Khóa luận Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Trương Lương, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 - 2018

pdf 97 trang thiennha21 19/04/2022 2910
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Trương Lương, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 - 2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_quan_ly_nha_nuoc_ve_dat_dai_tren.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Trương Lương, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 - 2018

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  VI VƯƠNG ANH THƯ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TRƯƠNG LƯƠNG, HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  VI VƯƠNG ANH THƯ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TRƯƠNG LƯƠNG, HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K47 – QLĐĐ – N02 Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Quang Thi Thái Nguyên, năm 2019
  3. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại Học Nông Lâm ,được sự giảng dạy tận tình của các thầy giáo, cô giáo trong Trường nói chung và đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài Nguyên nói riêng đã giúp em trang bị được những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như đạo đức, lối sống, tạo cho em hành trang vững chắc trong công tác sau này. Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vậndụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lí Tài Nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “ Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Trương Lương, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016- 2018 ” Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, báo cáo thực tập tốt nghiệp của em đã hoàn thành. Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn tôi. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo TS. Nguyễn Quang Thi đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn các ban ngành lãnh đạo xã Trương Lương cùng người dân trong huyện Hòa An đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Khóa luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các bạn để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Vi Vương Anh Thư
  4. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BTNMT : Bộ Tài nguyên Môi trường BTC : Bộ tài chính BNNPTNT : Bộ Nông nghiệp và phát triền nông thôn BNV : Bộ nội vụ BTP : Bộ tư pháp CT - TTg : Chỉ thị - Thủ tướng HĐND : Hội đồng nhân dân QLNN : Quản lý nhà nước CP : Chính phủ NQ : Nghị Quyết CV : Công văn GCNQSD đất : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất QSD : Quyền sử dụng QH - KH : Quy hoạch - Kế hoạch KT - XH : Kinh tế - Xã hội NĐ - CP : Nghị định - Chính Phủ NQ – TW : Nghị quyết - Trung Ương GPMB : Giai phóng mặt bằng TB : Thông báo TT : Thông tư TTLT : Thông tư liên tịch UBND : Ủy ban nhân dân V/v : Về việc QĐ : Quyết định TC : Tài chính TCT : Tổng cục thuế CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa HĐBT : Hội đồng bộ trưởng HD : Hướng dẫn THCS : Trung học cơ sở
  5. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 1 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv DANH MỤC BẢNG viii PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 Phần 2 :TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài : 4 2.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác quản lý nhà nước về đất đai 6 2.2 Những nội dung cơ bản của công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt Nam theo Luật Đất đai 2013 8 2.2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó 9 2.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính 10 2.2.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. 11 2.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 11 2.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất 12 2.2.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất 12
  6. v 2.2.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 14 2.2.8. Thống kê, kiểm kê đất đai 14 2.2.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai 15 2.2.10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất 16 2.2.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất16 2.2.12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai 17 2.2.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai 17 2.2.14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai 17 2.2.15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai 18 2.3 Khái quát công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong cả nước từ khi thực hiện Luật Đất đai 2013 đến nay 18 2.3.2. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ở tỉnh Cao Bằng 22 2.3.3 Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ở huyện Hòa An 28 PHẦN 3:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 32 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 32 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 32 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 32 3.3. Nội dung nghiên cứu 32 3.4. Phương pháp nghiên cứu 33 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 33 3.4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu 33
  7. vi PHẦN 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Trương Lương, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng 35 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Trương Lương 35 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của xã Trương Lương 38 4.1.3 Thực trạng môi trường 40 4.1.4. Đánh giá chung 41 4.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai tại xã Trương Lương42 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất tại xã Trương Lương 42 4.2.2. Tình hình quản lý đất đai tại xã Trương Lương 45 4.3. Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Trương Lương - huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 - 2018 45 4.3.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. 45 4.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính 51 4.3.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất 53 4.3.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 54 4.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất 57 4.3.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất 61 4.3.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 62 4.3.8. Thống kê, kiểm kê đất đai 63 4.3.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai 66
  8. vii 4.3.10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất 66 4.3.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất67 4.3.12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai 68 4.3.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai 69 4.3.14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai 70 4.3.15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai 71 4.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Trương Lương - Huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng 71 4.5. Khó khăn, tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Trương Lương, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng 78 4.5.1. Những khó khăn, tồn tại 78 4.5.2. Đề xuất giải pháp 78 PHẦN 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80 5.1. Kết luận 80 5.2. Kiến nghị 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO 83 PHỤ LỤC
  9. viii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1 Hiện trang sử dụng đất 44 Bảng 4.2: Tổng hợp các văn bản về lĩnh vực đất đai được UBND Xã Trương Lương tiếp nhận trong giai đoạn 2016 - 2018 47 Bảng 4.3: Một số văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý đất đai của xã Trương Lương giai đoạn 2016 - 2018 Bảng 4.4: Kết quả thành lập và chất lượng bản đồ Xã Trương Lương năm 2018 53 Bảng 4.5: Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015 – 2020 56 Bảng 4.6: Tình hình giao đất, theo các đối tượng sử dụng của xã Trương Lương - Huyện Hòa An – tỉnh Cao Bằng đến năm 2018 58 Bảng 4.7: Kết quả thu hồi đất, bồi thường GPMB của một số hộ gia đình, cá nhân trong dự án bổ sung, xây dựng UBND Xã Trương Lương 61 Bảng 4.8: Kết quả tổng hợp hồ sơ địa chính của xã Trương Lương 2018 63 Bảng 4.9: Tình hình biến động đất đai theo mục đích sử dụng của xã Trương Lương giai đoạn 2016 – 2018 65 Bảng 4.10: Kết quả hoạt động chuyển quyền sử dụng đất tại xã Trương Lương giai đoạn 2016 - 2018 67 Bảng 4.11: Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn xã từ năm 2016 đến năm 2018 70 Bảng 4.12. Tổng hợp phiếu điều tra công tác quản lý nhà nước về đất đai cho hộ gia đình, cá nhân 74 Bảng 4.13. Tổng hợp phiếu điều tra công tác cấp giấy CNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân 77
  10. 1 PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là sản phẩm của tự nhiên và không thể thay thế, nó được hình thành do quá trình lịch sử của tự nhiên và tồn tại ngoài ý muốn chủ quan của con người. Đất đai có vai trò quyết định cho sự tồn tại, phát triển của con người và ý nghĩa hết sức quan trọng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng nó không mất đi nhưng nó có giới hạn đối với con người. Chúng ta không thể dùng khoa học kỹ thuật hiện đại để làm tăng diện tích đất nhằm phục vụ cho quá trình phát triển của xã hội, nhưng chúng ta có thể sử dụng đất một cách hợp lý và khoa học để đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững trong tương lai Để quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả không phải là vấn đề đơn giản. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi đất nước chuyển sang nền kinh tế hội nhập thì các vấn đề về đất đai là một trong những vấn đề nhạy cảm và được quan tâm nhiều nhất. Dân số tăng nhanh cùng với sự phát triển của ngành kinh tế nhu cầu sử dụng đất vào các mục đích là rất lớn mà tổng các loại quỹ đất sử dụng vào mục đích không thể tăng lên mà chỉ có thể chuyển từ quỹ đất sử dụng vào mục đích này sang quỹ đất sử dụng vào mục đích khác. Vì vậy yêu cầu đặt ra trong quá trình quản lý và sử dụng là làm thế nào có thể sử dụng hợp lý, khoa học và có hiệu quả nguồn tài nguyên đất. Do đó công tác quản lý nhà nước về đất đai luôn luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm.
  11. 2 Xuất phát từ những vấn đề trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Trương Lương, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 – 2018”. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Trương Lương trong giai đoạn 2016 – 2018 - Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng sử dụng đất của xã Trương Lương, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng. - Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai tại xã Trương Lương. - Đánh giá công tác quản lý nhà nước về quản lý đất đai trên địa bàn của xã Trương Lương, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 – 2018. - Đánh giá sự hiểu biết của người dân về tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Trương Lương, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng. - Khó khăn, tồn tại và đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Trương Lương, Huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa học tập: + Củng cố những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác quản lý nhà nước về đất đai ngoài thực tế. Giúp cho sinh viên nắm chắc hơn những kiến thức đã học trong nhà trường, học hỏi được kinh nghiệm thực tế để phục vụ cho công việc. Trang bị cho sinh viên ra trường có kiến thức áp dụng vào thực tiễn phục vụ cho công tác quản lý sử dụng đất đai có hiệu quả hơn. + Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu học tập tốt cho các bạn sinh viên.
  12. 3 - Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu tình hình quản lý nhà nước về đất đai của xã Trương Lương, nhằm rút ra được những tồn tại và khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về đất đai và những nguyên nhân chủ yếu,, từ đó đề xuất một số giải pháp giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện tốt hơn. Trang bị cho sinh viên ra trường có kiến thức thực tế phục vụ cho công tác quản lý sử dụng đất đai tốt hơn.
  13. 4 PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài : * Những hiểu biết chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai : Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai, đó là các hoạt động lắm chắc tình hình sử dụng đất, phân phối và phân phối lại quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch, kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất, điều tiết các nguồn lợi từ đất đai. - Chức năng của quản lý Nhà nước về đất đai + Thứ nhất: Nhà nước phải nắm chắc tình hình đất đai, tức là Nhà nước biết rõ các thông tin chính xác về số lượng đất đai, về chất lượng đất đai, về tình hình hiện trạng của việc quản lý và sử dụng đất đai. + Thứ hai: Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. + Thứ ba: Nhà nước thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý và sử dụng đất đai. + Thứ tư: Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai. - Công cụ quản lý nhà nước về đất đai + Công cụ pháp luật: Pháp luật là công cụ không thể thiếu được của một Nhà nước, Nhà nước dùng pháp luật để tác động vào ý chí của con người để điều chỉnh hành vi của con người. + Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai: Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một nội dung không thể thiếu trong công tác quản lý
  14. 5 Nhà nước về đất đai. Vì vậy Luật Đất đai năm 2013 quy định “ Nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch”. + Công cụ tài chính: Tài chính là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của các chủ thể kinh tế - Mục đích quản lý nhà nước về đất đai: + Bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. + Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của đất nước. + Tăng cường hiệu quả sử dụng đất. + Bảo vệ đất, cải tạo đất và bảo vệ môi trường. - Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai: + Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai, giữa lợi ích của Nhà nướcvới lợi ích của người dân. + Tiết kiệm và hiệu quả - Các phương pháp quản lý nhà nước về đất đai có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý và được hình thành từ những phương pháp quản lý nhà nước nói chung. Có thể chia thành hai nhóm phương pháp sau: + Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai như: phương pháp thống kê, phương pháp toán học, phương pháp điều tra xã hội học. + Các phương pháp tác động đến con người trong quản lý đất đai như: phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp tuyên truyền, giáo dục. - Hệ thống các công cụ quản lý nhà nước về đất đai đa dạng và hoạt động có hiệu quả đã góp phần quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trong những năm qua đạt kết quả cao. Đó là: + Công cụ pháp luật.
  15. 6 + Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. + Công cụ tài chính. 2.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác quản lý nhà nước về đất đai * Các văn bản luật: - Hiếp pháp 1992 - Luật Đất đai 2013 * Các văn bản dưới luật: - Các văn bản dưới luật của Chính phủ + Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014). + Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (Có hiệu lực từ 01/07/2014). + Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất (Có hiệu lực từ 01/07/2014). + Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (Có hiệu lực từ 01/07/2014). + Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất (Có hiệu lực từ 01/07/2014). + Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. - Các văn bản dưới luật của bộ, liên bộ: + Thông tư 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ tài nguyên môi trường hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP.
  16. 7 + Thông tư 04/2013/TT-BTNMT ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Bộ tài nguyên môi trường quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. + Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ tài nguyên môi trường quy định về hồ sơ địa chính. + Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ tài nguyên môi trường quy định về bản đồ địa chính. + Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ tài nguyên môi trường quy định về thống kê kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. + Thông tư 35/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ tài nguyên môi trường quy định về điều tra, đánh giá đất đai. + Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ tài nguyên môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. + Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ tài nguyên môi trường quy định về hồ sơ giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. + Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ tài nguyên môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ( Vẫn còn hiệu lực ) + Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT của Bộ tài chính và Bộ tài nguyên môi trường quy đinh về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác nhận nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất. - Thông tư 74/2015/TT-BTC hướng dẫn lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
  17. 8 - Thông tư 02/2015/TT-BTC sửa đổi Thông tư 48/2012/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; - Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; - Căn cứ vào số liệu, tài liệu về thống kê, kiểm kê đất của xã Trương Lương qua các năm; - Căn cứ vào phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. 2.2 Những nội dung cơ bản của công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt Nam theo Luật Đất đai 2013 Tại điều 22 Luật Đất đai 2013 có quy định 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai như sau: 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. 7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  18. 9 8. Thống kê, kiểm kê đất đai. 9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. 10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. 14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. 15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. 2.2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó Trải qua các thời kỳ, Việt Nam đã ban hành một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đất đai tương đối chi tiết và đầy đủ nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai đường nối chính sách của đảng tới người sử dụng Trong thời gian qua, ở cấp trung ương, công tác quản lý nhà nước về đất đai đã tập trung triển khai thi hành các chính sách, pháp luật, theo dõi, đánh giá tình hình thi hành Luật Đất đai ở các địa phương, kịp thời tháo gỡ các vướng mắc khó khăn; rà soát, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình 1 năm thực hiện Luật Đất đai; trình Chính phủ ban hành bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thi hành Luật và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Ban hành thông tư, thông tư liên tịch hướng dẫn thi hành Luật và các nghị định quy định chi tiết thi hành. Triển khai kiểm tra việc triển khai thi hành Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Ở cấp địa phương,
  19. 10 đã ban hành hơn 340 văn bản cơ bản hoàn thành việc ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật và các nghị định quy định chi tiết thi hành. Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai thay thế cho Nghị định 181/2004/NĐ- CP ngày 29 tháng 10 năm 2004. Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất thay thế cho Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004, Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007. Nhìn chung, công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai qua các thời kỳ là tương đối đầy đủ, phù hợp điều kiện và tình hình sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay. 2.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính Thực hiện chỉ thị 364/CP ngày 06/11/1991 của chính phủ, các địa phương trên cả nước đã tiến hành đo đạc, xác định địa giới hành chính tên cơ sở vùng lãnh thổ đã được xác định theo chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980. Tính đến nay toàn quốc có 63 tỉnh, thành phố với tổng diện tích tự nhiên là 33.121.159 ha. Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ công tác quản lý nhà nước đối với địa giới hành chính, được xây dựng trên cơ sở chỉ thị 364/CP và đã được xây dựng hoàn thiện tới từng xã, phường, thị trấn. Tại hầu hết các địa phương đã hoàn thành xong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. Thực hiện tốt việc phân giới cắm mốc tuyến biên giới với các nước láng giềng như: Trung Quốc, Lào, Campuchia (đã xây dựng được 256 vị trí mốc). Tổ chức tập huấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ phân giới, cắm mốc địa giới hành chính và tuyên truyền nhân dân cùng bảo vệ.
  20. 11 2.2.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. Giai đoạn từ 1981 đến năm 2003, thực hiện chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của thủ tướng chính phủ về việc triển khai đo đạc bản đồ giải thửa nhằm nắm lại quỹ đất toàn quốc. Hệ thống bản đồ địa hình cơ bản tỷ lệ 1:50.000 phủ trên cả nước và phủ trùm các vùng kinh tế trọng điểm đã hoàn thành trên 50% khối lượng và tiếp tục được hoàn thiện. Trong lĩnh vực đo đạc bản đồ, hệ thống ảnh hàng không, vệ tinh trùm phủ 90% diện tích cả nước, một mặt đáp ứng đo vẽ bản đồ địa hình, mặt khác sử dụng để thành lập nền bản đồ địa chính. Hệ quy chiếu quốc gia VN - 2000, hệ thống các điểm tọa độ, độ cao Nhà nước đã được hoàn thành và được Thủ tướng ra quyết định đưa vào sử dụng từ ngày 12/9/2000. Đến nay, đã hoàn thành và bàn giao lưới tọa độ hạng III cho tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính nói riêng và các loại bản đồ khác. Trong đó đã hoàn thành và bàn giao sản phẩm dự án thành lập cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý tỷ lệ 1/10.000 gắn với mô hình số độ cao phủ trùm toàn quốc; dự án thành lập cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý tỷ lệ 1/2.000, 1/5.000 các khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu vực kinh tế trọng điểm cho 56/61 tỉnh, thành phố sử dụng phục vụ các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng tại địa phương . 2.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Ngay từ thời kỳ nước ta mới thống nhất, công tác quy hoạch, kế hoạch đã được Đảng và Nhà nước quan tâm. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là định hướng cho việc phân bổ sử dụng đất theo đúng mục đích và yêu cầu của các ngành kinh tế, phù hợp tình hình phát triển xã hội của địa phương và của cả nước ở từng giai đoạn cụ thể. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được lập
  21. 12 cho giai đoạn 10 năm nhằm sử dụng đất một cách khoa học hợp lý, hiệu quả cao và ổn định. Đây là vấn đề khó khăn mà ngành địa chính gặp phải.Trong những năm qua, công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện và có nhiều chuyển biến tích cực. Về việc lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất (2016-2020) phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và từng địa phương., 2.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất Trong năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2015, đặc biệt là sau khi Luật Đất đai có hiệu lực thi hành, Bộ TN&MT đã tích cực, chủ động chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bảo đảm theo đúng các quy định của pháp luật về đất đai. Bộ đã có Công văn số 1622/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 06/5/2014 và Công văn số 3398/BTNMT- TCQLĐĐ ngày 14 tháng 8 năm 2014 gửi UBND các tỉnh, thành phố về việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện các công trình, dự án của các địa phương. Thu hồi đất được thực hiện trong các trường hợp: đất sử dụng đất không đúng mục đích, giao đất không đúng thẩm quyền, đất quá thời hạn sử dụng, đất do doanh nghiệp bị giả thể hoặc phá sản. 2.2.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất Bên cạnh việc hoàn thiện các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, Bộ tài nguyên môi trường đã tích cực chỉ đạo, hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc cho các địa phương trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; đặc biệt là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án trọng điểm. Tại các địa phương, công tác bồi thường,
  22. 13 hỗ trợ và tái định cư cũng luôn được quan tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện công khai, dân chủ; đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Đặc biệt là từ khi Luật Đất đai năm 2013, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân có đất bị thu hồi được đảm bảo, đã góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nhất là các dự án trọng điểm góp phần ổn định kinh tế, xã hội. Theo số liệu tổng hợp của 34 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường trong năm 2014, các địa phương đã triển khai thực hiện 2.194 công trình, dự án (địa phương triển khai nhiều công trình, dự án là: Quảng Nam (294 dự án), Lào Cai (211 dự án), Bắc Giang (162 dự án), Phú Yên (146 dự án), với tổng diện tích đất đã thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng là 7.882 ha (đất nông nghiệp 6.810 ha; đất ở 165 ha; đất khác 930 ha); số tổ chức, hộ gia đình cá nhân có đất thu hồi là 80.893 trường hợp (tổ chức 1.155 trường hợp; hộ gia đình, cá nhân 79.738 trường hợp). Nhìn chung, diện tích đất được thu hồi đã đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương; các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từng bước được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế thị trường, đảm bảo tốt hơn quyền lợi hợp pháp của người bị thu hồi đất. Việc tổ chức thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Trung tâm phát triển quỹ đất bước đầu đã phát huy hiệu quả tốt, góp phần đáp ứng nhu cầu ; để thực hiện các dự án đầu tư nhất là các dự án đầu tư nhằm mục đích công cộng. Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo Luật Đất đai 2013 đã khắc phục được tình trạng thu hồi đất tràn lan như trước đây; sàng lọc được các nhà đầu tư có năng lực bảo đảm đưa đất vào sử dụng, không để đất đai lãng phí bỏ hoang.
  23. 14 2.2.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Theo báo cáo của Bộ tài nguyên môi trường tính đến 6 tháng đầu năm 2015 cả nước đã cấp được 41.757.000 Giấy chứng nhận với diện tích 22.963.000 ha, đạt 94,9% diện tích cần cấp các loại đất chính. Tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều cơ bản hoàn thành mục tiêu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội. Thực hiện mục tiêu xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai, trong thời gian qua, Bộ tài nguyên môi trường đã tập trung chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong trên phạm vi cả nước. Đối với Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa, đã hoàn thiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa cho 9027 đơn vị cấp xã. Một số các tỉnh đã cơ bản hoàn thành công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính nhưng vẫn chưa vận hành cơ sở dữ liệu đất đai như: thành phố Yên Bái - Yên Bái, huyện Tân Lạc - Hoà Bình, huyện Lộc Bình - Lạng Sơn, thành phố Nam Định - Nam Định, thị xã Ba Đồn - Quảng Bình, thị xã Buôn Hồ - Đắk Lắk, thành phố Bạc Liêu - Bạc Liêu. 2.2.8. Thống kê, kiểm kê đất đai Công tác kiểm kê đất đai được thực hiện định kỳ 5 năm 1 lần. Công tác kiểm kê đất đai được đánh giá là vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, kết quả kiểm kê đất đai là căn cứ để UBND các cấp nghiên cứu, hoạch định các chủ trương, chính sách đảm bảo mục tiêu phát triển bên vững. Theo báo cáo của 63 tỉnh, thành phố, hiện đã có: - 10840 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành việc điều tra khoanh vẽ cácnchỉ tiêu kiểm kê ngoài thực địa (chiếm 97,09% tổng số xã).
  24. 15 - 8.662 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành việc xây dựng bản đồ kếtnquả điều tra điều tra kiểm kê (chiếm 77,58% số xã). - 5.875 đơn vị hành chính cấp xã hoàn thành tổng hợp số bộ số liệu cấp xã (chiếm 52,61% tổng số xã). - 3.492 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất (chiếm 31,27% tổng số xã). - 2.924 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành xây dựng báo cáo kết quả thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã năm 2014 (chiếm 26,29% tổng số xã). Nhìn chung công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai, phục vụ cho việc đánh giá và hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp, góp phần xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Hàng năm Bộ tài nguyên môi trường có kế hoạch hướng dẫn việc thực hiện thống kê đất đai đến các địa phương và triển khai thực hiện vào ngày 01/01 hàng năm. 2.2.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai Hệ thống thông tin đất đai đã được xây dựng từ lâu nhưng đến luật đất đai năm 2013 mới đưa vào làm một trong những nội dung cơ bản trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Hệ thống thông tin đất đai được áp dụng trên phạm vi cả nước và việc khai thác, quản lý, cập nhập thông tin về đất đai được thực hiện thông qua phương tiện điện tử. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai năm trong lộ trình hiện đại hóa công tác quản lý đất đai của Bộ tài nguyên môi trường giai đoạn 2015 – 2016 tập trung vào hoàn thiện nền tảng xây dựng cơ sở dữ liệu và chiến lược phát triển hệ thông thông tin đất đai. Giai đoạn 2017 – 2018 là giai đoạn xây dựng hoàn thiện các công cụ để vận hành hệ thống giao dịch điện tử trên cơ sở điện tử hóa nghiệp vụ hành chính đất đai. Giai đoạn 2018 – 2020 sẽ vận hành ổn
  25. 16 định hệ thống thông tin đất đai trên phạm vi toàn quốc nhăm nâng cao khả năng khai thác, chia sẻ và cung cấp thông tin đất đai. 2.2.10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất Công tác thu tiền sử dụng đất hiện nay đang được tiến hành theo hướng dẫn theo thông tư số 76/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 45/2014/ NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất. Tiền thuê đất thuê mặt nước được quy định tài Nghị đinh 46/2014/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được hướng dẫn theo Thông tư 77/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ tài chính. Về giá đất được quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014; Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 quy định về khung giá đất. Thuế chuyển quyền sử dụng đất là loại thuế trực thu nhằm huy động vào ngân sách nhà nước một phần thu nhập của người sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất. Thu thuế chuyển quyền sử dụng đất trên cơ sở Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/06/2000 của Chính phủ quy định thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất. Lệ phí trước bạ là khoản tiền mà người có nhu cầu xin trước bạ nộp cho cơ quan thuế để được Nhà nước đảm bảo về mặt pháp lý quyền sở hữu một tài sản. Thực hiện thu lệ phí trước bạ trên cơ sở nghị định số 193/CP ngày 29/12/1994 của Chính phủ ban hành quy định lệ phí trước bạ. 2.2.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Từ khi luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành, công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất mới được quan tâm thực hiện, coi trọng. Người sử dụng đất đã được hưởng các quyền lợi theo
  26. 17 quy định của pháp luật như : Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công tác bảo lãnh thế chấp quyền sử dụng đất, công tác giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo, công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng. Tất cả các nội dung đều được công khai từ trình tự thủ tục, thời gian thụ lý hồ sơ, các khoản phí lệ phí đảm bảo cho người sử dụng đất dễ dàng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật đất đai. 2.2.12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai Bộ tài nguyên môi trường thường xuyên tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất đai, qua đó kịp thời chấn chỉnh việc triển khai thực hiện ở các cấp, đồng thời nhiều vụ việc liên quan đến sai phạm trong quá trình sử dụng đất đã được phát hiện, xử lý dứt điểm. 2.2.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai Đây là một nội dung mới trong luật đất đai 2013. Hiện nay các vụ việc tranh chấp đất đai sảy ra ngày một nhiều, trong đó có những vụ việc do người dân vẫn chưa hiểu biết hết về quy định của nhà nước trong lĩnh vực đất đai nên việc phổ biến, giáo dục đất đai hết sức quan trọng đặc biệt là ở cấp cơ sở. Việc làm tốt công tác tuyên truyên, phổ biến, giáo dục pháp luật đến mọi tầng lớp trong xã hội sẽ nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật của từng người đồng thời cũng bảo vệ lợi ích chính đáng của mình góp phần giữ gìn an ninh trật tự xã hội. 2.2.14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai Theo số liệu báo cáo từ tnăm 2010 đến năm 2017, các cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp 1.498,668 lượt người đến khiếu nại, tố cáo và tiếp
  27. 18 nhận, xử lý 668.492 đơn thư. Số lượng công dân khiếu nại, tố cáo ngày càng tăng cả về số người và vụ việc từ 157.076 vụ việc Năm 2010 tăng lên 156.466 vụ việc Năm 2017, tỷ lệ tăng 35,9% từ 3.466 lượt năm 20010 tăng lên 4.173 lượt năm 2017 tăng 64% ). Sự gia tăng ở các khu vực không đồng đều: khu vực phía Bắc tuy số vụ việc giảm 6,3%, nhưng số người tăng cao 99%, khu vực Miền trung - Tây nguyên tăng 64,2% số vụ việc, 66,4% số đoàn người. Khu vực phía Nam tăng 17,5% số vụ, số đoàn người 31,9%. 2.2.15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai Trong công tác quản lý và sử dụng đất, các hoạt động về dịch vụ về đất đai bao gồm các hoạt động như: tư vấn về giá đất, tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dịch vụ đo đạc thành lập bản đồ địa chính, dịch vụ thông tin đất đai các dịch vụ này được các tổ chức, cá nhân thuộc Nhà nước hoặc không thuộc Nhà nước thực hiện có thu tiền dưới sự quản lý, cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hiện nay, hầu hết các địa phương trên toàn quốc đã thành lập văn phòng đăng ký QSD đất vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước, vừa cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý sử dụng đất. 2.3 Khái quát công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong cả nước từ khi thực hiện Luật Đất đai 2013 đến nay 2.3.1. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên phạm vi cả nước - Một số kết quả đạt được: + Về công tác xây dựng chính sách, pháp luật đất đai Xây dựng chính sách, pháp luật về đất đai là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý nhà nước về đất đai của năm 2018. Cho đến nay về cơ bản đã hoàn thành các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai được giao theo kế hoạch đề ra.
  28. 19 Nhìn chung, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai được được trình ban hành theo đúng trình tự, thủ tục, đảm bảo kịp thời có hiệu lực ngay khi Luật Đất đai có hiệu lực thi hành; khắc phục được tình trạng Luật chờ các văn bản hướng dẫn. Việc ban hành đồng thời các văn bản hướng dẫn thi hành Luật có hiệu lực cùng với Luật đất đai đánh dấu một bước tiến quan trọng, được xã hội ghi nhận và đánh giá cao trong việc chuẩn bị thi hành Luật đất đai. Bộ tài nguyên môi trường đã chỉ đạo các địa phương chủ động rà soát các Điều, Khoản được giao trong Luật, Nghị định để quy định chi tiết thi hành. Đến nay, đã có 63/63 tỉnh ban hành được hơn 360 văn bản quy định chi tiết thi hành Luật và các Nghị định quy định chi tiết thi hành. Trong đó, các văn bản do địa phương ban hành tập trung vào các lĩnh vực giá đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quy định về hạn mức sử dụng đất, điện tích tối thiểu được phép tách thửa. + Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) cấp quốc gia đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 17/2011/QH13. Đối với cấp tỉnh: Bộ tài nguyên môi trường đã trình Chính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) cho 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với cấp huyện: có 352 đơn vị hành chính cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 49,93%); có 330 đơn vị hành chính cấp huyện đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 46,81%); còn lại 23 đơn vị hành chính cấp huyện chưa triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 3,26%).
  29. 20 Đối với cấp xã: có 6.516 đơn vị hành chính cấp xã được cấp có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 58,41%); có 2.907 đơn vị hành chính cấp xã đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 26,06%); còn lại 1.733 đơn vị hành chính cấp xã chưa triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 15,53%). - Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân + Về công tác xây dựng chính sách, pháp luật đất đai và triển khai thi hành Luật Đất đai: Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hiện nay một số văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai do các Bộ, ngành khác được giao chủ trì xây dựng vẫn chưa được ban hành, gây khó khăn cho địa phương trong việc tổ chức thi hành Luật Đất đai. Có một số nội dung, tuy đã giao trách nhiệm nhưng nhiều địa phương chưa ban hành quy định như trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Thực tiễn triển khai thi hành Luật cho thấy vẫn còn có một số nội dung pháp luật về đất đai chưa có quy định điều chỉnh; một số nội dung mặc dù đã có quy định nhưng khó khả thi vì chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn triển khai tại các địa phương. + Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Một số địa phương phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2017 cấp huyện muộn so với quy định, dẫn đến việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch bị ảnh hưởng. Có nhiều địa phương còn gặp khó khăn khi giải quyết đối với trường hợp phát sinh các dự án, công trình chưa có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện do chưa có quy định về việc điều chỉnh kế hoạch. + Về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất: Tại nhiều địa phương, việc áp dụng thực hiện quy định về điều kiện để được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy
  30. 21 định của Luật Đất đai còn lúng túng. Nguyên nhân là do vẫn còn thiếu các quy định để xử lý chuyển tiếp giữa Luật cũ và Luật mới về các trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư; dự án triển khai tại các khu vực nhạy cảm về an ninh, quốc phòng. + Về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng vẫn còn kéo dài, làm ảnh hưởng đến tiến độ triển khai của các công trình, dự án; việc khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vẫn còn xảy ra và khá phổ biến. Nguyên nhân của tình trạng này là do: Việc chuẩn bị phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa được các cấp chính quyền quan tâm đúng mức, nhất là phương án giải quyết tạo việc làm mới, chuyển đổi nghề cho người có đất nông nghiệp bị thu hồi. Một số địa phương chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành; chưalàm tốt công tác tuyên truyền, vận động, giải thích cho nhân dân hiểu rõ quy định của pháp luật hoặc né tránh, thiếu cương quyết, không giải quyết dứt điểm, làm cho việc giải phóng mặt bằng bị kéo dài nhiều năm. Năng lực của một bộ phận đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng còn hạn chế và thiếu chuyên nghiệp, đặc biệt là cán bộ ở các vùng cao. + Về đăng ký, cấp giấy chứng nhận, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính: Mặc dù đã đạt theo yêu cầu của Quốc hội nhưng kết quả cấp Giấy chứng nhận trên cơ sở bản đồ địa chính, trích đo địa chính có toạ độ còn đạt thấp. Kết quả đo đạc bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận chưa kịp thời đưa vào cơ sở dữ liệu đất đai để quản lý, vận hành và khai thác sử dụng. Mục tiêu xây dựng mỗi tỉnh, thành phố một mô hình cơ sở dữ liệu đất đai hoàn chỉnh
  31. 22 của một đơn vị cấp huyện để làm mẫu chưa được hoàn thành. Tại một số địa phương, việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai còn phân tán, thiếu đồng bộ dẫn đến cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện chưa kết nối được với cấp tỉnh, thậm chí trong cùng địa bàn tỉnh sử dụng nhiều phần mềm khác nhau để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Một số nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai nhưng hạ tầng kỹ thuật chưa đảm bảo cho việc vận hành hệ thống thông tin đất đai, do đó cơ sở dữ liệu không được vận hành khai thác sử dụng, dẫn tới cơ sở dữ liệu không được cập nhật biến động thường xuyên dễ dẫn tới tình trạng cơ sở dữ liệu bị lỗi thời, không có giá trị sử dụng.Việc lồng ghép giữa đo vẽ bản đồ địa chính với đăng ký, cấp giấy chứng nhận và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai còn hạn chế. Hệ thống hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính chưa được cập nhật, chỉnh lý biến động thường xuyên, kịp thời theo quy định. 2.3.2. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ở tỉnh Cao Bằng - Một số kết quả đạt được: + Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó. Để triển khai thực hiện các quy định về pháp luật đất đai, sở tài nguyên môi trường đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành một số văn bản sau: - Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho UBND tỉnh chỉnh sửa, bổ sung Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng; - Tham mưu soạn thảo nội dung Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 27/7/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng; - Dự thảo Chỉ thị của UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trình UBND xem xét, quyết định;
  32. 23 - Dự thảo báo cáo của UBND tỉnh tình hình triển khai Quyết định 1892/QĐ-TTg ngày 14/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước ngành quản lý đất đai giai đoan 2011-2020; - Dự thảo Đề án Tăng cường quản lý đất đai đối với đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường trình UBND tỉnh phê duyệt; - Tham mưu, tham gia ý kiến Dự án Xác định ranh giới, cắm mốc, đo đạc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với Cty TNHH Lâm nghiệp Cao Bằng trình phê duyệt; Tham mưu thực hiện, tổng hợp, xây dựng báo cáo Đề án Đầu tư hạ tầng, khai thác hiệu quả quỹ đất Khu đô thị mới (trọng tâm là 2 bên đường phía Nam), thành phố Cao Bằng giai đoạn 2016-2020; - Tham mưu thực hiện Đề án thu ngân sách từ đất đai giai đoạn 2015- 2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Tham dựng Báo cáo kết quả việc tổ chức thi hành Luật đất đai năm 2013, đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung Luật đất đai. - Văn bản số 1794/UBND-NĐ ngày 19 tháng 6 năm 2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc đăng ký danh mục các công trình dự án cần thu hồi đất; chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng năm 2019 và lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. + Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Xác định việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là nhiệm vụ quan trọng, là cơ sở để nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đưa đất đai vào sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Công tác thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất: Trong năm Sở đã tiếp nhận và giải quyết 95 hồ sơ, trong đó có 42 hồ sơ giao đất, với tổng diện tích 761.438,8 m2; thuê đất 33 hồ sơ, với tổng diện tích 6.718.355,4 m2 ; Thu hồi đất: 15 hồ sơ, với tổng diện tích 198.901 m2; Chuyển mục đích sử dụng đất: 05 hồ sơ, với tổng diện tích 30.239 m2.
  33. 24 Ký 150 hợp đồng thuê đất, với diện 8.664.384,4 m2 và tổng giá trị tiền 14.752.482.370 đồng/năm. Cung cấp 170 phiếu thông tin địa chính cho Cục Thuế để xác định đơn giá thiền thuê đất. Kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, gồm: Công ty cổ phần tư vấn xây dựng và thương mại Nam Thăng Long, Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Cao Bằng, Công ty CP Cơ khí xây lắp công nghiệp Cao Bằng, Công ty TNHH Lâm nghiệp Cao Bằng, HTX vận tải ô tô số 1 Cao Bằng, Công ty CP vật tư nông nghiệp Cao Bằng, Công ty cổ phần Dược và vật tư y tế Cao Bằng và Công ty cổ phần Thương mại tổng hợp Quảng Hòa và Trường trung cấp Kinh tế kỹ thuật Cao Bằng. Qua kiểm tra kiến nghị thu hồi đất 01 tổ chức do giao đất không đúng thẩm quyền (HTX vận tải ô tô số 1 Cao Bằng); xử lý vi pham 01 tổ chức do sử dụng đất không đúng mục đích (Công ty CP vật tư nông nghiệp Cao Bằng); kiến nghị thu hồi một phần diện tích đất của 01 tổ chức do không sử dụng hết diện tích đất được thuê (Công ty cổ phần Dược và vật tư y tế Cao Bằng). Công tác thu ngân sách từ đất năm 2017 đạt gần 219 tỷ đồng, vượt kế hoạch giao (KH giao 136 tỷ). Về xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính: Đến nay, đã hoàn thành nhập liệu 93/199 xã, phường, thị trấn. (Hòa An 21 xã; Quảng Uyên 17 xã; thành phố Cao Bằng 02 xã; Bảo Lâm 14 xã; huyện Thạch An 16 xã, Bảo Lạc 09 xã, Phục Hòa 02 thị trấn, Nguyên Bình 12 xã, thị trấn). Trong đó Bảo Lâm 14 xã, Phục Hòa 02 thị trấn, thành phố Cao Bằng 02 xã chưa được chuẩn hóa lại và tích hợp hồ sơ quét. + Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
  34. 25 Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và chỉ đạo sát sao của Ban Giám đốc Sở, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng đã thực hiện một số giải pháp thiết thực để đẩy mạnh công tác Cấp Giấy chứng nhận theo đúng quy định của Luật Đất đai, Công tác cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân theo nhu cầu: Đến nay, toàn tỉnh đã cấp được 454,615 GCNQSĐ với 1.848,401 thửa đất với tổng diện tích là 512.678,11 ha. Trong đó, đất lâm nghiệp được cấp 425.613,69 ha, đạt 90,67% diện tích cần cấp, đất sản xuất nông nghiệp đạt 88,34%, đất ở nông thôn đạt 98,34%, đất chuyên dùng đạt 91,53% Trong năm 2017 thực hiện kê khai cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 03 xã, phường thành phố Cao Bằng đến ngày 13/12/2016 các đơn vị thi công đã thực hiện xong việc kê khai tại xã, đang tiến hành thực hiện công tác nội nghiệp và chỉnh lý tại thực địa. + Về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Trình UBND tỉnh ký ban quyết định sửa đổi bổ sung một số điều Quy định Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Cao Bằng; Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Tiếp nhận giải quyết hồ sơ điều chỉnh, bổ sung phương án bồi thường GPMB Quảng trường trung tâm - Cao Bằng; Tổng hợp các vướng mắc công tác bồi thường GPMB các công trình dự án trên địa bàn tỉnh, dự thảo phương án trình Ban chỉ đạo bồi thường GPMB các công trình, dự án của tỉnh xem xét, giải quyết; hướng dẫn giải quyết các khó khăn vướng mắc trong công tác bồi thường của các huyện thành phố; Tổng hợp, báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư
  35. 26 theo Công Văn số 3373/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Năm 2018, Sở Tài nguyên và Môi trường tếp tục chỉ đạo hoàn thành công tác thống kê đất đai năm 2017, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường; Tham mưu chỉ đạo các huyện, thành phố thực hiện kế hoạch thu ngân sách từ đất đai năm 2018, đôn đốc rà roát bổ sung các vị trí đấu giá, trình UBND tỉnh ban hành quyết định đấu giá các vị trí đủ điều kiện đấu giá theo quy định; tổng hợp kết quả, tình hình thực hiện thu từ đất đai 2018; xây dựng kế hoạch thu từ đất năm 2019; Tham mưu chỉ đạo hoàn thành công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính các xã huyện Nguyên Bình, triển khai các xã huyện Hà Quảng; Phối hợp triển khai Dự án Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai (VILG) – Dự án vay vốn WB; Tham mưu ban hành Quy định mức đất và quy định việc quản lý xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa theo Điều 62 Luật đất đai 2013; Tổ chức kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất đối với các tổ chức được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Thẩm định, trình ký cấp đổi, cấp lại GCNQSDĐ cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo nhu cầu - Một số tồn tại Một số quy định của Luật đất đai không thể thực hiện do đặc điểm lịch sử (như quy định hộ không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nếu đang sử dụng đất nông nghiệp phải chuyển sang thuê đất thì khó thực hiện, người dân không đồng thuận). Việc đầu tư xây dựng các khu tái định cư gặp nhiều khó khăn. Đến nay, hầu hết các huyện không có sẵn các khu tái định cư phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, đây là khó khăn lớn nhất trong công tác giải phóng mặt bằng. Hiện nay trên địa bàn tỉnh không có sẵn mặt bằng sản xuất kinh doanhcho các đơn vị có nhu cầu, do vậy hầu hết các doanh nghiệp phải tự tìm
  36. 27 địa điểm. Mặt khác, theo quy định của Luật Đất đai, nhà nước sẽ không đứng ra thu hồi đất mà các Doanh nghiệp muốn sử dụng đất phải tự thỏa thuận với chủ sử dụng đất nhưng cơ chế tự thỏa thuận cũng chưa có quy định hướng dẫn; tiền chuyển mục đích sử dụng đất, tiền thuê đất sản xuất kinh doanh còn ở mức cao so với mặt bằng kinh tế chung điều này ảnh hưởng lớn đến chỉ số tiếp cận đất đai nói riêng và môi trường kinh doanh của tỉnh. Một số huyện, thành phố chưa quan tâm đúng mức công tác đăng ký danh mục các công trình, dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng hoặc có đăng ký danh mục nhưng còn coi nhẹ nên chỉ lập sơ sài, nên trong năm phải lập các danh mục đăng ký bổ sung hoặc phải làm đi làm lại, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các công trình, dự án. Công tác thu từ đất, đấu giá đất chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của các cấp, các ngành, các đơn vị không báo cáo hoặc có báo cáo chỉ chung chung dẫn tới kết quả tổng hợp báo cáo bị chậm và không được chính xác. - Giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai Đẩy mạnh tuyên truyền tăng cường nhận thức của cộng đồng về các quy định về lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài nguyên môi trường các cấp, nhất là cấp cơ sở. Xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu thông tin đất đai tổng thể và thống nhất trên địa bàn; Làm tốt công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hàng năm thực hiện việc rà soát theo quy định; Nâng cao chất lượng điều chỉnh quy hoạch. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tốt việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm làm cơ sở cho việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
  37. 28 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát sau khi giao đất, thuê đất kiên quyết xử lý các trường hợp phải thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai; phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn kịp thời việc ký quỹ đầu tư theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 tránh tình trạng các nhà đầu tư không hoặc chậm đưa đất vào sử dụng, sử dụng kém hiệu quả. Thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, giám sát công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng. Kịp thời chỉ đạo, ban hành văn bản quy định hướng dẫn, ưu tiên quỹ đất để bồi thường như: Đất ở tái định cư; đất sản xuất nông nghiệp; đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, dịch vụ; đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất xây dựng các công trình phục vụ đời sống nhân dân. Quản lý tốt việc chuyển mục đích sử dụng đất; tiếp tục đôn đốc chỉ đạo, hướng dẫn việc rà soát đất công, đất dôi dư của các huyện, thành phố còn chậm. Xây dựng, điều chỉnh kế hoạch đấu giá trình UBND tỉnh phê duyệt, chủ động giải quyết các khó khăn, vướng mắc, kịp thời giải quyết các thủ tục về đất đai. Tiếp tục tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh Cao Bằng theo hướng cần có sự tham gia đồng bộ, toàn diện, đúng chức năng nhiệm vụ của các tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền địa phương trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 2.3.3 Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ở huyện Hòa An - Một số kết quả đạt được: + Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó. Đây là công tác được đảng ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện đặc biệt quan tâm, đo đó việc triển khai các văn bản cấp trên, các văn bản đốc thúc chỉ đạo đến cấp cơ sở cần phải thực hiện đúng thời gian quy
  38. 29 định. Những văn bản này là cơ sở pháp lý cho việc triển khai đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý đất đai ở địa phương. Cho đến nay, công tác quản lý đất đai cơ bản đã đi vào nề nếp, Luật Đất 2013 đai đã được áp dụng vào thực tiễn giúp cho việc sử dụng đất trên địa bàn ngày một hiệu quả, triệt để và mang tính bền vững. + Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. Việc xác định ranh giới, địa giới hành chính và quản lý hồ sơ địa chính đã được tiến hành theo Chỉ thị 364/CP-HĐBT của Chính phủ, đồng thời công bố diện tích tự nhiên của các cấp hành chính. Huyện đã hoàn thành việc xác định ranh giới hành chính giữa các dơn vị hành chính trong huyện, giữa các huyện trong tỉnh. Đến nay 21 xã 1 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên là 60.598.15 ha. Địa giới hành chính của Huyện nhìn chung ổn định không có sảy ra tranh chấp. Công tác lập bản đồ địa chính cấp xã được UBND huyện quan tâm, chỉ đạo thực hiện, đến nay trên địa bàn Huyện đã có đủ bản đồ hành chính. Hồ sơ, kết quả được nộp lưu trữ quản lý sử dụng theo đúng quy định pháp Luật. + Công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất UBND huyện đã xây dựng Kế hoạch sử dụng đất hành năm của Huyện trình UBND tỉnh phê duyệt, làm căn cứ thực hiện công tác thu hồi đất các dự án theo đúng quy định mới của Luật đất đai năm 2013. Tổ chức công bố, công khai Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của Huyện tại trụ sở UBND các xã, thị trấn, đồng thời thông tin, thông báo rộng rãi cho các tổ chức cá nhân trên địa bàn huyện được biết. Hiện nay UBND huyện đang tập trung chỉ đạo việc điều chính Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của Huyện.
  39. 30 + Công tác thống kê, kiểm kê đất đai Công tác thống kê, kiểm kê đất đai của phòng Tài Nguyên trong thời gian qua được thực hiện khá tốt theo từng năm và giai đoạn 5 năm, phản ánh kịp thời nhu cầu sử dụng đất của từng ngành, lĩnh vực cũng như biến động trong quá trình sử dụng đất. Đến nay công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn Huyện và của 21 xã, thị trấn đã hoàn thành việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất. + Công tác Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Trên cơ sở Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới luật, Phòng Tài nguyên môi trường của huyện đã phối hợp với các ban ngành liên quan tổ chức tốt công tác giám sát thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, đảm bảo cơ sở pháp lý để người sử dụng đất yên tâm đầu tư nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” để giải quyết công việc: Công chứng, chứng thực các hợp đồng giao dịch về quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người sử dụng đất. + Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai Công tác thanh tra, kiểm tra , việc chấp hành các quy định về đất đai luôn được quan tâm, thực hiện nghiêm túc nên hạn chế được những tiêu cực trong quản lý và sử dụng đất. Ủy ban nhân dân huyện đã thành lập Ban chỉ đạo xử lý vi phạm đất đai của Huyện, phối hợp với các phòng chức năng của Tỉnh các cơ quan cấp cơ sở thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai trên địa
  40. 31 bàn xã, thị trấn như đất đai như sử dụng đất không đúng mục đích, tranh chấp, lấn chiếm, góp phần chấn chỉnh và đi vào nề nếp công tác quản lý và sử dụng đất tại địa phương. + Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai được duy trì thường xuyên và thực hiện khá tốt. Xử lý kịp thời, dứt điểm các vụ việc tranh chấp đất đai các vụ việc vi phạm Luật đất đai. + Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. Ủy ban nhân dân huyện đã triển khai các văn bản, luật đất đai 2013 thông qua các hội nghị, tổ chức tập huấn cán bộ cấp cơ sở. Đồng thời phối hợp với các ban ngành đoàn thể tuyên truyền phổ biến luật đến người dân nâng cao nhận thức, sự hiểu biết cho các thành viên, hội viên đoàn viên của mình cũng như người dân trên địa bàn huyện. - Một số tồn tại + Công tác chỉnh lý biến động trên bản đồ và hồ sơ địa chính tại cấp cơ sở trên địa bàn huyện chưa được thực hiện thường xuyên. + Trong công tác GPMB đang còn chậm, gây nhiều thiệt hại đến tiền của Nhà nước và ảnh hưởng quyền lợi của người dân về QSD đất. + Công tác lập, quản lý, khai thá chồ sơ địa chính còn nhiều hạn chế, chưa khoa học và chưa phát huy đượcứng dụng công nghệ tin học GIS vào công tác quản lý đất đai.
  41. 32 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Trương Lương - huyện Hòa An – tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 - 2018. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài được Nghiên cứu trong 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai trong quy định Luật Đất đai năm 2013. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành Địa điểm: UBND xã Trương Lương - huyện Hòa An – tỉnh Cao Bằng, và được hoàn thiện tại Trường ĐH Nông Lâm- Thái Nguyên Thời gian: 28/05/2018 đến ngày 15/9/2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu Nội dung 1: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng sử dụng đất của xã Trương Lương, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng. Nội dung 2: Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai tại xã Trương Lương. Nội dung 3: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về quản lý đất đai trên địa bàn của xã Trương Lương - huyện Hòa An – tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 – 2018. Nội dung 4: Đánh giá sự hiểu biết của người dân về tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Trương Lương, Huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng. Nội dung 5: Khó khăn, tồn tại và đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Trương Lương, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
  42. 33 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 3.4.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp + Thu thập số liệu thứ cấp qua việc kế thừa những tài liệu, số liệu tại các cơ quan chức Năng (báo cáo, bảng biểu thống kê ). + Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, đời sống văn hóa, giáo dục, y tế; tình hình quản lý và sử dụng đất tại xã Trương Lương. + Thu thập báo cáo về công tác quản lý nhà nước về quản lý đất đai trên địa bàn xã Trương Lương - huyện Hòa An trong giai đoạn 2016 - 2018. 3.4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp + Thu thập số liệu sơ cấp thông qua việc thực hiện việc quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã: Nội dung quản lý quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất, giải quyết đơn thư, công tác cấp giấy CNQSD đất, tại xã Trương Lương. Thu thập tài liệu có liên quan như: các Nghị định của chính phủ, thông tư, nghị quyết, quyết định cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư, giao đất, cho thuê đất + Tiến hành điều tra phỏng vấn trên địa bàn xã bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp người dân với bộ câu hỏi đã chuẩn bị. Toàn xã có 12 xóm (xóm Giang Lâm, xóm Kéo Tằm, xóm Nà Quang, xóm Sam Luồng, xóm Tổng Hoáng, xóm Gùa, xóm Sí Liếng, xóm Nà Mừa, xóm Nà Thúm, xóm Viểng, xóm Bản Chang, xóm Nà Ngàn), mỗi xóm phỏng vấn ngẫu nhiên 5 người dân. 3.4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu + Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên cơ sở Luật Đất đai, các văn bản pháp luật, phân tích, xử lý số liệu thông qua phần mềm tin học.
  43. 34 + Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả phiếu điều tra công tác quản lý nhà nước về đất đai cho hộ gia đình, cá nhân. + Các số liệu điều tra thu thập được sử dụng phần mềm Microsoft Office Word; Microsoft Office Excel tổng hợp xử lý sau đó so sánh kết quả đạt được với các quy định của pháp luật đất đai hiện hành để đánh giá.
  44. 35 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Trương Lương, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Trương Lương 4.1.1.1. Vị trí địa lí Trương Lương là một xã miền núi của huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng, Việt Nam. cách trung tâm huyện khoảng 17 km, cách thị xã Cao Bằng khoảng 33 km, xã có đường huyện lộ Hoà An – Thông Nông, đường Tỉnh lộ 204 đi qua, thuận tiện cho giao lưu buôn bán, trao đổi hàng hoá. Xã có vị trí: - Bắc giáp xã Lương Can (Thông Nông), xã Dân Chủ, xã Đức Long. - Đông giáp xã Bình Long. - Nam giáp xã Minh Tâm và Bắc Hợp của huyện Nguyên Bình -Tây giáp xã Công Trừng, xã Lương Can (Thông Nông) 4.1.1.2. Địa hình địa mạo Địa hình của xã được chia làm ba dạng khá rõ rệt chính sau: - Địa hình thung lũng bằng ven sông Nguyên Bình và sông Dẻ Rào (chiếm khoảng 6,48%). Với dạng địa hình này thích hợp cho trồng lúa, trồng màu, cây công nghiệp ngắn ngày Trong thời gian tới cần có biện pháp khai thác triệt để diện tích có khả năng tưới tiêu để đưa vào trồng lúa nước. - Dạng địa hình núi đất, có độ cao trung bình 300 – 500m chiếm khoảng 54,4%, có độ dốc trung bình trên trên 20 độ. Được hình thành trên phiến thạch sét, có tầng dày trên 100cm; vào mùa mưa dễ bị xói mòn, rửa trôi nên càn phát triển trồng rừng, cây lâu năm kết hợp với trồng cỏ để giữ đất. - Dạng địa hình núi đá có độ cao trung bình 350 – 400m chiếm khoảng 27%, phân bố rải rác trên khắp địa bàn xã, nhưng tập trung chủ yếu ở phía
  45. 36 Tây. Các khu vực đã xây dựng có nền địa hình tương đối ổn định, cốt xây dựng cao so với các khu vực lân cận đảm bảo không bị ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của nhân dân. 4.1.1.3. Khí hậu Xã Trương Lương nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trưng của khí hậu miền Bắc có mùa đông lạnh, mưa ít; mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều; có gió đông nam thổi mạnh từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm với tốc độ trung bình 20m/s. Nhiệt độ Trương Lương có nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình hàng năm là 22 – 23 độ C, nhiệt độ cao nhất tháng 6 là 39,9oC, nhiệt độ thấp nhất tháng 12 là 8,2oC. - Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là 1.669 giờ. - Lượng mưa: Tổng lượng mưa khá lớn bình quân 1.400mm/năm và tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 9, chiếm tới 70 – 80% lượng mưa cả năm. Mưa tập trung theo mùa và phân bố không đều giữa các tháng trong năm đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống của nhân dân. - Độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình từ 83 – 85%. - Gió bão: Trương Lương so với các khu vực khác ít chịu ảnh hưởng của bão lốc, mưa đá. Nhìn chung khí hậu và thời tiết của xã Trương Lương tương đối thuận lợi cho phát triển trồng trọt và chăn nuôi. Một số loại cây trồng có tiềm năng phát triển như cây thuốc lá, lúa nước, cây màu các loại bên cạnh đó việc đẩy mạnh phát triển kinh tế theo mô hình (VAC) trồng trọt, chăn nuôi kết hợp trồng rừng đã giúp người dân xã Trương Lương tích cực trong việc xoá đói giảm nghèo.
  46. 37 4.1.1.4. Thủy văn và các hệ thống sông ngòi Toàn bộ đất đai của xã nằm trong lưu vực của sông Nguyên Bình , và bao gồm rất nhiều con suối nhỏ, tạo mạng lưới các ke, suối khá dày đặc. Đây chính là nguồn tài nguyên nước mặt cung cấp chính cho sinh hoạt cũng như sản xuất nông nghiệp của nhân dân trong vùng. 4.1.1.5. Các Nguồn tài nguyên * Tài nguyên đất Tổng diện tích toàn xã là 3695,11 ha. Trong đó Đất nông nghiệp là 3542,96 ha (chiếm 95,88%); Đất phi nông nghiệp là 147,05 ha (chiếm 3,98 %) và Đất chưa sử dụng 5,1 ha (chiếm 0,14 %). Đất đai xã Trương Lương chủ yếu là đất thịt (chiếm 80%) tập trung chủ yếu tại khu vực dọc hai bên sông Dẻ Rào và sông Nguyên Bình. Đây là loại đất thích hợp cho việc phát triển các loại cây trồng có năng suất và giá trị kinh tế như lúa, ngô, thuốc lá, đỗ tương * Tài nguyên rừng Xã Trương Lương có tổng diện tích đất Lâm nghiệp là 3127,9 ha, trong đó đất rừng phòng hộ là 3099,58 ha (chiếm 99.1%) và đất rừng sản xuất là 28,32 ha, chiếm 0.9%. Một số loại lâm sản gỗ có giá trị kinh tế, bảo tồn trên địa bàn như nghiến, dẻ Bên cạnh đó còn có các loại lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế như cây mây, cây dược liệu (Kim tuyến, Cút mây ), động vât hoang dã (Nai, gà rừng, cầy hương, rắn, chim chóc ) * Tài nguyên nước Nguồn nước mặt trên địa bàn xã gồm có hệ thống các sông như sông Dẻ Rào, sông Nguyên Bình. Bên cạnh đó còn có hệ thống suối, hệ thống kênh mương, ao nằm rải rác trong xã đã tạo điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt và
  47. 38 cung cấp nước sản xuất của nhân dân. Nguồn nước ngầm trên địa bàn chưa được điều tra thăm dò đánh giá cụ thể. * Tài nguyên nhân văn Trên địa bàn xã có 05 dân tộc cùng sinh sống, có phong tục tập quán riêng, đã tạo ra các hoạt động văn hoá phong phú, đa dạng bản sắc văn hoá dân tộc. Những giá trị văn hoá đó cần được duy trì, tôn vinh và phát triển. 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của xã Trương Lương 4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế a. Tăng trưởng kinh tế Giai đoạn 2015 - 2020, xã Trương Lương có tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 9,91%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành CN-TTCN và xây dựng. Cơ cấu Năm 2018, giá trị sản xuất toàn xã đạt 12,889 tỷ đồng. Trong đó: Nông nghiệp 11,237 tỷ đồng (chiếm 84,30%); CN-TTCN-XD 60 tỷ đồng (chiếm 0,95%); Thương mại - Dịch vụ 2,492 tỷ đồng (chiếm 14,76%) Năm 2018, tổng thu nhập toàn xã đạt 10,604 tỷ đồng trong đó chủ yếu là thu nhập từ nông nghiệp (chiếm 81,72%). Thu nhập bình quân đầu người đạt 5,58 triệu đồng/người/năm. Năm 2018, trên địa bàn xã vẫn còn 342 hộ nghèo chủ yếu các hộ là sản xuất nông nghiệp, trong đó 14,89 % là do không có sức sản xuất (thiếu lao động, ốm đau bệnh tật), còn lại là do các nguyên nhân khác như điều kiện sản xuất khó khăn, trình độ sản xuất thấp, nhiều lao động ăn theo. b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế của phường đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng nhanh giá trị sản xuất của ngành Dịch vụ - thương mại và tiểu thủ công nghiệp, giảm tỷ trọng của ngành sản xuất nông nghiệp.
  48. 39 4.1.2.2 Dân số-Lao động Dân số năm 2010 là 2.624 người.m Mật độ dân cư đạt 68 người/km². Xã Trương Lương được chia thành các xóm: Bản Chang, Nà Ngàn-Chí Vường, Bản Gùa, Giang Lâm, Sí Liếng, Kéo Tằm, Sam Luồng, Nà Mừa, Nà Quang, Nà Thúm, Nà Quang-Sam Luồng, Nà Quang-Tổng Hoáng, Nà Quang- Tổng Phấy, Bản Viểng. Lao động, việc làm: Trong những năm qua, nhìn chung lực lượng lao động trên địa bàn xã tăng. Tuy nhiên lao động có việc làm ổn định trên địa bàn xã là những lao động qua đào tạo, có tay nghề, đối với lao động chưa có việc làm ổn định hoặc đang tìm việc cần có sự quan tâm để có việc làm ổn định tạo điều kiện phát triển kinh tế. Về vấn đề việc làm những năm qua được chính quyền, đoàn thể ở địa phương bằng nhiều hình thức đã tạo việc làm cho lao động, góp phần giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp. 4.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng * Giao thông Xã có tổng số 86,1 km đường giao thông nông thôn các loại. Bao gồm: - Đường trục xã, liên xã dài 42,5 km trong đó 100% mới chỉ rải cấp phối mặt rộng 3m, chưa được đổ nhựa và bê tông. - Đường ngõ xóm dài 29,4 km trong đó 100% vẫn là đường đất lầy lội vào mùa mưa, người dân đi lại gặp nhiều khó khăn. - Đường trục chính nội đồng dài 18,20 km trong đó 100% vẫn còn là đường đất. Hệ thống cầu trên địa bàn xã gồm có 8 bao gồm 01 cầu cứng và 05 cầu treo. Chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân. Mặt khác hiện nay một số cầu treo đã xuống cấp, cần phải đầu tư thêm để đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân trên địa bàn
  49. 40 * Năng lượng Hiện tại 90% số hộ đã được sử dụng điện lưới quốc. Nguồn điện tương đối ổn định do có các trạm hạ thế, trạm trung chuyển. Số hộ dùng điện thắp sáng đạt 90%, mạng lưới điện cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Tuy nhiên vẫn còn có 1 xóm điện lưới chưa tới được với người dân. * Cơ sở y tế Y tế xã đã đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới công tác y tế được đảm bảo, việc chăm lo sức khỏe cho cộng đồng đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm. Thường xuyên đảm bảo khám chữa bệnh cho nhân dân và các đối tượng có bảo hiểm y tế, sơ cấp cứu kịp thời những trường hợp rủi ro. * Cơ sở giáo dục - đào tạo Cơ sở giáo dục của xã còn thấp các trường mầm non, tiểu học, THCS vẫn còn chung 1 cơ sở, do địa hình xã chủ yếu là đồi núi nên xã có 2 trường THCS, 2 trường tiểu học và 3 phân trường. Tiếp tục thực hiện đổi mới giáo dục, tập trung vào cuộc vận động &hai không; cuộc vận động & học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh & xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, nâng cao chất lượng dạy và học. 4.1.3 Thực trạng môi trường Hiện nay vấn đề môi trường trên địa bàn huyện đang là mối quan tâm lớn. Trong những năm qua huyện đã tập trung phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo bằng cách thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp đạt được kết quả đáng ghi nhận, đời sống nhân dân từng bước được nâng lên. So với mặt bằng chung, Hòa An nói chung và xã Trương Lương nói riêng vẫn là huyện, xã nghèo, kinh tế chưa phát triển, chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Môi trường sinh thái nói chung còn tương đối trong lành,
  50. 41 thảm thực vật có chiều hướng phục hồi và phát triển, cảnh quan thiên nhiên được cải thiện rõ rệt. Chất thải rắn tại thị trấn Nước Hai hàng ngày được thu gom, xử lý, công tác vệ sinh môi trường thực hiện khá tốt. Tuy nhiên, việc giữ gìn vệ sinh môi trường ở các nơi đông dân cư khác chưa được chú trọng, chưa có biện pháp thu gom, xử lý hợp vệ sinh môi trường theo quy định, việc thực hiện nghị quyết thị trấn xanh sạch đẹp chưa đáp ứng yêu cầu. 4.1.4. Đánh giá chung 4.1.4.1. Những lợi thế chủ yếu và kết quả đạt được * Tiềm năng Xã Trương Lương là xã vùng III của huyện Hòa An tuy nhiên có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội. Cụ thể: - Trên địa bàn xã có đường tỉnh lộ 204 đi qua, nối liền trung tâm xã với Thị Trấn Nước Hai và TP. Cao Bằng. Ngoài ra còn có hệ thống đường liên huyện, liên xã chạy qua. Tạo điều kiện giao lưu hàng hóa, phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, đa dạng về vật nuôi, cây trồng cho năng suất, sản lượng cao. - Có quỹ đất dồi dào và phù hợp cho phát triển trồng cây thuốc lá có hiệu quả kinh tế cao. - Nguồn tài nguyên rừng trên địa bàn của xã cũng rất phong phú và đa dạng kể cả lâm sản gỗ và lâm sản ngoài gỗ, thuận tiện cho việc phát triển các hoạt động khai thác và chế biến lâm sản. - Tình hình an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội được duy trì và đảm bảo ổn định, không có biến cố lớn xảy ra. 4.1.4.2. Những hạn chế Bên cạnh những tiềm năng phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội, xã Trương Lương còn gặp rất nhiều khó khăn:
  51. 42 - Cách xa khu trung tâm huyện và thành phố Cao Bằng. - Địa bàn rộng, các xóm cách xa trung tâm xã. Cơ sở hạ tầng còn nhiều thiếu thốn, hệ thống đường giao thông nông thôn trên địa bàn xã cơ bản chưa được nhựa hóa và bê tông hóa, người dân đi lại gặp nhiều khó khăn. - Nguồn tài nguyên thiên nhiên chưa được quản lý và khai thác một cách hợp lý. - Trình độ dân trí của người dân trên địa bàn xã nhìn chung còn thấp, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn nhiều do đó gặp rất nhiều khó khăn trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào phát triển sản xuất. 4.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai tại xã Trương Lương 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất tại xã Trương Lương Xã Trương Lương có diện tích 36,99 km² Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Trương Lương là 3699,97 ha. * Đất nông nghiệp : Năm 2018 Trương Lương có khoảng 3.589,55 ha, chiếm 95,61% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó : + Đất trồng lúa nước chiếm 4,74% tổng diện tích đất nông nghiệp + Đất trồng cây hàng năm khác chiếm 4,18% tổng diện tích đất nông nghiệp + Đất trồng cây lâu năm chiếm 0,83% tổng diện tích đất nông nghiệp + Đất rừng sản xuất chiếm 0,81% tổng diện tích đất nông nghiệp + Đất rừng phòng hộ chiếm 89,21% tổng diện tích đất nông nghiệp + Đất nuôi trồng thủy sản: Mặc dù tận dụng cải tạo và khai thác phần diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng khá lớn để chuyển sang nuôi trồng thủy sản nhưng cơ bản diện tích sử dụng còn thấp. Đến năm 2018 đất nuôi trồng thủy chiếm 0,13 % đất nông nghiêp. + Đất nông nghiệp khác chiếm 0,05% diện tích đất nông nghiệp
  52. 43 * Đất phi nông nghiệp : Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển xây dựng nhà ở, xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã, năm 2018 đất phi nông nghiệp toàn xã có 155,06 ha, chiếm 4,2 % diện tích tự nhiên, được phần bổ cụ thể như sau: + Đất ở: Đến năm 2018 , diện tích đất ở là 15,39 ha, chiếm 9,92 % đất phi nông nghiệp. + Đất xây dựng trụ sở cơ quan : Diện tích đất là 1,09 ha chiếm 0,70% diện tích đất phi nông nghiệp + Đất xây dựng trụ sở công trình, sự nghiệp : Diện tích đất 2,01 ha, chiếm 1,29% diện tích đất phi nông nghiệp + Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Trên cơ sở sử dụng diện tích đất nghĩa trang nghĩa địa hiện có, đến năm 2018 diện tích đất nghĩa địa là 0,64 ha, chiếm 0,41% diện tích phi nông nghiệp + Đất sinh họat cộng đồng : Diện tích là 58,82 ha, chiếm 37,93% diện tích đất phi nông nghiệp + Đất sông ngòi kênh rạch : Diện tích là 67,16 ha, chiếm 43,31% diện tích đất phi nông nghiệp + Đất phi nông nghiệp khác : Diện tích đất là 9,95 ha. chiếm 6,41% diện tích đất phi nông nghiệp * Đất chưa sử dụng : Đến năm 2018 đất chưa sử dụng là 7,06 ha chiếm 0,19% tổng diện tích tự nhiên
  53. 44 Bảng 4.1 Hiện trang sử dụng đất Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích Cơ Cấu Tổng diện tích 3.699,97 100 1 Đất nông nghiệp NNP 3.589,55 95,61 1.1 Đất trồng lúa LUC 167,98 4,74 1.2 Đất trồng cây hằng năm BHN 56,57 1,59 1.3 Đất trồng cây hằng năm khác HNK 148,1 4,18 1.4 Đất trồng cây lâu năm CLN 29,71 0,83 1.5 Đất rừng phòng hộ RPH 3.156,41 89,21 1.6 Đất rừng sản xuất RSX 28,87 0,81 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 4,87 0,13 1.8 Đất nông nghiệp khác NKH 1,91 0,05 2 Đất phi nông nghiệp PNN 155,06 4,2 2.1 Đất ở tại nông thôn ONT 15,39 9,92 2.2 Đất xây dựng trụ sở cơ quan DSN 1,09 0,70 2.3 Đất xây dựng trụ sở công 2,01 1,29 trình, sự nghiệp 2.4 Đất nghĩa trang nghĩa địa NTD 0,64 0,41 2.5 Đất sinh họat cộng đồng CCC 58,82 37,93 2.6 Đất sông ngòi kênh rạch SON 67,16 43,31 2.7 Đất phi nông nghiệp khác PNK 9,95 6,41 3 Đất chưa sử dụng CSD 7,06 0,19 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 6,31 89,37 3.2 Đất đồi chưa sử dụng DCS 0,75 10,63 ( Nguồn : UBND Huyện Trương Lương )
  54. 45 Qua các số liệu phân tích ở trên ta thấy rằng trên địa bàn xã phần lớn là đất phi nông nghiệp, việc sử dụng đất đang phát huy một cách có hiệu quả. Cùng với nhịp độ tăng trưởng nhanh của dân số và xã hội trong tương lai địa phương cần có những chính sách phù hợp đảm bảo điều tiết nhu cầu sử dụng đất hợp lý của người dân và trong quá trình phát triển đô thị thì việc xác định lại cơ cấu sử dụng đất cho phù hợp với các ngành là điều rất cần thiết. 4.2.2. Tình hình quản lý đất đai tại xã Trương Lương Nhờ tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai đã giúp người dân nâng cao nhận thức, hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của luật đất đai như: Chấp hành quy định về đăng ký đất đai, lập đầy đủ thủ tục khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật, bàn giao đất cho Nhà nước khi có quyết định thu hồi Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế như: Tình trạng chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và nhà ở gắn liền với đất vẫn còn xảy ra. Trên địa bàn xã đã tăng cường công tác quản lý đất đai theo đúng quy định của pháp luật đã góp phần ổn định an ninh, chính trị trật tự xã hội giúp người dân an tâm phát triển kinh tế, nâng cao đời sống. 4.3. Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Trương Lương - huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 - 2018 4.3.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã trong giai đoạn 2016 - 2018 được UBND xã rất quan tâm, chú trọng. Sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực, UBND tỉnh Cao Bằng và UBND huyện Hòa An đã ban hành các văn bản, quyết định trong công tác
  55. 46 quản lý Nhà nước về đất đai giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Trương Lương được chặt chẽ, đi vào nề nếp hơn. - QĐ 42/2015 QĐ-UBND : Về việc ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2016 - Sửa đổi, bổ sung Điểm a, Khoản 4, Điều 6 Quy định chi tiết việc cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ban hành kèm theo Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 28/8/2017 của UBND tỉnh Cao Bằng ( có hiệu lực 28/12/2018) - Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, trưng dụng đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất ban hành kèm theo Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ( có hiệu lực từ 30/8/2018) - Ban hành Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ( có hiệu lực từ 12/5/2018) - Quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2018 để tính giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Cao Bằng - Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng - Quyết định 43/2014/QĐ-UBND : Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
  56. 47 - Ban hành Quy định về quản lý, khai thác và vận chuyển đất san lấp khi san gạt cải tạo mặt bằng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Bảng 4.2: Tổng hợp các văn bản về lĩnh vực đất đai được UBND Xã Trương Lương tiếp nhận trong giai đoạn 2016 - 2018 STT Thời gian Tên văn bản Nội dung Cơ quan ban hành ban hành 1 07/8/2018 Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ UBND Số: 123/NĐ- sung một số điều của các tỉnh Cao CP Nghị định về thu tiền sử Bằng dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước 2 14 tháng 11 Căn cứ Nghị Sửa đổi, bổ sung một số UBND năm 2017 định Số: điều của các Nghị định quy tỉnh Cao 123/NĐ-CP định về thu tiền sử dụng Bằng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; 3 Ngày 28 Quyết định Quy định hệ số điều chỉnh UBND tháng 12 47/QĐ- giá đất tỉnh Cao năm 2018 UBND Bằng 4 28/12/ 2018 Quyết định Sửa đổi, bổ sung Điểm a, UBND Số 22/QĐ- Khoản 4, Điều 6 Quy định tỉnh Cao UBND chi tiết việc cưỡng chế thi Bằng hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành trên địa bàn tỉnh Cao
  57. 48 Bằng ban hành kèm theo 5 30/08/2018 Quyết định Sửa đổi, bổ sung một số Ủy ban Số: 25 /QĐ- điều của Quy định về trình nhân dân UBND tự, thủ tục thu hồi đất, tỉnh Cao trưng dụng đất, giao đất, Bằng cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất ban hành kèm theo Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 6 25/6/2017 14/2017/ND- Ban hành Quy định việc UBND UBND lập dự toán, sử dụng và tỉnh Cao thanh quyết toán kinh phí Bằng tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 7 15/1/2014 Quyết định Ban hành Quy định về Số: 43/QĐ- trình tự, thủ tục đăng ký UBND đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
  58. 49 Trong giai đoạn 2014 - 2016, xã Trương Lương đã ban hành các văn bản triển khai thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã nhằm tạo hành lang pháp lý góp phần đưa công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn đi vào nề nếp. Bảng 4.3: Một số văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý đất đai của xã Trương Lương giai đoạn 2016 - 2018 Thời gian Cơ quan STT Tên văn bản Nội dung ban hành ban hành 1 15/1/2017 Công văn số V/v Rà soát chuyển mục UBND xã 02/UBND đích sử dụng đất trên địa Trương bàn xã Trương Lương Lương 2 15/1/2017 Công văn số Về trình tự thủ tục đăng ký UBND xã 03/UBND đất đai, tài sản gắn liền với Trương đất, cấp giấy chứng nhận Lương quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh. 3 15/1/2017 Công văn Xử lý hành chính trong UBND xã 05/UBND lĩnh vực đất đai. Trương Lương 4 15/1/2017 Công văn số V/v đính chính lại số thửa UBND xã 04/UBND trong giấy CNQSD đất. Trương Lương 5 28/5/2016 Công văn số Ban hành Quy định thu UBND xã 24/UBND nộp, quản lý sử dụng kinh Trương
  59. 50 phí để bảo vệ, phát triển Lương đất trồng lúa khi chuyển mục đích từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp 6 15/1/1017 Công văn số Về diện tích tối thiểu được UBND xã 07/UBND tách thửa đối với đất ở, hạn Trương mức giao đất ở tại đô thị, Lương nông thôn; hạn mức công nhận đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trên địa bàn 7 28/5/2016 Công văn số Ban hành Quy định về UNND xã 13/UBND quản lý, khai thác và vận Trương chuyển đất san lấp khi san Lương gạt cải tạo mặt bằng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Qua bảng trên ta thấy việc ban hành các văn bản trong việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai được ban hành đầy đủ và kịp thời, làm cơ sở cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã ngày càng chặt chẽ, có hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.
  60. 51 4.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính 4.3.2.1 Tình hình lập, quản lý và sử dụng hồ sơ, bản đồ, mốc giới hành chính Thực hiện Chỉ thị số 364/C T-TTg ngày 06/11/1991 của Thủ tướng Chính phủ, công tác xác định địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính trên địa bàn UBND xã Trương Lương đã được tiến hành. hồ sơ địa giới hành chính được lập đầy đủ, chính xác. Địa giới hành chính trên địa bàn xã với các xã, đã được xác định bởi các yếu tố địa vật cố định có mốc giới trên thực địa. Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh địa giới hành chính. Dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND huyện, UBND xã đã tiến hành hoạch định ranh giới trên cơ sở hồ sơ tài liệu 346/CT cũng như tài liệu đo đạc 299/TTg Đo đạc chỉnh lý bổ sung : 01 bản. Bản đồ địa giới hành chính: 01 bản. Sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính: 01bản. Bảng toạ độ các mốc địa giới hành chính, điểm đặc trưng trên đường địa giới hành chính: 01bản. Bản mô tả tình hình chung về địa giới hành chính: 01bản. Biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính: 10 bản. Phiếu thống kê về các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành chính: 10 bản. Biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính: 10 bản. 4.3.2.2. Đánh giá chung - Công tác quản lý hồ sơ, bản đồ, mốc địa giới hành chính: Việc quản lý, lưu trữ hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới hành chính được bảo quản an toàn
  61. 52 lâu dài; Việc sử dụng hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới hành chính ở địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cho phép. - Công tác tuyên truyền về trách nhiệm của UBND cấp xã trong công tác quản lý mốc địa giới hành chính: Tổ chức tuyên truyền giáo dục cho nhân dân nơi có mốc địa giới hành chính nêu cao ý thức bảo vệ mốc địa giới, khi phát hiện mốc địa giới bị xê dịch, bị hư hỏng, bị mất phải kịp thời tổ chức khôi phục lại mốc địa giới. - Việc xử lý quy trách nhiệm (tổ chức, cá nhân) đối với những địa phương để xẩy ra mất hoặc làm hỏng (rách, nát) hồ sơ, bản đồ, mốc địa giới hành chính: Nếu hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới hành chính bị hư hỏng hoặc bị mất, Chủ tịch UBND xã báo cáo lên cơ quan cấp trên trực tiếp và đề nghị xin sao lại, đồng thời cho tiến hành việc điều tra nguyên nhân để xử lý. - Những khó khăn, thuân lợi trong công tác quản lý, xử lý, quy trách nhiệm đối với những tổ chức, cá nhân để xẩy ra mất, hỏng hồ sơ, bản đồ, mốc địa giới hành chính: Trong những năm qua, các cán bộ chuyên môn nhận thức sâu hơn về vấn đề bảo quản, khai thác, sử dụng có hiệu quả hồ sơ, bản đồ, mốc địa giới hành chính phục vụ đắc lực cho việc quản lý hành chính ở địa bàn được phụ trách, động viên kịp thời những đơn vị, cá nhân làm tốt và phê bình những đơn vị, cá nhân không làm đúng chức trách của mình; tạo một nguồn kinh phí nhất định để chỉnh sửa những bộ hồ sơ, cắm lại mốc ở những nơi bị phá hoại, bị hỏng, Tuy nhiên, việc quản lý, sử dụng hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới còn lơ là. Tủ đựng hồ sơ địa giới do thời gian sử dụng khá lâu nên đã xuống cấp gây khó khăn trong việc tác nghiệp của cán bộ chuyên môn.
  62. 53 4.3.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất Công tác quản lý nhà nước về đất đai giúp Nhà nước nắm được toàn bộ quỹ đất đai, thông tin tới từng thửa đất. Trong công tác quản lý nếu thực hiện tốt nội dung này sẽ tạo điều kiện cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được dễ dàng; là cơ sở cho việc lập quy hoạch sử dụng đất, phân bổ quỹ đất cho phù hợp với nhu cầu sử dụng đất của xã trong từng giai đoạn phát triển. Bảng 4.4: Kết quả thành lập và chất lượng bản đồ Xã Trương Lương năm 2018 Tỷ lệ STT Tên bản đồ Số lượng Chất lượng ĐVT bản đồ 1 Bản đồ địa chính 1:2000 120 Khá Tốt Tờ 2 Bản đồ quy hoạch 1:2000 03 Tốt Tờ 3 Bản đồ chung 1:2000 02 Tốt Tờ ( Nguồn : UBND Xã Trương Lương) Nhận xét: Công việc khảo sát,đo đạc, đánh giá, phân hạng đất có thể phân chia toàn bộ quỹ đất đai thành các loại, các hạng thích hợp. Đất được sử dụng đúng mục đích, phù hợp với điều kiện đất đai của xã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Diện tích đất chưa sử dụng ngày càng giảm. Bản đồ địa chính của xã Trương Lương được lập từ năm 2010 - 2018 gồm có 120 tờ với tỷ lệ, 1/2000 đến nay vẫn còn sử dụng được phục vụ đắc lực cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. Thực hiện Chỉ thị 618/CT-TTg ngày 15/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, UBND xã
  63. 54 Trương Lương đã triển khai thực hiện và hoàn thành việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2009 theo đúng quy định. Hiện nay, địa bàn xã Trương Lương đã và đang được lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết giai đoạn 2010 - 2020 đảm bảo đúng các quy định của pháp luật, phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Nhìn chung, công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất được triển khai khá tốt, thiết lập cơ sở dữ liệu đất đai làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội . 4.3.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã là quy hoạch vi mô và là khâu cuối cùng của hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai được xây dựng theo các chỉ tiêu định hướng sử dụng đất đai của xã. Kết quả của quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã là căn cứ giao đất, cấp giấy CNQSD đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Trong những năm gần đây, công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở xã ngày càng đạt được Những hiệu quả to lớn. Đổi mới công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hướng nâng cao chất lượng và tính khả thi của phương án quy hoạch. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng sát thực, phù hợp với nhu cầu sử dụng đất, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, của địa phương. Với sự chỉ đạo của UBND huyện, xã đã tiến hành triển khai quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Trương Lương là 3699,97 ha. * Đất nông nghiệp - Đất sản xuất nông nghiệp:
  64. 55 Định hướng đến năm 2020 Trương Lương có khoảng 3543,96 ha chiếm 95,87% diện tích tự nhiên , chiếm 11,04 % đất nông nghiệp, giảm 3,56 ha so với năm 2015, trong đó: + Đất trồng cây hàng năm có 379,85 ha chiếm 93,2 % đất sản xuất nông nghiệp, giảm 2,52 ha so với năm 2015, trong đó: + Đất trồng lúa nước có: 231,15 ha, giảm 1,12 ha. + Đất trồng cây hàng năm khác : 148,7 ha giảm 1,4 ha. + Đất trồng cây lâu năm có 27,97 ha, chiếm 6,8% đất sản xuất nông nghiệp, giảm 1,4 ha so với năm 2015. - Đất lâm nghiệp: Đến năm 2020 diện tích đất lâm nghiệp toàn xã có 3125,44 ha, chiếm 88,36% đất nông nghiệp giảm 2,46 ha so với năm 2015, trong đó: Đất rừng sản xuất: 27,68 ha giảm 0,64 ha Đất rừng phòng hộ 3097,76 ha giảm 1,82 ha - Đất phi nông nghiệp: Đến năm 2020 đất phi nông nghiệp toàn xã có 153,07 ha, chiếm 4,14% diện tích tự nhiên, tăng 6,02 ha so với năm 2015 và được phân bổ cụ thể như sau: + Đất ở nông thôn tăng 1,5 ha so với năm 2015 +Đất xây dựng trụ sở cơ quan: 1,2 ha tăng 1,11 ha +Đất quốc phòng 1,1 ha tăng 1,1 ha + Đất xây dựng công trình sự nghiệp 2,14 tăng 0,8 ha + Đất có mục đích công cộng 72,21 ha tăng 2,4 ha + Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT 0,9 ha tăng 0,11
  65. 56 Bảng 4.5: Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015 – 2020 TT Mục đích sử dụng đất Mã Hiện trạng 2015 Đến 2020 Diện Cơ cấu Diện Cơ cấu tích tích Tổng diện tích 3699,97 100 3699,97 100 1 Đất nông nghiệp NNP 3543,96 95,87 3546,94 95,82 1.2 Đất trồng lúa LUC 232,27 6,29 231,15 6,26 1.3 Đất trồng cây hằng năm CHN 382,37 10,35 379,85 10,28 1.4 Đất trồng cây hằng năm HNK 150,1 4,06 148,7 4,02 khác 1.5 Đất trồng cây lâu năm CLN 29,01 0,79 27,97 0,76 1.6 Đất rừng phòng hộ RPH 3099,58 83,88 3097,76 83,83 1.7 Đất rừng sản xuất RSX 28,32 0,77 27,68 0,75 1.8 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 3,59 0,1 3,59 0,10 1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 0,09 0,09 0,00 2 Đất phi nông nghiệp PNN 147,05 3,98 153,07 4,14 2.1 Đất quốc phòng CQP 11 0,3 2.2 Đất ở tại nông thôn ONT 15,36 0,42 16,86 0,46 2.3 Đất ở tại đô thị ODT 0,00 2.4 Đất xây dựng trụ sở cơ quan DSN 0,09 1,2 0,03 2.5 Đất xây dựng trụ sở công 1,34 0,04 2,14 0,06 trình, sự nghiệp 2.6 Đất tôn giáo 69,81 1,89 72,21 1,95 2.7 Đất nghĩa trang nghĩa địa NTD 0,79 0,02 0,9 0,02 3 Đất chưa sử dụng CSD 5,1 0,14 5,1 0,14 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 4,16 0,11 4,16 0,11 3.2 Đất đồi chưa sử dụng DCS 0,00 ( Nguồn : UBND Huyện Trương Lương )
  66. 57 Nhìn chung, công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được triển khai đồng bộ trên địa bàn xã và đã công bố rộng rãi đến nhân dân. Tuy nhiên việc công bố công khai quy hoạch đã được xét duyệt ở cấp địa phương thực hiện chưa hiệu quả. Việc quản lý, giám sát quy hoạch sau khi phê duyệt chưa được quan tâm đúng mức hoặc không có vốn đầu tư nên dẫn đến “quy hoạch treo” hay có thực hiện quy hoạch nhưng không đúng thời gian. 4.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Nó phản ánh cụ thểchính sách của Nhà nước trong việc phân bổ quỹ đất trong quá trình quản lý, khai thác và sử dụng. Mục đích của công tác này là nhằm phân phối hợp lý, công bằng, sử dụng có hiệu quả quỹ đất hiện có vì lợi ích của Nhà nước và mọi tổ chức, cá nhân sử dụng đất. 4.3.5.1. Công tác giao đất Việc giao đất ổn định, lâu dài cho các đối tượng sử dụng là một bước tiến mới trong nhận thức về quản lý đất đai, một giải pháp quan trọng nhằm khắc phục tình trạng sử dụng kém hiệu quả, đồng thời thu hút vốn đầu tư của nhân dân và các thành phần kinh tế,tạo bước phát triển mới.
  67. 58 Bảng 4.6: Tình hình giao đất, theo các đối tượng sử dụng của xã Trương Lương - Huyện Hòa An – tỉnh Cao Bằng đến năm 2018 TT Mục đích sử dụng Tổng diện Diện tích đất đã giao, Diện đất tích cho các đối tượng sử tích dụng UBND Tổng Hộ Tổ xã quản diện gia chức lý tích đình (1) (2) (3)=(4)+(7) (4)=(5)+ (5) (6) (7) (6) Tổng diện tích 3.699,97 479,93 478,45 1,48 3220,04 1 Đất nông nghiệp 3.589,55 428,97 428,97 3.160,58 1.1 Đất trồng lúa 167,98 104,87 104,87 0,00 1.2 Đất trồng cây hằng 56,57 214,86 214,86 0,00 năm 1.3 Đất trồng cây hằng 148,1 62,46 62,46 0,00 năm khác 1.4 Đất trồng cây lâu 29,71 25,06 25,06 0,00 năm 1.5 Đất rừng phòng hộ 3.156,41 36,61 36,61 0,00 1.6 Đất rừng sản xuất 28,87 0,00 1.7 Đất nuôi trồng thủy 4,87 4,48 4,48 0,00 sản 1.8 Đất nong nghiệp 1,91 0,09 0,09 0,00 khác 2 Đất phi nông 155,06 22,05 20,57 1.48 133,01
  68. 59 nghiệp 2.1 Đất ở tại nông thôn 15,39 15,39 15,39 0,00 2.2 Đất ở tại đô thị 00,00 0,00 2.3 Đất xây dựng trụ sở 1,09 1,09 0,09 1,00 cơ quan 2.4 Đất xây dựng trụ sở 2,01 2,01 1,01 1,00 công trình, sự nghiệp 2.5 Đất nghĩa trang 0,64 0,64 nghĩa địa 2.6 Đất sinh họat cộng 58,82 0,38 0,38 0,00 đồng 2.7 Đất sông ngòi kênh 67,16 67,16 rạch 2.8 Đất phi nông nghiệp 9,95 9,95 khác 3 Đất chưa sử dụng 7,06 7,06 3.1 Đất bằng chưa sử 6,31 6,31 dụng 3.2 Đất đồi chưa sử dụng 0,75 0,75 ( Nguồn UBND xã Trương Lương ) Nhận xét: - Tổng diện tích đất đã giao cho các đối tượng sử dụng là: 497,93 ha trong đó: + Đất đai giao cho hộ gia đình là: 478,45 ha. + Đất đai giao cho các tổ chức, cộng đồng dân cư là: 1,48 ha. -Tổng diện tích đất UBND quản lý là: 3220,04 ha.
  69. 60 Nhìn chung công tác giao đất trên địa bàn xã Trương Lương luôn được tiến hành thường xuyên. Cùng với phòng TN-MT huyện,UBND xã đã tiến hành giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân theo từng đợt, từng lô đất nhằm đảm bảo khách quan, công bằng cho tất cả những người được giao đất. 4.3.5.2. Công tác cho thuê đất Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Đất được thuê thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã. Diện tích đất cho thuê đã có hợp đồng chứng thực, hết thời hạn cho thuê nếu người sử dụng đất vẫn có nhu cầu thuê đất thì tiếp tục làm hợp đồng và đóng thuế theo quy định của pháp luật nếu không có nhu cầu thuê đất nữa thì có văn bản hủy hợp đồng cho thuê đất. Tuy nhiên tại xã không có trường hợp nào thuê đất. 4.3.5.3. Công tác thu hồi đất Thu hồi đất là biện pháp pháp lý quan trong nhằm bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai. Đất được giao cho các đối tượng sử dụng đất và được thu hồi căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, xét duyệt và một số trường hợp không căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định. 4.3.5.4. Công tác chuyển mục đích sử dụng đất Việc chuyển mục đích sử dụng đất của xã trong thời gian qua còn nhiều trường hợp khá phức tạp . Cơ cấu các loại đất trên địa bàn xã có sự thay đổi rõ rệt nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức. Trình tự, thủ tục công tác chuyển mục đích sử dụng đất đơn gian đúng với quy đinh của pháp luật đất đai và thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
  70. 61 4.3.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất Tại các địa phương, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng luôn được quan tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện công khai, dân chủ; đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Đặc biệt là từ khi Luật Đất đai năm 2013, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân có đất bị thu hồi được đảm bảo, đã góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án. Bảng 4.7: Kết quả thu hồi đất, bồi thường GPMB của một số hộ gia đình, cá nhân trong dự án bổ sung, xây dựng UBND Xã Trương Lương Giá trị bồi Các khoản Tên hộ gia đình, Diện tích Tổng giá STT thường hỗ trợ khác cá nhân (m2) trị ( tr, đồng) ( tr. đồng) 1 Đinh Thị Nhâm 570, 28 53,50 38,87 92,37 2 Vừ A Páo 1008,46 110,72 97,17 207,89 3 Hoàng Văn Hiếu 837,92 83,87 58,08 141,95 Tổng 2.416.66 248,09 194,12 442,21 ( Nguồn UBND xã Trương Lương ) Nhận xét: Qua bảng thống kê kết quả thu hồi đất, bồi thường GPMB của một số hộ gia đình, các Nhân trong xây dựng trụ sở UBND xã Trương Lương năm ta có thể thấy công tác đền bù sau khi thu hồi đất đã được quan tâm, ngoài tiền bồi thường đất còn có thêm khoản tiền hỗ trợ để người dân ổn định cuộc sống. Thu hồi đất luôn gắn liền với giao đất, cho thuê đất. Mục đích của công tác này là góp phần nâng cao hiệu lực quản lý đất đai của Nhà nước.
  71. 62 4.3.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 4.3.7.1. Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Đây là một biện pháp của nhà nước Nhằm theo dõi tình hình sử dụng và biến động thường xuyên của đất đai. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xã hết sức chú trọng thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, các thủ tục về đăng ký quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2015 xã đã cơ bản hoàn thành cấp giấy theo dự án. Đến nay việc cấp giấy ở trên địa bàn xã rất ít vì người dân ít chuyển quyền sử dụng đất, tặng cho kế thừa sử dụng đất. Người dân mua bán đất không thông qua cấp chính quyền chủ yếu là thông qua giấy viết tay giữa hai bên gia đình. 4.3.7.2. Lập và quản lý hồ sơ địa chính Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và không trùng với số hiệu của thửa đất khác trong phạm vi cả nước. Nội dung của hồ sơ địa chính phải đảm bảo tính thống nhất giữa bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động đất đai; thống nhất giữa bản đồ gốc và bản đồ sao; thống nhất giữa hồ sơ địa chính với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất. Nội dung của hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý thường xuyên theo quy định của pháp luật trong quá trình sử dụng đất.