Khóa luận Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Thôn Cửa Ngòi, xã Nhạo Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc

pdf 67 trang thiennha21 13/04/2022 2450
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Thôn Cửa Ngòi, xã Nhạo Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_cong_tac_ke_khai_dang_ky_cap_doi_cap_moi.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Thôn Cửa Ngòi, xã Nhạo Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG ĐỨC HẬU Tên đề tài: THỰC HIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI, CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÔN CỬA NGÒI, XÃ NHẠO SƠN, HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2017 SỐ LIỆU THÔ Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường Lớp : K46 – ĐCMT – N02 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 – 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG ĐỨC HẬU Tên đề tài: THỰC HIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI, CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÔN CỬA NGÒI, XÃ NHẠO SƠN, HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2017 NHẬT KÝ THỰC TẬP Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường Lớp : K46 – ĐCMT – N02 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn : Th.S. Vương Vân Huyền Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Qua quá trình học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường, các Phòng ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp của em đã hoàn thành. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường, trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và ngành nghề mà mình đang học tại Công ty cổ phần Trắc Địa – Địa Chính – Xây Dựng Thăng Long. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – Th.S Vương Vân Huyền đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này. Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến các cô, các chú, các anh, các chị trong Công ty cổ phần Trắc Địa – Địa Chính – Xây Dựng Thăng Long. Đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp thông tin cũng như đóng góp ý kiến có liên quan đến việc nghiên cứu, giúp em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, đóng góp ý kiến và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài. . Với thời gian và khả năng còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý chân tình từ các thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Nông Đức Hậu
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 Xã Nhạo Sơn– Huyện Sông Lô 30 Bảng 4.2. Bảng tổng hợp số liệu tình hình kê khai đăng ký của các chủ sử đất trên địa bàn Thôn Cửa Ngòi. 42 Bảng 4.3 Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp đổi GCNQSDĐ đã trìnhUBND xã trên địa bàn Thôn Cửa Ngòi 43 Bảng 4. 4 Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp mới GCNQSDĐ đã trình 44 Bảng 4.5 Các trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Thôn Cửa Ngòi 45
  5. iii DANH MỤC VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT Ý NGHĨA 1 BTC Bộ Tài chính 2 BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường 3 CP Chính phủ 4 ĐKĐĐ Đăng ký đất đai 5 GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 6 HSĐC Hồ sơ địa chính 7 NĐ Nghị định 8 QH Quốc hội 9 QLĐĐ Quản lý đất đai 10 TP Thành phố 11 TT Thông tư 12 UBND Ủy ban nhân dân 13 UBTV Ủy ban thường vụ 14 VPĐKQSDĐ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài 4 2.1.1 Một số quy định chung 4 2.1.2. Khái quát về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 7 2.2. Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cả nước 22 2.2.1. Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước 22 2.2.2. Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 24 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 25 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 25 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 25 3.3. Nội dung nghiên cứu 25 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Nhạo Sơn 25 3.3.2. Khái quát về dự án 26 3.3.3.Trình tự các bước tiến hành kê khai, đăng ký cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 26 3.3.4. Thực hiện kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Cửa Ngòi 26
  7. v 3.3.5 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp. 26 3.4. Phương pháp thực hiện 26 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 26 3.4.2. Phương pháp thống kê 27 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 27 3.4.4. Phương pháp so sánh, phân tích, viết báo cáo 27 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Nhạo Sơn 28 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 28 4.1.2. Kinh tế - xã hội 29 4.1.3. Tình hình quản lý đất đai của xã 30 4.2. Tổng quan về dự án 33 4.2.1. Xác Định các cơ sở pháp lý để thực hiện 33 4.2.2. Khối lượng công việc thực hiện 33 4.2.3. Chuẩn bị các phương án kỹ thuật 33 4.3. Trình tự các bước tiến hành kê khai, đăng ký cấp đổi, cấp mới GCNQSD đất 35 4.4. Kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Cửa Ngòi. 41 4.5. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp trong công tác kê khai đăng ký cấp GCNQSDĐ tại Thôn Cửa Ngòi. 46 4.5.1. Những thuận lợi 46 4.5.2. Những khó khăn 47 4.5.3. Những giải pháp 47 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 51 PHỤ LỤC
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của mọi sản phẩm hàng hoá xã hội. Đất đai gắn liền với con người với các hoạt động sản xuất và các lĩnh vực khác như kinh tế - xã hội, chính trị an ninh – quốc phòng của mỗi quốc gia. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thì việc sử dụng và quản lý đất nước luôn luôn là yêu cầu đặt ra đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và quản lý đất đai nói riêng. Muốn cho quản lý đất đai tốt thì công việc cần thiết đầu tiên là phải hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. GCN là chứng từ pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là các yếu tố nắm chắc quỹ đất của từng địa phương giúp cho việc quy hoạch sử dụng đất hợp lý từng loại đất tạo cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất. Đăng ký quyền sử dụng đất góp phần hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp cho việc nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng. Trước những yêu cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã hội nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước cần làm tốt các yêu cầu quản lý và sử dụng đất nhằm mục đích thực hiện quyền quản lý, bảo vệ và điều tiết quá trình khai thác, sử dụng cụ thể hoá triệt để và hợp lý hơn. Nhà nước phải có các biện pháp nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng. Cùng với bộ hồ sơ địa chính, cấp GCN đất là một trong những nội dung quan trọng của việc quản lý Nhà nước về đất đai. Từ thực tiễn đó công tác cấp GCN là một vấn đề quan trọng mang
  9. 2 tính pháp lý nhằm thiết lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của Ths.Vương Vân Huyền, em tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Thôn Cửa Ngòi, xã Nhạo Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc". 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Cửa Ngòi, xã Nhạo Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Nắm được quá trình thực hiện kê khai, đăng kí cấp đổi cấp, mới cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thôn Cửa Ngòi, xã Nhạo Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. - Đánh giá tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ. - Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân, đưa ra những đề xuất, các giải pháp có tính khả thi khi thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản thân. Đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn của công tác cấp GCNQSDĐ đai trong thực tế. Nắm vững những quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới Luật về đất đai của Trung ương và địa phương về cấp GCNQSDĐ.
  10. 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy công tác thực hiện cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
  11. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài 2.1.1 Một số quy định chung * Cơ sở lí luận Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa và an ninh quốc phòng. Song thực tế đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí giới hạn trong không gian. Cùng với thời gian giá trị của đất có sự biến đổi theo chiều hướng xấu đi hoặc tốt lên điều đó phụ thuộc vào việc khai thác và sử dụng của con người. Trong những năm gần đây, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ, đi đôi với sự phát triển đó là nhu cầu về sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực và các địa phương ngày càng tăng dẫn đến tình hình sử dụng đất ngày càng nhiều biến động. Chính vì vậy, công tác quản lý và sử dụng đất đai đã và đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm sâu sắc. Một trong các nội dung đó là công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất hợp pháp. Nó được cấp cho người sử dụng đất để họ có cơ sở pháp lý thực hiện quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bộ phận cấu thành của hồ sơ địa chính. Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, sổ sách, bản đồ chứa đựng những thông tin csần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế xã hội, pháp lý đất đai đã được thiết lập trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai ban đầu và đăng ký biến động đất
  12. 5 đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thông qua công tác đăng ký đất đai, Nhà nước nắm bắt được các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và pháp lý của thửa đất thì mới thực sự nắm chắc được tình hình sử dụng đất và quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật. * Cơ sở pháp lý Công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chỉ đạo thông qua hệ thống các văn bản pháp luật sau: - Luật đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013 có hiệu lực thi hành vào ngày 01 tháng 7 năm 2014. - Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014). - Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất. - Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về tiền sử dụng đất. - Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về tiền thuê, đất thuê mặt nước. - Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Có hiệu lực từ 05/07/2014). - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính. - Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính. - Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
  13. 6 - Thông tư 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về tiền thuê, đất thuê mặt nước. - Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ. Ngoài ra còn có hàng loạt các văn bản khác của Chính phủ, các Thông tư của Bộ Tài nguyên và môi trường, Thông tư liên tịch của Bộ Tài nguyên và môi trường nhằm hướng dẫn thi hành luật đất đai. Thông qua các văn bản này, các cơ quan quản lý của nhà nước đã định hướng đúng cho việc QLĐĐ, qua đó thiết lập một cơ chế QLĐĐ và thống nhất từ trung ương đến địa phương. * Nội dung quản lý nhà nước về đất đai Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật Đất đai năm 2003. Luật Đất đai 2013 đó sửa đổi từ 13 nội dung thành 15 nội dung Quản lý nhà nước về đất đai cho phù hợp với tình hình mới. Tại Điều 22 Luật Đất đai 2013 quy định[1] : 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
  14. 7 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. 7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; 8. Thống kê, kiểm kê đất đai. 9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. 10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. 14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. 15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. Trong Luật Đất đai 2013 nội dung cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. 2.1.2. Khái quát về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực hiện đối với đối tượng là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất) nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng. 2.1.2.1. Đăng kí đất đai Khái niệm về ĐKĐĐ: Tại khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi
  15. 8 nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”. [1] Đăng kí đất đai có 2 loại: * Đăng ký đất đai ban đầu Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký lần đầu) là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. Tại khoản 3 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: Đăng ký ban đầu được thực hiện trong các trường hợp: [1] -Thửa đất được giao, cho thuê sử dụng. -Thửa đất đang sử dụng chưa đăng ký. -Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký. -Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký. *Đăng ký biến động đất đai Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật. Tại khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây: [1] -Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên. - Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất. - Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký.
  16. 9 - Chuyển mục đích sử dụng đất. - Có thay đổi thời hạn sử dụng đất. Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này. [1] - Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng. -Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất -Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật - Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề - Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất. *Các đối tượng đăng kí quyền sử dụng đất Theo Điều 5 Luật Đất đai 2013 Người sử dụng đất Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất, bao gồm: 1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
  17. 10 sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức). 2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước( sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân). 3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ. 4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo. 5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ. 6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch. 7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.[1] * Vai trò của công tác đăng ký đất đai: Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước, cộng đồng công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian tiến hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt nhất. Nhà nước biết được cách để quản lý chung qua việc dùng công cụ đăng ký đất đai để quản lý. Lợi ích của công dân có thể thấy được như Nhà nước bảo vệ quyền và bảo vệ người công dân khi có các tranh chấp, khuyến khích
  18. 11 đầu tư cá nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất đai. 2.1.2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) *Khái niệm Khái niệm đất đai: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các yếu cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: Khí hậu bề mặt thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với khoáng sản và nước ngầm trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người và các kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại. Khái niện về GCN: Giấy chứng nhận là tên gọi chung của các loại giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở. Khái niệm về GCNQSDĐ: Tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.[1] *Điều kiện cấp GCNQSD đất Người sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ khi: 1. Có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng đất ổn định được UBND xã nơi có đất xác nhận.Những giấy tờ hợp pháp gồm: - Giấy tờ do chính quyền Cách mạng giao đất trong cải cách ruộng đất mà chủ sử dụng đất vẫn đang sử dụng ổn định từ đó đến nay. - Giấy tờ giao đất hoặc cho thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thuộc các thời kì Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, Chính
  19. 12 Phủ Cách Mạng Lâm Thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, trong quá trình thực hiện sai các chính sách về đất đai mà người sử dụng đất vẫn đang sử dụng từ đó đến nay. - Những giấy tờ chuyển nhượng đất từ năm 1980 trở về trước của chủ sử dụng đất hợp pháp đã được chính quyền địa phương xác nhận. - Những giấy tờ chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế quyền sử dụng đất sau ngày 15/10/1993 đã được cấp có thẩm quyền xác nhận. - Các quyết đinh giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định theo pháp luật đất đai. - Giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất mà người sử dụng đất đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến nay mà không có tranh chấp. - Giấy tờ giao nhà tình nghĩa. - GCNQSD đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có trong sổ địa chính mà không có tranh chấp. - Bản án hoặc quyết định của Toà Án nhân dân có hiệu lực pháp luật hoặc giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật. - Giấy tờ của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất cho hộ gia đình, xã viên của Hợp tác xã trước ngày 28/06/1975 (trước ngày ban hành Nghị định 125/CP). - Giấy tờ về thanh lí hoá giá nhà theo quy định của pháp luật. - Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được UBND xã nơi có đất thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được UBND cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của UBND xã. 2. Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên, mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi để thực hiện quy
  20. 13 hoạch đó thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng các quy định về xây dựng. 3. Trường hợp người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên, mà đất đó nằm trong vi phạm bảo vệ an toàn công trình nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng quy định về bảo vệ an toàn công trình theo quy định của pháp luật. 4. Người sử dụng đất ổn định nhưng không có giấy tờ hợp pháp, thì phải được UBND cấp xã xác nhận một trong các trường hợp sau: - Có giấy tờ hợp pháp nhưng bị thất lạc do thiên tai, chiến tranh và có chỉnh lí trong hồ sơ lưu trữ của cơ quan Nhà nước hoặc Hội đồng đăng kí đất đai cấp xã xác nhận. - Người được thừa kế của tổ tiên qua nhiều thế hệ. - Người được chia tách, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ. - Người tự khai hoang từ năm 1980 trở về trước đến nay vẫn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch. - Trường hợp đất có nguồn gốc khác nhưng nay đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch và chấp hành đúng quy định pháp luật của Nhà nước trong quá trình sử dụng. (Nguyễn Thị Lợi, 2010) [3] * Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo Điều 98 Luật đất đai 2013. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
  21. 14 - Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. - Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
  22. 15 - Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật đát đai 2013.[1] *Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
  23. 16 - Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.[1] * Những trường hợp người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 99 Luật đất đai năm 2013 quy định về trường hợp người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận như sau: 1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây: a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này; b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành; c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
  24. 17 g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. [1] * Các trường hợp không cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất, quyền sở hưu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Căn cứ theo điều 19, nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ, các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm: [2] - Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013. - Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. - Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. - Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  25. 18 - Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. [2] * Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trình tự thủ tục cấp GCN được quy định rõ tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai như sau: [2] 1. Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dụng kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. [2] b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); [2] c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. [2] 3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
  26. 19 a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ-CP này; b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); [2] c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; [2] d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký; đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý Nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai; [2] e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); [2] g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; [2]
  27. 20 4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. [2] b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. 5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều 70- NĐ 43/2014/NĐ- CP. [2] *Một số quy định trong việc lập hồ sơ địa chính Khái niệm: Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan.[4] Các tài liệu của hồ sơ địa chính theo quy định tại Điều 47 của Luật Đất đai gồm có :[1] - Sổ địa chính (Mẫu 01/ĐK); - Sổ mục kê đất đai (Mẫu 02/ĐK); - Sổ theo dõi biến động đất đai (Mẫu 03/ĐK); - Bản đồ địa chính. Thông qua công tác lập HSĐC và cấp GCNQSDĐ là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ
  28. 21 sở để Nhà nước bảo hộ đầy đủ về quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Đồng thời đây cũng chính là nội dung làm tiền đề và hướng tới hoàn thiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai khác, Cụ thể: - Hoàn thiện hơn các quy định về trình tự thủ tục trong hoạt động cấp GCNQSDĐ. - Đối với công tác điều tra, đo đạc thì kết quả điều tra, đo đạc là cơ sở kỹ thuật cho việc xác định vị trí, hình thể kích thước, diện tích, loại đất và tên chủ sử dụng đất để phục vụ yêu cầu tổ chức kê khai xét duyệt đăng ký đất đai. - Đối với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đó sẽ là căn cứ định hướng cho việc giao đất để đảm bảo việc sử dụng quỹ đất một cách ổn định, hợp lý có hiệu quả. - Trong công tác phân hạng và định giá đất là cơ sở cho việc xác định trách nhiệm tài chính của người sử dụng đất trước và sau khi đăng ký cấp GCNQSDĐ. - Là cơ sở để thực hiện công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai. - Là cơ sở để tiến hành thống kê đất đai và kiểm kê đất đai. - Đăng ký cấp GCNQSDĐ là cơ sở để quyền sử dụng đất được tham gia thị trường bất động sản một cách thuận lợi. * Nguyên tắc cập nhật, chỉnh lý lập hồ sơ địa chính - Hồ sơ địa chính được lập theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. - Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng trình tự, thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật đất đai. - Nội dung thông tin trong hồ sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất với Giấy chứng nhận được cấp (nếu có) và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất. [4] 2.1.2.3. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất * Đối với Nhà nước
  29. 22 - Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà nước nắm chắc được tình hình đất đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất. - Cấp GCNQSDĐ là căn cứ pháp lý đầy đủ giải quyết mối quan hệ về đất đai, cũng là cơ sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng đất. - GCNQSDĐ là cơ sở pháp lý giúp nhà nước xử lý vi phạm về đất đai. - Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. * Đối với người sử dụng đất - GCNQSDĐ là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng đất. Giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất, yên tâm đầu tư trên mảnh đất của mình. - GCNQSDĐ là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất. - GCNQSDĐ là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất động sản. 2.2. Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cả nước 2.2.1. Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận là hết sức quan trọng. Nó chỉ thực hiện đạt kết quả khi tiến hành trong những điều kiện nhất định. Khi người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận sẽ tạo điều kiện cho Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất trong cả nước. [5]
  30. 23 Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để công khai công tác quản lý nhà nước về đất đai. Các văn bản luật luôn thay đổi để phù hợp với tình hình của đất nước. Cùng với những quy định của Luật đất đai 2013 các văn bản luật chi tiết hướng dẫn luật đất đai có những bước cải cách quan trọng để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận. Đồng thời việc cấp gíấy chứng nhận là một trong nhiệm vụ mà các địa phương sẽ nỗ lực thực hiện và hoàn thành. Xã hội càng phát triển thì vai trò của đất đai càng to lớn, đất đai càng phát huy giá trị của nó. Nó thực sự là động lực cho phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tốt đất đai là nhiệm vụ không chỉ của riêng ai mà là của tất cả chúng ta. [5] Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Quản lý đất đai về tiến độ cấp giấy chứng nhận thì công tác đăng ký đất đai, cấp GCN đất trong phạm vi cả nước đã đạt kết quả như sau: [5] Cả nước đã cấp được 42,3 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng nhận (diện tích cần cấp); trong đó 5 loại đất chính (đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất chuyên dùng, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp) của cả nước đã cấp được 40,7 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất để đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phục vụ đa mục tiêu, trong đó đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại 447/7.907 xã, phường, thị trấn; hoàn thành và tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện 231 xã, phường, thị trấn, đạt 51,7%; một số tỉnh, huyện đã cơ bản hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả tích cực cho quản lý đất đai, điển hình là tỉnh Đồng Nai (toàn tỉnh), Vĩnh Long (70 xã), Long An (38 xã), An Giang (32 xã), Thừa Thiên Huế (27 xã). [5] Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất chuyên dùng
  31. 24 còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp GCN lần đầu thấp dưới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP. Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương. [5] 2.2.2. Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường xuyên được quan tâm, giải quyết kịp thời. Đồng thời, tăng cường giám sát các địa phương trong quá trình thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, kịp thời giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp giấy chứng nhận cho các địa phương và các đơn vị sử dụng đất. Sở đã tiếp nhận 320 hồ sơ của các Tổ chức, đã giải quyết 256 hồ sơ. Hoạt động của Văn phòng đăng ký và các chi nhánh từ khi tiếp nhận đến nay đã cơ bản đi vào hoạt động ổn định, đã tiếp nhận, thẩm định thực hiện tốt các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền được giao theo quy định. Trong 8 tháng (01/4-31/12/2016) đã tiếp nhận và giải quyết cho 21.415 hồ sơ. Trong đó: Cấp đổi 6.365 hồ sơ, giải quyết 6.365 hồ sơ; Cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất 142 hồ sơ, đã giải quyết 81 hồ sơ; Đăng ký biến động 14.908 hồ sơ; đã giải quyết 14.908 hồ sơ. Tính đến hết năm 2016, trên địa bàn toàn tỉnh đã cấp giấy chứng nhận được 246.657,4 ha đạt 93,69% diện tích cần cấp, trong đó: tổ chức 49.070,63 ha đạt 89,88% diện tích cần cấp, hộ gia đình, cá nhân: 197.586,77 ha đạt 94,68% so với diện tích cần cấp Giấy.[6]
  32. 25 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện kê khai, đăng kí cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn thôn Cửa Ngòi, xã Nhạo Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc theo kết quả đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính năm 2017 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Được thực hiện trên địa bàn thôn Cửa Ngòi xã Nhạo Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc cụ thể là trên thôn Cửa Ngòi 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm thực tập: Công ty cổ phần Trắc địa Địa chính và Xây dựng Thăng Long - Địa điểm nghiên cứu và thực hiện: Thôn Cửa Ngòi, xã Nhạo Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. - Thời gian: từ ngày 14/09/2017 đến ngày 15/12/2017. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Nhạo Sơn 3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý - Đặc điểm địa hình - Khí hậu - Thủy văn 3.3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội - Kinh tế - Xã hội 3.3.1.3. Tình hình quản lý đất đai của xã
  33. 26 - Hiện trạng quỹ đất - Tình hình quản lý đất đai 3.3.2. Khái quát về dự án 3.3.3.Trình tự các bước tiến hành kê khai, đăng ký cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3.3.4. Thực hiện kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Cửa Ngòi 3.3.5 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp. 3.4. Phương pháp thực hiện 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu * Thu thập số liệu thứ cấp - Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, về đời sống văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, về hiện trạng sử dụng đất đai, của xã Nhạo Sơn. - Thu thập các tài liệu, số liệu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Xã Nhạo Sơn. * Thu thập số liệu sơ cấp Thực hiện công tác tổ chức kê khai tại Thôn Cửa Ngòi trên địa bàn xã bao gồm các nội dung sau: - Tổ chức kê khai đăng ký đất đai: công tác tổ chức và hướng dẫn người dân kê khai đăng ký theo đúng quy định của pháp luật. - Tổng hợp phân loại đơn đăng ký kê khai, tiến hành rà soát, đối chiếu các thông tin kê khai của người dân so với kết quả đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính kết quả phân loại theo các trường hợp sau: + Đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: cấp lần đầu và cấp đổi GCNQSDĐ. + Chưa đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: mục đích đưa ra giải pháp hoàn thiện giấy tờ để bổ xung vào hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ. + Không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: trường hợp do lấn chiếm, tranh chấp, kê khai không đúng mục đích.
  34. 27 3.4.2. Phương pháp thống kê - Tiến hành thống kê các số liệu, tài liệu địa chính, các tài liệu liên quan về diện tích, vị trí, mục đích sử dụng đã được thu thập thông qua quá trình điều tra. - Tiến hành kiểm tra, đối soát thông tin thửa đất trên hồ sơ đã thu thập được với thông tin của thửa đất trên bản đồ địa chính đã được thành lập, có bảng thống kê, tổng hợp. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu - Thống kê các số liệu đã thu thập được như diện tích, các trường hợp cấp GCNQSDĐ, v.v - Xử lý, tính toán số liệu thu thập được bằng phần mềm Excel 3.4.4. Phương pháp so sánh, phân tích, viết báo cáo - Từ số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, so sánh, phân tích kết quả cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình cá nhân để tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp khắc phục và viết báo cáo.
  35. 28 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Nhạo Sơn 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Xã Nhạo Sơn nằm ở phía Tây Bắc thành phố Vĩnh Yên, cách trung tâm thành phố Vĩnh Yên 30,1 km về phía Tây, tổng diện tích tự nhiên của toàn xã năm 2017 là 371,87 ha bao gồm 7 thôn - Vị trí địa lý: + Từ 21º 24’ 05” vĩ độ Nam đến 21º 26’ 08” vĩ độ Bắc + Từ 105º 24’ 07” kinh độ Tây đến 104º 25’ 05” kinh độ Đông Có vị trí tiếp giáp với các địa phương lân cận như sau: - Phía Bắc giáp xã Đồng Quế, Huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. - Phía Đông và phía Nam giáp xã Tân Lập, huyện Lập Thạch. - Phía Tây giáp TT Tam Sơn, Huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc 4.1.1.2. Đặc điểm địa hình Xã Nhạo Sơn là một xã miền núi, những cánh đồng và khu dân cư, các đồi núi bao quanh. Địa hình của xã nghiêng dần từ Bắc đến Nam. Địa hình không bằng phằng với điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng, giao thông đi lại khó khăn, thêm vào đó lại thường xuyên bị úng ngập do nước sông Lô dâng cao điều này ảnh hưởng lớn tới việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và phát triển kinh tế. 4.1.1.3. Khí Hậu Theo trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Vĩnh Phúc, xã Nhạo Sơn mang đặc điểm chung của khí hậu vùng trung du miền núi phía Bắc, chia ra làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau. Nhiệt độ trung bình khoảng 24oC, nhiệt độ tối đa 37oC.
  36. 29 Tổng số giờ nắng trong năm đạt 1.400 -1800 giờ. Với điều kiện thời tiết khí hậu như vậy thuận lợi cho việc phát triển nông - Lâm nghiệp. 4.1.1.4. Thủy Văn Do có nhiều đồi núi, nên diện tích nước mặt chuyên dùng là 3,9ha. Đất nuôi trồng thủy sản 6,62ha. Hệ thống kênh mương còn yếu, nhiều nơi trong năm chỉ có 6 tháng có nước. Gây khó khăn thiếu nước phục vụ cho sản xuất nông nhiệp 4.1.2. Kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Kinh tế - Sản lượng lương thực có hạt đạt 1507 tấn/2000 tấn, bằng 75% kế hoạch. Diện tích gieo cấy 152,1/ 195,73ha, đạt 77.7% kế hoạch. Năng suất lúa bình quân 55,9 tạ/ha. - Lương thực bình quân đầu người năm 2017 đạt 475 kg/người/năm, đạt 100,% kế hoạch. - Thu nhập bình quân đầu người năm 2017 đạt 30.000.000 đ/người/năm, bằng 100% kế hoạch. - Tổng thu ngân sách trên địa bàn xã đạt 141% kế hoạch. - Số gia đình văn hóa xét năm 2017 là 900/935 hộ, đạt 91,9% kế hoạch; Thôn văn hóa xét năm 2017 đạt 7/7 xóm, đạt 100% kế hoạch; cơ quan văn hóa đạt 5/5 = 100% kế hoạch. - Số hộ nghèo đầu năm 2017 là 35 hộ qua xét duyệt cuối năm 2017 còn 20 hộ giảm 15 hộ so với đầu năm chiếm 4,8%; số hộ cận nghèo là 40 hộ nay còn 15 hộ, giảm 25 hộ so với đầu năm chiếm 4,8%. 4.1.2.2. Xã hội a. Dân số. - Xã Nhạo Sơn có 935 hộ được phân bố tại 7 thôn trên địa bàn. Tổng số nhân khẩu: 3058 người, trong đó nữ: 1353người; chiếm 44,2 %. Nam 1705 người chiếm 55,8 %.
  37. 30 - Số hộ làm nông nghiệp là 457 hộ, chiếm 48,8 % so với tổng số hộ trong toàn xã; số hộ CN-TMDV, hộ khác: 349 hộ, chiếm 23,4%. Mật độ dân số: 834người/km2; quy mô hộ bình quân 4 - 5 người/hộ. - Tỷ lệ dân số tăng tự nhiên 1,4%. - Thành phần dân tộc: Dân tộc Kinh: 2957người chiếm 96,7 % dân số. Dân tộc khác: 124 người chiếm 3,3 % dân số. b. Lao động Tổng số lao động trong độ tuổi là 2358 người, chiếm 77,1 % so với tổng dân số trong toàn xã, trong đó lao động nữ: 1358 người. - Số lao động qua đào tạo: 1.123 người chiếm 30,66 % so với tổng số lao động của toàn xã. 4.1.3. Tình hình quản lý đất đai của xã 4.1.3.1. Hiện trạng quỹ đất - Đất đồi gò chiếm 26% tổng diện tích tự nhiên, tầng đất canh tác mỏng, nghèo dinh dưỡng. Loại đất này chủ yếu được nhân dân sử dụng để trồng cây lâm nghiệp, cây ăn quả , cây thanh long và xây dựng nhà ở. - Đất ruộng và đất soi bãi có tầng dày, màu xám đen, hàm lượng mùn và đạm ở mức khá cao, hàm lượng lân và kali ở mức trung bình đến khá. Loại đất này rất thích hợp đối với các loại cây lương thực và các loại cây hoa màu. Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 Xã Nhạo Sơn– Huyện Sông Lô Diện Cơ cấu STT Loại đất Mã tích (ha) (%) (1) (2) (3) (4) (5) TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 371,57 100,00 1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 195,73 52,68 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 156,4 42,09 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 152,11 40,94
  38. 31 Diện Cơ cấu STT Loại đất Mã tích (ha) (%) (1) (2) (3) (4) (5) 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 107,9 29,04 1.1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 77,88 20,96 1.1.1.1.2 Đất trồng lúa nước còn lại LUK 30,02 8,08 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 44,21 11,90 1.1.1.2.1 Đất bằng trồng cây hàng năm khác BHK 44,21 11,90 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 4,29 1,15 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 32,71 8,80 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 32,71 8,80 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 6,62 1,78 2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 173,94 46,81 2.1 Đất ở OCT 119,42 32,14 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 3,95 1,06 ONT Đất ở tại nông thôn + đất trồng cây + 31,08 2.1.2 lâu năm CLN 115,47 2.2 Đất chuyên dùng CDG 48,69 13,10 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 4,02 1,08 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 1,08 0,29 2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 7,49 2,02 2.2.3.1 Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH 0 0,00 2.2.3.2 Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 3,69 0,99 Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào 0,62 2.2.3.3 tạo DGD 2,3 2.2.3.4 Đất xây dựng cơ sở thể dục thể DTT 1,5 0,40
  39. 32 Diện Cơ cấu STT Loại đất Mã tích (ha) (%) (1) (2) (3) (4) (5) thao Đất sử dụng vào mục đích công 9,46 2.2.3 cộng CCC 35,14 2.2.3.1 Đất giao thông DGT 24,55 6,61 2.2.3.2 Đất thuỷ lợi DTL 6,41 1,73 2.2.3.3 Đất danh lam thắng cảnh DDL 0 0,00 2.2.3.4 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 0,83 0,22 2.2.3.5 Đất công trình năng lượng DNL 0,52 0,14 Đất công trình bưu chính, viễn 0,01 2.2.3.6 thông DBV 0,04 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0 0,00 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0 0,00 2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 1,93 0,52 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 0 0,00 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 3,9 1,05 3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 1,91 0,51 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 1,91 0,51 (Nguồn: UBND xã Nhạo Sơn năm 2017) 4.1.3.2. Tình hình quản lý đất đai Tăng cường công tác kiểm soát việc thực hiện các quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, thực hiện các nội dung đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên địa bàn toàn xã. Đẩy mạnh, nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý đất đai, đẩy mạnh công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khắc phục những tồn tại, sai sót của
  40. 33 những giấy chứng nhận đã cấp, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính để phục vụ tốt công tác quản lý. Công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp. Thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng đất. Bộ phận chuyên môn tiếp tục kiểm tra hướng dẫn nhân dân hoàn chỉnh hồ sơ đất đai theo quy định của pháp luật. 4.2. Tổng quan về dự án 4.2.1. Xác Định các cơ sở pháp lý để thực hiện Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Điều chỉnh, bổ sung đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính, đăng ký cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Sông Lô, được phê duyệt theo Quyết định số 1835/QĐ-UBND ngày 27/7/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. Hợp đồng đặt hàng số: 23/HĐĐH ngày 20 tháng 4 năm 2015 và phụ lục hợp đồng đặt hàng số: 23B/HĐĐH ngày 30 tháng 7 năm 2015 và phụ lục hợp đồng đặt hàng số: 23C/HĐĐH ngày 30 tháng 11 năm 2015 giữa Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc với Công ty cổ phần trắc địa Địa chính và Xây dựng Thăng Long về việc: Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Nhạo Sơn 4.2.2. Khối lượng công việc thực hiện - Các hạng mục công việc kê khai, đăng ký, xét duyệt, kiểm tra thẩm định công bố danh sách đủ điều kiện, không đủ điều kiện cấp giấy CN xã Nhạo Sơn đã được công ty cổ phần Trắc Địa địa chính và Xây dựng Thăng Long hoàn thành đầy đủ khối lượng sản phẩm theo Thiết kế kỹ thuật - Dự toán đã được phê duyệt và hợp đồng đã ký với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnhVĩnh Phúc. 4.2.3. Chuẩn bị các phương án kỹ thuật 4.2.3.1 Công tác chuẩn bị - Liên hệ triển khai công tác cấp GCNQSD đất tới UBND xã, phối hợp cùng địa phương tuyên truyền phổ biến kế hoạch cấp mới, cấp lại GCN của
  41. 34 nhà nước nhằm giúp cho người sử dụng đất thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình, tạo cơ sở pháp lý cho họ yên tâm quản lý và sử dụng đất. - Tiến hành thu thập hồ sơ pháp lý và các giấy tờ liên quan phục vụ cho công tác kê khai. - Chuẩn bị các tài liệu như bảng thống kê diện tích, bản đồ địa chính, bản đồ cấp giấy 4.2.3.2. Công tác kê khai đăng ký cấp giấy CNQSDĐ - Tiến hành lập bảng so sánh giữa bản đồ cấp giấy trước đây với bản đồ địa chính. Sau đó tiến hành phân loại hồ sơ cấp mới, cấp đổi và thực hiện công tác hướng dẫn kê khai xuống từng thôn xóm trên phạm vi toàn xã. - Trong quá trình thực hiện hướng dẫn kê khai, đơn vị thi công luôn kết hợp với các cấp chính quyền địa phương. Trước khi thực hiện công tác hướng dẫn kê khai đăng ký cấp GCN quyền sử dụng đất ở mỗi thôn xóm, việc liên hệ triển khai với cán bộ địa phương và với người sử dụng đất luôn được trú trọng. Toàn bộ các thửa đất được các chủ sử dụng tự nhận và xác định một cách chính xác trước sự chứng kiến của cán bộ thôn xóm. Sau khi các chủ sử dụng nhận được hết các thửa đất của mình hiện đang sử dụng. Thì đơn vị thi công mới kết hợp với tài liệu đó đối chiếu theo bản đồ cấp giấy và tiến hành hướng dẫn lập hồ sơ chi tiết đến từng chủ sử dụng. - Đối với từng loại hồ sơ cấp mới, cấp lại, cấp đổi đều được phân loại và hướng dẫn kê khai đầy đủ đúng trình tự theo quy trình cấp giấy. Giải pháp về kê khai đăng ký cấp GCNQSD đất: * Cấp mới GCN - Cấp mỗi một thửa đất một giấy CN; trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp, trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản cùng một xã, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó hoặc theo mục đích sử dụng từng nhóm đất mà cấp mới chung giấy. * Cấp đổi GCN
  42. 35 - Áp dụng nguyên tắc cấp giấy CN quy định tại điều 3 nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ là cấp giấy CN cho từng thửa đất, như vậy đối với giấy CN đó cấp trước đây một thửa một giấy CN thì nay cấp đổi lại giấy CN theo mẫu quy định mới; đối với giấy CN đó cấp trước đây cấp chung một giấy cho nhiều thửa đất thì nay cấp đổi mỗi thửa một giấy CN theo mẫu mới. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản tại cùng một xã đã được cấp giấy CN mà có yêu cầu thì được cấp đổi thành một giấy CN chung cho các thửa đất đó hoặc theo mục đích sử dụng từng nhóm đất mà cấp đổi chung giấy. Giải pháp về thực hiện xét duyệt đơn: - Việc xét duyệt đơn đăng ký quyền sử dụng đất ở cấp xã do Hội đồng đăng ký đất đai xã tổ chức xét duyệt. - Việc kiểm tra, thẩm định hồ sơ đăng ký đất đai tại cấp thành phố do Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ, Phòng Tài nguyên Môi trường TP. Thái Nguyên thực hiện. 4.3. Trình tự các bước tiến hành kê khai, đăng ký cấp đổi, cấp mới GCNQSD đất * Bước 1:Công tác chuẩn bị - Chuẩn bị hồ sơ tài liệu về thửa đất có liên quan đến công việc đăng ký, kê khai cấp giấy chứng nhận - Chuẩn bị nhân lực, máy in, máy vi tính có cài sẵn các phần mền phục vụ cho việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - In trước các loại đơn cho sử dụng đất để dăng ký - Phối hợp với UBND xã, thị trấn lập lịch đăng ký đất đai theo đơn vị thôn, xóm hoặc cụm dân cư, chuẩn bị địa điểm đăng ký đất đai.
  43. 36 - Phối hợp với cán bộ địa chính xã, thị trấn, trưởng điểm dân cư thông báo cho chủ sử dụng đất phải chuẩn bị các giấy tờ cần thiết như: CMND, các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành. * Bước 2: Họp thôn (xóm, bản, tổ nhân dân) Tổ trưởng Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập tổ cấp Giấy chứng nhận) chủ trì phối hợp với thành viên Ban chỉ đạo cấp xã tổ chức họp thôn, bản, tổ dân phố. Nội dung họp gồm: 1. Tổ chức cho nhân dân học tập về các nội dung: - Chỉ thị của Ban thường vụ Tỉnh ủy: Thực hiện đăng ký bắt buộc về quyền sử dụng đất đối với 100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh - Quyền của hộ gia đình, cá nhân khi được cấp Giấy chứng nhận - Nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất: + Thực hiện việc kê khai, đăng ký đất đai 100% các thửa đất đang sử dụng, kể cả các thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận, thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận, thửa đất đã có giấy tờ nhưng mang tên người khác do nhận chuyển quyền sử dụng đất, do dồn điền đổi thửa (trừ những thửa đất do thuê, mượn của người sử dụng đất khác, đất công ích xã; thửa đất nhận hợp đồng giao khoán của các nông, lâm trường); + Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ liên quan đến việc sử dụng đất (nếu có) để lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận; nộp hồ sơ kê khai đăng ký đất đai theo đúng thời gian quy định; + Kịp thời có ý kiến với Trưởng thôn, bản, tổ dân phố hoặc Tổ công tác cấp Giấy chứng nhận về những vướng mắc trong quá trình triển khai; 2. Hướng dẫn kê khai đăng ký đất đai và các giấy tờ dân phải chuẩn bị: Thành viên Ban chỉ đạo cấp xã phụ trách địa bàn phối hợp với Tổ cấp giấy chứng nhận của thôn, bản, tổ dân phố phân công cụ thể người trực tiếp
  44. 37 hướng dẫn các hộ gia đình, cá nhân kê khai (người đã được tập huấn, nắm vững chuyên môn, có khả năng hướng dẫn), cụ thể: - Hướng dẫn các nội dung công việc và trình tự thực hiện để có cơ sở viết Tờ kê khai đăng ký đất đai. - Hướng dẫn người sử dụng đất chuẩn bị in sao (photo) giấy tờ có liên quan đến các thửa đất đăng ký cấp Giấy chứng nhận . 3. Thông báo kế hoạch triển khai Thông báo cho người sử dụng đất về thời gian kết thúc kê khai đăng ký, thời gian nộp hồ sơ kê khai đăng ký và địa điểm làm việc của Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận cấp xã hoặc Tổ công tác cấp giấy chứng nhận để nhân dân liên hệ trong quá trình thực hiện kê khai đăng ký. * Bước 3. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai 1. Những nội dung công việc do hộ gia đình, cá nhân thực hiện - Sau khi nhận Tờ khai đăng ký đất đai, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư phải rà soát, đối chiếu giữa Giấy chứng nhận đã cấp với các thửa đất thực tế đang sử dụng để xác định các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận và các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp Giấy chứng nhận đã bị mất, đang thế chấp ngân hàng hoặc đã bị sai lệch diện tích, tên chủ sử dụng khi thực hiện dồn điền đổi thửa thì liên hệ với Tổ công tác cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố để được cung cấp thông tin. Sau khi đã xác định được các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận và các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện việc đăng ký 2. Những nội dung công việc do Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập Tổ cấp Giấy chứng nhận) thực hiện: - Cung cấp các mẫu đơn đăng ký,kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho dân.
  45. 38 - Cung cấp các thông tin về thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận và các thửa đất đã được đo đạc thể hiện trên các loại bản đồ; thông báo những khu vực đã có bản đồ, chi tiết đến từng địa danh, xứ đồng để người dân biết, đối chiếu với những thửa đất đang quản lý, sử dụng, xác định các thửa đất phải trích lục bản đồ hoặc thửa đất phải đo đạc, xác định diện tích, vẽ sơ đồ khi kê khai, đăng ký. - Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân viết Tờ kê khai đăng ký đất đai hoặc hướng dẫn người dân ký đơn trong trường hợp tổ cấp giấy chứng nhận hoàn thiện hồ sơ cho dân. Giải đáp những ý kiến thắc mắc của nhân dân trong quá trình thực hiện; đôn đốc hộ gia đình, cá nhân hoàn thiện tờ khai; tổ chức tiếp nhận, viết giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đất đai của nhân dân. - Tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo cấp xã giải quyết kịp thời những vướng mắc trong quá trình triển khai tại cơ sở, đảm bảo hoàn thành việc kê khai đăng ký và hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư. * Bước 4. Phân loại hồ sơ và hoàn thiện hồ sơ Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập Tổ cấp Giấy chứng nhận) thực hiện việc phân loại hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, cách phân loại hồ sơ như sau : -Phân loại hồ sơ đăng ký đất đai theo 02 loại: + Tờ kê khai đăng ký đất đai của các hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đối với 100% diện tích đất đang sử dụng; + Tờ kê khai đăng ký đất đai của các hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận đối với 100% diện tích đất đang sử dụng và Tờ kê khai đăng ký đất đai của hộ gia đình cá nhân có cả những thửa đất đã được cấp giấy và thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận. - Hoàn thiện hồ sơ: + Đối soát các thông tin đi kê khai vào bảng excel cơ sở dữ liệu đã có sau đó in đơn đã điền đầy đủ thông tin về hồ sơ thửa đất cho chủ sử dụng đất.
  46. 39 + Sau khi in đơn xong tiến hành viết một số giấy tờ liên quan đếnhồ sơ cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. * Bước 5. Kiểm tra việc kê khai đăng ký, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập Tổ cấp Giấy chứng nhận) phối hợp với cán bộ địa chính xã và thành viên Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã được phân công phụ trách địa bàn tiến hành kiểm tra các thửa đất hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận ghi trong Tờ khai đăng ký đất đai. Nội dung kiểm tra về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ kê khai đăng ký đất đai của từng hộ, trong đó chú ý: - Hiện trạng sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay; - Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch chuyên ngành (quy hoạch đô thị, quy hoạch khu dân cư, quy hoạch nông thôn mới ) đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Tình trạng tranh chấp đất đai (nếu có). Kết quả kiểm tra phải được ghi chép cụ thể vào sổ sách để chuẩn bị ý kiến họp xét cho Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã (sổ này được lưu tại xã theo hồ sơ cấp Giấy chứng nhận). Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố ký xác nhận vào phần sơ đồ thửa đất. Hồ sơ sau khi đã được kiểm tra, Tổ công tác cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố tổng hợp gửi lên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã (giao cho cán bộ địa chính cấp xã để chuẩn bị nội dung cuộc họp Ban chỉ đạo). * Bước 6. Họp xét của Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn - Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp xã tổ chức họp xét theo từng thôn bản, tổ dân phố về các nội dung kê khai đối với từng thửa đất hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Việc họp xét phải được
  47. 40 tiến hành theo từng thôn, bản, tổ dân phố ngay sau khi nhận được hồ sơ từ Tổ cấp Giấy chứng nhận và phải có sự tham gia của cán bộ chuyên môn cấp huyện (thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận của huyện phụ trách địa bàn, cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất) để cùng xem xét hồ sơ ngay tại xã; đảm bảo việc xét duyệt nhanh, gọn, tránh tình trạng kéo dài. Nội dung họp xét gồm: + Nội dung kê khai so với hiện trạng; nguồn gốc sử dụng đất; diện tích đất ở được cấp giấy chứng nhận trong hạn mức, ngoài hạn mức theo quy định; + Thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay; + Tình trạng tranh chấp về đất đai; + Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; + Loại đường/khu vực; vị trí đất ; + Đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; + Diện tích đất ở không phải nộp tiền sử dụng đất; diện tích đất ở phải nộp tiền sử dụng đất. Kết quả họp xét của Ban chỉ đạo phải được lập thành Biên bản, lập danh sách các hộ đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận. - Trên cơ sở kết quả họp xét của Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cán bộ địa chính xã ghi ý kiến xác nhận vào phần “Ý kiến xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn” đối với từng thửa đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận và thực hiện các nội dung: + Công khai hồ sơ, các thửa đất đủ điều kiện, không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn và nhà văn hóa, thôn, bản, tổ dân phố (trường hợp không có nhà văn hóa thì công khai tại nhà Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố hoặc địa điểm làm việc của Tổ cấp Giấy chứng nhận) trong thời hạn mười năm (15) ngày; tiếp thu và giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai (nếu có) và lập biên bản kết thúc công khai;
  48. 41 + Lập Tờ trình và gửi kèm theo toàn bộ hồ sơ kê khai đăng ký của các hộ gia đình, cá nhân, kết quả họp xét của Ban chỉ đạo, danh sách các thửa đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. * Bước 7. Kiểm tra hồ sơ và viết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, ghi ý kiến xác nhận vào Tờ kê khai đăng ký; sao gửi cơ quan thuế 01 bộ hồ sơ của thửa đất phải nộp lệ phí trước bạ, nộp tiền sử dụng đất để xác định nghĩa vụ tài chính (Tờ kê khai đăng ký đất đai của hộ gia đình, cá nhân và thửa đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính kèm theo Tờ kê khai); viết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trình duyệt theo Hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường. Sơ đồ thửa đất ở và thửa đất ở có vườn ao, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp thể hiện trên trang 3 Giấy chứng nhận được thực hiện theo sơ đồ do người dân tự đo vẽ kèm theo Tờ kê khai đăng ký. Trường hợp sau khi cấp Giấy chứng nhận mà phát hiện có sai sót thì thực hiện việc chỉnh lý theo quy định. 4.4. Kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Cửa Ngòi. - Tiến hành kê khai: Sau quá trình thực hiện đến từng thôn phối hợp với đồng chí trưởng thôn tiến hành kiểm tra, rà soát, phân tích, tổng hợp số liệu chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận của Tỉnh Vĩnh Phúc. Tổ công tác thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã thu được kết quả kê khai của các hộ gia đình cá nhân trên địa bàn thôn Cửa Ngòi, xã Nhạo Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc và thu được kết quả như sau:
  49. 42 Bảng 4.2. Bảng tổng hợp số liệu tình hình kê khai đăng ký của các chủ sử đất trên địa bàn Thôn Cửa Ngòi. Tình hình đăng STT Tên Tổng ký,kê khai của Số hồ sơ đã kê Tỷ lệ thôn số chủ chủ sử dụng đất khai, đăng ký (%) sử dụng đất Đã kê 149 Hồ sơ 1 Cửa 170 khai cấp Ngòi đổi 68 87,6 Hồ sơ Chưa kê 21 cấp 699 12,4 khai mới Tổng 767 100 (Nguồn:Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) Qua sự vận động, tuyên truyền, phổ biến pháp luật của tổ công tác kê khai với người dân trong địa bàn thôn Cửa Ngòi đã thu được những kết quả như sau: - Toàn thôn có 170 chủ sử dụng đất trong đó đã có 149 chủ sử dụng đất đã đến nhà văn hóa kê khai đăng ký đạt được 87,6% trên tổng số chủ sử dụng đất. Số chủ sử dụng đất chưa đến đăng ký là 21 chiếm tỷ lệ là 12,4% so với tổng số chủ sử dụng của toàn thôn. Qua kết quả trên cho thấy kết quả đăng ký khá tốt và để đạt được những kết quả đáng ghi nhận như vậy đó là sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể các ban ngành lãnh đạo và nhân dân trên xã. Công tác tuyên truyền về tầm quan trọng của việc đăng ký đất đai đến được với người dân và người dân cũng đã nhận thức được tàm quan trọng của việc cấp GCNQSDĐ. - Về số bộ hồ sơ mà chủ sử dụng đất đã đến kê khai đăng ký là 68 bộ hồ sơ cấp đổi và 699 bộ hồ sơ cấp mới.
  50. 43 Công tác hướng dẫn các hộ gia đình, cá nhân, kê khai đăng ký cấp GCNQSDĐ được diễn ra một cách nghiêm túc, đạt hiệu quả cao. Không xảy ra tình trạng người dân chen lấn, gây mất trật tự ảnh hưởng đến quá trình kê khai đăng ký. Sau khi hoàn thành khâu kê khai đăng ký sau đó hoàn thiện hồ sơ cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân tổ công tác tiến hành trình hồ sơ lênUBND xã Nhạo Sơn và đề nghị cấp GCNQSDĐ theo quy định. Kết quả thu được như sau: Bảng 4.3 Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp đổi GCNQSDĐ đã trìnhUBND xã trên địa bàn Thôn Cửa Ngòi Tổng Tổng số số thửa Diện Tỷ lệ STT Tên xóm chủ sử tích Loại dụng ( m2 ) đất (%) 1 120 ONT 0,2 35 45825 ONT+C 63,4 LN 1 Thôn Cửa Ngòi 40 1 2597,2 CLN 3,6 7 1753,5 BHK 2,4 18 6627,6 LUC 9,2 3 1008 LUK 1,4 3 14372,1 RSX 19,9 Tổng 40 68 72303,4 100 (Nguồn: Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) Trong những năm vừa qua diện tích của xã có sự thay đổi về địa giới hành chính cùng với mục đích sử dụng đất cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội nên nhu cầu cấp đổi GCNQSDĐ của xã Nhạo Sơn ngày càng tăng. Xã đã thực hiện cấp đổi GCNQSDĐ cho các hộ gia đình trong thôn với 40, tổng diện tích là 72303,4m2 .
  51. 44 Trong đó cấp đổi đối với đất ở nông thôn có 1 thửa với diện tích 120m2 chiếm 0,2% so với tổng diện tích cần cấp. Đất ở nông thôn cộng với cây lâu năm là 35 thửa với diện tích 45825m2 chiếm 63,4%. Đất trồng cây lâu năm là 1 thửa với diện tích 2597,2m2 chiếm 3,6% . Đất bằng trồng cây hàng năm khác là 7 thửa với diện tích 1753,5m2 chiếm 2,4%. Đất chuyên trồng lúa nước là 18 thửa với diện tích 6627,6m2 chiếm 9,2%. Đất trồng lúa nước còn lại là 3 thửa với diện tích 1008m2 chiếm 1,4%. Đất rừng sản xuất là 3 thửa với diện tích 14372,1 m2 chiếm 19,9%. Việc đo đạc lại ranh giới địa chính mà hồ sơ địa chính của xã đã có nhiều thay đổi diện tích, số tờ bản đồ, thửa đất và mục đích sử dụng. Các trường hợp đã được cấp theo số liệu đo đạc cũ đến nay không còn phù hợp nữa. vì vậy mà số lượng đơn xin cấp đổi khá cao. - Đối với hồ sơ cấp mới tiến hành công khai hồ sơ cấp GCNQSDĐ + Sau khi hoàn thiện hồ sơ cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân tổ công tác thông qua UBND xã Nhạo Sơn tiến hành công khai hồ sơ cấp GCNQSDĐ theo quy định. + Thời gian công khai là 15 ngày làm việc và được gián ở nhà văn hóa xóm + Sau thời gian công khai hồ sơ thu được kết quả như sau: Bảng 4. 4 Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp mới GCNQSDĐ đã trình Tổng số Tổng Diện Tỷ lệ chủ sử số tích STT Tên xóm Loại đất (%) dụng đất thửa ( m2 ) 93 17628,9 BHK 14,4 1 Thôn Cửa 109 257 64752,5 LUC 53 Ngòi 55 22192,8 LUK 18,2 14 6012,4 NTS 4,9 5 11362 RSX 9,3 1 140 CLN 0,1 Tổng 109 425 122088,6 100 (Nguồn: Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai)
  52. 45 Qua bảng trên ta thấy: Đã làm được 425 hồ sơ cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trong địa bàn thôn Cửa Ngòi với tổng diện tích là 122088,6m2. Trong đó đất chuyên trồng lúa nước có 257 thửa với diện tích 64752,5m2 chiếm 53% so với tổng diện tích cần cấp, đất trồng lúa nước còn lại có 55 thửa với diện tích 22192,8m2 chiếm 18,2% so với tổng diện tích cần cấp, đất bằng trồng cây hàng năm khác có 93 thửa với diện tích 17628,9m2 chiếm 14,4%so với diện tích đất cần cấp.Đất chuyên trồng lúa nước chiếm diện tích cấp mới lớn nhất.Đất rừng sản xuất với thửa diện tích 11362 m2 chiếm 9,3% và đất trồng cây lâu năm 1 thửa với diện tích 140m2 chiếm 0,1% Bảng 4.5 Các trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Thôn Cửa Ngòi Bản Diện đồ Số Mục đích tích Nguyên STT Tên CSD số thửa sử dụng (m2) nhân 1 Lê Trung Hoa 7 391 RSX 709,6 Tranh chấp 2 Lê Trung Hoa 12 349 BHK 249,1 Tranh chấp 3 Lê Văn Hà 11 255 BHK 110,9 Tranh chấp 4 Lê Văn Hà 11 302 ONT+CLN 2145 Thiếu hồ sơ 5 Lê Văn Khang 12 370 BHK 42,4 Tranh chấp 6 Lê Văn Khang 17 88 LUC 294,1 Tranh chấp 7 Lê Văn Thắng Sử dụng sai 12 295 ONT+CLN 2531,2 mục đích Tổng 6082,3 (Nguồn: Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai)
  53. 46 Trong giai đoạn thực hiện kê khai đăng kí cấp GCN có tổng số 7 hộ gia đình cá nhân, vi phạm không được cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích là 6082,3m2. Trong số các nguyên nhân không được cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ thì nguyên nhân tranh chấp đất đai là nguyên nhân lớn nhất. Nguyên nhân các hộ gia đình, cá nhân có diện tích không được cấp không phải do cán bộ địa chính xã thiếu trách nhiệm quản lý mà vì các thửa đất xảy ra tranh chấp, lần chiếm, nhiều thửa đất bỏ hoang không rõ chủ sử dụng hoặc chủ sử dụng sử dụng đất sai mục đích,trong đó thì nguyên nhân tranh chấp đất đai là nguyên nhân lớn nhất nên công tác cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ gặp nhiều khó khăn. Hồ sơ cấp mới, cấp đổi GCNQSDĐ không hợp lệ tương đối nhiều. Vì vậy, đối với các trường hợp vi phạm do tranh chấp cần tiến hành công tác hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai một cách nhanh gọn, đạt kết quả . Đối với trường hợp vi phạm do lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng sai với quy hoạch cần tiến hành xử phạt hành chính, buộc người sử dụng đất trả về nguyên hiện trạng trước lúc vi phạm. Sau đó tiến hành theo dõi tình hình chấp hành pháp luật nếu có dấu hiệu tốt mới xem xét cấp GCNQSDĐ. 4.5. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp trong công tác kê khai đăng ký cấp GCNQSDĐ tại Thôn Cửa Ngòi. 4.5.1. Những thuận lợi - Người dân hòa đồng, hợp tác nhiệt tình và cung cấp đầy đủ hồ sơ cho tổ công tác cấp GCNQSD đất. - Có đầy đủ bản đồ địa chính và bản đồ dải thửa 299 để tiến hành chồng ghép bản đồ và so sánh bản đồ địa chính với bản đồ dải thửa 299. Ngoài ra còn có bản đồ quy hoạch sử dụng đất. - Có đầy đủ thông tin về đất đai như sổ kê địa chính, sổ mục kê đất - Có sự phối hợp nhiệt tình của chính quyền địa phương.
  54. 47 - Có đầy đủ văn bản hướng dẫn thực hiện cấp GCNQSD đất. - Trong quá trình kê khai, các trưởng thôn phối hợp cùng với công ty, hướng dẫn, vận động người dân đăng ký cấp GCNQSD đất. Vì vậy mà việc kê khai diễn ra một cách rất nghiêm túc và đạt hiệu quả cao. 4.5.2. Những khó khăn - Bên cạnh đó vẫn có một số hộ dân trong xã không hợp tác nhiệt tình với tổ công tác, còn gây khó dễ không cung cấp hồ sơ nên một số thửa đất không được cấp GCNQSD trong đợt này. - Tình trạng lấn chiếm đất công, tự chuyển mục đích sử dụng đất; tự ý chia tách, chuyển nhượng đất đai bất hợp pháp; vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng đất đai. - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không chủ động đăng ký kê khai. - Việc xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất của chính quyền xã còn chậm. - Hồ sơ địa chính còn thiếu và chưa hoàn thiện. - Ruộng đất manh mún, nhỏ lẻ, các hộ khi kê khai cấp GCNQSD đất phần lớn không có giấy tờ, nguồn gốc sử dụng do họ tự khai phá. Do vậy, trong quá trình lập hồ sơ gặp rất nhiều khó khăn ảnh hưởng đến việc cấp GCNQSD đất trên địa bàn. 4.5.3. Những giải pháp - Chính quyền địa phương cần Phát hiện nhanh chóng, chính xác và những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn giao thông, ngăn chặn kịp thời các công trình xây dựng trái phép trên đất để bảo vệ hành lang bảo vệ an toàn công trình, buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm để hạn chế các trường hợp khác xảy ra.
  55. 48 - Dựa trên nhu cầu và quyền lợi, lợi ích của người dân UBND xã phải tiến hành điều chỉnh quy hoạch hoặc hủy bỏ những quy hoạch không khả thi để cấp GCN cho người sử dụng đất. - Cần có chính sách mới cho phép cấp GCNQSD đất theo hiện trạng sử dụng đất đối với các hộ gia đình có đất được dồn điền đổi thửa theo quy định của pháp luật. - Nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ địa chính còn thiếu. - Nhanh chóng rà soát lại nguồn gốc sử dụng đất và tiến hành cấp đầy đủ GCNQSD đất cho bà con nhân dân tránh trường hợp bỏ sót. - Đối với hộ gia đình đang có tranh chấp, gia đình chưa thống nhất: Cần Tăng cường công tác tuyền truyền và phổ biến chính sách pháp luật đến người dân để người dân hiểu được việc cấp giấy chứng nhận là quyền lợi của họ. Đối với các hộ đang có tranh chấp, UBND xã sẽ thành lập tổ công tác hòa giải vận động các hộ và xác định lại nguồn gốc thửa đất dựa vào các tài liệu của xã, các giấy tờ của chủ sử dụng đất tranh chấp, kết hợp thông tin khác để đối chiếu tài liệu nhằm giải quyết một các hợp lý. Sau đó giao cho bộ phận Địa chính tiến hành xét cấp cho các hộ. - Đối với các hộ gia đình lấn chiếm đất công: Đối với các hộ tăng diện tích mà sử dụng ổn định trước ngày 1/7/2004 nay vẫn phù hợp quy hoạch khu dân cư thì cho các hộ được nộp tiền sử dụng đất để hợp thức. Còn đối với các hộ phần diện tích tăng mà nằm vào quy hoạch thì vận động các hộ giải phóng mặt bằng phần đất lấn chiếm và chỉ cấp GCN cho các hộ này đúng với phần diện tích hợp pháp của mình. - Các trường hợp đã kê khai và đất đã quy hoạch cần cho phép các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì được phép chuyển mục đích sử dụng không được gây khó dễ cho người dân.
  56. 49 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kếtluận Qua quá trình thực tập tại công ty Thăng Long và nghiên cứ, thực hiện đề tài : ‘‘Thực hiện công tác cấp kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Cửa Ngòi, xã Nhạo Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017”. Em xin rút ra một số kết luận sau: - Nhạo Sơn: là một xã miền núi, chủ yếu là phát triển nông nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm qua đạt 15,5%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp. Năm 2016, thu nhập bình quân đầu người đạt 20 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 3,97%. Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, an ninh, quốc phòng có nhiều chuyển biến tích cực. Bên cạnh đo vẫn còn nhiều khó khăn về địa hình, về lạm phát cần được huyện quan tâm hơn. - Công tác quản lý nhà nước về đất đai được sự chỉ đạo, quan tâm sát sao, kip thời của cấp ủy chính quyền địa phương. Đội ngũ cán bộ công chức địa chính được đào tạo bàn bản. - Tổng số hộ tham gia kê khai trên địa bàn thôn Cửa Ngòi là 170 hộ với 68 hồ sơ cấp đổi với diện tích 72303,4 m2, 425 hồ cơ cấp mới với diện tích 112208,6 m2 - Tổng số các thửa đất đủ điều kiện cấp đổi là có 40 hộ kê khai với 68 thửa đất, diện tích kê khai là 72303,4 m2 - Tổng số các thửa đất đủ điều kiện cấp mới là có 109 hộ kê khai với 425 thửa, diện tích kê khai là 122088,6 m2
  57. 50 5.2. Đề nghị Hiện nay nhiều trường sử dụng thời gian thực tập của sinh viên chưa hiệu quả. Sinh viên đi thực tập nhưng không thu nhận được kiến thức, kĩ năng thực tế như mong muốn mà chủ yếu chỉ thể hiện kết quả qua báo cáo. Vì vậy, theo tôi thì Nhà trường cần có nhiều các chương trình hợp tác để đưa các sinh viên năm cuối đi thực tập ở doanh nghiệp hơn nữa. Mang đến cho sinh viên những cơ hội được trải nghiệm thực tế ngoài xã hội, tạo cơ hội gặp gỡ, tiếp xúc giữa các sinh viên. Tạo cơ hội việc làm và định hướng nghề nghiệp, đặt nền móng cho việc đào tạo , rèn luyện những người lao động có năng lực thực tiễn, có kinh nghiệm thực tế, đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động, nâng cao chất lượng học viên sau đào tạo. Trong thời gian tới Nhà trường cần xây dựng nhiều mối quan hệ hợp tác sâu rộng với các tổ chức doanh nghiệp hơn nữa để nâng cao chất lượng đào tạo và hỗ trợ việc làm sinh viên sau khi tốt nghiệp có việc làm trong và ngoài nước.
  58. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Lợi (2010), Giáo trình Đăng kí thống kê đất đai Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. 2. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016) Báo cáo của Tổng cục quản lý đất đai năm 2016 về lĩnh vực đất đai 4. Công ty cổ phần trắc địa Địa chính và Xây dựng Thăng Long “Báo cáo tổng kết kỹ thuật”. 5. Chính phủ (2014) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai. 6. Quốc hội (2013), Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội 7. Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Thái Nguyên “Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2016, kế hoạch nhiệm vụ công tác năm 2017”. 8. UBND xã Huống Thượng (2017) báo cáo “Về việc thực hiện công tác thống kê diện tích đất đai 2017” Xã Huống Thượng - thành phố Thái Nguyên 9. Wedsite cap-42-3-trieu-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-365129.html). Ngày 12/06/2016.
  59. 52 PHỤ LỤC Kết quả cấp mới GCNQSĐ trên địa bàn Thôn cửa ngòi, Xã nhạo sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017
  60. 1 DIỆN SỐ TỜ SỐ HỌ VÀ TÊN CHỦ SỬ năm TÍCH LOẠI STT ĐỊA CHỈ BĐ THỬA GHI CHÚ DỤNG sinh MỚI ĐẤT MỚI MỚI MỚI (m2) 1 Dương Thị Chương Thôn Cửa Ngòi 1944 12 375 452,8 BHK 2 Dương Thị Chương Thôn Cửa Ngòi 1944 13 89 330,3 LUC 3 Dương Thị Chương Thôn Cửa Ngòi 1944 13 109 151 LUC 4 Dương Thị Chương Thôn Cửa Ngòi 1944 13 112 59,7 LUC 5 Dương Thị Chương Thôn Cửa Ngòi 1944 13 118 119,8 LUC Đã BG 6 Dương Thị Chương Thôn Cửa Ngòi 1944 13 140 90,4 LUC 7 Dương Thị Chương Thôn Cửa Ngòi 1944 13 166 453,6 LUC 8 Dương Thị Chương Thôn Cửa Ngòi 1944 13 167 375,3 LUC 9 Dương Thị Chương Thôn Cửa Ngòi 1944 20 443 507,5 LUK 10 Dương Văn Lịch Thôn Cửa Ngòi 1967 12 226 515,7 ONT+CLN Cấp mới đất ở chưa làm 11 Đặng Anh Trường Thôn Cửa Ngòi 1994 8 138 3155 ONT+CLN Cấp mới đất ở chưa làm 12 Đặng Anh Trường Thôn Cửa Ngòi 1994 8 140 249,4 NTS 13 Đặng Anh Trường Thôn Cửa Ngòi 1994 12 233 170,8 LUC 14 Đặng Anh Trường Thôn Cửa Ngòi 1994 13 7 310,4 LUC 15 Đặng Anh Trường Thôn Cửa Ngòi 1994 13 67 205,3 LUC 16 Đặng Anh Trường Thôn Cửa Ngòi 1994 13 91 97,5 LUC Thừa kế chưa làm 17 Đặng Anh Trường Thôn Cửa Ngòi 1994 13 119 299 LUC 18 Đặng Anh Trường Thôn Cửa Ngòi 1994 13 120 84,3 LUC 19 Đặng Anh Trường Thôn Cửa Ngòi 1994 13 137 139,5 LUC 20 Đặng Anh Trường Thôn Cửa Ngòi 1994 21 181 611,7 LUK
  61. 2 21 Hà Anh Quang Thôn Cửa Ngòi 1984 17 23 454,7 BHK Cấp mới đất ở chưa làm 22 Hà Văn Toàn Thôn Cửa Ngòi 1971 12 385 121 BHK 23 Hà Văn Toàn Thôn Cửa Ngòi 1971 12 396 358,1 BHK Đã BG 24 Hà Văn Toàn Thôn Cửa Ngòi 1971 13 262 166,5 LUC 25 Hà Văn Toàn Thôn Cửa Ngòi 1971 18 8 109,2 LUC 26 Hà Văn Tỵ Thôn Cửa Ngòi 1957 8 2 316,9 LUC 27 Hà Văn Tỵ Thôn Cửa Ngòi 1957 8 5 135,2 LUC 28 Hà Văn Tỵ Thôn Cửa Ngòi 1957 8 13 147,9 LUC Đã BG 29 Hà Văn Tỵ Thôn Cửa Ngòi 1957 8 77 77,1 LUK 30 Hà Văn Tỵ Thôn Cửa Ngòi 1957 8 134 148,2 BHK 31 Hà Văn Tỵ Thôn Cửa Ngòi 1957 8 137 270,1 LUC 32 Hà Văn Tỵ Thôn Cửa Ngòi 1957 12 51 2416,2 ONT+CLN Cấp mới đất ở chưa làm 33 Hà Văn Tỵ Thôn Cửa Ngòi 1957 12 60 161 BHK 34 Hà Văn Tỵ Thôn Cửa Ngòi 1957 12 86 329,4 LUC 35 Hà Văn Tỵ Thôn Cửa Ngòi 1957 12 89 104,3 LUC 36 Hà Văn Tỵ Thôn Cửa Ngòi 1957 12 336 134,7 LUC 37 Hà Văn Tỵ Thôn Cửa Ngòi 1957 13 2 27,9 BHK Đã BG 38 Hà Văn Tỵ Thôn Cửa Ngòi 1957 13 5 195 LUC 39 Hà Văn Tỵ Thôn Cửa Ngòi 1957 13 14 246,5 BHK 40 Hà Văn Tỵ Thôn Cửa Ngòi 1957 13 130 36,8 LUC 41 Hà Văn Tỵ Thôn Cửa Ngòi 1957 21 132 519,2 LUK 42 Hà Văn Thập Thôn Cửa Ngòi 1967 12 43 2013,9 ONT+CLN Cấp mới đất ở chưa làm 43 Hà Văn Thập Thôn Cửa Ngòi 1967 12 83 356,1 LUC Đã BG 44 Hà Văn Thập Thôn Cửa Ngòi 1967 12 84 137 LUC
  62. 3 45 Hà Văn Thập Thôn Cửa Ngòi 1967 12 117 105,3 LUC 46 Hà Văn Thập Thôn Cửa Ngòi 1967 12 118 57,8 BHK 47 Hà Văn Thập Thôn Cửa Ngòi 1967 12 119 80,5 BHK 48 Hà Văn Thập Thôn Cửa Ngòi 1967 12 143 152,7 LUC 49 Hà Văn Thập Thôn Cửa Ngòi 1967 12 413 143,2 BHK 50 Hà Văn Thìn Thôn Cửa Ngòi 1957 12 394 159,8 LUK 51 Hà Văn Thìn Thôn Cửa Ngòi 1957 12 415 360 BHK 52 Hà Văn Thìn Thôn Cửa Ngòi 1957 12 417 170,7 LUC Đã BG 53 Hà Văn Thìn Thôn Cửa Ngòi 1957 12 434 132 BHK 54 Hà Văn Thìn Thôn Cửa Ngòi 1957 12 456 198,6 BHK 55 Hoàng Trọng Long Thôn Cửa Ngòi 1973 12 59 637,4 ONT+CLN Cấp mới đất ở chưa làm 56 Hoàng Trọng Long Thôn Cửa Ngòi 1973 12 480 196,3 LUC 57 Hoàng Trọng Long Thôn Cửa Ngòi 1973 17 6 376,7 LUC Đã BG 58 Hoàng Trọng Long Thôn Cửa Ngòi 1973 17 168 272,9 LUC 59 Hoàng Trọng Thức Thôn Cửa Ngòi 1972 12 346 377,8 LUK 60 Hoàng Trọng Thức Thôn Cửa Ngòi 1972 12 372 2235,9 ONT+CLN Cấp mới đất ở chưa làm 61 Hoàng Trọng Thức Thôn Cửa Ngòi 1972 12 376 607,4 BHK 62 Hoàng Trọng Thức Thôn Cửa Ngòi 1972 12 395 74,1 LUK 63 Hoàng Trọng Thức Thôn Cửa Ngòi 1972 12 436 131,9 LUC 64 Hoàng Trọng Thức Thôn Cửa Ngòi 1972 12 439 58,3 LUC Đã BG 65 Hoàng Trọng Thức Thôn Cửa Ngòi 1972 12 440 182,5 LUC 66 Hoàng Trọng Thức Thôn Cửa Ngòi 1972 16 129 297 LUC 67 Hoàng Trọng Thức Thôn Cửa Ngòi 1972 17 87 448 LUC 68 Hoàng Trọng Thức Thôn Cửa Ngòi 1972 18 15 459,3 LUC
  63. 4 69 Hoàng Trọng Thức Thôn Cửa Ngòi 1972 20 252 427,7 LUC 70 Hoàng Trọng Thức Thôn Cửa Ngòi 1972 20 538 813,9 LUK 71 Lâm ánh Dương Thôn Cửa Ngòi 1977 8 44 407,5 LUC 72 Lâm ánh Dương Thôn Cửa Ngòi 1977 12 206 70,6 BHK 73 Lâm ánh Dương Thôn Cửa Ngòi 1977 12 256 718,7 ONT+CLN Chưa tới ký 74 Lâm ánh Dương Thôn Cửa Ngòi 1977 20 408 230,3 LUK 75 Lâm Anh Hoàng Thôn Cửa Ngòi 1981 8 48 823,3 LUC 76 Lâm Anh Sơn Thôn Cửa Ngòi 1951 12 257 268,2 NTS 77 Lâm Anh Sơn Thôn Cửa Ngòi 1951 12 277 487,1 NTS 78 Lâm Anh Sơn Thôn Cửa Ngòi 1951 12 278 26,7 BHK 79 Lâm Anh Sơn Thôn Cửa Ngòi 1951 12 284 342 LUC 80 Lâm Anh Sơn Thôn Cửa Ngòi 1951 12 330 526,7 LUK Đã BG 81 Lâm Anh Sơn Thôn Cửa Ngòi 1951 12 339 143,5 LUC 82 Lâm Anh Sơn Thôn Cửa Ngòi 1951 12 356 258,4 LUK 83 Lâm Anh Sơn Thôn Cửa Ngòi 1951 13 203 167 LUC 84 Lâm Anh Sơn Thôn Cửa Ngòi 1951 13 213 132 LUC 85 Lâm Anh Sơn Thôn Cửa Ngòi 1951 20 584 645,8 LUK 86 Lâm Thị Hằng Thôn Cửa Ngòi 1975 13 234 124,6 LUC Đã BG 87 Lâm Thị Hợi Thôn Cửa Ngòi 1939 12 328 257,1 LUK 88 Lâm Thị Hợi Thôn Cửa Ngòi 1939 12 334 144,4 LUC 89 Lâm Thị Hợi Thôn Cửa Ngòi 1939 13 62 278,5 LUC Chưa tới ký 90 Lâm Thị Hợi Thôn Cửa Ngòi 1939 13 94 256,3 LUC 91 Lâm Thị Hợi Thôn Cửa Ngòi 1939 13 122 63,6 LUC . . .
  64. 5 SỐ DIỆN HỌ VÀ TÊN CHỦ SỐ TỜ Diện Tích LOẠI ĐẤT SỐ TỜ LOẠI ĐẤT STT ĐỊA CHỈ năm sinh Số Thửa THỬA TÍCH GHI CHÚ SỬ DỤNG BĐ CŨ Cũ CŨ BĐ MỚI MỚI MỚI MỚI (m2) 1 Hà Anh Quang Thôn Cửa Ngòi 1984 Tờ 8 300 3 T+V 17 22 1026,2 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 2 Hà Văn Toàn Thôn Cửa Ngòi 1971 Tờ 8 587 103 T+V 12 392 823 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 3 Hà Văn Toàn Thôn Cửa Ngòi 1971 Tờ 8 279 92.1 V 12 419 433,7 LUC 4 Hà Văn Toàn Thôn Cửa Ngòi 1971 Tờ 8 315 238.1 V 18 18 342,3 LUC Đã BG 5 Hà Văn Thìn Thôn Cửa Ngòi 1957 Tờ 8 2406 102 T+V 12 411 1621,9 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 7 Hà Văn Thìn Thôn Cửa Ngòi 1957 Tờ 8 333 126 2L 12 484 443,3 LUC 8 Hà Văn Thìn Thôn Cửa Ngòi 1957 Tờ 8 483 46 2L 13 256 405,1 LUC 9 Hà Văn Thìn Thôn Cửa Ngòi 1957 Tờ 8 89 50 2L 13 263 302 LUC 10 Hà Văn Thìn Thôn Cửa Ngòi 1957 Tờ 9 120 469 T 16 200 120 ONT 11 Hà Văn Thìn Thôn Cửa Ngòi 1957 Tờ 8 631 153 2L 17 20 624,8 LUC Đã BG 12 Lâm Anh Hoàng Thôn Cửa Ngòi 1981 Tờ 8 169,4 32.3 ONT+CLN 12 299 177 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 13 Lâm Anh Sơn Thôn Cửa Ngòi 1951 Tờ 8 696,5 32.2 ONT+CLN 12 275 255,4 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 14 Lâm Thị Hằng Thôn Cửa Ngòi 1975 Tờ 8 170,8 32.3 ONT 12 276 124,7 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 15 Lâm Thị Hằng Thôn Cửa Ngòi 1975 Tờ 8 206 35 V 12 282 358,5 LUC Đã BG 16 Lâm Thị Hằng Thôn Cửa Ngòi 1975 Tờ 8 171 32.3 ONT 12 298 163,3 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 17 Lê Cao Cường Thôn Cửa Ngòi 1967 Tờ 5 7624 44 RTS 8 65 10085,2 RSX Đã BG 18 Lê Tiến Hùng Thôn Cửa Ngòi 1982 Tờ 7 526 367 ONT+CLN 12 163 493,5 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 19 Lê Thị Thư Thôn Cửa Ngòi 1964 Tờ 4 1961 205 ONT+CLN 13 12 1464,4 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 20 Lê Văn Cường Thôn Cửa Ngòi 1958 Tờ 8 771 54 2L 12 359 309,9 LUC Đã BG 21 Lê Văn Cường Thôn Cửa Ngòi 1958 Tờ 8 993 114 T+V 12 430 733,6 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 22 Lê Văn Cường Thôn Cửa Ngòi 1958 Tờ 17 360 79 2L 20 542 347,8 LUK Đã BG 23 Lê Văn Lập Thôn Cửa Ngòi 1965 Tờ 4 5820 120+124 RTS 7 370 2597,2 CLN Đã BG
  65. 6 24 Lê Văn Nghị Thôn Cửa Ngòi 1978 Tờ 8 400 1 ONT 12 342 616,1 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 25 Lê Văn Phúc Thôn Cửa Ngòi 1968 Tờ 5 4465 125 RSX 8 66 2214,2 RSX Đã BG 26 Lê Văn Tiếp Thôn Cửa Ngòi 1964 Tờ 7 1174 115 ONT+CLN 12 228 1847,3 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 27 Lê Văn Tuyến Thôn Cửa Ngòi 1977 Tờ 8 471 131 ONT+CLN 12 475 765,8 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 28 Lê Văn Thạch Thôn Cửa Ngòi 1976 Tờ 7 754,2 91 ONT+CLN 12 127 744,1 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 29 Lê Văn Vinh Thôn Cửa Ngòi 1962 Tờ 7 942 111 ONT+CLN 12 160 438,7 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 30 Lê Văn Vĩnh Thôn Cửa Ngòi 1965 Tờ 5 6805 44 RTS 8 26 2072,7 RSX Đã BG 31 Lê Xuân Hữu Thôn Cửa Ngòi 1983 Tờ 7 2735 303 T+V 12 252 2865,5 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 32 Lê Xuân Mỹ Thôn Cửa Ngòi 1949 Tờ 7 1680 302 T+V 12 321 1373,2 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 33 Nguyễn ánh Vân Thôn Cửa Ngòi 1944 Tờ 7 4079 39 ONT+CLN 12 67 955,3 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 34 Nguyễn Quốc Tuấn Thôn Cửa Ngòi 1966 Tờ 8 2648 134 T+V 12 452 3029 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 35 Nguyễn Thị An Thôn Cửa Ngòi 1955 Tờ 4 3030 204 ONT+CLN 12 25 2660,5 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 36 Nguyễn Thị Nhã Thôn Cửa Ngòi 1970 Tờ 7 2042 92 ONT+CLN 12 109 1215,7 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 37 Nguyễn Văn Mạnh Thôn Cửa Ngòi 1966 Tờ 4 873 203 ONT+CLN 7 407 1680,2 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 38 Nguyễn Văn Minh Thôn Cửa Ngòi 1960 Tờ 7 1845 196 T+V 12 272 1017,3 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 39 Nguyễn Văn Minh Thôn Cửa Ngòi 1960 Tờ 8 264 127.2 T 12 481 376,4 LUC Đã BG 40 Nguyễn Văn Minh Thôn Cửa Ngòi 1960 Tờ 8 414 375 T 17 123 393,4 LUC Đã BG 41 Trần Huy Tân Thôn Cửa Ngòi 1955 10 1749 995 ONT+CLN 12 128 1970 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 42 Trần Thị Bằng Thôn Cửa Ngòi 1932 Tờ 7 3012 107 ONT+CLN 12 91 2932,2 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 43 Trần Thị Tư Thôn Cửa Ngòi 1959 Tờ 7 923,1 48 T+V 12 94 842,6 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 44 Triệu Thị Mận Thôn Cửa Ngòi 1953 Tờ 5 214 16 2L 8 15 158,5 LUC 45 Triệu Thị Mận Thôn Cửa Ngòi 1953 Tờ 7 2030 45 T+V 12 49 2283,4 ONT+CLN 47 Triệu Thị Mận Thôn Cửa Ngòi 1953 Tờ 7 575 342 2L 12 270 566,4 LUC Đã BG 48 Vũ Văn Bằng Thôn Cửa Ngòi 1957 Tờ 8 1064 113 T+V 12 410 1070,5 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 49 Lê Văn Vỵ Thôn Cửa Ngòi 1958 Tờ 5 393 23 2L 8 87 393,6 LUC 50 Lê Văn Vỵ Thôn Cửa Ngòi 1958 Tờ 5 265 234 2L 8 124 295,9 LUC Đã BG
  66. 7 53 Lê Văn Vỵ Thôn Cửa Ngòi 1958 Tờ 8 233 456 2L 13 212 221,4 LUC 54 Lê Văn Vỵ Thôn Cửa Ngòi 1958 Tờ 8 361 147 2L 13 222 339 LUC 56 Lê Văn Vỵ Thôn Cửa Ngòi 1958 Tờ 7 435 174 2L 13 242 444,5 LUC 57 Lê Văn Vỵ Thôn Cửa Ngòi 1958 Tờ 7 35 479 1L 21 91 44 LUK 58 Lê Văn Vỵ Thôn Cửa Ngòi 1958 Tờ 5 623 396 1L 21 186 616,2 LUK 59 Nguyễn Quốc Việt Thôn Cửa Ngòi 1988 Tờ 7 753 321 T+V 12 296 854,8 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 60 Trần Đình Xuân Thôn Cửa Ngòi 1959 Tờ 6 202 115a 2L 5 12 218,9 LUC Đã BG 62 Nguyễn Thị Tâm Thôn Cửa Ngòi 1957 Tờ 10 1233 69,35,36,37,0 T+V 9 10 1949,6 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 64 Trần Quang Dân Thôn Cửa Ngòi 1979 Tờ 10 2356 12 ONT+CLN 9 33 2468,3 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 65 Trần Đình Trường Thôn Cửa Ngòi 1957 Tờ 10 566 71 T+V 9 46 588,8 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 66 Lê Huy Giáp Thôn Cửa Ngòi 1950 Tờ 10 2576 60,61 T+V 9 50 2768,9 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 67 Trần Đình Trường Thôn Cửa Ngòi 1957 Tờ 9 1569 33 T+V 9 55 1835,1 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT 68 Trần Hoàng Ca Thôn Cửa Ngòi 1987 Tờ 10 156 59 ONT 9 62 169,1 ONT+CLN Đất thổ cư BDDT