Khóa luận Đánh giá công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Hoàng Nông - Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Hoàng Nông - Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_danh_gia_cong_tac_xay_dung_nong_thon_moi_tren_dia.pdf
Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Hoàng Nông - Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN KIM PHƯỢNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HOÀNG NÔNG, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Lớp : K46 – ĐCMT - N02 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 - 2018 THÁI NGUYÊN – 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN KIM PHƯỢNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HOÀNG NÔNG, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Lớp : K46 – ĐCMT - N02 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 - 2018 Giáo viên hướng dẫn : Th S. Nguyễn Đình Thi THÁI NGUYÊN – 2018
- i LỜI CẢM ƠN Thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn mà mỗi sinh viên sau giai đoạn học tập nghiên cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường đại học nói chung và Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Nguyễn Đình Thi đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới các cô, chú, anh, chị em trong khối Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã Hoàng Nông và gia đình, người thân, bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ động viên em trong quá trình thực tập. Trong quá trình thực tập và làm chuyên đề, em đã cố gắng hết mình nhưng do kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh được thiếu sót. Em rất mong các thầy cô giáo và bạn bè đóng góp ý kiến để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017 Sinh viên Nguyễn Kim Phượng
- ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 23 Bảng 4.2: Biến động diện tích theo mục đích sử dụng 24 Bảng 4.3: Hiện trạng dân số ở xã Hoàng Nông năm 2016 29 Bảng 4.4: Cơ cấu lao động 30 Bảng 4.5: Đánh giá tổng hợp tiêu chí quy hoạch theo bộ tiêu chí quốc gia 38 Bảng 4.6: Đánh giá đường giao thông liên xã năm 2016 39 Bảng 4.7: Bảng thống kê hiện trạng trạm biến áp 42 Bảng 4.8: Đánh giá tổng hợp tiêu chí Điện theo bộ tiêu chí quốc gia 42 Bảng 4.9: Đánh giá tổng hợp tiêu chí Trường học theo bộ tiêu chí quốc gia 44 Bảng 4.10: Thống kê hiện trạng nhà văn hóa xã Hoàng Nông 45
- iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCH : Ban chấp hành CNH-HĐH : Công nghiệp hóa hiện đại hóa HTX : Hợp tác xã MTTQ : Mặt trận tổ quốc NTM : Nông thôn mới THCS : Trung học cơ sở UBND : Uỷ ban nhân dân
- iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 2 DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài. 1 1.2. Mục tiêu chung 2 1.3. Mục tiêu cụ thể 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3 2.1. Cơ sở lý luận 3 2.1.1. Cơ sở pháp lý của lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới 3 2.1.2. Khái niệm về nông thôn và nông thôn mới 4 2.1.3. Đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ CNH - HĐH, giai đoạn 2010 -2020 . 5 2.1.4. Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. 6 2.1.5. Khái niệm, mục đích, yêu cầu, ý nghĩa, của quy hoạch phát triển nông thôn 7 2.2. Cơ sở thực tiễn 13 2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng nông thôn mới trên thế giới 13 2.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 15 2.2.3. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới. 15 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 17 3.1.1. Đối tựng nghiên cứu 17 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 17
- v 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 17 3.2. Địa điểm nghiên cứu. 17 3.2.2. Thời gian nghiên cứu 17 3.3. Nội dung nghiên cứu 17 3.3.1. Điều kiện Tự nhiên – Kinh tế - Xã hội của Xã Hoàng Nông 17 3.3.2. Đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới tại xã Hoàng Nông 17 3.3.3. Đánh giá kết quả đạt được của các tiêu chí nông thôn mới xã Hoàng Nông 17 3.3.4. Kết quả thực hiện nông thôn mới sau 3 năm tại xã Hoàng Nông (2015 – 2017) 17 3.3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong xây dựng nông thôn mới tại xã Hoàng Nông 17 3.3.6. Định hướng và giải pháp 18 3.4. Phương pháp nghiên cứu 18 3.4.1. Phương pháp điều tra thực tế 18 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu 18 3.4.3. Thống kê số liệu. 18 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 19 4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội 19 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 19 4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 25 4.2. Đánh Giá tiềm năng của xã 31 4.2.1. Về tiềm năng phát triển kinh tế 31 4.2.2. Tiềm năng phát triển nông - lâm nghiệp 31 4.2.3. Tiềm năng phát triển về văn hóa - xã hội: 32 4.2.4 Tiềm năng phát triển du lịch: 32 4.2.5. Về phát triển quốc phòng, an ninh: 33
- vi 4.3. Thực trạng xây dựng nông thôn mới xã Hoàng Nông 33 4.3.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới 33 4.3.2. Các hoạt động thúc đẩy mục tiêu phát triển đến năm 2020 của xã Hoàng Nông 34 4.4. Đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới tại xã Hoàng Nông 35 4.4.1. Vai trò các tổ chức, đoàn thể trong nông thôn đến xây dựng nông thôn mới 35 4.4.2. Đánh giá kết quả các tiêu chí xã Hoàng Nông trước khi xây dựng nông thôn mới 37 4.5. Kết quả chỉ đạo, thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới của địa phương tính đến hết tháng 3/2017. 51 4.6. Kết quả đạt được 56 4.7. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp đảm bảo tiến độ xây dựng nông thôn mới tại xã Hoàng Nông 56 4.7.1. Thuận lợi 56 4.7.2. Khó khăn 58 4.8. Định hướng và giải pháp 60 4.8.1. Định hướng 60 4.8.2. Giải pháp 60 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62 5.1.Kết luận 62 5.2.Kiến nghị 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 65 PHỤ LỤC
- 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài. Xây dựng nông thôn mới là một chủ chương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, Nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn, góp phần quan trọng ổn định tình hình kinh tế, xã hội, chính trị, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho nhân dân, tuy nhiên những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng miền trong cả nước. Phát triển nông nghiệp còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất, chuyển giao khoa học – công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế, sản xuất nhỏ phân tán, năng xuất chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng còn thấp. Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm, năng lực thích ứng đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao. Xuất phát từ những khó khăn và hạn chế nêu trên nên chương trình xây dựng nông thôn mới có ý nghĩa rất to lớn. Công tác xây dựng nông thôn mới ở địa phương còn gặp nhiều khó khăn, xuất phát điểm thấp, nhiều tiêu chí chưa đạt được, nguồn lực hạn chế, tổ chức thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, sự tham gia của người dân còn hạn chế, hiệu quả chưa cao. Nên việc nghiên cứu, đánh giá các hoạt động xây dựng nông thôn mới tại các địa phương là rất cần thiết và đưa ra các định hướng nhằm xây dựng nông thôn mới mang lại hiệu quả tốt nhất. Từ những thực tiễn nêu trên, được sự nhất trí, phân công của nhà trường, của BCN Khoa Quản lý Tài nguyên em tiến hành nghiên cứu chuyên đề “Đánh giá công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Hoàng Nông – huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017 ”.
- 2 1.2. Mục tiêu chung - Đánh giá được tình hình về công tác xây dựng nông thôn mới đến tăng trưởng kinh tế xã hội của xã Hoàng Nông – huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên. 1.3. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí trong phương án Quy hoạch nông thôn mới của xã Hoàng Nông – huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên. - Đánh giá được khái quát đặc điểm, điều kiện của xã Hoàng Nông. - Đánh giá được tình hình xây dựng nông thôn mới tại xã Hoàng Nông. - Đánh giá được kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Hoàng Nông. - Đưa ra được một số giải pháp nhằm góp phần xây dựng nông thôn mới tốt hơn ở địa phương. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp sinh viên vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế. - Ý nghĩa trong thực tiễn: + Nâng cao hiểu biết về lĩnh vực quản lý đất đai nói chung và công tác xây dựng nông thôn mới nói riêng. + Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường. + Bổ sung tư liệu cho học tập. + Làm cơ sở tham khảo đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xây dựng nông thôn mới.
- 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Cơ sở pháp lý của lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới - Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003; - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; - Nghị quyết số 26-NQ/TƯ ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương về nông nghiệp - nông dân - nông thôn (Hội nghị TW lần thứ 7 khoá X của Đảng); - Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng; - Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí nông thôn mới; - Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc Ban hành tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn; - Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/9/2009 về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; - Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới; - Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- 4 - Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng Quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã. - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCXDVN 01: 2008/BXD); - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về QHXDNT (QCVN 14: 2009/BXD); - Thông tư số 07/2010/TT- BNNPTNT ngày 08/2/2010 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; - Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới do Bộ Nông nghiệp và PTNT và sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới do Bộ Xây dựng ban hành năm 2010; - Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT- BTC ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - bộ Tài Chính về việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; - Các văn bản pháp lý khác có liên quan; 2.1.2. Khái niệm về nông thôn và nông thôn mới * Khái niệm nông thôn: Là một hệ thống xã hội, một cộng đồng xã hội có những đặc trưng riêng biệt như một xã hội nhỏ, trong đó có đầy đủ các yếu tố, các vấn đề xã hội và các thiết chế xã hội. Nông thôn được xem xét như một cơ cấu xã hội, trong đó có hàng loạt các yếu tố, các lĩnh vực nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau. * Khái niệm xây dựng nông thôn mới: Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng
- 5 xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang. Sạch sẽ; phát trển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ văn minh. * Đặc trưng của mô hình nông thôn mới - Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng – xã. - Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tính tự chủ của nông dân. - Người dân chủ động trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút sự tham gia đầy đủ của các thành viên trong nông thôn nhằm đat được mục tiêu đề ra có tính hiệu quả cao. - Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng huy động nguồn lực của bản than người dân, thay cho việc dựa vào sự hỗ trợ từ bên ngoài là chính. - Các tổ chức nông dân hoạt động hoạt động mạnh, có tính hiệu quả cao. - Nguồn vốn từ bên ngoài được phân bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả. - Trên đây là những đặc điểm tạo nên nét riêng biệt của mô hình nông thôn mới chưa từng có trước kia. 2.1.3. Đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ CNH - HĐH, giai đoạn 2010 -2020 Bao gồm: - Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao;
- 6 - Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ - Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; - An ninh tốt, quản lý dân chủ; - Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao - Trương trình xây dựng quy hoạch nông thôn mới được thực hiện dựa trên bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, kiểm tra, đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới. - Bộ tiêu chí sẽ được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước và từng thời kỳ. 2.1.4. Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. 2.1.4.1. Ý nghĩa của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới: - Là cụ thể hóa đặc tính của xã NTM thời kỳ xây dựng CNH – HĐH; - Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, là chuẩn mực để các xã lập kế hoạch phấn đấu đạt 19 tiêu chí nông thôn mới; - Là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng NTM của các địa phương trong từng thời kỳ.Đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới, đánh giá trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền xã trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. 2.1.4.2. Nội dung Bộ tiêu chí quốc gia Nông thôn mới: Bộ tiêu chí quốc gia NTM được ban hành theo Quyết định số 491/QĐ- TTg, ngày 16/4/2009 gồm 5 nhóm tiêu chí, cụ thể như sau:
- 7 - Hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới: Được thể hiện tại Thông tư số 54/2009/TT - BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệpvà Phát triển nông thôn, trong đó đã thống nhất nội dung,cách hiểu, cách tính toán và các quy chuẩn áp dụng đối với các tiêu chí nông thôn mới. 2.1.5. Khái niệm, mục đích, yêu cầu, ý nghĩa, của quy hoạch phát triển nông thôn 2.1.5.1. Khái niệm về quy hoạch triển nông thôn Về khái niệm quy hoạch phát triển nông thôn có thể tiếp cận theo hai góc độ. Đứng trên góc độ phân bố lực lượng sản xuất, quy hoạch phát triển nông thôn là sự phân bố các nguồn lực tài nguyên, đất đai, lao động, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, sự bố trí cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trên lãnh thổ nông thôn một cách hợp lý để đạt hiệu quả cao. Đứng trên góc độ kế hoạch hóa, quy hoạch phát triển nông thôn là một khâu trong quy trình kế hoạch hóa nông thôn mới. Bắt đầu từ chiến lược phát triển kinh tế xã hội nông thôn đến quy hoạch phát triển nông thôn rồi cụ thể hóa bằng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trên địa bàn nông thôn. Phát triển nông thôn là vấn đề phức tạp và rộng lớn, nó liên quan đến nhiều ngành khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân văn. Mục đích của phát triển nông thôn là phát triển đời sống con người với đầy đủ các phạm trù của nó. Phát triển nông thôn toàn diện phải đề cập đến tất cả các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng Sự phát triển của mỗi vùng, mỗi địa phương nằm trong tổng thể phát triển chung của các vùng và của cả nước. Vì vậy: “Quy hoạch phát triển nông thôn là quy hoạch tổng thể, nó bao gồm tổng hợp nhiều nội dụng hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội và môi trường liên quan đến vấn đề phát triển con
- 8 người trong các cộng đồng nông thôn theo các tiêu chuẩn của phát triển bền vững”.[2]. 2.1.5.2. Mục đích của quy hoạch phát triển nông thôn - Mục đích của quy hoạch phát triển nông thôn là xây dựng và phát triển nông thôn mới xã hội chủ nghĩa với những đặc trưng chủ yếu sau: - Một nông thôn giàu mạnh có năng suất vật nuôi, năng suất đất đai, năng suất lao động ngày càng cao, có sản phẩm hàng hóa xuất khẩu ngày càng nhiều, tích lũy tái sản xuất mở rộng khôngngừng. - Một nông thôn mà mọi người lao động đều có việc làm, có thu nhập và đời sống ngày càng cao. Mọi người dân đều được ăn no mặc ấm tiến tới ăn ngon mặc đẹp, nhà cửa khang trang kiên cố, có đủ tiện nghi cần thiết, không có người đói, giảm được người nghèo. - Một nông thôn có văn hóa, không có ai bị mù chữ, trình độ dân trí được nâng dần phổ cập cấp III tiến lên trung học, cao đẳng , có các hoạt động văn thể thường xuyên lành mạnh, phát huy được truyền thống tốt đẹp, tình làng nghĩa xóm, lá lành đùm lá rách, tình gia đình và họ tộc được phát huy. - Một nông thôn mà mọi người dân sống và làm việc theo pháp luật, có trật tự, kỷ cương, mọi người được sống an toàn, không có tệ nạn xã hội như trộm cắp, nghiện hút, mại dâm - Một nông thôn được đô thị hóa không phải theo kiểu nhà nối nhà như ở thành phố mà theo mô hình nhà vườn, có điện nước, có đường xá thuận tiện, có thông tin liên lạc đến tận thôn xóm và từng gia đình. - Một nông thôn sạch đẹp, trong đó mọi tài nguyên đất đai, nguồn nước, không khí không bị ô nhiễm, rừng và động thực vật được bảo vệ. Quy hoạch phát triển nông thôn nhằm mục đích xác định các biện pháp tổ chức lãnh thổ và kinh tế, kỹ thuật nhằm huy động và phát triển sức sản xuất.Sử
- 9 dụng hợp lý và hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên, lao động, tăng cường cơ sở hạ tầng, khai thác các nguồn lực trong địa phương để nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội đáp ứng được yêu cầu đời sống của mọi người trong xã hội, góp phần xây dựng nông thôn mới và xã hội mới. Cải thiện các điều kiện sống ở nông thôn nhằm: biến khu vực nông thôn thành nơi làm việc hấp dẫn con người sinh sống và làm việc đáp ứng nhu cầu nông sản phẩm hàng hóa cho công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Hay nói cách khác đó là phát triển nông thôn với mục đích giảm bớt sự chênh lệch giữa giàu và nghèo đến mức có thể chấp nhận được ngăn ngừa dòng người di cư từ nông thôn ra thành thị. - Quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn được đặt ra nhằm giải quyết các vấn đề: Tạo ra sự cân bằng trong các mối quan hệ thuộc đời sống con người trên 3 mặt: kinh tế, xã hội, văn hóa, hạn chế sự phân hóa giàu nghèo trên địa bàn sống. [2] - Điều phối các loại hình quy hoạch chuyên sâu, giải quyết những mâu thuẫn phát sinh trong xã hội như sự cạnh tranh thiếu lành mạnh trong các hoạt động kinh tế, sự tranh chấp đất đai và các tài nguyên khác trong địa bàn. Khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học. - Tạo ra những điều kiện thuận lợi và hiệu quả trong sự hợp tác giữa các vùng, các địa phương và trong quan hệ hợp tác quốc tế. 2.1.5.3. Yêu cầu của quy hoạch phát triển nông thôn - Quy hoạch phát triển nông thôn phải thể hiện được những quan điểm về phát triển nông thôn. Đó là quy hoạch phát triển nông thôn nhất thiết phải đảm bảo được 3 mặt hiệu quả: kinh tế, xã hội và môi trường. - Quy hoạch phát triển nông thôn phải tuân thủ theo đường lối đổi mới phát triển nông thôn theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- 10 - Quy hoạch phát triển nông thôn phải toàn diện tổng hợp và phối hợp hài hòa giữa các lĩnh vực hoạt động, đảm bảo tăng cường kinh tế nhanh, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. - Quy hoạch phát triển nông thôn phải quán triệt đường lối công nghiệp hóa - hiện đại hóa ngay trên địa bàn nông thôn và vùng nghiên cứu - Quy hoạch phát triển nông thôn phải phù hợp với các quy luật phát triển của tự nhiên. . - Quy hoạch phát triển nông thôn phải thể hiện đầy đủ các quy luật phát triển kinh tế - xã hội. - Quy hoạch phát triển nông thôn phải phản ánh được những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại. - Phương án quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn phải là công cụ điều tiết mọi sự đầu tư vào từng ngành, từng cặp, từng địa phương sao cho phù hợp và hữu hiệu, ngăn chặn sự tự phát, tránh sự chồng chéo hoặc mâu thuẫn gây lãng phí nguồn lực. - Phương án quy hoạch tổng thể phải đi trước một bước, làm cơ sở nền tảng cho các quy hoạch chuyên ngành. - Phương án quy hoạch phát triển nông thôn phải đặc biệt chú ý đến mối quan hệ sản xuất chuyên môn hóa và phát triển tổng hợp các ngành kinh tế. - Đề án quy hoạch phát triển nông thôn phải giải quyết đúng đắn việc xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, tăng cường trang bị kỹ thuật, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao hiệu suất lao động, đời sống văn hóa tinh thần và nghỉ ngơi của nhân dân. - Đề án quy hoạch phát triển nông thôn phải tạo nên sự phân bố dân cư hợp lý.
- 11 - Quy hoạch phát triển tổng hợp vùng nông thôn là quy hoạch dài hạn có tính khống chế vĩ mô. Vì vậy tính tổng hợp thể hiện rất mạnh trong đó đề cập tới nhiều ngành và phạm vi lãnh thổ khá rộng, ngoài ra tính chính sách rất cao. Phương án quy hoạch được xây dựng đòi hỏi số lượng lớn các tư liệu và thông tin, quá trình thu thập, xử lý rất phức tạp. - Để quy hoạch vừa phù hợp với tình hình thực tế, vừa phù hợp với tình hình phát triển kinh tế sau này, vừa có tính khả thi, khi lập quy hoạch cần đảm bảo tính tổng hợp, so sánh và thống nhất với định hướng chủ đạo của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, có sự tham gia đóng góp ý kiến của các ngành, các cán bộ chuyên môn kỹ thuật và người dân, sử dụng kết hợp giữa phương pháp truyền thống với kỹ thuật hiện đại (như ảnh hàng không, ảnh viễn thám ) kết hợp phương pháp định tính với định lượng, áp dụng cơ chế phản hồi trong quy hoạch nhằm tăng tính khoa học, tính thực tiễn và tính quần chúng của quy hoạch. 2.1.5.4. Ý nghĩa của quy hoạch phát triển nông thôn Quy hoạch phát triển nông thôn có ý nghĩa hết sức quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cũng như từng vùng, địa phương và các đơn vị kinh tế cơ sở. Có thể xét về ý nghĩa của quy hoạch phát triển nông thôn về hai mặt: - Quy hoạch phát triển nông thôn là căn cứ không thể thiếu được để quy hoạch các vùng, các ngành, các đơn vị kinh tế cơ sở, để tổ chức phân bố và sử dụng mọi nguồn lực tự nhiên, kinh tế - xã hội ở nông thôn. - Quy hoạch phát triển nông thôn là căn cứ quan trọng của các khoa học phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, là chỗ dựa để thực hiện việc quản lý nhà nước trên địa bàn nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- 12 nông nghiệp và nông thôn, hạn chế tình trạng tự phát không theo quy hoạch, tránh gây nên những hậu quả, lãng phí sức người, sức của. - Đi đôi với quy hoạch đô thị, quy hoạch phát triển nông thôn có ý nghĩa quan trọng đặc biệt bởi: - Nông thôn là nơi sản xuất lương thực, thực phẩm cho nhu cầu cơ bản của nhân dân, nông sản nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu. Trong nhiều năm, nông thôn nông nghiệp sản xuất ra khoảng 40% thu nhập quốc dân và trên 40% giá trị xuất khẩu, tạo nên nguồn tích lũy cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Nông thôn là nơi cung ứng nguồn lao động dồi dào cho xã hội, chiếm trên 70% lao động xã hội. trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quy hoạch phát triển nông thôn đúng đắn cho phép thực hiện sự biến đổi lao động theo hướng lao động nông thôn giảm dần, đặc biệt là lao động trong nông nghiệp, chuyển dần sang các ngành công nghiệp và dịch vụ. - Nông thôn chiếm 80% dân số của cả nước, là thị trường rộng lớn tiêu thụ sản phẩm, có vai trò, vị trí quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. quy hoạch phát triển nông thôn có những chính sách hợp lý cho phép nâng cao thu nhập và đời sống của dân cư nông thôn, tạo điều kiện mở rộng thị trường để phát triển sản xuất của cả nước. - Ở nông thôn có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, bao gồm nhiều thành phần, nhiều tầng lớp, là nền tảng quan trọng để địa bàn ổn định tình hình kinh tế - xã hội của đất nước. Việc thực hiện những chính sách thích hợp trong quy hoạch phát triển nông thôn là cơ sở quan trọng để tăng cường đoàn kết của cộng đồng các dân tộc nông thôn. Nông thôn nằm trên địa bàn rộng lớn của đất nước có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau. Việc quy hoạch phát triển nông thôn hợp lý sẽ cho phép khai thác sử dụng và bảo vệ tốt
- 13 các tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Đó là cơ sở để phát triển đất nước một cách bền vững. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng nông thôn mới trên thế giới 2.2.1.1. Nhật Bản Bắt đầu từ thời Minh Trị Duy Tân cho đến khi công nghiệp phát triển nhanh chóng sau chiến tranh, lương thực luôn là một trong những vấn đề chủ yếu mà Nhật Bản luôn phải đối diện. Đến giữa những năm 50 của thế kỷ XX, sự tăng tốc của công cuộc công nghiệp hoá ở Nhật Bản đã thu hút một lượng lớn sức lao động của nông nghiệp, lực lượng lao động ở nông thôn thiếu hụt nghiêm trọng. Lúc này, Nhật Bản đã nhanh chóng chuẩn bị và cung cấp cho nông nghiệp một lượng lớn máy móc công cụ bắt đầu thời kỳ cơ khí hoá nông nghiệp quy mô lớn. Để có nền nông nghiệp phát triển như vậy, chính phủ Nhật Bản đã mạnh dạn đầu tư một khoản kinh phí rất lớn để phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, cải thiện môi trường, đưa nước, đường, điện, điện thoại đến tận nhà dân,miễn phí hoàn toàn giáo dục sơ đẳng, tạo dựng mối quan hệ hài hoà giữa thành thị và nông thôn tác động tới nhau. Về cơ bản, Nhật Bản đã làm tốt việc phát triển cân bằng và bền vững. 2.2.1.2. Đài Loan Là một trong những nước giải quyết tốt các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Từ cuối những năm 50 của thế kỷ trước, Đài Loan đã cơ bản đảm bảo tự cung cấp lương thực và có dư. Sau khi giải quyết được vấn đề lương thực, từ những năm 1963 Đài Loan đã bắt đầu dồn sức cho phát triển công nghiệp nên chính quyền đã coi nhẹ nông nghiệp. Bởi vậy, từ những năm 1969, sản xuất nông nghiệp trở nên tiêu điều kéo theo cảnh tiêu điều trong sản xuất công nghiệp. Trong hoàn cảnh đó, chính quyền Đài Loan buộc phải điều chỉnh chính sách, chuyển từ phương châm "Nông nghiệp bồi dưỡng công
- 14 nghiệp" sang "Công nghiệp để bồi dưỡng nông nghiệp". Cụ thể là từ năm 1974 bắt đầu thiết lập một quỹ bình chuẩn lương thực, tăng cường đầu tư vào nghiên cứu nhằm tăng năng suất nông nghiệp, đầu tư vào các hạng mục công cộng nông thôn bao gồm thuỷ lợi, rừng chắn gió, đường và nước máy, mở rộng cơ giới hoá nông nghiệp và kỹ thuật nông nghiệp tổng hợp, Kinh nghiệm của Đài Loan chứng minh, khi đất đai có hạn cần thiết phải gia tăng sức lao động và đầu tư tiền bạc để nâng cao hiệu quả sản xuất đất đai. Cùng với sự phát triển của công nghiệp, sức lao động nông nghiệp bắt đầu có sự chuyển biến lớn cùng với sự đầu tư ngày càng nhiều vào nông nghiệp, khả năng sản xuất của đất đai và lao động cũng gia tăng đáng kể giúp nông nghiệp hiện đại tiếp tục phát triển 2.2.1.3. Hàn Quốc Trong khu vực châu Á, Hàn Quốc là nước đầu tiên thực hiện chủ trươngxây dựng nông thôn mới. Vào những năm 1960, nông thôn Hàn Quốc còn hết sức lạc hậu, đời sống nhân dân gặp vô vàn khó khăn. Cả nước có 34% hộ nghèo đói và chỉ có 20% hộ tiếp cận với điện. Trước hoàn cảnh đó, bước vào những năm 1970, chính phủ Hàn Quốc bắt đầu thực hiện chương trình "Nông thôn mới" với mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn. Cách tiếp cận là huy động tối đa sự tham gia và đóng góp của người dân trong quá trình thực hiện các mô hình này. Mô hình đã thành công rực rỡ và có sức lan toả nhanh chóng. Một tác động to lớn là làm tăng thu nhập của người dân. Năm 1970, thu nhập của người dân ở khu vực nông thôn mới chỉ đạt 824 USD/người/năm nhưng đến năm 1976 thu nhập đã tăng lên 3.000 USD/người/năm. Đó là sự chuyển biến rất nhanh chóng và rõ nét. Do có thu nhập tăng lên nên người dân đã đầu tư thực hiện các cơ sở hạ tầng nông thôn dưới sự hỗ trợ kinh phí rất ít của nhà nước. Chính vì vậy, đến những năm
- 15 1980 bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã thay đổi to lớn và toàn diện. Quá trình hiện đại hoá nông thôn được hoàn thành. 2.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng Kinh tế - Xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp - dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc. Môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nông thôn mới Việt nam trong tương lai sẽ là nơi sản xuất ra các sản phẩm nông nghiệp có năng suất, chất lượng cao theo hướng sản xuất hàng hoá, là nơi giữ gìn văn hoá truyền thống của các dân tộc, là nơi bảo đảm hài hoà mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên Với những quyết sách của Chính phủ và sự vào cuộc mạnh mẽ với quyết tâm chính trị cao của các bộ, ban, ngành ở Trung ương, các cấp chính quyền ở cơ sở, việc xây dựng nông thôn mới ở VN đang trở thành một cuộc vận động cách mạng của đất nước trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, phục vụ đắc lực cho công cuộc hội nhập của Việt Nam. 2.2.3. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới. Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động giáo dục, thuyết phục để đội ngũ cán bộ đảng viên và nhân dân nhận thức rõ và thấy được tầm quan trọng để xây dựng nông thôn mới, đây là một chương trình lớn mang tính tổng hợp về tinh kế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, do đó đòi hỏi phải có sự vào cuộc đồng bộ, quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị. Từ đó hiểu rõ nội dung, cách làm, nghĩa vụ và trách nghiệm của từng tổ chức và cá nhân trong xây dựng nông thôn mới. Để xóa bỏ tư tưởng trông chờ Nhà nước, cần có sự
- 16 phân công đăng ký nhiệm vụ đối với từng tổ chức, từng nghành, tăng cường kiểm tra đôn đốc, đánh giá phân loại vào thi đua khen thưởng. Thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn, thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo, Ban quản lý từ xã đến thôn. Xây dựng nội quy, quy chế hoạt động, phân công rõ trách nhiệm cho từng bộ phận, từng thành viên, phân cấp, quản lý, cụ thể, rõ ràng, không để tình trạng né tránh, tập trung lãnh đạo với phương châm “dễ làm trước khó làm sau” không nóng vội, càng không để mất cơ hội. Thực hiện trước chủ trương xã hội hóa, huy động các nguồn lực trong cộng đồng dân cư, con em thành đạt xa quê và các doanh nghiệp có tiềm lực và tâm huyết với nông thôn, khai thác các nguồn thu tại địa phương “Lấy sức dân để lo cho dân” tạo nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng thuộc nhóm không có hỗ trợ của nhà nước. Phát huy tốt quy chế dân chủ công khai, minh bạch, thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát, kịp thời chấn chỉnh, điều chỉnh, uốn nắn những lệch lạc tạo niềm tin cho quần chúng nhân dân.
- 17 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tựng nghiên cứu Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trong xây dựng nông thôn mới tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu công tác thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trong xây dựng nông thôn mới xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 3.2. Địa điểm nghiên cứu. Xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 3.2.2. Thời gian nghiên cứu Từ ngày 31/07/2017 đến ngày 26/11/2017. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều kiện Tự nhiên – Kinh tế - Xã hội của Xã Hoàng Nông * Đánh giá những thuận lợi – khó khăn từ điều kiện tự nhiên của xã Hoàng Nông * Đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế, xã hội của xã Hoàng Nông 3.3.2. Đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới tại xã Hoàng Nông 3.3.3. Đánh giá kết quả đạt được của các tiêu chí nông thôn mới xã Hoàng Nông 3.3.4. Kết quả thực hiện nông thôn mới sau 3 năm tại xã Hoàng Nông (2015 – 2017)
- 18 3.3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong xây dựng nông thôn mới tại xã Hoàng Nông 3.3.6. Định hướng và giải pháp 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp điều tra thực tế Điều tra thực tế về việc thực hiện 19 tiêu chí nông thôn mới. 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu - Thu thập thông tin từ các công trình khoa học, các báo cáo tổng kết, các bài viết có liên quan đến kinh tế hộ. - Thu thập số liệu tại chính quyền địa phương, thống kê của UBND xã, huyện, phòng tài nguyên môi trường, phòng nông nghiệp - Thu thập từ các báo cáo, tạp chí, tổng hợp từ internet 3.4.3. Thống kê số liệu. - Tổng hợp tất cả các tài liệu, số liệu. - Đối chiếu so sánh, đánh giá các số liệu đã điều tra, tham khảo được với bộ tiêu chí của Quốc gia. Các số liệu sau khi được thu thập được phân loại theo các chỉ tiêu nghiên cứu. các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng và môi trường.
- 19 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội 4.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý. Hoàng Nông là một xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. Xã nằm ở phía Tây của huyện và thuộc vùng núi Tam Đảo, tiếp giáp với đỉnh cao nhất của dãy núi này (1590 mét). Đây cũng là xã ngã ba ranh giới giữa ba tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc và Tuyên Quang. Địa giới hành chính xác định như sau: + Phía Bắc giáp xã Bản Ngoại, Tiên Hội và La Bằng; + Phía Nam giáp dãy núi Tam Đảo (thuộc vườn quốc gia Tam Đảo); + Phía Đông giáp xã Khôi Kỳ và xã Mỹ Yên; + Phía Tây giáp xã La Bằng. Hoàng Nông là một xã nằm ở phía Tây của huyện Đại Từ, cách trung tâm huyên 11km, tiếp giáp trung tâm thành phố Thái Nguyên và các xã khác trong huyện là điều kiện để lưu thông và trao đổi hàng hóa trên thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong xã phát triển sản xuất và giao lưu Kinh Tế - Văn Hóa – Xa Hội * Diện tích tự nhiên: Tổng diện tích tự nhiên của xã là 2.746,3 ha, trong đó: Đất nông nghiệp 2.621,06 ha; đất phi nông nghiệp 124,46 ha; đất lâm nghiệp 1863,51 ; đất chuyên dùng 43,44 * Địa hình, địa mạo. Địa hình, địa mạo khu vực quy hoạch có đặc trưng của vùng đồi núi trung du. Địa hình xã nghiêng dần từ Tây sang Đông, do kiến tạo địa chất xã Hoàng Nông có địa hình khá phức tạp, hình thành những sườn đồi, ruộng bậc
- 20 thang và vùng đồng bằng. Đặc điểm địa hình đa dạng là tiền đề phát sinh nhiều loại đất khác nhau và sự đa dạng hóa các loại cây trồng. Tuy nhiên, địa hình phức tạp cũng gây khó khăn không nhỏ đến khả năng sử dụng đất cho mục đích nông nghiệp như hạn hán, úng lụt cục bộ, thiết kế đồng ruộng, cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, cải tạo đồng ruộng khó khăn trong việc bố trí các công trình quy hoạch, xây dựng giao thông thủy lợi. * Khí Hậu. Hoàng Nông thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trong năm từ 22 – 27OC.Mùa đông thì chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc gây lạnh, gía rét, thời tiết khô hanh ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp Có 2 mùa rõ rệt; mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3, gió Đông Bắc chiếm ưu thế, lượng mưa ít, thời tiết hanh khô. Đặc trưng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thể hiện rõ qua các chỉ số: nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22OC. Lượng mưa phân bố không đều có chênh lệch lớn giữa mùa mưa và mùa khô. Về mùa mưa cường độ mưa lớn, chiếm tới gần 80% tổng lượng mưa trong năm. * Thủy Văn. Toàn xã có 72,24 ha sông suối và mặt nước chuyên dùng, 7,28 ha đất nuôi chồng thủy sản, đây là diện tích nước mặt tự nhiên quý giá phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân. Hệ thống thủy văn của xã Hoàng Nông chủ yếu là suối cái chảy qua địa phận xã lưu lượng nước và tốc độ dòng chảy trung bình và các ao, hồ, đập chắn giữ nước, nằm rải rác khắp địa bàn xã là nguồn dự chữ nước chính phục vụ cho sinh hoạt và phục vụ tưới tiêu trong sản xuất. Nguồn nước sinh hoạt của nhân dân lấy từ các nguồn chính như: nước giếng khơi, nước mưa nên đã phần nào đảm bảo vệ sinh.
- 21 * Địa hình và thổ nhưỡng. Diện tích tự nhiên toàn xã là 2.746,3 ha, đất đai có 1 số loại đất chính sau: - Đất feralit mầu đỏ vàng phát triển trên đá macma bazo và trung tính, phân bố ở các vùng đồi núi, loại đất này có tầng đất dày trên 1m, đất có cấu trúc tơi xốp, thành phần cơ giới thịt nặng, hàm lượng mùn, đạm nhiều, loại đất này phù hợp với các loại cây trồng như chè, ngô, sắn, cọ - Đất thung lũng và sản phẩm dốc tụ, phân bố ở khắp các chân đồi, gò đã được người dân khai thác để trồng lúa nước và các cây hoa mầu ngắn ngày, loại đất này có hàm lượng mùn cao, có khả năng giữ nhiệt, giữ ẩm tốt - Đất phù sa: Đất phù sa được phân bố dọc theo hai bên bờ con suối cái, đã được nhân dân khai thác để trồng lúa và những cây hoa mầu ngắn ngày, loại đất này có lượng mùn cao, có khả năng giữ ẩm giữ nhiệt tốt. Ngoài ra, còn có một số loại đất khác như đất mầu nâu vàng, đất feralit biến đổi do trồng lúa nước. Tài nguyên thiên nhiên * Tài nguyên nước: -.Tổng diện tích mặt nước trên địa bàn xã hiện trạng là 45,22 ha, trong đó: diện tích ao, hồ, đầm 31,08 ha, diện tích đất sông, suối 14,14 ha gồm 01 con suối bắt nguồn từ dãy núi Tam Đảo chảy theo hướng Nam - Đông. - Toàn bộ diện tích ao, hồ, đầm hiện tại đã và đang được xóm, các hộ dân sử dụng để nuôi trồng thủy sản kết hợp việc tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Các con suối chảy trên địa bàn xã là nguồn cung cấp nước chủ yếu phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. * Tài nguyên rừng: Diện tích đất lâm nghiệp của xã là 1863.51ha, trong đó: - Đất rừng đặc dụng là 1817.88 ha (thuộc vườn quốc gia Tam Đảo) - Đất rừng sản xuất 45.53 ha
- 22 * Tài nguyên khoáng sản:Trên địa bàn xã hiện đất khai thác khoáng sản chủ yếu là khai thác vật liệu xây dựng (đá, cát, sỏi ). * Đánh giá thuận lợi và khó khăn từ điều kiện tự nhiên của xã Hoàng Nông. - Thuận lợi: Xã Hoàng Nông có thuận lợi về điều kiện tự nhiên giúp người dân có thể phát triển về Kinh tế nông – lâm nghiệp, từng bước phát triển dịch vụ và nghành nghề để nâng cao đời sống Kinh tế - Xã hội góp phần nâng cao hiệu quả của công tác xóa đói giảm nghèo. - Khó khăn: Là một xã miền núi, thành phần dân tộc đa dạng, trình độ dân trí nhìn chung còn thấp và không đồng đều, vì vậy còn có nhiều khó khăn cho việc nâng cao tốc độ phát triển kinh tế và hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo, cần phải thực hiện đồng bộ chính xác hơn nữa để tăng cường hiệu quả của việc đầu tư các dự án, chính sách phục vụ công tác xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống cho nhân dân. * Đánh giá chung: Với điều kiện về vị trí địa lý Hoàng Nông là xã có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế như, phát triển tiểu thủ công nghiệp, phát triển thương mại và dịch vụ, phát triển nông lâm nghiệp và phát triển du lịch trong tương lai.
- 23 * Hiện trạng sử dụng đất Thể hiện tại bảng 4.1 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 Tổng DT các Ký loại đất Cơ cấu STT Tên loại đất hiệu trong đơn vị % hành chính Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính 2.746,3 100,00 (1+2+3) 1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 2.621,59 95,44 1,1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 751,1 27,35 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 177,82 6,48 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 160,63 5,85 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 17,19 0,63 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 573,28 20,87 1,2 Đất lâm nghiệp LNP 1.863,51 67,85 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 45,53 1,66 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 1.817,88 66,19 1,3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 6,55 0,24 1,4 Đất làm muối LMU 1,5 Đất nông nghiệp khác NKH 2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 124,46 4,53 2,1 Đất ở OCT 57,2 2,08 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 57,2 2,08 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 2,2 Đất chuyên dùng CDG 43,44 1,58 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, CTSN TSC 3,44 0,13 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 2.2.3 Đất an ninh CAN 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 2,3 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 40,0 1,45 2,4 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,56 0,02 2,5 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,11 0,01 2,6 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà NTD 2,54 0,09 hỏa táng 2,7 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 20,61 0,75 3 Đất phi nông nghiệp khác PNK 3,1 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 0,78 0,03 3,2 Đất bằng chưa sử dụng BCS 0,78 0,03 3,3 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS Núi đá không có rừng cây NCS (Nguồn UBND xã Hoàng Nông)
- 24 Bảng 4.2: Biến động diện tích theo mục đích sử dụng (Năm 2017 so với các năm 2016 và 2015) So với năm So với năm Ghi 2016 2015 chú Diện Tăng Tăng tích Diện Diện STT Mục đích sử dụng Mã (+) (+) năm tích tích Giảm Giảm 2017 năm năm (-) (-) 2016 2015 2016 2015 1 Nhóm đất nông NNP 2621.05 2621.59 -0.54 2621.59 -0.54 nghiệp 1,1 Đất sản xuất nông SXN 751.12 751.67 -0.55 751.67 -0.55 nghiệp 1.1.1 Đất trồng cây hàng CHN 179.94 179.94 0 179.94 0 năm 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 162.75 162.75 0 162.75 0 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng HNK 17.19 17.19 0 17.19 0 năm khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu CLN 571.19 571.73 -0.54 571.73 -0.54 năm 1,2 Đất lâm nghiệp LNP 1863.38 1863.38 0 1863.38 0 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 45.53 45.53 0 45.53 0 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 1817.85 1817.85 0 1817.85 0 1,3 Đất nuôi trồng thuỷ NTS 6.55 6.55 0 6.55 0 sản 1,4 Đất làm muối LMU 1,5 Đất nông nghiệp NKH khác 2 Nhóm đất phi PNN 124.44 123.9 0.54 123.9 0.54 nông nghiệp 2,1 Đất ở OCT 57.2 57.2 0 57.2 0 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 57.2 57.2 0 57.2 0 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 2,2 Đất chuyên dùng CDG 35.86 35.86 0 35.86 0 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở TSC 0.86 0.86 0 0.86 0 cơ quan, CTSN 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 2.2.3 Đất an ninh CAN 2.2.4 Đất xây dựng công DSN 3.44 3.44 0 3.44 0 trình sự nghiệp 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh, phi nông CSK nghiệp 2.2.6 Đất sử dụng vào CCC 31.56 31.56 0 31.56 0
- 25 So với năm So với năm Ghi 2016 2015 chú Diện Tăng Tăng tích Diện Diện STT Mục đích sử dụng Mã (+) (+) năm tích tích Giảm Giảm 2017 năm năm (-) (-) 2016 2015 2016 2015 mục đích công cộng 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0.54 0.54 0.54 2,4 Đất cơ sở tín TIN 0.11 0.11 0 0.11 0 ngưỡng 2,5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang NTD 2.54 2.54 0 2.54 0 lễ, nhà hỏa táng 2,6 Đất sông, ngòi, SON 20.61 20.61 0 20.61 0 kênh, rạch, suối 2.7 Đất có mặt nước MNC 7.58 7.58 0 7.58 0 chuyên dùng 2.8 Đất phi nông PNK nghiệp khác 3 Nhóm đất chưa sử CSD 0.78 0.78 0.78 dụng 3,1 Đất bằng chưa sử BCS 0.78 0.78 0.78 dụng 3,2 Đất đồi núi chưa sử DCS dụng 3,3 Núi đá không có NCS rừng cây (Nguồn UBND xã Hoàng Nông) - Nhận xét: Từ bảng trên cho ta thấy mục đích sử sụng đất qua các năm 2015, 2016, 2017 thay đổi không đáng kể. 4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế * Sản xuất nông nghiệp - Kết quả phát triển kinh tế nông nghiệp của địa phương: * Năm 2016: Tổng sản lượng lương thực có hạt 1.566,5 tấn đạt 103,8% so với kế hoạch huyện giao, đạt 99,5% so cùng kỳ.
- 26 + Đàn trâu ổn định 192 con bằng 96% kế hoạch, so với cùng kỳ đạt 98,46%. + Đàn lợn có 1.687 con, so với KH 112,4%, so với cùng kỳ đạt 112,4% +Đàn gia cầm 47.334 con, so với KH đạt 105,1%, so với cùng kỳ đạt 103,47%. + Cây màu các loại: Tổng diện tích 119/115 ha đạt 103,4% kế hoạch. + Cây chè: Năng xuất 110 tạ/ha, sản lượng chè búp tươi 4.133,3 tấn, đạt 130,2% KH huyện giao, so cùng kỳ đạt 100,6%. Trong năm 2016 đã trồng mới,trồng thay thế: 19,32ha/15 ha kế hoạch, đạt 128,8% kế hoạch. + Triển khai thực hiện tốt công tác chăm sóc bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng, công tác quản lý bảo vệ rừng được tăng cường. Diện tích trồng cây phân tán được 3/2 ha đạt 150% Kế hoạch. + Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Giá trị ước đạt 10 tỷ đồng bằng 111,1% kế hoạch, so cùng kỳ đạt 117,6%. * Năm 2017: Cây Lúa: Tổng diện tích gieo cấy vụ xuân 123/123 ha, đạt 100% kế hoạch. Cây màu vụ xuân: Tổng diện tích 43 ha, đã trồng 43/43ha, đạt 100% kế hoạch. - Việc hình thành, phát triển các hợp tác xã: Chưa có Hợp tác xã, đã lập hồ sơ đề nghị công nhận 03 làng nghề truyền thống (gồm xóm Cổ Rồng, Cầu Đá, Đoàn Kết). * Về lâm nghiệp: Tổng diện tích đất lâm nghiệp 1.863,51 ha, trong đó: Rừng đặc dụng Vườn Quốc gia Tam Đảo 1.760,7 ha, diện tích rừng trồng, rừng sản xuất 121,14 ha, trong năm 2016 triển khai thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, không có cháy rừng sảy ra trên địa bàn. Phát động trồng cây phân tán nhân dân được 3/2 ha, đạt 150% kế hoạch. Phối hợp với trạm kiểm lâm Vườn quốc gia Tam Đảo, kiểm tra rừng tận gốc được 30 buổi, tổ chức cho 40 hộ dân ký cam kết không vi phạm đất
- 27 rừng, lập biên bản đình chỉ 15 vụ lấn chiếm đất rừng, làm lán trại trái phép, xác minh khai thác gỗ vườn nhà 205m, thu nộp lệ phí 785.000 đồng. Tổ chức Hội nghị tổng kết công tác quản lý bảo vệ rừng và triển khai kế hoạch phòng cháy chữa cháy rừng năm 2016-2017. * Về chăn nuôi: Trong năm đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định không có dịch bệnh truyền nhiễm sảy ra. Tổng số lượng gia súc, gia cầm: Đàn trâu, bò 192 con, so với KH đạt 96%, so với cùng kỳ đạt 98,46%; Đàn lợn 1.687 con, so với KH 112,4%, so với cùng kỳ đạt 112,4%; Đàn gia cầm 47.334 con, so với KH đạt 105%, so với cùng kỳ đạt 103,47%. * Thủy sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản 12,025 ha, gồm 5 hồ và các ao nhỏ của các hộ, năm 2016 sản lượng cá thịt ước đạt 30 tấn. * Công tác chuyển giao KHKT: Trong năm đã tổ chức 29 lớp tập huấn khoa học kỹ thuật phân bón, phòng trừ sâu bệnh hại lúa, chè thu hút được 1.245 lượt người tham dự. Cung ứng được 1.142 kg giống lúa lai, 704 kg giống lúa thuần chất lượng cao. Cung ứng phón bón trả chậm cho nông dân được trên 30 tấn phân bón các loại. * Thương mại du lịch: Được duy trì ổn định, thị trường hàng hóa đa dạng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nhân dân, hoạt động chợ xã được duy trì để đảm bảo lưu thông hàng hóa, các dịch vụ buôn bán nhỏ lẻ thuận tiện mua bán cho người tiêu dùng. 4.1.2.2. Về văn hóa – xã hội * Hoạt động văn hóa - thể dục thể thao - thông tin tuyên truyền: - Tổ chức tốt công tác thông tin, tuyên truyền, tập trung vào các nội dung: tuyên truyền, phổ biến các chế độ chính sách của Đảng và pháp luật nhà nước; tuyên truyền về kết quả phát triển kinh tế - xã hội và các nhiệm vụ chính trị của địa phương.
- 28 - Thực hiện phong trào: “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ”; năm 2016 tổng kết 15 năm phong trào “TDĐKXDĐSVH” và 20 năm cuộc vận động “TDĐKXDĐSVHƠKDC”, Tổ chức bình xét các danh hiệu văn hóa, số hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa 1.150/1.464 hộ, đạt 80,2%; số xóm đạt danh hiệu văn hóa 13/18 xóm, đạt 72,2%; số cơ quan đạt cơ quan văn hóa 5/5 cơ quan, đạt 100%. - Các hoạt động thông tin tuyên truyền trực quan bằng băng zôn 25 lượt bằng 250 m; tuyên truyền lồng ghép 120 buổi; số lượt tuyên truyền trên hệ thống cụm loa truyền thanh 650 lượt; phối hợp lắp đặt 10 cụm loa công cộng. - Công tác thư viện, quản lý văn hóa. Số tủ sách 01 tủ, tổng số đầu sách được tài trợ 300 đầu sách, trên 1.000 quyển và 02 thư viện nhà trường; quản lý số loại hình dịch vụ hoạt động kinh doanh 02 loại hình gồm 03 cơ sở Photocoppy có giấy phép kinh doanh. - Về văn hóa thể thao: Hoàng Nông có truyền thống về phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, đã hình thành các câu lạc bộ văn hóa văn nghệ và thể dục thể thao là điều kiện thúc đẩy nâng cao đời sống vật chất, tinh thần trong cộng đồng dân cư góp phần thực hiên tốt phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư. - Y Tế::Toàn xã có 1 trạm y tế với đội ngũ cán bộ y tế, cộng tác viên được tăng cường, đến nay trạm được xây dựng kiên cố, khang trang. 4.1.2.3. Dân số và lao động * Dân số: Toàn xã có 18 xóm, có 1.517 hộ, với 5.534 nhân khẩu, tổng số lao động trong độ tuổi là 3.040 người. Xã có 6 dân tộc anh em cùng sinh sống bao gồm, dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Sán chí, Dao, Hoa trong đó dân tộc Kinh chiếm 43,95%; còn lại là các dân tộc khác chiếm 56,06 % - Tổng số hộ: 1.517 hộ; - Tổng số nhân khẩu: 5.534 người, trong đó nữ: 2.916 người;
- 29 - Lao động trong độ tuổi: 3.040 người, trong đó nữ: 1.460 người; - Trình độ văn hóa: Phổ cập THCS; - Tỷ lệ LĐ đã qua đào tạo so với tổng số LĐ: 1.850/3.040 lao động bằng 60.85%; Bảng 4.3: Hiện trạng dân số ở xã Hoàng Nông năm 2016 STT Tên xóm Dân số Số hộ Số nhân khẩu 1 Đồng Khuôn 112 418 2 Suối Chùn 87 340 3 Đoàn Thắng 92 377 4 Làng Hưu 98 382 5 Cổ Rồng 67 241 6 Đình Cường 58 196 7 Cánh Vàng 61 215 8 Đầm Cầu 103 368 9 La Lương 99 356 10 Cầu Đá 129 407 11 Gốc Sữa 58 186 12 La Kham 68 314 13 Kèo Hái 86 262 14 La Dây 84 345 15 Làng Đảng 96 337 16 An Sơn 67 247 17 Ao Mật 63 233 18 Đoàn Kết 89 310 1.517 5.534 (Nguồn UBND xã Hoàng Nông) - Đặc điểm phân bố dân cư: Dân cư xã Hoàng Nông phân bố thành 18 điểm dân cư chính nằm tại 18 xóm:
- 30 * Lao động: Toàn xã có tổng số dân là 5.534 nhân khẩu, số người trong độ tuổi lao động là 3.040 người, chiếm khoảng 56,04 % dân số xã. Bảng 4.4: Cơ cấu lao động STT Thành Phần Số Lượng (Hộ) Tỷ Lệ (%) 1 Lao động nông, lâm nghiệp, 2.808 92,37 thuỷ sản 2 Lao động công nghiệp, tiểu 84 2,76 thủ công nghiệp, xây dựng 3 Lao động công nghiệp, tiểu 148 4,87 thủ công nghiệp, xây dựng - Lao động nông nghiệp: 2.808 người, chiếm 92,37% tổng số lao động. - Lao động phi nông nghiệp: 232 người, chiếm 7,63 % tổng số lao động. Lao động của xã chủ yếu là thuần nông, có tính cần cù, chịu khó, có ý chí phấn đấu vươn lên song tỷ lệ lao động qua đào tạo còn rất thấp, phần lớn là lao động phổ thông. * Đánh giá sơ bộ về tình hình nhân lực của xã. - Thuận lợi: Dân cư của xã được phân bố ở 18 xóm, các cụm dân cư tương đối tập trung, tỷ lệ lao động trong độ tuổi khá cao so với tổng dân số chiếm 60.85%; số lao động có việc làm ổn định thường xuyên trên 90%. Trình độ dân trí, trình độ lao động tương đối đồng đều. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 60.85% so với tổng số lao động. - Khó khăn: Diện tích đất biến động nhiều do hiến đất làm đường, quy hoạch, hiến đất cho các công trình dự án, nên phần lớn nhân dân không còn hoặc thiếu đất sản xuất phải chuyển đổi sang ngành nghề khác; sản xuất nông nghiệp chủ yếu nhỏ lẻ, manh mún, trình độ canh tác còn hạn chế.
- 31 4.2. Đánh Giá tiềm năng của xã 4.2.1. Về tiềm năng phát triển kinh tế Hoàng Nông là xã có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao thông đi lại, đồng thời tạo điều kiện cho việc lưu thông hàng hoá, phát triển kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. đó cũng là thế mạnh cho Hoàng Nông phát triển nông, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại. Có điều kiện khí hậu khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, phát triển du lịch sinh thái; có lực lượng lao động dồi dào, người dân có truyền thống lao động cần cù, tỷ lệ lao động qua đào tạo cao là lợi thế để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh trong sản xuất và phát triển. Hệ thống các công trình hạ tầng như giao thông liên xã, liên xóm, trụ sở làm việc của Đảng uỷ - HĐND - UBND; trường học; trạm y tế đã được xây dựng khá đồng bộ và cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới. 4.2.2. Tiềm năng phát triển nông - lâm nghiệp - Đối với cây lúa: Diện tích đất trồng lúa tuy không nhiều nhưng có một số cánh đồng tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc canh tác và đưa cơ giới hóa vào sản xuất. Hệ thống các công trình thủy lợi đã từng bước được đầu tư xây dựng, sửa chữa và nâng cấp cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp. - Đối với cây chè: Với diện tích 390,14 ha, cây chè được xác định là cây mũi nhọn trong sản xuất nông nghiệp, giải quyết việc làm cho một bộ phận nhân dân. Hiện nay diện tích chè giống mới có năng suất chất lượng cao là 115ha, chiếm 29.47%; diện tích chè kinh doanh là 335,89 ha, năng suất 105 tạ/ha, sản lượng 3.526,8 tấn. - Đối với phát triển lâm nghiệp: Với diện tích 1884,9ha rừng, Hoàng Nông có điều kiện để phát triển kinh tế đồi rừng gắn với du lịch sinh thái.
- 32 - Đối với ngành chăn nuôi: Trên địa bàn xã hiện nay đã được quy hoạch 02 khu chăn nuôi tập trung với tổng diện tích 18,78 ha; đây là điều kiện để Hoàng Nông phát triển chăn nuôi tập trung theo hướng trang trại công nghiệp. 4.2.3. Tiềm năng phát triển về văn hóa - xã hội: - Về lĩnh vực giáo dục: Xã Hoàng Nông có truyền thống hiếu học, xã đã hoàn thành phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi Mầm non, phổ cập Tiểu học và THCS; hàng năm tỷ lệ tốt nghiệp học sinh bậc học Tiểu học, THCS đạt cao từ 99%; xã đã có 03/03 trường đạt chuẩn Quốc gia. Tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường cao đẳng và đại học cao so với mặt bằng chung trong Huyện, đây cũng là tiền đề cho nguồn lao động chất lượng cao cho tương lai. - Về y tế: Hiện trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị của trạm y tế đã và đang được đầu tư xây dựng khá đồng bộ đạt chất lượng với đội ngũ y, bác sỹ đạt chuẩn. Chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân từng bước được nâng lên. Hoàng Nông được đánh giá đạt chuẩn Quốc gia về y tế từ năm 2012. - Về văn hóa thể thao: Hoàng Nông có truyền thống về phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, đã hình thành các câu lạc bộ văn hóa văn nghệ và thể dục thể thao là điều kiện thúc đẩy nâng cao đời sống vật chất, tinhthần trong cộng đồng dân cư góp phần thực hiên tốt phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư. 4.2.4 Tiềm năng phát triển du lịch: -Xã Hoàng Nông có vị trí thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái, hệ thống giao thông phát triển đồng bộ. - Xã có một khu du lịch sinh thái tự nhiên: Cửa Tử
- 33 4.2.5. Về phát triển quốc phòng, an ninh: - Về quốc phòng: Là xã có vị trí địa lý tốt, lực lượng vũ trang xã Hoàng Nông thường xuyên được củng cố, hàng năm làm tốt công tác quốc phòng quân sự địa phương xây dụng cơ sở vững mạnh toàn diện và hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra. - Về an ninh trật tự: Công tác an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội cơ bản được giữ vững và ổn định; địa phương thực hiện tốt phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc, lực lượng công an xã, tổ an ninh nhân dân thường xuyên được củng cố kiện toàn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về công tác an ninh trật tự. 4.3. Thực trạng xây dựng nông thôn mới xã Hoàng Nông 4.3.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới Những năm gần đây, mô hình nông thôn mới không còn là tên gọi mới mẻ đối với nước ta, mô hình phát triển nông thôn đã góp phần quan trọng trongviệc phát triển và cải thiện nông thôn nước ta. Để đáp ứng nhu cầu về đời sốngvật chất và tinh thần ngày càng cao của người dân nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, hợp tác hóa của bộ chính trị đưa ra nghịquyết số 06 NQ –TW ngày 10/11/1998 và chỉ thị số 49/2001/CT – BNN/CSngày 27/04/2001 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn về “xâydựng mô hình phát triển nông thôn mới”. - Tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí nông thôn mới của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. - Phát động thi đua sâu rộng đến toàn thể cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và Nhân dân các dân tộc trên toàn xã, mỗi cơ quan, đoàn thể, các xóm đều xây dựng chương trình hành động thiết thực xây dựng nông thôn mới, coi đó là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của địa phương, đơn vị.
- 34 - Đảng ủy chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã xây dựng kế hoạch hằng năm có lộ trình, giải pháp cụ thể để tổ chức thực hiện Chương trình trên địa bàn; mỗi năm phấn đấu hoàn thành đạt 2 tiêu chí, thời gian phấn đấu đến trước năm 2020 xã đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới. 4.3.2. Các hoạt động thúc đẩy mục tiêu phát triển đến năm 2020 của xã Hoàng Nông Trong tương lai người dân muốn có một cuộc sống ấm no hạnh phúc, tất cả mọi người ai cũng được hưởng những phúc lợi xã hội như nhau. Thực hiện chủ trương của nhà nước ban lãnh đạo xã cùng với nhân dân đã đưa ra các hoạtđộng và mục tiêu phát triển đến năm 2020 của xã Với mục tiêu phát triển toàn diện, việc nâng cao trình độ dân trí là vấn đề cấp thiết hiện nay. Khi con người có thể tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại, nên văn minh của nhân loại, cải thiện được cuộc sống của mình. Muốn vậy giáo dục cần đặc biệt được quan tâm. Vấn đề chăm sóc sức khỏe cũng là một vấn đề quan trọng, cần phải chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe định kỳ. Đặc biệt cần phải có những chính sách hỗ trợ hợp lý đối với những giađình chính sách, những người có công với cách mạng và cả những người có hoàn cảnh khó khăn để học cũng có được cuộc sống ấm no hạnh phúc. + Phát triển tổ chức: cần phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở. Đây là vấn đề rất cần thiết vì đây là bộ máy lãnh đạo của nhân dân, gần gũi nhất và lắng nghe ý kiến của người dân. Từng bước kiện toàn các tổ chức trong thôn, xã phối hợp với các hoạt động của các tổ chức để tạo ra sức mạnh tổng hợp góp phần cho sự phát triển chung của xã + Phát triển kinh tế: Xã Hoàng Nông là một xã thuần nông, nhằm tận dụng lao động lúc nông nhàn, nâng cao thu nhập cho người dân. Ngoài ra cần phải đưa các giống cây, con mới có năng suất cao vào sản xuất, thực hiện
- 35 chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi hợp lý. Đồng thời áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, từng bước phát triển nền kinh tế địa phương + Phát triển cơ sở hạ tầng: Đây là những hoạt động được xã Hoàng Nông rất ưu tiên thực hiện phát triển. Làm đường bê tông, kiến cố hóa kênh mương, giao thông nội đồng là vấn đề cấp thiết phải thực hiện để phục vụ chi việc đi lại và vận chuyển thuận tiện hơn. Việc xây dựng mới các nhà văn hóa cũng rất cần thiết cho việc giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống riêng của từng làng, xã. Cần lắp đặt đầy đủ các trang thiết bị dạy và học được tốt hơn, khuyến khích các em học sinh học tốt hơn góp phần nuôi dưỡng, phát triển nhân tài cho thế hệ tương lai. + Phát triển xã hội – môi trường: Môi trường sinh thái có ảnh hưởng xấu đang có xu hướng gia tăng nhất là ô nhiễm đất, ô nhiễm bởi các nguyên nhân nước thải sinh hoạt, phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ . Hiện trạng ô nhiễm môi trường đã và đang làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Do đó việc giữ gìn bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước là rất cần thiết, từng thôn, từng xóm nên thành lập các đội thu gom rác thải và có hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp một cách hợp lý. 4.4. Đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới tại xã Hoàng Nông 4.4.1. Vai trò các tổ chức, đoàn thể trong nông thôn đến xây dựng nông thôn mới Triển khai thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng nông thôn mới. Tổ chức phát động tuyên truyền, phổ biến, vận động để mọi tầng lớp nhân dân hiểu và cả hệ thống chính trị nhận thức sâu sắc về mục đích yêu cầu của công cuộc xây dựng nông thôn mới, thấm nhuần phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm”, Nhà nước hỗ trợ, nhân dân làm là chính; phát
- 36 huy sức mạnh của các cấp, các ngành của cả hệ thống chính trị và của mỗi người dân tham gia thực hiện. + Ban quản lý Chương trình xây dựng nông thôn mới: Chủ trì phối hợp với các ban, ngành, MTTQ và các Đoàn thể tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân biết và triển khai thực hiện các nội dung của Đề án. + Đối với MTTQ và các Đoàn thể của xã - Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai các hoạt động tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực triển khai thực hiệntốt các nội dung của Đề án, tham gia tích cực các phong trào xây dựng nông thôn mới, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. - Đề nghị UBMTMTQ và các ngành Đoàn thể khi xây dựng Kế hoạch tuyên truyền cần phải sát với tình hình thực tiễn, nội dung đa dạng, dể hiểu phù hợp với từng đối tượng tuyên truyền để mọi tầng lớp nhân dân hiểu và cả hệ thống chính trị nhận thức sâu sắc về mục đích yêu cầu của công cuộc xây dựng nông thôn mới; tạo được sự đồng thuận, hưởng ứng, chung tay, chung sức xây dựng nông thôn mới của của các cấp, các ngành và mọi tầng lớp nhân dân. + Đối với các ban, ngành và các xóm: Các ngành, các xóm căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao phải chủ động xây dựng được chương trình, kế hoạch hành động cụ thể và triển khai thực hiện đạt mục tiêu của Đề án đặt ra cho từng giai đoạn; đồng thời tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân tạo được sự đồng thuận, ủng hộ cao của nhân dân trong quá trình triển khai thực hiện. + Đối với các thành viên BCĐ, BQL Chương trình xây dựng Nông thôn mới của xã: Các thành viên BCĐ, BQL theo địa bàn và lĩnh vực được phân công chỉ đạo, phụ trách có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các
- 37 ban ngành, các tổ chức, các xóm và các cá nhân có liên quan xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện tốt các nội dung của Đề án. Chịu trách nhiệm trước BCĐ, BQL về kết quả triển khai thực hiện các nội dung của Đề án tại địa bàn và lĩnh vực được phân công chỉ đạo, phụ trách. 4.4.2. Đánh giá kết quả các tiêu chí xã Hoàng Nông trước khi xây dựng nông thôn mới 4.4.2.1. Đánh giá kết quả đạt được của nhóm tiêu chí quy hoạch Tiêu chí số 1 (Quy hoạch) Xã đã hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới được UBND huyện phê duyệt tại Quyết định số 6553/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2012. Theo đó Quy hoạch đã đảm bảo các yêu cầu: - Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến năm 2020; - Quy hoạch chi tiết xây dựng trụ sở UBND xã ở xóm Cầu Đá. - Quy hoạch chi tiết khu trung tâm văn hóa thể thao của xã; - Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến 2020; - Quy hoach chi tiết khu sản xuất tập trung tại 02 khu vực: Vùng 1; La Lương, Đầm Cầu, Cầu Đá. Vùng 2; La Kham, Kèo Hái, La Dây. - Quy hoạch chi tiết 2 khu vực chăn nuôi tập trung tại 2 xóm: Đoàn Kết, Đình Cường. - Quy hoạch chi tiết khu xử lý rác thải tại xóm: Ao Mật. - Quy hoạch chi tiết khu dân cư các xóm: Cầu Đá, Làng Đảng, An Sơn. - Quy hoạch chi tiết nghĩa trang tại các xóm: Suối Chùn, La Kham, Đình Cường, Đoàn thắng, La Lương, An Sơn, Đầm Cầu. - Quy hoạch chi tiết khu chợ ở xóm Làng Đảng, khu bãi đỗ xe.
- 38 Bảng 4.5: Đánh giá tổng hợp tiêu chí quy hoạch theo bộ tiêu chí quốc gia Năm Hiện trạng các tiêu chí NTM Đánh Hiện Mô Tả Tiêu Chí các năm tiếp theo 2015 –2017 Giá Trạng 2012 2015 2016 2017 Quy Hoạch Quy hoạch sử dụng đất hạ tầng thiết yếu phục vụ sản Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt xuất Quy hoạch phát triển hạ tầng Kinh tế - xã hội Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Quy hoạch các khu dân cư nông thôn Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt * So sánh với tiêu chí số 1 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM: Đạt. 4.4.2.2. Đánh giá kết quả đạt được của nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội Tiêu chí số 2: Giao thông * Đường giao thông - Hệ thông giao thông đường liên xã có 3 tuyến dài 10.077m (có 300m đổ bê tông; 9.777m nhựa). - Hệ thống giao thông liên, trục xóm chiều dài 20.804m, đã cứng hóa được 5761m, đạt 27,7% còn 15.043m dài đường đất. - Hệ thống giao thông ngõ xóm 9.402m trong đó đã kiên cố 90m = 0,95% còn lại 9.312m đường đất; - Hệ thống giao thông nội đồng 10.554 m. chủ yếu là đường đất. - Hệ thống giao thông đường sản xuất 4.693 m. chủ yếu là đường đất.
- 39 Bảng 4.6: Đánh giá đường giao thông liên xã năm 2016 Lề Kết Chiều Chiều Thực đường luận TT Tên tuyến đường dài rộng trạng rông theo (m) (m) (m) tiêu chí Nhà ông Quý (x. Đầm Cầu) - cầu tràn số 7 (x. La Kham) (thuộc tuyến 1 đường 5 xã: Mỹ Yên 3.227 3.5 Dải 3 Đạt -Khôi Kỳ - nhựa Hoàng Nông - La Bằng - Phú Xuyên) Nhà ông Hiểu (x. La Dây) - nhà ông Ngôn (x. Đồng 3 Đạt 2 Khuân) 4.401 3.5 Dải (thuộc tuyến đường nhựa Tiên Hội - Hoàng Nông) Ruộng bà Huy (X. Làng Đảng) qua NVH (x. Đoàn Kết) - nhà ông Thi (x. Đoàn 2.449 3.5 Dải 3 Đạt Kết) (thuộc nhựa 3 tuyến đường kéo dài bổ sung Tiên Hội - Hoàng Nông) Tổng cộng 10.077 (Nguồn UBND xã Hoàng Nông) * Hiện trạng về cầu, cống: Có các hệ thống cầu cống cụ thể như sau: - Tuyến đường liên xã có 1 cầu tràn số 7 kích thước dài 5m rộng 30m và 3 vị trí cống.
- 40 - Tuyến đường trục, liên xóm có 4 cầu và trên 80 cống qua đường liên xóm.Hệ thống cầu, cống cơ bản đáp ứng được việc giao thông đi lại của nhân dân, song cũng còn một số cầu, cống đã xuống cấp như tuyến Đoàn Thắng đi Suối Chùn, nhỏ thoát nước chậm mỗi khi mưa lũ. * Về hiện trạng vận tải: Hoàng Nông là một địa phương phát triển tương đối mạnh dịch vụ vận tải.Hiện nay địa phương có 19 ô tô vận tải, có 2 ô tô khách, 02 ô tô con gia đình và nhiều máy cày phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp. * Hiện trạng về bến bãi: Hiện nay chưa có bến bãi đỗ xe, các vị trí đỗ xe chủ yếu là tự phát. * Đánh giá chung: Hệ thống giao thông của xã tương đối thuận lợi, cơ bản được xây dựng, thiết kế phù hợp với điều kiện giao thông đi lại phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tuy nhiên hiện nay các tuyến giao thông được đổ bê tông nhưng tỷ lệ còn chưa đạt chuẩn nông thôn mới. * So sánh với tiêu chí số 2 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM: Chưa đạt. Tiêu chí số 3: Thủy lợi * Hiện trạng hồ và đập tích nước: Toàn xã có 5 hồ và 14 đập dâng nước để tưới. Hệ thống ao, hồ, đầm chủ yếu phục vụ cho công tác nuôi trồng thủy sản của các hộ gia đình. * Hiện trạng kênh mương: Tổng số toàn xã có 32,916 m kênh mương, . Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt 13.005/32.916. Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ. km kiên cố * Đánh giá chung: Hiện trạng hệ thống kênh mương, thuỷ lợi của xã chủ yếu là các vai đập
- 41 nhỏ lấy nước trực tiếp từ các khe suối trong rừng đầu nguồn Núi Tam Đảo để phục vụ sản xuất nông nghiệp * So sánh với tiêu chí số 3 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM: đạt. Tiêu chí số 4: Cấp điện Trên địa bàn hiện có 6 trạm biến áp tại 6 xóm, công xuất 765 KVA, do ngành điện quản lý và hệ thống dây điện trung hạ áp, dây cáp vặn xoắn mới được ngành điện thay thế, tổng chiều dài 7km, bao quanh xã đã đáp ứng được như cầu sử dụng điện của nhân dân: - Tỷ lệ hộ sử dụng điện an toàn từ các nguồn đạt 99% trở lên: Cho đến nay 100% các hộ dân trên địa bàn xã đã có điện sinh hoạt do nhà nước cung cấp, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện và phục vụ cho nhân dân đạt kết quả cao. Từ những điều đã đạt được ta thấy thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM trong 5 năm qua người dân toàn xã Điền Công sử dụng điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật ngành điện không có hiện tượng cháy nổ do người dân sử dụng điện. Sử dụng điện an toàn và tiết kiệm Đời sống tinh thần nhân dân được phát triển tiếp cận với các thông tin khoa học kỹ thuật chính sách của Đảng và Nhà nước qua các kênh thông tin đại chúng bên cạnh đó phục vụ đắc lực cho các ngành nghề kinh doanh. Để đạt được những thành quả đó cần sự chung tay góp sức của Đảng ủy cán bộ xã và người dân xây dựng. Đây là một trong những tiêu chí đánh giá khá cao trong 19 tiêu chí xây dựng NTM xã tiếp tục giữ vững và phát triển. Đối chiếu với bộ tiêu chí quốc gia, tiêu chí của tỉnh, tiêu chí số 4 về Điện ta thấy đã đạt
- 42 Bảng 4.7: Bảng thống kê hiện trạng trạm biến áp STT Tên trạm Vị trí (xóm) Công suất - Điện áp 1 Trạm số 1 Đoàn Thắng 160KVA – 35/0,4KV 2 Trạm số 2 Đầm Cầu 75KVA - 35/0,4KV 3 Trạm số 3 Cầu Đá 100KVA – 35/0,4KV 4 Trạm số 4 Làng Đảng 180KVA – 35/0,4KV 5 Trạm số 5 La Dây 50KVA - 35/0,4KV 6 Trạm số 6 La Kham - Kèo Hái 200KVA – 35/0,4KV Tổng 765 KVA công suất Bảng 4.8: Đánh giá tổng hợp tiêu chí Điện theo bộ tiêu chí quốc gia Năm Hiện trạng các tiêu chí NTM Đánh Hiện các năm tiếp theo 2015 – 2017 Mô Tả Tiêu Chí Giá Trạng 2015 2016 2017 2014 Điện Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt ngành điện Tỷ lệ hộ dùng điện thường xuyên, an toàn 99% Đạt Đạt Đạt Đạt từ các nguồn
- 43 * So sánh với tiêu chí số 4 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM: đạt. Tiêu chí số 5: Trường học - Hoàn thành chương trình năm học năm 2016 - 2017: Tổng số học sinh của cả 3 trường 1.050 học sinh. Tỷ lệ lên lớp: Trường Mầm Non 100% các cháu ở độ tuổi vào lớp 1; Trường Tiểu học tỷ lệ lên lớp đạt 100%; hoàn thành chương trình tiểu học 70/70 học sinh, đạt 100%. Trường THCS tỷ lệ lên lớp 100%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS 65/65 bằng 100%. -Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học của 3 Trường đều được duy trì và giữ vững danh hiệu trường đạt chuẩn quốc gia. Chương trình phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS,THPT được BCĐ huyện đánh giá xếp loại tốt. Thực hiện tốt chương trình phổ cập Mầm non cho trẻ 5 tuổi. - Triển khai nhiệm vụ năm học 2017 – 2018, các trường tổ chức khai giảng theo đúng quy định, tổng số học sinh 3 trường là 1.078 học sinh. Trong đó: + Trường Mầm Non có 350 cháu; tổng số 11 lớp; Lớp 2,3,4 tuổi 8 lớp, lớp 5 tuổi 3 lớp; Tổng số cán bộ giáo viên 32 đồng chí. + Trường Tiểu học có 416 học sinh; 14 lớp; tổng số cán bộ giáo viên 25 đ/c. + Trường THCS có 312 học sinh; có 9 lớp; tổng số cán bộ giáo viên 21 đ/c.
- 44 Bảng 4.9: Đánh giá tổng hợp tiêu chí Trường học theo bộ tiêu chí quốc gia Năm Hiện Hiện trạng các tiêu chí NTM các Đánh Mô Tả Tiêu Chí Trạng năm tiếp theo 2015 – 2017 Giá 2014 2015 2016 2017 Trường học Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có 100% Đạt GĐ II Đạt Đạt Đạt cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia Nhà trẻ, trường mầm non 100% Đạt GĐ II Đạt Đạt Đạt Trường tiểu học 100% Đạt GĐ II Đạt Đạt Đạt Trường THCS 100% Đạt GĐ II Đạt Đạt Đạt * So sánh với tiêu chí số 5 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM: đạt. Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa Hiện xã có 16/18 xóm có nhà văn hóa. Các nhà văn hóa đều là nhà cấp 4 với diện tích xây dựng khoảng 70m2. Hầu hết các trang thiết bị của các nhà văn hóa xóm hiện tại còn thiếu cần được đầu tư nâng cấp và mua sắm mới. Một số xóm chưa có đất để xây nhà văn hóa. 16/18 xóm có nhà VH = 88,88% (DT xây dựng chưa đủ theo thiết kế mẫu)
- 45 Bảng 4.10: Thống kê hiện trạng nhà văn hóa xã Hoàng Nông Diện Năm Diện tích tích Trang thiết bị nhà Xóm xây xây dựng khuôn Đáng giá văn hoá dựng (m2) viên (m2) Bộ tăng âm, bàn, ghế, ĐìnhCường bục, tượng Bác, 2005 60 313,4 Bộ tăng âm, bàn, ghế, ĐồngKhuân 2005 60 666,4 bục, tượng Bác, Bàn, ghế, bục, tượng ĐoànThắng 2005 60 515,5 Bác, Bộ tăng âm, bàn, ghế, Làng Hưu 2005 60 343,1 bục, tượng Bác, Bộ tăng âm, bàn, ghế, bục, tượng Bác, phông rèm phục vụ Cổ Rồng 2013 102 235,4 khánh tiết Bộ tăng âm, bàn, ghế, CánhVàng 2004 62 130 bục, tượng Bác, Bộ tăng âm, bàn, ghế, bục, tượng Bác, phông rèm phục vụ Đầm Cầu 2013 108 1421,4 khánh tiết Bộ tăng âm, bàn, ghế, bục, tượng Bác, La Lương 2011 60 163,5 Bộ tăng âm, bàn, ghế, bục, tượng Bác,
- 46 Diện Năm Diện tích tích Trang thiết bị nhà Xóm xây xây dựng khuôn Đáng giá văn hoá dựng (m2) viên (m2) Cầu Đá 2013 54 610 Bộ tăng âm, bàn, ghế, Làng Đảng bục, tượng Bác, 2012 70 228,8 Bộ tăng âm, bàn, ghế, bục, tượng Bác, 2014 90 454 phông rèm phục vụ La Kham khánh tiết Bộ tăng âm, bàn, ghế, bục, tượng Bác, Kèo Hái 2013 93 phông rèm phục vụ 438,4 khánh tiết Bàn, ghế, bục, tượng La Dây 2006 62 647,3 Bác, Bộ tăng âm, bàn, ghế, bục, tượng Bác, phông rèm phục vụ Ao Mật 2016 93 195,5 khánh tiết Bàn, ghế, bục, tượng An Sơn 2011 70 294,5 Bác, Bộ tăng âm, bàn, ghế, 2012 84 235,7 bục, tượng Bác, Đoàn Kết Suối Chùn 0 Gốc Sữa 0 (Nguồn UBND xã Hoàng Nông)
- 47 * So sánh với tiêu chí số 6 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM: chưa đạt. Tiêu chí số 7: Chợ nông thôn Nằm ở trung tâm xã xóm Cầu Đá, nằm bám trục đường đường nhựa liênxã, diện tích: 2.470m2,xung quanh là các nhà dân và các hộ nhỏ lẻ. Đã quy hoạch 01 chợ ở xóm Làng Đảng điện tích 6.600 m2. Xã có chợ nông thôn nơi mua bán, trao đổi hành hóa. Xã có chợ nông thôn nơi mua bán, trao đổi hàng hóa. * So sánh với tiêu chí số 7 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM: đạt. Tiêu chí số 8 - Bưu điện: - Xã có điểm phục vụ bưu chính; xã có dịch vụ viễn thông internet; xã đã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành. - Xã chưa có đài truyền thanh * So sánh với tiêu chí số 8 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM: Chưa đạt. Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cơ Không còn nhà ở dột nát, tỷ lệ hộ có nhà đạt tiêu chuẩn theo quy định đạt trên 75%. * So sánh với tiêu chí số 9 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM: đạt. 4.4.2.3. Đánh giá kết quả đạt được nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất Tiêu chí số 10: Thu nhập Theo lộ trình đến năm 2020 thu nhập bình quân đầu người đạt ≥ 36.000.000 đồng/người/năm. * So sánh với tiêu chí số 10 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM: đạt. Tiêu chí số 11: Hộ nghèo Tổng hợp kết quả hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều năm 2017 kết quả hộ nghèo là 203/1483 hộ = 13,69%; hộ cận nghèo 184/1483 hộ = 9,98%.Thực hiện điều tra, thu tập thông tin cung lao động.
- 48 Thực hiện điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đa chiều 2015. Hộ nghèo 203/1.483 hộ bằng 13,69%, giảm 5,21%; hộ cận nghèo 148/1.483 hộ bằng 9,98%, giảm 6,02%. * So sánh với tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM: chưa đạt. Tiêu chí số 12: Dân số và cơ cấu lao động Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động: 3.465/3.806 lao động = 91,0% (Đạt). * So sánh với tiêu chí số 12 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM: đạt. Tiêu chí số 13: Cơ cấu tổ chức sản xuất - Có 1 Hợp tác xã chè Hoàng Thiện - vận tải, xây dựng thu hút 7 lao động lương bình quân 2 triệu đồng/tháng. Ngoài ra còn có 23 cơ sở sản xuất hoạt động với các ngành nghề đa dạng như: sửa chữa, cơ khí, nhôm kính, nghề mộc Nhìn chung THX đã đi vào hoạt động song kém hiệu quả do thiếu vốn, trình độ đội ngũ cán bộ HTX còn thấp, phương thức hoạt động chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường * So sánh với tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM: chưa đạt. 4.4.2.4. Đánh giá kết quả đạt được nhóm tiêu chí văn hóa – xã hội – môi trường Tiêu chí số 14: Giáo dục Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáodục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp) đạt 100%. Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo đạt 31%. Hoàn thành chương trình năm học năm 2016 - 2017: Tổng số học sinh của cả 3 trường 1.050 học sinh. Tỷ lệ lên lớp: Trường Mầm Non 100% các cháu ở độ tuổi vào lớp 1; Trường Tiểu học tỷ lệ lên lớp đạt 100%; hoàn thành
- 49 chương trình tiểu học 70/70 học sinh, đạt 100%. Trường THCS tỷ lệ lên lớp 100%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS 65/65 bằng 100%. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học của 3 Trường đều được duy trì và giữ vững danh hiệu trường đạt chuẩn quốc gia. Chương trình phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS,THPT được BCĐ huyện đánh giá xếp loại tốt. Thực hiện tốt chương trình phổ cập Mầm non cho trẻ 5 tuổi. * So sánh với tiêu chí số 14 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM: đạt. Tiêu chí số 15: Văn hóa. Có 72% tỷ lệ xóm đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định. * So sánh với tiêu chí số 14 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM: đạt. Tiêu chí số 16: Y tế - Trạm Y tế xã: Xây dựng 2 tầng thuộc xóm Làng Đảng. Diện tích đất 1.480,7m 2, diện tích xây dựng 234 m 2, đầy đủ phòng chức năng. Xã đã đạt chuẩn Quốc gia về Y tế từ năm 2012. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 93,9%, xã đã đạt tiêu chí Quốc gia về y tế năm 2015; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) đạt 10,2%. * So sánh với tiêu chí số 16 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM: đạt. Tiêu chí số 17: Môi trường Là một xã miền núi nằm dưới chân dãy Núi Tam Đảo với địa hình chủ yếu là đồi núi. Hệ sinh thái đa dạng với nhiều loại cây thảo mộc, lâm nghiệp và hệ động thực vật phong phú, là nơi cung cấp nước chủ yếu cho nhân dân canh tác và sinh hoạt. Xã chưa xây dựng được hệ thống thoát nước thải, hiện tại hệ thống thoát nước của xã Hoàng Nông chủ yếu là tự chảy vào khu vực đồng ruộng, ao,hồ sẵn có theo hệ thống kênh mương thuỷ lợi và theo địa hình tự nhiên. do ảnh hưởng của thuốc Bảo vệ thực vật, nước thải nên đang tác động đến môi trường nước và môi trường không khí.
- 50 Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định đạt 1.472/1.517 hộ = 97%.Chưa mai táng phù hợp theo quy định và quy hoạch.Xử lý thu gom rác thải: xã chưa có hệ thống thu gom giác thải. Hệ thống rãnh thoát nước các xóm chưa đạt yêu cầu, chủ yếu là thải trực tiếp ra môi trường chưa có hệ thống mương kiên cố. Nghĩa trang: xã có 01 Nghĩa trạng liệt sỹ, 09 nghĩa địa thuộc 9 xóm. * So sánh với tiêu chí số 17 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM: Chưa đạt. 4.4.2.5. Đánh giá kết quả đạt được nhóm tiêu chí hệ thống chính trị. Tiêu chí số 18: Hệ thống chính trị UBND Xã thường xuyên cử cán bộ đi học tập, tập huấn đào tạo nâng cao trình độ chính trị và chuyên môn nghiệp vụ. Có 19/21 cán bộ, công chức xã đạt chuẩn đạt 90,4%; có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”. Tổ chức chính trị - xã hội của xã luôn đạt loại khá trở lên; xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định; Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình, bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hộ. - Đảng bộ, chính quyền xã được công nhận đạt tiêu chuẩn “ trong sạch, vững mạnh” và hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều được công nhận đạt danh hiệu tiên tiến trở lên. Không có đoàn thể yếu kém. * So sánh với tiêu chí số 18 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM: đạt. Tiêu chí số 19: An ninh, trật tự xã hội Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng; xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không để xẩy ra khiếu kiện đông người kéo dài, không để
- 51 xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước. * So sánh với tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM: đạt. Như vậy cho đến thời điểm tháng 3 năm 2017 xã Hoàng Nông đã đạt 13/19 tiêu chí về Nông thôn mới. + Các tiêu chí đạt được là: 1,3,4,5,7,9,10,12,14,15,16,18,19. + Các tiêu chí chưa đạt được là: 2,6,8,11,13,17 4.5. Kết quả chỉ đạo, thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới của địa phương tính đến hết tháng 3/2017. * Những tiêu chí đã đạt: 1. Tiêu chí quy hoạch (Tiêu chí 1): Đã có quy hoạch chung, được phê duyệt và đã công bố, công khai đúng thời hạn. Đã ban hành quy định quản lý quy hoạch chung và tổ chức thực hiện theo quy hoạch. 2. Tiêu chí thủy lợi (Tiêu chí số 3): Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động. Đạt 13.005/32.915 km kiên cố. Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ. 3. Tiêu chí điện (Tiêu chí 4):Đã có hệ thống điện đạt chuẩn theo quy định của Bộ Công thương. Có 99% tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn. 4. Tiêu chí trường học (Tiêu chí 5): Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm non, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sởvật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn Quốc gia. 5. Tiêu chí chợ (Tiêu chí số 7): Xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua bán, trao đổi hàng hóa. 6. Tiêu chí nhà ở dân cư (Tiêu chí 9): Không còn nhà ở dột nát, tỷ lệ hộ có nhà đạt tiêu chuẩn theo quy định đạt trên 75%.
- 52 7. Tiêu chí thu nhập (Tiêu chí 10): Theo lộ trình đến năm 2020 thu nhập bình quân đầu người đạt ≥36.000.000 đồng/người/năm. 8. Tiêu chí lao động có việc làm (Tiêu chí 12): Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động đạt 91%. 9. Tiêu chí giáo dục và đào tạo (Tiêu chí 14):Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp) đạy 100%. Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo đạt 31%. 10. Tiêu chí Y tế (Tiêu chí 15): Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 93,9%, xã đã đạt tiêu chí Quốc gia về y tế năm 2015; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) đạt 10,2%. 11. Tiêu chí văn hóa (Tiêu chí 16): Có 72% tỷ lệ xóm đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định. 12. Tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật (Tiêu chí 18): Có 19/21 cán bộ, công chức xã đạt chuẩn đạt 90,4%; có đủ các tổ chứctrong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”. Tổ chức chính trị - xã hội của xã luôn đạt loại khá trở lên; xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định; Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình, bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội. 13. Tiêu chí Quốc phòng và an ninh (Tiêu chí 19): Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng; xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không để xẩy ra khiếu kiện đông người kéo dài, không để xảy ra trọng án; tội phạm và
- 53 tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước. * Những tiêu chí chưa đạt. 1. Tiêu chí giao thông (Tiêu chí 2): - Mục tiêu phấn đấu đạt vào năm 2018 - Giải pháp: + Phấn đấu hoàn thành tiêu chí giao thông trong năm 2018, + Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ, HĐND,UBND xã và các đoàn thể trong công tác phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn, việc huy động các nguồn lực đầu tư được thống nhất từ xã đến xóm và nhân dân. + Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức của các tổ chức và nhân dân đối với Chương trình xây dựng nông thôn mới, từ đó tiến hành tổ chức vận động ủng hộ, góp công, góp của, hiến đất, hiến tài sản, vật kiến trúc, giải phóng mặt bằng để xây dựng đường giao thông nông thôn. + Đối với những tuyến đường trục xã, liên xã: Kinh phí thực hiện đề nghị Huyện cấp 100% từ ngân sách nhà nước. Xã tổ chức vận động nhân dân hiến đất và tài sản để triển khai thực hiện. + Đối với những tuyến đường trục xóm, liên xóm, đường ngõ xóm và giao thông nội đồng: Thực hiện cơ chế nhà nước hỗ trợ 30%, nhân dân đối ứng với tỷ lệ 70%, trong đó triển khai lồng ghép các nguồn vốn như: Nhà nước hỗ trợ xi măng, các nguồn vốn mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, vốn tín dụng và các nguồn vốn khác. + Phấn đấu hoàn thành tiêu chí giao thông trong năm 2018, trong đó:
- 54 Bảo đảm 100% đường liên xã, đường trục xóm và đường ngõ xóm được cứng hóa đạt tiêu chuẩn nông thôn mới; 50% đường sản xuất được cứng hoá cụ thể như sau: + Đường trục xóm, liên xóm: Cứng hóa 20.804 m. + Đường ngõ xóm: Cứng hóa 9.402m. + Đường trục chính nội đồng, đường sản xuất: Cứng hóa ≥ 50%. + Tiếp tục bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng đối với các tuyến đường đã được cứng hóa; tiếp tục giải phóng, cải tạo lề, hành lang đường đối với các tuyến chưa đảm bảo về lề đường và hành lang, xây dựng cứng hóa hệ thống tiêu nước của các trục đường giao thông theo quy hoạch. 2. Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa(Tiêu chí 6): Phấn đấu xây dựng 02 nhà văn hóa xóm Suối Chùn và xóm Gốc sữa để đạt 18/18 xóm có nhà văn hóa và đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa vào năm 2018. 3. Tiêu chí bưu điện (Tiêu chí số 8) - Mục tiêu phấn đấu vào năm 2018: Xây dựng trạm truyền thanh 4. Tiêu chí hộ nghèo (Tiêu chí số 11) - Mục tiêu phấn đấu đạt vào năm 2017. - Giải pháp: + Triển khai và thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ giảm nghèo. + Tăng cường sự giúp đỡ của các tầng lớp nhân dân trong phát triển sản xuất để thoát nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. + Tạo nguồn vốn vay để phát triển sản xuất, chăn nuôi. + Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án giải quyết việc làm ổn định cho người dân. 5. Tiêu chí tổ chức sản xuất (Tiêu chí số 13) - Mục tiêu phấn đấu đến năm 2018
- 55 Thành lập HTX chè, HTX cây ăn quả 6. Tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm - Mục tiêu phấn đấu đến năm 2019 - Giải pháp: + Giám sát chặt chẽ công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuốc BVTV, Phân bón. Thức ăn chăn nuôi. + Xây dựng bãi tập kết rác thải. + Tuyên truyền vận động nhân dân thu gom rác thải để chuyển về nơi tập kết, hợp đồng với Ban quản lý vệ sinh môi trường huyện Đại Từ chuyển về bãi xử lý rác của Huyện. + Thành lập đội thu gom rác thải (lập theo từng cụm khu dân cư). + Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân xây dựng công trình phụ gia đình hợp vệ sinh. + Tiếp nhận dự án nước sinh hoạt tập chung. + Xây dựng quy định quản lý nghĩa trang nhân dân. + Mở các lớp tập huấn về bảo vệ môi trường. + Thực hiện tốt vận động nhân dân hiến đất để xây dựng các công trình thủy lợi. + Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay tín dụng và các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng kênh mương theo cơ chế nhà nước và nhân dân cùng làm. + Đối với mương tiêu nhân dân tự làm tu sửa theo kế hoạch hàng năm. + Đối với sửa chữa phai đập nhà nước hỗ trợ 70%, nhân dân 30%. - Đối với các công trình hồ, đập chứa nước phục vụ sản xuất chè nhà nước hỗ trợ 30% nhân dân 70%.
- 56 4.6. Kết quả đạt được * Việc huy động, quản lý, sử dụng các nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới: Việc huy động, quản lý, sử dụng nguồn vốn đóng góp của nhân dân trong quá trình triển khai thực hiện các hạng mục công trình, được Đảng ủy, UBND xã kiểm tra, chỉ đạo và tổ chức thực hiện đảm bảo công khai, minh bạch. Mọi công việc, triển khai thực hiện nhiệm vụ trên xã và dưới xóm đảm bảo tính dân chủ, đảm bảo “dân biết, dân bàn, dân kiểm tra”, nên chưacó đơn thư, khiếu kiện ảnh hưởng đến phong trào xây dựng nông thôn mới.Tổng số huy động, thu hút các nguồn vốn cho xây dựng nông thônmới là: 3.626.797.588 đồng. Trong đó: - Ngân sách cấp trên hỗ trợ là: 1.725.069.788 đồng. + Hỗ trợ để xây dựng các công trình: 335.069.788 đồng. + Hỗ trợ vốn xi măng 1.390.538.400 đồng. - Nhân dân đóng góp: 1.901.727.800 đồng. * Việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới: - Đã thực hiện thanh toán: 335.069.788 đồng từ ngân sách cấp trên hỗ trợ. - Đã ghi thu, ghi chi vốn hỗ trợ xi măng và nhân dân đóng góp: 1.854.693.174 đồng để xây dựng đường bê tông nông thôn, còn lại đang hoàn thiện quyết toán. 4.7. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp đảm bảo tiến độ xây dựng nông thôn mới tại xã Hoàng Nông 4.7.1. Thuận lợi - Về vị trí địa lý gần trung tâm huyện, giao thông đi lại thuân tiện. - Tiềm năng phát triển về nhân lực: Hoàng Nông có tỷ lệ người trong độ tuổi lao động là 3.040 người, chiếm khoảng 56,04 % dân số xã.
- 57 - Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ xã Hoàng Nông tiếp tục phát huy truyền thống quê hương anh hùng, cùng với sự nỗ lực cố gắng chung của cả hệ thống chịnh trị và các tầng lớp nhân dân, kinh tế xã hội của xã có nhiều đổi mới. Bộ mặt nông thôn mới đã có nhiều thay đổi tích cực. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch mạnh, sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển, giá trị sản xuất nông nghiệp tiếp tục được duy trì. Kết cấu hạ tầng, điện, đường,trường, trạm, hệ thống kênh mương được quan tâm đầu tư xây dựng. Văn hóa -xã hội thu được nhiều kết quả nhất là trong lĩnh vực giáo dục, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư. Quốc phòng an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội, an ninh nông thôn được đảm bảo. Đời sống tinh thần và vật chất của nhân dân được nâng lên, tỷ lệ hộ nghèo ngày càng giảm. Hệ thống chính trị thường xuyên được kiện toàn, củng cố vững mạnh, tạo niềm tin, sự đồng thuận của nhân dân, đây là tiền đề là điều kiện thuận lợi để Hoàng Nông triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới. - Hoàng Nông là xã có điều kiện tiềm năng để phát triển ngành nông nghiệp, đồng thời đó cũng là thế mạnh cho Hoàng Nông phát triển tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại; Hoàng Nông có đồng đất khí hậu thuận tiện cho ngành trồng trọt và chăn nuôi, trong tương lai Hoàng Nông cũng sẽ có khu du lịch sinh thái. Hoàng Nông có lực lượng lao động dồi dào tỷ lệ lao động chiến 57,71%, người dân có truyền thống lao động cần cù, là lợi thế để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh trong sản xuất và phát triển. - Hệ thống các công trình hạ tầng như giao thông liên xã, liên xóm; các công trình như trụ sở làm việc của Đảng uỷ - HĐND - UBND; trường học; trạm y tế, đã được xây dựng khá đồng bộ và cơ bản đạt chuẩn NTM.Đến nay, kết quả rà soát đã đạt 13/19 tiêu chí nông thôn mới.
- 58 4.7.2. Khó khăn - Khó khăn về kinh tế là nguyên nhân chính dẫn đến việc về đích của chương trình nông thôn mới: Tỷ lệ hộ nghèo (Tiêu chí số 11) của xã còn chưa đạt chuẩn nông thông mới, nghèo khó làm ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân và phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đất nước. - Nhận thức của một bộ phân nhân dân về công tác xây dựng nông thôn mới còn hạn chế, còn trông chờ vào hỗ trợ của nhà nước. - Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng vật nuôi còn chậm chưa tương xứng với tiềm năng,thế mạnh của địa phương, đàn gia súc, gia cầm phát triển chậm chưa có tính quy hoạch; chưa có nhiều mô hình ứng dụng KHCN cao trong sản xuất nôngnghiệp, nhất là các mô hình trang trại, du lịch, sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển chậm, kinh tế tăng trưởng khá nhưng chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương. - Hệ thống giao thông, thủy lợi tuy có bước phát triển nhưng chưa đồng bộ, chưa hoàn chỉnh, vùng chè, vùng lúa sản lượng còn thấp và chưa được quy hoạch chưa đáp ứng được yều cầu của sản xuất. - Công tác chuyển giao ứng dụng KHCN vào sản xuất còn chậm, thiếu đồng bộ. Người sản xuất chưa được đào tạo các kĩ thuật mới một cách hệ thống và toàn diện, chưa thay đổi nếp sản xuất cũ còn lạc hậu, chưa có cách tiếp cận linh hoạt với nền kinh tế thị trường. - Địa hình chủ yếu là đồi núi, diện tích đất trồng lúa không tập trung manh mún, sản xuất chủ yếu vẫn là nhỏ lẻ, khó áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất. - Ngành nghề của địa phương chưa thực sự phát triển, còn manh mún sản xuất tiểu thủ công nghiệp của địa phương chưa được quy hoạch.
- 59 - Tình hình thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp, giá cả biến động mạnh, suy giảm kinh tế toàn cầu sẽ tiếp tục tác động và ảnh hưởng nhiều đến sản xuất, đời sống của nhân dân. - Tăng trưởng kinh tế tuy phát triển xong chưa thực sự vững chắc, thu nhập của người dân chưa thực sự ổn định. - Nguồn vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới còn hạn chế. * Nguyên nhân tồn tại, hạn chế - Công tác tuyên truyền xây dựng nông thôn mới chưa thực sự chuyên sâu vào từng lĩnh vực. - Cây chè là cây kinh tế mũi nhọn nhưng chưa được đầu tư tương xứng với tiềm năng, bên cạnh đó sản phẩm nông sản làm ra chưa có thị trường tiêu thụ ổn định, thường bị tư thương ép giá, nên hiệu quả kinh tế đạt chưa cao. - Các xóm hệ thống giao thông sản xuất đi lại khó khăn địa hình đồi núi, ruộng đất phân bổ rải rác, không tập trung, nhỏ lẻ nên khó áp dụng cơ giới hoá vào sản xuất nông nghiệp. - Là xã kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, tình trạng sản xuất tự phát còn khá phổ biến nên chất lượng, hiệu quả sản xuất còn hạn chế, đời sống một bộ phận Nhân dân còn khó khăn, trình độ dân trí có nâng lên nhưng chưa đồng đều; Cơ sở hạ tầng tuy được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn theo tiêu chí qui định, nhưng mức độ còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển, một số tiêu chí tuy đã đạt nhưng chỉ ở mức cơ bản cần tiếp tục nâng lên, cảnh quan có một số tuyến đường chưa đạt yêu cầu cần phải tiếp tục chỉ đạo. - Chưa huy động được nhiều nguồn vốn trong xã hội và nhân dân để đầu tư cho lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn tại địa phương. Nguồn vốn hỗ trợ từ mục tiêu quốc gia cho xây dựng nông thôn mới chưa kịp thời. Chưa thành lập được Hợp tác xã nên chưa phát huy được việc liên doanh liên kết hợp tác trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp.
- 60 - Một bộ phận nhân dân chưa thực sự phát huy hết vai trò và nội lực của mình trong xây dựng nông thôn mới. Do chưa nhận thức được vai trò chủ thể của mình trong xây dựng và hưởng thụ Chương trình xây dựng nông thôn mới. - Nguồn kinh phí của nhà nước hỗ trợ xây dựng nông thôn mới còn ít, trong khi đó nhu cầu đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới đòi hỏi phải đảm bảo nhanh, đúng tiến độ. 4.8. Định hướng và giải pháp 4.8.1. Định hướng Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người dân, tạo động lực giúp họ, chủ động phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vậtchất và diện mạo đời sống văn hóa, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nôngthôn và thành thị. Để xây dựng nông thôn mới mang lại hiệu quả cao, cần tạo ra phong tràovới sự vào cuộc của người dân địa phương và các cấp chính quyền liên quan. Muốn vậy, xây dựng nông thôn mới phải sát với điều kiện thực tế. Bên cạnh đó,cần tăng cường đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bồi dưỡng kiến thức quản lý cho các hộ, chủ trang trại,chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, hỗ trợ đào tạo nghề cho nông dân. 4.8.2. Giải pháp - Đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực xây dựng nông thôn mới. Để công tác xây dựng nông thôn mới thành công, công tác vận động quần chúng nhân dân phải hết sức quan trọng. Muốn làm được điều đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có đầy đủ năng lực, có trình độ và lòng nhiệt tình với công việc đồng thời phải biết kết hợp với sức mạnh của đoàn thể. Có thể nói đội ngũ cán bộ cơ sở có vai trò quyết định trong xây dựng nông thôn mới nên việc đào tạo lại nâng cao năng lực cho cán bộ là việc rất cần thiết.
- 61 + Chuẩn hóa, bồi dưỡng,và đưa đi đào tạo cán bộ cấp xã để đảm bảo được yêu cầu trong công tác xây dựng nông thôn mới. + Thực hiện quy hoạch, kế hoạch triển khai thực hiện, điều hành dự án trên địa bàn thôn, xã. + Tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất cho nông thôn: Xây dựngcác mô hình trình diễn, mô hình khuyến nông – lâm nghiệp. Mô hình cơ giới hóa sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản sau thu hoạch để người dân tham quan học tập kinh nghiệm - Nâng cao dân trí. Việc quan trọng nhất với nông thôn hiện nay là đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân. Muốn vậy, việc chúng ta cần làm trước mắt là nâng cao dân trí để người dân có thể nắm bắt được những tiến bộ khoa học mới vào sản xuất. Đồng thời, hiện nay đây là chủ trương của Đảng và nhà nước ta, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Để việc xây dựng nông thôn mới thành công, đòi hỏi người dân cần phảicó ý thức tự nâng cao trình độ của mình nhằm đưa các hoạt động đi theo đúng kế hoạch. - Làm tốt công tác tuyên truyền vận động giáo dục, thuyết phục. Để đội ngũ cán bộ đảng viên và nhân dân trong xã nhận thức rõ và thấy được tầm quan trọng để xây dựng nông thôn mới, đây là chương trình mang tính tổng hợp về kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng. Do đó, đòi hỏi phải có sự vào cuộc đồng bộ, quyết tâm cao của hệ thống chính trị. Từ đó hiểu rõ nội dung, cách làm và nghĩa vụ, trách nhiệm của từng tổ chức cá nhân trong xây dựng nông thôn mới. Với việc thực hiện chủ trương xã hội hóa cần tập trung huy động các nguồn lực trong cộng đồng dân cư, các dự án, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm tạo nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng.
- 62 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1.Kết luận Hoàng Nông là xã có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao thông đi lại, đồng thời tạo điều kiện cho việc lưu thông hàng hoá, phát triển kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. đó cũng là thế mạnh cho Hoàng Nông phát triển nông, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại.Có điều kiện khí hậu khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, phát triển du lịch sinh thái; có lực lượng lao động dồi dào, người dân có truyền thống lao động cần cù, tỷ lệ lao động qua đào tạo cao là lợi thế để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh trong sản xuất và phát triển. - Sau 5 năm thực hiện chương trình NTM xã Hoàng Nông đã có những thay đổi đáng kể, bộ mặt của xã từng bước được cải thiện và nâng cao hơn. Đến nay xã đã hoàn thành 13/19 tiêu chí do Nhà nước đề ra: Đạt được những tiêu chí này đã góp phần rất lớn vào việc nâng cao đời sống của nhân dân về vật chất và tinh thần. Ổn định tình hình kinh tế, xã hội, chính trị, xóa đói giảm nghèo. - Bên cạnh đó, những tiêu chí mà xã chưa hoàn thành là 6/19 tiêu chí gồm: Tiêu chí 2 (Giao thông), Tiêu chí 6 (Cơ sở vật chất văn hóa), Tiêu chí 8 (Bưu điện), Tiêu chí 11 (Hộ nghèo), Tiêu chí 13 (Tổ chức sản xuất), Tiêu chí 17 (Môi trường và an toàn thực phẩm). Trong đó khó khăn về kinh tế là nguyên nhân chính dẫn đến việc về đích của chương trình nông thôn mới: Tỷ lệ hộ nghèo (Tiêu chí 11) của xã còn chưa đạt chuẩn nông thông mới, nghèo khó làm ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế xã hội, và tổ chức sản xuất yếu kém cũng ảnh hưởng không tốt đến tiến độ phát triển chương trình NTM. - Những tiêu chí này chưa được hoàn thành một phần là do chưa được xã chú trọng quan tâm đến. Tuy nhiên, tất cả đều đang được cả cán bộ quản lý và nhân dân đoàn kết chung tay thực hiện góp phần nâng cao, cải thiện đời sống của người dân trong toàn xã. Điều đó nói lên rằng, chương
- 63 trình xây dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nước là vô cùng đúng đắn và thiết thực. - Đối với bộ tiêu chí chưa đạt xã Hoàng Nông tiếp tục thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tập chung chỉ đạo đạt 06 tiêu chí để xã về đích nông thôn mới năm 2020. 5.2.Kiến nghị * Những kiến nghị, đề xuất với cấp trên - Đề nghị Trung ương, Tỉnh có chính sách ưu tiên bố trí nguồn lực đầu tư cho. Chương trình giúp xã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân gắn với phát triển du lịch sinh thái làng quê mang đặc trưng của vùng trung du miền núi giai đoạn2016-2025. - Đề nghị các cơ quan cấp trên quan tâm tăng nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới cho các địa phương trong huyện để xã hoàn thành đúng mục tiêu của Chương trình xây dựng nông thôn mới; Chỉ đạo rà soát các cơ chế, chính sách đã ban hành để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; ban hành cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Nhà nước và có chính sách đặc thù đối với xã không có nguồn thu. - UBND huyện và các phòng ban của huyện tạo điều kiện thuận lợi để địa phương được thực hiện các thủ tục quy hoạch chuyển đổi, đấu giá quyền sử dụng đất để có kinh phí xây dựng công trình. - Để nông dân tiếp cận được kinh tế thị trường cần có vai trò của kinh tế tập thể, HTX, tuy nhiên hiện nay thành phần kinh tế này chưa phát triển tương xứng với vị trí của nó trong nền kinh tế. Nhà nước cần có cơ chế,chính sách thỏa đáng để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
- 64 * Đối với ban tổ chức lãnh đạo của từng thôn: Cần nâng cao trình độ quản lý, các hoạt động phát triển nông thôn cần khuyến khích người dân tham gia cả trực tiếp lẫn gián tiếp, đảm bảo tính dân chủ của người dân. * Đối với hộ nông dân: Cần phải tham gia tích cực hơn nữa vào công cuộc xây nông thôn mới, mạnh dạn đưa các tiến bộ khoa học vào ứng dụng để tìm ra phương thức sản xuất phù hợp với địa phương và với điều kiện từng hộ để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tích cực tham gia vào việc gìn giữ, phát huy các ngành nghề truyền thống để tận dụng nguồn lao động nhàn rỗi, tăng thêm thu nhập cho các hộ gia đình.
- 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đề án xây dựng nông thôn mới xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 – 2020 2. Những vấn đề cơ bản về xây dựng nông thôn mới. 3. Thủ tướng Chính Phủ, Nghị quyết số 26 – QĐ/TW ngày 5/8/2008 “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” 4. Thủ tướng Chính Phủ, Quyết định số 1600/QĐ – TTg ngày 16/8/2016 của thủ tướng chính phủ về việc ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020. 5. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1980/QĐ – TTg ngày 17/10/2016 của thủ tướng chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020. 6. UBND xã Hoàng Nông, báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - chính trị - xã hội – an ninh – quốc phòng năm 2015. 7. UBND xã Hoàng Nông, báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - chính trị - xã hội – an ninh – quốc phòng năm 2016. 8. UBND xã Hoàng Nông, báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - chính trị - xã hội – an ninh – quốc phòng năm 2017. 9. UBND xã Hoàng Nông, báo cáo tổng kết tình hình thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới năm 2015. 10. UBND xã Hoàng Nông, báo cáo tổng kết tình hình thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới năm 2016. 11. UBND xã Hoàng Nông, báo cáo tổng kết tình hình thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới năm 2017. 12. Nguyễn Đình Thi (2014), Bài giảng quy hoạch phát triển nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.