Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại Công ty TNHH Sung IL Vina, KCN Quế Võ, xã Phượng Mao, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại Công ty TNHH Sung IL Vina, KCN Quế Võ, xã Phượng Mao, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_danh_gia_hien_trang_moi_truong_nuoc_thai_sinh_hoat.pdf
Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại Công ty TNHH Sung IL Vina, KCN Quế Võ, xã Phượng Mao, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– NÔNG THỊ QUỲNH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI SINH HOẠT TẠI CÔNG TY TNHH SUNG IL VINA KHU CÔNG NGHIỆP QUẾ VÕ TỈNH BẮC NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 – 2019 THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– NÔNG THỊ QUỲNH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI SINH HOẠT TẠI CÔNG TY TNHH SUNG IL VINA KHU CÔNG NGHIỆP QUẾ VÕ TỈNH BẮC NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Lớp : K47 - KHMT - N02 Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Hà Xuân Linh THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
- i LỜI CẢM ƠN Thực tập là quá trình tham gia học hỏi, quan sát, nghiên cứu và ứng dụng vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế các công tác quản lý môi trường của các nhà máy sản xuất. Báo cáo thực tập vừa là cơ hội để sinh viên trình bày về những vấn đề mình quan tâm trong quá trình thực tập, đồng thời cũng là một tài liệu quan trọng giúp các giảng viên kiểm tra đánh giá quá trình học tập và kết quả thực tập của mỗi sinh viên. Các thầy cô giáo giảng dạy của Khoa Môi trường - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức chuyên ngành về môi trường và các vấn đề cấp bách về môi trường hiện nay. Thầy giáo TS. Hà Xuân Linh giáo viên trực tiếp hướng dẫn em trong đợt thực tập này đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong quá trình thực tập, xây dựng báo cáo. Các cán bộ công nhân viên, đặc biệt là Chị Thúy giám đốc Công Ty TNHH Dịch Vụ Tư Vấn Công Nghệ Môi Trường ETECH đã quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện cho em tiếp xúc với công việc môi trường của cơ quan trong thời gian thực tập vừa qua, và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện báo cáo. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên thực tập Nông Thị Quỳnh
- ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Giá trị các thông số ô nhiễm tối đa cho phép trong nước thải sinh hoạt 6 Bảng 3.1. Các phương pháp, phân tích chất môi trường nước 23 Bảng 3.2. Các thiết bị được dùng để đo đạc, lấy mẫu và phân tích nước thải 24 Bảng 4.1. Các hạng mục xây dựng 38 Bảng 4.2 Máy móc, thiết bị sử dụng cho hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt 39 Bảng 4.3 Danh mục hóa chất sử dụng 40 Bảng 4.4 Kết quả phân tích chất lượng nước thải lần 1 (ngày 23/06/2018) 40 Bảng 4.5. Kết quả phân tích chất lượng nước thải lần 2 (ngày 30/06/2018) 41 Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng nước thải lần 3 (ngày 06/07/2018) . 42 Bảng 4.7. Kết quả giám sát chất lượng nước thải sau xử lý của nhà máy ngày 09/11/2018 43 Bảng 4.8. Kết quả giám sát chất lượng nước thải sau xử lý của nhà máy ngày 30/11/2018 44
- iii DANH MỤC HÌNH Hình 1. Quy trình sản xuất các sản phẩm Plastic 32 Hình 2. Quy trình công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt 33 Hình 3. Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt 10 m3/ngày đêm. 38
- iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BOD5 : Nhu cầu oxy sinh hóa BVMT : Bảo vệ môi trường CN : Công nghiệp COD : Nhu cầu oxy hóa học CP : Cổ phần CT : Công Ty CV - UBND : Công văn ủy ban nhân dân DO : Nồng độ oxy hòa tan trong nước NĐ - CP : Nghị định chính phủ QCVN : Quy chuẩn Việt Nam QĐ - BTNMT : Quyết định bộ tài nguyên môi trường TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TSS : Tổng chất rắn lơ lửng TT - BTNMT : Thông tư bộ tài nguyên và môi trường UBND : Ủy ban nhân dân VACNE : Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam WHO : Tổ chức y tế thế giới
- v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 2 DANH MỤC BẢNG ii DANH MỤC HÌNH iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1 1 MỞ ĐẦU 1 1.1.Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 PHẦN 2 4 TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học về môi trường 4 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 4 2.1.2. Các thông số của chất lượng nước 7 2. Các loại rong tảo 10 2.2. Cơ sở pháp lý 10 2.3. Cơ sở thực tiễn 12 2.3.1. Vai trò của nước đối với cơ thể 12 2.3.2. Các hoạt động gây ô nhiễm nước 14 2.4. Tình hình nghiên cứu về nước thải sinh hoạt tại Việt Nam và trên thế giới 16 2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 16
- vi 2.4.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam 18 PHẦN 3 21 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 21 3.3. Nội dung nghiên cứu 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu 21 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 21 3.4.2. Phương pháp kế thừa số liệu 22 3.4.3. Phương pháp lấy mẫu, và bảo quản, và vận chuyển mẫu 22 3.4.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm 23 3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng phương pháp toán học đơn thuần 24 3.4.6. Phương pháp so sánh 24 Phần 4 25 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25 4.1. Điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội huyện Quế Võ và đặc điểm cơ bản của công ty TNHH Sung IL Vina. 25 4.1.1 Điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội huyện Quế Võ 25 4.1.2 Đặc điểm cơ bản của công ty TNHH Sung IL Vina. 30 4.2. Quy trình công nghệ và thực trạng sản xuất của công ty 31 4.3 Quy trình xử lý nuớc thải sinh hoạt của công ty Sung ILVina 33 4.3.1. Quy trình công nghệ xử lý nước thải 33 4.3.2. Các hạng mục trong quy trình xử lý 38 4.3.3. Đánh giá chất lượng nước thải sinh hoạt của công ty. 40 4.4.4. Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục sự cố trong quá trình xử lý của hệ thống 44 PHẦN 5 45
- vii KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 45 5.1. Kết luận 45 5.2. Kiến nghị 45 5.2.1. Đối với công ty 45 5.2.2. Đối với các cơ quan chức năng có thẩm quyền 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
- 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1.Tính cấp thiết của đề tài Con người trên Trái Đất đang tồn tại và phát triển trong một không gian vô cùng rộng lớn, đa dạng và phong phú, khoảng không gian đó được gọi là môi trường. Ngày nay, vấn đề môi trường đã trở nên cấp thiết ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường là do quá trình phát triển kinh tế, xã hội không đồng bộ với công tác bảo vệ môi trường. Hậu quả là nhiều khu vực môi trường đã bị ô nhiễm với nhiều mức độ khác nhau, gây ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của con người. Bên cạnh những vấn đề về ô nhiễm môi trường đất, môi trường không khí thì vấn đề ô nhiễm môi trường nước đã trở thành vấn đề toàn cầu. Nguy cơ thiếu nước ngọt và nước sạch đang là một hiểm họa lớn đối với sự tồn vong của con người cũng như toàn bộ sự sống trên Trái Đất. Tài nguyên nước rất phong phú và đa dạng, với ¾ diện tích bề mặt trái đất là các đại dương nhưng lượng nước ngọt có giá trị phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của con người lại hạn chế. Cùng với sự phát triển của xã hội, các ngành sản xuất, con người sử dụng nước ngày càng nhiều. Tuy nước được coi là nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo nhưng với mức độ sử dụng nước như hiện nay đã nhiều quốc gia được đưa vào tình trạng thiếu nước, Việt Nam được đưa vào danh sách thiếu nước từ năm 2006, cho nên việc sử dụng tiết kiệm và xử lý hiệu quả nước thải để tái sử dụng là vấn đề cấp bách. Việc phát triển ngành công nghiệp, trong đó có công nghiệp sản xuất linh kiện điện tử đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước và tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cải thiện đời sống nhân dân. Bắc Ninh cũng được coi là một trong các tỉnh có nền công nghiệp phát triển. Nhưng cũng kèm theo đó là những vấn đề về ô nhiễm môi trường trong
- 2 quá trình sản xuất gây ra. Vấn đề về ô nhiễm môi trường nước cũng là vấn đề được quan tâm hiện nay. Trong đó Công ty TNHH Sung IL Vina là một đơn vị tiêu biểu trong công nghiệp sản xuất tại Bắc Ninh đem lại nhiều lợi ích cho kinh tế của tỉnh và cung cấp được nhiều việc làm cho người dân. Tuy nhiên, lượng nước thải trong quá trình sản xuất của nhà máy thải ra cũng tương đối lớn có hàm lượng gây ô nhiễm cao cần được xử lý trước khi đưa ra ngoài môi trường. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm – Thái nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa môi trường em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại Công ty TNHH Sung IL Vina, KCN Quế Võ, xã Phượng Mao, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh” Dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo TS. Hà Xuân Linh. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài. Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại công ty TNHH Sung IL Vina. Đánh giá chiều hướng ảnh hưởng và dự báo tình trạng ô nhiễm trong quá trình sản xuất. Đưa ra các biện pháp nhằm giảm thiểu và bảo vệ, cải thiện xử lý nước thải. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập Là cơ hội giúp sinh viên áp dụng lý thuyết đã được học vào thực tiễn, rèn luyện kĩ năng phân tích tổngr hợp số liệu tại nơi thực tập Là cơ hội, điều kiện thuận lợi cho việc tìm hiểu, tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm trong thực tế. đồng thời nâng ca kiến thức, bổ sung tư liệu học tập, kiện thức kinh nghiệm sau khi ra trường.
- 3 Nâng cao kiến thức, kĩ năng tổng hợp, phân tích số liệu và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. Tạo cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tế, cách thức tiếp cận và thực hiện một đề tài. Là nguồn tài liệu trong học tập và nghiên cứu khoa học. Nâng cao nhận thức của bản thân về môi trường. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Phản ánh thực trạng chất lượng nước thải sinh hoạt Công ty TNHH Sung IL Vina. - Cảnh báo các vấn đề về ô nhiễm nước thải sinh hoạt. - Giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm của công ty trong công tác bảo vệ môi trường. - Làm căn cứ để các cơ quan chức năng tăng cường tuyên truyền giáo dục nhận thức của người dân về môi trường.
- 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học về môi trường 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản - Khái niệm về môi trường Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014 môi trường được định nghĩa như sau: " Môi trường bao gồn các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật".[1] - Khái niệm về ô nhiễm môi trường Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014:" Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường".[1] Trên thế giới ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng và môi trường đến mức có khả năng gây hại cho sức khỏe con người, đến sự phát triển của sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân gây ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc các tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ. Tuy nhiên môi trưởng chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt mức có khả năng tác động xấu đến con người, sinh vật, vật liệu. * Khái niệm về nước thải Khái niệm về nước thải Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng [2]
- 5 Khái niệm nước thải sinh hoạt Nước thải sinh hoạt là loại nước được thải ra từ quá trình sử dụng nước hàng ngày như tắm giặt, rửa, vệ sinh của các hộ gia đình, văn phòng, trường học, bệnh viện . Nước thải sinh hoạt bao gồm các nguồn nước thải sau: nước thải từ các bồn cầu đã qua hầm tự hoại; nước thải từ các chậu rửa, sàn nước; nước thải từ khu nhà bếp, nấu ăn. Đặc tính của Nước thải sinh hoạt là có chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, ngoài ra còn có các thành phần vô cơ, vi sinh vật và vi trùng bệnh rất nguy hiểm. Chất hữu cơ chứa trong Nước thải sinh hoạt bao gồm cac hợp chất như: protein (40 - 50% ), hydratcacbon (40 - 50%), chất béo (5 - 10%), nồng độ chất hữu cơ trong Nước thải sinh hoạt dao động trong khoảng 150 - 450mg/l. Lượng Nước thải sinh hoạt dao động trong phạm vi rất lớn có thể tính bằng 80% lượng nước được cấp. Nước thải sinh hoạt có thành phần với các giá trị sau: BOD5 (45– 54g/người.ngày), COD (72–102g/người.ngày), SS (70– 145), dầu mỡ (10–30), tổng nitơ (6–12), amoni (2,4–4,8), tổng (0,8–4), tổng coliform (106-109). [3] * Khái niệm về ô nhiễm nước Hiến chương Châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho các vật nuôi và các loài hoang dã” Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật vi sinh vật gây hại kể cả xác chết của chúng.[2] Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước.[2]
- 6 Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm người ta có thể phân ra các loại ô nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý.[2] Tiêu chuẩn môi trường “Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phéo của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường”[1] Bảng 2.1. Giá trị các thông số ô nhiễm tối đa cho phép trong nước thải sinh hoạt QCVN 14:2008 TT Thông số Đơn vị Cột (B) 1 pH - 5-9 0 2 BOD5(20 C) mg/l 50 3 Tổng chất rắn lơ lửng(TSS) mg/l 100 4 Tổng chất rắn hòa tan(TDS) mg/l 1000 5 Sunfua(tính theo H2S) mg/l 4 6 Amoni (tính theo N) mg/l 10 - 7 Nitrat (NO3 ) mg/l 50 8 Dầu mỡ, động thực vật mg/l 20 Tổng các chất hoạt động bề 9 mg/l 10 mặt 3- 10 Phosphat (PO4 ) mg/l 10 MPN/100 11 Tổng colifom 5000 ml [4]
- 7 * Chất thải Theo Chương 1điều 3 khoản 10 Luật Bảo Vệ Môi Trường quy định: - Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. - Khái niệm về suy thoái ô nhiễm nguồn nước: Sự ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của nước gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật [8]. Theo hiến chương Châu Âu: Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi chủ yếu do con người gây ra đối với chất lượng nước làm ô nhiễm nước và gây nguy hại cho việc sử dụng, cho nông nghiệp, cho công nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi cũng như các loài hoang dại ( Paper JAAPU ) - Quản lý môi trường và phòng chống ô nhiễm:“Quản lý môi trường là một hoạt động trong quản lý xã hội: có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kĩ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người, xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên” (Nguyễn Thị Thanh Nga, 2014). 2.1.2. Các thông số của chất lượng nước 2.1.2.1. Thông số vật lý - Độ đục Nước có độ đục cao làm cho khả năng truyền ánh sang qua nước giảm. Có nhiều phương pháp xác định độ đục. Ví dụ: JTU (Jackson Turbidity Unit), FTU (thang Nephelmeter) Tiêu chuẩn Việt Nam, độ đục được xác định bằng chiều sâu lớp nước thấy được. - Độ màu
- 8 Nước nguyên chất không màu Nước có màu là do các chất hòa tan, chủ yếu là chất hữu cơ nguồn gốc đất đá, thực vật sống trong nước hoặc đã phân hủy -Độ cứng Đại lượng hiển thị hàm lượng ion Ca2+, Mg2+ trong. Có 3 loại độ cứng: toàn phần, tạm thời, vĩnh cửu Tác hại: ion Ca2+, Mg2+ kết hợp với acid béo tạo ra các hợp chất khó hòa tan Nước mềm: <50 mg CaCO3/l Nước thường: thường chứa đến 150 mg CaCO3/l Nước cứng: chứa đến 300 mg CaCO3/l - Hàm lượng chất cặn Tổng hàm lượng cặn lơ lửng TSS Cặn lơ lửng SS Chất rắn hòa tan DS=TSS-SS Chất rắn bay hơi VS - Mùi vị nước Có 3 nhóm chất gây mùi vị + Nguồn gốc vô cơ: NaCl, MgSO4(gây vị mặn), muối có đồng vị tanh, mùi clo, mùi trứng thối H2S + Nguồn gốc hữu cơ: dầu mỡ, phenol + Nguồn gốc sinh hóa: hoạt động của vi khuẩn, rong tảo - Độ phóng xạ Nước nhiễm xạ chủ yếu là nước thải 2.1.2.2. Thông số hóa học - Hàm lượng oxy hòa tan DO (Dissolued oxygen)
- 9 Phụ thuộc vào nhiều yếu tố: áp suất, nhiệt độ, đặc tính của nguồn nước (vi sinh, hóa học, thủy sinh) Oxy hòa tan không tác dụng với nước Độ hòa tan tăng khi áp suất tăng, độ hòa tan giảm khi nhiệt độ tăng - Nhu cầu oxy hóa học COD (Chemical Oxygen Demand) Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hữu cơ trong nước, tạo thành CO2, H2O Dùng đánh giá mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước - Nhu cầu oxy sinh học BOD (Biologycal Oxygen Demand) Là lượng oxy cần thiết để vị khuẩn phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện hiếu khí Là chỉ tiêu dung để đánh giá mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước - Khí H2S: làm cho nước có mùi thối - Các hợp chất của nitơ: Dựa theo mức độ có mặt các hợp chất nitơ mà ta đánh giá mức ô nhiễm nguồn nước - Các hợp chất của axit cacboxylic Độ ổn đinh của nước phụ thuộc vào trạng thái cân bằng giữa các dạng ion của axit - pH: có ý nghĩa quan trọng trong các quá trình lý hóa - Sắt: hàm lượng sắt cao hơn 0.5g/l có mùi tanh khó chịu, làm vàng quần áo - Các hợp chất của axit silic: sự tồn tại phụ thuộc vào giá trị pH - Các hợp chất clorua: > 250 mg/l có vị mặn - Các hợp chất sunfat: > 250 m/l gây tổn hại sức khỏe con người - Các hợp chất phosphate: do nhiễm bẩn phân rác
- 10 - Hợp chất florua: ở giếng nước sâu chứa 2 – 2.5 mg/l dạng CaF2 & MgF. Thường xuyên dung nước có hàm lượng florua > 1.3 mg/l hoặc < 0.7 mg/l gây ra bệnh loại men rang 2.1.2.3. Thông số sinh học - Vi trùng Vi trùng trong nước gây bệnh: lỵ, thương hàn, dịch tả, bại liệt Việc xác định sự có mặt của vi trùng gây bệnh thường rất khó. Người ta dựa vào sự tồn tại của E.Coli (Số con vi khuẩn coli trong 1 lít nước, chuẩn số coli: lượng ml nước có 1 vi khuẩn coli) để xác định, do nó khả năng tồn tại cao hơn các loài vi khuẩn khác. 2. Các loại rong tảo Rong tảo phát triển trong nước làm nhiễm bẩn nguồn nước, làm nước có màu xanh Tùy vào mỗi loại nước thải của mỗi ngành công nghiệp có một đặc tính riêng (sản xuất bột ngọt, sản xuất café, sản xuất bia, sản xuất đường, sản xuất giấy, sản xuất cao su, ngành xi mạ, ngành khoáng sản, ngành dệt nhuộm, sản xuất thép, chế biến thủy sản, ngành da giày, ) mà có những quy định tiêu chuẩn rõ ràng và nghiêm ngặt để đánh giá chất lượng khác nhau. 2.2. Cơ sở pháp lý - Luật bảo vệ môi trường năm 2014 (ban hành 23/06/2014). - Luật tài nguyên nước năm 2012 (ban hành 21/06/2012). - Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 26/6/2014; - Nghị định 18/2011/NĐ - CP của Chính Phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi Trường. - Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
- 11 - Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định một số điều của Luật bảo vệ môi trường; - Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 6/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải; - QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt. - QCVN 40:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. - QCVN 08:2008 /BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. - TCVN 5945 - 2005. Chất lượng nước thải công nghiệp. - TCVN 6492:2011 (ISO 10523:2008) Chất lượng nước - Xác định pH 5 - TCVN 6185:2008 - Chất lượng nước - Kiểm tra và xác định màu sắc - TCVN 6001 - 2:2008 (ISO 5815 - 2:2003), Chất lượng nước - Xác định nhu cầu oxy sinh hóa sau ngày (BODn) - TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989) Chất lượng nước - Xác định nhu cầu oxy hóa học (COD). - TCVN 6202:2008 (ISO 6878:2004) Chất lượng nước - Xác định photpho. - TCVN 6177:1996 Chất lượng nước - Xác định sắt bằng phương pháp trắc phổ. - Thông tư 02/2009/TT - BTNMT ngày 19 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường V/v Quy định đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.
- 12 - Thông tư 08/2009/TT - BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường V/v Quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp. 2.3. Cơ sở thực tiễn 2.3.1. Vai trò của nước đối với cơ thể - Điều hòa nhiệt độ cơ thể: Nhiệt độ cân bằng trong cơ thể là 37 độ C. Khi nhiệt độ môi trường biến đổi đột ngột, sự thích nghi của cơ thể dựa vào cơ chế điều hòa thân nhiệt, mà nhân tố đóng vai trò quan trọng lúc này chính là nước. Cụ thể cơ thể sẽ toát mồ hôi khi nhiệt độ nóng lên, giữ cho da ẩm ướt, tránh hơi nóng làm khô da, cháy da. Còn khi nhiệt độ giảm xuống các mạch máu sẽ co lại, cơ thể phản ứng bằng cách run để tăng nhiệt độ bên trong giữ ấm cho cơ thể, các cơ quan sẽ ngưng hoạt hạn chế hoạt động, dồn năng lượng để giữ ấm.[5] -Vận chuyển oxy, chất dinh dưỡng đến tế bào: Một vai trò của nước đối với cơ thể nữa là vận chuyện oxy, chất dinh dưỡng đến nuôi tế bào. Nước khi vào cơ thể sẽ được dạ dày phân tách thành các phân tử nhỏ hơn để dễ dàng thẩm thấu, ruột non sẽ thực hiện chức năng thẩm thấu nước và các chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể. Trong đó nước nhận nhiệm vụ hòa tan và vận chuyển chất dinh dưỡng, kể cả oxy đến nuôi tế bào.[5] - Thải độc tế bào Nước khi đi vào cơ thể sẽ tồn tại ở dạng phân tử, dễ dàng thấm qua màng lipid kép rồi đi đến từng tế bào, thực hiện chức năng giải độc, nước sẽ lấy đi các chất thải độc hại ở tế bào, cung cấp oxy và khoáng chất cần thiết. - Giúp chuyển hóa thức ăn thành năng lượng Việc thức ăn đưa vào cơ thể sẽ có một chuỗi phản ứng hóa học tại nhiều cơ quan để cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động. Đầu tiên là ở dạ dày thức
- 13 ăn được tiêu hóa bằng enzyme, dịch tiêu hóa, các chất dinh dưỡng hay độc hại sẽ được ruột, gan và thận xử lí rồi chuyển hóa thành năng lượng cho cơ thể hoạt động khỏe mạnh. Trong suốt quá trình đó, nhân tố vận chuyển, dung môi của phản ứng hóa học là nước vì thế vai trò của nước đối với cơ thể rất quan trọng.[5] - Làm trơn các khớp xương: Như đã đề cập, nước chiếm 31% cấu tạo của xương, ngoài ra nước còn đóng vai trog là chất làm trơn cho các khớp xương vận hành nhịp nhàng, trơn tru, tránh gây tổn thương cho xương.[5] - Làm sạch phổi: Phổi cung cấp oxy cho máu đi nuôi cơ thể và thải ra khí CO2, tiếp nhận không khí từ môi trường bên ngoài dễ bị lẫn bụi bẩn, vi rút, vi khuẩn, chưa kể đến thói quen hút thuốc lá làm tổn thương phổi. Nước lúc này đóng vai trò là chất gột rửa cho phổi khỏe mạnh, giúp thanh lọc phổi làm việc khỏe mạnh.[5] - Cấu thành nên bộ não Não là cơ quan thành phần nước nhiều nhất, khi cơ thể thiếu nước, não sẽ chủ động rút nước từ các cơ quan để nuôi mình, báo hiệu rằng cơ thể đang khát, thậm chí sẽ ngất xỉu nếu cơ thể không cung cấp đủ nước kịp lúc. Nước là chất cấu thành nên tế bào não 80% là nước. Để cơ thể khỏe mạnh, đầu óc minh mẫn cần cung cấp đủ nước cho cơ thể đê não không rơi vào trạng thái thiếu nước, sẽ rất nguy hiểm.[5] - Chiếm 75% cấu thành nên cơ bắp Bạn muốn phát triển cơ bắp khỏe mạnh, hãy quan tâm đến lượng nước uống hằng ngày vì đến 75% cơ bắp là nước, các chứng mỏi cơ, rã rời không thể tiếp tục làm việc đều do cơ bắp bị mất nước mà ra.[5]
- 14 - Chiếm 83% của máu Máu vận chuyển chất dinh dưỡng, oxy đi nuôi cơ thể và lấy đi các chất thải là một vòng tuần hoàn khép kín, chỉ bị ảnh hưởng khi chúng ta bị tai nạn hoặc cơ thể thiếu nước. Đơn vị cấu thành nên máu là hồng cầu, mà thành phần chính của hồng cầu là nước nên hoàn toàn có thể nói cung cấp đủ nước máu sẽ lưu thông hiệu quả, nhịp nhàng hơn.[5] - Bảo vệ các cơ quan quan trọng Có mặt trong rất nhiều hoạt động quan trọng nên nước đóng vai trò như người bảo vệ đối với cơ thể, từ giữ ẩm cho bề mặt da, cho mắt đến thải độc từng tế bào, bất kì cơ quan nội môi nào cũng tìm thấy chức năng của nước, có thể thấy vai trò của nước đối với cơ thể quan trọng như thế nào.[5] 2.3.2. Các hoạt động gây ô nhiễm nước 2.3.2.1 Nguyên nhân tự nhiên Là do mưa,tuyết tan, lũ lụt, gió bão hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm hoặc theo dòng nước ngầm hòa vào dòng lớn. Lụt lội có thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác và cuốn theo các loại hoá chất trước đây đã được cất giữ. Nước lụt có thể bị ô nhiễm do hoá chất dùng trong nông nghiệp, kỹ nghệ hoặc do các tác nhân độc hại ở các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân cận các công trường kỹ nghệ bị lụt có thể bị tác hại bởi nước ô nhiễm hoá chất. Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão, lụt, ) có thể rất nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên, và không phải là nguyên nhân chính gây suy thoái chất lượng nước toàn cầu.[6]
- 15 2.3.2.2 Nguyên nhân nhân tạo - Từ sinh hoạt Nước thải sinh hoạt (domestic wastewater): là nước thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất rắn và vi trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng như tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì lượng nước thải và tải lượng thải càng cao.[6] - Từ các chất thải công nghiệp Nước thảicông nghiệp (industrial wastewater): là nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nước thải sinh hoạt hay nước thải đô thị, nước thải công nghiệp không có thành phần cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp cụ thể. Ví dụ: nước thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm thường chứa lượng lớn các chất hữu cơ; nước thải của các xí nghiệp thuộc da ngoài các chất hữu cơ còn có các kim loại nặng, sulfua, Người ta thường sử dụng đại lượng PE (population equivalent) để so sánh một cách tương đối mức độ gây ô nhiễm của nước thải công nghiệp với nước thải đô thị. Đại lượng này được xác định dựa vào lượng thải trung bình của một người trong một ngày đối với một tác nhân gây ô nhiễm xác định. Các tác nhân gây ô nhiễm chính thường được sử dụng để so sánh là COD (nhu cầu oxy hóa học), BOD5 (nhu cầu oxy sinh hóa), SS (chất rắn lơ lửng). Ngoài các nguồn gây ô nhiễm chính như trên thì còn có các nguồn gây ô nhiếm nước khác như từ y tế hay từ các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của con người [6]
- 16 2.4. Tình hình nghiên cứu về nước thải sinh hoạt tại Việt Nam và trên thế giới 2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Trong hoạt động sống của mình con người cần một lượng nước rất lớn, xã hội càng phát triển, nhu cầu dùng nước càng tăng. Cư dân sống trong điều kiện nguyên thuỷ chỉ cần 10 lít nước/người ngày đêm nhưng hiện nay tại các đô thị nước sinh hoạt cần gấp hàng chục lần nhưvậy. Nước thải sinh hoạt dao động trong phạm vi lớn, tuỳ thuộc vào mức sống và các thói quen của người dân, có thể ước tính bằng 80% lượng nước được cấp. Ở Mỹ và Canada là nơi nhu cầu cấp nước lớn nên lượng nước thải thường tới 200-400 l/người/ngày (số liệu 2012). Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt hiện nay trong các đô thị của Mỹ là 380-500 lít/người/ngày đêm, Pháp 200-500 lít/người/ngày đêm và Singapo 250-400 lít/người/ngàyđêm (Yangwen Jia,2007) [10] Trong các đô thị nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư, các công trình công cộng. Đặc điểm nước thải sinh hoạt đô thị là hàm lượng các chất hữu cơ không bền vững tính theo BOD5 cao, là môi trường cho các loài vi khuẩn gây bệnh. Trong nước thải còn chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng có khả năng gây hiện tượng phì dưỡng (eutrification) trong nguồn nước. Lượng chất bẩn trong nước thải sinh hoạt của thành phố, tính theo gam/người/ngày đêm Trong tiêu chuẩn thoát nước đô thị của một số nước như Bỉ, Hà Lan, cộng hoà liên bang Đức, lượng chất bẩn trong nước thải sinh hoạt tính cho 1 người trong một ngày đêm theo chất lơ lửng là 90g và theo BOD5 là 54 - 65g. Tiêu chuẩn thoát nước đô thị của Việt Nam TCVN-5172 quy định các chỉ tiêu này là 65 đến 40g [9]. Nước thải sinh hoạt ở các vùng khác nhau cũng sẽ có thành phần khác nhau. Ví dụ, theo một số nghiên cứu ở Israel, đối với vùng đô thị lượng amoni là 5,18 g/người/ngày đêm, kali - 2,12 g/người/ngày đêm, P - 0,68
- 17 g/người/ngày đêm; Đối với vùng nông thôn các chỉ tiêu tương ứng này là 7,00; 3,22 và 1,23 g/người/ngày đêm. Trong vùng dân cư đô thị, ngoài nước thải sinh hoạt, nước mưa cũng có thể gây ô nhiễm sông, hồ. Nồng độ chất bẩn trong nước mưa phụ thuộc vào hàng loạt yếu tố như cường độ mưa, thời gian mưa, thời gian không mưa, đặc điểm mặt phủ, độ bẩn đô thị và không khí Nước mưa của trận đầu tiên trong mùa mưa và của đợt đầu tiên thường có nồng độ chất bẩn rất cao. Hàm lượng chất lơ lửng có thể từ 400-1800 mg/l, BOD5, từ 40-120 mg/l[9]. Nước thải đô thị và nước mưa đợt đầu còn chứa một lượng lớn vi khuẩn (hàng trăm triệu đơn vị tế bào/cm3 ), trong số đó có nhiều loại vi khuẩn gây bệnh, Tổng số vi khuẩn gây bệnh tính theo coliform có thể tới hàng trăm ngàn /lít. Giữa lượng nước thải và tải trọng chất thải của chúng (biểu thị bằng các chất lắng hoặc BOD5) có một mối tương quan nhất định. Tải trọng chất thải trung bình tính theo đầu người ở điều kiện của Đức với nhu cầu cấp nước 150 l/người, ngày. Đặc trưng của nước thải sinh hoạt là thường chứa nhiều tạp chất khác nhau, trong đó khoảng 52% là chất hữu cơ, 48% là chất vô cơ và một số lớn vi sinh vật. Phần lớn các vi sinh vật trong nước thải thường ở dạng các virus và vi khuẩn gây bệnh như tả, lỵ, thương hàn Đồng thời trong nước thải cũng chứa các vi khuẩn không có tác dụng phân huỷ các chất thải. Nước thải sinh hoạt có thành phần với các giá trị điển hình như sau: COD = 500 mg/l; BOD5 = 250 mg/l; SS = 220 mg/l; photpho = 8 mg/l; nito NH3 và nitơ hữu cơ = 40 mg/l; pH = 6,8; TS = 720mg/l. Như vậy nước thải sinh hoạt có hàm lượng các chất dinh dưỡng khá cao, đôi khi vượt yêu cầu cho quá trình xử lý sinh học. Thông thường các quá trình xử lý sinh học cần các chất dinh dưỡng theo tỷ lệ sau: BOD5: N : P = 100 : 5 : 1 (nghĩa là 100mg/l BOD5 , 5mg/l Nvà1mg/l P). Một tính chất đặc trưng nữa của nước
- 18 thải sinh hoạt là không phải tất cả các chất hữu cơ đều có thể bị phân huỷ bởi các vi sinh vật và khoảng 20 đến 40% BOD thoát ra khỏi các quá trình xử lý sinh học cùng với bùn.[8] 2.4.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam Các thông số đặc trưng nhất để đánh giá đặc điểm nước thải sinh hoạt là chất hữu cơ (qua BOD5), các chất dinh dưỡng (N, P) và chất rắn. Theo kinh nghiệm, tỉ lệ nồng độ (mg/l) giữa BOD5/N/P cần thiết xử lý sinh học là 100/5/1, Nước thải sinh hoạt chưa xử lý có tỉ lệ là 100/7/5 và sau xử lý là 100/23/7. Như vậy, nước thải sau xử lý còn dư thừa N và P tạo điều kiện cho phát triển vi sinh và rong tảo, do đó việc xử lý tiếp tục N và P (xử lý bậc 3) trước khi đổ ra sông, hồ là cần thiết [8] Một đặc điểm quan trọng khác của nước thải sinh hoạt là không phải chỉ có các chất hữu cơ dễ phân huỷ do vi sinh vật để tạo ra khí Cacbonic và nước mà còn có các chất khó phân huỷ tạo ra trong quá trình xử lý. Khi nước thải sinh hoạt chưa được xử lý vào kênh, rạch, sông, hồ, biển sẽ gây ô nhiễm nguồn nước với các biểu hiện chính là: Gia tăng hàm lượng chất lơ lửng, độ đục, màu, hàm lượng chất hữu cơ, dẫn tới làm giảm oxy hoà tan trong nước, từ đó có thể gây chết tôm, cá và các thuỷ sinh khác, gia tăng hàm lượng các chất dinh dưỡng tạo ra sự bùng nổ rong, tảo, dẫn tới ảnh hưởng tiêu cực cho phát triển thuỷ sản, cấp nước sinh hoạt, du lịch và cảnh quan, gia tăng vi trùng, đặc biệt là vi trùng gây bệnh (tả, lỵ, thương hàn ) dẫn tới ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, tạo điều kiện phân huỷ vi sinh, gây mùi, ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Với tải trọng chất thải của từng người dân đưa vào môi trường như tính toán ở trên, nồng độ các chất ô nhiễm nước cống rãnh rất cao. Phần trên ta nói đến lượng nước thải của tất cả các vùng, tuy nhiên lượng nước thải ở các đô thị có gì khác nhau.
- 19 Nước đô thị bao gồm lượng nước dư thừa, nước đã dùng do sinh hoạt chủ yếu từ các gia đình, trường học, khu vui chơi giải trí và nước sản xuất lẫn vào Trong nước thải đô thị có các tỉ lệ: Nước thải sinh hoạt khoảng 50- 60%. Nước mưa thấm qua đất khoảng 10-14%. Nước sản xuất khoảng 30-36% do các đơn vị sản xuất thủ công nghiệp, công nghiệp thải ra. Lượng nước thải đô thị thường tính theo đầu người và phụ thuộc từng thành phố khác nhau, cũng như từng nước. Ở các nước đang phát triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng lượng nước thải khoảng 150 lít/người/ngày, thành phần nước thải đô thị được tính như sau: Hàm lượng BOD trong nước thải đô thị cho một đầu người trong ngày sau khi đã xử lý sơ bộ đánh giá ở: Hệ thống thoát nước riêng từ 50-70 g Hệ thống thoát nước chung từ 60-80 g .Khoảng 1/3 chất ô nhiễm này hoà tan, c/n 2/3 ̣ ở dạng hạt(có thể lắng cặn được hoặc không). Trong hệ thống thoát nước chung, tỉ lệ phần trăm của chất ô nhiễm lắng gạn được nói chung lớn hơn ở hệ thống riêng. Và tỉ lệ COD: BOD của nước thải đô thị nằm trong khoảng 2 - 2,5[7]. Cả nước ta có 63 thành phố, Thành phố, tỉnh lị mới chỉ có tổng 1200 km cống thoát nước. Thành phố quan trọng Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, hệ thống thoát nước mới chỉ đảm bảo phục vụ khoảng 40-50% dân số, ở các thành nhỏ hơn tỉ lệ phục vụ chỉ đạt khoảng 20-30%. Một số thành phố đang thực hiện các dự án thoát nước và vệ sinh môi trường, nhưng trước mắt chỉ có giới hạn ở việc chống úng ngập và thoát nước mưa đó là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải phòng, Hạ Long, Đà Nẵng, Huế, Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh, Đà Lạt, Buôn Mê Thuột, Vũng Tàu. Ở các đô thị loại đặc biệt, loại I, II, tỉ lệ số hộ có bể tự hoại khoảng 60-85%, ở các đô thị còn lại tỉ lệ này chỉ khoảng 25-40%. Các bể tự hoại quá cũ hư
- 20 hỏng không được sửa chữa, hoạt động quá tải bùn phân không được theo định kỳ [7]. Tất cả các đô thị đều chưa có trạm xử lý nước thải tập trung, riêng Hà Nội có hai trạm xử lý nước thải thử nghiệm khánh thành 2/9/2005 ở Kim Liên (3.400m3 /ngày đêm), Trúc Bạch (2.300m3 /ngày đêm), riêng trạm xử lý nước thải khu đô thị Bắc Thăng Long (42.000m3 /ngày đêm) đang hoàn tất xây dựng nhưng lại chưa có hệ thống thoát nước. Ở đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II đa số hộ dân sử dụng bể tự hoại không có ngăn lọc nước thải sinh hoạt sau bể này đều thải ra hệ thống thoát nước đường phố hoặc kênh mương, ao hồ tự nhiên gây ô nhiễm môi trường khá trầm trọng. Trong khi đó, TN&MT nước, phần lớn không có biên giới rõ ràng. Nguồn nước hoàn toàn có thể tự do di chuyển theo các dòng chảy tự nhiên từ địa phương này sang địa phương khác, ô nhiễm môi trường ở địa phương này hoàn toàn có thể ảnh hưởng đến địa phương khác Do vậy, với cơ chế quản lý như hiện nay, khó có thể đạt được các mục tiêu mong muốn về phát triển bền vững[7]
- 21 PHẦN 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nước thải sinh hoạt của Công ty TNHH Sung IL Vina. - Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Sung IL Vina, Lô H3-2, KCN Quế Võ (Khu vực mở rộng), xã Phượng Mao, Huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Công ty TNHH Sung IL Vina, Lô H3-2, KCN Quế Võ (Khu vực mở rộng), xã Phượng Mao, Huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. - Thời gian tiến hành: 05/01/2019 - tháng 04/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội huyện Quế Võ và đặc điểm cơ bản của công ty TNHH Sung IL Vina. - Quy trình công nghệ và thực trạng sản xuất của công ty. - Đánh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt và biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt của Công ty TNHH Sung IL. - Đề xuất các biện pháp hạn chế và giảm thiểu ô nhiễm. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu Đây là phương pháp tham khảo những số liệu có sẵn liên quan đến vấn đề nghiên cứu.Với phương pháp này có thể nghiên cứu những nội dung sau: - Tài liệu thống kê, số liệu về môi trường nước của công ty TNHH Sung IL Vina. - Các thông tin liên quan đến đề tài thông qua sách báo, mạng Internet.
- 22 3.4.2. Phương pháp kế thừa số liệu Tham khảo các tài liệu, giáo trình, đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn báo cáo khoa học có liên quan đến các nội dung nghiên cứu của đề tài. Các chỉ tiêu: pH, TSS, DO, COD, BOD5, Độ màu, Tổng kiềm, Coliform, Kim loại nặng, Thủy ngân .thông qua sách báo hoặc các trang mạng điện tử, thư viện nhà trường, 3.4.3. Phương pháp lấy mẫu, và bảo quản, và vận chuyển mẫu 3.4.3.1 Phương pháp lấy mẫu và bảo quản Mẫu được lấy và bảo quản theo các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành, gồm: - TCVN 5993:1995: Chất lượng nƣớc. Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu. - TCVN 5999:1995 (ISO 5667-10:1992)-Chất lượng nước Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu nước thải. - TCVN 6663-6:2008: Chất lượng nước. Lấy mẫu. Phần 6: Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối. - TCVN 6000:1995: Chất lượng nước. Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm. - TCVN 6663-3:2008 (ISO 5667-3:2003)- Chất lượng nước-Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu. 3.4.3.2 Phương pháp vận chuyển mẫu Mẫu nước sau khi lấy được đựng trong chai thủy tinh màu đen có nút xoắn, chai nhựa 0,5 lít, chai nhựa 2 lít dán nhãn thể hiện đầy đủ các thông tin về: Ký hiệu mẫu, thời gian lấy mẫu, phương pháp bảo quản. Các thông số đo nhanh hiện trường được thực hiện ngay tại địa điểm lấy mẫu, mẫu sau khi lấy xong được tiến hành bảo quản theo yêu cầu của từng thông số quan trắc và
- 23 được vận chuyển về phòng thí nghiệm ngay trong ngày bằng xe ô tô chuyên phục vụ quan trắc và được đảm bảo cả về số lượng và chất lượng mẫu. 3.4.3.3 Địa điểm lấy mẫu NT1: Tại hố gom trước khi chảy vào HTXL nước thải sinh hoạt 10m3/ngày.đêm. NT2: Tại hố ga đấu nối với hệ thống thu gom nước thải tập trung KCN Quế Võ 3.4.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm Bảng 3.1. Các phương pháp, phân tích chất môi trường nước Thông số phân Tiêu chuẩn áp STT Phương pháp phân tích tích dụng 1 pH TCVN 6492:2011 2 BOD5 SMEWW 5210D:2012 3 COD SMEWW 5220C:2012 SMEWW 2540D:2012 4 TSS TCVN 6625:2000 TCVN 5988:1995 5 Amoni TCVN 6179-1:1996 Tiêu chuẩn KCN Quế Võ 6 Dầu mỡ khoáng SMEWW 5520B:2012 7 Tổng Nitơ SMEWW 4500-N.C:2012 SMEWW 4500-P.B&E:2012 8 Tổng Photpho TCVN 6202:2008 SMEWW 9221B:2012 9 Coliform TCVN 6187-2:1996
- 24 Bảng 3.2. Các thiết bị được dùng để đo đạc, lấy mẫu và phân tích nước thải STT Tên thiết bị Ký hiệu Xuất xứ Số lượng 1 Quang phổ kế DRELL 2010 Mỹ 1 Quang phổ hấp thụ nguyên tử 2 AA 6601F Nhật 1 (Shimadzu) 3 Quang phổ tử ngoại khả kiến Agilent 8453 Mỹ 1 4 Sắc ký lỏng cao áp (HP) HPLC 1100 Mỹ 1 5 Sắc ký khí (Agilent) GC 6890N Mỹ 1 6 Nhiệt ẩm kế 80 TRH- SATO Nhật 1 7 Máy đo COD TOA-CODb 50D Nhật 1 8 Máy đo oxy hòa tan YSI Mỹ 1 9 Máy đo sâu hồi âm LOWRANCE LMS 525C DF Nhật 1 10 Máy đo đục DRT 15CE Mỹ 1 11 Máy đo DO dã ngoại. PB300 Mỹ 1 12 Cân phân tích CHYO-JK200 Nhật 1 13 Tủ sấy Memmert UM500 Đức 1 14 Máy cất nước hai lần Aquatron Anh 1 Máy đo nhanh các chỉ tiêu trong 15 DO 700 Mỹ 1 nước DO 700 3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng phương pháp toán học đơn thuần Sử dụng chương trình EXCEL để phân tích để phân tích và tổng hợp số liệu thu thập được 3.4.6. Phương pháp so sánh Thu thập, phân tích số liệu, so sánh với QCVN về nước thải sản xuất và nước mặt (QCVN 40:2011/BTNMT).
- 25 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội huyện Quế Võ và đặc điểm cơ bản của công ty TNHH Sung IL Vina. 4.1.1 Điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội huyện Quế Võ 4.1.1.1. Điều kiện tự nhiên *Vị trí địa lý Huyện Quế võ nằm ở phía Đông tỉnh Bắc Ninh, thuộc vùng đồng bằng châu thổ Sông Hồng, trung tâm huyện lỵ cách thành phố Bắc Ninh 10km về phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội 40km về phía Tây Nam. Tọa độ địa lý từ 21º04’00” đến 21º11’00” độ vĩ Bắc và từ 106º05’50” đến 106º17’30” độ kinh Đông; có diện tích 155,112km²; vị trí tiếp giáp với các huyện sau: Phía Bắc giáp huyện Yên Dũng, Việt Yên, tỉnh Bắc Giang Phía Nam giáp huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Giang Phía Đông giáp huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương Phía Tây giáp huyện Tiên Du và thành phố Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh Huyện Quế Võ có quốc lộ 18 từ Nội Bài đến Quảng Ninh chạy qua địa phận huyện dài 22km, là cầu nối phát triển kinh tế xã hội giữa huyện với các tỉnh của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Nộ như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên và Vĩnh Phúc. * Địa hình Do nằm trong vùng đồng bằng Sông Hồng nên địa hình Quế Võ tương đối bằng phẳng. Hầu hết diện tích đất trong huyện đều có độ dốc <30º. Địa hình vùng đồng bằng có xu thế nghiêng ra biển theo hướng Tây Bắc-Đông Nam. Độ chênh cao só với mặt nước biển trung bình từ 3-5m. Nhìn chung địa hình của huyện thuận lợi cho việc phát triển mạng luoies giao thông, thủy lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng mạng lưới khu
- 26 dân cư, các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và kiến thiết đồng ruộng tạo ra những vùng chuyên canh lúa chất lượng cao, phát triển rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày. *Khí hậu Quế Võ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa: nóng ẩm, mưa nhiều chịu anh hưởng trực tiếp của gió mùa. Thời tiết trong năm chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa: nóng từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa biến đổi thất thường qua các năm, vào mùa mưa lượng mưa chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa cả năm. Nhiệt độ bình quân tháng 23,7-29.7ºC Mùa khô: lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình từ 16-21ºC, lượng mưa/tháng biến động từ 20-56mm. Bình quân một năm có 2 đợt rét nhiệt độ dưới 13ºC kéo dài từ 3-5 ngày. Hàng năm có 2 mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. gió mùa Đông Bắc từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm mưa rào. Số giờ nắng trung bình các tháng/năm khoảng 139,32 giờ, số giờ nắng tháng thấp nhất khoảng 46,9 giờ (tháng 2), số giờ nắng cao nhất khoảng 202,8 giờ (tháng 7). Tổng số giờ nắng trong năm khoảng 1671,9 giờ. Nhiệt độ trung bình dao động từ 23,4-29,9ºC, nhiệt độ phân bố theo mùa, mùa nắng nhiệt độ trung bình >23ºC, mùa lạnh nhiệt độ trung bình <20 ºC. Độ ẩm không khí trung bình khoảng 83%, cao nhất là tháng 3 và tháng 4 (86-88ºC) thấp nhất là tháng 12 (77ºC). * Tài nguyên nước mặt Quế Võ là huyện có nguồn nước mặt lớn nhất tỉnh Bắc Ninh. Được bao bọc bởi hệ thống sông ngòi 2 mặt: phía Bắc huyện là sông Cầu, phía Nam huyện là sông Đuống. Ngoài ra còn có các ao, hồ, đầm được phân bố rộng
- 27 khắp tại các xã trong huyện, tạo điều kiện thuận lợi cung cấp nước ngọt quanh năm phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân cũng như quá trình cải tạo đất. *Tài nguyên nước ngầm Nguồn nước ngầm theo kết quả thăm dò, khảo sát, đánh giá trữ lượng nước ngầm của tỉnh và thực tế sử dụng của người dân trong huyện cho thấy mực nước ngầm có độ sâu từ 3-7m, chất lượng nước tốt, không ô nhiễm, các chỉ số phân tích nước tại các xã, thị trấn trong huyện đều nằm trong giới hạn cho phép sử dụng, nhân dân có thể khai thác nguồn nước ngầm phục vụ sinh hoạt và tưới cho các cây trồng tại các vườn gia đình trong mùa khô, góp phần tăng sản phẩm và thu nhập. 4.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP (giá so sánh năm 2015) năm 2018 ước đạt 4.872,58 tỷ đồng; Chỉ số phát triển ước đạt 8,6%,trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 1,6%; công nghiệp - xây dựng tăng 13,6%; dịch vụ tăng 6,8%. - Tỷ trọng cơ cấu GRDP: + Nông, lâm nghiệp, thủy sản: 21,0 % + Công nghiệp - Xây dựng cơ bản: 43,1 % + Thương mại dịch vụ: 35,9 % - Tổng giá trị sản xuất: 18.557,94 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010). - Tổng giá trị tăng thêm bình quân đầu người (giá hiện hành) 34,4 triệu đồng/người/năm tương đương 1.638 USD/người/năm. - Tổng sản lượng lương thực có hạt 91.400 tấn, tăng 1.068 tấn so với năm 2017. - Giá trị một ha canh tác đạt 108,8 triệu đồng/năm (Giá hiện hành). - Giải quyết việc làm mới cho 2.910 lao động.
- 28 - Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 3%. - Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,08%. - Toàn huyện có 97/111 làng đạt danh hiệu Làng văn hóa (đạt 87,39%), tăng 21 làng, khu phố so với năm 2014; 34.645/38.737 số gia đình đạt danh hiệu Gia đình văn hóa (đạt 89,14%). 98/124 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa (đạt 79,03%). - Xếp loại chính quyền xã, thị trấn: 18/21 đơn vị đạt vững mạnh (tăng 01 đơn vị so với cùng kỳ 2014), 03/21 đơn vị đạt khá. - Xếp loại các cơ quan, đơn vị thuộc UBND huyện: + 12/12 cơ quan chuyên môn đạt trong sạch vững mạnh. + 04/06 đơn vị sự nghiệp đạt trong sạch vững mạnh, 02/06 đơn vị đạt khá. * Tài nguyên môi trường Công tác lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2021 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2017-2021) được quan tâm. Hiện nay, đã xây dựng kế hoạch điều chỉnh quy hoạch đất của huyện; tổng hợp đăng ký nhu cầu sử dụng đất đến năm 2021 và kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của các xã, thị trấn trên địa bàn. Thực hiện công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2016 trên địa bàn huyện. Hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất 06 dự án, với diện tích 2,55 ha: Dự án cải tạo, nâng cấp TL279 đoạn Phố Mới - Chợ Chì (khu vực hiệu sách Quế Võ); dự án giao đất cho xí nghiệp Tân Tiến (xã Đại Xuân) với diện tích 0,29 ha; dự án thu hồi đất xây dựng trường Mầm non xã Chi Lăng, diện tích 0,37 ha, Tổ chức thẩm định và xét duyệt 25 lô đất ở theo hình thức đấu giá và định giá với diện tích 2.408,45 m2; giao đất trên thực địa 23 lô, diện tích 2.317,25m2.
- 29 Công tác cấp giấy chứng nhận QSD đất có nhiều chuyển biến. Tổng số hồ sơ thực hiện xong là 2.170 hồ sơ. Trong đó đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất lần đầu 335 hồ sơ. Hồ sơ theo hướng dẫn 04/LN 378 hồ sơ (có 145 hồ sơ của năm 2014 chuyển sang). Đăng ký cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 175 hồ sơ. Đăng ký biến động quyền sử dụng đất 972 hồ sơ. Xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp 310 hồ sơ. Đăng ký biến động quyền sử dụng đất 328 hồ sơ. Công tác môi trường được quan tâm thực hiện, chỉ đạo các địa phương thực hiện việc thu gom vận chuyển rác thải về bãi xử lý tập trung của tỉnh. Thẩm định và xác nhận 10 bản cam kết bảo vệ môi trường. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác thu gom vận chuyển rác thải sinh hoạt nông thôn. Công tác quản lý khoáng sản, tài nguyên nước được tăng cường. Chỉ đạo đội liên ngành của huyện thường xuyên kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các trường hợp vi phạm khai thác cát sỏi lòng sông, trong đó đã bắt giữ 10 tàu, thuyền, lập biên bản xử phạt hành chính, thu nộp kho bạc nhà nước huyện 315,75 triệu đồng. * Y tế: Công tác kiểm tra, giám sát dịch bệnh được tăng cường, tỷ lệ miễn dịch cơ bản đạt trên 98%. Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế được đầu tư, đảm bảo sử dụng hiệu quả. Đội ngũ cán bộ y tế từ huyện đến cơ sở thường xuyên được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Số giường bệnh/1 vạn dân đạt 15 giường. Công tác quản lý nhà nước về y dược tư nhân được tăng cường, tổ chức thống kê, rà soát, kiểm tra các cơ sở y dược tư nhân trên địa bàn; phối hợp thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề cho các cơ sở y,
- 30 dược tư nhân. Đảm bảo tốt hoạt động y tế dự phòng, dự báo tốt dịch bệnh, thường xuyên kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường. Năm 2015 xây dựng 3 xã đạt tiêu chí Quốc gia về y tế xã là Cách Bi, Mộ Đạo, Hán Quảng. * Lao động việc làm và thực hiện các chính sách xã hội Thực hiện kịp thời các chế độ, chính sách đối với gia đình chính sách, người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn và người nghèo ước thực hiện 38 lớp với 1.140 người; Giải quyết việc làm mới cho 2.910 lao động, đạt 100,3% so với cùng kỳ. Tổ chức trao 17.430 suất quà của Chủ tịch nước, của tỉnh, của huyện cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo nhân dịp Tết nguyên đán Ất mùi và ngày Thương binh liệt sỹ 27/7 với tổng trị giá trên 4,4 tỷ đồng, đảm bảo 100% các hộ nghèo trong toàn huyện đều đươc tặng quà nhân dịp tết nguyên đán. Lập hồ sơ đề nghị và đã được truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt nam anh hùng cho 51 Bà mẹ. Chương trình giảm nghèo được đẩy mạnh, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 3%; Lập danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT cho các 3.997 đối tượng nghèo, 4.491 thẻ BHYT cho đối tượng cận nghèo trên địa bàn. 4.1.2 Đặc điểm cơ bản của công ty TNHH Sung IL Vina. - Tên cơ sở: Công ty TNHH Sung IL Vina - Lĩnh vực sản xuất: Sản xuất các sản phẩm từ plastic. Chi tiết: Sản xuất các loại băng, phim, xốp có tác dụng để lót, đệm, cách điện, cách nhiệt, chống thấm, giảm chấn, bảo vệ màn hình và các phụ kiện khác dùng cho xe ô tô, điện thoại di dộng, các thiết bị điện tử. - Địa chỉ thực hiện dự án: Lô H3-2, KCN Quế Võ (Khu vực mở rộng), xã Phượng Mao, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
- 31 - Người đại diện theo pháp luật: Ông LIM NYEON - Chức vụ: Tổng giám đốc. Công ty được xây dựng hoàn thành trên thửa đất 602, tờ bản đồ số 15 KCN Quế Võ (khu mở rộng), xã Phượng Mao, huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh. Với tổng diện tích 7.132m². Công ty TNHH Sung IL Vina hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư cấp lần đầu ngày 06/02/2014 và thay đổi lần 03 ngày 05/09/2017 do Ban quan lý các KCN tỉnh Bắc Ninh cấp. Công ty TNHH Sung IL Vina đã có biên bản thỏa thuận điểm đấu nối cấp thoát nước với ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh và Tổng công ty phát triển đô thị Kinh Bắc. 4.2. Quy trình công nghệ và thực trạng sản xuất của công ty - Công nghệ sản xuất Sản phẩm của công ty là các sản phẩm Plastic. Các sản phẩm của dự án tuy khác nhau về tên gọi, kích thước, nguyên liệu nhưng quy trình sản xuất và các bước thực hiện để ra sản phẩm cuối cùng là giống nhau. Dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm mà nhà máy áp dụng là dây chuyền công nghệ hiện đại, tiên tiến và đồng bộ, hiện đang được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trên thế giới. Dây chuyền công nghệ có những đặc tính nổi bật sau: - Trình độ công nghệ tiên tiến, có độ chính xác cao - Phù hợp với quy mô đầu tư được lựa chọn - Sử dụng hợp lý nguyên, nhiên liệu, năng lượng và nhân lực - Chất lượng sản phẩm có thể khẳng định trong quá trình sản xuất - Đảm bảo an toàn đối với môi trường.
- 32 * Quy trình sản xuất các sản phẩm Plastic Nguyên liệu Kiểm tra Nguyên liệu lỗi Nư ớc rửa bát Cắt CTR, NT Kiểm tra Sản phẩm lỗi Đóng gói CTR Lưu kho Xuất hàng Hình 1. Quy trình sản xuất các sản phẩm Plastic * Thuyết minh quy trình - Nguyên liệu: Quá trình sản xuất của nhà máy sử dụng nguyên liệu ban đầu là phim, băng dính, giấy chống dính được nhập từ Hàn Quốc. - Kiểm tra: Nguyên liệu để sản xuất là phim, băng dính, chất chống dính được nhập từ Hàn Quốc về sau đó sẽ qua công đoạn kiểm tra sơ bộ xem khả năng dính, độ dày, ngoại quan, thời gian hiệu lực, có bị lỗi hay không. Nếu không có vấn đề gì sẽ chuyển nguyên liệu vào kho rồi đưa vào sản xuất. - Cắt: Cuộn phim, băng, giấy chống dính sẽ đi vào máy cắt, cắt theo kích thước được lập trình sẵn để tạo thành sản phẩm. Quá trình cắt có một số máy sử dụng dầu rửa bát với mục đích làm mát lưỡi dao. - Kiểm tra, đóng gói, lưu kho, xuất hàng: Các sản phẩm sau quá trình cắt được chuyển đến quá trình kiểm tra kích thước, thẩm mỹ, hình dạng bên
- 33 ngoài của sản phẩm, độ sâu của dao cắt, số lượng và chủng loại sản phẩm. Sản phẩm đạt yêu cầu sẽ được đóng gói, lưu kho chờ xuất hàng. Toàn bộ quá trình sản xuất chỉ phát sinh chất thải rắn, không phát sinh khí thải và nước thải sản xuất. 4.3 Quy trình xử lý nuớc thải sinh hoạt của công ty Sung ILVina 4.3.1. Quy trình công nghệ xử lý nước thải Nước thải Bể thu gom Bể điều hòa Bể thiếu khí t ạ Khí Bể hiếu khí tính ho Bùn Bể lắng Bể chưa bùn Bùn dư NaClO Bể khử trùng Thuê đơn vị có chức Nước thải sau xử lý đạt năng để vận chuyển tiêu chuẩn KCN Quế Võ xử lý Hình 2. Quy trình công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt Thuyết minh quy trình xử lý - Bể thu gom Nước thải nhà vệ sinh sau khi được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại cùng với nước thải rửa tay chân, nước thải từ quá trình làm mát máy cắt được dẫn vào bể thu gom. Từ bể thu gom nước thải được bơm sang bể điều hòa.
- 34 - Bể điều hòa: Mục đích của bể điều hòa là nhằm làm cho nước thải trước khi chảy vào hệ thống xử lý luôn luôn ổn định cả về lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiểm trong nước thải, đẩm bảo cho các công trình phía sau hoạt động ổn định, hiệu quả. Để hòa trộn đều nước thải trong bể điều hòa (đồng thời tránh quá trình lên men yếm khí gây mùi hôi), không khí được đưa vào bể điều hòa từ máy thổi khí và được phân bố đều trong bể thông qua hệ thống đĩa phối khí đặt dưới đáy. Nước thải từ bể điều hòa được bơm luân phiên qua các công đoạn xử lý tiếp theo. - Bể thiếu khí: Là nơi lưu trú của các chủng vi sinh khử N, P, nên quá trình nitrat hoá và quá trình photphoril hóa xảy ra liên tục ở đây Quá trình khử nitrat và Nitrit: Trong môi trường thiếu ôxy các loại vi khuẩn khử nitrit và nitrat - Denitrificans (dạng kị khí tuỳ tiện) sẽ tách ôxy của nitrat (NO3 ) và nitrit - (NO2 ) để ôxy hoá chất hữu cơ. Nitơ phân tử (N2) tạo thành trong quá trình này sẽ thoát ra khỏi nước. + Khử nitrat : - + NO3 + 1,08CH3OH + H 0,065C5H7O2N + 0,47N2 + 0,76CO2 + 2,44H2O + Khử nitrit : - + NO2 + 0,67CH3OH + H 0,04 C5H7O2N + 0,48N2 + 0,47CO2 + 1,7H2O Quá trình photphoril hóa: Vi khuẩn tham gia vào quá trình photphoril hóa là Acinetobacter sp. Khả
- 35 năng lấy photpho của vi khuẩn này sẽ tăng lên rất nhiều khi cho nó luân chuyển các điều kiện hiếu khí và kỵ khí. Quá trình photphoril hóa được thể hiện như phương trình sau: 3- 3- PO4 + Microorganism + (PO4 ) saltsludge Để nitrat hóa, photphoril hóa thuận lợi, tại bể thiếu khí bố trí hệ thống cấp khí dạng bọt lớn. Hiệu suất xử lý giai đoạn một phần BOD5, chủ yếu là N, P đạt 85%. Sau quá trình xử lý nước chảy sang bể hiếu khí. - Bể hiếu khí (gồm 2 giai đoạn) + Giai đoạn khử chất hữu cơ (BOD): Phương pháp sinh học sử dụng nhóm vi sinh vật hiếu khí, hoạt động trong điều kiện cung cấp oxy liên tục. Các vi sinh vật này sẽ phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải và thu năng lượng để chuyển hóa thành tế bào - 2- mới, một phần chất hữu cơ bị oxy hóa hoàn toàn thành CO2, H2O, NO3 , SO4 , Quá trình phân hủy các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxy hóa sinh hóa. Tốc độ quá trình oxy hóa sinh hóa phụ thuộc vào nồng độ các chất hữu cơ, hàm lượng các tạp chất, mật độ vi sinh vật và mức độ ổn định lưu lượng của nước thải ở trạm xử lý. Ở mỗi điều kiện xử lý nhất định, các yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng oxy hóa sinh hóa là chế độ thủy động, hàm lượng oxy trong nước thải, nhiệt độ, pH, dinh dưỡng và các nguyên tố vi lượng Tải trọng chất hữu cơ của bể sinh học hiếu khí thường dao dộng từ 0,32 - 0,64 kg BOD/m3.ngày đêm. Nồng độ oxy hòa tan trong nước thải ở bể sinh học hiếu khí cần được luôn luôn duy trì ở giá trị lớn hơn 2,5 mg/l. Tốc độ sử dụng oxy hòa tan trong bể sinh học hiếu khí phụ thuộc vào: - Tỷ số giữa lượng thức ăn (chất hữu cơ có trong nước thải) và lượng vi sinh vật: tỷ lệ F/M - Nhiệt độ
- 36 - Tốc độ sinh trưởng và hoạt độ sinh lý của vi sinh vật (bùn hoạt tính) - Nồng độ sản phẩm độc tích tụ trong quá trình trao đổi chất - Lượng các chất cấu tạo tế bào - Hàm lượng oxy hòa tan Về nguyên tắc phương pháp này gồm 3 giai đoạn như sau: • Chuyển các chất ô nhiễm từ pha lỏng tới bề mặt tế bào vi sinh vật • Khuếch tán từ bề mặt tế bào qua màng bán thấm do sự chênh lệch nồng độ bên trong và bên ngoài tế bào • Chuyển hóa các chất trong tế bào vi sinh vật, sản sinh năng lượng và tổng hợp tế bào mới Cơ chế quá trình xử lý hiếu khí • Giai đoạn I – Oxy hóa toàn bộ chất hữu cơ có trong nước thải để đáp ứng nhu cầu năng lượng của tế bào • Giai đoạn II (Quá trình đồng hóa) – Tổng hợp để xây dựng tế bào • Giai đoạn III (Quá trình dị hóa) – Hô hấp nội bào + Giai đoạn Nitrat hóa: Nitrat hoá là một quá trình tự dưỡng (năng lượng cho sự phát triển của vi khuẩn được lấy từ các hợp chất ôxy hoá của Nitơ, chủ yếu là Amoni. Ngược với các vi sinh vật dị dưỡng các vi khuẩn nitrat hoá sử dụng CO2 (dạng vô cơ) hơn là các nguồn các bon hữu cơ để tổng hợp sinh khối mới. Sinh khối của các vi khuẩn nitrat hoá tạo thành trên một đơn vị của quá trình trao đổi chất nhỏ hơn nhiều lần so với sinh khối tạo thành của quá trình dị dưỡng. Quá trình Nitrat hoá từ Nitơ Amoni được chia làm hai bước và có liên quan tới hai loại vi sinh vật, đó là vi khuẩn Nitơsomonas và Vi khuẩn Nitơbacteria. Ở giai đoạn đầu tiên amoni được chuyển thành nitrit và ở bước thứ hai nitrit được chuyển thành nitrat + - + Bước 1. NH4 + 1,5 O2 NO2 + 2H + H2O
- 37 - - Bước 2. NO2 + 0,5 O2 NO3 Các vi khuẩn Nitơsomonas và Vi khuẩn Nitơbacteria sử dụng năng lượng lấy từ các phản ứng trên để tự duy trì hoạt động sống và tổng hợp sinh khối. Có thể tổng hợp quá trình bằng phương trình sau: + - + (*) NH4 + 2 O2 NO3 + 2H + H2O Cùng với quá trình thu năng lượng, một số ion Amoni được đồng hoá vận chuyển vào trong các mô tế bào. Quá trình tổng hợp sinh khối có thể biểu diễn bằng phương trình sau: - + 4CO2 + HCO3 + NH4 + H2O C5H7O2N + 5O2 C5H7O2N tạo thành được dùng để tổng hợp nên sinh khối mới cho tế bào vi khuẩn. Toàn bộ quá trình ôxy hoá và phản ứng tổng hợp được thể hiện qua phản ứng sau: + NH 4 + 1,83O2 + 1,98HCO3 0,021C5H7O2N + 0,98NO3 + 1,041H2O + 1,88H2CO3 + Lượng ôxy cần thiết để ôxy hoá amoni thành nitrat cần 4,3 mg O2/1mg NH4 . - Bể lắng: Bể lắng có nhiệm vụ phân tách hổn hợp nước và bùn (bùn hoạt tính). Phần nước trong được khử trùng Chlorine trước khi đi vào hố ga. Theo định kỳ, lượng bùn dư trong bể lắng sinh học (không nhiều), định kỳ thuê đơn vị có chức năng đến thu gom và xử lý theo quy định. - Bể khử trùng: Khử trùng nhằm loại bỏ tất cả các loại vi khuẩn, vi rút có trong nước thải sau quá trình xử lý, để đảm bảo điều kiện vệ sinh và tránh các dịch bệnh mà các vi khuẩn đó gây ra. Ngoài việc diệt các loại vi khuẩn gây bệnh, quá trình này còn tạo điều kiện để oxy hóa các chất hữu cơ và đẩy nhanh các quá trình làm sạch nước thải.
- 38 Tại bể khử trùng, dung dịch chất khử trùng Javen (NaClO) được châm vào từ thiết bị tiêu thụ thông qua bơm định lượng. Nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn KCN Quế Võ sẽ được thoát vào hệ thống thu gom nước thải tập trung của KCN Quế Võ qua 01 điểm đấu nối NT1. Hình 3. Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt 10 m3/ngày đêm. 4.3.2. Các hạng mục trong quy trình xử lý Bảng 4.1. Các hạng mục xây dựng TT Tên bể Số lượng bể Thông số kỹ thuật -Thể tích bể: 1,2008m3 Bể thu gom 1 01 - Kích thước bể: (0,79 x 0,8 x 1,9)m nước thải - Kết cấu bể: Bê tông chống thấm -Thể tích bể: 3,705 m3 2 Bể điều hòa 01 - Kích thước bể: (1,5 x 1,3 x 1,9)m - Kết cấu bể: Bê tông chống thấm -Thể tích bể: 2,85 m3 3 Bể thiếu khí 01 - Kích thước bể: (1,5 x 1,0 x 1,9)m - Kết cấu bể: Bê tông chống thấm -Thể tích: 3,705 m3 Bể hiếu khí 4 01 - Kích thước bể: (1,5 x 1,3 x 1,9) - Kết cấu: Bê tông chống thấm -Thể tích bể: 0,912 m3 01 5 Bể chứa bùn - Kích thước bể: (0,6 x 0,8 x 1,9)m - Kết cấu bể: Bê tông chống thấm -Thể tích bể: 2,259 m3 - Kích thước bể: (0,89 x 1,0 x 1,9)m + 6 Bể lắng 01 (0,71 x 1,0 x 0,8)m - Kết cấu bể: Bê tông chống thấm -Thể tích bể: 0,5 m3 7 Bể khử trùng 01 - Kích thước bể: (0,5 x 1,0 x 1,0)m - Kết cấu bể: Bê tông chống thấm
- 39 Bảng 4.2 Máy móc, thiết bị sử dụng cho hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt Số Xuất TT Tên máy móc, thiết bị Đơn vị lượng xứ Việt 1 Thiết bị tách rác Cái 01 Nam Bơm nước thải Lưu lượng: Q = 2 m3/h Cột áp: H = 5,0m Đài 2 Cái 01 Công suất: P = 1,1 Kw Loan Nguồn điện 220 - 230 V/50Hz/1pha Đầu đẩy DN = 32 mm Máy thổi khí đặt cạn 3 Lưu lượng: Qmax = 120 m /h Đài 4 Cột áp: Hmax = 2.8 m Bộ 02 Công suất: P = 1.1 KW Loan Nguồn điện: 380 - 400 V/50Hz/3pha Máy bơm bùn thải Lưu lượng: Q = 3,6 m3/h Model: Cột áp: H = 5,4 m RXm 2/20 5 Công suất: P = 0,37 kW Cái 01 Tốc độ vòng quay: 2900 PEDRO vòng/phút LLO Nguồn điện: 220 - 230 Italia V/50Hz/1pha Bơm định lượng hóa chất Model: C- Lưu lượng: Q = 30 lít/h 6125P 6 Bộ 01 Cột áp: Hmax = 2,1 bar Blue Công suất: P = 0.045 KW White Nguồn điện: 220V/50Hz/1pha Mỹ
- 40 Bảng 1.3 Danh mục hóa chất sử dụng Khối lượng sử TT Tên hóa chất sử dụng Mục đích sử dụng dụng (lít/tháng) 1 Khử trùng NaClO 20 Bể khử trùng 4.3.3. Đánh giá chất lượng nước thải sinh hoạt của công ty. Việc thực hiện đo đạc, lấy mẫu được thực hiện vào những thời điểm sau: + Lần 1: Ngày 23/06/2018. + Lần 2: Ngày 30/06/2018. + Lần 3: Ngày 06/07/2018. * Vị trí lấy mẫu: - NT1: Tại hố gom trước khi chảy vào HTXL nước thải sinh hoạt 10m3/ngày.đêm. - NT2: Tại hố ga đấu nối với hệ thống thu gom nước thải tập trung KCN Quế Võ. * Kết quả vận hành thử nghiệm hệ thống xử lý nước thải được trình bày trong bảng sau: Bảng 4.4 Kết quả phân tích chất lượng nước thải lần 1 (ngày 23/06/2018) Kết quả phân tích QCVN Thông số phân Đơn lần 1 40:2011/BTNMT TT tích vị (cột B) NT1 NT2 1 pH - 7,49 7,50 5,5 – 9 2 BOD5 mg/l 75 47 50 3 COD mg/l 129 78 150 4 TSS mg/l 116 58 100 5 Amoni mg/l 14,84 7,25 10 6 Dầu mỡ khoáng mg/l 6,1 1,8 10 7 Tổng Nito mg/l 55,2 29,3 40 8 Tổng Photpho mg/l 9,25 5,40 6 MPN/ 9 Coliform 9.700 4.600 5.000 100ml
- 41 * Nhận xét Qua kết quả phân tích bảng 4.4 cho thấy có một số chỉ tiêu như TSS ở mẫu nước thải 1 (14,84) , BOD5, Coliform, tổng Photpho đã vượt giới hạn cho phép của QCVN 40:2011/BTNMT Bảng 4.5. Kết quả phân tích chất lượng nước thải lần 2 (ngày 30/06/2018) Kết quả phân tích lần QCVN Thông số 2 Đơn vị 40:2011/BTNMT TT phân tích NT1 NT2 (cột B) `1 pH - 7,42 7,42 5,5 – 9 2 BOD5 mg/l 73 44 50 3 COD mg/l 110 71 150 4 TSS mg/l 104 63 100 5 Amoni mg/l 12,50 7,11 10 Dầu mỡ 6 mg/l 4,7 1,9 10 khoáng 7 Tổng Nito mg/l 51,0 28,1 40 Tổng 8 mg/l 9,10 5,26 6 Photpho MPN/ 9 Coliform 9.400 4.410 5.000 100ml * Nhận xét Bảng 4.5 cho thấy các thông số quan trắc ở lần 2 có giảm hơn lần 1 nhưng vẫn còn giảm nhẹ, tuy nhiên vẫn vượt quá giới hạn cho phép của QCVN 40:2011/BTNMT
- 42 Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng nước thải lần 3 (ngày 06/07/2018) Kết quả phân tích QCVN Thông số lần 3 Đơn vị 40:2011/BTNMT TT phân tích NT1 NT2 (cột B) 1 pH - 7,36 7,35 5,5 – 9 2 BOD5 mg/l 67 39 50 3 COD mg/l 114 69 150 4 TSS mg/l 108 52 100 5 Amoni mg/l 13,60 6,82 10 Dầu mỡ 6 mg/l 3,8 1,4 10 khoáng 7 Tổng Nito mg/l 48,2 27,4 40 Tổng 8 mg/l 10,65 5,10 6 Photpho MPN/ 9 Coliform 9.150 4.100 5.000 100ml * Nhận xét chung: Dựa vào kết quả phân tích chất lượng nước thải sinh hoạt sau hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt 10 m3/ngày.đêm tại Công ty TNHH Sung IL Vina cho thấy: Qua 3 lần phân tích, các chỉ tiêu phân tích chất lượng nước thải tại hố gom trước khi chảy vào hệ thống xử lý thì đa số các thông số vượt mức cho phép theo tiêu chuẩn xả thải của KCN Quế Võ. Tuy nhiên sau khi xử lý thì các chỉ tiêu phân tích được đều giảm xuống rất nhiều và có giá trị nằm trong giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn của KCN Quế Võ. Từ đó có thể thấy hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt 10 m3/ngày.đêm của Công ty đã vận hành ổn định và cho kết quả tốt. * Kết quả đo đạc, phân tích mẫu nước thải lấy sau hệ thống xử lý nước thải sản xuất của đoàn kiểm tra ngày 07/09/2018.
- 43 Tại thời điểm kiểm tra ngày 07/09/2018 thì đoàn kiểm tra có lấy mẫu nước thải sau hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt của nhà máy. Theo kết quả đo đạc, phân tích mẫu nước cho thấy có thông số BOD5 vượt 1,61 lần, Tổng Nitơ vượt 1,69 lần, Coliform vượt 2,2 lần so với tiêu chuẩn đấu nối của Khu công nghiệp Quế Võ. Sau khi nhận được kết quả đo nước thải của đoàn kiểm tra nhà máy đã ngay lập tức khắc phục những vấn đề tồn tại để đảm bảo quá trình xử lý nước thải của nhà máy và nước thải ra đạt tiêu chuẩn cho phép. Ngay sau khi đã khắc phục xong các vấn đề tồn tại thì nhà máy đã phối hợp với Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh – Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh đã tiến hành lấy mẫu nước thải sau hệ thống xử lý nước thải sản xuất của nhà máy. Bảng 4.7. Kết quả giám sát chất lượng nước thải sau xử lý của nhà máy ngày 09/11/2018 Kết quả Tiêu QCVN Chỉ tiêu Đơn phân chuẩn TT 40:2011/BTNMT, phân tích vị tích KCN Cột B (NT) Quế Võ 1 pH - 7,2 5,5-9 5,5-9 2 BOD5 mg/l 15 50 50 3 COD mg/l 26 150 150 4 TSS mg/l 10,2 100 100 Tổng dầu 5 mg/l <0,3 10 10 mỡ 6 Amoni mg/l 1,2 10 10 7 Tổng N mg/l 79,1 40 40 8 Tổng P mg/l 7,1 6 6 MPN/10 9 Coliform 1100 5000 5000 0ml
- 44 Bảng 4.8. Kết quả giám sát chất lượng nước thải sau xử lý của nhà máy ngày 30/11/2018 Kết quả QCVN Tiêu chuẩn T Chỉ tiêu Đơn phân tích 40:2011/BTNMT, KCN T phân tích vị (NT) Cột B Quế Võ 1 Tổng N mg/l 0,08 40 40 2 Tổng P mg/l <0,02 6 6 *Nhận xét: Kết quả phân tích mẫu nước thải lấy sau hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt của nhà máy trước khi xả ra hệ thống tiếp nhận chung của KCN cho thấy các chỉ tiêu phân tích có giá trị nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn xả thải KCN Quế Võ I và quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT, cột B. 4.4.4. Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục sự cố trong quá trình xử lý của hệ thống Trên cơ sở các số liệu đã phân tích, kết quả đánh giá công nghệ và nguyên nhân về hiệu quả xử lý, thấy rằng, để nâng cao hiệu quả xử lýcủa hệ thống, cần thực hiện các giải pháp sau. - Với điều kiện có nhà máy nên tăng cường thêm một hệ thống xử lý hóa học để đạt hiệu xuất tối ưu và giảm áp lực cho bể lọc sinh học. - Sổ sách ghi chép tại Phòng thí nghiệm trong trạm xử lý nước thải, các số liệu về tiêu thụ điện, nước, hóa chất, thông tin về vận chuyển bùn, hồ sơ vận hành, kết quả quan trắc, phân tích mẫu, dữ liệu theo dõi và vận hành hệ thống. - Quan sát các thiết bị vận hành, đo lường, điều khiển trong trạm xử lý nước thải để có thông tin về thời gian vận hành, việc tuân thu quy trình vận hành bảo dưỡng hệ thống, công trình và thiết bị. - Quan sát màu nước thải trong bể xử lý, nhất là bể xử lý sinh học, nồng độ bùn trong bể xử lý sinh học, mùi của nước thải
- 45 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua quá trình thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại Công ty TNHH Sung IL Vina, KCN Quế Võ, xã Phượng Mao, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh” tôi nhận thấy công ty không chỉ chú trọng đến phát triển kinh tế mà vấn đề về môi trường cũng được công ty rất quan tâm đặc biệt là nước thải. Sau quá trình tìm hiểu về công ty và các công trình xử lý nước thải của công ty, tôi nhận thấy: 1. Công ty TNHH Sung IL Vina đã nhận dạng được hết các dòng chất thải và tính toán được hết tải lượng các loại chất thải. 2. Công ty đã có những biện pháp bảo vệ môi trường, đầu tư công nghệ, trang thiết bị hiện đại nhằm hạn chế sự phát sinh và xử lý hiệu quả nguồn nước thải. 3. Nguồn nước thải sinh hoạt của công nhân công ty đang có dấu hiệu bị ô nhiễm do một số các thông số quan trắc đã vượt qua giới hạn cho phép của QCVN 40:2011/BTNMT, tuy nhiên công ty đã có biện pháp xử lý kịp thời. 4. Công ty đã có những biện pháp nhằm giảm thiểu khả năng ô nhiễm đến môi trường có tính khả thi cao, dễ thực hiện đối với công nhân cũng như các nhà lãnh đạo. 5.2. Kiến nghị 5.2.1. Đối với công ty - Luôn luôn đổi mới, tìm hiểu và ứng dụng các công nghệ xử lý mới, tiết kiệm, hiệu quả cao và phù hợp với tình hình sản xuất của công ty. - Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đạt tiêu chuẩn sao cho nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải khi thải ra môi trường
- 46 - Tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty về sự cần thiết phải bảo vệ môi trường. 5.2.2. Đối với các cơ quan chức năng có thẩm quyền - Luôn luôn khuyến khích công ty thực hiện các công tác bảo vệ môi trường. Đồng thời cần có sự quản lý, giám sát chặt chẽ các hoạt động của công ty. - Tạo mọi điều kiện thuận lơi để công ty có thể phát triển tốt nhất. - Xử lý nghiêm và kịp thời các hành vi gây ô nhiễm môi trường đối với cơ sở gây ô nhiễm. - Kiểm tra định kỳ các hệ thống xả thải của công ty. - Thu thuế, phí môi trường đầy đủ theo quy định của pháp luật.
- 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]: Luật Bảo vệ môi trường 2014, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. [2]: Lương Văn Hinh, Đỗ Thị Lan, Dư Ngọc Thành, Nguyễn Thanh Hải (2015), Giáo trình Ô nhiễm môi trường, Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên. [3]: Hội nước sạch – Vệ sinh môi trường Việt Nam (2006), “Nước sạch – vệ sinh môi trường Việt Nam trong phát triển bền vững thực trạng và giải pháp”. [4]: . Nguyễn Huy Dương, Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã Quỳnh Lộc thị xã Hoàng Mai tỉnh Nghệ An [5]:Vai trò của nước đối với cơ thể : [6]: Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước: nuoc.html [7]. Lê Trình và Nguyễn Thế Lộc (2008), Nghiên cứu phân vùng chất lượng nước theo các chỉ số chất lượng nước (WQI) và đánh giá khả năng sử dụng các nguồn nước sông, kênh phụ lưu sông, suối ở vùng TP.HCM, Báo cáo tổng hợp dề tài cấp Thành phố, TP.Hồ Chí Minh. [8]. Lương Đức Phẩm (2002), Công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học, Nhà xuất bản giáo dục. [9]. Phạm Hồng Đức Phước (2005), Thực trạng ô nhiễm môi trường trong hoạt động nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội. [10]. Yangwen Jia, Cunwen Niu, Hao Wang (2007), Integrated modeling and assessment of water resources and water environment in the Yellow River Basin, Environment Research 1 (12 - 19).