Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_danh_gia_hieu_qua_su_dung_dat_san_xuat_nong_nghiep.pdf
Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN KHẮC ĐẠT Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LINH HỒ, HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN KHẮC ĐẠT Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LINH HỒ, HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K47 - QLĐĐ - N02 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Lợi Thái Nguyên, năm 2019
- i LỜI CẢM ƠN Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, bản thân em đã nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên, cũng như các thầy cô giáo trong ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban và phòng đào tạo của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em đã được trang bị một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng kiến thức về xã hội nhất định để sau này khi ra trường em không còn phải bỡ ngỡ và có thể đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và trở thành người công dân có ích cho xã hội. Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt nghiệp khóa luận của mình. Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến cô giáo T.S Nguyễn Thị Lợi thuộc Khoa Quản lý tài nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Cô đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận tình và chu đáotrong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận này. Ngoài ra em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến thức quý báu trong suốt khóa học vừa qua.
- ii Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các anh, chị, cô chú lãnh đạo tại các xã trên địa bàn xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên đã nhiệt tình giúp đỡ em, tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt công việc. Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của báo cáo không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng toàn thể các bạn để báo cáo này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 5 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Trần Khắc Đạt
- iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2017 11 Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Linh Hồ năm 2018 40 Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Linh Hồ 43 Bảng 4.3. Biến động đất đai năm 2017-2018 44 Bảng 4.4. Diện tích, năng suất, sản luợng một số cây trồng năm 2018 45 Bảng 4.5. Các loại hình sử dụng đất chính của xã năm 2018 46 Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã 49 Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất 50 Bảng 4.8. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp 51 Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả 52 Bảng 4.10. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất 54 Bảng 4.11. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất 56 Bảng 4.12. Lượng thuốc bảo vệ thực vật thực tế sử dụng và khuyến cáo 57
- iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ quá trình hình thành đất 5 Hình 3.1. Phỏng vấn người nông dân 28 Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng đất của xã Linh Hồ năm 2018 41 Hình 4.2. Cánh đồng lúa ở xã Linh Hồ 54 Hình 4.3. Vườn cam tại thôn Bản Sáng xã Linh Hồ 55
- v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa BVTV: Bảo vệ thực vật LX : Lúa xuân LM: Lúa mùa VL: Very Low (rất thấp) L: Low (thấp) M: Medium (trung bình) H: High (cao) VH: Very high (rất cao) LUT: Land Use Type (loại hình sử dụng đất) STT: Số thứ tự FAO: Food and Agricuture Organnization - Tổ chức nông lương Liên hiệp quốc CPSX: Chi phí sản xuất GTSX: Giá trị sản xuất
- vi MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC HÌNH iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT v MỤC LỤC vi Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 3 1.3. Ý nghĩa đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập 3 1.3.2. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp 4 2.1.1. Khái niệm đất và quá trình hình thành đất 4 2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp 6 2.2. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất 6 2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất 6 2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam 10 2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới 10 2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam 10 2.3.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Vị Xuyên 11 2.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất 12 2.4.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất 12 2.4.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất 14 2.4.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất 14
- vii 2.4.4. Xu hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hoá 16 2.4.5. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên Thế giới 16 2.4.6. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam 18 2.4.7. Quan điểm sử dụng đất bền vững 19 2.4.8. Các loại hình sử dụng đất bền vững 22 2.5. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp 23 2.5.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất 23 2.5.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 23 2.5.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp 24 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 26 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 26 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 26 3.3. Nội dung nghiên cứu 26 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang 26 3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên 26 3.3.3. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn loại hình sử dụng đất thích hợp trên địa bàn xã Linh Hồ 27 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp 27 3.4. Phương pháp nghiên cứu 27 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 27 3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất 28 3.4.3. Phương pháp tính toán phân tích số liệu 29
- viii Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang 30 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 30 4.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội 33 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên, Tỉnh Hà Giang 38 4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất các loại sử dụng đất tại xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang 42 4.2.1. Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 42 4.2.2. Biến động đất nông nghiệp 2017-2018 44 4.2.3. Một số ngành nông nghiệp của xã Linh Hồ 44 4.2.4. Loại hình sử dụng đất của xã Linh Hồ 45 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 48 4.3.1. Hiệu quả kinh tế 48 4.3.2. Hiệu quả xã hội 53 4.3.3. Hiệu quả môi trường 55 4.3.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường 58 4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã Linh Hồ 60 4.4.1. Giải pháp chung 60 4.4.2. Giải pháp cụ thể 62 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 65 5.1. Kết luận 65 5.2. Đề nghị 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO 67 PHỤ LỤC
- 1 Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá. Không có đất thì không có bất lý một ngành sản xuất nào, không có một quá trình lao động nào diễn ra và cũng không có sự tồn tại của xã hội loài người. Đất không chỉ là nền tảng để con người sống và hoạt động trên đó mà nó là tự liệu sản xuất, là đối tượng lao động không thể thay thế được, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng đất một cách có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết đối với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và tương lai. Trong khi đó hiện này, theo dòng chảy của nên kinh tế thị trường xã hội ngày càng phát triển, dân số tăng nhanh và tốc độ đô thị hóa mạnh mẽ kéo theo sự gia tăng của hàng loạt các nhu cầu như : lương thực, thực phẩm, chất lượng của sản phẩm nông nghiệp, dân dụng, cơ sở hạ tầng (giao thông, y tế , giáo dục, ), nhu cầu về nhà ở. Đặc biệt để đảm bảo nhu cầu về lương thực và thực phẩm trong xã hội, con người khai thác quá mức các nguồn lợi tự nhiên như : đất, nước, khoáng sản, đã tạo nên sức ép đối với đất đai. Các hoạt động trên làm cho quỹ đất, nhất là đất nông nghiệp ngày càng có nguy cơ giảm về diện tích, độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất. Đứng trước vấn đề trên, việc sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao trên quan điểm phát triển bền vững là vấn đề quan trọng nhằm đảm bảo an toàn lương thực, duy trì và bảo vệ độ phì nhiêu của đất, duy trì năng suất cây trồng nhằm đáp ứng như cầu cuộc sống của con người đồng thời tìm ra những biện pháp sử dụng đất sao cho có hiệu quả là một trong những việc làm cần thiết đối với mỗi địa phương, mỗi quốc gia.
- 2 Xã Linh Hồ thuộc huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Xã Linh Hồ có tổng diện tích theo km ² là: 77,07 km ², dân số lên tới 8.366 người, mật độ dân số tương ứng với 108 người/ km ². Cách trung tâm huyện Vị Xuyên 12,5 km ², phía Đông giáp huyện Bắc Mê và tỉnh Tuyên Quang, phía Tây giáp xã Phú Linh, phía Bắc giáp xã Kim Linh, phía Nam giáp xã Ngọc Linh. Địa hình xã tương đối bằng phẳng, cơ sở hạ tầng được đầu tư tương đối đồng bộ, tuy nhiên đường giao thông liên xã chưa được đầu tư, gây khó khăn cho đi lại, giao lưu và phát triển kinh tế – xã hội. Trong những năm qua Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong xã Linh Hồ đã phát huy truyền thống quê hương, những tiềm năng lợi thế của địa phương, nỗ lực phấn đấu, tích cực, thi đua lao động sản xuất, tạo sự chuyển biến rõ rệt trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng. Tuy nhiên việc sử dụng đất của thị trấn trong những năm qua cho thấy còn nhiều hạn chế: chưa khoanh định được diện tích đất trồng lúa cần bảo vệ, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa còn chậm, phát triển nuôi trồng thủy sản và các hoạt động dịch vụ, du lịch trên địa bàn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa phương. Bên cạnh đó diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do phải chuyển mục đích sang các loại đất khác, việc bù đắp lại diện tích đất nông nghiệp bị mất là vô cùng khó khăn. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nhiệp, đảm bảo an ninh lương thực và giữ gìn được bản sắc của địa phương là một yêu cầu hết sức quan trọng và cần thiết trong thời gian tới. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên , được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Lợi, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”.
- 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài - Đánh giá được tình hình cơ bản của xã Linh Hồ - Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Linh Hồ - Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất từ đó lựa chọn ra những loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao - Đánh giá những thuận lợi khó khăn và đề xuất giải pháp 1.3. Ý nghĩa đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập - Thực tập tốt nghiệp là hoạt động giáo dục đặc thù nhằm góp phần hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực nghề nghiệp cần thiết của sinh viên theo mục tiêu đào tạo đã đề ra. - Quá trình áp dụng các kiến thức học được trong nhà trường vào thực tế công việc giúp sinh viên nhận biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình và cần trang bị thêm những kiến thức, kỹ năng gì để đáp ứng nhu cầu công việc. - Thực tập tốt nghiệp là bài học quý giá giúp cho sinh viên hoàn thiện kiến thức, kĩ năng cũng như kinh nghiệm và áp dụng những kiến thức được học ở trường lớp vào công việc thực tế. Đây là bài học kinh nghiệm quý giá không chỉ đối với bản thân em mà còn quý giá với tất cả những sinh viên cuối khóa học. 1.3.2. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học - Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. - Đất đai là cội nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm và vật chất khác cho con người. Để sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đang là một vấn đề cấp bách đặt ra cho các nhà khoa học. - Đánh giá đất đai là một phần quan trọng của việc đánh giá tài nguyên thiên nhiên và cũng là cơ sở để định hướng sử dụng đất hợp lý, bền vững trong sản xuất nông, lâm nghiệp.
- 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp 2.1.1. Khái niệm đất và quá trình hình thành đất 2.1.1.1. Khái niệm đất * Khái niệm chung Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản. Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi: “Đất là một vật thể tự nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận động và phát triển”. Theo C.Mac: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”. Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng: Đất đai là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được. Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước
- 5 ngầm và khoáng sản trong lòng đất; Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống xã hội của loài người. * Khái niệm về đất nông nghiệp Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trông thủy sản, làm muối và mục địch bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muôi và đất nông nghiệp khác * Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm. 2.1.1.2. Quá trình hình thành đất Đá m ẹ Quá trình M ẫ u ch ấ t Quá trình Đất Phá hủy Hình 2.1. Sơ đồ quá trình hình thành đất Đá mẹ dưới tác dụng của các yếu tố ngoại cảnh bị phá hủy tạo thành mẫu chất, mẫu chất chưa phải là đất vì còn thiếu một hợp phần vô cùng quan trọng là chất hữu cơ. Trước khi có sinh vật, trái đất lúc đó chỉ bao gồm lớp vỏ toàn đá. Dưới tác dụng của mưa, các sản phẩm vỡ vụn của đá bị trôi xuống nơi thấp hơn và lắng đọng ở đó hoặc ở ngoài đại dương. Sự vận động của vỏ trái đất có thể làm nổi những vùng đá trầm tích đó lên và lại tiếp tục chu trình như trên người ta gọi đó là Đại tuần hoàn địa chất. Đây là một quá trình tạo lập đá đơn thuần và xảy ra theo một chu trình khép kín và rộng khắp.
- 6 Khi trên trái đất xuất hiện sinh vật, sinh vật đã hút chất dinh dưỡng từ những mẫu chất do đá vỡ vụn ra để sinh sống và khi chết đi tạo nên một lượng chất hữu cơ. Cứ như vậy sinh vật ngày càng phát triển và lượng chất hữu cơ ngày càng nhiều, nó đã biến mẫu chất thành đất. Người ta gọi đó là tiểu tuần hoàn sinh vật. Sự thống nhất giữa Đại tuần hoàn địa chất và Tiểu tuần hoàn sinh vật đã tạo ra đất và đó cũng chính là bản chất của quá trình hình thành đất. 2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp *Vai trò của đất đai Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình sản xuất như : cày, bừa, xới, xáo ) và là công cụ hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi ). Quá trình sản xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất. Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản – Sử dụng đất. Vì vậy, đất đai chiếm vị trí vô cùng quan trọng và hàng đầu trong nông nghiệp. 2.2. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất 2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất 2.2.1.1. Sử dụng đất là gì? Sử dụng đất là các tác động vào đất đai nhằm đạt được hiệu quả mong muốn. Sử dụng đất là các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp tạo ra các loại hình trên mỗi đơn vị bản đồ đất đai, cụ thể: - Sử dụng trên cơ sở sản xuất trực tiếp: cây trồng, đồng cỏ, gỗ rừng,
- 7 - Sử dụng trên cơ sở sản xuất gián tiếp: chăn nuôi, chế biến, - Sử dụng cho mục đích bảo vệ: chống suy thoái đất, bảo tồn đa dạng hóa loài sinh vật, bảo tồn đa dạng sinh học, chống xói mòn, nhiễm mặn, - Sử dụng đất theo chức năng đặc biệt: du lịch sinh thái, công viên, xây dựng, 2.2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất Đất đai là một vật thể tự nhiên nhưng cũng là một vật thể mang tính lịch sử luôn tham gia vào các mối quan hệ xã hội. Do vậy, quá trình sử dụng đất bao gồm phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng, luôn luôn chịu sự chi phối bởi các điệu kiện và quy luậ sinh thái tự nhiên cũng như chịu sự ảnh hưởng của các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất bao gồm: *Yếu tố điều kiện tự nhiên Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian cần chú ý đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt đất như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy văn, không khí và các khoáng sản dưới lòng đất. Trong nhóm nhân tố này thì điều kiện khí hậu là nhân tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng đất, sau đó là điều kiện đất đai mà chủ yếu là điều kiện địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác. + Điều kiện khí hậu: Khí hậu là yếu tố rất quan trọng, nó quyết định số vụ trồng trong năm vì mỗi cây trồng yêu cầu một điều kiện thời tiết khí hậu phù hợp với nó. Nắm vững yếu tố khí hậu và bố trí cây trồng hợp lý sẽ tránh được những thiệt hại do khí hậu gây ra. Đồng thời, giảm được tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp nhằm đem lại năng suất cao, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- 8 + Loài cây trồng và hệ thống cây trồng: Việc lựa chọn loài cây trồng và hệ thống cây trồng nào đó phù hợp với điều kiện khí hậu và đất đai của từng vùng là vô cùng quan trọng, nó không những đem lại năng suất, sản lượng, chất lượng cây trồng cao mà còn thể hiện được hiệu quả quản lý và sử dụng đất của vùng đó. + Yếu tố địa hình: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực nước biển, độ dốc, hướng dốc thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa. + Yếu tố thổ nhưỡng: Mỗi loại đất đều có những đặc tính sinh, lý, hóa học riêng biệt trong khi đó mỗi mục đích sử dụng đất cũng có những yêu cầu sử dụng đất cụ thể. Do vậy, yếu tố thổ nhưỡng quyết định rất lớn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Độ phì nhiêu của đất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp. Độ dày tầng đất và tính chất đất có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng của cây trồng. + Yếu tố thủy văn: Yếu tố thủy văn dược đặc trưng bởi sự phân bố của hệ thống sông ngòi, ao hồ với các ché độ thủy văn cụ thể như lưu lượng nước, tốc độ dòng chảy, chế độ thủy triều sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp. *Yếu tố về kinh tế - xã hội Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với
- 9 việc sử dụng đất đai.Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn để sử 2.2.1.3. Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất Cơ cấu cây trồng là thành phần của cơ cấu sản xuất nông - lâm nghiệp và là giải pháp kinh tế quan trọng của phân vùng sản xuất nông - lâm nghiệp. Nó là thành phần các giống là loại cây được bố trí trong không gian và thời gian của các loại cây trồng trong mọi hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên - kinh tế - xã hội. Tóm lại, hệ thống cây trồng bền vững là hệ thống có khả năng duy trì sức sản xuất của cơ cấu cây trồng đó khi chịu tác động của những điều kiện bất lợi. Để xác định được cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả tối ưu trong sử dụng đất thì ta phải căn cứ vào một số điều kiện cụ thể trong không gian và thời gian nhất định. 2.2.1.4. Đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp + Ruộng đất vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩn của lao động. + Ruộng đất bị giới hạn về mặt không gian nhưng sức sản xuât của ruộng đất là không giới hạn. + Ruộng đất có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều. + Ruộng đất –tư liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn và đào thải khỏi quá trình sản xuất, nếu sử dụng hợp lý thì ruộng đất có chất lượng ngày càng tốt hơn.
- 10 2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam 2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu km ² trong đó đại dương chiếm 361 triệu km ² (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu km ² (29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu. Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000m ² . Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả nẳng sản xuất nông nghiệp như vậy còn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là: - Đất có năng suất cao: 14% - Đất có năng suất trung bình: 28% - Đất có năng suất thấp: 58% Nguồn tài nguyên đất trên Thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số Thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 – 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết. 2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tổng diện đất tích tự nhiên của cả nước là 33.123.568 ha, tăng so với số liệu kiểm kê đất đai năm 2016 là 508
- 11 ha. Mặc dù diện tích đất tự nhiên tăng so với các năm nhưng diện tích đất nông nghiệp lại giảm, ngày càng bị thu hẹp. Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2017 Diện tích Cơ cấu STT Loại đất (ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 33.123.586 100,0 1 Đất nông nghiệp 27.268.589 82,32 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 11.508,010 34,74 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 6.696.303 20,21 1.1.1.1 Đất trồng lúa 4.126.430 12,45 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 2.842.873 8,58 1.2 Đất lâm nghiệp 14.910.513 45,01 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 796.053 2,40 1.4 Đất làm muối 17.155 0,05 1.5 Đất nông nghiệp khác 36.858 0,11 2 Đất phi nông nghiệp 3.749.674 11,32 3 Đất chưa sử dụng 2.105.305 6,35 (Nguồn: Tổng cục thống kê, số:3873/QĐ-BTNMT) Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai nước ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta. 2.3.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Vị Xuyên Huyện Vị Xuyên là một huyện nằm ở trung tâm tỉnh Hà Giang cách thành phố Hà Giang 16,5 km. Tổng diện tích tự nhiên của huyện theo kết quả thống kê năm 2017 là 147.840,95 ha, trong đó :
- 12 - Đất nông nghiệp có diện tích là 125.205,26 ha (chiếm 84,69% tổng diện tích tự nhiên), trong đó diện tích đất lâm nghiệp có rừng là 103.042,60 ha (chiếm 69,70% tổng diện tích tự nhiên) tuy nhiên diện tích đất nông nghiệp phục vụ cho sản xuất cho người dân hiện nay chủ yếu là loại hình rừng non mới trồng chưa được khai thác và rừng khoanh nuôi tái sinh sau khi làm nương rẫy, chưa đến thời kỳ khai thác nên giá trị kinh tế thấp. - Diện tích đất sản xuất nống nghiệp là 21.572,84 ha (chiếm 14,59% tổng diện tích tự nhiên) trong đó phần lớn là đất trồng cây hàng năm và cây lâu năm. Diện tích đất trồng lúa chiếm tỷ lệ nhỏ với 6.568,83 ha chiếm 4,44% tổng diện tích tự nhiên điều đó cũng gây ít nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp lấy ngắn nuôi dài của người dân vì vậy việc bảo vệ và mở rộng quỹ đất nông nghiệp của huyện cần được chú trọng hơn nữa. - Đất phi nông nghiệp là 7.311,41 ha (chiếm 4,94% tổng diện tích tự nhiên) trong đó chủ yếu sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở, công trình công cộng, trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp phục vụ lợi ích chung của nhân dân. - Đất chưa sử dụng chiếm diện tích khá lớn 15.324,25 ha (chiếm 10,37% tổng diện tích tự nhiên) nhưng chủ yếu là đất đồi núi chưa sử dụng với 14.718,90 ha chiếm 9,96% tổng diện tích tự nhiên. Tuy nhiên hiện nay phần lớn diện tích đất chưa sử dụng đã được quy hoạch sử dụng vào mục đích để trồng rừng, phát triển kinh tế nông – lâm nghiệp. 2.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất 2.4.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc sử dụng đất mang lại. Trong thực tế có rất nhiều quan điểm về hiệu quả. Trước kia khi nhận thức con người còn hạn chế, nên người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả chỉ là một. Sau này khi nhận thức của con người phát triển cao hơn người ta
- 13 đã thấy rõ sự khác nhau giữa kết quả và hiệu quả. Theo trung tâm từ điển ngôn ngữ, hiệu quả chính là kết quả nhờ yêu cầu của việc làm mang lại. Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian Hiệu quả sử dụng đất là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị (lợi nhuận) thu được bằng tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội, là thể hiện hiệu quả của lượng lao động được sử dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai thác sử dụng đất. Đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về mặt giá trị qua giá trị sản lượng và hiệu quả về mặt sử dụng sức lao động của nông dân, công nhân, trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu được, nhất là các loại nông sản cơ bản, có ý nghĩa chiến lược (lượng thực, sản phẩm xuất khẩu, nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến ) để bảo đảm sự ổn định về kinh tế và xã hội của đất nước. Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ chức sản xuất, khoa học - kĩ thuật, quản lí kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên; trong những hoàn cảnh thực tế nhất định, còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, cũng như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế.
- 14 2.4.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất “Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp. Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp” (FAO, 1976). Để nắm vững được số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người, đồng thời nhằm hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai. Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi trường để giữ gìn tài nguyên cho thế hệ sau này. 2.4.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất - Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gồm: + Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. + Nhu cầu của địa phương về hướng phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất nông nghiệp. + Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các tiến bộ kỹ thuật mới được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất.
- 15 - Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: + Đảm bảo tính thống nhất về mặt nội dung với hệ thống chỉ tiêu kinh tế của nền kinh tế quốc dân. + Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống - tức là có cả chỉ tiêu tổng quát và chỉ tiêu bộ phận, chỉ tiêu chủ yếu và chỉ tiêu phụ. + Đảm bảo tính đơn giản và khả thi + Phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển của nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ kinh tế đối ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng xuất khẩu. Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông - lâm nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một khối lượng nông - lâm sản nhất định. * Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chi tiêu sau: + Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của nông dân; + Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của vùng; + Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân; + Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. * Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường Chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là: + Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
- 16 + Đánh giá các tài nguyên nước bền vững; + Đánh giá quản lý đất đai; + Đánh giá hệ thống cây trồng; + Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo vệ cây trồng; + Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên; + Sự thích nghi của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất. 2.4.4. Xu hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hoá * Sản xuất hàng hoá Hàng hoá là sản phẩm được sản xuất ra không phải để cho người sản xuất tiêu dùng mà nó được sản xuất ra để bán. Hàng hoá bán ra thị trường. Hàng hoá là sản phẩm do lao động của con người tạo ra để trao đổi. Sản xuất ra các sản phẩm để bán trao đổi với tiêu dùng. Xét về phương diện lao động đó là hoạt động trao đổi cho nhau. Cơ sở của sự trao đổi là sự phân công và hợp tác lao động. Phân công và trao đổi phát triển dựa trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất trước hết là công cụ lao động, phản ánh trình độ xã hội hoá sản xuất trên cả 3 mặt: kinh tế- xã hội, kinh tế - kỹ thuật, kinh tế - tổ chức. Sản xuất hàng hoá là một tất yếu khách quan, là thuộc tính cơ bản và mang tính phổ biến của nền nông nghiệp phát triển. Như vậy, sản xuất nông nghiệp hàng hoá là một xu hướng có tính quy luật, phù hợp với đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước ta hiện nay, nó đang là bước đi, là lộ trình trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn nước ta. 2.4.5. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên Thế giới Trên con đường phát triển nông nghiệp, mỗi nước đều chịu ảnh hưởng các điều kiện khác nhau, nhưng phải giải quyết vấn đề chung sau:
- 17 - Không ngừng nâng cao chất lượng nông sản, năng suất lao động trong nông nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư; - Mức độ và phương thức đầu tư vốn, lao động, khoa học và quá trình phát triển nông nghiệp. Chiều hướng chung nhất là phấn đấu giảm lao động chân tay, đầu tư nhiều lao động trí óc, tăng cường hiệu quả của lao động, quản lý và tổ chức; - Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường. Từ những vấn đề chung trên, mỗi nước lại có chiến lược phát triển nông nghiệp khác nhau và có thể chia làm hai xu hướng: * Nông nghiệp công nghiệp hoá: Huớng này đặt trọng tâm dựa chủ yếu vào các yếu tố vật tư, kỹ thuật, hoá chất và các sản phẩm khác của công nghiệp. Sử dụng các thành tựu của công nghiệp vào sản xuất nông nghiệp. sử dụng vật tư kỹ thuật, trang thiết bị máy móc, sản xuất theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần như công nghiệp, đạt năng suất cây trồng vật nuôi và lao động cao. Khoảng 10% lao động xã hội trực tiếp làm nông nghiệp nhưng vẫn đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Nhược điểm nông nghiệp công nghiệp hoá gây nên nhiều hậu quả sinh thái nghiêm trọng, làm ô nhiễm môi trường, giảm tính đa dạng sinh học và hao hụt nguồn gen thiên nhiên. * Nông nghiệp sinh thái: Hướng này nhấn mạnh các yếu tố sinh học, các yếu tố tự nhiên làm nổi bật lên đối tượng sản xuất trong nông nghiệp là các loài sinh vật, đồng thời có chú ý hơn đến các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên. Nhằm khắc phục những nhược điểm của nông nghiệp công nghiệp hoá, mục tiêu của nông nghiệp sinh thái là: + Giảm thiểu những tác hại do sử dụng hoá chất nông nghiệp và phương pháp công nghiệp gây ra cho môi trường và chất lượng nông sản;
- 18 + Cải thiện chất lượng dinh dưỡng thức ăn; + Nâng cao độ phì nhiêu của đất bằng cách sử dụng phân bón hữu cơ, tăng chất mùn trong đất. + Hạn chế mọi dạng ô nhiễm môi trường với đất, môi trường thức ăn. Gần đây nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu nền nông nghiệp bền vững, đó là một dạng của nông nghiệp sinh thái với mục tiêu sản xuất nông nghiệp đi đôi với giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững lâu dài. 2.4.6. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam Đại hội Đảng lần thứ VIII đã đề ra mục tiêu chiến lược về CNH-HĐH đất nước là: từ nay (1996) đến năm 2020 phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất Trong cơ cấu kinh tế, tuy nông nghiệp tiếp tục phát triển mạnh, song công nghiệp và dịch vụ sẽ chiếm tỷ trọng rất lớn trong GNP và trong lao động xã hội. Đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản Hình thành các vùng tập trung chuyên canh, có cơ cấu hợp lý về cây trồng, vật nuôi, có sản phẩm hàng hoá nhiều về số lượng, tốt về chất lượng, đảm bảo an toàn về lương thực cho xã hội, đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp chế biến và của thị trường trong và ngoài nước. Thực hiện thuỷ lợi hoá, điện khí hoá, cơ giới hoá, sinh học hoá Nước ta là một nước đang phát triển, nông nghiệp mới bắt đầu có sự chuyển dịch từ sản xuất tự cấp tự túc lên sản xuất hàng hóa. Là nước đi sau, chúng ta có thuận lợi là có điều kiện tham khảo kinh nghiệm của những nước đi trước trong khu vực và trên thế giới về con đường phát triển nông nghiệp trong thời
- 19 đại hiện nay, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm tốt, tránh được những sai lầm của các nước đi trước trong quá trình CNH-HĐH nông nghiệp. Bước vào thế kỷ 21, nông nghiệp Việt Nam phải phát triển theo con đường nào để thu hút được hiệu quả kinh tế- xã hội tối ưu, với tốc độ nhanh trong điều kiện điểm xuất phát thấp và cơ sở vật chất kỹ thuật hạn chế, trình độ sản xuất nông sản hàng hoá chưa cao?. Qua đúc kết kinh nghiệm trong nửa sau của thế kỷ 20 và tham khảo kinh nghiệm một số nước trong khu vực và thế giới, chúng ta có thể khẳng định con đường phát triển nông nghiệp Việt Nam từ thế kỷ 20 bước vào thế kỷ 21 là: nông nghiệp sản xuất hàng hoá trên cơ sở CNH-HĐH với mức độ phù hợp yêu cầu của nông nghiệp bền vững. 2.4.7. Quan điểm sử dụng đất bền vững Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của loài người. Tác động của con người tới đất đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng suy giảm và dẫn đến thoái hoá đất, lúc đó khó có thể phục hồi lại độ phì nhiêu của đất nếu muốn phục hồi lại thì cần phải có chi phí rất lớn. Sử dụng đất một cách có hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và tương lai phát triển của loài người, bởi vậy việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà khoa học đất và các tổ chức quốc tế quan tâm. FAO đã đưa ra được những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là: - Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho thế hệ về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác. - Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho những người trực tiếp làm nông nghiệp. - Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được
- 20 không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường. - Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin cho nông dân. Những nguyên tắc được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và là những mục tiêu cần đạt được: “- Duy trì, nâng cao sản lượng (Hiệu quả sản xuất); - Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (An toàn); - Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất, nước; - Có hiệu quả lâu dài; - Được xã hội chấp nhận”. Thực tế nếu diễn ra đồng bộ với những mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hay vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận. Vận dụng các nguyên tắc trên, ở Việt nam một loại hình sử dụng đất được xem là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu sau: - Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ phẩm (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả và tàn dư để lại). Về chất lượng, sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và xuất khẩu, tùy vào mục tiêu của từng vùng. Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một
- 21 giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ người sản xuất sẽ không có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng. - Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút được lao động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân. Đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của nông hộ là việc được ưu tiên hàng đầu, nếu họ muốn quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường ). Sản phẩm thu được cần thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc, ở của người nông dân. Nội lực và nguồn lực địa phương phải phát huy. Về đất đai, hệ sử dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có thể hưởng thụ lâu dài, đất đã được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ. - Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất. Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để giúp cho việc định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái. Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được thể hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà con người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không làm suy giảm theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống của con người.
- 22 2.4.8. Các loại hình sử dụng đất bền vững * Loại hình sử dụng đất Loại hình sử dụng đất là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất với những phương thức sản xuất và quản lý trong các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác định. Những loại hình sử dụng đất này có thể hiểu theo nghĩa rộng là các loại hình sử dụng đất chính (Major type of land use) hoặc có thể được mô tả chi tiết hơn với khái niệm là các loại hình sử dụng đất (Land use type-LUT). * Loại hình sử dụng đất chính: Là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu vực hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở của sản xuất các cây trồng hàng năm, cây lâu năm, lúa, đồng cỏ, rừng, khu giải trí nghỉ ngơi * Loại hình sử dụng đất (Land Use type - LUT): Là loại hình đặc biệt của sử dụng đất được mô tả theo các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính đó bao gồm: quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như sức kéo trong làm đất, đầu tư vật tư kỹ thuật và các đặc tính về kinh tế kỹ thuật như định hướng thị trường, vốn, thâm canh, lao động vấn đề sở hữu đất đai. Không phải các thuộc tính trên đều được đề cập đến như nhau trong một dự án LE mà việc lựa chọn các thuộc tính và mức độ mô tả chi tiết phụ thuộc vào tình hình sử dụng đất của địa phương cũng như cấp độ, yêu cầu chi tiết và mục tiêu của mỗi dự án LE khác. * Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông nghiệp Trên cơ sở của việc đánh giá các hiệu quả ta đánh giá sự bền vững của các các loại hình sử dụng đất. Để đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất cần dựa vào 3 tiêu chí sau đây: * Bền vững về mặt kinh tế * Bền vững về mặt xã hội * Bảo vệ môi trường
- 23 2.5. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp 2.5.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất - Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam. - Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích, năng suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển. - Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao thông + Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và địa phương. + Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất lượng và khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai. + Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao. + Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ, truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam. 2.5.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp - Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất. “Quản lý đất đai thông qua quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất đai vừa đảm bảo tính thống nhất của quản lý nhà nước về đất đai vừa tạo điều kiện để phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất”. - Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và tiến tới sự ổn định bền vững lâu dài. - Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- 24 - Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh, tiềm năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản phẩm và sản xuất hàng hóa. - Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên trước hết cho mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực của các nông hộ và địa phương. - Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông trại phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức bản địa và nội lực của địa phương. - Khai thác sử dụng đất phải phải đảm bảo ổn định về xã hội, an ninh quốc phòng. 2.5.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phương hướng sử dụng đất nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã hội, thị trường đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ giữa chúng với môi trường để định hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện từng vùng. Các căn cứ để định hướng sử dụng đất: - Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng. - Tính chất đất hiện tại. - Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử dụng đất. - Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (Lựa chọn loại hình sử dụng đất tối ưu).
- 25 - Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân bón và các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác. - Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo hoặc lâu dài. Việc nghiên cứu để đưa ra hệ thống sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tối ưu, hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phương cũng như tận dụng và phát huy được tiềm năng của đất, nâng cao năng suất cây trồng, góp phần từng bước cải thiện đời sống của nhân dân, đồng thời giữ vững được môi trường sinh thái theo quan điểm phát triển bền vững đang là rất cần thiết.
- 26 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên - Hiệu quả sử dụng đất đối với các loại cây trồng chính. + Cây hàng năm + Cây lâu năm 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu, đánh giá các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Xã Linh Hồ, Huyện Vị Xuyên, Tỉnh Hà Giang - Thời gian tiến hành: 28/5/2018 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang - Đánh giá về điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn, tài nguyên nước ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. - Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội: Cơ cấu kinh tế, dân số, lao động, cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến sử dụng đất. - Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội rút ra những thuận lợi và khó khăn. 3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên - Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
- 27 - Nghiên cứu các hệ thống sử dụng đất và xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã 3.3.3. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn loại hình sử dụng đất thích hợp trên địa bàn xã Linh Hồ - Hiệu quả kinh tế - Hiệu quả xã hội - Hiệu quả môi trường 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu - Điều tra thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập các tài liệu, số liệu đã có tại các phòng ban chức năng (Phòng tài nguyên và môi trường, phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn của xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên ), các tài liệu có liên quan đến tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã - Điều tra thu thập số liệu sơ cấp: + Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn, thông qua việc đi thực tế quan sát, phỏng vấn cán bộ và người dân để điều tra hiện trạng sử dụng đất của huyện, thu thập các thông tin liên quan đến đời đời sống và tình hình sử dụng đất nông nghiệp. + Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia. Trực tiếp tiếp xúc với người dân, gợi mở, tạo cơ hội để trao đổi, bàn bạc, đưa ra những khó khăn, nguyện vọng, kinh nghiệm trong sản xuất. Sử dụng phương pháp điều tra nông hộ để thu thập số liệu phục vụ phân tích hiện trạng, hiệu quả các loại hình sử dụng đất và đưa ra các giải pháp trong sử dụng đất nông nghiệp nhằm đảm bảo tính thực tế, khách quan. + Số phiếu : 60 phiếu + Điều tra phỏng vấn
- 28 - Chọn hộ sản xuất nông nghiệp - Cán bộ quản lý xã, trưởng thôn Hình 3.1. Phỏng vấn người nông dân 3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí đánh giá mức độ khai thác sử dụng đất và được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau: 3.4.2.1. Hiệu quả kinh tế - Tổng giá trị sản phẩm (T): T = p1.q1 + p2.q2 + + pn.qn Trong đó: + q: Khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm. + p: Giá của từng loại sản phẩm trên thị trường tại cùng một thời điểm + T: Tổng giá trị sản phẩm của 1ha đất canh tác/năm. Thu nhập thuần (N): N = T - Csx Trong đó: + N: Thu nhập thuần túy của 1ha đất canh tác/ năm + Csx: Chi phí sản xuất cho 1ha đất canh tác/năm Hiệu quả đồng vốn: Hv = T/ Csx Giá trị ngày công lao động: HLđ = N/Số ngày công lao động/ha/năm
- 29 3.4.2.2. Hiệu quả xã hội Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, do thời gian có hạn, em chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu sau: - Đảm bảo an ninh lương thực - Đáp ứng nhu cầu nông hộ - Giá trị ngày công lao động nông nghiệp - Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo - Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động - Khả năng phù hợp với thị trường tiêu thụ của các LUT ở thời điểm hiện tại và tương lai. - Mức độ chấp nhận của người dân thể hiện ở mức độ đầu tư, ý định chuyển đổi cây trồng của hộ. 3.4.2.3. Hiệu quả môi trường - Tỷ lệ che phủ - Khả năng bảo vệ, cải tạo đất - Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 3.4.3. Phương pháp tính toán phân tích số liệu - Số liệu được kiểm tra, xử lý, tính toán trên máy tính bằng phần mềm Microsoft ofice excel.
- 30 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thời tiết, thuỷ văn a. Vị trí địa lý Linh Hồ là xã Vùng II của huyện Vị Xuyên - Phía Đông giáp huyện Bắc Mê và tỉnh Tuyên Quang; - Phía Tây giáp xã Phú Linh; - Phía Bắc giáp xã Kim Linh; - Phía Nam giáp xã Ngọc Linh. b. Địa hình Xã Linh Hồ nằm trong tiểu vùng núi trung bình huyện Vị Xuyên, có độ cao trung bình 500 - 800 m, thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, chè, chăn nuôi gia súc, gia cầm và trồng rừng. Tuy địa hình thấp trung bình nhưng bị chia cắt mạnh, là nguyên nhân gây nên lũ lụt vào mùa mưa. c. Khí hậu Khí hậu trong vùng được chia làm hai mùa rõ rệt mùa mưa và mùa khô. - Mùa mưa: bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9 thời gian này thường hay mưa nhiều và tập trung từ tháng 4 đến tháng 8. - Mùa khô: từ tháng 10 năm trước kéo dài đến tháng 3 năm sau thời gian này ít mưa khô hanh kéo dài, trời rét thường có sương muối và có gió mùa đông Bắc.
- 31 d. Thủy văn Trên địa bàn xã Linh Hồ có 3 nhánh suối chính chảy qua: suối Dầu, suối Vàng Be và suối Nậm Thuổm. Ngoài ra còn có các nhánh suối phụ của 3 suối trên phân bố trên khắp địa bàn xã. Đây chính là nguồn nước chính cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. 4.1.1.2. Các nguồn tài nguyên a. Tài nguyên đất b. Tài nguyên nước + Nước mặt: Trên địa bàn xã có các con suối, mương nhỏ phân bố rải rác trong xã, đây là nguồn nước mặt chính cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất. Do địa hình xã bị chia cắt mạnh hàng năm về mùa mưa lượng nước mưa phân bố không đều thường gây ra lũ lụt, sạt lở ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp. + Nước ngầm: Hiện tại chưa khảo sát đầy đủ về nguồn nước ngầm trên địa bàn vùng dự án, qua khảo sát sơ bộ cho thấy với độ sâu 10 – 15 m có thể khai thác nguồn nước ngầm để phục vụ sản xuất và sinh hoạt. c. Tài nguyên rừng Là xã có tiềm năng rừng rất lớn, tổng diện tích đất rừng là 5.982,67 ha chiếm 87,7% tổng diện tích tự nhiên, trong đó: Đất rừng sản xuất 2,851,57 ha; đất rừng phòng hộ 3.131,10 ha. Nhờ thực hiện tốt chính sách giao đất, giao rừng cho các hộ gia đình nên đến nay 100% diện tích đất rừng và rừng đã có chủ quản lý, việc pháp triển rừng, công tác quản lý và khai thác hợp lý tài nguyên rừng được thực hiện tốt, do đó độ tre phủ rừng trên địa bàn xã 65%. d. Tài nguyên khoáng sản Trên địa bàn xã có 3 loại khoáng sản sau: - Quặng măng gan, ở thôn Lùng Chang (hiện tại công ty cổ phần Việt Bắc đang khai thác). - Quặng sắt tại thôn Nà Pồng.
- 32 - Mỏ vàng tại gốc núi Pá Phay tại thôn Nà Diềm. Hiện tại trữ lượng của các mỏ khoáng sản chưa có kết quả thăm dò chính xác. e. Thực trạng môi trường Trong quá trình khai thác sử dụng đất đai nói riêng, các nguồn tài nguyên nói chung, tính hợp lý, tiết kiệm và khoa học chưa cao, tập quán canh tác, du canh, du cư, đốt nương làm rẫy, ít nhiều đã làm diện tích rừng cùng các loài động thực vật quý hiếm suy giảm, đất đai bị xói mòn, rửa trôi, nguồn nước ô nhiễm ảnh hưởng đến sự phát triển của thảm thực vật rừng, đời sống lao động sản xuất của con người, chất lượng môi trường sống nói chung giảm sút. - Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tuy chưa ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường, sức khỏe con người nhưng cũng cần quan tâm thực hiện đúng quy định việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nhất là bảo hộ lao động. - Chất thải, nguồn nước thải tuy chưa gây ra nghiêm trọng nhưng cần tăng cường vệ sinh môi trường, thu gom chất thải, nước thải ở từng hộ gia đình và từng khu dân cư (xóm, tổ, đội ). - Trong một thời gian dài việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường không được quan tâm đóng mức, dẫn đến rừng bị khai thác bừa bãi, các động thực vật quý gần như không còn, ảnh hưởng tới nguồn nước, không khí và xói mòn đất. Để đạt được sự phát triển bền vững trong tương lai, cần tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái. Chú trọng phát triển nông lâm nghiệp. Có chính sách đầu tư và khuyến khích nhân dân trồng rừng và thay đổi nếp sống, sinh hoạt. Cải tạo chỗ ở tại khu dân cư, giữ gìn môi trường vệ sinh: Xanh – sạch – đẹp trong từng thôn, nhóm dân cư.
- 33 4.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội 4.1.2.1. Dân số và lao động - Số hộ: 1.607 hộ - Nhân khẩu: 7.638 người - Lao động trong độ tuổi: 4.663 người chiếm 61,05% tổng dân số. - Số lao động qua đào tạo khoảng 204 người chiếm tỷ lệ 4,37% (chủ yếu qua đào tạo nghề ngắn hạn). Lao động của xã được phân bố khá dồi dào nhưng chủ yếu là lao động nông nghiệp, phần lớn chưa qua đào tạo, lao động dư thừa gây sức ép lớn về việc làm, thu nhập và các vấn đề xã hội 4.1.2.2. Cơ sở hạ tầng a) Giao thông + Tuyến Ngọc Linh – UBND xã Linh Hồ - Phú Linh với chiều dài 7km, rộng 6,5 m. + Tuyến Trung Tâm chữa bệnh giáo dục lao động xã hội tỉnh Hà Giang - Mỏ Quặng Mangan với chiều dài 6km, rộng 6,5m. + Tuyến nhà văn hóa Thôn Nà Lầu - Kim Linh với chiều dài 5 km, rộng 5m. - Đường liên thôn xóm: Tổng số có 25,30 km, trong đó 8,10 km đã được bê tông hóa nhưng chỉ có 1,00 km đạt tiêu chuẩn. - Ngõ xóm: Tổng số có 43,85 km. Đường ngõ xóm có chiều rộng mặt đường 1 – 2m, hiện trạng có 10,39 km đã được bê tông hóa nhưng tiêu chuẩn mặt đường không đảm bảo. Đường ngõ xóm chủ yếu là đường đất, đi lại rất khó khăn vào mùa mưa. - Đường trục chính nội đồng: 30,64 km, chiều rộng mặt đường 1-2m, trong đó mới chỉ có 1,30 km được bên tông hóa.
- 34 - Cầu: Hiện tại trên địa bàn xã có 01 cầu treo Xuân Phong làm bằng gỗ, 3 cầu bê tông (cầu Bản Sáng, cầu Lùng Chang, cầu Nà Lầu) b) Thủy lợi - Diện tích đất canh tác cần được tưới tiêu: 403,56 ha; - Diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng có khả năng cấp nước là 40,30 ha. - Hệ thống kênh mương tưới: + Kênh cấp 1 + Kênh cấp 3 Nhìn chung hệ thống thuỷ lợi trên địa bàn xã đã phần nào đáp ứng được yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh kinh tế, đã tưới chủ động được khoảng 70% đất canh tác. Tuy nhiên các công trình trên cần được tu sửa một số đoạn trong thời gian tới mới đảm bảo tưới tiêu chủ động 100%. c) Hệ thống điện - Hiện tại xã có 6 trạm biến áp, công suất mỗi trạm là 150 KVA. - Đường dây cao thế đi qua địa bàn 7,50 km. - Hệ thống trục hạ thế 3 pha và đường rẽ nhánh dài 9,05 km đáp ứng được yêu cầu cung cấp điện sinh hoạt cho một số thôn, còn lại thôn Lùng Chang vẫn chưa có điện sinh hoạt. - Tỷ lệ hộ được sử dụng điện lưới quốc gia là 66,54%. - Mức độ đáp ứng yêu cầu về điện cho sản xuất: đạt khoảng trên 65%. d) Cơ sở giáo dục và đào tạo Giáo dục là lĩnh vực quan trọng để nâng cao trình độ dân trí. Thực hiện nghị quyết Trung ương về giáo dục và đào tạo trong những năm qua xã đã chú trọng công tác giáo dục - đào tạo. Chất lượng của đội ngũ giáo viên và chất lượng giáo dục ngày một nâng cao. Thực hiện và đẩy mạnh cuộc vận động " hai không với bốn nội dung" về " xây dựng trường học thân thiện và học sinh
- 35 tích cực", duy trì phổ cập giáo dục và đẩy mạng công tác xã hội hoá giáo dục. Về cơ bản, cơ sở vật chất của trường chưa đảm bảo cho việc dạy và học trong tương lai cần đầu tư cho lĩnh vực này hơn nữa để đáp ứng ngày càng cao như cầu của nhân dân trong xã e) Cơ sở y tế Mặt bằng trạm y tế hiện có: Tổng diện tích khuôn viên: 2.926,0 m2; - Hiện trạng trạm y tế là nhà 2 tầng. - Số phòng bệnh: 6 phòng (1 phòng khám, 2 phòng điều trị, 1 phòng khám thai đặc vòng, 1 phòng đẻ). Nhân lực: Trạm y tế có 7 người trong đó: 1 bác sỹ, 3 y sỹ,1 y tá, 1 hộ lý và 1 kỹ thuật viên. Trạm y tế xã Linh Hồ cùng với 17 y tế thôn bản làm tốt công tác y tế nông thôn. f) Môi trường - Số công trình cấp nước sinh hoạt tập trung: trên đại bàn xã không có công trình cấp nước sinh hoạt, người dân chủ yếu dẫn vòi từ các mỏ nước kéo về dùng hoặc ra suối gánh nước. - Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh: Chưa có hộ gia đình dùng nước hợp vệ sinh. - Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình (nhà tắm, nhà vệ sinh, bể nước) đạt 13,68%. - Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh: đạt 0,19%. - Hiện trạng chất thải: + Nước thải + Chất thải rắn Tình hình chung về môi trường và quản lý môi trường trên địa bàn xã: + Đối với cấp xã: Nhìn chung công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của xã còn hạn chế. Năng lực quản lý môi trường của cán bộ chưa đáp
- 36 ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Sự tham gia của các tổ chức xã hội chưa đóng vai trò tích cực trong phong trào và hoạt động bảo vệ môi trường. + Ý thức bảo vệ môi trường của người dân: Trong những năm qua đã có bước chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn một bộ phận người dân chưa tự giác tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường. 4.1.2.3. Tình hình sản xuất một số ngành * Sản xuất nông nghiệp Trồng trọt - Lúa: Diện tích lúa cả năm là 654 ha, năng suất bình quân cả năm đạt 60,04 tạ/ha, sản lượng đạt 3.926,4 tấn. - Cây ngô: Tổng diện tích ngô cả năm là 373 ha, năng suất 41,79 tạ/ha, sản lượng đạt 1.588,7 tấn. - Cây lạc: Diện tích gieo trồng cả năm 80 ha, năng suất trung bình đạt 21,08 tạ/ha, sản lượng đạt 168,6 tấn. - Đậu các loại: Diện tích gieo trồng cả năm 9,5 ha, năng suất trung bình đạt 10,45 tạ/ha, sản lượng đạt 9,9 tấn. Tổng giá trị sản xuất từ trồng trọt năm 2010 là 35.030,46 triệu đồng. Giá trị sản phẩm/ha đất canh tác nông nghiệp: 35 triệu đồng/ha/năm. Chăn nuôi Tổng đàn trâu: 2.795 con; - Tổng đàn bò: 22 con; - Tổng đàn dê: 168 con; - Tổng đàn lợn: 6.115 con;
- 37 - Tổng đàn gia cầm: 45.300 con. Đánh giá hiện trạng chăn nuôi: - Chủ yếu là chăn nuôi quy mô nhỏ và phân tán. - Sản phẩm chăn nuôi chủ yếu tiêu thụ trên địa bàn. - Chăn nuôi chủ yếu tận dụng sản phẩm phụ từ sản xuất nông nghiệp, chưa phát triển theo hướng tập trung công nghiệp. Tổng giá trị thu về từ nông nghiệp hàng năm khoảng 50.410,80 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 88% cơ cấu kinh tế. * Công nghiệp và xây dựng: - Số người làm công nghiệp và xây dựng: 7 người. - Tổng giá trị thu về từ công nghiệp hàng năm khoảng 2.520,54 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 5% cơ cấu kinh tế. * Dịch vụ thương mại: - Số người làm dịch vụ, buôn bán thương mại: 64 người. - Tổng giá trị thu về từ dịch vụ hàng năm khoảng 3.528,76 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 7% cơ cấu kinh tế. * Lâm Nghiệp Tổng diện tích lâm nghiệp của xã hiện có 5.988,69 ha trong đó : Đất rừng sản xuất: 2.851,27 ha, chiếm 36,99% diện tích đất tự nhiên và chiếm 39,8% diện tích đất nông nghiệp Đất rừng phòng hộ: 3.131,4 ha, chiếm 40,63% diện tích đất tự nhiên và chiếm 43,72% diện tích đất nông nghiệp. * Các ngành tiểu thủ công Tiểu thủ công nghiệp phát triển nhỏ lẻ theo tính chất tự phát, chủ yếu lợi dụng thời điểm nông nhàn, chưa có tính chuyên nghiệp tập trung, mặt hàng sản xuất là mành cói với công nghệ và mẫu mã còn nghèo nàn chủ yếu phục vụ tiêu dùng cục bộ chưa mang tính cạnh tranh.
- 38 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên, Tỉnh Hà Giang 4.1.3.1. Những lợi thế Xã Linh Hồ có vị trí địa lý khá thuận lợi, do có hệ thống đường quốc lộ 2 chạy qua nên đã tạo điều kiện cho phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và giao lưu buôn bán, trao đổi hàng hóa. Tuy nhiên nhân dân trong xã vẫn sống chủ yếu bằng nghề nông, chưa khai thác triệt để tiềm năng hiện có. + Giao thông : có tuyến đường quốc lộ 2 và tuyến huyện lộ liên xã chạy qua xã là huyết mạch quan trọng để giao lưu vận chuyển hàng hoá, đi lại buôn bán thuận tiện với các vùng lân cận. Hệ thống giao thông liên thôn, liên xóm cơ bản đã được lưu thông . + Hệ thống cấp điện đã được đầu tư xây dựng, trước mắt đáp ứng được nhu cầu hiện tại. - Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tương đối cao, người có trình độ học vấn THPT ngày càng tăng; có khả năng cung cấp lực lượng lao động địa phương cho sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. - Tiềm năng đất đai phong phú tạo điều kiện để mở rộng sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - An ninh đảm bảo tạo tâm lý an tâm trong sản xuất đây cũng là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển toàn diện trên địa bàn. - Dịch vụ: Bước đầu đã hình thành các khu dịch vụ buôn bán, cơ sở sản xuất dọc theo hai bên tuyến đường chính trong khu vực trung tâm xã hiện tại - Sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp đều có những chuyển biến tích cực, đều đạt hoặc vượt chỉ tiêu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hàng hoá, đa thành phần. Xã có nguồn lao động dồi dào, cần cù, sáng tạo, nhận thức về pháp luật, về tiến bộ khoa học kỹ thuật của người dân đã được nâng lên thông qua các chương trình đào tạo tập huấn. Thực hiện NĐ 121/CP và NĐ 114/CP của Chính phủ, cán bộ thuộc UBND xã được kiện toàn sắp xếp
- 39 phù hợp với năng lực trình độ chuyên môn. Duy trì thường trực 40 giờ/tuần tại công sở để tiếp dân và giải quyết công việc. 4.1.3.2. Những hạn chế Xã Linh Hồ còn nhiều khó khăn - Khả năng khai thác đất, đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp còn yếu, chưa quy hoạch thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, giao thông nội đồng chưa đáp ứng được yêu cầu, giá trị sản phẩm/1ha còn thấp so với tiềm năng; đường giao thông nông thôn phần lớn chưa được cứng hoá. - Đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn, trình độ lao động, khả năng ứng dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất chưa cao, còn nhiều tệ nạn xã hội như: cờ bạc, nghiện hút, rượu chè. - Mức độ đầu tư thâm canh thấp, việc áp dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất còn hạn chế, diện tích các thửa ruộng nhỏ, gây khó khăn trong công tác cơ giới hóa, chuyên môn hóa trong sản xuất nông nghiệp. - Giá thành nông sản còn thấp, thị trường tiêu thụ không ổn định. - Trong sản xuất người dân chưa quan tâm đến những ảnh hưởng về môi trường do sử dụng đất mang lại mà chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh tế hiện tại gây nên những tác động xấu đến môi trường và sức khỏe con người. - Hệ thống nghĩa địa bố trí rải rác trên cánh đồng các thôn, một số nghĩa địa có vị trí gần khu dân cư không đáp ứng được khoảng cách ly vệ sinh môi trường tối thiểu. - Các ngành nghề, dịch vụ thương mại phát triển một cách tự phát với quy mô nhỏ nên chưa đem lại được hiệu quả và giá trị kinh tế cao. - Cây trồng vật nuôi hiện tại xã vẫn là một xã thuần nông, cây trồng vẫn chủ yếu dựa vào thâm canh cây lúa và cây ăn quả. Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Linh Hồ là 7.707,72 ha trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp chiếm 7.163,18 ha còn lại là đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng
- 40 Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Linh Hồ năm 2018 Thứ Diện tích Cơ cấu CHỈ TIÊU Mã tự (ha) (%) TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 7.707,72 100,00 1 Đất nông nghiệp NNP 7.163,18 92,93 1.1 Đất lúa nước LUA 403,56 5,24 1.1.1 - Đất chuyên trồng lúa nước LUC 71,42 0,93 1.1.2 - Đất trồng lúa nước còn lại LUK 332,14 4,31 1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNK 665,38 8,63 1.4 Đất trồng cây lâu năm CLN 92,58 1,20 1.5 Đất rừng sản xuất RSX 2.851,27 36,99 1.5.1 - Đất có rừng tự nhiên sản xuất RSN 2.326,48 30,18 1.5.2 - Đất có rừng trồng sản xuất RST 524,79 6,81 1.6 Đất rừng phòng hộ RPH 3.131,40 40,63 1.6.1 - Đất có rừng tự nhiên phòng hộ RPN 2.732,92 35,46 1.6.3 - Đất khoanh nuôi phục hồi rừng PH RPK 398,48 5,17 1.8 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 18,99 0,25 2 Đất phi nông nghiệp PNN 177,73 2,31 2.1 Đất trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp CTS 0,74 0,01 2.6 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 29,11 0,38 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 3,29 0,04 2.13 Đất sông, suối SON 40,30 0,52 2.14 Đất phát triển hạ tầng DHT 46,56 0,60 2.14.1 + Đất giao thông DGT 29,49 0,38 2.14.2 + Đất thuỷ lợi DTL 3,54 0,05 2.14.3 + Đất công trình năng lượng DNL 0,01 0,00 2.14.4 + Đất công trình BC viễn thông DBV 0,07 0,00 2.14.5 + Đất cơ sở văn hóa DVH 4,23 0,05 2.14.6 + Đất cơ sở y tế DYT 0,29 0,00 2.14.7 + Đất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 3,92 0,05 2.14.8 + Đất cơ sở thể dục - thể thao DTT 0,51 0,01 2.14.10 + Đất dịch vụ xã hội DXH 4,14 0,05 2.14.11 + Đất chợ DCH 0,36 0,00 2.15 Đất phi nông nghiệp còn lại PNK 57,73 0,75 2.15.1 Đất ở OTC 57,73 0,75 2.15.1.2 Đất ở nông thôn ONT 57,73 0,75 3 Đất chưa sử dụng CSD 366,81 4,76 3.3 + Núi đá không có rừng cây NCS 366,81 4,76 (Nguồn: UBND xã Linh Hồ năm 2018 )
- 41 2% 5% Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng 93% Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng đất của xã Linh Hồ năm 2018 - Đất nông nghiệp: 7.163,18 ha, chiếm 92,93% tổng diện tích đất tự nhiên. + Đất chuyên trồng lúa nước: 71,42 ha, chiếm 0,93% diện tích đất tự nhiên và chiếm 1,0% diện tích đất nông nghiệp. + Đất trồng lúa nước còn lại: 332,14 ha, chiếm 4,31% diện tích đất tự nhiên và chiếm 4,64% diện tích đất nông nghiệp. + Đất trồng cây hàng năm còn lại: 665,38 ha, chiếm 8,63% diện tích đất tự nhiên và chiếm 9,29% diện tích đất nông nghiệp. + Đất trồng cây lâu năm: 92,58 ha, chiếm 1,2% diện tích đất tự nhiên và chiếm 1,29% diện tích đất nông nghiệp. + Đất rừng sản xuất: 2.851,27 ha, chiếm 36,99% diện tích đất tự nhiên và chiếm 39,8% diện tích đất nông nghiệp. + Đất rừng phòng hộ: 3.131,4 ha, chiếm 40,63% diện tích đất tự nhiên và chiếm 43,72% diện tích đất nông nghiệp. + Đất nuôi trồng thủy sản: 18,99 ha, chiếm 0,25% diện tích đất tự nhiên và chiếm 0,27% diện tích đất nông nghiệp. - Đất phi nông nghiệp: 177,73 ha, chiếm 2,31% tổng diện tích đất tự nhiên.
- 42 + Đất ở tại nông thôn: 57,73 ha, chiếm 0,75% diện tích đất tự nhiên và chiếm 32,48% diện tích đất phi nông nghiệp. + Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 0,74 ha chiếm 0,01% diện tích đất tự nhiên và chiếm 0,42% diện tích đất phi nông nghiệp. + Đất cho hoạt động khoáng sản: 29,11 ha, chiếm 0,38% diện tích đất tự nhiên và chiếm 16,38% diện tích đất phi nông nghiệp. + Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 3,29 ha, chiếm 0,04% diện tích tự nhiên và 01,85% diện tích đất phi nông nghiệp. + Đất sông, suối: 40,3 ha, chiếm 0,52% diện tích tự nhiên và 22,67% diện tích đất phi nông nghiệp. + Đất phát triển hạ tầng: 46,56 ha, chiếm 0,6% diện tích tự nhiên và chiếm 26,2% diện tích đất phi nông nghiệp. - Đất chưa sử dụng: 366,81 ha, chiếm 4,76% tổng diện tích đất tự nhiên toàn bộ diện tích này là núi đá không có rừng cây. 4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất các loại sử dụng đất tại xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang 4.2.1. Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Là một xã có trên 90% lao động nông nghiệp, diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp so với tổng diện tích tự nhiên. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra là phải khai thác hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất nông nghiệp sao cho vừa đảm bảo an ninh lương thực của địa phương, nâng cao thu nhập cho người dân vừa không làm tổn hại đến tài nguyên đất và môi trường sống của con người. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Linh Hồ được thể hiện trong bảng 4.2.
- 43 Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Linh Hồ Diện tích STT Chỉ tiêu Mã Cơ cấu (ha) Tổng diện tích tự nhiên 7.707,72 100,00 1 Đất nông nghiệp NNP 7.163,18 92,93 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1.161,52 15,07 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 1.068,94 13,87 1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 71,42 0,93 1.1.1.2 Đất trồng lúa nước còn lại LUK 332,14 4,31 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNC 665,38 8,63 1.1.2. Đất trồng cây lâu năm CLN 92,58 1,20 1.2. Đất nôi trồng thuỷ sản NTS 18,99 0,25 (Nguồn: UBND xã Linh Hồ năm 2018) - Đất nông nghiệp: 7.163,18 ha, chiếm 92,93% tổng diện tích đất tự nhiên. + Đất chuyên trồng lúa nước: 71,42 ha, chiếm 0,93% diện tích đất tự nhiên và chiếm 1,0% diện tích đất nông nghiệp. + Đất trồng lúa nước còn lại: 332,14 ha, chiếm 4,31% diện tích đất tự nhiên và chiếm 4,64% diện tích đất nông nghiệp. + Đất trồng cây hàng năm còn lại: 665,38 ha, chiếm 8,63% diện tích đất tự nhiên và chiếm 9,29% diện tích đất nông nghiệp. + Đất trồng cây lâu năm: 92,58 ha, chiếm 1,2% diện tích đất tự nhiên và chiếm 1,29% diện tích đất nông nghiệp.
- 44 4.2.2. Biến động đất nông nghiệp 2017-2018 Bảng 4.3. Biến động đất đai năm 2017-2018 Thống kê Thống kê Biến Ghi Loại đất năm 2018 năm 2017 động chú 1. Đất nông nghiệp (ha) 7.163,18 7.160,72 +2,46 2. Đất phi nông nghiệp (ha) 177,73 175,19 +2,54 3. Đất chưa sử dụng (ha) 366,81 366,81 0.00 Tổng cộng (ha) 7707,72 7702,72 0.00 (Nguồn: UBND xã Linh Hồ năm 2018) Nhìn chung biến động đất đai năm 2017 - 2018 có sự dịch chuyển không rõ rệt.Biến động đất nông nghiệp có chiều hướng tăng nhưng không đáng kể. Đất phi nông nghiệp cũng tăng nhưng không cao. 4.2.3. Một số ngành nông nghiệp của xã Linh Hồ * Trồng trọt - Cách bố trí cây trồng: + Đối với loại đất dốc: người dân bố trí các loại cây trồng ưa cạn, chịu hạn tốt như: ngô, cây ăn quả, và cây lấy gỗ. Ở đây các loại cây ăn quả và các cây trồng màu thường được bố trí gần nhà ở để tiện chăm sóc, cây lấy gỗ được trồng ở những nơi có độ dốc cao hơn. + Bãi bồi ven sông suối: là khu vực chuyên canh cây lương thực và các loại cây rau, màu như: ngô, lạc, đậu phân bố chủ yếu dọc bờ sông, suối. + Tại các cánh đồng: người dân thường bố trí các công thức luân canh giữa các loại cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày và rau, màu, trong đó lúa là cây trồng chính. Những mảnh ruộng thấp trũng, bị ngập úng vào mùa mưa và những mảnh ruộng trên cao thì chỉ được trồng một vụ lúa, thời gian còn lại bỏ hóa. Đối với ruộng chủ động được nước, người dân bố trí trồng từ 2 vụ, đây là loại hình sử dụng đất có hiệu quả trong việc đảm bảo lương thực cho người dân.
- 45 Với điều kiện khí hậu, đất đai và nguồn nước, xã Linh Hồ có nhiều tiềm năng để phát triển một nền nông - lâm - ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá bằng các biện pháp thâm canh tăng vụ và chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Đây là hướng đi quan trọng đối với ngành nông nghiệp của tỉnh, vì khả năng mở rộng diện tích đất nông nghiệp còn rất ít. - Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính Diện tích, sản lượng một số cây trồng chính của huyện được thể hiện trong bảng 4.4. Bảng 4.4. Diện tích, năng suất, sản luợng một số cây trồng năm 2018 Diện tích Năng xuất Sản lượng STT Cây trồng (ha) (tạ/ha) (tấn) 1 Lúa mùa 450,0 59,60 2.682,0 2 Lúa xuân 204,0 61,0 1.244,4 3 Ngô mùa 133,0 3,38 449,9 4 Ngô xuân 240,0 46,20 1.108,8 5 Lạc 80,0 21,08 168,64 6 Đậu tương 9,2 10,45 9,61 7 Cam 50,3 81,63 410,60 (Nguồn: UBND xã Linh Hồ năm 2018) * Chăn nuôi: Luôn được chú trọng và phát triển, từ mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ ở hộ gia đình đến chăn nuôi theo quy mô trang trại. Hệ thống thú y thường xuyên được tăng cường, củng cố và hoạt động có hiệu quả, góp phần quan trọng hạn chế dịch bệnh trên gia súc, gia cầm. 4.2.4. Loại hình sử dụng đất của xã Linh Hồ Để xác định các loại hình sử dụng đất trên địa bàn xã Linh Hồ tôi đã tiến hành điều tra nông hộ bằng mẫu phiếu điều tra (phụ lục 01) và điều tra
- 46 hiện trạng sử dụng đất với phương pháp chọn những hộ gia đình điểm trên địa bàn xã. Tiến hành điều tra 15 hộ gia đình tại xã. Bao gồm các loại hình sử dụng đất như sau: ►Đất trồng cây hàng năm: - Đất trồng lúa - Đất trồng màu: ngô, - Đất trồng cây công nghiệp ngắn ngày: lạc, đậu ►Đất trồng cây lâu năm: - Đất trồng cây ăn quả: chè, cam Qua quá trình điều tra nông hộ và điều tra hiện trạng sử dụng đất, có thể xác định được trên địa bàn xã Linh Hồ có các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính sau đây. Bảng 4.5. Các loại hình sử dụng đất chính của xã năm 2018 LUT chính LUT Kiểu sử dụng đất 2 lúa- 1 Màu 1. Lúa xuân – lúa mùa – ngô 1 Lúa -1 Màu 2. Lúa mùa-ngô xuân Đất nông Cây hàng năm 2 lúa 3. Lúa xuân-Lúa mùa nghiệp Chuyên màu 4. Ngô Cây lâu năm 5. Cam (Nguồn: Từ phiếu điều tra nông hộ) * Loại hình sử dụng đất 2 vụ lúa: Loại đất này phân bố chủ yếu tại xã Linh Hồ trên đất có chế độ tưới chủ động. - Vụ xuân: Thời vụ cấy từ 10 - 25/2 giống sử dụng trong sản xuất là giống lúa thuần bản địa và giống lúa Khang dân, bao thai, nhị ưu có thời gian sinh trưởng từ 125 - 130 ngày, lượng giống gieo 50 kg/ha; phân bón gồm:Urê 170 kg, lân 300 kg, KaliClorua 120 kg; thuốc bảo vệ thực vật phun 2
- 47 lần cách nhau 5 -7 ngày khi có sâu bệnh hại. Năng suất trung bình đạt 50 - 52 tạ/ha. - Vụ mùa: Thời vụ cấy từ 15 - 25/6, chủ yếu là giống lúa lai, gồm giống Nhị ưu 838, Bao thai, Đoàn kết, Bắc ưu, khang dân thời gian sinh trưởng từ 125 - 130 ngày; lượng giống gieo 40 kg/ha; Urê 260 kg, lân 300 kg, KaliClorua 90 kg; thuốc bảo vệ thực vật phun 2 lần cách nhau 5 - 7 ngày khi có sâu bệnh hại. Năng suất lúa trung bình đạt từ 30 - 34 tạ/ha. * Loại hình sử dụng đất 1 vụ lúa + 1 vụ màu: Loại hình này phổ biến , việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật không đồng bộ nên hiệu quả chưa cao. Phổ biến ở các những nơi chưa chủ động được nước tưới như ruộng bậc thang chờ nước trời, loại đất này vụ xuân chủ yếu được trồng ngô, đỗ tương, vụ mùa để cấy lúa. - Vụ xuân: Thời vụ trồng ngô bắt đầu từ 15/2 đến 10/3. Giống sử dụng trong sản xuất là các loại giống ngô lai như: CP 999, CP 989, CPA 88, BiO 06 thời gian sinh trưởng 90 - 111 ngày; lượng giống gieo trồng từ 20 -25 kg/ha; phân bón gồm Urê từ 180 -250 kg, kaliClorua 120 kg, thuốc bảo vệ thực vật phun 1 lần khi có sâu xám hại cây con hoặc sâu gai lúc cây ngô trưởng thành. Năng xuất ngô lai trung bình đạt từ 44 - 47 tạ/ha. - Sắn sử dụng chủ yếu giống địa phương thời vụ bắt đầu từ tháng 2 đến tháng 10 thời gian sinh trưởng từ 240- 260 ngày.Sắn thường dâm cành phân bón lân từ 400- 450kg/ha,năng suất 83 - 85 tạ/ha. * Loại hình sử dụng đất 2 vụ lúa + 1 vụ màu: Loại đất này được phân bố tại các thôn có chế độ nước tưới tiêu chủ động, và nước mưa. Vụ xuân: Thời vụ cấy từ 10 - 25/2; giống được sử dụng trong sản xuất là giống lúa thuần bản địa và giống lúa Khang dân 18, Tam nông, CP 999 có thời gian sinh trưởng từ 125 - 130 ngày; lượng giống gieo 60 kg/ha; phân
- 48 bón cho diện tích 1 ha gồm: Urê 180 - 250 kg/ha, Lân NPK từ 300 - 400 kg/ha, KaliClorua 100 - 120kg/ha. Vụ mùa: Thời vụ cấy từ 15 - 25/6 chủ yếu là giống lúa lai, gồm các giống Khang dân,Tạp giao thời gian sinh trưởng từ 125-130 ngày; lượng giống gieo 30 kg/ha; phân bón gồm: Phân hữu cơ 5 - 6 tấn, phân Urê từ 240 - 260 kg/ha, KaliClorua từ 90 -120 kg/ha, Lân NPK 350 kg/1ha. - Vụ đông: Chủ yếu trồng ngô từ ngày 15/2 đến 10/3. *Loại hình sử dụng đất chuyên màu: Chủ yếu là 2 vụ ngô : - Vụ xuân: Thời vụ trồng ngô bắt đầu từ 15/2 đến 10/3. Giống sử dụng trong sản xuất là các loại giống ngô lai như: CP 999, CP 989, K54 thời gian sinh trưởng 115 - 125 ngày; lượng giống gieo trồng từ 20 -25 kg/ha; phân bón gồm Urê từ 180 -250 kg, kaliClorua 120 kg, thuốc bảo vệ thực vật phun 1 lần khi có sâu xám hại cây con hoặc sâu gai lúc cây ngô trưởng thành. Năng xuất ngô lai trung bình đạt từ 44 -47 tạ/ha - Vụ hè thu:Thời vụ trồng ngô bắt đầu từ 15/7 đến 10/8. Giống sử dụng trong sản xuất là các loại giống ngô lai như: CP 999, K43, K54, HQ200 thời gian sinh trưởng 90 - 95 ngày; lượng giống gieo trồng từ 20 -25 kg/ha; phân bón gồm Urê từ 180 -250 kg, KaliClorua 120 kg.Các loại sâu bệnh hại ngô như: sâu xám, sâu đục thân ngô, rệp cờ Năng xuất ngô lai trung bình đạt từ 37 -40 tạ/ha. 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 4.3.1. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu không thể thiếu trong đánh giá hiệu quả sử dụng đất, đây là căn cứ quan trọng để tìm ra giải pháp kỹ thuật và lựa chọn được loại hình sử dụng đất thích hợp. Để đánh giá được hiệu quả kinh tế chúng tôi đã tiến hành điều tra thực địa và điều tra nông hộ theo mẫu phiếu
- 49 điều tra về các chỉ tiêu: Năng suất, sản lượng, giá bán, chi phí vật chất, lao động . Đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu: Giá trị sản suất, chi phí sản xuất, thu nhập thuần, hiệu quả đồng vốn, giá trị ngày công lao động. 4.3.1.1. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm Hiệu quả kinh tế được đánh giá dựa trên cơ sở so sánh giá trị sản xuất và chi phí sản xuất. Hiệu số giữa giá trị sản xuất với chi phí sản xuất càng cao thì hiệu quả kinh tế càng cao, đây cũng là mục tiêu chung của tất cả các ngành sản xuất vật chất. Cây trồng hàng năm là những loại cây có thời gian sinh trưởng ngắn (thường tính bằng 01 năm, 01 vụ ), từ đó khả năng luân chuyển vốn nhanh, tạo ra nguồn vốn trong ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu trước mắt, duy trì sản xuất cây lâu năm và chăn nuôi Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính được thể hiện tại bảng 4.6 Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã (tính bình quân cho 1 ha) Thu Hiệu quả Giá trị ngày Giá trị Chi phí Cây nhập sử dụng công lao động STT sản xuất sản xuất trồng thuần vốn (1000đ/ (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần) công) 1 Lúa mùa 47.680 21.265,11 26.414,89 2,24 150,8 2 Lúa xuân 48.800 21.240,75 27.559,25 2,29 151,2 3 Ngô mùa 2.028 1.323,87 704,13 1,5 82,57 4 Ngô xuân 27.720 11.758,09 15.961,91 2,35 120,16 5 Lạc 31.620 12.098,38 19.521,62 2,61 101,87 6 Đậu tương 15.675 7.152,82 8.522,18 2,19 81,23 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ) 4.3.1.2. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất và loại hình sử dụng đất Giá trị bình quân các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm và cây lâu năm được thể hiện tại bảng 4.7.
- 50 Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất (Đơn vị tính: ha) Hiệu quả GT ngày Giá trị sản Chi phí Thu nhập sử dụng công LĐ Kiểu sử dụng đất xuất Mức sản xuất Mức thuần Mức Mức Mức vốn (1000đ/ (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần) công) 1. Lúa xuân – lúa mùa – đậu 112.155 VH 49.658,71 VK 62.496,29 VH 2,25 L 142,68 H 2. Lúa xuân – lúa mùa – lạc 128.100 VH 54.604,24 VH 73.495,76 VH 2,34 L 141,25 H 3. Lúa xuân – lua mùa 96.480 VH 42.505,86 VH 53.974,14 VH 2,26 L 120,79 H 4. Ngô xuân – ngô mùa 29.748 VL 13.081,96 L 16.666,04 VL 2,27 L 110,25 M (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ) Ghi chú: M: Medium (trung bình); L: Low (thấp); VH: Very high(rất cao); VL: Very low (rất thấp); H:High (cao).
- 51 Bảng 4.8. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp (Tính bình quân/1ha) Giá trị Chi phí Thu nhập Giá trị ngày Hiệu quả sử Cấp sản xuất sản xuất thuần công lao động dụng vốn (lần) (1000đ) (1000đ) (1000đ) (1000đ/công) KC cấp 11.000 7.000 5.000 0,15 1 VH > 90.000 > 28.000 > 50.000 > 4,4 > 150 70.000 - 20.000 - 38.000 - H 3,2 - 4,4 120 - 150 90.000 28.000 50.000 51.000 - 15.000 - 25.000 - M 2,5 - 3,2 90 - 120 70.000 20.000 38.000 40.000 - 10.000 - 17.000 - L 1,5 - 2,5 80 -90 51.000 15.000 25.000 VL < 40.000 < 10.000 < 17.000 < 1,56 < 80 Qua bảng 4.7 và 4.8 ta thấy: * Về tổng thu nhập: Nhìn chung các loại hình sử dụng đất của xã cho tổng thu nhập đạt mức cao trở lên, trong đó: đạt cao nhất là LUT 2 lúa + 1 màu (lạc) bình quân đạt 128 triệu đồng/ha/năm và thấp nhất là LUT 2màu đạt 29 triệu đồng/ha/năm. - Nếu so với độc canh 2 vụ lúa thì luân canh 2 lúa + 1màu màu cho hiệu quả kinh tế cao hơn - Tổng thu nhập đạt mức trung bình (90 - 120 triệu đồng/ha) ở các cơ cấu 2 lúa + 1màu và 2 lúa. Trong đó tổng thu nhập đạt mức thấp nhất là loại hình chuyên màu, các vụ còn lại bỏ hóa đất do không có nước tưới, sản xuất chủ yếu dựa vào nước mưa. Loại hình này phân bố ở tất cả các thôn đối với các khu vực có địa hình cao và nguồn nước không chủ động.
- 52 * Về chi phí sản xuất: LUT 2 lúa + 1 màu (lạc) : có chi phí sản xuất cao nhất, bình quân 54 triệu đồng/ha/năm và thấp nhất là vụ chuyên màu 13 triệu đồng/ha/năm. * Về thu nhập thuần: Ngoài loại hình sử dụng đất 2 màu, các loại hình còn lại đều cho thu nhập ở mức cao và rất cao. LUT 2lúa + 1 màu (lạc) có mức thu nhập cao nhất đạt 62 triệu đồng/ha/năm và thấp nhất là 2 màu đạt 16 triệu đồng/ha/năm. Qua phân tích trên, có thể thấy loại hình sử dụng đất tại xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên khá đa dạng, cây trồng hàng năm chủ yếu vẫn là lúa và ngô. LUT có hiệu quả kinh tế cao nhất là 2 lúa - 1 màu, LUT có hiệu quả kinh tế thấp nhất là 2 màu Ngô xuân- ngô mùa. 4.3.1.3. Hiệu quả kinh tế cây ăn quả LUT trồng cây ăn quả tại xã Linh Hồ được phân bố rộng rãi nhưng quy mô nhỏ lẻ, không hình thành vườn chuyên canh cây ăn quả, chủ yếu là vườn tạp. Hiệu quả kinh tế cây ăn quả được thể hiện qua bảng 4.9: Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả Giá trị sản Chi phí sản Thu nhập Hiệu quả GT ngày Cây xuất xuất thuần sử dụng vốn công LĐ STT trồng (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần) (1000đ) 1 Cam 81.630 35.098,56 46.531,44 2,32 147,11 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua bảng 4.9 ta thấy, giá trị sản xuất của cây ăn quả bình quân 81 triệu đồng/ha, trong khi các vùng chuyên canh cây ăn quả tại các địa phương khác cao hơn nhiều. Hiệu quả kinh tế cao so với các cây trồng hàng năm là do các chi phí không bao gồm các khoản đầu tư ở thời kỳ kiến thiết cơ bản. Loại hình sử dụng đất cây ăn quả tại xã không phát triển, diện tích tuy lớn nhưng năng suất và sản lượng không cao vì:
- 53 - Tuổi cây trong vườn không đồng đều, cây phát triển tự do, không được cắt tỉa tạo hình nên độ thông thoáng trong vườn kém. - Các giống cây ăn quả trong vườn phần lớn không được chọn lọc. Việc đầu tư, chăm sóc, bón phân, quản lý vườn cây không đúng mức, dẫn đến cây trong vườn sinh trưởng kém, chậm ra hoa, kém đậu quả, sâu bệnh không được phòng trừ kịp thời Các hộ bón một lượng phân rất ít, hầu như không phun thuốc bảo vệ thực vật đúng cách, nhiều hộ chỉ phó mặc cho tự nhiên chờ thu hoạch. Do đó, năng suất, chất lượng không cao, sản phẩm kém khả năng cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, để loại hình trồng cây ăn quả đạt hiệu quả kinh tế cao, thì cần có kế hoạch cải tạo vườn và có những giải pháp về thị trường tiêu thụ. 4.3.2. Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội của mỗi loại hình sử dụng đất được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: đảm bảo an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu nông hộ, giá trị ngày công lao động nông nghiệp, tỷ lệ giảm hộ đói nghèo, mức độ giải quyết công an việc làm và thu hút lao động, Mỗi loại hình sử dụng đất đều có tác dụng nhất định đến đời sống xã hội tại địa phương. Quá trình sản xuất nông nghiệp tạo ra việc làm cho người nông dân, tạo ra nguồn của cải phục vụ đời sống của chính nông hộ, đồng thời tạo ra nguồn hàng hóa để buôn bán trên thị trường. Qua đó, loại hình sử dụng đất nào mang lại hiệu quả kinh tế cao sẽ có tác dụng tích cực đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống, thay đổi bộ mặt nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực địa phương, giảm tình trạng đói nghèo, giải quyết nhu cầu về lao động cho người dân. Ngược lại, các loại hình sử dụng đất không hiệu quả, cho thu nhập thấp, không giải quyết được việc làm cho người dân dẫn đến phát sinh các tệ nạn xã hội trong lúc nông nhàn, hay xu thế dịch chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị. Sản xuất chưa đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu thì người dân không có điều kiện đầu tư cho giáo dục, y tế. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất được thể hiện qua bảng sau:
- 54 Bảng 4.10. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất Đảm bảo Giảm tỷ Đáp ứng Sản phẩm Thu hút STT LUT lương lệ đói nhu cầu hàng lao động thực nghèo nông hộ hóa 1 2L - 1M(đậu) 2 2L – 1M(lạc) 3 2L 4 2M * 5 Cam * (Nguồn: Điều tra nông hộ) Cao: Trung bình: Thấp:* * Đối với các LUT trồng cây hàng năm. Các hoạt động trồng trọt trên đất hàng năm đã huy động và sử dụng phần lớn quỹ thời gian lao động của nông hộ. Tuy nhiên, việc đầu tư công lao động trong các LUT này không thường xuyên, mang tính thời vụ, chỉ tập trung chủ yếu vào một số thời gian như khâu gieo trồng, làm cỏ và thu hoạch, còn lại là thời gian nhàn rỗi. Lúa, ngô sản xuất ra chỉ đáp ứng nhu cầu lương thực trên địa bàn huyện. LUT 1 lúa - màu, chuyên màu có khả năng giải quyết công ăn việc làm cao hơn so với LUT 1 lúa - 1 màu và LUT 1 lúa. Hình 4.2. Cánh đồng lúa ở xã Linh Hồ
- 55 * Đối với LUT trồng cây ăn quả - LUT cây ăn quả: đây là loại hình sử dụng đất góp phần tăng thu nhập đồng thời giải quyết việc làm cho người dân trong thời gian nông nhàn chờ thời vụ, vị trí vườn thường liền với nhà ở nên không mất công đi lại như ra đồng ruộng là điều kiện thuận lợi để sử dụng lao động phụ trong gia đình một cách tốt nhất, cây trồng thích hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương. Tuy nhiên, diện tích cây ăn quả của huyện chưa được chú trọng đầu tư, phát triển nên thu nhập của người dân từ LUT này chưa cao, phần lớn người dân không quan tâm đến lợi ích kinh tế của cây ăn quả,quả phục vụ cho phát triền ngành du lịch. - Quả phục vụ cho phát triền ngành du lịch. Cây ăn quả chỉ đóng vai trò làm cải thiện bữa ăn gia đình là chủ yếu. Hình 4.3. Vườn cam tại thôn Bản Sáng xã Linh Hồ 4.3.3. Hiệu quả môi trường Các loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả về mặt môi trường đòi hỏi phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất.
- 56 Đồng Văn là một huyện miền núi, có địa hình cao nên vấn đề hiệu quả về môi trường càng được quan tâm. Trong quá trình sử dụng đất đã tác động đến môi trường ở một số mặt sau: Ô nhiễm đất do việc sử dụng đất, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, các loại phân bón hóa học, giảm độ màu mỡ, xói mòn đất. Hiệu quả môi trường được thể hiện ở bảng 4.11. Bảng 4.11. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất Tỷ lệ Khả năng bảo vệ, Ảnh hưởng ít của sử STT LUT che phủ cải tạo đất dụng thuốc BVTV 1 2L - 1M(đậu) 2 2L – 1M(lạc) 3 2L 4 2M 5 Cam (Nguồn: Điều tra nông hộ) Cao: Trung bình: Thấp: * * Mức độ thích hợp của hệ thống cây trồng đối với đất: Mức độ thích hợp của hệ thống cây trồng đối với đất hiện tại, đó là khả năng che phủ cho đất và khả năng cải tạo đất của hệ thống cây trồng. Qua kết quả điều tra nông hộ kết hợp với lấy ý kiến chuyên gia em đã đưa ra một số đánh giá mức độ thích hợp của các kiểu sử dụng đất hiện tại như sau: Đa số các hộ dân được hỏi trả lời các cây lúa, ngô, sắn, lạc cho năng suất ổn định, kỹ thuật canh tác đơn giản, dễ làm đồng thời các cây trồng này không làm ảnh hưởng tới môi trường đất và còn trả lại phần tàn dư hữu cơ khá lớn. Cây lúa có tác dụng bảo vệ đất như: Sự kết hợp cây lúa và cây màu có thể làm giảm tác hại của sâu bệnh. Do kết hợp đất trồng lúa ngập nước và đất trồng màu cạn sẽ có tác dụng hạn chế quá trình hình thành kết von đá ong khá phổ biến trong vùng do ảnh hưởng của quá trình bốc hơi nước có chứa sắt về mùa khô.
- 57 * Sử dụng phân bón: Qua quá trình so sánh việc bón phân trên thực tế của người dân địa phương và tiêu chuẩn cho thấy mức độ đầu tư phân bón cho các cây trồng tại xã Linh Hồ thì mức sử dụng phần lớn vẫn nằm trong tiêu chuẩn cho phép. Dạng phân đạm chủ yếu được bón từ phân Urê, phân lân chủ yếu từ supe lân, phân kali chủ yếu từ kaliclorua. Kết quả nghiên cứu cho thấy: - Lượng phân bón được sử dụng chủ yếu là phân vô cơ, phân hữu cơ được sử dụng với lượng nhỏ. Lượng đạm và lân được hộ nông dân sử dụng nhiều, lượng kali sử dụng với lượng thấp. - NPK được sử dụng không cân đối, đây là nguyên nhân làm giảm năng suất cũng như khả năng phát triển của cây trồng và làm ảnh hưởng xấu đến môi trường đất, người dân lúc nào cũng quan niệm nếu bón nhiều phân đạm cây sẽ cho năng suất cao, đây là quan niệm hoàn toàn sai lầm của người làm nông nghiệp. * Về mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV): Bảng 4.12. Lượng thuốc bảo vệ thực vật thực tế sử dụng và khuyến cáo Thực tế Khuyến cáo Cây trồng Tên thuốc Liều lượng Cách ly Liều lượng Cách ly (kg/ha/lần) (ngày) (kg/ha/lần) (ngày) Lúa Patox 0,3 6 0,5 6 OFalox 0,3 13 0,3 10 Trebon 0,2 10 0,2 7 Bossa 50EC 0,3 13 0,3 8 SoPit 300EC 0,2 15 0,2 10 Sius 10 WP 0,2 15 0,3 10 Aly 0,2 lít 10 0,4 lít 7 Ngô OFalox 0,2 7 0,3 10 Aly 0,3 10 0,5 7
- 58 - Các LUT 2 lúa, LUT 2lúa - 1 màu các hộ thường phun từ 1- 2 lần nhiều nhất là 3 lần thuốc BVTV để trừ sâu bệnh thuốc được sử dụng đúng chủng loại và có xuất xứ rõ ràng. Liều lượng các hộ sử dụng không vượt quá tiêu chuẩn. 4.3.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường 4.3.4.1. Tiêu chuẩn lựa chọn LUT sử dụng đất bền vững Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đưa ra những tiêu chuẩn làm căn cứ để lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển vọng là: - Đảm bảo đời sống của nông dân - Phù hợp với mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu. - Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm. - Định canh, định cư và ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật. - Tăng sản phẩm hàng hóa xuất khẩu. - Tác động tốt đến môi trường. Dựa vào các tiêu chuẩn trên, kết hợp với kết quả điều tra thực tế sản xuất, đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các LUT và phân tích hiện trạng kinh tế - xã hội - môi trường của địa phương, em đã lựa chọn các LUT căn cứ vào các tiêu chuẩn sau: 1. Phù hợp với mục tiêu phát triển nông nghiệp của xã. 2. Phù hợp với điều kiện đất đai, tập quán canh tác. 3. Đảm bảo đời sống nông hộ. 4. Đảm bảo an ninh lương thực. 5. Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm. 6. Phù hợp với nhu cầu của thị trường. 7. Cải tạo, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường.
- 59 Qua phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các loại hình sử dụng đất ruộng mang tính sản xuất hàng hoá trong hệ thống sử dụng đất hiện tại ở xã Linh Hồ cho thấy. - Điều kiện về khí hậu, đất đai khá phù hợp với các loại cây trồng song hiệu quả kinh tế còn hạn chế mặc dù cơ cấu cây trồng trên đất ruộng khá đa dạng. Các cây lương thực như lúa, ngô vẫn chiếm ưu thế, ngoài ra một số cây hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao đã được đưa vào áp dụng trong sản xuất. Luân canh sử dụng đất còn ở mức độ chưa cao. Chất lượng hàng hoá sản xuất ra phần nào đã đáp ứng được yêu cầu thị trường. Trong định hướng sử dụng đất của huyện thời gian tới cần quan tâm đến việc đa dạng hoá các loại cây trồng, đầu tư thâm canh, tăng vụ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Các loại cây trồng hàng hoá cần được mạnh dạn đưa vào áp dụng để tăng hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho các hộ gia đình. Cơ cấu cây trồng 3 vụ cần được quan tâm phát triển vì đây được coi là loại hình sử dụng đất ruộng bền vững nhất trong hệ thống sử dụng đất trồng trọt. Việc luân canh giữa cây lương thực và cây màu, giữa cây trồng nước và cây trồng cạn cần được áp dụng để đảm bảo yêu cầu bảo vệ đất bền vững. 4.3.4.2. Lựa chọn LUT sử dụng có hiệu quả Qua kết quả đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất về kinh tế, xã hội, môi trường đồng thời dựa trên các căn cứ và tiêu chuẩn lựa chọn các loại hình sự dụng đất có triển vọng có thể đưa ra các loại hình sử dụng đất phù hợp với điều kiện xã như sau: - Đối với loại hình sử dụng đất 3 vụ: 2 lúa - 1 màu. Đây là loại hình sử dụng đất đang được áp dụng trên địa bàn huyện, phù hợp với điều kiện tự nhiên của huyện, tận dụng được nguồn lực lao động nông nghiệp dồi dào,đáp ứng được nhu cầu lương thực, thực phẩm cho người, vừa tăng thêm thu nhập cho người dân, tận dụng phế phụ phẩm cho chăn nuôi.
- 60 - Đối với loại hình sử dụng đất 2L: Loại hình sử dụng đất này được áp dụng ở những thôn, bản có đủ nước tưới tiêu,các vùng trũng Một số diện tích đất cũng được xã cố gắng chuyển dịch cơ cấu sang 3 vụ/ năm để đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. - LUT cây ăn quả (cam): Đây là loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế khá cao, bảo vệ môi trường đất đai. LUT đã giải quyết được công ăn việc làm cho lao động lúc nông dân nhàn đồng thời góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên chưa có quy hoạch vùng chuyên canh cây ăn quả đối với những xã có điều kiện tự nhiên phù hợp và việc quảng bá các quả đặc sản của vùng còn hạn chế. 4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã Linh Hồ 4.4.1. Giải pháp chung * Giải pháp về chính sách xã hội - Phải tập trung thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa để thuận tiện hơn trong việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Đồng thời phải thực hiện đồng bộ và nhanh chóng việc cấp, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho nông dân trên địa bàn toàn xã. - Có chính sách hỗ trợ đối với nông dân khai hoang phục hoá đất đưa vào sản xuất. Cần phát huy hơn nữa công tác quản lý Nhà nước về đất đai: sử dụng đất theo quy hoạch, tuân theo nguyên tắc của quy hoạch để tránh tình trạng khai thác bừa bãi làm giảm diện tích diện tích đất nôngnghiệp. - Tăng cường các chính sách khuyến nông giúp đỡ trực tiếp người sản xuất tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật mới vào sảnxuất: + Áp dụng và phổ cập, chuyển giao các chương trình tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới đến hộ sản xuất.
- 61 + Hướng dẫn các hộ gia đình biết lập kế hoạch sản xuất theo hướng sử dụng đất đai có hiệu quả, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp. Chuyển đổi thời vụ cấy thích hợp, tiếp thu giống mới có năng suất cao, phương pháp canh tác tiên tiến, các biện pháp bảo vệ cây trồng, bảo vệ đất đai và bảo vệ môi trường sinh thái. + Xây dựng mô hình để làm mẫu cho nông dân sản xuất, từ đó nhân rộng mô hình, khuyến khích kinh tế hộ nông dân phát triển. Đối với giải pháp này, cần áp dụng đối với tất cả các hệ thống sử dụng đất trên địa bàn xã. - Các cấp chính quyền cần phải có chính sách giúp đỡ nông dân tìm và mở thị trường vật tư, kỹ thuật, sản phẩm đến thị trường vốn, phải hướng dẫn cho họ ngay cả việc xác định mức cung, mức cầu về một loại sản phẩm nào đó, tránh tình trạng ứ đọng, hư hỏng phải huỷ bỏ. * Giải pháp về kinh tế - thị trường Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ tín dụng nông nghiệp và thị trường nông nghiệp đến từng người dân tham gia sản xuất. - Bản thân người sản xuất đa phần là thiếu vốn và trình độ nhận thức còn hạn chế. Cho nên, chúng ta cần phải có các chính sách tín dụng ưu đãi và mở rộng các hình thức tín dụng dành cho nông dân nhằm hỗ trợ họ trong việc đầu tư sản xuất hàng hoá nông sản. Đặc biệt cần xác định thời điểm cho vay vốn đối với người sản xuất - gắn việc vay vốn với việc tổ chức gieo trồng cho kịp thời vụ để tăng hiệu quả của đồng vốn, tránh tình trạng sử dụng vốn không đúng thời điểm, gây ra lãng phí. - Ưu tiên phân bố cho các hộ có khả năng về đất và lao động để khuyến khích mở rộng đầu tư phát triển sản xuất đặc biệt là các mô hình sản xuất có hiệu quả. - Hỗ trợ cho các hộ nghèo trong việc tiếp cận vốn vay của Ngân hàng chính sách xã hội và có lãi suất hợp lý để họ đầu tư vào sản xuất nông nghiệp.
- 62 * Giải pháp về khoa học kĩ thuật. - Kiến thiết đồng ruộng và xây dựng công trình thuỷ lợi, đường giao thông nội đồng. - Áp dụng các kỹ thuật canh tác để cải tạo độ phì cho đất, luân canh, xen canh và đa dạng hoá cây trồng để tăng thu nhập và bảo vệ đất bền vững. - Chuyển đổi cơ cấu cây trồng với những loại hình sử dụng đất thích hợp, khảo nghiệm các giống cây trồng ở những vùng có cùng điều kiện sản xuất thuận lợi để áp dụng vào sản xuất cho từng vùng, tạo ra nhiều loại sản phẩm, tăng độ che phủ cho đất và bảo vệ môi trường sinhthái. Những giải pháp trên được thực hiện một cách đầy đủ và đồng bộ sẽ mang lại sự ổn định trong sản xuất nông nghiệp, đảm bảo diện tích canh tác, cây trồng làm thay đổi cơ cấu cây trồng trong xã góp phần đảm bảo an toàn lương thực, thu hút lao động, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân trong xã. * Giải pháp về cơ sở hạ tầng - Đầu tư nâng cấp và mở mới hệ thống giao thông liên thôn, liên xã và giao thông nội đồng để thuân tiện cho việc đi lại, vận chuyển các sản phẩm nông sản và trao đổi hàng hóa. - Nâng cấp và tăng cường hệ thống điện lưới, lắp đặt các hệ thống thông tin để tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, phục vụ phát triển sản xuất. 4.4.2. Giải pháp cụ thể * LUT trồng cây hàng năm - Xây dựng thêm và nâng cấp hệ thống thủy lợi, đặc biệt là xây dựng được một hệ thống kênh mương, trạm bơm, cống nội đồng kiên cố, hoàn chỉnh nhằm tạo khả năng tưới tiêu nước chủ động cho đồng ruộng. Đồng thời