Khóa luận Đánh giá hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thị Xã Nghĩa Lộ - Tỉnh Yên Bái

pdf 64 trang thiennha21 13/04/2022 5460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thị Xã Nghĩa Lộ - Tỉnh Yên Bái", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hien_trang_xu_ly_chat_thai_ran_sinh_hoat.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thị Xã Nghĩa Lộ - Tỉnh Yên Bái

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– VŨ THỊ THANH HÀ Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THỊ XÃ NGHĨA LỘ - TỈNH YÊN BÁI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– VŨ THỊ THANH HÀ Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THỊ XÃ NGHĨA LỘ - TỈNH YÊN BÁI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Lớp : K46 – KHMT - N02 Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : GS.TS. Nguyễn Thế Hùng THÁI NGUYÊN - 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Lời đầu cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo GS.TS Nguyễn Thế Hùng. Thầy đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo trong khoa Môi Trường - trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong thời gian học tập ở khoa. Với vốn kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập, không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững vàng, tự tin. Em xin chân thành cảm ơn Phòng Tài Nguyên và Môi trường thị xã Nghĩa Lộ, Công ty Môi trường đô thị thị xã Nghĩa Lộ đã giúp em rất nhiều trong việc thu thập thông tin, số liệu để em hoàn thành bài luận văn. Do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo để đề tài được hoàn thiện tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Vũ Thị Thanh Hà
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thành phần chủ yếu của chất thải rắn sinh hoạt 9 Bảng 2.2: Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước15 Bảng 4.1: Nguồn gốc phát sinh CTR sinh hoạt tên địa bàn thị xã Nghĩa lộ 31 Bảng 4.2: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Nghĩa Lộ 33 Bảng 4.3: Thành phần rác thải tại một hộ với nguồn thu nhập khác nhau trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ 34 Bảng 4.4: Khối lượng CTSH từ các hộ gia đình có nguồn thu nhập khác nhau 35 Bàng 4.5: Hiệu quả công tác thu gom tại thị xã Nghĩa Lộ 39 Bảng 4.6. Ý kiến của người dân về vấn đề phân loại rác tại nguồn 40 Bảng 4.7: Mức độ quan tâm của người dân về vấn đề bảo vệ 43 môi trường ở thị xã Nghĩa Lộ 43 Bảng 4.8: Danh mục các loại rác cần phân loại 45
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt 7 Hình2.2: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phát sinh CTRSH ở các loại đô thị Việt Nam [3] 16 Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ các nguồn phát sinh tại thị xã Nghĩa Lộ 31 Hình 4.2: Biểu đồ tỷ lệ thành phần chất thải rắn sinh hoạt thị xã Nghĩa Lộ . 33 Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ thể hiện thành phần CTRSH của 1 hộ theo nghề nghiệp 34 Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ dịch vụ thu gom rác thải trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ 37 Hình 4.5: Hệ thống thu gom, vận chuyển CTRSH 38 Hình 4.6: Biểu đồ biểu hiện mức độ quan tâm của người dân về vấn đề bảo vệ môi trường thị xã Nghĩ Lộ 44
  6. iv DANH MỤC CÁC, CỤM TỪ VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trường CRT : Chất thải rắn CRTSH : Chất thải rắn sinh hoạt CP : Chính phủ NXB : Nhà xuất bản NĐ : Nghị định QĐ : Quyết định TKDS : Thống kê dân số UBND : Ủy ban nhân dân
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC CÁC, CỤM TỪ VIẾT TẮT iv PHẦN I MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài 2 1.2.1. Mục đích của đề tài 2 1.2.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.2.3. Yêu cầu của đề tài 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở pháp lý 4 2.2. Cơ sở khoa học 5 2.2.1. Các khái niệm liên quan 5 2.3. Nguồn gốc và phân loại và thành phần chất thải 6 2.3.1. Nguồn phát sinh chất thải 6 2.3.2. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt 7 2.3.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt 8 2.3.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn tới môi trường và sức khỏe cộng đồng 9 2.4. Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên thế giới và Việt Nam 12 2.4.1. Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên thế giới 12 2.4.2. Tình hình rác thải tại Việt Nam 16 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 20 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 20 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 20
  8. vi 3.2. Địa điểm thực tập và thời gian thực tập nghiên cứu 20 3.2.1. Địa điểm thực tập 20 3.2.2. Thời gian thực tập nghiên cứu 20 3.3. Nội dung nghiên cứu 20 3.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của thị xã Nghĩa Lộ 20 3.3.2. Điều tra đánh giá công tác quản lý chất thải trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ 20 3.3.3. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý môi trường cũng như cống tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ 21 3.3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu 21 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 21 3.4.2. Phương pháp phỏng vấn 21 3.4.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu 22 3.4.4. Phương pháp chuyên gia 22 3.4.5. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần rác thải 22 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội 24 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 24 4.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội 26 4.2. Đánh giá công tác quản lý chất thải trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ 30 4.2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải trên địa bàn 30 4.2.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt 32 4.2.3. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình 35 4.3. Hiện trạng công tác quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Nghĩa lộ 37 4.3.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt 37
  9. vii 4.3.2. Hiện trạng thu gom và vận chuyển CTRSH 38 4.3.3. Hiện trạng phân loại chất thải rắn tại địa phương 40 4.3.4. Đánh giá, nhận xét về quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt 41 4.3.5. Những khó khăn trong công tác quản lý CTRSH trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ 42 4.4. Đánh giá nhận thức cộng động về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ 43 4.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ 44 4.5.1. Giải pháp phân loại rác tại nguồn 44 4.5.2 Công tác tuyên truyền 46 4.5.3. Giải pháp trong khâu thu gom vận chuyển, tăng cường trang bị cơ sở vật chất 47 4.5.4. Giải pháp cho bãi rác phường Pú Trạng 47 4.5.5. Sự hỗ trợ của cộng đồng 48 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49 5.1. Kết luận 49 5.2. Kiến nghị 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
  10. 1 PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam đang bước vào thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, xã hội phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu và lợi ích của con người, song cũng dẫn tới những vấn đề nan giải như gây ra sự ô nhiễm môi trường ngày càng tăng cao. Lượng rác thải ra từ sinh hoạt cũng như các hoạt động sản xuất của con người ngày càng nhiều, và mức độ gây ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng ở nhiều vùng khác nhau. Một số bộ phận không nhỏ góp phần vào ô nhiễm đó là nguồn rác thải sinh hoạt, rác thải sinh hoạt không chỉ nhiều ở thành phố, các khu đô thị lớn của cả nước mà còn phát sinh từ khu vực nông thôn chiếm một lượng lớn do dân số khu vực nông thông chiếm khoảng 65,4% dân số cả nước (TKDS, 2016). Theo thống kê từ Bộ Tài Nguyên và Môi Trường năm 2017, tổng lượng chất thải rắn (CTR) sinh hoạt ước tính khoảng 12,8 triệu tấn/năm. Tuy nhiên người dân nông thôn (đặc biệt vùng xâu vùng xa) vẫn thói quen đổ rác thải bừa bãi ven đường, bờ sông, ao hồ tạo nên những bãi rác tự phát, không chỉ ô nhiễm đất, nước, không khí đe dọa trực tiếp tới phát triển kinh tế - xã hội bền vững sự tồn tại của các thế hệ hiện tại và tương lai. Thị xã Nghĩa Lộ nằm phía tây của Tỉnh Yên Bái, là nơi có một số đường giao thông trọng điểm chạy qua. Vì vậy các hoạt động kinh tế, dịch vụ của thị xã tương đối phát triển, đồng thời dân số của thị xã tăng nên nhu cầu của người dân cũng tăng theo. Cùng với đó là vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng trở lên bức xúc, rác thải càng nhiều ô nhiễm môi trường gia tăng, vấn đề quản lý môi trường ở các cấp các ngành vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập. Rác thải được thu gom tập trung ở một số bãi rác lộ thiên, phần đa rác
  11. 2 không được tiến hành xử lý, chôn lấp, làm mất vệ sinh công cộng, mất mỹ quan môi trường, gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí. Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Tài Nguyên và Môi Trường, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo GS.TS Nguyễn Thế Hùng - Giảng viên khoa Môi Trường, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thị Xã Nghĩa Lộ - tỉnh Yên Bái”. Mong muốn góp phần nào giải quyết các vấn đề khó khăn hiện nay trong công tác quản lý, xử lý rác của thị xã Nghĩa Lộ, góp phần giảm thiếu ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt. 1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài 1.2.1. Mục đích của đề tài Điều tra, đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ. Đề xuất các biện pháp để thu gom và xử lý chất thải rắn phù hợp với điều kiện của huyện để đạt hiệu quả cao hơn nhằm nâng cao công tác quản lý môi trường một cách khoa học và bền vững, kết hợp với việc bảo vệ môi trường góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. 1.2.2. Mục tiêu của đề tài Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội trong các năm gần đây của thị xã Nghĩa Lộ. Tìm hiểu nguồn phát sinh rác thải của địa phương và các biện pháp để thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ. Nâng cao nhận thức của người dân về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ Đề xuất các biện pháp để thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp cho thị xã Nghĩa Lộ.
  12. 3 1.2.3. Yêu cầu của đề tài Các số liệu và thông tin đưa ra phải đảm bảo độ tin cậy,trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, chi tiết. Những giải phát đề xuất phải có tính khả thi phù hợp với điều kiện của thị xã. 1.2.4. Ý nghĩa của đề tài * Trong học tập và nghiên cứu khoa học: - Đề tài sẽ là cầu nối giữa kiến thức học tập và thực tế, là cơ hội tiếp cận với thực tế để hiểu rõ hơn về bản chất vấn đề. - Đề tài là cơ sở để lựa chọn, áp dụng các biện pháp quản lý rác thải phù hợp mang lại hiệu quả cao. * Trong thực tiễn: - Đánh giá được lượng rác thải phát sinh, tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ. - Đề xuất những biện pháp khả thi nằm tăng cường lượng rác thải được thu gom, xử lý.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở pháp lý - Luật bảo vệ môi trường 2014 - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường. - Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính Phủ về quản lý chất thải và phế liệu. - Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. - Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2007 của chính phủ ban hành quy định về hoạt động quản lý chất thải rắn, quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức liên quan đến QLCTR. - Nghị định số 179/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT. - Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 5 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. - Quyết định số 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2050. - Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải rắn.
  14. 5 - Quyết định số 1433/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh Yên Bái về việc ban hành kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Yên Bái2.2. Cơ sở khoa học 2.2.1. Các khái niệm liên quan - Rác: Là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tương đối cố định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người. - Chất thải: là mọi thứ mà con người, thiên nhiên và quá trình con người tác động vào thiên nhiên thải ra môi trường [7]. Chất thải là sản phẩm được phát sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, du lịch, giao thông, sinh hoạt tại các gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. - Chất thải rắn: Là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại [2].- Chất thải rắn sinh hoạt: Là chất thải ở trạng thái rắn phát sinh trong các hoạt động sinh hoạt hằng ngày của con người từ các khu dân cư, làng mạc, trường học Chất thải sinh hoạt hay còn gọi là rác thải sinh hoạt cần được phân loại và có biện pháp tái sử dụng, tái chế, xử lý hợp lí để thu hồi năng lượng và bảo vệ môi trường. - Tái chế chất thải: thực chất là người ta lấy lại những phần vật chất của sản phẩm hàng hóa cũ và sử dụng các nguyên liệu này để tạo ra những sản phẩm mới. - Tái sử dụng chất thải: thực chất có những sản phẩm hoặc nguyên liệu có quãng đời sử dụng kéo dài, người ta có thể sử dụng được nhiều lần mà không bị thay đổi hình dạng vật lý, tính chất hóa học.
  15. 6 - Phế liệu: là sản phẩm, vật liệu bị loại trừ ra khỏi quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm khác. - Quản lý rác thải sinh hoạt: là hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư, xây dung cơ sở quản lý rác thải sinh hoạt thu gom, lưu trữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý rác thải sinh hoạt để giảm thiểu ô nhiễm môi trường. - Thu gom rác thải: là hoạt động tập hợp, phân loại, lưu giữ tạm thời rác thải tại nhiều điểm thu gom và cơ sở được cơ quan thẩm quyền chấp thuận. - Vận chuyển rác thải: là quá trình chuyên chở rác thải nơi phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng. - Xử lý rác thải: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong rác thải, thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong rác thải. - Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh: Là hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh (Luật Bảo vệ Môi Trường, 2014) [1]. 2.3. Nguồn gốc và phân loại và thành phần chất thải 2.3.1. Nguồn phát sinh chất thải Khối lượng rác thải sinh hoạt hiện nay càng ngày càng tăng do các tác động của sự gia tăng dân số, sự phát triển kinh tế - xã hội mà nhu cầu sử dụng tiêu dùng trong các đô thị và các vùng nông thôn đã có những thay đổi. Trong đó các nguồn phát sinh chất thải chủ yếu gồm: - Hộ gia đình (ở nhà riêng, khu chung cư, khu tập thể, ) - Từ các khu công nghiệp (công nghiệp nhẹ, công nghiệp hóa học, công nghiệp năng lượng, vật liệu xây dựng )
  16. 7 - Nông nghiệp sử lý rác thải, thu hoạch vụ mùa, khu chăn nuôi, (vỏ bao, lọ thuốc BVTV, ). - Các khu trống đô thị (bến xe, công viên ) - Thương mại, dịch vụ (các cửa hàng, chợ ) - Cơ quan, trường học, khu hành chính. - Bệnh viện cơ sở y tế (túi nilong, kim tiêm, ống nhựa, thùng cartong, ) - Giao thông xây dựng, di rời, sửa chữa nhà cửa, đường xá, công trình Khu công nghiệp, nhà máy Thương mại, Du lịch, giải dịch vụ trí Cơ quan, Chất Thải rắn Nhà dân, khu trường học sinh hoạt (CTR) dân cư Bệnh viện, Giao thông, cơ sở y tế Nông nghiệp xây dựng Hình 2.1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt 2.3.2. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt Các loại chất thải rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo nhiều cách. Theo Trần Hiếu Nhuệ [13], có thể phân loại chất thải rắn như sau: - Theo vị trí hình thành: Người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, trên đường phố, rác chợ
  17. 8 - Theo thành phần hóa học và vật lý: Phân loại theo các thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo. - Theo mức độ gây hại: Phân loại rác thải nguy hại và rác thải không nguy hại. Theo phương diện hoa học có thể phân loại rác thải sinh hoạt như sau: - Chất thải hữu cơ là rác thải hữu cơ dễ phân hủy bao gồm các loại thực phẩm thải bỏ trong sinh hoạt thường ngày, phụ phế phẩm trong quá trình chế biến thực phẩm như rau, củ, quả thừa - Chất thải rắn vô cơ là các loại chất thải như sành sứ, cao su, gỗ, nilon, xỉ than, Đây là loại chất thải chủ yếu không thể tái sử dụng và cần mang đi xử lý, chôn lấp. - Chất thải có thể tái chế, tái sử dụng như giấy, kim loại, vỏ hộp, Đây là loại chất thải có thể tái sự dụng hoặc tái chế thành sản phẩm mới đem lại hiệu quả và giá trị kinh tế cao. Ngoài ra, chất thải sinh hoạt còn được phân loại theo nguồn gốc phát sinh. Củ thể như chất thải từ khu dân cư, chất thải từ chợ, cơ quan, trường học, khu công cộng, 2.3.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt Khác với rác thải, phế thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt là một tập hợp không đồng nhất. Tính không đồng nhất biểu hiện ở ngay sự không kiểm soát được của các nguyên liệu ban đầu dùng cho sinh hoạt và thương mại. Sự không đồng nhất này tạo ra một số đặt tính khác biệt trong thành phần rác thải sinh hoạt. Ở các nước phát triển, do mức sống của người dân cao nên tỷ lệ thành phần hữu cơ của rác thải sinh hoạt thường chỉ chiếm 35 - 40%, còn ở Việt Nam, tỷ lệ hữu cơ cao hơn rất nhiều từ 55 - 65%. Trong thành phần rác thải sinh hoạt còn có các cấu tử phi hữu cơ (kim loại, thủy tinh, rác xây dựng, ) chiếm 12 - 15% phần còn lại là các cấu tử khác .
  18. 9 Bảng 2.1: Thành phần chủ yếu của chất thải rắn sinh hoạt Thành phần Định nghĩa Ví dụ 1. Các chất cháy được (đốt được) Các vật liệu làm từ giấy Các túi giấy, mảnh bìa, a. Giấy bột và giấy giấy vệ sinh, b. Hàng dệt Có nguồn gốc từ các sợi Vải, len, nilon, c. Thực phẩm các chất Các chất thải tử đồ ăn Cọng rau, vỏ quả, thân thải tử đồ ăn thực phẩm thực phẩm cây, Các vật liệu và sản Đồ dùng bằng gỗ như d. Cỏ, gỗ củi, rơm rạ phẩm được chế tạo tự bàn ghế, đồ chơi, vỏ gỗ, tre, rơm, dừa, Các vật liệu và sản Phim cuộn, túi chất dẻo, e. Chất dẻo phẩm được chế tạo từ chai, lọ, chất dẻo Các vật liệu và sản Bóng, giày, ví, băng cao f. Da và cao su phẩm được chế tạo bằng su, da và cao su 2. Các chất không cháy được Các vật liệu và sản Vỏ hộp, dây điện, hàng phẩm được chế tạo từ rào, dao, nắp lọ a. Các kim loại sắt sắt mà dễ bị nam châm hút Các vật liệu không bị Vỏ nhôm, giấy bao gói, b. Các kim loại phi sắt nam châm hút vỏ đựng, Các vật liệu và sản Chai lọ, đồ đựng bằng c. Thủy tinh phẩm được chế tạo từ thủy tinh, bóng đèn, thủy tinh Bất kì vật liệu nào Vỏ chai, ốc, xương, d. Đá và sành sứ không cháy khác ngoài gạch, đá, gốm, sắt và thủy tinh Tất cả các vật liệu khác Đá cuội, cát, đất, tóc, không phân loại trong bảng này. Loại này có 3. Các hợp chất hỗn hợp thể chia làm 2 phần: kích thước hơn 5mm và loại nhỏ hơn 5mm (nguồn: Công nghệ xử lý rác thải và chất thải rắn) [11] 2.3.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn tới môi trường và sức khỏe cộng đồng 2.3.4.1. Ảnh hưởng tới môi trường đất
  19. 10 Các chất hữu cơ còn phân hủy được trong môi trường đất tương đối nhanh chóng trong điều kiện yếm khí và hiếu khí, khi có độ ẩm thích hợp qua hàng loạt sản phẩm trung gian cuối cùng tạo ra các khoáng chất đơn giản như nước, khí cacbonic. Nếu trong điều kiện yếm khí thì sản phẩm cuối cùng chủ yếu là CH4, H2O, CO2 gây ngộ độc cho môi trường đất. Chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu cơ khó phân hủy làm thay đổi pH đất. Mặt khác, chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, khi đưa vào môi trường đất sẽ làm thay đổi thành phần cấp hạt, tăng độ chặt, giảm tính thấm nước, giảm lượng mùn, làm mất cân bằng dinh dưỡng làm cho đất bị chai cứng không còn khả năng sản suất. Khí thải ra môi trường một lượng rác thải sinh hoạt quá nhiều làm cho môi trường đất quá tải, không kịp làm sạch và tiêu hủy hết các chất thải sẽ gây ra tình trạng ô nhiễm, sự ô nhiễm này sẽ cùng với ô nhiễm kim loại nặng, chất độc hại theo nước trong đất chảy xuống mạch nước ngầm, làm ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt trong đất.[10] 2.3.4.2. Ảnh hướng tới môi trường nước Khi công tác thu gom, vận chuyển còn thô sơ, lượng chất thải rắn rơi vãi nhiều, tồn tại các trạm/bãi rác trung chuyển, rác ứ đọng lâu ngày, khi có mưa xuống rác rơi xuống sẽ theo nguồn nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước, qua cống rãnh, ra sông, biển, gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận. Chất thải rắn không thu gom hết ứ đọng ở các ao, hồ cũng là nguyên nhân gây mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc chứa nhiều rác thải như bao bì nilon thì có nguy cơ ảnh hưởng tới các loài thủy sinh vật, do hàm lượng oxy trong nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước cũng giảm, dẫn đến ảnh hưởng khả năng quang hợp của thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực.
  20. 11 Các loại RTSH phân hủy tạo ra các yếu tố độc hại ngấm dần vào trong đất và chảy xuống mạch nước ngầm, làm ô nhiễm nguồn nước quan trọng này. Nếu rác thải là những chất kim loại thì nó gây nên hiện tượng ăn mòn môi trường nước. Sau đó quá trình ôxy hóa có ôxy và không có ôxy xuất hiện gây nhiễm bẩn cho môi truờng nước. Những loại rác thải độc như Hg, Pb hoặc các chất phóng xạ còn nguy hiểm hơn. [7] 2.3.4.3. Ảnh hưởng tới môi trường không khí Thành phần chất thải rắn thường chứa một lượng chất hữu cơ dễ phân hủy. Khi tỷ lệ rác được thu gom vận chuyển thấp sẽ tồn tại nhiều bãi rác ứ đọng, gây mùi hôi thối khó chịu. Tại các trạm/bãi trung chuyển rác xen kẽ khu dân cư cũng là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác. Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, nếu chỉ san ủi, chôn lấp thông thường, không có sự can thiệp của các biện pháp kĩ thuật thì đây là nguồn gây ô nhiễm mức độ cao đối với môi trường không khí. Mùi hôi thối, khí metan, các khí độc hại có tác động xấu tới môi trường, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người. 2.3.4.4. Ảnh hướng tới sức khỏe con người Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của chúng lờn cỏc thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn. Tại các bãi rác, nếu không áp dụng theo đúng các quy định về kỹ thuật chôn lấp và xử lý thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh. Chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gõy cỏc bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.
  21. 12 Rác thải còn tồn đọng tại các khu vực và bãi rác không hợp vệ sinh là nguyên nhân làm phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức khỏe con người. Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư ở các khu vực gần bói chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25%. [14] 2.3.4.5. Ảnh hưởng tới cảnh quan đô thị Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý hoặc thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan đường phố, thôn xóm. Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ. [15] 2.4. Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên thế giới và Việt Nam 2.4.1. Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên thế giới Trong vài thập kỷ vừa qua, do sự phát triển kinh tế và bùng nổ dân số diễn ra mạnh mẽ, tình trạng lượng rác thải phát sinh ngày càng gia tăng gây ô nhiễm môi trường sống đã trở thành vấn đề lớn của hầu hết các nước trên thế giới. Theo số liệu thống kê của Tổ chức Hợp tác và phát triển Kinh tế (OECD) cho hay từ năm 1980- 1997, tỷ lệ rác thải ở thành phố trong các nước thành viên OECD đã tăng 40% và dự báo lượng rác thải tính theo bình quân đầu người có thể tăng lên mức 500 đến 640kg/năm vào năm 2020. Theo các chuyên gia của OECD, lượng rác thải trên thế giới có thể tăng từ 770 triệu tấn hiện nay lên đến 2 tỷ tấn vào năm 2020. [4]
  22. 13 Nhìn chung, lượng rác thải sinh hoạt ở mỗi nước trên thế giới là khác nhau, phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của người dân nước đó. Tỷ lệ phát sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng GDP tính theo 13 đầu người. Theo số liệu trên, Mỹ là nước có lượng rác thải ra theo đầu người cao nhất 2,5 kg/người/ngày. Đối với các nước như Singapor, Hồng Công, Đức lượng rác thải ra trung bình xấp xỉ 0,87 kg/người/ngày. Các nước đang phát triển có khối lượng phát sinh theo đầu người thấp hơn dao động từ 0,5 - 0,6 kg/người/ngày. Theo Nguyễn Thị Anh Hoa (2010), mức đô thị hóa càng cao thì lượng chất rắn cũng tăng lên theo đầu người, lượng chất thải rắn bình quân trên đầu người ở 1 số quốc gia trên thế giới như: - Trung quốc 1,3 kg/người/ngày; - Thụy điển 1,3 kg/người/ngày; - Thụy sỹ 1,3 kg/người/ngày; - Australia 1,6 kg/người/ngày; - Canada 1,7 kg/người/ngày. Trên thế giới, các nước phát triển đã có những mô hình phân loại và thu gom rác thải rất hiệu quả cụ thể: Nhật Bản: các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc theo quy định: rác hữu cơ, rác vô cơ, giấy, vải, thuỷ tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải, thuỷ tinh, kim loại, đều được đưa đến cơ sở tái chế hàng hoá. Tại đây, rác được đưa đến hầm ủ có nắp đậy và được chảy trong một dòng nước có thổi khí rất mạnh vào các chất hữu cơ và phân giải chúng một cách triệt để. Sau quá trình xử lý đú, rác chỉ còn như một loại cát mịn và nước thải giảm ô nhiễm. Các cặn rác
  23. 14 không còn mùi sẽ được đem nén thành các viên gạch lát vỉ hè rất xốp, chúng có tác dụng hút nước khi trời mưa. [5] Mỹ: hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố Mỹ lên tới 210 triệu tấn. Tính bình quân mỗi người dân Mỹ thải ra 2 kg rác/ngày. Hầu như thành phần các loại rác thải trên đất nước Mỹ không có sự chênh lệch quá lớn về tỷ lệ, cao nhất không phải là thành phần hữu cơ như các nước khác mà là thành phần chất thải vô cơ (giấy các loại chiếm đến 38%), điều này cũng dể lý giải đối với nhịp điệu phát triển và tập quán của người Mỹ là việc thường xuyên sử dụng các loại đồ hộp, thực phẩm ăn sẵn đựng các vật liệu có nguồn gốc vô cơ. Trong thành phần rác thải sinh hoạt thực phẩm chỉ chiếm 10,4% và tỷ lệ các loại kim loại cũng khá cao là 7,7%. Như vậy trong rác thải sinh hoạt Mỹ các loại có thể qua phân loại, xử lý để tái sinh sử dụng chiếm tỷ lệ khá cao (các loại khó hoặc không phân giải được như kim loại, thuỷ tinh, gốm, sứ) chiếm khoảng hơn 20%. [11] California: nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng rác khác nhau, kế tiếp rác sẽ được thu gom và vận chuyển xử lý hoặc tái chế, rác được thu gom 3 lần/tuần với chi phí phải trả là 16,39 USD/tháng. [8] Singapore: Singapo là nước đô thị hóa 100% và đô thị sạch nhất thế giới, để có kết quả như vậy, Singapo đã đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác đồng thời xây dựng một hệ thống pháp luật nghiêm khắc làm tiền đề cho quá trình xử lý rác tốt hơn. Rác thải ở đây được thu gom và phân loại bằng túi nilon, với 2 thành phần tham gia vào thu gom và xử lý rác thải từ khu dân cư và công ty, và hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương mại, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất hiệu quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu. Công ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một địa bàn cụ thể trong thời hạn 7 năm. Singapore có 9 khu vực thu gom rác. Rác
  24. 15 thải được đưa về một khu vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ cung cấp dịch vụ “từ cửa đến cửa”, rác thải tái chế được thu gom và xử lý theo chương trình Tái chế Quốc Gia. Ở Singapore chính phủ rất coi trọng việc BVMT. Cụ thể là pháp luật về môi trường được thực hiện một cách toàn diện là công cụ hữu hiệu nhất để đảm bảo cho môi trường sạch đẹp của Singapore. [12] Tại các nước đang phát triển thì công tác thu gom rác thải còn nhiều vấn đề bất cập. Việc bố trí mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải chưa hợp lý, trang thiết bị còn thiếu và thô sơ dẫn đến chi phí thu gom tăng mà hiệu quả xử lý lại thấp. Sự tham gia của các đơn vị tư nhân còn ít và hạn chế. So với các nước phát triển thì tỷ lệ thu gom rác ở các nước đang phát triển như Việt Nam và khu vực Nam Mỹ còn thấp hơn nhiều. Đối với các nước Châu Á chôn lấp chất thải vẫn là phương pháp phổ biến để xử lý chất thải vì chi phí rẻ. Các bãi chôn lấp chất thải được chia thành 3 loại: bãi lộ thiên, bãi chôn lấp bán vệ sinh (chỉ đổ đất phủ) và bãi chôn lấp hợp sinh. Hiện nay có rất nhiều các phương pháp khác nhau để xử lý rác thải. Tỷ lệ rác thải được xử lý theo phương pháp khác nhau của một số nước trên thế giới được giới thiệu ở bảng sau: Bảng 2.2: Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước ĐVT: % Chế biến phân vi STT Nước Tái Chế Chôn lấp Đốt sinh vật 1 Canada 10 2 80 8 2 Đan Mạch 19 4 29 48 3 Phần Lan 15 0 83 2 4 Pháp 3 1 54 42 5 Đức 16 2 46 36 6 Ý 3 3 74 20 7 Thủy Điển 16 34 47 3 8 Thủy Sĩ 22 2 17 59 9 Mỹ 15 2 67 16 (Nguồn: Đỗ Thị Lan, Nguyễn Chí Hiểu, Trương Thành Nam (2007) [9]
  25. 16 2.4.2. Tình hình rác thải tại Việt Nam Lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị ở nước ta phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10 -15%.Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô thị đang mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%) Các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn 5,0%. [3] Hình2.2: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phát sinh CTRSH ở các loại đô thị Việt Nam [3] Theo thống kê năm 2002, lượng CTR sinh hoạt trung bình từ 0,6 - 0,8 kg/người/ngày ở các đô thị lớn và 0,4 -0,5 kg/người/ngày ở các đô thị nhỏ, thị trấn. Đến năm 2008 và đầu 2009, tỷ lệ này ở các đô thị lớn đã tăng lên tương ứng là 0,8 - 1,0 kg/người/ngày. Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, đô thị có lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh lớn nhất là TP. Hồ Chí Minh (4.500 tấn/ngày), Hà Nội (3.500 tấn/ngày); đô thị có lượng chất thải rắn phát sinh ít nhất là Bắc Kạn - 12,3 tấn/ngày; thị xã Gia Nghĩa 12,6 tấn/ngày;
  26. 17 Cao Bằng 20 tấn/ngày; TP. Đồng Hới 32,0 tấn/ngày; TP. Yên Bái 33,4 tấn/ngày và thị xã Hà Giang 37,1 tấn/ngày. Cho đến năm 2010, lượng chất thải rắn phát sinh tại thành phố Hồ Chí Minh đã là 7.081 (tấn/ngày) và Hà Nội là (6.500 tấn/ngày). Như vậy, tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh của hai đô thị lớn khoảng 13.500 tấn/ngày (4.927.500 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ tất cả các đô thị. [3] Hiện tổng lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị ước tính 29.800 tấn/ngày, tỷ lệ thu gom và xử lý đạt 83%. Ở nông thôn là 30.500 tấn/ngày và tỷ lệ thu gom ước đạt 50 - 60% ở các thị trấn, thị tứ và 20 - 30% ở các khu vực khác Công nghệ xử lý CTRSH ở Việt Nam hiện chủ yếu là chôn lấp (80 - 85%), nhưng chôn lấp hợp vệ sinh chỉ đạt 20 - 25%. Hiện có trên 20 dự án xử lý rác thành các sản phẩm tái chế như phân hữu cơ, công nghệ đốt, nhưng quy mô nhỏ, sản phẩm khó tiêu thụ, Thời gian qua, nhiều doanh nghiệp tham gia xây dựng các dự án xử lý chất thải với quy mô, công nghệ, nguồn đầu tư khác nhau triển khai ở nhiều địa phương trong cả nước theo mô hình xã hội hóa. Tuy chưa có tổng kết đầy đủ nhưng nhìn chung công nghệ chưa phù hợp với tính chất rác thải cũng như thói quen phân loại tại nguồn của sinh hoạt dân cư hiện nay. Các cơ chế, chính sách ưu đãi về đầu tư xử lý CTRSH đã có nhưng việc áp dụng còn nhiều khó khăn. Những vấn đề nói trên dẫn tới tình trạng kinh phí cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH, mức thu phí vệ sinh còn rất thấp, chưa khuyến khích được các thành phần kinh tế tham gia, việc xã hội hóa gặp nhiều khó khăn.
  27. 18 Trước thực trạng này, Chính phủ nêu rõ chủ trương thúc đẩy, triển khai quyết liệt hơn nữa các quy định trong Quyết định 798/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư xử lý chất thải rắn, chất thải sinh hoạt. Trong đó, vấn đề lớn nhất, cần tập trung khắc phục là sự lúng túng trong việc tìm ra những mô hình thực sự phù hợp, hiệu quả trong xử lý CTRSH theo tính chất rác thải từng khu vực cũng như tập quán sinh hoạt của người dân. Bộ Xây dựng sớm tổng kết, xây dựng mô hình công nghệ, cho triển khai thí điểm một số dự án, công nghệ với các cơ chế, chính sách phù hợp để đảm bảo tính kỹ thuật, kinh tế, tài chính, nhất là bài toán hiệu quả để nhà đầu tư có thể thu hồi vốn, thực hiện được chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực. Các Bộ, ngành hữu quan tiếp tục xây dựng đề án huy động vốn để triển khai chủ trương quan trọng và cấp thiết này, xây dựng chương trình và tổ chức tuyên truyền, truyền thông nâng cao ý thức người dân trong bảo vệ môi trường, thói quen phân loại rác từ nguồn, 2.4.2.1. Hiện trạng rác thải và thực trạng xử lý rác thải tại tỉnh Yên Bái Yên Bái là một tỉnh miền núi, lại nằm sâu nội địa nhưng có tiềm năng và nguồn nhân lực dồi dào. Trong thời gian gần đây, hoạt động kinh tế của tỉnh Yên Bái có những bước phát triển vượt bậc. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển đó là những thách thức về công tác bảo vệ môi trường, trong đó có việc thu gom, xử lý chất thải đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) đặt ra ngày càng lớn. Theo số liệu thống kê đến hết năm 2015, dân số trung bình tỉnh Yên Bái khoảng 792.710 người. Theo đó, lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn tỉnh khoảng gần 164.000 tấn/ năm. Trong đó, lượng CTRSH phát sinh tại khu vực đô thị khoảng gần 74.000 tấn/ năm và tại khu vực nông thôn khoảng hơn 90.000 tấn/ năm. Chính vì vậy, kinh tế càng phát triển vấn đề môi trường đặt ra càng lớn, đây chính là thách thức cho sự phát triển bền vững.
  28. 19 Công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh Yên Bái đã được triển khai khá tốt và hiệu quả. Hầu hết lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn các đô thị đều được thu gom, vận chuyển và đem đi xử lý ngay trong ngày, không để tồn đọng. CTRSH sau khi thu gom được tập kết tại các điểm như ngã ba, ngã tư, nơi thuận tiện cho việc vận chuyển về nơi xử lý. Các khu vực nhà ở, công cộng đều bố trí các xe đẩy rác và điểm tập kết CTRSH để xe thu gom theo định kỳ. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 9 đơn vị thực hiện việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và tại thị trấn các huyện. Đặc biệt, tại thành phố Yên Bái có 1 đơn vị thực hiện mô hình xử lý rác thải không tiếp đất, biến rác thải trở thành nguồn tài nguyên sản xuất phân bón vi sinh và hạt nhựa. Trên địa bàn tỉnh mới chỉ có 2 đơn vị dịch vụ môi trường là công ty cổ phần, các đơn vị còn lại đều trực thuộc UBND các huyện, thị xã do đó chưa tự chủ về thu phí vệ sinh cũng như đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác thu gom, vận chuyển. Năm 2014, Công ty CP Môi trường và Năng lượng Nam Thành đã đưa vào vận hành dây chuyền Nhà máy xử lý rác thải - Sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh tại thôn Ngòi Sen, xã Văn Tiến, thành phố Yên Bái. Nhà máy sử dụng mô hình công nghệ tái chế, tái sử dụng, tái sản xuất làm ra các sản phẩm có ích cho xã hội. Rác thải sau khi được vận chuyển về Nhà máy được phun vi sinh khử mùi, sau đó được phân loại sơ bộ lần 1 rồi qua hệ thống nghiền - xé rác, tuyển gió - từ. Tiếp đó, rác thải được phân loại lần 2 rồi tiếp tục qua hệ thống tuyển từ, tuyển gió lần thứ 2. Sản phẩm sau cùng là rác thải đã được đồng nhất kính thước hữu cơ được đưa vào dây chuyền sản xuất phân bón vi sinh qua các công đoạn như: Phối trộn, ủ thổi khí, nghiền, sàng, phối trộn phụ gia, tạo viên, sấy [6]
  29. 20 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Hiện trạng thu gom và xử lí rác thải tại thị xã Nghĩa Lộ, Tỉnh Yên Bái. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ - Tỉnh Yên Bái. 3.2. Địa điểm thực tập và thời gian thực tập nghiên cứu 3.2.1. Địa điểm thực tập Phòng tài nguyên môi trường thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái 3.2.2. Thời gian thực tập nghiên cứu Từ ngày 15/1/2018 – ngày 15/5/2018 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của thị xã Nghĩa Lộ - Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại thị xã Nghĩa Lộ, tài liệu liên quan đến thu gom, vận chuyển và chôn lấp rác thải tại thị xã. - Thu thập thông tin và kế thừa có chọn lọc thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội. - Thu thập thông tin qua có liên quan qua sách báo, internet 3.3.2. Điều tra đánh giá công tác quản lý chất thải trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ - Điều tra đánh giá nguồn gốc phát sinh và thành phần chất thải rắn sinh hoạt - Đánh giá thực trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn - Đánh giá, nhận xét về quản lý, xử lý chất thải - khó khăn trong công tác quản lý CTRSH trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ
  30. 21 3.3.3. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý môi trường cũng như cống tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ 3.3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu - Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực thị xã Nghĩa lộ, Tỉnh Yên Bái có liên quan về vấn đề thu gom, vận chuyển và chôn lấp rác thải khu vực thị xã Nghĩa Lộ. - Thu thập thông tin và kế thừa chọn lọc các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội. - Thu thập thông tin có liên quan đến đề tài qua sách báo, internet 3.4.2. Phương pháp phỏng vấn Lập phiếu điều tra, phỏng vấn. Chọn 4 phường và 1: Phường trung tâm, Tân An, Cầu Thia, Pú Trạng và xã Nghĩa Lợi. Sau đó thành lập câu hỏi đánh giá nhanh, tiến hành phát phiếu điều tra, phỏng vấn người dân, hộ gia đình (50 hộ gia đình trong toàn khu vực không phân biệt nghề nghiệp, giới tính, trình độ), trong đó mỗi phường, xã là 10 hộ gia đình. Nội dung điều tra bao gồm: + Thông tin về hộ gia đình ( tên chủ hộ, phường/xã, nghề). + Thông tin môi trường được biết đến. + Nguồn gốc phát sinh rác thải ở các hộ gia đình. + Thực trạng phân loại, thu gom, quản lý và xử lý rác thải chất rắn ở địa phương.
  31. 22 + Khả năng nhận thức về phân loại và công tác quản lý chất thải rắn ở địa phương. 3.4.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu - Các số liệu được xử lý, thống kê trên máy tính bằng Word và Excel + Các số liệu được thu thập từ quan sát thực tế, kế thừa, điều tra phỏng vấn được tổng kết dưới dạng bảng biểu. + Dựa trên cơ sở các số liệu đã thống kê đánh giá cụ thể từng đề mục. 3.4.4. Phương pháp chuyên gia - Hình thức thực hiện phương pháp này thông qua các buổi gặp gỡ, trao đổi và thảo luận với các cán bộ tại địa phương và giáo viên hướng dẫn nhằm tháo gỡ những thắc mắc. - Tiến hành trao đổi với cán bộ thuộc Công ty Môi trường đô thị thị xã Nghĩa Lộ để và thu thập thông tin liên quan đến công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTR trên địa bàn. 3.4.5. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần rác thải *Phương pháp xác định lượng rác thải bình quân/người/ngày tại các phường, xã: Trong 50 hộ gia đình đã được phỏng vấn ở 4 phường, 1 xã của địa phương, chọn 30 hộ gia đình trong đó có: 10 hộ làm nông; 10 hộ làm buôn bán và 10 hộ làm công nhân, viên chức, tiến hành cân rác trong 2 tháng mỗi tháng 2 lần. - Đến hộ gia đình được lựa chọn thí điểm, phân bố thời gian hợp lý để tiến hành cân mỗi hộ gia đình 2 lần/ tháng, tiến hành làm trong 2 tháng. - Từ kết quả cân thực tế rác tại các hộ gia đình, tính được lượng rác thải trung bình của 1 hộ/ngày và lượng rác thải bình quân/người/ngày. *Phương pháp xác định thành phần rác thải
  32. 23 Trong 30 hộ gia đình, chọn 3 hộ gia đình với 3 nguồn thu nhập khác nhau, sau đó: - Tiến hành phát cho các hộ 3 túi màu khác nhau để phân loại rác ngay tại nguồn và để rác thải lại để cân. - Trong mỗi lượt cân tại 3 hộ gia đình, tiến hành cân từng thành phần có trong rác thải sinh hoạt để tính được phần trăm khối lượng mỗi thành phần.
  33. 24 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Thị xã Nghĩa Lộ có diện tích tự nhiên là 30.260 km2 nằm ở phía Tây tỉnh Yên Bái, cách trung tâm tỉnh 84 km theo quốc lộ 32. Thị xã Nghĩa Lộ nằm cách trung tâm huyện Văn Chấn 5km: - Phía Đông giáp xã Sơn Thịnh. - Phía Tây giáp xã Thanh Lương, xã Phù Nham. - Phía Nam giáp xã Thạch Lương, xã Phình Hồ - Huyện Trạm Tấu. - Phía Bắc giáp xã Phù Nham, xã Suối Quyền. 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo Thị xã Nghĩa Lộ là vùng đồi núi có độ dốc trung bình, nằm ở độ cao khoảng 420 m so với mực nước biển. Độ dốc trung bình 150 . Trung tâm thị xã nằm gần đường quốc lộ 32, cách trung tâm huyện là 5 km cách trung tâm tỉnh Yên Bái 77 km. Địa bàn thị trấn trải dài 12 km. 4.1.1.3. Điều kiện khí hậu Đặc điểm khí hậu thủy văn Khí hậu thị xã Nghĩa Lộ mang tính chất nhiệt đới gió mùa, vì vậy lượng mưa phân theo 2 mùa : Mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông khô lạnh ít mưa . - Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ trung bình năm là 22,80C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối là 390C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 2- 30C. Nhiệt độ không khí thường hạ thấp bắt đầu từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ cao dần từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm.
  34. 25 - Hàng năm có 10-15 ngày lạnh dưới 100C, số ngày nóng trên 340C khoảng 20-30 ngày. Nhiệt độ không khí giao động từ 15- 250C khoảng 160 ngày trong năm với tổng tích ôn cả năm vào khoảng 83500C, trong đó lớn nhất vào tháng 7(9000C), nhỏ nhất vào tháng 2(4000C). Nhìn chung nhiệt độ phân bố tương đối đồng đều giữa các tháng, mùa hè nhiệt độ giao động từ 19- 270C, mùa đông nhiệt độ giao động từ 12,50C - 19,50C, lượng nhiệt trên thuận lợi cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. - Lượng mưa: Thị xã Nghĩa Lộ chịu ảnh hưởng trực tiếp của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, lượng mưa trung bình năm là 139,04 mm, được phân theo 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9 chiếm 89% tổng lượng mưa cả năm, trong đó lượng mưa nhiều nhất vào tháng 8 và tháng 9, mùa mưa từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, trời khô hanh thỉnh thoảng có đợt gió mùa đông bắc kéo dài làm rét đậm, một số ngày có sương muối gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. - Độ ẩm không khí: Do có lượng mưa khá lớn, nên lượng bốc hơi trung bình hàng năm là 62,17%, độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt tới 80%, cao nhất vào tháng 2 và tháng 8 đạt tới 87%, thấp nhất vào tháng 11 đạt 75%. Nhìn chung điều kiện khí hậu của thị xã, phù hợp với các loại sinh trưởng của cây trồng. Với nguồn năng lượng bức xạ dồi dào, biên độ nhiệt độ giữa ngày và đêm cao, cho phép các loại cây trồng sinh trưởng phát triển tốt và cho năng xuất, chất lượng cao. 4.1.1.4. Cảnh quan môi trường Công tác môi trường trong những năm qua tại thị xã Nghĩa Lộ được quan tâm thực hiện, đặc biệt là dọn dẹp vệ sinh môi trường, vệ sinh đường làng ngõ xóm. Hàng năm tổ chức phun thuốc tiêu độc khử trùng đảm bảo vệ sinh môi trường trên địa bàn toàn thị trấn.
  35. 26 Trong năm 2017 Thị xã Nghĩa Lộ đã thực hiện công tác chỉnh trang đô thị, tổ chức cắt tỉa cây xanh, trang hoàng đường phố, sửa chữa hệ thống chiếu sáng đô thị, thu dọn, vệ sinh môi trường đảm bảo mỹ quan đô thị; tiếp nhận và trồng 500 cây hoa Anh Đào do Hội quán đạo đức Nhật Bản – Dotokukaikan trao tặng , bên cạnh đó thị xã cũng đã trồng được 712 cây xanh trên các tuyến đường và nơi công cộng, thành lập các mô hình tổ tự quản thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt cộng đồng dân cư tại các xã, phường. Thị xã tiếp tục tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức của người dân về bảo vệ môi trường; nhân rộng mô hình điểm thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt khu dân cư; chăm sóc và bảo vệ tốt cây hoa anh đào, tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp cho nhân dân vui xuân đón tết và thu hút khách du lịch đến với Nghĩa Lộ. 4.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Dân số Thị xã Nghĩa lộ dân số khoảng 27.317 người và 7.207 hộ . Mật độ dân số của thị xã Nghĩa Lộ chỉ đứng sau thành phố Yên Bái của tỉnh. Cư dân của thị xã Nghĩa Lộ mang đặc trưng của cư dân thành thị miền núi Tây Bắc. Những năm đầu thế kỉ XX, dân cư ở Nghĩa Lộ thưa thớt, chủ yếu là người Thái bản địa ít, người Kinh, chủ yếu ở dưới xuôi lên theo các chủ đồn điền khai thác thuộc địa phiêu bạt trong nạn đói 1945. Sau này, Đảng và Chính phủ đã có chủ trương chuyển dân Thái Bình, Hưng Yên, Hà Tây lên đây xây dựng vùng kinh tế mới. Hiện nay Nghĩa Lộ là cái nôi của 17 dân tộc anh em chung sống, trong đó dân tộc Thái, Kinh, Tày chiếm tỉ lệ đông nhất. 4.1.2.2. Lĩnh vực kinh tế Trong những năm qua, nền kinh tế của thị xã có tốc độ phát triển khá nhanh, mực tăng trưởng bình quân trên 13%/năm. Trong đó công nghiệp TTCN, XD đem lại giá trị cao nhất năm 2015 là trên 68 tỷ chiếm 44.1%. Tuy
  36. 27 vậy, phần lớn người dân vẫn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp khi hộ nông nghiệp chiếm 81.6% và hộ phi nông nghiệp chỉ chiếm 18.4% điều này cho thấy sản xuất nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo của nền kinh tế phát triển nông nghiệp nông thôn đang là một vấn đề cần được giải quyết để thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các hộ nông nghiệp với phi nông nghiệp từ đó đảm bảo sự công bằng cho người nông dân. Sản xuất nông nghiệp cơ bản đã hình thành được các vùng sản xuất hàng hóa đối với một số loại cây trồng có giá trị hàng hóa cao như: vùng chè tập trung, vùng cây ăn quả (dứa, mận), vùng cây lương thực (lúa, ngô). Ngành chăn nuôi cũng có những bước phát triển nhất định, giống vất nuôi an toàn dịch bệnh được đưa vào sản xuất đại trà, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được chú trọng. Hình thức chăn nuôi cũng có những chuyển biến tích cực khi các hộ cơ bản đã chuyển từ tập quán quảng canh sang nuôi tham canh, góp phần nâng cao năng suất, thu nhập của người dân. Công tác phòng trừ dịch bệnh cũng được triển khai tập thường xuyên trên địa bàn, đảm bảo không đẻ dịch bệnh lớn xảy ra. Công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng luôn được chú trọng, diện tích rừng tăng nhanh đặc biệt là rừng sản xuất. 4.1.2.3. Văn hóa - xã hội + Công tác giáo dục: Được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm chỉ đạo nên chất lượng giáo dục trong các nhà trường không ngừng được nâng lên, tỷ lệ học sinh đạt khá, giỏi cao hơn năm học trước, sự quan tâm của các bậc phụ huynh đối với học sinh có nhiều chuyển biến tích cực, trong năm học 2017-2018 không có học sinh bỏ học, nhà trường thường xuyên duy trì sĩ số học sinh không có học sinh vi phạm kỷ luật và mắc các tệ nạn xã hội, cơ sở vật chất trang thiết bị trường học thường xuyên được các cấp quan tâm đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong các nhà trường.
  37. 28 + Chính sách người có công: Các chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng luôn được đảm bảo, tổ chức thăm và tặng quà các đối tượng chính sách, người có công nhân dịp tết Nguyên đán, ngày 27/7 hằng năm; công tác bảo trợ xã hội luôn thực hiện đúng quy định, tất cả các đối tượng người có công, bảo trợ xã hội trên địa bàn đủ điều kiện đều được hưởng chính sách theo chế độ quy định của Nhà nước, không có trường hợp tồn đọng, sai sót xảy ra, thực hiện tốt phong trào “ đền ơn đáp nghĩa”, “ uống nước nhớ nguồn” đối với các hộ gia đình chính sách, người có công trên địa bàn. + Công tác lao động việc làm, đào tạo nghề: Trong những năm qua công tác đào tạo nghề đã được triển khai tương đối hiệu quả, Chính quyền địa phương đã phối hợp với các ban ngành cấp trên tổ chức được lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn, với 430 lượt người tham gia, chủ yếu tập trung vào các nghề như nuôi ong, nuôi cá và các nghề dịch vụ khác. + Chương trình giảm nghèo: Hằng năm được Cấp ủy quan tâm chỉ đạo ban giảm nghèo cấp xã, các tổ chức đoàn thể, tổ công tác 30a xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức rà soát nguyên nhân nghèo, từ đó xây dựng các phương án giảm nghèo cho từng hộ gia đình trên địa bàn, quan tâm đầu tư, hỗ trợ cho các hộ nghèo được vay các nguồn ưu đãi từ ngân hàng chính sách xã hội huyện, nguồn vay từ quỹ phát triển nông lâm nghiệp (dự án 3PAD) và các nguồn hỗ trợ khác. + Công tác y tế: Được quan tâm, chỉ đạo, trạm y tế đã thực hiện chức năng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân thực hiện tốt chương trình tiêm chủng mở rộng cho bà mẹ và trẻ em trong độ tuổi đạt tỷ lệ cao. - Công tác chăm sóc sức khỏe cơ bản đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trên địa bàn. Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia theo kế hoạch, duy trì thị xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
  38. 29 - Công tác dân số KHHGĐ được chú trọng, xong trong năm vần có 3 trường hợp sinh con thứ 3. Trạm y tế xã đã phối kết hợp với các ngành chức năng triển khai tốt các đợt khám chữa bệnh, tiêm phòng theo lịch cho trẻ em, tiêm phòng dịch sởi – Rubella cho trẻ từ 1-14 tuổi. Làm tốt công tác y tế theo chỉ đạo của ngành nhằm phát hiện và tư vấn kịp thời cho nhân dân trong công tác phòng chống dịch bệnh. + Các danh hiệu văn hóa: Hằng năm Ban chỉ đạo toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa xã thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua tại các khu dân cư, bình quân hàng năm đạt 58,8% các danh hiệu văn hóa, 77% khu dân cư đạt danh hiệu văn hóa. 4.1.2.4. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội của thị xã Nghĩa Lộ * Thuận lợi: Điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho sản xuất nông - lâm nghiệp, thị xã là nơi có tiểu vùng khí hậu thuận lợi cho việc phát triển cây chè và cây ăn quả. Với chế độ mưa, nhiệt và ánh sáng thuận lợi để trồng lúa nước, tạo điều kiện để nâng cao năng suất, sản lượng lương thực. Điều kiện tự nhiên tạo điều kiện cho nghề rừng phát triển. Trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, đặc biệt là khoanh nuôi tái sinh rừng phát triển mạnh. Tóm lại, sự đa dạng của yếu tố địa hình, khí hậu, đất đai cùng các nguồn tài nguyên sinh học phong phú cho phép phát triển một nền sản xuất nông – lâm nghiệp đa dạng, thâm canh theo hướng hàng hoá, tập trung thành những vùng chuyên canh lớn sản xuất lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày, cây ăn quả. Thị xã Nghĩa Lộ có nguồn tài nguyên khoáng sản đá Thạch Anh là điều kiện thuận lợi cho ngành khai thác khoáng sản, sản xuất nguyên vật liệu phục vụ nhu cầu xây dựng và phát triển của tỉnh.
  39. 30 Trên địa bàn thị xã có nhiều dân tộc sinh sống, với các bản sắc riêng biệt cho đặc trưng văn hóa tộc người và ẩm thực * Khó khăn: Địa hình chia cắt mạnh nên việc giao lưu kinh tế văn hóa không được thuận lợi. Thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn cho các loại cây ăn quả còn gặp khó khăn, đặc biệt là các loại quả tươi như cam. Những yếu tố bất lợi về thời tiết như: hạn hán kéo dài trong mùa khô hanh, lũ lụt xảy ra ở mùa mưa ảnh hưởng tới sản xuất và đời sống nhân dân. Trình độ thâm canh sản xuất vẫn chưa cao, tỷ lệ tăng dân số còn cao. Tổng quỹ đất tự nhiên của thị trấn so với các xã trong huyện thấp, đất nông nghiệp đặc biệt là đất lúa nước bình quân trên nhân khẩu còn thấp. 4.2. Đánh giá công tác quản lý chất thải trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ 4.2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải trên địa bàn Cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả nước trong những năm gần đây thị xã Nghĩa lộ đã có những bước phát triển nhanh chóng trong nền kinh tế, văn hóa, xã hội và nhiều mặt khác, chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu dung các loại hàng hóa cũng tăng nhanh dẫn đến lượng chất thải phát sinh ngày càng một nhiều. Qua điều tra, kết quả nghiên cứu cho thấy lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã bình quân 1,24hộ/kg/ngày (phiếu điều tra rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ năm 2018). Rác thải sinh ra từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó lượng rác thải phát sinh từ hoạt động của người dân là lớn hơn cả, qua điều tra nguồn rác thải phát sinh ở khu vực chủ yếu là: - Hộ gia đình - Chợ - Trường học, cơ quan - Bệnh viện, trạm y tế
  40. 31 - Khu công cộng (chùa, bến xe, rác đường phố ) - Các hoạt động thương mại, dịch vụ. Các thành phần chính có trong chất thải rắn sinh hoạt của thị xã bao gồm: rác thực phẩm, túi nilon, carton, giấy, vải, cao su, da, gỗ. thủy tinh, sắt, lon đồ hộp, các kim loại khác, các loại chất thải nguy hại khác ( như pin, ác quy, thùng sơn, thuốc sịt côn trùng, ) Bảng 4.1: Nguồn gốc phát sinh CTR sinh hoạt tên địa bàn thị xã Nghĩa lộ Khối lượng CTRSH Nguồn Tỷ lệ (%) Kg/ngày Tấn/năm Hộ gia đình 5.837,67 2.130,75 78,7 Chợ 627,51 288,3 8,5 Trường học, cơ quan 265,73 96,9 3,6 Bệnh viện, trạm y tế 207,06 75,6 2,8 Khu công cộng 152.04 55,5 2,1 Rác thải thương mại 352,15 128,5 4,3 Tổng 7.415,16 2.706,5 100 (Nguồn: Công ty Môi trường đô thị thị xã Nghĩa Lộ và kết quả điều tra, 2018) 2,8% 2,1% 4,3% 3,6% 8.5% 78,7% Hộ gia đình Chợ Trường học, cơ quan Bệnh viện, trạm y tế Khu công cộng Rác thải thương mại Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ các nguồn phát sinh tại thị xã Nghĩa Lộ Từ kết quả trên cho ta thấy:
  41. 32 Tổng khối lượng phát sinh trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ là 7.415,16 kg/ngày, tương đương 2.706,5 tấn/năm Trong nguồn phát sinh trên thì nguồn rác phát sinh tại các hộ gia đình là lớn nhất chiếm 78,7%. Đây là loại chất thải phát sinh trong sinh hoạt gia đình. Chúng bao gồm: rác do chế biến thức ăn, quét dọn nhà cửa, giấy vệ sinh, túi nilon Rác thải từ chợ là 627,51 chiếm 8,5%, nguồn chất thải chủ yếu phát sinh từ các hoạt động mua và bán trong chợ, gồm nhìu loại rác tổng hợp: túi nilon, rau củ, quả bị hỏng, rơm, rạ Nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt từ các trường học, cơ quan chủ yếu là giấy vụn, nilon, chai, lon nước, thực phẩm thừa chiếm 3,6% Rác từ bệnh viện, trạm y tế chiếm 2,8% chất thải phát sinh chủ yếu là: túi nilon, kim tiêm, ống nhựa, bông Khu công cộng chiếm 2,1% chất thải phát sinh chủ yếu từ: túi nilon, hộp sữa tươi, chai, lon nước, xác động,thưc vật Nguồn chất thải phát sinh từ khu thương mại chủ yếu là từ các hoạt động buôn bán của các cửa hàng bách hóa tổng hợp, cửa hàng sửa chữa, may mặc rác chủ yếu là: giấy, vải vụn, thực phẩm rau, củ, quả hỏng, thức ăn thừa Tuy chỉ có khối lượng nhỏ, nhưng chất thải sinh hoạt bệnh viện, trạm y tế cần quan tâm chặt chẽ để tránh đổ lẫn vào thành phần những chất nguy hại từ bệnh viện. 4.2.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt Theo kết quả điều tra, rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ có thành phần đa dạng, bao gồm:
  42. 33 Bảng 4.2: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Nghĩa Lộ Chất hữu Chất hữu cơ khó Thủy Kim loại. Chai Thành cơ dễ phân hủy Giấy tinh, chai, Vỏ đồ nhựa, bao phần phân hủy ( vải vụn, lọ hộp nilon tóc ) Tỷ lệ (%) 76,5 4,21 3,8 2,08 1,1 12,31 (Nguồn: Công ty Môi trường đô thị thị xã Nghĩa Lộ, 2018) 1,1% 2,08% 3,8% 12,31% 4,21% 76,5% Chất hữu cơ dễ phân hủy Chất hữu cơ khó phân hủy Giấy Thủy tinh, chai, lọ Kim loại, vỏ đồ hộp Chai nhựa, nilon Hình 4.2: Biểu đồ tỷ lệ thành phần chất thải rắn sinh hoạt thị xã Nghĩa Lộ Qua biểu đồ cho thấy rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ có thành phần chất hữu cơ dễ phân hủy chiếm tỷ lệ cao nhất là 76,5%, tiếp đến là chai nhựa, nilon chiếm 12,31%, chất hữu cơ khó phân hủy là 4,21%, giấy 3,8%, thủy tinh là 2,08%, kim loại chiếm tỷ lệ nhỏ nhất 1,1%. Đối với các ngành nghề khác nhau, thì tỷ lệ thành phần rác thải ở các hộ cũng khác nhau. Số liệu điều tra được thể hiện ở bảng 4.5:
  43. 34 Bảng 4.3: Thành phần rác thải tại một hộ với nguồn thu nhập khác nhau trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ Thành phần (%) Nguồn thu Tổng Chất thải hữu Giấy, nilon, nhập Các chất khác (%) cơ dễ phân hủy chai, lọ Làm nông 69,2 23,1 7,7 100 Buôn bán 38,5 46,2 15,3 100 Công nhân, 51,1 42,6 6,3 100 viên chức (Nguồn: Kết quả điều tra, 2018) Từ trên ta có biểu đồ sau: 80.00% 69,2% 70.00% 60.00% 51.1% 50.00% 46.2% 42.6% 38.5% 40.00% 30.00% 23.1% 20.00% 15.3% 10.00% 7.7% 6.3% 0.00% Làm nông Buôn bán Công nhân, viên chức Chất thải hữu cơ dễ phân hủy Giấy, nilon, chai, lọ Các chất khác Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ thể hiện thành phần CTRSH của 1 hộ theo nghề nghiệp Từ kết quả điều tra cho thấy: Rác thải phát sinh từ hộ gia đình làm nghề nông nghiệp chủ yếu là chất hữu cơ, chiếm tỷ lệ cao là 69,2%. Do rác phát sinh từ sản xuất nông nghiệp như: Rơm rạ, phân gia súc, chiếm 23,1% là túi bao bì, chai lọ thuốc trừ sâu,
  44. 35 thuốc bảo vệ thực vật. Ngoài ra còn có 1 số rác khác như: tóc, lông gia cầm, gia súc chiếm 7,7%. Rác thải phát sinh từ hộ gia đình buôn bán thì nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt là từ các hoạt động buôn bán từ các cửa hàng bách hóa, cửa hàng sửa chữa, Thành phần chủ yếu (46,2%) là giấy vụn từ các quán photo, các loại bao bì, túi nilon, chai lọ và thực phẩm rau củ, quả hỏng, thức ăn thừa chiếm 38,5%. Các chất thải khác như: Đinh gim, nắp lọ, nhựa Đối với hội gia đình công nhân, viên chức do có mức thu nhập khác ổn định, nhu cầu tiêu dùng và mua sắm cũng cao hơn do vậy rác thải từ giấy túi nilon, chai lọ chiếm tỷ lệ khá cao 42,6% Các hộ gia đình này phần đa không chăn nuôi, trồng trọt nên không tận dụng thức ăn thừa cho vật nuôi vì vậy chất thải hữu cơ dễ phân hủy chiếm tỷ lệ cao 51,1%. Ngoài ra còn phát sinh rác khác như: tóc, nắp lọ, thủy tinh, nhựa 4.2.3. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình Kết quả điều tra các ngành nghề khác nhau, chọn 30 trong 50 hộ ngẫu nhiên phỏng vấn ở phường, xã thị xã Nghĩa Lộ. 30 hộ đã được lựa chọn có 10 hộ gia đình làm nông dân; 10 hộ gia đình buôn bán và 10 hộ gia đình là công nhân, viên chức để tính khối lượng rác thải trung bình của 1 hộ/kg/ngày. Ta có bảng sau: Bảng 4.4: Khối lượng CTSH từ các hộ gia đình có nguồn thu nhập khác nhau Nguồn thu Công nhân, Làm nông Buôn bán Trung bình nhập viên chức Khối lượng 0.94 1,39 1,41 1,24 (hộ/kg/ngày) (Nguồn: Kết quả điều tra, 2018) Qua bảng số liệu cho thấy, có sự chênh lệch về khối lượng chất thải rắn sinh hoạt thải ra môi trường giữa các ngành nghề là khác nhau, có thể thấy
  45. 36 khối lượng CTRSH của hộ gia đình thải ra nhiều hay không, phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất, khả năng tài chính, nhu cầu tiêu dùng, tiêu thụ các hàng hóa, sản phẩm. Củ thể: + Các hộ gia đình có nguồn thu nhập từ hoạt động nông nghiệp thì khối lượng chất thải sinh hoạt thải ra hàng ngày ít hơn, trung bình thải là 0,94 hộ/kg/ngày với rác thải phần đa là chất hữu cơ dễ phân hủy và một số ít chất vô cơ. + Các hộ gia đình có nguồn thu nhập từ việc công nhân, viên chức thì có khối lượng xả thải chất thải sinh hoạt là nhiều nhất, trung bình thải là 1,41 hộ/kg/ngày + Đối với các hộ gia đình có nguồn thu nhập từ buôn bán thì có khối lượng xả thải chất thải sinh hoạt là 1,39 hộ/kg/ngày. * Tính toán lượng dự báo lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh Dựa vào số dân và tỉ lệ gia tăng dân số hàng năm của địa phương tính lượng rác thải sinh hoạt hiện tại và ước tính khối lượng phát sinh đến năm 2030: Công thức tính (theo mô hình Euler cải tiến): N* i+1=Ni + r.Ni.∆t (1) Trong đó: Ni: Số dân ban đầu (người) N* i+1: Số dân sau một năm (người) r : Tốc độ tăng trưởng (%/năm) ∆t : Thời gian (năm)
  46. 37 4.3. Hiện trạng công tác quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Nghĩa lộ 4.3.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt Hiện tại, CTRSH trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ do Công ty Môi trường đô thị thị xã Nghĩa Lộ là đơn vị duy nhất được giao nhiệm vụ quản lý, thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn thị xã. Tuy nhiên, hoạt động thu gom tại 3 xã Nghĩa An, Nghĩa Lợi, Nghĩa Phúc và phường Cầu Thia vẫn do tổ vệ sinh thu gom đến điểm trung chuyển. Sau đó Công ty Môi trường đến vận chuyển và xử lý. Tỷ lệ rác được thu gom bởi Công ty Môi trường thị xã Nghĩa Lộ được thể hiện qua biểu đồ sau: 14% 86% Rác được thu gom Rác chưa được thu gom Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ dịch vụ thu gom rác thải trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ (Nguồn: Công ty Môi trường đô thị thị xã Nghĩa Lộ,2018) Qua biểu đồ ta thấy, nhìn chung công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt của Công ty Môi trường đô thị thị xã Nghĩa Lộ nói chung hay của địa phương nói riêng trong những năm qua có những chuyển biến tích cực. Phần đa rác thải thải ra môi trường được công nhân của Công ty Môi trường đô thị thị xã Nghĩa Lộ thu gom lại (86%) vận chuyển tới bãi rác ở phường Pú Trạng. Tuy
  47. 38 vậy, công tác quản lý vẫn còn nhiều hạn chế, vẫn còn tình trạng xả rác ở một số tuyến đường giao thông, kênh mương, nước thải sinh hoạt và trong chăn nuôi của các hộ dân và một số ít chất thải rắn chưa được thu gom đúng nơi quy định. 4.3.2. Hiện trạng thu gom và vận chuyển CTRSH Công tác thu gom vận chuyển rác thải của thị xã Nghĩa Lộ được thể hiện qua sơ đồ sau: Nguồn phát Các xe thu Bãi tập kết sinh gom rác tay Bãi rác chôn Xe ô tô lấp chuyên dùng Hình 4.5: Hệ thống thu gom, vận chuyển CTRSH - Hình thức thu gom: Chất thải được thu gom theo hình thức thủ công. Nguồn chất thải phát sinh từ các hộ gia đình được công nhân đẩy các xe thô sơ, đến tận nơi gõ kẻng và thu gom, chất thải phát sinh từ các cơ quan, trạm y tế, trường học thì đã được nhân viên quét dọn và để vào thùng hoặc bao rác trước cổng cơ quan nên nhân viên thu gom không cần quét dọn hay gõ kẻng, còn lượng chất thải phát sinh từ các nơi công cộng hoặc đường phố thì công nhân để thu gom phải tiến hành quét dọn vệ sinh đường. Chất thải phát sinh từ khu chợ có riêng 1 nhân viên vừa quét dọn và vừa thu gom. Chất thải được thu gom vào buổi sáng sớm từ 5 giờ - 7 giờ 30 phút, với tần suất là 1 lần/ngày.
  48. 39 - Thiết bị và phương tiện thu gom: Do Công ty Môi trường đô thị cung cấp bao gồm xe đẩy tay (35 xe), ngoài ra còn có các dụng cụ khác như: chổi, quét, hót rác, xẻng * Đánh giá công tác thu gom trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ Bàng 4.5: Hiệu quả công tác thu gom tại thị xã Nghĩa Lộ Chỉ tiêu Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%) 1. Thời gian thu gom - Hợp lý 26 52 - Bình thường 22 44 - Chưa hợp lý 2 4 2. Mức thu tiền vệ sinh - Cao 6 12 - Trung bình 41 82 - Thấp 3 6 3. Đánh giá công tác thu gom hiện nay - Tốt 18 36 - Bình thường 26 52 - Chưa tốt 6 12 Tổng 50 100 (Nguồn: Kết quả điều tra năm 2018) Qua số liệu điều tra cho thấy: Có 52% người dân thấy thời gian thu gom là hợp lý; 44% trả lời là bình thường và 4% người dân thấy thời gian thu gom rác thải là chưa hợp lý. Do một số ít người dân cho rằng thời gian thu rác vào buổi sáng chưa mấy hợp lý, vì họ còn chưa thức dậy, làm tồn đọng rác thải. Về mức thu phí vệ sinh: Phần đa người dân trả lời mức phí vệ sinh trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ ở mức trung bình, là mức phí vệ sinh hợp lý (82%)
  49. 40 với 6 nghìn đồng/hộ/tháng. Một số người dân thấy mức phí như vậy là hơi cao chiếm 12%; 6% người dân thấy mức phí vệ sinh là thấp. Đánh giá chung về công tác thu gom rác trên địa bàn thì số người trả lời ở mức tốt là 36%, thấy được còn nhiều tồn tại trong công tác thu gom của Công ty Môi trường. Có 52% số người trả lời là bình thường và 12% trả lời là chưa tốt. 4.3.3. Hiện trạng phân loại chất thải rắn tại địa phương Việc phân loại rác thải nguồn là rất quan trọng trong việc quản lý rác thải sinh hoạt, giúp chúng ta xử lý rác dễ dàng, tận dụng các chất hữu cơ dễ phân hủy dùng để ủ làm phân hữu cơ vi sinh hay các loại rác có thể tái chế mang lại hiểu quả kinh tế, giảm chi phí trong xử lý. Qua điều tra, phỏng vấn 50 người ở 50 hộ trên địa bàn thị xã Nghĩa lộ về vấn đề phân loại rác tại nguồn, tổng hợp qua bảng sau: Bảng 4.6. Ý kiến của người dân về vấn đề phân loại rác tại nguồn Tiêu chí Số người Tỷ lệ (%) Gia đình có phân loại Có 22 44 rác không không 28 56 Cần thiết 24 48 Phân loại rác trước khi Bình thường 21 42 đỏ có cần thiết không Không cần thiết 5 10 Tận dụng những thứ 41 82 có ích Mục đích phân loại Giảm lượng rác thải 8 16 ra môi trường Mục đích khác 1 2 Tổng 50 100 (Nguồn: Kết quả điều tra, 2018)
  50. 41 Phần lớn người dân ở thị xã Nghĩa Lộ chưa tìm hiểu và quan tâm đến công tác phân loại CTRSH tại nguồn. Có 22 người (44%) trong tổng 50 người được phỏng vấn là không phân loại rác thải và 5 người (10%) thấy vấn đề phân loại rác là không cần thiết. Lý do đưa ra chủ yếu là phân loại rác mất nhiều thời gian và công sức. Nhưng bên cạnh đó, phần lớn người dân thấy được tầm quan trọng của phân loại rác tại nguồn, củ thể: Có 28 người (56%) phân loại rác và có 45 người ( 90%) nhận thức rõ việc phân loại CTRSG tại nguồn là cần thiết hoặc bình thường. Phần đa người dân phân loại rác với mục đích để tận dụng những thứ có ích (82%) như thực phẩm thừa, rau, củ quả hỏng được cơ tận dụng làm lại làm thức ăn chăn nuôi; giấy báo, bìa carton, chai lọ có thể bán cho cơ sở thu mua đồ tái chế. 4.3.4. Đánh giá, nhận xét về quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt Đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ nói vẫn chưa có nhà máy xử lý chất thải rắn trên dây chuyền công nghệ tiên tiến để tái chế rác thải và thu hồi các sản phẩm có ích. Phương thức xử lý CTRSH trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ là chôn lấp hoặc đốt rác tại bãi rác thuộc phường Pú Trạng. Hệ thống thu gom và vận chuyển rác chưa đáp ứng được nhu cầu gia tăng cả về khối lượng, thành phần rác, công tác thu gom rác chỉ mới tập trung ở khu vực trung tâm và các đường phố lớn, các đường hẻm nhỏ, rác vẫn chưa được thu gom triệt để. Lượng CTR không được thu gom còn tồn đọng ở nhiều nơi : đường phố, cống rãnh, đồng ruộng nên khả năng gây ô nhiễm cao. Công nhân làm việc trong môi trường độc hại cao nhưng phương tiện bảo hộ an toàn chưa thực sự tốt. Quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý CTR chủ yếu là thủ công kết hợp với cơ giới. Công tác thu gom, tái chế và xử lý CTR vẫn còn nhiều bất
  51. 42 cập, chưa tiến hành phân loại rác tại nguồn, chưa tiến hành công tác phân loại, tái chế chất thải tại nguồn. Cho đến nay vẫn chưa thực hiện được việc quan trắc chất lượng môi trường tại các bãi rác để đánh giá mức độ ô nhiễm của các bãi rác đến các thành phần môi trường : đất, nước, không khí 4.3.5. Những khó khăn trong công tác quản lý CTRSH trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ Công tác bảo vệ môi trường chưa đáp ứng hoàn chỉnh nhu cầu được đặt ra. Tại các xã, thị trấn công tác tuyên truyền còn gặp nhiều hạn chế, người dân chưa có ý thức bảo vệ môi trường, 1 số hộ gia đình thường xuyên vứt rác không đúng nơi quy định. Trang thiết bị thu gom ngày càng xuống cấp và chưa được bổ sung. Kinh phí phục vụ cho công tác quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt còn gặp nhiều hạn chế nên việc thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện còn gặp nhiều khó khăn. Việc bố trí cán bộ cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường còn gặp nhiều khó khăn cả về biên chế lẫn trình độ. Phần lớn những cán bộ là cán bộ ngành khác chuyển sang phụ trách, vì vậy trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của cán bộ làm công tác môi trường tại địa phương còn yếu, chưa đáp ứng được kịp thời xu thế phát triển kinh tế hiện tại. Nhận thức về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của các cấp, các ngành chưa coi vấn đề bảo vệ môi trường là nhiệm vụ chính trong công tác kế hoạch của mình. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng nhu cầu cho công tác kiểm tra giám sát kiểm soát ô nhiễm hầu như chưa có Còn xảy ra hiện tượng 1 số bãi rác bị quá tải mà chưa kịp thời được đưa đi xử lý dẫn đến hiện tượng chất thải bị tràn lan ra đường ảnh hưởng đến các
  52. 43 khu vực xung quanh, điều này gây khó khăn cho hợp tác xã và các đội thu gom trong khâu đổ rác. Hầu hết người dân đều chưa có ý thức phân loại rác tại nhà nên gây khó khăn cho công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt. 4.4. Đánh giá nhận thức cộng động về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ Cộng đồng dân cư có một vị trí quan trọng trong hoạt động bảo vệ môi trường. Nguồn rác thải chủ yếu phát sinh từ hoạt động hàng ngày của con người. Do đó để công tác quản lý thu gom, vận chuyển, xử lý được tốt và hiệu quả cần phải có sự chung tay góp sức của tất cả mọi người. Với ý nghĩa đó, qua việc tiến hành phỏng vấn trực tiếp các hộ dân sinh sống trên địa bàn các phố trong thị trấn nhằm đánh giá và tìm hiểu về nhận thức của họ về vấn đề rác thải, công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác. Trong quá trình điều tra, phỏng vấn chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp và phát phiếu điều tra những người dân tại các phố với số lượng là 50 phiếu và thu được kết quả như sau: Bảng 4.7: Mức độ quan tâm của người dân về vấn đề bảo vệ môi trường ở thị xã Nghĩa Lộ STT Kết quả Tỷ lệ (%) 1 Rất quan tâm: 28/50 56 2 Quan tâm bình thường: 22/50 44 3 Không quan tâm: 0/50 0 (Nguồn: Kết quả điều tra, 2018)
  53. 44 44% 56% Rất quan tâm Quan tâm bình thường Hình 4.6: Biểu đồ biểu hiện mức độ quan tâm của người dân về vấn đề bảo vệ môi trường thị xã Nghĩ Lộ Qua điều tra thể hiện mức độ quan tâm của người dân về vấn đề bảo vệ môi trường ở thị xã ta thấy được đại đa số người dân được phỏng vấn cho biết họ quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường. Trong đó 28 người tương đương với 56% người trả lời họ rất quan tâm tới vấn đề bảo vệ môi trường, 22 người (44%) họ quan tâm bình thường tới vấn đề môi trường và qua phỏng vấn trong 50 người không có ai là không quan tâm đến vấn đề môi trường. 4.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ 4.5.1. Giải pháp phân loại rác tại nguồn RSH muốn tái chế hiệu quả làm phân bón hoặc các vật liệu khác góp phần tạo ra kinh tế từ rác thải thì phải thu gom, phân loại tại nguồn.Hoạt động phân loại rác tại nguồn có thể được tiến hành tại các hộ gia đình, các điểm trung chuyển, các bãi chôn lấp Hoạt động phân loại rác chủ yếu là bằng phương pháp thủ công ( dùng tay để phân loại rác tùy theo những mục đích khác nhau ). CTR sẽ được phân
  54. 45 thành ba loại, danh mục các loại rác cần được phân loại được trình bày trong bảng sau: Bảng 4.8: Danh mục các loại rác cần phân loại Rác hữu cơ dễ Rác tái chế Các loại rác khác STT phân hủy (thùng vàng) (thùng màu đen) (thùng xanh) 1 Rau quả Kim loại Tro, gạch 2 Thực phẩm Vỏ hộp Sành sứ 3 Lá cây Thủy tinh Túi nilon 4 Sản phẩm nông nghiệp Chai nhựa Gỗ 5 Các chất hữu cơ khác Giấy Thạch cao Đối với các hộ gia đình, cơ sở sản xuất tự trang bị các thùng hoặc dùng các loại bịch nilon thì phải để riêng các thành phần rác như quy định, còn trường học, bệnh viện, chợ, nơi công cộng tất cả đều được đặt ba loại thùng rác có màu sắc như trên tại mỗi điểm. Bước đầu, muốn áp dụng chương trình phân loại rác tại nguồn đạt được hiệu quả cao cần phải thực hiện các chương trình sau: + Tuyên truyền giáo dục để nâng cao ý thức và thói quen của người dân trong việc phân loại rác thải (đặc biệt chú ý đến vấn đề vệ sinh khi phân loại ). + Hướng dẫn cho người dân cách thực hiện phân loại rác tại nguồn + Trang bị cho người dân thiết bị dùng để phân loại rác tại nguồn + Cử cán bộ phong trào đi giám sát, nhắc nhở, động viên người dân tham gia, chấp hành nghiêm chỉnh việc thu gom, phân loại rác. + Đưa vào chương trình giáo dục về vấn đề thu gom, phân loại rác thải. Một khi người dân đã có ý thức tự nguyện cũng như thói quen về vấn đề này thì vấn đề về rác thải cũng sẽ được giải quyết. * Một số khó khăn trong việc phân loại CTR tại nguồn
  55. 46 - Tăng chi phí do phải thêm thùng chứa. - Người dân chưa có thói quen chưa hiểu hết được lợi ích của việc phân loại CTR tại nguồn - Nhận thức của người dân về thành phần chất thải còn hạn chế nên hiệu suất phân loại còn thấp. - Chưa có thiết bị chuyên chở CTR sau khi phân loại. 4.5.2 Công tác tuyên truyền Cần tiến hành nhanh chóng hơn nữa các hoạt động giáo dục và quảng cáo để tuyên truyền cho việc nâng cao ý thức của quần chúng trong công tác BVMT, nâng cao chất lượng cuộc sống. Để đạt được những mục đích đó cần: - Trong nhà trường cần phát động phong trào BVMT xanh, sạch, đẹp bằng các hình thức quét dọn, tổng vệ sinh nhà trường cũng như ngoài đường phố. Đoàn, đội thường xuyên tích cực tổ chức các hoạt động vệ sinh môi trường, các buổi ngoại khoá nâng cao nhận thức và tuyên truyền về công tác BVMT. - Tổ chức các buổi lao động tập thể, công ích quét dọn đường làng ngõ phố. Vừa đảm bảo vệ sinh môi trường vừa nâng cao nhận thức của người dân về trách nhiệm cũng như quyền lợi của mình về chính môi trường nơi mình đang sống. - Thực hiện đặt các thùng chất thải tại các nơi công cộng và trong các ngõ hẻm của thị trấn nhằm phân loại CTR tại nguồn và tránh để CTR bị vứt bừa bãi, gây mất vệ sinh. - Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý CTRSH cho các cán bộ chính quyền cơ sở của thị trấn. - Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho công nhân vệ sinh môi trường. Nâng cao cả về số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ công nhân.
  56. 47 -Tóm lại, để việc tuyên truyền, giáo dục, đào tạo đạt hiệu quả cao chúng ta cần xây dựng những hình thức tuyên truyền, vận động hấp dẫn, thích hợp với trình độ, tập quán sinh hoạt, lứa tuổi của từng thị trấn, xã. Cần phối hợp tổ chức các hoạt động giữa các ban, ngành địa phương và quần chúng nhân dân trong lĩnh vực BVMT. Chính quyền địa phương cần hỗ trợ về phương tiện, tài liệu, tài chính và những quy định pháp chế nhất định. 4.5.3. Giải pháp trong khâu thu gom vận chuyển, tăng cường trang bị cơ sở vật chất - Đầu tư thêm xe đẩy tay cho công nhân để dễ dàng thu gom riêng hai loại chất thải rắn hữu cơ và vô cơ. - Đầu tư thêm xe ô tô vận chuyển rác và sơn hai màu, màu xanh và màu vàng ở thùng xe để vận chuyển hai loại rác hữu cơ và vô cơ. - Trang bị thêm bạt phủ các thùng xe tránh gây rơi chất thải và phát tán mùi ra môi trường xung quanh. - Các đồ dùng bảo hộ của công nhân như quần áo, găng tay, ủng, khẩu trang, chổi, xẻng, kẻng báo cần phải được bổ sung để bảo vệ sức khỏe của công nhân và tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân thực hiện tốt công việc của mình. 4.5.4. Giải pháp cho bãi rác phường Pú Trạng - Thực hiện nghiêm ngặt đúng quy trình kĩ thuật xử lý rác theo đúng quy định - Đánh giá trữ lượng rác, hàm lượng, thành phần chất thải tại bãi rác để lựa chọn phương án xử lý thích hợp - Tiến hành phân loại rác trước khi chôn lấp để có thể tận dụng tối đa rác thải có thể tái chế, giảm khối lượng rác, tiết kiệm diện tích chôn lấp
  57. 48 - Thường xuyên quan trắc, đánh giá tác động môi trường tại khu vực bãi chôn lấp và khu vực dân cư xung quanh để biết và sớm khắc phục môi trường nếu bị ô nhiễm. 4.5.5. Sự hỗ trợ của cộng đồng Con người là tế bào của xã hội, trách nhiệm của nhà nước là bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc sống tốt đẹp cho con người. Do đó cần phải có sự hợp tác, sự chung sức của cộng đồng dân cư và các cơ quan quản lý trong một nhiệm vụ cùng làm cho thế giới của chúng ta sạch đẹp, cũng là mơ ước của toàn nhân loại. Không có sự góp sức của cộng đồng thì vẫn còn thấy rác rơi vãi trên lòng đường, trong ngõ, góc chợ thậm chí cả sau nhà của chính họ đang sống.
  58. 49 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua 4 tháng tiến hành điều tra, khảo sát về thực trạng chất thải rắn trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ có thể rút ra một số kết luận như sau: - Thị xã Nghĩa Lộ là thị xã có nền kinh tế trên đà phát triển, cơ sở hạ tầng đầy đủ, đời sống nhân dân đang dần được cải thiện. Chất lượng các dịch vụ phục vụ đời sống nhân dân trên địa bàn ngày càng được nâng cao. - Hiện trạng môi trường còn khá tốt, chưa có vấn đề ô nhiễm nặng, vấn đề quan tâm giải quyết ở đây là chất thải sinh hoạt. Qua điều tra đánh giá hiện trạng chất thải sinh hoạt trên địa bàn thị xã thấy được: + Tổng lượng rác thải phát sinh từ các nguồn của thị xã là 7.415,16kg/ngày tương đương 2.706,5 tấn/năm. + Công tác quản lý CTRSH trên địa bàn các phường, xã chưa đạt hiệu quả cao. Hình thức thu gom của tổ đội vệ sinh thực hiện còn nhiều yếu kém, trình độ chuyên môn thấp. + Công tác quản lý, xử lý CTRSH trên địa bàn nói chung còn gặp nhiều khó khăn do chưa có hệ thống phân loại CTRSH tại nguồn. + Phương pháp thu gom chất thải còn thô sơ, chưa được quan tâm đầu tư một cách thích đáng. + Về nhận thức của cộng đồng trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ có thể nói là tốt, tuy nhiên chỉ còn một phần nhỏ nhận thức chưa tốt về việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt trong khu vực, đây cũng là một khó khăn trong công tác quản lý rác thải trên địa bàn. 5.2. Kiến nghị Để công tác thu gom và xử lý CTR trên địa bàn thị xã đạt kết quả tốt xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
  59. 50 + Đề nghị UBND thị xã Nghĩa Lộ nên đầu tư kinh phí để mua sắm trang thiết bị, thùng chứa rác đặt nơi công cộng. + Cần nhập thêm xe ép rác, để giải quyết toàn bộ lượng rác phát sinh trong thời gian sắp tới + Phân loại rác thải ngay tại nguồn tuy nhiên đây là một vấn đề mới rất khó thực hiện, vì vậy mà cần trang bị cho các hộ dân các loại túi khác nhau để họ tự phân loại. + Tích cực triển khai công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao ý thức cộng đồng trong việc giữ gìn, bảo vệ môi trường sống trong lành. + Các cơ quan tổ chức có liên quan phối hợp, hỗ trợ để áp dụng các phương pháp thu gom, xử lý rác thải thích hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn nhằm nâng cao công tác quản lý môi trường trên địa bàn xã. + Áp dụng các công nghệ phù hợp để xử lý chất thải đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Có các biện pháp xử lý nước rỉ rác tại các bãi rác, và các biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường do các bãi chôn lấp cũ gây ra.
  60. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Quốc hội nước Cộng Hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Bảo vệ Môi trường (Luật số 55/2014/QH13) [2] Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu. [3] Tổng cục Môi trường (2011), Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia về chất thải rắn. [4] Thông tấn xã Việt Nam (2006). OECD tăng cường xử lý rác thải bảo vệ môi trường [5] Dự án Danida (2007), Nâng cao năng lực quy hoạch và quản lý môi trường đô thị, Nxb Đại học Kiến Trúc Hà Nội, Hà Nội. [6] Việt Hùng, Thanh Ngà (2016), kinh tế phát triển vấn đề môi trường đặt ra càng lớn, te-cang-phat-trien-van-de-moi-truong-dat-ra-cang-lon-1108414.html. [Ngày truy cập 23 tháng 4 năm 2018]. [7] Nguyễn Đình Hương (2006), Kinh tế chất thải, NXb Giáo dục. [8] Lê Văn Khoa (2010), Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, Đại học Quốc gia Hà Nội. [9] Đỗ Thị Lan, Nguyễn Chí Hiểu, Trương Thành Nam (2007), Bài giảng kinh tế chất thải, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.) [10] Trần Quang Ninh và cs (2014), Tổng luận về công nghệ xử lý chất thải rắn của một số nước và ở Việt Nam, trung tâm thông tin KH&CN quốc gia. [11] Nguyễn Xuân Nguyên, Trần Quang Huy (2004), Công nghệ xử lý rác thải và chất thải rắn, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
  61. 52 [12] Lê Văn Nhương (2007), Báo cáo tổng kết công nghệ xử lý một số phế thải nông sản chủ yếu (lá mía, vỏ cà phê, rác thải nông nghiệp) thành phân bón hữu cơ vi sinh vật, Đại học Bách Khoa Hà Nội. [13] Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái (2001), Quản lý chất thải rắn đô thị, Nxb Xây dựng, Hà Nội. [14] Nguyễn Văn Phước và cs (2010), Giáo trình quản lý và xử lý chất thải rắn, NXB Xây Dựng. [15] Nguyễn Trung Việt, Trần Thị Mỹ Diệu (2004), Quản lý chất thải rắn sinh hoạt, NXB Green Eye.
  62. PHỤC LỤC Phiếu điều tra PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ TÌNH HÌNH PHÁT SINH VÀ THU GOM CHẤT THẢI RẮN TẠI THỊ XÃ NGHĨA LỘ Phần chung cho các hộ được điều tra 1. Thông tin về chủ hộ Tên chủ hộ Phường/xã Ngành nghề . Thu nhập chính  Lương hành chính  Buôn bán, dịch vụ  Sản xuất nông nghiệp 2. Nội dung điều tra Câu 1: Theo anh/chị ai là người phải chịu trách nghiệm về quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn?  Chính quyền  Công ty Môi trường đô thị  Hộ gia đình  Tất cả mọi người Câu 2: Anh/chị cho biết rác thải của hộ được thải ra từ những hoạt động nào?  Sinh hoạt hàng ngày  Sản xuất kinh doanh  Dịch vụ buôn bán Câu 3: Anh/chị hãy đánh số cho những loại rác thải ra (nhiều đánh số 1, ít đánh số 2, ít hơn đánh số 3 )  Bao bì, nilon túi bóng  Bao bì, giấy, hộp giấy, nhựa, kim loại hỏng
  63.  Thực phẩm thừa  Các loại khác Câu 4: Gia đình có vật dụng đựng rác sinh hoạt không?  Có  Không Câu 5: Gia đình có phân loại rác thải sinh hoạt không?  Có  Không Câu 6: Theo anh/chị việc phân loại rác thải sinh hoạt trước khi đổ đi có cần thiết không?  Cần thiết  Bình thường  Không cần thiết Câu 7: Mục đích phân loại  Tận dụng lại những thứ có ích  Giảm lượng rác thải ra môi trường  Mục đích khác Câu 8: Thời gian thu gom đã hợp lý chưa?  Hợp lý  Bình thường  Chưa hợp lý Câu 9: Mức thu tiền phí vệ sinh đã hợp lý chưa?  Cao  Trung bình  Thấp Câu 10: Đánh giá công tác thu gom, xử lý RTSH trên địa bàn  Tốt  Bình thường
  64.  Chưa tốt Câu 11: Anh (chị) có quan tâm về vấn đề bảo vệ môi trường trên địa bàn?  Rất quan tâm  Quan tâm bình thường  Không quan tâm NGƯỜI PHỎNG VẤN NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN