Khóa luận Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt và đề xuất các biện pháp quản lí tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

pdf 61 trang thiennha21 13/04/2022 6030
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt và đề xuất các biện pháp quản lí tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hien_trang_nuoc_sinh_hoat_va_de_xuat_cac.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt và đề xuất các biện pháp quản lí tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM SÌN THỊ Ý Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẠI XÃ BẢN QUA, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2013 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM SÌN THỊ Ý Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẠI XÃ BẢN QUA, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K46 – KHMT – N01 Khoa : Môi trường Khóa học : 2013 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. TRẦN VĂN ĐIỀN Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường, các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến thức quý báu trong suốt khóa học vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Điền đã giúp đỡ và dẫn dắt em trong suốt thời gian thực tập và hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ xã Bản Qua huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai, đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ quan. Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình để hoàn thành tốt các yêu cầu của đợt thực tập nhưng do kinh nghiệm và kiến thức có hạn nên bản luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất mong được các thầy cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến bổ sung để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, tháng năm Sinh Viên SÌN THỊ Ý
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Các mẫu nước và vị trí lấy mẫu 21 Bảng 3.2: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích 22 Bảng 4.1. Phân bố dân cư tại xã Bản qua, huyện Bát xát, tỉnh Lào cai 31 Bảng 4.2. Cơ cấu lao động tại xã Bản qua, huyện Bát xát, tỉnh Lào cai 32 Bảng 4.3. Tình hình sử dụng nước cho sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa bàn xã Bản qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào cai 34 Bảng 4.4: Thống kê tình hình sử dụng nước của người dân xã Bản Qua, huyện Bát Xát, Tỉnh Lào Cai 35 Bảng 4.5: Tình hình sử dụng hệ thống nước lọc tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai 36 Bảng 4.6. Nhận thức của người dân về chất lượng nước sinh hoạt tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, Tỉnh Lào Cai 37 Bảng 4.7. Nhận thức của người dân việc kiểm tra chất lượng nước sinh hoạt tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, Tỉnh Lào Cai 38 Bảng 4.8: Kết quả phân tích chất lượng nước tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai. 39
  5. iii DANH MỤC HÌNH Hình 4.1: Bản đồ địa giới hành chính xã Bản qua huyện Bát xát, tỉnh Lào Cai 23 Hình 4.2: Cơ cấu lao động tại xã Bản qua, huyện Bát xát, tỉnh Lào cai 32 Hình 4.3: Kết quả phân tích chỉ tiêu pH nước tại xã Bản Qua huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai 40 Hình 4.4: Kết quả phân tích chỉ tiêu Độ đục nước tại xã Bản Qua huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai 40
  6. iv MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.2.3. Ý nghĩa của đề tài 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học 4 2.1.1. Các khái niệm 4 2.1.2. Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt 5 2.2. Cơ sở pháp lý 7 2.2.1. Luật 7 2.2.2. Nghị định 8 2.2.3. Thông tư 8 2.2.4. Quy chuẩn Việt Nam 8 2.2.5. Các văn bản liên quan 8 2.3. Cơ sở thực tiễn 9 2.3.1.Vai trò của nước với cuộc sống 9 2.3.2. Các thông số đánh giá chất lượng nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt 10 2.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước 13 2.4.1. Ô nhiễm do hoạt dộng sinh hoạt 13 2.4.2.Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp 14 2.4.3. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp 14 2.5. Tình hình sử dụng nước trên thế giới và Việt Nam 15 2.5.1.Tình hình sử dụng nước trên thế giới 15 2.5.2. Tình hình sử dụng nước ở Việt Nam 17 2.5.3.Tình hình sử dụng nước ở xã Bản Qua huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai 19
  7. v Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 3.1. Đối tượng nghiên cứu 20 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. 20 3.3. Nội dung nghiên cứu 20 3.4. Phương pháp nghiên cứu 20 3.4.1. Phương pháp thu nhập và kế thừa tài liệu thứ cấp 20 3.4.2. Phương pháp phỏng vấn 21 3.4.3. Phương pháp khảo sát thực tế 21 3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm 21 3.4.5. Phương pháp thống kê – xử lý số liệu và phương pháp so sánh 22 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 23 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai 23 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 23 4.1.2. Các nguồn tài nguyên 26 4.1.3. Thực trạng- điều kiện phát triển kinh tế. 28 4.1.4. Điều kiện xã hội 30 4.2. Đánh giá tình hình sử dụng và nhận thức của người dân về nước sinh hoạt trên địa bàn xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai 33 4.2.1. Đánh giá tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai 33 4.2.2.Nhận thức của người dân về nước sinh hoạt trên địa bàn xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai 36 4.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại xã Bản qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai 38 4.3.1. Thực trạng chất lượng nước tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai 38 4.4. Những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai 41 4.4.1. Ô nhiễm từ chất thải sinh hoạt của các hộ gia đình 41
  8. vi 4.4.2. Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt 42 4.4.3. Ô nhiễm do chất thải từ các hoạt động nông nghiệp 42 4.4.4. Ô nhiễm do các hoạt động công nghiệp. 42 4.5. Đề xuất một số biện pháp nâng cao công tác quản lí nước sinh hoạt tại xã Bản Qua 43 4.5.1. Biện pháp tuyên truyền 43 4.5.2. Biện pháp pháp luật, chính sách 43 4.5.3. Giải pháp về công tác quản lý 44 4.5.4. Biện pháp kỹ thuật 45 4.5.5. Giải pháp giáo dục 46 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 48 5.1. Kết luận 48 5.2. Kiến nghị 49 5.2.1. Đối với cấp lãnh đạo 49 5.2.2. Đối với các hộ gia đình 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
  9. vii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BKHĐT Bộ Kế hoạch đầu tư BNN Bộ Nông Nghiệp BTC Bộ Tài chính BTNMT Bộ tài nguyên môi trường BVMT Bảo vệ môi trường BVTV Bảo vệ thực vật BYT Bộ Y Tế MT Môi trường NĐ-CP Nghị Định – Chính Phủ PTNT Phát triển nông thôn QCVN Quy chuẩn Việt Nam QĐ Quyết định QĐ-TTg Quyết định-Thủ tướng QH Quốc hội TCTL Tổng cục Thủy lợi TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TT Thông thư TTLT Thông tư liên tịch
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng đối với con người và sinh vật. Con người đã từng coi tài nguyên nước là vô hạn, chính vì thế đã sử dụng nước một cách lãng phí, thiếu hiệu quả. Không những vậy với hoạt động sống của con người ngày càng cao, các nguồn nước mặt, nước ngầm bị ô nhiễm nặng nề dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Đó là: bệnh tật, đói nghèo, chiến tranh do thiếu nước sạch. Loài người đang đứng trước nguy cơ thiếu nước nghiêm trọng. Vì vậy, để có thể bảo vệ nguồn tài nguyên nước khỏi bị suy thoái, cạn kiệt giúp cho việc quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả, phục vụ cho thị trấn, trước hết thành phố, các địa phương, các ngành không ngừng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông qua đó, mỗi tổ chức cũng như người dân nâng cao nhận thức tầm quan trọng của nước sạch đối với cuộc sống, đồng thời có ý thức đối với hành động, việc làm của mình để không gây thêm sự suy thoái, cạn kiệt nguồn nước sạch quý giá mà xã hội đang sử dụng mỗi ngày. Bản Qua là một xã thuộc huyện Bát Xát với nền kinh tế đang phát triển, chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy trong thời gian qua cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội thì vấn đề môi trường của xã đang bộc lộ nhiều bất cập thậm chí đang báo động. Môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, kéo theo đó là ô nhiễm nước sinh hoạt. Điều này đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sức khỏe của người dân. Nguồn nước dùng cho sinh hoạt tại xã Bản Qua chủ yếu là nước giếng, nước khe và nước máy. Trên địa bàn có 2 dòng suối chính là suối Bản vai và suối Bản Náng chảy qua, và có nhiều khe rạch, ao hồ, là một trong những thủy vực quan trọng trong việc cấp nước
  11. 2 cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt cũng như các hoạt động khác. Tuy nhiên do tiếp nhận nước thải sinh hoạt của nhiều hộ dân sống gần ý thức của người dân thấp nên xả thải vứt rác xuống sông làm ô nhiễm nguồn nước Bên cạnh đó là một xã thuần nông chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, do lạm dụng phân bón, hóa chất BVTV, cùng với chất thải chăn nuôi, rác thải, nước thải sinh hoạt chưa được thu gom, xử lý đã gây ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt của người dân trên địa bàn xã. Xuất phát từ thực trạng chung của việc sử dụng nước sinh hoạt của người dân tại các vùng nông thôn, để đánh giá chất lượng nước đang sử dụng tại địa phương, tìm ra những nguyên nhân gây ô nhiễm, qua đó đưa ra một số giải pháp để khắc phục những nguy cơ ô nhiễm, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch tại địa phương. Vì những lý do trên, đề tài: “Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt và đề xuất các biện pháp quản lí tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai” được thực hiện. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát - Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt và đề xuất biện pháp quản lí tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai . 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Bản Qua, huyện Bát Xát,tỉnh Lao Cai. - Đánh giá tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. - Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. - Tìm ra những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước trên địa bàn xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
  12. 3 - Đề xuất một số biện pháp khắc phục, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm nước sinh hoạt và cung cấp nước sạch nhằm nâng cao chất lượng nước sinh hoạt, đáp ứng nhu cầu nước sạch của người dân địa phương. 1.2.3. Ý nghĩa của đề tài - Vận dụng kiến thức đã học vào trong nghiên cứu khoa học. - Đánh giá vấn đề thực tế và hiện trạng môi trường nước sinh hoạt. - Từ việc đánh giá hiện trạng, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân tại địa phương.
  13. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Các khái niệm Khái niệm về nước - Nước và một số khái niệm liên quan: Trong tự nhiên nước tồn tại ở cả 3 dạng: rắn, lỏng, khí, nước đóng băng ở nhiệt độ 0oC nước có khối lượng riêng lớn nhất. + Nguồn nước: Là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác sử dụng bao gồm sông, suối, kênh, rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển, các tầng chứa nước dưới đất mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác.[16] + Nước mặt: Là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo. + Nước dưới đất: Là nước tồn tại ở trong các tầng chứa nước dưới đất. + Nước sinh hoạt: Là nước sạch hoặc nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người. [3] + Nước sạch: Là nước không màu, không mùi, không vị, có thể chứa các yếu tố vật lý hóa học và vi sinh trong mức độ cho phép không gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người. [3] + Nguồn nước liên tỉnh: Là nguồn nước phân bố trên địa bàn từ hai tỉnh thành phố trực thuộc trung ương trở lên. + Nguồn nước nội tỉnh: Là nguồn nước phân bố trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. + Nguồn nước liên quốc gia: Là nguồn nước chảy từ lãnh thổ Việt Nam sang lãnh thổ nước khác hoặc từ lãnh thổ nước khác vào lãnh thổ Việt Nam hoặc nguồn nước nằm trên đường biên giới giữa Việt Nam và quốc gia láng giềng. + Ô nhiễm nguồn nước: Là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học, thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật cho phép gây ảnh hưởng xấu tới con người và sinh vật.
  14. 5 + Suy thoái nguồn nước: Là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn nước so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được quan trắc qua các thời kỳ trước đó. + Cạn kiệt nguồn nước: Là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của nguồn nước, làm cho nguồn nước không còn đủ khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác sử dụng và duy trì hệ sinh thái thủy sinh. + Chức năng của nguồn nước: Là những mục đích sử dụng nước nhất định dựa trên các giá trị lợi ích của nguồn nước. + Hành lang bảo vệ nguồn nước: Là phần đất giới hạn dọc theo nguồn nước hoặc bao quanh nguồn nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. + Bảo vệ tài nguyên nước: Là biện pháp nhằm chống suy thoái, trách cạn kiệt nguồn nước, đảm bảo an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài nguyên nước.[2] 2.1.2. Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt Nước được sử dụng trong mọi mặt của đời sống con người. Hiện nay nhu cầu chất lượng cuộc sống ngày càng cao do đó chất lượng nước sử dụng cũng phải tốt hơn. Nước ngọt là tài nguyên tái tạo, tuy vậy mà việc cung cấp nước ngọt và sạch trên thế giới đang từng bước giảm đi. Nhu cầu nước đã vượt cung ở một vài nói trên thế giới, trong khi dân số thế giới vẫn đang tiếp tụ tăng làm cho nhu cầu nước càng tăng. Các nguồn nước cấp chính cho sinh hoạt chủ yếu vẫn lấy từ nguồn nước mặt, nước ngầm, nước cấp từ nhà máy nước cung cấp * Nguồn nước ngầm Nước ngầm là một dạng dưới đất, là nước ngọt được chứa trong các lỗ rỗng của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nước chứa trong các tầng ngầm nước bên dưới mực nước ngầm. Đôi khi người ta còn phân biệt nước ngầm nông nước ngầm sâu và nước chôn vùi.
  15. 6 Nước ngầm cũng có những đặc điểm giống như nước mặt như: nguồn vào (bổ cấp), nguồn ra và chứa. Sự khác biệt chủ yếu với nước là do tốc độ luân chuyển chậm (dòng thấm rất chậm so với nước mặt), khả năng giữ nước ngầm nhìn chung lớn hơn mặt nước khi so sánh về lượng nước đầu vào. Sự khác biệt này làm cho con người sử dụng nó một cách quá mức trong một thời gian dài mà không cần dự trữ. Đó là quan niệm sai lầm, khi mà nguồn nước khai thác vượt quá lượng bổ cấp sẽ cạn kiệt tần chứa nước không thể phục hồi. Được khai thác từ trong lòng đất nên ít bị ảnh hưởng trực tiếp tác động của con người. Thành phần chủ yếu của nước là các tạp chất hòa tan như các kim loại nặng như: sắt mangan các hợp chất vô cơ, hữu cơ, các chất khí hòa tan như NH3, H2S, CO2 Tuy nhiên nước ngầm cũng có thể bị nhiễm bẩn do tác động của con người. Các chất thải của con người và động vật, các chất thải hóa học, chất thải sinh học cũng như việc sử dụng phân bón hóa học Vì vậy mà trong nước ngầm cũng thường hay bị nhiễm nitrat, nitrit và amoni, ngoài ra các chỉ tiêu vi sinh có thể không đạt tiêu chuẩn do nhiễm khuẩn Ecoli và Colifrom. Vi khuẩn thường gặp nhất trong nước ngầm là vi khuẩn sắt. * Nguồn nước mặt Nước mặt là nước trong sông hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập nước, nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi khi chảy vào đại dương, bốc lên và thấm xuống đất. Lượng nước giáng thủy này được thu hồi bởi các lưu vực, tổng lượng nước trong hệ thống này tại một thời điểm cũng tùy thuộc vào một số yếu tố khác. Các yếu tố này như khả năng chứa của hồ, vùng đất ngập nước và hồ chứa nhân tạo, độ thấm của đất bên dưới các thể chứa nước này, các đặc điểm của dòng chảy mặt trong lưu vực, thời lượng giáng thủy và tốc độ bốc hơi địa phương. Tất cả các yếu tố này ảnh hưởng đến tỷ lệ mất nước. Các hoạt động của con người có thể tác động lớn hoặc phá vỡ các yếu tố này. Con người thường tăng khả năng trữ nước bằng cách xây dựng các bể chứa làm giảm trữ lượng nước bằng cách tháo khô các vùng đất ngập nước.
  16. 7 Con người cũng làm tăng lưu lượng và vận tốc của dòng chảy mặt ở các khu vực lát đường và dẫn nước bằng kênh. * Dòng chảy ngầm Trên suốt dòng sông, lượng nước chảy về hạ nguồn thường bao gồm hai dạng là dòng chảy trên mặt và chảy thành dòng ngầm trong các đá bị nứt nẻ (không phải nước ngầm) dưới các con sông. Đối với một số thung lũng lớn, yếu tố không quan sát được này có thể có lưu lượng lớn hơn rất nhiều so với dòng chảy mặt. Dòng chảy ngầm thường hình thành một bề mặt động lực học giữa nước mặt và nước ngầm thật sự. Nó nhận từ nguồn nước ngầm khi tầng ngậm nước đã được bổ cấp đầy đủ và bổ sung vào tầng ngầm khi nước ngầm cạn kiệt. * Nguồn nước mưa Nước mưa là một nguồn nước tự nhiên quý báu, được nhiều nơi trên thế giới sử dụng như một nguồn cấp nước sinh hoạt quan trọng, đặc biệt là tại các vùng nông thôn các nước đang phát triển. Nhiều di tích khảo cổ đã chứng minh rằng con người đã xây dựng nhiều hệ thống thu nhập và lưu trữ nước mưa ở các bể chứa trên 4.000 năm nay. Nước mưa được thu từ mái nhà, trên các triền dốc tự nhiên và trên một số đường phố. Nước mưa có đặc điểm là rẻ tiền, dồi dào, nhất là trong mùa mưa, chất lượng nước tương đối sạch. Nhược điểm của việc khai thác nước mưa là việc phân bố nước mưa không đồng đều, chủ yếu tập trung vào mùa mưa. Việc thu hứng nước mưa tập trung ở một diện tích rộng cũng rất khó. Nước mưa được xem như một nguồn cung cấp nước sinh hoạt ăn uống chính ở các vùng nông thôn, hoang mạc, rừng núi, hải đảo. Tuy nhiên, khi có hệ thống nước đường ống thì nguồn nước mưa chỉ được xem như một nguồn cung cấp phụ. 2.2. Cơ sở pháp lý 2.2.1. Luật - Luật tài nguyên nước: số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
  17. 8 - Luật bảo vệ Môi trường: Được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. 2.2.2. Nghị định - Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2014. - Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 05 năm 2015. Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. - Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014. Thoát nước và xử lý nước thải. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. 2.2.3. Thông tư - Thông tư số 65/2015/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. Thông tư có hiệu lực từ ngày 21/12/2015 kèm theo QCVN 08-MT: 2015/BTNMT. - Thông tư số 66/2015/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. Thông tư có hiệu lực từ ngày 21/12/2015 kèm theo QCVN 09-MT: 2015/BTNMT . 2.2.4. Quy chuẩn Việt Nam - QCVN 02:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật cấp quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. 2.2.5. Các văn bản liên quan - Văn bản số 04/2013/TTLT–BNNPTNT–BTC-BKHĐT ngày 16 tháng 01 năm 2013. Thông tư liên tịch hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 3 năm 2013.
  18. 9 - Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 04 năm 2006. Phê duyệt chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. - Quyết định số 2570/QĐ-BNN-TCTL ngày 22 tháng 10 năm 2012. Phê duyệt điều chỉnh bộ chỉ số và tài liệu hướng dẫn triển khai công tác theo dõi - đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. - Công văn số 2411/BYT-MT năm 2015 tăng cường kiểm tra giám sát chất lượng nước sinh hoạt do Bộ Y tế ban hành. 2.3. Cơ sở thực tiễn 2.3.1.Vai trò của nước với cuộc sống. Nước là nguồn tài nguyên tái tạo, bao phủ 3/4 bề mặt Trái Đất. Trong đó, 97% nước trên bề mặt trái đất là nước mặn, chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng gần hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở bắc cực. Phần còn lại không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm và chỉ còn lại một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí. Nước là tài nguyên quan trọng nhất của loài người và sinh vật trên trái đất. Con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1500 lít nước cho hoạt động công nghiệp và 2000 lít nước cần cho nông nghiệp. Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường và 44% trọng lượng cơ thể con người. Để sản xuất 1 tấn giấy cần 250 tấn nước, 1 tấn đạm cần 600 tấn nước và 1 tấn chất bột cần 1000 tấn nước (Nguyễn Việt Phổ và cộng sự, 2004). [10] Nước có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con người có thể nhịn ăn được vài ngày, nhưng không thể nhịn uống nước. Nước chiếm khoảng 70% trọng lượng cơ thể, 65-75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50% trọng lượng xương. Nước tồn tại ở hai dạng: nước trong tế bào và nước ngoài tế bào. Nước ngoài tế bào có trong huyết tương máu, dịch limpho, nước bọt Huyết tương chiếm khoảng 20% lượng dịch ngoài tế bào của cơ thể (3-4 lít). Nước là
  19. 10 chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước là một dung môi, nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó được chuyển vào máu dưới dạng dung dịch nước. Một người nặng 60 kg cần cung cấp 2-3 lít nước để đổi mới lượng nước của có thể, và duy trì các hoạt động sống bình thường. [14] Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50 - 90% khối lượng cơ thể sinh vật là nước, có trường hợp nước chiếm tỷ lệ cao hơn, tới 98% như ở một số cây mọng nước, ở ruột khoang (ví dụ: thủy tức). Nước là dung môi cho các chất vô cơ, các chất hữu cơ có mang gốc phân cực (ưa nước) như hydroxyl, amin, các boxyl Trường hợp thiếu nước trầm trọng sẽ dẫn đến hạ huyết áp, tim đập nhanh, tiểu tiện ít, miệng khô, rất khát nước, da, niêm mạc khô, không có mồ hôi, mắt khô và sưng đau, cơ thể mất thăng bằng [15] Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất hữu cơ. Nước là môi trường hoà tan chất vô cơ và phương tiện vận chuyển chất vô cơ và hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở động vật. Nước bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất định. Do nước chiếm một lượng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trương của tế bào cho nên làm cho thực vật có một hình dáng nhất định. Nước nối liền cây với đất và khí quyển góp phần tích cực trong việc bảo đảm mối liên hệ khăng khít sự thống nhất giữa cơ thể và môi trường. Trong quá trình trao đổi giữa cây và môi trường đất có sự tham gia tích cực của ion H+ và OH- do nước phân ly ra. Nước tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng và điều hòa nhiệt độ cơ thể. Nước còn là môi trường sống của rất nhiều loài sinh vật. Cuối cùng nước giữ vai trò tích cực trong việc phát tán nòi giống của các sinh vật, nước còn là môi trường sống của nhiều loài sinh vật.[9] 2.3.2. Các thông số đánh giá chất lượng nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt * Các chỉ tiêu vật lý Độ pH: Là đại lượng hóa học biểu thị nồng độ hoạt tính ion H+ trong nước, pH được sử dụng để đánh giá tính axit hay kiềm của dung dịch (nước).
  20. 11 Sự thay đổi pH dẫn tới sự thay đổi thành phần hóa học của nước (sự kết tủa, sự hòa tan, cân bằng carbonat ), các quá trình sinh học trong nước. Giá trị pH của nguồn nước góp phần quyết định phương pháp xử lý nước, pH được xác định bằng máy đo pH hoặc bằng phương pháp chuẩn độ. Nhiệt độ: Nhiệt độ của nước là một đại lượng phụ thuộc vào điều kiện môi trường và khí hậu. Sự thay đổi nhiệt độ phụ thuộc vào từng loại nước. Nước mạch nông có nhiệt độ: 4 - 40oC, nước ngầm là: 17 - 31oC. Nhiệt độ nước thải thì cao hơn nhiệt độ nước cấp. Màu sắc: Nước nguyên chất không có màu. Màu sắc gây nên bởi tạp chất trong nước (thường là do chất hữu cơ, chất mùn hữu cơ - acid humic), Một số ion vô cơ (sắt ), một số loài thủy sinh vật Nước chứa nhiều thành phần hóa chất CH3COOH, H2S làm ảnh hưởng tới giá trị trong nước cũng như có thể tác dụng với Clo tạo ra một số phẩm độc. Tổng hàm lượng chất rắn (TS): Các chất rắn trong nước có thể là những chất tan hoặc không tan. Các chất này bao gồm cả nhưng chất vô cơ lẫn các hữu cơ. Tổng hàm lượng các chất rắn TS là lượng khô tính bằng mg của phần còn lại sau khi làm bay hơi 1 lít mẫu nước trên nồi cách thủy rồi sấy khô ở 105oC cho tới khi khối lượng không đổi. Đơn vị tính là (mg/l). Tổng hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS): Các chất rắn lơ lửng là những chất rắn không tan trong nước. Hàm lượng các chất lơ lửng SS là lượng khô của phần chất rắn còn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh khi lọc 1 lít nước mẫu qua phễu lọc rồi sấy khô ở 105oC cho tới khi khối lượng không đổi. Đơn vị tính là (mg/l). * Các chỉ tiêu hóa học: Độ cứng của nước: Độ cứng của nước gây nên bởi các ion đa hóa trị có mặt trong nước. Chúng phản ứng với một số anion tạo thành kết tủa. Trên thực tế vì các ion Ca2+ và Mg2+ chiếm hàm lượng chủ yếu trong các ion đa hóa trị nên độ cứng của nước xem như là tổng hàm lượng của các ion Ca2+ và Mg2+ . Người ta còn phân biệt các loại độ cứng khác nhau:
  21. 12 Độ cứng carbonat (CH): là độ cứng gây ra bởi hàm lượng Ca2+ và Mg2+ - 2- - liên kết với các anion khác HCO3 như SO4 , Cl độ cứng phi carbonat còn được gọi là độ cứng thường trực hay độ vĩnh cửu. Hàm lượng oxy hòa tan (DO): Oxy hòa tan trong nước (DO) không tác dụng với nước về mặt hóa học. Hàm lượng DO trong nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: áp xuất, nhiệt độ, thành phần hóa học của nguồn nước, số lượng vi sinh, thủy sinh vật Hàm lượng oxy hòa tan là một chỉ số đánh giá “tình trạng sức khỏe” của nguồn nước. Hàm lượng DO có quan hệ mật thiết đến các thông số COD và BOD của nguồn nước. Nếu trong nước hàm lượng DO quá cao, các quá trình phân hủy các chất hữu cơ sẽ xảy ra theo hướng háo khí, còn nếu hàm lượng DO thấp, thậm chí không còn thì quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong nước sẽ xảy ra theo hướng yếm khí, nước sẽ có mùi và trở nên đen các sinh vật không thể sống được trong nước này. Khi DO xuống đến khoảng 4 – 5 mg/l, số sinh vật có thể sống trong nước giảm mạnh. Nhu cầu oxy hóa học (COD): Là lượng oxy cần thiết để vi khuẩn có trong nước phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện hiếm khí (đơn vị tính mg O2/l). Trong môi trường nước, khi quá trinh oxy sinh học sảy ra thì các vi khuẩn sử dụng oxy hòa tan để oxy hóa các chất hữu cơ và chuyển hóa chúng 2- 2- - thành các sản phẩm vô cơ bền như: CO2, CO3 , SO4 và cả NO3 . Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD): Là lượng oxy cần thiết để sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ trong một khoảng thời gian xác định và được tính bằng đơn vị mg/l. Chỉ tiêu BOD phản ánh mức độ ô nhiễm hữu cơ của nước thải. BOD càng lớn thì nước thải bị ô nhiễm càng cao và ngược lại. Thời gian cần thiết để các vi sinh vật oxy hóa hòa tan các chất hữu cơ có thể kéo dài đến vài trục ngày tùy thuộc vào tính chất của nước thải, nhiệt độ và khả năng phân hủy các chất hữu cơ của hệ vi sinh vật trong nước thải. Để chuẩn hóa các số liệu o người ta thường báo cáo kết quả dưới dạng BOD5 (BOD trong 5 ngày ở 20 C). Mức độ oxy hóa các chất hữu cơ không đều theo thời gian. Thời gian đầu, quá trình oxy hóa xảy ra với cường độ mạnh hơn và sau đó giảm dần.
  22. 13 * Một số chỉ tiêu hóa học khác trong nước: Các hợp chất Clorua: Clor tồn tại trong nước dưới dang Cl-. Nói chung ở mức nồng độ cho phép thì các hợp chất Clor không gây độc hại, nhưng với hàm lượng lớn hơn 250mg/l thì làm cho nước có vị mặn. Nước có nhiều Cl- có tính xâm thực xi măng. Các hợp chất sulfat: Ion sulfat là một trong những anion thường gặp trong nước tự nhiên. Nó là chỉ tiêu quan trọng trong nước cấp vì khi hàm lượng 2+ SO4 trong nước cao sẽ gây ảnh hưởng đến con người do tính chất tẩy rửa của sulfat. Với hàm lượng lớn hơn 250mg/l gây tổn hại cho sức khỏe con người. Ở 2- điều kiện yếm khí, SO4 phản ứng với chất hữu cơ tạo thành khí H2S có độc tính cao. Các muối sulfat hoàn tan trong nước biển tương tác với các chất hữu cơ thải xuống biển.[7] 2.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước Môi trường nước bị ô nhiễm do nhiều nguyên nhân khác nhau gồm nguyên nhân khách quan như thiên tai, lũ lụt, hạn hán, tuyết tan, Nhưng nguyên nhân chủ quan chủ yếu do xả thải từ các vùng dân cư khu công nghiệp, các phương tiện giao thông vận tải đường biển. Tuy nhiên ta có thể liệt kê một số nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm nguồn nước như sau: 2.4.1. Ô nhiễm do hoạt dộng sinh hoạt Nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbonhydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (P, N), chất rắn và vi trùng. Tùy theo mức sống và lỗi sống mà lượng nước thải và tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống cao thì lượng thải và tải lượng thải càng cao. Đặc trong của nước thải sinh hoạt thường là chứa nhiều tạp chất khác nhau trong đó khoảng 58% là các chất hữu cơ, 42% là các chất vô cơ và một lượng lớn vi sinh vật thông
  23. 14 thường. Các chất vô cơ phân bố ở dạng tan nhiều hơn so với chất hữu cơ. Các chất hữu cơ phân bố nhiều ở dạng keo và không tan. Phần lớn các vi khuẩn này trong nước thải thường ở các dạng vi khuẩn gây bệnh tả lị, thương hàn.[13] 2.4.2.Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp - Bao gồm các loại phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, kích thích sinh trưởng, Là những nguồn gây ô nhiễm đáng kể. Tổng số các chất thải 12 nông nghiệp xả thải vào nguồn nước khá lớn, đặc biệt là những vùng nông nghiệp phát triển. - Nước tiêu: khoảng 2/3 lượng nước tưới cho cây trồng bị tiêu hao do bốc hơi trên mặt lá, phần còn lại chảy ra các kênh dẫn hoặc thấm xuống nước ngầm nằm ở phía dưới. Hiện tượng hòa tan các muối có trong phân bón và sự cô đặc do bay hơi, phần nước còn lại thường có độ mặn cao từ 3 đến 10 lần so với độ NH3 Mặn trước đó trong nước. Những ion chủ yếu trong nước sau 2+ 2+ + - 2- - - khi tưới gồm Ca , Mg , Na , HCO3 , SO4 , Cl , NO3 .[13] - Chất thải động vật: Phân và nước tiểu của động vật là nguồn gây ô nhiễm khá lớn đối với nguồn nước, đặc tính ô nhiễm của chất thải động vật là chứa hàm lượng chất hữu cơ dễ phân hủy mang nhiều vi sinh vật gây bệnh. - Nước chảy tràn trên mặt đất: Nước chảy tràn trên mặt đất do nước mưa hoặc do thoát nước từ đồng ruộng là nguồn ô nhiễm nước song, hồ, nước rửa trôi qua đồng ruộng có thể cuốn theo thuốc trừ sâu, phân bón. Các nguồn nguyên nhân gây ô nhiễm trên nhìn chung đều xuất phát từ ý thức và trách nhiệm của người dân chưa được cao. 2.4.3. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp - Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo hàng loạt các khu công nghiệp được thành lập ngày càng nhiều và chưa được xử lý triệt để. Nước thải công nghiệp chứa các chất hóa học độc hại (kim loại nặng như Pb, Cd, Hg, Cr, ), các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học (phenol, chất hoạt động bề mặt, ), chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học từ các cơ sở sản xuất
  24. 15 công nghiệp thực phẩm. Nước thải công nghiệp không có đặc điểm chung mà phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành sản xuất. Nước thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm (đường, sữa, thịt, tôm, cá, nước ngọt, bia ) chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy. Nước thải của các xí nghiệp thuộc da ngoài các chất hữu cơ còn có kim loại nặng. Nước thải của các xí nghiệp ắc quy có nồng độ axit, chì cao. Nước thải nhà máy bột giấy chứa nhiều chất rắn lơ lửng, phenol.[13] - Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị trực tiếp đổ vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển. Đây là thống kê của Viện Nước quốc tế (SIWI) được công bố tại Tuần lễ Nước thế giới (World Water Week) khai mạc tại Stockholm, thủ đô Thụy Điển ngày 5/9. 2.5. Tình hình sử dụng nước trên thế giới và Việt Nam Tài nguyên nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo nhưng cũng có bị cạn kiệt tùy vào mức độ khai thác của con người và khả năng tái tạo của môi trường. Ngày nay, sử dụng nước cho một hoạt động đã trở nên phổ biến. Tuy nhiên việc sử dụng khai thác nguồn nước tài nguyên này gây ra những hậu quả ảnh hưởng nghiêm trọng tới nguồn tài nguyên nước. 2.5.1.Tình hình sử dụng nước trên thế giới Nước là nguồn tài nguyên quan trọng chiếm 70% trên bề mặt trái đất.Tổng mức tiêu thụ nước của nhân loại khoảng 35.000 km3 /năm, trong đó 8% cho sinh hoạt, 23% cho công nghiệp và 63% cho nông nghiệp. Nhu cầu nước của con người tăng theo thời gian do dân số và mức sống tăng, mỗi ngày con người cần 1-2 lít nước mỗi ngày, tình trạng khai thác nước ngọt ngày càng lớn để đáng ứng nhu cầu cho con người. Nước còn duy trì sự sống cho động thực vật và nhiều loài sinh vật khác. [9] Bên cạnh đó, việc khai thác nước quá mức cho sinh hoạt và công nghiệp đã gây ra thiếu nước cho nhiều nơi trên thế giới. Nhiều quốc gia có tài nguyên nước thuộc vào hàng trung bình trên thế giới nhưng lai ẩn chứa nhiều dấu hiệu
  25. 16 không bền vững. Việc khai thác sử dụng không hợp lý đang dẫn tới việc suy thoái tài nguyên nước. Biến đổi khí hậu cũng đang làm cho nhiều nơi rơi vào tình trạng khan hiếm nguồn nước. Theo báo cáo mới nhất của liên hiệp quốc, đến năm 2050, nhu cầu lương thực tăng 70% và nhu cầu nước tăng 19%. Lúc đó, cần huy động đến 90% nguồn nước trên thế giới. Trong khi đó, sự phân bố và sử dụng nguồn nước đang bộc lộ nhiều điểm bất hợp lý. Tổng giám đốc UNESCO Irina Bokova, một trong thành viên trong ban soạn thảo báo cáo nói: "Việc sử dụng các nguồn nước hiện không hợp lý. Trong tương lai, sự bất bình đẳng càng sâu sắc hơn". Khu vực chịu nhiều thách thức nhất thế giới hiện nay là các nước Mỹ Latin và Caribbean. Các thách thức nghiêm trọng liên quan đến nước mà khu vực này đang phải đối mặt xuất phát từ biến đổi khí hậu, thủy học, hoạt động quản lý và xử lý nguồn nước. Thêm vào đó, còn có những khác biệt về tính chất à hiệu quả của các hệ thống thể chế, sự bất tương đòng trong phân phối. Dân số đô thị trong khu vực đã tăng gấp 3 lần trong 4 thập kỷ qua, đặc biệt ở các thành phố nhỏ và trung bình, và theo liên hiệp quốc sẽ tiếp tục tăng nhanh từ 460 triệu người hiện nay lên 609 triệu người vào năm 2030 với nhiều thành phố quy mô hơn 1 triệu dân. Đô thị hóa không chỉ thay đổi cơ cấu dân cư mà còn đặt ra nhiều vấn đề ưu tiên đối với chính phủ, trong đó có hệ thông cung cấp nước. Trong khi đó, theo các báo cáo dược công bố Diễn đàn nước toàn cầu lần thứ 6 mới đây cho thấy, hiện vẫn còn có tới 3 tỷ người trên thế giới không được tiếp cận nguồn nước an toàn cho sức khỏe. Mục tiêu thiên niên kỷ là giảm nửa số người không được tiếp cận với nước sạch đã đạt đúng hạn vào 2010, nhưng tình hình vẫn rất nghiêm trọng, nước bẩn vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên thế giới, cứ mỗi phút có 7 người trên hành tinh thiệt mạng. Uỷ viên châu Âu về hợp tác quốc tế, cứu trợ nhân đạo, Kristalina Georgieva, nhấn mạnh "Các thảm họa về nước gây thiệt hại nhiều cho con người, cộng đồng. Đặc biệt, những người nghèo dễ bị tổn thương và bị ảnh hưởng nhiều nhất".
  26. 17 Trong một thập kỷ qua, thế giới đã tăng 13 lần nguồn tài chính cho cải thiện chất lượng nước, nhưng vấn đề vẫn rất nghiêm trọng. Cần có chính sách mới về tiếp cận nước sạch trong các hoạt động cộng đồng. Trong việc cứu trợ nhân đạo, những nước bị ảnh hưởng bởi thiên tai cũng cần được cung cấp nước sạch nhiều hơn, chứ không chỉ thực phẩm. Bản tuyên bố cấp bộ trưởng được Diễn đàn với đại diện từ 130 nước thông qua đã đưa ra hai nội dung quan trọng: Một là "tiếp cận nước sạch như quyền cơ bản của con người", hai là: "cùng hợp tác hòa bình để quản ly tối ưu các lưu cực sông xuyên biên giới".[1] Theo kết quả đánh giá về chất lượng nước thì một số quốc gia có nguồn nước tốt nhất là Phần Lan, Canada, New Zelan, Anh, Đan Mạch, Nhật Bản Các quốc gia Châu Phi vùng Trung – Nam Á, Ấn Độ rất đáng lo ngại. Báo cáo cũng cho thấy sự chênh lệch lớn sự phân bố lượng nước trên toàn cầu từ mức thấp nhất là 10 mét khối/ người/ năm ở Kowait đến mức cao nhất là 812.121 mét khối/ người/ năm ở Gana. [5] 2.5.2. Tình hình sử dụng nước ở Việt Nam - Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lượng mưa tương đối lớn trung bình từ 1.800 mm - 2.000 mm, nhưng lại phân bố không đồng đều mà tập trung chủ yếu vào mùa mưa từ tháng 4-5 đến tháng 10, riêng vùng duyên hải Trung bộ thì mùa mưa bắt đầu và kết thúc chậm hơn vài ba tháng. Sự phân bố không đồng đều lượng mưa và dao động phức tạp theo thời gian là nguyên nhân gây nên nạn lũ lụt và hạn hán thất thường gây nhiều thiệt hại lớn đến mùa màng và tài sản ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia, ngoài ra còn gây nhiều trở ngại cho việc trị thủy, khai thác dòng sông. Theo sự ước tính thì lượng nước mưa hằng năm trên toàn lãnh thổ khoảng 640km3, tạo ra một lượng dòng chảy của các sông hồ khoảng 313km3. Nếu tính cả lượng nước từ bên ngoài chảy vào lãnh thổ nước ta qua hai con sông lớn là sông Cửu long (550km3) và sông Hồng (50km3) thì tổng lượng nước mưa nhận được hằng
  27. 18 năm khoảng 1.240km3 và lượng nước mà các con sông đổ ra biển hằng năm khoảng 900km3. - Tại các vùng nông thôn và vùng núi xa xôi của Việt Nam, người dân chủ yếu vẫn dùng loại nước thứ hai là nước hợp vệ sinh được lấy từ sông, suối và nước giếng. Theo số liệu của trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn thì tính đến hết năm 2010, có 440.000 người dân nông thôn có nguồn nước hợp vệ sinh để sử dụng, đạt tỷ lệ 75%, với số nước tối thiểu là 60 lít/ người/ ngày, trong đó, có khoảng 37% dân số được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Hiện trung bình mỗi người dân nông thôn Việt Nam chỉ được dùng khoảng từ 30 đến 50 lít nước một ngày, ít hơn 10 lần so với người dân tại các nước phát triển.[8] Như vậy so với nhiều nước, Việt Nam có nguồn nước ngọt khá dồi dào lượng nước bình quân cho mỗi đầu người đạt tới 17.000 m3 / người/ năm. Do nền kinh tế nước ta chưa phát triển nên nhu cầu về lượng nước sử dụng chưa cao, hiện nay mới chỉ khai thác được 500m3/người/năm nghĩa là chỉ khai thác được 3% lượng nước được tự nhiên cung cấp và chủ yếu là chỉ khai thác lớp nước mặt của các dòng sông và phần lớn tập trung cho sản xuất nông nghiệp. - Tình hình khai thác sử dụng nước trong đời sống sinh hoạt: Đời sống sinh hoạt hằng ngày của con người sử dụng rất nhiều nước sinh hoạt. Về mặt sinh lý mỗi người cần 1 - 2 lít nước/ ngày. Và trung bình nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của một người trong một ngày 10 - 15 lít cho vệ sinh cá nhân, 20 - 200 lít cho tắm, 20 - 50 lít cho làm cơm, 40 - 80 lít cho giặt bằng máy Ở khu vực thành thị: Việt Nam có 708 đô thị bao gồm 5 thành phố trực thuộc trung ương, 86 thành phố và thị xã thuộc tỉnh, 617 thị trấn với 21,59 triệu người chiếm 26,3% dân số toàn quốc. Có trên 240 nhà máy cấp nước đô thị với tổng công suất thiết kế là 3,42 triệu m3/ ngày. Trong đó 92 nhà máy sử dụng nguồn nước mặt với tổng công suất khoảng 1,95 triệu m3/ngày và 148 nhà máy sử dụng nguồn nước dưới đất với tổng công suất khoảng 1,47 triệu
  28. 19 m3/ngày. Một số địa phương khai thác 100% nước ngầm để cung cấp cho sinh hoạt sản xuất như Hà Nội, Hà Tây, Hưng Yên, Vĩnh Phúc Các tỉnh thành Hải Phòng, Hà Nam, Nam Định, Gia Lai, Thái Bình Khai thác 100% nước mặt. Nhiều địa phương dùng cả hai nguồn nước. Tổng công suất nước hiện có của các nhà máy cấp nước có thể cung cấp khoảng 150 lít nước sạch mỗi ngày. Tuy nhiên, do cơ sơ hạ tầng xuống cấp lạc hậu nên tỷ lệ thất thoát nước sạch khá cao (có nơi tỉ lệ lên tới 40%). Nên thực tế nhiều đô thị chỉ có khoảng 40 - 50 lít/người/ngày. 2.5.3.Tình hình sử dụng nước ở xã Bản Qua huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai Trong xã có 2 suối chính là suối Bản Qua, suối Bản Náng, ngoài ra còn có nhiều khe lạch và hệ thống ao hồ tại vùng thấp cung cấp nước khá tốt cho sinh hoạt và sản xuất. Nguồn nước ngầm, nước mặt khá dồi dào thuận lợi cho việc khai thác. Hiện nay, xã Bản qua chủ yếu sử dụng nước khe, nước giếng đào, giếng khoan và ít nước máy để sinh hoạt. Các hộ gia đình vẫn dùng nước sinh hoạt còn chưa đảm bảo vệ sinh. Nước sạch trong sinh hoạt còn thiếu trầm trọng. Nước hiện còn bị ô nhiễm do rác thải, hóa chất, thuốc trừ sâu, nước thải chưa được xử lí vv Vào mùa mưa nước cung cấp từ khe hay giếng đào thường bị đục vàng vì do ảnh hưởng từ sạt lở, bùn, hay chất lơ lửng tồn tại trọng nước. Hiện tại trong xã đã và đang cố gắng khắc phục và đầu tư hệ thống xử lí nước và thoát nước những khu vực thiếu nước cũng như xây dựng các cơ sở để đáp ứng nhu cầu nước sạch của toàn xã.
  29. 20 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nước sinh hoạt tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. 3.2.Địa điểm và thời gian nghiên cứu. - Địa điểm nghiên cứu: Xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 08/2017 – tháng 12/2017. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Bản Qua, huyện Bát Xát,tỉnh Lao Cai. - Đánh giá tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. - Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. - Tìm ra những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước trên địa bàn xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. - Đề xuất một số biện pháp nâng cao công tác quản lí nước sinh hoạt tại xã Bản Qua. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu nhập và kế thừa tài liệu thứ cấp - Thu thập các số liệu, tài liệu liên quan đến vấn đề nước sinh hoạt - Thu thập thông tin và kế thừa có chọn lọc các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. - Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. - Thu thập thông tin liên quan đến đề tài qua sách báo, internet
  30. 21 3.4.2. Phương pháp phỏng vấn - Phỏng vấn người dân về chất lượng nước giếng, nước khe, nước máy - Phỏng vấn người dân xã Bản Qua bằng bộ câu hỏi chuẩn bị sẵn. - Đối tượng phỏng vấn: Người dân (số 150/1466 hộ gia đình trong toàn xã, không phân biệt về nghề nghiệp, tuổi tác, giới tính, trình độ). 3.4.3. Phương pháp khảo sát thực tế - Quan sát màu sắc của nước, mùi vị, màu sắc của nước được quan sát trực tiếp bằng mắt thường và đánh giá bằng cảm quan. 3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm -Lấy mẫu: Tiến hành lấy 4 mẫu nước, cụ thể như sau: Bảng 3.1: Các mẫu nước và vị trí lấy mẫu Ngày lấy STT Mẫu Hộ gia đình Loại mẫu Địa điểm lấy mẫu mẫu Nước Thôn Bản Vền, xã Bản Qua, 1 Mẫu 1 Hồ thị Nùng giếng 16/10/2017 huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai khoan Nước Thôn Tân Hồng, xã Bản Qua, 2 Mẫu 2 Sìn A Vùn 16/10/2017 giếng đào huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai Phạm thị Nước Thôn Bản Vai, xã Bản Qua, 3 Mẫu 3 16/10/2017 Tươi máy huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai Nước Thôn Cóoc Cài, xã Bản Qua, 4 Mẫu 4 Trần văn Tài 16/10/2017 Khe, rạch huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai Tiến hành lấy mẫu theo quy định của TCVN 6663-11: 2011 - TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-2:2006), Chất lượng nước – Lấy mẫu – Phần 1 * Mẫu được phân tích tại phòng thí nghiệm khoa Môi Trường Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
  31. 22 Bảng 3.2: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích TT Chỉ tiêu phân tích Phương pháp phân tích 1 pH TCVN 6492:1999 2 Màu sắc TCVN 6185-1996 3 Mùi vị Cảm quan 4 Độ đục TCVN 6184 - 1996 5 Hàm lượng Sắt (Fe) TCVN 6177 - 1996 6 Lượng oxi hòa tan (DO) Máy đo chất lượng nước đa chỉ tiêu 7 Nhu cầu oxi hóa học (COD) TCVN 6491:1999 8 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) TCVN 6625:2000 9 Độ cứng tổng TCVN 6224:1995 + TCVN 6492:1999/BYT. Tiêu chuẩn quốc gia chất lượng nước - xác định pH. + TCVN 6177:1996 (ISO 6332:1988) - Chất lượng nước - Xác định sắt bằng phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10 - phenantrolin. + TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989) Chất lượng nước – xác định nhu cầu ôxy hóa học (COD). + TCVN 6625:2000 (ISO 11923:1997) - Chất lượng nước - Xác định chất rắn lơ lửng bằng cách lọc qua cái lọc sợi thủy tinh – phương pháp khối lượng. 3.4.5. Phương pháp thống kê – xử lý số liệu và phương pháp so sánh - Phương pháp thống kê - xử lý số liệu và phương pháp so sánh số liệu - Các số liệu được xử lý và thống kê trên máy tính bằng Word, Excel. + Các số liệu thu thập từ quan sát thực tế, kế thừa, điều tra phỏng vấn người dân được tổng hợp lại dưới dạng bảng biểu. + Dựa trên cơ sở các số liệu đã thống kê đánh giá cụ thể từng đề mục. So sánh với QCVN 02:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật cấp quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.
  32. 23 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai 4.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý - Xã Bản Qua nằm ven sông Hồng cách thành phố Lào Cai 15 km về phía Bắc. - Phía Đông giáp sông Hồng (Biên giới với nước láng giềng Trung Quốc). - Phía Nam giáp xã Phìn Ngan và xã Quang Kim. - Phía Tây giáp xã Mường Vi và xã Pa Cheo. - Phía Bắc giáp xã Bản Vược. Hình 4.1: Bản đồ địa giới hành chính xã Bản qua huyện Bát xát, tỉnh Lào Cai
  33. 24 Xã Bản Qua nằm trên trục đường tỉnh lộ 156, bao bọc thị trấn Bát Xát (trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội của huyện). Diện tích tự nhiên 5367 ha, dân số 7553 người với 2902 lao động. Từ đặc điểm vị trí trên tạo điều kiện rất thuận lợi cho xã Bản Qua phát triển kinh tế, xã hội hiện tại và tương lai. * Địa hình địa mạo Xã Bản Qua có địa hình dạng trung du miền núi Bắc bộ thấp dần từ Tây sang Đông. Trung tâm xã thấp có địa hình đơn giản kết nối là các giải đồi thấp. Điểm cao nhất có độ cao là 2018m, thấp nhất là 87m. Độ cao trung bình là 1500m. - Độ dốc từ 25o trở lên có diện tích 2330ha, chiếm 46,7% diện tích tự nhiên; - Độ dốc từ 15-25o có diện tích 800ha, chiếm 16,0% diện tích tự nhiên; - Độ dốc từ 7-15o có diện tích là1600ha, chiếm 32,1% diện tích tự nhiên; - Độ dốc từ 3-7o có diện tích là 56ha, chiếm 1,2% diện tích tự nhiên; - Độ dốc < 3o có diện tích là 199ha, chiếm 4,0% diện tích tự nhiên. Do đặc điểm địa hình trên tạo cho xã Bản Qua có điều kiện thuận lợi để phát triển tổng thể các ngành kinh tế nhất là sản xuất nông lâm nghiệp. Tuy nhiên do ảnh hưởng của địa hình nên việc phát triển mạng lưới giao thông và một số ngành kinh tế có tác động hạn chế nhất định.[12] * Khí hậu Xã Bản Qua nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình trong năm là 23,42o C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là 29oC, tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là 15,8oC. Một năm có 2 mùa rõ rệt. + Mùa nóng: Từ tháng 5 đến tháng 10, nóng nhất vào tháng 6,7 trong mùa này ngày nóng nhất trong năm lên tới 40o C + Mùa lạnh: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1, trong tháng này có ngày nhiệt độ xuống tới 4o C.
  34. 25 - Nắng: Xã Bản Qua có cường độ chiếu sáng cao so với các khu vực khác trong vùng. Kết quả quan trắc do trạm khí tượng Bát Xát cung cấp cho thấy số giờ nắng trung bình trong năm là 1.298 giờ. Năm có số giờ nắng cao nhất là 1.694giờ. Năm có số giờ nắng thấp nhất 941 giờ. Số giờ nắng trung bình theo các tháng trong năm có sự chênh lệch lớn giữa các mùa. Mùa nóng số giờ nắng nhiều nhất là 170-230 giờ/tháng, thường vào tháng 6,7. Mùa lạnh số giờ nắng chỉ còn 30-100 giờ/tháng.[12] - Mưa: Lượng mưa trung bình trong năm dao động từ 1.450mm đến 1.673mm phân bố không đều trong năm, mưa nhiều tập trung vào mùa nóng, thường chiếm tới trên 70% lượng mưa cả năm, tập trung vào tháng 6,7,8. Trong những tháng này lượng mưa có thể đạt từ 189mm đến 408mm/ tháng. Ngược lại vào mùa lạnh trong tháng 1, tháng 2 lượng mưa chỉ có 20mm/ tháng. - Độ ẩm không khí: Độ ẩm trung bình trong năm là 84%, năm cao nhất là 87%. Năm thấp nhất là 82%. - Gió: Xã Bản Qua chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió Đông Nam là chính. Do nằm trong thung lũng hẹp ở vùng miền núi nên cường độ gió ít ảnh hưởng đến đời sống sản xuất, tuy nhiên hiện tượng lốc xoáy cục bộ cũng gây ảnh hưởng xấu đến đời sống, sản xuất của nhân dân. * Thuỷ văn Hệ thống suối, ngòi, khe lạch trên địa bàn xã được phân bố tương đối đều khắp: - Suối chính: Suối bản Vai được tạo bởi nhiều con suối nhỏ, bắt nguồn từ thượng lưu phía Tây Nam và Tây Bắc của xã. Suối Bản Vai chảy qua địa phận của xã, dài khoảng 6-7km chảy theo hướng tây nam - đông bắc đổ ra sông Hồng, lòng suối rộng độ dốc lớn, dòng chảy mạnh. Đặc biệt về mùa mưa, lưu lượng nước lớn thường xảy ra lũ lụt, lũ quét, gây sạt lở ảnh hưởng tới sản xuất và đời sống con người. Về mùa khô lưu lượng nước nhỏ, mực nước thấp có ảnh hưởng tới mực nước ngầm trong khu vực.
  35. 26 Suối Bản Vai là nguồn cung cấp nước chủ yếu phục vụ sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân các thôn dọc ven suối của xã. - Khe lạch: Hệ thống khe lạch trên địa bàn xã được phân bố tương đối đồng đều, các khe lạch nhỏ chủ yếu cung cấp nước sinh hoạt và phục vụ tưới tiêu cho nhân dân ở các thôn vùng cao. Tuy nhiên về mùa mưa thường gây ra lũ ống, lũ quét. Về mùa khô mực nước xuống thấp hoặc khô kiệt có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất cũng như đời sống sinh hoạt của cư dân trên địa bàn.[12] 4.1.2. Các nguồn tài nguyên * Tài nguyên đất Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Lào Cai năm 1972, báo cáo khoa học (đất Lào Cai) do trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ Quốc gia thuộc Viện địa lý xây dựng năm 1994 cho thấy xã Bản Qua huyện Bát Xát có 5 nhóm đất chính và 10 loại đất sau: - Đất mùn trên núi cao (trên 1700m) - Đất mùn vàng đỏ trên núi đá cao từ 700-1700m: Diện tích 1238ha, chiếm 24,7% diện tích tự nhiên. - Nhóm đất đỏ vàng: 3294ha, chiếm 66% diện tích tự nhiên, phân bố ở độ cao dưới 900m. - Đất phù sa + Đất phù sa ngòi suối loại đất này được hình thành dải hẹp ven ngòi suối, diện tích 46,5ha, chiếm khoảng 1,1% diện tích đất tự nhiên toàn xã. + Đất phù sa sông Hồng được bồi hàng năm: Diện tích 43ha, chiếm khoảng 0,9% diện tích đất tự nhiên, phân bố dọc bờ sông Hồng. + Đất phù sa sông Hồng không được bồi: Diện tích 6,5ha, chiếm 0,1% diện tích tự nhiên, phù hợp cho trồng cây nông nghiệp. - Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ + Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ trồng lúa (Dl): Diện tích 223,0 ha chiếm 4,5% diện tích tự nhiên.[12]
  36. 27 * Tài nguyên nước Xã Bản Qua có hệ thống suối, khe phong phú phân bố tương đối đồng đều, đây là điều kiện rất tốt để phát triển đời sống sản xuất của nhân dân. + Nước mặt: Xã Bản Qua có nguồn nước mặt dồi dào, có sông Hồng nằm phía Đông Bắc, Suối Bản Vai là dòng suối chính chảy qua xã từ hướng Tây Nam về Đông Bắc đổ ra sông Hồng, hệ thống khe, lạch, ao, hồ bố trí đều khắp trên địa bàn xã. + Nước ngầm: Nguồn nước mặt phong phú phân bố đều khắp xã vì vậy nguồn nước ngầm ở rất nông khả năng khai thác tiện lợi. Nhưng mang tính cục bộ, tập trung ở phía Đông Bắc. Đây là điều kiện rất thuận lợi đảm bảo đủ nhu cầu nước sinh hoạt, sản xuất cho nhân dân toàn xã và phát triển kinh tế. Tóm lại tài nguyên nước xã Bản Qua tương đối dồi dào, phong phú cả nước mặt lẫn nước ngầm. Mức độ ô nhiễm không đáng kể. Tuy nhiên phong tục tập quán lạc hậu, tới 90% số hộ sống trên thượng nguồn chưa có công trình vệ sinh, làm ảnh hưởng tới nguồn nước. Trong quá trình đô thị hoá ngày càng tăng nhu cầu sử dụng nước ngày càng nhiều, vì vậy phải có biện pháp khai thác thích hợp để giữ gìn nguồn nước luôn trong sạch cho trước mắt cũng như lâu dài. * Tài nguyên rừng Năm 2016 toàn xã có 3274,58 ha rừng, chiếm 61,01% diện tích đất tự nhiên.Trong đó: + Rừng sản xuất 1689,58 ha chiếm 31,48% + Rừng Phòng hộ 1585,0 ha chiếm 29,53% Diện tích rừng tự nhiên phòng hộ chủ yếu nằm ở khu vực phía Tây của xã, là rừng tái sinh nên trữ lượng trung bình và thấp, diện tích rừng trồng nằm rải rác khắp trên địa bàn xã.[12] Diện tích đất có rừng chiếm 60,96% diện tích rừng toàn xã. Rừng tự nhiên và rừng trồng hiện đang phát triển rất tốt. Đây là nguồn tài nguyên quý giá vừa có tác dụng phòng hộ điều tiết nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh
  37. 28 thái vừa cung cấp nguyên liệu gỗ phục vụ cho mục đích gia dụng trong nhân dân và các ngành công nghiệp khác. * Tài nguyên khoáng sản. Xã Bản Qua có quặng Apatite nhưng chưa được khai thác, không có các mỏ khoáng sản lớn quan trọng, chủ yếu là nguyên vật liệu xây dựng gồm: Cát, sỏi, đá vôi và đất sét để sản xuất gạch ngói. Dòng sông Hồng, là nguồn cung cấp nguyên vật liệu rất lớn, vừa là tuyến giao thông thuỷ rất thuận tiện trong việc giao lưu hàng hoá. Cần có phương án sử dụng và khai thác sông Hồng hợp lý để đáp ứng nhu cầu xây dựng phát triển kinh tế của địa phương hiện nay cũng như lâu dài. * Tài nguyên nhân văn. Xã Bản Qua là nơi định cư rất lâu đời của người Việt, nhân dân có truyền thống anh dũng, tinh thần đoàn kết toàn dân trong các cuộc đấu tranh gìn giữ xây dựng và bảo vệ đất nước. Xã Bản qua là 1 trong 10 cụm kinh tế - quốc phòng của tỉnh Lào Cai. Trên địa bàn xã gồm có 8 dân tộc cùng chung sống mỗi dân tộc đều có nét đẹp riêng về phong tục tập quán như: Dân tộc kinh có kinh nghiệm trồng lúa nước, người Giáy có nghề truyền thống "trồng bông dệt vải", lễ "tết nhảy" của người Dao, lễ xuống đồng của người Tày Đã tạo ra các hoạt động văn hoá phong phú đa dạng giàu tính bản sắc dân tộc ngày càng được tôn vinh và phát triển. 4.1.3. Thực trạng- điều kiện phát triển kinh tế. * Tăng trưởng kinh tế và dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Trong thời gian qua quá trình đổi mới kinh tế nền kinh tế của xã Bản Qua ngày càng phát triển nhịp độ tăng trưởng GDP đạt 9,8%/năm, cơ cấu kinh tế cũng có chuyển biến tích cực, ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đã được chú trọng phát triển, ngành thương mại, dịch vụ ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế xã. Ngành kinh tế nông lâm nghiệp, ngư nghiệp cũng phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá. Các tiến bộ khoa học kỹ thuật, thâm canh tăng vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi ngày càng được áp dụng rộng rãi. Thu nhập và mức sống của nhân dân xã ngày càng được nâng
  38. 29 cao. Mức thu nhập bình quân tính theo đầu người trong một năm quy thóc đạt 750kg/năm. * Khu vực kinh tế nông nghiệp - Sản xuất nông nghiệp Diện tích sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp năm 2016 trong toàn xã là: 3768,9ha chiếm 70,22% tổng diện tích tự nhiên của xã, trong đó; + Đất lúa có diện tích 274,93ha chiếm 5,12% diện tích tự nhiên của xã. + Đất trồng cây hàng năm khác 73,23ha chiếm 1,37% diện tích tự nhiên của xã. Trồng các loại cây ngắn ngày như đỗ, lạc, khoai, sắn và các loại rau màu khác.[11] + Đất trồng cây lâu năm 79,36 ha chiếm 1,48% chủ yếu là đất trồng cây công nghiệp lâu năm cây quế, cây cao su, cây ăn quả, cây cam, mận tam hoa, bưởi và một số loại cây khác cho giá trị kinh tế cao, thuộc diện cây trồng xoá đói giảm nghèo của địa phương. - Chăn nuôi: Năm 2016 toàn xã có: + Trâu 1887 con, Bò 34 con, Ngựa 5 con, Dê 96 con, Lợn 5984 con, gia cầm 15327 con (gà, vịt, ngan, ngỗng). Tăng trưởng kinh tế năm 2016 của xã đạt mức 12%/năm. - Ngành lâm nghiệp Diện tích rừng tự nhiên trên toàn xã là 3274,58 ha chiếm 61,01% diện tích tự nhiên của xã. Hiện tại, dự án về phát triển ngành lâm nghiệp 5 triệu ha rừng ( ban quản lý dự án rừng phòng hộ) hỗ trợ nguồn vốn cho nhân dân địa phương tích cực khoanh nuôi, bảo vệ rừng tự nhiên ngày càng phát triển. Ngành lâm nghiệp phát triển đã tăng thêm nguồn thu nhập, cuộc sống của nhân địa phương ngày càng được nâng lên rõ rệt. - Đất nuôi trồng thuỷ sản Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản năm 2016 trên địa bàn xã là 62,3ha chiếm 1,12% diện tích của xã, hiện nay chính quyền địa phương đang có chủ
  39. 30 trương khuyến khích nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi từ đất lúa 2 vụ có năng suất thấp sang diện tích nuôi trồng thuỷ sản cho giá trị kinh tế cao. * Khu vực kinh tế công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp - Sản xuất thủ công nghiệp có sự đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm được gắn với phát triển nghề truyền thống, phát triển mở rộng các các cơ sở xay xát, chế biến lương thực, chế biến gỗ, sản xuất đồ mộc, sửa chữa xe máy và sản xuất vật liệu xây dựng, các cơ sở sản xuất gạch không nung. Nhiều hộ đã tự mua được máy cày, bừa, máy tuốt lúa, đầu tư máy bơm phục vụ cho sản xuất. Đến nay toàn xã có 32 máy cày, 38 máy tuốt lúa bằng động cơ, 27 máy xay xát, 12 cơ sở sửa chữa xe máy. Các đơn vị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tiếp tục sản xuất kinh doanh ổn định, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động, thu nhập bình quân 3-4 triệu đồng/người/tháng. Dự án nhà máy luyện đồng tại Bản Qua được xây dựng trên diện tích 91 ha. Tạo điều kiện thuận lợi cho nhà máy gạch Tuy Nen Phú Hưng hoạt động hiệu quả công xuất 36 triệu viên/năm. Công nghiệp, thủ công nghiệp đã tạo thêm nhiều việc làm và góp phần tăng thêm thu nhập ổn định cho hàng trăm lao động tại địa phương.[11] * Thương mại - dịch vụ: Trên địa bàn xã chưa có chợ, xong xã tạo điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh, làm dịch vụ nên hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển tốt, các mặt hàng thiết yếu phục vụ dân sinh, vật tư nông nghiệp được cung ứng đầy đủ cho nhân dân phục vụ sản xuất. Toàn xã có 125 hộ sản xuất kinh doanh cá thể tăng 35 hộ so với năm 2015, nhìn chung các hộ sản xuất kinh doanh làm ăn có lãi, thu nhập ổn định. Tuy nhiên do đặc thù là hộ sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình chưa tạo ra được nhiều công ăn việc làm cho lao động. Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp - thương mại dịch vụ địa phương năm 2016 là 11.050 triệu đồng = 103,95% , tăng 25,7% so với năm 2015. 4.1.4. Điều kiện xã hội * Về quy mô dân số: Toàn xã có 18 thôn bản, có 1466 hộ với 6.195 khẩu, 11 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó dân tộc Giáy tỷ lệ 51,6%, dân tộc Dao tỷ lệ 24%, dân tộc
  40. 31 Kinh tỷ lệ 18,7%, dân tộc Tày tỷ lệ 5,1%, các dân tộc 6%. Dân số phân bố không đều, chủ yếu tập trung tại các thôn vùng thấp ven trục đường tỉnh lộ 156 và khu trung tâm xã. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,3%/năm có chiều hướng giảm. Đời sống nhân dân chủ yếu sống dựa vào sản xuất nông - lâm nghiệp là chính.[11] * Về phân bố dân cư Bảng 4.1. Phân bố dân cư tại xã Bản qua, huyện Bát xát, tỉnh Lào cai STT Tên thôn Số hộ Số khẩu Tỷ lệ (%) 1 Cóoc Cài 63 301 4.2 2 Làng Mới 100 446 6.8 3 Hải Khê 51 203 3.4 4 Bản Vền 95 435 6.4 5 Vi Phái 58 249 4.0 6 Ná Nàm 66 288 4.5 7 Tân Hồng 65 320 4.4 8 Bản Pho 98 410 6.0 9 Bản Qua 102 419 7.0 10 Bản Trung 142 487 10.0 11 Bản Náng 97 436 6.6 12 Bản Cát 37 138 2.5 13 Bản Trang 61 292 4.2 14 Bản Mỏ 31 137 2.1 15 Bản Vai 114 498 7.8 16 Châu Giàng 101 338 6.9 17 Tân Bảo 134 540 9.1 18 Lùng Thàng 60 258 4.1 Tổng 1466 6195 100 (Nguồn bảng: Số liệu dân số tại xã Bản qua, huyện Bát xát, tỉnh lào cai (31/12/2016)) Bản Qua là một xã vùng thấp của huyện Bát Xát có tổng diện tích tự nhiên 5367 ha, toàn xã có 18 thôn bản với 1466 hộ,6195 khẩu, mật độ dân cư phân bố tập trung chủ yếu ở dọc tuyến đường tỉnh lộ 156 và khu trung tâm xã
  41. 32 mật độ khu dân cư tương đối đông đúc, ngoài ra còn một số điểm thôn bản nằm ở dọc ven sông Hồng, các điểm dân cư xã liền kề nhau, đi lại tương đối thuận lợi. Còn lại một số thôn vùng cao của xã dân cư thưa thớt mang tính đặc thù của dân tộc miền núi. Do vậy việc đi lại tương đối khó khăn. * Cơ cấu lao động: + Theo số liệu điều tra về dân số lao động của huyện cũng như của xã đến ngày 30/12/2016 toàn xã có 1.466 hộ, 6.195 khẩu, lao động chính là 2902 người, chủ yếu là lao động nông - lâm nghiệp. Bảng 4.2. Cơ cấu lao động tại xã Bản qua, huyện Bát xát, tỉnh Lào cai STT Ngành Số lao động (người) Tỷ lệ (%) 1 Nông nghiệp 1848 64 2 Dịch vụ - thương mại 340 12 Tiểu thủ công nghiệp và 3 714 24 ngành nghề khác Tổng 2902 100 (Nguồn: Báo cáo sử dụng đất 2020, kế hoạch xã Bản Qua, huyện Bát xát, tình Lào cai) Cơ cấu lao động tại xã Bản qua, huyện Bát xát, tỉnh Lào cai được thể hiện như hình 4.2 dưới đây: Cơ cấu lao động tại xã Bản qua, huyện Bát xát, tỉnh Lào cai (%) 24% 12% Nông nghiệp 64% dịch vụ- thương mại Hình 4.2: Cơ cấu lao động tại xã Bản qua, huyện Bát xát, tỉnh Lào cai
  42. 33 4.2. Đánh giá tình hình sử dụng và nhận thức của người dân về nước sinh hoạt trên địa bàn xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai 4.2.1. Đánh giá tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai Bản Qua là một xã có tài nguyên nước tương đối phong phú cao, trong đó xã có 2 dòng suối chính là suối Bản Qua, suối Bản Náng, ngoài ra còn có nhiều khe rạch và hệ thống ao hồ Tại vùng thấp cung cấp nước khá tốt cho sinh hoạt và sản xuất. Nguồn nước ngầm, nước mặt khá dồi dào thuận lợi cho việc khai thác. Là một xã làm nông nghiệp là chủ yếu, công nghiệp chưa phát triển, nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn nên vấn đề nước sinh hoạt chưa được quan tâm nhiều, mặc dù có nhiều nguồn có khả năng gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt cũng như ô nhiễm môi trường rất cao. Trước đây, do chưa chú trọng đến nguồn nước sinh hoạt nên có rất nhiều loại bệnh được sinh ra do sử dụng nguồn nước không đảm bảo vệ sinh cho người dân khu vực như: bệnh về đường ruột ( tả, lị, giun sán, vv ), bệnh liên quan tới da trong quá trình sử dụng nước trực tiếp tắm rửa,ăn uống, giặt giũ, vv Và các bệnh này thường xuyên sảy ra vì do sử dụng nguồn nước không hợp vệ sinh. Nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, nguồn nước sạch hiện nay để sử dụng cho xã còn chưa đủ để sinh hoạt, vẫn trong tình trạng thiếu, trong khu vực xã sử dụng bốn nguồn nước chính đó là nước giếng đào, nước khe rạch,nước giếng khoan, nước máy ngoài ra cong sử dụng một số nguồn nước khác như nước sông, nước suối, nước mưa. Tình trạng thiếu nước ở một số gia đình vẫn còn tồn tại. Hiện tại còn có hộ gia đình sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn nước để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt gia đình. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt được thể hiện bảng như sau: i
  43. 34 Bảng 4.3. Tình hình sử dụng nước cho sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa bàn xã Bản qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào cai Sử dụng nước Sử dụng nước Sử dụng nước khe, Sử dụng nhiều Tổng số Sử dụng nước máy giếng đào giếng khoan rạch nguồn nước TT Tên thôn hộ của thôn Số hộ % Số hộ % Số hộ % Số hộ % Số hộ % 1 Cóoc Cài 63 18 28,57 4 6,35 0 0.00 33 52,38 8 12,70 2 Làng Mới 100 72 72,00 4 4.00 0 0.00 17 17.00 7 7.00 3 Hải Khê 51 24 47,06 10 19,60 0 0.00 7 17,73 10 19,61 4 Bản Vền 95 42 44.21 9 9,47 5 5,26 34 35,80 5 5,26 5 Vi Phái 58 19 32,76 0 0.00 0 0.00 35 60,34 4 6,90 6 Ná Nàm 66 24 36,36 5 7,58 3 4,55 28 42,42 6 9,09 7 Tân Hồng 65 7 10,77 3 4.62 0 0.00 38 58,46 17 26,15 8 Bản Pho 89 9 10,10 8 8,99 7 7,87 49 55,06 16 17,98 9 Bản Qua 102 9 8,82 8 7,84 25 24,51 43 42,16 17 16,67 10 Bản Trung 142 46 32,39 18 12,68 12 8,45 41 28,87 25 17,61 11 Bản Náng 97 32 32,99 18 18,56 5 5,15 29 29,90 13 13,40 12 Bản Cát 37 5 13,51 1 2,70 0 0.00 25 67,57 6 16,22 13 Bản Trang 61 13 21,31 3 4,92 9 14,76 24 39,34 12 19,67 14 Bản Mỏ 31 4 12,90 3 9,68 0 0.00 19 61,29 5 16,13 15 Bản Vai 114 13 11,40 7 6,14 22 19,30 51 44,74 21 18,42 16 Châu Giang 101 39 38,61 12 11,88 6 5,95 32 31,68 12 11,88 17 Tân Bảo 134 17 12,69 3 2,24 30 22,39 65 48,50 19 14,18 18 Lùng Thàng 60 11 18,33 1 1,67 0 0.00 32 53,33 16 26,67 Tổng 18 1466 404 27,36 117 7,78 124 8,26 602 41,86 219 14,74 (Nguồn: Theo điều tra phiếu trong quá trình thực tập tháng 8-tháng 12)
  44. 35 Qua điều tra tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Bản qua cho thấy: Để đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng thì ngoài việc sử dụng nguồn nước giếng đào, nước giếng khoan, khe, nước máy có rất nhiều hộ gia đình còn sử dụng cả nước khác như nước mưa, suối trong sinh hoạt, ăn uống Cụ thể tỉ lệ được thể hiện qua bảng 4.4 dưới đây: Bảng 4.4: Thống kê tình hình sử dụng nước của người dân xã Bản Qua, huyện Bát Xát, Tỉnh Lào Cai STT Nguồn nước Số phiếu Tỷ lệ (% ) 1 Giếng đào 41 27,63 2 Giếng khoan 11 7,78 3 Nước máy 13 8,26 Nước khe rạch 63 41,86 4 Nước khác 22 14,74 Tổng 150 100 (Nguồn bảng: Theo điều tra phiếu tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn 18 thôn khu vực xã Bản qua, huyện Bát xát, tỉnh Lào cai.) Nhận xét: Qua bảng 4.4 cho thấy: Người dân Xã Bản Qua sử dụng chủ yếu là nguồn nước từ nước khe rạch chiếm 41,86%, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước giếng đào chiếm 27,63%, một số ít hộ gia đình vẫn sử dụng giếng khoan chiếm 7,78%, ngoài ra còn dùng nguồn nước từ nước máy chiếm 8,26%, nguồn nước khác – nhiều nguồn nước hỗn hợp chiếm 14,74%. Nguồn nước của xã Bản Qua rất đa dạng và dồi dào. Hiện nay, để đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng nước của gia đình mình, các hộ gia đình trên địa bàn xã Bản Qua vừa sử dụng nước giếng, nước máy, vừa sử dụng nước khe và sư dụng nhiều nguồn nước gần do gia đình tự khai thác.
  45. 36 Theo điều tra các hộ gia đình này đang sử dụng nguồn nước vào rất nhiều mục đích khác nhau phụ thuộc vào từng nhu cầu riêng như ăn uống, sinh hoạt, mọi hoạt đông (không ăn uống), mọi hoạt động (nhưng không ăn uống). * Đánh giá tình hình sử dụng hệ thống nước lọc - Thực hiện điều tra, 150 phiếu tương ứng với 150 hộ gia đình tại địa bàn xã, phần lớn các hộ gia đình chưa có sử dụng hệ thống lọc nước, một phần sử dụng hệ thống lọc nước được thể hiện qua bảng sau đây: Bảng 4.5: Tình hình sử dụng hệ thống nước lọc tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai STT Tình hình sử dụng hệ thống lọc nước Số phiếu Tỉ lệ % 1 Có 60 40 2 Không 90 60 Tổng 150 100 (Nguồn bảng: Theo điều tra phiếu tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn 18 thôn khu vực xã Bản qua, huyện Bát xát, tỉnh Lào cai.) Nhận xét: Qua bảng 4.5 ta thấy hộ gia đình chưa sử dụng hệ thống lọc nước có 90 phiếu chiếm 60%, các hộ gia đình sử dụng hệ thống lọc nước có 60 phiếu chiếm 40%. Qua tình hình trên thấy người dân vẫn chưa sử dụng nhiều các thiết bị lọc nước để đảm bảo an toàn sức khỏe của chính mình. Mặt khác có 40% sử dụng hệ thống lọc nước thấy người dân đang dần có ý thức tới việc sử dụng nguồn nước đảm bảo an toàn tới sức khỏe của bản thân. 4.2.2.Nhận thức của người dân về nước sinh hoạt trên địa bàn xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai Qua điều tra, phỏng vấn 150 phiếu tương ứng với 150 hộ gia đình tại địa bàn xã Bản Qua, đã thu thập được những ý kiến về nguồn nước sinh hoạt, cụ thể qua các bảng sau:
  46. 37 Bảng 4.6. Nhận thức của người dân về chất lượng nước sinh hoạt tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, Tỉnh Lào Cai stt Ý kiến Số phiếu Tỉ lệ % 1 Không có màu/mùi gì lạ 126 84,00 2 Có màu lạ 11 7,33 3 Có mùi lạ 13 8,67 Tổng 150 100 1 Có cạn vôi 36 24,00 2 Không có biểu hiện gì 77 51,33 3 Có váng 35 23,34 4 Biểu hiện khác ( nước không trong) 2 1,33 Tổng 150 100 1 Rất tốt 3 2,00 2 Không tốt 16 10,67 3 Tốt 131 87,33 4 Ý kiến khác 0 0 Tổng 150 100 (Nguồn bảng: Theo điều tra phiếu tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn 18 thôn khu vực xã Bản qua, huyện Bát xát, tỉnh Lào cai.) Nhận xét: Qua bảng 4.5 cho ta thấy: - Khi người dân sử dụng nguồn nước, đa số nguồn nước không có màu/mùi gì lạ chiếm lên tới 84,00%, một tỉ lệ nhỏ người dân thấy nguồn nước có màu lạ chiếm 7,33%, nguồn nước có mùi lạ chiếm 8,67%. Qua kết quả trên ta thấy nguồn nước mà người dân đang sử dụng đang có nguy cơ bị ô nhiễm. - Khi sử dụng nguồn nước sinh hoạt người dân thấy đa phần nước không có biểu hiện gì chiếm 51,33%. Ngoài ra, nước có một số biểu hiện lạ như có cạn vôi chiến 24,00%, có váng chiếm 23,34%, biểu hiện khác chiếm 1,33%. Từ kết quả này cho ta thấy nguồn nước sinh hoạt người dân có biểu hiện xấu, có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Vì vậy mà người dân cần chú trọng đến việc lựa chọn sản phẩm lọc nước. - Đa số ý kiến của người dân là chất lượng nước sinh hoạt là tốt chiếm 87,33%, một phần rất nhỏ cho là rất tốt chiếm 2,00%, bên cạnh đó vẫn có một
  47. 38 số hộ ra đình cho rằng chất lượng nước là không tốt chiếm 10,67%. Qua những ý kiến ở trên ta thấy hiện nước sinh hoạt của xã đang có nguy cơ ô nhiễm, người dân vẫn chưa sử dụng nhiều các thiết bị lọc nước để đảm bảo an toàn sức khỏe của chính mình. Bảng 4.7. Nhận thức của người dân việc kiểm tra chất lượng nước sinh hoạt tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, Tỉnh Lào Cai STT Ý kiến Số phiếu Tỉ lệ % 1 Được kiểm tra thường xuyên 0 0,00 2 Không được kiểm tra 144 96,00 3 Thỉnh thoảng được kiểm tra 6 4,00 Tổng 150 100 (Nguồn bảng: Theo điều tra phiếu tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn 18 thôn khu vực xã Bản qua, huyện Bát xát, tỉnh Lào cai.) Nhận xét: Qua kết quả ở bảng 4.7 trên cho ta thấy đa số ý kiến của người dân nguồn nước chưa được kiểm tra chiếm 96,00% , một phần nguồn nước thỉnh thoảng được kiểm tra chiếm 4,00%. Như vậy, cho thấy rằng nguồn nước tại địa bàn xã vẫn chưa được quan tâm về vấn đề kiểm tra chất lượng nguồn nước. 4.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại xã Bản qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai 4.3.1. Thực trạng chất lượng nước tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai Bản Qua là một xã nông nghiệp lâu đời, có rất ít nhà máy, hay xí nghiệp nên mức độ ô nhiễm về nguồn nước chưa thật sự bị nghiêm trọng. Tiến hành lấy mẫu tại địa bàn xã Bản qua. Sau đó đem đi phân tích mẫu về một số chỉ tiêu như: màu sắc, mùi vị, vv Tại phòng thí nghiệm khoa môi trường, trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Để biết được hiện trạng môi trường nước sinh hoạt của xã Bản Qua. Kết quả phân tích được thể hiện bảng 4.9 và các biểu đồ.
  48. 39 Bảng 4.8: Kết quả phân tích chất lượng nước tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai. Đánh giá Kết quả QCVN 02: kết quả so STT Chỉ tiêu Đơn vị 2009/BYT Giếng với quy Giếng đào Nước máy Nước khe khoan chuẩn 1 pH - 6,660 6,560 6,5000 6.750 6,0-8,5 Đạt 2 Màu sắc Không màu Không màu Không màu Không màu 15 Đạt Không có mùi ,không 3 Mùi vị - Không mùi Không mùi Không mùi Không mùi Đạt vị lạ 4 Độ đục NTU 0,100 0,110 2,2800 0,340 5 Đạt 5 Hàm lượng Sắt (Fe) mg/l 0,007 0,009 0,0061 0,006 0.5 Đạt 6 DO mg/l 4,260 3,670 3,9200 3,930 - - 7 COD mg/l 0,400 0,800 4,0000 3,200 - - 8 TSS mg/l 0,010 0,020 0,0400 0,160 - - 9 Độ cứng mg/l 2,020 1,280 1,0000 1,200 - - (Nguồn: Kết quả phân tích mẫu ở phòng thí nghiệm khoa Môi Trường trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, 2017) Chú thích: - QCVN 02:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt - (-) Không quy định
  49. 40 Nhận xét: Qua bảng kết quả phân tích 4.4 cho thấy tất cả các chỉ tiêu như: pH, màu sắc, mùi vị, độ đục, hàm lượng Fe đều đạt tiêu chuẩn cho phép QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt đã đảm bảo nhu cầu sinh hoạt của người dân ở địa phương. Kết quả được thể hiện ở hình 4.3 dưới đây: pH 9 8,500 8 6,750 7 6,660 6,560 6,5000 6 5 4 3 2 1 0 Giếng đào Giếng khoan nước máy Nước khe QCVN Hình 4.3: Kết quả phân tích chỉ tiêu pH nước tại xã Bản Qua huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai Độ đục 6 5 5 4 3 2,280 2 1 0,340 0,100 0.110 0 Giếng đào Giếng khoan nước máy Nước khe QCVN Hình 4.4: Kết quả phân tích chỉ tiêu Độ đục nước tại xã Bản Qua huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai
  50. 41 4.4. Những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai Bản Qua là một xã nông nghiệp đang trên đà đổi mới trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, các ngành kinh tế xã hội đang được hình thành và phát triển mạnh nên mức độ ô nhiễm môi trường nước, không khí, đất đai ở xã chưa nghiêm trọng. Theo ý kiến người dân thì khi sử dụng nước để lâu có cặn lắng ở đáy phích hay siêu nước khi trời mưa nước giếng đào bơm lên rất đục và nước giếng khoan thỉnh thoảng có mùi lạ. Như vậy là nước có chịu ảnh hưởng bởi nguồn nước mặt ngấm xuống mà nước ao, hồ, kênh, mương Lại đang bị ô nhiễm nặng bởi rác thải, nước thải sinh hoạt của người dân đổ ra và xác của động vật chết. Như vậy chia ra các nguồn có nguy cơ ô nhiễm như sau: 4.4.1. Ô nhiễm từ chất thải sinh hoạt của các hộ gia đình Những năm gần đây đời sống của nhân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Vấn đề môi trường từ rác thải sinh hoạt của nhân dân ở địa phương rất đáng được lưu tâm. Như vậy một khối lượng lớn rác thải sinh hoạt được người dân thải ra mà chưa có biện pháp thu gom và xử lý, chủ yếu là được quét dọn lại một chỗ rồi để khô đốt hoặc cho phân hủy tự nhiên, một số hộ còn thu gom rác thải của gia đình mình rồi đổ trực tiếp xuống ao, hồ, suối, kênh trong khu vực nên nó ảnh hưởng nặng nề cho môi trường xung quanh và công tác bảo vệ môi trường chung của địa phương. Chất thải sinh hoạt phát sinh chủ yếu của xã Bản Qua là các loại rơm, rạ, túi nilon, xác động thực vật, chất thải trong chăn nuôi, Các chất thải này có tính chất dễ bị phân hủy, thối rữa nhanh thành các hợp chất vô cơ và hữu cơ khác nhau gây mùi hôi thối, khó chịu, nếu không được xử lí kịp thời sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của người dân và môi trường trong khu vực.
  51. 42 4.4.2. Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt Nguồn nước thải sinh hoạt chủ yếu của địa bàn xã là từ các hộ gia đình, trạm Y tế, trường học Thành phần của nước thải sinh hoạt chủ yếu là các chất dễ phân hủy sinh học, chứa nhiều thành phần dinh dưỡng chủ yếu là Nitơ và photpho, chứa nhiều tạp chất Phần lớn nước thải sinh hoạt chứa các vi khuẩn gây bệnh như: tả lị, thương hàn Nước thải sinh hoạt của người dân không qua bất cứ quy trình xử lí nào mà thải ra kênh mương, ao hồ, thải trực tiếp ra đất Sau đó nó sẽ ngấm xuống đất xuống nước ngầm và nước giếng gây ô nhiễm và ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. 4.4.3. Ô nhiễm do chất thải từ các hoạt động nông nghiệp Dân cư trong địa bàn xã chủ yếu là canh tác nông nghiệp. Thuốc bảo vệ thực vật đã góp phần hạn chế sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh, ngăn chặn và dập tắt các đợt dịch bệnh, đảm bảo được năng suất cây trồng, giảm thiểu được thiệt hại cho nông dân. Tuy nhiên những năm gần đây việc sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp có xu hướng gia tăng cả về số lượng lẫn chủng loại. Thực tế hiện nay của xã là tình trạng lạm dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật chưa thể kiểm soát đã và đang gây ảnh hưởng xấu đến môi trường đất, nước, không khí, sức khỏe con người của dân cư trong địa bàn xã. Các nguồn nguyên nhân trên nhìn chung đều xuất phát từ ý thức và trách nhiệm của người dân. Người dân chỉ chú trọng đến mục đích sao cho diệt trừ sâu bệnh nhanh, tăng năng suất cây trồng mà hầu như không quan tâm đến các vấn đề môi trường và sức khoẻ cộng đồng cũng như của chính bản thân mình. Các chai lọ, bao bì hóa chất nông nghiệp sau khi sử dụng người dân thường có thói quen vứt ngay tại bờ ruộng, thải trực tiếp ra ngoài môi trường. 4.4.4. Ô nhiễm do các hoạt động công nghiệp. Nước thải của các lò gạch tư nhân và nhà máy chế biến gỗ ép trên địa bàn xã được thải trực tiếp ra các cống, rãnh, ao mà chưa có biện pháp xử lí
  52. 43 thích hợp. Tình trạng này tiếp tục tiếp diễn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nước sinh hoạt của nhân dân trong đại bàn xã. Trong 4 nguyên nhân trên, nguyên nhân chính gây ra việc ô nhiễm môi trường nước là: Nguồn chất thải từ các hộ gia đình vì + Nguồn chất thải chủ yếu từ hộ gia đình + Thải ra trực tiếp môi trường nhiều + ý thức của từng thành viên trong hộ gia đình quan trọng + cách xử lí rác thải của từng hộ gia đình: chủ yếu chôn lấp, đốt, vv 4.5. Đề xuất một số biện pháp nâng cao công tác quản lí nước sinh hoạt tại xã Bản Qua 4.5.1. Biện pháp tuyên truyền Các biện pháp tuyên truyền giáo dục có thể áp dụng như: - Sử dụng rộng rãi tất cả các phương tiện truyền thông để giáo dục cộng đồng như: Tuyên truyền thông qua các loa đài phát thanh truyền hình của xã của thôn, áp phích, tờ rơi, - Tổ chức các hoạt động cụ thể như: Ngày môi trường thế giới, ngày nước sạch thế giới, tuần lễ xanh, - Tuyên truyền cho người dân hiểu mối liên hệ chặt chẽ giữa tài nguyên nước nguồn nước sạch sinh hoạt hằng ngày và môi trường với sức khỏe con người. - Tuyên truyền để người dân biết được tầm quan trọng của nguồn nước và tác hại của ô nhiễm nguồn nước đối với đời sống và sức khỏe để từ đó nâng cao ý thức của người dân trong việc BVMT nói chung và bảo vệ môi trường nước nói riêng. - Tuyên truyền cho người dân biết cách bảo vệ nguồn nước sạch sinh hoạt hằng ngày của gia đình mình để bảo vệ sức khỏe của chính bản thân họ. 4.5.2. Biện pháp pháp luật, chính sách Để bảo vệ tốt nguồn nước thì cơ quan quản lí môi trường cần có những chính sách phù hợp, hỗ trợ, khuyến khích người dân như:
  53. 44 - Nhà nước cần quan tâm thoả đáng đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ cung cấp nước sạch sinh hoạt nông thôn cho các cấp như: cấp huyện, cấp xã, cấp thôn, mở các lớp tập huấn tại xã nhằm nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ cũng như người dân về nước sạch sinh hoạt. - Hỗ trợ kinh phí cho người dân để xây dựng bể Biogas, nhà vệ sinh hợp vệ sinh và hệ thống thoát nước thải. - Có thể hỗ trợ 100% cho các đối tượng chính sách thuộc các hộ quá nghèo trong việc xây dựng công trình cung cấp nước sinh hoạt đối với vệ sinh môi trường. - Chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình: Chính quyền các cấp cần kết hợp với các đoàn thể quần chúng tuyên truyền cho người dân những hiểu biết cơ bản về lợi ích của việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình để họ tự giác thực hiện. Chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình thích hợp sẽ làm cho ổn định các khu dân cư, ổn định cuộc sống, ổn định các nhu cầu cung cấp nước sạch trên toàn địa bàn xã góp phần nâng cao tỉ lệ cấp nước sạch sinh hoạt cho nhân dân xã. - Đưa ra các quy định cụ thể về BVMT nói chung và bảo vệ nguồn nước sinh hoạt nói riêng để người dân chấp hành như: + Không được đổ đất, đá, cát, sỏi, chất thải rắn, nước thải chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường và các loại chất thải khác vào nguồn nước mặt của suối, ao, hồ, kênh, mương, rạch, + Nguồn nước mặt như suối, hồ, ao, kênh, mương, rạch, trong xã phải được cải tạo, quy hoạch và bảo vệ. + Việc khai thác vàng trên sông hồng phải theo quy hoạch kế hoạch của các cấp có thẩm quyền. 4.5.3. Giải pháp về công tác quản lý
  54. 45 - Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước, khoáng sản và môi trường, đặc biệt đẩy mạnh công tác thanh tra kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện đúng, đầy đủ các quy hoạch về sử dụng đất, nước mặt, nước ngầm. - Tăng cường thu hút cán bộ giỏi cho lĩnh vực hoạt động, đầu tư cho công tác đào tạo, đào tạo lại cán bộ. - Xây dựng kế hoạch chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện tốt các ngày lễ kỷ niệm có liên quan đến môi trường hàng năm như: + Ngày môi trường Thế Giới 5/6. + Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn. + Tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường. - Tăng cường công tác quản lý giám sát các biến động môi trường đến từng hộ gia đình. - Thu gom rác thải, không đổ vào sông, suối, ao, hồ. - Thành lập Đoàn kiểm tra để kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường và vệ sinh nguồn nước sinh hoạt của người dân. - Tăng cường tập kỹ thuật cho người dân về cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón. - Tăng cường và thu hút đầu tư vào các công trình có ý nghĩa với môi trường ở địa phương. 4.5.4. Biện pháp kỹ thuật - Quy hoạch hệ thống thoát nước thải: Hiện tại trên địa bàn xã chưa có hệ thống thoát nước thải hợp vệ sinh. Vì vậy cần xây dựng hệ thống thoát nước mưa chảy tràn, nước thải sinh hoạt, nước thải trong chăn nuôi, Hệ thống thoát nước thải cần phải được xây dựng đúng kỹ thuật như có nắp đậy kín, không bị rò rỉ ra ngoài, - Quy hoạch xử lý nước thải: Phải xử lý nước thải trước khi xả vào sông suối, ao, hồ, kênh mương. Không đổ nước thải chưa qua xử lý vào hố để
  55. 46 tự thấm vào đất hoặc để chảy tràn lan trên bề mặt đất. Nước thải sinh hoạt cần được thu gom, xử lý trong khu xử lý tập trung trước khi thải ra môi trường. - Quy hoạch bãi rác tập trung: Đầu tư xây dựng bãi rác thải tập trung. Tiến hành thu gom rác thải trên địa bàn xã theo hợp đồng dịch vụ. - Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt nhờ các loài thực vật thủy sinh như bèo, rau muống, rau ngổ, hoa súng, hoa sen - Không lấn chiếm lòng sông, kênh rạch để xây nhà, chăn nuôi thủy sản hay quây vùng trên các đoạn suối để nuôi ngan nuôi vịt làm ô nhiễm môi trường nước. Việc nuôi trồng thủy sản trên các dòng nước mặt phải theo quy hoạch. - Trong sản xuất nông nghiệp phải có chế độ tưới nước, bón phân phù hợp. Tránh sử dụng thuốc trừ sâu hóa chất bảo vệ thực vật dư thừa, không rõ nguồn gốc. Nên áp dụng các phương pháp sinh học để tiêu diệt sâu bọ, côn trùng nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. - Khai thác nguồn nước ngầm đúng kỹ thuật. 4.5.5. Giải pháp giáo dục - Tăng cường vai trò của cộng đồng trong việc giám sát thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường ở địa phương, cơ sở. Cộng đồng trực tiếp tham gia giải quyết các xung đột môi trường. - Tăng cường giáo dục môi trường trong các trường học, lồng ghép các kiến thức môi trường một cách khoa học với một khối lượng hợp lý trong các chương trình giáo dục của từng cấp học, khuyến khích các cơ sở giáo dục - đào tạo tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao tình yêu thiên nhiên, đất nước, ý thức tự giác bảo vệ môi trường của học sinh tại các trường học, đặc biệt tại các trường mẫu giáo, tiểu học và trung học phổ thông. - Tuyên truyền về công tác bảo BVMT đến từng người dân góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân, theo phương pháp mà Luật BVMT Việt Nam đã đưa ra đó là “Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân”.
  56. 47 - Tăng cường tuyên truyền các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.
  57. 48 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua nghiên cứu đánh giá chất lượng nước môi trường nước tại xã Bản Qua huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai tôi rút ra một số kết luận sau: - Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Bản Qua: vị trí địa lí xã rất thuận lợi và có nhiều nguồn tài nguyên đặc biệt là tài nguyên nước .Gồm nhiều hệ thống song, suối, khe lạch cung cấp nguồn nước dồi dào cho hộ gia đình trên địa bàn. - Trên địa bàn xã chưa có nước máy đáp ứng nhu càu nước sạch cho người dân sử dụng, có hơn 27,36% số hộ sử dụng nước giếng đào, cho mục đích sinh hoạt, số hộ sử dụng nước giếng đào chiếm 7,78%, số hộ sử dụng nước khe rạch hơn 41,86%, nước máy chiếm 8,26% ngoài ra một số hộ gia đình sử dụng nước từ nguồn khác cho mục đích sinh hoạt, chiếm 14,74%. - Kết quả điều tra phỏng vấn 150 hộ có 60 hộ sử dụng thiết bị lọc chiếm 40%, hộ không sử dụng thết bị lọc còn cao hơn 90 hộ chiếm 60%. Nguồn nước không có màu/mùi gì lạ có 126 hộ chiếm lên tới 84,00%, người dân thấy nguồn nước có màu lạ, mùi lạ có 24 hộ chiếm 16. nguồn nước sinh hoạt người dân thấy đa phần nước không có biểu hiện gì có 77 hộ chiếm 51,33%, có biểu hiện lạ là 23 hộ chiếm 48,67%. Người dân thấy chất lượng nước giếng rất tốt, tốt chiếm 89,33%, chất lượng nước là không tốt chiếm 10,67%. - Chất lượng nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt tại các khu vực trên địa bàn xã về cơ bản các chỉ tiêu: pH, màu sắc, mùi vị, độ đục,hàm lượng Fe, độ cứng đạt tiêu chuẩn cho phép của Bộ y tế. - Nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn xã có chất lượng khá tốt nhưng hiện nay đang phải đối mặt với rất nhiều các nguồn gây ô nhiễm như: nguồn chất thải sinh hoạt, rác thải sinh hoạt, chất thải hoạt động nông nghiệp và hoạt động công nghiệp vv
  58. 49 - Chất lượng nước đều đạt tiêu chuẩn theo QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. - Đề xuất ra một số biện pháp nâng cao công tác quản lí nước sinh hoạt tại xã Bản Qua. 5.2. Kiến nghị 5.2.1. Đối với cấp lãnh đạo - Nhằm đảm bảo nguồn nước sinh hoạt có chất lượng tốt, các cấp chính quyền phải chịu trách nhiệm quản lý cần thực hiện các biện pháp bảo vệ nguồn nước mặt, nước ngầm hiện có như: + Tăng cường truyền thông về nước sạch + Từng bước kiểm soát, ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước. + Cần có hệ thống phân tích chất lượng nguồn nước. - Quản lý nghiêm ngặt các công trình khai thác nước dưới đất quy mô hộ gia đình.Đẩy mạnh và khuyến khích sự tham gia của các tổ chức kinh tế – xã hội vào công tác cung cấp nước sạch. Mô hình phù hợp với người dân nông thôn. - Vấn đề các công trình cấp nước sinh hoạt tập chung thì cơ quan chịu trách nhiệm quản lý có những đề xuất với cấp trên: + Đề nghị cấp trên hỗ trợ nhiều chính sách giúp đỡ hỗ trợ đường nước sinh hoạt tự chảy cho người dân nghèo khó. + Hỗ trợ sửa chữa các đường ống dẫn nước đã xuống cấp, bị rò rỉ làm thất thoát nước tới các hộ dân. 5.2.2. Đối với các hộ gia đình Khuyến khích xây dựng giếng đảm bảo kỹ thuật, sử dụng các biện pháp lọc nước cơ bản như bể lọc cát, máy lọc, để làm sạch nguồn nước trước khi đem đi sử dụng và di chuyển nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi ra xa nguồn nước.
  59. 50 - Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về môi trường nói chung và môi trường nước sạch sinh hoạt cho người dân nói riêng. - Các hộ gia đình, cá nhân cần có ý thức hơn nữa trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường, chủ động tìm hiểu các thông tin về môi trường, tham gia đóng góp ý kiến với chính quyền về việc nâng cao quản lý và bảo vệ môi trường. - Xây dựng các hố chứa rác, nước thải tập trung và trạm xử lý nước thải. - Thường xuyên đi kiểm tra, đánh giá chất lượng môi trường nước sinh hoạt để có biện pháp xử lý kịp thời. Đẩy mạnh công tác quy hoạch tài nguyên nước, có biện pháp xử lý.
  60. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt 1 Hoài An (2012), trích "Thể giới khát nước sạch tới mức nào", tạp chí tài nguyên và môi trường, thành phố Hồ Chí Minh. 2 Luật tài nguyên nước, 1998. 3 Luật tài nguyên nước, 2014. 4 QCVN 02-2009/BYT, “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt’’. 5 Nguyễn Mai (2014), “ thực trạng sử dụng nước sạch trên thế giới và Việt Nam giải pháp tiết kiệm nước sạch cho thế hệ tương lai”, 123.doc.org 6 Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/08/2000 phê duyệt Chiến lược Quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020. 7 Đào Duy Tân (2013), “Luận văn các thông số chất lượng môi trường”, Thư viện pháp luật. 8 Dư Ngọc Thành, “Bài giảng quản lý tài nguyên nước và khoáng sản ”. Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 9 Lê Quốc Tuấn và các sinh viên khác (2013) , “tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước”, trường đại học nông lâm tp.Hồ Chí Minh. 10 Nguyệt Việt Phổ, Vũ Văn Tuấn, Trần Thanh Xuân (2014), “Tài Nguyên nước Việt Nam ” . NXB nông nghiệp, Hà Nội. 11 UBND xã Bản Qua, (2016) Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 12 năm 2016 xã Bản qua, huyện Bát xát, tỉnh Lào cai. 12 UBND xã Bản Qua, (2020) Báo cáo sử dụng đất, kế hoạch xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
  61. 52 II. Tiếng Anh III. Tiếng khác IV. Các tài liệu tham khảo từ Internet 13. Https: //vi.wikipedia.org/wiki/Ô_nhiễm_nước. 14. Squeezy (2013), “Vai trò của nước đối với cơ thể”, index.php/chia-se/2-vai-tro-cua-nuoc-doi-voi-co- the.html. 15. Karofi (2014),“Vai trò của nước đối với đời sống con người”, nguoi-178.html. 16. .