyết kịp thời các vụ việc ngay từ khi mới phát sinh không để xảy ra các điểm nóng 4.1.2.3. Tình hình sản xuất một số ngành Trong những năm vừa qua xã đã đẩy mạnh việc phát triển kinh tế, trong nông nghiệp mạnh dạn đưa ra các giống cây trồng có năng suất cao vào sản xuất, lúa chất lượng hang hóa, lúa xuất khẩu,lúa lai nhằm tăng thu nhập trên một diện tích canh tác chuyển dịch mạnh mẽ vùng đất trũng sang mô hình sản xuất đa canh. * Sản xuất nông nghiệp Trong những năm qua, thực hiện chỉ đạo của Đảng ủy, HĐND và UBND xã Hóa Thượng về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
  38. 33 nông thôn thời kỳ đổi mới và kết quả bước đầu trong chương trình xây dựng nông thôn mới, ngành nông nghiệp của xã đã phần nào thay đổi diện mạo. Với hai mũi nhọn chủ đạo là trồng trọt và chăn nuôi, ngành nông nghiệp thu hút trên 63% lực lượng lao động toàn xã. Xã Hóa Thượng duy trì diện tích cây trồng hiện có, trong sản xuất nông nghiệp đã có bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất được chú trọng, định hướng bố trí các loại cây trồng được xây dựng phù hợp, đồng bộ hơn, vì thế kết quả đạt được tăng đáng kể. + Cây lúa: Tổng diện tích gieo cấy cả năm là 487,9 ha. Năng suất lúa đạt 41.19 tạ/ha, sản lượng đạt: 2009,6 tấn. + Cây ngô: Tổng diện tích trồng cả năm là 129,3 ha. Năng suất đạt 26 tạ/ha, sản lượng đạt 33.61 tấn. + Cây lạc: Tổng diện tích trồng cả năm là 17,53 ha. Năng suất đạt 15,79 tạ/ha, sản lượng đạt 276 tạ + Cây chè: 71,5 ha. Năng suất 27,03 tạ/ha (chè khô), sản lượng đạt 195,19 tấn * Chăn nuôi Trước những diễn biến phức tạp của dịch bệnh gia súc, gia cầm hiện nay, tuy không ảnh hưởng nhiều đến địa phương, song tâm lý của các hộ chăn nuôi chưa thực sự yên tâm tin tưởng để đầu tư lớn và phát triển ngành chăn nuôi, đồng thời giá cả trên thị trường biến động. UBND xã đã tập trung tuyên truyền vận động nhân dân đầu tư phát triển và ổn định đàn gia súc, gia cầm và đã thu được những kết quả nhất định. Theo số liệu thống kê năm 2017, xã Hoá Thượng đã duy trì và phát triển chăn nuôi ổn định với tổng số đàn trâu là 518 con; đàn bò: 70 con; đàn lợn: 4.990 con; đàn gia cầm: 32.225 con.
  39. 34 * Lâm nghiệp Xã Hóa Thượng có 112,75 ha diện tích đất lâm nghiệp đều là rừng sản xuất. Trong đó, nhà nước quản lý 30 ha, hợp tác xã quản lý 30 ha, giao cho hộ gia đình quản lý với tổng diện tích là 52,75 ha. Thực hiện tốt công tác quản lý, chăm sóc, ảb o vệ và phòng cháy chữa cháy rừng. * Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Hiện nay trên địa bàn xã có trên 20 doanh nghiệp, công ty TNHH, làng nghề miến Việt Cường chuyên sản xuất miến, 05 hợp tác xã hoạt động trên các lĩnh vực chế biến nông, lâm sản, vật liệu xây dựng, may mặc, cơ khí, nguồn thu nhập đạt 12.430 triệu đồng, chiếm 15,64% tổng giá trị sản xuất trên địa bàn xã. * Thương mại và dịch vụ Xã Hóa Thượng có đường Quốc lộ 1B chạy qua địa bàn nên khá thuận lợi để phát triển ngành thương mại và dịch vụ vì thế thương mại dịch vụ của xã tương đối phát triển nhưng chủ yếu dưới dạng buôn bán nhỏ lẻ. Các hộ kinh doanh thương mại dịch vụ chủ yếu tập trung tập trung ở trục đường quốc lộ 1B. Hệ thống dịch vụ ở xã bao gồm nhiều ngành nghề. Toàn xã có 200 hộ tham gia các dịch vụ kinh doanh buôn bán nhỏ, dịch vụ vận tải, dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác. Năm 2017, tổng giá trị mà ngành thương mại và dịch vụ mang lại là 17.000 triệu đồng, chiếm 21,3% trong tổng giá trị sản xuất toàn xã. * Hình thức tổ chức sản xuất Hiện xã có 05 hợp tác xã bao gồm: Hợp tác xã sản xuất và chế biến miến Việt Cường; Hợp tác xã sản xuất nấm Hoàng Tiến (Xóm Việt Cường); Hợp tác xã Hồng Thái chuyên cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp (Xóm Tam Thái); Hợp tác xã Quần Sơn chuyên về lĩnh vực vận tải, khai thác cát sỏi (Xóm Sơn Thái) và ợh p tác xã môi trường Đồng Tâm (Xóm Đồng Thái). Có
  40. 35 4/5 hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, riêng hợp tác xã sản xuất nấm Hoàng Tiến xóm Việt Cường mới được thành lập và đi vào hoạt động nên chưa có hiệu quả. Bảng4.2. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của xã qua năm 2015, 2017 Số Hạng mục Đơn vị Năm 2015 Năm 2017 TT 1 Tổng GTSX 41.742 79.640 1.1 Nông – lâm – thuỷ sản Tr. đồng 30.266 50.210 Công nghiệp, TTCN và Xây 1.2 Tr. đồng 4.476 12.430 Dựng 1.3 Thương mại, Dịch vụ Tr. đồng 7.000 17.000 2 Cơ cấu GTSX (%) (%) 100 100 - Nông – lâm – thuỷ sản (%) 72,5 63,0 - Công nghiệp, TTCN và XD (%) 10,7 15,6 - Thương mại, DV (%) 16,8 21,3 Tổng sản lượng lương thực 3 Tấn 2.089 2.800 quy thóc Thu nhập bình 4 Tr. đồng 29 33 quân/người/năm Bình quân lương Kg/người/nă 5 261 331 thực/người/năm m Bình quân giá trị sản xuất/1 6 Tr. đồng 50 70 ha đất canh tác 8 Tốc độ tăng trưởng kinh tế % 8 13 Nguồn: Thống kê xã Hóa Thượng 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã hóa Thượng
  41. 36 *Thuận lợi - Hóa Thượng có vị trí địa lý khá thuận lợi do nằm ở trung tâm huyện. Hệ thống giao thông thuận lợi cho phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội đặc biệt là tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Có tiềm năng để phát triển về dịch vụ thương mại- Quỹ đất của xã còn nhiều tiềm năng lớn để khai thác phục vụ sản xuất kinh tế - xã hội nhất là mở rộng sản xuất công nghiệp, nông nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng thay đổi bộ mặt nông thôn. - Nguồn lao động dồi dào trong đó tổng số lao động trên địa bàn xã là 6.090 người trong độ tuổi lao động, nhân dân trong xã có truyền thống cần cù, sáng tạo là lợi thế trong phát triển kinh tế xã hội của xã. - Trong những năm qua xã có tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao so với các xã trong huyện và được duy trì liên tục, đống góp của xã vào ngân sách của huyện ngày càng tăng - Phát huy tối đa được thế mạnh về điều kiện tự nhiên, điều kiện sản xuất nông nghiệp trong trồng trọt và chăn nuôi, nhờ đó xã đã ẩđ y nhanh được tốc độ phát triển kinh tế, xóa đói ảgi m nghèo đồng thời đóng góp vào thành tựu phát triển nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực, nâng cao đời sống nhân dân. - Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã ngày càng được nâng lên. Mức sống của nhân dân được nâng lên tính đến năm 2017 thu nhập bình quân đầu đầu người đạt 33 triệu đồng/người/năm. - Công tác cải cách hành chính, đổi mới cơ chế chính sách quản lý được đẩy mạnh, vai trò quản lý Nhà nước được củng cố và ngày càng phát huy hiệu quả. - Nhiệm vụ an ninh quốc phòng được giữ vững. * Khó khăn - Cơ sở hạ tầng của xã đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng và nâng cấp nhưng còn chậm và chua đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhất là kết cấu hạ tầng giao thông. Thực trạng cơ sở hạ tầng được đầu tư còn
  42. 37 chưa đồng bộ tạo sức ép lớn trong việc dành quỹ đất để mở rộng, nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới các tuyến đường, cũng như các công trình công cộng trên địa bàn xã trong giai đoạn phát triển kinh kế mới. - Nguồn nhân lực dồi dào nhưng chưa được tận dụng và trang bị trình độ tay nghề cao nên chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng lao động sức ép việc làm còn lớn, lao động thất nghiệp còn nhiều. - Hiện tại vấn đề ô nhiễm môi trường tuy chưa bị ảnh hưởng nhiều song cũng đã phần nào ảnh hưởng đến sản xuất, chất lượng cuộc sống và sức khỏe người dân. - Việc tuyên truyền các chính sách pháp luật của Nhà nước chưa thật sự sâu rộng, quản lý còn lỏng lẻo, sự hiểu biết và ý thức của người dân về chính sách pháp luật của Nhà nước còn yếu kém nên trong vùng việc tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất vẫn thường xuyên xảy ra. - Sản xuất còn nhỏ lẻ, chưa tạo ra sản phẩm hàng hóa, còn hạn chế trong khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm. - Cơ sở vật chất văn hóa của xã và xóm còn thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa và rèn luyện thể thao của người dân. - Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống thủy lợi, xây dựng đồng ruộng còn tiến hành chậm, chưa đồng bộ cho nên việc sản xuất của vùng còn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. - Nguồn ngân sách còn hạn hẹp bởi vậy việc đầu tư xây dựng chưa được đầy đủ. - Khả năng tiếp cận các công nghệ sản xuất mới của nhân dân còn nhiều hạn chế, trong khi đó đội ngũ cán bộ kỹ thuật còn mỏng và hạn chế về trình độ, dẫn đến hiệu quả và năng suất lao động thấp. - Giá trị sản phẩm/1 ha canh tác còn thấp so với tiềm năng. - Công tác dịch vụ sản xuất trong vùng vẫn chưa tổ chức tốt, thiếu nguồn giống, chưa phù hợp với điều kiện của địa phương.
  43. 38 - Trong sản xuất nhân dân chưa quan tâm đến những ảnh hưởng về xã hội và môi trường do sử dụng đất mang lại mà chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh tế. - Giá thành sản phẩm nông nghiệp còn thấp, thị trường tiêu thụ không ổn định. 4.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Hóa Thượng 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 1.345.11 ha, trong đó ấđ t nông,lâm nghiệp có 857.31 ha chiếm 64,63%, đất phi nông nghiệp là 439.32 ha chiếm 31.43% và đất chưa sử dụng có 23,75 ha chiếm 3.94%. Hiện trạng sử dụng đất xã Hóa Thượng được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Hóa Thượng năm 2017 Năm 2017 Chỉ tiêu Cơ cấu Diện tích (%) (ha) Diện tích tự nhiên 100 1,345.11 I. Đất nông, lâm nghiệp 64.63 857.31 1. Đất lúa 37.94 317.32 2. Đất trồng hàng năm 43.56 380.81 3. Đất lâm nghiệp 12.97 112.75 4. Đất nuôi trồng thủy sản 4.03 33.11 5. Đất nông nghiệp khác 1.50 13.32 II. Đất phi nông nghiệp 31.43 439.32 1. Đất ở 28.43 123.11 2. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0.70 2.97 3. Đất quốc phòng 32.84 138.82
  44. 39 Năm 2017 Chỉ tiêu Cơ cấu Diện tích (%) (ha) 4. Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh 2.83 0.70 5. Đất sản xuất vật liệu xây dựng 3.12 0.77 6. Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0.44 0.11 7. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 9.79 2.42 8. Đất có mặt nước chuyên dùng 36.06 8.91 III. Đất chưa sử dụng 3.94 23,75 Nguồn: Thống kê xã Hóa Thượng 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Đất nông nghiệp, lâm nghiệp có diện tích là 857.31 ha, chiếm 63.74% tổng diện tích tự nhiên của xã. Đất nông nghiệp năm 2017 của xã Hóa Thượng được chia theo các mục đích sử dụng cụ thể như sau: * Đất sản xuất nông nghiệp: - Đất chyên trồng lúa nước: có diện tích là 317.32 ha, chiếm 10,47% diện tích đất nông nghiệp. - Đất trồng cây hàng năm khác: có diện tích là 380.81 ha, chiếm 44.42% diện tích đất nông nghiệp. Đây là những diện tích của các soi bãi với cây trồng chủ yếu là ngô, lạc và một số loại cây hoa màu khác. - Đất nông nghiệp khác: có diện tích là 13.32 ha, chiếm 1.55% diện tích đất nông nghiệp của xã, đất nông nghiệp khác gồm trang trại gà, trang trại lợn và vườn ươm giống cây trồng. * Đất lâm nghiệp: Đất lâm nghiệp toàn bộ là rừng sản xuất có diện tích 112.75 ha, chiếm 13,15% diện tích đất nông nghiệp của xã.
  45. 40 * Đất nuôi trồng thủy sản: Đất nuôi trồng thuỷ sản có 33.11 ha, chiếm 3,86 % diện tích đất nông nghiệp của xã. Toàn bộ là đất thủy sản ngọt. Bao gồm các ao, hồ nằm rải rác trong các thôn, xóm, do các hộ gia đình quản lý, sử dụng, diện tích này chủ yếu được dùng để nuôi thả cá. Nhìn chung, đất nông nghiệp của xã đã và đang được khai thác tích cực, góp phần nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng và khai thác lâm sản, tăng nhanh nguồn nông sản phục vụ nhu cầu ngày càng cao của nhân dân trong xã và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Trong thời gian tới cần chú trọng tới việc bảo vệ môi trường, cũng như khả năng tái tạo của đất trong quá trình sản xuất, nhằm đảm bảo cho hướng phát triển của một nền nông nghiệp bền vững. 4.2.3. Hiện trạng cây trồng chính (Major type of land use) Bảng 4.4: Diện tích, năng xuất một số cây trồng chính của xã Diện tích Sản lượng STT Cây trồng (ha) (tấn) 1 Lúa xuân 487.9 2009,6 2 Ngô 129.3 33.61 3 Lạc 17,53 0.276 4 Chè khô 71,5 195,19 (Nguồn: UBND xã Hóa Thượng năm 2017 ) Hệ thống cây trồng trên địa bàn xã khá đa dạng với nhiều loại cây trồng: cây lương thực, cây ăn quả, cây công nghiệp, Một số cây trồng chính như lúa, ngô, lạc, (được thể hiện qua bảng sau). Cơ cấu cây trồng, vật nuôi tiếp tục có sự dịch chuyển tích cực, đúng hướng và đảm bảo sự phát triển bền vững, theo hướng phát triển sản xuất với tiêu thụ sản phẩm. Ngành nông nghiệp phát triển lấy sản xuất lương thực làm
  46. 41 trọng tâm, tích cực phát triển cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày. Sản xuất cây màu vụ hè thu được coi trọng. Cây lúa vẫn là cây trồng chủ yếu chiếm diện tích lớn nhất trong ngành trồng trọt của xã. Trong những năm gần đây diện tích đất lúa của xã có giảm do chuyển sang các mục đích khác, nhưng do áp dụng các biện pháp thâm canh, áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật trong quá trình sản xuất sử dụng các giống ngắn ngày có năng xuất chất lượng tốt nên năng xuất lúa không ngừng tăng lên. Xã đã tuyên truyền và phổ biến đến bà con nông dân các loại cây ngắn ngày như rau và một số các cây trồng khác cũng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao như lạc, đỗ tương, khoai Khai thác tối đa địa hình vùng đồi bát úp xã đã đầu tư trú trọng phát triển cây chè với năng suất chất lượng phục vụ trao đổi mua bán mang lại giá trị kinh tế cao. 4.3. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Hóa Thượng (LUTs) 4.3.1. Các loại hình sử dụng đất của xã Qua quá trình điều tra ngẫu nhiên 30 hộ với số phiếu là 30 trên địa bàn xã Hóa Thượng, kết hợp với quan sát thực địa. Xác định trên địa bàn xã có những loại hình sử dụng đất sau đây: Bảng 4.5: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Hóa Thượng năm 2017 Loại hình sử dụng Loại hình sử Kiểu sử dụng đất đất chính dụng đất Đất sản 2 lúa Lúa xuân - Lúa mùa xuất Cây hàng Lúa xuân – Lúa mùa – Ngô 2 lúa - màu nông năm Lúa xuân – Lúa mùa – Lạc nghiệp Lúa - màu Lúa mùa – Ngô
  47. 42 Lúa mùa – Lạc 1 lúa Lúa mùa Lạc Chuyên màu Ngô Cây công Chè Cây lâu năm nghiệp lâu năm Cây ăn quả Vải (Nguồn: Điều tra nông hộ) 4.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất có trên ịđ a bàn xã Qua bảng 4.5 ta thấy trên địa bàn xã có 7 loại hình sử dụng đất chính, cụ thể: * LUT 1: Loại hình sử dụng đất 2 lúa. Đây là loại hình sử dụng đất truyền thống, phổ biến trên địa bàn và tồn tại từ lâu, được người dân chấp nhận. LUT này được áp dụng ở những địa hình vàn, vàn thấp có khả năng tiêu thoát nước vào mùa mưa và một số khu vực có địa hình vàn cao nhưng chủ động được nước tưới. Thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt trung bình, tầng đất dày mỏng khác nhau. Kiểu sử dụng đất là lúa xuân - lúa mùa. Giống cây lúa thường trồng là: TH3-5, Sim 6, Khang dân, Hương thơm, Đắc ưu 11, HTK99, Việt lai 20, Tám thơm, Bao thai, Tạp dao. LUT này thường áp dụng trên quy mô lớn, thuận lợi cho việc cơ giới hóa trong sản xuất, xây dựng hệ thống kênh mương nội đồng. LUT cho năng suất cao, sản phẩm sản xuất ra đáp ứng nhu cầu lương thực. * LUT 2: Loại hình sử dụng đất 2 lúa – 1 màu. Có 2 kiểu sử dụng đất: Lúa xuân - lúa mùa - ngô đông, Lúa xuân - lúa mùa - rau đông. Loại hình sử dụng đất này được trồng ở những nơi có địa hình vàn, có hàm lượng dinh dưỡng tốt, những nơi có khả năng chủ động
  48. 43 được lượng nước tưới tiêu, ít bị ngập úng, đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ, cát pha - Vụ xuân: Trồng các giống lúa như: TH3-5, Sim 6, Khang dân, Đắc ưu 11, HTK99, Việt lai 20, SL8HGS9, BT số 7, DT112, Thời gian sinh trưởng từ 100-135 ngày, năng suất đạt 40- 50 tạ/ha. - Vụ mùa: Vụ mùa sớm thì lịch gieo mạ từ mùng 10-20/5, Mùa chính vụ lịch gieo trồng từ mùng 1-15/6 trồng các giống lúa như: Trong LUT này vụ mùa được cấy sớm, trồng các giống lúa ngắn ngày như: TH3-5, Sim 6, Khang dân, Hương thơm, Đắc ưu 11, HTK99, Việt lai 20, Tám thơm, SL8HGS9, BT số 7, KD18, HT1, DT112, Thời gian sinh trưởng từ 85 - 120 ngày, năng suất đạt 35 - 40 tạ/ha. - Vụ đông: chủ yếu trồng các loại ngô. + Ngô: thường trồng các giống ngô có năng suất cao như: NK 4300, NK66, NK6654, , Bioseed 9698, Q2 và một số giống ngô thuần địa phương, năng suất đạt khoảng 25 - 30 tạ/ha. Loại hình sử dụng đất này thường cho năng suất cao và ổn định do chủ động được nước tưới tiêu, đất tốt. * LUT 3: Loại hình sử dụng đất 1 lúa – 1 màu. Kiểu sử dụng đất chủ yếu: Lúa mùa – ngô mùa, lúa mùa – lạc LUT này được trồng trên đất có thành phần cơ giới thịt trung bình, khó canh tác, tỷ lệ sét cao, PH thấp, địa hình vàn, vàn cao, không chủ động được nước tưới. năng suất lúa và cây trồng màu không cao. Hiệu quả kinh tế của LUT này không cao, năng suất lúa chỉ đạt từ 20- 25 tạ/ha. * LUT 4: Loại hình sử dụng đất 1 lúa. Kiểu sử dụng đất: Lúa mùa. Đây là LUT kém hiệu quả nhất và chỉ áp dụng trong điều kiện không thể lựa chọn được LUT nào khác. LUT này chủ yếu áp dụng địa hình vàn cao,
  49. 44 chủ yếu ở chân đồi, sử dụng nước trong khe chảy ra, và nhờ hệ thống nước trời, thường trồng vào vụ mùa, năng suất lúa thấp. *LUT 5: Loại hình sử dụng đất chuyên màu Loại hình sử dụng đất này hiện đang mang lại hiệu quả kinh tế khá cao cho các nông hộ tại vùng nghiên cứu. Loại hình này được trồng chủ yếu ở những khu vực chủ động nước vì nhu cầu tưới tiêu của cây màu là rất lớn. * LUT 6: Loại hình sử dụng đất cây công nghiệp lâu năm (chè) Đây là loại hình sử dụng đất đang được nhiều người hướng tới, do hiệu quả kinh tế cao, dễ trồng, không yêu cầu kỹ thuật cao, thường được trồng trên đồi núi thấp.Hiện nay cây chè là loại cây phổ biến, mang lại hiệu quả kinh tế cao và đang được nhân rộng trong toàn xã. * LUT 7: Loại hình sử dụng đất cây ăn quả Chủ yếu là các loại cây như nhãn, vải, Đây là những cây dễ trồng, thường được trồng ở vườn của các hộ gia đình nhằm phục vụ nhu cầu của gia đình không mang tính chất kinh doanh. 4.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 4.4.1. Hiệu quả kinh tế 4.4.4.1. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm Hiệu quả kinh tế được đánh giá dựa trên cơ sở so sánh giá trị sản xuất và chi phí sản xuất. Hiệu số giữa chi phí sản xuất và giá trị sản xuất càng cao thì hiệu quả kinh tế càng cao. Do đó, tại một địa phương có nhiều kiểu sử dụng đất như địa bàn xã Hóa Thượng thì hiệu quả kinh tế là một trong những căn cứ quan trọng để chọn được loại hình sử dụng đất thích hợp. Từ các chỉ tiêu như: năng suất, sản lượng, chi phí, lao động, giá cả Đây chính là căn cứ để đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất (LUTs ) trên địa bàn xã. Hiệu quả kinh tế của cây trồng hàng năm của xã tính trên 1 ha được thể hiện qua bảng sau:
  50. 45 Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính (tính bình quân cho 1 ha) Giá trị Hiệu quả Giá trị Chi phí Thu nhập ngày sử dụng STT Cây trồng sản xuất sản xuất thuần công lao vốn ( 1000đ ) (1000đ) ( 1000đ) động ( lần) ( 1000đ) 1 Lúa xuân 29.292,75 10.163,13 19.129,62 2.88 135,31 2 Lúa mùa 40.475,24 9586,97 30.888,27 4.22 219.05 3 Ngô đông 16.620 10.614,64 6.005,36 1.56 42.5 4 Ngô xuân 17.838,8 9.182,55 8.656,25 1.94 54.56 5 Lạc 21.151,72 6.523,35 14.628,37 3.24 75,44 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ.) Qua số liệu ở bảng cho ta thấy cây trồng mang lại giá trị kinh tế cao là: lúa mùa, lúa xuân và lạc hiệu quả sử dụng vốn đối với các cây trồng là lúa mùa 4.22 lần, lúa xuân 2.88 lần, và lạc là 3.24 lần cao nhất so với hiệu quả sử dụng vốn của các cây trồng chính của xã. Bên cạnh đó thì ngô xuân và ngô đông cũng là các cây trồng chủ lực của xã. Cây có hiệu quả kinh tế thấp nhất là ngô đông hiệu quả sử dụng vốn không cao chỉ 1.56 lần do điều kiện tự nhiên không thuận lợi, chi phí đầu tư, thị trường không ổn định và nhu cầu sử dụng thấp. Do đó dẫn tới thu nhập thuần của nông hộ thấp. 4.4.1.2. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất trồng cây hàng năm Bảng4.7: Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn xã Hóa Thượng Giá trị Chi phí Thu Hiệu Giá trị STT Kiểu sử dụng đất sản xuất sản xuất nhập quả sử ngày
  51. 46 (1000đ)) (1000đ) thuần dụng công (1000đ) vốn lao (lần) động (1000đ) Lúa xuân – Lúa 1 69.767,99 19.705,1 50.017,89 7.100 354.360 mùa Lúa xuân – lúa 2 86.387,99 30.364,74 56.023,25 8.660 396.860 mùa – Ngô Lúa xuân – Lúa 35.4435 3 90.919,71 26.273,45 64.646,26 10.340 mùa – Lạc ,4 4 Lúa mùa - Ngô 57.095,24 20.201,61 36.893,63 5.780 261.550 219.125 5 Lúa mùa – Lạc 61.626,96 16.110,32 45.516,64 7.460 ,4 6 Lúa mùa 40.475,24 9.586,97 30.888,27 4.22 219.05 7 Lạc 21.151,72 6.523,35 14.628,37 3.24 75,44 8 Ngô 17.838,8 9.182,55 8.656,25 1.94 54.56 (Nguồn:Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ) Để thuận lợi cho việc đánh giá các kiểu sử dụng đất có hiệu quả kinh tế để từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất phù hợp, ta có bảng phân cấp sau: Bảng4.8: Phân cấp hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế Hiệu quả của các LUT Giá trị sản Chi phí sản Thu nhập xuất xuất thuần túy Rất thấp VL <54 <17 <40 Thấp L 54 – 60 17 – 19 40 – 45 Trung bình M 60 – 65 19 – 23 45 – 50 Cao H 65 – 70 23 – 25 50 – 55
  52. 47 Rất cao VH >70 >25 >55 Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra Dựa vào bảng chỉ tiêu trên, ta thấy: + Kiểu sử dụng đất lúa xuân – lúa mùa cho tổng giá trị ở mức cao là 50.017,89 nghìn đồng trong đó chi phí sản xuất đạt mức trung bình là 19.705,01 nghìn và giá trị sản xuất là cao ở mức 69.767.990 đồng. Nguyên nhân được biết đến là do đặc tính của cây lúa với thời gian sinh trưởng dài, thường xuyên bị ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên và chi phí đầu tư vào các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cao. + Kiểu sử dụng đất lúa xuân – lúa mùa – ngô cho tổng thu nhập thuần, giá trị sản xuất và chi phí sản xuất đều ở mức rất cao là 56.023.250 đồng. + Kiểu sử dụng đất lúa xuân – lúa mùa – lạc cho tổng thu nhập thuần, gia strij saen xuất và chi phí sản xuất đều mức rất cao là 64.646,26 đồng. + Kiểu sử dụng đất lúa mùa - ngô cho tổng thu nhập thuần, giá trị sản xuất và chi phí sản xuất đều mức trung bình là 36.893.630 nghìn đồng. + Kiểu sử dụng đất lúa mùa - lạc cho tổng thu nhập thuần, giá trị sản xuất và chi phí sản xuất đều mức trung bình là 45.516.600 đồng. + Kiểu sử dụng đất chuyên lúa mùa cho tổng thu nhập thuần, giá trị sản xuất và chi phí sản xuất đều mức trung bình là 30.888.270 đồng. + Kiểu sử dụng đất chuyên lạc cho tổng thu nhập thuần, giá trị sản xuất và chi phí sản xuất đều mức trung bình là 14.628.370 đồng. + Kiểu sử dụng đất chuyên ngô cho tổng thu nhập thuần, giá trị sản xuất và chi phí sản xuất đều mức trung bình là 8.656.250 đồng. Như vậy, ta có bảng đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm trên địa bàn xã Hóa Thượng như sau: Bảng4.9: Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm trên địa bàn xã Hóa Thương
  53. 48 Chỉ tiêu đánh giá Thu Kiểu sử Giá trị nhập Đánh STT LUT Chi phí dụng đất sản xuất thuần giá sản xuấT túy Lúa xuân – 1 2 lúa H M H H lúa mùa Lúa xuân – VH VH VH VH 2 lúa – 1 lúa mùa- ngô 2 màu Lúa xuân- lúa VH VH VH VH mùa – lạc Lúa mùa - L M VL L 1 lúa – 1 ngô 3 màu Lúa mùa – M VL M M lạc 4 1 lúa Lúa mùa VL VL L VL Chuyên Lạc VL VL VL VL 5 màu Ngô VL VL VL VL (Nguồn:Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ) - Qua bảng trên ta thấy các loại hình sử dụng đất đem lại hiệu quả kinh tế cao là loại hình sử dụng đất chuyên lúa và 2 lúa – 1 màu. - Các loại hình sử dụng đất 1 lúa – 1 màu đêm lại hiệu quả kinh tế không cao - Các loại hình sử dụng đất 1 lúa và chuyên màu đem lại hiệu quả kinh tế rất thấp.
  54. 49 4.4.4.2. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm Qua thực tế điều tra nông hộ ta thấy: Vải, nhãn là cây ăn quả nhưng không phải là chuyên canh, chủ yếu là trồng ở các vườn nhà và nhằm phục vụ mục đích sử dụng của gia đình nên không hoạch tính giá trị kinh tế. Bên cạnh đó, âyc công nghiệp lâu năm như chè là cây trồng chính của xã và được chú trọng phát triển đầu tư mở rộng về diện tích và hình thành các vùng chuyên canh với quy mô lớn. Vì vậy, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các cây công nghiệp lâu năm đem lại. Kết quả nghiên cứu được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế của LUT cây công nghiệp lâu năm (chè) Giá trị Chi phí Thu nhập Hiệu quả Giá trị Cây sản xuất sản xuất thuần sử dụng ngày công STT trồng (1000đ) (1000đ) (1000đ) vốn (lần) lao động (1000đ) 1 Chè 392.010,4 29.868,91 362.141,49 13,12 457,84 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ) Dựa vào bảng thang phân cấp hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất ta có bảng đánh giá như sau Bảng 4.11: Đánh giá hiệu quả kinh tế của LUT cây công nghiệp lâu năm Loại hình Chỉ tiêu đánh giá Kiểu sử sử dụng Giá trị sản Chi phí sản Thu nhập Đánh giá dụng đất đất xuất xuất thuần túy Cây công nghiệp lâu Chè VH VH VH VH năm
  55. 50 Qua bảng trên ta thấy loại hình sử dụng dất cây công nghiệp lâu năm (cây chè) đem lại hiệu quả kinh tế rất cao. 4.4.2. Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội cũng được coi là một trong những vấn đề quan trọng cần thiết phải đánh giá trong quá trình đánh giá hiệu quả sử dụng đất. Trong phạm vi của đề tài, tôi tập trung nghiên cứu các chỉ tiêu sau : - Mức độ thu hút lao động, giải quyết việc làm của các kiểu sử dụng đất - Giá trị ngày công lao động của các kiểu sử dụng đất - Hiệu quả của việc đầu tư tiền vốn trong sản xuất của các kiểu sử dụng đất Để nghiên cứu về mặt xã hội của quá trình sử dụng đất nông nghiệp thông qua các kiểu sử dụng đất, tôi tiến hành so sánh mức độ đầu tư lao động, hiệu quả kinh tế bình quân trên một ngày công lao động và hiệu quả đồng vốn của mỗi kiểu sử dụng đất trên địa bàn xã ta có : Bảng 4.12 : Thang phân cấp hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp Tiêu chí đánh giá Hiệu quả của LUT Số công lao Giá trị ngày Hiệu suất động công lao động đồng vốn Rất thấp VL 0.75 Thấp L 70 – 110 105 – 120 0.75 – 2.0 Trung bình M 110 – 230 120 – 130 2.0 – 4.5 Cao H 230 – 300 130 – 250 4.5 – 5.2 Rất cao VH >300 >250 >5.2 (Nguồn : tổng hợp từ phiếu điều tra) Từ thang phân cấp các chỉ tiêu hiệu quả xã hội sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất ta có bảng đánh giá như sau :
  56. 51 Bảng 4.13: Đánh giá Hiệu quả xã hội của các LUT chính trên địa bàn xã Hóa Thượng Chỉ tiêu đánh giá STT LUT Thu hút lao Yêu cầu vốn Giá trị ngày công động đầu tư lao động 1 2LM H H VH 2 2L M L H 3 LM M M M 4 1L VL VL L 5 Chuyên màu H M H 6 Chè VH H VH (Nguồn: Điều tra nông hộ) Hiệu quả xã hội của mỗi loại hình sử dụng đất được xem xét ở các nội dung chính như sau: mức độ giải quyết việc làm, thu hút lao động đảm bảo đời sống cho nhân dân. Đất nông nghiệp được sử dụng đạt hiệu quả cao đã thu hút nhiều lao động trong xã. Theo số liệu thống kê của UBND xã Hóa Thượng, năm 2017 lao động nông nghiệp của xã chiếm 63% tổng số lao động. Số liệu này cho thấy mức độ giải quyết việc làm trong nông thôn đã tăng lên. Về thu nhập, người dân ngày càng yên tâm hơn với thu nhập từ sản xuất nông nghiệp. Các mặt hàng nông nghiệp ngày càng phong phú và đa dạng cùng với sự phát triển của thị trường tiêu thụ các mặt hàng nông nghiệp như: lạc, chè ngày càng được mở rộng. Thị trường tiêu thụ ngày nay không chỉ bố gọn trong địa bàn xã mà còn mở rộng ra địa bàn của các xã lân cận như: xã Minh Lập, phường Chùa Hang
  57. 52 4.4.3. Hiệu quả môi trường Trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp thì yêu cầu sử dụng đất phải bền vững về mặt môi trường, đòi hỏi các LUT phải bảo vệ được đất đai, ngăn chặn xói mòn, thoái hóaấ đ t, ô nhiễm đất và đòi hỏi phải bảo vệ được môi trường tự nhiên và độ phì cho đất. Quá trình đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp và thực tế sản xuất của người dân địa phương được phân cấp qua bảng sau: Bảng 4.14: Hiệu quả môi trường của các LUT CHỈ TIÊU Ý thức của người dân STT LUT Hệ số sử Tỷ lệ Khả năng bảo trong việc sử dụng đất che phủ vệ cải tạo đất dụng thuốc BVTV Cải tạo độ phì 1 2L - M H H L của đất Duy trì độ phì 2 2L M M H nhiêu của đất Cải thiện được 3 1L – 2M H H độ phì nhiều của M đất Cải thiện được 4 CM H H độ phì nhiêu của H đất 5 Chè L M Dễ gây thoái hóa M (Nguồn: Điều tra nông hộ)
  58. 53 Qua bảng trên cho thấy các kiểu sử dụng đất hầu hết đều đạt được hiệu quả về mặt môi trường nhưng ở các mức độ khác nhau. Các loại hình sử dụng đất đều có tác dụng duy trì độ phì nhiêu của đất, các LUT có các cây trồng họ đậu có tác dụng rất lớn trong việc cải tạo đất. Nhận định chung của người dân về mức độ ảnh hưởng của các cây trồng hiện tại đối với đất cụ thể như sau: Bảng 4.15: Khả năng thích hợp của các kiểu sử dụng đất Độ ổn định Theo kinh nghiệm Kiểu sử dụng đất năng suất của người dân 1. Lúa xuân - Lúa mùa 2. Lúa xuân - Lúa mùa - Lạc * 3. Lúa xuân - Lúa mùa – Ngô 4. Lúa xuân - Ngô - Lạc 5. Lúa xuân - Lạc (Nguồn: Tổng hợp từ điều tra nông hộ) Cao: Trung bình: Thấp: * 4.5. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp cho xã Hóa Thượng 4.5.1. Tiêu chuẩn lựa chọn loại hình sử dụng đất bền vững Theo “10 TCVN 34398” của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn thì các tiêu chuẩn làm căn cứ để lựa chọn loại hình sử dụng đất triển vọng là: - Đảm bảo đời sống của nhân dân (an ninh lương thực, mức sống, gia tăng lợi ích của nông dân ) - Phù hợp với mục tiêu phát triển của vùng kinh tế - Thu hút lao động giải quyết công ăn việc làm - Định canh, định cư và tiến bộ khoa học kĩ thuật - Tăng sản phẩm hàng hóa xuất khẩu - Tác động tốt đến môi trường.
  59. 54 - Dựa vào các tiêu chuẩn trên, kết hợp với kết quả điều tra thực tế sản xuất, đánh giá hiệu quả sử dụng đất để lựa chọn ra các loại hình sử dụng đất thích hợp cho xã. 4.5.2. Nguyên tắc lựa chọn Trên cơ sở xác định và nghiên cứu các loại hình sử dụng đất hiện tại trên địa bàn thì một trong những mục tiêu chủ yếu là lựa chọn được các loại hình sử dụng đất hợp lý và có hiệu qua cao. Một số nguyên tắc cơ bản khi lựa chọn LUT có triển vọng: - Phải đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất của loại hình sử dụng đất. Tức là phải phù hợp với điều kiện về đất đai, khí hậu, địa hình của xã, đảm bảo tính thích nghi cao của các loại hình sử dụng đất được lựa chọn. - Phải đảm bảo tính hiệu quả về kinh tế của các loại hình sử dụng đất được lựa chọn. Trong thực tế rất hiếm khi người ta lại lựa chọn mới mà lợi nhuận thu được lại thấp hơn loại hình trước đó. Trừ khi để đảm bảo tính ổn định cho một loại sản phẩm nào đó thì người ta buộc phải giữ lại một số loại hình sử dụng đất nhất định khi biết rằng hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng đất đó chưa phải là tối ưu. - Phải phù hợp với điều kiện tự nhiên về cơ sở hạ tầng của địa phương: hệ thống giao thông, thủy lợi - Phải mang tính kế thừa, tính truyền thống và tính văn hóa của địa phương để phát huy kinh nghiệm sản xuất của người dân, kinh nghiệm chỉ đạo sản xuất của các nhà quản lý và đảm bảo tính kế thừa cũng như phong tục tập quán của địa phương. - Phải bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ độ phì cho đất. Hiện nay, đây là nguyên tắc rất được chú trọng trong đánh giá đất cũng như trong việc lập kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất của mỗi địa phương. Nếu không chú trọng nguyên tắc này dễ dẫn đến việc chỉ tính đến lợi nhuận trước mắt mà sẽ
  60. 55 làm thoái hóa đất, hủy hoại môi trường và người sử dụng đất trong tương lai phải gánh chịu hậu quả đó. 4.5.3. Lựa chọn và ịđ nh hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Xã Hóa Thượng là một xã miền núi với nhiều đồi núi nằm nằm rải rác trên toàn bộ địa hình của xã tạo nên một địa hình tương đối phức tạp. Đại bộ phận đất đai mang tính chất thịt nhẹ, chất pha cát, đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa, đất dốc tụ, thành phần cơ giới nhẹ. Do vậy, khi sử dụng đất cần xây dựng các mô hình cây trồng hợp lý, áp dụng các công thức luân canh, các biện pháp chăm sóc kĩ thuật phù hợp để vừa đạt hiệu quả kinh tế cao vừa cải tạo được đất đai. Ngoài ra, cần nghiên cứu chế độ bón phân hiệu quả đặc biệt là tác dụng của các loại phân bón trên đất thoái hóa, bạc màu. Tăng cường phân bón hữu cơ chất xanh cho đất nhất là thân, lá cây họ đậu, hạn chế tối đa các lọai phân bón vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật để bảo vệ đất, tăng độ phì cho đất và ngăn chặn ô nhiễm đất. Đối với loại hình sử dụng đất 3 vụ là 2 lúa - 1 màu với kiểu sử dụng đất là: Lúa xuân - Lúa mùa - màu vụ đông cần áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật đưa các giống có năng xuất cao, chất lượng tốt vào sản xuất nhằm tăng hiệu quả kinh tế trên một đơn vị sử dụng đất như: Bắc thơm, SIN6, GS9 các cây trồng vụ đông có hiệu quả cao như: khoai lang, lạc, cà chua Đối với đất 2 vụ cần cải tạo hệ thống thủy lợi chuyển dịch cơ cấu để nâng diện tích này thành đất 3 vụ vói các cây trồng cho năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt. Chuyển diện tích đất trồng màu 2 vụ sang đất trồng 3 vụ. Tận dụng ưu thế của vùng khai thác triệt để nguồn đất đồi chưa sử dụng để áp dụng các biện pháp canh tác trên đất dốc sử dụng các vào các mục đích trồng cây tập trung hình thành các vùng chuyên canh về sản xuất chè và cây ăn quả. Đây là loại hình đạt hiệu quả cao, tuy nhiên hiện nay thị trường tiêu thụ còn bó hẹp chưa phát triển đầu ra cho sản phẩm còn bấp bênh. Vì vậy,
  61. 56 trong thời gian tối cần mở rộng diện tích và thị trường tiêu thụ để nâng cao thu nhập cải thiện đời sống nhân dân. 4.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho xã Hóa Thượng - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên 4.6.1. Giải pháp chung - Giải pháp về cơ chế chính sách trong nông nghiệp: có chính sách ưu tiên cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông sản, chính sách đào tạo nhân lực trong sản xuất nông nghiệp, cần phải có các chính sách về bình ổn giá, trợ giá vật tư sản xuất cho người dân đồng thời các cơ quan có thẩm quyền cần hoàn thiện định hướng về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sao cho hợp lý. - Giải pháp về cơ sở hạ tầng: hoàn thiện hệ thống giao thông nội đồng, củng cố và nâng cấp hệ thống kênh mương, thủy lợi, trạm bơm nước về các xứ đồng. Xây dựng và phát triển các cơ sở chế biến nông sản trên địa bàn xã. - Giải pháp về khoa học kĩ thuật: tổ chức các lớp tập huấn về sản xuất nông nghiệp và chuyển giao công nghệ mới, xây dựng mô hình thâm canh sản xuất có hiệu quả và nhân rộng trên địa bàn xã, tăng cường đầu tư thâm canh sản xuất hợp lý, đặc biệt là các giống mới cho năng xuất cao và chất lượng tốt. Nên nghiên cứu kĩ giống trước khi đưa vào sản xuất tránh hiện tượng giống bị sâu bệnh hại không phát triển được. Áp dụng triệt để các biện pháp kĩ thuật và khoa học vào sản xuất sử dụng máy móc dần thay thế cho con người - Giải pháp về thông tin: bổ sung thêm các chức năng cung cấp thông tin, giá cả thị trường đến với người sản xuất, thành lập các tổ thu mua tiêu thụ sản phẩm và xây dựng các điểm thu mua tập trung, tăng cường phát triển chất lượng và quảng bá sản phẩm nông sản ra thị trường. - Giải pháp về vốn: mở các lớp tập huấn về sử dụng vốn vay đồng thời có chính sách hỗ trợ cụ thể đến trực tiếp các hộ cần và thiếu vốn sản xuất trong việc tiếp cận vay vốn có lãi suất thấp kì hạn hợp lý. Ưu tiên phân bổ cho
  62. 57 các hộ có khả năng về đất và lao động để khuyến khích mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất theo các mô hình trang trại vừa và nhỏ và đặc biệt là mô hình sản xuất hiệu quả như VAC 4.6.2. Giải pháp cụ thể 4.6.2.1. LUTs trồng cây hàng năm Trên cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại, lựa chọn các loại hình sử dụng đất thích hợp cho địa bàn nghiên cứu, từ đó có những giải pháp cho việc cho việc sử dụng đất hợp lý và hiệu quả. Phải đáp ứng được yêu cầu sử dụng đất của các LUT, tức là phải phù hợp với điều kiện về đất đai, khí hậu, địa hình của vùng, điều kiện kinh tế xã hội, đảm bảo tính thích nghi cao của các loại hình sử dụng đất được lựa chọn. Qua kết quả điều tra, nghiên cứu, đánh giá các loại hình sử dụng đất của xã Hóa Thượng, tôi lựa chọn các LUT có hiệu quả bền vững về cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường, làm cơ sở tham khảo cho định hướng sử dụng đất. Từ những tiêu chí và những điều tra đánh giá thực tế tôi lựa chọn các loại hình sử dụng đất theo thứ tự sau: - LUT chuyên lúa (2 lúa), là loại hình sử dụng đất có diện tích lớn nhất xã nhưng giá trị sản xuất, thu nhập của người dân chưa cao. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả kinh tế, ổn định, bền vững cho loại hình sử dụng đất này và hạn chế rủi ro cho người dân. Yêu cầu trước mắt cần phải làm cho tốt công tác chỉ đạo sản xuất, đưa các giống lúa mới có năng suất, giá trị hàng hóa cao. Xây dựng hệ thống thủy lợi, để giảm thiểu rủi ro cho người nông dân. Bố trí sử dụng công thức luân canh mới hợp lý với từng điều kiện tự nhiên của từng vùng. Có thể lấy ví dụ: lúa xuân - lúa mùa - cây vụ đông, rau màu - lúa mùa - cây vụ đông - LUT 2 lúa - màu (2 lúa - cây vụ đông), đây là loại hình sử dụng đất đòi hỏi trình độ thâm canh cao, đầu tư lớn. Do vậy để nâng cao hiệu quả kinh tế cho loại hình sử dụng đất này cần phải thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất
  63. 58 đã có. Kết hợp đầu tư hệ thống thủy lợi, kênh mương. Đưa các giống lúa mới có năng suất cao, giống lúa ngắn ngày vào sản xuất, thay thế các giống cũ ở địa phương như: lúa Q, khang dân, lai 2 dòng Các cây màu vụ đông cần có hướng nghiên cứu đầu tư và đưa vào sản xuất đại trà theo mô hình thâm canh áp dụng các cây màu vụ đông có năng xuất tốt đã dược bà con tin tưởng và đưa vào gieo trồng như: bắp cải, khoai lang, lạc - LUT 1 lúa màu (đất 1 vụ lúa - 2 hoặc 3 vụ màu): đây là loại hình sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế cao. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy LUT này còn bộc lộ một số tồn taị đó là: sản xuất thiếu ổn định, chưa có quy hoạch thống nhất, nhiều loại sản phẩm trên một cánh đồng, sâu bệnh nhiều, đầu vào và đầu ra của sản phẩm còn bấp bênh. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả kinh tế, ổn định, bền vững đối với loại hình sử dụng đất này và hạn chế thấp ngất rủi ro cho nông dân. Yêu cầu trước mắt cần phải làm tốt công tác chỉ đạo sản xuất, tực hiện chế độ luân canh cây trồng hợp lý nhằm hạn chế sâu bệnh. Khuyến khích nông dân có ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng các loại hóa chất trên đồng ruộng, thực hiện tốt cơ giớ hóa các khâu trong sản xuất. Bố trí luân canh cây trồng 1 đến 2 vụ lúa, 2 đến 4 vụ rau màu. Với công thức luân canh: Lúa xuân - lạc - 2 đến 3 vụ rau đông, lúa xuân - lúa mùa sớm - 2 đến 4 vụ rau đông 4.6.2.2. LUTs trồng cây lâu năm * Với cây ăn quả: trên cơ sở điều tra về các loại cây ăn quả thì cần tuyển chọn những giống tốt, sạch sâu bệnh, đưa giống thích nghi với điều kiện tự nhiên của xã có năng suất cao chất lượng tốt. Cần cải tạo vườn tạp thành vườn cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, cải tạo cơ cấu cây trồng trong vườn. Cần xác định được loại cây ăn quả chủ lực, ngoài ra cần có thêm cây ăn quả bổ trợ khác tạo cho vườn cây có nhiều tần tán.
  64. 59 Chú ý cải tiến kĩ thuật canh tác phù hợp với từng giống cây ăn quả, thu hoạch và bảo quản sản phẩm. Tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm. * Với cây công nghiệp lâu năm như chè: cần áp dụng các biện pháp mới trong sản xuất có chế độ chăm sóc và tạo tầng tán hợp lý để mang lại năng xuất và chất lượng tốt. Đưa các giống chè mới có năng xuất chất lượng vào sản xuất tạo vùng chè có thương hiệu nhằm tạo đầu ra ổn định cho nông sản
  65. 60 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ỀĐ NGHỊ 5.1. Kết luận - Hóa Thượng là một xã miền núi của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích đất tự nhiên là 1,345.11 ha trong đó đất nông lâm nghiệp 857.31 ha chiếm 63,74% diện tích đất tự nhiên của toàn xã, dân số toàn xã là 11.215 người. Xã có vị trí địa lý thuận lợi có tiền năng về đất đai đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp, thời tiết khí hậu thuận lợi cho phát triển kinh tế hàng hóa nông nghiệp đa dạng hóa các mặt hàng nông sản. - Là một xã nông nghiệp do đó giá trị ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị GDP của xã. - Hiện tại xã có 5 LUT . - Hiệu quả sử dụng đất của các LUT: + Hiệu quả kinh tế: loại hình sử dụng đất cho giá trị sản xuất cao nhất là LUT 2 lúa và LUT 2 lúa - màu và thấp nhất là LUT chuyên màu. Các LUT 1 lúa - 1 màu đem lại hiệu quả kinh tế không cao. + Hiệu quả xã hội: các loại hình sử dụng đất đều có ý nghĩa ấr t lớn về mặt xã hội, vừa phù hợp với năng lực sản xuất của người dân, vừa đảm bảo được an ninh lương thực, gia tăng lợi ích góp phần xóa đói giảm nghèo. + Hiệu quả môi trường: LUT lúa - màu, kiểu sử dụng đất 2 lúa - màu, chuyên màu cho hiệu quả môi trường cao. 5.2. Đề nghị Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cần thực hiện các giải pháp chủ yếu như đưa các giống cây trồng có năng suất cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên của xã, luân canh, thâm canh, tăng vụ hợp lý. Đặc biệt phải nâng cấp và củng cố hệ thống thủy lợi nội đồng, sử dụng phân bón hợp
  66. 61 lý. Trong quá trình sử dụng đất cần kết hợp với các biện pháp cải tạo, bảo vệ môi trường nhằm phát triển nông nghiệp bền vững cho tương lai. Tăng cường hỗ trợ, đầu tư vốn cho người dân để đưa vào sản xuất, đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, chế biến nôngsản, ngành nghề nông thôn theo chương trình quy hoạch nông thôn mới của Chính phủ. Khai thác tốt tiềm năng về đất đai và nguồn lao động phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ và sản xuất. Đặc biệt tổ chức các chương trình khuyến nông và các lớp tập huấn kĩ thuật cho người dân tạo tiền đề cho sự phát triển nông nghiệp bền vững trong tương lai. Tiếp tục tuyên truyền và vận động người dân dồn điền đổi thửa, luân canh cây trồng hợp lý, chú ý tới các biện pháp cải tạo đất, bảo vệ môi trường. Đối với Đảng bộ chính quyền và các cơ quan ban ngành địa phương cần quan tâm hơn nữa tới người nông dân thúc đẩy kinh tế nông hộ phát triển. Có các chính sách phù hợp, ưu đãi với thực trạng phát triển kinh tế của hộ. Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông nghiệp rà rất phức tạp, rất khó định lượng, đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân tích trong thời gian dài. Vì thời gian thực tập có hạn, do đó đề tài cần được tiếp tục nghiên cứu bổ sung thêm các chỉ tiêu về đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội môi trường để có kết luận toàn diện hơn trong sản xuất nông nghiệp của xã Hóa Thượng.
  67. 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đào Châu Thu (2012),“Nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về đánh giá chất lượng đất và môi trường đất nông nghiệp”. 2. Đỗ Kim Chung – Kim Thị Dung (2015), Nông nghiệp Việt Nam hướng tới phát triển bền vững, Học viện nông nghiệp Việt Nam. 3. Nguyễn Thế Đặng và Nguyễn Thế Hùng (1999)Giáo trình Đất Nguyễn Thế Đặng và Nguyễn Thế Hùng (1999) – Nhà xuất bản Nông Nghiệp. 4. Nông Thu Huyền (2008), giáo trình Đánh giá đất, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Nguyễn Thị Thu Huyền (2008), Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 5. Nguyễn Ngọc Nông (2008), Dinh dưỡng cây trồng, Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 6.Nguyễn Đức Mạnh (2013), Đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện Đông Hỷ tỉnh Thái Nguyên, Đại học Thái Nguyên 7.Nguyễn Thị Lợi (2011), Nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên một số loại đất chính tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, Bộ giáo dục và đào tạo Đại học Thái Nguyên. 8. Nguyễn Xuân Quát (1996), Sử dụng đất nông nghiệp và bền vững, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Rosemary Morrow (1994), “ Hướng dẫn sử dụng đất theo nông nghiệp bền vững”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 10.Thống kê đất đai của tổng cục thống kê: 11. Quốc hội (2013), Luật Đất đai năm 2013, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội
  68. 63 12.UBND xã Hóa Thượng (2017), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm 2018 xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 9.
  69. PHỤ LỤC Giá bán một số mặt hàng nông sản STT Mặt hàng Đơn vị tính Giá bình quân 1 Lúa xuân Đồng/kg 7.000 2 Lúa mùa Đồng/kg 9.000 3 Ngô Đồng/kg 7000 4 Lạc Đồng/kg 15.000 8 Chè búp khô Đồng/kg 130.000
  70. PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ Họ tên chủ hộ Tuổi: Nam/Nữ: Địa chỉ: Loại hộ (Khá, trung bình, nghèo): Trình độ văn hóa: Dân tộc: 1. Nhân khẩu và lao động Tổng số nhân khẩu: Người Số lao động chính: . Số lao động phụ: 2. Điều tra hiệu quả kinh tế sử dụng đất 2.1. Hiệu quả sử dụng đất cây trồng hàng năm Công Phân Phân Thuốc Chi Phí Cây Giống Đạm Lân Kali lao NPK chuồng BVTV Khác trồng (1000đ) (Kg) (Kg) (Kg) động (Kg) (Kg) (1000đ) (1000đ) (công) Lúa xuân Lúa mùa Ngô Xuân Ngô Đông Lạc Chè
  71. - Đầu tư cho một sào Bắc Bộ -Thu nhập từ cây hàng năm Diện tích Năng suất Sản lượng Giá bán Loại cây trồng (sào) (Kg/sào) (kg) (đồng/kg) Lúa Xuân Lúa mùa Ngô Xuân Ngô đông Lạc Chè 3. Loại hình sử dụng đất Loại hình sử dụng đất Kiểu sử dụng đất (LUT) (Công thức luân canh) 2 Lúa – 1màu 2 Lúa 1 Lúa 1 Lúa – 1 màu Chuyên màu Cây lâu năm 4. Câu hỏi phỏng vấn 1. Gia đình có thuê thêm đất để sản xuất không? Có Vì sao? Không Vì sao?
  72. 2. Gia đình có áp dụng kỹ thuật mới trong sản xuất không? Có Vì sao? Không Vì sao? 3. Gia đình có vay vốn để sản xuất không? Có Không 4. Tiềm năng của gia đình là gì? Vốn Lao động Đất Ngành nghề Tiềm năng khác 5. Thuốc trừ sâu gia đình dùng mấy lần/vụ? Có nhận thấy ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng sản phẩm và môi trường không? 6. Gia đình thường bón phân gì cho cây trồng là chủ yếu? Ảnh hưởng đến đất đai, năng suất, chất lượng cây trồng như thế nào? 7. Gia đình có mong muốn gì về các loại hình sử dụng đất hiện nay đang canh tác không? a. Chính sách của nhà nước: - Chính sách về vốn: b. Về kỹ thuật: c. Về cơ sở hạ tầng:
  73. d. Về thị trường: 8. Gia đình có dự kiến sẽ sản xuất gì trong năm tới? - Trồng cây gì: - Nuôi con gì: 9.Ý kiến khác: C. Hiệu quả xã hội 1. Thu nhập trên người: đồng/người/tháng 2. Thời gian nông nhàn hàng năm: tháng/năm 3. Thu hút lao động: Ít Nhiều 4. Khả năng tiêu thụ sản phẩm: Nhanh Chậm Thất thường Không tiêu thụ được D. Hiệu quả môi trường 1. Hộ thường sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật không? Có Không 2. Môi trường đất. Mức độ xói mòn, rửa trôi: Nặng Nhẹ Không xảy ra 3. Môi trường nước mặt xung quanh khu vực sản xuất của hộ? Bình thường Ô nhiễm nhẹ Ô nhiễm nặng 4. Môi trường không khí xung quanh khu vực sản xuất của hộ? Không ô nhiễm Ô nhiễm nhẹ Ô nhiễm nặng 5. Hệ sinh vật tại khu vực sản xuất Giun : nhiều ít không còn Ếch, nhái : nhiều ít không còn Tôm, qua, cá : nhiều ít không còn Các loại thiên địch: nhiều ít không còn
  74. Xác nhận của chủ hộ Người điều tra Phạm Thị Thanh Huế