Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội

pdf 77 trang thiennha21 19/04/2022 3660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_su_dung_dat_san_xuat_nong_nghiep.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MA THỊ YẾN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TIÊN PHONG, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lí đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khoá học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MA THỊ YẾN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TIÊN PHONG, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lí đất đai Lớp : K47 - QLDĐ - N03 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khoá học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS.Nguyễn Đức Nhuận Thái Nguyên, 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, bản thân em đã nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên, cũng như các thầy cô giáo trong ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban và phòng đào tạo của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn đối với bản thân em. Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt nghiệp khóa luận của mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng em và đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Đức Nhuận, người đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận này. Em xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ, viên chức đang công tác tại UBND xã Tiên Phong,cùng các anh, chị trong Công ty cổ phần Tài nguyên - Môi trường biển đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em trong quá trình thực tập tại địa phương. Do thời gian có hạn, lại bước đầu lam quen với phương pháp mới chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Ma Thị Yến
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2015 7 Bảng 4.1. Tổng giá trị thu nhập các ngành năm 2018 28 Bảng 4.2. Số lượng một số vật nuôi chính trên địa bàn Xã 30 Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Tiên Phong năm 2018 33 Bảng 4.4. Biến động diện tích theo mục đích sử dụng năm 2018 so với năm 2015 . 34 Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng đất sản nông nghiệp của xã Tiên Phong năm 2018 38 Bảng 4.6. Các loại hình sử dụng đất chính của xã Tiên Phong 41 Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính của xã Tiên phong 44 Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất của xã Tiên Phong 46 Bảng 4.9. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất xã Tiên Phong 46 Bảng 4.10. Bảng đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất của Xã Tiên Phong 47 Bảng 4.11. Hiệu quả xã hội của LUT tại xã Tiên Phong 49 Bảng 4.12. Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất xã Tiên Phong 50
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Ảnh vệ tinh 21 Hình 4.2. Đình Thanh lũng 24 Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích theo mục đích sử dụng năm 2018 so với năm 2015 38 Hình 4.4. Biều đồ hiện trạng cơ cấu đất nông nghiệp xã Tiên Phong 39 Hình 4.5. Biều đồ thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Tiên Phong 40 Hình 4.6. Cánh đồng lúa thôn Thanh Lũng 42 Hình 4.7. Vườn Bưởi, vườn Hồng Xiêm thôn Vị Nhuế 43 Hình 4.8. Biểu đồ so sánh giá trị sản xuất cây lúa, ngô, lạc trên 01 ha/năm 45
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật CPSX : Chi phí sản xuất FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc GTCLĐ : Giá trị công lao động GTNCLĐ : Giá trị ngày công lao động LĐ : Lao động GTSP : Giá trị sản phẩm HQSDV : Hiệu quả sử dụng vốn LUT : Loại hình sử dụng đất TNT : Thu nhập thuần UBND : Ủy ban nhân dân UBND : Ủy ban nhân dân GĐVH : Gia đình văn hóa BHYT : Bảo hiểm y tế THCS : Trung học cơ sở RRA : Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v Phần 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.3. Ý của đề tài tài 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở lý luận 3 2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp 3 2.1.1.1. Khái niệm về đất 3 2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp 3 2.1.1.3. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp 4 2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp 4 2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam 4 2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới 4 2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam 6 2.3. Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 8 2.3.1. Khái quát về hiệu quả 8 2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất 8 2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 10 2.3.3.1. Nhóm yếu tố về iđ ều kiện tự nhiên 10 2.3.3.2. Biện pháp kỹ thuật canh tác 10
  8. vi 2.3.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội 11 2.3.4. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 11 2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 12 2.3.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế 12 2.3.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội 13 2.3.5.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường 13 2.4. Định hướng sử dụng đất 14 2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất 14 2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 14 2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp 15 2.5. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững 16 2.5.1. Loại hình sử dụng đất 16 2.5.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông nghiệp 16 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 18 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 18 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 18 3.3. Nội dung nghiên cứu 18 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội 18 3.3.2. Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã 18 3.3.3. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã 18 3.3.4. Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển . 19 3.4. Phương pháp nghiên cứu 19 3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp 19 3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp 19
  9. vii 3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất 19 3.4.3.1. Hiệu quả kinh tế 19 3.4.3.2. Hiệu quả môi trường 20 3.4.4. Phương pháp tính toán phân tích số liệu 20 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 21 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Tiên Phong, Huyện Ba Vì, TP Hà Nội. 21 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 21 4.1.1.1. Vị trí địa lý 21 4.1.1.2. Địa hình địa mạo 21 4.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn 22 4.1.1.4. Nguồn tài nguyên 22 4.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội của xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, TP Hà Nội 25 4.1.2.1. Tình hình dân số, lao động và việc làm 25 4.1.2.2. Tình hình kinh tế 28 4.1.2.3. Thực trạng sản xuất nông nghiệp 29 4.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến hiệu quả sử dụng đất của xã Tiên Phong 31 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Tiên phong 33 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của xã Tiên Phong 33 4.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã 38 4.2.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Tiên Phong 40 4.2.3.1. Đánh giá thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Tiên Phong 40 4.2.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất 41 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 43 4.3.1. Hiệu quả kinh tế 43 4.3.2. Hiệu quả xã hội 48 4.3.3. Hiệu quả môi trường 50
  10. viii 4.4. Khai thác sử dụng đất và lựa chọn, định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã Tiên Phong 52 4.4.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất 52 4.4.2. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao 52 4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho xã Tiên phong 54 4.5.1. Giải pháp chung 54 4.5.2. Giải pháp cụ thể 55 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57 5.1. Kết luận 57 5.2. Kiến nghị 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 59 PHỤ LỤC
  11. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật Đất đai 1993 có ghi “Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, an ninh quốc phòng”. Xã hội ngày càng phát triển đất đai ngày càng có vai trò quan trọng, bất kì một ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và ý nghĩa hơn. Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Tiên Phong là xã nằm trong vùng trung du bán sơn địa, cách trung tâm huyện 4km về hướng Đông Nam. Trong những năm qua Đảng bộ và nhân dân các dân tộc xã Tiên Phong đã phát huy truyền thống quê hương, những tiềm năng lợi thế của địa phương, nỗ lực phấn đấu, tích cực, thi đua lao động sản xuất, tạo sự chuyển biến rõ rệt trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng. Tuy nhiên việc sử dụng đất của xã trong những năm qua cho thấy còn nhiều hạn chế: Diện tích đất nông nghiệp không đồng đều giữ các xứ đồng do đó khó khăn trong việc tập chung chỉ đạo vùng sản xuất, quy hoạch diện tích nông nghiệp
  12. 2 hang hóa, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa còn chậm, phát triển nuôi trồng thủy sản và các hoạt động dịch vụ, du lịch trên địa bàn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa phương. Bên cạnh đó diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do phải chuyển mục đích sang các loại đất khác, việc bù đắp lại diện tích đất nông nghiệp bị mất là vô cùng khó khăn. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực và giữ gìn được bản sắc của địa phương là một yêu cầu hết sức quan trọng và cần thiết trong thời gian tới. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu của việc sử dụng đất, được sự đồng ý của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội ”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, - kinh tế xã hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của xã. - Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã. - Lựa chọn loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã - Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội. 1.3. Ý của đề tài tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Củng cố được kiến thức đã học trên ghế nhà trường và những kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại địa phương. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đề xuất các giải pháp sử dụng đất có hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
  13. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp 2.1.1.1. Khái niệm về đất * Khái niệm chung: Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản. Theo nguồn gốc phát sinh tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố: Khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận động và phát triển. (Nguyễn Thế Đặng - Nguyễn Thế Hùng, 1999. Theo Các Mác, “đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949). - Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng “đất đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được ”. Như vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển của loài người gắn liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thu Huyền, 2012). 2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
  14. 4 và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác (Luật Đất đai, 2003). 2.1.1.3. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp là đất dùng cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp như: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi và đất trồng cây hàng năm khác) và đất trồng cây lâu năm (đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây lâu năm khác). 2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, có những tính chất đặc trưng riêng khiến nó không giống bất kì một tư liệu sản xuất nào khác, đó là đất có độ phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời gian nếu biết cách sử dụng hợp lý. Trong sản xuất nông lâm nghiệp đát đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng: + Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất: là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm. + Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này (Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi, 2003). 2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam 2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới Trong sản xuất nông lâm nghiệp thì đất đai là nhân tố quyết định, có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Trên thế giới mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước
  15. 5 phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là cơ sở, nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn lên đất, nhất là đất nông nghiệp. Trong khi đó đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nông nghiệp lại có xu hướng giảm do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai thác, khai hoang đất đai phục vụ cho mục đích nông nghiệp. Vì vậy, đất đai là đối tượng bị khai thác triệt để, trong khi đó các biện pháp bảo vệ và tăng độ phì cho đất không được chú trọng dẫn tới hậu quả môi trường sinh thái bị phá vỡ, hàng loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế giới, gây ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản. Đất đai trên thế giới phân bố không đồng đều ở các châu lục. Châu Á mặc dù có diện tích đất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng đất nông nghiệp chỉ chiếm tỉ lệ diện tích thấp trong tổng diện tích tự nhiên, trong khi đó Châu Á là khu vực có tỷ lệ dân số đông trên thế giới, có các quốc gia dân số đông nhất nhì thế giới như: Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia, Pakistan Ở Châu Á đất đồi núi chiếm 35% tổng diện tích, tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước trời là khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt và khoảng 100 triệu ha nằm chủ yếu trong vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á. Đông Nam Á là một khu vực có dân số khá đông trên thế giới nhưng diện tích canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu người khá nhất và Việt Nam là quốc gia đứng vào hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN. Việc nghiên cứu về sản xuất nông nghiệp hiện nay là vấn đề quan trọng, thu hút được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Các nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu vào thực trạng từng loại cây trồng trên mỗi loại đất, từ đó đề ra định hướng sử dụng đất theo hướng sản xuất hàng hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Hàng năm viện nghiên cứu nông nghiệp các nước trên thế giới đều nghiên cứu và đưa ra được một số giống cây trồng mới giúp cho việc tạo ra được một số
  16. 6 loại hình sử dụng đất mới ngày càng có hiệu quả hơn. Viện lúa quốc tế IRRI đã có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên đất canh tác. Nhà khoa học Otak Tanakad của Nhật Bản đã nêu những vấn đề cơ bản về sự hình thành của sinh thái đồng ruộng và từ đó cho rằng yếu tố quyết định của hệ thống nông nghiệp là sự thay đổi về kỹ thuật, kinh tế, xã hội. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng đất thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác là sự phối hợp giữa các cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi, cường độ lao động, vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hoá của sản phẩm. Các nhà khoa học trên thế giới đều cho rằng: đối với các vùng nhiệt đới có thể thực hiện các công thức luân canh cây trồng hàng năm, có thể chuyển từ chế độ canh tác cũ sang chế độ canh tác mới tiến bộ hơn mang lại hiệu quả cao hơn. 2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam Tính đến ngày 01/01/2013 Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.097,2 nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.371,5 nghìn ha chiếm 79,68% tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai nước ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Tính theo bình quân đầu người thì diện tích đất tự nhiên giảm 26,7%, đất nông nghiệp giảm 21,5%. Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là một vấn đề rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta. Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền núi đều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất không bị thoái hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường xuyên. Trong quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại hình sử dụng đất hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hoá đất (giảm dinh dưỡng trông đất, xói mòn, rửa trôi, ). Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn
  17. 7 tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới môi trường. Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2015 DIỆN TÍCH CƠ CẤU STT LOẠI ĐẤT (ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 33.097,20 100,00 1 Đất nông nghiệp 26.371,50 79,68 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 10.210,80 30,85 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 6.422,80 19,41 1.1.1.1 Đất trồng lúa 4.097,10 12,38 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 42,70 0,13 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 2.283,00 6,90 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 3.788,00 11,45 1.2 Đất lâm nghiệp 15.405,80 46,55 1.2.1 Đất rừng sản xuất 7.391,80 22,33 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 5.851,80 17,68 1.2.3 Đất rừng đặc dụng 2.162,20 6,53 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 710,00 2,15 1.4 Đất làm muối 17,90 0,05 1.5 Đất nông nghiệp khác 27,00 0,08 2 Đất phi nông nghiệp 3.777,40 11,41 2.1 Đất ở 695,30 2,10 2.2 Đất chuyên dung 1.844,40 5,57 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 15,10 0,05 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 101,50 0,31 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dung 1.076,90 3,25 2.6 Đất phi nông nghiệp khác 4,30 0,01 3 Đất chưa sử dụng 2.948,30 8,91 Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam hiện nay vẫn là nước xuất khẩu lương thực lớn của thế giới song nếu việc chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa đang diễn ra mạnh mẽ mà không có sự điều chỉnh cộng với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa thì khả năng
  18. 8 giữ được đất nông nghiệp ở mức an toàn, đảm bảo an ninh lương thực sẽ là thách thức lớn của tương lai. Để đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng suy giảm là vấn đề cấp thiết. Vì vậy, việc giữ gìn đất đai đặc biệt là đất trồng lúa có ý nghĩa quan trọng đối với tình hình phát triển của nước ta hiện nay. 2.3. Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 2.3.1. Khái quát về hiệu quả - Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình độ sử dụng nguồn lực xã hội và xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. - Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh tế và quản lý. - Việc xác định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn đề lý luận cũng như thực tiễn chưa giải đáp hết được. - Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp, mỗi người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng. 2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của quá trình sử dụng đất. Trong đó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới, nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp. Có thể phân hiệu quả thành 3 loại: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
  19. 9 * Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần, chưa phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế. Như vậy, bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ lý do này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao. * Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội khó lượng hoá được khi phản ánh, chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống, thu nhập của toàn dân. Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. * Hiệu quả môi trường Hiệu quả môi trường là hiệu quả bảo đảm tính bền vững cho môi trường trong sản xuất và xã hội, được phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật như:
  20. 10 cải tạo đất, an ninh môi trường, tỷ lệ che phủ rừng, Đây là vấn đề được nhân loại quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả. Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái. Như vậy, để sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững thì phải quan tâm tới cả ba hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường và ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững. 2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức cần thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá, nhận xét chính xác với từng loại đất, từng vùng đất để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các yếu tố ảnh hưởng có thể chia ra làm 3 nhóm sau đây: 2.3.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như: đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng, có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, vì các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, đánh giá đúng điều kiện tự nhiên sẽ là cơ sở để xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp, đầu tư thâm canh đúng hướng. 2.3.3.2. Biện pháp kỹ thuật canh tác Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế. Ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế
  21. 11 nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Như vậy nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. 2.3.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội - Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp gồm: đường giao thông, hệ thống thủy lợi, đường điện, thông tin liên lạc, dịch vụ nông nghiệp. - Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản: là cầu nối giữa người sản xuất và tiêu dùng, điều này giúp cho người sản xuất tiêu thụ được sản phẩm, quay vòng được vốn từ đó có điều kiện đầu tư tái sản xuất. - Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất thể hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về vốn lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống trong sản xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất. - Hệ thống chính sách: chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, chính sách khuyến nông, chính sách xoá đói giảm nghèo. Các chính sách này đã có những tác động rất lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát triển và hình thành các loại hình sử dụng đất mới. 2.3.4. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp - Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: + Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. + Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất nông nghiệp. + Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các tiến bộ kỹ thuật mới được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất. - Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
  22. 12 + Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc. + Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở nước ta. + Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển. 2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Mục đích đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là để tính toán, so sánh và phân loại mức độ thích hợp của các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường với các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ở địa phương. Các chỉ tiêu cần tính toán thường quy về đơn vị 1 ha cho từng loại hình sử dụng đất nông nghiệp. 2.3.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ được tạo ra trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm). GTSX = Sản lượng sản phẩm x giá bán sản phẩm - Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ chi phí vật chất được sử dụng trong quá trình sản xuất, như chi phí nguyên vật liệu, giống, phân bón, chi phí dịch vụ phục vụ cho sản xuất. - Giá trị gia tăng (GTGT): là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ xã hội được tạo ra thêm trong một thời gian nhất định (thường tính theo 1 năm). GTGT = GTSX - CPTG - Thu nhập hỗn hợp (TNHH): là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh thu nhập thuần tuý của người sản xuất bao gồm cả lao động và lợi nhuận sản xuất. - Khấu hao tài sản cố định; - Lao động thuê ngoài.
  23. 13 - Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG, GTGT/CPTG): đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ. - Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có (GTSX/LĐ, GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử dụng đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao động. 2.3.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội Đánh giá hiệu quả xã hội là chỉ tiêu khó định lượng, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, do thời gian có hạn tôi chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu sau: - Hiệu quả giải quyết việc làm; - Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân; - Mức độ chấp nhận của người dân thể hiện ở mức độ đầu tư, khả năng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi của nông hộ; - Khả năng phát triển về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Để đánh giá các chỉ tiêu này chúng tôi sử dụng phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân địa phương để đưa ra hiệu quả xã hội của từng loại hình sử dụng đất. 2.3.5.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường Chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tính là (Đỗ Nguyên Hải 1999): + Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn; + Đánh giá các tài nguyên nước bền vững; + Đánh giá quản lý đất đai; + Đánh giá hệ thống cây trồng; + Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo vệ cây trồng; + Đánh giá vềqu ản lý và bảo vệ tự nhiên; + Sự thích nghi của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
  24. 14 2.4. Định hướng sử dụng đất 2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất - Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam. - Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích, năng suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển. - Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao thông - Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và địa phương. - Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất lượng và khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai. - Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao. - Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ, truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam. 2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất của các cấp chính quyền. Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và tiến tới sự ổn định bền vững lâu dài. Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh, tiềm năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản phẩm và sản xuất hàng hóa. Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông trại phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức bản địa và nội lực của địa phương, ưu tiên trước hết cho mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực của các nông hộ.
  25. 15 2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phương hướng sử dụng đất nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã hội, thị trường đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường. Nói cách khác, định hướng sử dụng đất nông nghiệp là việc xác định một cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ cấu vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng lãnh thổ. Để xác định được cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý cần phải có nghiên cứu về hệ thống cây trồng, các mối quan hệ giữa cây trồng với nhau, giữa cây trồng với môi trường bên ngoài là điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội như: tập quán và kinh nghiệm sản xuất, lao động, quản lý, thị trường, cơ chế chính sách Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ giữa chúng với môi trường để định hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện từng vùng. Các căn cứ để định hướng sử dụng đất: - Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng. - Tính chất đất hiện tại. - Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử dụng đất. - Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (Lựa chọn loại hình sử dụng đất tối ưu). - Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân bón và các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác. - Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo hoặc lâu dài. Việc nghiên cứu để đưa ra hệ thống sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tối ưu, hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phương cũng như tận dụng và phát huy được tiềm năng của đất, nâng cao năng suất cây trồng, góp phần từng bước cải thiện đời sống của nhân dân, đồng thời giữ vững được môi trường sinh thái theo quan điểm phát triển bền vững đang là rất cần thiết.
  26. 16 2.5. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững 2.5.1. Loại hình sử dụng đất Loại hình sử dụng đất là cách thức mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế xã hội và kỹ thuật được xác định. Những loại hình sử dụng đất này có thể hiểu theo nghĩa rộng là các loại hình sử dụng đất chính (Major type of land use) hoặc có thể được mô tả chi tiết hơn với khái niệm là các loại hình sử dụng đất (Land use type-LUT). - Loại hình sử dụng đất chính: là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu vực hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở của sản xuất các cây trồng hàng năm, cây lâu năm, lúa, đồng cỏ, rừng, khu giải trí nghỉ ngơi, - Loại hình sử dụng đất (Land Use type - LUT): là loại hình đặc biệt của sử dụng đất được mô tả theo các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính đó bao gồm: quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như sức kéo trong làm đất, đầu tư vật tư kỹ thuật, và các đặc tính về kinh tế kỹ thuật như định hướng thị trường, vốn, thâm canh, lao động, Các thuộc tính trên và mức độ mô tả chi tiết phụ thuộc vào tình hình sử dụng đất của địa phương cũng như cấp độ, yêu cầu chi tiết và mục tiêu của mỗi dự án đánh giá đất khác nhau. 2.5.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông nghiệp Trên cơ sở của việc đánh giá các hiệu quả, ta đánh giá sự bền vững của các loại hình sử dụng đất qua ba tiêu trí sau đây: * Bền vững về mặt kinh tế Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với một loại hình sử dụng đất. Sau khi thu hoạch tổng giá trị trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, trong trường hợp tổng giá trị dưới mức bình quân của vùng sẽ làm cho người sử dụng đất sẽ không có lãi, lỗ vốn. Dẫn đến việc sử dụng hệ thống cây trồng đó không hiệu quả và không có tính bền vững về kinh tế.
  27. 17 * Bền vững về mặt xã hội Bền vững ở mặt xã hội được thể hiện ở lao động, thu nhập và sự chấp nhận của người dân đối với loại hình sử dụng đất hiện tại. Tức là ta quan tâm đến mức độ thu hút lao động của các loại hình sử dụng đất, khả năng tăng thu nhập, tăng năng suất lao động và đảm bảo đời sống xã hội cho người dân. Nếu đáp ứng tất cả các nhu cầu của người nông dân thì loại hình sử dụng đất đó sẽ dành được sự quan tâm trước tiên của người dân và sản phẩm thu được phải thoả mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu hàng ngày của người dân, * Bền vững về mặt môi trường Loại hình sử dụng đất phải đảm bảo chất lượng đất không bị bạc màu, nhiễm các chất hóa học trong canh tác, bảo vệ được độ phì của đất, ngăn ngừa thoái hoá đất, xói mòn rửa trôi, cải tạo đất, tăng độ xốp, tăng độ màu mỡ đặc biệt là phải bảo vệ môi trường sinh thái. Ngoài ra cũng phải chú trọng đến các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, vấn đề đa dạng về chủng loại cây, luân canh cây trồng giữa các mùa một cách hợp lý.
  28. 18 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp - Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội. - Thời gian tiến hành: từ 08/01/2019 đến 17/05/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội - Đánh giá về điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý,địa hình, khí hậu, thủy văn, tài nguyên nước ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. - Đánh giá về điều kiện kinh tế - xã hôi: Cơ cấu kinh tế, dân số, lao động, cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến việc sử dụng đất. - Đánh giá chung, rút ra những thuận lợi và khó khăn. 3.3.2. Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã - Hiện trạng sử dụng đất nói chung - Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 3.3.3. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã - Hiệu quả kinh tế - Hiệu quả xã hội - Hiệu quả môi trường
  29. 19 3.3.4. Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Tiên Phong 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp - Thu thập thông tin, số liệu về hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Tiên Phong từ các phòng ban chuyên môn của UBND xã Tiên Phong và các thôn trên địa bàn toàn xã làm địa điểm nghiên cứu. 3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp - Điều tra thu thập số liệu sơ cấp: + Điều tra phỏng vấn: Thông qua việc đi thực tế quan sát, phỏng vấn cán bộ và người dân để điều tra hiện trạng sử dụng đất của xã, thu thập các thông tin liên quan đến đời sống và tình hình sản xuất nông nghiệp xã. + Điều tra qua phiếu: Xây dựng bộ phiếu câu hỏi cho những đối tượng trực tiếp tham gia vào quá trình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Tiên Phong. Điều tra theo thôn, trên cơ sở phát phiếu, thu phiếu và tổng hợp số liệu. Tiến hành điều tra 50 hộ gia đình trên địa bàn xã để xác định các loại hình sử dụng đất. Tiến hành điều tra bằng mẫu phiếu điều tra (phụ lục 3). Thực hiện trên địa bàn 5 thôn, mỗi thôn chọn ngẫu nhiên 10 hộ. 3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất 3.4.3.1. Hiệu quả kinh tế - Tổng giá trị sản phẩm(T) T= p1.q1 + p2.q2 + + pn.qn Trong đó: p - là khối lượng sản phẩm được sản xuất/ha/năm. q - là đơn giá của từng loại sản phẩm của thị trường cùng thời điểm. T - Là tổng giá trị sản phẩm của 1 ha đất canh tác/năm.
  30. 20 - Thu nhập thuần(N) N= T - Csx Trong đó: C - là chi phí sản xuất của 1 ha đất canh tác/năm bao gồm cả chi phí vật chất và chi phí lao động. N - là thu nhập thuần túy của 1 ha đất canh tác/năm. - Hiệu quả đồng vốn(H) Hv = T/ Csx Trong đó: H - là hiệu quả đồng vốn. - Giá trị ngày công lao động Giá trị ngày công lao động = N/tổng số công lao động/ha/năm 3.4.3.2. Hiệu quả xã hội - Đảm bảo an ninh lương thực - Đáp ứng nhu cầu nông hộ - Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo - Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động 3.4.3.2. Hiệu quả môi trường - Tỷ lệ che phủ - Khả năng bảo vệ cải tạo đất - Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 3.4.4. Phương pháp tính toán phân tích số liệu Đây là phương pháp phân tích và xử lý số liệu thô đã thu thập được để thiết lập các bảng biểu để so sánh được sự biến động và tìm nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp thực hiện. Số liệu được kiểm tra, xử lý, tính toán trên máy tính bằng phần mềm Microsoft ofice excel.
  31. 21 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Tiên Phong, Huyện Ba Vì, TP Hà Nội. 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Xã Tiên Phong nằm trong vùng các xã trung du bán sơn địa của huyện Ba Vì cách trung tâm huyện lỵ 4 km về hướng Đông Nam - Cách trung tâm thị xã Sơn Tây 9 km về hướng Tây Bắc. Theo địa giới hành chính xã được liên đới với 6 xã xung quanh theo các hướng sau: - + Phía Đông: Giáp với xã Đông Quang - huyện Ba Vì - + Phía Tây: Giáp xã Thụy An - + Phía Nam: Giáp xã Cam Thượng - + Phía Bắc: Giáp xã Tây Đằng và xã Chu Minh. Hình 4.1. Ảnh vệ tinh 4.1.1.2. Địa hình địa mạo Nằm trong vùng bán sơn địa của huyện Ba Vì xã Tiên Phong được phân ra hai vùng địa hình cơ bản.
  32. 22 - Vùng tả ngạn sông tích là khu vực đồi gò xen kẽ các vùng thung lũng, trằm hồ các nấc ruộng bậc thang dàn đều với độ cao trung bình < 15 m so với mực nước biển. - Vùng hữu ngạn sông tích chiếm ½ diện tích phân bổ từ các đồi gò nhỏ đến các cánh đồng tiếp giáp với vùng châu thổ sông Hồng theo hướng Tây Nam xuống Đông Bắc. 4.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn Xã Tiên Phong mang các đặc điểm khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa: - Nhiệt độ bình quân năm 230C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 35- 370C (tháng 6,7), thấp nhất là dưới 100C. - Lượng mưa trung bình từ 1.500 - 1.700 mm. Chủ yếu là tập chung từ tháng 6 đến tháng 9, cao điểm vào tháng 7 và tháng 8. - Số giờ nắng trung bình/năm là 1.832,9 giờ (trung bình 5,1 giờ/ ngày). Số giờ nắng cao nhất là tháng 7 với 265 giờ, tháng it nhất là tháng 3 với số giờ nắng từ 70 đến 90 giờ. - Hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc (vào mùa khô hanh) và gió mùa Đông Nam vào mùa nóng ẩm. - Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10, Lượng mưa các tháng đều vượt trên 100 mm - Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 với nhiệt độ xấp xỉ 200C, tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất 15,80C 4.1.1.4. Nguồn tài nguyên * Tài nguyên đất Tổng diện tích tự nhiên là 875.93 ha. Trong đó: - Đất nông nghiệp: 653.99 ha. + Đất sản xuất nông nghiệp: 617.96 ha. Bao gồm các loại đất sau: Đất trồng cây hàng năm: Có diện tích là 379.16 ha, bao gồm các loại đất sau Đất trồng lúa: Có diện tích là 326.24 ha. Đất trồng cây hàng năm khác: Có diện tích là 52.91 ha. Đất trồng cây lâu năm: Có diện tích là 238.80 ha.
  33. 23 - Đất lâm nghiệp: Tổng diện tích là 9.04 ha, gồm các loại đất: Đất rừng sản xuất: Có diện tích 9.04 ha. Đất rừng phòng hộ: 0 ha. Đất rừng đặc dụng: 0 ha. - Đất nuôi trồng thuỷ sản: Có diện tích là 25.01ha. - Đất nông nghiệp khác: Có diện tích là 1.99 ha. - Đất phi nông nghiệp: 221.94 ha; Bao gồm: Đất ở: Diện tích 48.73 ha Đất chuyên dùng: Diện tích 99.90 ha Đất cơ sở tôn giáo: Diện tích 5.61 ha. Đất cơ sở tín ngưỡng: Diện tích 1.14 ha Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: Diện tích 7.03 ha Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: Diện tích 35.53 ha Đất có mặt nước chuyên dùng: Diện tích 24.00 ha Đất phi nông nghiệp khác: Diện tích 0 ha - Đất chưa sử dụng: 0 ha; * Tài nguyên nước. - Tiên Phong là một xã thuộc vùng đồng bằng, nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất chủ yếu lấy từ hai nguồn chính là nước mặt và nước ngầm. - Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt phong phú của xã được lấy từ sông, hồ lớn cũng là nguồn cung cấp nước chủ yếu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra nguồn nước của xã được lấy từ các ao, hồ trên địa bàn xã. Diện tích các ao hồ, kênh rạch sông suối mặt nước chuyên dùng của xã khoảng 59,53 ha. - Nguồn nước ngầm: Hệ thống nước ngầm của xã khá phong phú, các hộ dân đào giếng đều có nước, đây là nguồn nước sinh hoạt chính của người dân, tuy nhiên nguồn nước ngầm của xã chưa được thăm dò kỹ. * Tài nguyên rừng - Theo số liệu tổng kiểm kê năm 2018, diện tích đất lâm nghiệp của xã có 9.04 ha, chủ yếu là rừng sản xuất. Trồng một số loại cây như: cây Keo, Bạch Đàn
  34. 24 - Trên địa bàn xã nhiều khu vực đang áp dụng mô hình vườn rừng kết hợp với các loại cây trồng chính như: Bưởi, nhãn, hồng xiêm * Tài nguyên nhân văn và du lịch. - Về nhân văn: xã Tiên Phong có 2 dân tộc anh em sinh sống (Kinh, Mường) mỗi dân tộc có phong tục, tập quán riêng; thiết chế văn hóa xã hội khác nhau, ; những phong tục tập quán trong sản xuất, sinh hoạt và trong tín ngưỡng, hội hè cùng với những món ăn đặc sản mang đậm nét của mỗi dân tộc. Các thôn đều có quy ước thực hiện nếp sống văn hóa trong việc cưới, việc tang, mừng thọ và các lễ hội. - Về du lịch: Với vị trí địa lý như vậy đã tạo cho xã có điều kiện rất thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa, giao lưu kinh tế với các xã trong huyện, bên cạnh đó xã có: Đình Thanh Lũng, Chùa Khô, là nơi diễn ra các hoạt động hội, hè. Đình Thanh Lũng được Bộ Văn hóa - Thông tin xếp hạng "Di tích kiến trúc nghệ thuật", ngày 12-2-1999. Đây là một ngôi đình cổ có kiến trúc nghệ thuật quý hiếm, gồm các hạng mục: cổng Nghi môn, Tả mạc và tòa Đại đình theo kiến trúc kiểu chữ nhất với chiều dài 23,5m, rộng 13m. Hình 4.2. Đình Thanh lũng
  35. 25 4.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội của xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, TP Hà Nội 4.1.2.1. Tình hình dân số, lao động và việc làm - Toàn xã có: 2.454 hộ với: 8.887 nhân khẩu được phân bố đều trên 5 thôn (Thanh lũng, Bằng Lũng,Vị Nhuế, Đông Phong, Kim Bí) - Số người trong độ tuổi lao động là: 4.642 người chiếm 53.88% dân số. - Số lao động có việc làm thường xuyên là: 3.501 người - Năm 2018 UBND xã phối hợp với Phòng Lao Động thương binh và xã hội tổ chức đào tạo 02 lớp may công nghiệp tổng số học viên là: 70 học viên. - Giá trị thu nhập bình quân đầu người năm 2018 đạt: 38.464.220 đồng/người/năm tăng so với năm 2017 là: 13.216.077đồng/ người/năm. * Giao thông: - Xã Tiên Phong nằm ở vị trí có tuyến đường quốc lộ 32 chạy qua. Kết cấu mặt đường BT nhựa có mặt đường B=7,0m, lề đường mỗi bên là 1,0m. Là tuyến đường giao thông đối ngoại của xã tạo điều kiện thuật lợi để phát triển nền kinh tế địa phương. - Hệ thống giao thông liên thôn đã được bê tông hóa (3.5 km), tuy nhiên vẫn còn một lượng lớn đường giao thông liên thôn (khoảng 9 km) vẫn là đường đất, chất lượng còn kém thường bị xói mòn qua các mùa mưa. - Năm 2018 đã nhận bàn giao đường giao thông theo chương trình NTM tại 04 thôn: Thanh Lũng, Vị Nhuế, Bằng Lũng, Đông Phong và đã xây dựng đoạn đường từ cây đa chùa Nghạch đi Vân Trai, với kinh phí gần 3 tỷ đồng; Đang thi công công trình từ ngã tư của Hàng sang Kim Bí, kinh phí trên 15 tỷ đồng. * Hệ thống thủy lợi: Mới cứng hóa được 2.5 km, mương tưới chiếm 0.6% tuyến mương toàn xã, các tuyến mương còn lại chất lượng còn kém. * Chợ - Chợ của xã hiện nay chưa đạt yêu cầu, chưa được đầu tư xây dựng, nên chưa đủ điều kiện cung cấp hang hóa và dịch vụ đáp ứng việc giao thương hàng ngày của nhân dân các xã trong khu vực.
  36. 26 * Điện: - Toàn xã có 100% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia. Hệ thống điện lưới của xã do ngành điện quản lý. - Các thôn đều có trạm hạ thế, đường dây hạ thế luôn được ngành điện tu bổ đáp ứng yêu cầu tiêu thụ điện của người dân. - Năm 2018 đã xây dựng thêm được 01 trạm biến áp khu Cuối Cỏ 220k. Tiếp tục hoàn thiện dự án điện chiếu sang từ Đình Thanh lũng sang Đình Kim Bí. * Công tác giáo dục - Trường mầm non: Diện tích khuôn viên: 2.114 m2, gồm 8 phòng học, trong đó có 6 phòng được kiên cố hóa 02 tầng, còn lại là nhà cấp IV một tầng. Trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn I, tổng số giáo viên có 23 giáo viên, 100% giáo viên đạt chuẩn, tổng số cháu có 440 cháu. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường: 80%. - Trường tiểu học Diện tích khuôn viên: 10.875 m2, đã được xây dựng nhà cấp IV một tầng, gồm 15 phòng học đã được kiên cố hóa., bình quan 23 m2/học sinh. Trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn I. Tổng số giáo viên: 30 giáo viên, 100% giáo viên đạt chuẩn. Tổng số học sinh: 620 học sinh Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường là 100% - Trường trung học cơ sở Diện tích khuôn viên: 7.830 m2, gồm 19 phòng học, trong đó 10 phòng đã được kiên cố hóa 02 tầng. Trường chưa đạt chuẩn quốc gia. Tổng số giáo viên: 27 giáo viên, 100% giáo viên đạt chuẩn Tổng số học sinh: 557 học sinh, tỷ lệ tốt nghiệp THCS 100%, tốt nghiệp vào THPT, bổ túc 80%, tốt nghiệp đi học nghề 10% Năm 2018 có 39 em thi đỗ vào các trường Đại Học
  37. 27 * Công tác y tế - Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế từ năm 2012. - Số người tham gia bảo hiểm y tế đạt tỷ lệ theo tiêu chuẩn quốc gia. - Trạm y tế duy trì có hiệu quả hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, đẩy mạnh các hoạt động y tế dự phòng và tổ chức tốt các chiến dịch trong trương trình y tế quốc gia. Kết quả khám bệnh tại trạm trong năm được 7.000 lượt người (trong đó số khám có BHYT là 3.400 lượt người, khám chữa bệnh dịch vụ là 2.500 lượt người, khám dự phòng là 1.100. 100% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm đủ các loại vác xin; phụ nữ có thai được tiêm phòng 100%, 100% phụ nữ có thai được sinh đẻ tại cơ sở y tế nhà nước. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng là 10,3%. - Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được đảm bảo - Xong cần nâng cao chất lượng các dịch vụ phòng bệnh và khám chữa bệnh cho nhân dân; tăng cường phòng chống các dịch bệnh nhất là sốt xuất huyết, thường xuyên phun thuốc phòng trừ muỗi; - Thực hiện tốt hơn công tác truyền thông dân số, các biện pháp tránh thai, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3. * Công tác thông tin tuyên truyền - Công tác tuyên truyền cơ bản kịp thời, nội dung giám sát thực với tình hình thực tế của địa phương. Công tác truyền thanh, truyền hình được duy trì và đáp ứng được nhu cầu của nhân dân trên địa bàn xã. Năm 2018 đã xây dựng và phát sóng được 125 chương trình của địa phương với 230 tin và 275 bài viết trong đó tích cực tuyên truyền các chủ trương đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, các bài viết mang tính giáo dục, tuyên chuyên đến các tầng lớp nhân dân công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhân dân trong toàn xã được nghe đài 4 cấp. - Bưu điện xã duy trì hoạt động ổn định. Hệ thống internet đã được kết nối đến các thôn. - Hệ thống đài truyền thanh không dây và hệ thống loa đến các thôn duy trì ổn định và hoạt động tốt.
  38. 28 - Công nghệ thông tin được trang bị, cán bộ công chức xã đều có máy vi tính có kết nối mạng. - Công tác quản lý nhà nước về dịch vụ internet trên địa bàn thực hiện tốt, khai thác có hiệu quả dịch vụ thông tin, truyền thông. * Văn hóa xã hội - thể dục thể thao - Hiện tại 5/5 nhà văn hóa thôn chưa đáp ứng được nhu cầu của thôn, còn thiếu trang thiết bị, công trình phụ trợ (sân nhà vệ sinh ) - Các hộ đạt GĐVH năm 2017 là: 1.606 hộ = 84,7%. Số hộ không đạt gia đình văn hóa là: 1.460 hộ = 77% - Sân chơi thể dục - thể thao của xã: Hiện nay đã hoàn thành, đã phục vụ được một phần lớn nhu cầu về thể dục thể thao của người dân trên địa bàn xã, đặc biệt là thanh thiếu niên của xã. - Xã chưa có sân vận động trung tâm 4.1.2.2. Tình hình kinh tế * Tăng trưởng kinh tế Trong những năm gần đây kinh tế của xã Tiên Phong phát triển mạnh, đời sống nhân dân ngày một nâng cao, cơ cấu kinh tế có xu hướng chuyển dịch đúng hướng, chính sách kinh tế cụ thể của xã đã thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình. Theo thống kê năm 2018 tổng giá trị thu nhập ước đạt: 341,7 tỷ đồng = 130,0% so với kế hoạch. Tăng 120,3 tỷ đồng trong đó: Bảng 4.1. Tổng giá trị thu nhập các ngành năm 2018 Thu nhâp Tỷ trọng So sánh với năm 2017 Ngành (tỷ đồng) (%) (tỷ đồng) Nông lâm thủy sản 82,7 85,2% Tăng 2,2 Công nghiệp xây dựng 103,2 163,4% Tăng 33,2 Dịch vụ thương mại 155,8 154,2% Tăng 54,8 (Nguồn: UBND xã Tiên Phong)
  39. 29 Qua bảng trên ta thấy: Năm 2018 ngành dịch vụ thương mại chiếm tỷ trọng cao nhất 154,4%, tăng 54,8 so với năm 2017; ngành nông lâm thủy sản thấp nhất 85,2%, tăng 2,2%. Trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế những năm qua kinh tế của xã Tiên Phong có sự tăng trưởng đáng kể đặc biệt là các dịch vụ về thương mại, sản xuất nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu cây trồng và phát triển chăn nuôi, tại địa phương đang được phát huy góp phần đem lại hiệu quả kinh tế và giải quyết việc làm cho một lượng lớn lao động ở địa phương. * Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hiện tại cơ cấu kinh tế của xã vẫn nặng về nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn diễn ra chậm, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển, thương mại và dịch vụ chưa đáp ứng được nhu cầu giao thương, mua bán của nhân dân trong xã. Trong những năm tới xã phấn đấu đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Chú trọng phát triển các ngành có lợi thế của địa phương như: vận tải, xây dựng cơ sở sản xuất may, sửa chữa cơ khí góp phần tăng thu nhập cho nhân dân. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần quan trọng trong việc đưa nền kinh tế của xã phát triển, nâng cao đời sống nhân dân và giữ vững chính trị quốc phòng an ninh. 4.1.2.3. Thực trạng sản xuất nông nghiệp * Trồng trọt Năm 2018 là năm diễn biến thời tiết không được, toàn xã gieo trồng được như sau: - Lúa xuân gieo cấy được 264 ha; năng suất bình quân đạt: 65,7 tạ/ha; sản lượng đạt: 1.734,9 tấn. - Lúa mùa diện tích gieo cấy là: 192.7 ha; do mưa lớn kéo dài nên đã làm chìm 140 ha; diện tích còn khi thu hoạch: 52,7 ha; năng suất bình quân đạt 41,7 tạ/ha; sản lượng đạt 220 tấn; giảm so với cùng kỳ là: 136 tấn; bình quân lương thực đầu người: 253,5 kg/người/năm; giảm còn 10,7 kg/người/năm. - Cây màu cả năm: cây ngô diện tích gieo trồng: 137 ha; cây lạc 43ha; khoai lang 5ha
  40. 30 * Chăn nuôi: Đàn trâu bò: 573 con, trong đó: Đàn trâu là 114 con; tăng so với năm 2017 là 48 con. - Đàn lợn là: 12.700 con, trong đó đàn lợn nái: 1.700 con; tăng so với năm 2017 là: 690 con - Gia cầm: 360.000 con; tăng so với năm 2017 là: 99.000 con - Đàn thủy cầm: 13.000 con; tăng so với năm 2017 là: 2.000 con. - Trên địa bàn có 03 cửa hang bán thuốc thú y; 04 đại lý bán thức ăn chăn nuôi; tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân - Địa phương đang phát triển các trang trại chăn nuôi gà từ 500 con trở lên có 177 hộ; Bảng 4.2. Số lượng một số vật nuôi chính trên địa bàn Xã Năm Trâu, bò Lợn Gia cầm Thủy cầm 2018 573 12.700 360.000 13.000 (Nguồn: UBND xã Tiên Phong) Do bị ảnh hưởng của dịch bệnh, cùng với đó lở mồm long móng và gặp rét nên chăn nuôi của nông dân gặp không ít khó khăn và hạn chế. Tuy nhiên việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi đã đạt được nhiều kết quả. Đời sống nông dân ngày càng được cải thiện, bộ mặt nông thôn bước đầu có sự chuyển biến. Trong tương lai, khi quy mô diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp do chuyển sang các mục đích chuyên dùng khác cần phải có biện pháp để duy trì một quỹ đất nhất định kết hợp với bố trí cây trồng, vật nuôi hợp lý, thâm canh tăng năng suất nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp ổn định, đảm bảo chất lượng lương thực, tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. * Phát triển thương mại và dịch vụ Qua nền kinh tế có những bước phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, từ đó ở các thôn bản cũng bắt đầu suất hiện các đại lý, dịch vụ.
  41. 31 - Các nguồn hàng chủ yếu là thức ăn chăn nuôi, vật liệu xây dựng, các loại giống cây trồng và một số đồ dùng sinh hoạt hàng ngày của người dân. - Phương hướng phát triển: tiếp tục tăng cường các hoạt động về dịch vụ, thương mại trên địa bàn xã, phát triển 1 số cơ sở may tư nhân góp phần tăng cường thu nhập cho người dân. 4.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến hiệu quả sử dụng đất của xã Tiên Phong * Về thuận lợi. - Bước vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2019, xã có những thuận lợi đó là: Chính trị ổn định, quốc phòng được giữ vững, trật tự xã hội đảm bảo; xã có hệ thống chính trị vững mạnh, đoàn kết thống nhất ý trí vai trò lãnh đạo; cán bộ Đảng viên gương mẫu, có đội ngũ cán bộ chuyên môn có đủ trình độ, năng lực để thực hiện các chức trách, hiện nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội của địa phương; nhân dân trong xã có truyền thống đoàn kết cần cù, chịu khó, sáng tạo trong lao động, sản xuất và chấp hành tốt các chủ trương, đường lối, chính sách của đảng, pháp luật Nhà nước. - Xã Tiên Phong nằm ở vị trí có tuyến đường quốc lộ 32 chạy ngang qua địa bàn tạo điều kiện thuật lợi để phát triển nền kinh tế - xã hội, tiếp thu tiến bộ khoa học công nghệ. - Tiềm năng đất đai, có nhiều cánh đồng nhỏ, khá bằng phẳng, phì nhiêu thuận lợi phát triển các loại cây trồng, vật nuôi. Đây là điều kiện tốt để phát triển sản xuất chuyên canh một số nông sản phẩm. - Địa hình khá bằng phẳng thuật lợi cho quá trình đi lại giao thương với các xã khác trên địa bàn. - Nguồn lao động tại chỗ dồi dào, nhân dân trong xã luôn đoàn kết, cần cù, chịu khó, ham học hỏi, sáng tạo trong lao động, đó là tiền đề để thúc đẩy sản xuất phát triển. - An ninh đảm bảo tạo tâm lý an tâm trong sản xuất đây cũng là điều kiện thuận lợi cho phát triển toàn diện trên địa bàn xã.
  42. 32 - Ngành trồng trọt và chăn nuôi đều có những chuyển biến tích cực, chuyển dịch cơ cấu kinh tế khá theo hướng hàng hoá, các ngành nghề angđ trên đà phát triển. * Về khó khăn. - Tốc độ phát triển kinh tế chưa cao, cơ cấu ngành TMDV, ngành công nghiệp - xây dựng cơ bản vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ, sản xuất mang nặng tính chất nông nghiệp, tự cung tự cấp. - Sức cạnh tranh trong nền kinh tế yếu, hàng hóa dịch vụ phát triển với quy mô nhỏ lẻ, manh mún, chưa thực sự thu hút thị trường. - Lực lượng lao động dồi dào nhưng trình độ còn thấp, thuần nông. Khả năng tính toán và đầu tư vốn trong sản xuất còn chưa khai thác được hết tiềm năng của địa phương. - Hệ thống giao thông chưa đồng bộ, đường xóm chủ yếu là đường đất nên gây nhiều khó khăn trong việc đi lại như sản xuất, sinh hoạt của nhân dân, nhất là vào mùa mưa. - Hiệu quả sử dụng đất chưa cao, sử dụng đất chưa có quy hoạch - Diện tích đất nông nghiệp không đồng đều giữ các xứ đồng do đó khó khăn trong việc tập chung chỉ đạo vùng sản xuất, quy hoạch diện tích nông nghiệp hang hóa. - Chưa mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi, thủy sản. - Việc huy động các nguồn lực tài chính còn hạn chế, khai thác nguồn thu từ đất chưa được nhiều; việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa theo kịp sự phát triển của xã hội.
  43. 33 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Tiên phong 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của xã Tiên Phong Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Tiên Phong năm 2018 Diện tích Cơ cấu STT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG Mã năm 2018 (%) Tổng diện tích tự nhiên 875.93 100,00 1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 653.99 74.66 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 617.96 70.55 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 379.16 43.29 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 326.24 37.24 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 52.91 6.04 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 238.80 27.26 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 9.04 1.03 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 9.04 1.03 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 25.01 2.85 1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 1.99 0.23 2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 221.94 25.34 2.1 Đất ở OCT 48.73 5.56 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 48.73 5.56 2.2 Đất chuyên dùng CDG 99.90 11.40 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0.35 0.04 2.2.2 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 6.59 0.75 2.2.3 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 92.96 10.61 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 5.61 0.64 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 1.14 0.13 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang 2.5 NTD 7.03 0.80 lễ, nhà hỏa táng 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 35.53 4.06 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 24.00 2.74 (Nguồn:UBND xã Tiên Phong)
  44. 34  Biến động đất đai giai đoạn 2018-2015 Diện tích đất của xã Tiên Phong qua các năm có biến động thay đổi nhưng không đáng kể, cụ thể: Bảng 4.4. Biến động diện tích theo mục đích sử dụng năm 2018 so với năm 2015 Đơn vị diện tích: ha So với năm 2015 Diện tích STT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG Mã Diện tích Tăng(+) năm 2018 năm giảm(-) (1) (2) (3) (4) (5) (9) Tổng diện tích tự nhiên (1+2+3) 875.93 875.57 0.36 1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 653.99 672.09 -18.10 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 617.96 629.64 -11.68 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 379.16 403.40 -24.24 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 326.24 359.28 -33.04 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 52.91 44.12 8.79 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 238.80 226.24 12.56 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 9.04 15.21 -6.17 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 9.04 15.21 -6.17 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 25.01 24.93 0.08 1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 1.99 2.31 -0.32 2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 221.94 198.93 23.01 2.1 Đất ở OCT 48.73 47.72 1.01 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 48.73 47.72 1.01 2.2 Đất chuyên dùng CDG 99.90 86.30 13.60 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0.35 0.35 0.00 2.2.2 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 6.59 5.78 0.81 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông 2.2.3 CSK nghiệp 2.98 -2.98 2.2.4 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 92.96 77.19 15.77 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 5.61 0.44 5.17 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 1.14 0.81 0.33 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà 2.5 NTD tang lễ, nhà hỏa táng 7.03 4.11 2.92 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 35.53 35.53 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 24.00 59.55 -35.55 (Nguồn:UBND xã Tiên Phong)
  45. 35 Qua bảng 4.4 ta thấy biến động diện tích đất đai như sau:  Về tổng diện tích tự nhiên Qua thống kê, kiểm kê đất năm 2018 tổng diện tích đất tự nhiên là 875.93 ha, so sánh với kết quả kiểm kê đất đai năm 2015 tổng diện tích đất tự nhiên là 875.57 ha cho thấy tổng diện tích tự nhiên của xã tăng 0.36 ha, do trước đây việc xây dựng bản đồ và tổng hợp số liệu bằng các phương pháp thủ công nên dẫn đến sai số, kỳ kiểm kê năm 2018 dùng phương pháp số hóa bản đồ nên số liệu đã phản ánh đúng với hiện trạng sử dụng đất:  Về đất nông nghiệp - Đất nông nghiệp giảm 18.10 ha so với năm 2015 do: + Năm 2017 địa phương tiến hành công tác dồn điền đổi thửa nên một số diện tích được chuyển sang làm hệ thống giao thông và thủy lợi. Ngoài ra do trong quá trình sản xuất có một phần diện tích đất canh tác không hiệu quả nên đã có sự chu chuyển giữa các loại đất của đất nông nghiệp cho phù hợp hơn. Một phần diện tích cũng được chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp có quyết định để phục vụ công tác phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. + Nguyên nhân tăng giảm của các mã đất nhỏ thuộc nhóm đất nông nghiệp là do kế thừa sai số của các kỳ kiểm kê trước và phương pháp khoanh vẽ thửa đất của kỳ kiểm kê trước. - Đất sản xuất nông nghiệp: Giảm 11.68 ha, cụ thể: - Đất trồng cây hàng năm: Giảm 24.24 ha, trong đó * Đất trồng lúa: - Giảm 33.04 ha. Trong đó: Tăng 0.62 ha: + Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang:0.3 ha. + Đất nông nghiệp khác chuyển sang: 0.32 ha. Giảm 33.66 ha: + Chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác 19.73 ha. + Chuyển sang đất xây dựng công trình sự nghiệp: 0.68 ha.
  46. 36 + Chuyển sang đất sử dụng vào mục đích công cộng: 10.00 ha. + Chuyển sang đất cơ sở tín ngưỡng: 0.33 ha. + Chuyển sang đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: 2.92 ha. * Đất trồng cây hàng năm khác: - Tăng 8.79 ha, trong đó: Tăng 21.2 ha, do các loại đất chuyển sang: + Đất trồng lúa chuyển sang: 19.73 ha. + Đất bằng chưa sử dụng chuyển sang: 1.47 ha. Giảm 14.41 ha: + Chuyển sang đất xây dựng công trình sự nghiệp: 0.13 ha. + Chuyển sang đất sử dụng vào mục đích công cộng: 5.77 ha. + Chuyển sang đất trồng cây lâu năm: 6.51 ha. - Đất trồng cây lâu năm: Tăng 12.56 ha, trong đó: - Tăng 13.57 ha: + Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang: 6.51 ha. + Đất rừng sản xuất chuyển sang: 4.08 ha. + Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: 2.98 ha. - Giảm 1.01 ha do chuyển sang đất ở nông thôn.  Đất lâm nghiệp: - Giảm 6.17 ha, trong đó: Tăng: 3.08 ha do đất đất đồi núi chưa sử dụng chuyển sang. Giảm 9.25 ha, do chuyển sang các loại đất: + Chuyển sang đất trồng cây lâu năm: 4.08 ha. + Chuyển sang đất cơ sở tôn giáo: 5.17 ha. - Đất nuôi trồng thuỷ sản: - Tăng 0.08 ha, trong đó: Tăng 0.38 ha, do các loại đất chuyển sang: + Đất có mặt nước chuyên dùng chuyển sang: 0,02 ha.
  47. 37 Giảm 0.3 ha do chuyển sang đất trồng lúa. - Đất nông nghiệp khác: Giảm 0.32 ha do chuyển sang đất trồng lúa.  Đất phi nông nghiệp - Đất phi nông nghiệp tăng 23.01 ha do để thuận tiện cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương nên một phần diện tích đất nông nghiệp đã được chuyển sang đất ở và đất sản xuất kinh doanh. Ngoài ra do kỳ kiểm kê trước một số loại đất diện tích được lấy ra từ diện tích quy hoạch nên không không đúng với hiện trạng, kỳ kiểm kê này một số loại đất đã được đo đạc phục vụ công tác cấp giấy nên độ chính xác của số liệu đảm bảo hơn [14]. - Đất ở: Tăng 1.01 ha do chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang. - Đất chuyên dùng: Tăng 13.60 ha, cụ thể: Đất trụ sở cơ quan: Có diện tích 0.35, không có biến động. Đất xây dựng công trình sự nghiệp: Tăng 0.81 ha trong đó: + Đất trồng lúa chuyển sang: 0.68 ha. + Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang: 0.13 ha. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: Giảm 2.98 ha, do chuyển sang đất trồng cây lâu năm. Đất có mục đích công cộng: Tăng 15.77 ha, trong đó: + Đất trồng lúa chuyển sang: 10.00 ha. + Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang: 5.77 ha. - Đất cơ sở tôn giáo: Tăng 5.17 ha, do đất trồng rừng sản xuất chuyển sang. -. Đất cơ sở tín ngưỡng: Tăng 0.33 ha do đất trồng lúa chuyển sang. - Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: Tăng 2.92 ha đất trồng lúa chuyển sang. - Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: Tăng 35.53 ha, trong đó: + Đất có mặt nước chuyên dùng chuyển sang: 35.53 ha. - Đất có mặt nước chuyên dùng: Giảm 35.55 ha, trong đó: + Chuyển sang đất nuôi trông thủy sản: 0.02 ha.
  48. 38 + Chuyển sang đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: 35.53 ha. Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích theo mục đích sử dụng năm 2018 so với năm 2015 4.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Tiên Phong năm 2018 Diện tích Cơ cấu STT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG Mã năm 2014 (%) 1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 653.99 100,00 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 617.96 94.49 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 379.16 57.98 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 326.24 49.88 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 52.91 8.09 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 238.80 36.51 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 9.04 1.38 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 9.04 1.38 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 25.01 3.82 1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 1.99 0.31 (Nguồn:UBND xã Tiên Phong Qua bảng 4.5 ta thấy: diện tích đất nông nghiệp chiếm tỉ lệ lớn 617.96 ha, chiếm 94.49 % diện tích đất nông nghiệp, trong đó tỉ lệ đất trồng cây hàng năm là
  49. 39 379.16 ha, chiếm 57.98 % diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Trong đất trồng cây hàng năm chủ yếu là đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác chiếm tỷ lệ nhỏ cụ thể: đất trồng lúa là 326.24 ha chiếm 49.88 % diện tích đất trồng cây hàng năm,chủ yếu là được trồng ở những khu vực có thành phần cơ giới thịt trung bình, thịt nặng, có địa hình thấp như khu vực ven sông sông, kênh mương, thuận lợi cho việc tưới tiêu nước một cách chủ động. Đất trồng cây hàng năm khác là 52.91 ha, chiếm 8.09 % diện tích đất trồng cây hàng năm, chủ yếu là trồng Lạc, ngô, cây đậu, khoai lang, sắn, - Đất trồng cây lâu năm là 238.80 ha chiếm 36.51 % diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Trong loại hình sử dụng đất này chủ yếu là người dân trồng các loại cây ăn quả như: Bưởi, chuối, Hồng Xiêm, Đất lâm nghiệp chiếm tỷ trọng thấp trong đất nông nghiệp. Diện tích đất lâm nghiệp là 9.04 ha chiếm 1.38 % so với diện tích đất nông nghiệp của xã. Chủ yếu là đất rừng sản xuất với cây trồng chính là cây keo. Đất nuôi trồng thủy sản có 25.01 ha chiếm 3.82 % diện tích đất nông nghiệp của toàn xã. Toàn bộ là đất thủy sản ngọt. Bao gồm các ao, hồ nằm rải rác trong các thôn, xóm do các hộ gia đình quản lý, sử dụng, diện tích này chủ yếu được dùng để nuôi thả cá. Hình 4.4. Biều đồ hiện trạng cơ cấu đất nông nghiệp xã Tiên Phong
  50. 40 Hình 4.5. Biều đồ thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Tiên Phong Qua biểu đồ ta thấy được sự chênh lệch diện tích sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã cụ thểL - Đất trồng lúa chiến diện tích cao nhất là: 326.24 ha - Đất nuôi trồng thủy sản chiếm diện tích nhỏ nhất là: 25.01 ha 4.2.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Tiên Phong 4.2.3.1. Đánh giá thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Tiên Phong Loại hình sử dụng đất (LUT) là những hoạt động sản xuất của con người tác động vào đất đai, tùy thuộc vào mục đích và ý nghĩa mà các loại hình sử dụng đất rất đa dạng. Nói cách khác loại hình sử dụng đất là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác định. Để xác định các LUT sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Tiên Phong, em tiến hành điều tra 5 Thôn, mỗi thôn 10 phiếu kết quả thu được 50 phiếu (hộ). Các chỉ tiêu điều tra chính bao gồm: số khẩu, số lao động nông nghiệp, loại hình sử dụng đất, diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng, mức đầu tư giống, phân bón, công lao động, thuốc bảo vệ thực vật, điều tra đơn giá tại cùng thời điểm của địa phương , xử lý số liệu bằng phần mềm Excel kết quả như sau:
  51. 41 Các loại hình sử dụng đất của xã: - Đất trồng cây hàng năm + Đất trồng lúa + Đất trồng ngô + Đất trồng lạc + Đất trồng cây hàng năm khác . - Đất trồng cây lâu năm + Đất trồng cây ăn quả như: Bưởi diễn, Hồng Xiêm, mít, nhãn, xoài chủ yếu phục cho nhu cầu của gia đình. Các LUT của xã Tiên Phong được thể hiện ở bảng 4.6: Bảng 4.6. Các loại hình sử dụng đất chính của xã Tiên Phong LUT Kiểu sử dụng đất 2 lúa Lúa xuân - Lúa mùa 2 lúa - 1 màu Lúa xuân - Lúa mùa – Ngô 1 lúa - 1 mùa Lúa mùa – Ngô Lạc xuân – lúa mùa Chuyên màu Lạc xuân - Ngô hè thu Cây ăn quả Bưởi, Hồng xiêm Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ * Qua bảng 4.6 ta thấy toàn xã có 5 loại hình sử dụng đất (LUT) với 6 kiểu sử dụng đất khác nhau. Trong đó: - LUT 2 lúa chỉ có một kiểu sử dụng đất là: 2 vụ lúa (lúa xuân - lúa mùa). - LUT 2 lúa - 1 màu có1 kiểu sử dụng đất là: lúa xuân - lúa mùa – ngô đông. - LUT 1 lúa -1 màu có hai kiểu sử dụng đất là: Lạc xuân – lúa mùa và lúa mùa - ngô đông. - LUT chuyên màu có một kiểu sử dụng đất là: Lạc xuân - Ngô hè thu - LUT trồng cây lâu năm có một kiểu sử dụng đất là: trồng cây ăn quả bao gồm: Bưởi, Hồng Xiêm 4.2.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất * LUT1: Loại hình sử dụng đất 2 lúa: - Loại hình sử dụng đất này chủ yếu được trồng phổ biến trên các địa hình
  52. 42 thấp, có khả năng tưới tiêu tốt. Thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt trung bình, tầng đất dày mỏng khác nhau. Đây là LUT có truyền thống và tồn tại từ lâu, được nhiều người dân chấp nhận. Kiểu sử dụng đất là: Lúa xuân - lúa mùa. Hình 4.6. Cánh đồng lúa thôn Thanh Lũng Lúa xuân: Được gieo cấy vào đầu tháng 1 (dương lịch) và thu hoạch vào tháng 5 hàng năm. Giống lúa được gieo trồng chủ yếu là: Khang dân . - Lúa mùa được gieo cấy vào tháng 7 (dương lịch) và kết thúc vào giữa tháng 11 hàng năm. Giống lúa được gieo trồng phổ biến là: Khang dân * LUT2: Loại hình sử dụng đất 2 lúa - 1 màu - Loại hình sử dụng đất này chủ yếu được trồng trên đất thịt, đất cát pha nhẹ và ở những nơi có địa bằng phẳng chủ động, bán chủ động được lượng nước tưới tiêu, đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ, tầng đất dày. Có 1 kiểu sử dụng đất là: Lúa xuân - Lúa mùa - Ngô đông. Loại đất 3 vụ này yêu cầu giống cây sinh trưởng và phát triển nhanh, thời gian phát triển ngắn và cho năng suất cao. Loại hình này thường cho năng suất cao và ổn định * LUT3: Loại hình sử dụng đất 1 lúa - 1 màu. Có 2 kiểu sử dụng đất Lạc xuân – Lúa mùa; Lúa mùa – Ngô đông. Các kiểu được phát triển ở những nơi có địa hình vàn cao, chủ động tưới tiêu. Trong cơ cấu phân bón đa phần là phân hữu cơ và phân chuồng, phân hóa học chiếm tỷ lệ thấp, do không chủ động nguồn nước tưới nên năng suất lúa đạt ở mức thấp. Kiểu sử dụng đất chủ yếu là LM - lạc; LM - Ngô như sau:
  53. 43 - Lúa mùa: Bắt đầu gieo cấy vào cuối tháng 6 đầu tháng 7. Thường gieo cấy các giống lúa có thời gian sinh trưởng trung bình như giống lúa Khang Dân. Thời gian thu hoạch từ tháng 10 - tháng 11. - Ngô xuân: Gieo trồng bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 2.Thường gieo trồng các giống ngô có năng suất cao như ngô lai K54, 9999, 9698 và một số giống ngô của địa phương. Ngô được thu hoạch vào đầu tháng 6. - Lạc: Bắt đầu trồng vào đầu tháng 12, thường trồng các giống cây lạc có khả năng chống chịu được với thời tiết như giống lạc L14, giống cây lạc này có khả năng chống chịu được sâu bệnh tốt nên vào thời kỳ thu hoạch sẽ đem lại năng suất cao. Thời gian thu hoạch là từ tháng 4 - tháng 5. * LUT 4: Loại hình sử dụng đất chuyên màu: Loại hình sử dụng đất này có công thức luân canh rất đa dạng, phong phú. Nhưng kiểu sử dụng rõ nét nhất là: Lạc xuân - Ngô đông hè thu. * LUT 5: Loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả - Loại hình sử dụng đất này chủ yếu được trồng ở đất bằng phẳng,vàn cao bán chủ động hoặc không chủ động tưới tiêu, đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ, tầng dầy. Có nhiều kiểu sử dụng đất là: Bưởi, Hồng xiêm, mít, nhãn được trồng hầu hết ở các xóm nhưng chủ yếu chỉ để phục vụ cho gia đình. Hình 4.7. Vườn Bưởi, vườn Hồng Xiêm thôn Vị Nhuế 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 4.3.1. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu không thể thiếu trong đánh giá hiệu quả sử dụng đất, đây là căn cứ quan trọng để tìm ra giải pháp kỹ thuật và lựa chọn được loại hình
  54. 44 sử dụng đất thích hợp. Để đánh giá được hi ệu quả kinh tế chúng tôi đã tiến hành điều tra thực địa và điều tra nông hộ theo mẫu phiếu điều tra về các chỉ tiêu: Năng suất, sản lượng, giá bán, chi phí vật chất, lao động (đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu: Giá trị sản suất, chi phí sản xuất, thu nhập thuần, hiệu quả đồng vốn, giá trị ngày công lao động). Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất của xã Tiên Phong tôi đã tiến hành điều tra nông hộ theo mẫu phiếu điều tra và vùng sản xuất. * Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm Hiệu quả kinh tế được đánh giá dựa trên cơ sở so sánh giá trị sản xuất và chi phí sản xuất. Hiệu số giữa giá trị sản xuất với chi phí sản xuất càng cao thì hiệu quả kinh tế càng cao, đây cũng là mục tiêu chung của tất cả các ngành sản xuất vật chất. Cây trồng hàng năm là những loại cây có thời gian sinh trưởng ngắn (thường tính bằng 01 năm, 01 vụ ), từ đó khả năng luân chuyển vốn nhanh, tạo ra nguồn vốn trong ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu trước mắt, duy trì sản xuất cây lâu năm và chăn nuôi. * Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính tính trên 1 ha của xã được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính của xã Tiên phong (ĐVT: 1 ha) Năng Số công Loại cây GTSX CPSX TNT HQSDV GTCLD suất lao động trồng (1000đ) (1000đ) (lần) (1000đ) (tạ/ha) (1000đ) (ngày) Lúa xuân 58,61 41027 10888,9 30138,1 3,8 167 180,47 Lúa mùa 56,67 39669 11416,6 28252,4 3,5 167 169,18 Ngô xuân 38,89 23334 8472,2 14861,8 2,8 194 76,61 Ngô đông 41,67 25002 8472,2 16529,8 3,0 194 85,21 Lạc xuân 13,89 34725 12638,9 22086,1 2,7 222 99,49 (Nguồn: phiếu điều tra nông hộ)
  55. 45 Qua bảng trên ta thấy nhóm cây trồng ngô xuân, ngô đông, lạc xuân cho thu nhập thuần thấp. Nguyên nhân là do những loại cây trồng này tốn nhiều công chăm sóc, chi phí và năng suất thu được thấp. Lúa xuân và lúa mùa cho thu nhập thuần khá cao do Lúa là cây lương thực chính nên được trồng phổ biến ở khắp các thôn trong xã. Hình 4.8. Biểu đồ so sánh giá trị sản xuất cây lúa, ngô, lạc trên 01 ha/năm - Tổng giá trị sản xuất cây lúa 80696 nghìn đồng bằng 49.28 % so với tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. - Tổng giá trị sản xuất cây ngô 48336 nghìn đồng bằng 29.52 % so với tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. - Tổng giá trị sản xuất cây lạc 163757 nghìn đồng bằng 21.21 % so với tổng giá trị sản xuất nông nghiệp * Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất Đánh giá hiệu quả kinh tế, kết quả sản xuất và chi phí đầu tư được tính toán dựa trên cơ sở giá cả thị trường tại một thời điểm xác định, tại một không nhất định. Trong đề tài của mình, em đã đưa vào giá cả thị trường trên địa bàn xã Tiên Phong (Phụ lục 1). Trên cơ sở tính hiệu quả các loại cây trồng tổng hợp nên hiệu quả của các loại hình sử dụng đất thể hiện trong bảng:
  56. 46 Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất của xã Tiên Phong (ĐVT: 1 ha) Giá trị Giá trị Chi phí Hiệu quả TNT ngày công Kiểu sử dụng đất sản xuất trung gian sử dụng (1000đ) lao động (1000đ) (1000đ) vốn (lần) (1000đ) - 2 vụ lúa (LX-LM) 80696 22305,5 58390,5 3,62 174,82 - LX - LM - ngô 105698 30777,7 74920,3 3,43 141,89 -Lạc xuân - Lúa mùa 75752 23527,8 52224,2 3,22 134,25 -LM - ngô đông 66029 19361,1 46667,9 3,41 129,27 -Lạc xuân - ngô hè thu 59729 21111,1 38615,9 2,83 92,38 (Nguồn: Phiếu điều tra nông hộ) Để thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất và việc lựa chọn các loại hình sử dụng đất, chỉ tiêu tổng hợp về hiệu quả kinh tế sử dụng đất được phân thành các mức, thể hiện cụ thể qua bảng sau: Bảng 4.9. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất xã Tiên Phong Cấp Giá trị sản Chi phí sản Thu nhập Hiệu quả Giá trị ngày xuất (triệu xuất (triệu Thuần sử dụng công lao đồng) đồng) (triệu đồng) vốn (lần) động (Ngày) RC >89 >31,3 > 60,9 > 3,34 >157 C 75- 89 27,7 - 31,3 51,5 - 60,9 3,09 - 3,34 138 - 157 TB 61- 75 24,1 - 27,7 41,3 - 51,5 2,84 - 3,09 119 - 138 T 47 - 61 20,5 - 24,1 31,5- 41,3 2,59 - 2,84 100 - 119 RT <47 < 20,5 < 31,5 < 2,59 < 100 (Nguồn: Phiếu điều tra nông hộ) Để thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất và việc lựa chọn các loại hình sử dụng đất, chỉ tiêu tổng hợp về hiệu quả kinh tế sử dụng đất được phân thành
  57. 47 5 cấp (Rất thấp - RT ; Thấp - T ; Trung bình - TB; Cao - C; Rất cao - RC). Thể hiện cụ thể qua bảng 4.10: Bảng 4.10. Bảng đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất của Xã Tiên Phong Giá trị Chi phí Hiệu Giá trị ngày trung TNT quả Kiểu sử dụng đất sản xuất Mức Mức Mức Mức công lao Mức gian (1000đ) vốn (1000đ) động (1000đ) (lần) (1000đ) - 2 vụ lúa (LX-LM) 80696 C 22305,5 T 58390,5 C 3,62 RC 174,82 RC - LX - LM - ngô 105698 RC 30777,7 C 74920,3 RC 3,43 RC 141,89 C -Lạc xuân – lúa mùa 75752 TB 23527,8 T 52224,2 C 3,22 C 134,25 TB -LM - ngô đông 66029 TB 19361,1 RT 46667,9 TB 3,41 RC 129,27 TB -Lạc xuân - ngô hè thu 59729 T 21111,1 T 38615,9 T 2,83 T 92,38 RT (Nguồn: Phiếu điều tra nông hộ) Kết quả điều tra bảng 4.10 nông hộ thu được trên các loại hình sử dụng đất (LUT) như sau: - Đối đất 2 vụ lúa: Cho hiệu quả kinh tế ở mức cao với tổng chi phí trung gian thấp là 22305,5 nghìn đồng/ha, tổng giá trị sản xuất 80696 nghìn đồng/ha, tổng thu nhập thuần 58390,5 nghìn đồng/ha, hiệu quả đồng vốn đạt 3,62 lần, giá trị ngày công lao động đạt 174,82 nghìn đồng/công lao động. - Đối với đất 2 vụ lúa - cây vụ Đông: Có 1 loại hình sử dụng đất là: Lúa xuân - Lúa mùa -Ngô: Cho hiệu quả kinh tế ở mức rất cao với tổng chi phí trung gian trung bình là 30777,7 nghìn đồng/ha, tổng giá trị sản xuất 105698 nghìn đồng/ha, tổng thu nhập thuần 74920,3 nghìn đồng/ha, hiệu quả đồng vốn đạt 3,43 lần, giá trị ngày công lao động đạt 141,89 nghìn đồng/công lao động.
  58. 48 - Đối với đất 1 vụ lúa - màu: Loại hình này gồm có 2 kiểu sử dụng đất là Lúa mùa – ngô đông, Lạc xuân - lúa mùa. Loại hình sử dụng đất này cho giá trị sản xuất không cao cụ thể: + Lạc xuân - lúa mùa: cho tổng giá trị sản xuất là 75752 nghìn đồng/ha, chi phí sản xuất 23527,8 nghìn đồng/ha, thu nhập thuần là 52224,2 nghìn đồng/ha, hiệu quả đồng vốn đạt 3,22 lần, giá trị ngày công lao động đạt 134,25 nghìn đồng/công lao động. + Lúa mùa - ngô đông: cho tổng giá trị sản xuất là 66029 nghìn đồng/ha, chi phí sản xuất 19361,1 nghìn đồng/ha, thu nhập thuần 46667,9 nghìn đồng/ha, hiệu quả đồng vốn đạt 3,41 lần, giá trị ngày công lao động đạt 129,27 nghìn đồng/công lao động. Cả 2 kiểu sử dụng đất này cho giá trị sản xuất không cao, thu nhập thuần ở mức thấp do lạc tốn nhiều công chăm sóc, ngô tốn nhiều phân và đều cho năng suất không cao. * Đối với loại hình sử dụng đất chuyên màu: Có 1 kiểu sử dụng đất là Lạc xuân - ngô đông hè thu. Có hiệu quả kinh tế thấp với tổng giá trị sản xuất trung bình là 59729 nghìn đồng/ha, thu nhập thuần đạt 38615,9 nghìn đồng/ha,chi phí sản xuất là 21111,1 nghìn đồng/ha, giá trị ngày công lao động đạt 92,83 nghìn đồng/công lao động. 4.3.2. Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội của mỗi loại hình sử dụng đất được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: đảm bảo an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu nông hộ, giá trị ngày công lao động nông nghiệp, tỷ lệ giảm hộ đói nghèo, mức độ giải quyết công an việc làm và thu hút lao động, Mỗi loại hình sử dụng đất đều có tác dụng nhất định đến đời sống xã hội tại địa phương. Quá trình sản xuất nông nghiệp tạo ra việc làm cho người nông dân, tạo ra nguồn của cải phục vụ đời sống của chính nông hộ, đồng thời tạo ra nguồn hàng hóa để buôn bán trên thị trường. Qua đó, loại hình sử dụng đất nào mang lại hiệu quả kinh tế cao sẽ có tác dụng tích cực đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống, thay đổi
  59. 49 bộ mặt nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực địa phương, giảm tình trạng đói nghèo, giải quyết nhu cầu về lao động cho người dân. Ngược lại, các loại hình sử dụng đất không hiệu quả, cho thu nhập thấp, không giải quyết được việc làm cho người dân dẫn đến phát sinh các tệ nạn xã hội trong lúc nông nhàn, hay xu thế dịch chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị. Sản xuất chưa đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu thì người dân không có điều kiện đầu tư cho giáo dục, y tế. Theo khảo sát từ 50 hộ gia đình trên địa bàn xã, hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất được thể hiện qua bảng 4.11 sau: Bảng 4.11. Hiệu quả xã hội của LUT tại xã Tiên Phong Đảm bảo an ninh Giảm tỷ lệ đói Đáp ứng nhu cầu Thu hút lao động lương thực nghèo nông hộ STT LUT Trung Trung Trung Trung Thấp Cao Thấp Cao Thấp Cao Thấp Cao bình bình bình bình 1 2L 0 66.66 33.33 25 75 0 0 0 100 0 25 75 2 2L - M 0 0 100 0 25 75 0 0 100 0 0 100 3 1L - M 0 86.68 13.33 26.67 13.33 60 0 86.67 13.33 73.33 26.68 0 4 CM 100 0 0 90.90 9.09 0 63.63 36.36 0 81.81 16.18 0 (Nguồn: Phiếu điều tra nông hộ) - Từ việc tổng hợp phiếu điều tra, ta có: + Số hộ gia đình sử dụng loại hình 2L là 12/50 hộ, chiếm 24%. + Số hộ gia đình sử dụng loại hình 2L - M là 12/50 hộ, chiếm 24%. + Số hộ gia đình sử dụng loại hình 1L - M là 15/50 hộ, chiếm 30%. + Số hộ gia đình sử dụng loại hình CM là 11/50 hộ, chiếm 22% Nhận xét chung: Qua bảng phân tích trên ta có thể thấy hiệu quả xã hội từ các kiểu sử dụng đất như sau: - Các LUT được đánh giá là đem lại hiệu quả xã hội cao là: LUT 2 Lúa; LUT 2 Lúa - 1 Màu vì các LUT trên đều ở mức “Cao” của các chỉ tiêu xã hội, đều có số ngày công lao động cao: giúp giải quyết công ăn việc làm, từ đó nâng cao mức thu nhập và giẩm tỷ lệ đói nghèo.
  60. 50 - LUT có hiệu quả xã hội thấp đó là các LUT: 2 màu (Lạc xuân - ngô hè thu) vì LUT này đều không đáp ứng được các chỉ tiêu đưa ra. 4.3.3. Hiệu quả môi trường Các loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả về mặt môi trường đòi hỏi phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất. Trong quá trình sử dụng đất đã tác động đến môi trường ở một số mặt sau: Ô nhiễm đất do việc sử dụng đất, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, các loại phân bón hóa học, giảm độ màu mỡ, xói mòn đất. Theo khảo sát từ 50 hộ gia đình trên địa bàn xã, hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất được thể hiện qua bảng 4.12: Bảng 4.12. Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất xã Tiên Phong Ảnh hưởng của Tỷ lệ che phủ Khả năng bảo vệ, cải tạo đất thuốc BVTV STT LUT Trung Trung Trung Thấp Cao Thấp Cao Thấp Cao bình bình bình 1 2L 0 76.92 23.08 0 69.23 30.77 0 84.61 15.38 2 2L - M 0 9.09 91.66 0 23.07 75 0 41.66 58.33 3 1L - M 0 80 20 0 40 60 0 40 60 4 CM 0 80 20 0 10 90 100 0 0 Nguồn: Phiếu điều tra nông hộ) Qua bảng 4.12 ta có thể thấy hiệu quả môi trường từ các kiểu sử dụng đất như sau: - Loại hình sử dụng đất 2 Lúa – Màu đạt hiểu quả môi trường cao nhất vì kiểu sử dụng đất này đều đạt cao về các chỉ tiêu hiệu quả môi trường đã đưa ra. Đối với LUT 2 lúa – Màu : đất được sử dụng liên tục trong năm, cây trồng được bố trí phù hợp với từng loại đất, từng mùa vụ tạo ra sự đa dạng về sinh học, tăng hệ số sử dụng dụng đất, tránh được sâu bệnh. Tuy nhiên, cần tăng cường bón phân hữu cơ, hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và bón phân hóa học.
  61. 51 Trong thực tế, tác động môi trường diễn ra rất phức tạp và theo nhiều yếu tố khác nhau, cây trồng được phát triển tốt khi phù hợp với đặc tính, chất lượng của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới sự hoạt động của con người sử dụng hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng em chỉ xin được đề cập đến một số vấn đề về mức độ ảnh hưởng đến môi trường trong sản xuất nông nghiệp: Mức đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và ảnh hưởng tới môi trường. Mức độ thích hợp của hệ thống cây trồng hiện tại đối với đất. * Mức độ thích hợp của hệ thống cây trồng đối với đất: Mức độ thích hợp của hệ thống cây trồng đối với đất hiện tại, đó là khả năng che phủ cho đất và khả năng cải tạo đất của hệ thống cây trồng. Qua kết quả điều tra nông hộ kết hợp với lấy ý kiến chuyên gia đề tài đã đưa ra một số đánh giá mức độ thích hợp của các kiểu sử dụng đất hiện tại như sau: Đa số các hộ dân được hỏi trả lời các cây lúa, ngô, lạc, cho năng suất ổn định, kỹ thuật canh tác đơn giản, dễ làm đồng thời các cây trồng này không làm ảnh hưởng tới môi trường đất và còn trả lại phần tàn dư hữu cơ khá lớn. Cây lúa có tác dụng bảo vệ đất như sự kết hợp cây lúa và cây màu có thể làm giảm tác hại của sâu bệnh. Mức đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và ảnh hưởng của nó tới môi trường Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm độ phì ở những vùng thâm canh cao là vấn đề sử dụng phân bón mất cân đối giữa N:P:K. Nông dân mới chỉ quan tâm nhiều đến sử dụng phân đạm mà còn ít quan tâm đến phân lân, kali và các nguyên tố trung, vi lượng khác. Qua tổng hợp điều tra hộ nông dân về mức đầu tư phân bón cho các loại cây trồng hàng năm, kết quả đem so sánh với tiêu chuẩn bón phân cân đối và hợp lý cho các cây trồng. * Mức độ thích hợp các kiểu sử dụng đất hiện tại - Kiểu sử dụng đất Lúa xuân - Lúa mùa tập trung chủ yếu ở các vùng thấp, sử dụng đất 2 lúa là tập quán canh tác lâu đời, nông dân đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm, có trình độ thâm canh thuần thục, năng suất ngày càng tăng, cây Lúa được
  62. 52 đổi mới cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ, tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng, kết hợp bón phân hoá học với phân hữu cơ, phát triển sử dụng phân vi sinh trong nông nghiệp đã có tác dụng cải tạo, bảo vệ đất, hệ thống tưới tiêu được đầu tư rất tốt, không làm ô nhiễm môi trường. Qua điều tra thực tế cho thấy người dân đã tăng sử dụng phân vi sinh kết hợp với việc bón phân hoá học và kiểm soát việc dùng thuốc bảo vệ thực vật, để tăng độ màu mỡ cho đất đem lại hiệu quả kinh tế cao. - Các loại hình sử dụng đất có trồng các cây công nghiệp ngắn ngày như lạc và cây lương thực như hiện nay có tác dụng cải tạo đất rất tốt, đây là loại hình sử dụng đất góp phần cải tạo đất, bên cạnh đó việc sử dụng lượng phân bón lớn đặc biệt là những hữu cơ hoại mục để lại tồn dư nhiều từ vụ này sang vụ khác cũng góp phần tăng độ phì nhiêu cho đất. 4.4. Khai thác sử dụng đất và lựa chọn, định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã Tiên Phong 4.4.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất - Phương án sử dụng đất phải phù hợp với điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của địa phương. - Khai thác và sử dụng hợp lý tiềm năng và thế mạnh để phát triển nền nông nghiệp của địa phương. - Quá trình sản xuất phải đầu tư theo chiều sâu, tăng lượng sản phẩm hàng hóa. - Sử dụng đất phải gắn liền với việc cải tạo và bảo vệ đất, bảo vệ môi trường. 4.4.2. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao * Loại hình sử dụng đất cho hiệu quả cao là loại hình đáp ứng được hiệu quả về cả 3 mặt kinh tế - xã hội - môi trường. Từ kết quả đánh giá hiệu quả của các LUT về ba mặt kinh tế, xã hội, môi trường, đồng thời dựa trên các nguyên tắc lựa chọn và tiêu chuẩn lựa chọn các LUT có triển vọng em có thể đưa ra các LUT phù hợp với điều kiện của xã Tiên Phong như sau: Đối với LUT 2 vụ lúa - 1 màu. Đây là LUT phù hợp với điều kiện tự nhiên của xã, tận dụng được nguồn lực lao động nông nghiệp dồi dào. Với kiểu sử dụng
  63. 53 đất Lúa mùa - Lúa xuân - Ngô đông mang lại hiệu quả kinh tế cao đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho người, vừa tăng thêm thu nhập cho người dân, tận dụng phế phụ phẩm cho chăn nuôi. Mặc dù kiểu sử dụng đất Lúa mùa - Lúa xuân - Ngô đông mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhưng đòi hỏi phải đầu tư chi phí lớn, mặt khác người dân phải có kinh nghiệm sản xuất do ngô đông cần phải có những kỹ thuật chăm sóc nhất định. Vì vậy kiểu sử dụng đất này không được người dân áp dụng nhiều. Đối với LUT chuyên lúa, 1 lúa - màu đều mang lại hiệu quả kinh tế tương đối cao, phù hợp với năng lực sản xuất của nông hộ tại địa phương, vừa tận dụng hết nguồn lực lao động dư thừa ở địa phương, Đảm bảo an toàn lương thực và phát triển bền vững. Tuy nhiên diện tích đất 2 lúa trên địa bàn xã không còn được mở rộng thêm được nhiều. Vì thế cần có các biện pháp thiết thực để chuyển đổi diện tích đất 1 lúa - màu sang diện tích đất trồng 2 vụ lúa/năm để đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn nữa. * Định hướng sử dụng đất: Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phương hướng sử dụng đất nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất, xã hội và thị trường nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường. Dựa trên những căn cứ trên có các loại hình sử dụng đất được lựa chọn là: - LUT chuyên lúa (lúa xuân - lúa mùa): Trong loại hình sử dụng đất này cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, đây là nguồn lương thực thiết yếu của mỗi nông hộ, vì vậy trong LUT này cây trồng thích hợp để phát triển là lúa. Ngoài ra có thể tăng hiệu quả sử dụng đất của LUT này thành Đất 2 vụ lúa - cây vụ đông, đưa thêm cây lạc vào trồng. Các LUT này nên phát triển ở hầu hết các thôn, ở các khu vực tưới tiêu chủ động hoặc bán chủ động, ven các sông suối, kênh mương. - LUT lúa xuân - cây màu: Có 2 kiểu sử dụng đất Lạc xuân – Lúa Mùa; Lúa Mùa - Ngô. Được trồng ở nhũng nơi ít chủ động tưới tiêu.
  64. 54 - LUT chuyên màu: chủ yếu là trồng các loại màu như ngô, lạc. Cây lạc được trồng chủ yếu là để bán, góp phần tăng thêm thu nhập cho gia đình còn các loại cây trông khác như khoai, rau chủ yếu được trồng để phục vụ trong nông hộ là chính như dùng để ăn, chăn nuôi và số lượng bán ra thị trường là rất ít. 4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho xã Tiên phong 4.5.1. Giải pháp chung Để giúp nông nghiệp phát triển có hiệu quả cần phải xác định vị trí, vai trò người nông dân làm gốc. Bên cạnh đó, người nông dân cũng cần tự gắn kết lại với nhau. Để làm được điều này, phải có sự hoạch định chiến lược và quy trình sản xuất - Tiêu thụ hiệu quả. Chính vì vậy, các nhà hoạch định nông nghiệp cần nâng cao hơn nữa tầm quan trọng của người nông dân, giúp họ có trình độ nhận thức và kỹ thuật sản xuất vững chắc Đó là tiền đề đưa nền nông nghiệp phát triển. * Nhóm giải pháp về chính sách. - Cần hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để người dân yên tâm sản xuất trên mảnh đất của mình. - Thực hiện tốt Luật đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương, đồng thời cần có những điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp. Nâng cao trình độ dân trí để nhanh chóng đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật về đất đai. - Các chính sách về tín dụng: Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ tín dụng nông nghiệp và thị trường nông nghiệp đến từng người dân tham gia sản xuất bằng cách: đa dạng hóa các hình thức tín dụng ở nông thôn; hỗ trợ người dân sản xuất, đặc biệt là những hộ nghèo bằng cách cho vay với lãi suất hợp lý, ưu tiên phân bố cho các hộ có khả năng về đất và lao động để khuyến khích, mở rộng đầu tư phát triển sản xuất đặc biệt là các mô hình sản xuất có hiệu quả; kết hợp với các Ngân hàng trên địa bàn mở các lớp tập huấn vềs ử dụng vay vốn có hiệu quả nhất. - Tăng cường công tác khuyến nông, áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất:
  65. 55 - + Chính sách khuyến khích áp dụng các kỹ thuật công nghệ phù hợp với phát triển mạnh ưu thế về ađ dạng sinh học trong phát triển nông nghiệp. + Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ phân bón, giống cây trồng cho người dân, hướng dẫn người dân kỹ thuật chăm sóc cây trồng, vật nuôi thông qua lớp tập huấn kỹ thuật và hướng dẫn người dân thực hiện các loại hình sử dụng đất đem lại hiệu quả kinh tế cao. - Hạn chế tối đa việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp. * Nhóm giải pháp về cơ sơ hạ tầng. - Đầu tư nâng cấp và mở rộng hệ thống đường giao thông liên thôn, liên xã và giao thông nội đồng để thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển các sản phẩm nông sản và trao đổi hàng hóa. - Nâng cấp và tăng cường hệ thống điện lưới, hệ thống thông tin để tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, phục vụ phát triển sản xuất. * Nhóm giải pháp về kỹ thuật - Áp dụng các kỹ thuật canh tác để cải tạo độ phì cho đất. + Tăng cường che phủ cho đất, tăng tối đa lượng chất hữu cơ trong đất bằng các kỹ thuật xen canh, luân canh và trồng cây che phủ đất để đạt sinh khối tối đa. Sử dụng các loại cây ngắn ngày, đa chức năng có bộ rễ phát triển khỏe, sâu để khai thác dinh dưỡng hoặc trồng cây họ đậu cố định đạm. Hạn chế sử dụng thuốc BVTV, phân bón hóa học đối với tất cả các loại hình sử dụng đất. + Làm giàu chất hữu cơ cho đất bằng cách trả lại nó các sản phẩm phụ của trồng trọt như rơm rạ, thân đậu - Xây dựng cơ sở hạ tầng và hoàn thiện hệ thống kênh mương dẫn nước từ các kênh thủy lợi chính nhằm chủ động hơn trong việc tưới tiêu, đảm bảo cung cấp đủ nước tưới cho cây trồng. 4.5.2. Giải pháp cụ thể * Loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm.
  66. 56 - Xây dựng thêm các hệ thống thủy lợi, đặc biệt là xây dựng thêm các hệ thống kênh mương nội đồng kiên cố, hoàn chỉnh tạo khả năng chủ động trong việc tưới tiêu nước cho cây trồng. Đồng thời cần có các biện pháp cải tạo đất và lựa chọn những giống cây trồng phù hợp để đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. - Tuyên truyền, vận động và tổ chức cho các hộ nông dân chuyển đổi ruộng đất, dồn điền đổi thửa, khắc phục tình trạng đất đai phân tán, manh mún như hiện nay để thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp, thâm canh, tăng vụ theo hướng sản xuất hàng hóa. - Nhà nước cần có hỗ trợ về giá, giống, phân bón, Cán bộ khuyến nông cần trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho bà con nông dân như: kỹ thuật làm đất, gieo mạ, bón phân - Xây dựng các mô hình chuyên canh, vùng sản xuất theo hướng hàng hóa dựa trên lợi thế của từng vùng, việc sản xuất theo mô hình chuyên canh sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ, thuận lợi cho việc thu mua, bao tiêu sản phẩm. * Loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm. - Cần có chính sách hỗ trợ nông dân về vốn đầu tư trồng mới và chăm sóc trong thời kỳ kiến thiết cơ bản. Tăng cường huy động nguồn vốn tự có của nhân dân và nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của các tổ chức quốc tế, nguồn vốn từ ngân sách huyện, tỉnh và trung ương tham gia vào các chương trình phát triển cây ăn quả của xã. - Mở các lớp tập huấn về kỹ thuật chăm sóc, sử dụng các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh, áp dụng các biện pháp canh tác phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cây vải thiều. Tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm: Nắm bắt thông tin thị trường, thường xuyên theo dõi các thông tin, dự báo về thị trường sản phẩm nông sản để người sản xuất yên tâm, chủ động đầu tư. Áp dụng phương pháp quảng cáo, tuyên truyền về sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng, liên kết liên doanh tìm đối tác đầu tư gắn liền với tiêu thụ sản phẩm.
  67. 57 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận - Tiên Phong có tổng diện tích đất tự nhiên là 875.93 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 653.99 ha, chiếm 74.66% tổng diện tích tự nhiên của xã. Đất nông nghiệp là ngành chủ đạo trong cơ cấu kinh tế của xã, do thời gian có hạn nên em chỉ tập trung vào nghiên cứu đất ruộng. Xã có vị trí địa lý, điều kiện đất đai, khí hậu thủy văn thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có, đời sống của người dân còn nhiều khó khăn, lực lượng lao động dồi dào nhưng trình độ còn thấp, thuần nông. Khả năng tính toán và đầu tư vốn trong sản xuất còn chưa khai thác được hết tiềm năng của địa phương. Từ kết quả thu thập tài liệu số liệu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, kết quả phiếu điều tra nông hộ em đã tổng hợp và đánh giá được loại hình sử dụng đất của xã Tiên Phong như sau: - LUT 1: 2 lúa (Lúa Xuân - Lúa Mùa) - LUT 2: 2 vụ lúa (Lúa Xuân - Lúa Mùa) - cây vụ đông; - LUT 3: Đất 1 lúa -1 màu; - LUT 4: Đất chuyên màu; - LUT 5: Đất trồng cây ăn quả; Hiệu quả kinh tế loại hình sử dụng đất 2 vụ lúa – 1 màu mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, Đất 2 vụ lúa, 1 lúa -1 màu cũng cho thu nhập khá cao, đạt hiệu kinh tế, xã hội và môi trường tốt. Qua kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất đối với các loại hình sử dụng đất, lựa chọn kết hợp với các giải pháp thuỷ lợi và kỹ thuật canh tác hợp lý trên đất (bón phân, luân canh với cây họ đậu để cải thiện độ phì cho đất), thâm canh tăng vụ trên đất 1 và 2 vụ. Đã lựa chọn được 5 kiểu sử dụng đất thích hợp đó là: + LUT chuyên lúa chỉ có một kiểu sử dụng đất là: 2 vụ lúa (lúa xuân - lúa mùa).