Khóa luận Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón DAP số 2-VINACHEM Lào Cai và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường

pdf 69 trang thiennha21 13/04/2022 5340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón DAP số 2-VINACHEM Lào Cai và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hien_trang_chat_luong_nuoc_thai_cua_nha_m.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón DAP số 2-VINACHEM Lào Cai và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ TUYẾT NHI ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI CỦA NHÀ MÁY SẢN XUẤT PHÂN BÓN DAP SỐ 2 – VINACHEM LÀO CAI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ TUYẾT NHI ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI CỦA NHÀ MÁY PHÂN BÓN DAP SỐ 2 – VINACHEM LÀO CAI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K47 – KHMT Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Trần Văn Điền Thái Nguyên – năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trước tiên em xin cảm ơn và bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em, đó chính là những nền tảng cơ bản và những hành trang vô cùng quý giá để cho em hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp và cho con đường sự nghiệp sau này của em. Trong thời gian thực tập và làm báo cáo tốt nghiệp, em xin chân thành cảm ơn tới PGS. TS. Trần Văn Điền đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban giám đốc và toàn thể các cán bộ nhân viên của Công ty Cổ phần DAP số 2 - VINACHEM và gửi lời cảm ơn tới Viện kỹ thuật và công nghệ môi trường đã tạo điều kiện cho em được đi thực tập và nghiên cứu đề tài. Trong quá trình thực tập và làm báo cáo với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm và kiến thức của em còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, nhận xét từ phía thầy giáo, cô giáo và các bạn để em có điều kiện để bổ sung, nâng cao kiến thức phục vụ cho công việc thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Tuyết Nhi
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Kế hoạch lấy mẫu, phân tích nước 22 Bảng 3.2. Phương pháp phân tích 23 Bảng 4.1: Các loại nước thải có trong nguồn thải 34 Bảng 4.2: Kết quả phân tích mẫu nước thải sản xuất 39 Bảng 4.3: Mức độ ảnh hưởng của nước thải đến môi trường nước 46 Bảng 4.4: Mức độ ảnh hưởng của nước thải đến môi trường không khí 48
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Sơ đồ bộ máy xử lý nước thải 35 Hình 4.2. Giá trị pH trong nước thải của nhà máy DAP số 2 40 Hình 4.3. Hàm lượng BOD5, COD, TSS trong nước thải của nhà máy DAP . 41 Hình 4.4. Hàm lượng tổng N, tổng P trong nước thải của nhà máy DAP 42 Hình 4.5. Hàm lượng tổng Coliform trong nước thải của nhà máy DAP 42 Hình 4.6. Hàm lượng As, Pb, Cu trong nước thải của nhà máy DAP 43 Hình 4.7. Hàm lượng Fe, Mn, Zn trong nước thải của nhà máy DAP 44 Hình 4.8. Hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải của nhà máy DAP 45 Hình 4.9: Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của nước thải đến môi trường nước 47 Hình 4.10: Ý kiến người dân về ảnh hưởng của nước thải đối với môi trường không khí 49
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BOD : Biochemical Oxygen Demand ( Nhu cầu oxy sinh hoá) BOD5 : 5- day Biochemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy sinh hoá 5 ngày) COD : Chemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy hoá học) CNH : Công nghiệp hóa CBCNV : Cán bộ công nhân viên CN : Tổng xianua CCN : Cụm công nghiệp HĐH : Hiện đại hóa KCN : Khu công nghiệp Ni : Niken Ng.đ : Ngày đêm NH3-N : Tổng nitơ MPN/100ml : Mật độ khuẩn lạc trong 100ml PTN : Phòng thí nghiệm QCVN : Quy chuẩn Việt Nam QĐ : Quyết định STT : Số thứ tự TCCP : Tiêu chuẩn cho phép TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TSS : Tổng chất rắn lơ lửng
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4 2.2. Cơ sở pháp lý 12 2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 14 2.3.1. Thực trạng quản lý chất thải công nghiệp trên thế giới 15 2.3.2. Thực trạng quản lý chất thải công nghiệp tại Việt Nam 15 2.3.3. Tổng quan nước thải công nghiệp 19 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 21 3.2. Nội dung nghiên cứu 21 3.3. Phương pháp nghiên cứu 21 3.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin thứ cấp 21
  8. vi 3.3.2. Phương pháp kế thừa 21 3.3.3. Phương pháp khảo sát thực địa 22 3.3.4. Phương pháp phân tích 22 3.3.5. Phương pháp so sánh kết quả phân tích 23 3.3.6. Phương pháp phỏng vấn người dân 23 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Lào Cai và khái quát về nhà máy sản xuất phân bón DAP số 2 – VINACHEM Lào Cai 24 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Lào Cai 24 4.1.1.1. Vị trí địa lý 24 4.1.1.2. Diện tích, dân số 24 4.1.1.3. Địa hình 24 4.1.1.4. Kinh tế, giao thông 25 4.1.1.5. Văn hóa xã hội 26 4.1.1.6. Văn hóa du lịch 27 4.1.2. khái quát về nhà máy sản xuất phân bón DAP số 2 – VINACHEM Lào Cai 27 4.1.2.1. Giới thiệu sơ lược về cơ sở xả thải 27 4.1.2.2. Khái quát về hoạt động của cơ sở xả thải 29 4.1.2.3. Nhu cầu sử dụng nước 31 4.1.2.3. Nhu cầu xả thải 32 4.1.2.3. Các loại nước thải có trong nguồn thải 34 4.1.2.4. Hệ thống xử lý nước thải 34 4.2. Đánh giá chất lượng nước thải nhà máy sản xuất phân bón DAP số 2 – VINACHEM Lào Cai 38 4.2.1. Đánh giá sơ bộ 38 4.2.2. Kết quả phân tích mẫu nước thải sản xuất 39
  9. vii 4.3. Đánh giá của người dân xung quanh nhà máy 45 4.3.1. Đối với môi trường nước 45 4.3.2. Đối với môi trường không khí 47 4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao, khắc phục sự cố ô nhiễm của nhà máy DAP số 2 – VINACHEM Lào Cai 49 4.4.1. Kế hoạch nâng cao và khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận nước thải 49 4.4.2 Chương trình quan trắc và kiểm soát nước thải và nguồn tiếp nhận 51 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53 5.1. Kết luận 53 5.2. Kiến nghị 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước thải sản xuất đang là một trong những mối quan tâm, lo ngại vì chúng có thể gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng cùng với đó là sự suy thoái ngày càng nhanh về chất lượng môi trường sống và sản xuất. Môi trường nước bị ô nhiễm bởi nước thải của các nhà máy chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn đã xả ra môi trường. Điều này không chỉ gây ô nhiễm nước mặt mà còn ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm. Cùng với xu thế chung đó, chất lượng môi trường thành phần trong đó có môi trường nước ở Việt Nam cũng đang bị đe dọa nghiêm trọng. Trước đây Việt Nam là nước giàu tài nguyên nước, với lượng mưa trung bình 1600 - 2100 mm/năm, hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt, nhưng những năm trở lại đây nguồn tài nguyên nước đang giảm và chất lượng nước ngày càng suy thoái. Nguyên nhân chủ yếu là do người dân Việt Nam coi nước là nguồn tài nguyên vô hạn, nên không có kế hoạch sử dụng hợp lý gây lãng phí và suy thoái nguồn nước nhanh chóng, đồng thời, hàng loạt các nhà máy KCN mọc lên trong quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Điều này không chỉ làm thay đổi tính chất nước mặt theo hướng xấu đi mà còn làm giảm chất lượng nước ngầm. Trong số các ngành Công nghiệp có lượng nước thải lớn và có khả năng gây ô nhiễm nước lớn như khai thác và chế biến quặng Antimon, đây là ngành sản xuất thải ra một lượng lớn nước thải. Nhà máy sản xuất phân bón Diamon phốt phát (DAP) số 2 tại KCN Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Dự án đầu tư xây dựng mới một nhà máy sản xuất phân bón DAP trên khu đất diện tích 747.030 m2, gồm: Xưởng sản xuất Axit Sunfuric; Xưởng sản xuất Axit Photphoric; Xưởng sản
  11. 2 xuất phân bón DAP; Các xưởng sản xuất phụ trợ phát điện, cấp hơi, nước; Các công trình hành chính sinh hoạt, kho tàng phục vụ sản xuất. Nhà máy sản xuất phân bón DAP số 2 đã tích cực triển khai nhiều hoạt động để xử lý triệt để ô nhiễm môi trường. Tuy vậy các hoạt động xử lý ô nhiễm môi trường vẫn mang tính chắp vá, nhiều chỉ số ô nhiễm qua giám sát vượt quá nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thấy được tầm quan trọng của công tác đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS. TS. Trần Văn Điền, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ”Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón DAP số 2-VINACHEM Lào Cai và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường”. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Thông qua nghiên cứu nhằm đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải sản xuất của nhà máy phân bón DAP số 2 - VINACHEM và tìm cách khắc phục cũng như hạn chế ô nhiễm môi trường nước, tiến tới góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững cho nhà máy cũng như môi trường cho khu vực. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu tổng quan về nhà máy sản xuất phân bón DAP số 2 – VINACHEM tại KCN Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. - Đánh giá chất lượng môi trường nước thải của nhà máy. - Đánh giá của người dân xung quanh nhà máy. - Đề xuất một số biện pháp xử lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm đối với môi trường nước.
  12. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Giúp bản thân em có cơ hội tiếp cận với cách thức thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học. - Giúp em vận dụng kiến thức đã học vào thực tế và rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu. - Tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm từ thực tế. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Tăng cường trách nhiệm của ban lãnh đạo nhà máy trước hoạt động sản xuất ảnh hưởng đến môi trường; từ đó có hoạt động tích cực trong việc xử lý nước thải. - Cảnh báo nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thoái môi trường nước do nước thải gây ra, ngăn ngừa và giảm thiểu ảnh hưởng của nước thải đến môi trường, bảo vệ sức khoẻ của người dân khu vực quanh nhà máy.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài * Khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường a. Khái niệm môi trường. Trong “Luật bảo vệ môi trường” đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 27/12/1993 định nghĩa khái niệm về môi trường như sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.” Theo chương I khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.” b. Khái niệm ô nhiễm môi trường. Ngày nay thuật ngữ ô nhiễm được sử dụng rất nhiều để diễn tả các hành động phá hoại môi trường tự nhiên. Ô nhiễm môi trường được hiểu là sự có mặt của các chất hoặc năng lượng đối với khối lượng lớn trong môi trường là môi trường khó chấp nhận. Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất vật lí, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi, gây tác hại tới đời sống con người và các sinh vật khác. Theo chương I khoản 8 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014: “ Ô nhiễm môi trường là sự biến
  14. 5 đổi của thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật’’. c. Khái niệm ô nhiễm môi trường nước. Vấn đề ô nhiễm nước là một trong những thực trạng đáng ngại nhất của sự hủy hoại môi trường tự nhiên do nền văn minh đương thời. Môi trường nước rất dễ bị ô nhiễm, các nguồn ô nhiễm từ đất, không khí đều có thể làm ô nhiễm nước, ảnh hưởng lớn đến đời sống của con người và các sinh vật khác. “Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lí - hóa học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật, Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất” (Cao Văn Hùng,2001)[5] Ngoài ra ta còn có định nghĩa như sau: “sự ô nhiễm nước là sự thay đổi của thành phần và tính chất của nước ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường của con người và sinh vật. Khi sự thay đổi thành phần và tính chất của nước vượt quá một ngưỡng cho phép thì sự ô nhiễm của nước đã ở mức nguy hiểm và gây ra một số bệnh ở người” (Lê Văn Khoa,2002)[6] * Các dạng ô nhiễm nước: Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước hoặc dựa vào nguồn gốc gây ô nhiễm như ô nhiễm do công nghiệp, nông nghiệp hay sinh hoạt hoặc dựa vào tính chất của ô nhiễm như: Ô nhiễm sinh học, hóa học hay vật lý. - Ô nhiễm sinh học của nước: Ô nhiễm sinh học của nước do các nguồn thải đô thị hay công nghệ có các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa của các nhà máy đường, giấy Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có thể lên men được, sự thải sinh hoạt có chứa chất cặn bã sinh hoạt, phân tiêu, nước rửa của các nhà máy đường, giấy, các lò giết mổ Ô
  15. 6 nhiễm hữu cơ được đánh giá bằng chỉ tiêu BOD5 trong nước (Gary W,2000) [11]. - Ô nhiễm hóa học: Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ là do sự thải vào nước các chất như nitrat, phosphat và các chất dùng trong nông nghiệp. - Ô nhiễm vật lý: Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm tăng lượng chất lơ lửng, tức làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là gốc vô cơ hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của vi khuẩn và các vi sinh vật khác lại càng làm tăng độ đục của nước và làm giảm độ xuyên thấu của ánh sáng. Nhiều chất thải công nghiệp có chứa các chất màu, hầu hết là màu hữu cơ làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ. Ngoài ra các chất thải công nghiệp có chứa nhiều hợp chất hóa học như muối, sắt, mangan, clo tự do, hydro sulfur, phenol làm cho nước có vị không bình thường (Gary W,2000)[11]. * Khái niệm nước thải và nguồn nước thải - Khái niệm nước thải: Theo TCVN 5980 - 1995 và iso 6107/1-1980: Nước thải là nước đã thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra trong một quá trình công nghệ mà không còn giá trị trực tiếp đối với quá trình đó. - Khái niệm nguồn nước thải: Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng. Đó cũng là cơ sở trong việc lựa chọn các biện pháp giải quyết hoặc công nghệ xử lý. * Nước thải sinh hoạt: là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động thương mại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác. * Nước thải công nghiệp (hay còn gọi là nước thải sản xuất): là nước thải từ các nhà máy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu.
  16. 7 * Nước thấm qua: là lượng nước thấm vào hệ thống ống bằng nhiều cách khác nhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố ga hay hố xí. * Nước thải tự nhiên: nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở những thành phố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống riêng. * Nước thải đô thị: nước thải đô thị là một thuật ngữ chung chỉ chất lỏng trong hệ thống cống thoát của một thành phố, thị xã; đó là hỗn hợp của các loại nước thải trên. Nguồn nước bị ô nhiễm có các dấu hiệu đặc trưng sau đây: - Có xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nước và các cặn lắng chìm xuống đáy nguồn. - Thay đổi tính chất lý học (độ trong, màu, mùi, nhiệt độ ) - Thay đổi thành phần hóa học (pH, hàm lượng của các chất hữu cơ và vô cơ, xuất hiện các chất độc hại .) - Lượng oxy hòa tan (DO) trong nước giảm do các quá trình sinh hóa để oxi hóa các chất bẩn hữu cơ vừa mới thải vào. - Các vi sinh vật thay đổi về loài và về số lượng. Có xuất hiện các vi trùng gây bệnh. Một số các sinh vật gây bệnh có thể sống một thời gian khá dài trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng. Để đánh giá mức ô nhiễm vi sinh vật của nước, người ta thường dùng chỉ tiêu Coliform. (Cao văn Hùng,2001)[5]. Nguồn nước bị ô nhiễm có ảnh hưởng rất lớn đến hệ thủy sinh vật và việc sử dụng nguồn nước vào mục đích cấp nước hoặc mỹ quan chung. Theo Escap, chất lượng nước được đánh giá bởi các thông số, các chỉ tiêu đó là: - Các thông số lý học, ví dụ như:
  17. 8 + Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hóa diễn ra trong nguồn nước tự nhiên sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất lượng nước, tốc độ, dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hòa tan. + pH: Là chỉ số thể hiện độ axit hay bazo của nước là yếu tố môi trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật trong nước. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá trình đông tụ hóa học, sát trùng, làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. Trong hệ thống xử lý nước thải bằng quá trình sinh học thì pH phải được khống chế trong phạm vi thích hợp đối với các loài vi sinh vật có liên quan, pH là yếu tố môi trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và giới hạn sự phát triển của vi sinh vật trong nước. - Các thông số hóa học, ví dụ như: + BOD: Là lượng oxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian. + COD: Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước. + NO3: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất có chứa nitơ trong nước thải. + Các yếu tố KLN: Các kim loại nặng là những yếu tố mà tỷ trọng của chúng bằng hoặc lớn hơn 5 như Asen, Cadimi, Fe, Mn ở hàm lượng nhỏ nhất định chúng cần cho sự phát triển và sinh trưởng của động, thực vật như khi hàm lượng tăng thì chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh vật và con người thông qua chuỗi mắt xích thức ăn. - Các thông số sinh học, ví dụ như: + Coliform: Là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường, xác định mức độ ô nhiễm bẩn về mặt sinh học của nguồn nước. * Các chỉ tiêu cơ bản về chất lượng nước thải * Các chỉ tiêu hóa học
  18. 9 + pH pH là đơn vị toán học biểu thị nồng độ ion H+ có trong nước và có thang giá trị từ 0 đến 14. pH là một trong những thông số quan trọng và được sử dụng thường xuyên nhất dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước, chất lượng nước thải, đánh giá độ cứng của nước, sự keo tụ, khả năng ăn mòn. Vì thế việc xét nghiệm pH để hoàn chỉnh chất lượng nước cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật cho từng khâu quản lý rất quan trọng, hơn nữa là đảm bảo được chất lượng cho người sử dụng. Khi chỉ số pH 7 thì nước có môi trường kiềm, điều này thể hiện ảnh hưởng của hoá chất khi xâm nhập vào môi trường nước. Giá trị pH thấp hay cao đều có ảnh hưởng nguy hại đến thuỷ sinh. + BOD (Biochemical oxygen Demand: Nhu cầu oxy sinh hoá) BOD là lượng oxy (thể hiện bằng gam hoặc miligam O2 theo đơn vị thể tích) cần cho vi sinh vật tiêu thụ để oxy hóa sinh học các chất hữu cơ trong bóng tối ở điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian. Như vậy BOD phản ánh lượng các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học có trong mẫu nước. Thông số BOD có tầm quan trọng trong thực tế vì đó là cơ sở để thiết kế và vận hành trạm xử lý nước thải; Giá trị BOD càng lớn có nghĩa là mức độ ô nhiễm hữu cơ càng cao. Vì giá trị của BOD phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian ổn định nên việc xác định BOD cần tiến hành ở điều kiện tiêu chuẩn, ví dụ ở nhiệt độ 0 20 C trong thời gian ổn định nhiệt 5 ngày (BOD5). + COD (Chemical oxygen Demand – Nhu cầu oxy hóa học) COD là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa hoàn toàn các chất hữu cơ có trong nước thành CO2 và H2O COD là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước (nước thải, nước mặt, nước sinh hoạt) vì nó cho biết hàm lượng chất hữu cơ
  19. 10 có trong nước là bao nhiêu. Hàm lượng COD trong nước cao thì chứng tỏ nguồn nước có nhiều chất hữu cơ gây ô nhiễm. + Dầu mỡ khoáng Lượng dầu mỡ khoáng có trong nước thải chủ yếu do quá trình sản xuất, rửa vật liệu và máy móc có lẫn dầu mỡ. + CN (Tổng xianua) Xianua có mặt trong nguồn nước do ô nhiễm từ các loại nước thải ngành nhựa, xi, mạ, luyện kim, hóa chất sợi tổng hợp. Xianua rất độc thường tấn công các cơ quan như phổi da đường tiêu hóa. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng xianua nhỏ hơn 0,07mg/l. + Coliform Vi khuẩn nhóm Coliform (Coliform, Fecal coliform, Fecal streptococci, Escherichia coli ) có mặt trong ruột non và phân của động vật máu nóng, qua con đường tiêu hoá mà chúng xâm nhập vào môi trường và phát triển mạnh nếu có điều kiện nhiệt độ thuận lợi. Số liệu Coliform cung cấp cho chúng ta thông tin về mức độ vệ sinh của nước và điều kiện vệ sinh môi trường xung quanh. + NH3-N (Amoni) Trong nước, bề mặt tự nhiên của vùng không ô nhiễm amoniac chỉ có ở nồng độ vết (dưới 0,05 mg/l). Trong nguồn nước có độ pH acid hoặc trung + tính, amoniac tồn tại ở dạng ion amoniac (NH4 ); nguồn nước có pH kiềm thì amoniac tồn tại chủ yếu ở dạng khí NH3. Nồng độ amoniac trong nước ngầm cao hơn nhiều so với nước mặt. Lượng amoniac trong nước thải từ khu dân cư và từ các nhà máy hóa chất, chế biến thực phẩm, sữa có thể lên tới 10-100mg/l. Amoniac có mặt trong nước cao sẽ gây nhiễm độc tới cá và các sinh vật. + S2- (Sunfua)
  20. 11 Sự có mặt của hợp chất sunfua ở trong nước chủ yếu là bắt nguồn từ chất thải của các quá trình sản xuất công nghiệp. + Tổng P (Photpho) Hợp chất photpho là chất dinh dưỡng cần thiết cho thực vật và gây nên sự phát triển của tảo trong nước mặt. Tùy vào nồng độ photpho trong nước mà hiện tượng phú dưỡng có thể xảy ra hay không. + Tổng N (Nitơ) Trong nước thải, các hợp chất của nitơ tồn tại dưới 3 dạng: Các hợp chất hữu cơ, amoni và các hợp chất dạng oxy hóa (nitrit và nitrat). Các hợp chất nitơ là các chất dinh dưỡng, chúng luôn vận động trong tự nhiên, chủ yếu nhờ các quá trình sinh hoá. + Kim loại nặng Kim loại nặng (Asen, chì, Crôm (VI), Cadimi, Thủy ngân ) có mặt trong nước do nhiều nguyên nhân: trong quá trình hoà tan các khoáng sản, các thành phần kim loại có sẵn trong tự nhiên hoặc sử dụng trong các công trình xây dựng, các chất thải công nghiệp. ảnh hưởng của kim loại nặng thay đổi tùy thuộc vào nồng độ của chúng, nó là có ích nếu chúng ở nồng độ thấp và rất độc nếu ở nồng độ vượt giới hạn cho phép. Kim loại nặng trong nước thường bị hấp thụ bởi hạt sét, phù sa lơ lửng trong nước. Các chất lơ lửng này dần dần rơi xuống mà làm cho nồng độ kim loại nặng trong trầm tích cao hơn rất nhiều trong nước. Các loài động vật thuỷ sinh, đặc biệt là động vật đáy sẽ tích lũy lượng lớn các kim loại nặng trong cơ thể. Thông qua dây chuyền thực phẩm mà kim loại nặng được tích luỹ trong con người và gây độc tính với tính chất bệnh lý rất phức tạp. * Các chỉ tiêu vật lý + Độ màu
  21. 12 “Nước nguyên chất không màu. Nước có màu là do các chất hòa tan, chủ yếu là chất hữu cơ nguồn gốc đất đá, thực vật sống trong nước hoặc đã phân hủy ” (Dương Thị Minh Hòa, Hoàng Thị Lan Anh, 2014) [3]. Nước có màu thường là do các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, thuốc nhuộm hoặc do các sản phẩm được tạo ra từ quá trình phân hủy các chất hữu cơ. Đơn vị đo độ màu thông dụng là Platin – Coban (Pt – Co) +SS (solid solved – chất rắn lơ lửng) Chất rắn lơ lửng nói riêng và tổng chất rắn nói chung có ảnh hưởng đến chất lượng nước trên nhiều phương diện. Hàm lượng chất rắn hoà tan trong nước thấp làm hạn chế sự sinh trưởng hoặc ngăn cản sự sống của thuỷ sinh. Hàm lượng chất rắn hoà tan trong nước cao thường có vị. Hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước cao gây nên cảm quan không tốt cho nhiều mục đích sử dụng; ví dụ như làm giảm khả năng truyền ánh sáng trong nước, do vậy ảnh hưởng đến quá trình quang hợp dưới nước, gây cạn kiệt tầng oxy trong nước nên ảnh hưởng đến đời sống thuỷ sinh như cá, tôm. Chất rắn lơ lửng có thể làm tắc nghẽn mang cá, cản trở sự hô hấp dẫn tới làm giảm khả năng sinh trưởng của cá, ngăn cản sự phát triển của trứng và ấu trùng. Phân biệt các chất rắn lơ lửng của nước để kiểm soát các hoạt động sinh học, đánh giá quá trình xử lý vật lý nước thải, đánh giá sự phù hợp của nước thải với tiêu chuẩn giới hạn cho phép. 2.2. Cơ sở pháp lý Một số văn bản pháp lý có liên quan đến môi trường: - Luật Bảo vệ Môi trường số: 55/2014 được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2015.
  22. 13 - Luật Tài nguyên nước số 17/2012 được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/06/2012 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2013. Các nghị định, quyết định, thông tư, văn bản của Chính phủ, cơ quan Trung ương, địa phương liên quan đến công tác bảo vệ môi trường: - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; - Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; - Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu; - Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06/01/2015 của Chính phủ quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường; - Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; - Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ về quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước xả nước thải vào nguồn nước; - Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn; - Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; - Quyết định 1714-2009/QĐ-UBND ngày 29/05/2009 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh quy định về việc quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh. - Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam.
  23. 14 - Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; - Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại; - Thông tư số 29/2011/TT-BTNMT ngày 01/8/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước mặt lục địa; Các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường - QCVN 38:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh -QCVN 08:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. - QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải công nghiệp. - TCVN 5945:2005 Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải. - TCVN 6980:2001 Chất lượng nước - Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào lưu vực nước sông dùng cho cấp nước sinh hoạt. - TCVN 4556:88 – Nước thải. Phương pháp lấy mẫu, vận chuyển và bảo vệ mẫu. 2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài Hiện nay tình trạng ô nhiễm do nước thải sản xuất đang ngày càng trở nên đáng lo ngại. Sự phát triển CNH – HĐH đất nước và sự gia tăng dân số kéo theo nhu cầu sử dụng nước tăng và lượng nước thải cũng tăng lên tương ứng. Nước thải nếu không được xử lý an toàn sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường, đặc biệt là ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí. Quá trình nước thải ngấm vào nước mặt và nước ngầm sẽ gây ô
  24. 15 nhiễm môi trường nước, gây nguy hại đến người sử dụng. Nước thải ngấm vào đất làm phá hủy cấu trúc đất và tích tụ các chất nguy hại vào thực vật, môi trường nước và môi trường không khí bị ô nhiễm là nguyên nhân chính gây ra các căn bệnh về đường hô hấp, tuần hoàn, đường ruột, lao, ung thư, Đặc biệt con số người mắc bệnh ung thư đang ngày một tăng lên trở thành vấn đề đáng ngại cho con loài người. 2.3.1. Thực trạng quản lý chất thải công nghiệp trên thế giới Hiện nay, bảo vệ môi trường, trong đó có việc xử chất thải công nghiệp là vấn đề mang tính toàn cầu. Chính phủ các nước đang cố gắng tìm biện pháp giải quyết vấn đề này một cách hiệu quả nhất. Ở nhiều quốc gia châu Âu và một số quốc gia tiên tiến ở Châu Á đã thực hiện quản lý chất thải công nghiệp thông qua phân loại tại nguồn và xử lý tốt, đạt hiệu quả cao về kinh tế và môi trường. Tại các quốc gia này như Ðan Mạch, Anh, Hà Lan, Ðức (Châu Âu) hay các quốc gia Nhật, Hàn Quốc, Singapore (Châu Á) việc quản lý chất thải công nghiệp được thực hiện rất chặt chẽ, công tác phân loại và thu gom chất thải đã thành nề nếp và người dân chấp hành rất nghiêm quy định này. Riêng đối với các công ty và xí nghiệp đều phải tuân thủ quy định phân loại riêng từng loại chất thải trong sản xuất và chất thải sinh hoạt của nhà máy để thu gom và xử lý riêng biệt. Với các sản phẩm sau khi sử dụng sinh ra nhiều nước thải, chính quyền yêu cầu các công ty và xí nghiệp ngay từ giai đoạn thiết kế xây dựng phải dự kiến nơi chứa các sản phẩm thải loại của mình hoặc trong giá bán sản phẩm đã phải tính đến chi phí thu gom và xử lý lượng nước thải. 2.3.2. Thực trạng quản lý chất thải công nghiệp tại Việt Nam
  25. 16 Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường do hoạt động công nghiệp bắt nguồn từ việc xả các loại chất thải (nước thải, khí thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại) vào môi trường. Mặc dù mô hình tập trung các cơ sở sản xuất vào các khu công nghiệp (KCN) tạo thuận lợi cho quản lý chất thải tuy nhiên cho đến nay bên cạnh các KCN thực hiện đúng quy định pháp luật về quản lý chất thải nhiều KCN vẫn chưa hoàn thiện các công trình thu gom, xử lý chất thải tập trung. Việc xả khối lượng khổng lồ các loại chất thải công nghiệp chứa hàm lượng lớn các chất ô nhiễm có độc tính cao đã, đang và sẽ là áp lực ngày càng lớn đến các hệ sinh thái tự nhiên, sức khỏe con người và gây tổn hại nhiều ngành kinh tế. + Về kiểm soát ô nhiễm do nước thải công nghiệp Đối với các KCN Theo số liệu thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, việc triển khai Chỉ thị số 07/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là đầu tư và vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các KCN đang hoạt động, bước đầu đã có những kết quả tích cực. Tính đến hết tháng 10 năm 2014, trong số 209 KCN đã đi vào hoạt động có 165 KCN đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung, chiếm 79% tổng số KCN đang hoạt động, tăng 6% so với năm 2013. Tổng công suất xử lý nước thải của các nhà máy xấp xỉ 630.000 m3/ngày.đêm. Với lưu lượng nước thải hiện tại của 165 KCN khoảng 350.000 m3/ngày.đêm, trong trường hợp tất cả các KCN đang hoạt động, thu hút đầu tư và được lấp đầy 100%, thì lượng nước thải phát sinh khoảng 600.000 m3/ngày.đêm. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều KCN đã có trạm xử lý nước thải nhưng chưa hoạt động thường xuyên, nước thải sau xử lý chưa đạt QCVN. Đây là trường hợp các KCN Trà Nóc 1, 2 (Cần Thơ), KCN Thụy Vân (Phú Thọ), KCN Tam Điệp (Ninh Bình) vẫn tồn tại tình trạng xả nước thải gây ô nhiễm
  26. 17 môi trường. Đặc biệt các KCN chưa xây dựng và vận hành trạm xử lý nước thải còn gây ô nhiễm môi trường lớn hơn như KCN Cầu Nghìn (Thái Bình) phát sinh trên 1.000 m3/ngày.đêm, KCN Hòa Bình (Kon Tum) đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung nhưng chưa có hệ thống thu gom nước thải nên không thể vận hành còn. Nhìn chung, các KCN thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (Đông Nam Bộ), Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng tuân thủ quy định về đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung và bảo vệ môi trường tốt hơn các vùng khác trên cả nước; 95% các KCN ở vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam; 83% các KCN ở Đồng bằng sông Cửu Long và 74,5 % các KCN ở Đồng bằng sông Hồng đã xây dựng và vận hành các trạm xử lý nước thải tập trung. Có tới 51 trong số 70 hệ thống xử lý nước thải tập trung ở vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam lắp đặt thiết bị quan trắc tự động. Điều này phù hợp với tình hình phát triển và thu hút đầu tư của các KCN tại khu vực. Các vùng trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung do phát triển KCN muộn hơn và chủ yếu đang trong giai đoạn xây dựng và từng bước thu hút đầu tư, nguồn nước thải phát sinh chưa nhiều. Đối với các cụm công nghiệp (CCN) Việc đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường triển khai chậm, trong đó thực hiện đầu tư trên cơ sở hỗ trợ từ ngân sách trung ương là chính. Tính đến tháng 10 năm 2014, trong tổng số hơn 600 CCN đang hoạt động, chỉ có khoảng 5% các CCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung, đối với các CCN còn lại, cơ sở sản xuất tự xử lý nước thải hoặc xả trực tiếp ra môi trường. Việc quản lý công tác bảo vệ môi trường tại các CCN rất yếu, do hầu hết các CCN hiện nay đều do các cấp chính quyền là chủ đầu tư. Đối với các cơ sở sản xuất nằm ngoài KCN, CCN
  27. 18 Các công trình hạ tầng về quản lý nước thải và công tác kiểm soát ô nhiễm còn khó khăn hơn so với các KCN. Sự cố xả thải của các nhà máy chế biến bột sắn ở miền Trung, Tây Nguyên, xả nước thải gây chết cá ở sông Trà của nhà máy đường Quảng Ngãi; đặc biệt xả thải của công ty Vedan gây ô nhiễm nghiêm trọng sông Thị Vải là vài trong số các thí dụ về kiểm soát nước thải ở các cơ sở nằm ngoài KCN, CCN. +Thực trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động công nghiệp Tính đến nay có khoảng 79% tổng số KCN đang hoạt động đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung, các công trình này dù đã đi vào hoạt động nhưng nhiều KCN có hiệu quả xử lý không cao, chưa đạt quy định của các QCVN. Tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nơi có tập trung nhiều KCN và dự án FDI lớn nhất cả nước, mặc dù tỷ lệ xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung ở khu vực này cao nhất nước nhưng tình trạng vi phạm các quy định về môi trường vẫn xảy ra. Ô nhiễm do nước thải công nghiệp kết hợp với nước thải đô thị đã gây ô nhiễm nghiêm trọng cho nhiều kênh rạch ở vùng ven TPHCM như Tham Lương, Ba Bò, Thầy Cai, An Hạ . Nhiều doanh nghiệp dùng các thủ đoạn xây dựng hệ thống ngầm kiên cố xả thẳng ra sông, rạch, chẳng hạn như công ty Hào Dương, Phạm Thu, Tường Trung, Tân Nhật Dũng tại TPHCM, hoặc lợi dụng thủy triều lên xuống để pha loãng nước thải chưa qua xử lý đưa ra môi trường như công ty cổ phần Sonadezi Long Thành - Đồng Nai (2). Đặc biệt nghiêm trọng, Công ty Vedan (Đài Loan) đã bơm xả trực tiếp một lượng lớn dịch thải sau lên men với nồng độ các chất ô nhiễm rất cao ra sông Thị Vải, gây ô nhiễm sông Thị Vải, trên một phạm vi rộng (theo kết quả thanh tra của Tổng cục môi trường ngày 6-9-2008). Ngày nay sông Thị Vải đã dần hồi sinh: ô nhiễm giảm rõ rệt, tôm cá lại phát triển sau khi công ty này bị xử phạt, giảm xả thải vào môi trường).
  28. 19 Tuy nhiên, hiện nay ô nhiễm môi trường không khí không lớn tại các KCN có đầu tư và quản lý môi trường tốt (các chỉ số chất lượng không khí chung quanh trong nhiều KCN ở TP HCM, Đồng Nai, Bình Dương đạt giới hạn cho phép theo QCVN 05:2013/BTNMT, còn tốt hơn tại vùng ven các đường giao thông lớn). Trong khí đó ô nhiễm không khí tại các vùng ven các nhà máy xi măng, thép, nhiệt điện có công nghệ lạc hậu, quản lý môi trường kém lại rất cao (Lê Trình, 2015)[9]. 2.3.3. Tổng quan nước thải công nghiệp Là loại nước thải sản sinh ra từ quá trình sản xuất của các doanh nghiệp, nhà xưởng, thường chứa các loại hóa chất độc hại và khó xử lý hơn so với nước thải sinh hoạt. Nước thải công nghiệp được xả ra qua các hệ thống bể chứa sau quá trình sản xuất. * Nguồn gốc, đặc điểm, một số công nghệ xử lý của nước thải công nghiệp -Nguồn gốc của nước thải công nghiệp Nước thải công nghiệp có nguồn gốc từ các quá trình sản xuất, thương mại, khai khoáng, các hoạt động tại khu lâm nghiệp, bao gồm nước thải chảy bề mặt và nước thải rỉ từ các khu tiếp nhận rác thải và kho lưu trữ hàng thương mại, công nghiệp và tất cả các loại nước thải khác. - Đặc điểm nước thải công nghiệp Nước thải công nghiệp: Tính chất của nước thải công nghiệp rất đa dạng do thành phần và nồng độ các chất ô nhiễm rất khác nhau. Nước thải từ các loại hình công nghiệp như hóa dầu, chế biến thực phẩm, bia rượu và hóa chất thường có hàm lượng các hợp chất hữu cơ lớn, chỉ số BOD, chất rắn lơ lửng và chất rắn hòa tan cao, độ pH, mùi và các hợp chất sunfua thường hay biến đổi. Nước thải của các nhà máy hóa chất thường chứa nhiều các hóa chất
  29. 20 độc hại, có hại đối với các vi sinh vật trong nước, ngay cả khi các loại chất độc này tồn tại với nồng độ nhỏ trong nước. - Một số công nghệ xử lý nước thải khu công nghiệp: Công nghệ hệ thống xử lý nước thải khu công nghiệp tập trung được thiết kế gồm các giai đoạn sau: + Xử lý cơ học: loại bỏ rác, cặn, điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải + Xử lý sinh học hiếu khí (bùn hoạt tính) kết hợp quá trình khử Nitơ (Nitrification and Denitrification): loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ trong nước thải (có khả năng phân hủy sinh học) + Xử lý bùn cặn: giảm độ ẩm của bùn trước khi thải bỏ theo quy định.
  30. 21 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nước thải sản xuất. - Địa điểm: Nhà máy sản xuất phân phân bón DAP số 2 – VINACHEM tại KCN Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. - Thời gian nghiên cứu: Từ 08/06/2018 – 30/10/2018. 3.2. Nội dung nghiên cứu - Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Lào Cai và khái quát về nhà máy sản xuất phân bón DAP số 2 – VINACHEM Lào Cai. - Đánh giá chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón DAP số 2 – VINACHEM Lào Cai. - Đánh giá của người dân xung quanh nhà máy sản xuất phân bón DAP số 2 – VINACHEM Lào Cai. - Đề xuất biện pháp giảm thiểu, khắc phục sự cố ô nhiễm của nhà máy sản xuất phân bón DAP số 2 – VINACHEM Lào Cai. 33. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin thứ cấp - Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp về nhà máy, số liệu quan trắc môi trường có liên quan, số liệu về thực trạng sản xuất của nhà máy sản xuất phân bón DAP số 2 – VINACHEM - Thu thập tài liệu văn bản có liên quan. 3.3.2. Phương pháp kế thừa - Kế thừa tham khảo kết quả phân tích nước thải của nhà máy. - Nghiên cứu các văn bản pháp luật tài nguyên nước.
  31. 22 3.3.3. Phương pháp khảo sát thực địa - Cùng các quan trắc viên đi xác định khu vực hành chính và sản xuất của Nhà máy, vị trí các điểm thu, dẫn và xả nước thải 3.3.4. Phương pháp phân tích * Mẫu phân tích Bảng 3.1. Kế hoạch lấy mẫu, phân tích nước Kí hiệu Quy chuẩn so Vị trí lấy mẫu Thông số phân tích mẫu sánh 1. Mẫu nước thải sản xuất của nhà máy trước khi được xử lý tại sau hệ M1 -Chỉ tiêu phân tích thống xử lý (vận hành tại PTN: pH; BOD5; thử nghiệm). QCVN COD; TSS; Ptổng; 2. Mẫu nước thải sản 40:2011/BTNMT Ntổng; As; Cu; Pb; xuất của nhà máy sau Zn; Fe; Coliform khi được xử lý tại sau hệ M2 thống xử lý (vận hành thử nghiệm). Thời gian lấy mẫu: 05/06/2018 – 20/06/2018 * Lấy mẫu và bảo quản mẫu Mẫu nước được lấy mẫu vào các chai đựng mẫu loại 1500ml, với chỉ tiêu Coliform mẫu được lấy vào các chai 500ml vô trùng. Mẫu sau khi lấy, tùy theo yêu cầu phân tích của từng chỉ tiêu mà mẫu được bảo quản bằng các điều kiện khác theo đúng TCVN. Kỹ thuật bảo quản mẫu được thực hiện theo TCVN 5993 – 1995 đối với mẫu nước.
  32. 23 * Phương pháp phân tích Bảng 3.2. Phương pháp phân tích STT Thông số Đơn vị Phương pháp phân tích 1 pH - TCVN 4557:1988 2 BOD5 Mg/l TCVN 6001-2:2008 3 COD Mg/l TCVN 6491:1999 4 Chất rắn lơ lửng Mg/l TCVN 6625:2000 5 Tổng dầu mỡ khoáng Mg/l TCVN 7875:2008 6 Chì Mg/l TCVN 6193:1996 7 Đồng Mg/l TCVN 6193:1996 8 Asen Mg/l TCVN 6626:2000 9 Fe Mg/l TCVN 6177:1996 10 Kẽm Mg/l TCVN 6193:1996 11 Mangan Mg/l TCVN 6002:1995 12 Tổng Nitơ Mg/l TCVN 6638:2000 13 Tổng Photpho Mg/l TCVN 6202:2008 14 Coliform Mg/l TCVN 8775:2011 3.3.5. Phương pháp so sánh kết quả phân tích - Sử dụng các quy chuẩn để so sánh: QCVN 40:2011/BTNMT– Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải công nghiệp 3.3.6. Phương pháp phỏng vấn người dân - Nội dung phỏng vấn: Phỏng vấn người dân về chất lượng nước và không khí xung quanh khu vực nhà máy. - Đối tượng phỏng vấn: Hộ gia đình, phỏng vấn ngẫu nhiên 50 hộ gia đình tại 3 thôn: An Thành, Đá Đon, Tân Thành. - Hình thức phỏng vấn: Phỏng vấn bằng các câu hỏi trong phiếu điều tra. Trực tiếp xuống tiếp cận thực tế địa phương, đưa ra những đánh giá và ghi lại các số liệu, hình ảnh tại khu vực nghiên cứu. Giúp đưa ra những nhận xét đúng đắn về hiện trạng, chất lượng môi trường tại khu vực nghiên cứu.
  33. 24 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Lào Cai và khái quát về nhà máy sản xuất phân bón DAP số 2 – VINACHEM Lào Cai 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Lào Cai 4.1.1.1. Vị trí địa lý Bảo Thắng là huyện biên giới cửa ngõ của tỉnh Lào Cai, phía Bắc giáp huyện Hà Khẩu Vân Nam – Trung Quốc với đường biên giới dài 6,5 km, phía Đông và Đông Bắc giáp với huyện Bắc Hà và Mường Khương, phía Nam giáp huyện Bảo Yên và Văn Bàn, phía Tây giáp huyện Sa Pa và Tây Bắc giáp thành phố Lào Cai. 4.1.1.2. Diện tích, dân số Huyện có diện tích 691,55 km² và dân số 100.577 người (đông nhất tỉnh Lào Cai). Huyện lỵ là thị trấn Phố Lu nằm cách thành phố Lào Cai khoảng 40km về hướng đông nam. Huyện lị là thị trấn Phố Lu. Trên địa bàn huyện có Quốc lộ 70, có đường sắt Côn Minh-Hà Nội, quốc lộ 4E, sông Hồng đi qua. Ngoài ra còn có nhiều tỉnh lộ và đường liên xã tới các thôn bản. Bảo Thắng có 15 xã, thị trấn bao gồm: - 3 thị trấn: Phố Lu (huyện lị), Nông trường Phong Hải, Tằng Loỏng. - 12 xã: Bản Cầm, Bản Phiệt, Gia Phú, Phố Lu, Phong Niên, Phú Nhuận, Sơn Hà, Sơn Hải, Thái Niên, Trì Quang, Xuân Giao, Xuân Quang. 4.1.1.3. Địa hình Huyện Bảo Thắng là vùng thung lũng nằm ven hai bên sông Hồng, có độ cao trung bình từ 80m đến 400m, địa hình bao gồm dải thung lũng hẹp, chạy dài ven sông Hồng. Địa hình chia thành 2 khu vực, hữu ngạn và tả ngạn. Khu
  34. 25 hữu ngạn có nhiều suối lớn, đều bắt nguồn từ dãy núi Phan Xi Păng, tạo thuận lợi cho giao thông đường thuỷ, như ngòi Bo, ngòi Nhù, suối Nhớn, suối Trát. Nhiệt độ bình quân của Bảo Thắng trong một năm là 8.0000C, nhiệt độ trung bình/năm từ 22 đến 240C, nhiệt độ thấp dưới 20C, nhiệt độ cao nhất 400C. Hướng gió thịnh hành là hướng gió Đông Nam, tốc độ trung bình từ 1 - 2m/s. Lượng mưa toàn huyện thuộc loại trung bình, khoảng 1.600 đến 1.800mm. Khu vực Phố Lu lượng mưa trung bình hàng năm là 2.016mm. Số ngày mưa trung bình ở Phố Lu là 111 ngày (Số ngày mưa nhiều nhất vào tháng 7 và tháng 8). Số ngày mưa trung bình ở Phú Nhuận là 115 ngày (số ngày mưa nhiều nhất vào tháng 4 và tháng 8 hàng năm). Phần lớn đất đai của huyện Bảo Thắng là đất lâm nghiệp (rừng và đất) chiếm tới 56.303 ha trong tổng diện tích. Toàn huyện chỉ có 3.093,2 ha trồng cây lương thực, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày, tập chung chủ yếu ở vùng thung lũng ven sông, suối hoặc trên các bậc thềm phù sa. Huyện Bảo Thắng có chiều dài nguyên khoáng sản quý. Mỏ Apatit với trữ lượng lớn, hàm lượng cao, chạy dài hàng chục km, bên hữu ngạn sông Hồng, Apatit ở đây hầu như nguyên chất, trải rộng, không những là tài nguyên quý mà còn giàu độ phì cho đất, rất thuận tiện cho trồng trọt. Bảo thắng còn có các mỏ Cao lanh, Mica, đất sét trắng 4.1.1.4. Kinh tế, giao thông Bảo Thắng là huyện vùng thấp nằm ở trung tâm Lào Cai, thuận đường giao thông sắt, thủy, bộ, trình độ dân cư cao hơn một số huyện. Huyện cũng là địa bàn có biên giới lại là cửa ngõ vào thành phố tỉnh Lào Cai có nhiều thuận lợi phát triển kinh tế-văn hóa-xã hội. Từ năm 2000 đến nay huyện Bảo Thắng tập trung xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch và nghị quyết chuyên đề, cụ thể hoá các chỉ thị, nghị
  35. 26 quyết, các chương trình, đề án, kế hoạch của Tỉnh vào điều kiện thực tế của địa phương. Từ năm 2000 đến nay, nền kinh tế nông nghiệp có bước tăng trưởng toàn diện, có nhiều mô hình sản xuất hiệu quả. Sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp (TTCN) xây dựng cơ bản (XDCB) được đẩy mạnh và phát triển. Sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp từng bước phát triển, năm 2012 đạt 170.442 triệu đồng. Năm 2012 thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt kết quả tốt, tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 89,2 tỷ đồng. Tổng thu ngân sách địa phương 424,6 tỷ đồng, đạt 111% KH tỉnh giao và tăng 42% so với năm 2011. Chi ngân sách địa phương đảm bảo yêu cầu phát triển của huyện. Về đường giao thông, từ đầu công nguyên đến nay, Bảo Thắng đều nằm trên con đường huyết mạch, nối liền nước ta với Vân Nam - Trung Quốc. Nằm ở vị trí đầu mối giao thông này, Bảo Thắng luôn là đầu ngõ tiền đồn trọng yếu ở vùng Tây bắc tổ quốc. Bảo Thắng trở thành huyện có hệ thống giao thông phát triển mạnh ở thành phố Lào Cai. Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới: Trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả nhất định. Các công trình giao thông đã góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế địa phương. Đến nay 15/15 xã, thị trấn có đường nhựa đến trung tâm, 98,7% số thôn bản có đường xe cơ giới đi lại thuận tiện. 4.1.1.5. Văn hóa xã hội Phong trào văn hoá, văn nghệ, TDTT, hệ thống sóng truyền thanh- truyền hình được phát triển sâu rộng từ huyện đến các thôn bản vùng sâu, vùng xa. Bản sắc văn hoá các dân tộc đã được duy trì và phát triển, hàng năm đều tổ chức các lễ hội truyền thống của đồng bào các dân tộc. Giáo dục-đào tạo có nhiều chuyển biến, giữ vững và dần nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ huy động
  36. 27 trẻ ra lớp đạt 99,33%. Cơ sở vật chất được đầu tư, nâng cấp, cơ bản đáp ứng được nhu cầu dạy và học. Tổng số trường đạt chuẩn Quốc gia trên địa bàn huyện là 22 trường. (trong đó có 04 trường đạt chuẩn mức độ 2). Bảo Thắng có nhiều tài nguyên khoáng sản quý. Mỏ Apatit với trữ lượng lớn, hàm lượng cao, chạy dài hàng chục km bên hữu ngạn sông đồng. Apatit ở đây hầu như nguyên chất, trải rộng, không những là tài nguyên quý mà còn giàu độ phì cho đất, rất thuận tiện cho trồng trọt. Bảo Thắng còn có các mỏ cao lanh, mi ca, đất sét trắng vv Về lâm sản có các loại gỗ quý như lát, đinh, lim, sến vv ngoài ra còn có trữ lượng khá lớn về nứa, vầu và các loại gỗ tạp. 4.1.1.6. Văn hóa du lịch Huyện Bảo Thắng hiện có 4 di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia và cấp tỉnh gồm: Di tích chiến thắng đồn Phố Lu (thị trấn Phố Lu) Di tích đền Đồng Ân (xã Thái Niên) Di tích lịch sử Ngòi Bo (xã Gia Phú) Di tích lịch sử Soi Giá – Soi Cờ (xã Gia Phú). 4.1.2. khái quát về nhà máy sản xuất phân bón DAP số 2 – VINACHEM Lào Cai 4.1.2.1. Giới thiệu sơ lược về cơ sở xả thải Chủ dự án: Công ty cổ phần DAP số 2 - VINACHEM Địa chỉ: Khu công nghiệp Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai Số điện thoại: 020.3767 048 Fax: 020.3767047 Đại diện: Ông Đồng Văn Quyết Chức vị: Tổng giám đốc Tên dự án: Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất phân bón Diamôn phốt phát (DAP) số 2” tại KCN Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
  37. 28 Dự án nằm trong khu vực Khu công nghiệp Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Theo chứng chỉ quy hoạch do Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Lào Cai cấp ngày 4/6/2009 thì Dự án được cấp tổng cộng 747.030 m2 đất. Ranh giới dự án: a/ Khu vực nhà máy: - Phía Đông Bắc: Giáp khu vực Nhà máy Luyện Đồng và công ty cơ khí đúc Tân Long. - Phía Đông Nam: Giáp nhà máy cơ khí, nhà đập quặng thô, băng tải chuyền và cụm chuyển tải số 1 của nhà máy Tuyển Apatit. - Phía Tây Nam: Giáp đường sắt, trạm sửa chữa toa xe. - Phía Tây Bắc: Giáp nhà máy sản xuất tấm lót, bi nghiền và phòng vật tư đường sắt. b/ Khu vực xây dựng bãi Gyps: Khu vực xây dựng bãi Gyps gồm bãi Gyps tạm thời và bãi Gyps lâu dài với diện tích khoảng 38,5 ha. + Bãi thải Gyps tạm thời rộng khoảng 10,5 ha, nằm giáp đường ô tô đi Võ Lao. + Bãi thải Gyps lâu dài rộng 28ha, nằm ở khu rừng Sặt liền kề bãi Gyps tạm. - Phía đông bắc giáp đường đi Võ Lao và bãi thải gyps tạm. - Phía nam giáp thôn Phú Hà. - Phía tây giáp thôn rừng Sặt - Phía tây bắc giáp rừng – nơi có bể đối của nhà máy Tuyển. Khu vực xung quanh địa điểm thực hiện dự án phần lớn là diện tích đất lâm nghiệp, nằm cách xa khu dân cư, khoảng cách đến khu dân cư gần nhất lớn hơn 1km, xung quanh khu vực không có danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa.
  38. 29 Dự án đầu tư xây dựng mới một nhà máy sản xuất phân bón DAP trên khu đất diện tích 747.030 m2 , gồm: Xưởng sản xuất Axit Sunfuric; Xưởng sản xuất Axit Photphoric; Xưởng sản xuất phân bón DAP; Các xưởng sản xuất phụ trợ phát điện, cấp hơi, nước; Các công trình hành chính sinh hoạt, kho tàng phục vụ sản xuất. 4.1.2.2. Khái quát về hoạt động của cơ sở xả thải * Công nghệ sản xuất. - Quy trình sản xuất DAP được hình thành từ 3 dây chuyền sản xuất thành phần là: + Sản xuất axit sunphuric từ lưu huỳnh: 420.000 tấn/năm theo Công nghệ tiếp xúc kép, hấp thụ hai lần Monsanto (Mỹ); + Sản xuất axit photphoric từ H2SO4 & quặng tuyển apatit theo Công nghệ Dihydrate của Prayon Mark IV (Bỉ); + Sản xuất DAP từ H3PO4 và Amoniac theo Công nghệ tiền trung hòa kết hợp phản ứng ống Incro (Tây Ban Nha). * Quy mô công suất, sản phẩm của nhà máy Dự án nhà máy sản xuất phân bón Diamôn phốt phát (DAP) số 2 được khởi công xây dựng từ tháng 12 năm 2011; Hoàn thành việc xây lắp, đưa nhà máy vào vận hành chạy thử từng công đoạn từ tháng 9 năm 2014. Nhà máy sử dụng các công nghệ mua bản quyền của các nước Mỹ, Bỉ, Tây Ban Nha. Tổng số cán bộ công nhân viên Nhà máy khi đi vào hoạt động khoảng 715 người, trong đó 544 công nhân lao động trực tiếp, 171 lao động gián tiếp. Công suất sản phẩm của nhà máy: - Sản phẩm chính: DAP công suất 330.000 tấn/năm. - Bán thành phẩm: + 420.000 tấn axit sunfuric (Quy đổi 100 % H2SO4)/năm. + 162.000 tấn axit photphoric (Quy đổi 100 % P2O5)/năm.
  39. 30 + 9.000 tấn Na2SiF6 (98,5%)/năm. Để chủ động được nguồn điện cho sản xuất và hơi cho các quá trình công nghệ, Công ty Cổ phần DAP số 2 - Vinachem có một phân xưởng nhiệt điện công suất 15MW. Ở chế độ vận hành bình thường xưởng phát điện của nhà máy sẽ phát từ 12 đến 13,5 MW đủ cung cấp điện cho toàn bộ các phụ tải của nhà máy. Trong quá trình khởi động nhà máy hoặc trong trường hợp tuabin máy phát điện có sự cố thì nhà máy sẽ nhận nguồn cung cấp 6kV từ trạm biến áp trung gian 2x40MVA - 110/35/6kV Tằng Loỏng. - Tổng mức đầu tư: 4.404.810.000.000 đồng. * Nguyên, nhiên liệu sử dụng cho sản xuất sản phẩm. - Nguyên nhiên liệu của nhà máy: + Apatit: : Quặng tuyển độ ẩm 18 - 22% vận chuyển bằng băng tải, nguồn cung cấp từ nhà máy tuyển Tằng Loỏng – Công ty TNHH Một thành viên Apatit Việt Nam. + Lưu huỳnh: Dạng rắn, hàm lượng (S): 99,5÷99,8 %; độ ẩm ≤ 2% ; độ tro: 0,1 ÷ 0,5% , độ Axit (tính theo H2SO4): ≤ 0,005% ; tạp chất hữu cơ: 0,04÷0,08% ; Asen: không có. + NH3: Dạng lỏng, hàm lượng NH3 ≥ 99,5% khối lượng; hàm lượng dầu ≤ 0,2% trọng lượng; hàm lượng sắt ≤ 2mg/l; hàm lượng nước ≤ 0,1 % khối lượng. + Than cám số 5: TCVN 1790 - 1999 và được vận chuyển về nhà máy bằng đường bộ, đường sắt. * Vị trí xả nước thải Nước thải nhà máy có 1 điểm xả ra môi trường: Hố ga chung sau trạm xử lý nước thải sản xuất, trạm xử lý nước thải sinh hoạt và cống dẫn nước bề mặt của Nhà máy sản xuất phân bón Diamôn phốt phát (DAP) số 2” tại KCN Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
  40. 31 T Tọa độ Hạng mục T X (m) Y (m) 1 Điểm xả kênh nhà máy 2466599 436430 2 Điểm xả kênh chung 2466670 436365 3 Điểm xả suối Mã Ngan 2466790 436137 Tọa độ vị trí xả nước thải (hệ tọa độ VN2000): *Cơ sở lựa chọn nguồn tiếp nhận nước thải Nguồn tiếp nhận nước thải của nhà máy là suối Mã Ngan . Đây là suối có lưu lượng lớn, phù hợp với nhu cầu thoát nước chung của toàn khu vực. Suối Mã Ngan thuộc huyện Bảo Thắng, chạy bên cạnh khu công nghiệp Tằng Loỏng đổ ra Sông Hồng. Hiện nay nước suối Mã Ngan không có dấu hiệu bị ô nhiễm, có thể tiếp nhận được lượng nước thải đã qua xử lý đạt chuẩn của Nhà máy sản xuất phân bón Diamôn phốt phát (DAP) số 2. 4.1.2.3. Nhu cầu sử dụng nước * Nguồn nước: Dùng nguồn cung cấp nước là từ hệ thống cung cấp nước của Nhà máy tuyển Tằng Loỏng. Nhà máy Tuyển đã đồng ý cung cấp nước cho dự án theo công văn số 504/BQL ngày 29/5/2009. Ngoài ra, trong phạm vi nhà máy, Nhà máy DAP số 2 sẽ đầu tư mới một số hạng mục để phục vụ mục đích cấp nước cho nhà máy như sau: - Lắp đặt thêm tuyến ống Dy350 cấp nước sản xuất cho nhà máy. - Xây dựng 1 trạm cấp nước công suất 500 m3/h để xử lý, cấp nước cho nhà máy DAP số 2. * Nhu cầu sử dụng nước: Lượng nước dùng khoảng 500m3/h (12.000 m3/ngày đêm): - Bổ sung cho hệ thống làm lạnh nước tuần hoàn.
  41. 32 - Cung cấp cho các bộ phận sản xuất nước khử khoáng và sản xuất nước sinh hoạt. * Trạm làm lạnh nước tuần hoàn Hệ thống nước làm lạnh tuần hoàn gồm 2 hệ tháp riêng cùng với bể chứa và bơm kèm theo từng hệ. Nước tuần hoàn trong cả 2 hệ là nước thô cấp từ ngoài vào, không kèm qua xử lý. - Hệ thứ nhất: Làm nguội nước cho xưởng Axit sunphuaric và xưởng phát điện 15.000 KW. Hệ này có công suất 7.200 m3/h. -Hệ thứ 2: Làm lạnh cho xưởng Axit photphoric. Hệ này có công suất 4.020 m3/h. Trong quá trình làm lạnh cưỡng bức có tổn thất một phần nước do bay hơi lấy nhiệt trong các tòa tháp làm lạnh nên cần phải bổ sung thường xuyên một lượng nước thô khoảng 350 m3/h để cân bằng trong hệ. * Trạm nước khử khoáng Tổng nhu cầu nước mềm của toàn nhà máy là 80m3/h. Một trạm nước mềm sẽ được xây dựng để cấp nước để bổ sung cho nồi hơi Xưởng axit Sunphuaric và nồi hơi của Trạm phát điện với công suất 80m3/h. Trạm này sẽ đảm bảo nước mềm dùng cho nồi hơi, như vậy nồi hơi có thể cấp hơi nước tới các máy phát và các công đoạn khác. 4.1.2.3. Nhu cầu xả thải * Nước thải sản xuất - Nước thải sản xuất axit sunphuric Trong quá trình sản xuất axit sunphuric, nước làm lạnh được tuần hoàn lại sau khi đã được làm nguội. Nước thải phát sinh do làm vệ sinh thiết bị và nhà xưởng với lượng thải khoảng 3m3/h.
  42. 33 - Nước thải sản xuất axit photphoric Nước thải phát sinh từ hệ thống xử lý khí thải và vệ sinh nhà xưởng với lượng thải 1,6 m3/h. Nước thải theo gyps ra bãi thải gyps tạm thời số 1 và số 2, tại đây nước róc được thu gom theo hệ thống ống đục lỗ dẫn ngược lại về nhà máy vào hồ tuần hoàn, nước này được thiết kế để tách gyps để sử dụng lại toàn bộ. - Nước thải của xưởng DAP Nước thải phát sinh từ hệ thống xử lý khí thải và vệ sinh nhà xưởng với lượng thải là 2,1 m3/h. - Nước thải xưởng phát điện Nước thải phát sinh trong quá trình dập xỉ đáy lò với lượng thải 16 m3/h. - Nước thải của trạm khử khoáng Nước thải của trạm khử khoáng với lượng thải khoảng 12 m3/h - Nước thải phòng thí nghiệm Loại nước thải này không nhiều và không thường xuyên, được đưa vào hệ thống xử lý nước thải chung của nhà máy với lưu lượng 2 m3/h. - Nước thải có chứa dầu từ các trạm biến thế, kho dầu và nhà cơ khí Loại nước này do quá trình vệ sinh thiết bị, nhà xưởng theo kênh dẫn về trạm xử lý nước thải với lượng thải 2-3 m3/h. *Nước thải sinh hoạt: - Nước thải sinh hoạt của nhà máy: Trong giai đoạn hoạt động của nhà máy với số cán bộ công nhân viên làm việc liên tục với tổng lượng nước thải sinh hoạt là khoảng 360 m3/ngày.đêm. Chủ dự án đã thiết kế và chuẩn bị xây dựng trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung, dự kiến thời gian xây dựng trạm là cuối tháng 3 năm 2015.
  43. 34 4.1.2.3. Các loại nước thải có trong nguồn thải Bảng 4.1: Các loại nước thải có trong nguồn thải STT Đặc trưng Tên nguồn thải 1 Nước thải sản xuất - Xưởng sản xuất axit sunfuric - Xưởng sản xuất axit photphoric - Xưởng sản xuất DAP - Xưởng nhiệt điện - Xưởng sản xuất Na2SiF6 - Nước thải từ bãi Gyps 2 Nước thải sinh hoạt - Nước thải sinh hoạt phát sinh từ các khu nhà vệ sinh, khu văn phòng, khu nhà ăn công nhân 3 Các nguồn nước thải - Nước thải xưởng phát điện sản xuất khác - Nước thải của trạm khử khoáng - Nước thải phòng thí nghiệm - Nước thải có chứa dầu từ các trạm biến thế, kho dầu và nhà cơ khí 4.1.2.4. Hệ thống xử lý nước thải * Hệ thống xử lý nước thải sản xuất
  44. 35 Hình 4.1. Sơ đồ bộ máy xử lý nước thải
  45. 35 * Thuyết minh công nghệ 1. Bể điều hòa Nước thải từ quá trình sản xuất từ nhà máy sẽ theo mạng lưới thu gom tập trung về bể điều hòa của hệ thống xử lý. Trước khi tập trung vào bể toàn bộ rác và chất thải rắn phải được tách ra khỏi nước thải nhằm bảo vệ thiết bị ở các công trình đơn vị phía sau. Điều hòa lưu lượng là phương pháp được áp dụng để khắc phục các vấn đề sinh ra do sự dao động của lưu lượng và nồng độ, để cải thiện hiệu quả hoạt động của các quá trình tiếp theo. Các lợi ích của việc điều hòa lưu lượng là: Quá trình xử lý được nâng cao do không bị hoặc giảm đến mức thấp nhất sự quá tải trọng, các chất ảnh hưởng đến quá trình xử lý có thể được pha loãng, pH có thể được trung hòa và ổn định; Chất lượng nước thải sau xử lý được cải thiện do tải trọng chất thải bơm lên các công trình đơn vị phía sau ổn định. Để tránh lắng cặn và phát sinh mùi hôi, bể điều hòa được đảo trộn đều bởi quá trình cấp khí từ các máy thổi khí Nước thải sau khi được điều hòa nồng độ được bơm bơm lên hộp đo lưu lượng để kiểm soát lưu lượng vào bể trung hòa số 1. 2. Bể trung hòa số 1 Tại đây nước thải được bổ sung sữa vôi để nâng pH lên khoảng 4 - 5 nhờ hệ thống đường ống hóa chất và bơm định lượng vôi. Các bơm định lượng hoạt động theo sự tín hiệu đưa về đầu dò pH. Việc trộn đều nước thải với lượng vôi bơm vào được thực hiện bằng máy khuấy trục đứng đặt giữa bể. Nước thải chảy tràn sang công trình đơn vị tiếp theo.
  46. 36 3. Bể phản ứng keo tụ Trong bể phản ứng keo tụ, nước thải sẽ được trộn với hóa chất keo tụ (phèn PAC) nhờ hệ thống đường ống hóa chất và bơm định lượng. Tại đây nếu giá trị pH > 5 thì bơm định lượng H2SO4 sẽ được kích hoạt để giữ ổn định pH = 5 tạo môi trường cho phản ứng tạo tủa CaF2. Các bơm định hoạt động theo sự điều khiển từ tín hiệu đưa về từ đầu dò pH. Việc trộn đều nước thải với hóa chất được thực hiện bằng máy khuấy trục đứng đặt giữa bể. Phèn PAC châm vào sẽ tạo phản ứng với với các cặn hoặc chất hữu cơ có tính "keo” trong nước thải để tạo các bông cặn rồi được đưa sang bể tạo bông. 4. Bể tạo bông. Các bông cặn nhỏ trong nước thải tại đây được hệ thống bơm định lượng châm 1 lượng polymer vừa đủ để tăng khả năng kết dính của các bông keo tạo thành các bông cặn có kích thước lớn hơn và lắng được bằng cơ chế trọng lực. 5. Bể lắng hóa lý Nước thải rời khỏi bể tạo bông sẽ tự chảy qua bể lắng hóa lý nhằm tách các bông cặn có kích thước lớn ra khỏi nước thải bằng lắng trọng lực. Nước thải sẽ được phân phối từ ống trung tâm của bể lắng và tỏa ra khắp thể tích của bể. Nước sau lắng sẽ được thu bằng máng thu bố trí trên bề mặt của bể. Bùn hóa lý lắng dưới đáy bể được gom về rốn bể bởi hệ gạt bùn và được bơm bùn bơm về bể nén bùn. 6. Bể trung hòa số 2 Nước thải sau quá trình xử lý hóa lý cấp l được tiếp dẫn sang hệ xử lý hóa lý cấp 2 Tại đây giá trị pH của nước thải được nâng lên 8 - 9 để tạo môi trường 2- tối ưu cho việc loại bỏ hàm lượng SO4 P2O5, thông qua tín hiệu đưa về từ đầu dò pH sẽ kích hoạt bơm định lượng vôi bơm vào bể.
  47. 37 Việc khuấy trộn hóa chất được thực hiện bởi máy khuấy trục đứng sau đó được dẫn sang bể phản ứng keo tụ số 2. 7. Bể phản ứng keo tụ số 2 Cũng như quá trình xử lý cấp 1, tại đây nước thải được châm 1 lượng phèn PAC bằng bơm định lượng nhằm tạo ra các bông cặn. Tại bể này nếu giá trị pH vượt quá 9 thì đầu dò pH sẽ tác động bơm định lượng axit H2SO4 để đưa pH về 9 nhằm ổn định môi trường phản ứng. Máy khuấy trục đứng làm nhiệm vụ khuấy trộn nước thải và hóa chất xử lý. 8. Bể tạo bông số 2 Bơm định lượng bơm dung dịch polymer vào bể này nhằm làm tăng kích thước các bông cặn. Máy khuấy chậm trục đứng nhận nhiệm vụ khuấy trộn nước thải và dung dịch rồi dẫn sang bể lắng; 9. Bể lắng số 2 Các bông cặn hình thành ở bể tạo bông sẽ được lắng dưới đáy của bề này nhờ quá trình lắng trọng lực. Phần nước trong sẽ tràn qua máng lắng và dẫn sang bể trung gian. Bùn lắng dưới đáy bể được gom về rốn bể bằng hệ gạt bùn và được bơm bơm về bể nén bùn. 10. Bể trung gian Nước thải trước khi từ bể lắng số 2 sang bể trung gian được bơm định lượng bơm dung dịch NaOH để giữ pH của nước thải luôn ổn định từ 6 – 9. Tại đây nước thải được bơm lọc bơm lên hệ thống lọc áp lực. 11. Bồn lọc áp lực Khi nước thải đi qua công trình đơn vị này, toàn bộ lượng cặn còn lơ lửng, còn sót lại sau quá trình lắng sẽ được loại bỏ hoàn toàn. Nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải theo QCVN 40-2011/BTNMT và được phép xả ra ngoài môi trường tiếp nhận.
  48. 38 12. Bể nén bùn Tất cả bùn lắng được tại 2 bể lắng và đều được thu gom về bể nén bùn để thực hiện công tác xử lý bùn thải hợp vệ sinh. Bể nén bùn cũng được trang bị hệ thống gạt bùn và bơm bùn đã nén đến máy ép bùn để tách bùn ra khỏi nước. Bùn sau khi ép được thu gom theo phương pháp thu gom chất thải nguy hại, nước bề mặt bể nén bùn và nước sau quá trình ép được đưa ngược về bể điều hòa để xử lý lại. 4.2. Đánh giá chất lượng nước thải nhà máy sản xuất phân bón DAP số 2 – VINACHEM Lào Cai 4.2.1. Đánh giá sơ bộ Đối với hiện trạng nguồn nước khu vực tiếp nhận nước thải: - Suối Mã Ngan không có hiện tượng nước đen và bốc mùi thối - Suối không xảy ra hiện tượng các sinh vật thuỷ sinh bị đe doạ hoặc hiện tượng cá, thuỷ sinh vật chết hàng loạt. Nước thải sinh hoạt xả thải vào hệ thống suối, sông trong khu vực sẽ dẫn đến việc có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng các nguồn nước mặt trong khu vực, làm thay đổi nồng độ một số chất ô nhiễm. Tuy nhiên hệ thống xử lý nước thải của nhà máy đã được tính toán thiết kế sao cho nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường. Bên cạnh đó, nồng độ các chất ô nhiễm tại nguồn tiếp nhận nước thải còn phụ thuộc vào khả năng của nguồn nước tự giải phóng khỏi các chất gây nhiễm bẩn và biến đổi của chúng theo quy luật oxi hoá tự nhiên hay còn gọi là khả năng tự làm sạch của nguồn nước. Quá trình tự làm sạch của nguồn nước có thể chia thành 2 giai đoạn: xáo trộn và tự làm sạch. Để quá trình làm sạch và diễn biến thường cần đảm bảo điều kiện: sau khi xả thải nước thải vào nguồn nước hỗn hợp vẫn còn lượng oxy dự trữ, trong nước xảy ra đồng thời 2 quá trình tiêu thụ và hoà tan oxy.
  49. 39 Quá trình tự làm sạch còn các quá trình lý học (pha loãng cơ học giữa nước sạch và nước bẩn), quá trình hoá sinh nhằm tái lập lại các thành phần ban đầu, tái lập các cân bằng và thành phần nước cho thuỷ vực. Tuy nhiên, khả năng này không phải là vô hạn, không thể nào khắc phục được mãi mãi, nhất là với các trường hợp bị nhiễm bẩn nặng và liên tục. Như vậy, việc xả nước thải vào nguồn nước của Nhà máy DAP số 2 sẽ gây ra một số tác động tiêu cực nhất định đến chất lượng nguồn nước tiếp nhận trong khu vực. Tuy nhiên tác động này là không đáng kể do nước thải đã được xử lý tập trung trước khi thải ra môi trường và nguồn thải có khả năng tự làm sạch. 4.2.2. Kết quả phân tích mẫu nước thải sản xuất Bảng 4.2: Kết quả phân tích mẫu nước thải sản xuất Kết quả QCVN TT Thông số Đơn vị 40:2011/BTNMT M1 M2 (cột B) 1 pH - 10 7,1 5,5 - 9 2 BOD5 mg/l 50 35 50 3 COD mg/l 160 134,9 150 4 Chất rắn lơ lửng mg/l 120 87 100 5 Tổng dầu mỡ khoáng mg/l 1,4 0,04 0,5 6 Chì mg/l 0,3 0,46 0,5 7 Đồng mg/l 5 1,4 2 8 Asen mg/l 1,5 0,08 0,1 9 Sắt mg/l 7,8 4,9 5 10 Kẽm mg/l 7,1 2,2 3 11 Mangan mg/l 1,35 0,85 1 12 Tổng nitơ mg/l 11 9,61 10 13 Tổng phốt pho mg/l 15,5 4,5 10 14 Coliform mg/l 5500 4400 5000 (Nguồn: Viện kỹ thuật và công nghệ môi trường, 2017)
  50. 40 Ghi chú : (-): Không quy định M1: Mẫu nước thải sản xuất trước khi được xử lý M1: Mẫu nước thải sản xuất sau khi được xử lý - Quy chuẩn so sánh: QCVN 40:2011/BTNMT– Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải công nghiệp * Nhận xét: Từ kết quả phân tích trên các chỉ tiêu nước thải sản xuất được lấy sau hệ thống xử lý của Nhà máy DAP cho thấy các chỉ tiêu sau khi xử lý đều có giá trị nồng độ nằm trong giới hạn cho phép trong QCVN 14:2008/BTNMT cột B. - Giá trị pH: Hình 4.2. Giá trị pH trong nước thải của nhà máy DAP số 2 Qua hình 4.2 cho thấy: Trước khi xử lý giá trị pH là 10 mg/l vượt ngưỡng cho phép 1,1 lần nhưng sau khi được xử lý giá trị pH là 7 mg/l đã nằm trong ngưỡng cho phép của QCVN.
  51. 41 - Hàm lượng BOD5, COD, TSS Hình 4.3. Hàm lượng BOD5, COD, TSS trong nước thải của nhà máy DAP Qua hình 4.3 cho thấy: - Trước khi xử lý nhu cầu oxy hóa học (COD) là 50 mg/l bằng ngưỡng cho phép; Nhu cầu oxy sinh học (BOD5) là 160 mg/l vượt ngưỡng cho phép 1,07 lần; Tổng các chất rắn lơ lửng (TSS) là 120 mg/l vượt ngưỡng cho phép 1,2 lần. - Sau khi xử lý bằng bể sinh học thì nhu cầu oxy hóa học (COD), nhu cầu oxy sinh học (BOD5), tổng các chất rắn lơ lửng (TSS) đều đã nằm trong ngưỡng QCVN. Hàm lượng các chất hữu chứa trong nước thải sản xuất không gây ảnh hưởng đến các nguồn nước tiếp nhận cũng như hoạt động sống của hệ động thực vật xung quanh khu vực xả thải.
  52. 42 - Hàm lượng tổng N, tổng P Hình 4.4. Hàm lượng tổng N, tổng P trong nước thải của nhà máy DAP Qua hình 4.4 cho thấy:Trước khi xử lý hàm lượng tổng N và tổng P trước khi xử lý vượt ngưỡng tiêu chuẩn cho phép, sau khi xử lý bằng các bể sinh học thì các hàm lượng đã nằm trong tiêu chuẩn cho phép của QCVN. - Chỉ tiêu vi sinh: Hình 4.5. Hàm lượng tổng Coliform trong nước thải của nhà máy DAP
  53. 43 Qua hình 4.5 ta thấy: Để đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh vật của nước thải, tác giả đã phân tích chỉ tiêu Coliform trong các mẫu nước thải được lấy. Kết quả cho thấy hàm lượng Coliform trước khi xử lý là 5500 mg/l vượt ngưỡng cho phép 1,1 lần. Sau khi được xử lý hàm lượng đã nằm trong giới hạn cho phép được quy định tại QCVN 40:2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp.Điều này có thể khẳng định nước thải được khảo sát chưa bị ô nhiễm chỉ tiêu vi sinh vật. - Kim loại nặng: Hình 4.6. Hàm lượng As, Pb, Cu trong nước thải của nhà máy DAP Qua hình 4.6 cho thấy: Hàm lượng As, Pb trong nước thải trước khi xử lý của xí nghiệp qua quan trắc đều vượt ngưỡng cho phép như sau: Hàm lượng As vượt khoảng 15 lần, Cu vượt 2,5 lần và Pb nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép.Điều đó cho thấy nước thải của xí nghiệp chưa bị ô nhiễm kim loại nặng.
  54. 44 - Kim loại: Hình 4.7. Hàm lượng Fe, Mn, Zn trong nước thải của nhà máy DAP Hầu hết các mẫu phân tích đều có hàm lượng Sắt (Fe), Mangan(Mn) và Kẽm (Zn) trong nước thải. Trước khi xử lý hàm lượng Fe vượt ngưỡng cho phép 1,5 lần, Zn vượt ngưỡng cho phép 2,4 lần và Mn vượt ngưỡng cho phép không đáng kể 0,7 lần. Sau khi được xử lý các hàm lượng đã nằm trong ngưỡng tiêu chuẩn cho phép của QCVN. - Dầu mỡ khoáng: Hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải trước khi xử lý có giá trị là 5500 mg/l, sau khi được xử lý là 4400 mg/l thấp hơn rất nhiều so với giới hạn cho phép được quy định tại QCVN 40:2011/BTNMT – Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp.
  55. 45 Hình 4.8. Hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải của nhà máy DAP 4.3. Đánh giá của người dân xung quanh nhà máy Trước hiện trạng ô nhiễm môi trường do ảnh hưởng của nước thải nhà máy sản xuất phân bón DAP số 2 - VINACHEM Lào Cai, người dân trong vùng đã có những nhận định về mức độ ảnh hưởng về môi trường nước và môi trường không khí tại khu vực sinh sống. Từ đó, đưa ra những kiến nghị, đề xuất khắc phục những tổn thất do ô nhiễm môi trường do nước thải nhà máy gây ra. Để bước đầu xác định được mức độ ảnh hưởng, em tiến hành phát 50 phiếu điều tra cho các hộ dân khu vực lân cận nhà máy DAP, thu được kết quả như sau: 4.3.1. Đối với môi trường nước Hầu hết người dân đều cho rằng, nước thải của nhà máy DAP đều gây ô nhiễm môi trường nước. Kết quả được thể hiện trên bảng 4.3:
  56. 46 Bảng 4.3: Mức độ ảnh hưởng của nước thải đến môi trường nước Không ô Rất ô nhiễm Ô nhiễm Ít ô nhiễm nhiễm Nơi điều tra Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) Thôn An 1 2% 10 20% 12 24% 0 0 Thành Thôn Đá 1 2% 4 8% 9 18% 0 0 Đon Thôn Tân 0 0 3 6% 10 20 0 0 thành Tổng 2 4% 17 34% 31 62% 0 0 ( Nguồn: Tổng hợp qua phiếu điều tra) Ghi chú: - Rất ô nhiễm: Nước có 3 chỉ tiêu ô nhiễm trở lên (màu, mùi, nổi váng, chỉ tiêu khác) - Ô nhiễm: Nước có 2 chỉ tiêu ô nhiễm (màu, mùi, nổi váng, chỉ tiêu khác) - Ít ô nhiễm: Nước có 1 chỉ tiêu ô nhiễm (màu, mùi, nổi váng, chỉ tiêu khác) - Không ô nhiễm: Nước không có chỉ tiêu ô nhiễm nào Qua bảng 4.3 cho thấy tất cả người dân đều cho rằng nước thải của nhà máy DAP gây ảnh hưởng đến môi trường nước. Ảnh hưởng ở mức độ rất ô nhiễm có 2/50 phiếu chiếm 4%. Ở mức độ ô nhiễm có 17/50 phiếu chiếm 34% và mức độ ít ô nhiễm có 31/50 chiếm tỉ lệ rất ít có 62%.
  57. 47 Hình 4.9: Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của nước thải đến môi trường nước Qua hình 4.9 cho thấy: Không có ý kiến nào cho rằng nước thải của nhà máy không có ảnh hưởng đến môi trường nước. Hầu như tất cả ý kiến đều cho rằng nước thải ảnh hưởng đến môi trường nước mặt ở mức độ ít ô nhiễm (62%). Còn ở mức độ ô nhiễm và rất ô nhiễm chỉ chiếm rất ít (4%). 4.3.2. Đối với môi trường không khí Môi trường không khí khu vực lân cận nhà máy sản xuất phân bón vào các năm trước bị bốc mùi hôi thối, phạm vi phát tán rộng trên địa bàn nhiều thôn (Thôn An Thành, thôn Đá Đon, thôn Tân Thành ). Tuy nhiên, hiện tại do Nhà máy đã sử dụng hệ thống xử lý nên mức độ ô nhiễm đã giảm đi đáng kể. Chỉ có vào các ngày nắng nóng và khi công nhân nhà máy vệ sinh hệ thống xử lý thì mùi hôi thối vẫn còn nhưng ở mức độ và khoảng thời gian ít hơn.
  58. 48 Bảng 4.4: Mức độ ảnh hưởng của nước thải đến môi trường không khí Không ô Rất ô nhiễm Ô nhiễm Ít ô nhiễm nhiễm Nơi điều tra Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) Thôn An 0 0 2 4% 22 44% 0 0 Thành Thôn Đá 1 2% 2 4% 10 20% 0 0 Đon Thôn Tân 1 2% 5 10% 7 14% 0 0 Thành Tổng 2 4% 9 18% 39 78% 0 0 ( Nguồn: Tổng hợp qua phiếu điều tra) Ghi chú: - Rất ô nhiễm: Không khí có 3 chỉ tiêu ô nhiễm trở lên (màu, mùi khó chịu, giảm tầm nhìn, chỉ tiêu khác) - Ô nhiễm: Không khí có 2 chỉ tiêu ô nhiễm (màu, mùi khó chịu, có mùi thường xuyên, chỉ tiêu khác) - Ít ô nhiễm: Không khí có 1 chỉ tiêu ô nhiễm (màu, mùi khó chịu, có mùi thường xuyên, chỉ tiêu khác) - Không ô nhiễm: Không khí không có chỉ tiêu ô nhiễm nào Theo kết quả điều tra thu được, hầu như tất cả người dân đều cho rằng nước thải của nhà máy ít gây ô nhiễm đến môi trường không khí trong đó gây ô nhiễm nghiêm trọng có 2/50 phiếu chiếm 4%, gây ô nhiễm có 9/50 phiếu chiếm 18% và ít gây ô nhiễm có 39/50 chiếm 78%.
  59. 49 Hình 4.10: Ý kiến người dân về ảnh hưởng của nước thải đối với môi trường không khí Qua hình 4.10 cho thấy: Tất cả ý kiến của người dân cho rằng nước thải của nhà máy ít gây ô nhiễm đối với không khí. Ở mức độ rất ô nhiễm (4%). Ở mức độ ô nhiễm (18%) và ít ô nhiễm (78%). Không có ý kiến nào cho rằng nguồn nước thải của nhà máy không có ảnh hưởng đến môi trường không khí. Người dân yêu cầu nhà máy sản xuất phân bón DAP số 2 - VINACHEM Lào Cai phải xử lý triệt để nước thải sản xuất trước khi thải ra suối Mã Ngan và xem xét tạo điều kiện cho người dân khu vực bị ảnh hưởng vào các vấn đề an sinh xã hội. 4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao, khắc phục sự cố ô nhiễm của nhà máy DAP số 2 – VINACHEM Lào Cai 4.4.1. Kế hoạch nâng cao và khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận nước thải Theo các đánh giá ở phần trên, việc xả thải của nhà máy DAP gây ra một số tác động đến nguồn nước tiếp nhận. Do đó, nhà máy nên đề xuất ra
  60. 50 một số quy định và biện pháp giảm thiểu,nâng cao và khắc phục ô nhiễm trước khi xả thải ra môi trường như sau: * Đối với nước thải sản xuất - Nước thải sản xuất tại các phân xưởng nhiệt điện, trạm khử khoáng, phòng thí nghiệm, trạm biến thế, kho dầu và nhà cơ khí, nước vệ sinh nhà xưởng của xưởng axit sunfuaric, xưởng photphoric, xưởng DAP, được thu gom theo hệ thống đường ống riêng Dy 200 tới trạm xử lý nước thải công nghiệp có công suất 40 m3/h. Tại đây, nước thải sản xuất được xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam về nước thải công nghiệp. * Đối với nước mưa chảy tràn Nước mưa toàn nhà máy được thoát ra bằng các mương dọc theo đường giao thông. Hệ thống mương có chiều rộng 40cm, chiều sâu theo độ dốc và chiều sâu trung bình là 40 cm chạy dọc theo các tuyến đường bên trong khu vực nhà máy.Trên tuyến có mương các hố ga cách nhau 30m để thu gom chất rắn trước khi thải ra mương thoát nước chung. * Đối với nước thải sinh hoạt - Nước thải sinh hoạt cũng được thu gom theo hệ thống đường ống riêng Dy 200 tới trạm xử lý nước thải sinh hoạt có công suất 360 m3/ngày đêm. Đạt QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam về nước thải sinh hoạt. * Phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố gây ô nhiễm nguồn nước Để cải thiện chất lượng nguồn nước suối, cần hạn chế việc xả nước thải chưa qua xử lý vào nguồn tiếp nhận. Đặc biệt là hiện nay việc phát triển các nhà máy trong khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh sẽ làm ô nhiễm nước mặt nếu nước thải không được tập trung xử lý triệt để. Để tránh
  61. 51 việc các cơ sở xả nước thải vào nguồn nước chưa qua xử lý, các nhà máy trong khu công nghiệp Tằng Loỏng cần được xây dựng các trạm xử lý nước thải tập trung và yêu cầu các nhà máy trong khu công nghiệp đầu tư xây dựng khu vực chứa xỉ thải có lót đáy, rãnh thu nước xung quanh đảm bảo đúng quy định và xây dựng bể thu gom, xử lý nước thải theo quy định của pháp luật mà đơn vị đã cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt. 4.4.2 Chương trình quan trắc và kiểm soát nước thải và nguồn tiếp nhận Việc giám sát chất lượng nước thải vào nguồn tiếp nhận là chức năng quan trọng của công tác quản lý chất lượng nguồn nước tại khu vực xả thải. Việc quan trắc, kiểm soát có thể được xem như một quá trình để lập lại các công tác quan trắc và đo đạc. Từ đó xác định sự thay đổi chất lượng môi trường xung quanh khu vực xả thải và đánh giá ô nhiễm của việc xả nước thải vào nguồn nước. Để đảm bảo cho công trình xả thải của nhà máy không gây tác động tiêu cực đến môi trường đồng thời không xảy ra sự cố và đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý ô nhiễm, chương trình quan trắc và kiểm soát chất lượng nước được đề xuất như sau: * Đối với nước mặt - Thông số chọn lọc và Tiêu chuẩn so sánh: Các chỉ tiêu cơ bản trong QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam về nước mặt. - Vị trí lấy mẫu: Điểm cuối cống xả hệ thống xử lý nước thải sản xuất. - Tần số quan trắc: 03 tháng/lần. * Đối với nước thải sinh hoạt o - Thông số chọn lọc: pH, BOD5 (20 C), Tổng chất rắn lơ lửng (TSS), Tổng chất rắn hòa tan, Sunfua (tính theo H2S), Amoni (tính theo N), Nitrat
  62. 52 - (NO3 ) (tính theo N), Dầu mỡ động, thực vật, Tổng các chất hoạt động bề mặt, 3- Phosphat (PO4 ) (tính theo P), Tổng Coliforms. - Tiêu chuẩn so sánh: QCVN 14:2008/BTNMT (cột B). - Vị trí lấy mẫu: Điểm cống xả của hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt. - Tần số quan trắc: 03 tháng/lần. */ Đối với nước thải sản xuất - Thông số và Tiêu chuẩn so sánh: Các chỉ tiêu cơ bản trong QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam về nước thải công nghiệp. - Vị trí lấy mẫu: Điểm cuối cống xả hệ thống xử lý nước thải sản xuất. - Tần số quan trắc: 03 tháng/lần.
  63. 53 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Trong quá trình thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón DAP số 2 – VINACHEM Lào Cai và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường” thì em rút ra một số kết luận sau: Đối với nước thải sản xuất: Từ các kết quả phân tích các chỉ tiêu nước thải sản xuất của nhà máy cho thấy: Nước thải có độ mầu cao, hàm lượng Chất rắn lơ lưng (SS) lớn do rửa trôi vậy liệu, ngoài ra còn có hàm lượng một số kim loại tương đối cao nhưng vẫn nằm trong giới hạn cho phép, còn lại các giá trị như pH, Hàm lượng BOD5, COD, Dầu mỡ khoáng, Colifom tổng, NH3-N, Tổng N, Tổng P đều nằm trong và thất hơn nhiều lần so với giới hạn cho phép theo QCVN 40:2011/BTNMT. Kết quả điều tra ý kiến của người dân: 62% ý kiến cho rằng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón DAP gây ít ô nhiễm đối với môi trường nước và 78% ý kiến cho rằng ít gây ô nhiễm đối với môi trường không khí khu dân cư xung quanh nhà máy. Như vậy, hiện trạng nước thải sản xuất của nhà máy DAP tại huyện Tằng Loỏng tỉnh Lào Cai vào thời điểm tháng 06 năm 2018 vẫn chưa thấy dấu hiệu của sự ô nhiễm, nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn xả ra nguồn tiếp nhận, không làm thay đổi lớn chất lượng nước sông. Đồng thời, không làm thay đổi lưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận do lưu lượng xả thải không lớn lắm so với lưu lượng nước sông Mã Ngan. Nguồn nước xả thải đảm bảo an toàn cho sức khỏe con người và tiêu chuẩn xả thải ra ngoài môi trường theo quy định của nhà nước.
  64. 54 5.2. Kiến nghị Hoạt động của Nhà máy sản xuất phân bón DAP số 2 - VINACHEM phát sinh lượng nước thải khoảng 1.320 m3/ngày đêm. Để đảm bảo nước thải không ảnh hưởng tới môi trường, Nhà máy đã đầu tư xây dựng các hệ thống xử lý nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt đạt QCVN trước khi xả ra môi trường. Nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn xả ra nguồn tiếp nhận, không làm thay đổi lớn chất lượng nước sông suối quanh khu vực. Đồng thời, không làm thay đổi lưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận do lưu lượng xả thải không lớn lắm so thiết kế tiêu thoát nước của hệ thống mương và suối. Đối với các rủi ro, sự cố nhà máy đã có những giải pháp phòng ngừa, khắc phục khả thi đảm bảo các công trình xử lý môi trường hoạt động tốt và nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Cần quan trắc nước thải trước và sau khi xử lý, thực hiện việc quan trắc theo quy định, giám sát các chỉ tiêu môi trường từ đó dự đoán được các biến đổi môi trường. Cơ quan quản lý và chính quyền địa phương cần kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật BVMT của nhà máy.
  65. 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt 1. Bộ Tài nguyên môi trường (2015) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. 2. Bộ Tài nguyên môi trường (2011) Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp 3. Dương Thị Minh Hòa, Hoàng Thị Lan Anh (2014), Bài giảng Quan trắc và phân tích môi trường, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 4. Lương Văn Hinh (2014), Bài giảng Ô nhiễm môi trường, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 5. Cao Văn Hùng, (2001), “Bảo quản và chế biến sắn (khoai mì)”, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội. 6. Lê Văn Khoa, SanderBoot, (2002), Quản lý môi trường trong ngành chế biến tinh bột sắn ở Việt Nam 7. Luật Bảo vệ Môi trường, (2005), Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. . 8. Dư Ngọc Thành (2014), Bài giảng Công nghệ môi trường, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 9. Lê Trình (2015), Thực trạng quản lý chất thải công nghiệp tại Việt Nam. 10. Nhà máy DAP (2017) Đề án xả nước thải vào nguồn nước nhà máy DAP số 2 – VINACHEM . II. Tiếng Anh 11. Gary W. Vanloon and Stephen j. Duffy, (2000), Environmental Chemistry A Global Perspective, Oxford University press, New York.
  66. 56 PHỤ LỤC Một số hình ảnh quan trắc môi trường tại dự án
  67. 57 PHIẾU ĐIỀU TRA Thời gian phỏng vấn: Ngày tháng năm 2018 Xin các ( ông/bà) vui lòng trả lời một số câu hỏi sau đây. Cảm ơn ông/bà! ( hãy trả lời hoặc đánh dấu √ vào câu trả lời phù hợp với ý kiến của ông/bà) Phần I. Thông tin chung 1. Họ và tên . 2. Nghề nghiệp tuổi Giới tính: Nam □ Nữ □ Trình độ văn hóa Dân tộc 3. Địa chỉ:thôn/ xóm . Phần II. Nội dung phỏng vấn 1. Nước thải của nhà máy sản xuất phân bón có ảnh hưởng đến môi trường không? Có ảnh hưởng □ Không ảnh hưởng □ Không rõ □ 2. Mức độ ảnh hưởng của nước thải nhà máy sản xuất phân bón đến môi trường như thế nào? Rất ảnh hưởng □ Ảnh hưởng bình thường □ Ảnh hưởng nhẹ □
  68. 58 3. Với mức độ ảnh hưởng như thế thì đã gây ô nhiễm môi trường chưa? Gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng □ Gây ô nhiễm môi trường □ Chưa gây ô nhiễm môi trường □ Không rõ □ 4. Nước thải sản xuất phân bón của nhà máy khi thải ra sông suối và kênh mương thì làm cho nước ở đó biến đổi như thế nào? Bị ô nhiễm nặng nề □ Ô nhiễm ở mức độ bình thường □ Ít gây ô nhiễm □ Chưa gây ô nhiễm □ Không rõ □ 5. Nước thải ảnh hưởng như thế nào đến số lượng sinh vật( tôm ,cá) ở sông, suối như thế nào? Làm tăng số lượng □ Không thay đổi số lượng □ Làm giảm số lượng □ Không rõ □ 6. Nước thải được nhà máy thải ra sau sản xuất tập trung nhiều ở khu vực nào? Bề mặt ruộng và kênh mương nội đồng □ Nước sông Mã Ngan □ Không rõ □ 7. Nước thải của nhà máy sau khi sản xuất thải ra môi trường gây ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng nước giếng? Ảnh hưởng mạnh □ Ảnh hưởng bình thường □ Ít gây ảnh hưởng □ Chưa gây ảnh hưởng □ Không rõ □
  69. 59 8. Nước thải có đặc điểm về mùi như thế nào? Mùi hôi khó chịu □ Không có mùi □ Không rõ □ 9. Ảnh hưởng của nước thải đến môi trường không khí như thế nào? Nghiêm trọng □ Bình thường □ Không ảnh hưởng □ Không rõ □ 10. Phạm vi phát tán mùi của nước thải như thế nào? Rộng trên địa bàn nhiều xã □ Chỉ phát tán trên địa bàn xã □ Không rõ □ 11. Kiến nghị của người dân đối với nhà máy sản xuất phân bón DAP số 2 - VINACHEM Lào Cai Sinh viên phỏng vấn Người được phỏng vấn (ký tên) Nguyễn Thị Tuyết Nhi