Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất của cây khoai sọ trên địa bàn xã Yên Quang - huyện Nho Quan - tỉnh Ninh Bình

pdf 64 trang thiennha21 19/04/2022 6160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất của cây khoai sọ trên địa bàn xã Yên Quang - huyện Nho Quan - tỉnh Ninh Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_kinh_te_san_xuat_cua_cay_khoai_s.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất của cây khoai sọ trên địa bàn xã Yên Quang - huyện Nho Quan - tỉnh Ninh Bình

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ PHƯỢNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CỦA CÂY KHOAI SỌ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ YÊN QUANG HUYỆN NHO QUAN – TỈNH NINH BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ PHƯỢNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CỦA CÂY KHOAI SỌ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ YÊN QUANG HUYỆN NHO QUAN – TỈNH NINH BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Khoa : Kinh tế và PTNT Lớp : K47 – PTNT – N01 Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Quốc Huy Thái Nguyên, 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học chuyên ngành Phát triển nông thôn với đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất của cây khoai sọ trên địa bàn xã Yên Quang- huyện Nho Quan- tỉnh Ninh Bình” Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và người thân. Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trong khoa KT&PTNT- Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dậy bảo, giúp đỡ và định hướng cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S. Nguyễn Quốc Huy người thầy đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể, các nhân viên cán bộ và nhân dân xã Yên Quang- huyện Nho Quan- tỉnh Ninh Bình đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập qua. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả người thân, bạn bè những người luôn bên cạnh động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Sinh Viên Hoàng Thị Phượng
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Sản lượng khoai sọ năm 2017 của một số nước trên thế giới 14 Bảng 2.2: Diện tích khoai sọ ở Việt Nam giai đoạn 2015 – 2017 16 Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất của xã Yên Quang từ năm 2015 - 2017 25 Bảng 4.2: Diện tích một số cây trồng chủ yếu của xã giai đoạn 2015 – 2017 30 Bảng 4.3: Diện tích đất trồng khoai sọ của xã Yên Quang giai đoạn 2015 – 2017 30 Bảng 4.4: Năng suất khoai sọ trên địa bàn xã Yên Quang giai đoạn 2015 – 2017 31 Bảng 4.5: Những thông tin cơ bản về các hộ điều tra 34 Bảng 4.6: Tình hình sử dụng đất sản xuất của các hộ điều tra năm 2017 35 Bảng 4.7. Tình hình sản xuất khoai sọ của các hộ điều tra năm 2017 36 Bảng 4.8: Chi phí sản xuất 1 ha khoai sọ của các hộ điều tra 38 Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế sản xuất khoai sọ phân theo nhóm thôn điều tra năm 2017 39 Bảng 4.10: Chi phí cho 1 ha trồng lạc năm 2017 41 Bảng 4.11: So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế của sản xuất cây khoai sọ với cây lạc tính trên 1 ha 42
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải STT Số thứ tự BQC Bình quân chung KHKT Khoa học kỹ thuật ĐVT Đơn vị tính HQKT Hiệu quả kinh tế KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định BVTV Bảo vệ thực vật UBND Uỷ ban nhân dân NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NSBQ Năng suất bình quân CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa KT&PTNT Kinh tế và Phát triển nông thôn
  6. iv MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý ngĩa của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 1.4. Những đóng góp của đề tài 3 1.5. Bố cục của khóa luận 4 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 5 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 5 2.1.1. Một số khái niệm về hiệu quả kinh tế 5 2.1.2. Nội dung, bản chất và phân loại của hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh 6 2.2. Khái niệm và giá trị dinh dưỡng của cây khoai sọ 9 2.2.1. Khái niệm về cây khoai sọ 9 2.2.2. Giá trị dinh dưỡng 10 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây khoai sọ 11 2.3.1. Các yếu tố tự nhiên 11 2.3.2. Nhóm nhân tố văn hóa xã hội 12 2.4. Tình hình sản xuất cây khoai sọ trên thế giới và Việt Nam 14 2.4.1. Tình hình sản xuất cây khoai sọ trên thế giới 14 2.4.2. Tình hình sản xuất cây khoai sọ ở Việt Nam 15 PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 17 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 17 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 17
  7. v 3.2. Nội dung nghiên cứu 17 3.3. Phương pháp nghiên cứu 17 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin 17 3.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lí số liệu 19 3.3.3. Phương pháp phân tích thông tin 19 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 20 3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả sản xuất của hộ 20 3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất của cây khoai sọ 21 3.4.3. Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả môi trường và xã hội khi trồng khoai sọ 21 Phần 4.DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 23 4.1. Điệu kiện tự nhiên địa bàn nghiên cứu 23 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 23 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội, dân số và lao động của xã Yên Quang 26 4.2. Thực trạng sản xuất khoai sọ tại xã Yên Quang, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình 29 4.2.1. Khái quát diện tích, năng xuất khoai sọ tại xã Yên Quang 29 4.2.2. Tình hình sử dụng giống và công nghệ sản xuất 32 4.2.3. Tình hình sử dụng các kĩ thuật chăm sóc và thu hoạch 32 4.2.4. Bảo quản sau thu hoạch 33 4.2.5. Quá trình tiêu thụ 33 4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây khoai sọ theo kết quả điều tra 34 4.3.1. Tình hình sản xuất của các hộ 34 4.3.2. Hiệu quả kinh tế từ việc sản xuất khoai sọ 37 4.4. Hiệu quả xã hội và môi trường sản xuất cây khoai của xã Yên Quang 43 4.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất cây khoai sọ tại xã Yên Quang 44 4.6. Những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất khoai sọ tại xã Yên Quang 46 4.6.1. Thuận lợi 46 4.6.2. Khó khăn 46
  8. vi 4.7. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất khoai sọ 47 4.7.1. Giải pháp về kỹ thuật 47 4.7.2. Giải pháp về thị trường 47 4.7.3. Giải pháp về chế biến sản phẩm 47 4.7.4. Giải pháp về vốn 48 4.7.5. Giải pháp về chính sách nhà nước 48 4.7.6. Các giải pháp khuyến nông 48 PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49 5.1. Kết luận 49 5.2. Kiến nghị 50 5.2.1. Đối với sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình, Phòng NN&PTNT huyện Nho Quan 50 5.2.2. Đối với UBND xã Yên Quang 50 5.2.3. Đối với các hộ nông dân trồng cây khoai sọ 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1.Sự cần thiết thực hiện nội dung đề tài Cây khoai sọ có lịch sử trồng trọt lâu đời và thích nghi với nhiều vùng sinh thái khác nhau. Củ khoai sọ chứa hàm lượng hydratcacbon cao, hàm lượng chất béo thấp và nhiều chất khoáng. Lá và cuống lá chứa lượng lớn caroten và các khoáng chất canxi, phốtpho, kali. Vì thế củ khoai sọ ở một số giống cuống lá, dải bò đều được dùng như là những loại rau sạch. Khoai sọ là loài thực vật phổ biến ở tất cả các vùng miền trên đất nước Việt Nam, từ các vùng núi cao đến các vùng đất ngập nước và kể cả các vùng đất cát ven biển. Chúng được trồng hầu hết ở các ruộng, vườn, nương rẫy của các nông hộ, với mục đích để cung cấp lương thực, cung cấp rau xanh, cho con người. Cây khoai sọ chiếm một vị trí rất quan trọng trong đời sống của con người. Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, việc trồng cây khoai sọ đã trở thành một bộ phận quan trọng không thể thiếu đối với nền nông nghiệp, nó được sử dụng rất đa dạng có thể làm rau, lương thực, thức ăn gia súc và làm thuốc truyền thống. Tại nhiều tỉnh miền núi, khoai sọ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn lương thực của hộ gia đình nông dân. Hơn nữa khoai sọ mang lại hiệu quả kinh tế cao của một số vùng truyền thống như: Yên Thủy (Hòa Bình), Nho Quan (Ninh Bình), Tràng Định (Lạng Sơn), Những năm gần đây, việc trồng cây khoai sọ ở Việt Nam ngày càng có vai trò quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động nông thôn. Sản phẩm ngoài việc cung cấp cho thị trường trong nước , đồng thời là nguồn xuất khẩu sang các nước khu vực cũng như một số thị trường lớn trên thế giới như Châu Âu, Trung Quốc. Do đó cây khoai sọ có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế Việt Nam.
  10. 2 Xã Yên Quang là một xã thuần nông thuộc huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình. Trong những năm gần đây các hộ dân trong xã đã chọn cây khoai sọ để phát triển, và thay thế một số cây trồng khác. Bước đầu cho thấy cây khoai sọ đang dần thích hợp, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ dân. Vì thế tại xã các hộ nông dân đã và đang học hỏi nhau phát triển nhân rộng mô hình trồng cây khoai sọ với diện tích lớn. Tuy nhiên hiện nay các hộ trồng khoai tại xã còn bị vướng mắc bởi nhiều hạn chế, hiệu quả kinh tế chưa cao so với tiềm năng của cậy trồng, trong việc sản xuất còn bộc lộ nhiều yếu kém, lạc hậu, năng xuất và chất lượng chưa thực sự cao so với tiềm năng thế mạnh của địa phương, bởi do sự ảnh hưởng của khí hậu, thị trường giá cả nhiều lúc bấp bênh. Mặt khác người dân sản xuất còn nhỏ lẻ, chưa mạnh dạn đầu tư, tình hình sâu bệnh hại và bón phân kém hiệu quả. Để sản xuất cây khoai sọ có hiệu quả thực sự cần phải đồi hỏi đến sự quan tâm của các cấp ngành. Từ những thực trạng trên tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “ Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất của cây khoai sọ trên địa bàn xã Yên Quang- huện Nho Quan- tỉnh Ninh Bình”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế của cây khoai sọ trên địa bàn xã Yên Quang-huyện Nho Quan-tỉnh Ninh Bình. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp để góp phần mở rộng diện tích trồng cây khoai sọ và nâng cao hiệu quả kinh tế của cây khoai sọ trên địa bàn xã, từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế của hộ gia đình, của toàn xã cũng như trên địa bàn huyện. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng sản xuất cây khoai sọ trên địa bàn xã Yên Quang. - Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây khoai sọ của các hộ tại xã Yên Quang. - Nghiên cứu, phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các hộ trồng khoai sọ tại xã Yên Quang.
  11. 3 - Đánh giá được các điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn mà người nông dân gặp phải khi trồng khoai sọ. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây khoai sọ trong sản xuất. 1.3. Ý ngĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Thông qua các quá trình thực hiện đề tài giúp cho sinh viên củng cố kiến thức chuyên môn, áp dụng được các kiến thức lí thuyết đã được học vào thực tiễn đồng thời góp phần bổ sung những kiến thức chưa nắm bắt được, học hỏi kinh nghiệm. - Góp phần thu nhập dữ liệu về thực tiễn sản xuất, là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Qua quá trình nghiên cứu đề tài sẽ mang lại một phần nào đó vào việc đánh giá hiệu quả kinh tế của cây khoai sọ, từ đó giúp cho người nông dân đưa ra quyết định có nên tiếp tục mở mộng quy mô đất sản xuất hay không, đồng thời là cơ sở, tài liệu tham cho các lãnh đạo ban ngành đưa ra phương hướng để phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu còn tồn tại để giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển nông nghiệp ngày càng vững mạnh. 1.4. Những đóng góp của đề tài - Từ việc thu thập và phân tích số liệu của đề tài đã đánh giá được tình hình sản xuất nông nghiệp nói chung cũng như việc trồng khoai sọ nói riêng của những hộ dân xã Yên quang. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở thực tiễn cho người dân, chính quyền tại địa phương để xây dựng hướng phát triển, giải quyết các vấn đề khó khăn việc phát triển cây trồng nói chung và cây khoai sọ nói riêng nhằm hướng tới một nền kinh tế phát triển bền vững.
  12. 4 1.5. Bố cục của khóa luận - Phần 1: Mở đầu - Phần 2 : Tổng quan tình hình nghiên cứu - Phần 3 : Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu - Phần 4 : Kết quả nghiên cứu và thảo luận - Phần 5 : Kết luận và kiến nghị
  13. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Một số khái niệm về hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế được hiểu theo rất nhiều cách khác nhau, một số khái niệm về hiệu quả kinh tế được hiểu như sau: - Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh tế. Theo ngành thống kê định nghĩa thì hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, biểu hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất. Nâng cao hiệu quả kinh tế là tất yếu của mọi nền sản xuất xã hội, yêu cầu của công tác quản lí kinh tế buộc phải nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế. Nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phát triển theo hai chiều: chiều rộng và chiều sâu, phát triển theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất, tăng đầu tư chi phí vật chất, lao động, kĩ thuật, mở mang thêm nhiều ngành nghề Phát triển theo chiều sâu là đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ sản xuất, tiến hành hiện đại hóa, nâng cao trình độ sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất lượng sản phẩm dịch vụ. Phát triển theo chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước [2]. - Theo C. Mác thì hiệu quả đó là việc“ tiết kiệm và phân phối hợp lí thời gian lao động sống và lao động vật hóa giữa các ngành’’ hay tăng hiệu quả. Mác còn cho rằng“ nâng cao năng xuất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội” [2]. - Theo các nhà khoa học Đức Hanau, Rusteruyer, Simmerman-1995: Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kì, góp phần làm tăng them phúc lợi xã hội. Như vậy, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương
  14. 6 quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được với lượng chi phí bỏ ra trong các hoạt động sản xuất. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu ra. - Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản xuất là đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần văn hóa cho xã hội. Vì thế việc nghiên cứu xem xét hiệu quả kinh tế không dừng lại ở mức độ đánh giá mà thông qua đó tìm ra các giải pháp phát triển sản xuất. Như vậy, phạm trù hiệu quả kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sản xuất và phân tích kinh tế nhằm tìm ra những giải pháp có lợi nhất [4]. 2.1.2. Nội dung, bản chất và phân loại của hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh * Nội dung Nội dung của hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể hiểu như sau: - Hiệu quả kinh tế gắn liền với kết quả của từng hoạt động cụ thể trong sản xuất kinh doanh ở những điều kiện cụ thể. Kết quả và hiệu quả kinh tế là hai phạm trù khác nhau nhưng có mối quan hệ rất mật thiết với nhau. Đây là mối quan hệ mật thiết giữa mặt lượng và mặt chất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả thể hiện khối lượng, quy mô của một sản phẩm cụ thể và được thể hiện bằng rất nhiều các chỉ tiêu, tùy thuộc vào từng trường hợp, hiệu quả là đại lượng được dùng để đánh giá kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bao nhiêu? Mức chi phí cho một kết quả có chấp nhận được không? Song hiệu quả kinh tế và kết quả phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, thị trường do đó, khi đánh giá hiệu quả cần xem xét các yếu tố đó để có thể đưa ra kết luận phù hợp. - Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh đo lường cụ thể quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ( vốn, lao động, đất đai, khoa học kĩ thuật, ) để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn.
  15. 7 - Tính toán hiệu quả kinh tế gắn liền với việc lượng hàng hóa các yếu tố đầu vào ( chi phí ) và các chi phí đầu ra ( sản phẩm ) của từng sản phẩm dịch vụ, công nghệ trong điều kiện nhất định. - Trong nền kinh tế thị trường , mục tiêu của nhà sản xuất là thu được lợi nhuận tối đa , trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Do đó hiệu quả kinh tế có liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quy trình sản xuất. + Đối với yếu tố đầu vào Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất không đồng đều , dẫn đến việc khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa chữa lớn. Do sự biến động của thị trường nên việc xác định chi phí cố định là không hoàn toàn chính xác mà chỉ mang tính tương đối Những yếu tố đầu vào rất khó như: Thông tin - truyền thông , cơ sở hạ tầng không thể tính toán được hoàn toàn một cách chính xác + Đối với các yếu tố đầu ra Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan , nó không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất , mục đích cuối cùng của sản xuất của xã hội là đáp ứng yêu cầu vật chất , văn hóa tinh thần cho xã hội . Vì vậy , nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất không dừng lại ở hiệu quả kinh tế mà còn thông qua đó tìm ra những giải pháp để phát triển một cách toàn diện nhất [1]. Vậy bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích sản xuất và phát triển kinh tế xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của mọi thành viên trong xã hội. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng xuất lao động là tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và tiết kiệm thời gian làm việc. * Bản chất của hiệu quả kinh tế Theo quan điểm của Mác thì bản chất hiệu quả kinh tế xuất phát từ các yêu cầu của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội. Đó là sự đáp ứng ngày càng cao nhu cầu vật chất và tinh thàn của mọi thành viên trong xã hội. Hiệu quả
  16. 8 kinh tế là một phạm trù kinh tế - xã hội với những đặc trưng phức tạp nên việc xác định và so sánh hiệu quả kinh tế là vấn đề hết sức phức tạp, khó khăn và mang tính tương đối. Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh có ý nghĩa khác nhau với từng loại nông hộ. Đối với những hộ nông dân nghèo, đặc biệt là vùng kinh tế tự cung tự cấp thì việc tạo ra nhiều sản phẩm là quan trọng. Nhưng khi đi vào hạch toán kinh tế trong điều kiện lấy công làm lãi thì người nông dân chú ý đến thu nhập, còn đối với những hộ nông dân sản xuất hàng hóa, trong điều kiện thuê lao động thì lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng, đấy là vấn đề hiệu quả. *Phân loại hiệu quả kinh tế Do HQKT là một phạm trù kinh tế chung nhất liên quan trực tiếp đến nền sản xuất hàng hóa với các phạm trù và các quy luật kinh tế. Kết quả một hoạt động kinh tế không chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh tế, mang lại hiệu quả cho một cá nhân, một đơn vị mà đồng thời nó tạo ra nhiều kết quả có ảnh hưởng chung và liên quan đến đời sống kinh tế, xã hội của con người. Để rút ra các nhận xét cụ thể chúng ta cần thiết phải phân định rõ các quan hệ về hiệu quả và hiệu quả kinh tế - Căn cứ vào nội dung và bản chất hiệu quả kinh tế gồm: + Hiệu quả kinh tế : Phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu ích thu được về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. + Hiệu quả xã hội : Phản ánh mối tương quan giữa kết quả hữu ích thu được về mặt xã hội và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó đánh giá trình độ sản xuất chủ yếu về đáp ứng nhu cầu xã hội. + Hiệu quả kinh tế - xã hội : Phản ánh mối tương quan giữa kết quả hữu ích thu được về mặt kinh tế - xã hội và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó gắn liền với một phương án sản xuất và đánh giá trình độ sản xuất tương đối toàn diện về cả kinh tế và xã hội. + Hiệu quả về môi trường: Là hiệu quả của việc làm thay đổi môi trường do hoạt động sản xuất của doanh nghiệp làm cho môi trường xấu đi, việc xác định hiệu quả môi trường rất khó khăn.
  17. 9 - Xét trong phạm vi và đối tượng các hoạt động kinh tế, có thể phân chia hiệu quả kinh tế thành: + Hiệu quả kinh tế theo ngành: Là hiệu quả kinh tế tính riêng cho từng ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ. Trong từng ngành lớn có lúc phải phân bổ hiệu quả kinh tế cho từng ngành hẹp hơn. + Hiệu quả kinh tế theo vùng lãnh thổ: Là xét riêng cho từng vùng, từng tỉnh, từng huyện. + Hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả tính chung cho nền sản xuất xã hội. + Hiệu quả kinh tế của đơn vị kinh tế: Là hiệu quả kinh tế cho từng loại hình kinh tế ( doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, ) - Nếu căn cứ vào các yếu tố tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh: + Hiệu quả kĩ thuật: Là hiệu quả của việc áp dụng các tiến bộ khoa học, kĩ thuật, công nghệ vào sản xuất kinh doanh như giống mới, phân bón mới, phương pháp sản xuất mới. + Hiệu quả phân bổ: Là hiệu quả sử dụng các nhân nguồn lực tham gia vào sản xuất kinh doanh như đất đai, vốn, lao động + Hiệu quả chính sách nhà nước: Là hiệu quả do tác động của các cơ chế chính sách vĩ mô nhà nước như: chính sách đất đai, trợ giá, thị trường - Căn cứ vào yếu tố cơ bản của sản xuất và phương thức tác động vào sản xuất mà có: + Hiệu quả sử dụng các yếu tố tài nguyên. + Hiệu quả sử dụng lao động. + Hiệu quả sử dụng thiết bị máy móc. + Hiệu quả sử dụng các biện pháp kĩ thuật và quản lí. 2.2. Khái niệm và giá trị dinh dưỡng của cây khoai sọ 2.2.1. Khái niệm về cây khoai sọ Khoai sọ là tên gọi của một số giống khoai thuộc loài Colocasia esculenta (L.) Schott, một loài cây thuộc họ Ráy (Araceae).Khoai sọ có nguồn gốc từ các vùng đồng bằng đất ngập nước của Malaysia (taloes) .
  18. 10 Cây khoai sọ là loại cây thân thảo, thường cao từ 0,5 đến 2,0m. Cây gồm có một củ cái ở giữa thường nằm dưới đất, từ đó lá phát triển lên trên, rễ phát triển xuống dưới, trong khi đó củ con, củ nách và các dải bò lại phát triển ngang sang các bên. Các bộ phận của cây là củ cái, củ con, dọc lá và dải bò đều có thể chế biến thành những món ăn ngon miệng cho con người. 2.2.2. Giá trị dinh dưỡng Khoai sọ là thực phẩm chứa rất nhiều chất dinh dưỡng như: Tinh bột, protid, lipid, galactose, Ca, P, F; Các vitamin A, B, C và nhiều axit amin cần thiết cho cơ thể. Những món ăn từ khoai sọ còn có tác dụng chữa bệnh như: bổ thận, điều hòa nội tạng, bổ hư tổn. Thường dùng để chữa suy nhược cơ thể, hư lao yếu sức, kém ăn, mất ngủ Cây khoai sọ, được sử dụng làm lương thực thực phẩm rộng khắp thế giới, từ Châu Á, Châu Phi, Tây Ấn Độ cho đến Nam Mỹ. Theo nhiều tài liệu công bố, cây khoai sọ có vai trò quan trọng như là nguồn lương thực chính của các nước ở quần đảo Thái Bình Dương. Trong củ tươi, nước chiếm 63-85% và hydratcacbon chiếm 13-29% tùy thuộc vào giống, trong đó tinh bột chiếm tới 77,9% với 4/5 là amylopectin và 1/5 là amylose, hạt tinh bột của khoai sọ rất nhỏ nên dễ tiêu hóa. Chính yếu tố này đã tạo cho khoai sọ một ưu thể như là món ăn đặc biệt, phù hợp cho trẻ nhỏ bị dị ứng và những người bị rối loạn dinh dưỡng. Trong củ, tinh bột tập trung nhiều ở phần dưới củ hơn trên chỏm củ [3]. Củ khoai sọ, chứa 1,4% - 3,0%protein, cao hơn khoai mỡ, sắn và cả khoai lang, với thành phần rất nhiều axitamin cần thiết cho cơ thể. Một điểm đáng chú ý là lượng protein nằm ở phía gần vỏ củ hơn là ở trung tâm củ, vì vậy nếu gọt vỏ củ quá dày sẽ làm mất đi lượng protein trong củ. Lá khoai sọ rất giàu protein, chứa khoảng 23% protein theo khối lượng khô (trong khi củ chứa 7.0 – 13,2%). Lá cũng rất giàu nguồn canxi, photpho, sắt, vitamin C, là những thành phần cần thiết cho chế độ ăn uống của chúng ta. Lá khoai sọ tươi có 20% chất khô trong khi dọc lá chỉ có 6% giá trị chất khô [3].
  19. 11 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây khoai sọ 2.3.1. Các yếu tố tự nhiên Đất đai là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng nhất, nó quyết định năng suất và chất lượng của cây khoai sọ. Đất đóng vai trò là nơi cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây trồng. Bên cạnh đó với những loại đất ở các địa hình khác nhau lại có thành phần cơ giới, tính chất vật lí hóa học khác nhau. Đất và dinh dưỡng thích hợp cho cây khoai sọ: - Đất trồng khoai sọ phải tơi xốp, thoát nước, sạch cỏ, độ mầu mỡ cao, độ PH thích hợp. Nên cày ải để 10 – 15 ngày lại cày vỡ và kết hợp bừa vài lượt để đảm bảo yêu cầu, cuối cùng là cày luống. Luống thường rộng 1,2 – 1,3m, trồng làm hai hàng, hàng cánh hàng 50 – 60cm, cây cách cây 30 – 40cm. Luống khi trồng cao 20 – 30cm. Rãnh giữa hai luống là 30 – 40cm. - Phân bón phải được tập trung bón lót từ 1/3 đến ½ số lượng phân bón dành cho cả vụ. Phân chuồng bón lót phải thật mục để không làm chết mầm. Phân khoáng ( đạm, lân, kali ) bón cân đối, tránh tiếp xúc trực tiếp với củ và cây. Xã Yên Quang có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng có sự phân hóa theo độ cao của địa hình và núi. Với chế độ nhiệt đới ẩm gió mùa, thời tiết hàng năm của Ninh Bình chia thành 4 mùa rõ rệt là xuân, hạ, thu, đông. Nhiệt độ trung bình trên 1100 giờ. Lượng mưa trung bình/năm đạt 1.800mm. Vì vậy, để khai thác được tối đa hiệu quả nguồn lực đất đai đòi hỏi người dân nông nghiệp phải có sự sắp xếp bố trí cơ cấu cây trồng sao cho phù hợp nhất để vừa có năng suất cao lại bảo vệ được đất không bị thoái hóa. Để tập trung sản xuất và nâng cao HQKT sản xuất cây khoai sọ phải dựa trên quan điểm hệ sinh thái bèn vững, tức là phải phát triển đảm bảo ổn định, tận dụng tối đa các mặt thuận lợi và các mặt không thuận lợi của thời tiết, củng cố độ phì nhiêu của đất, cung cấp chất dinh dưỡng và không ngừng nâng cao chất lượng của đất. Ngoài các yếu tố khí hậu, lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, cũng cần chú ý rất nhiều đến sự quan sát của những người dân trồng cây khoai sọ. Vì trong điều
  20. 12 kiện môi trường thích nghi với các vi khuẩn, sâu bệnh sẽ sinh sôi nãy nở và phát triển gây hại đến cây trồng. Khi nắm bắt rõ được diễn biến tình hình thời tiết thì những người nông dân sẽ có được những cách điều chỉnh thích hợp bằng cách áp dụng biện pháp KHKT, nhằm phòng ngừa những thiên tai ảnh hưởng đến cây trồng. 2.3.2. Nhóm nhân tố văn hóa xã hội - Thị trường tiêu thụ Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, những nhà sản xuất phải trả lời đúng chính xác được ba vấn đề cơ bản của một tổ chức kinh tế đó là sản xuất, kinh doanh cái gì? Sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Có như vậy, cơ sở sản xuất, kinh doanh mới có thể thu được kết quả và hiệu HQKT cao. Như vậy trước khi quyết định sản xuất, các nhà sản xuất phải nghiên cứu kĩ thị trường, nhu cầu thị trường và môi trường kinh doanh mà mình sẽ tham gia. Trong mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về sản phẩm và thành quả có sự đòi hỏi khác nhau. Khi thu nhập ngày càng tăng, nhu cầu về vật chất và tinh thần cũng thay đổi theo hướng vừa tăng về số lượng, chất lượng và giá cả lúc này có tính cạnh tranh cao. Đặc biệt là thị trường xuất khẩu thì yêu cầu về chất lượng sản phẩm lại càng khắt khe và nghiêm ngặt, tuy vậy nếu như ta có thể đáp ứng được những quy định, yêu cầu đó thì kết quả và HQKT thu được sẽ rất cao. - Giá cả Trong nền kinh tế thị trường giá cả luôn luôn có sự thay đổi liên tục, điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và HQKT sản xuất của cây khoai sọ. Sự tác động của thị trường đến sản xuất kinh doanh trước hết là thị trường đầu ra ( tiêu thụ sản phẩm) chưa ổn định. Thị trường đầu vào cũng có ảnh hưởng tới kết quả và HQKT sản xuất cây khoai sọ đó là: Giá của các yếu tố đầu vào như: Giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, vốn sản xuất và lao động nó có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất, hình thành giá cả sản phẩm, là nhân tố trực tiếp làm thay đổi trạng thái sản xuất, nâng cao chất lượng và khối
  21. 13 lượng sản phẩm, gây tác động lớn tới kết quả và HQKT. Việc tổ chức khai thác, bảo quản, tránh hư hỏng sản phẩm sau thu hoạch, làm giảm phẩm chất và giá bán. - Vốn đầu tư Vốn là yếu tố rất quan trọng không thể thiếu trong sản xuất, nó không những để tăng trưởng kinh tế , phát triển sản xuất nông nghiệp, trồng cây khoai sọ cũng cần một lượng vốn đầu tư lớn so với một số cậy trồng khác. Vốn giúp cho những hộ sản xuất khoai có thể có điều kiện thâm canh tốt hơn, tăng năng xuất, nâng cao chất lượng thành phẩm, trên cơ sở đó mới có điều kiện giảm chi phí sanr xuất và nâng ccao HQKT. Phát triển sản xuất cây khoai sọ tại xã Yên Quang chủ yếu ở tất cả các hộ dân có kinh tế giàu, nghèo, trung bình, do đó muốn phát triển được nhanh về diện tích cũng như quy mô khoai sọ lớn phải đồi hỏi có sự hỗ trợ từ Nhà nước về vốn như: Hỗ trợ cây giống, phân bón cho vay với lãi xuất thấp. - Nguồn lao động Trong mọi lĩnh vực của quá trình sản xuất thì lao động đóng vai trò rất quan trọng, không có lao động thì không có quá trình sản xuất, trong sản xuất nông nghiệp lao động mang tính đặc thù riêng do những đặc điểm trong nông nghiệp như tính thời vụ cao, sản xuất thì nhỏ lẻ, manh mún, quá trình sản xuất phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên, lao động thủ công và trình độ còn thấp, nhưng ngược lại thì những người nông dân ở đây rất cần cù, chịu khó, có kinh nghiệm từ lâu đời, nên cần có thêm sự giúp đỡ của các cấp chính quyền để người nông dân có thể đưa được những biện pháp kĩ thuật vào sản xuất thì hiệu quả mang lại sẽ rất cao. - Những cơ chế chính sách của nhà nước và địa phương trong việc trồng và tiêu thụ Đây là những yếu tố có tác dụng thúc đẩy hoặc chèn ép quá trình phát triển của những hộ dân sản xuất khoai sọ. Cây khoai sọ của xã Yên Quang cũng là cây có giá trị kinh tế lớn của Huyện cũng như của Tỉnh vì thế mà Nhà nước cũng cần xem xét và đưa ra những chính sách ưu đãi hơn để mở rộng diện tích
  22. 14 và nâng cao chất lượng khoai vừa giữ được nguồn giống gen quý vừa mang đến thu nhập ổn định, nâng cao đời sống cho người dân. 2.4. Tình hình sản xuất cây khoai sọ trên thế giới và Việt Nam 2.4.1. Tình hình sản xuất cây khoai sọ trên thế giới Những nước trồng cây khoai sọ nổi tiếng hiện nay đó là + Vùng Châu Phi bao gồm các nước: Nigeria, Mauritius, Togo. + Vùng Châu Á bao gồm các nước: Trung Quốc, Việt Nam. + Vùng Bắc- Trung Mỹ bao gồm các nước: Mỹ, Antigua and arbuda Cây khoai sọ được sử dụng làm lương thực và thực phẩm rộng khắp thế giới, từ châu Á, châu phi, Tây Ấn Độ cho đến Nam Mỹ. Theo nhiều tài liệu công bố, cây khoai Sọ có vai trò quan trọng như là nguồn lương thực chính của các nước ở quần đảo Thái Bình Dương. Khoai Sọ còn có giá trị cao về văn hoá xã hội tại các nước có truyền thống trồng loại cây này. Nó đã dần trở thành một hình ảnh trong văn hoá ẩm thực, có mặt trong những lễ hội, ngày lễ tết, là quà tặng bày tỏ mối quan hệ ràng buộc Châu Á – Thái Bình Dương là nơi trồng và tiêu thụ khoai Sọ lớn nhất thế giới. Do vậy sử dụng sản phẩm khoai Sọ ở vùng này cũng rất đa dạng. Các bộ phận của cây là củ cái, củ con, dọc lá và dải bò đều có thể chế biến thành những món ăn ngon miệng cho con người. Ngoài các món ăn truyền thống như luộc, nướng, rán, phơi khô, nấu với cá, dừa khoai Sọ còn được chế biến bằng công nghiệp với khoảng 10 món ăn. Bảng 2.1: Sản lượng khoai sọ năm 2017 của một số nước trên thế giới Quốc gia Sản lượng (triệu tấn) Trung Quốc 1,9 EU 1.1 Nhật Bản 0,5 Nigeria 3,8 Mỹ 1,2 Thổ Nhĩ Kì 0,8 Thế Giới 16,5 (Nguồn FaoStar, tháng 12/2017)
  23. 15 Theo số liệu thống kê của tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới ta thấy rằng sản lượng của toàn thế giới là 16,5 triệu tấn. Nigeria là nước trồng khoai sọ nhiều nhất và đây cũng là nước có sản lượng khoai sọ lớn nhất thế giới tiếp theo là Trung Quốc, Mỹ . Các nước EU có sản lượng ít vì họ nhập nhiều khoai sọ để là thức ăn chăn nuôi và một số ít làm thực phẩm sinh hoạt. 2.4.2. Tình hình sản xuất cây khoai sọ ở Việt Nam Là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất đai màu mỡ thuận lợi cho việc phát triển cây khoai sọ. Ở Việt Nam, diện tích trồng khoai sọ của cả nước ước tính khoảng 12.000ha, với sản lượng hàng năm đạt 120.000 tấn củ, được trồng ở cả vùng đồng bằng, trung du và miền núi. Hiện nay hàng năm nước ta xuất khẩu khoai sọ sang Đài Loan, Nhật Bản, Singapo đạt trên 400.000 USD/năm với giá khoảng 350 USD/ tấn. Ở Việt Nam trước kia khoai sọ là loại cây có củ được trồng nhiều tại hầu hết các vùng sinh thái, và đã là một đặc sản quí của một số địa phương. Trồng khoai sọ lãi hơn trồng lúa nếu chăm sóc đúng kỹ thuật, ở Việt Nam, đa dạng nguồn gen và văn hoá sử dụng làm lương thực của khoai sọ rất phong phú (Nguyễn Thị Ngọc Huệ, 2001). Khoai sọ là cây lương thực phổ biến và có thể trồng được trên nhiều loại đất khác nhau như đất cao nhờ nước trời, trên nương rẫy và ở những chân mộng trồng lúa. Một số giống khoai Nước đặc biệt thích nghi với chân đất khó khăn như đầm lầy thụt, đất mặn, sản phẩm của cây khoai sọ được sử dụng với nhiều mục đích. Củ cái và củ con dùng để nấu, luộc ăn, lá và dọc lá cũng được người dân ở nhiều nơi dùng làm rau cho người hoặc thức ăn cho chăn nuôi lợn. Tuy diện tích trồng nhỏ hơn so với các cây trồng khác nhưng khoai sọ được nông dân Việt Nam trồng phổ biến ở khắp các vùng sinh thái nông nghiệp. Hiện nay, tại một số tỉnh miền núi như Bắc Cạn, Hoà Bình, Sơn La nhiều giống khoai Môn, Sọ được các hộ gia đình trồng với diện tích lớn, bởi vì các giống này là nguồn đảm bảo an toàn lương thực và đáp ứng yêu cầu chất lượng của thị trường tại các thị trấn và các thành phố lớn. Ngược lại, nhiều giống khác
  24. 16 lại chỉ được trồng với diện tích nhỏ, lý do là những giống này chỉ sử dụng riêng phục vụ bữa ăn hàng ngày của hộ gia đình như củ làm thực phẩm nấu canh, luộc, dọc lá làm rau xanh hoặc để chăn nuôi. Một số giống như Bon hỏm của người Tày ở Hoà Bình, khoai Sọ Đỏ của Nho Quan, Ninh Bình lại được sử dụng như nguyên liệu để làm thuốc chữa bệnh đau đầu, bệnh kiết lị. Có nơi đồng bào còn dùng lá khoai Sọ để chữa tê phù. Một số giống khác lại được trồng để nấu những món ăn truyền thống trong những ngày lễ tết. Một số vùng dân tộc khoai Sọ còn được coi là món quà của mẹ tặng cho con gái khi về nhà chồng. Có thể nói cây Sọ gắn bó với người dân từ bao đời nay. Bảng 2.2: Diện tích khoai sọ ở Việt Nam giai đoạn 2015 – 2017 Diện tích gieo Diện tích cho thu Năng suất Sản lượng Năm trồng (ha) hoạch (ha) (tấn/ha) (tấn) 2015 9.580 9,150 8.5 7.777 2016 10.235 9.850 9 8.865 2017 12.330 12.070 10 120.070 (Nguồn: số liệu thống kê – Tổng cục thống kê) Qua bảng ta thây diện tích trồng khoai sọ tăng qua 3 năm từ 9.580ha năm 2015 lên 12.330ha năm 2017. Sản lượng cũng tăng và mạnh từ 7.777 tấn lên 120.070tấn năm 2017 do diện tích tăng và năng suất cũng tăng 1,5tấn/ha sau 3 năm. Sở dĩ diện tích tăng mạnh và năng suất cũng tăng do từ đầu năm 2016 thị trường Trung Quốc bắt đầu tăng lượng thu mua lên nhiều nên các hộ và HTX cũng tăng dần diện tích canh tác. giá khoai sọ được ghi nhận lên cao nhất vào thời điểm 8/2017 với giá 17.200đ/kg.
  25. 17 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các hộ nông dân xã Yên Quang- huyện Nho Quan- tỉnh Ninh Bình. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu tại địa bàn xã Yên Quang- huyện Nho Quan- tỉnh Ninh Bình. - Phạm vi về nội dung: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất của cây khoai sọ tại địa bàn xã Yên Quang- huyện Nho Quan- tỉnh Ninh Bình. 3.2. Nội dung nghiên cứu - Đánh giá thực trạng sản xuất cây khoai sọ trên địa bàn xã Yên Quang. - Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây khoai sọ của các hộ tại xã Yên Quang. - Nghiên cứu, phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các hộ trồng khoai sọ tại xã Yên Quang. - Đánh giá hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường trong sản xuất cây khoai sọ. - Đánh giá được các điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn mà người nông dân gặp phải khi trồng khoai sọ. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây khoai sọ trong sản xuất. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin a, Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Là số liệu, tài liệu thu thập được trên sách báo, báo cáo có liên quan đến các vấn đề về cơ sở lí luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế. Tham khỏa các luận
  26. 18 văn Thạc sĩ, các khóa luận tốt nghiệp, các đề án quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, các báo cáo tổng kết hàng năm và số liệu thống kê của xã Yên Quang. b, Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: Là những thông tin, số liệu thu thập từ các nguồn điều tra, phỏng vấn điều tra trực tiếp khác hộ nông dân. Việc điều tra được áp dụng theo phương pháp phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân, điều tra nông thôn có sự than gia của người dân. Các thông tin về sản xuất, ý kiến của người dân được tổng hợp và phân tích nghiên cứu. Các bước được thực hiện như sau: - Chọn địa điểm nghiên cứu: Trong địa bàn nghiên cứu chọn 3/9 thôn có diện tích trồng cây khoai sọ nhiều nhất để tiến hành phỏng vấn theo phiếu điều tra. -Chọn mẫu nghiên cứu: Với mục tiêu nghiên cứu, đề tài chọn 60 hộ nông dân ở 3 thôn: Yên Bình, Yên Ninh, Yên Thủy, với mỗi thôn là 20 hộ để tiến hành điều tra khảo sát. Sau khi tiến hành được số lượng mẫu và địa điểm điều tra, tiếp theo cần phải xây dựng phiếu điều tra để thu thập thông tin. + Nội dung phiếu điều tra: Thông tin cơ bản và tình hình sản xuất khoai sọ của hộ - Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra: Phỏng vấn, nêu vấn đề để thảo luận, sử dụng các câu hỏi đóng, mở sao cho phù hợp, sử dụng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân. + Công cụ dùng để xử lí số liệu: Khi đã thu thập được đầy đủ phiếu điều tra của các hộ, sẽ tiến hành kiểm tra, xử lí thông tin trên hệ thống bảng biểu. - Phương pháp chuyên gia: Thu thập những thông tin cơ bản qua các cán bộ ở địa phương, và những hộ nông dân. + Công cụ dùng để sử lý số liệu: Sau khi thu thập đủ các phiếu điều tra của những hộ nông dân chúng tôi tiến hành kiểm tra, xử lý những thông tin cơ bản trên hệ thống bảng biểu.
  27. 19 3.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lí số liệu * Đối với thông tin thứ cấp: Sau khi đã thu thập được thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại và sắp xếp lần lượt theo thứ tự về độ quan trọng của thông tin. Đối với các phần thông tin có số liệu thì ta lập bảng biểu. * Đối với thông tin sơ cấp: Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra kĩ lưỡng và nhập vào máy tính thông qua phần mềm Excel để tiến hành tổng hợp xử lí. 3.3.3. Phương pháp phân tích thông tin - Thống kê mô tả: Là phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. Phương pháp được sử dụng để phân tích thực trạng sản xuất và tình hình tiêu thụ khoai sọ. - Phương pháp so sánh: Là một phương pháp được áp dụng rộng rãi trong nhiều các lĩnh vực khác nhau, dùng để so sánh các yếu tố định lượng hoặc định tính, so sánh các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế xã hội. Phương pháp này được sử dụng trong đề tài để so sánh tình hình sản xuất cây khoai sọ qua các năm, so sánh giữa các nhóm hộ về phương diện: Chi phí sản xuất, kết quả sản xuất. Khi sử dụng phương pháp này ta nên dùng bảng để xét mức độ biến động tăng, giảm của các chỉ tiêu theo thời gian, dùng số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân chung để xem xét. - Phương pháp phân tổ thống kê: Phân tổ các mẫu điều tra, tổng hợp kết quả điều tra nhằm phản ánh các đặc điểm cơ bản về tình hình sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất của các hộ trồng cây khoai sọ trong xã. Từ đó là cơ sở để so sánh kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cây khoai sọ giữa các nhóm hộ và giữa các loại cây trồng với nhau, đồng thời rút ra những nhận xét và kết luận.
  28. 20 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả sản xuất của hộ * Giá trị sản xuất GO (Grossoutput) Là giá tính bằng tiền của toàn bộ các loại sản phẩm vật chất và dịch vụ lao động nông nghiệp được tạo ra tính trên một đơn vị diện tích trong thời gian một năm hay một chu kỳ sản xuất. Công thức tính: GO = ∑Qi * Pi Trong đó: Qi: là khối lượng sản phẩm khoai loại i Pi: là giá trị cuả sản phẩm i * Chi phí trung gian IC (Intermediaet Cost) Là khoản chi phí vật chất thường xuyên và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm như: Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, công cụ lao động. Công thức tính: IC = ∑Ci Trong đó: Ci: là khoản chi phí thứ i trong vụ sản xuất *Giá trị tăng thêm VA (Value added) Là phần giá trị tăng thêm của người lao động khi sản xuất trên một đơn vị diện tích trong năm. Công thức tính: VA = GO – IC *Thu nhập hỗn hợp MI (Mixed income) Là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất, bao gồm cả công lao động và lợi nhuận thu được do sản xuất trong một chu kỳ sản xuất trên quy mô diện tích. Công thức tính: MI = VA – ( A+T) Trong đó: A: Là giá trị khấu hao tài sản cố định T: Là tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp
  29. 21 * Lợi nhuận Pr (Profit) Là phần lãi dòng trong thu nhập hỗn hợp khi sản xuất trên một đơn vị diện tích. Pr = GO – TC Trong đó: GO: Là tổng giá trị sản xuất TC: Là tổng chi phí 3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất của cây khoai sọ Cây trồng là một nguồn lực chủ yếu trong nền sản xuất nông nghiệp nông thôn vì thế mà các chỉ tiêu phải được thực hiện đầy đủ hiệu quả kinh tế của sản xuất kết hợp hiệu quả sử dụng các nguồn lực tổng hợp khác trong các hộ nông dân. - Chỉ tiêu hiệu quả phản ánh sản xuất/một đơn vị diện tích Tổng giá trị sản xuất/ha (GO/ha) Giá trị gia tăng/ha (VA/ha) - Chỉ tiêu hiệu quả vốn Tổng giá trị sản xuất/chi phí trung gian (GO/IC) Giá trị gia tăng/chi phí trung gian (VA/IC) Lợi nhuận trên một đồng chi phí trung gian (Pr/IC) - Chỉ tiêu hiệu quả lao động Tổng giá trị sản xuất/lao động (GO/lđ) Giá trị gia tăng/lao động (VA/lđ) Lợi nhuận/lao động (Pr/lđ) - Về giá cả sử dụng trong tính toán: Sử dụng giá bình quân trên thị trường trong thời gian nghiên cứu (giá năm 2017). 3.4.3. Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả môi trường và xã hội khi trồng khoai sọ Đánh giá định tính hiệu quả về mặt môi trường và xã hội: - Khả năng tạo công ăn việc làm cho người lao động khi tham gia trồng và tiêu thụ khoai giúp nâng cao được thu nhập.
  30. 22 - Góp phần rút ngắn được khoảng cách về mức thu nhập và mức sống của các hộ - Hiệu quả môi trường trong sản xuất nông nghiệp nông thôn phải đảm bảo cho môi trường sinh thái càng được bảo vệ và cải thiện hơn, phát triển nông nghiệp nông thôn theo hướng phát triển bền vững CNH – HĐH. Nghĩa là phải phát triển liên tục trên cơ sở khai thác hợp lí các nguồn lực để đáp ứng các nhu cầu hiện tại và giúp tồn tại và phát triển trong tương lai.
  31. 23 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Điệu kiện tự nhiên địa bàn nghiên cứu 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Yên Quang là một xã miền núi nằm ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Trụ sở xã cách trung tâm thành phố Ninh Bình 31km. Tiếp giáp với các xã, huyện như sau: + Phía Đông giáp xã Đồng Phong, huyện Nho Quan + Phía Tây giáp xã Cúc Phương, huyện Nho Quan + Phía Nam giáp xã Văn Phong, huyện Nho Quan và xã Văn Phương, huyện Nho Quan + Phía Bắc giáp xã Ngọc Lương, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình Là một xã có vị trí tương đối thuận lợi về đường giao thông và đây cũng là những lợi thế to lớn phát triển giao lưu kinh tế, khoa học kỹ thuật và văn hóa xã hội với các địa phương khác. 4.1.1.2. Đặc điểm địa hình Địa hình xã Yên Quang đa phần là bằng phẳng, có những cánh đồng nhỏ hẹp. Địa hình được chia làm hai dạng chính: - Địa hình núi đất, độ cao phổ biến từ 300m – 500m, được chia cắt bởi các kênh mương, là địa bàn có thể phát triển nông nghiệp. - Địa hình thung lũng phân bố dọc theo các sông suối, xen kẽ những kênh mương lớn là khu vực có thể phát triển trồng cây lúa, và nhiều các cây hoa màu khác. Và cũng có thể chịu những ảnh hưởng của thời tiết như lũ, gây ngập úng khi có bão hoặc mưa lớn kéo dài. 4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu thời tiết, thủy văn * Khí hậu, thời tiết Xã Yên Quang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết hàng năm chia làm 4 mùa rõ rệt là xuân, hạ, thu, đông; và 2 mùa chính: Mùa mưa và
  32. 24 mùa khô. Mùa mưa chủ yếu là từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô là từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, cụ thể là: - Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 24°C. Tổng nhiệt độ năm đạt tới trị số 8500°C. - Nắng: Số lượng giờ nắng trong năm trung bình trên 1100 giờ. - Lượng mưa trung bình năm trên 2000mm, phân bố không đều giữa các tháng trong năm, mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8, tháng 11 và tháng 12 lượng mưa không đáng kể. - Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 84% và có sự biến thiên liên tục ở các tháng trong năm. - Gió, bão: Hướng gió thịnh hành của xã là gió mùa Đông Nam vào mùa nóng và gió mùa Đông Bắc vào mùa lạnh. Vì nằm sâu trong đất liền nên xã ít khi bị chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão. Qua đó, ta có thể thấy khí hậu của xã tương đối là thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa các mô hình cây trồng vật nuôi. * Thủy văn Xã Yên Quang có 4 hồ lớn, đây là hồ có thể nói là những hồ lớn nhất ở Ninh Bình. Là hồ có lưu lượng nước lớn, với diện tích là 300ha. Hệ thống hồ, sông, kênh, mương là nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất của những người dân. 4.1.1.4. Đất đai Đất đai xã Yên Quang được chia làm 2 loại đất chính: - Đất phù sa ngòi suối: Phân bố dọc theo chiều sông thuộc lưu vực sông Đáy và sông Hoàng Long. Đất hình thành do sự lắng đọng của phù sa suối, nên thành phần cơ giới thường thô, nhẹ, lẫn nhiều khoáng vật nguyên sinh bền. Độ phì nhiêu tự nhiên tùy từng nơi mà rất khác nhau, nhưng nói chung đất có phản ứng chua đến rất chua, đạm tổng số khá, lân và kali nghèo. Loại đất này có ý nghĩa rất lớn trong việc giải quyết lương thực thực phẩm, thích hợp với cây lúa và các cây trồng ngắn ngày khác.
  33. 25 - Đất feralit vàng, xám, nâu, đất có thành phần cơ giới nặng, tỉ lệ mùn và hàm lượng lân kali cao. Ngoài ra đát còn có lượng khoáng nguyên sinh thấp, giàu hydrôxít sắt, nhôm, mangan, có lượng khoáng sét caolinit lớn. Loại đất này phân bố ở độ dốc dưới 10% rất thích hợp cho cây củ quả. Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và quan trọng, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế cho ngành sản xuất nông nghiệp. Là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư và xây dựng các cơ sở hạ tầng. Qua đó ta có thể thấy nguồn tài nguyên đất đai rất phong phú và đa dạng, thích hợp với nhiều loại cây trồng giúp ơphats triển được nền kinh tế nông nghiệp nông thôn. Và để nhìn rõ hơn tình hình sử dụng đất đâi của xã Yên Quang ta đi nghiên cứu bảng 4.1 dưới đây: Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất của xã Yên Quang từ năm 2015 - 2017 Diện tích (ha) Biến động TT Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2015 - 2017 Tổng diện tích đất tự nhiên 1101,21 1101,21 1101,21 0 I Đất nông nghiệp 602,13 601,73 601,73 -0,4 1 Đất sx nông nghiệp 586,91 586,51 586,51 -0,4 1.1 Đất trồng cây hàng năm 454,4 454,02 454,02 -0,38 Đất trồng lúa 368,3 367,92 367,92 -0,38 Đất trồng cây khác 86,1 86,1 86,1 0 1.2 Đất trồng cây lâu năm 132,5 132,49 132,49 -0,01 2 Đất lâm nghiệp 0 0 0 0 3 Đất nuôi trồng thủy sản 12,11 12,11 12,11 0 II Đất phi nông nghiệp 435,55 436,03 436,03 0,48 1 Đất ở 51,37 51,82 51,82 0,45 2 Đất trụ sở cơ quan 0,42 0,42 0,42 0 3 Đất nghĩa trang 5,59 5,59 5,59 0 4 Đất phát triển hạ tầng 6,18 6,18 6,18 0 5 Đất có mặt nước chuyên dùng 269,29 269,29 269,29 0 III Đất chưa sử dụng 63,53 63,45 63,45 -0,08 (Nguồn: UBND xã Yên Quang)
  34. 26 Qua bảng 4.1 ta có thể thấy rằng diện tích đất nông nghiệp của Yên Quang giai đoạn 2015-2017 đã giảm. Trong đó diện tích đất trồng lúa và các cây trồng hàng năm cũng giảm nhưng không đáng kể. Từ năm 2015-2017 diện tích đất lâm nghiệp của xã Yên Quang hoàn toàn là không có, qua điều tra từ thực tế cho thấy có rất nhiều hộ dân đã thay thế trồng khoai sọ vào một số phần diện tích đất lâm nghiệp của gia đình mình. Qua đó, ta có thể thấy diện tích đất phi nông nghiệp cũng tăng dần lên so với năm 2015, nó thể hiện được rằng các hoạt động kinh doanh thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp, hệ thống các cơ sở hạ tầng, dịch vụ của xã đã và đang có sự phát triển đi lên, điều này còn có thể làm cho bộ mặt của xã ngày càng được đổi mới hơn. 4.1.1.5. Cảnh quan môi trường Cảnh quan môi trường sinh thái trên địa bàn xã Yên Quang cơ bản đang giữ được trạng thái ổn định tự nhiên. Tuy nhiên trong quá trình khai thác sử dụng đất đai, phát triển sản xuất và tập quán sinh hoạt chưa hợp lí như: sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật chưa đúng với quy định, sử lí chất thải không đúng quy trình mà làm ảnh hưởng đến nguồn nước, đất và không khí. Để có một cảnh quan môi trường tốt cần phải thực hiện đúng luật môi trường, và khuyến khích người dân thay đổi nếp sống, và giữ gìn vệ sinh sạch sẽ trong gia đình và cộng đồng địa phương. 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội, dân số và lao động của xã Yên Quang 4.1.2.1. Điều kiện cơ sở hạ tầng – kinh tế xã hội cảu xã Yên Quang * Giao thông- thủy lợi: Phối hợp với trạm thủy nông huyện nạo vét kênh cổ tại thôn Yên Minh được 1200m, phối hợp với thôn Yên Thịnh sửa chữa được 14m mương cứng, đổ 2 tấm bê tông qua mương trên trục nội đồng. Đã chỉ đạo các thôn tổ chức đào đắp được 147.600m đường nội đồng, bằng 30.037m³ * Điện, bưu chính viễn thông: Mạng lưới điện của xã Yên Quang đã có điện lưới quốc gia về 9/9 thôn. Tuyên truyền thường xuyên trên hệ thống loa truyền thanh các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và các quy định địa phương.
  35. 27 * Giáo dục đào tạo: Công tác giáo dục của cả 3 cấp học được quan tâm chỉ đạo, chất lượng dậy và học có tiến bộ, các hoạt động dậy và học được duy trì đảm bảo tốt. Số học sinh tham gia các cuộc thi, kì thi cấp huyện, cấp tỉnh đoạt giải có 39 học sinh, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở đạt 99,0%. Tổ chức tuyển sinh đảm bảo đúng độ tuổi chất lượng, chỉ đạo các nhà trường tiếp tục duy trì trường chuẩn quốc gia. * Y tế: Tăng cường công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm phòng chống dịch bệch nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân. Đội ngũ làm công tác y tế, dân số tích cực phối hợp với các ban ngành, đoàn thể đẩy mạnh tuyên truyền pháp lệnh dân số, không sinh con thứ ba. * Văn hóa – thể dục thể thao: - Công tác tuyên truyền cổ động: Tuyên truyền, triển khai các phong trào, vận động người dân treo quốc kì trong các dịp lễ, tết, - Công tác văn hóa cơ sở: Phát động phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, 9/9 thôn giữ vững danh hiệu làng văn hóa, 4 cơ quan văn hóa; 85% số hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa cấp xã trở lên. * An ninh – quốc phòng: Tăng cường công tác nắm tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chủ động giải quyết các vấn đề mới phát sinh ngay từ cơ sở, nhất là các địa bàn trọng điểm phức tạp về an ninh xã hội, tăng cường công tác phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội, kiềm chế và giảm tải an toàn giao thông.Tổ chức huấn luyện dân quân tự vệ, dự bị động viên, phối hợp làm tốt công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và phòng chống cháy rừng. Thực hiệ tốt kế hoạch sơ tuyển và khám tuyển nghĩa vụ quân sự đến từng đoàn viên thanh niên. 4.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế * Kinh tế nông nghiệp Nông nghiệp là một ngành mũi nhọn trong nền phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn
  36. 28 - Ngành trồng trọt: Các cây lương thực chủ yếu hàng năm như: lúa, ngô, khoai, Cụ thể trong năm 2017 được thể hiện ở các kết quả dưới đây. Cây lúa : Vụ Đông Xuân có tổng diện tích gieo cấy là 121,6ha, năng xuất đạt 47 tạ/ha. Cây lúa vụ Mùa có tổng diện tích gieo trồng là 367,9ha, năng xuất ước tính đạt 41,67 tạ/ha ( giảm 7,49 tạ/ha so với năm trước), sản lượng đạt 1533,03tấn. Cây ngô: Cây ngô vụ Đông Xuân có tổng diện tích gieo trồng là 17,5 ha, năng xuất đạt 6,9 tạ/ha. Cây màu khác: Cây lạc 34,23ha, năng xuất đạt 17,9 tạ/ha, cây khoai lang xen 5,2 ha, năng xuất đạt 83,3 tạ/ha,cây khác 14,6 ha. Lâm nghiệp: Phối hợp với lực lượng kiểm tra vườn quốc gia Cúc Phương thường xuyên tuyên truyền cho nhân dân việc chấp hành các quy định về bảo vệ rừng và các khu vực vùng đệm. Tiếp tục kiểm tra dự án chăn nuôi, bảo vệ rừng, vùng đệm vườn Quốc gia Cúc Phương. Kí hợp đồng với 36 hộ dân để bảo vệ 640 ha diện tích đất rừng. - Chăn nuôi: Công tác chăn nuôi thú y được quan tâm chỉ đạo, đã tổ chức tiêm phòng được 90 con trâu bò, 450 con lợn, phòng dại cho đàn chó 215 con, cấp phát 42 lít hóa chất cho các thôn tổ chức phun phòng, tiêu độc khử trùng cho các hộ chăn nuôi, đảm bảo đúng kĩ thuật, không có dịch bệnh lớn sảy ra trên địa bàn. Toàn xã hiện nay có 1.132 con trâu bò, tăng 100 con; đàn lợn có 7.500 con, tăng trên 2.500 con; đàn gia cầm có 19.486 con; đàn hươu có 25 con; đàn dê 132 con. - Thủy sản: Thu nhập từ chăn nuôi thủy sản ước đạt trên 37 tỷ đồng, tăng 1,8 tỷ đồng so với năm 2015, chiếm 20,8% giá trị trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Sản lượng cá ước tính đạt trên 48 tấn. * Kinh tế công nghiệp dịch vụ Yên Quang là một xã thuần nông của huyện Nho Quan, ngành dịch vụ ở đây đang từng bước phát triển tốt. Hiện nay trong toàn xã có 20 chiếc ôtô, 111
  37. 29 máy làm đất, 6 máy gặt đập liên hoàn, 33 cơ sở xay xát, 55 điểm bán hàng tạp hóa, 8 hộ sản xuất kinh doanh và vật liệu xây dựng, 01 cơ sở sản xuất dép nhựa, số lao động làm nghề như xây, mộc khoảng 716 người, xuất khẩu lao động có 35 người. Đã góp phần giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập đời sống cho người dân. 4.1.2.3. Dân số và lao động - Tổng dân số: Theo số liệu thống kê tháng 12/2017, xã có 5837 người với mật độ dân số là 519 người/km². Hầu hết dân số của xã là dân tộc Kinh và Mường, xã có 9 thôn đa phần là sống theo kiểu tập trung. - Lao động và việc làm: Theo số liệu thống kê tháng 12/ 2017 xã có 4500 người ở độ tuổi lao động. Nhìn chung số lao động tham gia vào các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Trong những năm vừa qua, xã đã đưa ra rất nhiều những phương án xóa đói giảm nghèo và giải quyết tình trạng thất nghiệp – thiếu việc làm. Xã đã khuyến khích tạo ra những điều kiện tốt nhất để giúp người dân phát triển kinh tế nhằm nâng cao thêm thu nhập góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội. 4.2. Thực trạng sản xuất khoai sọ tại xã Yên Quang, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình 4.2.1. Khái quát diện tích, năng xuất khoai sọ tại xã Yên Quang Xã Yên Quang có tổng diện tích đất là 11,25km². Đây là vùng đất thích hợp nhất để trồng cây khoai sọ và các loại cây hoa màu khác như: lúa, ngô, lạc, rau màu khác. Yên Quang có thể nói là một trong những xã có diện tích trồng khoai sọ lớn nhất huyện Nho Quan. Thấy được hiệu quả kinh tế trồng cây khoai sọ mang lại thu nhập cao nên nhiều hộ nông dân đã mạnh dạn đầu tư, mở rộng thêm diện tích để trồng khoai sọ. Và cây khoai sọ có thể coi như là một cây trồng mũi nhọn tại địa phương. Từ sau vụ thu hoạch năm 2017, người dân trồng khoai sọ tại xã Yên Quang phấn khởi khi vụ khoai sọ được mùa, giá ổn định , giá bán cao hiện giao động từ 14.000 - 16.000 đồng/kg, có rất nhiều hộ đã thu nhập cao lên đến hàng
  38. 30 chục triệu đồng, với những gia đình có diện tích lớn có thể lên tới hàng trăm triệu đồng/năm. Bảng 4.2: Diện tích một số cây trồng chủ yếu của xã giai đoạn 2015 – 2017 Năm Năm Năm So sánh (%) Loại Cây 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 BQC (ha) (ha) (ha) Khoai Sọ 20,5 21,2 24,6 103,4 116 109,5 Lạc 32 32.8 34,2 102,5 104,3 103,4 Ngô 17,5 17,5 17,5 100 100 100 Lúa 368,3 367,9 367,9 99.8 100 99.9 ( Nguồn: UBND xã Yên Quang) Qua bảng 4.2 ta thấy rằng diện tích các cây trồng chủ yếu của xã có sự biến động nhẹ trong khi diện tích cây lúa giảm 0,1% thì cây ngô giữ nguyên còn lạc tăng 3,4% từ 2015 đến 2017, đặc biệt là khoai sọ tăng lên 9% đây là dấu hiệu tốt cho cây khoai sọ và thể hiện độ nhạy bén của các hộ nông dân khi thay đổi và mở rộng cơ cấu cây trồng tại thời điểm giá khoai sọ đang tăng giá mạnh. Bảng 4.3: Diện tích đất trồng khoai sọ của xã Yên Quang giai đoạn 2015 – 2017 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh (%) Diện Cơ Diện Cơ Diện Cơ Thôn tích cấu tích cấu tích cấu 2016/2015 2017/2016 BQC (ha) (%) (ha) (%) (ha) (%) Yên Minh 2,5 12,20 2,5 11,79 2,5 10,16 100 100 100 Yên Bình 3,1 15,12 3,5 16,51 4,5 18,29 112,9 128,6 120,8 Yên Phú 1,6 7,80 1,6 7,55 1,6 6,50 100 100 100 Yên Ninh 1,2 5,85 1,5 7,08 3 12,20 125 200 162,5 Yên Thịnh 2,4 11,71 2,4 11,32 2,4 9,76 100 100 100 Yên Sơn 1,3 6,34 1,3 6,13 1,3 5,28 100 100 100 Yên Thủy 3,4 16,59 3,8 17,92 4,3 17,48 111,8 113,2 112,5 Yên Mỹ 1,5 7,32 1,1 5,19 1,5 6,10 73,3 136,4 104,9 Yên Thái 3,5 17,07 3,5 16,51 3,5 14,23 100 100 100 Tổng 20,5 100 21,2 100 24,6 100 103,4 116 109,7 (Nguồn: UBND xã Yên Quang)
  39. 31 Qua bảng ta thấy diện tích đất trồng khoai sọ của các khu vực thuộc xã Yên Quang qua 3 năm tăng lên 4,1ha tương đương tăng 109,7%. Trong đó ta thấy nổi lên có 3 thôn diện tích tăng mạnh lần lượt làYên Ninh tăng 1,8ha tương đương 162,5%, Yên Bình tăng 1,4ha tương đương 120,8% và Yên Thủy tăng 0,9ha tương đương 112,5%. Các thôn còn lại giữ nguyên hoặc tăng ít. Bảng 4.4: Năng suất khoai sọ trên địa bàn xã Yên Quang giai đoạn 2015 – 2017 Năng suất ( tấn/ ha) So sánh (%) Thôn BQC (%) Năm Năm Năm 2016/2015 2017/2016 2015 2016 2017 Yên Minh 8,8 8,8 10 100 113,64 106,82 Yên Bình 9,5 10 10,8 105,26 108,00 106,63 Yên Phú 9 9 9 100 100 100 Yên Ninh 9,2 9,5 10 103,26 105,26 104,26 Yên Thịnh 8,5 8,5 8,5 100 100 100 Yên Sơn 9 9,2 9,2 102,22 100 101,11 Yên Thủy 9,5 10 11 105,26 110 107,63 Yên Mỹ 8,1 8,2 8,2 101,23 100 100,62 Yên Thái 9 9 10 100 111,11 105,55 NSBQ 8,96 9,13 9,63 101,90 105,48 103,69 ( Nguồn: UBND xã Yên Quang) Qua bảng ta thấy sản lượng khoai sọ qua 3 năng tăng lên từ 8,96 lên 9,63 tấn. Trong đó có 3 thôn có sản lượng tăng cao qua 3 năm là - Yên Minh tăng từ 8,8tấn/ha năm 2015 lên 10 tấn/ha năm 2017 - Yên Bình tăng từ 9,5 tấn/ha lên 10,8 tấn/ha - Yên Thủy tăng từ 9,5 tấn/ha lên tấn/ha cao nhất trong tất cả các thôn.
  40. 32 Các thôn còn lại sản lượng cũng tăng đều nhưng chậm hơn. Có sự chênh lệch sản lượng này vì từ cuối 2015 huyện có triển khai áp dụng thí điểm giống cây khoai sọ mới được lai tạo giữa giống khoai địa phương và giống KS4 có năng suất cao ở 3 thôn nói trên. Tuy nhiên phẩm chất của giống KS4 không như giống của địa phương nên chất lượng củ không ngọt bằng. sang đến 2016 giá khoai sọ tăng cao nên diện tích canh tác được các hộ mở rộng và chủ yếu dùng giống KSYQ – 02 của địa phương. 4.2.2. Tình hình sử dụng giống và công nghệ sản xuất Diện tích khoai sọ được trồng có nguồn gốc giống mua từ người quen ở địa phương hoặc trung tâm giống cây trồng. Nguồn gốc cung cấp giống có vai trò rất quan trọng đối với việc sản xuất nông nghiệp nói chung và trồng cây khoai sọ nói riêng. Nó có ảnh hưởng trực tiếp tới năng xuất, chất lượng sản phẩm và ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh tế. Do vậy, mà khi chọn củ giống tốt và đúng nơi sẽ làm góp phần quan trọng và nâng cao hiệu quả kinh tế. Trong những năm gần đây, việc trồng khoai sọ đã được tỉnh quan tâm, áp dụng khoa học kĩ thuật vào trong quá trình sản xuất. Với sự truyền đạt những kinh ngiệm, kiến thức qua các cuộc hội thảo, họp dân. 4.2.3. Tình hình sử dụng các kĩ thuật chăm sóc và thu hoạch Các hộ dân chủ yếu sử dụng các biện pháp kĩ thuật sản xuất theo kinh nghiệm từ lâu đời của địa phương trong tất cả các khâu từ lúc trồng cho tới khi thu hoạch. Nên khả năng của giống chưa phát huy được hết khả năng của nó. Kỹ thuật chăm sóc: Trình độ của người dân đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tiếp thu và vận dụng các biện pháp khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Các cấp chính quyền, địa phương cần phải thường xuyên mở các lớp tập huấn để cho các hộ dân có được những kĩ năng cơ bản trong quá trình sản xuất, để mang lại năng xuất và chất lượng cao. Thu hoạch: Khoai sọ được thu hoạch thường thì mỗi năm một lần, tuy nhiên có những hộ trồng 2vụ/năm nhưng là rất ít, và thu hoạch chủ yếu theo
  41. 33 phương pháp thủ công. Vào mỗi vụ thu hoạch thì các hộ dân lại đi thu hoạch khoai sọ đổi công cho nhau, việc thu hoạch thủ công có thể làm cho củ khoai sọ bị trầy xước và nứt vỡ, làm ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng cũng như giá thành sản phẩm. Đối với việc thu hoạch khoai sọ, khi thu hoạch quá sớm mặc dù có chút lợi nhuận về giá cả nhưng dẫn đến hậu quả là củ khoai chưa đảm bảo về chất lượng và dẫn đến HQKT kém. Ngược lại, thu hoạch quá muộn tuy củ có chút đảm bảo về mặt chất lượng nhưng số lượng có thể giảm bớt, mặc dù lúc này giá thành sản phẩm có cao thì HQKT cũng không tăng lên đáng kể. 4.2.4. Bảo quản sau thu hoạch * Khoai sọ của xã chủ yếu bán tại nhà và hình thức chủ yếu là thương lái đến tận nhà thu mua. Hoặc cân theo đầu cân và các doanh nghiệp nhỏ đến mua. - Bảo quản khoai thương phẩm: Hiện nay đối với bà con, thường bảo quản trong thời gian ngắn trước khi đem đi bán. Cách làm như sau: Lúc mới thu về để cả vầng ở nơi thoáng mát, cao cách mặt đất 15 – 20cm. Khi vầng củ lụi khô chồi đỉnh củ cái có thể xếp vào giàn thấp cách mặt đất 20cm hoặc dưới gầm giường. - Bảo quản củ giống: Phương pháp quản lí, duy trì giống truyền thống tại các địa phương. Có hai phương pháp thường được các hộ nông dân sử dụng để bảo quản củ giống là vùi trong đất ẩm, mát hoặc bảo quản trong nhà. 4.2.5. Quá trình tiêu thụ Khoai sọ tại xã Yên Quang khi bắt đầu bước vào kì thu hoạch thì khá là thuận tiện trong việc vận chuyển và tiêu thụ. Các nhà tư thương vào tận nhà để thu mua. Đầu vụ giá bán của khoai sọ dao động rơi vào khoảng từ 14.000 – 16.000 đồng, khi đến giữa vụ và cuối vụ giá có sự thay đổi nhẹ lên hoặc xuống tùy vào từng năm. Để đạt được HQKT cao thì các cấp chính quyền địa phương cần phải góp thêm phần sức mạnh cho các hộ dân, để có thể nâng cao được giá trị của khoai sọ cũng như về sự ổn định của giá cả thị trường.
  42. 34 4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây khoai sọ theo kết quả điều tra 4.3.1. Tình hình sản xuất của các hộ Trong nền sản xuất nông nghiệp nói chung, và sản xuất khoai sọ nói riêng thì tất cả mọi điều kiện nhằm để phục vụ cho sản xuất đóng vai trò hết sức quan trọng, dẫn đến việc hiệu quả kinh tế có thể nâng cao được hay không. Để đánh giá được những tiềm năng cơ bản trong việc sản xuất khoai sọ của các hộ trên địa bàn xã, tôi đã tiến hành điều tra, phỏng vấn các hộ nông dân theo từng nhóm thuộc 3 thôn là Yên Ninh, Yên Bình và Yên Thủy cụ thể. * Thông tin chung từ các hộ điều tra Bảng 4.5: Những thông tin cơ bản về các hộ điều tra Xóm Xóm Xóm Chỉ tiêu ĐVT Yên Ninh Yên Bình Yên Thủy Tổng 1: Số hộ điều tra Hộ 20 20 20 60 2: Tuổi bình quân Tuổi 38 39 37 3: Trình độ học vấn - Tiểu học Hộ 5 5 8 18 - Trung học cơ sở Hộ 4 3 5 12 - Trung học phổ thông Hộ 10 12 8 30 4: Số nhân khẩu BQ/hộ Khẩu 4 4 4 5: Số lao động BQ/hộ Lao động 3 3 3 ( Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua bảng ta thấy rằng các hộ điều tra có số tuổi trung bình 38 tuổi. Hầu hết ở độ tuổi này trở lên phần lớn các hộ đã ổn định cơ sở vật chất, nguồn vốn và có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất. Các chủ hộ có sự hiểu biết về kĩ thuật trong việc trồng khoai nên đây là một thuận lợi góp phần thúc đẩy và phát triển cây khoai sọ ngày càng phát triển hơn. Ngoài ra ta thấy rằng số lao động bình quân trong 1 hộ là 3 người chiếm tỉ lệ cao. Như vậy việc phát triển và mở rộng sản xuất cũng rất thuận lợi. Ngoài ra đặc thù của việc thu hoạch khoai sọ
  43. 35 thường cần nhiều người nên người dân trong các thôn, xã thường áp dụng đổi công. Việc có số lao động bình quân trên hộ cao rất có ích * Tình hình đất đai của hộ Bảng 4.6: Tình hình sử dụng đất sản xuất của các hộ điều tra năm 2017 (Tính bình quân trên hộ) Thôn Yên Ninh Thôn Yên Bình Thôn Yên Thủy Chỉ tiêu Diện Cơ Diện Cơ Diện Cơ tích cấu tích cấu tích cấu (ha) (%) (ha) (%) (ha) (%) Tổng diện tích đất trồng trọt 8,4 100 10,8 100 9,3 100 1. Đất trồng cây hàng năm 6,3 75 8,8 81,5 7,5 80,6 1.1. Đất trồng lúa 3,8 45,2 4,5 41,7 4,1 44,1 1.2. Đất trồng khoai sọ 1,9 22,6 2,7 25,0 2,2 23,7 1.3. Đất trồng lạc 0,6 7,2 1,6 14,8 1,2 12,8 2. Đất trồng cây lâu năm 0,8 9,5 0,3 2,8 0,6 6,5 2.1. Đất trồng keo - - 0,3 2,8 - - 2.2. Đất trồng bưởi 0,8 9,5 - - 0,6 6.5 3. Đất trồng các loại cây khác 1,3 15,5 1,7 15,7 1,2 12,9 (Nguồn: Tổng họp từ số liệu điều tra năm 2018) Dựa trên thực tế điều tra và tổng hợp số liệu có thể đánh giá tình hình sử dụng đất sản xuất của các hộ điều tra đa phần đều có canh tác cả lúa, lạc và khoai sọ ít có hộ trồng riêng biệt khoai sọ. Tổng diện tích đất trồng trọt của 3 thôn lần lượt từ cao tới thấp là thôn Yên Bình với 10,8ha, thôn Yên Thủy với 9,3ha và Yên Ninh là 8,4ha. Trong đó:
  44. 36 - Diện tích đất trồng cây hàng năm của các thôn lần lượt là thôn Yên Bình 8,8ha chiếm 81,5% tổng cơ cấu đất trồng trọt của thôn, thôn Yên Thủy 7,5ha chiếm 81.6% và thôn Yên Ninh 6,3ha chiếm 75% . - Diện tích đất trồng cây lâu năm của các thôn lần lượt là thôn Yên Ninh với 0,8ha chiếm 9,5% tổng cơ cấu đất trồng trọt của thôn, thôn Yên Thủy với 0,6ha chiếm 6,5% và thôn Yên Bình 0,3ha chiếm 2,8%. - Diện tích đất trồng các loại cây khác của các thôn lần lượt là thôn Yên Bình với 1,7ha chiếm 15,7% tổng cơ cấu đất trồng trọt của thôn, thôn Yên Ninh 1,3ha chiếm 15,5% và thôn Yên Thủy là 1,2ha chiếm 12,9%. Ngoài ra ta thấy rằng diện tích đất trồng khoai sọ của thônYên Bình là lớn nhất với 2,7ha chiếm 25% tổng cơ cấu đất trồng trọt của thôn tiếp đến là thôn Yên Thủy với 2,2ha chiếm 23,7% và thấp nhất là thôn Yên Ninh với 1,9ha chiếm 22,6%. * Tình hình sản xuất khoai sọ Bảng 4.7. Tình hình sản xuất khoai sọ của các hộ điều tra năm 2017 Tiêu chí Đơn vị Yên Bình Yên Thủy Yên Ninh Tổng diện tích ha 2,7 2,2 1,9 Diện tích cho thu hoạch ha 2,7 2,2 1,9 Năng suất bình quân Tấn/ha 9,5 9 8,8 Sản lượng Tấn 25,65 19,8 16,72 Giá bán trung bình 1000/kg 15,5 15,2 14,8 Giá trị sản xuất 1000đ 397,575 300,96 247,456 (Nguồn: Tổng họp từ số liệu điều tra năm 2018) Qua quá trình điều tra và tổng hợp số liệu ta thấy rằng diện tích trồng khoai sọ của 3 thôn lần lượt là thôn Yên Bình với 2,7ha thôn Yên Thủy với 2,2ha và thôn Yên Ninh là 1,9ha. Trong đó:
  45. 37 - Diện tích cho thu hoạch của cả 3 thôn đều đạt không có trường hợp diện tích cây trồng bị bệnh phải cắt bỏ hoặc diện tích đất trồng khoai sọ bị cắt bỏ để chuyển đổi giống cây trồng khác. - Năng suất bình quân của các thôn có sự chênh lệch. Cùng trên 1ha gieo trồng thì thôn Yên Bình cho năng suất bình quân là 9,5 tấn cao nhất so với 2 thôn, thôn Yên Thủy có năng suất là 9 tấn/ha. Thôn Yên Ninh có năng suất là 8,8 tấn/ha. - Giá bán trung bình cho 1kg khoai sọ qua khảo tại 3 thôn cũng có sự chênh lệch tuy giá cả có sự biến động theo thị trường tuy nhiên nhìn chung các đầu buôn mua khoai sọ tại địa bàn 3 thôn cũng như các đầu cân có sự chênh lệch giá vì xét theo chất lượng củ dẫn đến sự chênh lệch giá này. Cụ thể với 1kg khoai sọ giá trung bình của thôn Yên Bình là 15.500đ với thôn Yên Thủy là 15.200đ/kg. Thôn Yên Ninh là 14.800đ/kg. 4.3.2. Hiệu quả kinh tế từ việc sản xuất khoai sọ 4.3.2.1. Xác định chi phí Để có được một vụ thu hoạch khoai sọ cho năng xuất cao thì các hộ dân đã phải bỏ ra rất nhiều tiền, công sức, thời gian trong từng giai đoạn.Cây khoai sọ là cây nông nghiệp ngắn ngày, sau khi trồng được khoảng 5 – 6 tháng thì đã có thể cho thu hoạch. Cho dù mức sống và mức thu nhập của người dân tại xã Yên Quang tương đối ổn định, nhưng người dân không thể chỉ để những lợi nhuận đó vào chỉ để tập chung sản xuất khoai sọ mà còn phải trang trải và chi tiêu cho nhiều các hoạt động khác như: sinh hoạt thường ngày tại gia đình và mọi hoạt động xã hội Chi phí chủ yếu trong quá trình sản xuất là chi phí phân bón và giống, lượng phân bón có ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị dinh dưỡng của cây khoai sọ còn chi phí giống không đáng kể là mấy vì người dân có thể tự để giống. Nhưng nếu như được sự hỗ trợ giống từ cấp chính quyền địa phương thì nó cũng làm giảm bớt được phần nào khoản chi phí cho người dân. Trong giai đoạn kiến thiết thì chăm sóc cũng đóng vai trò hết sức quan trọng, nó giúp cây có đủ được các chất dinh dưỡng, ánh sáng để sinh trưởng và phát triển. Ở giai đoạn mới trồng cây chưa phát triển mấy người dân có thể trồng
  46. 38 xen các loại cây ngắn ngày như: đỗ côve, cà ghém, để có thể tăng thêm thu nhập, tăng thêm độ tươi xốp cho đất. Nhưng bên cạnh đấy cần phải đặc biệt chú ý đến chế độ canh tác để tránh trường hợp thiếu dinh dưỡng của cây trồng chính. Qua nghiên cứu 60 hộ điều tra cho thấy những hộ có diện tích trồng khoai sọ và đã có diện tích cho thu hoạch, ngược lại những diện tích chưa cho thu hoạch là những diện tích mà các hộ dân không chăm bón phân tốt. Qua đó, chi phí sản xuất khoai sọ trong giai đoạn kiến thiết chung của các hộ điều tra năm 2017 không được kể đến. Bảng 4.8: Chi phí sản xuất 1 ha khoai sọ của các hộ điều tra ĐVT: 1000đồng STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Chi phí vật tư 27.780 1.1 Giống kg - - 0 1.2 Đạm kg 138 40 6.667 1.3 Lân kg 500 35 19.446 1.4 Phân chuồng kg - - 0 1.5 kali kg 138 10 1.667 1.7 Chi khác 1000đ 3.000 2 KHTSCĐ 1000đ 500 500 500 3 Chi phí lao động 66.672 3.1 Làm đất Công 55.56 150 8.334 3.2 Trồng Công 55.56 150 8.334 3.3 Chăm sóc Công 222.24 150 33.336 3.4 Phun thuốc Công 55.56 150 8.334 3.5 Thu hoạch Công 55.56 150 8.334 Tổng chi phí 94.952 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra) Qua bảng ta thấy trong 1 ha trồng khoai sọ cần bỏ ra chi phí vật tư là 27.780 và chi phí lao động là 66.672 trong đó: Chi phí vật tư cao nhất là phân lân NPK với 1ha cần 500kg tương đương 19.446.000 đ, phân đạm (ure) là 138kg tương đương 6.667.000đ phân kali là
  47. 39 138kg/ha tương đương 1.667.000đ. Việc trồng khoai sọ không đòi hỏi việc mua giống nhiều mà chủ yếu là chọn tạo và kế thừa đặc khoai sọ của Yên Quang khá nổi tiếng vì có chất lượng sản phẩm đặc biệt, củ khoai sau khi thu hoạch thơm ngon và ngọt củ. Chi phí cho việc chăm sóc khá cao 1ha khoai sọ lên đến 66.672.000đ trong đó nhiều nhất là chi phí chăm sóc khoảng 222 công tương đương 33.336.000đ/ha còn lại chi phí cho các khâu làm đất, trồng , phun thuốc, thu hoạch khoảng 55 công mỗi khâu tương đương 8.334.000đ/ha 4.3.2.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế cho 1ha trồng khoai sọ tại xã Yên Quang năm 2017 Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế sản xuất khoai sọ phân theo nhóm thôn điều tra năm 2017 Chỉ tiêu ĐVT Yên Bình Yên Thủy Yên Ninh BQC 1.Năng suất bình quân Tấn/ha 9,5 9 8,8 9,1 2.Giá bán trung bình 1000đ/kg 15,5 15,2 14,8 15,17 3.Giá trị sản xuất (GO) 1000đ/tấn 147,250 136,800 130,240 138,097 4.Chi phí trung gian (IC) 1000đ/ha 30,780 28,557 25,529 28,289 5.Giá trị gia tăng (VA) 1000đ/ha 116,470 108,243 104,711 109,808, 6.Thu nhập hỗn hợp (MI) 1000đ 115,970 107,743 104,211 109,308 7.KHTSCĐ 1000đ/vụ 0,500 0,500 0,500 0,500 8.Công lao động 1000đ/ha 35,558 35,558 35,558 35,558 9. Tổng chi phí TC 1000đ 66,838 64,615 61,587 64,346 10.Lợi nhuận Pr 1000đ 80,412 72,185 68,653 73,750 11.Một số chỉ tiêu - GO/IC Lần 4,78 4,79 5,10 4,89 - VA/IC Lần 3,78 3,79 4,10 3,89 - Pr/IC Lần 2,61 2,53 2,69 2,61 - GO/Công lao động Lần 4,14 3,85 3,66 3,88 - VA/Công lao động Lần 3,28 3,04 2,94 3,09 - Pr/Công lao động Lần 2,26 2,03 1,93 2,07 ( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)
  48. 40 Qua bảng ta thấy năng suất và giá bán bình quân của thôn Yên Bình cao nhất tiếp đến là thôn Yên Thủy và thấp nhất là thôn Yên Ninh. Sở dĩ có điều này vì các hộ thuộc thôn Yên Ninh theo điều tra thì ít chăm sóc phân theo công thức đầy đủ và theo đúng quy trình nên sản lượng cho ra ít hơn đồng thời chất lượng củ cũng kém hơn tạo sự chênh lệch về giá khi các đầu cân và doanh nghiệp đến thu mua. Ngoài ra các hộ trong thôn Yên Ninh cũng ít khi tận dụng đổi công được như 2 thôn còn lại vì diện tích canh tác ít và khẩu lao động trong gia đình cũng ít hơn đây cũng là một yếu tố lý giải cho việc năng suất . Đánh giá qua các chỉ tiêu kinh tế cụ thể ta thấy được rằng: - Các chỉ tiêu về hiệu quả vốn của thôn Yên Ninh là cao nhất sau đó đến thôn Yên Thủy và Yên Bình. - Các chỉ tiêu về hiệu quả lao động lao động thì thôn Yên Bình cao nhất đến thôn Yên Thủy và Yên Ninh. Tuy nhiên để đánh giá đúng ta phải thừa nhận rằng việc làm nông nghiệp yêu cầu nhiều hơn về hiệu quả lao động vì giá trị và đầu tư chủ yếu dành cho lao động nhiều hơn và chi phí dành cho lao động cũng cao hơn nhiều các chi phí đầu vào khác. Và việc áp dụng đúng các quy trình kỹ thuật chăm sóc và các yếu tố canh tác cụ thể còn mang lại những giá trị vô hình về lâu dài. 4.3.2.3. So sánh HQKT của cây khoai sọ với cây trồng khác trong xã Trong 60 hộ điều tra thì ở trong năm 2017 tất cả 60 hộ đều có diện tích trồng khoai sọ và lạc. Sở dĩ các hộ dân trồng lạc vì cây này là cây truyền thống của địa phương. Tôi tiến hành so sánh hiệu quả kinh tế giữa cây khoai sọ và cây lạc vì 2 loại cây này được trồng trên cùng một loại đất. Có thể nói, tất cả các yếu tố như: Đất đai, địa hình, thời tiết khí hậu như nhau và sẽ cho được kết quả một cách chính xác nhất. * Chi phí sản xuất cho 1ha trồng lạc năm 2017 Sau khi xác định được các loại chi phí cho 1 ha khoai sọ và chi phí cho 1 ha lạc của các hộ điều tra năm 2017 tôi tiến hành lập bảng so sánh hiệu quả kinh tế giữa 2 loại cây trồng mà các hộ điều tra bỏ ra cho 1 ha trong 1 năm để
  49. 41 biết được sự khác nhau, cũng như sự chênh lệch và trả lời cho câu hỏi hiệu quả kinh tế của cây nào lớn hơn? Bảng 4.10: Chi phí cho 1 ha trồng lạc năm 2017 ĐVT: 1.000đồng STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Chi phí vật tư 27.339 1.1 Giống kg 150 25 3.750 1.2 Đạm kg 83 40 3.320 1.3 Lân kg 416 35 14.560 1.4 Phân chuồng kg 900- 1.000 - - 1.5 kali kg 83 40 3.320 1.6 Vôi bột kg 138 10 1.389 1.7 Chi khác 1000đ 1.000 1.000 2 KHTSCĐ 1000đ 500 500 3 Chi phí lao động 64.800 3.1 Làm đất Công 54 150 8.100 3.2 Trồng Công 54 150 8.100 3.3 Chăm sóc Công 216 150 32.400 3.4 Phun thuốc Công 54 150 8.100 3.5 Thu hoạch Công 54 150 8.100 Tổng chi phí 92.639 ( Nguồn: Tổng họp từ số liệu điều tra năm 2018) Qua bảng ta thấy trong 1 ha trồng lạc cần bỏ ra chi phí vật tư là 27.339 và chi phí lao động là 64.800 trong đó: Chi phí vật tư cao nhất là phân lân NPK với 1 ha cần 416kg tương đương 14.546.000đ, giống là 150kg tương đương với 3.750.000đ, phân đạm là 83kg tương đương 3.320.000đ, và phân kali là 83kg/ha tương đương 3.320.000đ. Trồng lạc đòi hỏi phải mua thêm giống, không giống như khoai sọ. Chi phí cho việc chăm sóc khá cao 1ha lạc lên đến 64.800.000đ trong đó nhiều nhất là chi phí chăm sóc khoảng 216 công tương đương 32.400.000đ/ha còn lại chi phí cho các khâu làm đất, trồng, phun thuốc, thu hoạch khoảng 54 công mỗi khâu tương đương 8.100.000đ/ha.
  50. 42 Bảng 4.11: So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế của sản xuất cây khoai sọ với cây lạc tính trên 1 ha So sánh Cây trồng Chỉ tiêu ĐVT khoai/lạc Khoai sọ Lạc (%) 1.Năng suất bình quân Tấn/ha 10 3.2 312.5 2.Giá bán trung bình Đồng/kg 15.500 30 52 3.Giá trị sản xuất GO 1000đ 155.000 96.000 161 4.Chi phí trung gian IC 1000đ 30.780 27.339 113 5.Giá trị gia tăng VA 1000đ 115.140 68.661 168 6.Thu thập hỗn hợp MI 114.640 68.161 168 7.Công lao động 1000đ 66.672 64.800 102 8.KHTSCĐ 1000đ 500 500 100 9.Tổng chi phí TC 1000đ 94.952 92.639 102 10.Lợi nhuận Pr 1000đ 88.162 33.601 262 11.Một số chỉ tiêu - GO/IC Lần 5.0 3.5 143 - VA/IC Lần 3.8 2.5 152 - Pr/IC Lần 2.9 1.2 242 - GO/công lao động 1000đ 2.3 1.4 164 - VA/công lao động 1000đ 1.7 1.0 170 - Pr/ công lao động 1000đ 1.3 0.5 260 ( Nguồn: Tổng họp từ số liệu điều tra năm 2018) Qua bảng so sánh về kết quả và hiệu quả kinh tế của 2 loại cây trồng là lạc và khoai sọ ta thấy rằng khoai sọ có kết quả và hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với cây lạc. Cụ thể: - Xét về lợi nhuận cây khoai sọ trồng trên 1ha đem lại 88.162 triệu đồng cao hơn cây lạc với vợi nhuận đem về trên 1ha chỉ có 33.601 triệu đồng. - Xét về các chỉ tiêu kinh tế thì hiệu quả trên vốn bỏ ra của khoai sọ cao hơn lạc. Như lợi nhuận trên vốn bỏ ra (Chi phí trung gian IC) là 2.9 lần cao hơn
  51. 43 so với lạc là 1.2 lần. Ngoài ra các chỉ tiêu về hiệu quả lao động của khoai sọ cũng cao hơn của lạc. Lợi nhuận thu về trên công lao động (Pr/Công lao động) của khoai sọ đạt 1.3 lần với lạc chỉ có 0.5 lần. 4.3.2.4. Những nhận xét về tình hình phát triển sản xuất khoai sọ của các hộ - Khó khăn về vốn, dẫn đến quá trình sản xuất kém dẫn đến việc thâm canh chưa đúng khoa học kĩ thuật. - Một số hộ dân còn chưa tập trung vào thâm canh, dẫn đến hậu quả những diện tích khoai ngày càng xấu đi - Sử dụng phân bón và thuốc BVTV vẫn còn theo kinh nghiệm địa phương, dẫn đến số lượng và chất lượng khoai không đạt hiệu quả tốt. 4.4. Hiệu quả xã hội và môi trường sản xuất cây khoai của xã Yên Quang * Về xã hội: Phát triển sản xuất cây khoai sọ góp phần giải quyết việc làm cho tất cả mọi người trong độ tuổi lao động tại địa phương, sản phẩm được tiêu thụ ra ngoài thị trường tạo điều kiện phát triển thúc đẩy các dịch vụ khác phát triển. Góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Chuyên canh sản xuất cây khoai sọ không những đổi mới cơ cấu sản xuất nông nghiệp, phát huy lợi thế so sánh của vùng mà còn tăng thu nhập cho các hộ sản xuất khoai sọ. Nhờ sự phát triển của cây khoai sọ, đã mang lại sự thay đổ mới, diện mạo mới cho xã. Nhằm nâng cao thu nhập của người dân tăng lên, giúp nhiều hộ trong địa phương tăng thêm về kinh tế và có thể thoát cảnh nghèo. Trước đó nơi đây chỉ là khu vực trồng các loại cây lương thực ngắn ngày mang lại hiệu quả kinh tế thấp. Từ khi có thu nhập từ việc trồng cây khoai sọ người nông dân được sống trong no ấm, đầy đủ, hạnh phúc hơn, gia đình có con cái đến tuổi học đều được cắp sách vở đến trường, nhiều gia đình còn nuôi được hai con đi học đại học, họ muốn con cái mình được trau dồi thêm những kiến thức thực tiễn và tiếp cận khoa học kĩ thuật nhiều hơn, để về sau có thể giúp gia đình phát triển kinh tế một cách hiệu quả đi lên có thể nhất.
  52. 44 * Về môi trường: Nâng cao HQKT sản xuất cây khoai sọ nhằm nâng cao việc sử dụng hiệu quả đất, tăng độ che phủ cho đất. Tăng diện tích trồng khoai sọ, không những nâng cao hiệu quả kinh tế cho người dân, đồng thời còn làm tăng độ ẩm và phì nhiêu cho đất. Bên cạnh đó chống sự ô nhiễm đất và tăng các chất dinh dưỡng cho đất sản xuất. 4.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất cây khoai sọ tại xã Yên Quang * Những ảnh hưởng từ trình độ văn hóa của hộ dân đến HQKT sản xuất cây khoai sọ: - Trình độ văn hóa của các hộ dân có tầm ảnh hưởng rất lớn đến HQKT của việc trồng cây khoai sọ nói riêng và các hoạt động sản xuất khác trong nền kinh tế của hộ gia đình nói chung. Một khi các hộ dân có trình độ văn hóa cao và khả năng tiếp cận những kiến thức khoa học kĩ thuật tốt thì sẽ càng thuận lợi hơn trong việc sản xuất nông nghiệp. * Ảnh hưởng của việc tiếp cận khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất khoai sọ: KHKT là yếu tố có vai trò hết sức quan trọng trong việc sản xuất các ngành nghề, và trong nông nghiệp cũng như thế. Việc sản xuất cây khoai sọ đòi hỏi người sản xuất phải nắm bắt và có được những kiến thưc KHKT cơ bản nhất để áp dụng nó một cách hiệu quả, thì mới có khả năng mang lại HQKT cao nhất có thể cho người sản xuất. * Những thuận lợi của các hộ trồng khoai sọ Hệ thống hóa các con đường bê tông lên xóm, thôn, xã, đặc biệt xã đã sửa chữa được 14m kênh mương cứng, đổ 2 tấm bê tông qua mương trên trục nội đồng, sẽ giúp người dân dễ dàng hơn trong việc đi lại cũng như việc sản xuất khoai. Với điều kiện khí hậu tương đối thuận lợi, điều kiện thổ nhưỡng thích hợp với sự phát triển của cây khoai mà nhờ thế, xã Yên Quang luôn có được những năng suất khoai như mong muốn.
  53. 45 Đảng ủy, UBND xã rất quan tâm và chú trọng đến việc phát triển kinh tế của cây khoai sọ tại địa phương mình. Cây khoai sọ có thể ví như là một nền kinh tế mũi nhọn, giúp cho các hộ dân nâng cao thêm thu nhập – xóa đói giảm nghèo. Vì thế, mà xã Yên Quang trong những năm gần đây đã triển khai nhiều dự án và mở rộng thêm diện tích trồng khoai. * Những khó khăn và thách thức đối với hộ trồng khoai sọ Thị trường tiêu thụ: Hiện nay, khoai sọ ngay sau khi thu hoạch được các nhà tư thương thu mua và tiêu thụ ngay tại huyện, tỉnh và một số tỉnh lân cận. Tuy nhiên, mặt hàng sản phẩm vẫn chưa được nhiều người biết đến, mặc dù chất lượng khoai là khá tốt. Việc này làm cho khoai sọ chưa đạt được giá trị cao như những mong muốn của các hộ dân. Bên cạnh những thuận lợi mang lại cho quá trình sản xuất trên địa bàn xã Yên Quang thì ngược lại cũng gặp không ít những khó khăn, thông qua việc phỏng vấn các hộ dân: Điều kiện tự nhiên của xã Yên Quang có thể nói cũng khá thuận lợi cho việc phát triển cây khoai sọ, nhưng qua thực tế thì khí hậu tời tiết làm gây ra một số bệnh vàng lá, rệp, thối củ. Gây ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển cũng như năng xuất chất lượng của củ khoai. Các tư thương đến mua tận vườn cũng là một trở ngại lớn đến với các hộ dân, bở vì lúc này thì người dân sẽ không chủ động được đến với các thị trường, đôi khi bị ép giá bởi các nhà tư thương đã có sự liên kết với nhau. Hiện nay, Đảng, nhà nước và các cấp chính quyền tại địa phương đã có sự tham gia và quan tâm đến việc sản xuất khoai sọ của người dân, cụ thể là: Hỗ trợ các chính sách vay vốn, hỗ trợ giống cây trồng và phân bón, thường xuyên mở các hội thảo về kĩ thuật và cách chăm sóc cây trồng nông nghiệp. * Khó khăn về kết cấu hạ tầng Thủy lợi: Đây cũng là vấn đề gây khó khăn đối với xã, hệ thống kênh mương vẫn chưa thực sự hoàn chỉnh, dẫn đến việc lấy và thoát nước rất khó.
  54. 46 Trong quá trình mà khoai đang phát triển và gặp phải vấn đề hạn hán hay ngập úng thì sẽ dẫn đến năng suất của cây bị giảm. Giao thông: Việc đi lại và đường xá vận chuyển từ người dân đến nơi tiêu thụ còn gặp phải nhiều những khó khăn, những ô tô thu mua khi di chuyển vào cũng rất là khó khăn. Vốn đầu tư: Qua phỏng vấn điều tra thì nhiều hộ dân vẫn đang thiếu vốn đầu tư chăm sóc, dẫn đến việc hạn chế cho việc mở rộng thêm diện tích sản xuất. 4.6. Những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất khoai sọ tại xã Yên Quang 4.6.1. Thuận lợi - Qũy đất nông nghiệp của xã còn lớn và có thể có khả năng mở rộng diện tích trồng. - Người dân chủ yếu làm sản xuất nông nghiệp, vì thế mà tích lũy được nhiều kinh nghiệm và những kiến thức kỹ thuật cơ bản, làm cơ sở bảo vệ phát triển sản xuất tốt hơn. - Xã có nguồn nhân lực tương đối lớn, có thể sử dụng tối đa được nguồn nhân lực đó, đáp ứng được các chương trình dự án phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam. 4.6.2. Khó khăn - Giá cả về giống cũng như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ngày càng tăng cao, ngày càng nhiều các loại sâu bệnh. Vì thế mà từng loại sâu bệnh mà sử dụng đúng loại thuốc có hiệu quả nhất theo hướng dẫn của các cán bộ khuyến nông. - Nhận thức của người lao động trong quá trình sản xuất hàng hóa chưa cao, chưa bắt kịp với cơ chế thị trường. Lao động chủ yếu chưa được đào tạo nên khó có thể tiếp thu được các tiến bộ khia học kỹ thuật vào quá trình sản xuất cũng như việc phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng. - Người nông dân vẫn còn có tư tưởng sợ sệt, chỉ giám sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, chưa giám mở rộng diện tích. Chính vì diện tích trồng nhỏ như thế
  55. 47 mà dẫn đến khó khăn trong việc sản xuất chăm sóc và thu hoạch, cũng như việc khó có thể đưa được các máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. - Thị trường có sự thay đổi thất thường, có nhiều biến về nhu cầu, chất lượng, số lượng, sản phẩm cũng như về giá cả. 4.7. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất khoai sọ 4.7.1. Giải pháp về kỹ thuật Các giải pháp về kỹ thuật đóng vai trò quan trọng, cần chú trọng đến việc chuyển giao ứng dụng thực tiễn vào việc trồng và chăm sóc cây khoai tại địa bàn xã. 4.7.2. Giải pháp về thị trường Hiện nay nếu như khi đến vụ thu hoạch mà không có các nhà tư thương đến mua tận nhà, thì việc người dân muốn tiêu thụ sản phẩm của mình phải vận chuyển đi rất xa đến các khu chợ thị xã, vì thế mà người dân gặp không ít những trở ngại khó khăn, làm tăng chi phí của người dân và làm giảm chất lượng củ khi mang đi vận chuyển. Vì thế mà các hộ dân luôn mong muốn UBND xã, huyện và các ban liên ngành xây dựng một khu chợ tại trung tâm xã để những người dân thuận tiện hơn trong việc đi lại. Và cần phải có những giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ, để nhiều người có thể biết đến và lúc này thì thị trường sẽ càng nhiều hơn. 4.7.3. Giải pháp về chế biến sản phẩm Ngoài việc sử dụng ăn luôn, khoai sọ còn có thể chế biến thành kẹo, sấy khô Khoai sọ có nhiều tinh bột, chất xơ, đường, nhiều axít amin và các khoáng chất ( Ca, P, Fe). Khoai sọ được đánh giá là một trong những thực phẩm rất tốt cho sức khỏe và có thể chữa được một số bệnh như: ngăn ngừa suy nhược cơ thể, tốt cho tim mạch và huyết áp, Vì thế mà trong thời gian tiếp theo xã cần phải đưa ra thêm nhiều những chính sách để có thể thu hút được các doanh nghiệp . Từ đó giúp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất của cây khoai sọ hơn đối với các hộ dân trồng khoai tại địa phương.
  56. 48 4.7.4. Giải pháp về vốn Trong sản xuất, dù bất cứ là loại nghành nghề nào thì cũng cần phải có vốn đầu tư, và việc trồng và tiêu thụ khoai cũng thế. Để phát triển một cách toàn diện thì cần phải có những chính sách đầu tư, hỗ trợ vay vốn đối với những hộ còn khó khăn. Cần có các chính sách trợ giá cây trồng, vật tư, thuốc bảo vệ thực vật và các chi phí khác. 4.7.5. Giải pháp về chính sách nhà nước Mặc dù là cây trồng đã được trồng tại địa bàn xã lâu năm nhưng người dân vẫn còn hạn chế về việc áp dụng khoa học kỹ thuật thâm canh vào cây trồng. Vì thế mà các chính quyền địa phương cần phải đưa ra những chính sách khuyến khích hỗ trợ tích cực cho người sản xuất. Các chính sách cũng cần chú trọng vào việc đầu tư cơ sở hạ tầng: Giao thông, thủy lợi trên địa bàn xã để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân. 4.7.6. Các giải pháp khuyến nông Phương pháp khuyến nông có sự tham gia của người dân: Có thể cùng nhau chia sẽ kinh nghiệm, kiến thức và những kỹ năng trong sản xuất khoai sọ, qua đó có thể nâng thêm tinh thần đoàn kết mối quan hệ giữa các hộ dân. Trong các phương pháp khuyến nông tiếp cận nông dân bao gồm rất nhiều phương pháp như: phương pháp cá nhân, phương pháp khuyến nông theo nhóm, hội họp, trình diễn, hội thảo đầu bờ. Tăng cường khả năng liên kết nhiều với các nhà doanh nghiệp hoặc hội nông dân để người nông dân có thể mua phân bón và thuốc bảo vệ thực vật một cách hữu hiệu nhất.Qua đó, có thể huy động nguồn vốn của các hộ dân tại địa phương đó để có thể cùng nhau tham gia sản xuất đạt được hiệu quả tốt nhất.
  57. 49 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua kết quả nghiên cứu về hiệu quả sản xuất khoai sọ tại địa phương tôi đã rút ra được một số kết luận như sau: Qua thông tin điều tra tìm hiểu về tình hình sản xuất cây khoai sọ trên địa bàn xã Yên Quang, tôi nhận thấy rằng cây khoai sọ ở đây đang một ngày một phát triển hơn. Trong quá trình sản xuất khoai sọ đã mang lại những đặc trưng riêng của sản xuất nông nghiệp, nó chịu ảnh hưởng từ nhiều những yếu tố khác nhau như: Chi phí sản xuất, giống, kỹ thuật chăm sóc và thị trường tiêu thụ, các yếu tố này có thể ảnh hưởng đến năng suất và kinh tế của các hộ. Nhìn chung thì xã cũng có rất nhiều những điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất khoai sọ xong ngược lại thì vẫn tồn tại không ít những khó khăn, đơn giản không chỉ là các hộ dân hoàn toàn tự khắc phục mà cần phải có sự quan tâm hơn từ phía cán bộ chính quyền xã, huyện, tỉnh và nhà nước. Qua đây ta có thể thấy, vấn đề tiêu thụ khoai hiện nay của các hộ dân đang còn là một vấn đề đáng được quan tâm, các hộ dân tại địa phương đa phần chủ yếu là bán cho những nhà tư thương đến tận nhà mua. Mà thế, giá cả họ nhận được sẽ thấp hơn với giá trên thị trường. Khi đó, trong tương lai khi các hộ mở rộng diện tích trồng khoai hơn thì vấn đề về giá cả cũng như thị trường tiêu thụ phải ổn định hơn như: xây dựng chợ trung tâm, thị trường tiêu thụ sản phẩm; Giữ vững, phát triển nền thương hiệu khoai hơn bằng cách nâng cao chất lượng mẫu mã và độ an toàn của sản phẩm. Qua những kết quả trên, ta có thể thấy được cây khoai sọ hiện nay đang là cây trồng kinh tế chính của xã. Vì thế mà chúng ta cần phải đầu tư phát triển cây khoai một cách cụ thể hóa hơn để nó thực sự có thể trở thành cây kinh tế mũi nhọn của xã.
  58. 50 5.2. Kiến nghị 5.2.1. Đối với sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình, Phòng NN&PTNT huyện Nho Quan Cần quan tâm và chỉ đạo thực hiện các dịch vụ nông nghiệp một cách xát xao, nghiêm túc hơn. Xây dựng thêm các mô trình, dự án một cách cụ thể hơn để quy hoạch tối đa được vùng sản xuất quy hoạch tập trung theo hướng bền vững và lâu dài. Qua đó, có thể làm tăng thêm sự hỗ trợ vốn, giống vật tư, kỹ thuật trồng cây nhằm phát triển cây một cách toàn diện giúp nâng cao thu nhập, và thay đổi đời sống của người dân. 5.2.2. Đối với UBND xã Yên Quang Trước tiên, đối với các cấp chính quyền cán bộ khuyến nông địa phương tỉ mỉ hơn trong việc tư vấn, hướng dẫn các hộ dân áp dụng khoa học kỹ thuật trong tất cả từng giai đoạn của quá trình sản xuất.Thường xuyên tham gia kết hợp với các doanh nghiệp và tất cả các hộ trồng khoai, để đưa được sản phẩm tiếp cận được với thị trường địa phương cũng như các tỉnh lân cận, và tiến xa hơn có thể là thị trường xuất khẩu. 5.2.3. Đối với các hộ nông dân trồng cây khoai sọ Các hộ dân cần phải thường xuyên tham gia các buổi hội thảo từ các cán bộ khuyến nông hơn, tích cực học hỏi kinh nghiệm từ các hộ dân khác. Chú ý tới việc xây dựng thương hiệu để tạo ra những sản phẩm đảm bảo chất lượng hơn, biết cách áp dụng đúng các kỹ thuật khoa học công nghệ. Cần sắp xếp và lên kế hoạch cho quy trình sản xuất một cách rõ ràng hơn.
  59. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng việt 1. Lê Lâm Bằng (2008), Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân trên địa bàn huyện Văn Chấn – tỉnh Yên Bái, luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường ĐHKT& QTKD Thái Nguyên 2. Nguyễn Thị Thu ( 1982 ), Những vấn đề cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh tế của nền sản xuất, NXBNN, Hà Nội. 3. Vũ Thị Nự (2010), Thực trạng sản xuất khoai sọ và nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kĩ thuật đến sinh trưởng, năng xuất khoai sọ cụ cang tại Thuận Châu – Sơn La, Luận văn thạc sĩ Nông Nghiệp, Trường Đại Học Nông Nghiệp I, Hà Nội. 4. Hoàng Hùng ( 2007 ), hiệu quả kinh tế trong các dự án phát triển nông thôn, sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Bình. 5. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển truyền thông KH&CN, ứng dụng KH&CN trong nông nghiệp và mang lại hiệu quả cao. 6. Phòng Nông Nghiệp & PTNT huyện Nho Quan (2017), Báo cáo kết quả sản xuất khoai sọ trên địa bàn huyện Nho Quan từ năm 2015. đến năm 2017 7. Phòng Nông Nghiệp & PTNT huyện Nho Quan (2011), Khôi phục giống khoai sọ bản địa và phương pháp nuôi cấy mô. 8. UBND xã Yên Quang, báo cáo tổng kết năm 2015 9. UBND xã Yên Quang, báo cáo tổng kết năm 2016 10. UBND xã Yên Quang, báo cáo tổng kết năm 2017 II. Tài liệu internet 11. 12. 13.
  60. 52 PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ (Dành cho những hộ sản xuất khoai sọ) Phiếu số: . Thời gian điều tra: Ngày , tháng , năm Địa bàn điều tra: I.Thông tin cơ bản Tên chủ hộ: . Giới tính Tuổi: Dân tộc Trình độ văn hóa: Số nhân khẩu: . Lao động chính: Địa chỉ: Thôn: Xã Yên Quang- huyện Nho Quan- tỉnh Ninh Bình. Phân loại hộ ( theo thu nhập): Giàu Khá Trung bình Nghèo II. Thông tin chi tiết về hộ sản xuất khoai sọ 1.Tổng diện tích đất trồng của Ông ( Bà ) đến năm 2017: . ( ha ) Trong đó diện tích trồng khoai sọ là: ( ha ) 2. Ông ( bà ) bắt đầu trồng khoai sọ từ năm nào: 3. Sau khi trồng bao lâu thì khoai sọ cho thu hoạch: 4. Năng xuất khoai sọ của gia đình năm 2017: ( tấn/ ha ) 5. Ông (bà) cho biết tình hình sản xuất khoai sọ của gia đình từ năm 2015- 2017? DT chưa DT cho Gía bán Tổng DT cho thu Năng xuất Sản lượng Năm thu hoạch trung bình (ha) hoạch (tấn) (tấn) (ha) (đồng/kg) (ha) 2015 2016 2017
  61. 53 6.Các loại sâu bệnh thường gặp ở cây khoai sọ Biện pháp để phòng trừ sâu bệnh: . 7. Mật độ trồng: 8. Ông (bà) lấy nguồn cây giống từ đâu? Tự sản xuất: Mua: Được hỗ trợ: 9. Giống khoai sọ gia đình sử dụng : 10. Hình thức tiêu thụ chủ yếu? Tư thương đến mua tận nhà: Đem ra chợ bán: Cả hai: 11. Các khoản chi phí cho sản xuất 1ha khoai sọ Đơn giá Thành tiền Chí Phí ĐVT Số lượng (1.000đ) ( 1.000đ) 1.Chi phí trung gian 1.1.Phân bón + Phân chuồng Tấn + Phân đạm Kg + Phân lân Kg + Phân kali Kg 1.2.Thuốc trừ sâu Lần 1.3.Chi phí khác 2.KHTSCĐ 3.Công lao động 3.1.Công chăm sóc Công 3.2.Công phun thuốc Công 3.3.Công thu hoạch vận Công chuyển 4.Tổng chi phí/1ha 12. Ông (bà) lấy kiến thức, kĩ thuật về trồng và chăm sóc cây quýt ở đâu: Tập huấn: Từ sách báo: Từ các hộ khác: Từ các nguồn khác:
  62. 54 13.Các cơ quan, tổ chức nào thường tiến hành tập huấn: Phòng nông nghiệp: Trung tâm khuyến nông xã: Các cơ quan tổ chức khác: 14. Ông (bà) có thường xuyên trao đổi thông tin với các hộ nông dân khác không: Có: Không: 15. Theo ông(bà) việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất có cần thiết không: Cần thiết: Không cần thiết: 16. Nguồn vốn để sử dụng cho sản xuất của gia đình: Tự có: Vay ngân hàng: 17. Thuận lợi và khó khăn của ông (bà) trong quá trình sản xuất: Những thuận lợi trong quá trình sản xuất khoai sọ tại xã Dễ kiếm giống Tốn ít chi phí Khí hậu phù hợp Tốn ít công chăm sóc Đất phù hợp Tận dụng đất đai Sản phẩm dễ bán Ít bị hao hụt Thương lái đến mua tận nhà Được hỗ trợ vay vốn Cây dễ chăm sóc Có các dự án, chính sách hỗ trợ Những khó khăn trong việc sản xuất khoai sọ tại xã Không được hướng dẫn kĩ thuật Năng xuất thấp Thiếu tiền vốn Bị tư thương ép giá Sâu bệnh Chưa có thị trường mạnh Không tiêu thụ được Gía cả thấp hơn chi phí Đất xấu Gía cả không ổn định Thiếu sức lao động Khó khăn khác
  63. 55 18. Ông (bà) mong muốn được nhà nước hỗ trợ những gì: Vốn: Giống: Biện pháp kĩ thuật: Khác: 19. Sau khi trừ chi phí các loại, gia đình còn thu được bao nhiêu tiền? 20. Ông (bà) có đề xuất gì để nâng cao hiệu quả của cây khoai sọ? 21.Ngoài cây khoai sọ ra thì ông (bà) còn trồng cây lạc không? Có: Không: 22. Tình hình sản xuất lạc của gia đình - Diện tích trồng lạc năm 2015 .(ha) - Năng xuất: . ( tấn/ha) - Sản lượng: (tấn) - Giá bán trung bình: .(đồng) - Doanh thu: (đồng) 23.Chi phí sản xuất cho cây lạc của gia đình tính trên 1ha Số Đơn giá Thành tiền STT Chỉ tiêu ĐVT lượng (1.000đ) (1.000đ) 1 Chi phí trung gian 1.1 Giống Kg 1.2 Đạm Kg 1.3 Lân Kg 1.4 Phân chuồng Tấn 1.5 Thuốc trừ sâu Lần 1.6 Chi khác 2 KHTSCĐ 3 Chi phí lao động 3.1 Công làm đất
  64. 56 3.2 Công trồng 3.3 Công chăm sóc 3.4 Công phun thuốc 3.5 Công thu hoạch, vận chuyển Tổng chi phí/1ha 24.Tổng thu nhập kinh tế của gia đình năm 2017 từ những cây trồng chủ yếu. Số tiền thu được STT Loại cây trồng Diện tích (ha) (1.000đ) 1 Khoai sọ 2 Lúa 3 Lạc 5 Cây khác Tổng Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của gia đình! XÁC NHẬN CỦA CHỦ HỘ ĐIỀU TRA VIÊN (ký, ghi rõ họ tên ) (ký, ghi rõ họ tên ) Hoàng Thị Phượng