Khóa luận Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái

pdf 79 trang thiennha21 19/04/2022 1970
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_va_dinh_huong_su_dung_dat_nong_n.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  CHU TIẾN THÀNH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN CỔ PHÚC, HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  CHU TIẾN THÀNH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN CỔ PHÚC, HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K47 - QLĐĐ – N01 Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Văn Hiểu Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, bản thân em đã nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên, cũng như các thầy cô giáo trong ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban và phòng đào tạo của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em đã được trang bị một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng kiến thức về xã hội nhất định để sau này khi ra trường em không còn phải bỡ ngỡ và có thể đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và trở thành người công dân có ích cho xã hội. Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt nghiệp khóa luận của mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên, ngườiđã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng em và đặc biệt là thầy giáo Th.s Nguyễn Văn Hiểu, người đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận này. Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại Xí nghiệp Tài nguyên và Môi Trường 3, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong thị trấn đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Do thời gian có hạn, lại bước đầu làm quen với phương pháp mới chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày tháng .năm 2019 Sinh viên Chu Tiến Thành
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tiềm năng đất đai và diện tích đất canh tác trên thế giới 18 Bảng 2.2. Tiềm năng đất nông nghiệp của một số nước ở Đông Nam Á 18 Bảng 2.3. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2014 20 Bảng 2.4. Biến động sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam thời kỳ 2006 -2015 21 Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Cổ Phúc 34 Bảng 4.2. Các LUT sản xuất nông nghiệp của thị trấn Cổ Phúc 37 Bảng 4.3. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính 43 Bảng 4.4: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế 44 Bảng 4.5: Phân cấp hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 1 44 Bảng 4.6: Phân cấp hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 2 45 Bảng 4.7: Phân cấp hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 3 46 Bảng 4.8:Phân cấp hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 4 46 Bảng 4.9: Phân cấp hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 5 47 Bảng 4.10. Hiệu quả xã hội của các LUT 48 Bảng 4.11. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất 50
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Ruộng lúa thôn 2 39 Hình 4.2: Ruộng rau nhà bà Mơ thôn 4 40 Hình 4.3: Vườn chè nhà bà Mỹ thôn 5 41
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên BVTV Bảo vệ thực vật nghĩa CPSX Chi phí sản xuất GTSX Gía trị sản xuất HQSDV Hiệu quả sử dụng vốn H High (cao) LX Lúa xuân LM Lúa mùa L Low (thấp) LUT Land Use Type (loại sử dụng đất) M Medium (trung bình) VL Very Low (rất thấp) STT Số thứ tự VH Very high (rất cao) TNT Thu nhập thuần UBND Ủy ban nhân dân FAO Food and Agricuture Organnization - Tổ chức nông lương Liên hiệp quốc
  7. v MỤC LỤC Phần 1.MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở pháp lý 4 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 5 2.2.1. Khái quát về đất 5 2.2.2.Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp 6 2.2.3.Cơ sở lý luận về đánh giá đất 7 2.2.4. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất 10 2.2.5. Hiệu quả sử dụng đất 13 2.3. Tình hình đánh giá đất đai trên Thế giới và Việt Nam 15 2.3.1.Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới 15 2.3.2.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và Yên Bái 19 PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23 3.2.Thời gian tiến hành 23 3.3. Nội dung nghiêncứu 23
  8. vi 3.3.1.Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. 23 3.3.2.Đánh giá hiện trạng và hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 23 3.3.3 Lựa chọn và định hướng các loại sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cao. 24 3.3.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại sử dụng đất nông nghiệp trong tương lai. 24 3.4. Phương pháp nghiên cứu 24 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 24 3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả của các loại sử dụng đất 24 3.4.3. Phương pháp tính toán phân tích số liệu 25 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái 26 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và môi trường 26 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 28 4.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 29 4.1.4. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn 30 4.1.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 30 4.1.6. Giáo dục - đào tạo 30 4.1.7. Y tế 30 4.1.8. Văn hoá, thể dục thể thao 31 4.1.9. Năng lượng, bưu chính viễn thông 31 4.1.10. Quốc phòng, an ninh 31 4.1.11. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của thị trấn Cổ Phúc ảnh hưởng tới sử dụng đất. 31
  9. vii 4.2. Đánh giá hiện trạng và xác định loại sử dụng đất của thị trấn Cổ Phúc 34 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thị trấn Cổ Phúc 34 4.2.2. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của thị trấn Cổ Phúc 36 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 41 4.3.1. Hiệu quả kinh tế 41 4.3.2. Hiệu quả xã hội 47 4.3.3. Hiệu quả môi trường 50 4.4. Lựa chọn các loạisử dụng đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế- xã hội- môi trường cho thị trấn Cổ Phúc 51 4.4.1. Nguyên tắc lựachọn 51 4.4.2. Tiêu chuẩn lựachọn 52 4.4.3. Hướng lựa chọn các loại sử dụng đất 52 4.4.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cho thị trấn 53 4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho thị trấn Cổ Phúc 54 4.5.1. Giải phápchung 54 4.5.2. Giải pháp cụ thể 57 Phần 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59 5.1 Kết luận 59 5.2. Kiến nghị 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được trong quá trình sản xuất. Đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiêp; Là địa khu dân cư, các cơ sở văn hóa, các khu công ngiệp, Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Thị trấn Cổ Phúc nằm ở trung tâm kinh tế chính trị của huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái,có nhiều điều kiện thuận lợi về phát triển kinh tế và giao thông đi lại, là một thị trấn nhưng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Trong những năm qua Đảng bộ và nhân dân các dân tộc thị trấn Cổ Phúc đã phát huy truyền thống quê hương, những tiềm năng lợi thế của địa phương, nỗ lực phấn đấu, tích cực, thi đua lao động sản xuất, tạo sự chuyển biến rõ rệt trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng. Tuy nhiên việc sử dụng đất của thị trấn trong những năm qua cho thấy còn nhiều hạn chế: chưa khoanh định được diện tích đất trồng lúa cần bảo vệ, đối với đất lâm nghiệp chưa thực hiện nghiêm ngặt
  11. 2 các quy định về bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa còn chậm, phát triển nuôi trồng thủy sản và các hoạt động dịch vụ, du lịch trên địa bàn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa phương. Bên cạnh đó diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do phải chuyển mục đích sang các loại đất khác, việc bù đắp lại diện tích đất nông nghiệp bị mất là vô cùng khó khăn, cơ sở hạ tầng còn hạn chế, trình độ dân trí chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Tài nguyên đất đai và nhân lực chưa được khai thác đầy đủ. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nhiệp, đảm bảo an ninh lương thực và giữ gìn được bản sắc của địa phương là một yêu cầu hết sức quan trọng và cần thiết trong thời gian tới. Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của Th.s Nguyễn Văn Hiểu tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái” . 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, từ đó lựa chọn loại sử dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của thị trấn. - Đánh giá hiện trạng và xác định các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của thị trấn. - Lựa chọn loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho thị trấn. - Đề xuất loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại thị trấnCổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
  12. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu học tập và tham khảo cho các bạn sinh viên. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài hoàn thiện sẽ là tài liệu cụ thể mang tính định hướng quan trọng cho việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai tại địa phương nghiên cứu. - Đưa ra được các giải pháp cụ thể về sử dụng đất có hiệu quả tại địa phương nghiên cứu. - Trên cơ sở đánh giá hiệu quả đất đai, từ đó định hướng và đề xuất những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và phù hợp với điều kiện của địa phương.
  13. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở pháp lý - Các văn bản của Nhà nước: Căn cứ Luật Đất đai năm 2013; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Căn cứ Thông tư số: 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Căn cứ Chỉ thị số: 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014; Căn cứ Kế hoạch số: 02/KH-BTNMT ngày 16/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 theo Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Căn cứ Văn bản số 1592/TCQLĐĐ-CKSQLSDĐĐ ngày 18/11/2014 của Tổng cục quản lý đất đai về việc hướng dẫn thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014; Căn cứ Thông tư số: 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ Sửa đổi bổ sung một số nghị định, quy định chi tiết thi hành luật đất đai; Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/09/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017
  14. 5 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành luật đất đai. - Các văn bản của UBND tỉnh Yên Bái: Căn cứ Kế hoạch số: 417/KH-UBND ngày 12/12/2014 của UBND tỉnh Yên Bái về thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 tỉnh Yên Bái; Căn cứ Quyết định số: 2530/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Yên Bái về việc đặt hành và giao nhiệm vụ đơn vị tư vấn thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 tỉnh Yên Bái; Căn cứ Văn bản số: 62/UBND-CN ngày 08/01/2015 của UBND tỉnh Yên Bái V/v triển khai thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 tỉnh Yên Bái; Căn cứ Văn bản số: 122 / BC-NN ngày 18/12/2015 của UBND huyện Trấn Yên V/v kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp, năm 2015 và kế hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp năm 2016; Căn cứ Văn bản số: 110 / BC-NN ngày 18/12/2015 của UBND huyện Trấn Yên V/v kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp,thủy sản năm 2015 và kế hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp,thủy sản năm 2016; Căn cứ Văn bản số:/ BC-NN ngày 20/12/2017 của UBND huyện Trấn Yên V/v tổng kết, đánh giá kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp,thủy sản năm 2017 và kế hoạch năm 2018; 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Khái quát về đất • Khái niệm về đất: Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ của lục địa mà bên dưới nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển.
  15. 6 Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra sản phẩm của cây trồng. Như vậy khả năng sản xuất ra sản phẩm cây trồng (độ phì của đất là thuộc tính không thể thiếu được của đất (William). Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep định nghĩa: Đất là một vật thể tự nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó luôn luôn vận động, biến đổi và phát triển. • Khái niệm đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng [9]. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác. 2.2.2.Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai có vị trí đặc biệt quan trọng và không thể thay thế: - Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, không thể thay thế. Bởi vì đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, đất đai là sản phẩm của tự nhiên, sức sản xuất của đất đai ngày càng tăng lên khi biết sử dụng hợp lý và đúng cách. - Đất đai là tư liệu lao động. Vì đất đai có thể phát huy được tác dụng như một tư liệu lao động khi con người sử dụng để trồng trọt và chăn nuôi. Không có đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp [1]. - Đất đai không chỉ là môi trường sống đối với sinh vật mà còn là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng nghiệp [1]. - Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt cầu địa cầu [18]. Đây chính là một đặc điểm làm ảnh hưởng đến việc mở rộng diện tích, quy mô sản xuất nông nghiệp trên từng vùng, lãnh thổ khác nhau. Do đó,
  16. 7 việc khai thác hợp lý quỹ đất nông nghiệp hiện có là vấn đề quan trọng và là xu thế chủ đạo trong việc nâng cao đời sống của người nông dân. - Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng, các miền [18]. Mỗi khoanh đất, thửa đất nông nghiệp ở các vùng, miền khác nhau thì sẽ có điều kiện tự nhiên khác nhau như: thổ nhưỡng, khí hậu, độ phì, Do đó, việc chọn lựa và xác định các loại hình sử dụng đất, các loại cây trồng nông nghiệp phù hợp là có ý nghĩa to lớn để nâng cao hiệu quả kinh tế của từng hộ gia đình. 2.2.3.Cơ sở lý luận về đánh giá đất 2.2.3.1. Đánh giá đất dựa vào điều kiện tự nhiên Đánh giá đất đai dựa vào điều kiện tự nhiên là: Xác định mối quan hệ của các yếu tố cấu thành đất (sinh vật, địa hình, khí hậu, đá mẹ, thời gian và tác động của con người), các điều kiện sinh thái đất và các thuộc tính của chúng có tính quy luật hoặc không có tính quy luật ảnh hưởng (tốt hoặc xấu) tới hiệu quả và mục đích của các loại sử dụng đất [7]. Tuỳ thuộc mục đích đặt ra mà lựa chọn các yếu tố, chỉ tiêu của từng yếu tố và tiêu chuẩn đánh giá đất phù hợp trong điều kiện cụ thể của từng quy mô, vùng và quốc gia có thể giống hoặc khác nhau. Docutraiep (Liên Xô cũ) cho rằng: "Độ phì tiềm tàng là yếu tố cơ bản nhất để xác định khả năng của đất, sử dụng độ phì tiềm tàng là phương pháp duy nhất thực hiện được để xác định giá trị tương đối của đất". Dolomong (Pháp) cho rằng: "Khả năng của đất ảnh hưởng rất lớn đến đặc tính dinh dưỡng cây trồng và ở một mức độ nhất định cây trồng sẽ thể hiện được tính chất của đất. Có thể lập thang năng suất biểu thị tương quan sơ bộ giữa đặc tính của đất đai - đó là thống kê năng suất nhiều năm". Nhà thổ nhưỡng Russell (Anh) cũng cho rằng: "Đánh giá đất theo năng suất cây trồng là rất tốt nhưng sẽ gặp nhiều khó khăn, vì trong năng suất cây
  17. 8 trồng bao hàm cả khả năng hiểu biết của người sử dụng đất. Bởi vậy, đánh giá đất theo năng suất cây trồng chỉ sử dụng để đánh giá sơ bộ độ màu mỡ của các loại đất khác nhau". FAO tổng kết: - Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên chỉ ra mức độ thích nghi đối với sử dụng đất hoàn toàn dựa trên cơ sở các điều kiện tự nhiên mà không xem xét đến các điều kiện kinh tế. - Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên nhấn mạnh các khía cạnh bền vững tương đối của sự thích nghi cuả các điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng vì chúng ít thay đổi hơn so với các yếu tố kinh tế. - Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên được sử dụng để chia các đơn vị đất đai thành các nhóm quản lý, phục vụ các nghiên cứu chi tiết và hoàn toàn có giá trị trong thời gian lâu dài vì các mức thích nghi về mặt tự nhiên thay đổi rất chậm [4]. 2.2.3.2. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả kinh tế Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học Đức Stenien, Hanau, Rusteruyer, Simmerman (1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội [10]. Hiệu quả kinh tế là phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được, còn kết quả kinh tế chỉ là yếu tố trong sử dụng để xác định hiệu quả mà thôi. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá
  18. 9 trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế. Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng, bản chất của hiệu quả kinh tế sửdụng đất là trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ lý do này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao. 2.2.3.3. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả xã hội Theo Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự (2001), hiệu quả xã hội là mối tươngquan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp [14]. Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp [11]. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và các lợi ích xã hội mang lại. Hiệu quả xã hội thể hiện ở các tiêu chí: - Đảm bảo an ninh lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân; - Đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế của vùng; - Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân; - Góp phần định canh, định cư, chuyển giao tiến bộ, khoa học, kỹ thuật - Tăng cường sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là hàng xuất khẩu [8]. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm.
  19. 10 2.2.3.3. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả môi trường Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của hoá học, sinh học, vật lý, chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của các loại vật chấttrong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh vật môi trường. Hiệu quả hoá học môi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng hoá học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường dẫn đến. Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường do tác động vật lý dẫn đến. Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ thống sinh thái do sự phát sinh biến hoá của các loại yếu tố môi trường dẫn đến [2]. Mọi hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi giải pháp về quản lý, được coi là có hiệu quả khi chúng ta không gây tổn hại hay có tác động xấu đến môi trường đất, nước, không khí cũng như không ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái và đa dạng sinh học 2.2.4. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất 2.2.4.1. Sử dụng đất là gì? Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người - đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn đinh và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất.Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai.Với vai trò là nhân tố của của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau:
  20. 11 - Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất. - Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất. - Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất. - Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách kinh tế, tập trung, thâm canh. 2.2.4.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất Trong quá trình sử dụng đất, con người là nhân tố phân phối chủ yếu, ngoài ra việc sử dụng đất còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau: - Yếu tố điều kiện tự nhiên Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian cần chú ý đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt đất như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy văn, không khí và các khoáng sản dưới lòng đất. Trong nhóm nhân tố này thì điều kiện khí hậu là nhân tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng đất, sau đó là điều kiện đất đai mà chủ yếu là điều kiện địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác. + Điều kiện khí hậu: Khí hậu là yếu tố rất quan trọng, nó quyết định số vụ trồng trong năm vì mỗi cây trồng yêu cầu một điều kiện thời tiết khí hậu phù hợp với nó. Nắm vững yếu tố khí hậu và bố trí cây trồng hợp lý sẽ tránh được những thiệt hại do khí hậu gây ra. Đồng thời, giảm được tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp nhằm đem lại năng suất cao, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất. + Loài cây trồng và hệ thống cây trồng: Việc lựa chọn loài cây trồng và hệ thống cây trồng nào đó phù hợp với điều kiện khí hậu và đất đai của từng vùng là vô cùng quan trọng, nó không
  21. 12 những đem lại năng suất, sản lượng, chất lượng cây trồng cao mà còn thể hiện được hiệu quả quản lý và sử dụng đất của vùng đó. + Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực nước biển, độ dốc, hướng dốc thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa. - Yếu tố về kinh tế - xã hội Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động. Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Nếu có chính sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại. Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
  22. 13 2.2.5. Hiệu quả sử dụng đất Hiệu quả chính là kết quả yêu cầu công việc mang lại. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con người mà ta phải xem xét kết quả tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà nó còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng là một nội dung đánh giá hiệu quả. Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận điểm của Mac và những luận điểm ý luận của hệ thống sau: - Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình độ sử dụng nguồn lực xã hội và xuất phát từ mục đích sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. - Thứ hai: Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh tế và quản lý. - Thứ ba: Việc xác định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn đề lý luận cũng như thực tiễn chưa giải đáp hết được. - Thứ tư: Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp, mỗi người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng . 2.2.5.1. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất “Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp. Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp” [16].
  23. 14 Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người, đồng thời nhằm hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai. Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi trường để giữ gìn tài nguyên cho thế hệ sau này. 2.2.5.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông – lâm nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một khối lượng nông – lâm sản nhất định. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường. “Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông – lâm nghiệp, sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường” [17]. - Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông trại phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức bản địa và nội lực của địa phương.
  24. 15 - Khai thác sử dụng đất phải phải đảm bảo ổn định về xã hội, an ninh quốc phòng. 2.3. Tình hình đánh giá đất đai trên Thế giới và Việt Nam 2.3.1.Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới 2.3.1.1. Khái quát chung Đứng trước tình hình suy thoái đất đang diễn ra mạnh mẽ và ngày một gia tăng, ngay từ những năm đầu của thập kỷ 70 nhiều quốc gia thuộc các nước phát triển đã không ngừng hoàn thiện hệ thống đánh giá đất của mình, vì đánh giá đất hợp lý là cở sở cần thiết cho quy hoạch sử dụng đất và phát triển sản xuất nông nghiệp [7]. Các phương pháp đánh giá đất đai được rất nhiều nhà khoa học và các tổ chức quốc tế quan tâm, do vậy nó trở thành một trong những chuyên ngành nghiên cứu quan trọng và nó gắn liền với công tác quy hoạch sử dụng đất, trở nên gần gũi với người sử dụng đất. Các nhà thổ nhưỡng học đã đi sâu nghiên cứu các đặc tính cấu tạo, các quy luật và quá trình hình thành đất, điều tra và lập các bản đồ đất toàn thế giới với tỷ lệ 1/5.000.000. Đồng thời từ thực tế lao động sản xuất trên đồng ruộng các nhà khoa học và cả những người nông dân đã đi sâu nghiên cứu, xem xét nhiều khía cạnh có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất trên từng vạt đất. Nói cách khác là họ tiến hành đánh giá đất đai. Do đó việc đánh giá đất đai phải được xem xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm cả không gian, thời gian, tự nhiên và xã hội. Cho nên đánh giá đất đai không chỉ là lĩnh vực khoa học tự nhiên mà còn là kinh tế, kỹ thuật nữa. Trong đánh giá, phân hạng đất những tính chất của đất đai có thể đo lường và ước lượng được. Có rất nhiều đặc điểm, tính chất đất nhưng khi đánh giá tùy theo khu vực nghiên cứu cần lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá đất thích hợp, có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa tới đất đai của vùng nghiên cứu.
  25. 16 Hiện nay, công tác đánh giá đất đai được thực hiện trên nhiều quốc gia và trở thành một khâu trọng yếu trong các hoạt động đánh giá tài nguyên hay quy hoạch sử dụng đất. Công tác đánh giá đất trên thế giới đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong nghiên cứu khoa học cũng như áp dụng ngoài thực tế sản xuất nông nghiệp. 2.3.1.2. Một số phương pháp nghiên cứu trên thế giới * Phương pháp đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ) Phương pháp đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ) được hình thành từ đầu năm 1950 và sau đó được hoàn thiện vào năm 1986. Đánh giá đất được thực hiện theo hai hướng: đánh giá chung và đánh giá riêng, chỉ tiêu đánh giá là: (i) Năng suất - giá thành sản phẩm; (ii) Mức hoàn vốn (rúp/ha); (iii) Địa tô cấp sai (phần lãi thuần tuý). Khi đánh giá, cần lấy cây trồng làm gốc để đánh giá và nhất thiết phải là câyngũ cốc và cây họ đậu. Đơn vị đánh giá là các chủng đất, quy định đánh giá cho cây có tưới, đất được tiêu úng, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ cắt và đồng cỏ chăn nuôi thả [10]. Theo quan điểm đánh giá đất của V. V. Docuchaev, đánh giá đất bao gồm 3 bước: (1) Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng; (2) Đánh giá khả năng sản xuất của đất; (3) Đánh giá kinh tế đất [3]. Đối với các loại hình sử dụng đất nông nghiệp, việc phân hạng thích hợp đất đai mới chỉ tập trung chủ yếu vào đánh giá các yếu tố tự nhiên của đất đai và chưa xem xét kỹ đến khía cạnh kinh tế - xã hội, môi trường [5]. *Phương Pháp đánh giá đất đai Ấn Độ và vùng nhiệt đới ẩm Châu Phi Thường áp dụng phương pháp tham biến, có tính đến sự phụ thuộc của một số tính chất đất đai với sức sản xuất, các tác giả đi sâu phân tích về đặc trưng thổ nhưỡng có ảnh hưởng đến sức sản xuất như sự phân tầng, cấu trúc của đất, màu sắc đất, độ chua, độ no bazơ, hàm lượng mùn, Các đặc tính, các
  26. 17 mối quan hệ của các yếu tố được thể hiện dưới dạng phương trình toán học. Kết quả phân hạng đánh giá đất được thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm (%) hoặc cho điểm [3]. * Phương pháp đánh giá đất theo FAO Theo Christian, Stewart (1968), Brinkman, Smith (1973), việc đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc lãnh thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới ổn định, bền vững và hợp lý. Vì vậy, khi đánh giá đất, đất đai được nhìn nhận như là một vạt đất xác định về mặt địa lý, là một diện tích bề mặt Trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của môi trường bên trên hoặc bên dưới nó như không khí, loại đất, điều kiện địa chất, thuỷ văn, động vật, thực vật, những hoạt động từ trước và hiện tại của con người ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng vạt đất đó trong hiện tại và tương lai [18]. FAO (1976) đã tập hợp các nhà khoa học đất và chuyên gia đầu ngành về nông nghiệp để tổng hợp các kinh nghiệm và kết quả đánh giá đất của các nước, xây dựng nên tài liệu “Đề cương đánh giá đất đai” để phận hạng đất đai làm cơ sở cho phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất [17]. FAO đã đề xuất định nghĩa về đánh giá đất như sau: “Đánh giá đất là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vật/khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu cần phải có [17]. Đề cương và các tài liệu hướng dẫn đánh giá đất theo FAO mang tính khái quát toàn bộ những nguyên tắc và nội dung cũng như các bước tiến hành theo quy trình đánh giá đất cùng với những gợi ý và ví dụ minh họa giúp cho các nhà khoa học đất ở các nước khác nhau tham khảo. Tùy vào điều kiện sinh thái, đất đai và sản xuất của từng nước, họ có thể vận dụng những tài liệu của FAO cho phù hợp và có kết quả tại nước [12].
  27. 18 Như vậy, đánh giá đất theo FAO phải được xem xét trên phạm vi rất rộng lớn, bao gồm cả không gian, thời gian, cần xem xét cả tự nhiên, kinh tế và xã hội [12]. 2.3.1.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới Bảng 2.1. Tiềm năng đất đai và diện tích đất canh tác trên thế giới Đơn vị: 1.000 ha diện tích tự Diện tích có khả Diện tích đất STT Lục địa nhiên năng canh tác canh tác 1 Châu Phi 2.980 660 185 2 Châu Á 4.400 1.155 451 3 Châu Đại Dương 898 198 49 4 Châu Âu 970 429 140 5 Châu Mỹ 4.192 858 274 6 Châu Nam Cực 1.425 0 233 Tổng cộng Tổng cộng 14.865 3.300 1.474 (Nguồn: Nguyễn Quang Học, 2000) [6] Bảng 2.2. Tiềm năng đất nông nghiệp của một số nước ở Đông Nam Á Tổng Khả Dân số Hiện diện năng Cân đối Các (triệu người) đang Chiếmtỷ tích trồng (còn lại) nước trồng lệ (%) (triệu trọt (triệu ha) Năm (triệu ha) Năm 1995 ha) (triệu ha) 2010 Campuchia 9 15 18 10 3 7 0,0 Indonexia 195 247 191 58 23 5 0,3 Lào 5 7 24 7 1 6 5,7 Philippin 70 70 30 17 12 5 9,6 Thái Lan 60 72 51 27 19 8 9,6 Việt 74 87 33 14 8 6 2,8 Nam Tổng số 414 530 347 133 66 67 50,3 (Nguồn: FAOSTAT, 2004) [15].
  28. 19 Qua bảng 2.2 cho thấy tiềm năng đất nông nghiệp của một số nước Đông Nam Á như sau : - Campuchia có tổng diện tích là 18 triệu ha với khả năng trồng trọt lên đến 10 triệu ha tuy nhiên mới khác thác được 3 triệu ha và cần cân đối lên đến 7 triệu ha. -Indonexia có tổng diện tích cao nhất là 191 triệu ha, khả năng trồng trọt 58 triệu ha và diện tích đang trồng khá cao là 23 triệu ha chỉ còn 5 triệu ha đất cần cân đối. - Lào có diện tích trồng trọt là 7 triệu ha, tuy nhiên mới khai thác tiềm năng đươc 1 triệu ha và cần cân đối lên đến 6 triệu ha. - Philippin và Việt Nam diện tích đất có khả năng trồng trọt gần như nhau lần lượt là 17 triệu ha và 14 triệu ha. Hiệu quả khai thác và sử dụng là 12 triệu ha đối với philippin và 8 triệu ha đối với Việt Nam. - Thái Lan diện tích đất có khả năng trồng trọt cũng khá cao với 27 triệu ha và đang sử dụng là 19 triệu ha. 2.3.2.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và Yên Bái 2.3.2.1. Ở Việt Nam Việt Nam có 2 vùng đất nông nghiệp trù phú như đồng bằng sông Hồng rộng 802,6ha, đồng bằng sông Cửu Long khoảng 2560,6ha. Nhưng hiện chúng đều bị chia nhỏ, manh mún. Mặt khác, đất nông nghiệp đang bị chuyển đổi tùy tiện sang mục đích phi nông nghiệp khác diện tích ngày càng bị thu hẹp dần. Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp và PTNT, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của 130 triệu dân vào năm 2035, Việt Nam phải cần tới 36 triệu tấn thóc. Muốn đạt được con số trên, nước ta phải duy trì tối tiểu 3 triệu hecta đất lúa 2 vụ để có thể gieo trồng bình quân 6 triệu hecta/năm. Trong khi đó, một số tỉnh Đồng bằng sông Hồng, miền Trung, Đông Nam Bộ đang phải đối mặt với tình trạng đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Theo thống kê, mỗi năm bà con mất tới 73.000ha đất, chưa kể kỹ thuật sản xuất lạc hậu, sâu bệnh, thiên tai phá
  29. 20 hoại, biến đổi khí hậu khiến nguy cơ tổng sản lượng lương thực của nước ta sẽ giảm khoảng 5 triệu tấn vào năm 2030 rất dễ sảy ra. Bảng 2.3. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2014 Đơn vị: 1.000 ha Diện tích Cơ cấu STT Loại đất (ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 33095,7 100,0 1 Đất nông nghiệp 26226,4 79,24 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 10126,1 30,60 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 6437,6 19,45 1.1.1.1 Đất trồng lúa 4120,2 12,45 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 44,4 0,12 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 2273,0 6,87 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 3688,5 11,14 1.2 Đất lâm nghiệp 15366,5 46,43 1.2.1 Rừng sản xuất 7431,9 22,45 1.2.2 Rừng phòng hộ 5795,5 17,51 1.2.3 Rừng đặc dụng 2139,1 6,46 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 689,8 2,08 1.4 Đất làm muối 17,9 0,05 1.5 Đất nông nghiệp khác 26,1 0,08 2 Đất phi nông nghiệp 3705,0 11,20 3 Đất chưa sử dụng 3164,3 9,56 (Nguồn: Tổng cục thống kê)(Theo số liệu của bộ TN&MT)
  30. 21 Bảng 2.4. Biến động sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam thời kỳ 2006 -2015 Đơn vị: 1.000 ha Giảm Tăng Hạng Năm Năm Năm (-) STT (+) 2006 mục 2006 2010 2015 2010 - - 2010 2015 Tổng DT I đất nông 24.584,00 26.226,40 26.791,58 1.642,40 565,18 nghiệp Đất sản 1 xuất nông 9.412,00 10.126,09 19.305,44 714,09 179,35 nghiệp Đất lâm 2 14.437,00 15.366,47 15.700,14 929,47 333,67 nghiệp Đât nuôi 3 trồng 702,00 690,30 749,12 11,70 58,82 thủy sản Đất làm 4 14,00 17,50 16,70 3,50 -0,80 muối Đất NN 5 19,00 26,04 20,18 7,04 -5,86 khác Đất chưa - I 5.280,00 3.163,88 2.288,00 875,88 sử dụng 2.116,12 Đất 1 351,00 258,20 171,03 -92,80 -87,17 đồngbằng Đất đồi - - 2 4.537,00 2.639,00 1.872,45 núi 1.898,00 766,55 3 Đất đá 392,00 266,68 244,52 -125,32 -22,16 (Nguồn: Chính phủ, 2015; Bộ Tài Nguyên và Môi trường, 2010, 2015)
  31. 22 Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta. 2.3.2.2. Tình hình sử dụng đất tại tại tỉnhYên Bái Yên Bái là tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa,là 1 trong 13 tỉnh vùng núi phía Bắc, nằm giữa 2 vùng Đông Bắc và Tây Bắc. Theo số liệu thống kê năm 2010, Tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là 688.627,64 ha. Trong đó diện tích nhóm đất nông nghiệp là 583.717,47 ha, chiếm 84,76% diện tích đất tự nhiên. Trong tổng diện tích đất nông nghiệp thì đất sản xuất nông nghiệp là 107.317,69 ha; đất lâm nghiệp 474.768,01 ha; đất nuôi trồng thủy sản 1.574,35 ha, còn lại là đất nông nghiệp khác. Trong tổng diện tích đất phi nông nghiệp thì đất ở 4.826,62 ha; đất chuyên dùng 13.837,31 ha, còn lại là đất sử dụng vào mục đích khác. Trong tổng diện tích đất chưa sử dụng thì đất bằng chưa sử dụng là 666,02 ha; đất đồi núi chưa sử dụng là 48.654,14 ha, còn lại là núi đá không có rừng cây. Là một tỉnh chủ yếu là sản xuất nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất nên thu nhập của người dân thấp. Trong những năm gần đây với tốc độ đô thị hóa diễn ra mạnh đã làm cho diện tích đất nông nghiệp của toàn tỉnh ngày càng bị thu hẹp. Vì vậy, việc đánh giá khả năng sử dụng của đất đai nhằm đưa ra được biện pháp và phương hướng sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả là rất cần thiết. Diện tích đất chưa sử dụng còn rất lớn, do đó cần có những biện pháp thích hợp khai thác phần diện tích này. Cần khuyến khích người dân thâm canh, luân canh tăng vụ, tăng hệ số sử dụng đất nhằm dần dần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. (UBND tỉnh Yên Bái 2017).
  32. 23 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNGNỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Các loại sử dụng đất nông nghiệp 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. 3.2.Thời gian tiến hành - Thời gian tiến hành: 05/2018 Đến 9/2018 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1.Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. - Đánh giá về điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý,địa hình, khí hậu, thủy văn, tài nguyên nước ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. - Đánh giá về điều kiện kinh tế - xã hội: Cơ cấu kinh tế, dân số, lao động, cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến việc sử dụng đất. - Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội 3.3.2.Đánh giá hiện trạng và hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp - Hiện trạng sử dụng đất nói chung - Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp - Hiệu quả kinh tế - Hiệu quả xã hội - Hiệu quả môi trường
  33. 24 3.3.3 Lựa chọn và định hướng các loại sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cao. 3.3.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại sử dụng đất nông nghiệp trong tương lai. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu - Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp : Thu thập thông tin, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Cổ Phúc từ các phòng ban và hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thị trấn Cổ Phúc từ các phòng ban chuyên môn của huyện Trấn Yên, UBND Cổ Phúc và các thôn trên địa bàn toàn thị trấn làm điểm nghiên cứu. - Thu thập các số liệu sơ cấp: Sử dụng bảng hỏi (phiếu điều tra nông hộ) để điều tra ngẫu nhiên một số hộ nông dân nhằm đảm bảo tính thực tế, khách quan cũng như chính xác của số liệu thu được. Số hộ nhân dân được lựa chọn theo loại hộ gia đình với mức thu nhập khác nhau, để từ đó thấy được nguyên nhân tại sao lại có sự chênh lệch về mức thu nhập đó và từ đó đề suất các giải pháp thiết thực hơn, từ đó nâng cao mức thu nhập của người dân trên địa bàn thị trấn. Thị trấn Cổ Phúc gồm 9 khu phố và 5 thôn, trong đó chỉ có 5 thôn là sản xuất nông nghiệp tiến hành điều tra mỗi thôn 06 phiếu trên tổng số 30 phiếu. 3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả của các loại sử dụng đất 3.4.2.1. Hiệu quả kinh tế - Tổng giá trị sản phẩm: (T) : T= p1.q2+ p2.q2 + +Pn-qn Trongđó: + q: khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuất/sào/năm. + p: Là giá của từng loại sản phẩm trên thị trường cùng một thời điểm + T: Là tổng giá trị sản phẩm của 1 sào đất canh tác/ năm - Thu nhập thuần (N): N = T -Csx Trongđó:
  34. 25 + N: là thu nhập thuần túy của 1 sào đất canh tác/ năm + Csx: Là chi phí sản xuất cho 1 sào đất canh tác/ năm - Hiệu quả đồng vốn (H): Hv = T/Csx - Giá trị ngày công lao động : =N/Tổng số ngày công lao động/sào/năm. 3.4.2.2. Hiệu quả xã hội - Giá trị sản xuất trên lao động nông lâm (nhân khẩu nônglâm). - Tỷ lệ giảm hộ đóinghèo. - Đời sống người lao động, cơ sở hạtầng. - Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút laođộng. - Đảm bảo an ninh lươngthực. - Sản phẩm tiêu thụ trên thịtrường. 3.4.2.3. Hiệu quả môitrường - Tỷ lệ chephủ: + 10 - 12 tháng / năm là cao ( ) + 6 - 7 tháng/ năm là trung bình ( ) + 1 - 5 tháng / năm thấp (*) - Khả năng bảo vệ, cải tạođất: + 3 - 4 lần/ năm là cao ( ) + 2 lần/ năm là trung bình ( ) + 1 lần/ năm là thấp (*) - Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thựcvật: + 3 - 4 lần/ vụ là cao ( ) + 2 lần/ vụ là trung bình ( ) + 1 lần/ vụ là thấp (*) 3.4.3. Phương pháp tính toán phân tích số liệu Số liệu được kiểm tra, xử lý tính toán trên máy tính bằng phần mềm microsoft office excel.
  35. 26 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và môi trường 4.1.1.1. Vị trí địa lý Thị trấn Cổ Phúc nằm ở trung tâm huyện Trấn Yên, với tổng diện tích tự nhiên 429,87 ha,ranh giới hành chính thị trấn được xác định như sau: - Phía Nam giáp xã Nga Quán; - Phía Đông giáp xã Minh Quán và xã Hoà Cuông; - Phía Bắc giáp xã Việt Thành; - Phía Tây giáp xã Y Can. Thị trấn Cổ Phúc được thành lập vào ngày 26 tháng 8 năm 1989 trên cơ sở một số phần lãnh thổ của các xã Cổ Phúc cũ, Minh Quán và Nga Quán. 4.1.1.2. Địa hình Thị trấn Cổ Phúc chia cắt bởi suối Nậm Đông, địa hình nghiêng từ Tây sang Đông. Phía Tây có dãy núi Cổ Phúc tiếp đó là địa hình bằng phẳng vùng lòng chảo cánh đồng Mường Lò. Độ cao trung bình từ 200 – 250 m,độ dốc trung bình 30%. 4.1.1.3. Điều kiện khí hậu Thị Trấn Cổ Phúc nằm trong vùng khí hậunhiệt đới gió mùa đặc trưng vùng Tây Bắc, chịu nhiều ảnh hưởng của địa hình. - Nhiệt độ + Nhiệt độ trung bình năm: 22 – 24 0C + Nhiệt độ cao nhất trung bình năm: 39 – 41 0C + Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm : 1 – 2 0C
  36. 27 +Thời gian chiếu sáng của mặt trời dao động trong ngày từ 10 – 12 giờ - Lượng Mưa + Lượng mưa trung bình năm: 1500 – 2200 mm tập trung từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm + Lượng nước bốc hơi trung bình năm: 629 mm + Độ ẩm tương đối trung bình: 87%. 4.1.1.4 . Thuỷ văn Do địa hình đồi núi dốc mạnh, lượng mưa lớn và tập trung nên tạo cho thị trấn hệ thống sông ngòi dày đặc, có tốc độ dòng chảy lớn và lưu lượng nước thay đổi theo mùa. Mùa khô nước cạn, mùa mưa dễ gây lũ quét ở các vùng ven sông suối. Hệ thống sông ngòi được hình thành từ 2 lưu vực chính: Lưu vực sông Hồng và vùng ngòi Hoa Quông. Ngoài ra thị trấn còn có hệ thống các ao hồ, ngòi và suối có lòng nhỏ hẹp, chiều dài ngắn, độ dốc lớn, mực nước thay đổi thất thường, dễ gây lũ lụt và ngập úng vào mùa mưa. 4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên. a) Tài nguyên đất Tài nguyên đất ở thị trấn về nguồn gốc phát sinh phân ra thành 2 hệ đất chính, đó là hệ đất phù sa do sông chảy bồi đắp và hệ đất Feralit phát triển trên nền địa chất đa dạng của địa hình đồi núi. Đất thung lũng ven sông chảy, ven hồ có khả năng trồng hoa màu, lúa nước, cây công nghiệp ngắn ngày, gồm nhiều cánh đồng phì nhiêu, vựa lúa của thị trấn như thôn 1, thôn 2, thôn 5 b)Tài nguyên nước Chế độ thủy văn của thị trấn khá phong phú nhờ hệ thống sông, suối phân bố đều, nguồn nước dồi dào phục vụ nhu cầu đời sống sinh hoạt và nhiều ngành kinh tế quốc dân, có tiềm năng thủy lợi. Nguồn nước tự nhiên của thị trấn phong phú có 6,6% diện tích tự nhiên là mặt nước cung cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất và phát triển nghề thủy sản. Tuy nhiên về mùa mưa lũ, khi mưa lớn, đột
  37. 28 ngột thường xảy ra lũ cục bộ vài nơi, gây trở ngại cho cuộc sống và sản xuất của địa phương. c) Tài nguyên rừng Trước đây, ở Cổ Phúc diện tích rừng tự nhiên khá rộng với nhiều loại gỗ quý như lát hoa, sến, táu, chò, chỉ, và bạt ngàn tre nứa. Thú quý có hổ, gấu, lợn rừng, cầy hương, nai, hoẵng, Nhưng do phá rừng làm nương rẫy và khai thác khá ồ ạt, kéo dài dẫn đến diện tích đất rừng bị giảm mạnh. Một số loài thú quý không còn. Diện tích rừng tự nhiên hiện nay chỉ còn 61,25 ha. d)Tài nguyên nhân văn. Thị trấn Cổ Phúc có nhiều cộng đồng dân tộc sinh sống, có dân số là 6.303nhân khẩu. Có các dân tộc tày, nùng, dao, kinh. Cộng đồng các dân tộc trong thị trấn với những truyền thống và bản sắc riêng đã hình thành nên nền văn hóa đa dạng, nhiều nét độc đáo. Sự đa dạng của kho tàng văn hóa nghệ thuật dân gian về cơ bản vẫn được bảo tồn và lưu truyền cho đến ngày nay. Đời sống văn hóa đều được người dân quan tâm phát triển gìn giữ bản sắc văn hóa của từng làng quê. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế Năm 2018 thị trấn có tốc độ tăng trưởng kinh tế 6.8% đạt 88.3% kế hoạch, tổng giá trị sản xuất 90 tỷ 113 triệu. Trong đó: - Giá trị sản xuất nông nghiệp: 40 tỷ 535 triệu, chiếm tỷ trọng 44.9%. - Nghành nghề dịch vụ thương mại: 49 tỷ 578 triệu chiếm tỷ trọng 54.5%. - Bình quân lương thực đầu người: 270 kg/người/năm. - Bình quân thu nhập giá trị: 11.400 nghìn/người/năm. 4.1.2.2.Thực trạng phát triển các ngành kinh tế - Khu vực kinh tế nông nghiệp Tận dụng khả năng đất đai và nguồn lực lao động, làm cho năng lực sản xuất được tăng cường, kinh tế hộ từng bước phát triển.
  38. 29 + Về trồng trọt: Tập trung chủ yếu vào 3 loại cây màu Lúa, Ngô, Đỗ tương, sản xuất trong 3 vụ là vụ xuân, vụ mùa và vụ hè thu. + Về chăn nuôi: Đàn gia súc, gia cầm trong những năm gần đây đều tăng ổn định. - Khu vực kinh tế công nghiệp Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hầu như chưa có gì, chủ yếu là sản xuất nông cụ phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp. - Khu vực kinh tế dịch vụ Thương mại dịch vụ phát triển nhỏ lẻ, có nhiều thành phần tham gia nhưng chủ yếu là hộ gia đình cá thể, cung ứng các mặt hàng thiết yếu cho nhân dân. Hiện nay trên địa bàn thị trấn có khoảng 237 hộ kinh doanh dịch vụ vừa và nhỏ. 4.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 4.1.3.1.Dân số Thị trấn Cổ Phúc có dân tộc: Tày, nùng, dao, kinh cùng sinh sống, mỗi dân tộc một phong tục tập quán khác nhau nhưng sống hòa đồng với nhau. Phân bố dân cư: Tổng số nhân khẩu trong toàn thị trấn là 6.303 nhân khẩu với 1664 hộ, thị trấn có 14 tổ dân phố. Dân cư sống tập trung ở trung tâm thị trấn gồm 9 khu phố, còn lại rải rác xen lẫn ở 5 thôn. Mật độ dân số không đồng đều. 4.1.3.2. Lao động, việc làm và thu nhập Lao động của thị trấn chủ yếu vẫn là lao động nông lâm nghiệp. Thu nhập trong những năm qua có nhiều chuyển biến tích cực, các hộ nghèo đã nỗ lực vươn lên, biết áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất do vậy thu nhập đã tăng lên đáng kể. Tuy nhiên phần lớn các hộ làm nông nghiệp thu nhập còn thấp đời sống còn gặp nhiều khó khăn. Lao động trong độ tuổi của thị trấn hiện chiếm trên 45% dân số toàn thị trấn.
  39. 30 4.1.4. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn Trung tâm thị trấn phân bố theo cụm khối có hình thái chuyển tiếp dần từ khu trung tâm ra vùng ngoại thị, nhưng vẫn có mặt hạn chế do địa hình bị chia cắt. Khu dân cư đô thị khu trung tâm có hình thái kiến trúc nhà chia lô, nhà ống. Cơ sở vật chất còn nghèo nàn. 4.1.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 4.1.5.1. Hệ thông giao thông Mạng lưới giao thông trên địa bàn thị trấn có: + Có tuyến tỉnh lộ 151, có tuyến đường sắt Hà Nội – Lào cai chạy trên địa bàn là hệ thống giao thông chính nối thị trấn với các địa phương khác, mặt đường trải thảm nhựa, khả năng lưu thông tốt. + Các tuyến đường trong các khu dân cư được tu bổ thường xuyên đáp ứng được một phần nhu cầu đi lại của người dân. 4.1.5.2. Thuỷ lợi Có một số tuyến kênh mương đã được kiên cố hoá phục vụ nước tưới cho sản xuất sản xuất nông nghiệp. 4.1.6. Giáo dục - đào tạo Hệ thống giáo dục trên địa bàn thị trấn gồm: Trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông. Chất lượng dạy và học được duy trì, giữ vững danh hiệu 3 trường chuẩn Quốc Gia. Đội ngũ giáo viên nhà trường nhiệt tình công tác. 4.1.7. Y tế Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân được quan tâm thường xuyên và có nhiều tiến bộ. Việc khám, điều trị bệnh được phối kết hợp giữa y học hiện đại với y học cổ truyền. Thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia như: Chăm sóc và bảo vệ bà mẹ, trẻ em, tiêm chủng Thực hiện công tác kế hoạch hoá gia đình đạt kết quả tốt, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm.
  40. 31 4.1.8. Văn hoá, thể dục thể thao Đời sống văn hoá tinh thần người dân thị trấn ngày càng được nâng cao. Các phong trào hoạt động văn hoá văn nghệ được quan tâm. Các chương trình nghệ thuật quần chúng được tổ chức thường xuyên với hình thức đa dạng, phong phú, bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương. Trung tâm thị trấn là nơi diễn ra mọi hoạt động thể dục thể thao. Hàng năm thị trấn tổ chức các phong trào thể dục thể thao thu hút được nhiều người, nhiều đối tượng tham gia như bóng chuyền, bóng đá, cầu lông, 4.1.9. Năng lượng, bưu chính viễn thông Hệ thống cung cấp điện trên toàn thị trấn được xây dựng ngày càng hoàn chỉnh và đi vào ổn định, các công trình thường xuyên được tu bổ, nâng cấp nên đảm bảo đủ năng lực phục vụ nhu cầu về sử dụng điện cho sản xuất cũng như sinh hoạt. Bưu chính viễn thông phát triển mạnh, ở thị trấn có trung tâm bưu điện, số máy điện thoại cố định tăng nhanh, nhu cầu thông tin liên lạc được đáp ứng ngày càng tốt hơn. 4.1.10. Quốc phòng, an ninh Công tác an ninh quốc phòng được chú trọng tăng cường và tiếp tục ổn định. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc tiếp tục được phát huy luôn nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng. Việc quản lý địa bàn, đối tượng, đấu tranh ngăn chặn các loại tội phạm được tăng cường, bảo vệ tốt các ngày lễ, ngày tết. Xây dựng phát triển lực lượng dân quân tự vệ được tập chung chỉ đạo. Công tác tuyển quân hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu, chất lượng ngày càng được nâng lên. Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật được đẩy mạnh. 4.1.11. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của thị trấn Cổ Phúc ảnh hưởng tới sử dụng đất. * Thuận lợi
  41. 32 - Thị trấn Cổ Phúc chia cắt bởi suối Nậm Đông, phía Tây có dãy núi Cổ Phúc tiếp đó là địa hình bằng phẳng vùng lòng chảo cánh đồng Mường Lò nên sẽ có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế xã hội. Đất đai tương đối màu mỡ, có khí hậu phù hợp để phát triển nhiều loại cây ăn quả và cây công nghiệp khác. - Hệ thống giao thông và một số công trình hạ tầng khác tuy chất lượng chưa cao nhưng đã tương đối liên hoàn là điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, giao lưu, phát triển kinh tế vùng miền. - Có nguồn lao động tại chỗ dồi dào, nhân dân trong thị trấn luôn đoàn kết, cần cù, chịu khó, ham học hỏi sáng tạo trong lao động cũng như trong cuộc sống đó chính là tiền đề thúc đẩy sản suất phát triển. - Hệ thống đường giao thông phát triển thuận lợi cho việc giao lưu và phát triển kinh tế của thị trấn, là nền tảng để nông sản của người dân được mở rộng thị trường tiêu thụ. - Các ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ngày càng phát triển, thu hút lao động và tăng thêm thu nhập cho ngườidân. * Khó khăn - Tập đoàn cây rừng và động vật rừng nghèo nên sản xuất thu được không cao, rừng chưa được chăm sóc đúng mức nên hiệu quả kinh tế còn thấp. - Do chế độ mưa và chế độ nhiệt không đều, mưa lớn, nắng nóng vào các tháng 6, 7, 8 gây lũ lụt và làm đất đai bị xói mòn rửa trôi. - Sản phẩm nông nghiệp làm ra chủ yếu tự cung tự cấp, sản phẩm hàng hóa mới chỉ có một số ít hoa quả và chưa có giá trị cao trên thị trường. - Là một thị trấn miền núi nên trình độ phát triển còn thấp. Việc khai thác còn hạn chế, tình hình sử dụng đất còn nhiều bất cập gây khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng, hạn chế khả năng thu hút đầu tư. Đời sống nhân dân còn nghèo và bấp bênh, trình độ dân trí không đồng đều, do đó tuy thị trấncó lực lượng lao động dồi dào song chất lượng lao động còn hạn chế, phương thức canh tác lạc hậu.
  42. 33 - Tỷ lệ gia tăng dân số ngày càng tăng, đây là một trở ngại lớn về việc phát triển kinh tế xã hội. Dân số ngày càng gia tăng trong khi đất đai thì có hạn, do vậy việc chia nhỏ làm manh mún thửa đất, mua, bán, tặng, cho trái phép, tình trạng tranh chấp đất đai ngày càng nhiều, việc tự ý chuyển đổi mục đích giữa các loại đất gây khó khăn trong công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực đất đai. - Đời sống người dân còn nhiều khó khăn, trình độ lao động, khả năng ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất chưa cao. - Trong sản xuất người dân chưa quan tâm đến những ảnh hưởng về môi trường do sử dụng đất mang lại mà chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh tế gây tác động xấu tới môi trường và sức khỏe con người. Chính vì vậy, để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững trên địa bàn thị trấn thì cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng khả năng khai thác quỹ đất hợp lý vừa đáp ứng mục tiêu công nghiệp hóa vừa đảm bảo nâng cao đời sống dân cư phát triển ổn định, bền vững. Đồng thời phải không ngừng nâng cao năng lực quản lý để việc sử dụng đất đai của thị trấn ngày càng đi vào nề nếp, khai thác và sử dụng hiệu quả tốt nhất nguồn tài nguyên đất đai, nhằm xây dựng thị trấn Cổ Phúc trở thành một thị trấn vững mạnh và giàu có của huyện.
  43. 34 4.2. Đánh giá hiện trạng và xác định loại sử dụng đất của thị trấn Cổ Phúc 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thị trấn Cổ Phúc Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Cổ Phúc Diện tích Cơ cấu Thứ tự Loại đất Mã (Ha) (%) Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính 429,87 100,00 1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 266,07 61,90 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 196,09 45,62 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 84,98 19.,77 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 61,32 14,26 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 23,66 5,50 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 111,10 25,85 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 61,25 14,25 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 61,25 14,25 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 8,73 2,03 2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 163,80 38,10 2.1 Đất ở OCT 29,27 6,81 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 29,27 6,81 2.2 Đất chuyên dùng CDG 83,61 19,45 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 3,71 0,86 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 4,07 0,95 2.2.3 Đất an ninh CAN 1,18 0,27 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 15,01 3,49 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông 2.2.5 nghiệp CSK 12,48 2,90 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 47,15 10,97 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,07 0,02 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang 2.5 lễ, NHT NTD 4,40 1,02 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 34,04 7,92 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 12,41 2,89 3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD ( Nguồn: báo cáo thống kê-kiểm kê năm 2015)
  44. 35 Qua bảng 4.1 cho ta thấy: Thị trấn Cổ Phúc có diện tích tự nhiên là 429,97 ha; Phần diện tích đất khai phá đưa vào sử dụng cho các mục đích gồm 2nhóm chính, trong đó nhóm đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất (có diệntích là 226,07 ha, chiếm 61,90% tổng diện tích tự nhiên của xã), đứng thứ hailà nhóm đất phi nông nghiệp (với diện tích là 163,80ha, chiếm 38,10% tổngdiện tích tự nhiên của xã). Chi tiết về các nhóm đất như sau: * Nhóm đất nông nghiệp Thị Trấn Cổ Phúc có 226,07ha đất nông nghiệp, chiếm 61,90% tổng diện tích tự nhiên của xã, trong đó: - Diện tích đất sản xuất nông nghiệp có 196,09ha chiếm 45,62% diệntích đất tự nhiên. + Đất trồng cây hàng năm: có diện tích là 84,98ha, chiếm 19,77 % đất tự nhiên của thị trấn trong đó: + Đất trồng lúa: Có diện tích 61,32 ha, chiếm 14,26 % diện tích đất trồng cây lúa phân bố ở 5 thôn trên địa bàn thị trấn, diện tích trồng lúa lớn nhất chủ yếu ở các thôn 2, thôn 3, thôn 5. + Đất trồng cây hàng năm khác: Có 23,66 ha, chiếm 5.50 % diện tích đất trồng cây hàng năm. Đây là những thôn 1, thôn 4 với cây trồng chủ yếu là ngô, và một số loại cây hoa màu khác như rau,đậu tương,lạc. + Đất trồng cây lâu năm: có 111,10 ha, chiếm 25,85 % diện tích đất tự nhiên của thị trấn. - Diện tích đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất) là 61,25 ha, chiếm 14,25% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 8,73ha, chiếm 2,03% diện tíchđất tự nhiên. * Nhóm đất phi nông nghiệp Tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 163,80 ha, chiếm 38,10%
  45. 36 diệntích đất tự nhiên của xã. Trong đó: - Đất ở nông thôn có diện tích là 29,27ha chiếm 6,81 % diện tíchđất tự nhiên. - Đất chuyên dùng có diện tích là 83,61ha, chiếm 19,45% diện tích đấttự nhiên. + Đất xây dựng trụ sở cơ quan là 3,71ha chiếm 0.86% diện tích đất tự nhiên. + Đất quốc phòng là 4,07ha chiếm 0,95% diện tíchđất tự nhiên. + Đất an ninh là 1,18ha chiếm 0,27% diện tíchđất tự nhiên. + Đất xây dựng công trình sự nghiệp là 15,01ha chiếm 3,49% diện tíchđất tự nhiên. + Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 12,48ha chiếm 2,90% diệntích đất tự nhiên. + Đất có mục đích công cộng là 47,15ha chiếm 10,97% diện tích đất tự nhiên. + Đất cơ sở tôn giáo có diện tích là 0,07ha chiếm 0.02% diện tích đấttự nhiên. + Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng có diện tích 4,04ha chiếm 1,02% diện tích đất tự nhiên. + Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối có diện tích là 34,04ha chiếm 7,92% diện tích đất tự nhiên. + Đất có mặt nước chuyên dùng có diện tích 12,41ha chiếm 2,89% diện tích đất tự nhiên. 4.2.2. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của thị trấn Cổ Phúc 4.2.2.1. Các loại sử dụng đất của thị trấn Qua quá trình điều tra nông hộ và điều tra hiện trạng sử dụng đất có thể xác định được trên địa bàn thị trấn Cổ Phúc có các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính sau đây, được thể hiện tại bảng 4.2.
  46. 37 Bảng 4.2. Các LUT sản xuất nông nghiệp của thị trấn Cổ Phúc LUT chính LUT Kiểu sử dụng đất Lúa xuân – lúa mùa – ngô hè 2 L – 1 M Lúa xuân –thu lúa mùa – rau 2 L Lúa xuân – lúa mùa 1 L – 1M Ngô Xuân – lúa mùa 1. Cây hàng năm Lạc – lúa mùa Ngô xuân Chuyên màu Đậu tương Lạc Rau Đất trồng cây công Cây chè 2. Cây lâu năm nghiệp lâu năm (Nguồn: phiếu điều tra nông hộ) * Đất trồng cây hàng năm - Đất 3 vụ: 2 vụ lúa - 1 vụ màu - Đất 2 vụ: 2 vụ lúa, 1 vụ lúa - 1 màu - Đất chuyên màu và cây công nghiệp ngắn ngày. * Đất trồng cây lâu năm - Đất trồng cây công nghiệp lâunăm Loại sử dụng đất trồng cây hàng năm của thị trấn có 4 LUT với 9 kiểu sử dụng đất phổ biến, mỗi kiểu sử dụng đất có quy mô, diện tích trồng khác nhau, trong đó có 2 loại cây trồng phổ biến nhất là lúa và ngô. Loại sử dụng đất trồng cây lâu năm chủ yếu trồng cây chè. 4.2.2.2. Mô tả các loại sử dụng đất Mô tả các loại sử dụng đất là cơ sở để xác định yêu cầu sử dụng đất và mức độ thích hợp trong sử dụng đất. Nội dung mô tả các LUT chủ yếu dựa vào các tính chất đất đai và các thuộc tính của LUT.
  47. 38 * LUT 1: Loại sử dụng đất 2 lúa -1 màu Loại sử dụng đất này chủ yếu được trồng trên đất phù sa chua kết von nông và ở những nơi có địa hình bằng, vàn cao chủ động được lượng nước tưới tiêu, đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ, tầng đất dày. Có kiểu sử dụng đất là: Lúa xuân – lúa mùa – ngô hè thu, lúa xuân - lúa mùa - rau Lúa xuân: Gieo 5/2 - 25/2 với các giống lúa: Lúa khang dân, nhị ưu, có thời gian sinh trưởng ngắn. Lúa mùa: Sử dụng các giống lúa có thời gian sinh trưởng từ 105-110 ngày như nếp, nhị ưu, Ngô hè thu: Thường trồng các giống ngô có năng suất cao như: Ngô lai 4300 và một số giống ngô địa phương. + Thời vụ và cách gieo trồng: Thường được gieo trồng từ cuối tháng 6 và thu hoạch vào tháng 9. Lượng giống sử dụng từ 12-13 kg/ha. Thường gieo 1 - 2 hạt 1 hốc, vì vậy nên làm bầu thêm một ít cây để trồng rặm. Khoảng cách trồng: hàng cách hàng 80cm, cây cách cây 30cm hoặc hàng cách hàng 75cm, cây cách cây 35cm. - Rau: được trồng ở những thửa ruộng có địa hình vàn thấp, thành phần đất thịt nhẹ. + Thời vụ gieo trồng bắt đầu từ cuối tháng 12 và thu hoạch vào đầu tháng 3 năm sau. Tùy từng loại rau nên lượng giống khác nhau, những loại rau hay trồng như: Bắp cải, xu hào, súp lơ, * LUT 2: Loại sử dụng đất 2 lúa Loại sử dụng đất này chủ yếu được trồng phổ biến trên các địa hình bằng, địa hình vàn thấp có khả năng tưới tiêu tốt. Thành phần cơ giới từ cát pha đến đất thịt trung bình, tầng đất dày mỏng khác nhau. Đây là LUT có truyền thống và tồn tại từ lâu, được nhiều người dân chấp nhận. Kiểu sử dụng đất là: Lúa xuân - lúa mùa.
  48. 39 Lúa Xuân: Được gieo cấy vào đầu tháng 2 tới giữa tháng 2 và thu hoạch vào đầu tháng 5 đến giữa tháng 5. Đầu mùa làm thì khô, vì vậy phải có nước tưới chủ động. Đầu vào giữa vụ thường gặp rét, cuối vụ nóng và bắt đầu có mưa, nên phải chọn giống có khả năng chịu rét. Lúa xuân (xuân sớm, xuân chính vụ, xuân muộn) với bộ giống đa dạng, được gieo cấy vào cuối tháng 2 và thu hoạch vào đầu tháng 5, với giống lúa được sử dụng chủ yếu là giống lúa xuân khang dân, một số giống lúa lai như SIN 6. Lúa mùa: Bắt đầu gieo cấy vào cuối tháng 6 đầu tháng 7 ngay sau khi thu hoạch vụ xuân xong trồng phổ biến các giống: khang dân, tạp dao LUT này thường áp dụng trên quy mô diện tích khá lớn để thuận lợi cho việc cơ giới hóa sản xuất, xây dựng hệ thống kênh mương nội đồng. Hình 4.1: Ruộng lúa thôn 2 * LUT 3: Loại sử dụng đất 1 lúa -1 màu Kiểu sử dụng đất này chủ yếu là: Ngô xuân - lúa mùa, lạc - lúa mùa. Lúa mùa được trồng tương tự như đất 2 lúa, cây lạc bắt đầu gieo trồng. LUT này được trồng trên địa hình vàn cao, thành phần cơ giới thịt trung bình, khó canh tác, không chủ động được nướctưới. từ tháng 12 và thu hoạch vào tháng 4 năm sau.
  49. 40 * LUT 4: Loại sử dụng đất chuyên màu Loại sử dụng đất này được trồng chủ yếu trên các bãi soi, bãi bồi ven sông, chủ động được tưới tiêu nước, đất có thành phần cơ giới nhẹ hay cát pha. Áp dụng với cây trồng ngô xuân – ngô đông . Được trồng từ tháng 3 đến tháng 6. Cây đỗ tương và lạc thường được người dân trồng chủ yếu trên đất soi, bãi và mỗi năm chỉ trồng một vụ, với diện tích nhỏ nhưng tập trung làm từng vùng. Cây đỗ tương được trồng xen kẽ với các loại cây trồng khác như cây bí đỏ, bí ngô nhằm tận dụng diện tích đất và đem lại hiệu quả kinh tế. Hình 4.2: Ruộng rau nhà bà Mơ thôn 4 * LUT 5: Loại sử dụng đất công nghiệp lâu năm Kiểu sử dụng đất là cây chè. Cây chè được trồng hầu hết ở các thôn trong thị trấn. Đây là loại hình sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế cao, đã và đang được mở rộng trên địa bàn xã. Diện tích chè trồng mới trong những năm gần đây phần lớn là giống chè cành cho năng suất cao chất lượng tốt.
  50. 41 Hình 4.3: Vườn chè nhà bà Mỹ thôn 5 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 4.3.1. Hiệu quả kinh tế Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá quá trình khai thác tiềm năng của đất. Sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra có được thị trường chấp nhận hay không đòi hỏi phải có chất lượng tốt, số lượng đáp ứng được nhu cầu của thị trường theo từng mùa vụ và đảm bảo vệ sinh an toàn khi sử dụng. Đánh giá hiệu quả kinh tế kết quả sản xuất và chi phí đầu tư được tính toán dựa trên cơ sở giá cả thị trường tại một thời điểm xác định. Trong đề tài nghiên cứu này, tôi dựa trên giá cả thị trường tại địa bàn và các vùng lân cận năm 2018. Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu không thể thiếu trong đánh giá hiệu quả sử dụng đất, đây là căn cứ quan trọng để tìm ra giải pháp kỹ thuật và lựa chọn được loại sử dụng đất thích hợp. Để đánh giá được hiệu quả kinh tế tôi đã tiến
  51. 42 hành điều tra thực địa và điều tra nông hộ theo mẫu phiếu điều tra về các chỉ tiêu: Năng suất, sản lượng, giá bán, chi phí vật chất, lao động, Để đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất sản xuất trên địa bàn thị trấn, tôi đã tiến hành điều tra bằng các phiếu điều tra về hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng gắn với cơ cấu luân canh trong năm, qua đó đã tổng hợp được hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh gắn với loại đất tại các hộ sản xuất nông nghiệp ở 3 thôn trong thị trấn. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu: Giá trị sản xuất (T); Chi phí sản xuất (Csx); Thu nhập thuần (N); Hiệu quả đồng vốn (H); Giá trị ngày công lao động. Qua quá trình khảo sát thực tế ngẫu nhiên các hộ trong tất cả các tổ dân phố và thôn cho thấy hệ thống trồng trọt của thị trấn là khá đa dạng với nhiều công thức luân canh, từ kết quả thống kê phiếu điều tra nông hộ tôi tiến hành tổng hợp xử lý thống kê về hiệu quả kinh tế và đưa ra kết quả như sau: 4.3.1.1. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính Hiệu quả kinh tế được đánh giá dựa trên cơ sở so sánh giá trị sản xuất và chi phí sản xuất. Hiệu số giữa giá trị sản xuất với chi phí sản xuất càng cao thì hiệu quả kinh tế càng cao, đây cũng là mục tiêu chung của tất cả các ngành sản xuất vật chất. Cây trồng hàng năm là những loại cây có thời gian sinh trưởng ngắn, từ đó khả năng luân chuyển vốn nhanh tạo ra nguồn vốn trong ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu trước mắt duy trì sản xuất cây hàng năm và chăn nuôi. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính được thể hiện ở bảng 4.3
  52. 43 Bảng 4.3. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính Đơn vị tính: 1000đ Giá trị Năng Giá trị sản Chi phí Thu thập Hiệu quả Số Công ngày công STT Cây trồng suất xuất sản xuất thuần sử dụng Lao Động LĐ (l000đ/ (tạ/ha) (l000đ) (l000đ) (l000đ) vốn (lần) (Ngày) công) 1 Lúa xuân 58,3 41,250 14,560 26,690 2,83 169 158 2 Lúa mùa 59,7 43,567 14,220 29,347 2,78 185 158 3 Ngô xuân 40,5 23,145 10,700 12,445 2,16 78 160 4 Ngô hè thu 43,3 23,456 12,860 10,596 1,82 66 160 5 Lạc 20,2 34,587 12,150 23,437 2,84 138 170 6 Rau 50,7 40,350 16,500 23,800 2,53 102 222 7 Đậu tương 12,0 35,456 15,900 19,556 2,23 126 155 8 Chè 35,0 45,354 13,300 32,054 3,41 146 220 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ) Tôi đã tiến hành điều tra thực địa, điều tra nông hộ theo mẫu phiếu điều tra về các chỉ tiêu: năng suất, sản lượng, giá bán, chi phí, vật chất, lao động (Phụ lục 1). Đây là căn cứ để đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu. Để thấy rõ được hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất, ta cần phải tiến hành điều tra tình hình đầu tư chi phí vào quá trình sản xuất và kết quả sản xuất của từng loại cây trồng, vật nuôi của các hộ gia đình, từ đó phân tích và xác định hiệu quả kinh tế đối với từng loại cây trồng, vật nuôi của từng loại sử dụng đất. Căn cứ theo tiêu chuẩn nghành “10TCN 343-98”” về quy trình đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn cùng các kết quả nghiên cứu đã được xử lý, có tính đến đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị trấn. Chỉ tiêu tổng hợp về hiệu quả kinh tế sử dụng
  53. 44 đất được phân thành 5 cấp như sau: Bảng 4.4: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế Đơn vị: 1000đ Giá trị Chi phí Hiệu quả Giá trị sản Thu nhập ngày công Cấp sản xuất sử dụng xuất (1000đ) thuần (1000đ) lao động (1000đ) đồng vốn (1000đ) VH( rất cao) >120.000 > 55.000 >65.000 >3,0 >180 100.000 - 46.000 - 54.000 - H ( cao) 2,7-3,0 140-180 120.000 55.000 65.000 M 80.000-100.000 37.000-46.000 43.000-54.000 2,4-2,7 95-140 ( trung bình) L ( thấp ) 60.000-80.000 28.000-37.000 32.000-43.000 2,1-2,4 65-95 VL ( rất thấp ) < 60.000 <28.000 <32.000 <2,1 <65 4.3.1.2. Hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất. *LUT1: 2 Lúa- 1 Màu Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 1 GTSX CPSX TNT HQSDV GTNCLĐ Kiểu sử dụng đất (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần) (1000đ/công) Lúa xuân – 1000đ 108,273 41,640 66,633 5,972 140 lúa mùa– Cấp H M VH VH H ngô hè thu Lúa xuân – 1000đ 151,167 45,280 79,837 5,863 152 lúa mùa – Cấp VH M VH VH H rau LUT 2L - 1M (lúa xuân - lúa mùa -ngô hè thu, lúa xuân - lúa mùa - rau): LUT
  54. 45 này có hiệu quả kinh tế cao nhưng chỉ áp dụng chủ yếu ở địa hình vàn, vàn thấp. Công thức luân canh có hiệu quả kinh tế cao nhất là lúa xuân – lúa mùa – rau. Với giá trị sản xuất đạt 151,167 triệu đồng/ha, mức thu nhập thuần là 79,837 triệu đồng, giá trị ngày công lao động là 152 nghìn đồng/công cao hơn so với kiểu sử dụng còn lại. Công thức luân canh lúa xuân - lúa mùa - ngô hè thucó hiệu quả thấp hơn trong LUT này, với giá trị sản xuất đạt 108,273 triệu đồng/ha thu nhập thuần là 66,633 triệu đồng thấp hơn so với công thức 2 lúa - rau. *LUT2: 2Lúa Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 2 GTSX CPSX TNT HQSDV GTNCLĐ Kiểu sử dụng đất (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần) (1000đ/công) 1000đ 84,817 28,780 56,037 5,610 177 LX - LM Cấp M L H VH H - LUT 2L (lúa xuân - lúa mùa): Lúa là cây trồng quen thuộc, là loại lương thực chính là được ưu tiên hàng đầu trong canh tác tại thị trấn. LUT 2L được trồng phổ biến trên toàn thôn của thị trấn, được người nông dân chấp nhận vì đòi hỏi chi phí vật chất thấp và ít bị thất thu hoàn toàn cả khi có những biến động về điều kiện thời tiết tự nhiên, đồng thời đảm bảo cho nhu cầu lương thực cho tiêu dùng và chăn nuôi. Đây là lí do các hộ nông dân hạn chế về nguồn lực dễ chấp nhận. Thu nhập thuần trên ha đạt 56,037 triệu đồng *LUT3: 1 Lúa -1màu Đây là LUT đem lại hiệu quả kinh tế không cao, cả 2 kiểu sử dụng đất đều có mức gía trị sản xuất, chi phí sản xuất, thu nhập thuần, giá trị ngày công lao động đều ở mức thấp hoặc mức trung bình. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn của kiểu sử dụng đất lạc xuân – lúa mùa đạt ở mức cao.
  55. 46 Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 3 GTSX CPSX TNT HQSDV GTNCLĐ Kiểu sử dụng đất (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần) (1000đ/công) Ngô Xuân – 1000đ 66,712 24,920 41,792 4,94 159 lúa mùa Cấp L VL L VH H Lạc – lúa 1000đ 78,154 26,370 52,784 4,16 164 mùa Cấp L VL M VH H (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ) - LUT 1L - 1M (ngô xuân - lúa mùa, lạc - lúa mùa): Giữa các công thức luân canh có sự chênh lệch về hiệu quả kinh tế. Kiểu sử dụng đất cho giá trị sản xuất cao hơn là Lạc - lúa mùa với tổng giá trị sản xuất đạt 78,154 triệu đồng/ha.Mức thu nhập thuần là 26,370 triệu đồng/ha giá trị ngày công lao động là 164 nghìn đồng/công. Kiểu sử dụng đất ngô xuân - lúa mùa là công thức luân canh cho hiệu quả kinh tế thấp hơn với giá trị sản xuất đạt 66,712 triệu đồng/ha, chi phí sản xuất là 24,920 triệu đồng,với mức thu nhập thuần là 41,792 triệu đồng và giá trị ngày công lao động là 159 nghìn đồng/công. * LUT4: Chuyên màu Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 4 GTSX CPSX TNT HQSDV GTNCLĐ Kiểu sử dụng đất (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần) (1000đ/công) 1000đ 23,145 10,700 12,445 2,16 78 Ngô xuân Cấp VL VL VL L L 1000đ 35,456 15,900 19,556 2,23 126 Đậu tương Cấp VL VL VL L M 1000đ 34,587 12,150 23,437 2,84 138 Lạc Cấp VL VL VL H M 1000đ 40,350 16,500 23,800 2,53 102 rau Cấp VL VL VL M M (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)
  56. 47 - LUT4 chuyên màu gồm 4 kiểu sử dụng (ngô xuân, đậu tương, lạc, rau): Loại sử dụng đất này được phân bố chủ yếu tại các khu vực ven sông, đất phù sa thích hợp cho trồng màu, hiệu quả kinh tế không cao do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết như ngập úng vào mùa mưa, cây bị đổ do thời tiết, thiếu nước về mùa khô, làm giảm năng suất và chất lượng của nông sản. Hiệu quả kinh tế có sự phân cấp rõ rệt giữa các kiểu sử dụng đất. Cao nhất là kiểu sử dụng đất chuyên trồng rau tập trung chủ yếu tại vùng ven sông với thu nhập thuần 23,800 triệu đồng/ha. Kiểu sử dụng đất chuyên lạc cũng đạt năng suất cao với thu nhập thuần 23,437 triệu đồng/ha. Bên cạnh đó là kiểu sử dụng đất chuyên trồngđậu tương các chỉ tiêu tuy ở mức thấp nhưng giá trị ngày công lao độ ngổn với 126 nghìn đồng công. *LUT5: Cây lâu năm LUT này cây trồng chủ yếu là cây chè. Hiệu quả kinh tế của cây chè được thể hiện ở bảng 4.9. Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 5 GTSX CPSX TNT HQSDV GTNCLĐ Kiểu sử dụng đất (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần) (1000đ/công) 1000đ 45,354 13,300 32,054 3,41 146 Cây chè Cấp L VL L RH H Người dân chủ yếu trồng cây chè vì cây phát triển tốt, thu được nhiều đợt trên năm. Cây chè cho hiệu quả kinh tế là 45,354 triệu đồng/ha, thu nhập thuần 32,054 triệu đồng/ha, giá trị ngày công lao động là 146 nghìn đồng/công, với hiệu quả sử dụng vốn là 3,41 lần. Cây chè cũng đã phần nào giúp đỡ người dân cải thiện đời sống. 4.3.2. Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội của mỗi loại sử dụng đất được đánh giá thông qua các chỉ
  57. 48 tiêu: đảm bảo an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu nông hộ, giá trị ngày công lao động nông nghiệp, tỷ lệ giảm hộ đói nghèo, mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động, mỗi loại sử dụng đất đều có tác dụng nhất định đến đời sống xã hội tại địa phương. Quá trình sản xuất nông nghiệp tạo ra việc làm cho người nông dân, tạo ra nguồn của cải phục vụ cuộc sống của chính nông hộ, đồng thời tạo ra nguồn hàng hóa để bán trên thị trường. Qua đó, loại sử dụng đất nào mang lại hiệu quả kinh tế cao sẽ có tác dụng tích cực đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống, thay đổi bộ mặt nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực địa phương, giảm tình trạng đói nghèo, giải quyết nhu cầu về lao động cho người dân. Ngược lại, các loại sử dụng đất không hiệu quả, cho thu nhập thấp, không giải quyết được việc làm cho người dân dẫn đến phát sinh các tệ nạn xã hội trong lúc nông nhàn, hay xu thế dịch chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị. Sản xuất chưa đáp ứng được các nhu cầu cần thiết yếu thì người dân không có điều kiện đầu tư cho giáo dục, y tế. Hiệu quả xã hội của các loại sử dụng đất được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.10. Hiệu quả xã hội của các LUT Tiêu chí đánh giá Đảm bảo Yêu cầu Giảm tỷ Đáp ứng STT LUT Thuhút Sản phẩm lương vốn đầu lệ đói nhucầu lao động hàng hóa thực tư nghèo nông hộ 1 2L- 1M 2 2L 3 1L- 1M * * 4 Chuyên màu Trồng rừng 5 * sản xuất ( Nguồn: tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ) Cao: Trungbình: Thấp:* Đối với các LUT trồng cây hàng năm.
  58. 49 Các hoạt động trồng trọt trên đất hàng năm đã huy động và sử dụng phần lớn quỹ thời gian lao động của nông hộ. Tuy nhiên việc đầu tư công lao động trong các LUT này không thường xuyên, mang tính thời vụ, chỉ tập trung vào một số thời gian như khâu gieo trồng, làm cỏ và thu hoạch, còn lại là thời gian nhàn rỗi. Lúa, ngô sản xuất ra chỉ đáp ứng nhu cầu lương thực trên địa bàn thị trấn. LUT 2 lúa - màu, chuyên màu có khả năng giải quyết công ăn việc làm cao hơn so với LUT 1 lúa - 1 màu. Trong các kiểu sử dụng đất thì công thức luân canh LUT 2 lúa (lúa xuân - lúa mùa) chỉ đảm bảo lương thực ở mức trung bình nhưng thu hút lao động cao, đáp ứng nhu cầu của nông hộ vì đây là loại hình sử dụng chính và phổ biến trên toàn thị trấn phù hợp với tập quán sản xuất của người dân. Đa số các cánh đồng dọc theo sông hay tại các cánh đồng lớn đều trồng lúa 2 vụ/năm, phần ít trồng màu vụ 3. LUT 1 lúa - 1 màu (ngô xuân - lúa mùa, lúa mùa – lạc) cần lao động ít hơn, do chỉ canh tác 2 vụ dẫn đến lao động không có việc làm ở những tháng còn lại, cho thu nhậpthấp. Đối với các LUT trồng cây lâu năm. LUT trồng cây công nghiệp lâu năm chủ yếu là cây chè và một số loại cây tạp, đến lúc khai thác cũng mang lại hiệu quả kinh tế khá cao, góp phần cải thiện đời sống cho người dân. Những loại sử dụng đất mang giá trị gia tăng cao được nông dân ưu tiên đưa vào sản xuất. Tuy nhiên, có một số loại sử dụng đất hiệu quả mang lại chưa cao là do người dân không chú trọng chăm sóc sản xuất nhằm đa dạng hóa sản phẩm mà chỉ sản xuất nhỏ lẻ. Hơn nữa chi phí sản xuất trong những loại sử dụng đất này khá cao điều này là do mức đầu tư phân bón và công lớn, chưa tận dụng được lao động lúc nông nhàn như các loại sử dụng đất rau màu. Trong tương lai để phát triển kinh tế xã hội, sản xuất nông nghiệp theo hướng đa dạng thì những loại sử dụng đất mang lại hiệu quả cao cần được nhân rộng. Đưa các giống mới có năng suất cao vào sản xuất, tăng cường công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật giúp cho nông dân vươn lên làm giàu trên mảnh đất quê hương.
  59. 50 Tuy nhiên, để đảm bảo an ninh lương thực thì cần phải đảm bảo diện tích đất trồng cây lương thực như: cây lúa. 4.3.3. Hiệu quả môi trường Trong thực tế, tác động môi trường diễn ra rất phức tạp và theo nhiều chiều hướng khác nhau, cây trồng được phát triển tốt khi phù hợp với đặc tính, chất lượng của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới sự hoạt động của con người sửdụng hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Trong quá trình sử dụng đất đã tác động đến môi trường ở một số mặt sau: Ô nhiễm đất do việc sử dụng đất do việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, các loại phân bón hóa học, giảm độ màu mỡ, xói mòn đất. Việc lạm dụng phân bón hoá học thay cho phân hữu cơ là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng hàm lượng cao của lân trong đất (lân ít bị rửa trôi, khác với đạm và kali) và hàm lượng chất hữu cơ trong đất thấp của đa số các loại sử dụng đất. Để sử dụng đất có hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường thì Đảng và Nhà nước cần có những chính sách thích họp nhằm phổ biến và hướng dẫn người dân sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm theo quan điểm sinh thái môi trường. Nâng cao tŕnh độ người dân từ đó người dân có thể lựa chọn loại sử dụng đất đạt hiệu quả cao, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường đất cho tương lai. Bảng 4.11. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất Tỷ lệ che Khả năng bảo vệ, Ý thức của người sử STT LUT phủ cải tạo đất dụng thuốc bảo vệ 1 2L- 1M thực vật 2 2L * 3 1L- 1M * 4 Chuyên màu Đất trồng cây công 6 nghiệp lâu năm (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ) Cao: trung bình: thấp :*
  60. 51 Điều đó cũng có gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái như sau: + Mặc tích cực - Sử dụng tối đa quỹ đất hiện có, đưa phần diện tích chưa sử dụng vào sử dụng nhằm cải tạo đất hoang hóa. - Trồng xen nhiều loại cây trồng với nhau trên một diện tích đất đã làm giảm sự xói mòn, rửa trôi, tăng độ xốp cho đất, tận dụng nhiều loại dinh dưỡng trong đất. - Sự kết hợp giữa chăn nuôi và trồng trọt đã hạn chế được lượng phân bón hóa học, tân dụng được lượng phân gia súc thải ra, làm giảm chi phi sản xuất mặc khác góp phần cải tạo tăng độ phì cho đất. + Mặc tiêu cực - Hiện tượng xói mòn rửa trôi vẫn còn do độ che phủ thấp. Bên cạnh đó tốc độ đô thị hóa tăng lên mà độ che phủ thấp sẽ tác động đến sự sống của con người và sinh vật, - Khai thác hết nguồn dinh dưỡng từ đất, làm cho đất bạc màu. - Lượng thuốc hóa học sử dụng sẽ tăng lên làm gây hại đến môi trường sống cho chúng ta. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm độ phì ở những vùng thâm canh cao là vấn đề sử dụng phân bón mất cân đối. 4.4. Lựa chọn các loạisử dụng đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế- xã hội- môi trường cho thị trấn Cổ Phúc 4.4.1. Nguyên tắc lựachọn Để lựa chọn được các LUT phù hợp và đề xuất hướng sử dụng đất đạt hiệu quả cao cả về 3 mặt kinh tế - xã hội và môi trường cần căn cứ vào một số nguyên tắc cơ bản khi lựa chọn các LUT có triểnvọng: - Phù hợp với đất đai, khí hậu và cơ sở vật chất củavùng. - Các loại sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế cao.
  61. 52 - Phù hợp với phong tục tập quán của địa phương đồng thời phát huy được kinh nghiệm sản xuất của ngườidân. - Bảo vệ được độ màu mỡ của đất và bảo vệ môi trường sinhthái. 4.4.2. Tiêu chuẩn lựachọn Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đưa ra những tiêu chuẩn làm căn cứ để lựa chọn các LUT có triển vọng: - Đảm bảo đời sống của nhân dân. - Phù hợp với mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu. - Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm. - Định canh, định cư và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. - Tăng sản phẩm hàng hóa xuất khẩu. - Tác động tốt đến môitrường 4.4.3. Hướng lựa chọn các loại sử dụng đất Từ kết quả đánh giá hiệu quả của các loạisử dụng đất về 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường, đồng thời dựa trên các nguyên tắc lựa chọn và tiêu chuẩn lựa chọn các loại sử dụng đất có triển vọng, nhận thấy các loại sử dụng đất hiện có trên địa bàn đã và đang đáp ứng tốt nhu cầu cung cấp thực phẩm, giải quyết nhu cầu việc làm và đảm bảo đời sống nhân dân, cụ thể là: LUT1: Đối với loại sử dụng đất 3 vụ: 2 lúa - 1 màu (Lúa xuân – lúa mùa – ngô hè thu và Lúa xuân – lúa mùa – rau). Đây là loại sử dụng đất được áp dụng rộng rãi trên địa bàn, loại sử dụng này tận dụng được nguồn lực lao động nông nghiệp dồi dào. Với loại sử dụng đất 2 lúa – 1 màu thì kiểu sử dụng đất (Lúa Xuân - Lúa mùa – rau) mang lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng được nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con người. Khả năng bảo về cải tạo đất tốt, tỷ lệ che phủ cao. LUT 2: Kiểu sử dụng đất 2 lúa (lúa xuân - lúa mùa) kiểu này được chọn vì đáp ứng được an ninh lương thực và phù hợp với điều kiện đất đai, tập quán canh tác của địa phương vừa tăng thêm thu nhập cho người dân, tận dụng rơm rạ cho
  62. 53 chăn nuôi. LUT 3: 1 lúa - 1 màu (Ngô Xuân – lúa mùa; lạc – lúa mùa) là loại sử dụng đất đang được áp dụng trên địa bàn thị trấn thích hợp với đất bằng, trong LUT này cần phát triển kiểu sử dụng đất lạc- lúa mùa cho hiệu quả cao hơn kiểu dụng khác trong LUT này, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân, bảo vệ môi trường đất đai. LUT 4: Kiểu sử dụng chuyên màu (ngô, đậu tương, lạc, rau) hiện nay có hệ thống cây trồng khá phong phú, kiểu này không những mang lại hiệu quả kinh tế rất cao mà còn giải quyết được vấn đề việc làm cho người lao động. LUT 5: Đất trồng cây công nghiệp lâu năm (cây chè) là LUT chủ lực trên đất trồng cây lâu năm, đã và đang mang lại hiệu quả cao về hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, được áp dụng phổ biến trên địa bàn thị trấn. Cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho ngườidân. 4.4.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cho thị trấn Định hướng sử dụng đất cho thị trấn bình quân như sau: LUT1 : Đối với loại sử dụng đất 3 vụ: 2 lúa - 1 màu (lúa xuân - lúa mùa - ngô hè thu) LUT này bảo đảm an ninh lương thực, cho năng suất cao đảm bảo đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người dân. Kiểu sử dụng đất này thường được trồng ở cánh đồng dọc theo sông được phù xa bồi đắp có địa hình thấp, chủ động về nguồn nước tưới tiêu nên trồng ở cácthôn 1, 4, 5. Nên mở rộng diện tích LUT từ diện tích LUT 2 lúa. LUT 2 : Kiểu sử dụng đất 2 lúa (lúa xuân - lúa mùa) đây là kiểu sử dụng đất truyền thống của người dân phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương, đemlại hiệu quả và thu hút lao động. LUT này được trồng ở nơi chủ động về nguồn nước như ở các cánh đồng Đồng Phú của thôn 2, thôn 5. Nên mở rộng LUT này từ LUT 1 lúa màu. LUT 3: 1 lúa - 1 màu (lạc - lúa mùa). Để nâng cao hiệu quả kinh tế của LUT này cần sử dụng giống cây trồng có năng xuất cao, đồng thời cần có công
  63. 54 thức luân canh hợp lý giữa thuốc lá và cây ngô với các cây trồng khác nhằm bảo vệ độ màu mỡ của đất, tránh thái hóa đất. Kiểu sử dụng đất này thường trồng ở những nơi có địa hình vàn cao bán chủ động về nước hoặc không chủ động được nguồn nước trong vụ xuân. LUT 4: Chuyên màu loại hình này sử dụng khá nhiều công lao động, mang lại hiệu quả kinh tế khá cao, có thể xen canh một số loại cây ngắn ngày khác và không yêu cầu về nguồn nước nhiều nên trồng ở thôn 3. LUT 5: Cây công nghiệp lâu năm là loại sử dụng đất đem lại hiểu quả kinh tế cao cho người dân nhưng không phải thấy hiệu quả ngay mà phải qua thời gian trồng lâu dài mới cho thu hoạch vì vậy có thể trồng xen các cây ngắn ngày tăng thêm thu nhập. Trong những năm tới, cần tận dụng diện tích đất trống, đồi trọc để trồng và mở rộng diện tích và phát triển hơn nữa, nhất là đối với các thôn có địa hình cao giáp ngay chân đồi. Để sử dụng đất có hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường thì thì các cơ quan quản lý ở địa phương và nhà nước cần có những chính sách thích hợp nhằm phổ biến và hướng dẫn người dân sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm theo quan điểm sinh thái môi trường. Nâng cao trình độ người dân từ đó người dân có thể lựa chọn loạisử dụng đất đạt hiệu quả cao, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường đất cho tươnglai. 4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho thị trấn Cổ Phúc 4.5.1. Giải phápchung * Nhóm giải pháp về chính sách. + Hoàn thiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để người dân yên tâm đầu tư sản xuất trên mảnh đất của mình. + Cần sự quy hoạch và có kế hoạch trong việc sử dụng đất. Thực hiện tốt các chính sách khuyến nông, có những chính sách hỗ trợ hộ nghèo sản xuất. + Cần có những chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho người nông
  64. 55 dân vay vốn để phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng các mô hình kinh tế trang trại. Phần lớn người dân thiếu vốn sản xuất. + Thực hiện tốt các chính sách khuyến nông. + Hạn chế tối đa việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp. + Nhà nước cần có những cơ chế quản lý thông thoáng để các thị trường nông thôn phát triển, nhằm giúp các hộ nông dân tiêu thụ sản phẩm hàng hóa được thuận tiện. * Nhóm giải pháp về khoa học kĩthuật. - Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào thâm canh sản xuất, đẩy mạnh việc đưa cơ khí hoá vào sản xuất và các giống, cây con mới có năng suất chất lượng cao phù hợp với địaphương. - Bổ sung kinh phí cho sự nghiệp kinh tế nông lâm nghiệp để tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu chương trình đề án của ngành nông nghiệp đã xây dựng. - Từng bước đăng ký tiêu chuẩn chất lượng cơ sở và mẫu mã, bao bì hàng hoá. - Mở các điểm giới thiệu, quảng cáo sản phẩm tại thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái và một số tỉnh, thành phố trong nước. - Ứng dụng tin học để quản lý sản xuất và xúc tiến thương mại. + Trang thiết bị, lắp đặt một số máy tính có hoà mạng Internet cung cấp và khai thác thông tin thị trường. + Thiết lập trang giới thiệu quy trình sản xuất, chế biến tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm giúp khách hàng tiếp cận và xúc tiến các hoạt động thương mại. * Nhóm giải pháp về thị trường. Tăng cường công tác nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ cung cấp thông tin giá cả là điều kiện cho các hộ sản xuất được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt, phù hợp với đối tượngtiêu dùng, đem lại hiệu quả cao trong sản xuất.
  65. 56 - Sớm đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến nông sản tại thị trấn với quy mô phù hợp nhằm tạo ra giá trị nông sản cao, dễ bảo quản, dễ tiêu thụ. - Đầu tư phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ, các chợ bán buôn đầu mối, tạo điều kiện cho hàng hoá lưu thông dễ dàng. Tăng cường công tác nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ cung cấp thông tin giá cả là điều kiện cho các hộ sản xuất được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt, phù hợp với đối tượng tiêu dùng, đem lại hiệu quả cao trong sản xuất. - Sớm đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến nông sản tại thị trấn với quy mô phù hợp nhằm tạo ra giá trị nông sản cao, dễ bảo quản, dễ tiêu thụ. - Đầu tư phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ, các chợ bán buôn đầu mối, tạo điều kiện cho hàng hoá lưu thông dễ dàng. * Giải pháp vềgiống - Với phương châm tranh thủ các điều kiện sẵn có của các cơ sở nghiên cứu khoa học về giống cây trồng, vật nuôi tại địa phương, tập trung chủ yếu ứng dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất giống, lựa chọn giống phù hợp với điều kiện sản xuất của từng vùng và yêu cầu của thịtrường. - Đưa các giống ngô, khoai lang, lạc có năng suất cao, chất lượng tốt, chịu được nhiệt độ thấp trong vụ đông để thay thế bộ giống cũ. - Rút kinh nghiệm và phát huy hiệu quả đã đạt được của các mô hình trình diễn thâm canh kết hợp nhân giống tại chỗ. Giải pháp về hệ thống giao thông Thị trấn cần tập trung cao hơn nữa các nguồn lực để tiếp tục đầu tư xây dựng và nâng cấp các tuyến giao thông trên địa bàn. Các tuyến đường liên xóm cần được xây dựng nhằm thuận lợi cho việc lưu thông cũng như trao đổi hàng hoá được thuận lợi. - Xây dựng thêm hệ thống kênh mương nâng cấp công trình tưới tiêu cục bộ đảm bảo tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích canh tác lúa, màu của thị trấn. Cần tăng cường xây dựng mới các đập tràn.
  66. 57 4.5.2. Giải pháp cụ thể 4.5.2.1. Đất trồng cây hang năm +Xây dựng thêm và nâng cấp hệ thống thủy lợi, cần xây dựng thêm một số kênh mương, trạm bơm kiên cố, hoàn chỉnh nhằm tạo khả năng tưới tiêu nước chủ động cho đồng ruộng, đảm bảo cung cấp nước cho đồng mộng, đồng thời cần thường xuyên nạo vét rác ở kênh mương. Đồng thời có các biện pháp cải tạo đất và lựa chọn các giống cây trồng phù hợp để nâng cao năng suất cây trồng. + Tuyên truyền, vận động người dân chuyển đổi ruộng đất, dồn điền đổi thửa, khắc phục tình trạng đất đai phân tán như hiện nay để thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp, thâm canh, tăng vụ theo hướng sản xuất hànghóa. + Nhà nước cần có trợ cấp về giá giống, phân bón, các chính sách cho người dân ứng trước rồi trả sau. Cán bộ khuyến nông cần trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho bà con như: kỹ thuật làm đất, bón phân, cải tạo đất như thế nào, + Lựa chọn và phát triển các LUT có hiệu quả kinh thế cao như LUT 2 lúa - 1 màu ( lúa xuân - lúa mùa - rau), LUT 2 lúa (lúa xuân - lúa mùa), LUT 1 lúa - 1 màu (lạc - lúa mùa) vừa đáp ứng được nhu cầu của người dân vừa cho hiệu quả kinh tế cao phù hợp với tập quán canh tác của địaphương. 4.5.2.2. Đất trồng cây công nghiệp lâu năm Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ người dân về vốn đầu tư và chăm sóc nhất là thời kỳ thiết chế cơ bản, trồng mới các giống cây có hiệu quả kinh tế cao. Huy động nguồn vốn tự có của nhân dân và nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của các tổ chức quốc tế, nguồn vốn ngân sách huyện, tỉnh, trung ương tham gia vào các chương trình phát triển cây ăn quả cây công nghiệp lâunăm. Mở lớp tập huấn về kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, áp dụng các biện pháp canh tác phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cây.
  67. 58 Đa số đất trồng cây lâu năm của thị trấn là đất đồi nên độ mùn kém, đất nghèo dinh dưỡng cần phải bón thêm phân hữu cơ, vô cơ cho cây trồng. Ở đất đồi việc vận chuyển phân bón cho cây có nhiều khó khăn, giải pháp tích cực là trồng xen các cây họ đậu, cây phân xanh để có nguồn nguyên liệu ủ tại chỗ để giải quyết nguồn phân hữu cơ cho cây.
  68. 59 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận Qua nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn, từ số liệu thu thập được của địa phương em rút ra một số kết luận sau: 1. Thị trấn Cổ Phúc là một thị trấn vùng cao với nền nông nghiệp là nguồn thu nhập chính của nhân dân trên địa bàn. Tổng diện tích tự nhiên của thị trấn là 429.87 ha, thị trấn có vị trí địa lý, điều kiện đất đai, khí hậu, thủy văn thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, đời sống của người dân còn nhiều khó khăn, sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu lao động tại địa phương. 2. Các loại sử dụng đất nông nghiệp chính của thị trấn: + Đối cây trồng hằng năm: Có 4 loại hình sử dụng đất: 2L, 2L – 1M, 1L – 1M, chuyên rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày. + Đối với cây trồng lâu năm: Có 1 loại hình sử dụng đất chính đó là cây chè. Đây là LUT cho hiệu quả kinh tế cao, đã và đang được đầu tư, phát triển nhằm mục đích kinh tế. 3. Hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường: Qua 5 loại sử dụng đất của thị trấn Cổ Phúc cho chúng ta thấy: - Hiệu quả kinh tế tương đối cao ở LUT 2L – 1M. - Hiệu quả xã hội của sủ dụng đất nông nghiệp thuộc mức trung bình - Hiệu quả môi trường tương đối tốt, có tác dụng che phủ đất, chống xói mòn. 4. Dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, lựa chọn ra 5. Loại sử dụng đất đai thích hợp và có triển vọng cho thị trấn Cổ Phúc: - LUT1: 2L - 1M (lúa xuân – lúa mùa - rau): Có hiệu quả kinh tế cao nhưng chưa được áp dụng rộng rãi.
  69. 60 - LUT 2: 2L (lúa xuân - lúa mùa): có hiệu quả kinh tế cao đáp ứng được nhu cầu về lương thực, việc làm cho người dân đồng thời loại sử dụng đất này phù hợp với điều kiện đất đai. - LUT 3: 1L - 1M (ngô xuân - lúa mùa, lạc – lúa mùa): cần cải tạo hệ thống thủy lợi chuyển dịch cơ cấu mùa vụ để nâng diện tích này thành đất 3 vụ với các cây trồng cho năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt. - LUT 4 chuyên màu bao gồm 4 kiểu sử dụng đất. - LUT5:Cây công nghiệp lâu năm, cây chè đem lại hiệu quả kinh tế cao tăng độ che phủ bảo vệ môi trường. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái bền vững, thì thị trấn Cổ Phúc cần tổ chức khai thác tiềm năng đất đai theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đa dạng hóa sản phẩm hàng hóa và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Do vậy, việc giúp người dân lựa chọn được phương thức sản xuất phù hợp trong điều kiện cụ thể của thị trấn, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển nền nông nghiệp bền vững là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết. 5.2. Kiến nghị + Thị trấn nên triển khai đồng bộ các giải pháp giúp nông dân phát triển sản xuất nông nghiệp, trên cơ sở tận dụng tiềm năng đất đai và kinh tế xã hội của vùng. + Cần phải xác định tính phù hợp của các loại hình sử dụng đất để giải quyết các vấn đề sau: - Việc lựa chọn các loại sử dụng đất tạo thành một hệ thống hợp lý, một lớp che phủ thực vật bảo vệ, có khả năng bồi dưỡng độ màu mỡ của đất,không gây xói mòn hoặc làm thoái hoá, không ảnh hưởng xấu đến môi trường. - Các loại sử dụng đất được lựa chọn thuận lợi cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
  70. 61 - Các loại sử dụng đất có hiệu quả kinh tế, đưa lại thu nhập cao cho nhân dân. - Các loại sử dụng đất phù hợp với kinh tế và điều kiện sản xuất của địa phương. + Để có những giải pháp thiết thực hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bền vững đất đai nông nghiệp trên cả ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường, các công trình nghiên cứu tiếp theo cần đi sâu vào một số khía cạnh sau: - Cần tiếp tục đi sâu vào nghiên cứu tình hình sử dụng đất đai nông nghiệp ở trên các vùng miền đại diện để có những tổng kết đánh giá và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai nông nghiệp ở tất cả các địa phương trong toàn quốc. - Cần đi sâu phân tích hiệu quả của mô hình sản xuất nông lâm kết hợp cũng như chủng loại cây ăn quả, cây nông nghiệp nhằm lựa chọn và đề xuất được chủng loại cây trồng và các mô hình sử dụng đất hiệu quả nhất, có hiệu quả cả về kinh tế lẫn xã hội và môi trường giúp địa phương phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, góp phần ổn định kinh tế xã hội và môi trường sinh thái.
  71. 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Nữ Hoàng Anh (2013), Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại Yên Bái giai đoạn 2012-2020, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Đại học Thái nguyên. 2. Tôn Thất Chiểu, Nguyễn Công Pho, Nguyễn Văn Nhân, Trần An Phong và Phạm Quang Khánh (1992), Đất đồng bằng sông Cửu Long, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Huỳnh Văn Chương (2011), Giáo trình đánh giá đất, Nhà xuất bản Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh. 4. Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, 1999, Giáo trình đất, Nhà xuất bản Nông nghiệp. 5. Đỗ Nguyên Hải (2000), Đánh giá đất và hướng sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông nghiệp, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, Hà Nội. 6. Nguyễn Quang Học (2000), Đánh giá và định hướng sử dụng tài nguyên đất, nước phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện Đông Anh, Hà Nội, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Trường đại học Nông nghiệp I Hà Nội, Hà Nội. 7. Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền (2012), Bài giảng Đánh Giá Đất, trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên. 8. Đặng Quang Phán (2010), Đánh giá tiềm năng, thực trạng sử dụng đất đồi huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ và đề xuất giải pháp phát triển nông lâm nghiệp bền vững, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học nông nghiệp I Hà Nội. 9. Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Luật đất đai 2013, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.