Khóa luận Đánh giá công tác xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Long, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017

pdf 61 trang thiennha21 13/04/2022 5370
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Long, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_xay_dung_nong_thon_moi_tai_xa_bi.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Long, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM THỊ HỒNG HẠNH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ BÌNH LONG – HUYỆN HÒA AN – TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học: : 2014 - 2018 THÁI NGUYÊN – 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM THỊ HỒNG HẠNH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ BÌNH LONG – HUYỆN HÒA AN – TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Lớp: : K46 – ĐCMT – N02 Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học: : 2014 - 2018 Giáo viên hướng dẫn : Th S. Nguyễn Đình Thi THÁI NGUYÊN – 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên với tên đề tài: "Đánh giá công tác xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Long, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017". Có được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Nguyễn Đình Thi – Giảng viên khoa Quản lý tài nguyên – giáo viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Thầy đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ năng trong khi viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và sai lầm của mình, để em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất. Thầy luôn động viên và theo dõi sát sao quá trình thực tập và cũng là người truyền động lực cho em, giúp em hoàn thành tốt đượt thực tập của mình. Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới các phòng, cán bộ UBND xã Bình Long đã nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phục vụ cho bài báo cáo. Ngoài ra, các cán bộ xã còn chỉ bảo tận tình, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong quá trình công tác, đó là những ý kiến hết sức bổ ích cho em sau này khi ra trường. Đã tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này. Em cũng xin cám ơn người dân xã Bình Long đã tạo điều kiện cho em trong thời gian ở địa phương thực tập. Em xin chân thành cám ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong khoa Quản lý tài nguyên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Sau nữa em xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh động viên em trong những lúc khó khăn. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Phạm Thị Hồng Hạnh
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Biến động đất đai của xã Bình Long giai đoạn 2015 và 2017 29 Bảng 4.2: Cơ cấu kinh tế của xã Bình Long qua 3 năm 2015 - 2017 30 Bảng 4.3: Tình hình dân số và lao động của xã Bình Long giai đoạn 2015 - 2017 31 Bảng 4.4: Thành phần dân tộc xã Bình Long năm 2017 32 Bảng 4.5: Tình hình đường giao thông của xã Bình Long 34 Bảng 4.6: Thủy lợi của xã Bình Long 35 Bảng 4.7: Hiện trạng cấp điện của xã Bình long 36 Bảng 4.8: Tình hình giáo dục xã Bình Long 37 Bảng 4.9: Tình hình cơ sở vật chất văn hóa xã Bình Long 38 Bảng 4.10: Tình hình Nhà ở dân cư xã Bình Long 40
  5. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI BCĐ Ban chỉ đạo ĐVT Đơn vị tính GDP Tổng thu nhập quốc nội GTVT Giao thông vận tải GV Giáo viên HS Học sinh HTX Hợp tác xã LĐ Lao động MN Mầm non MTQG Mục tiêu quốc gia NN VÀ PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NTM Nông thôn mới PTNT Phát triển nông thôn SX – KD Sản xuất – kinh doanh TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở TTCN Tiểu thủ công nghiệp UBND Ủy ban nhân dân VH – TT – DL Văn hóa - thể thao – du lịch
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Yêu cầu của đề tài 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1 Cơ sở lý luận 3 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về nông thôn và nông thôn mới 3 2.1.2. Điều kiện cần có để xây dựng mô hình NTM theo đề án của Bộ NN và PTNT 5 2.1.3. Căn cứ xác định tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng NTM theo đề án của Bộ NN và PTNT 6 2.1.3.1. Cấp tỉnh 6 2.1.3.2. Cấp huyện 6 2.1.3.3. Cấp xã 6 2.1.3.4. Cấp thôn, bản 7 2.1.4. Các giải pháp chủ yếu xây dựng mô hình nông thôn mới 10 2.1.4.1. Nâng cao hiểu biết của người dân 10 2.1.4.2. Phát triển kinh tế nông thôn 10 2.1.4.3. Xây dựng nông thôn mới gắn liền với phát triển làng nghề tạo việc làm phi nông nghiệp 11 2.1.4.4. Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng nông thôn 11 2.1.4.5. Xây dựng nông thôn gắn với bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên ở nông thôn 11
  7. v 2.2. Cơ sở thực tiễn 11 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở một số nước điển hình trên thế giới 11 2.2.1.1. Phong trào làng mới Saemaul Undong của Hàn Quốc. 12 2.2.1.2. Phong trào mỗi làng một sản phẩm của Nhật Bản 13 2.2.1.3. Phát triển nông thôn ở Thái Lan 14 2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 15 2.2.2.1. Tình hình nông thôn mới ở Việt Nam 15 2.2.2.2. Xây dựng NTM ở Quảng Ninh 17 2.2.2.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Tuyên Quang 18 2.2.2.4. Tình xây dựng mô hình NTM tại Hà Tĩnh 20 2.2.3. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới. 21 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23 3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 23 3.2.1 Địa điểm nghiên cứu 23 3.2.2 Thời gian nghiên cứu 23 3.3 Nội dung nghiên cứu 23 3.3.1. Điều kiện Tự nhiên – Kinh tế - Xã hội của Xã Bình Long 23 3.3.2. Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Xã Bình Long 23 3.3.3. Đánh giá kết quả đạt được của các tiêu chí nông thôn mới xã Bình Long 23 3.3.4. Kết quả thực hiện nông thôn mới sau 3 năm tại xã Bình Long (2015 – 2017) 23 3.3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Long 23 3.3.6. Định hướng và giải pháp 23 3.4 Phương pháp nghiên cứu 23 3.4.1. Phương pháp điều tra thực tế 23 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu 24 3.4.3.Thống kê số liệu 24
  8. vi PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25 4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội 25 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 25 4.1.1.7. Tài nguyên đất 28 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 30 4.2. Đánh giá tình hình thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn xã Bình Long – huyện Hòa An – tỉnh Cao Bằng. 33 4.2.1. Đánh giá về công tác chỉ đạo, điều hành 33 4.2.2. Về quy hoạch và thực hiện theo Quy hoạch 34 4.2.3. Về Hạ tầng kinh tế - xã hội 34 4.2.4. Đánh giá về Kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất 41 4.3. Đánh giá về nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị 44 4.3.1. Về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật (Tiêu chí số 18) 44 4.3.2. Về Quốc phòng - An ninh (Tiêu chí số 19) 45 4.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác xây dựng Nông thôn mới 45 4.4.1. Thuận lợi 45 4.4.2. Khó khăn 46 4.5. Định hướng và đề xuất một số giải pháp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn xã Bình Long 47 4.5.1. Đề xuất một số giải pháp thực hiện 47 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 50 5.1. Kết luận 50 5.2. Kiến nghị 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng nông thôn mới là vấn đề đã và đang được sự quan tâm của Đảng và nhà nước trên diện rộng của nước Việt Nam. Kế thừa thành tựu sau 20 năm đổi mới, nông thôn với vai trò của mình đã và đang liên tục phát triển góp phần quan trọng trong tình hình kinh tế, chính trị xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của người dân kể cả vật chất lẫn tinh thần. Bên cạnh những thành tựu đạt được, nông nghiệp, nông thôn và nông dân vẫn còn nhiều thách thức ảnh hưởng đến quá trình phát triển bền vững cảu quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa như: chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh thấp; quá trình đổi mới và tăng giá trị đang chậm lại; suy thoái môi trường, chênh lệch giàu nghèo ngày càng tăng giữa các nhóm dân cư và vẫn tồn tại các cộng đồng tách biệt. Những khó khăn này tồn tại đã gây ra nhiều trở ngại cho tiến trình phát triển của đất nước. trong nước vẫn còn nhiều vùng, tỉnh thành, địa phương có nền kinh tế chậm phát triển, đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn. Xuất phát từ những hạn chế trên, để phát triển một cách toàn diện tất cả các mặt của nông thôn hiện nay. Đảng và Nhà nước ta đề ra chương trình xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2010 -2020, chương trình đã và đang được được thực hiện các vùng nông thôn được triển khai trên toàn quốc. Chương trình đã thực hiện và đạt được nhiều thắng lợi, tạo bước đột phá trong phát triển nông nghiệp nông thôn, nâng cao đời sống cho người dân. Cùng với sự thực hiện chung của đất nước, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đã tiến hành thực hiện chương trình nông thôn mới theo chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. sau khi triển khai, thực hiện chương trình nông thôn mới huyện Hòa An đã đạt được nhiều kết quả tích cực, khơi dậy niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, thúc đẩy sự tham gia của người dân vào việc xây dựng và phát triển nông thôn.
  10. 2 Tuy nhiên, trên thực tế người dân là “chủ thể” trong xây dựng nông thôn mới vẫn chưa phát huy được hết vai trò của mình trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới. Xuất phát từ yêu cầu và tình hình thực tế trên, để hiểu rõ tầm quan trọng của người dân trong viêc tham gia xây dựng nông thôn mới, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài từ: “Đánh kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Long, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017”. 1.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí trong phương án Quy hoạch nông thôn mới của xã Bình Long, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đến từ cuối năm 2015 đầu 2017. - Nghiên cứu những tác động tích cực và tiêu cực của việc thực hiện phương án đến các mặt kinh tế - văn hóa - xã hội- môi trường của địa phương. - Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt phương án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã Bình Long. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Số liệu thu thập được phải chính xác - Đánh giá đúng vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới - Đưa ra được những giải pháp phù hợp để nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Vận dụng những kiến thức đã được học vào trong nghiên cứu khoa học. - Đánh giá vấn đê thực tế và hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại địa phương. - Từ việc đánh giá hiện trạng môi trường nước, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân địa phương
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về nông thôn và nông thôn mới *Khái niệm nông thôn Nông thôn được coi là khu vực đại lý nơi đó là sinh kế cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Hiện nay trên thế giới chưa thống nhất định nghĩa về nông thôn. Có nhiều quan điểm khác nhau. Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống cảu tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa – xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác” [2]. * Khái niệm phát triển nông thôn Phát triển nông thôn là những thay đổi cần thiết ở vùng nông thôn. Tuy nhiên những gì coi là cần thì lại khác nhau ở từng nước, từng vùng, từng địa phương. Theo quan điểm thông thường, bản chất phát triển là tăng trưởng và hiện đại hóa mang lại cho giới nghèo chút lợi nho nhỏ. Theo ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông thôn là chiến lược nhầm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong vùng trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích phát triển”. Quan điểm khác lại cho rằng, phát triển nông thôn nhằm nâng cao vị thế kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn qua việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực địa phương, bao gồm nhân lực,vật lực và tài lực ở địa phương.
  12. 4 Từ các quan điểm trên: “ Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn. Quá trình này, trước hết là do chính người dân nông thôn, và có sự hỗ trợ thích cực của Nhà nước và các tổ chức khác”. * Khái niệm xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang. Sạch sẽ; phát trển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ văn minh [4]. * Đặc trưng của mô hình nông thôn mới - Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng – xã. - Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tính tự chủ của nông dân. - Người dân chủ động trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút sự tham gia đầy đủ của các thành viên trong nông thôn nhằm đat được mục tiêu đề ra có tính hiệu quả cao. - Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng huy động nguồn lực của bản than người dân, thay cho việc dựa vào sự hỗ trợ từ bên ngoài là chính. - Các tổ chức nông dân hoạt động hoạt động mạnh, có tính hiệu quả cao. - Nguồn vốn từ bên ngoài được phân bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả.
  13. 5 Trên đây là những đặc điểm tạo nên nét riêng biệt của mô hình nông thôn mới chưa từng có trước kia. 2.1.2. Điều kiện cần có để xây dựng mô hình NTM theo đề án của Bộ NN và PTNT Các điều kiện để xây dựng thành công mô hình NTM tác động riêng rẽ nhưng không hề độc lập với nhau, giữa chúng luôn có mốii quan hệ tác động qua lại nhằm tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh. Vì vậy, mỗi làng - thôn, bản để có thể trở thành một mô hình NTM thì cần phải có các điều kiện: - Về kinh tế: sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao lưu, hội nhập để nền nông nghiệp nước ta thoát khỏi tình trạng lạc hậu tự cung, tự cấp. Có kết cấu cơ sở hạ tầng nông thôn hiện đại. - Về chính trị: Phát huy tính dân chủ gắn lệ làng để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. - Về văn hóa xã hội: Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. - Về con người: chú trọng nâng cao trình độ dân trí, nhằm phát huy nội lực của người dân, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật vận dụng vào sản xuất. Mặt khác, cần khuyến khích người dân tích cực tham gia các hoạt động lập kế hoạch, giám sát, điều chỉnh và đánh giá các công trình phát triển nông thôn xóm. Xây dựng gương hình mẫu người nông dân sản xuất giỏi, kết tinh các tư cách: công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình. - Về môi trường: Xây dựng, củng cố bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải. Các điều kiện của mô hình có mối liên hệ rất chặt chẽ với nhau. Trong đó, Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách xây dựng đề án, cơ chế, tạo thành pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ
  14. 6 thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viện tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách. 2.1.3. Căn cứ xác định tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng NTM theo đề án của Bộ NN và PTNT 2.1.3.1. Cấp tỉnh - UBND tỉnh xác định tiêu chí và chỉ tiêu phấn đấu cụ thể - Tỉnh nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm >30% - Tỉnh công - nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm 11 – 30%. - Tỉnh công nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm <10% Ngoài các chỉ tiêu trên, để đạt tiêu chuẩn nông thôn mới tỉnh phải có 80% số huyện đạt tiêu chí nông thôn mới. Do sở nông nghiệp và phát triển nông thôn trực tiếp là cơ quan chủ trì. 2.1.3.2. Cấp huyện UBND huyện chịu trách nhiệm chính trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới ở huyện. Huyện cử các cán bộ có trình độ am hiểu nông dân, nông thôn phối hợp với tư vấn của Bộ tham gia xây dựng kế hoạch phát triển thôn bản. Bên cạnh đó còn thẩm định kỹ thuật các công trình xây dựng cơ bản trong kế hoạch của thôn có vốn lớn theo quy định hiện hành. Tiêu chí nông thôn mới phụ thuộc vào đặc điểm điều kiện tự nhiên của từng vùng: Trung du, miền núi hay các huyện đồng bằng, hải đảo. Ngoài ra, trong huyện phải có 75% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới. 2.1.3.3. Cấp xã Chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp xây dựng nông thôn mới ở các thôn, xã. Kết hợp với tư vấn của Bộ, tham gia xây dựng kế hoạch tổng thể của thôn và giúp cho cộng đồng thôn lựa chọn kế hoạch năm phù hợp với quy hoạch lớn của xã.
  15. 7 Thẩm định các kế hoạch phát triển và kỹ thuật các công trình xây dựng cơ bản của thôn. Tiêu chí xã thôn mới phụ thuộc vào đặc điểm tự nhiên của mỗi xã: xã ven đô, đồng bằng, miền núi hay hải đảo. Ngoài ra xã nông thôn có tiêu chí là 90% số thôn, bản đạt tiêu chí nông thôn mới. 2.1.3.4. Cấp thôn, bản Tự xây dựng kế hoạch phát triển thôn dưới sự tư vấn của cán bộ tư vấn Bộ, tỉnh, huyện và xã. Thôn bản đạt tiêu chí mới khi đạt 90% các chỉ tiêu đề ra do nhân dân tự xác định và đã kiểm tra theo từng giai đoạn cụ thể. Một số tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới, được Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 491/QĐ-TTg (16/04/2009) ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí như: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện,trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập, hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, an ninh trật tự xã hội; và được chia thành 5 nhóm cụ thể: - Nhóm I: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch bao gồm: Quy hoạch và sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp, hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Quy hoạch và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội- môi trường theo chuẩn mới. Quy hoạch và phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh. Bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp. Đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng – xã thực sự là một cộng đồng, trong đó quản lý của Nhà nước không can thiệp sau vào đời sống
  16. 8 nông thôn trên tinh thần tính tự quản của người dân thông qua hương ước, lệ làng (không trái với pháp luật của nhà nước). Quản lý của Nhà nước và tự quản của người dân được kết hợp hài hoài; các giá trị truyền thống làng xã phát huy tối đa, tạo ra bầu không khí tâm lý tâm lý xã hội tích cực, đảm bảo trạng thái công bằng trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn, giữ vững an ninh trật tự xã hội, nhằm hình thành môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn. Nhóm II: Gồm tiêu chí thứ 2 đến tiêu chí thứ 9 là các nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế- xã hội: giao thông, thủy lợi, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện nhà ở dân cư. Đáp ứng yêu cầu thị trường hóa, đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời. Trước hết, cần tạo cho người dân có điều kiện để chuyển đổi lối sống canh tác rụ cung tự cấp, thuần nông (cổ truyền) sang sản xuất hàng hóa, dịch vụ, du lịch, để họ “ly nông bất ly hương”. - Nhóm III: Gồm tiêu chí số 10 đến tiêu chí số 13 là nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất: thu nhập, hộ nghèo, cơ cấu lao động; hình thức tổ chức sản xuất. Phải có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng trưởng kinh tế cao và bền vững môi trường sinh thái được giữ gìn; tiềm năng du lịch được khai thác: làng truyền thống, làng nghề, làng nghề tiểu thủ công nghiệp được khôi phục; ứng dụng công nghệ cao về quản lý, về sinh học, cơ cấu kinh tế nông thôn phát triển hài hòa, hội nhập địa phương, vùng, cả nước và quốc tế.
  17. 9 - Nhóm IV: Gồm tiêu chí thứ 14 đến tiêu chí thứ 17 là nhóm tiêu chí văn hóa – xã hội – môi trường; giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường. Dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi chính phủ, nhà nước, tư nhân, ) có khả năng điều kiện và trình độ để tham gia tích cực vào các quá trình và ra quyết địnhvề chính sách PTNT; thông tin minh bạch, thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng. Người dân nông thôn thật sự "được tự do và quyết định trên luống cày và thửa ruộng của mình", lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh làm giàu cho chính mình, cho quê hương theo đúng chủ trương đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước. - Nhóm V: Gồm tiêu chí 18 và tiêu chí 19 là chính trị, an ninh trật tự xã hội. Nông dân, nông thôn có nhà văn hóa phát triển, dân trí được nâng lên, sức lao động được giải phóng, nhiệt tình cách mạng được phát huy. Đó là sức mạnh nội sinh của làng xã trong công cuốc xây dựng NTM. Người dân nông thôn có cuộc sống ổn định, giàu có, trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật và tay nghề cao, lối sống văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được những giá trị văn hóa, bản sắc truyền thống, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tham gia tích cực mọi phong trào chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng, đối ngoại nhằm tự hoàn thiện bản thân, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, vừa góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp. Quyết định số 800/QĐ – TTg ngày 02/02/2010 của thủ tướng chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020; Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020;
  18. 10 Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020. Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT – BNNP TNT – BKHĐ – BTC ngày 13/4/2011 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn - Bộ kế hoạch đầu tư – Bộ tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện quyết định số 800/QĐ ngày 04/06/2010 của thủ tướng chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. 2.1.4. Các giải pháp chủ yếu xây dựng mô hình nông thôn mới 2.1.4.1. Nâng cao hiểu biết của người dân Cải thiện điều kiện sinh hoạt nâng cao chất lượng cuộc sống: Xây dựng cung cấp các cơ sở hạ tầng phù hợp điện, đường, trường, trạm, y tế, văn hóa, chợ.Cải thiện nhà ở: Xóa nhà tranh vách nứa, vệ sinh, chuồng trại phục vụ cho chăn nuôi. Quy hoạch các khu dân cư: Duy trì tính truyền thống văn hóa, bản sắc riêng của thôn. Nhưng vẫn đảm bảo tính văn minh, hiện đại, phát triển bền vững. 2.1.4.2. Phát triển kinh tế nông thôn Trong sản xuất nông nghiệp : khuyến khích người dân trồng trọt và chăn nuôi những cây con giống có giá trị kinh tế cao, khối lượng hàng hóa lớn, tạo thị trường tiêu thụ rộng lớn. Đa dạng hóa sản xuất nông ngiệp phát huy những tiềm lực của đại phương. Tăng cường các hoạt động dịch vụ thúc đấy sản xuất và đời sống: cung ứng vật tư, hàng hóa, tư vấn kỹ thuật Hỗ trợ tranh thiết bị và kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nhằm thúc đẩy cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Tăng cường, củng cố quan hệ sản xuất. Các hoạt động tư vấn hỗ trợ: khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư
  19. 11 2.1.4.3. Xây dựng nông thôn mới gắn liền với phát triển làng nghề tạo việc làm phi nông nghiệp Với những thôn có ngành nghề truyền thống, khôi phục và củng cố tăng cường tay nghề cho người lao động, hỗ trợ quảng bá công nghệ, xử lý môi trường và phát triển bền vững. Với những thôn chưa có ngành nghề phi nông nghiệp: Tiến hành đưa các ngành nghề mới vào thôn và tăng cường chuyển giao kỹ thuật, tạo việc làm tăng thêm thu nhập chi người dân. 2.1.4.4. Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng nông thôn Tư vấn hỗ trợ quy hoạc giao thông, thủy lợi nội đồng. khuyến khích tích tụ ruộng đất phát triển quy mô trang trại. Hỗ trợ xây dựng các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế biến sau thu hoạch tăng cường tiêu thụ sản phẩm. 2.1.4.5. Xây dựng nông thôn gắn với bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên ở nông thôn Quản lý nguồn nước cấp, thoát nước, thu gom rác thải. Hiện nay, vấn đề này ở nông thôn đang phần nòa làm ảnh hưởng lớn tới môi trường bởi sự xuất hiện của các làng nghề, các khu tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp mới gây ô nhiễm môi trường và nguồn nước. Vì vậy, các địa phương cần chú ý xây dựng các hệ thống xử lý rác thải, tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở một số nước điển hình trên thế giới Phát triển nông thôn với việc nâng cao vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng nông thôn là mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhằm đạt đến sự bền vững cho mỗi quốc gia. Tuy nhiên,
  20. 12 mỗi quốc gia có một quốc sách phát triển để phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đất nước. 2.2.1.1. Phong trào làng mới Saemaul Undong của Hàn Quốc. Chiến dịch Saemaul Undong của Hàn Quốc bắt đầu từ năm 1970 với mục tiêu nâng cao điều kiện sống cho người dân nông thôn. Chính phủ Hàn Quốc tập trung vào các dự án đem lại sức sống cho cộng đồng làng xã như: Sửa sang nhà cửa, mở rộng đường, xây cầu, đường nội đồng, trung tâm cộng đồng, các cơ sở cung cấp nước, tăng thu nhập cho người dân thông qua trồng trọt để thu hoa lợi, thực hiện và duy trì chiến dịch xóm làng sạch sẽ và chiến dịch tiết kiệm, cải thiện chế độ ăn uống, thực hiện các chiến dịch chỉ tiêu thông minh, đọc sách Các nội dung của Saemaul Undong gần tương đồng với chiến lược phát triển động bộ kinh tế - xã hội trung chương trình MTQG về NTM hiện nay ở Việt Nam. Cách làm của Hàn Quốc, chủ trương hỗ trợ một phần nguồn vốn từ ngân sách, phần còn lại dựa vào sự tích cực và năng động của cộng đồng. Người dân chủ động quyết định nội dung ưu tiên cho phát triển và tự chịu trách nhiệm toàn bộ về thiết kế, thi công, nghiệm thu công trình. Mức hỗ trợ của nhà nước giảm dần song song với mức gia tăng các nguồn vốn do cộng đồng đóng góp. Nhờ sự tích cực tham gia của cộng đồng cũng như chính sách hỗ trợ hợp lý của nhà nước, phong trào Saemaul Undong được đẩy mạnh, sau 4 năm thu nhập của người dân nông thôn đã cao hơn thành thị, hầu hết các xã có thể độc lập về mặt kinh tế [10]. Một số bài học chính được rút ra từ kinh nghiệm của chương trình Saemaul Undong của Hàn Quốc là : - Saemaul Undong được phát động thành một phong trào rộng khắp toàn quốc, được nhân dân hưởng ứng nhiệt liệt, quyết tâm tham gia thi đua. Các cơ chế chính sách thực hiện giúp người dân phát huy vai trò, năng lực
  21. 13 của mình. Hình thức biểu dương, khen thưởng giúp các làng xã tích cực phấn đấu. - Cán bộ các làng được tập trung đào tạo, được trang bị đầy đủ nhận thức về trách nhiệm, vai trò của mình để dẫn dắt làng xã của mình xây dựng làng mới. - Nỗ lực của chính người dân: Trong cái đói khổ, được sự hỗ trợ của nhà nước, họ càng quyết tâm lao động để vượt khó. Họ không mang tâm lý trông chờ, ỷ lại sự đầu tư của nhà nước mà xác định nếu không tự phát huy nội lực bản thân thì không thể thoát nghèo. - Cơ chế chính sách thực hiện Saemaul Undong của Hàn Quốc tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ người dân phát huy vai trò làm chủ, tự bàn bạc, lựa chọn nên ưu tiên nên làm gì. 2.2.1.2. Phong trào mỗi làng một sản phẩm của Nhật Bản Từ năm 1979, Tỉnh trưởng Oita- Tiến sĩ Morihico Hiramatsu đã khởi xướng và phát triển phong trào “ Mỗi làng một sản phẩm” (One Village, one Product – OVOP) với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của cả Nhật Bản, phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” dựa trên 3 nguyên tắc chính: Địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập nỗ lực sáng tạo; phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế mạnh. Sau 20 năm áp dụng OVOP, Nhật Bản đã có 329 sản phẩm đặc sản địa phương có giá trị thương mại cao như nấm hương Shitake, rượu Shochu lúa mạch, cam Kabosu giúp nâng cao thu nhập của nông dân địa phương. Kinh nghiệm từ OVOP có thể áp dụng cho hoạt động xây dựng NTM ở Việt Nam tại những địa phương có làng nghề và có sản phẩm đặc sản. Các cơ quan quản lý các cấp cũng đã có những chính sách hỗ trợ nhất định, nhằm
  22. 14 giúp các địa phương thực hiện được thế mạnh của mình và tìm cách bán sản phẩm ra thi trường. Người dân ở Việt Nam có kỹ năng sản xuất khéo léo, tạo ra được nhiều sản phẩm độc đáo, có nhiều đặc sản có giá trị cao, song chưa tham gia tốt trên thị trường, do chưa có cách quản lý khoa học để sản phẩm có chất lượng tốt. Mặc khác, trong nội bộ nhiều làng, do tập quán giữ bí quyết nên chưa có sự chia sẻ. Vì vậy để khơi dậy năng lực, thúc đẩy người dân phát triển các ngành nghề của mình, công tác tuyên truyền, vận động xây dựng NTM cần lồng ghép, giới thiệu những bài học kinh nghiệm hay trong nước và trên thế giới. 2.2.1.3. Phát triển nông thôn ở Thái Lan Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân. Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý
  23. 15 các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước . Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu. Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát triển. Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên cho thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà nước trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người dân để phát triển khu vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công nông nghiệp – tạo nền tảng thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đát nước. 2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 2.2.2.1. Tình hình nông thôn mới ở Việt Nam Ngày 16/5/2014, Ban Chỉ đạo Trung ương chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tổ chức Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện chương trình. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình giai đoạn 2010 – 2014 và phương hướng, nhiệm vụ đến năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT Cao Đức Phát trình bày cho thấy, trong bối cảnh chịu ảnh hưởng của
  24. 16 suy thoái kinh tế thế giới, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, cả nước đã triển khai thực hiện với sự vào cuộc quyết liệt của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự hưởng ứng và tham gia tích cực của người dân và đã đạt được kết quả bước đầu khả quan. Bộ máy chỉ đạo thực hiện chương trình được hình thành khá đồng bộ, nhiều cơ chế chính sách được ban hành có tác dụng thiết thực và trở thành động lực thúc đẩy tiến bộ triển khai. Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM” do Thủ tướng phát động đã có tác động đến sự quan tâm, hỗ trợ nguồn lực cao và động viên tinh thần của toàn xã hội đối với nông dân, nông thôn. Hệ thống thông tin tuyên truyền về nông thôn mới hoạt động phong phú, liên tục đã động viên rất tích cực, kịp thời đến phong trào xây dựng NTM Bộ mặt nông thôn ở nhiều nơi được đổi mới, văn minh hơn, cơ sở hạ tầng thiết yếu được nâng cao, hệ thống, chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố, thu nhập và điều kiện sống của nhân dân được cải thiện và nâng cao. Với sự cố gắng của các cấp, các ngành từ Trung ướng đến địa phương đến thời điểm này đã có 185 xã đạt chuẩn NTM và gần 600 xã đạt từ 15 – 18 tiêu chí, là một khích lệ lớn đối với phong trào xây dựng NTM. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn thực hiện chương trình được nhấn mạnh là xây dựng NTM phải có quyết tâm chính trị cao, có kế hoạch chỉ đạo cụ thể, chủ động, sâu sát, liên tục của các cấp ủy, chính quyền, nhất là vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu và của Ban Chỉ đạo để huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc cùng với sự quan tâm của toàn xã hội. Điều này có ý nghĩa quan trọng dẫn dắt và thúc đẩy thực hiện chương trình. Khẳng định và tạo điều kiện về cơ chế chính sách để người dân thực sự làm chủ thể, phát huy vai trò tích cực của các thôn, bản, ấp trong xây dựng NTM là yếu tố quyết định cho sự thành công của chương trình.
  25. 17 Nắm vững mục tiêu và hệ thống tiêu chí NTM để có cách làm chủ động, sáng tạo, phù hợp với điều kiện và yêu cầu bức thiết của người dân ở từng địa phương; phát huy cao nguồn lực tại chỗ, lồng ghép các chương trình, dự án, lựa chọn, tập trung hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ ưu tiên tạo ra sự chuyển biến thực tế trên diện rộng, tạo niền tin vào chương trình. Về công tác đẩy mạnh thực hiện chương trình trong các năm 2014 – 2015 và tới năm 2020 tiếp tục nỗ lực phấn đấu thực hiện mục tiêu tới năm 2015 có 20% số xã và tới năm 2020 có 50% xã đạt tiêu chí NTM; các xã chưa đạt chuẩn phải tăng từ 2 đến 3 tiêu chí/năm. Đến năm 2015 phấn đấu có huyện đạt NTM, tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất hàng hóa và cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập và chất lượng sống của dân cư nông thôn. 2.2.2.2. Xây dựng NTM ở Quảng Ninh Với tinh thần vào cuộc tập trung, quyết liệt nên đến nay những mục tiêu đề ra cho năm 2011 đã được các địa phương cơ bản hoàn thành, 125 xã đã lập xong, tổ chức thẩm định đề án, đồ án quy hoạch cấp xã. Các huyện Tiên Yên, Ba Chẽ, TX Quảng Yên đã hoàn thành đề án cấp huyện, tất cả các địa phương đã lập xong kế hoạch triển khai chương trình. Từ đó, đã xác định được chính xác đến năm 2015 toàn tỉnh có 10/13 huyện cơ bản đạt tiêu chí huyện NTM, 82 xã cơ bản đạt tiêu chí xã NTM. Hiện nay, các địa phương đang khẩn trương đầu tư hoàn thành 53 trường học các loại, xây dựng hoàn thành 322 nhà văn hoá thôn (làng, bản), xây dựng 21 công trình cấp nước tập trung và hàng trăm công trình nhỏ lẻ về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, 43 công trình thuỷ lợi, 5 công trình xây dựng hạ tầng vùng sản xuất tập trung, đầu tư 50 công trình giao thông nông thôn với khối lượng thực hiện được khoảng 55km. Đặc biệt, việc đầu tư hệ thống lưới điện nông thôn đã được tập trung chỉ đạo triển khai cao độ, đến nay Công ty Điện lực Quảng Ninh hoàn
  26. 18 thành công tác ký kết hợp đồng xây lắp với các đơn vị trúng thầu, đã khởi công đồng loạt các công trình thuộc giai đoạn I gồm: Công trình điện nông thôn các xã Hoành Mô, Đồng Văn, Tình Húc, Đồng Tâm (Bình Liêu); các bản: Lý Van, bản Máy Nháu, bản Cấu Phùng, Tài Chi (xã Quảng Sơn - Hải Hà); xã Bắc Sơn, phường Hải Hoà (thành phố Móng Cái). Và đã thực hiện xong công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế xây dựng công trình điện của giai đoạn II. Đầu tư cho phát triển sản xuất đã được chú trọng hơn với trên 60 mô hình giảm nghèo, 13 dự án áp dụng cây, con, giống mới đang triển khai, được bà con nông dân tin tưởng và có nguyện vọng nhân rộng ra sản xuất đại trà trong thời gian tới như: Nuôi lợn rừng sinh sản ở thị xã Cẩm Phả, huyện Vân Đồn; nuôi cá rô đồng, cá rô đầu vuông ở các huyện Bình Liêu, Ba Chẽ, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà; trồng cây sa mộc, cây ba kích ở Ba Chẽ, Hoành Bồ; nuôi cá rô phi tập trung ở Đông Triều, Quảng Yên. Cái được lớn nhất mà chương trình thu được sau 1 năm triển khai thực hiện đó là nhận thức của người dân về xây dựng NTM đã có sự thay đổi thể hiện trên kết quả nhiều hộ dân tham gia đóng góp, hiến đất làm các công trình hạ tầng kỹ thuật như huyện Đông Triều nhân dân đóng góp 69.710m2 đất xây dựng nhà văn hoá thôn, huyện Hải Hà có 211 hộ hiến 28.921m2 đất để làm đường, huyện Tiên Yên hiến 40.000m2 đất để làm các công trình hạ tầng NTM. Hàng trăm doanh nghiệp đã tham gia hỗ trợ chương trình bằng các sản phẩm của mình hoặc cam kết đào tạo, sử dụng lao động trên địa bàn với tổng số kinh phí tương đương 6 tỷ đồng. 2.2.2.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Tuyên Quang Thực hiện chương trình mục tiêu xây dựng NTM, tỉnh Tuyên Quang đã lựa chọn 7 xã để làm điểm bao gồm xã Thượng Lâm, huyện Lâm Bình; xã Năng Khả, huyện Nà Hang; xã Kim Bình, huyện Chiêm Hóa; xã Bình Xa, huyện Hàm Yên; xã Nhữ Hán, huyện Yên Sơn; xã Đại Phú, huyện Sơn
  27. 19 Dương và xã An Khang, thành phố Tuyên Quang. Đánh giá au một thời gian triển khai tại các xã điểm này cho thấy diện mạo nông thôn đã có những thay đổi đáng kể. Đời sống, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đời sống nhân dân được nâng lên. Đặc biệt nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp và nhân dân bước đầu có chuyển biến tích cực. Đến thời điểm hiện nay, tất cả các xã điểm của tỉnh Tuyên Quang đã hoàn thành đề án quy hoạch, các huyện, thành phố trong tỉnh cũng đã hoàn thành hội nghị đánh giá tiến độ xây dựng NTM, rút kinh nghiệm và triển khai chương trình tới tất cả các xã, thị trấn trong tỉnh. Một khó khăn trong xây dựng NTM ở Tuyên Quang là xuất phát từ vấn đề nhận thức, người nông dân vẫn còn mơ hồ về khái niệm xây dựng nông thôn mới, không nhận thức được vai trò quan trọng của mình trong quá trình xây dựng NTM. Không chỉ đối với người dân, thực tế hiện nay ở cơ sở, địa bàn trực tiếp làm chủ đầu tư xây dựng NTM, nhiều cán bộ địa phương vẫn rất mơ hồ và lung túng về phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo hoặc chưa thực sự vào cuộc. Theo đánh giá của Ban chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh Tuyên Quang, trong 129 xã thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM, có 4 xã đạt từ 8 – 9 tiêu chí xây dựng NTM, 37 xã đạt từ 5-7 tiêu chí, 88 xã còn lại đạt dưới 5 tiêu chí. 19 tiêu chí trong xây dựng NTM là những tiêu chí toàn diện trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Để đạt được những tiêu chí về xây dựng NTM, vấn đề quy hoạch tổng thể là rất cần thiết, bên cạnh đó chính quyền địa phương cần xác định rõ tiêu chí nào cần ưu tiên làm trước. Việc huy động sức dân cần được phát huy trong mọi phong trào theo phương châm nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ. Có như vậy, các tiêu chí về xây dựng NTM mới đảm bảo thực hiện một cách đồng bộ.
  28. 20 2.2.2.4. Tình xây dựng mô hình NTM tại Hà Tĩnh Tính đến năm 2014 tỉnh Hà Tĩnh đã công nhận 19 xã hoàn thành chương trình mục tiêu xây dựng NTM. Cùng với 7 xã đạt chuẩn năm 2013, tính đến thời điểm này tỉnh Hà Tĩnh đã có 26 xã “về đích” trong chương trình trọng điểm này như Sơn Châu, Sơn Kim 1, Thạch Tân, Thạch Long, Xuân Viên, Xuân Mỹ, Kỳ Phương, Hương Trà, Hương Minh, Gia Phố, Cẩm Thăng, Cẩm Thành, Yên Hồ, Mặc dù là một tỉnh nghèo, xuất phát điểm của các tiêu chí xây dựng NTM thấp (4,1 tiêu chí/19 tiêu chí) nhưng với sự quyết tâm cao độ của lãnh đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền và đặc biệt là sự đồng lòng, hết sức của các tầng lớp nhân dân nên Hà Tĩnh đã đạt được thành quả đáng khích lệ trong công cuộc xây dựng NTM. Tỉnh xác định: “Xây dựng NTM có nhiều tiêu chí nhưng tỉnh xác định tiêu chí nâng cao đời sống của người dân là tiêu chí quan trọng nhất. Xây dựng các tiêu chí khác đều là để phục vụ cho tiêu chí nâng cao đời sống của người dân. Chính điều đó đã làm cho người dân nhận thứcđược một cách sâu sắc rằng, xây dựng NTM là xây dựng đời sống tốt đẹp cho chính họ và xây dựng NTM không phải là ngày một ngày hai mà phải là một công việc lâu dài, liên tục. Xây dựng NTM phải đảm bảo nguyên tắc phát triển bền vững và đồng đều”. Văn phòng điều phối NTM tỉnh Hà Tĩnh cho biết, ngay từ đầu đã xác định Hà Tĩnh có những đặc thù riêng về điều kiện, hoàn cảnh. Vì vậy, xây dựng NTM ở Hà Tĩnh phải có “ những màu sắc” riêng. Ngoài các tiêu chí do trung ương quy định, Hà Tĩnh đã xây dựng hệ các tiêu chí riêng với các yêu cầu cao hơn. Trong đó, tiêu chí xây dựng khu dân cư kiểu mẫu, với 4 tiêu chí trọng tâm là kinh tế, cảnh quan, môi trường và văn hóa được xem là điểm nhấn. Mặt khác, với chủ trương “ nâng đầu, đỡ cuối” để đảm bảo sự phát triển
  29. 21 chung, đồng đều giữa các địa phương, văn phòng điều phối NTM tỉnh thường xuyên quan tâm đến các xã có tiêu chí thấp. Hà Tĩnh phấn đấu đến ngày 30/06/2015 sẽ không còn xã 7 tiêu chí. Để đạt mục tiêu đề ra, Ban Chỉ đạo tỉnh đã triển khai tuyên truyền, hướng dẫn, tổ chức tập huấn, lập đề án xây dựng NTM cho cán bộ cốt cán cấp huyện, xã trên địa bàn toàn tỉnh; tổ chức kiểm tra tận xã, làm việc với đội ngũ cán bộ cấp xã, thôn. Trong quá trình đó, vừa động viên, vừa hướng dẫn, đặc biệt đã phân tích kỹ tiềm năng, lợi thế và góp ý xây dựng đề án sản xuất nhằm nâng cao thu nhập cho người dân. Đó chính là “cốt” vật chất, là nội lực để xây dựng NTM. Lâu nay, nói đến Hà Tĩnh là nói đến vùng đất nghèo khó nhưng hôm nay khi mà sự quyết tâm, đúng đắn của lãnh đạo chính quyền hòa quyện với sự đồng thuận của người dân – “ý Đảng hợp lòng dân” thì mảnh đất giàu truyền thống này đang từng bước đổi thay, phát triển 2.2.3. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới. Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động giáo dục, thuyết phục để đội ngũ cán bộ đảng viên và nhân dân nhận thức rõ và thấy được tầm quan trọng để xây dựng nông thôn mới, đây là một chương trình lớn mang tính tổng hợp về tinh kế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, do đó đòi hỏi phải có sự vào cuộc đồng bộ, quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị. Từ đó hiểu rõ nội dung, cách làm, nghĩa vụ và trách nghiệm của từng tổ chức và cá nhân trong xây dựng nông thôn mới. Để xóa bỏ tư tưởng trông chờ Nhà nước, cần có sự phân công đăng ký nhiệm vụ đối với từng tổ chức, từng nghành, tăng cường kiểm tra đôn đốc, đánh giá phân loại vào thi đua khen thưởng. Thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn, thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo, Ban quản lý từ xã đến thôn.
  30. 22 Xây dựng nội quy, quy chế hoạt động, phân công rõ trách nhiệm cho từng bộ phận, từng thành viên, phân cấp, quản lý, cụ thể, rõ ràng, không để tình trạng né tránh, tập trung lãnh đạo với phương châm “dễ làm trước khó làm sau” không nóng vội, càng không để mất cơ hội. Thực hiện trước chủ trương xã hội hóa, huy động các nguồn lực trong cộng đồng dân cư, con em thành đạt xa quê và các doanh nghiệp có tiềm lực và tâm huyết với nông thôn, khai thác các nguồn thu tại địa phương “Lấy sức 15 dân để lo cho dân” tạo nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng thuộc nhóm không có hỗ trợ của nhà nước. Phát huy tốt quy chế dân chủ công khai, minh bạch, thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát, kịp thời chấn chỉnh, điều chỉnh, uốn nắn những lệch lạc tạo niềm tin cho quần chúng nhân dân.
  31. 23 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đánh giá công tác xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Long, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 – 2017. 3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 3.2.1 Địa điểm nghiên cứu Xã Bình Long, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng 3.2.2 Thời gian nghiên cứu Từ ngày 7/9/2017 đến ngày 27/11/2017. 3.3 Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều kiện Tự nhiên – Kinh tế - Xã hội của Xã Bình Long * Đánh giá những thuận lợi – khó khăn từ điều kiện tự nhiên của xã Bình Long * Đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế, xã hội của xã Bình Long * Đề xuất một số giải pháp trong xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Long 3.3.2. Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Xã Bình Long 3.3.3. Đánh giá kết quả đạt được của các tiêu chí nông thôn mới xã Bình Long 3.3.4. Kết quả thực hiện nông thôn mới sau 3 năm tại xã Bình Long (2015 – 2017) 3.3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Long 3.3.6. Định hướng và giải pháp 3.4 Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp điều tra thực tế Điều tra thực tế về việc thực hiện 19 tiêu chí nông thôn mới.
  32. 24 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu - Thu thập thông tin từ các công trình khoa học, các báo cáo tổng kết, các bài viết có liên quan đến kinh tế hộ. - Thu thập số liệu tại chính quyền địa phương, thống kê của UBND xã, huyện, phòng tài nguyên môi trường, phòng nông nghiệp - Thu thập từ các báo cáo, tạp chí, tổng hợp từ internet 3.4.3.Thống kê số liệu - Tổng hợp tất cả các tài liệu, số liệu - Đối chiếu, so sánh, đánh giá các số liệu đã điều tra, tham khảo được với bộ tiêu chí của Quốc gia. Các số liệu sau khi được thu thập được phân loại theo các chỉ tiêu nghiên cứu. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng và môi trường
  33. 25 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Xã Bình Long cách huyện Hòa An khoảng 2 km về phía tây cách trung tâm Thành Phố Cao Bằng 18 km về phía bắc, vào tọa độ 22º42' đến 22º45' vĩ độ bắc - Phía Đông giáp với xã Hồng Việt - huyện Hòa An - Phía Tây giáp với xã Trương Lương - huyện Hòa An - Phía Nam giáp với xã Minh Tâm - huyện Nguyên Bình - Phía Bắc giáp với xã Đức Long - huyện Hòa An Xã Bình Long được chia thành 16 xóm, có nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống bên nhau với tổng diện tích đất tự nhiên là 1746,61 ha. 4.1.1.2. Địa hình Do cấu trúc địa chất của xã, chủ yếu là vùng núi cao, đồi và núi đan xen nhau. Nhìn chung xã Bình Long có địa hình tương đối thuận lợi, phần lớn diện tích trên hành chính xã là rừng sản xuất, có độ dốc trung bình, địa hình bị chia cắt mạnh. Những vùng đất tương đối bằng phẳng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ, phân tán dọc theo các khe, ven suối hoặc thung lũng vùng rừng đồi. Sự phân bố địa hình trên lãnh thổ với quá trình sản xuất đã hình thành nên 2 tiểu vùng sinh thái: Tiểu vùng đồi dốc cao và tiểu vùng đồi thoải.
  34. 26 4.1.1.3. Khí hậu Mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc vào mùa đông và gió mùa đông nam vào mùa hè. Do tính chất khí hậu lục địa nên được chia thành 2 mùa rõ rệt. Mùa hè nóng ẩm mưa nhiều bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 9. Mùa đông bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau ( thường xuất hiện sương muối, sương mù vào tháng 12 đến tháng 1,2 năm sau. Mùa mưa, mưa to thường gây lũ, lương mưa phân bố không đồng đều tập trung vào tháng 6, 7, 8. Mùa đông khí hậu ôn đới, khô hanh, chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc, rét đậm, rét hại kèm theo mưa phùn, các tháng thường khô hạn và lượng bốc hơi lớn tập trung từ tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau. - Nhiệt độ: + Nhiệt độ trung bình năm là 20,2ºc, cao nhất 24,9ºc và thấp nhất trung bình là 17ºc; nhiệt độ cao tuyệt đối 36,8ºc. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm 80 - 85%. - Gió: Hướng gió chủ đạo: Gió Đông Nam về mùa hè, gió Đông Bắc về mùa đông. Vận tốc gió trung bình 2m/s. - Bão : Xã Bình Long ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, chủ yếu ảnh hưởng gây mưa lớn, hàng năm thường có 5-7 cơn bão gây mưa lớn. - Mưa: Được chia thành hai mùa rõ rệt, từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau là mùa ít mưa, từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm là mùa mưa nhiều. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1252,4 – 2034,7 mm. - Độ ẩm không khí: Độ ẩm bình quân từ 80 - 85 %, độ ẩm cao nhất tập trung vào các tháng 5,6,7. Độ ẩm thấp nhất tập trung vào các tháng 10,11,12.
  35. 27 Sương mù xuất hiện ít thường thấy vào các tháng 11,12. Ngoài ra một số năm có hiện tượng sương muối kèm theo giá rét. - Nắng: Tổng số giờ nắng trong năm khoảng 1600 giờ - 1800 giờ/năm. Nhìn chung khí hậu thời tiết của xã Bình Long mang đặc trưng của miền núi phía Bắc thích hợp cho sự phát triển đa dạng về sinh học, phù hợp cho phát triển nhiều loại cây trồng khác nhau: Cây thuốc lá, cây lâm nghiệp, cây lương thực. 4.1.1.4. Thủy văn Bình Long có nhiều suối, đầm, hồ ao và một số đập lớn, đây là nguồn nước chính cung cấp cho sản xuất nông nghiệp. 4.1.1.5. Thổ nhưỡng Xã Bình Long có tổng diện tích đất tư nhiên là: 1.746,61 ha, đất đai có một số loại chính sau: - Đất feralit màu đỏ vàng, phân bố ở các vùng có độ dốc từ 15 - 25 độ, loại đất này phù hợp với loại cây trồng như thuốc lá, ngô, lúa, sắn và cây cọ. - Đất thung lũng và sản phẩm dốc tụ, đất này được phân bố ở dọc khe suối và thung lũng đá vôi, địa hình tương đối bằng phẳng. Hiện nay đất này đã được nhân dân khai thác để trồng cây lúc nước và các cây hoa mầu ngắn ngày khác. - Ngoài ra xã còn có các loại đất khác như: Đất màu nâu vàng trên mẫu đất phù sa cổ, đất biến đổi do trồng lúa nước. Số lượng không đáng kể năm dải rác trên địa bàn xã. 4.1.1.6. Tài nguyên, khoáng sản - Tài nguyên rừng: Toàn xã có 1.152,06 ha rừng
  36. 28 - Tài nguyên khoáng sản: Hiện nay trên địa bàn xã chủ yếu là khai thác đá vôi để sản xuất vật liệu xây dựng và đất sản xuất gạch để phục vụ xây dựng. 4.1.1.7. Tài nguyên đất Đất đai là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp của địa phương. Làm sao để sử dụng đất hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho nông dân đang thực sự là bài toán nan giải. trong những năm qua xã đã thực hiện chủ trương giao đất, giao rừng, lâu dài cho nông dân, đồng thời thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa. Trong thời gian thực hiện xã đã thấy được nhiều mặt tích cực, người dân đầu tư để cải tạo đất bạc màu, đầu tư gieo trồng trên mảnh đất của mình. Đời sống của hộ nông dân được cải thiện, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số bất cập nhỏ trong việc sử dụng đất, đất gieo lúa, đất trồng hoa màu còn mảnh nhỏ, chưa quy hoạch tập trung lại triệt để, một số mảnh đất còn bị bỏ hoang, chưa được đưa vào sử dụng. Sự biến động đất đai được thể hiện qua bảng 4.1. Qua bảng 4.1, ta có thể thấy tổng diện tích đất tự nhiên của xã Bình Long từ năm 2013 đến năm 2015 của xã không đổi 1746,61 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp có xu hướng giảm từ 1584,45 ha (2013) chiếm 90,72% tổng diện tích đất tự nhiên xuống còn 1563,49 ha (2015) chiếm 89,52% tổng diện tích đất tự nhiên, giảm 20,96 ha chiếm 1,21% diện tích đất tự nhiên. Đất nông nghiệp chủ yếu do sự chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp, đất dân cư nông thôn, đồng thời diện tích cây trồng hàng năm, lâu năm đều giảm dần qua các năm.
  37. 29 Bảng 4.1: Biến động đất đai của xã Bình Long giai đoạn 2015 và 2017 2015 2017 So sánh STT Chỉ tiêu SL CC SL CC ± % (ha) (%) (ha) (%) Tổng số 1746,61 100,00 1746,61 100,00 1746,61 100,00 1 Đất nông nghiệp 1584,,45 90,72 1563,49 89,51 -20,96 98,66 1.1 Đất SX nông nghiệp 521,09 29,83 509,60 29,18 -11,49 97,82 a Đất trồng cây hàng năm 443,78 25,41 434,98 24,90 -8,8 97,99 b Đất trồng cây lâu năm 77,31 4,43 74,62 4,27 -29,69 96,38 1.2 Đất lâm nghiệp 1061,51 60,78 1052,81 60,28 -8,7 99,17 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 1,83 0,11 1,08 0,06 -0,75 54,54 2 Đất phi nông nghiệp 137,46 7,87 160,80 9,21 23,34 117,02 2.1 Đất ở 27,82 1,59 35,43 2,03 7,16 127,67 2.2 Đất chuyên dùng 44,00 2,25 50,27 2,88 6,27 128 2.4 Đất sông suối, mặt nước 54,14 3,10 62,13 3,56 7,99 114,83 2.5 Đất nghĩa trang 11,5 0,66 12,97 0,74 1,47 112,12 3 Đất chưa sử dụng 24,70 1,41 22,32 1,28 -2,38 90,78 (Nguồn: UBND xã Bình Long) Diện tích đất phi nông nghiệp của xã tăng lên hàng năm, từ năm 2015 đến năm 2017 diện tích đất phi nông nghiệp tăng từ 137,46 ha lên 160,80 ha tăng 23,34 ha chiếm 1,34% tổng diện tích đất tự nhiên. Đất chuyên dụng, đất mặt nước cũng có xu hướng tăng, ngoài ra đất ở các khu dân cư cũng có xu hướng tăng lên 27,82 ha lên 35,43 ha do dân số ngày càng tăng và nhu cầu về nhà ở cũng tăng theo. Bên cạnh đó, còn một lượng diện tích đất chưa sử dụng, tuy nhiên đang có xu hướng giảm dần đi qua các năm, năm 2017 diện tích đất chưa sử dụng còn 22,32 ha giảm 0,13% so với năm 2015. Phần lớn đất chưa sử dụng là đất
  38. 30 đồi núi, trong thời dân tới xã đang có kế hoạch để tạo điều kiện mở rộng diện tích đất nông nghiệp, phát triển kinh tế. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Tình hình kinh tế Một số chỉ tiêu phản ánh cơ cấu kinh tế của xã Bình Long được thể hiện ở bảng 4.2: Bảng 4.2: Cơ cấu kinh tế của xã Bình Long qua 3 năm 2015 - 2017 2015 2016 2017 STT Chỉ tiêu SL CC SL CC SL CC (tỷ.đ) (%) (tỷ.đ) (%) (tỷ.đ) (%) Tổng giá trị sản 38,32 100,00 41,63 100,00 43,42 100,00 xuất (TGTSX) 1 Nông nghiệp 30,19 78,78 30,47 73,19 30,80 70,94 2 TTCN, xây dựng 2,93 7,65 3,88 9,32 4,68 10,78 3 Thương mại, dịch vụ 5,20 13,57 7,28 17,49 7,94 18,29 (Nguồn: UBND xã Bình Long) Trong giai đoạn 2010 – 2020, thực hiện những chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước các chương trình hỗ trộ phát triển kinh tế xã hội đã có nhiều chuyển biến tích cực. Qua bảng 4.2 ta thấy, TGTSX qua 3 năm đều tăng lên 2015 là 38,32 tỷ đồng đến 2017 là 43,42 tỷ dồng. Cụ thể là: - Đối với các ngành nông lâm nghiệp: Là ngành kinh tế chủ yếu của xã tuy nhiên khi chương trình NTM được thực hiện thì ngành nông nghiệp đã có sự biến đổi nhất định khi giảm tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế từ 78,78 % năm 2015 còn 70,94 % năm 2017 do hiện nay người dân đã và đang hướng theo xu thế sản xuất sản phẩm sạch, đem lại giá trị cao vì vậy tổng giá trị của nó vẫn chiếm một lượng rất lớn trong giá trị trong tổng thu nhập của xã.
  39. 31 - TTCN, xây dựng, thương mại và dịch vụ đang có xu hướng tăng lên do thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới, thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng các công trình thiết yếu, nhà ở dân cư đạt chuẩn gắn với phục vụ cho xét công nhận đạt chuẩn Nông thôn mới trên địa bàn xã. 4.1.2.2. Điều kiện văn hóa xã hội a. Tình hình dân số và lao động Bảng 4.3: Tình hình dân số và lao động của xã Bình Long giai đoạn 2015 -2017 Tốc độ phát STT Chỉ tiêu ĐVT 2015 2016 2017 triển (%) BQ 16/15 17/16 1 Tổng số nhân khẩu Người 3305 3386 3405 102,5 100,6 101,5 - Nam Người 1659 1695 1709 102,2 100,8 101,5 - Nữ Người 1646 1691 1696 102,7 100,3 101,5 2 Tổng số hộ Hộ 840 851 860 101,3 101,1 101,2 3 Tổng số LĐ Người 2149 2155 2162 100,3 100,3 100,3 A Lao động NN Người 1737 1745 1847 100,5 105,8 103,2 - Nam Người 841 846 904 100,6 106,9 103,7 - Nữ Người 896 899 943 100,3 104,9 102,6 B Lao động phi NN Người 412 415 424 100,7 102,2 101,4 - Nam Người 238 237 250 99,6 105,5 102,5 - Nữ Người 174 178 174 102,3 97,8 100,0 4 Nhân khẩu/hộ Người 3,93 3,98 3,96 101,2 99,5 100,4 5 Lao động/ hộ Người 2,6 2,53 2,51 97,4 99,3 98,3 (Nguồn: UBND xã Bình Long, năm 2017) Qua bảng 4.3 cho ta thấy tình hình dân số và lao động của xã Bình Long qua 3 năm 2015- 2107. Xã Bình Long có tốc độ gia tăng dân số bình quân 3 năm là 1,5%. Dân số năm 2015 là 3305 người, đến năm 2017 đã tăng
  40. 32 lên 3405 người. Về lao động, số lao động bình quân của xã qua 3 năm tăng lên 3%, trong đó lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao và có xu hướng tăng nhanh qua từng năm, năm 2015 toàn xã có 2149 lao động trong đó có 1737 lao động nông nghiệp chiếm 80,8% tổng số lao động. Đến năm 2017 toàn xã tăng lên số lao động 2162 lao động trong đó số lao động nông nghiệp là 1847 lao động chiếm 85,4% số lao động. Trong toàn xã chủ yếu là nữ giới là lao động nông nghiệp 943 người, nam giới là 904 người. Lao động phi nông nghiệp cũng có xu hướng tăng nhưng tăng ít với năm 2015 số lao động phi nông nghiệp là 412 lao động, đến năm 2017 số lao động phi nông nghiệp là 424 lao động, tăng 12 lao động với tốc độ phát triển là 1,4%. Bảng 4.4: Thành phần dân tộc xã Bình Long năm 2017 Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng Tỷ lệ (%) Tổng số nhân khẩu Người 3405 100,00 Tổng số hộ Hộ 860 - Thành phần dân tộc - Tày Người 2208 64,8 Nùng Người 936 27,5 Kinh Người 261 7,7 (Nguồn: UBND xã Bình Long, năm 2017) Qua bảng 4.4, ta có thể thấy: Dân số toàn xã Bình Long năm 2017 là 3405 người với 860 hộ dân sinh sống, gồm 3 dân tộc chính, trong đó: - Tày là dân tộc chủ yếu có 2208 người chiếm 64,8%% tổng số nhân khẩu - Thứ hai là dân tộc Nùng có 936 người chiếm 27,5% tổng số nhân khẩu - Còn lại là dân tộc Kinh và một số dân tộc ít người khác chiếm 7,7%.
  41. 33 4.2. Đánh giá tình hình thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn xã Bình Long – huyện Hòa An – tỉnh Cao Bằng. Giai đoạn 2010 – 2016, thực hiện theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 với bộ tiêu chí 19 tiêu chí và 39 chỉ tiêu. Thực hiện đến hết tháng 4/2017 trên địa bàn xã Bình Long thực hiện đạt 12/19 tiêu chí. Từ tháng 5/2017 thực hiện theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020; Quyết định số 1980/QĐ- TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã Nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng đã ban hành Quyết định số 618/QĐ- UBND ngày 5/5/2017 về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng Nông thôn mới tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 – 2020 với 19 chỉ tiêu và 49 tiêu chí. Sau khi rà soát, đánh giá theo Quyết định số 618/QĐ-UBND thì trên địa bàn xã Bình Long thực hiện đạt 10/19 tiêu chí. 4.2.1. Đánh giá về công tác chỉ đạo, điều hành Đảng ủy, HĐND – UBND và các cấp các ngành của xã luôn sát sao trong công tác chỉ đạo, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện Nông thôn mới; Hàng năm, UBND xã đã xây dựng Kế hoạch chi tiết thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới; Phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ công chức phụ trách hướng dẫn nhân dân thực hiện các tiêu chí đảm bảo rõ người, rõ việc, rõ thời gian hoàn thành và hoàn thành kế hoạch đặt ra trong năm.
  42. 34 Đảng ủy xã Bình Long, HĐND xã đã đưa việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới vào Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã. Trong đó phấn đấu đến năm 2020 xã Bình Long đủ điều kiện đề nghị các cấp có thẩm quyền xét công nhận đạt chuẩn Nông thôn mới. 4.2.2. Về quy hoạch và thực hiện theo Quy hoạch Ủy ban nhân dân xã Bình Long đã phối hợp với các phòng ban của huyện tổ chức rà soát, xây dựng Quy hoạch sử dụng đất toàn xã, quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp toàn xã phù hợp với các tiêu chí xây dựng Nông thôn mới, đã được UBND huyện Hòa An phê duyệt tại Quyết định số 1258/QĐ-UBND ngày 16/7/2012. 4.2.3. Về Hạ tầng kinh tế - xã hội 4.2.3.1. Về giao thông (Tiêu chí số 2) * Về thực hiện đường giao thông Nông thôn Bảng 4.5: Tình hình đường giao thông của xã Bình Long Năm 2015 Năm 2017 STT Tuyến đường ĐVT Số Đạt Số Đạt Tăng lượng chuẩn lượng chuẩn 1 Đường tỉnh lộ 204 Km 7,0 1,8 7,0 3,0 1,2 2 Đường trục xã Km 11,2 1,1 11,2 4,2 3,1 3 Ngõ xóm Km 26,7 2,36 26,7 13,7 11,34 4 Nội đồng Km 5,0 0 5,0 0 0 5 Cầu treo Cái 3,0 3,0 0 (Nguồn: UBND xã Bình Long, năm 2017) Toàn xã có 52,9 km đường giao thông nông thôn các loại bao gồm: - Xã có đường tỉnh lộ 204 (đường Nước Hai – Trương Lương – Thông Nông), nền đường rộng 7,5 m, mặt đường cấp phối 6,5 m. Đi qua khu vực
  43. 35 Đỏong Kính, Bản Séng, Thua Khau, Nà Giảo, Pác Kéo, Pác Cậy tổng chiều dài 7 km. Hiện nay đã thực hiện đạt chuẩn 3km, chiếm 42,9%. - Đường trục xã, đường liên bản có tổng chiều dài 11,2 km, hiện nay đã thực hiện cứng hóa được 4,2km, đảm bảo ô tô đi lại quanh năm. - Đường ngõ xóm có tổng chiều dài 26,7km, hiện nay đã thực hiện đạt chuẩn 13,7km, đạt 51% đảm bảo sạch sẽ và không lầy lội vào mùa mưa. - Đường trục chính nội đồng có tổng chiều dài 5,0km. Tuy nhiên hiện nay chưa đảm bảo được cứng hóa 10% mặt đường, chưa đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm. Hệ thống cầu treo trên địa bàn xã gồm có 03 cầu treo hiện nay vẫn còn tốt, tuy nhiên vẫn còn phải đầu tư thêm để đáp ứng nhu cầu cũng như đảm bảo an toàn đi lại cho người dân trên địa bàn xã. Đánh giá Tiêu chí số 2: Chưa Đạt chuẩn theo bộ tiêu chí tại Quyết định số 618/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng. 4.2.3.2. Về Thủy lợi (Tiêu chí số 3) Bảng 4.6: Thủy lợi của xã Bình Long STT Nội dung ĐVT 2015 2017 Tổng số diện tích gieo trồng 1 Ha 337,4 337,4 cần tưới nước theo kế hoạch 2 Diện tích được tưới chủ động Ha 269,9 293,5 3 Tỷ lệ đạt % 80 86 (Nguồn: UBND xã Bình Long, năm 2017) Thủy lợi của xã Bình Long giai đoạn 2015 – 2017 đã được cấp có thẩm quyền đánh giá Đạt. Cụ thể diện tích có nước tưới chủ động năm 2015 đạt 269,9ha, chiếm 80% tổng số diện tích giao trồng cần nước tưới theo kế hoạch; đến năm 2017 diện tích nước tưới chủ động tăng lên 293,5 ha. Tăng 6% so
  44. 36 với năm 2015, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu dân sinh và công tác phòng chống thiên tai. Đánh giá Tiêu chí số 3: Đạt chuẩn theo bộ tiêu chí tại Quyết định số 618/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng. 4.2.3.3. Về Điện (Tiêu chí số 4) Hiện trạng sử dụng điện của xã Bình Long được đánh giá qua bảng sau 4.7: Bảng 4.7: Hiện trạng cấp điện của xã Bình long STT Nội dung 2015 2017 1 Nguồn điện Quốc gia Quốc gia 2 Trạm biến áp (cái) 4 6 3 Tổng công suất (KVA) 331,5 336,5 4 Đường hạ thế (km) 8,358 8,45 5 Phục vụ thắp sáng - - - Trường học 3/3 3/3 - Xóm 16/16 16/16 - Hộ 840/840 860/860 6 Tỷ lệ hộ sử dụng điện (%) 100 100 (Nguồn: UBND xã Bình Long, năm 2017) Trên địa bàn xã có 4 trạm biến áp năm 2015 với tổng công suất là 331,5 KVA, đường dây hạ thế có 8,358km. Đến năm 2017 trên địa bàn xã còn có 6 trạm biến áp với tổng công suất lớn hơn là 336,5 KVA. Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 100%. Đánh giá tiêu chí điện trên địa bàn xã đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện, hầu hết các xóm đều được sử dụng điện lưới quốc gia, đạt chuẩn theo bộ tiêu tiêu chí Nông thôn mới. Đánh giá Tiêu chí số 4: Đạt chuẩn theo bộ tiêu chí tại Quyết định số 618/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
  45. 37 4.2.3.4. Về Trường học (Tiêu chí số 5) Bảng 4.8: Tình hình giáo dục xã Bình Long 2015 2017 STT Chỉ tiêu Trường Trường Trường Trường Trường Trường MN TH THCS MN TH THCS 1 Diện tích (m2) 1000 6000 5000 1000 6000 5000 2 Số lượng 1 1 1 1 1 1 3 Đạt chuẩn 0 0 1 1 0 1 4 Tổng số HS 125 125 87 143 155 128 5 Tổng số GV 11 12 17 13 16 19 Tỷ lệ HS lên lớp 6 100 100 100 100 100 100 thẳng (%) (Nguồn: UBND xã Bình long, năm 2017) Đánh giá chung về Tiêu chí Trường Học trên địa bàn xã Bình Long qua giai đoạn 2015 – 2017: Trên địa bàn xã có 3 cấp trường, trong đó năm 2015 có 01 trường THCS được công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ I; năm 2016 trường Mầm Non đủ điều kiện xét đạt chuẩn có đầy đủ hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ, đảm bảo phục vụ cho nhu cầu dạy và học cho học sinh. Hiện nay còn 01 trường Tiểu học chưa đủ điều kiện đạt chuẩn do hiện nay Trường chưa có nhà Hiệu bộ, thư viện đạt chuẩn. Tiêu chí Trường học thực hiện đạt 70%. Đánh giá Tiêu chí số 5: Chưa Đạt chuẩn theo bộ tiêu chí tại Quyết định số 618/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
  46. 38 4.2.3.5. Về cơ sở vật chất Văn hóa (Tiêu chí số 6) - Nhà văn hóa và khu thể thao của xã: Xã Bình Long hiện nay chưa có Nhà văn hóa và khu thể thao. Trong tổng số 16 thôn của xã Bình Long có 16 thôn có nhà văn hóa, các nhà văn hóa có diện tích nhỏ, không có khuôn viên, tường bao, nhiều nhà văn hóa chưa được kiên cố, cơ sở vật chất cũng thiếu thốn cụ thể thể hiện tại bảng 4.9 như sau: Bảng 4.9: Tình hình cơ sở vật chất văn hóa xã Bình Long Diện Năm 2015 Năm 2017 STT Tên thôn tích Hiện trạng Đánh giá Hiện trạng Đánh giá (m2) 1 Thái Cường 500 Đã xuống cấp C. Đạt Xây kiên cố Đạt 2 Đỏng Kính 150 Đã xuống cấp C. Đạt Đã xuống cấp C. Đạt 3 Bản Séng 160 Đã xuống cấp C. Đạt Xây kiên cố Đạt 4 Ảng Giàng 200 Đã xuống cấp C. Đạt Đã xuống cấp C. Đạt 5 Cốc Lại 200 Đã xuống cấp C. Đạt Đã xuống cấp C. Đạt 6 Thua Khau 200 Đã xuống cấp C. Đạt Đã xuống cấp C. Đạt 7 Nà Giảo 200 Đã xuống cấp C. Đạt Xây kiên cố Đạt 8 Nà Bát 200 Đã xuống cấp C. Đạt Đã xuống cấp C. Đạt 9 Pác Kéo 200 Đã xuống cấp C. Đạt Đã xuống cấp C. Đạt 10 Pác Gậy 100 Xây kiên cố Đạt Đã xuống cấp C. Đạt 11 Đức Bình 200 Đã xuống cấp C. Đạt Xây kiên cố Đạt 12 Pác Cam 150 Đã xuống cấp C. Đạt Đã xuống cấp C. Đạt 13 Bó Rỏm 200 Đã xuống cấp C. Đạt Đã xuống cấp C. Đạt 14 Thang Lầy 200 Đã xuống cấp C. Đạt Đã xuống cấp C. Đạt 15 Lủng Chung 500 Xây kiên cố Đạt Xây kiên cố Đạt 16 Khuổi Luông 500 Xây kiên cố Đạt Xây kiên cố Đạt (Nguồn: UBND xã Bình Long, năm 2017)
  47. 39 Qua bảng trên ta thấy qua giai đoạn 2015 – 2017 trên địa bàn xã Bình Long năm 2015 có 3/16 thôn có nhà văn hóa đạt chuẩn theo quy định; năm 2017 có 6/16 thôn đạt chuẩn, có đầy đủ trang thiết bị và sân thể thao phục vụ nhu cầu thể thao của người dân. Tăng thêm 3 thôn do được đầu tư xây dựng Nhà văn hóa bằng nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới huyện Hòa An năm 2016 và năm 2017. Đánh giá Tiêu chí số 6: Chưa Đạt chuẩn theo bộ tiêu chí tại Quyết định số 618/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng. 4.2.3.7. Về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (Tiêu chí số 7) Chợ Nông thôn đã được Ủy ban nhân dân xã đưa vào Đề an quý hoạch Nông thôn mới, Năm 2016 Chợ xã Bình Long đã được quan tâm, đầu tư xây dựng tạo điều kiện cho người dân trên địa bàn xã thực hiện mua, bán hàng hóa và trao đổi thương mại của người dân. Đánh giá Tiêu chí số 7: Đạt chuẩn theo bộ tiêu chí tại Quyết định số 618/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng. 4.2.3.8. Về Thông tin và Truyền thông (Tiêu chí số 8) Xã hiện nay đã có điểm phục vụ bưu chính, được đầu tư xây dựng vào năm 2015 với tổng diện tích xây dựng là 80m2. Có hệ thống mạng internet phục vụ nhân dân trên địa bàn xã và 02 điểm truy cập internet công cộng tại trung tâm xã. Dịch vụ viễn thông trên địa bàn xã đã được quan tâm đầu tư. Hệ thống loa phát thanh chuyển tiếp cũng đã được đầu tư thực hiện tại 16/16 thôn của xã Bình Long. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý văn bản điều hành đã được áp dụng tại xã. Trong đó có 01 tài khoản của đồng chí Chủ tịch UBND xã và 01 tài khoản của Văn thư xã.
  48. 40 Đánh giá Tiêu chí số 8: Đạt chuẩn theo bộ tiêu chí tại Quyết định số 618/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng. 4.2.3.6. Về Nhà ở dân cư (Tiêu chí số 9) Tình hình nhà ở dân cư của người dân sinh sống trên địa bàn xã Bình Long được thể hiện qua bảng 4.9 sau: Bảng 4.10: Tình hình Nhà ở dân cư xã Bình Long Năm 2015 Năm 2017 STT Nội dung Cơ cấu Số Cơ cấu Số lượng (%) lượng (%) 1 Tổng số Hộ 840 100% 860 100% 2 Kiên cố 100 11,9 162 18,8 3 Bán kiên cố 469 55,8 356 41,4 4 Nhà Tạm 262 31,2 333 39,8 5 Không có nhà ở 9 1,1 0 (Nguồn: UBND xã Bình Long, năm 2017) Qua bảng trên ta thấy trên địa bàn xã hiện nay các hộ dân đều có nhà ở, tuy nhiên số lượng nhà tạm còn chiếm tỷ lệ tương đối lớn 39,8% vào năm 2017. Đánh giá theo bộ tiêu chí Nông thôn mới hiện nay xã chưa thực hiện đạt tiêu chí Nhà ở dân cư. Do tỷ lệ hộ có nhà tạm còn cao và một số hộ gia đình xây dựng nhà theo kiểu dáng kiến trúc truyền thống, chủ yếu là nhà sàn của đồng bào dân tộc miền núi phía Bắc, một số ít là nhà xây và nhà cấp 4. Vì vậy chưa đảm bảo được 3 cứng “ nền cứng, khung cứng, mái cứng”. Đánh giá Tiêu chí số 9: Chưa Đạt chuẩn theo bộ tiêu chí tại Quyết định số 618/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
  49. 41 4.2.4. Đánh giá về Kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất 4.2.4.1. Tiêu chí số 10. Thu nhập Bình Long là một xã thuần nông, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, trong những năm qua đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, giá trị thu nhập tăng, đời sống nhân dân có nhiều chuyển biến. Thu nhập bình quân/ đầu người/ năm 2015 đạt 18 triệu đồng/ người/ năm; Đạt 22 triệu đồng/người/năm 2017, tăng 22% so với năm 2015. Đánh giá Tiêu chí số 10: Chưa Đạt chuẩn theo bộ tiêu chí tại Quyết định số 618/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng. 4.2.4.2. Tiêu chí số 11. Hộ nghèo Năm 2015 trên địa bàn xã có 202/840 hộ nghèo chiếm 24%. Năm 2017 số hộ nghèo giảm còn 165/860 hộ, chiếm 19,2%, Điều kiện để đạt chuẩn tiêu chí số 11 là tỷ lệ hộ nghèo phải ≤12%. Trong số các hộ nghèo trên địa bàn thì 100% là sản xuất nông nghiệp, trong đó phần lớn là thiếu đất sản xuất, và thiếu kinh nghiệm sản xuất Đánh giá Tiêu chí số 11: Chưa Đạt chuẩn theo bộ tiêu chí tại Quyết định số 618/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng. 4.2.4.2. Tiêu chí số 12. Tỷ lệ lao động có việc làm Tỷ lệ người lao động có việc làm trên địa bàn xã Bình Long đạt 2.162 lao động, chiếm 90% dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động của xã. Đánh giá Tiêu chí số 12: Đạt chuẩn theo bộ tiêu chí tại Quyết định số 618/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng 4.2.4.3. Về hình thức tổ chức sản xuất (Tiêu chí số 13) Xã Bình Long đã tích cực thực hiện các công tác tuyên truyền, vận động các sáng lập viên thành lập Hợp tác xã. Đến nay trên địa bàn xã đã có 02
  50. 42 Hợp tác xã đang hoạt động theo luật Hợp tác xã năm 2012. Hàng năm xã tổ chức thực hiện đánh giá căn cứ theo Thông tư số 09/TT-BNNPTNT thì 02 hợp tác xã được đánh giá là hoạt động Khá. Trên địa bàn xã cũng đã thành lập được 02 Tổ hợp tác, Tổ hợp tác hoạt động theo thời vụ, tuy nhiên đánh giá 02 Tổ hợp tác hoạt động không có hiệu quả. Đánh giá Tiêu chí số 13: Đạt chuẩn theo bộ tiêu chí tại Quyết định số 618/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng 4.2.4.3. Về Giáo dục (Tiêu chí số 14) Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở đạt 100% Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp) đạt 100% Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo là 160 người, chiếm 28,6%. Đội ngũ giáo viên trên địa bàn xã có tổng: 48 giáo viên, trong đó + Mầm non: 13 người, trong đó đạt chuẩn 100% + Tiểu học: 16 người, trong đó đạt chuẩn 100% + Trung học cơ sở: 19 người, trong đó đạt chuẩn 100% Đánh giá Tiêu chí số 14: Đạt chuẩn theo bộ tiêu chí tại Quyết định số 618/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng. Đánh giá Tiêu chí số 14: Đạt chuẩn theo bộ tiêu chí tại Quyết định số 618/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng. 4.2.4.4. Về Y tế (Tiêu chí số 15) Việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân luôn được quan tâm, xã Bình Long thường xuyên triển khai thực hiện tốt các chương trình y tế, mục tiêu quốc gia, tổ chức thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản tại địa phương. Tình hình người dân trên địa bàn xã tham gia sử dụng thẻ bảo hiểm y
  51. 43 tế cao, trên 90%. Hiện nay xã đã có trạm Y tế với tổng diện tích đất 600 m2, công trình xây dựng cấp 4 từ năm 1990 đã được tu sửa vào năm 2013, diện tích xây dựng 600 m2, có 2 giường bệnh, cán bộ trạm y tế xã có 4 người trong đó có 1 bác sĩ, 3 y sĩ. Tuy nhiên cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu phục vụ công tác khám chữa bệnh cho nhân dân chưa đạt chuẩn. Đánh giá Tiêu chí số 15: Chưa Đạt chuẩn theo bộ tiêu chí tại Quyết định số 618/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng. 4.2.4.5. Về Văn hóa (Tiêu chí số 16) Công tác Văn hóa đã được Đảng ủy, HĐND xã bám sát nhiệm vụ chính trị, thực hiện tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, phối kết hợp với các ban ngành, đoàn thể, MTTQ vận động các khu dân cư thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; Thực hiện tốt các quy ước, hương ước do thôn đề ra. 100% hộ gia đình và các đơn vị trên địa bàn ký cam kết thi đua đạt danh hiệu văn hóa. Năm 2017, toàn xã đạt 14/16 thôn được công nhận thôn văn hóa. Về thể dục thể thao: hàng năm xã tổ chức giải bóng đá, bóng chuyền và cầu lông chào mừng các ngày lễ lớn trong năm nhằm phát huy tinh thần thể dục thể thao của cán bộ và nhân dân xã Bình Long. Đánh giá Tiêu chí số 16: Đạt chuẩn theo bộ tiêu chí tại Quyết định số 618/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng. 4.2.4.6. Về Môi trường (Tiêu chí số 17) Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh là 89,4%. Nước sinh hoạt cấp cho dân là nước máy, nước từ đào giếng và giếng khoan. Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn: Chưa được thực hiện theo quy hoạch, công tác chỉnh trang đô thị, vệ sinh đường làng ngõ xóm còn han chế, chưa đảm bảo vệ sinh.
  52. 44 Mai táng chưa phù hợp với quy định và theo quy hoạch. Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom chưa được xử lý theo quy định, chưa phát động được định kỳ tổ chức vệ sinh. Hiện nay xã đang vận động nhân dân xây dựng các lò đốt rác theo mẫu của Hội liên hiệp phụ nữ cung cấp để xử lý rác thải sinh hoạt. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh là 52,6%. Chưa đạt yêu cầu so với bộ tiêu chí, Hiện nay xã đang phối hợp với Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện để giúp nhân dân vay vốn làm nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước hợp vệ sinh. Có 252/860 hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường, đạt tỷ lệ 30%. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm: Có tổng số 39 hộ gia đình sản xuất kinh doanh, 39/39 cơ sở đều đã được cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm. Đánh giá Tiêu chí số 17: Chưa Đạt chuẩn theo bộ tiêu chí tại Quyết định số 618/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng. 4.3. Đánh giá về nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị 4.3.1. Về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật (Tiêu chí số 18) Ủy ban nhân dân xã Bình Long thường xuyên cử cán bộ đi học tập, nâng cao trình độ chính trị và chuyên môn nghiệp vụ. Số Đảng viên đủ điều kiện xét đạt hoàn thành nhiệm vụ trong năm đạt 100%. Đội ngũ cán bộ cấp xã có 23 cán bộ, số cán bộ đạt chuẩn 22/23 đồng chí (đạt 94%).
  53. 45 Có 100% các tổ chức đoàn thể chính trị đạt danh hiệu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội: Hiện nay xã có 01 địa chỉ tin cậy làm chỗ lánh nạn cho các nạn nhân bị bạo lực gia đình, trong xã không có trường hợp tảo hôn và 100% các hộ dân trên địa bàn xã tuân thủ theo pháp luật. Đánh giá Tiêu chí số 18: Chưa Đạt chuẩn theo bộ tiêu chí tại Quyết định số 618/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng. 4.3.2. Về Quốc phòng - An ninh (Tiêu chí số 19) Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở Nông thôn: Xã có lực lượng Công an xã, lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên, tổ chức hoạt động tốt, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ khi được giao. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, tình hình các dân tộc, tôn giáo, văn hóa, tư tưởng được thực hiện tốt. Công tác giải quyết các đơn thư khiếu nại, tranh chấp được quan tâm giải quyết nhanh gon, không có các vụ việc phức tạp kéo dài. Đánh giá Tiêu chí số 18: Đạt chuẩn theo bộ tiêu chí tại Quyết định số 618/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng. 4.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác xây dựng Nông thôn mới 4.4.1. Thuận lợi Được sự quan tâm của cấp ủy chính quyền, Thường trực HĐND – UBND huyện, sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đảng ủy, thường trực HĐND xã và sự vào cuộc của toàn bộ hệ thống chính trị với sự đồng thuận và nhất trí cao của nhân dân xã Bình Long. Qua hơn 7 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới, đến nay Cơ sở hạ tầng xã hội cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu phụ vụ, hệ thống trường các trường học tương đối
  54. 46 đầy đủ, đời sống nhân dân xã Bình Long đã từng bước được cải thiện, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, diện mạo nông thôn đang từng bước được thay đổi rõ nét. Xã Bình Long có vị trí địa lý tương đối thuận lợi, được bao bọc bởi 2 con sông, hàng năm mùa lũ diện tích bờ sông lại được phù sa bởi một lớp đất màu nên thuận lợi cho việc trồng rau, ở giữ là cánh đồng bằng phẳng thuận tiện cho việc sản xuất trồng lúa nước mỗi năm 2 vụ. Điều kiện tự nhiên thổ nhưỡng thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, đa dạng về vật nuôi, cây trồng cho năng suất, sản lượng cao. Người dân trên địa bàn xã Bình Long luôn chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Luôn chịu khó học hỏi những mô hình hay, cách làm tốt về để áp dụng, luôn đoàn kết, năng động trong cơ chế thị trường. Đội ngũ lãnh đạo, cán bộ xã Bình Long luôn năng động, nhiệt huyết, luôn được bà con nhân dân trên địa bàn xã tin tưởng, đây là điều kiện thuận lợi cho công tác tổ chức, thực hiện các công tác vận động, tuyên truyền. Xã có bộ máy quản lý tốt và có truyền thống đoàn kết và nhiều năm liền đạt chuẩn trong sạch vững mạnh. 4.4.2. Khó khăn Trong quá trình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Bình Long việc huy động các nguồn nhân lực tham gia còn nhiều hạn chế; các nguồn vốn đều là nguồn từ Trung ương, tỉnh đầu tư, hỗ trợ. Vốn vay tín dụng chưa đến được với nhiều hộ dân nghèo; cơ chế giám sát, hướng dẫn sử dụng vốn vay chưa thực sự phù hợp nên hiệu quả sử dụng vốn vay chưa cao. Công tác tuyên truyền, chưa phát huy được tính chủ động sáng tạo trong dân, nhận thức của cán bộ và người dân đối với chương trình chưa đầy đủ, có tư
  55. 47 tưởng trông chờ vào sự đầu tư của Nhà nước, trong khi có nhiều tiêu chí không liên quan tới đầu tư chưa được chủ động triển khai để nhân dân tham gia. Do chưa được đào tạo chuyên sâu về công tác thực hiện quy hoạch, vì vậy khi thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng trong công tác triển khai thực hiện. Bên cạnh đó việc thực hiện công tác tuyên truyền nhân dân “ Chung tay xây dựng Nông thôn mới” của một số cán bộ, đảng viên còn chưa nhiệt tình dẫn tới phong trào thực hiện chưa nổi bật, chưa tạo thành phong trào sâu rộng trong nhân dân. Đời sống nhân dân trên địa bàn xã còn gặp nhiều khó khăn, thu nhập thấp, trình độ dân trí không đồng đều, vì vậy rất khó khăn trong quá trình phát động, vận động phát huy từ nội lực trong dân trong công tác xây dựng Nông thôn mới, xây dựng kết cấu hạ tầng các công trình Nông thôn. Việc thực hiện sản xuất nông nghiệp của một số hộ dân còn chưa mạnh dạn áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và nhân rộng các mô hình điểm. Do nguồn kinh phí của các hộ gia đình còn hạn hẹp, lo lắng gặp rủi ro trong quá trình thực hiện. Vì vậy sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra chưa đảm bảo tốt về chất lượng, mẫu mã và thị hiếu của người tiêu dùng. 4.5. Định hướng và đề xuất một số giải pháp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn xã Bình Long 4.5.1. Đề xuất một số giải pháp thực hiện - Đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực xây dựng nông thôn mới. Để đảm bảo thực hiện công tác xây dựng Nông thôn mới được nâng cao, trước hết phải quan tâm đến các công tác vận động quần chúng nhân dân vì nó hết sức quan trọng. Muốn làm được điều đó đòi hỏi đội ngũ cán bọ phải có năng lực, có trình độ và lòng nhiệt tình với công việc đồng thời phải phát huy tốt các sức mạnh của đoàn thể. Có thể nói đội ngũ cán bộ cơ sở có vai trò
  56. 48 quyết định trong xây dựng Nông thôn mới nên việc đào tạo và nâng cao trình độ, năng lực cho các cán bộ trực tiếp thực hiện là việc hết sức cần thiết. Thực hiện tốt công tác chuẩn hóa, bôi dưỡng và đào tạo cán bộ cấp xã để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu trong công tác thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia. Thực hiện tốt các công tác tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất cho nông thôn. Xây dựng các mô hình trình diễn, mô hình khuyến nông – lâm nghiệp. Mô hình cơ giới hóa sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản sau thu hoạch để người dân tham quan và học tập kinh nghiệm. - Nâng cao trình độ dân trí Xu hướng và việc làm thiết yếu của người dân khu vực nông thôn hiện nay là áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân. Để đáp ứng được việc triển khai đảm bảo có hiệu quả, việc làm trước mắt là nâng cao trình độ dân trí của người dân để họ có thể tự học hỏi, nắm bắt được, áp dụng được các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng cũng như giảm thiểu tối đa được chi phí, nhân công. Đây cũng là chủ trương của Đảng và nhà nước ta, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Để việc xây dựng Nông thôn mới thành công, đòi hỏi người dân cần phải có ý thức tự nâng cao trình độ của mình nhằm phục vụ tốt được các nhu cầu thiết yếu của xã hội và đưa các hoạt động thực hiện theo đúng kế hoạch. - Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động Để đội ngũ cán bộ Đảng viên và nhân dân trong xã nhận thức rõ và thấy được tầm quan trọng của việc xây dựng Nông thôn mới. Trước hết các cấp, các ngành ưu tiên vận động đội ngũ cán bộ, Đảng viên thực hiện trước để tạo thành phong trào, làm gương cho nhân dân. Chương trình mục tiêu quốc gia
  57. 49 xây dựng Nông thôn mới là chương trình mang tính tổng thể, phải có sự vào cuộc đồng bộ, quyết tâm cao của toàn bộ hệ thống chính trị, sự đồng lòng và ủng hộ cao nhân dân các dân tộc. Từ đó sẽ thấy được và hiểu được nội dung và trách nhiệm, cách làm và nghĩa vụ của từng tổ chức, từng cá nhân trong công tác xây dựng Nông thôn mới. Với việc chủ trương huy động các nguồn lực xã hội hóa, huy động từ nội lực trong dân để thực hiện các dự án, đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất đảm bảo đạt chuẩn.
  58. 50 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Chương trình xây dựng mô hình nông thôn mới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7, khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Qua thời gian thực tập tại địa phương, có thể rút ra một số kết luận như sau: Sau 7 năm thực hiện đề án NTM xã Bình Long đã đạt được 10/19 tiêu chí NTM là bước đầu trong Chương trình xây dựng nông thôn mới Thực hiện đạt 10/19 tiêu chí đã góp phần rất lớn vào việc nâng cao đời sống của nhân dân về cả vật chất và tinh thần, góp phần ổn định tình hình kinh tế, xã hội, chính trị và xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã. Bên cạnh đó còn 9/19 các tiêu chí mà xã chưa hoàn thành gồm: Tiêu chí số 2. Giao Thông; Tiêu chí số 5. Trường học; Tiêu chí số 6. Cơ sở vật chất văn hóa; Tiêu chí số 9. Nhà ở dân cư; Tiêu chí số 10. Thu nhập; Tiêu chí số 11. Hộ nghèo; Tiêu chí số 15. Y tế; Tiêu chí số 17. Môi trường; Tiêu chí số 18. Hệ thống tổ chức chính trị và tiếp cận pháp luật. Các tiêu chí này chưa đạt được một phần là do chưa được quan tâm chú trọng đến, chưa huy động được các nguồn lực để chung sức thực hiện. Tuy nhiên tất cả các tiêu chí nói trên đều đã được cán bộ và nhân dân xã Bình Long từng bước đoàn kết, chung tay để thực hiện. Góp phần nâng cao, cải thiện đời sống nhân dân trong xã, phấn đấu sớm được đề nghị với cấp có thẩm quyền xét công nhận xã đạt chuẩn Nông thôn mới. Với sự đồng thuận của nhân dân và chung tay của cả hệ thống chính trị, có thể nói rằng chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới của Đảng và Nhà nước đề ra là vô cùng đúng đắn và thiết thực.
  59. 51 Đối với các tiêu chí mà xã Bình Long chưa thực hiện đạt, xã sẽ tiếp tục chỉ đạo các công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện chương trình Nông thôn mới để đạt, phấn đấu đến năm 2020 về đích theo Nghị quyết Đảng ủy, HĐND – UBND xã đã đề ra. 5.2. Kiến nghị - Nhà nước cần đánh giá một số nội dung theo bộ tiêu chí về xây dựng NTM để xem xét khả năng áp dụng và điều chỉnh lại các tiêu chí cho cụ thể hơn nữa và sát với điều kiện thực tế của từng vùng, miền, từng địa phương, từng giai đoạn khác nhau cũng như ho phép các địa phương được bổ sung, cụ thể hóa các tiêu chí cho phù hợp với điều kiện địa phương mình. - Đối với tỉnh Thái Nguyên và thị xã Sông Công nói riêng: Cần xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn tới dựa trên những tiêu chí về xây dựng nông thôn mới của Chính phủ ban hành để có các phương hướng hành động cụ thể trong xây dựng nông thôn mới, kịp thời kiến nghị điều chỉnh các nội dung, các tiêu chí phù hợp với địa phương. - Các phương án xây dựng nông thôn mới cần đưa ra thảo luận trong cộng đồng, xác định nội dung cần thực hiện; lựa chọn và xác định thứ tự ưu tiên các công trình kết cấu hạ tầng cần xây dựng, các phương án sản xuất để nâng cao thu nhập, đời sống cho người dân. - Việc xây dựng mô hình nông thôn mới cần phải tạo thành phong trào quần chúng rộng lớn, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, để tham gia chủ động, tích cực, tự giác của mỗi người dân, mỗi cộng đồng dân cư nhằm phát huy cao nhất nội lực; huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị các cấp. Tỉnh và thị xã cần huy động đa dạng các nguồn vốn để thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện sau quy hoạch.
  60. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đề án xây dựng nông thôn mới xã Bình Long, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 – 2020 2. Những vấn đề cơ bản về xây dựng nông thôn mới. 3. Thủ tướng Chính Phủ, Nghị quyết số 26 – QĐ/TW ngày 5/8/2008 “ về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” 4. Thủ tướng Chính Phủ, Quyết định số 1600/QĐ – TTg ngày 16/8/2016 của thủ tướng chính phủ về việc ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020. 5. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1980/QĐ – TTg ngày 17/10/2016 của thủ tướng chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020. 6. UBND xã Bình Long, báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - chính trị - xã hội – an ninh – quốc phòng năm 2015. 7. UBND xã Bình Long, báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - chính trị - xã hội – an ninh – quốc phòng năm 2016. 8. UBND xã Bình Long, báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - chính trị - xã hội – an ninh – quốc phòng năm 2017. 9. UBND xã Bình Long, báo cáo tổng kết tình hình thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới năm 2015. 10. UBND xã Bình Long, báo cáo tổng kết tình hình thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới năm 2016. 11. UBND xã Bình Long, báo cáo tổng kết tình hình thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới năm 2017.
  61. 53 11. Đặng Kim Sơn, Phan Sỹ Hiếu (2001), Phát triển nông thôn bằng phong trào NTM (Seamaul Undong) ở Hàn Quốc. NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội 13. Nguyễn Đình Thi (2014), Bài giảng nguyên lý phát triển nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.