Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Tân Hòa huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên

pdf 68 trang thiennha21 13/04/2022 5940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Tân Hòa huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_su_dung_dat_san_xuat_nong_nghiep.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Tân Hòa huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ NGỌC Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN HÒA, HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ NGỌC Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN HÒA, HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trường Lớp : K46 - ĐCMT - NO2 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Lợi Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học ở trường em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại Xã Tân Hòa huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên với đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Tân Hòa huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên”. Em xin chân thành cảm ơn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, nơi đã đào tạo và giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và học tập tại nhà trừờng. Em vô cùng cảm ơn cô giáo – cán bộ giảng dậy TS. Nguyễn Thị Lợi giảng viên khoa Quản lý Tài nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên đã hết sức tạo mọi điều kiện giúp đỡ em. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của UBND xã Tân Hòa huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã động viên, cộng tác giúp đỡ em thực hiện thành công đề tài này. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Nguyễn Thị Ngọc
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình thoái hóa đất trên thế giới 13 Bảng 2.2: Phân bố các loại đất ‘có vấn đề’ ở Việt Nam 16 Bảng 2.3: Tình hình diễn biến về dự báo đất canh tác và dân số thế giới 18 Bảng 4.1: Đánh giá dân số gia tăng của xã Tân Hòa 28 Bảng 4.2: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất xã Tân Hòa năm 2017 31 Bảng 4.3: Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Tân Hòa. 33 Bảng 4.4: Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Tân Hòa 35 Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính trên địa bàn xã Tân Hòa 37 Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất 39 Bảng 4.7: Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp 39 Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất 40 Bảng 4.9: Hiệu quả xã hội của các LUT xã Tân Hòa 43 Bảng 4.10: Đánh giá hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất xã Tân Hòa 45
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật CPSX : Chi phí sản xuất FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc GTCLĐ : Giá trị công lao động GTNCLĐ : Giá trị ngày công lao động GTSP : Giá trị sản phẩm HQSDV : Hiệu quả sử dụng vốn LUT : Loại hình sử dụng đất TNT : Thu nhập thuần LM : Lúa mùa LX : Lúa xuân THCS : Trung học cơ sở UBND : Ủy ban nhân dân RRA : Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN I DANH MỤC CÁC BẢNG II DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT III MỤC LỤC IV PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4 2.1.1. Khái niệm về đất 4 2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp 5 2.1.3. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất 6 2.2. Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới. 9 2.2.1. Một số phương pháp đánh giá đất trên thế giới 9 2.2.2. Quan điểm về sử dụng đất bền vững trên thế giới và ở Việt Nam 13 2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 18 PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 21 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 21 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 21
  7. v 3.2.2. Thời gian thực hiện đề tài 21 3.3. Nội dung nghiên cứu 21 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên 21 3.3.2. Đánh giá hiện trạng và các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên 22 3.3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và đề xuất lựa chọn các loại hình sử dụng đất cho xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên 22 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp cho xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên 22 3.4. Phương pháp nghiên cứu 22 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 22 3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất 23 3.4.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu 24 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và sử dụng đất của xã Tân Hòa 25 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 25 4.1.2. Điều kiện về kinh tế - văn hóa xã hội 27 4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2017 và các loại hình sử dụng đất của xã Tân Hòa 31 4.2.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2017 của xã Tân Hòa 31 4.2.2. Các loại hình sử dụng đất của xã Tân Hòa 34 4.2.3. Mô tả các loại hình sử dụng đất 36 4.3. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất và đề xuất lựa chọn các loại hình sử dụng đất cho xã Tân Hòa 37 4.3.1. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất 37
  8. vi 4.3.2. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất ( LUT) đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường và giải pháp 49 4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp cho xã Tân Hòa 50 4.4.1. Thuận lợi 50 4.4.2. Khó khăn 51 4.4.3. Đề xuất giải pháp 51 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 54 5.1. Kết luận 54 5.2. Đề nghị 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO 56 PHỤ LỤC
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát triển của con ngươi và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật đất đai 1993 có ghi “ Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, an ninh quốc phòng”. Xã hội ngày càng phát triển đất đai ngày càng có vai trò quan trọng, bất kì một ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai càng quan trọng và ý nghĩa hơn. Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất. Xã Tân Hòa là xã miền núi của huyện Phú Bình, có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tương đối thuận lợi, đất đai thổ nhưỡng tốt phù hợp với nhiều loại cây trồng; có hệ thống giao thông đường bộ thuận tiện, có hệ thống thủy lợi tốt đáp ứng được yêu cầu phục vụ sản xuất. Tuy nhiên, xã Tân Hòa còn nhiều khó khăn,không có cơ sở kinh tế công nghiệp, dịch vụ, xuất phát điểm kinh tế thấp, chưa có thị trường và cơ sở sản xuất hàng hoá, hệ thống giao thông nông thôn chất lượng còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp.
  10. 2 Hiện nay trên địa bàn xã quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ, quá trình này đã gây áp lực mạnh tới việc sử dụng đất đai, chuyển đổi cơ cấu đất đai và cơ cấu lao động đặc biệt là việc chuyển diện tích đất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích khác đòi hỏi xã phải phát huy được thế mạnh về tiềm năng đất đai cũng như lao động của mình. Đồng thời để đáp ứng được yêu cầu phát triển chung của huyện, xã Tân Hòa cần phải có những định hướng lớn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội một cách toàn diện đặc biệt phải quan tâm đến vấn đề sản xuất nông nghiệp. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả, hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu. Việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của xã càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Xuất phát từ thực tiễn và nhu cầu trên, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, từ đó lựa chọn loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Tân Hoà, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Điều tra, đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của xã Tân Hòa - Đánh giá hiệu quả và xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Tân Hòa
  11. 3 - Lựa chọn loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế- xã hội, môi trường - Đề xuất loại hình sử dụng đất nông nghiệp và giải pháp phát triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Tân Hòa 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học : Hoàn thiện hơn các kiến thức đã học trong nhà trường cho bản thân, đồng thời học hỏi các kiến thức thực tế, tích lũy kiến thức và kinh nghiệp. Nắm chắc được hiện trạng sử dụng đất, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để áp dụng vào thực tế. - Ý nghĩa trong thực tiễn: Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất bền vững. Đánh giá thực trang sử dụng đất, xác định được những tồn tại chủ yếu trong nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, nguyên nhân và giải pháp khắc phục trên địa bàn xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Khái niệm về đất Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp phủ thổ nhưỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản. Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên được hình thành do tác động tổng hợp của năm yếu tố là: khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó luôn vận động, biến đổi và phát triển. (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng – giáo trình đất, Nhà xuất bản Nông Nghiệp; 1999) [4] Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch việt nam cho rằng: “ Đất đai là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đât nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng gồm: lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, mặt nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất theo chiều nằm ngang – trên bề mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người. (Hội khoa học đất Việt Nam(2000),Đất Việt Nam, NXB Nông Nghiệp Hà Nội) [7]
  13. 5 * Khái niệm về đất nông nghiệp Đất nông nghiệp là đất được sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng; Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác. 2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất trong các nghành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Nói về tầm quan trọng của đất C.Mac viết: “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất,là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể”. Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, sới, ) và công cụ lao động hay phương tiện lao động(sử dụng để trồng trọt,chăn nuôi ). Qúa trình sản xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất. Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản- sử dụng đất; Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng: - Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất. - Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất,cung cấp cho cây trồng nước, muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Như vậy, đất trở thành công cụ sản xuất. Năng
  14. 6 suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các loại tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này. Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong nông nghiệp. 2.1.3. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất 2.1.3.1. Sử dụng đất là gì? Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người – đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác với môi trường. Căn cứ vào quy lật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau : - Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất. - Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,hình thành cơ cấu sử dụng đất. - Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất. - Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.[2]
  15. 7 2.1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng đất Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất vừa bị chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy lật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là : * Yếu tố điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như đất đai, khí hậu thời tiết, nước có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp bởi vì đây là cơ sở để sinh vật sinh trưởng, phát triển và tạo sinh khối. Đánh giá đúng điều kiện tự nhiên là cơ sở xác định cây trong vật nuôi phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh mới. - Điều kiện khí hậu Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ hay ánh sáng, về thời gian và không gian, biên độ tối ca hay tối thấp giữa ngày và đêm trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có vai trò quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng như khả năng cũng cấp nước cho các cây, con sinh trưởng, phát triển [4] - Điều kiện đất đai Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực nước biển, độ dốc hướng dốc thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa. Mỗi vùng địa lí khác nhau có sự khác biệt vè ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các yếu tố khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng,
  16. 8 công dụng và hiệu quả sự dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy luật cảu tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.[2] * Yếu tố về kinh tế xã hội Nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố như : chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lí ngân sách, môi trường và chính sách đất đai, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, sự phát triển của khoa học kĩ thuật công nghệ, trình độ quản lí, sử dụng lao động. Trong đó, các nhân tố xã hội có yếu tố quyết định, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kì nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất.[4] Chế độ sở hữu tư liệu sản xuất và chế độ kinh tế xã hội khác nhau đã tác động đến việc quản lý của xã hội về sử dụng đất nông nghiệp, khống chế phương thức và hiệu quả sử dụng đất. Trình độ phát triển xã hội và kinh tế khác nhau dẫn đến trình độ sử dụng đất nông nghiệp khác nhau. Nền kinh tế và khoa học kỹ thuật nông nghiệp càng phát triển thì khả năng sử dụng đất nông nghiệp của con người càng được nâng cao. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Tuy nhiên nếu có chính sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế việc sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại. Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy laaujt kinh tế - xã hội để nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong việc sử dụng đất nông nghiệp. Căn cứ vào yêu cầu thị trường của xã hội xác định
  17. 9 sử dụng đất nông nghiệp, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng với ưu thế tài nguyên của đất đai, để đạt tới cơ cấu hợp lý nhất, với diện tích đất nông nghiệp có hạn để mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và sử dụng đất được bền vững. Trong các nhóm nhân tố chủ yếu tác động đến việc sử dụng đất được trình bày ở trên, từ thực tế từng vùng, từng địa phương có thể nhận biết thêm những nhân tố khác tác động đến hiệu quả sử dụng đất, trong đó có những yếu tố thuận lợi và những yếu tố hạn chế. Đối với những yếu tố thuận lợi cần khai thác hết tiềm năng của nó, những nhân tố hạn chế phải có những giải pháp để khắc phục dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Vấn đề mấu chốt là tìm ra những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất, để có những biện pháp thay đổi cơ cấu sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả. 2.2. Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới. 2.2.1. Một số phương pháp đánh giá đất trên thế giới Tùy theo mục đích và điều kiện cụ thể, mỗi quốc gia đã đề ra nội dung và phương pháp đánh giá đất của mình. Có nhiều phương pháp khác nhau nhưng nhìn chung có hai khuynh hướng: Đánh giá đất theo điều kiện tự nhiên có xem xét tới những điều kiện kinh tế - xã hội và đánh giá kinh tế đất có xem xét tới những điều kiện tự nhiên. Dù là phương pháp nào thì cũng phải lấy đất đai làm nền và loại sử dụng đất cụ thể để đánh giá, kết quả được thể hiện bằng các bản đồ, báo cáo và số liệu thống kê. 2.2.1.1. Phương pháp đánh giá đất đai của Liên xô ( cũ ) Phương pháp đánh giá đất đai của Liên Xô ( cũ ) được hình thành từ những năm đầu của thập kỷ 50 của thế kỷ XX và hoàn thiện vào năm 1986 để phục vụ cho đánh giá đất và thống kê chất lượng đất đai nhằm mục đích xây dựng chiến lược quản lý và sử dụng đất cho các đơn vị hành chính và sản xuất trên lãnh thổ thuộc Liên Bang Xô Viết. Kết quả đánh giá đất đã giúp cho việc
  18. 10 hoạch định chiến lược sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên đất đai trên phạm vi toàn Liên Bang và phân vùng nông nghiệp tự nhiên. Thống kê các đặc tính cơ bản của đất đai để hướng cho các mục đích sử dụng và bảo vệ đất hợp lý. Tuy nhiên, đối với các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chưa đi sâu một cách cụ thể từng loại sử dụng, phương pháp mới chỉ tập trung chủ yếu vào đánh giá các yếu tố tự nhiên của đất đai và chưa có những quan điểm cân nhắc tới các điều kiện kinh tế, xã hội.[4] 2.2.1.2. Phương pháp đánh giá đất đai ở Anh Đánh giá đất đai ở Anh được áp dụng theo hai phương pháp dựa vào việc thống kê sức sản xuất tiềm năng và sức sản xuất thực tế của đất. - Phương pháp thứ nhất, xác định khả năng trồng cây nông nghiệp của đất phụ thuộc vào ba nhóm nguyên nhân chính sau đây: + Những nguyên nhân hoàn toàn không phụ thuộc vào người sử dụng đất. + Những nguyên nhân đòi hỏi các biện pháp đầu tư lớn mới khắc phục được như các công trình tưới tiêu, thau chua, rửa mặn. + Những nguyên nhân đòi hỏi người sử dụng đất thực hiện các biện pháp thông thường hàng năm là có thể khắc phục được như : cải tạo độ chua, cung cấp chất dinh dưỡng cho đất. - Theo phương pháp thứ hai, việc đánh giá đất đai căn cứ hoàn toàn vào năng suất thực tế trên đất được lấy làm tiêu chuẩn, lấy năng suất bình quân nhiều năm ở trên đất tốt nhất hoặc đất trung bình so sánh với năng suất trên đất tiêu chuẩn. Tuy nhiên, phương pháp này gặp khó khăn vì sản lượng năng suất còn phụ thuộc vào cây trồng được chọn và khả năng của người sử dụng. [4] 2.2.1.3. Phương pháp đánh giá đất đai ở canada Canada đánh giá đất theo các tính chất tự nhiên của đất và năng suất ngũ cốc nhiều năm. Trong nhóm cây ngũ cốc lấy cây lúa mì làm tiêu chuẩn và khi có nhiều loại cây thì dùng hệ số quy đổi ra lúa mì. Trong đánh giá đất đai các chỉ tiêu
  19. 11 thường được lưu ý là thành phần cơ giới, cấu trúc đất, mức độ độc trong đất, xói mòn và đá lẫn. Trên cơ sở đó, đất canada được chia làm bảy nhóm rất chi tiết và thích nghi cao tới không gian sản xuất được. [4] 2.2.1.4. Phương pháp đánh giá đất theo FAO Thấy rõ được tầm quan trọng của đánh giá đất, phân hạng đất đai làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất, tổ chức Nông – Lương của Liên Hợp Quốc – FAO đã tập hợp các nhà khoa học đất và chuyên gia đầu ngành về nông nghiệp để tổng hợp các kinh nghiệm và kết quả đánh giá đất của các nước, xây dựng nên tài liệu “ Đề cương đánh giá đất đai’’ ( FAO – 1976 ). Tài liệu được nhiều nước trên thế giới quan tâm, thử nghiệm và vận dụng vào công tác đánh giá đất đai ở nước mình và được công nhận là phương tiện tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp. Tiếp đó, đề cương này được bổ sung, chỉnh sửa cùng với hàng loạt các tài liệu hướng dẫn đánh giá đất đai chi tiết cho các vùng sản xuất khác nhau như : - Đánh giá đất cho nông nghiệp nhờ nước trời (Land evaluation for rainfed agriculture, 1983). - Đánh giá đất cho nền nông nghiệp có tưới (Land evaluation for rainfed agriculture, 1985). - Đánh giá đất đai cho trồng trọt đồng cỏ quang cảnh (Land evaluation for extensive grazing, 1989). - Đánh giá đất đai cho mục tiêu phát triển (Land evaluation for developement, 1990). - Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho việc quy hoạch sử dụng đất (Land evaluation and farming system analysis for land use planning, 1992). Đề cương đanh giá đất đai của FAO mang tính khái quát toàn bộ những nguyên tắc và nội dung cũng như các bước tiến hành quy trình đánh giá đất
  20. 12 đai cùng với những gợi ý và ví dụ minh họa giúp cho các nhà khoa học đất ở các nước khác nhau tham khảo. Tùy theo điều kiện sinh thái đất đai và sản xuất của từng nước để vận dụng những tài liệu của FAO cho phù hợp để có kết quả tại nước mình. Phương pháp đánh giá đất của FAO đã “dung hòa” các phương pháp đánh giá đất đai trên toàn thế giới, lựa chọn và phát huy được ưu điểm của các phương pháp đánh giá đất đai khác nhau. FAO đã đề ra phương pháp đánh giá đất đai dựa trên phân loại đất thích hợp “Land suitability classification”. Cơ sở của phương pháp này là sự so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất với chất lượng đất gắn với phân tích về khía cạnh kinh tế - xã hội và môi trường để lựa chọn phương án sử dụng tối ưu. Đề cương đánh giá đất của FAO đã nêu ra các nguyên tắc như sau: - Mức độ thích hợp của đất đai được đánh gia phân hạng cho các loại hình sử dụng đất cụ thể. - Việc đánh giá khả năng thích hợp đất đai yêu cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được (bao gồm cả năng xuất, lợi ích) với đầu tư (chi phí cần thiết) trên các loại đất khác nhau. - Đánh giá đất đai đòi hỏi một phương pháp tổng hợp đa ngành yêu cầu có một quan điểm tổng hợp, có sự tham gia đầy đủ của các nhà nông học, lâm nghiệp, kinh tế, xã hội học - Việc đánh giá đất phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các loại hình sử dụng đất được lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu phát triển, bối cảnh và đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng. - Khả năng thích hợp đưa vào sử dụng cần đặt trên cơ sở sử dụng đất bền vững. - Đánh giá đất cần phải so sánh các loại hình sử dụng đất được lựa chọn (so sánh hai hay nhiều loại sử dụng đất ). Mục đích đánh giá đất theo FAO là nhằm tang cường nhận thức và hiểu biết về phương pháp đánh giá đất đai trong khuôn khổ quy hoạch sử dụng đất
  21. 13 trên quan điểm tăng cường lương thực cho một số nước trên thế giới và giữ gìn nguồn tài nguyên đất đai không bị thái hóa, sử dụng được lâu bền. [4] *Nội dung chính của đánh giá đất đai theo FAO: - Xác định các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai. - Xác định và mô tả các loại hình sử dụng đất và yêu cầu sử dụng đất. - Xây dựng hệ thống cấu trúc phân hạng đất đai. - Phân hạng thích hợp đất đai. 2.2.2. Quan điểm về sử dụng đất bền vững trên thế giới và ở Việt Nam 2.2.2.1. Quan điểm về sử dụng đất bền vững trên thế giới Để đáp ứng nhu cầu về lương thực của con người nên quá trình khai thác đất đai ngày càng tăng, làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng giảm và cuối cùng đã dẫn đến hiện tượng thoái hóa đất. Hiện nay suy thoái môi trường đất là mối nguy hiểm đe dọa toàn thế giới. Những nguyên nhân không chỉ đơn thuần có nguồn gốc từ nông nghiệp như do sử dụng các phương thức canh tác không thích hợp, mà còn do thoái hóa hóa học (mất độ phì nhiêu đất) và vật lí học (mất cấu trúc đất). Sự thoái hóa đất trên thế giới được thể hiện qua bảng 2.1.[7] Bảng 2.1: Tình hình thoái hóa đất trên thế giới Đơn vị: triệu ha Thoái Xói mòn do Xói mòn Thoái hóa Vùng hóa hóa Tổng số nước do gió lý học học Châu Phi 170 98 36 17 321 Châu Á 315 90 41 6 452 Nam Mỹ 77 16 44 1 138 Bắc và 90 37 7 5 139 Trung Mỹ Châu Âu 93 39 18 8 158 Châu Úc 3 0 1 2 6 Tổng số 748 208 147 39 1214 (Nguồn: Sinh thái môi trường đất - Lê Văn Khoa) [7]
  22. 14 Như vậy quá trình thoái hóa đất đang diễn ra chủ yếu ở các nước Châu Phi, Châu Á. Tổng diện tích đất bị thoái hóa của Châu Á là 452 triệu ha, chiếm 37.2% tổng diện tích đất bị thoái hóa trên thế giới. Tổng diện tích đất bị thoái hóa ở Châu Phi là 321 triệu ha, chiểm 26.4% tổng diện tích đất bị thoái hóa trên thế giới. Đây cũng chính là các nước có tỷ lệ tăng dân số cao, trung bình các nước Châu Phi có tỷ lệ gia tăng dân số là 2.4%, Trung Mỹ 2.4%, và phần lớn các nước Châu Á đạt trên 1.8%, trong khi tỷ lệ gia tăng dân số của các nước Châu Âu chỉ đạt trung bình 0 – 0.2%, Bắc Mỹ 0.2 - 0.5%. đai Ở những vùng khô hạn và bán khô hạn chủ yếu tiến hành canh tác có tưới. Theo thống kê, khoảng 15% đất canh tác nông nghiệp trên thế giới phải tưới và diện tích này lại sản xuất ra 40% lương thực của thế giới. Nhưng mặt trái của vấn đề là do kỹ thuật tưới tiêu không hợp lý, do nguồn nước và khả năng bốc hơi mạnh ở vùng khô hạn. Do đó, mặn hoá tác động tới tất cả đất và nước. Ước tính, có khoảng 45 triệu/230 triệu ha đất canh tác có tước bị mặn hóa và có khoảng 10 triệu ha bị thoái hóa do úng nước.[7] Ngày nay những vùng đất đai màu mỡ đã giảm sức sản xuất một cách rõ rệt và có nguy cơ thái hóa nghiêm trọng, không những thế sự suy thoái đất đai còn kéo theo những suy giảm nguồn nước, những hiện tượng thiên tai bất thường. Trước những biểu hiện nói trên, nhằm đảm bảo cuộc sống của con người trong hiện tại và tương lai cần phải có những chiến lược về sử dụng đất để không chỉ duy trì những khả năng hiện có của đất mà còn khôi phục những khả năng đã mất. Diện tích canh tác nông nghiệp trên thế giới đang ngày một cạn kiệt. Theo dự tính của FAO việc mở rộng đất canh tác trong các nước đang phát triển ước tính sẽ tăng lên 12% khoảng 93 triệu ha ( không tính tới phần diện tích du canh nhờ vào nước trời ). Xong có tới 3/4 diện tích có khả năng gia tăng sẽ nằm ở các nước châu phi, Mỹ La Tinh và các nước thuộc vùng Caribe,
  23. 15 còn các nước châu Á hầu như đã sử dụng hết tiềm năng các loại đất có thể canh tác. Bên cạnh hạn chế về diện tích, các hoạt động trong sản xuất nông nghiệp đang được nhận định là một phần của ‘‘ các vấn đề ’’ môi trường vì nó đóng góp đáng kể đến sự xuống cấp của môi trường. Vì vậy xây dựng hướng đi chiến lược cho việc quản lý sử dụng đất đai bền vững và nền sản xuất nông nghiệp bền vững đang là một vấn đề cấp bách đặt ra cho quá trình phát triển của mọi quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển nhằm đáp ứng được các nhu cầu về lương thực cho sự tăng trưởng về dân số, đồng thời vẫn đảm bảo duy trì và cải thiện môi trường tài nguyên đất đai cho hiện tại và tương lai.[9] Do đó việc sử dụng đất nông nghiệp để đảm bảo an ninh lương thực cho thế hệ hiện tại và tương lai thì song song với việc canh tác phải bảo vệ và cải tạo đất là cách duy nhất để phát triển bền vững trong sản xuất nông nghiệp. Trước những thách thức mà con người phải đối mặt với một tình trạng thoái hóa đất hiện nay thì tại hội thảo năm 1991 ở Nairobi đã đề ra 5 nguyên nhân chính là nền tảng cho việc sử dụng đất bền vững : - Duy trì và nâng cao sản lượng - Giảm tối thiểu mức rủi do trong sản xuất. - Bảo vệ tiềm năng tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất. - Đất có khả năng sử dụng lâu bền. - Được xã hội chấp nhận. Năm nguyên tăc trên được coi như năm trụ cột quản lí đất đai bền vững và các chỉ tiêu thực hiện của những nguyên tắc được người ta sử dụng để đánh giá sự đóng góp của trụ cột đó vào mục tiêu chung của quản lí đất đai bền vững. 2.2.2.2. Quan điểm về sử dụng đất bền vững ở Việt Nam. Ở Việt Nam, quá trình thoái hóa đất đang diễn ra một cách đáng báo động. Các loại hình thoái hóa và những vấn đề môi trường đất Việt Nam được
  24. 16 thể hiện rất đa dạng và phong phú. Theo thống kê, Trên 50% diện tích đất đồng bằng và gần 70% diện tích đất đồi núi là những đất ‘có vấn đề ‘ về môi trường đất, được thể hiện qua bảng 2.2. Bảng 2.2: Phân bố các loại đất ‘có vấn đề’ ở Việt Nam Đơn vị: 1000ha Theo các vùng sinh thái tự nhiên Diện Loại đất Vùng Đồng Núi tích Trung du Núi cao biển bằng thấp Độ dốc>25% 12391 133 0 76 3710 8282 Đất bạc màu 2984 356 112 4650 411 455 Đất ngập úng 396 73 244 67 12 0 Đất phèn 2146 426 1714 0 0 0 Đất mặn 911 655 336 0 0 0 Đất bị xói mòn 5760 870 210 0 0 0 Tổng 24662 2493 2616 3863 5378 10312 (Nguồn: Sinh thái môi trường đất - Lê Văn Khoa) [7] - Sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật quá mức : việc sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật là chìa khóa của sự thành công trong cách mạng xanh, trong nền nông nghiệp thâm canh cao để đảm bảo nhu cầu về lương thực, thực phẩm. Tuy nhiên trong những năm gần đây con người đã lo ngại về ảnh hưởng của phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường và sức khỏe con người, làm cho đất giảm độ phì, chai cứng và dẫn đến suy thoái môi trường đất.[7] Việc sử dụng liên tục các loại phân bón hóa học, không kèm bón vôi và bón đủ lượng phân hữu cơ đã làm cho đất ngày càng chua, làm mất cân bằng dinh dưỡng trong hệ thống đất – cây trồng, gây độc tố Al3+, Fe3+, Mn2+. - Chặt phá rừng: Chiến tranh phá hoại, chặt rừng lấy gỗ, khai hoang, cháy rừng đã làm cho độ che phủ của rừng bị phá hủy và giảm sút nhanh chóng.
  25. 17 - Nương dẫy du canh: Canh tác nương rẫy là hình thức hoạt động sản xuất chủ yếu và cũng là cách sử dụng đất cổ truyền của người dân vùng núi ở việt nam. Người dân chặt đốt cây cối, làm rẫy, tỉa ngô, gieo lúa Sau ba đến bốn vụ trồng trọt, bỏ hóa đất cho cây cối mọc lại để độ phì đất được phục hồi rồi quay trở lại tiếp tục canh tác. Tuy nhiên, ngày nay do dân số tăng nhanh, rừng bị phá mạnh, đất rừng nhiều nơi không còn nữa nên không còn thời gian cho đất nghỉ ngơi, đất đai bị khai thác kiệt màu gây tác hại ghê gớm.[10] - Chọn cách trồng không đúng: Mỗi loài cây đòi hỏi một cách trồng khác nhau. Chọn và áp dụng các biện pháp kỹ thuật không phù hợp ảnh hưởng to lớn đến năng suất, môi trường đất và dẫn đến nhiều nơi trở thành hoang mạc hóa. Điển hình là biện pháp trồng thuần, trồng chay, trồng không có biện pháp giữ đất, giữ nước nhất là trên đất dốc để cho hạt mưa và dòng nước chảy va đập vào đất kéo trôi các chất màu mỡ của đất làm cho đất thoái hóa nhanh chóng. Do đó việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn của con người. Nhiều nhà khoa học và các tổ chức quốc tế đã đi sâu nghiên cứu vấn đề sử dụng đất một cách bền vững trên nhiều vùng trên thế giới trong đó có Việt Nam. Việc sử dụng đất bền vững là sử dụng đất với tất cả những đặc trưng vật lý, hóa học, sinh học có ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đất. Sử dụng đất bền vững bao gồm các thách thức và giải pháp tác động hay quy trình công nghệ sử dụng đất, các chính sách và các hoạt động có liên quan đối với đất đai nhằm hội nhập được những lợi ích kinh tế, xã hội, môi trường. Sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức đa dạng trên nhiều vùng đất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng đất bền vững thể hiện trong nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng vùng đất xác định theo nhu cầu và mục đích sử dụng con người. Ở Việt Nam sử dụng đất được xem là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu sau :
  26. 18 - Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, được thị trường chấp nhận. - Bền vững về xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút được lao động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân. - Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất.[5] 2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 2.2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới Hiện nay, biến đổi khí hậu làm mất đất nông nghiệp, đất bị biến đổi không phục hồi được do hạn hán, lũ lụt, gió bão, xói mòn, đất bị con người khai thác triệt để mà không có các biện pháp giữ gìn cải tạo độ phì nhiêu cho đất. Kết quả là hàng loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế giới. Toàn bộ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp của thế giới khoảng 3,3 tỷ ha, chiếm 22% tổng diện tích đất liền ; còn lại 78% diện tích đất là không có khả năng sản xuất.[3] Dân số thế giới vẫn tăng đều đặn trong khi đó diện tích đất trồng trọt đang thu hẹp dần. Đối với các quốc gia đang phát triển sẽ không có khả năng đáp ứng lương thực cho sự tăng dân số trong tương lai nếu như không áp dụng các biện pháp thâm canh, sử dụng và bảo vệ tốt tài nguyên đất. Do đó sự ra tăng dân số đang là một áp lực lớn trong quản lý và sử dụng đất đai. Bảng 2.3: Tình hình diễn biến về dự báo đất canh tác và dân số thế giới Diện tích đất Dân số Diện tích đất canh Năm canh tác/người ( triệu người) tác (1triệu ha) (ha) 1965 3027 1380 0.46 1980 4450 1500 0.34 1990 5100 1510 0.30 2000 6200 1540 0.25 2025 8300 1650 0.20 (Nguồn: Luận án tiến sĩ- Đỗ Nguyên Hải) [1]
  27. 19 Như vậy qua bảng 2.3 ta thấy rằng diện tích đất canh tác/người giảm dần theo thời gian. Diện tích đất canh tác bình quân là 0,46 ha/người vào năm 1965, thì đến năm 2000 chỉ còn là 0,25 ha/người, và dự báo đến năm 2025 chỉ còn là 0,20 ha/người mà nguyên nhân chính là do sự gia tăng dân số thế giới. Mặt khác, sự phân bố diện tích đất nông nghiệp trên thế giới lại không đều, chủ yếu tập trung ở các nước Châu Mỹ (35%), Châu Á (26%), và Châu Phi (20%).[1]. Tuy nhiên tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp cao nhưng Châu Á lại tập trung phần lớn dân số thế giới, do đó đất nông nghiệp ở châu lục này đang phải chịu những áp lực lớn của sự gia tăng dân số để đảm bảo an toàn lương thực. Ngoài diện tích đất canh tác còn bị thu hẹp lại do quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa. Kinh nghiệm của các nước Châu Á vốn lấy cây lúa nước làm cây lương thực chính cho thấy, qua mấy chục năm tiến hành công nghiệp hóa, đo thị hóa thì tỷ lệ mất đất canh tác từ 0,5% - 2%/năm. Như tỷ lệ mất đất canh tác hàng năm trong thập niên 1980 – 1990 của Trung Quốc là 0,5%, Hàn Quốc 1,4%, Đài Loan 2%, Nhật Bản 2,6%. Việt Nam trong thời gian qua mất khoảng 0,4% diện tích đất canh tác, riêng đất trồng lúa có tỷ lệ mất cao hơn khoảng 1%. Bằng chứng từ một số nước Châu Á cho thấy sản lượng lương thực đã giảm mạnh khi diện tích đất trồng lúa bị mất. Nông nghiệp các nước này chỉ còn chiếm 10% GDP, Hàn Quốc còn 3,2% GDP, Đài Loan là 4% GDP[1] 2.2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam Diện tích đất canh tác Việt Nam vào loại thấp nhất thế giới, đất canh tác chỉ khoảng 0,12ha/người. Trong khi những mảnh đất màu mỡ cứ ít đi, nhường chỗ dần cho những khu công nghiệp, sân golf thì mỗi năm dân số tăng khoảng 1 triệu người. Đất nông nghiệp không thể phục hồi hoặc có thể thì rất ít. Tuy trước mắt nước Việt Nam vẫn là nước xuất khẩu lương thực khá
  28. 20 ổn định, an ninh lương thực cấp quốc gia chưa phải là điều đáng lo ngại. Nhưng cứ với tốc độ chuyển đổi đất như hiện nay sẽ đặt cho tương lai nhiều thách thức[6]. Đất sản xuất nông nghiệp ở nước ta được phân bố như sau : Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.105,10 nghìn ha, với diện tích đất nông nghiệp là 25.127,3 nghìn ha chiếm 75,9% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 9.598,8 nghìn ha chiếm 38,2% diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp là 14.757,8 nghìn ha chiếm 58,73% diện tích đất nông nghiệp. Với các vùng đất nông nghiệp trù phú như đòng bằng sông Hồng rộng 802,6ha, đòng bằng sông Cửu Long khoảng 2560,6ha, nhưng hiện chúng đều bị chia nhỏ, manh mún. Mặt khác, đất nông nghiệp đang bị chuyển đổi tùy tiện sang mục đích phi nông nghiệp khác diệ tích ngày càng bị thu hẹp dần.[6] Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp và PTNT, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của 130 triệu dân vào năm 2035, Việt Nam phải cần tới 36 triệu tấn thóc. Muốn đạt được con số trên, nước ta phải duy trì tối tiểu 3 triệu hecta đất lúa 2 vụ để có thể gieo trồng bình quân 6 triệu hecta/năm. Trong khi đó, một số tỉnh Đồng bằng sông Hồng, miền Trung, Đông Nam Bộ đang phải đối mặt với tình trạng đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Theo thống kê, mỗi năm bà con mất tới 73.000ha đất, chưa kể kỹ thuật sản xuất lạc hậu, sâu bệnh, thiên tai phá hoại, biến đổi khí hậu khiến nguy cơ tổng sản lượng lương thực của nước ta sẽ giảm khoảng 5 triệu tấn vào năm 2030 rất dễ sảy ra. Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta.
  29. 21 PHẦN 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Tân Hòa 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, bao gồm các loại đất sản xuất nông nghiệp và các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu Uỷ Ban Nhân Dân xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 3.2.2. Thời gian thực hiện đề tài Từ 08 – 11/2017 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên - Đánh giá về điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng, thủy văn, tài nguyên nước ảnh hưởng tới việc sử dụng đất đai. - Đánh giá về điều kiện kinh tế - xã hội : dân số, lao động, hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp, tình hình đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, văn hóa phúc lợi.
  30. 22 3.3.2. Đánh giá hiện trạng và các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên - Xác định các loại hình sử dụng đất phổ biến của xã và đánh giá hiệu quả sử dụng đất. - Đánh giá mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất phổ biến cho từng đơn vị đất đai. 3.3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và đề xuất lựa chọn các loại hình sử dụng đất cho xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên - Đánh giá hiệu quả về kinh tế. - Đánh giá hiệu quả về xã hội. - Đánh giá hiệu quả về môi trường. 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp cho xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên - Thuận lợi. - Khó khăn. - Đề xuất giải pháp. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Thu thập các tài liệu, số liệu đã có tại các phòng ban chức năng, các tài liệu có liên quan đến tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Tân Hòa tại UBND xã Tân Hòa. Các tài liệu dạng bản đồ, các số liệu về thổ nhưỡng, phân loại đất, hạng đất đều được kiểm tra, bổ sung trên cơ sở trực tiếp trên địa bàn sau đó tiến hành xử lý nội nghiệp điều chỉnh bổ sung theo đúng thực tế.
  31. 23 3.4.1.2. Phương pháp thu thập thông tin số liệu sơ cấp Chủ yếu là các số liệu chưa được công bố chính thức, nguồn chủ yếu từ các hộ nông dân trong vùng nghiên cứu, các cá nhân có kinh nghiệm sản xuất và các tổ chức có liên quan. Sử dụng phương pháp điều tra nông thôn: Điều tra phỏng vấn 40 hộ trong 14 xóm, tương ứng với 40 phiếu theo phương pháp ngẫu nhiên, thông qua việc đi thực tế quan sát, phỏng vấn cán bộ và người dân địa phương để thu thập số liệu. Trong đó việc sử dụng phiếu điều tra sẽ được thực hiện điều tra qua các xóm mỗi xóm 2 – 3 hộ. Hộ dân được lựa chọn theo hộ gia đình với mức thu nhập khác nhau: hộ nghèo, hộ trung bình, hộ khá, để từ đó thấy được nguyên nhân tại sao có sự chênh lệch về mức thu nhập đó và đề xuất các giải pháp thiết thực hơn, nâng cao mức thu nhập của người dân trên địa bàn xã. Nội dung điều tra bao gồm: diện tích ( số sào) của từng hộ, sản lượng của một vụ đạt bao nhiêu, chi phí sản xuất, lao động, năng suất cây trồng, mức độ thích hợp của cây trồng đối với đất đai, giá bán và những ảnh hưởng đến môi trường. Phương pháp điều tra có sự tham gia của người dân : trực tiếp,tiếp xúc với người dân; gợi mở, thảo luận, bàn bạc, đưa ra những khó khăn nguyện vọng, kinh nghiệm trong sản xuất. Sử dụng phương pháp để thu thập số liệu phục vụ phân tích hiện trạng, hiệu quả các loại hình sử dụng đất và đưa ra các giải pháp trong sử dụng đất nông nghiệp nhằm đảm bảo tính thực tế khách quan. 3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất 3.4.2.1. Hiệu quả kinh tế - Tổng giá trị sản phẩm (T): T = p1.q1 + p2.q2 + . + pn.qn Trong đó : p: là khối lượng từng loại sản phẩm được sản xuất/ha//năm q: là đơn giá của từng loại sản phẩm của thị trường cùng thời điểm T: là tổng giá trị sản phẩm của 1ha đất canh tác/năm
  32. 24 - Thu nhập thuần túy (N) : N = T- Csx Trong đó: Csx: là chi phí sản xuất của 1 ha đất canh tác/năm bao gồm cả chi phí vật chất và chi phí lao động. N: là thu nhập thuần túy của 1 ha đất canh tác/năm. - Hiệu quả sử dụng vốn (H) : H = T/Csx Trong đó : H là hiệu quả đồng vốn - Giá trị ngày công lao động = N/số công lao động/ha/năm 3.4.2.2. Hiệu quả xã hội - Đảm bảo an ninh lương thực - Đáp ứng nhu cầu nông hộ - Tỉ lệ giảm hộ nghèo - Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động 3.4.2.3. Hiệu quả môi trường - Tỷ lệ che phủ - Khả năng bảo vệ cải tạo đất - Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 3.4.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu - Phương pháp thống kê được ứng dụng để xử lý các số liệu điều tra, thu thập được trong quá trình nghiên cứu. - Sử dụng phần mềm Microsoft office Excel để xử lý, tổng hợp, phân tích số liệu và đánh giá hiệu quả kinh tế.
  33. 25 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và sử dụng đất của xã Tân Hòa 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Xã Tân Hòa là xã miền núi có tổng diện tích đất tự nhiên (theo số liệu kiểm kê 2016) là: 2039,93 ha, nằm về phía Đông huyện Phú Bình, cách trung tâm huyện khoảng 6km, có vị trí địa lý như sau: - Phía Bắc giáp: xã Tân Thành-huyện Phú Bình, - Phía Nam giáp: xã Lương Phú, xã Tân Đức- huyện Phú Bình - Phía Đông giáp: xã Tiến Thắng-huyện Yên Thế- tỉnh Bắc Giang. - Phía Tây giáp: Thị trấn Hương Sơn, xã Tân Kim- huyện Phú Bình 4.1.1.2. Địa mạo, địa hình Địa hình của xã dốc dần từ Bắc xuống Nam, độ chênh cao trung bình 0,5-0,8m trên 1km dài, toàn xã bị chia cắt bởi đồi núi, ao, hồ, đập, xen kẽ là những dải ruộng. Nhìn chung xã có địa hình phức tạp, nhấp nhô không bằng phẳng rất khó khăn cho việc bố trí các công trình cơ sở hạ tầng để phục vụ đời sống và sản xuất của nhân dân trên địa bàn. 4.1.1.3. Khí hậu, thời tiết Tân Hoà là một xã miền núi của huyện Phú Bình khí hậu mang tính chất đặc thù của vùng nhiệt đới gió mùa, hàng năm được chia thành 2 mùa rõ rệt. - Mùa đông ( hanh khô) mưa ít, từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. - Mùa hè (mùa mưa) nóng nực từ tháng 4 đến tháng 10. + Nhiệt độ trung bình trong năm 23,10C đến 24,40C, tổng tích ôn là 80000C.
  34. 26 + Lượng mưa trung bình trong năm từ 2000 đến 2500 mm, lượng mưa cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. + Độ ẩm trung bình cả năm 81% đến 82%, độ ẩm cao nhất vào tháng 6, 7, 8; Độ ẩm thấp nhất vào tháng 11, 12. 4.1.1.4. Thủy văn Hệ thống thuỷ văn trên địa bàn xã chủ yếu là ao, hồ, đập. Tân hòa có tới 80% tổng diện tích canh tác sử dụng nguồn nước đập trại gạo và các hồ đập nhỏ. 4.1.1.5 Nguồn tài nguyên * Tài nguyên đất: Xã Tân Hoà chủ yếu có một số loại đất chính sau: + Đất feralit mầu nâu vàng phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét phân bố ở các vùng đồi, núi, loại đất này có tỷ lệ sét cao, khả năng giữ nước và giữ ẩm tốt, đã được khai thác trồng cây lâm nghiệp và các cây ăn quả. + Đất lúa nước trên sản phẩm dốc tụ, phân bố ở các thung lũng, chân đồi núi đã được khai thác để trồng cây lúa nước và các cây hoa mầu ngắn ngày khác. * Tài nguyên rừng: Diện tích rừng ở xã Tân Hoà là 725,6 ha chủ yếu là rừng trồng sản xuất, cây trồng chủ yếu là bạch đàn và cây keo. Toàn bộ đất rừng đã được giao cụ thể, trực tiếp cho các chủ và các tổ chức để quản lý, chăm sóc. Đây là nguồn tài nguyên quý giá, có khả năng mang lại nguồn thu nhập cao trên địa bàn xã. * Tài nguyên nhân văn: Xã Tân Hòa có 14 xóm: xóm Giàn, xóm Thanh Lương, xóm Hân, xóm Vực Giảng, xóm Cà, xóm Trụ Sở, xóm U, xóm Vầu, xóm Vàng Ngoài, xóm Trại Giữa, xóm Tè, xóm Ngò, xóm Giếng Mật, xóm Đồng Ca.
  35. 27 Xã tính đến nay có 2340 hộ và 9269 khẩu, về thành phần dân tộc xã có 3 dân tộc anh em cùng sinh sống: Kinh, Tày, Nùng. Với vị trí địa lý như vậy đã tạo cho xã có điều kiện rất thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa, giao lưu kinh tế với các xã trong huyện. 4.1.2. Điều kiện về kinh tế - văn hóa xã hội 4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế Thực hiện Nghị quyết của đại hội Đảng bộ và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, UBND xã Tân Hòa trong những năm qua, cán bộ và nhân dân đã đoàn kết, phấn đấu thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội với những khó khăn của một xã miền núi, thuần nông, ngành nghề chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, năng xuất lao động còn thấp. Dịch vụ, thương mại, phát triển chậm, năng xuất lao động còn thấp; đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Được sự quan tâm, tạo điều kiện của cấp trên, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng uỷ, HĐND - UBND xã Tân Hoà đã chủ động phối kết hợp với các đoàn thể đã động viên nhân dân cùng đồng lòng quyết tâm phấn đấu thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế - văn hoá - xã hội đã đề ra. Mặc dù những năm gần đây thời tiết diễn biến phức tạp, hạn hán kéo dài, thời tiết rét đậm, việc gieo trồng gặp nhiều khó khăn song nền kinh tế của xã trong những năm qua vẫn tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. 4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế a. Ngành nông nghiệp. Trong sản xuất nông, lâm nghiệp xác định lúa là thế mạnh. Như trên địa bàn xã đã gieo cấy được 850 ha. Trong đó diện tích lúa lai 20 %. - Cây ngô diện tích đạt 165 ha, sản lượng 673 tấn. - Cây đậu tương có diện tích là 25 ha, sản lượng đạt 42,25 tấn, Cây lạc diện tích 148 ha, sản lượng đạt là 264,9 tấn. Cây rau mầu diện tích, sản lượng đảm bảo theo kế hoạch.
  36. 28 b. Ngành lâm nghiệp. Sản xuất lâm nghiệp: diện tích đất lâm nghiệp toàn xã hiện nay là 713,89 ha chiếm 35% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó chủ yếu là đất trồng rừng sản xuất 713,89 ha. Hàng năm diện tích trồng rừng tập trung, công tác quản lý bảo vệ rừng được triển khai thực hiện tốt. c. Ngành thủy sản. Toàn xã hiện có 37,87 ha diện tích đất nuôi trồng thủy sản, toàn bộ là đất thủy sản ngọt.Bao gồm các ao, hồ nằm rải rác trong các thôn, xóm do các hộ gia đình quản lý, sử dụng, diện tích này chủ yếu được dùng để nuôi thả cá d. Ngành công nghiệp và dịch vụ. Trung tâm xã có dịch vụ buôn bán nhỏ do đó đời sống nhân dân có khá hơn, còn lại các xóm đất đai xấu, phương thức canh tác đơn điệu, ngành nghề chưa phát triển. Nền kinh tế chủ yếu là dựa vào nông nghiệp, nhìn chung mặt bằng kinh tế của xã thấp, đại đa số người dân còn nghèo, điện lưới Quốc gia và mạng lưới thông tin liên lạc cơ bản đã phủ trùm gần hết các thôn bản trong xã. 4.1.2.3. Dân số Theo số liệu thống kê năm 2017 toàn xã có 2340 hộ với 9269 nhân khẩu. Trong đó có 4.620 nữ chiếm 49,84 % tổng dân số của xã, có 4.649 nam chiếm 50,16% tổng dân số của xã, gồm có 3 dân tộc anh em đang sinh sống là: Kinh, Tày, Nùng. Bảng 4.1: Đánh giá dân số gia tăng của xã Tân Hòa STT Chỉ tiêu Số lượng (người ) Tỷ lệ (%) 1 Tổng số dân 9.269 100 1.1 Số nam giới 4.649 50,16 1.2 Số nữ giới 4.620 49,84 (Nguồn: Uỷ ban nhân dân xã Tân Hòa)
  37. 29 Xã Tân Hòa có các dân tộc: Tày, Nùng, Kinh. Cùng sinh sống, Đại đa số là người Kinh chiếm khoảng 60%, dân tộc Tày, Nùng chiếm khoảng 40% có phong tục tập quán tương đối giống nhau sống hòa đồng. Đặc điểm phân bố dân cư : xã Tân Hòa phân bố thành 14 xóm: xóm Giàn, xóm Thanh Lương, xóm Hân, xóm Vực Giảng, xóm Cà, xóm Trụ Sở, xóm U, xóm Vầu, xóm Vàng Ngoài, xóm Trại Giữa, xóm Tè, xóm Ngò, xóm Giếng Mật, xóm Đồng Ca. Trừ trung tâm xã dân cư tương đối tập trung, còn lại ở rải rác xen lẫn các khu vực đất canh tác. Mật độ phân bố dân cư không đồng đều. 4.1.2.4. Cơ sở hạn tầng phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân a. Giao thông Được sự quan tâm của huyện xây dựng hai tuyến đường là tuyến Vành đai và tuyến từ Thanh lương đến Ủy ban xã. - Thi công tuyến đường từ sân bóng xã đi xóm Đồng Ca dài 693 m bằng nguồn vốn hỗ trợ theo chương trình 135 trị giá 1 tỷ đồng. - Xây dựng tuyến đường giao thông nông thôn xóm hân dài 2,7 km. - Làm đường giao thông xóm cà từ đường trục xã đến nhà văn hóa dài 505 m. - Đường bê tông xóm Giàn từ đường trục đi xã Tân Thành đến nhà văn hóa dài 565m, đường giao thông xóm Giếng Mật dài 1301 m, xóm Tè 1 km, đường bê tông xóm Vầu 1565m, xóm U chiều dài 1790 m. b. Hệ thống thủy lợi Hệ thống thủy lợi của xã gồm các hồ đập lớn, các trạm bơm và có một số hệ thống kênh mương nội đồng rất đa dạng và phong phú. Được sự quan tâm của các cấp các ngành, việc đầu tư cho hệ thống công trình thủy lợi của toàn xã đã kiên cố hóa được 3000m kênh mương, phần nào đã đáp ứng được việc tưới, tiêu trên địa bàn toàn xã.
  38. 30 c. Y tế Được đầu tư xây dựng, liền kề với trụ sở UBND xã, cơ sở vật chất cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu khám và chữa bệnh của nhân dân. Trạm y tế xã luôn duy trình chế độ trực 24/24 đảm bảo tốt công tác khám, trong năm 2016 đã tổ chức khám và điều trị cho 11058 lượt người, tổ chức tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 5 tuổi và được uống VTM A theo quy định, tiêm chủng vacxin phòng bệnh viên phổi, viêm màng não mủ cho 81 trẻ em từ 18 tháng tuổi đến 15 tuổi trên địa bàn xã. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh, không để xảy ra trên địa bàn. d. Giáo dục đào tạo Trên địa bàn xã có 03 trường học, gồm 01 trường Mầm Non, 01 trường Tiểu học, 01 trường THCS. - Trường Mầm Non: Tổng số 14 lớp với 29 giáo viên, tổng số 468 cháu, đảm bảo duy trì sỹ số 100 %. Giáo viên giỏi trường đạt 96,3 %, trong đó xếp loại tốt đạt 97 %, loại khá đạt 3 %. - Trường Tiểu học: Tổng số 19 lớp với 31 giáo viên, tổng số học sinh 548, duy trì sỹ số 100 %. Học sinh đạt giải các kỳ thi cấp huyên là 23 em, cấp tỉnh 15 em; giáo viên đạt giải cấp trường 19 người, cấp huyện 2 người; xếp loại giáo viên: xuất sắc 13 người, khá 18 người. Hoàn thành chương trình Tiểu học là 540 đạt 98,5 %, chưa hoàn thành 8 đạt 1,5 %. - Trường THCS: Tổng số 12 lớp với 31 giáo viên, duy trì sỹ số học sinh đạt tỉ lệ 99,77 %. Số học sinh giỏi cấp huyện đạt 20 giải, giỏi cấp tỉnh đạt 6 giải, Quốc gia đạt 1 giải; Kết quả số học sinh đạt giải trong các kỳ thi, giỏi cấp huyện 42 em, cấp tỉnh có 7 em. Giáo viên dậy giỏi cấp huyện 5 người, kết quả tuyển sinh vào THPT năm 2016 đứng thứ 14/21 trường cấp huyện và thứ 112/188 trường cấp tỉnh, hiệu quả đào tạo đạt 91,43 %.
  39. 31 4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2017 và các loại hình sử dụng đất của xã Tân Hòa 4.2.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2017 của xã Tân Hòa Bảng 4.2: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất xã Tân Hòa năm 2017 Diện tích Cơ cấu STT Mục đích sử dụng đất Mã (ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 2.039,93 100,00 1 Đất nông nghiệp NNP 1.786,56 87,59 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1.034,8 50,74 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 719,95 35,28 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 524,83 25,73 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 194,62 9,54 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 315,35 15,46 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 713,89 35 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 713,89 35 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 37,87 1,86 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 2 Đất phi nông nghiệp PNN 253,37 12,41 2.1 Đất ở OTC 71,03 3,47 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 71,03 3,47 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 2.2 Đất chuyên dùng CDG 88,38 4,33 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan CTS 0,4 0,02 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 0,59 0,03 2.2.3 Đất an ninh CAN 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 5,19 0,25 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 0,18 2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 82,02 4,02 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 3,33 0,16 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 15,58 0,76 2.5 Đất sông, ngòi, kênh, rạch SON 15 0,74 2.6 Đất mặt nước chuyên dùng MNC 59,99 2,94 3 Đất chưa sử dụng CSD 0,0 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BSC 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS (Nguồn:UBND xã Tân Hòa)[10]
  40. 32 Qua bảng 4.2 Cụ thể các loại đất như sau: * Nhóm đất nông nghiệp: 1.786,56 ha chiếm 87,59 % diện tích tự nhiên, trong đó đất sản xuất nông nghiệp còn 1.034,8 ha, chiếm 50,74% so tổng diện tích tự nhiên. Cụ thể diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp như sau: - Đất sản xuất nông nghiệp chiếm 1.034,8 ha, chiếm 50,74 % đất nông nghiệp, trong đó: + Đất trồng cây hàng năm có diện tích 719,95 ha, chiếm 35,28% đất sản xuất nông nghiệp, trong đó: Đất trồng lúa là 524,83 ha chiếm 25,73% đất trồng cây hàng năm Đất trồng cây hàng năm khác là 194,62 ha chiếm 9,54% đất trồng cây hàng năm. + Đất trồng cây lâu năm có diện tích là 315,35 ha, chiếm 15,46 % đất sản xuất nông nghiệp. - Đất lâm nghiệp chiếm 713,89ha, chiếm 35% đất nông nghiệp. Trong đó : Đất rừng sản xuất là 713,89 ha chiếm 35% đất lâm nghiệp - Đất nuôi trồng thủy sản là 37,87ha, chiếm 1,86% đất nông nghiệp. * Nhóm đất phi nông nghiệp: 253,37ha, chiếm 12,41% so tổng diện tích tự nhiên. Trong đó, đất ở là 71,03 ha chiếm 3,47%. - Đất ở chiếm 71,03 ha, chiếm 3,47% đất phi nông nghiệp. Trong đó toàn bộ là đất ở nông thôn. - Đất chuyên dùng là 88,38 ha, chiếm 4,33% đất phi nông nghiệp. Trong đó: Cụ thể diện tích, cơ cấu đất chuyên dùng như sau : + Đất trụ sở cơ quan. Đất trụ sở cơ quan có diện tích 0,4 ha, chiếm 0,02% đất chuyên dùng, để xây dựng trụ sở văn phòng, phòng làm việc của UBND xã. + Đất có mục đích công cộng Diện tích hiện trạng là 82,02 ha, chiếm 4,02% đất chuyên dùng.
  41. 33 - Đất nghĩa trang nghĩa địa chiếm 15,58 ha, chiếm 0,76% đất phi nông nghiệp. - Đất sông, ngòi, kênh,rạch có diện tích 15 ha, chiếm 0,74% đất phi nông nghiệp. - Đất mặt nước chuyên dùng chiếm 59,99 ha,chiếm 2,49% đất phi nông nghiệp. Qua đánh giá hiện trạng sử dụng đất cho thấy xã Tân Hòa mới đang phát triển và tốc độ phát triển chậm chưa đạt yêu cầu hiện nay. Điều này thể hiện ở diện tích đất nông nghiệp còn lớn và chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất cũng chưa rõ nét. Bảng 4.3: Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Tân Hòa. Diện tích Cơ cấu STT Mục đích sử dụng đất Mã (ha) (%) 1 Tổng diện tích đất nông nghiệp NNP 1.786,56 100,00 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1.034,8 57,9 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 719,95 40,3 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 524,83 29,37 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 194,62 10,9 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 315,35 17,65 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 713,89 40 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 713,89 40 1.3 Đât nuôi trồng thủy sản NTS 37,87 2,1 (Nguồn:UBND xã Tân Hòa[10] Qua bảng ta thấy: diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ lệ lớn 1.034,8 ha, chiếm 57,9 % diện tích đất nông nghiệp, trong đó tỉ lệ đất trồng cây hàng năm là chủ yếu 719,95 ha, chiếm 40,3% diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Trong đất trồng cây hàng năm chủ yếu là đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng lúa là 524,83 ha chiếm 29,37 % diện tích đất trồng cây hàng năm,chủ yếu là được trồng ở những khu vực có thành
  42. 34 phần cơ giới thịt trung bình, thịt nặng, có địa hình thấp như khu vực ven sông suối, kênh mương, thuận lợi cho việc tưới tiêu nước một cách chủ động. Tuy nhiên có khó khăn là khi thu hoạch khó vẩn chuyển vì giao thông chưa được nâng cấp nên khó khăn khi vẩn chuyển vào mùa mưa. Đất trồng cây hàng năm khác là 194,62 ha, chiếm 10,9 % diện tích đất trồng cây hàng năm, chủ yếu là trồng Lạc, ngô, , - Đất trồng cây lâu năm là 315,35 ha chiếm 17,65% diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Trong loại hình sử dụng đất này chủ yếu là người dân trồng cây bưởi, nhãn Diện tích đất lâm nghiệp là713,89 ha chiếm 40% so với diện tích đất nông nghiệp của xã, chủ yếu là trồng các loại cây như cây keo, bạch đàn , xã đã có nhiều chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm đạt được hiểu quả kinh tế cao nhất, nân cao đời sống của người dân. Đất nuôi trồng thủy sản có 37,87 ha chiếm 2,1 % diện tích đất nông nghiệp của toàn xã. Toàn bộ là đất thủy sản ngọt. Bao gồm các ao, hồ nằm rải rác trong các thôn, xóm do các hộ gia đình quản lý, sử dụng, diện tích này chủ yếu được dùng để nuôi thả cá. 4.2.2. Các loại hình sử dụng đất của xã Tân Hòa Loại hình sử dụng đất (LUT) là những hoạt động sản xuất của con người tác động vào đất đai, tùy thuộc vào mục đích và ý nghĩa mà các loại hình sử dụng đất rất đa dạng. Nói cách khác loại hình sử dụng đất là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác định. Để xác định các LUT sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Tân Hòa em tiến hành điều tra 14 xóm toàn xã, kết quả thu được 40 phiếu (hộ) . Các chỉ tiêu điều tra chính bao gồm: số khẩu, số lao động nông nghiệp, loại hình sử dụng đất, diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng, mức đầu tư giống, phân
  43. 35 bón, công lao động, thuốc bảo vệ thực vật, điều tra đơn giá tại cùng thời điểm của địa phương , xử lý số liệu bằng phần mềm Excel kết quả như sau: * Các loại hình sử dụng đất của xã - Đất trồng cây hàng năm + Đất trồng lúa. + Đất trồng ngô. + Đất trồng lạc. Các LUT của xã Tân Hòa được thể hiện ở bảng 4.4 Bảng 4.4: Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Tân Hòa Loại hình sử dụng đất STT sản xuất nông nghiệp Kiểu sử dụng đất chính LUT 1 Đất chuyên lúa Lúa xuân – lúa mùa Đất 2 vụ lúa – cây vụ Lúa xuân – Lúa mùa – lạc LUT 2 đông Lúa xuân – Lúa mùa – ngô Lạc xuân – lúa mùa LUT 3 Đất 1 lúa - màu Ngô xuân – lúa mùa Ngô xuân – ngô đông LUT 4 Đất chuyên màu Ngô đông - lạc xuân (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ ) * Qua bảng 4.4 ta thấy toàn xã có 4 loại hình sử dụng đất (LUT) với 7 kiểu sử dụng đất khác nhau. Trong đó : + LUT 1: Chuyên lúa : chỉ có một kiểu sử dụng đất là: LX - LM (lúa xuân - lúa mùa) + LUT 2: 2 Lúa – màu có hai kiểu sử dụng đất là : lúa xuân - lúa mùa - lạc và lúa xuân – lúa mùa - ngô.
  44. 36 + LUT 3: 1 lúa -1 màu có hai kiểu sử dụng đất là : Lạc xuân – lúa mùa, và Ngô xuân – lúa mùa. + LUT 4: chuyên màu có hai kiểu sử dụng đất là : ngô xuân – ngô đông và Ngô đông - lạc xuân. 4.2.3. Mô tả các loại hình sử dụng đất * Loại hình sử dụng đất chuyên lúa : - Đất 2 vụ lúa được bố trí trên những chân đất có điều kiện tưới nước, đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nặng, một số diện tích úng nhẹ trong vụ mùa. Đây là kiểu LUT mang truyền thống của địa phương và tồn tại từ nhiều năm. Kiêu sử dụng đất là: LM – LX. + Vụ lúa xuân: phần lớn diện tích trồng lúa vụ xuân có điều kiện nước tưới chủ động nên thường gieo cấy các giống phổ biến các giống syn 6, vl20, nhị ưu 838, HT1, HT6, khang dân 18, N97, nếp 98. + Vụ lúa mùa: Được gieo trồng khoảng từ đầu tháng 6, LM thường kết thức vào trung tuần tháng 9 hàng năm. Thời gian sinh trưởng tử 125 đến 130 ngày. Trồng phổ biến các giống: Lúa Bio 404, nhị ưu 838, bao thai, nếp cái vàng * Loại hình sử dụng đất 2 Lúa - màu: Có 2 kiểu sử dụng đất là LX-LM - lạc ; LX-LM – ngô, LUT này được trồng trên đất có thành phần cơ giới thịt trung bình, khó canh tác, tỷ lệ sét cao, PH thấp, địa hình vàn cao, không chủ động được nước tưới. * Loại hình sử dụng đất 1 Lúa - 1màu: Có 2 kiểu sử dụng đất lạc xuân - LM; ngô xuân - LM. Các kiểu được phát triển ở những nơi có địa hình vàn cao, chủ động tưới tiêu. Trong cơ cấu phân bón đa phần là phân hữu cơ và phân chuồng , phân hóa học chiếm tỷ lệ thấp, do không chủ động nguồn nước tưới nên năng suất lúa đạt ở mức thấp. Vụ mùa
  45. 37 thường trồng các giống lúa ngắn ngày, có khả năng chịu hạn như khang dân 18NC, khang dân đột biết, nhị ưu 838. * Loại hình sử dụng đất chuyên màu: Loại hình sử dụng đất này có công thức luân canh rất đa dạng, phong phú. Có 2 kiểu sử dụng đất là ngô xuân – ngô đông, ngô đông - lạc xuân 4.3. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất và đề xuất lựa chọn các loại hình sử dụng đất cho xã Tân Hòa 4.3.1. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất 4.3.1.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính trên địa bàn xã Tân Hòa ĐVT: trên 1 ha Năng Loại cây GTSX CPSX TNT HQSDV GTCLĐ suất trồng (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần) (1000đ) (tạ/ha) Lúa 55,4 41.550 15.248 26.302 2,7 189,90 xuân Lúa mùa 63,71 50.968 16.010 34.958 3,2 210,33 Ngô 41,55 31.162,5 12.271 18.891,5 2,5 136,40 xuân Ngô 38,78 29.085 12.132 16.953 2,4 102,00 đông Lạc 33,24 59.832 13.490 46.342 4,4 278,83 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ) Qua bảng trên cho ta thấy Lạc cho hiệu quả kinh tế lớn nhất và Ngô xuân cho hiệu quả kinh tế thấp nhấp.
  46. 38 + Lúa xuân cho năng xuất 55,4 tạ/ha, giá trị sản xuất 41550 nghìn đồng/ha, chi phí sản xuất 15248 nghìn đồng/ha, thu nhập thuần 26302 nghìn đồng/ha, hiệu quả sử dụng vốn 2,7 lần/ha, giá trị công lao động 189,90 nghìn đồng/ha. + Lúa mùa cho năng xuất 63,71, giá trị sản xuất 50968 nghìn đồng/ha, chi phí sản xuất 16010 nghìn đồng/ha, thu nhập thuần là 34958 nghìn đồng/ha, hiệu quả sử dụng vốn là 3,2 lần/ha, giá trị ngày công lao động 210,33 nghìn đồng/ha. + Ngô xuân cho năng xuất 41,55 tạ/ha, giá trị sản xuất 31162,5 nghìn đồng/ha, chi phí sản xuất là 12271 nghìn đồng/ha, thu nhập thuần 18891,5 nghìn đồng/ha, hiệu quả sử dụng vốn 2,5 lần/ha, giá trị công lao động 136,40 nghìn đồng/ha. + Ngô đông cho năng xuất 38,78 tạ/ha, giá trị sản xuất 29085 nghìn đồng/ha, chi phí sản xuất là 12132 nghìn đồng/ha, thu nhập thuần 16953 nghìn đồng/ha, hiệu quả sử dụng vốn 2,4 lần/ha, giá trị công lao động 102,00 nghìn đồng/ha. + Lạc cho năng xuất 33,24 tạ/ha, giá trị sản xuất 59832 nghìn đồng/ha, chi phí sản xuất là 13490 nghìn đồng/ha, thu nhập thuần 46342 nghìn đồng/ha, hiệu quả sử dụng vốn 4,4 lần/ha, giá trị công lao động 278,83 nghìn đồng/ha. * Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất Đánh giá hiệu quả kinh tế kết quả sản xuất và chi phí đầu tư được tính toán dựa trên cơ sở giá cả thị trường tại một thời điểm xác định. Trong đề tài nghiên cứu này, em dựa trên giá cả thị trường trên địa bàn xã Tân Hòa và các vùng lân cận năm 2016
  47. 39 4.3.1.1.1. Hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng đất Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất Hiệu quả Giá trị Giá trị Chi phí TNT sử dụng ngày công Kiểu sử dụng đất sản xuất sản xuất (1000 đ) vồn lao động (1000 đ) (1000 đ) (lần) (1000 đ) 2 vụ lúa (LX-LM) 92.518 31.258 61.260 2,95 200,11 LX – LM – lạc 152.350 44.748 107.602 3,4 226,35 LX - LM – ngô 121.603 43.390 78.213 2,7 167,41 Lạc xuân - LM 110.800 29.500 81.300 3,8 244,58 Ngô xuân - LM 80.053 28.142 51.911 2,8 156,16 Ngô đông - lạc xuân 112.185 25.622 63.295 3,4 190,41 Ngô xuân – ngô 60.247,5 24.403 35.844,5 2,45 đông 119,20 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ) Bảng 4.7: Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp Hiệu quả Giá trị ngày Giá trị Chi phí sản Thu nhập sử dụng công lao Cấp sản xuất xuất thuần vốn động (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần) (ngày) Cao >150.000 >43.000 >107.000 >3,8 >244 Trung 90.000 – 30.000- 60.000 - 2,9-3,8 170-244 bình 150.000 43.000 107.000 Thấp <90.000 <30.000 <60.000 <2,9 <170 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)
  48. 40 Để thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất và việc lựa chọn các loại hình sử dụng đất, chỉ tiêu tổng hợp về hiệu quả kinh tế sử dụng đất được phân thành 3 cấp (Thấp – T ; Trung bình – TB; Cao – C ). Thể hiện cụ thể qua bảng 4.8 sau : Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất Hiệu Giá trị Giá trị Chi phí quả sử ngày Kiểu sử TNT sản xuất Mức sản xuất Mức Mức dụng Mức công lao Mức dụng đất (1000 đ) (1000 đ) (1000 đ) vồn động (lần) (1000 đ) - 2 vụ lúa 92.518 TB 31.258 TB 61.260 TB 2,95 TB 200,11 TB (LX-LM) -LX – LM 152.350 C 44.748 C 107.602 C 3,4 TB 226,35 TB – lạc - LX - LM 121.603 TB 43.390 C 78.213 TB 2,7 T 167,41 T – ngô -Lạc xuân - 110.800 TB 29.500 T 81.300 TB 3,8 C 244,58 C LM -Ngô xuân 80.053 T 28.142 T 51.911 T 2,8 T 156,16 T - LM - Ngô đông 112.185 TB 25.622 T 63.295 TB 3,4 TB 190,41 TB - lạc xuân -Ngô xuân 60.247, T 24.403 T 35.844,5 T 2,45 TB 119,20 T – ngô đông 5 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ ) Kết quả điều tra nông hộ thu được trên các loại hình sử dụng đất (LUT) như sau: * Đối với đất chuyên lúa: có 1 loại hình sử dụng đất chuyên lúa với 1 kiểu sử dụng đất là đất 2 vụ lúa (lúa xuân - lúa mùa). - Đất 2 vụ lúa: Cho hiệu quả kinh tế ở mức trung bình với tổng giá trị sản xuất 92518 nghìn đồng/ha, tổng chi phí sản xuất 31258 nghìn đồng/ha,
  49. 41 tổng thu nhập thuần 61260 nghìn đồng/ha, hiệu quả sử dụng vốn đạt 2,95 lần, giá trị ngày công lao động đạt 200,11 nghìn đồng/công lao động. * Đối với 2 vụ lúa – cây vụ Đông: Có 2 loại hình sử dụng đất chính là đất 2 vụ lúa và cây vụ đông. - Kiểu sử dụng đất lúa xuân - lúa mùa – lạc: Cho hiệu quả kinh tế ở mức cao với tổng giá trị sản xuất 152350 nghìn đồng/ha, tổng chi phí sản xuất 44748 nghìn đồng/ha, tổng thu nhập thuần 107602 nghìn đồng/ha, hiệu quả sử dụng vốn đạt 3,4 lần, giá trị ngày công lao động đạt 226,35 nghìn đồng/công lao động. - Kiểu sử dụng đất lúa xuân - lúa mùa –ngô: Cho hiệu quả kinh tế ở mức trung bình với tổng giá trị sản xuất 121603 nghìn đồng/ha, tổng chi phí sản xuất 44748 nghìn đồng/ha, tổng thu nhập thuần 78213 nghìn đồng/ha, hiệu quả sử dụng vốn đạt 2,7 lần, giá trị ngày công lao động đạt 167,41 nghìn đồng/công lao động. * Đối với 1 vụ lúa – màu: Loại hình này gồm có 2 kiểu sử dụng đất là, lạc xuân – lúa mùa, ngô xuân – lúa mùa. Loại hình sử dụng đất này cho giá trị sản xuất không cao cụ thể: + Lạc xuân – lúa mùa: cho tổng giá trị sản xuất là 110800 nghìn đồng/ha, chi phí sản xuất 29500 nghìn đồng/ha, thu nhập thuần là 81300 nghìn đồng/ha, hiệu quả sử dụng vốn đạt 3,8 lần, giá trị ngày công lao động đạt 244,58 nghìn đồng/công lao động. + Ngô xuân – lúa mùa: cho tổng giá trị sản xuất là 80053 nghìn đồng/ha, chi phí sản xuất 28142 nghìn đồng/ha, thu nhập thuần 51911 nghìn đồng/ha, hiệu quả đồng vốn đạt 2,8 lần, giá trị ngày công lao động đạt 156,16 nghìn đồng/công lao động. * Đối với loại hình sử dụng đất chuyên màu: Có 2 kiểu sử dụng đất là: Ngô xuân – ngô đông, ngô đông - lạc xuân. - Lạc – ngô đông: Có hiệu quả kinh tế trung bình với tổng giá trị sản
  50. 42 xuất là 112185 nghìn đồng/ha, chi phí sản xuất 25622 nghìn đồng/ha, thu nhập thuần đạt 63295 nghìn đồng/ha,hiệu quả sử dụng vốn đạt 3,4 lần, giá trị ngày công lao động đạt 190,41 nghìn đồng/công lao động. - Ngô xuân – ngô đông: Có hiệu quả kinh tế thấp với tổng giá trị sản xuất là 60247,5 nghìn đồng/ha, chi phí sản xuất 24403 nghìn đồng/ha, thu nhập thuần 35844,5 nghìn đồng/ha, hiệu quả sử dụng vốn đạt 2,45 lần, giá trị ngày công lao động đạt 119,20 nghìn đồng/công lao động. 4.3.1.1.2. Đánh giá chung hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất. *Đánh giá chung hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất Từ việc nghiên cứu hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông lâm nghiệp và bảng phân cấp hiệu quả kinh tế rút ra một số nhận xét sau: - Trên đất trồng cây hàng năm (bao gồmđất chuyên lúa, đất 2 vụ lúa - cây vụ đông, đất 1 vụ lúa - cây màu, đất chuyên màu, đất trồng cây lâu năm). Hiện nay trên địa bàn xã công thức luân canh trong sản xuất nông nghiệp rất phong phú đa dạng, cơ cấu mùa vụ thay đổi. Trong các loại đất trồng cây hàng năm đất trồng cây công nghiệp lâu năm cho kết quả cao nhất tiếp đến là đất chuyên màu, 2 vụ lúa + 1 vụ đông , thấp nhất là kiểu sử dụng đất 2 vụ lúa, một trong những nguyên nhân do thiếu sự đầu tư về vốn, về khoa học kỹ thuật, các kiểu sử dụng đất đơn giản đặc biệt là nhân dân còn sử dụng các giống địa phương (giống lúa chủ yếu là Khang dân, Bao thai và giống địa phương ) cộng với cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp nghèo nàn, trình độ canh tác còn chưa được cải tiến, điều này ảnh hưởng đến năng suất cây trồng và hiệu quả sử dụng đất. Nhìn chung xét về hiệu quả kinh tế (giá trị gia tăng), trên địa xã còn đạt hiệu quả thấp, hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông lâm nghiệp (chủ yếu là lấy công làm lãi), nguyên nhân chủ yếu do tác động của điều kiện đất đai, trình độ
  51. 43 thâm canh, cơ cấu cây trồng và đặc biệt mức độ thuận lợi cơ sở hạ tầng tác động đến thị trường giá cả (cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm). 4.3.1.2. Đánh giá hiệu quả xã hội Do điều kiện khí hậu, đất đai và địa hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã chủ yếu là LUT 2 lúa Chất lượng lao động của xã còn thấp, cơ sở hạ tầng còn thiếu nhiều. Vấn đề này đã gây khó khăn cho vấn đề áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Trong những năm qua xã đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp như hoàn thiện hệ thống thủy lợi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đưa các giống cây tốt có năng suất cao vào sản xuất, nâng cao đời sống của người dân. Hiệu quả xã hội của mỗi loại hình sử dụng đất được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: Thu hút lao động, đảm bảo đời sống xã hội, tỷ lệ giảm hộ đói nghèo, sản phẩm tiêu thụ trên thị trường, phù hợp với tập quán canh tác. Quá trình sản xuất nông nghiệp tạo ra nguồn của cải phục vụ cho chính người dân và nguồn hàng hóa để buôn bán trên thị trường. Bảng 4.9: Hiệu quả xã hội của các LUT xã Tân Hòa Sản Đảm bảo Giảm tỷ Đáp ứng Thu hút phẩm Kiểu sử dụng đất lương lệ đói nhu cầu lao động hàng thực nghèo nông hộ hóa 2 vụ lúa (LX-LM) LX - LM – Lạc LX - LM – Ngô Lạc xuân - LM Ngô xuân - LM Ngô đông - lạc xuân Ngô Xuân – Ngô Đông * Cao : Trung bình : Thấp : * (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)
  52. 44 Các hoạt động trồng trọt trên đất cây hàng năm phần lớn là huy động và sử dụng vốn của nông hộ và việc đầu tư vốn lao động trong LUT này là không thường xuyên, chỉ mang tính thời vụ, chỉ tập trung vào một số khâu trồng chính như làm cỏ, gieo trồng, thu hoạch còn lại là thời gian nông nhàn. Qua bảng phân tích trên ta có thể thấy hiệu quả xã hội từ các kiểu sử dụng đất như sau: Loại hình sử dụng đất chuyên lúa thu hút lực lượng trung bình . Loại hình này đảm bảo một phần lương thực, thực phẩm tại chỗ, có thị trường tiêu thụ khá ổn định, tận dụng được nguồn lao động dư thừa ở nông thôn, đảm bảo tăng thu nhập. Khả năng cung cấp sản phẩm chưa cao. Loại hình sử dụng đất 2 lúa - cây màu thu hút một lực lượng lao động lớn. Loại hình này đảm bảo lương thực, thực phẩm tại chỗ, có thị trường tiêu thụ khá ổn định, tận dụng được nguồn lao động dư thừa ở nông thôn, đảm bảo tăng thu nhập. Khả năng cung cấp sản phẩm ổn định. Loại hình sử dụng đất chuyên màu cũng thu hút lực lượng lớn lao động trong xã hội và cũng cho giá trị thu nhập ngày công trung bình. Vì vậy đây là kiểu sử dụng đất cần được quan tâm nghiên cứu vì nó đã thu hút được lực lượng lao động dư thừa trong nông thôn, tăng thu nhập cho người lao động và sản phẩm cho xã hội, hiện tại kiểu sử dụng đất này còn chiếm một tỷ lệ nhỏ so với tiềm năng của vùng, do vậy để vùng phát triển đem lại hiệu quả một cách toàn diện cần phải đưa ra các giải pháp mang tính tổng hợp để khắc phục những hạn chế, khơi dậy tiềm năng sẵn có của vùng. 4.3.1.3. Đánh giá hiệu quả môi trường Tân Hòa là một xã miền núi, địa hình có độ dốc lớn nên vấn đề về môi trường càng được quan tâm. Đánh giá hiệu quả môi trường của các LUT dựa vào các chỉ tiêu sau: xói mòn, rửa trôi, hiện tượng ô nhiễm đất, nước do sử
  53. 45 dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu, hiện tượng thoái hóa đất do khai thác đất quá mức mà không có biện pháp bồi bổ độ phì của đất. Bảng 4.10: Đánh giá hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất xã Tân Hòa Chỉ tiêu đánh giá Hệ số Khả Ý thức của Tỷ lệ STT Kiểu sử dụng đất. sử năng người dân trong che dụng bảo vệ việc sử dụng phủ đất đất thuốc BVTV 1 2 vụ lúa (LX-LM) 2 LX - LM – Lạc 3 LX - LM – Ngô 4 Lạc xuân - LM * 5 Ngô xuân – LM 6 Ngô đông - lạc xuân 7 Ngô Xuân – Ngô Đông Cao: Trung Bình : Thấp : * (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ) Đối với LUT 2 lúa –cây vụ đông: đất được sử dụng liên tục trong năm, cây trồng được bố trí phù hợp với từng loại đất, từng mùa vụ tạo ra sự đa dạng về sinh học, tăng hệ số sử dụng dụng đất, tránh được sâu bệnh. Tuy nhiên, cần tăng cường bón phân hữu cơ, hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và bón phân hóa học. Trong thực tế, tác động môi trường diễn ra rất phức tạp và theo nhiều yếu tố khác nhau, cây trồng được phát triển tốt khi phù hợp với đặc tính, chất lượng của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới sự hoạt động của con người sử dụng hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác
  54. 46 nhau đến môi trường. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng em chỉ xin được đề cập đến một số vấn đề về mức độ ảnh hưởng đến môi trường trong sản xuất nông nghiệp: Mức đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và ảnh hưởng tới môi trường. Mức độ thích hợp của hệ thống cây trồng hiện tại đối với đất. * Mức độ thích hợp của hệ thống cây trồng đối với đất: Mức độ thích hợp của hệ thống cây trồng đối với đất hiện tại, đó là khả năng che phủ cho đất và khả năng cải tạo đất của hệ thống cây trồng. Qua kết quả điều tra nông hộ kết hợp với lấy ý kiến chuyên gia đề tài đã đưa ra một số đánh giá mức độ thích hợp của các kiểu sử dụng đất hiện tại như sau: Đa số các hộ dân được hỏi trả lời các cây lúa, ngô, lạc, cho năng suất ổn định, kỹ thuật canh tác đơn giản, dễ làm đồng thời các cây trồng này không làm ảnh hưởng tới môi trường đất và còn trả lại phần tàn dư hữu cơ khá lớn. Cây lúa có tác dụng bảo vệ đất như sự kết hợp cây lúa và cây màu có thể làm giảm tác hại của sâu bệnh. * Mức đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và ảnh hưởng của nó tới môi trường Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm độ phì ở những vùng thâm canh cao là vấn đề sử dụng phân bón mất cân đối giữa N:P:K. Nông dân mới chỉ quan tâm nhiều đến sử dụng phân đạm mà còn ít quan tâm đến phân lân, kali và các nguyên tố trung, vi lượng khác. Qua tổng hợp điều tra hộ nông dân về mức đầu tư phân bón cho các loại cây trồng hàng năm, kết quả đem so sánh với tiêu chuẩn bón phân cân đối và hợp lý cho các cây trồng. * Mức độ thích hợp các kiểu sử dụng đất hiện tại - Kiểu sử dụng đất Lúa xuân - Lúa mùa tập trung chủ yếu ở các vùng thấp, sử dụng đất 2 lúa là tập quán canh tác lâu đời, nông dân đã tích luỹ được
  55. 47 nhiều kinh nghiệm, có trình độ thâm canh thuần thục, năng suất ngày càng tăng, cây Lúa được đổi mới cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ, tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng, kết hợp bón phân hoá học với phân hữu cơ, phát triển sử dụng phân vi sinh trong nông nghiệp đã có tác dụng cải tạo, bảo vệ đất, hệ thống tưới tiêu được đầu tư rất tốt, không làm ô nhiễm môi trường. Qua điều tra thực tế cho thấy người dân đã tăng sử dụng phân vi sinh kết hợp với việc bón phân hoá học và kiểm soát việc dùng thuốc bảo vệ thực vật, để tăng độ màu mỡ cho đất đem lại hiệu quả kinh tế cao. - Các loại hình sử dụng đất có trồng các cây công nghiệp ngắn ngày như lạc và cây lương thực như hiện nay thì không những cho hiệu quả kinh tế cao mà còn có tác dụng cải tạo đất rất tốt, đây là loại hình sử dụng đất góp phần cải tạo đất, bên cạnh đó việc sử dụng lượng phân bón lớn đặc biệt là phân hữu cơ hoai mục để lại tồn dư nhiều từ vụ này sang vụ khác cũng góp phần tăng độ phì nhiêu cho đất. * Đánh giá tổng hợp của các loại hình sử dụng đất Từ các kết quả nghiên cứu, đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất (hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả mội trường) chúng em đi đến một số nhận xét như sau: - Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trên địa bàn xã có sự chênh lệch khá lớn, tuy nhiên một số loại hình sử dụng đất điển hình không những cho hiệu quả kinh tế cao mà còn tạo nhiều việc làm với giá trị ngày công lớn, đó là các loại hình sử dụng đất chuyên màu, các loại hình sử dụng đất 2 vụ lúa mùa + cây vụ đông. - Loại hình sử dụng đất lúa màu cho hiệu quả kinh tế tương đối cao, phù hợp với năng lực sản xuất của nông hộ tại địa phương, vừa tận dụng hết nguồn lực lao động dư thừa ở địa phương, đảm bảo an toàn lương thực và phát triển bền vững.
  56. 48 - Việc chuyển đổi từ đất 2 vụ lúa sang 2 vụ lúa + cây vụ đông nâng cao hiệu quả kinh tế (GTSX/ha) đã mang lại kết quả tích cực ở nhiều khu vực trên địa bàn xã Từ những yếu tố có ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp có hiệu quả ở xã Tân Hòa là: + Nhóm các yếu tố về kinh tế xã hội: Trong nhóm này quan trọng nhất phải kể đến là yếu tố thị trường. Thị trường là yếu tố có tính chất quyết định đến việc lựa chọn hàng hoá để tiến hành sản xuất của nông hộ, quyết định cho việc đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất. Các thể chế chính sách: kinh tế, đất đai, vốn đầu tư, các chính sách hỗ trợ cũng đóng góp một phần không nhỏ trong sự thành công của sản xuất nông nghiệp hàng hoá có hiệu quả cao. Cơ sở hạ tầng cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông, lâm nghiệp theo hướng có hiệu quả, quan trọng phải kể đến hệ thống giao thông, thuỷ lợi và các trung tâm dịch vụ thương mại. + Nhóm các yếu tố về tổ chức sản xuất, kỹ thuật: Việc tổ chức dịch vụ đầu ra, đầu vào cho các hộ sản xuất là rất quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của quá trình sản xuất. Ngoài ra, đầu tư vật chất và trình độ khoa học kỹ thuật cũng là một vấn đề có ảnh hưởng lớn không chỉ với hiệu quả kinh tế mà là cả hiệu quả về mặt môi trường và xã hội. + Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên: việc bố trí các cây trồng phù hợp trên mỗi chân đất, mỗi vùng đất nhằm phát huy lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên là rất quan trọng, nhằm không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng của nông, lâm sản. Mặt khác, việc bố trí phù hợp sẽ không gây những ảnh hưởng nghiêm trọng đối với đất và môi trường.
  57. 49 4.3.2. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất ( LUT) đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường và giải pháp 4.3.2.1. Nguyên tắc chọn Để lựa chọn được các LUT phù hợp và đề xuất hướng sử dụng đất đạt hiệu quả cao cả về ba mặt kinh tế, xã hội, môi trường cần căn cứ vào một số nguyên tắc cơ bản khi lựa chọn các LUT có triển vọng : - Phù hợp với đất đai, khí hậu và cơ sở vật chất các vùng. - Các loại hình sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế cao. - Phù hợp với phong tục tập quán của địa phương đồng thời phát huy được kinh nghiệm sản xuất của người dân. - Bảo vệ được độ màu mỡ của đất và bảo vệ môi trường sinh thái. 4.3.2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đưa ra những tiêu chuẩn làm căn cứ để lựa chọn các LUT có triển vọng: - Đảm bảo đời sống của người dân. - Phù hợp với mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu. - Thu hút lao động và giải quyết công ăn việc làm. - Định canh,định cư và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. - Tăng sản phẩm hàng hóa xuất khẩu. - Tác động tốt đến môi trường. 4.3.2.3. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất Từ kết quả đánh giá hiệu quả của các LUT về ba mặt kinh tế, xã hội, môi trường, đồng thời giựa trên các nguyên tắc lựa chọn và tiêu chuẩn lựa chọn các LUT có triển vọng em có thể đưa ra các LUT phù hợp với điều kiện của xã Tân Hòa như sau : Đối với LUT 2 vụ lúa. Đây là LUT phù hợp với điều kiện tự nhiên của xã, tận dụng được nguồn lực lao động nông nghiệp dồi dào. Với kiểu sử dụng
  58. 50 đất là Lúa mùa – lúa xuân – lạc , lúa mùa – lúa xuân – ngô, mang lại hiệu quả kinh tế cao đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho người, vừa tăng thêm thu nhập cho người dân, tận dụng phế phụ phẩm cho chăn nuôi. Mặc dù kiểu sử dụng đất Lúa mùa – Lúa xuân – Lạc, lúa mùa – lúa xuân – ngô, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trong loại hình sử dụng đất này với hình thức luân canh đa dạng góp phần cải tạo, bồi dưỡng đất, làm tăng thu nhập cho người dân, làm đa dạng hóa sản phẩm trên thị trường. Tuy nhiên loại hình này đòi hỏi phải đầu tư chi phí lớn, mặt khác người dân phải có kinh nghiệm sản xuất do ngô đông, lạc đông cần phải có những kỹ thuật chăm sóc nhất định. Đối với LUT chuyên lúa ( lúa xuân – lúa mùa), 1 lúa - màu: Loại hình sử dụng này dựa vào kinh nghiệm lâu năm của người dân địa phương kết hợp với tiến bộ của khoa học kĩ thuật được áp dụng nhưng còn có phần hạn chế nên hiệu quả kinh tế chưa cao. Đối với đất 2 vụ cần cải tạo vào chuyển dịch cơ cấu thành đất 3 vụ với các cây trồng để cho năng suất cao, đạt chất lượng sản phẩm tốt nhất. LUT chuyên màu: Gồm các kiểu sử dụng đất như: Ngô xuân – ngô đông, ngô đông - lạc xuân. Trong đó ngô đông - lạc xuân cho hiệu quả kinh tế trung bình, phù hợp với năng lực sản xuất của nông hộ tại địa phương, vừa tận dụng hết nguồn lực lao động dư thừa ở địa phương, vừa có tác dụng cải tạo đất vừa tăng thêm thu nhập cho người dân địa phương. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn cần phải đầu tư lao động nhiều hơn và cần có các giải pháp kỹ thuật về thâm canh để đạt được hiệu quả hơn. 4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp cho xã Tân Hòa 4.4.1. Thuận lợi Xã có địa hình, khí hậu, đất đai phù hợp thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp đặc biệt là trồng lúa nước. Sản xuất nông nghiệp được coi là thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra xã có nguồn lao động dồi dào, có đội ngũ cán bộ trẻ, có kinh
  59. 51 nghiệm trong quản lý và điều hành được đào tạo cơ bản, có trình độ, đáp ứng được yêu cầu hiện tại cũng như trong tương lai. Nhìn chung trong những năm qua xã Tân Hòa có những chuyển biến tích cực trong việc phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh thần, do có sự đầu tư và cải tiến phương tiện sản xuất và áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật làm cho năng suất lao động được nâng cao và ngày càng hiệu quả hơn. 4.4.2. Khó khăn - Là một xã trung du miền núi khó khăn, nền kinh tế thuần nông, các ngành nghề khác chậm phát triển, nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp còn hạn chế. - Nguồn lao động dồi dào nhưng trình độ còn thấp. - Sản xuất nông nghiệp vẫn còn mang hình thức nhỏ lẻ, theo mô hình hộ gia đình, việc áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật còn chưa cao, sức cạnh tranh trên thị trường còn thấp. - Cơ sở kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phát triển chậm, chưa có cơ sở sản xuất hàng hóa và thị trường tiêu thụ, chuyển dịch cơ cấu, cơ cấu lao động, cơ cấu sử dụng đất còn chậm. - Đội ngũ cán bộ chuyên môn còn chưa nắm bắt được tình hình cụ thể của địa phương. 4.4.3. Đề xuất giải pháp 4.4.3.1. Nhóm giải pháp chung * Nhóm giải pháp về chính sách Cần sự quy hoạch và có kế hoạch trong việc sử dụng đất. Thực hiện tốt các chính sách khuyến nông, có những chính sách khuyến nông, có những chính sách hỗ trợ hộ nghèo sản xuất.
  60. 52 Có những chính sách khuyến khích ưu tiên những người vay vốn để phát triển nông nghiệp với lãi suất thấp. Thực hiện tốt luật đất đai, khuyến khích người dân đầu tư vào sản xuất. Đặc biệt khuyến khích hình thức chuyển đổi ruộng đất thành những thửa đất có diện tích lớn hơn, tránh tình trạng đất manh mún nhỏ lẻ, tạo điều kiện cơ giới hóa đồng ruộng. Hạn chế việc chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp sang các mục đích khác. *Nhóm giải pháp khoa học kỹ thuật. Để đạt được hiệu quả kinh tế cao và chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa thì cần tăng cường áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất. Khuyến khích người dân sử dụng các cây trồng, vật nuôi có năng suất cao đang được sử dụng rộng rãi. Hướng dẫn người dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng cách, khuyến khích sử dụng phân bón hữu cơ, chuyển giao khoa học công nghệ cho người dân. Hướng dẫn người dân bảo quản nông sản sau khi thu hoạch. Nhiều loại nông sản người dân chưa biết cách hoặc không có khái niệm bảo quản, vì vậy đối với đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi thì việc hướng dẫn kỹ thuật bảo quản cần được quan tâm. *Nhóm giải pháp thị trường. Cần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho người dân, phổ biến thông tin giá cả cho người dân trên hệ thống loa phát thanh của xã. Tạo thị trường ổn định cho người dân yên tâm đầu tư sản xuất. 4.4.3.2. Giải pháp cụ thể *Đối với cây trồng hàng năm. + Đầu tư xây dựng lại hệ thống giao thông nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của người dân và thuận lợi cho việc vẩn chuyển các mặt hàng
  61. 53 nông sản, trao đổi hàng hóa trong xã, huyện, cũng là tạo điều kiện để người dân có cơ hội tiếp cận với thị trường bên ngoài một cách triệt để. + Xây dựng thêm và nâng cấp lại hệ thống thủy lợi, đảm bảo cung cấp nước tưới phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và thoái nước khi bị ngập úng. + Cần trợ cấp cho người dân về giá giống, giá phân bón. Bên cạnh đó cần các cán bộ khuyến nông hướng dẫn cho bà con nông dân sản xuất như: Kỹ thuật gieo mạ, làm đất, bón phân. + Xây dựng khu sản xuất chuyên canh lúa, màu để thuận lợi cho việc sản xuất và thu hoạch cũng như bán ra thị trường. - Đối với cây lúa: + Người dân cần lựa chọn những giống cây lúa có năng suất cao, có khả năng chịu hạn, chịu sâu bệnh tốt. + Xây dựng, nâng cấp lại hệ thống kênh mương cho thuận lợi việc tưới tiêu. + Áp dụng các biện pháp kỹ thuật từ khâu làm đất để hạn chế khó khăn khi đến mùa mưa sẽ hạn chế được úng. + Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng cách.
  62. 54 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đât sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Tân Hòa em rút ra một số nhận xét như sau: 1. Xã Tân Hòa có tổng diện tích đất tự nhiên là 2039,93 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 1.786,56 ha, chiếm 87,59% tổng diện tích tự nhiên của xã. Xã có vị trí địa lý, điều kiện đất đai, khí hậu thủy văn thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, bên cạnh đó, địa hình của xã chủ yếu là đồi núi nên đất đai manh mún, phân tán và ở nhiều nơi cách xa nhau đã làm cho nông hộ khó áp dụng phương pháp cơ giới hoá, tốn công lao động. Hệ thống thuỷ lợi còn thiếu đồng bộ, xuống cấp nên chưa đáp ứng chủ động tưới tiêu cho cây trồng, chưa đáp ứng được nhu cầu lao động tại địa phương. 2. Trong các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính của xã thì: - Hiệu quả kinh tế: loại hình đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất là LUT 2 lúa – 1 màu đó là lúa xuân – lúa mùa – lạc, lúa xuân – lúa mùa – ngô. - Hiệu quả xã hội: các loại hình đều mang lại hiệu quả xã hội cho địa phương, vừa phù hợp với năng lực sản xuất vừa đảm bảo an ninh lương thực. Nhưng cao hơn vẫn là LUT 2 lúa – 1 màu. - Hiệu quả môi trường: LUT chuyên lúa, LUT 1 lúa – màu, LUT chuyên màu đạt hiệu quả môi trường ở mức trung bình. Trong đó LUT 2 lúa – 1 màu đạt hiệu quả môi trường ở mức cao. Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường thì LUT 2 lúa – 1 màu có triển vọng phát triển bền vững trong xã, đảm bảo an ninh lương thực, thúc đẩy phát triển hàng hóa đáp ứng nhu cầu nông hộ.
  63. 55 3. Dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Lựa chọn ra các loại hình sử dụng đạt hiệu quả tốt và bền vững trên đất sản xuất nông nghiệp của xã là: + Đối với LUT 2 lúa – 1 màu ( LX – LM – lạc, LX – LM – ngô). + LUT chuyên màu: LX – LM. + Đất 1 lúa – màu: Lạc xuân – LM + Đất chuyên màu: Ngô đông – lạc xuân. 5.2. Đề nghị Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đảm bảo sự phát triển kinh tế của xã em xin đưa ra một số đề nghị: - Đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đầu tư cho công tác thủy lợi, phục vụ tưới tiêu hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai của xã. - Không ngừng tích cực tham khảo ý kiến của cán bộ kỹ thuật, hộ nông dân làm ăn giỏi để học hỏi kinh nghiệm trong việc áp dụng cá phương thức luân canh cho năng suất cao, khai thác, sử dụng triệt để hợp lý tiềm năng đất đai. - Cần phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ sản xuất gồm: dịch vụ chuyển giao khoa học kỹ thuật, cung ứng vật tư, bảo vệ thực vật, thuỷ nông, tiêu thụ sản phẩm. - Áp dụng các phương thức xen canh, luân canh để cải tạo đất, nâng cao hiệu quả năng suất cây trồng. - Tận dụng nguồn lao động sẵn có. - Nâng cấp và củng cố hệ thống đường nội đồng, thủy lợi. - Khuyến khích người dân mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đặc biệt là cây trông kém hiệu quả.
  64. 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Nguyên Hải (1999), Xác định chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp, Tạp chí Khoa học đất. 2. Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi (2003), Giáo trình quy hoạch sử dụng đất đai, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội 3. Nguyễn Đình Bồng (2002), "Quỹ đất quốc gia- Hiện trạng và dự báo sử dụng đất", Tạp Chí khoa học đất, 16/2002. 4. Nguyễn Thế Đặng và Nguyễn Thế Hùng (1999), giáo trình đất, NXB Nông Nghiệp. 5. Vũ Thị Bình (2002), Bài giảng đánh giá hiệu quả sử dụng đất, trường ĐHNN I - Hà Nội. 6. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009), Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo công văn số 3310/BNN-KH ngày 12/10/2009 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội. 7. Hội khoa học đất Việt Nam(2000), Đất Việt Nam, NXB Nông Nghiệp Hà Nội. 8. UBND xã Tân Hòa Báo cáo kinh tế, xã hội (2017). 9. UBND xã Tân Hòa Báo cáo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã Tân Hòa giai đoạn( 2010 - 2020). 10. UBND xã Tân Hòa Báo cáo thống kê kiểm kê đất đai (2017)
  65. Phụ Lục GIÁ BÁN CỦA MỘT SỐ VẬT TƯ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ HÀNG HÓA NÔNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN HÒA TẠI THỜI ĐIỂM NĂM 2017 I. Giá vật tư cho sản xuất nông nghiệp STT Chỉ tiêu ĐVT Đơn giá (đồng) 1 Thóc tẻ giống kg 20.000 2 Lạc giống kg 40.000 3 Ngô giống kg 105.000 4 Phân đạm URE kg 7.000 5 Phân lân NPK kg 5.000 6 Phân kali kg 8.000 7 Phân chuồng kg 500 II. Giá bán hàng hóa nông sản STT Chỉ tiêu ĐVT Đơn giá (đồng) 1 Thóc tẻ thường kg 7.500 - 8000 2 Ngô hạt kg 7.500 3 Lạc cả vỏ kg 18.000 III. Chi phí đầu tư cho một sào Bắc bộ các loại cây trồng trên địa bàn xã Tân Hòa Phân Phân Thuốc Giống Đạm Kali Công LĐ Cây trồng NPK chuồng BVTV (1000đ) (Kg) (Kg) (ngày) (Kg) (Kg) (1000đ) Lúa xuân 30 5 6 17,5 500 100 5 Lúa mùa 30 5,5 6,5 16,5 550 100 6 Lạc 200 3 4,5 12 300 20 5 Ngô xuân 70 4 5 15 400 30 5 Ngô đông 70 4 5 14 400 30 5
  66. Số phiếu điều tra: PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ XÃ TÂN HÒA Họ tên chủ hộ: Lý Văn Thanh Tuổi: 38 Nam/Nữ: Nam Địa chỉ: Thôn (xóm) Vàng Ngoài, xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. I. Thông tin về hộ. 1. Gia đình ông (bà) có 4 khẩu 2. Tổng số lao động tham gia sản xuất nông nghiệp, trong đó: - Lao động chính: 2 - Lao động phụ: 2 3. Nguồn thu nhập chính của gia đình trong năm qua:  Nông nghiệp Nguồn thu khác II. Thông tin chi tiết về tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 1. Chi phí cho cây trồng trên 1 sào Phân Phân Thuốc Giống Đạm Kali Lao động Cây trồng NPK chuồng BVTV (1000đ) (Kg) (Kg) (công) (Kg) (Kg) (1000đ) Lúa xuân 30.000 3 5 20 500 100.000 4 Lúa mùa 30.000 4 8 15 550 100.000 6 Lạc 200.000 2 4 10 200 20.000 5 Ngô xuân 70.000 3 5 12 300 30.000 4 Ngô đông 70.000 2 4 10 300 30.000 4
  67. 2. Các loại cây trồng Diện tích Năng suất Sản lượng Giá bán Loại cây trồng (sào) (tạ/sào) (tạ) (đồng/kg) Lúa xuân 5 2 10 7.500 Lúa mùa 6 2,5 15 8000 Lạc 2 1 2 18.000 Ngô xuân 2 1,5 3 7.500 Ngô đông 2 1 2 7.500 III. Câu hỏi phỏng vấn 1. Gia đình thường gieo trồng những loại giống gì ? Lúa: Bao thai, lúa u, lúa nếp hoa vàng, khang dân Ngô: b6, VN4, 999 2. Thuốc trừ sâu gia đình dùng mấy lần/vụ : 2 lần/ vụ Có ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng sản phẩm và môi trường : Tăng năng suất, cây trồng không bị sâu bệnh 3. Gia đình có thuê thêm đất để sản xuất không? Có Vì sao: Không  Vì sao: Có đủ đất để sản xuất 4. Gia đình có thường xuyên sử dụng các biện pháp cải tạo đất không? Có  Không Nếu có thì là biện pháp gì: Cày, bừa, bón phân hữu cơ 5. Gia đình có vay vốn để sản xuất không ? Có Không  6. Tiểm năng của gia đình ? Vốn Lao động Đất  Nghành nghề Tiềm năng khác
  68. 7. sản phẩm nông nghiệp thu được gia đình sử dụng vào mục đích gì? Bán Gia đình sử dụng  8. Năng suất có đủ dùng cho gia đình hay không? Có  Không 9. Cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất là cây trồng gì: Lúa 10. Gia đình có dự định chuyển mục đích sử dụng sang cây trồng khác hay không? Có Không  Xác nhận của chủ hộ Người điều tra Lý Văn Thanh Nguyễn Thị Ngọc