Khóa luận Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái

pdf 59 trang thiennha21 13/04/2022 5520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hien_trang_va_de_xuat_mot_so_giai_phap_qu.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG A TRỪ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Tên đề tài: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤ T MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN MÙ CANG CHẢI, HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI” GIÀNG A TRỪ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Liên thông Tên đề tài: Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2017 – 2019 Thái Nguyên, 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯ ỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG A TRỪ Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN MÙ CANG CHẢI, HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Liên thông Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Lớp : LT K49 - KHMT Khoa : Môi trường Khóa học : 2017 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Thị Lan Anh Thái Nguyên, 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận chuyên ngành khoa học môi trường, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Hoàng Thị Lan Anh đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Môi trường - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong thời gian học tập tại khoa. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học, không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để tôi bước vào đời một cách vững vàng tự tin. Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải đã tạo điều kiện cho tôi điều tra, khảo sát để có dữ liệu viết luận văn này. Mặc dù tôi đã rất cố gắng và nghiêm túc trong thời gian thực tập, song còn do hạn chế về mặt thời gian, do bản thân em còn thiếu năng lực và kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em kính mong quý thầy cô trong khoa Môi trường và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến, nhận xét và bổ sung để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên thực hiện Giàng A Trừ
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1 :Định nghĩa thành phần của CTRSH 4 Bảng 4.1: Các nguồn phát sinh CTR sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải năm 2018 25 Bảng 4.2: Thành phần rác thải trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải năm 2018 25 Bảng 4.3: Khối lượng chất thải rắn phát sinh từ các nguồn tại 26 thị trấn Mù Cang Chải năm 2018 26 Bảng 4.4: Lượng rác sinh hoạt phát sinh của các tổ trên địa bàn thị trấn 27 Mù Cang Chải năm 2018 27 Bảng 4.5: Lượng rác phát sinh trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải giai đoạn từ năm 2016 – 2018 27 Bảng 4.6: Nguồn nhân lực và vật lực phục vụ công tác thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải 28 Bảng 4.7: Thời gian thu gom rác sinh hoạt của thị trấn Mù Cang Chải 29 Bảng 4.8: Khối lượng chất thải rắn phát sinh và thu gom trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải năm 2018 30 Bảng 4.9: Ý kiến của hộ gia đình đối với công tác quản lý CTRSH 33 Bảng 4.10: Ý kiến của người dân về chất lượng công tác quản lý CTRSH tại thị trấn Mù Cang Chải 35
  5. iii DANH MỤC HÌNH VẼ Trang Hình 2.1 : Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt. 3 Hình 4.1: Bản đồ sơ lược thị trấn Mù Cang Chải 20 Hình 4.2: Thành phần rác thải trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải 26 Hình 4.3: Sơ đồ hệ thống thu gom vận chuyển rác thải 30 Hình 4.4: Xử lý bằng phương pháp đốt tại bãi rác Khau Mang 32 Hình: 4.4: Mục tiêu quản lý CTRSH 39
  6. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Diễn giải 1 BVMT Bảo vệ môi trường 2 CTR Chất thải rắn 3 CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt 4 VSMT Vệ sinh môi trường 5 UBND Ủy ban nhân dân
  7. v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ii DANH MỤC HÌNH VẼ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1: MỞ ĐẦU 0 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 0 1.2. Mục tiêu của đề tài 1 1.2.1. Mục tiêu tổng quát 1 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 1 1. 3. Ý nghĩa của đề tài 1 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 1 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 1 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2 2.1.1. Các khái niệm chung về chất thải rắn sinh hoạt 2 2.1.2. Nguồn gốc, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt 2 2.1.3. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt 4 2.1.4. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt 6 2.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới và tại Việt Nam 10 2.2.1. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới 10 2.2.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam 12 2.2.3. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại tỉnh Yên Bái 14 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 17 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 17 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 17
  8. vi 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 17 3.3. Nội dung nghiên cứu 17 3.4. Phương pháp nghiên cứu 17 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp 17 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 18 3.4.3 Phương pháp chuyên gia 19 3.4.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 19 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 20 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái 20 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 20 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 22 4.2. Hiện trạng công tác quản lí chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải 24 4.2.1. Nguồn phát sinh CTR sinh hoạt 24 4.2.2. Thành phần CTR sinh hoạt 25 4.2.3. Lượng phát sinh CTR sinh hoạt 26 4.2.4. Hiện trạng công tác thu gom, phân loại, xử lý CTR sinh hoạt 28 4.2.5. Đánh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom và xử lý CTRSH 32 4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất thải rắn tại thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải 35 4.3.2 Biện pháp xử lý 37 4.3.3. Giải pháp nghiên cứu khoa học 40 PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 41 5.1 Kết luận 41 5.2 Kiến nghị 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO 43 PHỤ LỤC 1 45
  9. 0 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay trong xu thế phát triển kinh tế - xã hội, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn đặc biệt với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng, cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, các ngành dịch vụ, du lịch. Từ đó kéo theo mức sống của người dân tăng cao làm lượng chất thải sinh hoạt của con người ngày càng tăng lên, thàng phần các chất thải đa dạng hơn, độc hại hơn. Các chất thải đó nếu không được quản lý đúng đắng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và môi trường. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọng và phổ biến dẫn đến suy thoái môi trường đất, nước, không khí, đặc biệt là tại các đô thị lớn lượng chất thải rắn được thải ra ngày càng nhiều. Việc quản lí chất thải rắn của các bộ, các nghành, địa phương hiện nay chưa đáp ứng được các đòi hỏi của tình hình thực tế. Vì vậy, nguy cơ ô nhiễm do rác thải sinh hoạt đang là một vấn đề cấp bách đối với hầu hết các địa phương trong cả nước. Thị trấn Mù Cang Chải nằm trong một thung lũng cách trung tâm tỉnh lỵ Yên Bái 185 km, có tuyến quốc lộ 32 chạy dọc theo địa bàn theo chiều đông-tây. Dòng nậm Kim, cũng chảy dọc qua thị trấn, song song với quốc lộ 32. Thị trấn có tốc độ đô thị hóa tương đối nhanh và có nhiều điều kiện phát triển kinh tế xã hội thuận lợi. Thị trấn gồm có 5 tổ, các khu chợ, các cửa hàng, các nhà hàng, các nghành sản xuất, dịch vụ đua nhau phát triển. Đi đôi với sự phát triển đó là nhu cầu sống của người dân ngày một tăng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải trong công tác bảo vệ môi trường. Lượng chất thải phát sinh từ hoạt động của con người ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành phần và tính chất. Tuy nhiên, việc xử lí chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện chưa có quy hoạch tổng thể và hợp vệ sinh, công tác thu gom, vận chuyển còn mang tính tự phát, chưa triệt để, nguồn kinh phí đầu tư cho công tác thu gom và xử lý rác thải chưa cao do đó môi trường trên địa bàn ngày một ô nhiễm và có thể lan rộng.
  10. 1 Xuất phát từ những vấn đề trên, nhằm nghiên cứu và đề xuất một một số biện pháp nâng cao công tác thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái ” . 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá thực trạng công tác quản lý và xử lý chất thải rắn thải sinh hoạt tại thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải. - Đánh giá thực trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải. - Đề xuất một giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất thải rắn tại thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải trong thời gian tới 1. 3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng những chính sách về quản lý và bảo vệ môi trường. - Là cơ hội cho sinh viên tiếp cận với công việc khi ra trường. Củng cố kiến thức đã học, vận dụng vào thực tế. - Nâng cao kiến thức, kĩ năng, khả năng thu thập, xử lí thông tin và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Kết quả nghiên cứu giúp cho cộng đồng người dân địa phương và chính là xây dựng mô hình quản lý với các biện pháp phù hợp nhất với điều kiện của địa phương, đem lại hiệu quả cao. - Từ đó giúp nâng cao ý thức của nhân dân trong việc bảo vệ môi trường.
  11. 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Các khái niệm chung về chất thải rắn sinh hoạt 2.1.1.1. Khái niệm về chất thải Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác (Luật Bảo vệ Môi trường, 2014) [6]. 2.1.1.2. Khái niệm về chất thải rắn Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác [15]. 2.1.1.3. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người [15]. 2.1.1.4. Khái niệm quản lý chất thải rắn Quản lý nguồn phát sinh chất thải rắn: Việc quản lý nguồn phát sinh chất thải rắn là một khâu quan trọng nhằm mang lại lợi ích về kinh tế vì giảm thiểu được chi phí xử lý chất thải, chi phí thu gom vận chuyển, đồng thời giảm lượng chất thải ra môi trường (Luật bảo vệ môi trường, 2014) [6]. 2.1.2. Nguồn gốc, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt 2.1.2.1. Nguồn gốc Các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bao gồm: + Từ các khu dân cư; + Từ các trung tâm thương mại; + Từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trường học, các công trình công cộng; + Từ các dịch vụ đô thị, sân bay; + Từ các trạm xử lý nước thải và từ các ống thoát nước của thành phố; + Từ các khu công nghiệp [14]
  12. 3 Các hoạt động kinh tế xã hội của con người Các quá Hoạt động Các hoạt Các hoạt trình phi sống và tái động quản động giao sản xuất sản sinh lý tiếp và đối con người ngoại CHẤT THẢI SINH HOẠT Hình 2.1 : Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt. 2.1.2.2. Phân loại Có rất nhiều cách phân loại chất thải rắn. Chúng ta có thể phân loại theo một số cách sau: * Phân loại theo nguồn gốc - Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong quá trình sinh hoạt của con người như: rau, củ, quả, than xỉ, chai, lọ, nhựa, giấy - Chất thải rắn công nghiệp: Là chất thải rắn phát sinh trong các quá trình sản xuất. - Chất thải dịch vụ, thương mại: có trong quá trình sản xuất, sinh hoạt. - Chất thải nông nghiệp: bao bì, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật * Phân loại theo tính chất - Chất thải rắn nguy hại: pin, acquy, bơm kim tiêm - Chất thải không nguy hại: những chất thải còn lại. * Phân loại theo thành phần hóa học - Chất thải hữu cơ: thức ăn, lá cây - Chất thải vô cơ: gạch, sỏi, thủy tinh * Phân loại theo khả năng cháy nổ
  13. 4 - Chất thải cháy được: gỗ, nhựa, bao bì, vải, đồ da - Chất thải không cháy được: gạch, cát, sắt, thủy tinh, - Hỗn hợp chất thải cháy được và không cháy được: đá cuội, đất cát, bao bì dính dầu mỡ, * Phân loại theo trạng thái - Chất thải rắn cưng: sắt, thép, bao bì, nhựa cứng, bê tông, - Chất thải mềm: bùn thải, nhựa dẻo (Nguyễn Thị Minh Huệ, 2014) [2]. 2.1.2.3. Thành phần Thành phần lý, hoá học của chất thải rắn đô thị rất khác nhau tuỳ thuộc vào từng địa phương, vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác [14]. Bảng 2.1 :Định nghĩa thành phần của CTRSH Thành phần Định nghĩa Ví dụ 1. Các chất cháy được a, Giấy Các vật liệu làm từ giấy bột và giấy. Các túi giấy, mảnh bìa, giấy vệ sinh b, Hàng dệt Có nguồn gốc từ các sợi. Vải, len, nilon c. Thực phẩm Các chất thải từ đồ ăn thực phẩm. Cọng rau, vỏ quả, thân cây, lỗi ngô. d. Cỏ, gỗ củi, Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo Bàn, ghế, đồ chơi, vỏ rơm rạ từ gỗ, tre, rơm dừa e. Chất dẻo Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo Phim cuộn, túi chất từ chất dẻo. dẻo, chai, lọ. Chất dẻo, các đầu vòi, dây điện f. Da và cao su Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo Bóng, giày, ví, băng từ da và cao su. cao su 2. Các chất không cháy a. Các kim Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo Vỏ hộp, dây điện, loại sắt từ sắt mà dễ bị nam châm hút. hàng rào, dao, nắp lọ b. Các kim Các vật liệu không bị nam châm Vỏ nhôm, giấy bao loại phi sắt hút. gói, đồ đựng c. Thuỷ tinh Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo Chai lọ, đồ đựng bằng từ thuỷ tinh. thuỷ tinh, bóng đèn d. Đá và sành Bất kỳ các loại vật liệu không cháy Vỏ chai, ốc, xương, sứ khác ngoài kim loại và thuỷ tinh gạch, đá, gốm 3. Các chất Tất cả các vật liệu khác không phân Đá cuội, cát, đất, tóc hỗn hợp loại trong bảng này. ( Nguồn: Nguyễn Trung Việt, Trần Thị Mỹ Diệu ) 2.1.3. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt 2.1.3.1. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường
  14. 5 - Môi trường đất: + CTRSH nằm rải rác khắp nơi không được thu gom đều được lưu giữ lại trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon, hydratcacbon nằm lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất: làm thay đổi cơ cấu đất, đất trở nên khô cằn và vi sinh vật trong đất có thể bị chết. + Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa đổ xuống đất làm cho đất bị đóng cứng, khả năng thấm nƣớc và hút nước kém, đất bị thoái hóa [4]. - Môi trường nước: + Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa rác rơi vãi sẽ theo dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước qua cống rãnh ra ao hồ, sông ngòi gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận. + Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các ao hồ là nguyên nhân gây mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật do hàm lượng oxy hòa tan trong nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước cũng giảm, ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực, đe dọa đến các hoạt động sống của các sinh vật trong thủy vực [4]. - Môi trường không khí: + Tại các trạm/bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cư là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí do mùi hôi thối từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom và vận chuyển rác. + Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, vấn đề ảnh hưởng đến môi trường khí là mùi hôi thối của một số khí như: CH4, H2S và các khí độc hại khác từ các chất thải nguy hại [4]. 2.1.3.2. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt đối với sức khỏe con người - Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn. - Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích hợp thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh, chưa kể đến
  15. 6 chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh. Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25% [1]. 2.1.3.3. Chất thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị - Chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom và vận chuyển đến nơi xử lý, thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan của đường phố và thôn xóm. - Một nguyên nhân nữa là giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, nơi mà công tác quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ. 2.1.4. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt 2.1.4.1. Phương pháp đốt Công nghệ xử lý rác bằng phương pháp đốt (hay phương pháp nhiệt) là quá trình sử dụng nhiệt độ cao của ngọn lửa để tiến hành quá trình oxy hóa chất thải rắn với sự có mặt của oxy. - Ưu điểm: + Trong quá trình thu hồi năng lượng bằng phương pháp đốt, mỗi chất rắn có mặt trong rác thải có chứa một giá trị nhiệt khác nhau do đó khi đốt chúng sẽ tỏa ra một nhiệt lượng nhất định. Nhiệt lượng này có thể được sử dụng để sản xuất điện năng hay cung cấp cho các quy trình công nghiệp khác. + Xử lý rác thải bằng phương pháp đốt ngoài lợi ích của việc thu hồi năng lượng, nó còn là biện pháp hiệu quả để xử lý rác thải của bệnh viện và một số rác thải nguy hiểm khác. Sau khi đốt, phần còn lại của chôn lấp là tro với thể tích rất bé, chỉ chiếm khoảng 10 – 20% thể tích rác ban đầu. - Nhược điểm:
  16. 7 + Điều cần đặc biệt quan tâm trong xử lý rác thải bằng phương pháp đốt là ô nhiễm môi trường do khí thải của lò đốt gây ra. Qúa trình cháy của rác sẽ phát sinh ra các chất ô nhiễm đối với môi trường không khí như CO, NO X , SO X , bụi, .Vì vậy lò đốt của rác thải phải kèm theo hệ thống xử lý khí thải một cách nghiêm ngặt. + Tro của rác còn lại sau khi đốt cũng chứa nhiều chất độc nguy hiểm, đặc biệt là các kim loại nặng nên việc chôn lấp nó cũng phải được thực hiện ở những bãi chôn lấp rác đặc biệt (Nguyễn Thị Minh Huệ, 2014) [2]. 2.1.4.2. Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp ủ Ủ rác thải là quá trình phân giải sinh học các chất hữu cơ dẫn tới sự ổn định khối ủ trong tồn trữ và sử dụng như một dạng phân hữu cơ. Quá trình ủ có thể tiến hành trong cả điều kiện kỵ kí và hiếu khí. - Ưu điểm: + Làm ổn định chất thải + Ức chế hoặc tiêu diệt các mầm bệnh + Làm tăn chất dinh dưỡng cho cây trồng + Làm giảm lượng ẩm cho khối ủ + Loại trừ 50% lượng rác sinh hoạt bao gồm các chất hữu cơ là thành phần gây ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước để chế biến làm phân hóa học bảo vệ đất. + Giá thành rẻ - Nhược điểm: + Chất lượng phân ủ (Compost) phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng các chất thải đem ủ. Nếu chất thải đem ủ không được phân loại các tạp chất thì chất lượng phân ủ sẽ không được cao. + Qúa trình ủ xảy ra nhiều phản ứng sinh hóa khác nhau. Qúa trình giảm khối lượng chất hữu cơ kèm theo quá trình mất carbon và nito. Đây có thể xem ủ là một quá trình làm mất năng lượng. + Qúa trình ủ thường tạo ra một lượng khí có mùi hôi thối và một lượng nước ở dưới đáy khối ủ. Cả khí thải và nước đọng đều phải được xử lý làm tăng thêm chi phí sản xuất phân [2]. 2.1.4.3. Phương pháp chôn lấp
  17. 8 Phương pháp này chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển. Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách sử dụng xe chuyên dùng chở rác tới các bãi rác đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, dùng xe ủi san bằng, đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất. Hàng ngày phun thuốc diệt muỗi và rắc vôi bột Theo thời gian, sự phân hủy vi sinh vật làm cho rác trở lên tơi xốp và thể tích của các bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác tiếp tục cho đến khi bãi đầy thì chuyển sang bãi mới. Các bãi chôn lấp rác thải phải được đặt cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước mặt và nước ngầm. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ một lớp chống thấm bằng màng địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần thiết phải thiết kế khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải ra môi trường. Việc thu khí gas để biến đổi thành năng lượng là một trong những khả năng thu hồi một phần kinh phí đầu tư cho bãi rác. Phương pháp này có các ưu điểm là: Công nghệ đơn giản, chi phí thấp, song nó cũng có một số nhược điểm như chiếm diện tích đất tương đối lớn; không được sự đồng tình của dân cư xung quanh; việc tìm kiếm xây dựng bãi chôn lấp mới là khó khăn và có nguy cơ dẫn đến ô nhiễm môi trường nước, không khí và gây cháy nổ [6]. 2.1.4.4 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện. Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như kim loại, nilon, giấy, thủy tinh, nhựa đƣợc thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao. Các kiện rác đã nén ép này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp các vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát. Trên diện tích này có thể sử dụng làm mặt bằng các công trình như công viên, vườn hoa, các công trình xây dựng nhỏ và mục đích chính là làm giảm tối đa mặt bằng khu vực xử lý rác (hình 2.2, phụ lục 1) [6]. 2.1.4.5 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydromex.
  18. 9 Công nghệ Hydromex nhằm xử lý rác đô thị thành các sản phẩm phục vụ xây dựng, làm vật liệu, năng lượng và các sản phẩm nông nghiệp hữu ích. Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác, sau đó polyme hóa và sử dụng áp lực lớn để ép nén và định hình các sản phẩm. Rác thải được thu gom chuyển về nhà máy, không cần phân loại được đưa vào máy cắt nghiền nhỏ, sau đó đi qua băng tải chuyển đến các thiết bị trộn (hình 2.3, phụ lục 1) [7]. 2.1.4.6 Phương pháp xử lý bằng công nghệ Seraphin. Ngoài các phương pháp trên, các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát triển thành công công nghệ xử lý rác mang tên Seraphin, phù hợp với đặc điểm rác thải Việt Nam là không được phân loại từ đầu nguồn. Có thể tóm tắt quá trình xử lý rác thải bằng công nghệ Seraphin như sau: - Rác từ khu dân cư được đưa tới nhà tập kết, nơi có hệ thống phun vi sinh khử mùi cũng như ozone diệt vi sinh vật độc hại. - Băng tải sẽ chuyển rác tới máy xé bông để phá vỡ mọi loại bao gói. - Rác tiếp tục đi qua hệ thống phun tuyển từ (hút sắt thép và kim loại khác) rồi lọt xuống sàng lồng. Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân hủy, chuyển rác vô cơ (kể cả bao nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới máy cắt. Trong quá trình vận chuyển này, một chủng vi sinh vật ASC đặc biệt được phun vào rác hữu cơ nhằm khử mùi hôi, làm chúng phân hủy nhanh và diệt một số tác nhân độc hại. - Rác hữu cơ được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Buồng ủ có chứa một chủng vi sinh khác làm rác phân huỷ nhanh cũng như tiếp tục khử vi khuẩn. - Rác biến thành phân khi được đưa ra khỏi buồng ủ, tới hệ thống nghiền và sàng. Phân trên sàng được bổ sung một chủng vi sinh đặc biệt nhằm cải tạo đất và bón cho nhiều loại cây trồng, thay thế trên 50% phân hoá học. Phân dưới sàng tiếp tục được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Cứ 1 tấn rác đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg seraphin (chất thải vô cơ không huỷ được) và 250-300 kg phân hữu cơ vi sinh. Loại phân này hiện đã được bán trên thị trường với giá 500 đồng/kg. Như vậy, qua các công đoạn tách lọc - tái chế, công nghệ seraphin làm cho rác thải sinh hoạt được chế biến gần 100% trở thành phân bón hữu cơ vi sinh, vật liệu xây dựng,
  19. 10 vật liệu sản xuất đồ dân dụng và vật liệu cho công nghiệp. Các sản phẩm này đã được cơ quan chức năng, trong đó có Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng kiểm định và đánh giá là hoàn toàn đảm bảo về mặt vệ sinh và thân thiện môi trường. Với công nghệ seraphin, Việt Nam có thể xoá bỏ khoảng 52 bãi rác lớn, thu hồi đất bãi rác để sử dụng cho các mục đích xã hội tốt đẹp hơn (hình 2.4, phụ lục 1) [8] 2.1.4.7 Các phương pháp cơ học * Đập: Phương pháp đập được sử dụng để thu sản phẩm có độ lớn chủ yếu là 5 mm. Đập được áp dụng rộng rãi trong chế biến chất thải của bóc đá phủ trong sử lý trần quặng mỏ, xỉ của nhà máy luyện kim, các đồ dung kỹ thuật bằng nhựa đã qua quá trình sử dụng, phế thải muối mỏ, thạch cao phốt pho, phế liệu gỗ, nhựa, vật liệu xây dựng và các loại vật liệu khác. * Nghiền: Phương pháp nghiền được sử dụng khi cần thiết thu các phân đoạn có độ lớn nhỏ hơn 5 mm. Quá trình nghiền được phổ biến rộng rãi trong công nghệ tái sử dụng chất thải của khai thác quặng mỏ, phế liệu xây dựng, xỉ của luyện kim và nhiên liệu, phế thải của tuyển than, phế thải nhụa, quặng pilit thiêu kết và hằng loạt tài nguyên thứ cấp khác. * Phân loại và chọn lọc: Các quá trình này được ứng dụng để phân chia phế thải thành phân đoạn theo độ lớn. Chúng bao gồm phương pháp sàng hạt vật liệu và phân chia chúng dưới tác dụng của lưc quán tính – trọng lức và ly tâm – trọng lực. Sàng là quá trình phân loại thành lớp theo độ lớn các hạt có khích thước khác nhau bằng cách dịch chuyển chúng trên bề mặt có lỗ [2]. 2.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới và tại Việt Nam 2.2.1. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới Hiện nay, nhiều nước đã nghiên cứu ra nhiều biện pháp tái sử dụng lại chất thải rắn. Kinh nghiệm một số nước cho thấy có 90% chai lọ và trên 90% can được đưa vào sử dụng trung bình từ 15 – 20 lần trong quá trình xử lý chất thải, người ta có thể tái chế được các loại nhiên liệu rắn và than cốc. Tỷ lệ chất thải sinh hoạt trong dòng chất thải rắn đô thị rất khác nhau giữa các nước. Theo ước tính, tỷ lệ này chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc (Gao et al.2002); chiếm 78% ở Hồng Kông; 48% ở Philippin và 37% ở Nhật Bản và chiếm 80% ở Việt
  20. 11 Nam. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, các nước có thu nhập cao chỉ có khoảng 25-35% chất thải sinh hoạt trong toàn bộ dòng chất thải rắn đô thị. Các khu vực đô thị của châu Á mỗi ngày phát sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, con số này sẽ tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày [11]. Tùy theo điều kiện thực tế mỗi nước mà phương pháp và trình độ công nghệ xử lý chất thải rắn cũng khác nhau: - Ở Mỹ: Hằng năm, rác thải sinh hoạt các thành phố mỹ lên tới 210 triệu tấn. Tính trung bình mỗi ngày người dân mỹ thải ra 2 kg/người/ngày. Hầu như các thành phần rác thải trên đất nước mỹ không có sự chênh lệch về tỷ lệ đáng kể, cao nhất không phải rác hữu cơ như các nước khác mà là thành phần rác vô cơ (giấy các loại chiếm 38%) điều này cũng dễ lý giải đối với sự phát triển và tập quán của người Mỹ là việc thường xuyên sử dụng các loại đồ hộp, thực phẩm ăn sẵn bằng các vật liệu có nguồn gốc vô cơ. Trong thành phần rác thải sinh hoạt thực phẩm chỉ chiếm 10,4% và tỷ lệ các các kim loại cũng khá cao 7,7%. Như vậy, trong rác thải sinh hoạt Mỹ , các loại rác thải có thể tái sinh chiếm tỷ lệ khá cao hơn 20%. - Ở Singapore: Chất thải rắn được thu gom bằng túi nilon đặc biệt là được phân loại ngay tại nguồn. Đến năm 2001 cả nước có 5 nhà máy đốt chất thải với công suất 9.000 tấn/ngày (khoảng 97%, còn 3% chôn lấp đặc biệt ở biển). Năm 2004 Singapore đã xây dựng nhà máy đốt rác thứ sáu. Trong quá trình tiêu hủy chất thải rắn, nhiệt được thu hồi để chạy máy phát điện. Đó là một đất nước sạch, đẹp, văn minh. - Ở Nhật Bản: Do diện tích đất đai có hạn nên hiện nay Nhật Bản đang sử dụng phương pháp thiêu đốt chất thải rắn với việc thu hồi năng lượng là chủ yếu (chiếm 72,8% tổng lượng chất thải với 1919 xí nghiệp đốt rác hoạt động). Công suất của các xí nghiệp lớn nhất lên tới 1980 tấn/ngày đêm. - Ở Đức: Rất chú trọng đến biện pháp tái sinh chất thải rắn, lượng chất thải rắn chôn lấp có xu hướng giảm dần (70% năm 1990 chỉ còn lại 46% ở những năm cuối thế kỷ 20), nguyên nhân chính là do chính phủ quy định công nghệ chôn lấp phải tiên tiến, bãi chôn lấp chỉ tiếp nhận rác đã qua thiêu hủy hoặc xử lý sơ bộ (nghiền, nén).
  21. 12 - Ở Thụy Điển: Thực hiện chiến lược giảm thiểu lượng chất thải rắn và tăng cường thu hồi phế liệu cho tái chế (chiếm 25% tổng số chất thải rắn phát sinh năm 1997), áp dụng công nghệ tiên tiến để phân loại, thug om, vận chuyển và xử lý chất thải rắn (phương pháp hút chân không tự động để thu gom chất thải rắn). Thụy Điển hiện có 282 bãi chôn lấp với tổng số 4,75 triệu tấn chất thải được chôn lấp. Thụy Điển là một trong những quốc gia thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn có hệu quả với sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư, đồng thời xử lý chất thải rắn có hiệu quả. Trong khi đó các nước đang phát triển còn phải đối mặt với những khó khăn về xử lý chất thải. Chủ yếu là thiếu kinh phí, thiếu kinh nghiệm, thường xử lý tập trung, xử lý chôn lấp (Seoul 70%, Bangkok 85%, Philipin xấp xỉ 90%, Việt Nam gần 100%, chỉ một khối lượng rất nhỏ được chế biến thành phân bón và đốt xấp xỉ 2% với những kỹ thuật tiên tiến. Điều đó đòi hỏi sự nỗ lực của các chính quyền đô thị và sự quan tâm của nhà nước (Nguyễn Thị Anh Hoa, 2006) [3]. 2.2.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam a. Tình hình phát sinh Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2011, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị trên toàn quốc tăng trung bình 10-16% mỗi năm, chiếm khoảng 60-70% tổng lượng chất thải rắn đô thị và tại một số đô thị tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chiếm đến 90% tổng lượng chất thải rắn đô thị. Chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh với khối lượng lớn tại hai đô thị đặc biệt là thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, chiếm tới 45,24% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ tất cả các đô thị. Chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân trên đầu người ở mức độ cao từ 0,9-1,38 kg/người/ngày ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số đô thị phát triển về du lịch như: thành phố Hạ Long, thành phố Đà Lạt, thành phố Hội An, Chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân trên đầu người thấp nhất tại thành phố Đồng Hới, thành phố Kon Tum, thị xã Gia Nghĩa thuộc tỉnh Đăk Nông, thành phố Cao Bằng từ 0,31-0,38 kg/người/ngày. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên toàn quốc năm 2014 khoảng 23 triệu tấn tương đương với khoảng 63.000 tấn/ngày, trong đó, chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh khoảng 32.000 tấn/ngày. Chỉ tính riêng tại thành phố Hà Nội và
  22. 13 thành phố Hồ Chí Minh, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh là: 6.420 tấn/ngày và 6.739 tấn/ngày (Nguyễn Văn Lâm, 2015) [13]. b. Tình hình thu gom, vận chuyển Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt hiện nay tại khu vực nội thành của các đô thị trung bình đạt khoảng 85% so với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh và tại khu vực ngoại thành của các đô thị trung bình đạt khoảng 60% so với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn còn thấp, trung bình đạt khoảng 40 - 55% so với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh, tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng nông thôn ven đô hoặc các thị trấn, thị tứ cao hơn tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng sâu, vùng xa. Tại các đô thị, việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt do Công ty môi trường đô thị hoặc Công ty công trình đô thị thực hiện. Bên cạnh đó, trong thời gian qua với chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường của Nhà nước, đã có các đơn vị tư nhân tham gia vào công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị. Nguồn kinh phí cho hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đô thị hiện nay do Nhà nước bù đắp một phần từ nguồn thu phí vệ sinh trên địa bàn. Mức thu phí vệ sinh hiện nay từ 4000-6000 đồng/người/tháng hoặc từ 10.000-30.000 đồng/hộ/tháng tùy theo mỗi địa phương. Mức thu tại các cơ sở sản xuất, dịch vụ từ 120.000-200.000 đồng/cơ sở/tháng tùy theo quy mô, địa phương. Tại khu vực nông thôn, việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phần lớn là do các hợp tác xã, tổ đội thu gom đảm nhiệm với chi phí thu gom thỏa thuận với người dân đồng thời có sự chỉ đạo của chính quyền địa phương. Mức thu và cách thu tùy thuộc vào từng địa phương, từ 10.000-20.000 đồng/hộ/tháng và do thành viên hợp tác xã, tổ đội thu gom trực tiếp đi thu. Hiện có khoảng 40% số thôn, xã hình thành các tổ, đội thu gom chất thải rắn sinh hoạt tự quản, công cụ phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển hầu hết do tổ đội tự trang bị. Tuy nhiên, trên thực tế tại khu vực nông thôn không thuận tiện về giao thông, dân cư không tập trung còn tồn tại hiện tượng người dân vứt bừa bãi chất thải ra sông suối hoặc đổ thải tại khu vực đất trống mà không có sự quản lý của chính quyền địa phương [13]. c. Tình hình xử lý
  23. 14 Nhìn chung, chất thải rắn sinh hoạt được xử lý chủ yếu bằng hình thức chôn lấp, sản xuất phân hữu cơ và đốt. Tính đến Quý I năm 2014, trong khuôn khổ Chương trình xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020 đã có 26 cơ sở xử lý chất thải rắn tập trung được đầu tư xây dựng theo hoạch xử lý chất thải rắn của các địa phương. Trong số 26 cơ sở xử lý chất thải rắn có 03 cơ sở xử lý sử dụng công nghệ đốt, 11 cơ sở xử lý sử dụng công nghệ sản xuất phân hữu cơ, 11cơ sở xử lý sử dụng công nghệ sản xuất phân hữu cơ kết hợp với đốt, 01 cơ sở xử lý sử dụng công nghệ sản xuất viên nhiên liệu. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của 26 cơ sở chưa được đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện; chưa lựa chọn được mô hình xử lý chất thải rắn hoàn thiện đạt được cả các tiêu chí về kỹ thuật, kinh tế, xã hội và môi trường. Theo thống kê tính đến năm 2013 có khoảng 458 bãi chôn lấp chất thải rắn có quy mô trên 1ha, ngoài ra còn có các bãi chôn lấp quy mô nhỏ ở các xã chưa được thống kê đầy đủ. Trong số 458 bãi chôn lấp có 121 bãi chôn lấp hợp vệ sinh và 337 bãi chôn lấp không hợp vệ sinh. Các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh phần lớn là bãi rác tạm, lộ thiên, không có hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ rác, đang là nguồn gây ô nhiễm môi trường. Tại Việt Nam hiện nay đang có xu hướng đầu tư đại trà lò đốt chất thải rắn sinh hoạt ở tuyến huyện, xã. Do vậy, đang tồn tại tình trạng mỗi huyện, xã tự đầu tư lò đốt công suất nhỏ để xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn. Qua khảo sát thực tế cho thấy nhiều lò đốt hiệu quả xử lý chưa cao, khí thải phát sinh chưa được kiểm soát chặt chẽ, có nguy cơ phát sinh khí Dioxin, Furan, là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí xung quanh [13]. 2.2.3. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại tỉnh Yên Bái Với đặc thù là một tỉnh miền núi, diện tích tự nhiên lớn, dân cư thưa thớt nên vấn đề CTRSH chủ yếu tập trung tại khu vực đô thị phát triển như: thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và thị trấn trung tâm các huyện. Các nguồn phát sinh CTRSH chủ yếu gồm: Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là các cơ sở sản xuất, kinh doanh tại các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhà hàng, ăn uống; các khu thương mại; hoạt động sinh hoạt hàng ngày
  24. 15 của các hộ gia đình, cá nhân, hoạt động của các cơ quan, trường học, bệnh viện; các khu vực công cộng nhà ga, bến xe, công viên, đường phố. Theo số liệu thống kê đến hết năm 2015, lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn tỉnh khoảng gần 164.000 tấn/năm. Trong đó, lượng CTRSH phát sinh tại khu vực đô thị khoảng gần 74.000 tấn/năm, còn lại là tại khu vực nông thôn. Chính vì vậy, kinh tế càng phát triển vấn đề môi trường đặt ra càng lớn, đây chính là thách thức cho sự phát triển bền vững. Nhìn chung, công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh Yên Bái đã được triển khai khá tốt và hiệu quả. Hầu hết lượng CTRSH phát sinh tại các đô thị đều được thu gom, vận chuyển và đem đi xử lý ngay trong ngày, không để tồn đọng. Việc thu gom được thực hiện trên các đường phố, tại các khu công cộng, khu dân cư, chợ, nhà ga, bến xe nhằm đảm bảo thu gom tối đa lượng CTRSH phát sinh. CTRSH sau khi thu gom được tập kết tại các điểm như ngã ba, ngã tư, nơi thuận tiện cho việc vận chuyển về nơi xử lý. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 9 đơn vị thực hiện việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và tại thị trấn các huyện. Đặc biệt, tại thành phố Yên Bái có 1 đơn vị thực hiện mô hình xử lý rác thải không tiếp đất, biến rác thải trở thành nguồn tài nguyên sản xuất phân bón vi sinh và hạt nhựa. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Yên Bái mới chỉ có 2 đơn vị dịch vụ môi trường là Công ty cổ phần, các đơn vị còn lại đều trực thuộc UBND các huyện, thị xã do đó chưa tự chủ về thu phí vệ sinh cũng như đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác thu gom, vận chuyển. Ngoài 2 bãi rác của huyện Trấn Yên, Văn Yên đang được đầu tư xây dựng, cải tạo thành bãi chôn lấp rác thải hợp vệ sinh vẫn còn 2 bãi rác thải sinh hoạt thuộc cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg nhưng chưa được triển khai thực hiện do chưa bố trí được nguồn vốn (Bãi rác thị xã Nghĩa Lộ và Bãi rác huyện Yên Bình). Bên cạnh đó, nhận thức của người dân về công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt cũng như tác hại của việc vứt rác bừa bãi, gây ô nhiễm môi trường
  25. 16 và ảnh hưởng đến sức khỏe còn hạn chế. Vẫn còn tình trạng rác thải vứt bừa bãi ra các khu vực công cộng, ven đường, suối, ao, hồ ( Hà Mạnh Cường, 2016) [12].
  26. 17 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Chất thải rắn sinh hoạt và công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 4 năm 2019 3.3. Nội dung nghiên cứu - Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái - Hiện trạng công tác quản lí chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái - Đánh giá nhận thức của người dân về công tác quản lí chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lí chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp - Thu thập tài liệu về: điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, của địa bàn nghiên cứu. Các số liệu, tư liệu chủ yếu thu thập tại: Phòng Tài nguyên và Môi trường và các phòng ban có liên quan. - Thu thập thông tin qua tìm hiểu sách, báo, mạng internet, các tài liệu liên quan khác, - Thu thập thông tin qua sách, báo, văn bản, nghị định, mạng internet, luật có liên quan đến công tác quản lí chất thải rắn sinh hoạt.
  27. 18 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp * Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa Bằng trực quan tiến hành khảo sát tại một số điểm thu gom, vận chuyển của thị trấn để nắm bắt các thông tin về: Phương pháp thu gom, tình hình vận chuyển rác thải sinh hoạt. Các tuyến thu và điểm chứa rác (bãi rác) ý thức và thái độ người dân trong vấn đề thu gom rác thải sinh hoạt Tình trạng môi trường theo đánh giá chủ quan tại khu vực khảo sát, và nơi quản lý rác thải sinh hoạt * Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Điều tra 50 hộ gia đình bằng bộ câu hỏi đóng để thu thập các số liệu về khối lượng, thành phần rác thải, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt tại địa phương. Phân chia làm 3 nhóm hộ để điều tra: gồm nhóm hộ nông nghiệp, nhóm hộ kinh doanh, nhóm hộ viên chức và tiến hành phân phối phiếu điều tra đều trên tất cả khu tại thị trấn Mù Cang Chải. * Phương pháp phỏng vấn sâu Tiến hành phỏng vấn Đối tượng phỏng vấn là hộ gia đình, cá nhân Chuẩn bị sẵn câu hỏi trao đổi trực tiếp với người dân của các khu và các vấn đề liên quan đến hiện trạng và công tác thu gom rác thải sinh hoạt tại thị trấn. Quá trình phỏng vấn cung cấp cho đề tài những thông tin mà việc quan sát nghiên cứu tài liệu viết không bao quát được. * Phương pháp cân rác Tiến hành phát cho 50 hộ dân trong khu vực thị trấn túi đựng rác và để rác thải lại để cân. Đến từng hộ gia đình thí điểm cân rác vào giờ cố định trong ngày 1lần/ngày trong vòng 30 ngày. Từ kết quả cân thực tế rác tại các hộ gia đình, tính được lượng rác thải trung bình của 1 hộ/ngày, và tỷ lệ lượng rác thải bình quân/người/ngày.
  28. 19 3.4.3 Phương pháp chuyên gia Hình thức thực hiện này thông qua các buổi gặp gỡ, trao đổi và thảo luận với cán bộ địa phương và giáo viên hướng dẫn nhằm tháo gỡ thắc mắc. 3.4.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu - Sử dụng các phần mềm Microsoft như: Word và Excel để tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập được.
  29. 20 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Thị trấn Mù Cang Chải là một đơn vị hành chính nằm giữa trung tâm huyện lỵ là đầu mối giao thông giữa các xã trong huyện, giữa huyện với các huyện ở tỉnh bạn như huyện Than uyên, Nghĩa lộ có các cơ quan huyện đóng trên địa bàn, có chợ trung tâm của huyện hàng ngày có hàng trăm hộ tham gia buôn bán, Quốc lộ 32 được nâng cấp tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông luôn chuyển hàng hoá, đáp ứng kịp thời các nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của cán bộ và nhân dân ở khu vực trong huyện. Vị trí địa lý của Thị trấn: - Phía bắc, phía đông và phía tây đều giáp xã Mồ Dề. - Phía nam giáp xã Kim Nọi. Hình 4.1: Bản đồ sơ lược thị trấn Mù Cang Chải 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
  30. 21 Có đường quốc lộ 32 đi qua nên thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán, vận chuyển. Là địa hình đồi núi thích hợp trồng các cây ăn quả lâu năm, cây lấy gỗ (mỡ, keo, bạch đàn ) 4.1.1.3. Khí hậu Nhìn chung khí hậu Mù Cang Chải thuộc vùng khí hậu Á nhiệt đới gió mùa, có mang đặc điểm ôn đới; khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa khô hanh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10. - Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình cả năm 19,80C; nhiệt độ trung bình cao 23,40C (vào tháng 5, 6, 7) và trung bình thấp 14,70C (tháng 1), cá biệt có những năm nhiệt độ xuống đến dưới 30C . - Lượng mưa: Lượng mưa bình quân cả năm từ 1.600 - 2.000 mm/năm; độ ẩm từ 80 - 81%, về mùa hanh từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau, độ ẩm xuống thấp 70%. - Số giờ nắng bình quân cả năm từ 1.400 - 1.700 giờ, tổng nhiệt độ cả năm từ 6500 - 70000C. - Gió mùa Đông Bắc xuất hiện vào từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, hướng gió thịnh hành là Đông - Bắc, có đặc điểm mang nhiều hơi ẩm, giá lạnh tạo ra sương mù và mưa phùn; gió Lào xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 4, hướng thịnh hành là Tây - Bắc, có đặc điểm độ ẩm thấp và khô hanh. 4.1.1.3. Thủy văn Thị trấn Mù Cang Chải không có con sông lớn mà chỉ có các suối nhỏ trong đó có suối Nậm Kim là lớn nhất và các suối nhỏ hơn như suối Nậm Mơ, Mồ Dề, Đặc điểm của các suối ở đây là lòng hẹp và khá dốc, do đó trong điều kiện mưa lớn và tập trung đã tạo nên dòng chảy mạnh, gây lũ lớn, ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của người dân. 4.1.1.4. Các điều kiện khác * Tài nguyên đất Tổng diện tích đất tự nhiên thị trấn Mù Cang Chải 708,94 ha, gồm 4 nhóm đất chủ yếu sau: - Nhóm đất phù sa rất ít, chiếm 0,4% diện tích đất tự nhiên; nhóm đất này được thành tạo do sự lắng đọng phù sa của các suối lớn nên rất thuận lợi cho việc trồng các
  31. 22 cây lương thực, thực phẩm. - Nhóm đất Glây chiếm 0,06% diện tích tự nhiên; chúng được hình thành ở các thung lũng tạo thành các vùng trầm lầy, độ chua cao nên trồng lúa cần khử chua. - Nhóm đất xám chiếm tới 68,12% diện tích tự nhiên, là loại đất chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng diện tích tự nhiên của huyện, nó được thành tạo trên các đồi núi có độ cao dưới 1.800 mét và có độ dốc lớn nên thích hợp cho trồng các cây công nghiệp như chè và các cây lâm nghiệp. - Nhóm đất mùn alít núi cao đứng thứ hai, chiếm 31,4% diện tích tự nhiên, chúng phân bố ở độ cao trên 1.800 mét, chủ yếu là trồng cây lâm nghiệp tạo thành các rừng phòng hộ. * Tài nguyên nhân văn Mù Cang Chải là vùng đất giàu truyền thống yêu nước. Nhân dân có tinh thần đoàn kết, yêu quê hương, có đức tính cần cù, chăm chỉ, vượt qua khó khăn gian khổ, sự khắc nghiệt của thiên nhiên để từng bước đi lên. Đó là những nhân tố cơ bản và sức mạnh tinh thần để hướng tới sự phát triển kinh tế xã hội, trong xu hướng hội nhập cả nước, khu vực và quốc tế; là điều kiện thuận lợi để Đảng bộ và chính quyền các cấp lãnh đạo nhân dân vững bước tiến lên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng Mù Cang Chải giàu, đẹp, văn minh. * Thực trạng môi trường Với điều kiện địa hình, khí hậu và các yếu tố tự nhiên xã hội đã chi phối mạnh đến cảnh quan môi trường của thị rấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải. Là một vùng miền núi, các ngành kinh tế đang được hình thành và phát triển nên mức độ ô nhiễm môi trường nước, không khí, đất đai ở thị trấn chưa thật sự nghiêm trọng. 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Lĩnh vực phát triển kinh tế * Sản xuất Nông - Lâm nghiệp Tiếp tục chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đổi mới phương thức sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn thị trấn.
  32. 23 a) Trồng trọt: - Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm là 116,4 ha, đạt 100% so với kế hoạch (Trong đó: Lúa 35ha; Ngô 60ha; Rau màu 21,4ha). - Vụ Đông xuân: + Lúa Đông xuân: Diện tích gieo cấy 8ha đạt 100% kế hoạch, năng suất đạt 54 tạ/ha, sản lượng đạt 43 tấn đạt 107% kế hoạch. + Ngô: Gieo trồng 60ha, đạt 100% kế hoạch. Năng suất bình quân đạt 50 tạ/ha, sản lượng đạt 300 tấn, đạt 125% so với kế hoạch. - Lúa vụ Mùa: Gieo cấy 27 ha, đạt 100% kế hoạch. Năng suất đạt 50 tạ/ha, sản lượng đạt 135 tấn, đạt 127 % so với kế hoạch. Tổng sản lượng lương thực cây có hạt đạt 478 tấn (Trong đó: Thóc đạt 178 tấn; ngô đạt 300 tấn), đạt 123% so với kế hoạch. - Triển khai kế hoạch sản xuất vụ Đông xuân 2018 - 2019, với 15 ha lúa, 23 ha ngô, 08 ha rau màu khác đảm bảo khung lịch thời vụ. b) Chăn nuôi: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng chống đói rét, dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Tổng đàn gia súc chính 1422 con, đàn Trâu 80 con đạt 114% so với kế hoạch, đàn Bò 30 đạt 125% so với kế hoạch, đàn Dê 12 con đạt 150 % so với kế hoạch, đàn Lợn 1300 con đạt 100% so với kế hoạch. Đàn gia cầm 5009 con đạt 139% so với kế hoạch. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 85 tấn đạt 108% so với kế hoạch. Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống đói rét, dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Tổ chức tiêm phòng được 400 liều vacxin cho đàn chó. c, Lâm nghiệp: Xây dựng phương án, chỉ đạo quyết công tác PCCCR theo phương châm “4 tại chỗ”; thường xuyên theo dõi diễn biến thời tiết, kịp thời cảnh báo nguy cơ cháy rừng, không để xảy ra cháy rừng. Kiện toàn Ban chỉ huy PCCCR, các tổ đội xung kích; ký cam kết bảo vệ, PCCCR tới 95% hộ gia đình và 100% các đơn vị trường học đóng trên địa bàn. Tổng kết công tác PCCCR năm 2017 - 2018; xây dựng kế hoạch, phương án, kiện toàn Ban chỉ huy PCCCR, các tổ đội xung kích bảo vệ, PCCCR trong vụ khô hanh năm 2018 - 2019. Chỉ đạo chăm sóc bảo vệ 177,7 ha rừng, duy trì nghiêm chế độ trực, không để xảy ra cháy rừng trên địa bàn. Tiếp nhận và tổ chức chi trả tiền dịch
  33. 24 môi trường rừng đến các hộ được giao khoán đảm bảo đầy đủ, kịp thời, khai thác 18 tấn nhựa thông đạt 100% so với kế hoạch giao. d, Thủy sản: Duy trì diện tích cá lồng và cá ao 0,78 ha đảm bảo 100% kế hoạch [10]. 4.2. Hiện trạng công tác quản lí chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải 4.2.1. Nguồn phát sinh CTR sinh hoạt Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế - xã hội ở thị trấn Mù Cang Chải đã có những chuyển biến nhanh chóng. Sự phát triển dân số, tốc độ đô thị hóa tăng nhanh cuộc sống của người dân ngày được một nâng cao dẫn đến nhu cầu và việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên ngày một nhiều đã kéo theo sự gia tăng về rác thải sinh hoạt cả về khối lượng và thành phần. Các nguồn phát sinh ra rác thải sinh hoạt tại thị trấn Mù Cang Chải: - Rác từ các hộ gia đình: Bao gồm thức ăn thừa, rau, củ, quả không còn dùng được nữa, Chúng mang bản chất dễ phân hủy sinh học, trong quá trình phân hủy chúng tạo ra các mùi gây khó chịu, đặc biệt trong thời tiết nóng ẩm. Ngoài ra còn có các thành phần như giấy, chai, lọ, túi nilon, bìa carton, - Rác thải từ y tế: Các dụng cụ khám chữa bệnh như kim tiên, chai, lọ để đựng thuốc - Rác từ trường học, chợ, cơ quan gồm các thành phần chủ yếu như các loại túi vỏ, chai lọ, tro, rác thực phẩm và các chất dư thừa khác. - Rác từ các khu sản xuất chủ yếu là phát sinh từ những khu vực sản xuất gạch, ngói (đất, đá, bê tông, gạch ngói bị vỡ). - Ngoài ra rác thải còn phát sinh từ các tuyến đường phố như lá cây, cành gỗ, túi nilon, Tại các nguồn thải khác nhau thì rác thải có đặc điểm khác nhau, điều này quyết định đến cách thức thu gom, vận chuyển rác thải.
  34. 25 Bảng 4.1: Các nguồn phát sinh CTR sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải năm 2018 STT Nguồn phát sinh Khối lượng (m 3 /tháng) Tỷ lệ ( % ) 1 Rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình 72,10 58,60 2 Rác thải y tế 11,30 9,20 3 Cơ quan và trường học 17,40 14,10 4 Chợ và các dịch vụ, thương mại 16,70 13,60 5 Rác đường phố 5,50 4,50 Tổng 123 100 ( Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải, 2018) [9]. Qua bảng số liệu cho thấy được rác thải phát sinh từ các hộ gia đình là chủ yếu (58,6%) do ở thị trấn vẫn còn ít chợ, không có khu công nghiệp, Tỷ lệ phát sinh từ rác đường phố là ít nhất (4,5 %) do đường hẹp và địa bàn không bằng phẳng. 4.2.2. Thành phần CTR sinh hoạt Thành phần rác thải thị trấn Mù Cang Chải cũng rất đa dạng. Chúng có chứa nhiều thành phần khác nhau. Thành phần rác thải của các nguồn phát sinh là khác nhau tùy thuộc vào mục đích tiêu dùng của người dân sinh sống. Có rất nhiều thành phần trong chất thải rắn sinh hoạt có khả năng tái chế được như giấy, bìa carton, kim loại, sắt thép, chai lọ nhựa, Vì vậy việc phân loại thành phần rác thải là điều hết sức cần thiết. Từ đó ta có thể tận dụng những thành phần tái chế được để phát triển kinh tế và giảm lượng CTR cần xử lý. Bảng 4.2: Thành phần rác thải trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải năm 2018 STT Thành phần rác thải Khối lượng (m /tháng) Tỷ lệ (%) 1 Chất hữu cơ 72,94 59,30 2 Giấy, vải 13,65 11,10 3 Nilon, nhựa 12,92 10,50 4 Kim loại 8,36 6,80 5 Thủy tinh, sứ 4,92 4,00 6 Các chất khác 10,21 8,30 Tổng 123 100 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải, 2018) [9].
  35. 26 4.0 6.8 8.3 Chất hữu cơ Giấy, vải 10.5 Nilon, nhựa 59.3 11.1 Kim loại Thủy tinh, sứ Các chất khác Hình 4.2: Thành phần rác thải trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải Kết quả bảng 4.2 và hình 4.2 cho thấy thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải chủ yếu là rác thải hữu cơ (chiếm 59,3%). Các thành phần như kim loại và thủy tinh, sứ chiếm tỷ lệ nhỏ nhất (4 %). Chất thải hữu cơ chiếm tỷ lệ cao là do con người sử dụng các loại thực phẩm để phục vụ cho nhu cầu nấu nướng, ăn uống không thể thiếu trong đời sống hàng ngày của người dân, trong quá trình đó đã phát sinh ra các loại rác hữu cơ dễ phân hủy. Như vậy, nếu rác thải của thị trấn không được xử lý và thu gom hợp lý mà để chúng tự phân hủy một cách tự nhiên thì môi trường sẽ bị ô nhiễm. Ngược lại nếu chúng được xử lý, tạo ra nguồn phân hữu cơ thì đây chính là nguồn dinh dưỡng khổng lồ sẽ được trả về cho đất, tạo ra sự cân bằng về sinh thái. 4.2.3. Lượng phát sinh CTR sinh hoạt Lượng CTR phát sinh phụ thuộc vào dân số, thói quen và ý thức người dân của từng địa phương. Tùy vào khu dân cư hay khu chợ mà lượng rác thải ra nhiều hay ít. Bảng 4.3: Khối lượng chất thải rắn phát sinh từ các nguồn tại thị trấn Mù Cang Chải năm 2018 Khối lượng STT Nguồn phát sinh Tỷ lệ (%) (m 3 /tháng) 1 Từ các hộ gia đình 72,10 58,60 2 Rác thải y tế 11,30 9,20 3 Cơ quan và trường học 17,40 14,10 4 Chợ và các dịch vụ, thương mại 16,70 13,60 5 Khác (rác đường phố) 5,50 4,50 Tổng phát sinh 123 100 ( Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải, 2018 ) [9] Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các nguồn là khác nhau và có sự chênh lệch rõ rệt. Rác thải phát sinh từ các hộ gia đình chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm
  36. 27 58,6% tương đương với 72,1 m 3 /tháng). Lượng chất thải phát đường phố chiếm tỷ lệ thấp nhất (chiếm 4,5% tương đương 5,5 m 3 /tháng). Khối lượng chất thải phát sinh từ các hộ dân cao gấp 13 lần khối lượng rác phát sinh từ các nguồn khác (rác đường phố). Do chất thải phát sinh từ các hộ gia đình chiếm tỷ lệ rất lớn nên chúng ta cần phải có những giải pháp xử lý làm sao cho giảm bớt khối lượng rác phát sinh như là tuyên truyền cho người dân biết cách phân loại rác tại gia đình. Bảng 4.4: Lượng rác sinh hoạt phát sinh của các tổ trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải năm 2018 Địa điểm Dân số Khối lượng STT Tỷ lệ ( % ) ( Tổ ) (người) (m 3 /tháng) 1 Tổ 1 456 24,70 20,08 2 Tổ 2 640 27,30 22,19 3 Tổ 3 562 20,40 16,59 4 Tổ 4 430 18,20 14,80 5 Tổ 5 655 32,40 26,34 Tổng 2.743 123 100 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải, 2018) [9]. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các tổ dân phố của thị trấn Mù Cang Chải có sự chênh lệch về lượng. Khối lượng rác thải phát sinh từ tổ 5 là cao nhất (32,4 m 3 /tháng). Khối lượng rác thải phát sinh của tổ 4 thấp nhất (18,2 m 3 /tháng). Khối lượng rác thải phát sinh của tổ 5 cao hơn khối lượng rác thải của tổ 4 là 1,8 lần. Sự chênh lệch về lượng rác phát sinh này một mặt là do nhờ vào việc buôn bán tại chợ, bến xe, trường học, sự tập chung của các cơ quan mặt khác là do dân số sống ở đây cũng cao hơn. Ở tổ 4 do dân số ít hơn và không ở gần các trung tâm buôn bán của thị trấn nên là lượng rác phát sinh ít hơn. Tại những tổ có lượng rác phát sinh cao chúng ta cần phải có những biện pháp quản lý cho công tác thu gom tốt hơn như tăng số lượng thùng rác công cộng, tăng số lượng công nhân và các trang thiết bị phục vụ cho công tác thu gom rác thải. Bảng 4.5: Lượng rác phát sinh trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải giai đoạn từ năm 2016 – 2018
  37. 28 Lượng phát sinh Lượng phát sinh Năm (m 3 /tháng) ( m 3 /năm) 2016 105 1260 2017 117 1404 2018 123 1476 ( Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải, 2018) [9]. Qua bảng số liệu trên ta thấy lượng phát sinh rác thải từ năm 2016 đến 2018 liên tục tăng. Nguyên nhân là do điều kiện kinh tế - xã hội của thị trấn ngày càng phát triển và nhu cầu sống của người dân ngày càng cao nên lượng rác thải ra ngày càng nhiều. Trong khi đó các biện pháp xử lý không thể đáp ứng được hoàn toàn của thị trấn vì thế cần phải có những biện pháp cho công tác thu gom rác thải trên địa bàn thị trấn. 4.2.4. Hiện trạng công tác thu gom, phân loại, xử lý CTR sinh hoạt 4.2.4.1. Nhân sự, thiết bị và phương tiện thu gom Việc thu gom, vận chuyển CTR là một việc cần có các phương tiện vận chuyển cũng như nhân lực nhiều để có thể vận chuyển dễ dàng đi xử lý nhanh nhất. Bảng 4.6: Nguồn nhân lực và vật lực phục vụ công tác thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Ghi chú 1 Cán bộ quản lý Người 3 2 Công nhân vệ sinh môi trường Người 13 3 Phương tiện vận chuyển + Xe đẩy tay Cái 27 Có một số rò rỉ + Xe ô tô Cái 2 Tốt 4 Công cụ thu gom: + Thùng rác Cái 30 Bình thường + Chổi quét Cái 26 Bình thường + Xẻng Cái 13 Tốt + Xúc rác Cái 13 Bình thường + Trang phục Bộ 26 Tốt (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải, 2018) [9]. Kết quả tổng hợp về nguồn nhân lực và vật lực phục vụ công tác thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt trên địa bàn thị trấn trong bảng 4.6 cho thấy phương tiện vận chuyển rác thải của thị trấn là xe tải, chất lượng vận chuyển khá tốt, xe chứa được
  38. 29 12m 3 rác thải. Đối với phương tiện thu gom là xe đẩy tay cũng khá nhiều, nhưng có một số xe do đã sử dụng qua nhiều năm nên khi thu gom có thành phần rác thực phẩm, nước rác ở cuối thùng sẽ bị rò rỉ và chảy ra ngoài vì thế cần phải cải thiện về một số phương tiện cho công tác thu gom rác thải. Số lượng cán bộ và nhân viên môi trường là 16 người, có thể đáp ứng tương đối tốt nhu cầu vận chuyển và thu gom chất thải rắn tại thị trấn. Tuy nhiên, để có thể đáp ứng nhanh hơn nhu cầu vận chuyển chất thải rắn do thị trấn đang trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nên cần tăng thêm số lượng công nhân và phương tiện thu gom, vận chuyển. 4.2.4.2. Công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt a) Thời gian thu gom chất thải rắn sinh hoạt Nhằm để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom và mỹ quan đô thị, không gây bất cứ ảnh hưởng đến giao thông. Bảng 4.7: Thời gian thu gom rác sinh hoạt của thị trấn Mù Cang Chải Thời điểm Mùa đông Mùa hè Buổi chiều 17h -18h30 17h -18h30 (Nguồn: Số liệu điều tra hộ gia đình – 2019) Tại thị trấn Mù Cang Chải, hình thức thu gom rác sinh hoạt đang được tiến hành cụ thể là: - Tại các tổ của thị trấn Mù Cang Chải, rác thải sinh hoạt của thị trấn được thu gom theo từng hộ gia đình dọc theo hai dãy đường của các tổ, còn với các hộ ở trong ngõ thì mang ra ngoài thùng rác to ngoài lề đường vì thị trấn huyện hẹp nên ít ngõ. Thời gian thu gom (1 lần/ngày): + Mùa đông cũng như mùa hè: Chiều từ 17h – 18h30 là thu gom lượng rác phát sinh trong ngày. - Đối với các cơ quan, việc thu gom rác thải theo hình thức hợp đồng hàng tuần đến thu gom vào thời gian quy định. b) Hệ thống thu gom vận chuyển rác thải Hệ thống thu gom vận chuyển rác thải của thị trấn Mù Cang Chải theo sơ đồ sau Rác thải Xe đẩy Điểm tập kết Xe vận Bãi xử tay chuyển lý
  39. 30 Hình 4.3: Sơ đồ hệ thống thu gom vận chuyển rác thải Do rác thải sinh hoạt phát sinh từ các hộ gia đình có khối lượng nhỏ và vì khoảng cách các nhà xa nhau khó khăn cho việc mang đổ thùng đựng rác to ngoài lề đường nên được công nhân thực hiện theo hình thức thu gom từng nhà một, thu hết nhà này rồi đến nhà khác trên cùng một tuyến. Mỗi công nhân đảm trách một đoạn đường nhất định và tập trung tại một điểm tập kết, đến giờ quy định thì xe chở rác tới đưa rác đến bãi rác tập trung để xử lý. Thị trấn Mù Cang Chải với đặc thù là sản xuất nông, lâm nghiệp nên lượng CTR lĩnh vực này trên thị trấn cũng khá nhiều, gồm chất thải từ chăn nuôi và lượng rơm rạ phát sinh, bao bì đóng gói, chai lọ đựng thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng người dân thải trực tiếp ra các bãi đất hoang gây ô nhiễm môi trường nông thôn. Bảng 4.8: Khối lượng chất thải rắn phát sinh và thu gom trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải năm 2018 Khối Tỷ lệ TT Nội dung Đơn vị lượng (%) 1 Khối lượng chất thải rắn phát sinh m 3 /tháng 123 100,00 2 Khối lượng chất thải rắn thu gom m /tháng 117,10 95,20 3 Khối lượng chất thải rắn tồn dư m /tháng 5,90 4,80 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải, 2018) [9]. Qua bảng số liệu cho thấy khối lượng rác thải phát sinh trên địa bàn thị trấn cũng khá là nhiều với dân số và diện tích thị trấn nhỏ, trong khi đó công tác thu gom chất thải chưa được triệt để dẫn đến còn một lượng không nhỏ chất thải tồn dư, đây chính là nguồn gây ra ô nhiễm môi trường.
  40. 31 4.2.4.3. Công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt Hiện nay trên toàn thị trấn chưa có khu nào thực hiện phân loại rác. Qua kết quả điều tra nông hộ về tình hình phân loại rác thì 70% đều trả lời là không thực hiện phân loại rác tại nguồn, một số hộ còn không rõ đâu là rác thải hữu cơ, rác thải vô cơ. Điều này chứng tỏ việc phân loại rác tại nguồn còn gặp nhiều vấn đề khó khăn và chưa được chú trọng. Tuy nhiên, các công nhân thu gom đã bước đầu làm công tác phân loại, họ nhặt ra những thứ có thể dùng được hoặc có thể tái chế như: bao bì, vỏ chai, đồ nhựa, kim loại để bán cho các cửa hàng tái chế. Thông qua công việc này họ cũng đã tận dụng được đáng kể một lượng rác thải lớn để tái chế và tăng thêm thu nhập 4.2.4.4. Công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt Cùng với sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế của thị trấn Mù Cang Chải đã làm tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, nguyên vật liệu kéo theo đó là gia tăng nhanh chóng lượng chất thải rắn phát sinh. Chất thải rắn tăng nhanh chóng về số lượng, với các thành phần ngày càng phức tạp đã và đang gây khó khăn cho công tác xử lý. Hiện nay tại thị trấn Mù Cang Chải chỉ có hai bãi rác một cái tại xã Khau Mang (cách 7km), một cái tại xã Nậm Khắt (cách 32 km), chủ yếu thì vận chuyển đi xử lý ở bãi rác Khau Mang. Hình thức xử lý rác thải của thị trấn chủ yếu là đốt rác để tăng sức chứa cho bãi rác, thỉnh thoảng chôn lấp tại bãi rác. Các loại rác thải sau khi chuyển về bãi rác tập trung thường được những người đồng nát lựa chọn để thu hồi tái chế. Các thành phần được thu hồi là: chai, lọ, đồ hộp, giấy bìa, đồ nhựa, thủy tinh, kim loại, nilon . Phần còn lại chủ yếu là các thành phần hữu cơ, vật liệu xây dựng và các thành phần không còn tận dụng được nữa sẽ bỏ lại bãi rác.
  41. 32 Hình 4.4: Xử lý bằng phương pháp đốt tại bãi rác Khau Mang Quá trình xử lý bằng phương pháp đốt tại bãi rác, khi đi thu gom và vận chuyển đến bãi rác và đổ thành đống thì họ tiến hành đốt, khi đốt như vậy thì tiết kiện được diện tích nhưng rất ảnh hưởng đến không khí xung quanh và tích tụ lại một số ít dưới đất, ảnh hưởng rất lớn đến người dân xung quanh vì người dân sinh sống gần bãi rác, khoản cách từ bãi rác đến nơi có dân sinh sống chưa đến 2km. Về phương pháp chôn lấp, do diện tích hạn hẹp nên ít khi tiến hành chôn lấp, tại đây họ tiến hành chôn lấp không hợp vệ sinh và gây ra rất nhiều mùi hôi thối và nước rác rò rỉ về các con suối ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe người dân sống gần đó. Với cách xử lý rác thải trên đã và đang ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường và tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường bãi rác và vùng lân cận. Ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường là rất lớn, người dân xung quanh bãi rác phải sống chung cùng mùi hôi thối nồng nặc từ bãi rác cùng tiếng ồn từ máy san ủi và những xe vận chuyển rác tới bãi. Đặt biệt là ngay dưới chân bãi rác có con suối chảy qua dẫn đến nguồn nước này bị ô nhiễm và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân khi sử dụng cho mục đích sinh hoạt hàng ngày. 4.2.5. Đánh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom và xử lý CTRSH 4.2.5.1. Nhận thức của công nhân thu gom Trong quá trình điều tra, tiếp xúc với người thu gom, hầu hết họ đều phản ánh mức lương thấp, các chế độ đãi ngộ hầu như không có, tiền bảo hiểm độc hại không có trong khi môi trường làm việc của họ phải tiếp xúc với mùi hôi thối và các chất độc hại từ rác thải. Chính vì vậy mà các vệ sinh viên thu gom không mấy mặn mà với công việc mà họ đang
  42. 33 làm. Tổ VSMT có nhiệm vụ trao đổi thông tin hàng tuần với UBND thị trấn về tình hình VSMT trên địa bàn. Trên thực tế hoạt động này ít diễn ra, thường mỗi tháng báo cáo 1 lần nên lượng thông tin không cập nhật thường xuyên dẫn đến những kiến nghị của người dân không được giải quyết kịp thời. Khi được hỏi về ý thức của người dân về vấn đề BVMT thì phần lớn vệ sinh viên tỏ ý không hài lòng. Vẫn còn tình trạng người dân đổ rác thải bừa bãi, rác không được thu gom vào bao tải, túi nilon hay thùng xốp mà đổ ra mặt đường mặc dù đã được các vệ sinh viên nhắc nhở thường xuyên. Công tác phân loại rác thì không có đổ lẫn cả rác vô cơ và rác hữu cơ, vệ sinh viên phải phân loại lại, khiến cho công tác thu gom gặp nhiều khó khăn, vất vả. 4.2.5.2. Nhận thức của người dân Bảng 4.9: Ý kiến của hộ gia đình đối với công tác quản lý CTRSH Chỉ tiêu Số hộ Tỷ lệ (%) 1. Mức thu phí VSMT Hợp lý 36 72 Không hợp lý 14 28 2. Địa điểm đổ rác Tại nhà 14 28 Đưa ra đường chính 20 40 Điểm tập kết 16 32 3. Hình thức trữ rác tại các hộ gia đình Bao tải 17 34 Túi nilon 30 60 Khác (sọt rác, thùng ) 3 6 4. Thời gian và tần suất thu gom rác thải Phù hợp 48 96 Không phù hợp 2 4 4. Phân loại rác Có 15 30 Không 35 70 5. Tham gia hoạt động VSMT xung quanh Thường xuyên 10 20 Thi thoảng 33 66 Không bao giờ 7 14 (Nguồn: Số liệu điều tra hộ gia đình - 2019)
  43. 34 UBND huyện giao cho thị trấn và các xã tổ chức thu phí vệ sinh của các hộ gia đình để xã hội hóa công tác thu gom rác thải ngõ xóm, trả công và mua sắm dụng cụ phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH. Tuy nhiên có vài hộ gia đình không đóng phí vệ sinh vì họ cho rằng họ không có mấy rác thải và họ có thể tự xử lý được không cần thu gom. Với mức phí như vậy thì hầu hết số hộ cho rằng mức phí như vậy là hợp lý (72%) và 28% hộ gia đình cho rằng mức phí như vậy là không hợp lý. Phần lớn hộ gia đình được hỏi đổ rác ở những nơi quy định như là đưa ra đường chính sau đó các vệ sinh viên đến thu gom. Một số hộ mang rác ra đổ tại điểm tập kết ( 32% ). Tuy nhiên, có một tỷ lệ nhỏ hộ gia đình không tuân thủ quy định, thường đổ rác ra khu vực xung quanh nhà do gần khu đất trống, ao, sông, mương ;. Đa số các hộ gia đình trữ rác vào túi nilon (60%), số hộ trữ rác ở sọt rác, thùng là ít nhất ( 6% ). Người dân còn chưa nhận thức được tác hại của việc sử dụng túi nilon nên vẫn còn tình trạng cứ cái gì cần chứa đựng là sử dụng ngay túi nilon, cần tuyên truyền làm rõ tác hại của túi nilon. Về thời gian và tần suất thu gom rác thải đa số hộ dân được điều tra cho rằng với thời gian và tần suất như vậy là phù hợp ( 96% ), số hộ cho rằng không phù hợp là rất ít ( 4% ). Tham gia hoạt động VSMT xung quanh đa số hộ thi thoản mới tham gia ( 66% ), còn một số hộ còn không bao giờ tham gia ( 14%). 4.2.5.3 Về chất lượng của công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH và tinh thần phục của các vệ sinh viên Hoạt động của công tác quản lý và xử lý CTRSH trên địa bàn hiện nay đang được người dân đánh giá là có nhiều mặt cố gắng, chuyển biến tích cực, song vẫn tồn tại nhiều hạn chế.
  44. 35 Bảng 4.10: Ý kiến của người dân về chất lượng công tác quản lý CTRSH tại thị trấn Mù Cang Chải Mức độ (%) Tốt Trung bình Chưa được tốt Vấn đề Thu gom, vận chuyển RTSH 78 12 10 Xử lý RTSH 46 24 30 Tinh thần phục vụ 40 46 14 Trang thiết bị 66 20 14 (Nguồn: Số liệu điều tra hộ gia đình - 2019) Công tác thu gom, vận chuyển CTRSH nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu ( 78% ), vẫn còn một số hộ gia đình đánh giá là chưa được tốt. Có 5% hộ gia đình được hỏi đánh giá công tác này chưa tốt, do gặp một số khó khăn như: dụng cụ thu gom bằng xe kéo tay nên rất hạn chế về khối lượng công việc, xe hỏng trong quá trình thu gom, lượng công việc nhiều trong khi số vệ sinh viên ít, nhiều đoạn đường dốc, ngõ hẻm và một số đoạn đường không có hệ thống chiếu sang gây khó khăn cho việc thu gom. Về công tác xử lý, có tới 30% ý kiến cho rằng chưa được tốt do công nghệ và phương pháp xử lý còn đơn giản, quy hoạch khu xử lý chưa tốt, vẫn gần khu dân cư. Khu xử lý rác không có tường bao xung quanh nên rác vô cơ vẫn bay bừa bãi xuống khu vực canh tác của dân. Khu xử lý rác không có sân phơi, lò đốt rác vô cơ nên việc xử lý rác vô cơ chưa được triệt để. Tinh thần phục vụ của công nhân nhìn chung ở mức bình thường, có 14% ý kiến cho rằng chưa được tốt, chỉ thu gom rác của các hộ gia đình để ở túi nilon, xô hoặc bao tải, không quét dọn đường làng, ngõ xóm và rác rơi vãi Như vậy, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định cần phải khắc phục. 4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất thải rắn tại thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải 4.3.1 Biện pháp quản lý * Về mặt quản lý
  45. 36 + Chủ nguồn thải phải nộp phí vệ sinh hàng tháng đầy đủ và đúng hạn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền, có dụng cụ lưu giữ và bố trí địa điểm chứa chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh, không gây ô nhiễm môi trường. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm phân loại chất thải, đổ chất thải đúng thời gian, địa điểm quy định và ký hợp đồng với chủ thể gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn. + Đối với chủ vận chuyển chất thải rắn, phải đảm bảo đầy đủ nhu cầu nhân lực và phương tiện nhằm vận chuyển toàn bộ khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại những điểm tập kết trên địa bàn được giao trong thời gian quy định, đảm bảo thời gian lưu chất thải rắn sinh hoạt tại điểm tập kết không quá 2 ngày. Đồng thời, chịu trách nhiệm khi để rơi vãi chất thải rắn sinh hoạt, phát tán mùi, gây ảnh hƣởng xấu đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển. - Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, tăng cường cán bộ quản lý môi trường nhằm tạo điều kiện cho toàn bộ máy quản lý, nâng cao năng lực quản lý môi trường nói chung và chất thải rắn sinh hoạt nói riêng trên địa bàn thị trấn. - Khuyến khích về thuế dưới dạng trợ cấp đầu tư cho các cơ sở sản xuất công nghiệp chấp nhận chuyển đổi hoặc áp dụng công nghệ sản xuất sạch, không phát sinh hoặc phát sinh ít chất thải. Khoản trợ cấp này được tính theo tỷ lệ % trên tổng chi phí đầu tư để thay đổi quy trình sản xuất hoặc thay đổi quy trình công nghệ sạch với các thiết bị kiểm soát ô nhiễm hiệu suất cao. Chỉ cho phép đi vào hoạt động các khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất khi đã có các giải pháp bảo vệ môi trường hữu hiệu được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Đối với cán bộ, công nhân trực tiếp làm việc trong các khâu thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn phải được xếp ở ngành lao động nặng và độc hại, từ đó chế độ tiền lương, phụ cấp độc hại, bảo hộ lao động phải được xây dựng cho phù hợp. * Nâng cao nhận thức của cộng đồng Do người dân chưa được hướng dẫn phân loại tại nguồn và chưa hiểu rõ các nguyên nhân hay hậu quả của việc phân loại rác tại nguồn có khả năng gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Do vậy việc thường xuyên nâng cao nhận thức của cộng đồng trên địa bàn thị trấn trong việc thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn đã được quy định trong Luật Bảo vệ môi trường, bằng cách:
  46. 37 - Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, các phương tiện nghe, nhìn của các tổ chức quần chúng như: Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Tổng liên đoàn lao động, Hội nông dân và của địa phương để tạo ra dư luận xã hội khuyến khích, cổ vũ các hoạt động bảo vệ môi trường. - Phối hợp với các ngành liên quan và các chuyên gia để xuất bản và phổ biến sâu rộng các tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn bảo vệ môi trường nói chung, quản lý chất thải rắn nói riêng, cho phù hợp với từng đối tượng và từng địa phương. - Giáo dục và đào tạo nhận thức Giáo dục theo 4 vấn đề lớn: + Giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng; + Giáo dục môi trường ở các cấp học mầm non, phổ thông, Trung học chuyên nghiệp. + Huấn luyện, đào tạo phục vụ công tác quản lý chất thải rắn. + Các hoạt động phong trào mang tính tuyên truyền giáo dục. Quản lý chất thải rắn phải là một phần trong chương trình giảng dạy môi trường đang được kiến nghị đưa vào khuôn khổ giáo dục hiện hành. Việc nâng cao kiến thức trong lĩnh vực cấp bách này, phụ thuộc phần lớn vào việc đào tạo tại chức cán bộ thông qua: - Đào tạo chuyên sâu về quản lý bằng các khóa học trong nước. - Trao đổi chuyên gia để học tập kinh nghiệm và chuyển giao công nghệ. 4.3.2 Biện pháp xử lý Qua phân tích hiện trạng công tác quản lý phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải khóa luận đã đưa ra được một số đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt bao gồm các giải pháp về: - Đề xuất giải pháp phân loại tại nguồn Hiện nay trên địa bàn huyện các kiến thức về phân loại rác tại nguồn chưa được tuyên truyền phổ biến rộng rãi đến toàn thể nhân dân để đạt hiệu quả bước đầu UBND thị trấn phải thực hiện tốt các chương trình sau: + Tuyên truyền giáo dục để nâng cao ý thức và thói quen của người dân trong việc phân loại rác thải (đặc biệt chú ý đến vấn đề vệ sinh khi phân loại). + Hướng dẫn cho người dân cách thực hiện phân loại rác tại nguồn.
  47. 38 + Trang bị cho người dân thiết bị dùng để phân loại rác tại nguồn. + Cử cán bộ phong trào đi giám sát, nhắc nhở, động viên người dân tham gia, chấp hành nghiêm chỉnh việc thu gom, phân loại rác. + Đưa vào chương trình giáo dục về vấn đề thu gom, phân loại rác thải vào các bậc học trên địa bàn, đặc biệt là bậc học mẫu giáo, cấp I. - Giải pháp công nghệ xử lý Hàng ngày lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở toàn thị trấn khá là nhiều với công nghệ xử lý hiện tại: Không có lớp lót đáy, không có hệ thống thu gom và xử lý khí thải và nước thải. Mặc dù chi phí đầu tư ban đầu thấp nhưng tốn nhiều diện tích đất, chi phí xử lý môi trường sau khi chôn lấp và đốt cũng rất cao, nhưng tác động tới môi trường và sức khỏe cộng đồng là nghiêm trọng. Do vậy nên chọn công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh, có thể thu gom và xử lý được nước rỉ rác và khí tại bãi rác, còn có thể thu hồi năng lượng. + Tổ chức thu gom rác từ các hộ gia đình ở các khu vực đường giao thông, cơ quan, công sở và vận chuyển rác đến nơi tập kết rác gần nhất để thuận tiện cho việc vận chuyển rác về xử lý tại khu xử lý tập trung. + Đôn đốc các tổ quét dọn vệ sinh đường làng, ngõ xóm, khơi thông, nạo vét hệ thống tiêu thoát nước tại các tổ dân cư tập trung. Sử dụng biện pháp làm phân ủ tại gia đình: Đây là biện pháp được áp dụng phổ biến ở nhiều tỉnh thành trong cả nước mang lại hiệu quả rất cao trong xử lý rác thải. - Xây dựng mô hình sản xuất khí sinh học Biogas tại hộ gia đình, tận dụng phế thải đồng ruộng, chất thải chăn nuôi và một phần chất thải sinh hoạt để sản xuất khí sinh học. - Coi chất thải rắn sinh hoạt là nguồn tài nguyên. - Từng bước giảm thiểu việc chôn lấp CTRSH, tăng cường giảm thiểu CTR tại nguồn, phát triển công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải. - Tạo nguồn tài nguyên mới từ CTRSH. Giảm thiểu tối đa lượng chất thải rắn phải chôn lấp, tăng cường các biện pháp nhằm giảm thiểu CTRSH tại nguồn.
  48. 39 Giảm CTRSH tại nguồn Tái sử dụng Tái chế Tạo nguồn Tài nguyên Chôn lấp Hình: 4.4: Mục tiêu quản lý CTRSH - Thu gom và vận chuyển: CTRSH sau khi được phân loại sẽ được thu gom và vận chuyển riêng đến nơi xử lý hợp vệ sinh. Thời gian thu gom, vận chuyển phải phù hợp với quy mô của thị trấn. Trang thiết bị thu gom, vận chuyển rác cần được đầu tư xe có mái che đậy kín, tránh tình trạng rác trong quá trình vận chuyển rơi vãi ra đường phố. Các hình thức thu gom như sau: - Thu gom CTRSH qua từng nhà: phương pháp này áp dụng đối với các khu vực trung tâm, kinh doanh thương mại, dịch vụ du lịch. - Thu gom CTRSH theo các điểm tập kết: Công nhân vệ sinh môi trường sử dụng xe đẩy tay đi thu gom CTRSH tại các hộ gia đình và CTRSH đường phố đem tập trung tại các điểm tập kết, sau đó các thùng CTRSH của xe đẩy tay được cẩu lên đổ vào xe chuyên dụng. + Đối với những khu vực nằm ở vùng đồi núi, xa khu trung tâm và giao thông không thuận tiện: Tại các khu vực này CTRSH cần phải được thu gom, xử lý tại chỗ để tạo thành chu trình tuần hoàn khép kín. Một số biện pháp có thể áp dụng như sau:
  49. 40 - Xử lý theo phương pháp ủ đống trát bùn: Đây là phương pháp truyền thống đã được người dân áp dụng từ xa xưa để ủ phân chuồng, phân xanh làm phân bón phục vụ nông nghiệp và cây trồng. CTRSH được tưới nước tạo độ ẩm thích hợp, xếp thành từng lớp, nén chặt sau đó phủ kín bằng nilon hoặc trát bùn. Với thời gian ủ 50 đến 60 ngày, CTRSH đã được phân hủy có thể sử dụng làm phân bón. 4.3.3. Giải pháp nghiên cứu khoa học - Khuyến khích, giúp đỡ các dự án, chương trình nghiên cứu khoa học của các nhà khoa học, các đề tài của sinh viên môi trường về quản lý, phân loại và xử lý CTRSH trên địa bàn. - Khuyến khích, động viên khen thưởng các cá nhân và tập thể có ý kiến đóng góp, biện pháp sáng tạo nhằm BVMT trên địa bàn.
  50. 41 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận Qua tìm hiểu hiện trạng rác thải và công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái có thể rút ra một số kết luận sau: - Thành phần rác thải trên địa thị trấn còn tùy thuộc vào các hộ. Do các hộ dân cư tại thị trấn vẫn hoạt chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nên tận dụng được lượng cơm thừa, rau, củ, quả cho gia súc, gia cầm nên trung bình chung thành phần rác thải hữu cơ của thị trấn (chiếm 59,3%), các thành phần khác như giấy, vải, nilon, nhựa, chiến một số tỷ lệ khá nhỏ. - Mỗi ngày, khoảng 2,1 tấn rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thị trấn trong đó lượng rác thải sinh hoạt hộ gia đình chiếm tỷ lệ lớn nhất (khoảng 1,3 tấn/ngày), tỷ lệ thu gom đạt được là 95,2% nên lượng rác thải thu gom thực tế đạt khoảng 2 tấn/ngày. - Chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu được xử lý bằng phương pháp đốt, để giảm diện tích chứa rác thải, cần có những biện pháp mới áp dụng vào việc xử lý rác thải để đảm bảo môi trường không khí không bị ảnh hưởng. - Công tác quản lý trên địa bàn thị trấn còn nhiều hạn chế và bất cập, hoạt động phân loại, thu gom chưa được quan tâm và chú trọng, công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho người dân còn hạn chế. 5.2 Kiến nghị Để công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn thực hiện tốt hơn, tôi đưa ra một số kiến nghị như sau: - Mỗi khu nên xây dựng một bãi tập kết rác thải hợp vệ sinh riêng để thuận tiện cho công nhân tới thu gom vận chuyển rác tới bãi rác Khau Mang của thị trấn và tiện cho việc quản lý. - Phát triển hệ thống thu phí để cân bằng cho công tác quản lý, tăng cường đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt
  51. 42 - Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho công nhân, cán bộ chuyên trách về môi trường. Tạo sự phối kết hợp chặt chẽ giữa UBND thị trấn với cán bộ của các tổ để dễ hoạt động và hiệu quả hơn trong công tác quản lý chất thải. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân về ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, về hoạt động phân loại rác - Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ môi trường, đào tạo về năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác môi trường. Đảm bảo phù hợp với phát triển kinh tế xã hội. - Tăng nguồn kinh phí cho hoạt động bảo vệ môi trường tại địa phương.
  52. TÀI LIỆU THAM KHẢO I - Tài liệu Tiếng Việt: 1. Bộ Tài Nguyên và Môi trường & Ngân hàng thế giới (2010). Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam năm 2010, Chất thải rắn. 2. Nguyễn Thị Minh Huệ (2014), Bài giảng “Công nghệ môi trường”, Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, Thái Nguyên. 3. Nguyễn Thị Anh Hoa (2006), Môi trường và quản lý chất thải rắn, Sở Khoa học công nghệ Môi trường, tỉnh Lâm Đồng. 4. Lê Văn Khoa (2013), Khoa học môi trường, Nxb giáo dục, số trang 04. 5. Luật Bảo vệ Môi trường, 2014 6. Trần Quang Ninh (2013), Tổng luận về công nghệ xử lý chất thải rắn của một số nước và ở Việt Nam, NXB Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia, trang 5, 6, 8, 9, 14, 32, 34. 7. Trần Hiếu Nhuệ, Ưng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái (2013), Quản lý chất hải rắn – Tập 1 – Chất thải rắn Đô thị, Nxb Xây dựng. 8. Nguyễn Xuân Thành (2013), Giáo trình Công nghệ sinh học xử lý môi trường, Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội, trang 65 - 66. 9. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải (2018), “Báo cáo tình hình quản lý chất thải rắn”, Mù Cang Chải. 10. UBND thị trấn Mù Cang Chải, “Báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2018. Phương hướng, nhiệm vụ giải pháp chủ yếu năm 2019”. II - Tài liệu Tiếng Anh: 10. Waste management and recycling in Asia, IGES, 2005, pages 479, 482 III - Các trang web: 11. Hà Mạnh Cường (2016), Kinh tế càng phát triển vấn đề môi trường đặt ra càng lớn. moi-truong-dat-ra-cang-lon-1108414.html
  53. 12. Nguyễn Văn Lâm (2015), Tình hình quản lý chất thải rắn tại Việt Nam và đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn chất thải. Trưởng khoa Địa chất, Trường Đại học Mỏ-Địa chất. phap-tang-cuong-hieu-qua-cong-tac-quan-ly-chat-thai-ran-chat-thai/ 13. Nguyễn Trung Việt và Trần Thị Mỹ Diệu, Giáo trình quản lí chất thải rắn sinh hoạt. 14. Số 38/2015/NĐ-CP, Nghị định về quản lý chất thải và phế liệu 2015-ND-CP-quan-ly-chat-thai-va-phe-lieu-272929.aspx
  54. PHỤ LỤC 1 SƠ ĐỒ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT Kim loại Thủy tinh Rác Phễu Băng Phân thải nạp rác tải rác loại Giấy Nhựa Các khối kiện Băng tải Máy ép rác sau khi ép thải vật liệu Hình 2.2 Sơ đồ công nghệ xử lý rác bằng công nghệ ép kiện Chất thải rắn chưa Kiểm tra bằng mắt phân loại Cắt xé hoặc nghiền nhỏ Chất thải lỏng hỗn hợp Làm ẩm Thành phần Polyme hóa Trộm đều Ép hoặc đùn ra Sản phẩm mới Hình 2.3 Sơ đồ xử lý chất thải theo công nghệ Hydromex
  55. Thu gom rác Bãi tập kết Hệ thống phun VSV khử mùi, ozo Băng tải phân loại Máy xé bông Sàng lồng Hệ thống tuyển hút sắt thép và kim Hữu cơ loại khác Ủ 7 ngày Vi sinh vật ASC (tác dụng khử mùi và phân giải) Nghiền Hữu cơ Bảo quản và sử dụng Đóng bao Nghiền Sàng phân loại Bảo quản và sử dụng Ủ 7 ngày Sàng phân loại Hình 2.4 Sơ đồ công nghệ xử lý chất thải theo công nghệ Seraphin
  56. PHỤ LUC 2 Một số hình ảnh về RTSH trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái PL1: Qúa trình thu gom rác tại các hộ gia đình tại thị trấn Mù Cang Chải PL2: Qúa trình vận chuyển rác thải tại thị trấn Mù Cang Chải PL3: Xử lý bằng phương pháp đốt
  57. PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH Phiếu điều tra được sử dụng để đánh giá tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. Tôi rất mong nhận được sự cộng tác của ông (bà)! Ngày điều tra: Phiếu điều tra số: . Khu vực điều tra: I. Thông tin chung Họ và Tên chủ hộ: Tuổi: Giới tính . . Nghề nghiệp: . Số nhân khẩu trong gia đình: Địa chỉ: Tổ thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái Thu nhập bình quân: II. Nội dung phỏng vấn Câu 1: Khối lượng rác thải phát sinh trong ngày của gia đình Ông (bà) trung bình là bao nhiêu?  3 kg Ý kiến khác: Câu 2: Lượng rác thải của gia đình ông (bà) có được thu gom hết không?  Có  Không Câu 3: Nếu chưa thu gom rác thải thì hình thức xử lý của gia đình như thế nào?  Chôn lấp (trong vườn, khuôn viên của gia đình).  Đổ xuống sông, ao, hồ  Đổ ra bãi đất trống.  Thiêu hủy (đốt).  Khác
  58. Câu 4: Gia đình Ông (bà) thường đựng rác vào đâu?  Bao tải  Túi nilon  Khác (sọt rác, thùng ) Câu 5: Các hình thức thu gom rác thải tại địa phương ông (bà) như thế nào?  Tổ vệ sinh môi trường  Tự thu gom  Hình thức khác Câu 6: Gia đình ông (bà) thường mang rác thải ra đâu để đội vệ sinh môi trường thu gom?  Tại nhà  Đưa ra trục đường chính  Điểm tập kết  Ý kiến khác Câu 7 : Lượng rác thải sinh hoạt được tổ vệ sinh môi trường thu gom với tần suất như thế nào ?  1 lần/ngày  2 lần/ngày  1 lần/2 ngày  1 lần/ 3 ngày Câu 8: Gia đình Ông (bà) có phân loại rác trước khi đổ không?  Có  Không Câu 9: Thành phần chính trong rác thải của gia đình Ông (bà) là gì?  Rác thải hữu cơ (thức ăn dư thừa, rau, củ, quả )  Rác thải vô cơ (thủy tinh, cốc, bát dĩa bị vỡ )  Rác thải tái chế (các loại chai, lọ, giấy, )  Thành phần khác: Câu 10: Gia đình ông (bà) có được nghe tuyên truyền, giáo dục về vấn đề vệ sinh môi trường không? Mức độ như thế nào?  Có, thỉnh thoảng  Có, thường xuyên  Không để ý  Chưa từng nghe Câu 11: Hình thức tuyên truyền, giáo dục vệ sinh môi trường là gì?  Đài phát thanh  Băng rôn, khẩu hiệu  Tờ rơi  Các tổ chức, đoàn thể Câu 12: Theo ông (bà) trang thiết bị thu gom, vận chuyển rác hiện nay như thế nào?  Tốt  Trung bình  Chưa được tốt Câu 13: Theo ông (bà) việc xử lý rác thải sinh hoạt hiện nay như thế nào?
  59.  Tốt  Trung bình  Chưa được tốt Câu 14: Theo ông (bà) tinh thần phục vụ của vệ sinh viên hiện nay như thế nào?  Tốt  Trung bình  Chưa được tốt Câu 15: Mức phí vệ sinh môi trường mà gia đình Ông (bà) phải trả là bao nhiêu? Câu 16: Theo Ông (bà) mức phí như vậy có có hợp lý không?  Hợp lý  Không hợp lý Câu 17: Ông (bà) có tham gia vào các phong trào vệ sinh môi trường tại địa phương tổ chức không?  Thường xuyên  Thi thoảng  Ít khi  Không bao giờ Câu 18: Ông (bà) có đóng góp gì nhằm cải thiện công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt ở địa phương không ?