Khóa luận Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của người dân tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn

pdf 79 trang thiennha21 13/04/2022 6180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của người dân tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hien_trang_cong_tac_quan_ly_rac_thai_sinh.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của người dân tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU THỊ HƯƠNG Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT VÀ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN TẠI THỊ TRẤN CHỢ MỚI, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 – 2018 Thái nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU THỊ HƯƠNG Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT VÀ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN TẠI THỊ TRẤN CHỢ MỚI, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Lớp : K46 - KHMT – N01 Khóa học : 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Minh Cảnh Thái nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi sinh viên cuối khóa, nhằm nâng cao năng lực tri thức, tổng hợp các kiến thức đã học và có cơ hội mở rộng kĩ năng thực tiễn trong việc nghiên cứu khoa học. Được sự nhất trí của ban chủ nhiệm Khoa Môi Trường em đã được thực tập tại Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Để hoàn thành khóa luận này lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy, cô giáo trong khoa Môi trường đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và học tập. Em xin cảm ơn các cô, chú trong Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chợ Mới, các cán bộ địa chính đã nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s Nguyễn Minh Cảnh, người đã chỉ bảo em tận tình để hoàn thành tốt bài khóa luận này. Cuối cùng em xin cảm ơn sự chăm sóc của gia đình, sự động viên, giúp đỡ của bạn bè trong suốt thời gian học tập rèn luyện và thực tập tốt nghiệp. Do kiến thức còn hạn hẹp nên bài khóa luận này không tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để bài bài khóa luận này được hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, ngày 02 tháng 06 năm 2018 Sinh viên Triệu Thị Hương
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thành phần CTR từ hộ gia đình của một số thành phố 15 Bảng 4.1. Tổng hợp lượng phát sinh rác thải sinh hoạt tại địa bàn thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 29 Bảng 4.2. Lượng rác thải phát sinh tại các hộ gia đình 32 Bảng 4.3. Thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Mới 33 Bảng 4.4 Nhân lực phục vụ cho công tác thu gom RTSH 35 Bảng 4.5 Các hình thức thu gom RTSH của các hộ gia đình trên địa bàn thị trấn Chợ Mới 38 Bảng 4.6: Tình hình thu gom, vận chuyển CTRSH năm 2016 của thị trấn Chợ Mới và các xã lân cận. 39 Bảng 4.7: Trang thiết bị phục vụ cho công tác thu gom RTSH 40 Bảng 4.8: Mức thu phí vệ sinh môi trường đang áp dụng tại thị trấn Chợ Mới 41 Bảng 4.9: Đánh giá tình hình thu phí VSMT trên địa bàn thị trấn Chợ Mới 42 Bảng 4.10: Đánh giá của cộng đồng dân cư về công tác quản lý RTSH tại địa phương 48 Bảng 4.11 Tỷ lệ đánh giá của người dân về mức độ ảnh hưởng của RTSH đến môi Trường, mỹ quan đường phố 48 Bảng 4.12. Sự tham gia của cộng đồng trong công tác thu gom rác trên địa bàn thị trấn Chợ Mới 49 Bảng 4.13 Tình hình phân loại rác của các hộ gia đình trên địa bàn thị trấn Chợ Mới 50
  5. iii DANH MỤC CỦA HÌNH Hình 2.1 Sơ đồ các nguồn phát sinh chất thải 6 Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Chợ Mới 22 Hình 4.2: Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới 29 Hình 4.3.Tỷ lệ phần trăm nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại TT Chợ Mới Error! Bookmark not defined. Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ thành phần rác thải tại hộ gia đình 33 Hình 4.5. Quy trình thu gom RTSH 38 Hình 4.6 Sơ đồ quá trình đốt rác thải sinh hoạt bằng lò ECOTECH 45 Hình 4.7. Biểu đồ minh họa mức độ tham gia của cộng đồng trong công tác thu gom rác thải trên địa bàn thị trấn 49 Hình 4.8. Đánh giá của người dân về mức độ quan trọng của việc phân loại RTSH 51
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Kí hiệu Tiếng việt BVMT Bảo vệ môi trường BQL Ban quản lý CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt CTR Chất thải rắn MT Môi trường MTĐT Môi trường đô thị NĐ-CP Nghị định – Chính phủ RTSH Rác thải sinh hoạt TP Thành phố UBND Ủy bạn nhân dân UB Uỷ ban VSMT Vệ sinh môi trường
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CỦA HÌNH iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Yêu cầu. 3 1.4. Ý nghĩa của đề tài 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài. 5 2.1.1. Các khái niệm liên quan 5 2.1.2. Nguồn gốc, phân loại, thành phần rác thải 6 2.1.3. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt tới môi trường và sức khỏe cộng đồng8 2.2. Cơ sở pháp lý pháp lý của đề tài 10 2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 12 2.3.1. Tình hình quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới. 12 2.3.2.Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam 14 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19 3.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu 19 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 19 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 19
  8. vi 3.1.3. Địa điểm và thời gian tiến hành 19 3.1.3.1. Địa điểm: Phòng Tài nguyên và Môi trường thị trấn Chợ Mới huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn 19 3.1.3.2. Thời gian tiến hành: Đề tài được nghiên cứu từ ngày 20 tháng 7 năm 2017 đến ngày 20 tháng 12 năm 2012. 19 3.2. Nội dung nghiên cứu 19 3.2.1. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến đề tài nghiên cứu tại Thị Trấn Chợ Mới 19 3.2.2 . Điều tra, đánh giá hiện trạng rác thải sinh hoạt tại Thị trấn Chợ Mới 19 3.2.3. Điều tra, đánh giá thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Thị Trấn 19 3.2.4. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn 20 3.3. Phương pháp nghiên cứu. 20 3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp. 20 3.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực nghiệm 20 3.3.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn. 20 3.3.4. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần rác thải 21 3.3.5. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu. 21 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 22 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 22 4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên 25 4.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội 26 4.2. Thực trạng phát sinh rác thải sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. 28
  9. vii 4.2.1. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 28 4.2.2. Lượng phát sinh, thành phần và phân loại rác thải sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 31 4.3. Thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Mới 35 4.3.1.Cơ cấu tổ chức quản lý rác thải tại huyện chợ mới 35 4.3.2. Công tác thu gom, vận chuyển RTSH tại thị trấn Chợ Mới 37 4.3.3. Tình hình tái chế, tái sử dụng RTSH tại thị trấn Chợ Mới. 42 4.3.4. Công tác xử lý rác thải sinh hoạt tại địa bàn thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. 43 4.3.5. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về RTSH và công tác quản lý,xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Mới. 47 4.3.6. Nhận xét chung về công tác quản lý CTR sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới51 4.5. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Thị trấn Chợ Mới 53 4.5.1. Giải pháp trong công tác thu gom, vận chuyển rác 53 4.5.2. Giải pháp giảm lượng chất thải, thu hồi và tái chế chất thải rắn 53 4.5.3. Giải pháp về tổ chức kinh tế- xã hội 54 4.5.4. Giải pháp về đầu tư 55 4.5.5. Giải pháp về công nghệ 55 4.5.6. Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục, đào tạo về môi trường 56 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57 5.1. Kết luận 57 5.2. Kiến nghị 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 60 PHỤ LỤC
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề. Trong xu thế phát triển kinh tế, xã hội tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng và sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch kéo theo mức sống của người dân ngày càng tăng làm nảy sinh nhiều vấn đề mới nan giải trong công tác bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng dân cư. Lượng chất thải phát sinh từ các hoạt động của người dân ngày một nhiều hơn đa dạng hơn về thành phần và độc hại hơn về tính chất. Chất thải sinh hoạt là một phần của cuộc sống phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con người. Mức sống của người dân càng cao thì việc tiêu dùng các sản phẩm xã hội càng cao, điều đó đồng nghĩa với việc gia tăng chất thải sinh hoạt. Mặt khác tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt cho đến nay mới chỉ đạt 60-80% phần còn lại được thải vào môi trường. ở nhiều nơi trên nước ta rác thải sinh hoạt là nguyên nhân chính phá vỡ cân bằng sinh thái, ô nhiễm đất, ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí gây bệnh cho con người cây trồng vật nuôi, mất đi cảnh quan văn hóa đô thị và nông thôn Chợ Mới là một huyện gồm 15 xã và 01 thị trấn. Những năm gần đây huyện đã có nhiều bước phát triển đáng kể về kinh tế xã hội trong đó có sự góp phần chủ yếu là thị trấn Chợ Mới. Đời sống người dân ngày càng cải thiện cùng với đó nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng theo. Các chợ, quán xá, các dịch vụ phục vụ người dân cũng ngày càng phong phú và đa đạng dẫn đến lượng rác thải tăng lên rất nhiều. Tuy nhiên, điều đáng quan tâm ở đây là chưa có một giải pháp cụ thể nào về việc xử lý các nguồn rác thải phát sinh này. Những năm gần đây người dân đã có ý thức hơn trong quản lý rác thải sinh hoạt, rác thải được người dân bỏ vào thùng chờ thu gom
  11. 2 ; một phần nhỏ được tận dụng trong chăn nuôi gia súc, gia cầm hay bán rác thải có thể tái chế. Tuy nhiên bên cạnh đó nhận thức người dân về rác còn chưa đầy đủ và hoạt động quản lý còn nhiều bất cập đó là nhiều hộ dân còn vứt bừa bãi, trực tiếp ra sông, ao gần nhà. Chính quyền chưa có chế tài xử phạt đối với các đối tượng trên vì vậy môi trường ngày càng ô nhiễm. Xuất phát từ thực tiễn, đề tài:” Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của người dân tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn” mong muốn góp phần vào giải quyết các khó khăn hiện nay trong công tác quản lý rác của thị trấn Chợ Mới nói riêng và huyện Chợ Mới nói chung đồng thời góp phần vào sự phát triển bền vững của huyện. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Dựa trên thực trạng công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Mới, từ đó làm cơ sở khoa học và thực tiễn để hướng dẫn cộng đồng có ý thức và thói quen thu gom và phân loại rác tại nguồn nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Đồng thời đề xuất các giải pháp xử lý phù hợp với điều kiện của địa phương để đạt hiệu quả cao nhất nhằm nâng cao công tác quản lý môi trường một cách khoa học và bền vững 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng công tác quản lý, vận chuyển thu gom, công tác tuyên truyền vệ sinh môi trường tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. - Đánh giá nhận thức của người dân về rác thải sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn về quản lý rác thải sinh hoạt. - Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi cao nhằm giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt ở thị trấn Chợ Mới huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
  12. 3 1.3. Yêu cầu - Điều tra đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tại thị trấn Chợ mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc ạn - Tiến hành điều tra, phỏng vấn thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp. - Xác định được thành phần và khối lượng rác thải sinh hoạt hộ gia đình, lượng rác thải bình quân trên đầu người (kg/người/ngày) trên địa bàn thị trấn. - Thống kê được lượng rác thải sinh hoạt trung bình theo ngày (kg/ngày) của từng tổ dân cư trên địa bàn thị trấn. - Nhận định được ý thức người dân về rác thải sinh hoạt. - Tìm ra những khó khăn hiện tại và đưa ra các giải pháp khắc phục - Đề xuất các biện pháp quản lý rác đạt hiệu quả tốt nhất. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học + Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo và là cơ sở cho các nghiên cứu khoa học. Đồng thời bổ sung thông tin, số liệu về hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt cho thị trấn Chợ Mới. + Áp dụng những kiến thức đã được học vào thực tế, làm quen với công việc và môi trường mới. + Nâng cao kiến thức và tích lũy kinh nghiệm từ thực tế cho công việc sau khi ra trường. + Nâng cao nhận thức, kỹ năng, khả năng thu thập và xử lý thông tin - Ý nghĩa thực tiễn + Đánh giá được toàn diện các vấn đề về công tác quản lý, thu gom rác thải sinh hoạt, từ đó đề xuất một số hướng xử lý, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho thị trấn Chợ Mới. + Đề tài đã cung cấp được một số cơ sở khoa học phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển, phân loại và xử lý CTR sinh hoạt cho thị trấn Chợ Mới.
  13. 4 + Đánh giá công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn thị trấn và đề xuất một số giải pháp xử lý chất thải rắn tại Thị Trấn. + Thu gom hiệu quả, triệt để lượng RTSH phát sinh hằng ngày, đồng thời phân loại, tái sử dụng CTRSH. + Nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH và xử lý rác thải, góp phần giảm chi phí vận chuyển và xử lý, cải thiện môi trường và sức khoẻ cộng đồng.
  14. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Các khái niệm liên quan * Chất thải: là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác” [5]. * Chất thải rắn: Là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại [8]. - Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. - CTR phát thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là chất thải rắn công nghiệp. * Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người[9]. * Thu gom chất thải rắn: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận[8]. * Lưu giữ chất thải rắn là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến cơ sở xử lý[8]. * Vận chuyển chất thải rắn: là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc chôn lấp cuối cùng[8]. * Quản lý chất thải: “Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các họat động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu trữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý
  15. 6 chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người”[8]. 2.1.2. Nguồn gốc, phân loại, thành phần rác thải 2.1.2.1. Nguồn gốc rác thải sinh hoạt Kinh tế phát triển, cuộc sống người dân càng được nâng cao cùng với đó là sự gia tăng dân số dẫn đến lượng rác thải phát sinh từ sinh hoạt ngày càng tăng. Trong đó nguồn phát sinh bao gồm: sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng như các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ thương mại. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải bao gồm: - Từ các khu dân cư - Từ các trung tâm thương mại - Từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trường học, bệnh viện các công trình công cộng - Từ các dịch vụ đô thị sân bay - Từ các trạm xử lý nước thải và từ các ống cống thoát nước của thành phố Từ các khu công nghiệp, nông nghiệp - Từ các làng nghề Nhà dân, Nơi vui Trường học khu dân cư chơi, giải trí Chợ, bến Rác thải Bệnh xe, nhà ga viện, cơ Khu công Giao thông, Cơ quan nghiệp, nhà xây dựng hành máy, xí chính nghiệp Hình 2.1 Sơ đồ các nguồn phát sinh chất thải[4]
  16. 7 2.1.2.2. Phân loại rác thải sinh hoạt[6] Rác thải sinh hoạt được phân loại theo các cách sau: a. Phân loại theo nguồn phát sinh - Chất thải sinh hoạt: phát sinh hàng ngày ở các đô thị, làng mạc, khu dân cư, các trung tâm dịch vụ. - Chất thải công nghiệp: phát sinh từ quá trình sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công ( gồm nhiều thành phần phức tạp, đa dạng, trong đó chủ yếu là các dạng rắn, lỏng, dạng khí ) - Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông đổ vỡ, vôi vữa, đồ gỗ, nhựa, kim loại do các hoạt động xây dựng tạo ra. - Chất thải nông nghiệp: sinh ra trong các hoat động nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch. b. Phân loại theo mức độ nguy hại. - Chất thải nguy hại: là chất thải dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn mòn, nhiễm khuẩn độc hại, chứa chất phóng xạ, các kim loai nặng. - Chất thải không nguy hại: Là các chất thải không chứa các chất và các hợp chất có chứa tính nguy hại c. Phân loại theo thành phần. - Chất thải vô cơ: là các chất thải có nguồn gốc vô cơ như tro, bụi, xỉ, vật liệu xây dựng như gạch, vữa, thủy tinh, gốm sứ một số loại phân bón, đồ dùng gia đình, - Chất thải hữu cơ: là các chất thải có nguồn gốc hữu cơ như thực phẩm thừa , chất thải từ lò giết mổ, chăn nuôi cho đến các dung môi, nhựa, dầu mỡ và các loại thuốc bảo vệ thực vật. d. Phân loại theo trạng thái chất thải. - Chất thải trạng thái rắn: bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ các cơ sở chế tạo máy, xây dựng (Kim loại, hóa chất sơn, nhựa, thủy tinh, vật liệu xây dựng )
  17. 8 - Chất thải ở trạng thái lỏng: nước thải từ cống rãnh, bể phốt, nước thải từ nhà máy lọc dầu, rượu bia, nước từ nhà máy sản xuất giấy, dệt nhuộm và vệ sinh công nghiệp - Chất thải ở trạng thái khí: bao gồm các khí thải các động cơ đốt trong các máy động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hỏa, nhà máy nhiệt điện, sản xuất vật liệu 2.1.2.3. Thành phần rác thải sinh hoạt[6] Thành phần RTSH khác nhau tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên kinh tế, tính chất tiêu dùng và nhiều yếu tố khác. Khác với rác thải, phế thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt là một tập hợp không đồng nhất. Sự không đồng nhất này tạo nên một số đặc tính rất khác biệt trong các thành phần của RTSH. - Thành phần chất thải sinh hoạt có thể bao gồm: + Các chất dễ phân hủy sinh học; Thực phẩm thừa, cuộng rau, lá rau, lá cây, xác động vật chết, vỏ hoa quả + Các chất khó phân hủy sinh học: Gỗ, cành cây, cao su, túi nilon + Các chất hoàn toàn không bị phân hủy sinh học: Kim loại, thủy tinh, mảnh sành, gạch, ngói, đá, sỏi, cát 2.1.3. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt tới môi trường và sức khỏe cộng đồng Rác thải khi thải vào môi trường gây ô nhiễm đất, nước , không khí. Ngoài ra rác thải còn làm mất vệ sinh công cộng, làm mất mỹ quan môi trường. rác thải là nơi trú ngụ lý tưởng của các loài gây bệnh hại cho người và gia súc. 2.1.3.1. Ảnh hưởng tới môi trường không khí Những đống rác công cộng để lâu ngày phân hủy thu gom gây mùi hôi thối khó chịu, các bãi rác không được xử lý triệt để gây ra hiện tượng bốc mùi gây nên ảnh tới hưởng môi trường không khí, làm cho không khí xung quanh ngày càng trở nên ô nhiễm. Nhất là rác thải có nguồn gốc hữu cơ bị vi khuẩn
  18. 9 phân hủy thành các chất gây mùi hôi như H2S, NH3, CH4 Khi ngửi phải các khí này con người bị kích thích đường hô hấp, đau đầu, viêm kết mạc, mất ngủ, đau mắt suy hô hấp. Với nồng độ cao chúng làm cản trở sự vận chuyển oxy, làm hại các mô thần kinh, thậm chí gây tử vong 2.1.3.2. Ảnh hưởng tới môi trường đất Rác thải sinh hoạt mang nhiều thành phần khác nhau, mỗi chất lại tác động tới môi trường đất không giống nhau. Rác thải vứt trên đất làm mất cân bằng hoặc làm mất hệ vi sinh vật trong đất, thay đổi thành phần trong đất, làm mất tính chất của đất từ đây làm ảnh hưởng tới năng suất cây trồng cũng như sự sống của sinh vật sống trong đất. Hiện nay, trong rác thải phổ biến là túi chất liệu khó phân hủy nó tồn tại hàng trăm năm trong đất. 2.1.3.3. Ảnh hưởng tới môi trường nước Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa rác rơi vãi sẽ theo dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước, qua cống rãnh, ra ao hồ, sông ngòi, gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận. Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các ao, hồ là nguyên nhân gây mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc chứa nhiều rác thì có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật, do hàm lượng oxy hòa tan trong nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước cũng giảm, dẫn đến ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của thực vật thủy sinhvà làm giảm sinh khối của các thủy vực. Ở các bãi chôn lấp rác chất ô nhiễm trong nước rác là tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông suối lân cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa nước mưa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
  19. 10 2.1.3.4. Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với sức khỏe con người - Tác hại của rác thải sinh hoạt lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn. Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích hợp, cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thường, không có lớp lót, lớp phủ thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh, chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh. Rác thải không được lượm nhặt, tồn đọng trong không khí, lâu ngày sẽ tác động đến sức khoẻ con người sống xung quanh. Những người tiếp xúc thường xuyên với rác như công nhân thu gom, xử lý tại bãi rác dễ mắc những bệnh như viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt, tai, mũi họng, ngoài da, phụ khoa Những xác động vật bị thối rữa trong hơi thối có chất amin và những chất dẫn xuất sufua hyđro hình thành trong khoảng sự phân huỷ rác thải kích thích sự hô hấp của con người, kích thích nhịp tim đập nhanh gây tác động xấu đối với những người mắc bệnh tim mạch 2.1.3.5. Rác thải làm giảm mỹ quan đô thị. Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý, thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi nhỏ lộ thiên đều là hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan đường phố, thôn xóm 2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài - Luật Bảo vệ môi trường 2014 ban hành ngày 23/01/2014 có hiệu lực ngày 1/1/2015.
  20. 11 - Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 hướng dẫn thực hiện một số điều của luật BVMT. - Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 về quản lý chất thải và phế liệu - Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21/6/2005 của Thủ tướng chính phủ về thu gom và quản lý chất thải rắn có ghi: “Khuyến khích 100% đô thị thực hiện công tác xã hội hóa công tác quản lý, xử lý chất thải rắn thông qua cơ chế đặt hàng hay đấu thầu dịch vụ trên cơ sở đảm bảo môi trường và an ninh môi trường” - Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại. - Nghị định 59/2007/NĐ-CP, nghị định về quản lý chất thải rắn. - Nghị định số: 04/2019/NĐ-CP ngày 14/1/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường - Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn * Một số quy định của tỉnh Bắc Kạn về quản lý chất thải rắn và bảo vệ môi trường: - Quyết định 2201/QĐ-UBND năm 2017 về Định mức xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo công nghệ đốt đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. - Quyết định số 2084/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. - Quyết định số 31/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. – Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
  21. 12 - Quyết định số 41/2017/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. - Quyết định 1383/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành. - Quyết định 2211/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn lưu vực sông Cầu đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành. 2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.3.1. Tình hình quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới Đối mặt với cảnh báo về cuộc khủng hoảng rác thải toàn cầu đang ngày càng nghiêm trọng. Rác có thể gây ra những gánh nặng khổng lồ về môi trường cũng như tài chính cho Chính phủ các nước. Các quốc gia lớn trên thế giới đã có những biện pháp quản lý và xử lý rác thải phù hợp với điều kiện riêng. Tại Đức: Có thể nói, ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu trên thế giới hiện nay. Việc phân loại rác được thực hiện nghiêm túc ở Đức từ năm 1991. Rác bao bì gồm hộp đựng thức ăn, nước hoa quả, máy móc bằng nhựa, kim loại hay carton được gom vào thùng màu vàng, thùng màu xanh dương cho giấy, thùng xanh lá cho rác thải sinh hoạt, thùng đen cho thủy tinh. Những lò đốt rác hiện đại của nước Đức hầu như không thải khí độc ra ngoài môi trường. Giáo dục ý thức BVMT cho trẻ nhỏ bắt đầu từ việc phân loại rác là một trong những phương pháp mà nhà quản lý tại Đức áp dụng. Rác được phân loại triệt để tái chế, xử lý rác trở lên thuận lợi và dễ dàng. Từ đó, khái niệm rác thải được thay thế bằng nguồn tài sản tiềm năng, mang lại lợi nhuận đáng kể với những ai biết đến đầu tư vào việc cải tiến công nghệ.
  22. 13 Tại Singapore: Đây là nước đô thị hóa 100% và là đô thị sạch nhất trên thế giới. Để có được kết quả như vậy, Singapore đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc làm tiền đề cho quá trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapore được thu gom và phân loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được, được đưa về các nhà máy tái chế còn các loại chất thải khác được đưa về nhà máy khác để thiêu hủy. Ở Singapore có 2 thành phần chính tham gia vào thu gom và xử lý các rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư và công ty, hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương mại. Tất cả các công ty này đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát kiểm tra trực tiếp của Sở Khoa học công nghệ và môi trường. Ngoài ra, các hộ dân và các công ty của Singapore được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải cho các hộ dân vào các công ty. Chẳng hạn, đối với các hộ dân thu gom rác thải trực tiếp tại nhà phải trả phí 17 đôla Singapore/tháng, thu gom gián tiếp tại các khu dân cư chỉ phải trả phí 7 đôla Singapore/tháng [7]. Tại Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau theo quy định: rác hữu cơ, rác vô cơ, giấy, vải, thủy tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải, thủy tinh, kim loại, đều được đưa đến cơ sở tái chế hàng hóa. Tại đây, rác được đưa đến hầm ủ có nắp đậy và được chảy trong một dòng nước có thổi khí rất mạnh vào các chất hữu cơ và phân giải chúng một cách triệt để. Sau quá trình xử lý đó, rác chỉ còn như một hạt cát mịn và nước thải giảm ô nhiễm. Các cặn rác không còn mùi sẽ được nén thành các viên gạch lát vỉa hè rất xốp, chúng có tác dụng hút nước khi trời mưa [7]. Ở Hàn Quốc: cách quản lý chất thải giống với Nhật Bản, nhưng cách xử lý lại giống ở Đức. Rác hữu cơ nhà bếp một phần được sử dụng làm giá
  23. 14 thể nuôi trồng nấm thực phẩm, phần lớn hơn được chôn lấp có kiểm soát để thu hồi khí biôga cung cấp cho phát điện. Sau khi rác tại hố chôn phân huỷ hết, tiến hành khai thác mùn ở bãi chôn làm phân bón. Như vậy, tại các nước phát triển việc phân loại rác tại nguồn đã được tiến hành cách đây khoảng 30 năm và đến nay cơ bản đã thành công trong việc tách rác thành 2 dòng hữu cơ dễ phân huỷ được thu gom xử lý hàng ngày, rác khó phân huỷ có thể tái chế hoặc đốt, chôn lấp an toàn được thu gom hàng tuần [7]. 2.3.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam 2.3.2.1. Tình hình phát sinh CTRSH Việt Nam Tình hình phát sinh và xử lý CTR ở khu vực đô thị vẫn là một trong những vấn đề môi trường nổi cộm trong nhiều năm qua. Theo thống kê, lượng CTR sinh hoạt phát sinh ở khu vực đô thị khoảng 38.000 tấn/ngày với mức gia tăng trung bình 12% mỗi năm. Chất thải rắn sinh hoạt đô thị có tỷ lệ hữu cơ vào khoảng 54 - 77%, chất thải có thể tái chế (thành phần nhựa và kim loại) chiếm khoảng 8 - 18%. Chất thải nguy hại (CTNH) còn bị thải lẫn vào chất thải sinh hoạt mang đến bãi chôn lấp là 0,02 ÷ 0,82%. Chất thải rắn y tế phát sinh là 600 tấn/ngày với mức độ gia tăng khoảng 7,6% mỗi năm. Đối với CTR công nghiệp khu vực đô thị, hiện chưa có thống kê con số cụ thể nhưng ước tính khối lượng CTR công nghiệp phát sinh trong các khu vực đô thị khá cao, tập trung ở các ngành cơ khí, dệt may, da giầy và thực phẩm. Ước tính lượng CTNH trong CTR công nghiệp chiếm tỷ lệ khoảng 20 - 30% [2]. Đáng lưu ý hiện nay, không chỉ ở các đô thị lớn mà các vùng nông thôn cũng đã bắt đầu ngập rác; trong khi đó, những khu vực này lại thiếu nhiều bãi chôn lấp và công nghệ xử lý. Do đó, phần lớn chưa tổ chức thu gom, xử lý CTR, các CTR ở khu vực này chủ yếu vứt bừa bãi ra môi trường tự nhiên như ao, hồ, sông ngòi. Thành phần CTR là rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương, vào các mùa khí hậu, các điều kiện kinh tế và các yếu tố khác. Hiện nay, ở các đô thị Việt Nam thành phần CTR chủ yếu là chất hữu cơ chiếm
  24. 15 khoảng 45 – 70% (trong các khu vực đô thị hàm lượng chất thải rắn hữu cơ trung bình cao hơn các vùng khác) Bảng 2.1. Thành phần CTR từ hộ gia đình của một số thành phố Đơn vị: % Thành phần TP. Hồ Chí TT Hà Nội Hải Phòng Huế CTR Minh 1 CTR hữu cơ 53,81 55,18 77,1 64,5 2 Giấy 6,53 4,54 1,92 8,17 3 Vải 5,82 4,57 2,89 3,88 4 Gỗ 2,51 4,93 0,59 4,59 5 Nhựa 13,57 14,34 12,47 12,42 6 Da và cao su 0,15 1,05 0,28 0,44 7 Kim loại 0,87 0,47 0,40 0,36 8 Thủy tinh 1,87 1,69 0,39 0,4 9 Sành sứ 0,39 1,27 0,79 0,24 10 Đất, cát 6,29 3,08 1,70 1,39 11 Xỉ than 3,10 5,70 – 0,44 12 Nguy hại 0,17 0,05 – – 13 Bùn 4,34 2,29 1,56 2,92 14 Các loại khác 0,58 1,46 – 0,14 (Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011) Thành phần CTRSH phụ thuộc vào mức sống ở một số đô thị. Mức sống, thu nhập khác nhau giữa các đô thị đóng vai trò quyết định trong thành phần CTRSH. Trong thành phần rác thải đưa đến các bãi chôn lấp, thành phần rác có thể sử dụng làm nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ rất cao từ 54 – 77%,
  25. 16 tiếp theo là thành phần nhựa 8 – 16%, thành phần kim loại đến 2%, chất thải nguy hại bị lẫn nhỏ hơn 1%. 2.3.2.2. Tình hình quản lý CTRSH tại Việt Nam * Công tác thu gom, vận chuyển Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt hiện nay tại khu vực nội thành của các đô thị trung bình đạt khoảng 85% so với lượng rác thải sinh hoạt phát sinh và tại khu vực ngoại thành của các đô thị trung bình đạt khoảng 60% so với lượng rác thải sinh hoạt phát sinh. Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại khu vực nông thôn còn thấp, trung bình đạt khoảng 40-55% so với lượng rác thải sinh hoạt phát sinh, tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại các vùng nông thôn ven đô hoặc các thị trấn, thị tứ cao hơn tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại các vùng sâu, vùng xa. Tại các đô thị, việc thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt do Công ty môi trường đô thị hoặc Công ty công trình đô thị thực hiện. Bên cạnh đó, trong thời gian qua với chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường của Nhà nước, đã có các đơn vị tư nhân tham gia vào công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị. Ở khu vực nông thôn, việc thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt do nhiều đơn vị thực hiện: Mô hình công ty môi trường đô thị, mô hình hợp tác xã (HTX) dịch vụ VSMT, mô hình thu gom theo các tổ chức tư nhân, mô hình thu gom do xã, thôn tổ chức, mô hình thu gom tự quản do dân tự tổ chức [20].
  26. 17 * Công tác xử lý Nhìn chung, chất thải rắn sinh hoạt được xử lý chủ yếu bằng hình thức chôn lấp, sản xuất phân hữu cơ và đốt. Tính đến Quý I năm 2014, trong khuôn khổ Chương trình xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020 đã có 26 cơ sở xử lý chất thải rắn tập trung được đầu tư xây dựng theo hoạch xử lý chất thải rắn của các địa phương. Trong số 26 cơ sở xử lý chất thải rắn có 03 cơ sở xử lý sử dụng công nghệ đốt, 11 cơ sở xử lý sử dụng công nghệ sản xuất phân hữu cơ, 11cơ sở xử lý sử dụng công nghệ sản xuất phân hữu cơ kết hợp với đốt, 01 cơ sở xử lý sử dụng công nghệ sản xuất viên nhiên liệu. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của 26 cơ sở chưa được đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện; chưa lựa chọn được mô hình xử lý chất thải rắn hoàn thiện đạt được cả các tiêu chí về kỹ thuật, kinh tế, xã hội và môi trường. Theo thống kê tính đến năm 2013 có khoảng 458 bãi chôn lấp chất thải rắn có quy mô trên 1ha, ngoài ra còn có các bãi chôn lấp quy mô nhỏ ở các xã chưa được thống kê đầy đủ. Trong số 458 bãi chôn lấp có 121 bãi chôn lấp hợp vệ sinh và 337 bãi chôn lấp không hợp vệ sinh. Các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh phần lớn là bãi rác tạm, lộ thiên, không có hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ rác, đang là nguồn gây ô nhiễm môi trường. Tại Việt Nam hiện nay đang có xu hướng đầu tư đại trà lò đốt chất thải rắn sinh hoạt ở tuyến huyện, xã. Do vậy, đang tồn tại tình trạng mỗi huyện, xã tự đầu tư lò đốt công suất nhỏ để xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn. Theo báo cáo của các địa phương, trên cả nước có khoảng 50 lò đốt chất thải rắn sinh hoạt, đa số là các lò đốt cỡ nhỏ, công suất xử lý dưới 500kg/giờ, các thông số chi tiết về tính năng kỹ thuật khác của lò đốt chất thải chưa được thống kê đầy đủ. Trong đó có khoảng 2/3 lò đốt được sản xuất, lắp ráp trong nước.
  27. 18 Việc đầu tư lò đốt công suất nhỏ là giải pháp tình thế, góp phần giải quyết nhanh chóng vấn đề chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn, đặc biệt với khu vực nông thôn. Tuy nhiên, một số lò đốt công suất nhỏ không có hệ thống xử lý khí thải và trên ống khói không có điểm lấy mẫu khí thải; không có thiết kế, hồ sơ giấy tờ liên quan tới lò đốt. Nhiều lò đốt công suất nhỏ được đầu tư xây dựng trên địa bàn dẫn tới việc xử lý chất thải phân tán, khó kiểm soát việc phát thải ô nhiễm thứ cấp vào môi trường không khí. Ngay cả với một số lò đốt công suất lớn thì hiện còn tồn tại các vấn đề: phân loại, nạp liệu chưa tối ưu; chưa thu hồi được năng lượng từ quá trình xử lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm chưa đảm bảo; chưa có hệ thống thu hồi nước rác; không có hệ thống xử lý nước rỉ rác; xử lý mùi, côn trùng chưa triệt để. Qua khảo sát thực tế cho thấy nhiều lò đốt hiệu quả xử lý chưa cao, khí thải phát sinh chưa được kiểm soát chặt chẽ, có nguy cơ phát sinh khí Dioxin, Furan, là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí xung quanh[20].
  28. 19 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu về hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của người dân tại thị trấn Chợ Mới huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Thị trấn Chợ Mới huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn 3.1.3. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Phòng Tài nguyên và Môi trường thị trấn Chợ Mới huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn - Thời gian tiến hành: Đề tài được nghiên cứu từ ngày 20 tháng 7 năm 2017 đến ngày 20 tháng 12 năm 2012. 3.2. Nội dung nghiên cứu 3.2.1. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến đề tài nghiên cứu tại Thị Trấn Chợ Mới 3.2.2. Điều tra, đánh giá hiện trạng rác thải sinh hoạt tại Thị trấn Chợ Mới - Điều tra đánh giá các nguồn phát sinh và thành phần chất thải sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới từ các hộ gia đình, chợ, trường học, công sở 3.2.3. Điều tra, đánh giá thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Thị Trấn - Thực trạng công tác quản lý: phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Thị Trấn. - Nhận thức và ý thức của người dân trong vấn đề bảo vệ môi trường và công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải.
  29. 20 3.2.4. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Thị trấn 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp - Thu thập, tổng hợp tài liệu có liên quan đến công tác quản lý môi trường và Tài liệu về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. - Các số liệu thu thập thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện chợ mới. - Thu thập thông tin liên quan đến chuyên đề qua sách báo, internet: số liệu - Tài liệu về tình hình thu gom và xử lý CTR sinh hoạt địa bàn nghiên cứu. 3.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực nghiệm - Tiến hành khảo sát khu vực thực tập và tham gia cùng thực hiện các công việc mà phòng Tài nguyên và Môi trường làm. Tìm hiểu nhiệm vụ và tình hình thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn thị trấn. 3.3.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn - Đối tượng phỏng vấn: Hộ gia đình, cá nhân ( mỗi tổ chọn khoảng 5 – 7 hộ để phỏng vấn). lựa chọn các hộ làm ngành nghề khác nhau - Phạm vị phỏng vấn : Thị trấn Chợ Mới - Hình thức phỏng vấn: Lập phiếu điều tra, phỏng vấn gồm 2 phần: + Phần 1: Thông tin chung + Phần 2: Các vấn đề liên quan đến RTSH Tiến hành phỏng vấn trực tiếp các đối tượng: để thu thập các thông tin cần thiết theo phiếu điều tra đã xây dựng: + Phỏng vấn hộ gia trong khu vực nghiên cứu: 50 phiếu + Nghề nghiệp: hộ nông nghiệp: 35- 40%, hộ công chức: 45 – 50%, hộ buôn bán: 10 – 15%
  30. 21 3.3.4. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần rác thải * Phương pháp định tính: Tiến hành điều tra khảo sát tại các địa điểm trong thị trấn. - Khảo sát chợ Chợ Mới. - Khảo sát 3 trường (1 trường Mầm Non, 1 trường Tiểu học, 1 trường THCS) - Khảo sát 300m trên quốc lộ 3 đi qua địa bàn thị trấn và 1 số đoạn đường nội thị. - Khảo sát một số cơ quan trên địa bàn nghiên cứu. * Phương pháp định lượng: Rác hộ gia đình: Tiến hành thu gom, cân rác và phân loại rác thải sinh hoạt 3.3.5. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu - Tổng hợp tất cả các số liệu, tài liệu thu thập được từ các phương pháp trên bằng phần mềm Microsoft word. - Xử lý số liệu bằng phần mền Microsoft excel.
  31. 22 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Chợ Mới Huyện Chợ Mới có tổng diện tích tự nhiên là 60.716,08ha, gồm 16 đơn vị hành chính (15 xã và 01 thị trấn). Thị trấn Chợ Mới là trung tâm huyện lỵ cách thị xã Bắc Kạn 42km về phía Nam và cách thủ đô Hà Nội 142km về phía
  32. 23 Bắc. Huyện có vị trí địa lý tương đối thuận lợi, là huyện cửa ngõ phía Nam của tỉnh Bắc Kạn: - Huyện nằm ở phía nam tỉnh Bắc Kạn - Phía bắc giáp huyện Bạch Thông và thị xã Bắc Kạn. - Phía tây giáp huyện Định Hóa (Thái Nguyên). - Phía nam là huyện Võ Nhai và Phú Lương (Thái Nguyên). - Phía đông là huyện Na Rì. 4.1.1.2. Địa hình địa mạo Huyện Chợ Mới nằm trong khu vực thấp của tỉnh Bắc Kạn, độ cao trung bình dưới 300m, có địa hình đồi xen kẽ núi thấp, nhiều thung lũng, sông suối. Độ dốc trung bình từ 15 - 25o, thuận lợi cho canh tác nông lâm nghiệp kết hợp, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày và lâm nghiệp. Đường Quốc lộ 3 là con đường giao thông huyết mạch chạy dọc theo chiều dài của huyện, đi qua 7 xã, thị trấn. Nhờ con đường này, từ Chợ Mới có thể đi lại một cách dễ dàng về phía Nam xuống thủ đô Hà Nội, lên phía Bắc đến tận Cao Bằng. Ngoài ra còn hệ thống đường liên xã tạo thành một mạng lưới giao thông phục vụ nhu cầu đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân các dân tộc trong vùng. Khác với nhiều huyện trong tỉnh, hệ thống đường giao thông của Chợ Mới luôn gắn chặt với trục đường bộ quan trọng ở Miền núi phía Bắc. Các tuyến giao thông đối nội và đối ngoại quan trọng của huyện cũng là những trục giao thông chính của Bắc Kạn và của nhiều tỉnh ở Trung du, Miền núi phía Bắc. Đây là một thuận lợi lớn, góp phần thúc đẩy giao lưu và phát triển kinh tế, khai thác các thế mạnh của huyện, đặc biệt là nguồn lợi từ rừng và tài nguyên du lịch. 4.1.1.3. Khí hậu. Khí hậu huyện Chợ Mới mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình trong năm 210 C. Các tháng có nhiệt độ trung bình cao
  33. 24 nhất là tháng 6, tháng 7 và tháng 8 (270 - 27,50C), các tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 1 (14 -14,50 C). Tổng tích nhiệt bình quân năm là 7.8500C. Mặc dù nhiệt độ còn bị phân hoá theo độ cao và hướng núi, nhưng không đáng kể. Ngoài chênh lệch về nhiệt độ theo các mùa trong năm, khí hậu Chợ Mới còn có những đặc trưng khác như sương mù, sương muối. Một năm bình quân có khoảng 87 - 88 ngày sương mù. Vào các tháng 10, tháng 11, số ngày sương mù thường cao hơn. Đôi khi có sương muối, mưa đá, nhưng không nhiều, bình quân mỗi năm khoảng 0,2 - 0,3 ngày, thường vào các tháng 12, tháng 1 và đầu mùa xuân. Lượng mưa thuộc loại trung bình 1.500 - 1.510 mm/năm. Các tháng có lượng mưa lớn là tháng 7 và 8, có khi mưa tới 100mm/ngày. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và chiếm tới 75 - 80% lượng mưa cả năm. Thịnh hành là các chế độ gió mùa đông bắc kèm theo không khí khô lạnh và gió mùa đông nam mang theo hơi nước từ biển Đông, tạo ra mưa về mùa hè. Chợ Mới nằm trong khu vực khí hậu gió mùa, mỗi năm có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông. Mùa hạ có gió mùa đông nam, mùa đông có gió mùa đông bắc, trời giá rét, nhiều khi có sương muối, gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây trồng và gia súc nhưng lại là điều kiện để phát triển các loại cây ưa lạnh như cây gừng, hồi, quế 4.1.1.4. Thủy văn Huyện Chợ Mới có con sông Cầu chảy quanh, đồng thời cũng là con sông lớn nhất tỉnh. Bắt nguồn từ núi Tam Tao, sông Cầu chảy qua một phần của huyện Bạch Thông, đến thị xã Bắc Kạn, huyện Chợ Mới, chảy sang Thái Nguyên và hợp lưu với sông Thái Bình. Chiều dài trên địa phận Bắc Kạn khoảng 100 km với lưu vực trên 510 km2 cùng hàng chục con suối lớn nhỏ. Lòng sông rộng, ít thác ghềnh nhất tại địa phận huyện Chợ Mới. Sông Cầu là tuyến đường thuỷ quan trọng phục vụ vận tải liên huyện và liên tỉnh, nối Chợ Mới với các tỉnh khác. Lưu lượng dòng chảy lớn, sông Cầu có vai trò quan
  34. 25 trọng trong đời sống dân cư của hầu hết các xã trong huyện, mang tới nguồn thủy lợi dồi dào, đường giao thông ngược xuôi, nguồn thủy sản phong phú. Đặc biệt, sông Cầu bồi đắp cho các xã dọc lưu vực một lớp phù sa màu mỡ để phát triển nông lâm nghiệp 4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên a. Tài nguyên đất Huyện Chợ Mới có nhiều loại đất khác nhau. Đất nâu đỏ phát triển trên đá phiến sét, diện tích tương đối lớn, thích hợp cho phát triển các loại cây công nghiệp như chè, hồi, quế. Đất nâu vàng phát triển trên đá sa thạch, đá lẫn chiếm tỷ lệ cao, mỏng có thể phục vụ cho phát triển lâm nghiệp. Đất bồi tụ (phù sa sông, suối) độ mùn cao, giàu dinh dưỡng, phân bổ dọc theo sông, ngòi, khe suối thích hợp cho sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung, phần lớn diện tích đất Chợ Mới có độ cao từ 40 - 300m, thích hợp cho nhiều loại cây nông lâm nghiệp. Cây trồng rừng thích hợp là các loại cây mỡ, keo tai tượng, bồ đề, luồng, trúc, tre, diễn, vầu, hồi, trám, lát hoa, nhãn, vải thiều, quế, hồng, quýt, chè. Trong diện tích đất chưa sử dụng có tới 20 - 25% là đất trống đồi núi trọc, còn có thể sử dụng để trồng rừng. Những năm qua, đất chưa sử dụng được khai thác đáng kể, bình quân khoảng 11% mỗi năm, trong khi đó đất nông nghiệp tăng bình quân 4,4%/năm, phi nông nghiệp tăng 7,2%/năm. Cùng với khí hậu thích hợp cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi, đất đai trong huyện là điều kiện thuận lợi để phát triển nông - lâm nghiệp, xây dựng các vùng chuyên canh nông sản hàng hóa. b. Tài nguyên nước Sông Cầu là nơi cung cấp nguồn nước chính cho sản xuất và sinh hoạt của người dân thị trấn. Mặt khác do địa hình thấp so với các vùng xung quanh, nằm cạnh nơi giao nhau của 2 con sông ( sông Cầu và sông Chu) nên lượng nước ngầm của thị trấn tương đối phong phú.
  35. 26 c. Tài nguyên rừng Tổng diện tích đất rừng năm 2005 có 46.678,6ha chiếm 77% diện tích tự nhiên của toàn huyện. Trong đó chủ yếu là đất rừng tự nhiên (31.971,2ha), rừng trồng có 14.700ha chiếm 24% diện tích lâm nghiệp của huyện. Năm 2005 độ che phủ đã đạt tới 60% diện tích rừng. Chợ Mới cũng là huyện có diện tích rừng trồng lớn nhất, chiếm 25% diện tích rừng trồng của toàn tỉnh. Các loại cây trồng chính gồm có mỡ, thông, keo, bồ đề, hồi, trúc, quế, bạch đàn, sa mộc d. Tài nguyên khoáng sản Tài nguyên khoáng sản tương đối phong phú và đa dạng. Trong lòng đất khá giàu các loại kim loại màu, kim loại đen, vật liệu xây dựng. Đây là một trong những thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội nói chung và công nghiệp khai khoáng nói riêng. e. Tài nguyên nhân văn Trên địa bàn thị trấn có 5 dân tộc cùng sinh sống: Kinh, Tày, Nùng, Dao, Hoa nên phong tục tập quán khá phong phú. Người dân có cuộc sống khá giả và trình độ dân trí cao, y tế và giáo dục rất được quan tâm, thế hệ trẻ có điều kiện phát triển về mọi mặt. 4.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội a. Tình hình phát triển kinh tế * Về nông - lâm nghiệp: Lĩnh vực sản xuất nông - lâm nghiệp coi đây là ngành kinh tế chủ lực. Cùng với mở rộng về diện tích, nông nghiệp của huyện đang phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị kinh tế cây trồng, vật nuôi trên cơ sở quy hoạch từng loại cây trồng để tạo thành vùng sản xuất hàng hoá Bình quân thu nhập đầu người đạt 15,6 triệu đồng/người/năm. Tổng sản lượng lương thực có
  36. 27 hạt năm 2015 là: 2094,5 tấn/ 1942 tấn = 107,8 % theo chương trình kế hoạch. Bình quân lương thực đầu người đạt 510 kg/người/năm[15]. Công tác quản lý bảo vệ rừng luôn được cấp ủy Đảng và Chính quền địa phương quan tâm chỉ đạo. Trồng rừng theo dự án 147: 70,55ha, rừng phân tán 7,5ha, dân tự trồng 20ha [15]. * Về công nghiệp: Năm 2016, mặc dù nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, tác động trực tiếp đến sản xuất kinh doanh, nhưng với những chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hoạt động công nghiệp của huyện Chợ Mới tiếp tục thu được nhiều kết quả quan trọng. Giá trị sản xuất công nghiệp cả năm đạt trên 86 tỷ đồng, đạt 113,63% kế hoạch[15]. * Về thương mại dịch vụ Các hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ phát triển ổn định. Hoạt động khai thác, sử dụng các địa điểm kinh doanh tập trung được duy trì có hiệu quả. Nhìn chung, các hộ kinh doanh đều chấp hành tốt điều kiện và quy định của pháp luật trong kinh doanh, chủ động tìm kiếm thị trường và phát triển ngành hàng; các cơ sở chế biến, sản xuất tiểu thủ công nghiệp duy trì hoạt động ổn định,thu hút chủ yếu nguồn lao động trên địa bàn và mang lại hiệu quả kinh tế cao. b.Văn hóa, xã hội * Dân số, lao động Dân cư Thị trấn Chợ Mới có với 2.432 nhân khẩu, phân bố ở 7 tổ dân phố trên địa bàn thị trấn, mật độ dân số trung bình là khoảng 1.090 người/km2 . Tuổi thọ trung bình của người dân ở đây là 63 – 68 tuổi. Dân số phân bố không đồng đều, đông nhất là tổ 7 với 612 nhân khẩu và ít nhất là tổ 2 với 179 nhân khẩu Thị trấn Chợ Mới có Quốc lộ 3 đi qua với vị trí này thuận lợi cho việc giao lưu trao đổi hàng hóa, thúc đẩy các hoạt động thị trường trao
  37. 28 đổi buôn bán. Nhìn chung đời sống dân cư tương đối ổn định nên việc thực hiện các chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là chính sách pháp luật BVMT khá tốt. Lao động của toàn Thị trấn với trình độ lao động chủ yếu là lao động phổ thông và phần lớn là lao động trong ngành tiểu thủ công nghiệp – thương mại dịch vụ. Sự phát triển của các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ đã và đang thu hút và giải quyết việc làm cho một số lượng lớn lao động. Thu nhập bình quân đầu người của thị trấn đạt 20 triệu/người/năm. Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân; chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ y tế. Việc giải quyết các chính sách xã hội, xoá đói giảm nghèo được quan tâm kịp thời; công tác lao động, việc làm được thực hiện hiệu quả; phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” có nhiều chuyển biến tiến bộ; sự nghiệp giáo dục được chăm lo phát triển, qui mô trường lớp không ngừng được mở rộng, chất lượng giảng dạy ở các bậc học được nâng lên. Đến hết năm 2007, toàn huyện đã hoàn thành việc phổ cập trung học cơ sở [15]. 4.2. Thực trạng phát sinh rác thải sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 4.2.1. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Qua điều tra cho thấy nguồn gốc phát sinh RTSH của thị trấn Chợ Mới được phát thải từ các nguồn chính sau:
  38. 29 Hộ gia đình Cơ quan, trường học Rác thải sinh hoạt Dịch vụ, nhà chợ, đường xá hàng Hình 4.2: Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới - Hộ gia đình: rác thải hộ gia đình gồm rác thải hữu cơ dễ phân hủy là chủ yếu như thực phẩm thừa, cành cây, cỏ, lá. Ngoài ra có một lượng là rác thải vô cơ: túi nilon, vỏ bánh kẹo, chai, lọ rác thải độc hại như pin, ác quy chiếm tỷ lệ không đáng kể. - Cơ quan, trường học: trên địa bàn thị trấn có 03 trường học thành phần của các loại rác thải từ nguồn này chủ yếu là vỏ bánh, vỏ kẹo, giấy vụn - Chợ: chủ yếu tập trung các nhà hàng ăn uống, buôn bán rau, củ, quả nên phần lớn là rác thải hữu cơ. - Đường xá: RTSH từ nguồn này chủ yếu từ các khu dân cư sinh sống trên địa bàn hoặc những người đi qua đường chủ yếu là túi nilon, giấy vụn, lá cây - Dịch vụ, nhà hàng: Các hoạt động ăn uống của nhà hàng, quán ăn phát sinh lượng rác tương đối lớn và đa dạng về thành phần chủ yếu là giấy, thực phẩm thừa, túi nilon Bảng 4.1. Tổng hợp lượng phát sinh rác thải sinh hoạt tại địa bàn thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
  39. 30 Khối lượng STT Nguồn phát sinh Tỷ lệ (%) (tấn/ngày) 1 Hộ gia đình 1,296 44 2 Đường xá 0,25 8,49 3 Cơ quan, trường học 0,35 11,88 4 Chợ 0,8 27,15 5 Dịch vụ, nhà hàng 0,25 8,49 Tổng phát sinh 2,946 100% (Nguồn: Tổng hợp kết quả phiếu điều tra, 2017) Nguồn phát sinh rác thải 8.49% 44% Hộ gia đình 27.15% Đường xá Cơ quan, trường học 11.88% Chợ 8.49% Dịch vụ, Nhà hàng Hình 4.3.Tỷ lệ phần trăm nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại TT Chợ Mới Qua bảng 4.1 và hình 4.3 ta thấy lượng rác thải sinh hoạt chủ yếu phát sinh từ hộ gia đình ( chiếm 44% trong tổng số nguồn phát sinh ), điều này chứng tỏ ảnh hưởng của đô thị hóa, mật độ dân số trên địa bàn đông nên dẫn tới lượng phát sinh rác thái sinh hoạt lớn, và chủ yếu từ hộ gia đình.
  40. 31 Bên cạnh đó, các hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn cũng tạo ra một lượng rác thải tương đối lớn. Cụ thể, qua kết quả điều tra cho thấy lượng rác thải có nguồn gốc từ chợ chiếm tới 27,15% trong tổng số nguồn phát sinh, lượng rác thải từ đường xá chiếm 8,49% trên tổng số nguồn phát sinh, từ cơ quan là 8.13% và từ dịch vụ, nhà hàng là ,49% trên tổng số nguồn phát sinh. Tóm lại, qua phân tích số liêu ta thấy nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt chủ yếu từ hộ gia đình, chính vị vậy để hạn chế lượng rác thải sinh hoạt phát sinh thì các tổ chức chính quyền, đoàn thể cần phải có biện pháp tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ môi trường hạn chế tối đa lượng rác thải vào môi trường. 4.2.2. Lượng phát sinh, thành phần và phân loại rác thải sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 4.2.2.1. Lượng phát sinh rác thải sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Lượng rác thải phát sinh chủ yếu từ hộ gia đình và với lượng bình quân đầu người là 0,506 kg/người/ngày, tổng lượng rác thải phát sinh từ hộ gia đình là 1296kg/ngày. Tuy nhiên lượng rác thải phát sinh không đồng đều từ các tổ dân phố. Điều này được thể hiện qua bảng 4.2 như sau:
  41. 32 Bảng 4.2. Lượng rác thải phát sinh tại các hộ gia đình Lượng rác bình Địa Dân Số Khối lượng rác STT Số hộ quân/người/ngày điểm (người) (kg/ngày) (kg) 1 Tổ 1 453 108 0.57 258 2 Tổ 2 179 21 0.44 78.76 3 Tổ 3 270 60 0.49 132.3 4 Tổ 4 245 43 0.41 100.4 5 Tổ 5 443 83 0.56 248.08 6 Tổ 6 230 32 0.46 105.8 7 Tổ 7 612 123 0.61 373.3 Tổng 2432 470 0.506 1,296 (Nguồn: Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra, 2017) Phần lớn lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tập trung ở các tổ dân có số dân tập chung đông, cụ thể số liệu tại phiếu điều tra cho thấy trên địa bàn thị trấn thì dân số tập chung nhiều nhất tại 3 tổ dân phố là tổ 1, tổ 5 và tổ 7. Tổ 7 có dân số tập chung đông nhất (612 người), do đó lượng rác thải sinh hoạt phát sinh ở tổ này lớn nhất. Tuy nhiên, tổ 1 và tổ 5 cũng có dân số tương đối đông, thêm vào đó hai tổ nãy còn là nơi tập chung khá nhiều cơ quan và trường học nên cũng có lượng rác thải phát sinh tương đối lớn.
  42. 33 4.2.2.2.Thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Tại các nguồn phát sinh khác nhau thì thành phần rác thải cũng khác nhau, nó mang đặc trưng của mỗi khu vực, tính chất ngành nghề cũng như mức sống của người dân. Trong quá trình điều tra cho thấy thành phần rác thải sinh hoạt thông thường gồm những loại sau: Chất hữu cơ dễ phân hủy ( Thực phẩm thừa, vỏ hoa quả ) giấy,vải vụn, bìa, báo cũ Nhựa, túi nilon, cao su Kim loại, sứ, thủy tinh, gốm Đất cát, xỉ than, các tạp chất khác Bảng 4.3. Thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Mới STT Thành phần rác thải Số hộ gia đình Tỷ lệ % 1 Chất hữu cơ dễ phân hủy 32 64 2 Giấy vụn, vải vụn 6 12 3 Nhựa, túi nilon, cao su 7 14 4 Kim loại, thủy tinh 2 4 5 Đất cát, xỉ than, các tạp chất khác 3 6 Tổng 50 100 (Nguồn:Kết quả điều tra hộ gia đình, 2017) Thành phần rác thải Rác thải hữu cơ dễ phân 4% 6% hủy 14% Giấy, vải vụn 12% 64% Nhựa, túi nilon, cao su Kim loại, thủy tinh Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ thành phần rác thải tại hộ gia đình
  43. 34 Qua bảng 4.3 và hình 4.4 cho thấy thành phần rác thải hữu cơ ở cả 7 tổ chiếm tỷ lệ lớn nhất khoảng 64% gồm: rau, củ, quả, thực phẩm thừa Ngoài ra ra có thể tận dụng làm thức ăn cho vật nuôi giúp là giảm lượng RTSH phải chuyển đi xử lý., các thành phần còn lại chiếm tỷ lệ thấp hơn như : giấy, vải vụn là 12%, nhựa, túi nilon là 14% đây là thành phần khó phân hủy tồn tại lâu trong môi trường tự nhiên vì vậu cần có biện pháp xử lý thích hợp, kim loại, thủy tinh là thấp khoảng 4%, và các chất khác là 6%. Bên cạnh đó rác thải có khả năng tái sử dụng, tái chế người dân có thể bán cho người mua phế liệu để tái chế góp phần giảm lượng rác thải bỏ ra ngoài. 4.2.2.3. Hiện trạng phân loại CTRSH tại nguồn trên địa bàn thị trấn Hầu hết các hộ gia đình các cơ quan, xí nghiệp đã có ý thức BVMT, giữ gìn môi trường xanh sạch đẹp trên địa bàn thị trấn. Các hộ gia đình đã đổ rác đúng giờ đúng nơi quy định nhưng việc phân loại CTR tại nguồn tại các hộ gia đình, khu dân cư, công sở, cơ quan, trường học là chưa được thực hiện đầy đủ. Các loại CTR được thu gom lẫn với nhau và được vận chuyển cùng nhau tới bãi rác. Việc phân loại CTR thông thường và CTR nguy hại chỉ được thực hiện tại các cơ sở y tế và phòng khám trong khu vực và một số cơ quan nhà nước khác. Năm 2017 Ban thu gom và xử lý rác thải huyện Chợ Mới phối hợp cùng Ủy ban nhân nhân thị trấn Chợ Mới phát động phong trào phân loại rác tại nguồn cho khu tập thể trường học và cơ quan bằng việc cung cấp cho mỗi cơ sở 02 thùng chứa CTR với 2 màu quy định khác nhau để phân loại CTR. Chương trình thực hiện một thời gian xong do ý thức của người dân chưa cao nên đã không thu được hiệu quả cao. Hiện tại phân loại rác tại nguồn tập trung do công nhân Ban quản lý phân loại, bao gồm chủ yếu là những phế thải có thể bán được. Còn các loại rác thải khác đều được đổ chung do tất cả đều mang lên khu xử lý rác để đốt hoặc chôn lấp.
  44. 35 4.3. Thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Mới 4.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý rác thải tại huyện chợ mới Hiện nay cơ quan chuyên trách về vấn đề vệ sinh môi trường của thị trấn Chợ Mới và các xã lân cận là Ban quản lý môi trường và đô thị Chợ Mới. Ban quản lý môi trường và đô thị Chợ Mới do UBND huyện Chợ Mới quyết định thành lập, chịu sự quản lý trực tiếp của Phòng Tài nguyên và Môi Trường huyện Chợ Mới. - Thành lập và trụ sở: Ban quản lý môi trường và đô thị Chợ Mới có trụ sở tại tổ 4 thi trấn Chợ Mới. Được bàn giao 01 xe tải 3,45 tấn từ tổ thu gom rác thải của Thị trấn Chợ Mới. Công tác thu gom và vận chuyển rác thải được thực hiện từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần [16]. - Tổ chức: Ban quản lý môi trường và đô thị Chợ Mới gồm 01 Trưởng Ban do phó Trưởng phòng Tài nguyên và môi trường kiêm nhiệm. Ban quản lý được giao hợp đồng lao động 9 người trong đó có 01 lái xe, 01 kế toán, 01 cán bộ kỹ thuật và 06 công nhân chia làm 02 tổ, tổ thu gom và tổ xử lý phân loại đốt tại lò[16]. - Nhân lực: Bảng 4.4 Nhân lực phục vụ cho công tác thu gom RTSH Nhân lực STT Chức vụ Số lượng (người) 1 Trưởng ban 01 2 Phó trưởng ban 01 3 Kế toán 01 4 Lái xe 01 5 Kỹ thuật 01 6 Công nhân 06 (Nguồn: Đề án thành lập Ban quản lý Môi trường – Đô thị huyện)
  45. 36 * Công tác thực hiện, ban hành các văn bản quản lý nhà nước về rác thải Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế xã hội, thị trấn Chợ Mới đang đứng trước những thách thức về môi trường. Huyện ủy, UBND huyện Chợ Mới, UBND thị trấn đã và đang cố gắng hoàn thiện cơ cấu bộ máy, cơ sở pháp lý phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn thị trấn. Thị trấn Chợ Mới đã thực hiện tốt những văn bản pháp luật của nhà nước, của tỉnh Bắc Kạn và huyện nhà về quản lý nhà nước về môi trường nói chung và quản lý rác thải nói riêng. Cụ thể với những văn bản pháp lý sau: - Quyết định số: 31/2016/QĐ-UBND về ban hành quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn - Chỉ thị 25/CT-TTg ngày 27/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường - Quyết định số 2201/QĐ-UBND Ngày 25/12/2017 về ban hành định mức xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo công nghệ đốt đối với các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. - Chỉ thị số 21/2017/CT- UBND ngày 21/07/2017 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác BVMT trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. - Nghị định số 179/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/11/2013 V/v Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường 48 - Quyết định số 2084/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
  46. 37 4.3.2. Công tác thu gom, vận chuyển RTSH tại thị trấn Chợ Mới * Tình hình thu gom, vận chuyển: Việc thu gom và vận chuyển rác thải trên địa bàn thị trấn là do Ban quản lý môi trường và đô thị Chợ Mới quản lý. Đối với trụ sở các cơ quan, doanh nghiệp, khu chợ: Rác được tập kết tại điểm cố định theo quy định trong khuôn viên các tổ chức, xe thu gom rác đến thu tại địa điểm tập kết theo quy định. Công nhân thu gom sẽ bốc rác thủ công lên thùng xe tải và chở về bãi tập kết rác tại tổ 6, thị trấn Chợ Mới để xử lý. Đối với các hộ gia đình, cá nhân: Rác được hộ gia đình, cá nhân thu gom trong gia đình và để ra phía trước cửa nhà, bên lề đường, trên quãng đường đi của xe thu gom, công nhân bốc từng túi rác của từng hộ gia đình, cá nhân cho lên xe tải chở rác và chở về bãi tập kết rác tại tổ 6, thị trấn Chợ Mới, tiến hành phân loại và xử lý. Xe chở rác và các dụng cu thu gom rác còn hạn chế và thô sơ trong quá trình vận chuyển thường chở quá tải trọng để đáp ứng được nhu cầu thu gom trên địa bàn. Hàng ngày, khối lượng rác thải được thu gom, vận chuyển và xử lý trên địa bàn huyện khoảng trên 03 tấn. Với tình hình thực tế hiện nay, lượng rác thải ngày càng có xu hướng tăng lên, về lâu dài đòi hỏi phải có phương án thay thế phương tiện vận chuyển và phương thức thu gom và xử lý rác nhằm khắc phục được tình trạng rác thải tồn đọng không được xử lý trên địa bàn, tránh tình trạng vứt rác bừa bãi gây ảnh hưởng đến môi trường và mỹ quan trên địa bàn huyện.
  47. 38 - Quy trình thu gom, vận chuyển: - Quy trình Rác thải sinh hoạt Xe thu gom rác Phân loại Bãi chứa rác Lò đốt rác Hình 4.5. Quy trình thu gom RTSH - Phương tiện thu gom rác: Gồm 1 xe tải chở rác và một số dụng cụ như cào, cuốc, xẻng. * Thời gian và tần suất thu gom -Thời gian thu gom: Tổ chức thu gom 02 ngày/lần + Buổi chiều từ 14 giờ đến 17giờ 30 phút. Bảng 4.5 Các hình thức thu gom RTSH của các hộ gia đình trên địa bàn thị trấn Chợ Mới Hình thức thu gom Số hộ gia đình Tỷ lệ (%) Có xe thu gom 42 84 Vứt rác gần nhà 2 4 Đào hố chôn, đốt 5 10 Đổ bỏ bừa bãi 1 2 ( Nguồn: Kết quả điều tra hộ gia đình, 2017)
  48. 39 Nhìn chung, CTRSH được các hộ gia đình thu gom bằng nhiều hình thức khác nhau tùy khu vực sinh sống. Số hộ ký hợp đồng thu gom với BQL chiếm 76%. các gia đình này chủ yếu sống theo dọc 2 bên đường của thị trấn và các ngõ lớn thuận tiện cho xe chở rác chuyên dụng ra vào thu gom. Khoảng 14% các hộ gia đình tự thu gom và xử lý bằng cách có hố rác riêng hoặc đổ ra khu đất trống bao gồm các hộ gia đình trong ngõ hẹp và các hộ gia đình hoạt động nông nghiệp. Tuy nhiên, tình trạng đổ, bỏ bừa bãi RTSH của một số hộ gia đình vẫn diễn ra với. Bảng 4.6: Tình hình thu gom, vận chuyển CTRSH năm 2016 của thị trấn Chợ Mới Khu Khối Khối Phương vực lượng lượng thu Tỷ lệ tiện thu Phương Địa điểm STT phát phát sinh gom (%) gom vận pháp xử lý xử lý sinh (tấn/ngày (tấn/ngày) chuyển 1 Tổ 1 0.468 0.44 94.01 Phân loại 2 Tổ 2 0.21 0.15 71,47 để tiến Tổ 6 – hành đốt Thị trấn 3 Tổ 3 0.265 0.235 88.67 Xe tải bằng lò đốt Chợ Mới 3,45 tấn rác thải rắn huyện 4 Tổ 4 0.216 0.2 92 nhãn hiệu sinh hoạt Chợ Mới Fo rlan ECOTECH tỉnh Bắc 5 Tổ 5 0.3 0.24 80 500 và Kạn chôn lấp tại 6 Tổ 6 0.188 0.17 90.42 hố chôn lấp 7 Tổ 7 0.545 0.5 91,74 Tổng cộng 2.192 1.9 84 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chợ Mới[3]) Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ thu gom CTRSH tại thị trấn Chợ Mới khá cao trung bình tỷ lệ thu gom là 80% do được sự quan tâm của các cơ
  49. 40 quan quản lý và sự đầu tư trang thiết bị. Tuy nhiên lượng rác thải sinh hoạt chưa được thu gom vẫn còn nhiều đòi hỏi cần có sự quản lý tốt hơn nữa của các cấp quản lý. Lượng rác thải sinh hoạt chưa được thu gom chủ yếu là do quá trình vận chuyến rơi vãi và ý thức của người dân chưa cao, đổ rác không đúng giờ, không đúng nơi quy định, đổ rác tại vườn nhà mình và tại các ao hồ gây khó khăn cho quá trình thu gom của công nhân môi trường. Bảng 4.7: Trang thiết bị phục vụ cho công tác thu gom RTSH Phương tiện thu gom, vận STT Số lượng chuyển 1 Xe chở rác chuyên dụng 3,45 tấn 1 xe 2 Quần áo lao động 1 bộ/người/năm Gang tay 1 đôi/người/tháng 3 Ủng 2 đôi/người/năm 4 Mũ, kính 1 chiếc/người/năm 5 Khẩu trang 3 chiếc/người/năm 6 Chổi 2 chiếc/người/năm 7 Xẻng 1 chiếc/người/năm (Nguồn: Kết quả điều tra, 2017) Hiện nay, phương tiện thu gom của BQL còn thiếu nhiều đặc biệt là xe đẩy tay, thùng rác công cộng và thùng rác ở đầu các ngõ hẹp. Dụng cụ vệ sinh được cấp cho công nhân thu gom không đầy đủ như quần áo bảo hộ chỉ được cấp 1 bộ/năm. Với tình trạng CTRSH ngày càng tăng, BQL cần phải bổ sung thêm phương tiện để công tác thu gom đạt hiệu quả hơn. * Mức thu phí vệ sinh môi trường áp dụng tại thị trấn Chợ Mới.
  50. 41 Hình thức thu phí VSMT là một chính sách để việc quản lý môi trường được tốt hơn. Dùng phí đóng góp đó để thực hiện trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải. Và hình thức đó được Ban thu gom và xử lý rác thải huyện Chợ Mới áp dụng cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Bảng 4.8: Mức thu phí vệ sinh môi trường đang áp dụng tại thị trấn Chợ Mới STT Hình thức Đơn vị tính Mức thu Hộ cá nhân không có hoạt động sản 1 Đồng/người/tháng 5.000 xuất kinh doanh 2 Hộ kinh doanh buôn bán Đồng/hộ/tháng 30.000 - 50.000 3 Nhà nghỉ Đồng/ tháng 100.000 4 Khác sạn Đồng/ tháng 135.000 5 Đối với nhà hàng Đồng/ tháng 140.000 Đối với trường học, nhà trẻ, trụ sở làm việc của các doanh nghiệp, cơ quan Đảng, Ủy ban MTTQ, các đoàn thể, Hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. - Có số lượng người từ 10 người trở 6 Đồng/đơn vị/tháng 60.000 xuống - Có số lượng người từ 11 đến 20 Đồng/đơn vị/tháng 90.000 người - Có số lượng người từ 21 đến 50 Đồng/đơn vị/tháng 110.000 người - Có số lượng người từ 51 người trở Đồng/đơn vị/tháng 200.000 lên Đối với các nhà máy, bệnh viện, cơ 7 sở sản xuất, bến xe, các công trình Đồng/cơ sở/tháng 180.000 xây dựng . (Nguồn: UBND tỉnh Bắc Kạn[13])
  51. 42 Bảng 4.9: Đánh giá tình hình thu phí VSMT trên địa bàn thị trấn Chợ Mới % Ý kiến dân cư Cộng đồng dân cư Cao Trung bình Thấp Hộ gia đình 23 77 0 Cơ quan 30 50 20 Chợ 30 60 10 (Nguồn: Kết quả điều tra, 2017) Qua bảng 4.9 ta thấy mức thu phí VSMT trên địa bàn thị trấn được đa số cộng đồng dân cư đánh giá là trung bình (60%-77%). Vì tùy theo từng đối tượng mà mức thu phí khác nhau, về cơ bản theo số liệu điều tra thì mức thu phí VSMT tại thị trấn Chợ Mới là phù hợp, chỉ còn lại một số ít theo ý kiến đánh giá là cao và thấp. Vậy để cho công tác quản lý được tốt hơn thì việc điều chỉnh mức thu phí VSMT sao cho hợp lý cũng là một vấn đề được quan tâm. 4.3.3. Tình hình tái chế, tái sử dụng RTSH tại thị trấn Chợ Mới * Tái chế RTSH. Hiện nay, tại thị trấn chợ mới có các hình thức thu gom tái chế RTSH như: - RTSH hữu cơ gồm: rau, củ, quả, cơm thừa, thực phẩm thừa được tận dụng làm thức ăn cho vật nuôi, ủ làm phân bón hữu cơ giúp giảm lượng RTSH phải chuyển đi xử lý. - Thu mua tại nhà: Các hộ gia đình thu gom những loại CTRSH có thể tái chế được như giấy, kim loại, quạt, ti vi, tủ lạnh hỏng và bán cho những người mua ve chai, đồng nát. - Thu gom tại khu xử lý tập trung: Những người nhặt rác đến khu xử lý bới rác để tìm kiếm, thu gom những loại CTR tái chế như dây điện, kim loại, đồ nhựa, giấy vụn, còn sót lại.
  52. 43 * Tái sử dụng Tái sử dụng là sử dụng lại nhiều lần mà không bị thay đổi hình dạng vật lí của sản phẩm, có thể sử dụng lại với cùng mục đích hoặc mục đích tương tự. Thường thấy các hộ gia đình vẫn tái sử dụng các sản phẩm như các chai nước ngọt, nước cất y tế, hộp sữa, vẫn được sử dụng đựng hạt khô, hạt giống trong nhà; các chai như chai bia, chai nước, bằng thuỷ tinh sau khi sử dụng phải trả lại chai cho nhà sản xuất để họ khử trùng làm sạch và tiếp tục đưa vào đóng chai mới 4.3.4. Công tác xử lý rác thải sinh hoạt tại địa bàn thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Là một trung tâm thương mại, dịch vụ của huyện , thị trấn Chợ Mới có mức độ phát sinh lượng rác thải tương đối cao. Trên địa bàn thị trấn đã thành lập ban thu gom và xử lý rác thải huyện Chợ Mới và đã cho xây dựng 1 lò đốt rác ECOTECH phù hợp cho việc đốt tiêu hủy các loại rác thải sinh hoạt sản sinh ra ngay trong ngày với năng suất 500kg/giờ, tương đương với khoảng 2m3/giờ, nhằm mục đích hạn chế ô nhiễm mùi, ô nhiễm nguồn nước ngầm do rác hữu cơ bị phân hủy, hạn chế thể tích rác được chôn lấp và đã đi vào hoạt động. * Công tác xử lý rác thải Rác thải sau khi được thu gom từ các hộ gia đình, cơ quan, chợ thì được chở tới bãi chứa rác với diện tích 2.700m2 tại tổ 6 thị trấn Chợ Mới cách xa khu dân cư là 400m. Rác thải đem tới bãi rác, xe vào xả rác và tập kết tại sân. Tại sân phơi, công nhân phân loại rác, loại bỏ những thành phần không đốt được như gạch, đất, đá đem chôn lấp tại vị trí quy định của bãi rác. Rác thải sau đó sẽ được chuẩn bị cho vào lò đốt. Trường hợp rác thải quá ướt sẽ gây khó khăn cho giai đoạn đầu của quá trình đốt, vì vậy đối với
  53. 44 rác thải này cần tiến hành hong khô tự nhiên sau đó mới cho vào lò đốt. Phun thuốc khử mùi, khử ruồi và những côn trùng khác để đảm bảo hiệu quả an toàn vệ sinh môi trường. * Phương án xử lý rác thải Công nghệ xử lý rác là sử dụng lò đốt rác ECOTECH, phù hợp cho việc đốt tiêu hủy các loại rác thải sinh hoạt sản sinh ra ngay trong ngày với năng suất 500kg/giờ, tương đương với khoảng 2m3/giờ, nhằm mục đích hạn chế ô nhiễm mùi, ô nhiễm nguồn nước ngầm do rác hữu cơ bị phân hủy, hạn chế thể tích rác được chôn lấp. * Giai đoạn vận hành lò đốt rác ECOTECH [14]. - Chuẩn bị: + Chuẩn bị dụng cụ lao động và trang thiết bị bảo hộ lao động; + Phân loại rác để loại bỏ phần rác không cháy được như: Mảnh sành sứ, thủy tinh, gạch, đá và những thứ dễ gây cháy nổ ; + Phun hóa chất khử mùi rác, hạn chế ruồi, muỗi trong khu vực xử lý; + Phơi rác (đạt độ ẩm rác <40%) nhằm rút ngắn thời gian xử lý, tăng công suất xử lý của lò đốt; + Dùng cuốc, cào gom rác sau khi phơi thành đống và chuyển về gần lò đốt + Chuẩn bị các nguyên liệu nhóm lò: Rác khô, giấy, dùng để mồi đốt lò - Giai đoạn vận hành lò: + Nhóm lò: Mở cửa buồng đốt cho các vật liệu dễ cháy vào lò, mồi lửa để nhóm lò (sử dụng các vật liệu dễ cháy để nhóm lò như củi, giấy loại, rác khô ), khi nhiệt độ lò đạt khoảng 500oC - 650oC thì bắt đầu quá trình đốt rác. + Đốt rác: Dùng dụng cụ chuyên dụng đưa rác sau khi giảm ẩm (sau khi phơi) vào cửa trên của lò để đốt; duy trì nhiệt độ cao trong buồng đốt, tránh không để rác ướt vào quá nhiều làm nhiệt độ buồng đốt giảm và tạo nhiều khói. Nếu thấy khói nhiều, tạm thời dừng nạp rác, sử dụng dụng cụ cào
  54. 45 để cào rác trong lò, tránh vón cục không cháy, sau đó đóng cửa lò duy trì cháy trong ít phút trước khi tiếp tục nạp rác; + Điều chỉnh hoạt động lò: Nếu nhiệt độ trong buồng đốt hạ xuống thấp, điều chỉnh van để mở cửa gió đằng trước cho thông khí thúc đẩy quá trình đốt. Định kỳ cời tro cháy và rác không cháy ở cửa dưới của lò để thông gió. - Kết thúc ca vận hành + Vệ sinh dụng cụ, phương tiện lao động, cất, bảo quản đúng nơi quy định; vệ sinh hết tro và chất thải rắn còn đọng lại trong lò chuyển về điểm tập kết. + Cho rác vụn, loại mục thêm vào lò để ủ nhiệt (nếu ủ tốt, lò đốt được ủ qua đêm không cần nhóm lò lại). * Sơ đồ công nghệ của quá trình đốt rác thải sinh hoạt bằng lò ECOTECH [14] Buồng đốt sơ Tro, bụi khí cấp thải Buồng Tro bụ thải ra đốt thứ môi trường cấp Hệ thống xử lý khói thải độc hại Ống khí thải khói Hình 4.6 Sơ đồ quá trình đốt rác thải sinh hoạt bằng lò ECOTECH
  55. 46 * Công nghệ xử lý:[14] - Công nghệ lò đốt rác ECOTECH dựa hoàn toàn trên cơ sở đối lưu tự nhiên của dòng vật chất do sự chênh lệch nhiệt độ tạo ra. Việc kiểm soát và cung cấp ôxi trong quá trình cháy được điều khiển bằng việc đóng mở các cửa cấp gió bên dưới ghi hoặc bên thân lò. Lượng nhiệt duy trì quá trình cháy trong lò do bản thân rác thải tạo ra trên cơ sở tận dụng tối đa lượng nhiệt bức xạ, lượng nhiệt trong quá trình phản ứng hóa học phân hủy rác mà không cần dùng đến bất kỳ nguồn năng lượng nào từ bên ngoài. Công nghệ khí hóa của rác thải được tận dụng triệt để, tạo ra lượng khí cháy, cháy ngay các lớp trên của vật liệu. Với việc duy trì nhiệt độ cao - ổn định, thời gian lưu khói đủ dài nên phần lớn các chất hữu cơ và hydrocacbon được phân hủy triệt để, mùi hôi thối được loại trừ hoàn toàn. Nồng độ các khí thải của lò đốt khi vận hành ổn định đảm bảo đạt tiêu chuẩn và quy chuẩn của Việt Nam. - Lò đốt rác ECOTECH được thiết kế để đốt 2 cấp (sơ cấp và thứ cấp): rác được đưa vào và đốt cháy tại buồng đốt sơ cấp đầu tiên, sản phẩm của buồng đốt này là tro, bụi và các loại khí sẽ được dẫn sang buồng đốt thứ cấp, tại đây với nguồn nhiệt bức xạ từ vách lò cùng với việc cấp bổ sung oxy, chúng được đốt lại lần nữa và triệt tiêu các khí độc, các chất thải, khói bụi. Trước khi khói thải ra môi trường, hỗn hợp này được dẫn qua bộ phận tách bụi, thiết bị trao đổi nhiệt nhằm làm giảm nhiệt độ khói thải, đảm bảo khí sạch và có nhiệt độ thấp dưới 2500C phát thải ra môi trường. Thực tế khói thải trong quá trình vận hành ở chế độ ổn định dao động từ 1800C đến 2100C Việc đầu tư khoa học công nghệ xử lý rác thải thích hợp cho mỗi địa phương là rất quan trọng. Khi đưa lò đốt rác ECOTECH và sử dụng đã khiến cho môi trường xung quanh bãi chứa rác bớt ô nhiễm và gây mùi khó chịu hơn, đồng thời cũng giảm bớt lượng rác thải thải ra trực tiếp vào môi trường hơn.
  56. 47 Tuy nhiên trong bãi rác vẫn còn tình trạng, rác thải còn vứt ngổn ngang chưa qua phân loại, chưa được đốt, ruồi nhặng bâu kín. Lò đốt rác với công suất đốt 500kg rác/giờ, tương đương đốt 4 tấn rác/ngày. Trong khi lượng rác quá nhiều, công nhân lại làm thủ công nên khó xử lý được nhanh. xử lý rác,phần lớn rác thải đổ về đây đều chưa qua phân loại, như vậy với số công nhân ít phải đứng phân loại 4 tấn rác/ngày trước khi đưa vào lò đốt nên mất nhiều thời gian Chưa kể thời tiết mưa nhiều nên rác ướt không đốt được, mất nhiều thời gian khiến cho tiến độ bị chậm. Nguyên nhân là do thiếu phương tiện chuyên dụng ( mới chỉ có 1 xe chở rác ), chỉ có các vật dụng thô sơ và công nhân còn ít, do ý thức người dân vẫn chưa được tốt: đổ trộm rác trên vỉa hè, đường phố, gốc cây gây cản trở công tác thu gom cũng như xử lý rác thải. Được biết, trước đây bãi rác này chỉ là nơi chứa và xử lý rác thải của nhân dân thị trấn Chợ Mới và xã Yên Đĩnh. Tuy nhiên từ khi bàn giao về cho huyện quản lý thì đây còn là nơi chứa rác của các xã Nông Hạ, Nông Thịnh, Thanh Bình. Vì vậy lượng rác thải tăng gấp nhiều lần khiến cho việc thu gom và xử lý không được kịp thời, để lâu ngày dẫn đến việc ô nhiễm kéo dài. 4.3.5. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về RTSH và công tác quản lý,xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Mới. * Đánh giá của cộng đồng dân cư về công tác quản lý rác thải tại địa phương Trong quá trình khảo sát địa bàn nghiên cứu, đề tài tiến hành điều tra thu thập ý kiến của các hộ dân, cơ quan, khu thương mại về hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt tại địa phương đã thu được kết quả như sau:
  57. 48 Bảng 4.10: Đánh giá của cộng đồng dân cư về công tác quản lý RTSH tại địa phương % ý kiến dân cư Cộng đồng dân cư Tốt Trung bình Chưa tốt Hộ gia đình 16 54 30 (Nguồn: Kết quả điều tra, 2017) Bảng 4.10 cho thấy việc quản lý môi trường tại thị trấn Chợ mới chỉ đạt mức trung bình, điều đó cho thấy việc bảo vệ môi trường chưa thực sự hiệu quả trong đó có một số lý do như: - Trong quá trình thu gom chất thải làm rơi vãi trên đường làm mất cảnh quan đô thị, việc thu gom chất thải đi từ nơi này tới nơi khác cũng mang mầm bệnh theo. - RTSH chưa được xử lý triệt để còn tồn đọng lại bãi rác lâu ngày nên bốc mùi hôi, thối ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt của người dân xung quanh bãi rác. - Thiếu phương tiện thu gom rác: xe đẩy tay, thùng rác công cộng nên công tác thu gom vận chuyển tiến hành chậm, chưa triệt để. - Hình thức xử lý CTR tại khu xử lý chưa thực sự đạt hiệu quả, đặc biệt là phương pháp chôn lấp chưa tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật Bảng 4.11 Tỷ lệ đánh giá của người dân về mức độ ảnh hưởng của RTSH đến môi Trường, mỹ quan đường phố Mức độ ảnh hưởng Số hộ Tỷ lệ đánh giá (%) Không ảnh hưởng 3 6 Ít ảnh hưởng 6 12 Ảnh hưởng 41 82 (Nguồn: Kết quả điều tra 2017)
  58. 49 * Tình hình tham gia công tác thu gom rác thải trên địa bàn thị trấn Chợ Mới Để thực hiện tốt công tác thu gom, vận chuyển và xử rác thải sinh hoạt trên địa bàn cần thiết có sự tham gia của cộng đồng bởi họ là đối tượng chính thải rác và cũng chính là nạn nhân của sự ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình đem lại. Hơn nữa, nếu việc phân loại rác thải tại nhà được cộng đồng hưởng ứng sẽ góp phần to lớn trong việc xử lý rác đạt hiệu quả hơn. Chính vì vậy cộng đồng đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác thu gom, phân loại và xử lý rác thải tại địa phương. Bảng 4.12. Sự tham gia của cộng đồng trong công tác thu gom rác trên địa bàn thị trấn Chợ Mới Tỉ lệ ( % ) Đối tượng Tham gia Thỉnh thoảng Không tham gia Hộ gia đình 64 30 6 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, 2017) 70 64% 60 50 40 Mức độ tham gia 30 30% 20 10 6% 0 Tham gia thi thoảng Không tham gia Hình 4.7. Biểu đồ minh họa mức độ tham gia của cộng đồng trong công tác thu gom rác thải trên địa bàn thị trấn
  59. 50 Hình 4.7 cho thấy sự tham gia của cộng đồng trong công trong công tác thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn thị trấn Chợ Mới. Nhìn vào hình 4.7 ta thấy tỉ lệ tham gia vào công tác thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn của các hộ gia đình và cơ quan khá cao cho ta thấy một phần nào đó nhận thức của người dân đang được nâng cao. Hộ gia đình chiếm khoảng 64% tham gia, 30% thỉnh thoảng tham gia và 6 % không tham gia, còn cơ quan thì chiếm tỉ lệ tuyệt đối 100% tham gia. Trong 6% không tham gia việc thu gom rác thì hầu như là tự đem đi đốt, vứt gần nhà Việc người dân tiến hành xử lý bằng cách thu hỗn hợp và đốt rất nguy hiểm vì hành động này có thể sinh ra chất ô nhiễm có tính độc cao gây ô nhiễm môi trường ở dạng khí có khả năng lan truyền nhanh vào môi trường và đặc biệt có thể gây nguy hại cho chính người dân sống trong khu vực đó. Hoặc rác được thu gom rồi vứt ra những bãi đất trống, cống rãnh gây mất mỹ quan đô thị, ô nhiễm nguồn nước ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. * Đánh giá tình hình phân loại và xử lý rác của các hộ gia đình trên địa bàn thị trấn Chợ Mới Với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa như hiện nay, lượng rác thải ra môi trường ngày càng lớn và đa dạng về thành phần thì việc phân loại rác ngay tại nguồn là rất cần thiết. Bảng 4.13 Tình hình phân loại rác của các hộ gia đình trên địa bàn thị trấn Chợ Mới Chỉ tiêu Số hộ gia đình Tỷ lệ (%) Tổng 50 100 1. Phân loại RTSH Có 11 22 Không 39 78 2. Sự cần thiết phân loại RTSH Quan trọng 14 28 Bình thường 32 68 Không quan trọng 4 8 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, 2017)
  60. 51 70 64% 60 50 40 30 28% Mức độ quan trọng 20 10 8% 0 Quan trọng Bình Không thường quan trọng Hình 4.8. Đánh giá của người dân về mức độ quan trọng của việc phân loại RTSH Qua bảng 4.13 và biểu đồ ta thấy số hộ gia đình phân loại rác là 22% trong khi số hộ không phân loại là 78% và 28% người được phỏng vấn cho rằng việc thu gom rác quan trọng còn chiếm tỷ lệ thấp, 64% coi là Bình thường và còn 8% người được phỏng vấn coi là không quan trọng. Do vậy, ta có thể thấy được người dân vẫn chưa hiểu hết được tầm quan trọng của việc rác phân loại rác tại nguồn 4.3.6. Nhận xét chung về công tác quản lý CTR sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới * Thuận Lợi Hiện nay công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Mới đã được các cơ quan, ban ngành quan tâm và đang từng bước cải thiện. Các vấn đề môi trường đang được đầu tư với nguồn vốn cao nhằm giải quyết thực trạng về ô nhiễm môi trường đặc biệt là ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt. - Nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường khá tốt nên công tác thu gom được dễ dàng, việc đóng phí môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ
  61. 52 của mỗi công dân nên đạt được hiệu quả cao. - Đội ngũ cán bộ công nhân môi trường đô thị và những người có liên quan đến công tác BVMT đô thị tại thị trấn có tinh thần trách nhiệm cao, không quản ngại khó khăn, vất vả và tính chất độc hại của công việc. - Trong những năm gần đây, đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân thị trấn đã có nhiều thay đổi rõ rệt: Nhân dân đều được tiếp cận với thông tin văn hoá, xã hội. 100% được xem truyền hình, đài phát thanh, được phổ biến thông tin, chính sách pháp luật của Trung ương. * Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi của thống quản lý rác thải tại thị trấn còn tồn tại một số khó khăn sau: - Việc thu gom rác như hiện nay là tổ thu gom đến từng nhà dân thu gom gây mất thời gian thu gom, giảm thiểu năng suất làm việc. - Do nguồn kinh phí tài chính vẫn còn hạn hẹp nên phương tiện thu gom còn thiếu và thô sơ, lực lượng công nhân môi trường còn mỏng gây khó khăn cho việc thu gom. - Việc thu gom rác thải mới chỉ dừng lại ở việc đổ rác từ các dụng cụ chứa rác của các hộ gia đình, chưa chú ý đến viêc quét dọn đường làng, ngõ xóm. - Hoạt động thu gom rác là hoạt động có tính chất độc hại và nguy hiểm, có khi còn ảnh hưởng tới tính mạng nhưng các quy định về độ đãi ngộ đối với lực lượng thu gom rác chưa được quan tâm đúng mức và mang tính chất hình thức, chưa chú ý đến quyền lợi của người lao động. - Công tác tuyên truyền đến người dân về BVMT chưa thật sự sâu sát. - Chưa có điều kiện đầu tư cơ sở vật chất và nhận thức của các hộ gia đình về tầm quan trọng của việc phân loại rác tại nguồn chưa đầy đủ. - Mặc dù đã có khá đầy đủ các văn bản của Trung ương, tỉnh nhà quy định về vấn đề vệ sinh môi trường và xử lý các vi phạm nhưng công tác kiểm
  62. 53 tra giám sát và xử lý các vi phạm về vệ sinh môi trường chưa được quan tâm đúng mức. Với những tồn tại trong việc quản lý như trên đòi hỏi phải có những chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Mới. 4.5. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Thị trấn Chợ Mới 4.5.1. Giải pháp trong công tác thu gom, vận chuyển rác - Trong tương lai lượng rác thải còn tiếp tục tăng theo sự phát triển của kinh tế - xã hội, do đó cần bổ xung thêm về nhân lực và trang thiết bị để công tác thu gom, vận chuyển được nâng cao và có hiệu quả hơn. - Các nguyên tắc và giải pháp thu gom phân loại CTRSH tại nguồn kết hợp với việc thực hiện chiến lược quản lý CTR 3R và hiện nay cho thị trấn, các xã đô thị hoá, xã thuần nông đối với từng đối tượng cụ thể: hộ gia đình, cơ quan, 4.5.2. Giải pháp giảm lượng chất thải, thu hồi và tái chế chất thải rắn Trong rác vô cơ, có thể phân loại thành 2 loại là: rác tái chế và rác không tái chế (rác khô). - Thu gom rác tái chế: Rác tái chế bao gồm kim loại, giấy, cao su, nhựa, đồ điện phần lớn đã được những người đồng nát thu nhặt, phần còn lẫn trong rác vô cơ người thu gom đựng riêng trong túi nilon hoặc túi vải để bán lại cho cơ sở tái chế. - Thu gom rác khô: Các thành phần rác không có khả năng tái chế sẽ được thu gom, đựng trong thùng, xô màu đỏ hoặc chứa trong các vật dụng có sẵn ở gia đình như thúng, sọt, bao tải, túi nilon. - Thu gom rác hữu cơ (rác ướt): Rác ướt bao gồm thức ăn thừa, rau, hoa quả, bã chè, vỏ tôm cua, vỏ ốc dễ thối rữa nên phải thu gom hàng ngày.
  63. 54 Mỗi gia đình nên trang bị 02 thùng rác hữu cơ và vô cơ riêng (có màu sắc khác nhau tránh bỏ nhầm). Tận dụng các vật dụng có sẵn trong nhà để làm thùng đựng rác phân loại. - Hạn chế tối đa việc sử dụng các bao bì bằng chất nilon, chất dẻo - Tổ chức tuyên truyền, vận động người dân phân loại rác tại gia đình, cung cấp các poster về danh sách các loại rác vô cơ, tái chế, tái sử dụng để người dân nắm rõ hơn nữa về cách thức phân loại rác. - Xử dụng các loại EM, chế phẩm, trong xử lý rác thải, ủ rác thải để có thể sử dụng làm phân bón cho cây trồng. 4.5.3. Giải pháp về tổ chức kinh tế- xã hội - Tăng cường hiệu lực xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT. - Cần có các chính sách mới để huy động vốn đầu tư của các tổ chức trong và ngoài nước. - Hoàn thiện thu phí vệ sinh môi trường và tăng sự hợp lý về mức thu phí vệ sinh. - Tăng cường hiệu quả quản lý và năng lực giảm sát của các cơ quan chức năng - Khuyến khích sự tham gia của các công ty tư nhân trong hệ thống xử lý rác thải. - Tăng cường ngân sách nhà nước cho hoạt động tuyên truyền và bảo vệ môi trường, phải có quỹ môi trường để chi trả cho các hoạt động tuyên truyền và BVMT. - Chính quyền xã cần có sự quan tâm, giám sát một cách chặt chẽ hơn, có thể lập ra các bản cam kết đảm bảo vệ sinh môi trường đối với các hộ gia đình, nhà hàng, trường học, với nội dung tuân thủ các quy định, văn bản pháp luật về môi trường như Luật bảo vệ môi trường, không vứt rác bừa bãi tại các khu công cộng: khu vơi chơi giải trí, đường xá,
  64. 55 - Tăng cường năng lực của cán bộ môi trường, đặc biệt là cấp cơ sở, xác định rõ trách nhiệm của các tổ chức cá nhân trong công tác bảo vệ môi trường. 4.5.4. Giải pháp về đầu tư Với điều kiện kinh tế còn khó khăn hiện nay, để đưa công nghệ mới vào xử lý RTSH tại thành phố Cao Bằng cần phải có sự phối hợp của các cấp, các ngành. Trong đó quan trọng nhất là vấn đề vốn.Theo chúng tôi cần ưu tiên đầu tư vốn cho công tác môi trường mà đặc biệt ở đây là đầu tư trang thiết bị cho công nghệ xử lý chất thải nói chung và RTSH nói riêng. Tạo sự chuyển biến cơ bản trong đầu tư quản lý RTSH nhằm mục đích tăng cường và đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư trong quản lý RTSH và nâng cao hiểu quả đầu tư. Tăng chi từ ngân sách của tỉnh cho các hoạt động quản lý chất thải rắn bảo vệ môi trường, cần tăng nhanh tỷ lệ đầu tư từ nguồn ngân sách của huyện cho giảm thiểu ô nhiễm từ RTSH. Khai thác triệt để các nguồn vốn đầu tư từ xã hội cho công tác quản lý RTSH. Quản lý các nguồn vốn đầu tư cho quản lý RTSH và BVMT theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, đầu tư có trọng tâm trọng điểm, tránh dàn trải và hiệu quả thấp. 4.5.5. Giải pháp về công nghệ Vận động nhân dân xây dựng hầm Biogas để xử lý chất thải chăn nuôi, từ đó hạn chế tác động của hoạt động chăn nuôi trên địa bàn thị trấn tới môi trường. Huy động nguồn tài chính từ nhân dân thị trấn, tranh thủ sự giúp đỡ về tài chính từ nguồn ngân sách tỉnh, các doanh nghiệp,v.v. để xây dựng bãi chôn lấp chất thải thị trấn đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Sử dụng thùng đựng chất thải tại những nơi công cộng như: trường học, chợ, cơ quan. Sử dụng chế phẩm sinh học trong xử lý sơ bộ CTR, giảm thiểu ô nhiễm môi trường
  65. 56 Tăng cường trồng cây xanh quanh chợ, trường học, các cơ quan v.v để cải tạo cảnh quan đô thị 4.5.6. Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục, đào tạo về môi trường Giáo dục tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về nếp sống văn minh, không vứt, đổ rác bừa bãi. Đối tượng mà công tác tuyên truyền hướng tới là: phụ nữ và trẻ em, thanh thiếu niên; những người làm chủ các doanh nghiệp, cửa hàng ; và tất cả các người dân trong tầng lớp xã hội. Đưa tiêu chí BVMT vào việc đáng giá gia đình văn hóa Tổ chức các buổi khơi thông cống rãnh, quét dọn ngõ xóm đương phố Thành lấp các tổ môi trường để quản lý, phối hợp với nhau nắm vững tình hình môi trường địa phương. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý RTSH, CTR chocác cán bộ chính quyền cơ sở thị trấn.
  66. 57 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian tiến hành điều tra, khảo sát RTSH sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới đề tài thu được một số kết quả như sau: - Lượng rác thải phát sinh hàng ngày tại thị trấn Chợ Mới là khá lớn với 2,946 tấn trong đó phát sinh chủ yếu từ hộ gia đình chiếm 47,9%. Thành phần rác thải chủ yếu là chất hữu cơ chiếm tỉ lệ khoảng 64%. Đa số các hộ gia đình không phân loại rác thải chiếm tới 78%. - Lượng rác thải sinh hoạt của thị trấn Chợ Mới phát sinh chủ yếu từ hộ gia đình chiếm 47,9%. - Công tác quản lý RTSH ở thị trấn Chợ Mới đã có nhiều chuyển biến rõ rệt. Ban thu gom và xử lý rác chịu trách nhiệm thu gom chất thải rắn từ đường phố, chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ gia đình và cơ quan, công sở, Trong những năm qua, nguồn nhân lực và trang thiết bị thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải của BQL đã được quan tâm hơn. Tuy nhiên, một số trang thiết bị đã cũ và thường xuyên bị hư hỏng cần được thay thế. - Công tác quản lý vẫn còn nhiều hạn chế, theo đánh giá của cộng đồng dân cư thì hệ thống quản lý rác thải tại địa phương chỉ mới ở mức trung bình 65% - 70%. Hầu hết rác thải không được phân loại tại nguồn mà được thu gom lẫn lộn sau đó được xe chở rác vận chuyển tới bãi đổ rác. Thành phần CTR phát sinh tại thị trấn chủ yếu là Chất hữu cơ chiến 64% gồm: rau, củ, quả, thực phẩm thừa , giấy, vải vụn là 12%, nhựa, túi nilon là 14%, kim loại, thủy tinh là thấp khoảng 4%, còn lại là các chất khác. Tỷ lệ rác thải hữu cơ cao do đó cần áp dụng các công nghệ xử lý nhằm tận dụng lượng chất hữu cơ này như dùng chế phẩm vi sinh, ủ phân sinh học phục
  67. 58 vụ cho nông nghiệp. Ngoài ra, còn có thể tái chế, tái sử dụng vào các mục đích khác nhằm mục tiêu BVMT. - Nhận thức của người dân về công tác quản lý CTR sinh hoạt trên địa bàn thị trấn khá tốt. Tỷ lệ người quan tâm đến các vấn đề môi trường nói chung và vấn đề quản lý CTR sinh hoạt nói riêng là tương đối cao. Những người nhận thức đúng đắn về việc thu gom, phân loại, xử lý chất thải sinh hoạt chiếm tỷ lệ cao, đó là điều kiện giúp cho việc quản lý CTR sinh hoạt được dễ dàng hơn. Xác định được tầm quan trọng của các vấn đề môi trường đối với sự phát triển kinh tế xã hội của thị trấn, trong những năm qua huyện ủy, UBND thị trấn Chợ Mới đã có nhiều cố gắng về mọi mặt nhằm cải thiện môi trường, giảm sức ép về rác thải cho quá trình phát triển của huyện. 5.2. Kiến nghị * Đối với huyện Chợ Mới: - Thực hiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến rác thải sinh hoạt - Bổ xung biên chế các cán bộ môi trường cho xã, thị trấn, đồng thời đầu tư thêm trang thiết bị phục vụ cho môi trường cho thị trấn. - Tăng cường năng lực quản lý về môi trường của Phòng Tài nguyên và môi trường huyện cũng như các cơ quan hữu trách. - Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định trong hệ thống pháp luật, chính sách trong bảo vệ môi trường. Có những biện pháp cứng rắn về xử phạt vi phạm BVMT * Đối với thị trấn: - Chú trọng hơn công tác quản lý rác thải sinh hoạt từ cấp huyện đến thị trấn, các tổ
  68. 59 - Tổ chức vệ sinh định kỳ tại cơ quan, đường phố với các hoạt động như vệ sinh môi trường cơ quan, quét dọn đường phố, khơi thông cống rãnh. - Phân loại rác thải ngay tại nguồn. - Vận động 100% hộ gia đình tham gia giao rác cho xe thu gom rác. - Nâng cao nhận thức của người dân về BVMT. Đưa các chương trình BVMT vào hệ thống giáo dục từ mẫu giáo đến trung học. - Khuyến khích và hướng dẫn người dân về sử dụng chế phẩm EM trong xử lý rác thải hữu cơ. * Đối với hộ gia đình: - Thay đổi những thói quen trong việc vứt bỏ rác thải, có ý thức hơn trong vấn đề: Không vứt rác bừa bãi, đổ rác đúng giờ, đúng nơi quy định. - Hạn chế việc sử dụng nilon. - Thực hiện nghiêm túc luật BVMT và các quy định của địa phương về BVMT. - Thực hiện phân loại rác tại nguồn. Để giải quyết vấn đề trên cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp có liên quan cũng như sự đồng tình ủng hộ của cộng đồng để hướng tới một môi trường phát triển bền vững.
  69. 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng việt 1. Báo cáo hiện trạng môi trường năm 2015 2. Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2016: Môi trường đô thị ngày 20/7/2017, tại Hà Nội, Tổng cục Môi trường đã tổ chức buổi lễ công bố báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2016 với chủ đề môi trường đô thị 3. Công văn 16 ngày 17 tháng 1 năm 2017 của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chợ Mới thống kê tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH năm 2016 4. Trần Minh Hải (2006), Kỹ thuật môi trường đại cương, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm (2014), ban hành ngày 23/06/2014 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2015. 6.Nguyễn Xuân Nguyên, Trần Quang Huy (2004), Công nghệ xử lý rác thải và chất thải rắn. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr 68- 93, 203-219. 7. Trần Hiếu Nhuệ, Ưng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái (2011), Quản lý chất thải rắn (tập 1), NXB Xây dựng, Hà Nội. 8. Nghị định 59/2007/NĐ-CP, nghị định về quản lý chất thải rắn. 9. Nghị định 38/2015 NĐ-CP, nghị định về quản lý chất thải rắn và phế liệu. 10. Nghị định 19/2015/ NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết hướng dẫn thực hiện luật bảo vệ môi trường quy định về quản lý chất thải.
  70. 61 11. Quyết định số 31/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. 12. Quyết định về việc ban hành định mức xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo công nghệ đốt với các cơ sở xử chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn 13. Quyết định số 41/2017/QĐ-UBND về quy định giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. 14. UBND huyện Chợ mới: Phương án, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn huyện Chợ Mới. 15. UBND tỉnh Bắc Kạn (2015) báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2016 và nhiệm vụ và giải pháp thực hiện các chỉ tiêu năm thị trấn Chợ Mới. 16. UBND-TNMT (2017) Báo cáo tình hình thực hiện thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Chợ Mới. II. Trên sách báo, tạp chí, internet 17. Cổng thông tin điện tử huyện Chợ Mới ve-moi-truong-5563376/ 18. Cổng thông tin điện tử Viện khoa học pháp lý truong.aspx?ItemID=99 19.Thư viện pháp luật QD-UBND-gia-toi-da-dich-vu-thu-gom-van-chuyen-rac-thai-sinh-hoat- Bac-Kan-371892.aspx
  71. 62 01_signed.pdf 20. Tình hình quản lý chất thải rắn tại Việt Nam giai-phap-tang-cuong-hieu-qua-cong-tac-quan-ly-chat-thai-ran-chat-thai/ 21. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt đô thị ở Việt Nam hinh-phat-sinh-chat-thai-ran-sinh-hoat-do-thi-o-viet-nam-659.htm
  72. PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA Về vấn đề rác thải sinh hoạt Phiếu số: . Ngày điều tra: / /2017 Xin ông (bà) vui lòng biết các thông tin về những vấn đề dưới đây Hãy trả lời hoặc đánh dấu X vào câu trả lời phù hợp với ý kiến của ông (bà) I. Thông tin chung: Họ và tên: Tuổi: Giới tính: Nam/nữ Trình độ học vấn Nghề nghiệp Số nhân khẩu Chỗ ở hiện nay . Số điện thoại liên hệ (nếu có) II. Thông tin phỏng vấn: Câu 1: Lượng rác thải phát sinh của gia đình hàng ngày khoảng kg? Câu 2: Thành phần chính trong rác thải của gia đình là? Chất hữu cơ dễ phân hủy ( Thực phẩm thừa, vỏ hoa quả ) Giấy,vải vụn, bìa, báo cũ Nhựa, túi nilon, cao su Kim loại, sứ, thủy tinh, gốm Đất cát, xỉ than, các tạp chất khác Thành phần khác
  73. Câu 3: Rác thải của gia đình được thu gom và xử lý thế nào? Để trước nhà, có xe thu gom Vứt rác ở gần nhà Đào hố xuống chôn, đốt Đổ, bỏ bừa bãi Câu 4: Ông (bà) thấy mức độ ảnh hưởng của RTSH đến môi trường, mỹ quan đường phố như thế nào? Không ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Ảnh hưởng Câu 5: Ông (bà) có quan tâm đến vấn để rác thải và việc tập kết rác tại khu vực mình sinh sống không ? Không quan tâm Ít quan tâm Quan tâm Rất quan tâm Câu 6: Hàng tháng gia đình phải đóng bao nhiêu tiền cho việc thu gom rác? . /tháng. Câu 7: Gia đình ông (bà) thấy mức phí vệ sinh môi trường như thế nào ? Thấp Trung bình Cao Câu 8: Việc tập kết rác thải tại gần khu vực gia đình mình sống có ảnh hưởng tới cuộc sống của gia đình ông (bà) không ? (nếu có chuyển sang câu hỏi 9) Có Không Câu 9: Mức độ ảnh hưởng của việc tập kết rác thải đến cuộc sống gia đình ông (bà) ? Ít Nhiều Rất nhiều Câu 10: Rác trong ngõ (xóm) nhà mình có thường xuyên được thu gom không? Có Không
  74. Câu 11: Ông (bà) có thường xuyên tham gia thu gom rác, vệ sinh môi trường khu vực mình sống không? Tham gia Thỉnh thoảng Không tham gia Câu 12: Ông (bà) có nhận được thông tin tuyên truyền về việc phân loại, thu gom, vận chuyển rác thải từ chính quyền địa phương không? Chưa bao giờ Một vài lần Thỉnh thoảng Thường xuyên Câu 13: Nhà ông (bà) có thường phân loại rác thải hàng ngày trước khi xử lý không? Có Không Câu 14: Ông (bà) đánh giá việc phân loại và xử lý rác thải như thế nào? Quan trọng Bình thường Không quan trọng Câu 15: Ông (bà) có theo dõi các thông tin về môi trường hay biết các luật, văn bản môi trường không? Có Thi thoảng Thường xuyên Không Câu 16:. Nhận xét của ông (bà )về công tác quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại địa phương? Tốt Trung bình Chưa tốt Câu 17: Ông (bà) có ý kiến, đề nghị gì về công tác quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt hiện nay? Người phỏng vấn Người được phỏng vấn
  75. PHIẾU ĐIỀU TRA CÔNG NHÂN THU GOM RÁC Về vấn đề rác thải sinh hoạt Phiếu số . Địa điểm điều tra I. Thông tin chung Tên người được điều tra . Trình độ học vấn . Số công nhân trong tổ thu gom rác II. Nội dung điều tra 1. Lượng rác thải thu gom trên địa bàn thị trấn / 1 ngày khoảng bao nhiêu ( tấn/ngày)? 2. Tần suất thu gom 1 ngày/1 lần 2 ngày/1 lần 3 ngày/1 lần 3. Khoảng thời gian tiến hành thu gom rác từ 4. Mỗi tháng cô (chú) nhận dược bao nhiêu tiền lương? 5. Mỗi năm cô (chú) có được cấp bảo hộ lao động không? - Số lượng mỗi loại: Quần áo lao động . Ủng, gang tay . Mũ, kính . Khẩu trang X ẻ ng, chổi . 6. Khu xử lý cách khu dân cư bao xa? km. 7. Theo đánh giá của cô (chú) ý thức của người dân trong việc thu gom rác đã tốt hay chưa? T ố t Trung bình Chưa tốt
  76. BẢNG KẾT QUẢ CÂN XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG VÀ THÀNH PHẦN RÁC THẢI SINH HOẠT I. Thông tin chủ hộ. Họ và tên: Nghề nghiệp Chỗ ở hiện nay Số nhân khẩu trong gia đình người II. Kết quả cân. Thành phần rác thải sinh hoạt Nhựa, Tổng Chất hữu túi khối Ngày cân Giấy, Tạp cơ dễ phân nilon Thủy Kim Xỉ lượng bìa chất hủy ( thức tinh, loại than rác báo khác ăn thừa ) Tổng Lượng rác sinh hoạt bình quân đầu người (kg/người/ngày)
  77. Một số hình ảnh trong quá trình làm luận văn Phỏng vấn người dân Khảo sát thực địa Hình ảnh cân rác
  78. Tiến hành phân loại rác Bãi tập kết rác Lò đ ố t rác Xe gom rác